Trợ giúp viên pháp lý có phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc trong năm khi nghỉ ốm 5 tháng không?

Trợ giúp viên pháp lý nghỉ ốm 5 tháng thì có phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc trong năm không? Những hành vi nào mà trợ giúp viên pháp lý không được vi phạm? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi là trợ giúp viên pháp lý nhưng tôi đã nghỉ ốm 5 tháng. Tôi thắc mắc là tôi nghỉ ốm 5 tháng thì có cần phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc trong năm không?

Trợ giúp viên pháp lý nghỉ ốm 5 tháng thì có phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc trong năm không?

Tại Điều 4 Thông tư 12/2018/TT-BTP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BTP quy định nghĩa vụ tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc của Trợ giúp viên pháp lý như sau:

Nghĩa vụ tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc của Trợ giúp viên pháp lý
1. Thời gian tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc của Trợ giúp viên pháp lý tối thiểu là 08 giờ/năm.
2. Các nội dung tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc cho Trợ giúp viên pháp lý bao gồm:
a) Kiến thức pháp luật cần thiết cho việc thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Các kỹ năng thực hiện trợ giúp pháp lý;
c) Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.
3. Các hình thức tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc được tổ chức phù hợp với nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trợ giúp viên pháp lý thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc trong năm:
a) Được cử đi học hoặc nghỉ ốm từ 6 tháng trở lên;
b) Được cử biệt phái đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác không có nhiệm vụ thực hiện trợ giúp pháp lý;
Trợ giúp viên pháp lý thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc trong năm:
c) Nghỉ thai sản; Trợ giúp viên pháp lý là nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, các trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.

Theo quy định trên thì trợ giúp viên pháp lý khi nghỉ ốm từ 6 tháng trở lên thì không phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc trong năm.

Đối chiếu với trường hợp khi bạn là trợ giúp viên pháp lý nhưng chỉ nghỉ ốm 5 tháng nên bạn vẫn phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc trong năm theo quy định.

Trợ giúp viên pháp lý có phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc trong năm khi nghỉ ốm 5 tháng không?

Trợ giúp viên pháp lý có phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc trong năm khi nghỉ ốm 5 tháng không? (Hình từ Internet)

Những hành vi nào mà trợ giúp viên pháp lý không được vi phạm?

Theo Điều 6 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý
1. Nghiêm cấm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:
a) Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;
b) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;
c) Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;
d) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật này và quy định của pháp luật về tố tụng;
đ) Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;
e) Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.
2. Nghiêm cấm người được trợ giúp pháp lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:
a) Xâm phạm sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người thực hiện trợ giúp pháp lý và uy tín của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Cố tình cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý;
c) Đe dọa, cản trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động trợ giúp pháp lý; gây rối, làm mất trật tự, vi phạm nghiêm trọng nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.

Nghiêm cấm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:

Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý; Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý; Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác; Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý;

Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội; Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.

Trân trọng!

Trợ giúp viên pháp lý
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trợ giúp viên pháp lý
Hỏi đáp Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý có được nhận tiền của người được trợ giúp pháp lý hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người làm trợ giúp viên pháp lý được hưởng chế độ chính sách gì?
Hỏi đáp pháp luật
Tốt nghiệp đại học luật có được làm trợ giúp viên pháp lý hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý có phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc trong năm khi nghỉ ốm 5 tháng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sở Tư pháp có thẩm quyền bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý không? Trợ giúp viên pháp lý bị cấm hành nghề theo thời hạn có bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp nào thì Trợ giúp viên pháp lý có thể là người bào chữa trong vụ án hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý hạng I cần đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý hạng II có các nhiệm vụ nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý hạng III có tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý có vi phạm pháp luật hay không khi nhận tiền từ người được trợ giúp pháp lý?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trợ giúp viên pháp lý
471 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trợ giúp viên pháp lý
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào