ỦY BAN DÂN
TỘC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 685/UBDT-KHTC
V/v
hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm
2018; kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước 03 năm 2018-2020
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 7
năm 2017
|
Kính gửi: Các Vụ, đơn
vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc
Thực hiện Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05
tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội (KTXH) và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; Nghị định số 45/NĐ-CP
ngày 21/4/2017 của Chính phủ về quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm
và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; Thông tư số 69/2017/TT-BTC
ngày 07/7/2017 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm
và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; Thông tư số 71/2017/TT-BTC
ngày 13/7/2017 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách
nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 -
2020; Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/2/2017 của Bộ Tài chính về quy định quản
lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2016 - 2020; Công văn số 5598/BKHĐT-TH ngày 10/7/2017 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về việc lập kế hoạch đầu tư công năm 2018; Công văn số 5610/BKHĐT-TH
ngày 11/7/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch
phát triển KTXH năm 2018;
Ủy ban Dân tộc hướng dẫn các Vụ, đơn vị
trực thuộc xây dựng Kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; Kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 như sau:
I. YÊU CẦU, PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH
VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
1. Yêu cầu
1.1. Đánh giá sát thực, đúng thực chất
tình hình triển khai thực hiện Quyết định số 36/QĐ-UBDT ngày 24/01/2017 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc ban hành Chương trình hành động của Ủy
ban Dân tộc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ về
những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển KTXH
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 và các Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Ủy ban Dân tộc về việc giao nhiệm vụ kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm
2017
và
các quyết định điều chỉnh nhiệm vụ kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước năm
20171
bao gồm: đánh giá kết quả thực hiện từng nhiệm vụ giao tại các Quyết định trên;
tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện
cả năm 2017. Phân tích, đánh giá kết quả đạt được; những khó khăn, vướng mắc,
nguyên nhân, giải pháp khắc phục; những đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền.
1.2. Kế hoạch và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2018 phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Vụ, đơn vị và nhiệm vụ
được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban giao tại các văn bản chỉ đạo điều hành. Phù hợp
với mục tiêu, nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc, Chiến lược công
tác dân tộc đến năm 2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -
2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 của Ủy ban Dân tộc2.
1.3. Kế hoạch và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2018 của các Vụ, đơn vị phải đảm bảo tính khả thi, đồng bộ, công khai,
minh bạch, hiệu quả sử dụng các nguồn lực, sự phối hợp giữa các Vụ, đơn vị thuộc
Ủy ban Dân tộc và giữa Ủy ban Dân tộc với các Bộ, ngành liên quan, đảm bảo thống
nhất trong phân bổ nguồn lực từ ngân sách nhà nước đúng quy định pháp luật hiện
hành, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí khi tổ chức thực hiện.
1.4. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước
theo đúng các quy định pháp luật hiện hành về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi;
phải thuyết minh, giải trình rõ từng nhiệm vụ chi; chủ động sắp xếp thứ tự các
nhiệm vụ chi, ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2018
để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trên cơ sở nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ và các nguồn huy động
hợp pháp khác. Chủ động dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, chương
trình, chính sách mới khi được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Phương pháp lập
2.1. Đối với các Vụ, đơn
vị được giao quản lý chương
trình, chính sách dân tộc
- Có trách nhiệm đánh giá đúng, đầy đủ tình
hình, kết quả, tiến độ giải ngân 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2017
các chương trình, chính sách dân tộc do Ủy ban Dân tộc trực tiếp quản lý. Phân
tích làm rõ những khó khăn, vướng mắc, xác định nguyên nhân khách quan, chủ
quan, giải pháp khắc phục, những kiến nghị, đề xuất cấp cỏ thẩm quyền.
- Tổ chức hướng dẫn, tổng hợp kế hoạch
của địa phương cho từng chính sách thực hiện năm 2018, rà soát đối tượng, định
mức của từng chính sách để trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ, lồng ghép các chính
sách chồng chéo, trùng lắp, kém hiệu quả; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực
hiện các chính sách, chương trình, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết
định.
- Trên cơ sở đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch 2017, các Vụ, đơn vị triển khai xây dựng Kế hoạch 2018, trong đó
đề xuất nhu cầu vốn cho các chương trình, chính sách dân tộc thực hiện năm 20183
(các chương trình, chính sách do Ủy ban Dân tộc trực tiếp thực hiện được tổng hợp
riêng).
- Đối với Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững (các dự án do Ủy ban Dân tộc quản ý, thực hiện):
Văn phòng Điều phối Chương trình 135 đề
xuất nguồn lực thực hiện các dự án năm 2018, trong đó dự kiến theo cơ cấu nguồn
vốn, theo từng
dự án, nội dung thành phần theo quy định tại Điều 5 Quy chế quản
lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia được ban hành kèm
theo Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ. Việc lập kế hoạch theo nguyên tắc: Lập kế hoạch vốn các dự án phải đảm
bảo phù hợp với chủ trương đầu tư tại Nghị quyết số 100/2015/NQ-QH13 của Quốc hội
và các Quyết định phê duyệt đầu tư từng chương trình (Quyết định số: 1600/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 8 năm 2016; số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ), các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối
ứng ngân sách địa phương từng chương trình (Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg ngày
31 tháng 12 năm 2016; Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017) và hướng dẫn
của các bộ là chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương
trình.
