Kính
gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
năm 2020, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường, Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023 - 2025
từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN KINH
PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2021 VÀ NĂM 2022
1. Đánh giá
công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở địa phương
năm 2021 và năm 2022
- Đánh giá thực trạng công tác
quản lý môi trường gồm các nội dung: việc thi hành và tuân thủ pháp luật về bảo
vệ môi trường; lồng ghép bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
dự án phát triển của địa phương; xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; thông tin, truyền
thông, giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường, phối hợp trong công tác quản
lý môi trường giữa các cấp, các ngành, tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý môi trường.
- Đánh giá tình hình triển khai
thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; đánh giá tình hình
triển khai Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về việc
ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng
6 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường và Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường; đánh giá tình hình triển khai Chiến lược Bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; đánh giá các chỉ tiêu môi trường
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ nhằm chỉ
đạo, giải quyết kịp thời vấn đề nhập khẩu và sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản
xuất; Chỉ thị số 33/CT- TTg ngày 20 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa và
Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số
giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn; Chỉ thị số 42/CT-TTg ngày
8/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, kiểm
soát loài ngoại lai xâm hại.
- Đánh giá tình hình triển khai
các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
+ Về xử lý các điểm tồn lưu hóa
chất, thuốc bảo vệ thực vật theo Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm
2010 phê duyệt Kế hoạch xử lý phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ
thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước;
+ Về bảo vệ môi trường không
khí: Đánh giá tình hình triển khai Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6
năm 2016 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
- Đánh giá tình hình triển khai
các nhiệm vụ bảo vệ môi trường của địa phương theo chỉ đạo của Đảng, của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường và sử dụng kinh phí sự
nghiệp bảo vệ môi trường năm 2021 và năm 2022
- Tình hình thực hiện kế hoạch
và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2021 và ước thực hiện năm
2022: Nêu cụ thể danh mục các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường và kinh phí đã
bố trí để thực hiện; kết quả sản phẩm của các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường
đã triển khai thực hiện; hiệu quả đầu tư từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi
trường; số kinh phí đã giải ngân tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2022; Dự kiến mức
độ hoàn thành kế hoạch năm 2022 (theo mẫu gửi kèm tại Phụ lục 01).
- Đối với các dự án xử lý các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích, các điểm ô
nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu đã được hỗ trợ từ ngân
sách trung ương theo Quyết định số 58/QĐ- TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 về việc
hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục
ô nhiễm giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công
ích và Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 58/QĐ-TTg ngày 29 tháng
4 năm 2008 và Quyết định số 807/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2018 phê duyệt Chương
trình mục tiêu xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc
đối tượng công ích giai đoạn 2016-2020 (nếu có): đề nghị báo cáo tình hình thực
hiện, kết quả thực hiện, sản phẩm, tình hình duy trì vận hành của dự án sau khi
được hỗ trợ từ ngân sách Trung ương giai đoạn 2016-2020; tình hình bố trí vốn đối
ứng của địa phương để thực hiện dự án.
- Phân tích, đánh giá các mặt
thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo
vệ môi trường.
3. Kiến nghị
và đề xuất
Qua việc thực hiện kế hoạch và
dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2021 - 2022; trên cơ sở đánh
giá, phân tích ở phần 1 và phần 2 nêu trên, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp
bảo vệ môi trường và các kiến nghị, đề xuất khác.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023 VÀ KẾ
HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2023 - 2025 TỪ NGUỒN KINH PHÍ SỰ
NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Căn cứ
đề xuất các nhiệm vụ:
- Luật Bảo vệ môi trường năm
2020;
- Luật Đa dạng sinh học năm
2008 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật Đa dạng sinh học.
- Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT
ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi
hành Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày
13 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 343/QĐ-TTg ngày
12 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi
hành Luật Bảo vệ môi trường;
- Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18
tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi
trường không khí;
- Quyết định số 1973/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc
gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021 - 2025;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh chiến
lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2050;
- Quyết định số 1746/QĐ-TTg
ngày 4 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch hành động quốc gia
về Quản lý rác thải nhựa đại dương;
- Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục phế liệu được phép
nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;
- Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01
tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường
quản lý chất thải rắn;
- Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20
tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng,
tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa;
- Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 26
tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh xử lý, sử dụng tro, xỉ,
thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, hóa chất, phân bón làm nguyên liệu sản xuất
vật liệu xây dựng và trong công trình xây dựng;
- Chỉ thị số 42/CT-TTg ngày 8
tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý,
kiểm soát loài ngoại lai xâm hại;
- Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày
22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường công tác
quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam;
- Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày
08 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn
đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1975/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động
quốc gia về Bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước giai đoạn 2021 -
2030;
- Quyết định số 2067/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Điều tra,
kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc
gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”;
- Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày
28 tháng 1 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về đa
dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1055/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch quốc gia
thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 410/QĐ-BTNMT
ngày 4 tháng 3 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành kế
hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Quyết định số 2067/QĐ-TTg ngày
08 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Điều tra, kiểm
kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”;
- Quyết định số 417/QĐ-BTNMT
ngày 10 tháng 3 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt Chương trình
chuyển đổi số tài nguyên và môi trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 558/QĐ-BTNMT
ngày 23 tháng 3 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt Danh mục và
phân công đơn vị xây dựng văn bản pháp luật do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì; phân công đơn vị phối hợp xây dựng văn bản pháp luật do các Bộ, ngành, địa
phương chủ trì và nhiệm vụ để triển khai thi hành Luật bảo vệ môi trường, các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường
- Triển khai thực hiện các Nghị
quyết của Đảng, Nghị quyết của Chính phủ, chỉ đạo khác của Thủ tướng Chính phủ.
Các nhiệm vụ đề xuất cần bảo đảm:
- Phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của các Bộ, ngành.
- Phù hợp với các nội dung quy
định tại: Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đa dạng sinh học và các văn bản hướng dẫn;
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án và các văn bản chỉ đạo của
cấp của thẩm quyền trong lĩnh vực môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học.
- Phù hợp với các nhiệm vụ chi
được quy định tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP (Điều 152 đến Điều
153).
- Phù hợp với chỉ đạo của cấp
có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
2. Kế hoạch
bảo vệ môi trường. ứng phó với biến đổi khí hậu
Tập trung nguồn lực triển khai,
thực hiện Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo
vệ môi trường; Nghị quyết số 35/NQ- CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về
một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và Chiến lược Bảo vệ
môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, giải quyết kịp thời vấn
đề nhập khẩu và sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; Nghị quyết số
09/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về phiên họp thường kỳ Chính
phủ tháng 01 năm 2019; Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất
thải nhựa; Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính
phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn; Chỉ thị số
42/CT-TTg ngày 8/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản
lý, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại; Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18 tháng 01 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không
khí và thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu, theo chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Chỉ
thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
Dự toán Ngân sách nhà nước năm 2023, trong đó ưu tiên các nhiệm vụ chính như
sau:
2.1. Xử
lý các điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc ở địa phương
- Tập trung hỗ trợ xử lý, làm sạch
nguồn nước, đặc biệt ở các lưu vực sông Cầu, sông Nhuệ - Đáy, sông Đồng Nai và
các sông, hồ, ao, kênh, mương.
- Hỗ trợ xử lý ô nhiễm không
khí do hoạt động công nghiệp, xây dựng, giao thông ở khu công nghiệp, đô thị, đặc
biệt là ô nhiễm do bụi ở các khu vực nội thị, khu tập trung dân cư.
- Tập trung thực hiện hoạt động
phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
đô thị và nông thôn tại địa phương.
- Tập trung rà soát, xử lý dứt điểm
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các điểm ô nhiễm môi trường do
hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu còn tồn đọng. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về nội dung, tiến độ xử lý các dự án, cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật còn tồn đọng trên địa
bàn quản lý.
- Tập trung thực hiện xử lý ô
nhiễm môi trường các làng nghề, điểm phát sinh dịch bệnh; khắc phục một số điểm
nóng về môi trường do tồn dư của thuốc bảo vệ thực vật và chất độc da
cam/đioxin.
2.2.
Phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường
- Xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân, Hội đồng
nhân dân các cấp.
- Xây dựng quy hoạch bảo vệ môi
trường, cơ chế thực hiện, mô hình quản lý bảo vệ môi trường ở địa phương.
- Xây dựng, ban hành các tiêu
chí về môi trường để sàng lọc, lựa chọn các dự án đầu tư tại địa phương.
- Bảo đảm hoạt động của hệ thống
quan trắc môi trường theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc
tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2030
thuộc thẩm quyền của địa phương. Xây dựng và thực hiện các chương trình quan trắc
hiện trạng môi trường, các tác động đối với môi trường của địa phương. Xây dựng
báo cáo chuyên đề về môi trường và tổng hợp số liệu về môi trường hàng năm.
- Mua sắm trang thiết bị thay
thế; duy trì, vận hành trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác bảo vệ môi
trường thuộc trách nhiệm của địa phương;
- Ban hành danh mục đối với các
ngành, lĩnh vực sản xuất tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường để hạn chế đầu
tư tại địa phương.
- Tăng cường rà soát và lập
danh mục các khu vực bị nhiễm độc hóa chất trong chiến tranh; khu vực có khu
công nghiệp, nhà máy sản xuất, kho chứa hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, bãi
chôn lấp chất thải, làng nghề đã đóng cửa hoặc di dời; khu vực khai thác khoáng
sản độc hại đã kết thúc khai thác.
- Xây dựng và thực hiện chương
trình quan trắc môi trường địa phương;
- Kiểm soát chặt chẽ việc sản
xuất, nhập khẩu và sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học
dùng trong nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
- Kiểm soát chặt chẽ việc nhập
khẩu phế liệu, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng gây nguy hại cho môi trường
theo hướng không cho phép nhập khẩu các loại phế liệu có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường cao, những loại phế liệu có hiệu quả tái chế thấp, những loại phế liệu
trong nước đang sẵn có hoặc đáp ứng được nhu cầu nguồn nguyên liệu, phế liệu.
- Xây dựng báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược; lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường vào quy hoạch tỉnh.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đánh giá tác động môi trường.
- Kiểm soát chặt chẽ các nguồn
xả thải; tăng cường bảo vệ môi trường các lưu vực sông, cải thiện, phục hồi môi
trường các khu vực bị ô nhiễm.
- Kiểm soát chặt chẽ các khu, cụm
công nghiệp trong việc xây dựng, vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung, lắp
đặt hệ thống thiết bị kiểm soát, giám sát hoạt động xả thải theo quy định của
pháp luật, truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thanh tra, kiểm tra và giám
sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường, bao gồm cả thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã
được phê duyệt và trong bản cam kết bảo vệ môi trường.
- Tập trung giám sát các dự án
lớn, tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố, ô nhiễm môi trường cao, bảo đảm không để xảy
ra sự cố môi trường nghiêm trọng.
- Điều tra, thống kê chất thải,
đánh giá tình hình ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường.
- Đánh giá, dự báo chất lượng
môi trường nước mặt, trầm tích, khả năng chịu tải của môi trường nước mặt đối với
sông, hồ trên địa bàn; kiểm kê, đánh giá nguồn thải, mức độ ô nhiễm sông, hồ
trên địa bàn; đánh giá, dự báo chất lượng môi trường không khí trên địa bàn; điều
tra, đánh giá, xác định và khoanh vùng các khu vực có nguy cơ ô nhiễm môi trường
đất, khu vực ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn;
2.3.
Quản lý chất thải
- Triển khai thực hiện Quyết định
số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều
chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và tầm
nhìn đến năm 2050.
- Triển khai Nghị quyết số
09/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2019 tại Phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 01
năm 2019 về thống nhất quản lý nhà nước về chất thải rắn. Chỉ thị số 33/CT-TTg
ngày 20 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử
dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa và Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày
01 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng
cường quản lý chất thải rắn.
- Tăng cường quản lý chất thải
rắn, chất thải nguy hại ở các đô thị, khu công nghiệp.
- Tăng cường năng lực quản lý
chất thải rắn sinh hoạt đô thị và nông thôn, trọng tâm là việc phân loại rác thải
sinh hoạt tại nguồn, nâng cao năng lực thu gom; triển khai một số mô hình điểm
về xử lý chất thải nông thôn, làng nghề của địa phương; vận hành hoạt động các
bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh.
- Xây dựng cơ chế giảm thiểu,
quản lý chặt chẽ rác thải nhựa từ đất liền ra đại dương.
- Có chính sách thu hút xã hội
hóa công tác xử lý chất thải (đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt đô thị và
nông thôn), lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp.
- Đánh giá tình hình thực hiện
ngân sách nhà nước chi cho công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trong thời
gian vừa qua, trong đó cần có số liệu cụ thể về chi ngân sách nhà nước, chi đầu
tư phát triển và các nguồn chi khác chi cho công tác quản lý chất thải rắn sinh
hoạt
2.4. Bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Triển khai các nhiệm vụ theo
phân công của Chính phủ tại các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện
Luật Đa dạng sinh học được ban hành trong thời gian qua; nâng cao năng lực quản
lý và thực thi Luật đa dạng sinh học đến các cấp, các ngành trên địa bàn.
- Triển khai hoạt động quản lý,
phát triển di sản thiên nhiên; xây dựng các văn bản chỉ đạo điều hành về quản
lý di sản thiên nhiên;
- Thực hiện Quyết định số
1176/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình bảo tồn các loài rùa nguy cấp của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030; Triển khai Chỉ thị số 42/CT- TTg ngày 8/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại.
- Phòng ngừa, ngăn chặn sự xâm
nhập của sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng xấu đến môi
trường.
- Điều tra, khảo sát, đánh giá
và bảo tồn các loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
theo thẩm quyền của địa phương.
- Quản lý bảo vệ các khu bảo tồn,
vùng đất ngập nước quan trọng, khu vực đa dạng sinh học cao, hành lang đa dạng
sinh học và các khu vực chưa đủ điều kiện thành lập khu bảo tồn; phát triển và
mở rộng các khu bảo tồn thiên nhiên; hưởng ứng, triển khai sáng kiến của Thủ tướng
Chính phủ về trồng 1 tỷ cây xanh.
- Thực hiện Quyết định số 2067/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiểm kê, quan
trắc, lập báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050. Triển khai Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 28 tháng
01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bảo tồn đa
dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn 2050; triển khai Quyết định số 1975/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động
quốc gia về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước giai đoạn 2021 -
2030.
2.5.
Tăng cường năng lực quản lý môi trường
- Tăng cường năng lực tổ chức
cơ quan chuyên môn và cán bộ bảo vệ môi trường các cấp. Xây dựng và thực hiện
phương án về tổ chức, cán bộ của các cơ quan để đảm bảo thực hiện thống nhất quản
lý nhà nước về chất thải rắn theo đúng Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 03 tháng 2
năm 2019 của Chính phủ. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng
lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý
môi trường các cấp.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về môi trường như đào tạo, tập huấn chuyên môn, quản lý về bảo vệ
môi trường.
- Xây dựng, đưa vào hoạt động
và thống nhất quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về môi trường, về đa dạng
sinh học và an toàn sinh học.
- Thống kê môi trường, xây dựng
báo cáo công tác bảo vệ môi trường.
- Hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi
trường của các tổ chức chính trị xã hội, nghề nghiệp.
- Xây dựng và triển khai các mô
hình bảo vệ môi trường, mô hình tự quản tiên tiến ở địa phương.
- Hỗ trợ thực hiện các dự án,
nhiệm vụ hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường ở địa phương.
2.6.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu,
Tuyên truyền Luật Bảo vệ môi
trường năm 2020. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện nếp
sống văn hóa thân thiện với môi trường, tự giác chấp hành các quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu,, đặc biệt là công tác
phân loại chất thải rắn tại nguồn và không sử dụng túi nilon dùng một lần.
2.7.
Triển khai, thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ
Để triển khai, thực hiện Chỉ thị
số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ,
giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường, đề nghị các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tập trung vào các nội dung chính như sau:
+ Rà soát tình hình thực hiện
các yêu cầu về bảo vệ môi trường, các quy chuẩn áp dụng, chương trình giám sát
môi trường của các dự án theo báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trong đó tập trung rà soát các dự án đầu
tư lớn, có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường; kiến nghị điều
chỉnh nếu cần thiết. Trên cơ sở đó xác định các dự án cần ưu tiên quản lý, giám
sát, kiểm tra chặt chẽ trong quá trình vận hành thử nghiệm.
+ Thực hiện các giải pháp tăng
cường vai trò, đóng góp của thiên nhiên, đa dạng sinh học trong phát triển kinh
tế xã hội của đất nước; Lồng ghép các nội dung phù hợp về bảo tồn thiên nhiên,
đa dạng sinh học trong các công cụ quản lý nhà nước của Bộ.
+ Triển khai Quyết định số
149/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược
quốc gia về bảo tồn đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn 2050; Quyết định số
2067/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 8 tháng 12 năm 2021 về phê duyệt Đề án
“Kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc
gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”; Quyết định số 1975/QĐ-TTg ngày 24
tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động quốc gia
về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước giai đoạn 2021 - 2030.
- Tổ chức điều tra, đánh giá, lập
danh sách, giám sát các lĩnh vực công nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề, các loại hình, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, địa bàn nhạy cảm
có khả năng xảy ra sự cố môi trường để phân loại theo các mức độ gây ô nhiễm, rủi
ro đối với môi trường. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát phù hợp đối với từng
nhóm đối tượng được phân chia theo danh mục mức độ ô nhiễm.
- Thực hiện chế độ kiểm tra,
giám sát đặc biệt đối với các dự án, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề,
cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ lớn, tiềm ẩn nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường,
sự cố môi trường trên diện rộng thông qua các Tổ công tác liên ngành, chương
trình kiểm tra định kỳ, chế độ giám sát đặc biệt như quan trắc online tự động
liên tục và kết nối số liệu trực tuyến với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường
ở Trung ương cũng như địa phương, xây dựng hồ chỉ thị sinh học để kiểm chứng chất
lượng nước thải sau xử lý trước khi thải ra ngoài môi trường.
- Rà soát quy hoạch, nhu cầu xử
lý, chôn lấp, năng lực đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường của các cơ sở xử
lý, chôn lấp chất thải trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
trong đó tập trung hướng dẫn địa phương rà soát, xây dựng quy hoạch quản lý chất
thải rắn trên cơ sở đánh giá, dự báo nhu cầu xử lý, chôn chấp chất thải, khả
năng đáp ứng của các cơ sở xử lý, chôn chấp chất thải trong và ngoài địa bàn. Bổ
sung, điều chỉnh quy hoạch và có kế hoạch cụ thể xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo,
đóng cửa các cơ sở xử lý, bãi chôn lấp chất thải không đạt yêu cầu. Phối hợp với
các địa phương điều phối, liên kết giữa các cơ sở, các bãi chôn lấp trên địa
bàn tỉnh, trong vùng hoặc trên cả nước để xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất
thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại tồn đọng.
2.8. Ứng
phó với biến đổi khí hậu:
- Điều tra, khảo sát, thống kê số
liệu hoạt động phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, cấp ngành; cập nhật
danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính; xây
dựng và vận hành hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính cấp tỉnh;
- Hoạt động phát triển thị trường
các-bon trong nước;
- Xây dựng hệ thống giám sát và
đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp tỉnh; xây dựng báo cáo
đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến
đổi khí hậu cấp tỉnh;
- Điều tra, thống kê, giám sát,
đánh giá, lập danh mục chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính
thuộc nhiệm vụ tại địa bàn;
Danh mục dự án đề xuất theo mẫu
gửi kèm tại Phụ lục 02.
3. Yêu cầu
- Kế hoạch và dự toán kinh phí
sự nghiệp bảo vệ môi trường là một bộ phận và được tổng hợp chung trong Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2023 và kế hoạch tài chính
- ngân sách nhà nước 03 năm 2023 - 2025 của các địa phương.
- Các dự án, nhiệm vụ đưa vào kế
hoạch sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và theo các biểu mẫu hướng dẫn ở các phụ lục
kèm theo.
- Sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo
vệ môi trường đúng mục đích, đúng chế độ và có hiệu quả; tuân thủ các thủ tục,
quy định hiện hành.
* Đối với các dự án đề nghị hỗ trợ
từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường ngân sách trung ương, đề nghị
UBND tỉnh sớm có văn bản và hồ sơ đầy đủ theo quy định gửi về Bộ Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:
Dự án xử lý các điểm tồn lưu
hoá chất bảo vệ thực vật thuộc đối tượng được hỗ trợ theo Quyết định số
58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008, Quyết định số 38/2011/QĐ-TTg ngày 05
tháng 7 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ bao gồm: Văn bản của UBND tỉnh gửi Bộ Tài nguyên
và Môi trường đề nghị hỗ trợ kinh phí thực hiện dự án; văn bản cam kết của tỉnh
bố trí vốn đối ứng 50% để thực hiện dự án; Quyết định là cơ sở ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng của cấp có thẩm quyền; Quyết định phê duyệt dự án của địa phương
theo thẩm quyền; Có báo cáo kinh tế - kỹ thuật, hoặc báo cáo đầu tư của dự án.
4. Tiến độ
xây dựng kế hoạch
- Trước ngày 20 tháng 7 năm
2022: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành việc
xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính
- ngân sách nhà nước 03 năm 2023 - 2025 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi
trường theo mẫu bảng tổng hợp tại phụ lục kèm theo gửi về Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Đồng thời gửi file điện tử công văn và các phụ lục đính kèm vào 02 địa
chỉ email: vukhtc@monre.gov.vn và vukhtc@vea.gov.vn.
- Từ ngày 21 tháng 7 năm 2022:
Bộ Tài nguyên và Môi trường xử lý, tổng hợp kế hoạch và dự toán kinh phí sự
nghiệp bảo vệ môi trường chung của cả nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi
các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để tổng hợp.
Bộ Tài nguyên và Môi trường đề
nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, chỉ đạo
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính phối hợp, hướng dẫn các Sở, ban,
ngành có liên quan và các huyện, thị xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2023 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023 - 2025 từ
nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường theo tiến độ nêu trên, đảm bảo thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch bảo vệ môi trường của cả nước.
Mọi vướng mắc trong quá trình
triển khai thực hiện, đề nghị liên hệ về Bộ Tài nguyên và Môi trường để phối hợp
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư (để phối hợp);
- Ủy ban KHCN&MT của Quốc hội;
- Bộ trưởng Trần Hồng Hà (để báo cáo);
- TCMT;
- Lưu: VT, KHTC, BN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Tuấn Nhân
|
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
NĂM 2021 - 2022
(Kèm
theo Công văn số /
ngày tháng năm 2022 của
)
Đơn
vị: triệu đồng
STT
|
Tên nhiệm vụ/ dự án
|
Thời gian thực hiện
|
Tổng kinh phí
|
Kinh phí năm 2021
|
Kinh phí năm 2022
|
Luỹ kế đến hết 2022
|
Đơn vị thực hiện; lưu giữ sản phẩm
|
Tiến độ giải ngân (%)
|
Các kết quả chính đã đạt được
|
Ghi chú
|
A
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG HỢP CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM
2023, GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
(Kèm
theo Công văn số /
ngày tháng năm 2022 của
)
Đơn
vị: triệu đồng
STT
|
Tên nhiệm vụ/dự án
|
Cơ sở pháp lý
|
Mục tiêu
|
Nội dung thực hiện
|
Dự kiến sản phẩm
|
Cơ quan thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Tổng kinh phí
|
Dự toán 2022
|
Lũy kế đến hết năm 2022
|
Kinh phí năm 2023
|
Kinh phí dự kiến năm 2024
|
Kinh phí dự kiến năm 2025
|
Ghi chú
|
A
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Hỗ trợ xử lý điểm tồn lưu hoá
chất bảo vệ thực vật ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
|
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|