2.2. Đối với các Vụ,
đơn vị quản lý nhà nước
Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Kế
hoạch công tác và dự toán ngân sách 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm
2017 theo Quyết định số 62/QĐ-UBDT , Quyết định số 69/QĐ-UBDT ngày 23/2/2017 và
các quyết định điều chỉnh nhiệm vụ kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc. Xây dựng Kế hoạch 2018 (kế hoạch công
tác và dự toán kinh phí, kèm thuyết minh căn cứ lập dự toán) trên cơ sở chức
năng nhiệm vụ của Vụ, đơn vị và các nhiệm vụ được Lãnh đạo Ủy ban
giao tại các quyết định và văn bản chỉ đạo điều hành khác.
* Lưu ý:
Riêng Vụ Tổ chức cán bộ đánh giá thêm
tình hình, kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế đến 30 tháng 6 năm
2017 và dự kiến cả năm theo
Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản
biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; chỉ
thị số 02/CT-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy
mạnh chủ trương tinh giản biên chế; Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 39-NQ/TW.
2.3. Đối với các đơn
vị dự toán:
2.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch và dự toán NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2017, theo từng nhiệm vụ
được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban giao tại các văn bản chỉ đạo điều hành. Làm rõ
những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện nhiệm vụ, cơ chế,
chính sách và chế độ chi tiêu đồng thời kiến nghị các giải pháp khắc phục ngay
trong năm 2017.
2.3.2. Xây dựng nhiệm vụ kế hoạch và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2018
a. Văn phòng Ủy ban:
Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo quy định theo Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và bổ sung, sửa đổi tại
Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ, lập Kế hoạch và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2018 cần thuyết minh làm rõ các nội dung sau:
- Số biên chế được duyệt đến thời điểm
lập dự toán, trong đó số biên chế thực có mặt đến thời điểm lập dự toán, số
biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt (nếu có). Phương pháp tính như
sau:
+ Số biên chế năm 2018 (bằng số được cơ
quan có thẩm quyền giao năm 2017, trừ đi (-) số biên chế giảm trong năm (nghỉ theo chế độ
và tinh giản biên chế trong năm 2017, cộng với (+) số bổ sung trong năm 2017),
trong đó làm rõ số biên chế thực có mặt đến thời điểm lập dự toán, số biên chế chưa tuyển
theo chỉ tiêu được duyệt (nếu có).
+ Xác định Quỹ tiền lương,
phụ cấp theo mức lương cơ sở 1,3 triệu đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do NSNN đảm
bảo, bao gồm: (i) Quỹ tiền
lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt, thực có mặt tính đến thời điểm lập dự toán,
được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương và
các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, BHYT,
kinh phí công đoàn); (ii) Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên
chế được duyệt nhưng chưa tuyển, được dự kiến trên cơ sở mức lương cơ sở 1,3
triệu đồng/tháng, hệ số lương 2,34/biên chế và các khoản đóng góp theo chế độ.
- Định mức kinh phí (sau khi loại trừ
chi tiền lương, phụ cấp, chi đặc thù) định mức là 50 triệu đồng/biên chế.
- Dự toán nguồn cải cách tiền lương:
Nhu cầu kinh phí cải cách tiền lương theo Nghị định số 47/2017/NĐ-CP ngày 24/4/2017,
tiếp tục chủ động thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định,
nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính
chất lương) đồng thời thực hiện chuyển các nguồn thực hiện cải cách tiền lương
năm trước chưa sử dụng hết (nếu có) sang năm 2018 để tiếp tục thực hiện.
- Các khoản chi đặc thù: Giải trình cơ
sở pháp lý và thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán của từng khoản chi đặc thù,
gồm: Chính trị phí, kinh phí thuê trụ sở, mua ô tô (nếu có), sửa chữa lớn tài sản
cố định, ...
- Lập dự toán riêng đối với phần kinh
phí chi hoạt động thường xuyên của Vụ Địa phương II, Địa phương III, Văn phòng
Đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Dự toán chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản phải
căn cứ quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước theo quy định; giảm tần suất và tiết kiệm tối đa kinh phí tổ chức lễ hội,
nhất là lễ hội có quy mô lớn, hội thảo, khánh tiết... sử dụng ngân sách; hạn chế
bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết
bị đắt tiền; dự toán kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ
sở vật chất cần gửi kèm thuyết minh chi tiết về tên công trình; mục tiêu sửa chữa,
bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng; sự cần thiết, lý do thực hiện; văn bản phê
duyệt của cấp có thẩm quyền; khối lượng công việc dự kiến; thời gian bắt đầu, kết
thúc; dự toán kinh phí theo các nguồn vốn và phân kỳ thực hiện.
b. Học viện Dân tộc:
Việc lập Kế hoạch và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2018 cần thuyết minh làm rõ các nội dung sau:
- Dự toán thu và dự toán chi từ các khoản
thu được từ hoạt động của các đơn vị trực thuộc Học viện Dân tộc:
Thuyết minh rõ các khoản thu và số kinh phí dự
kiến thu được năm
2018 và các khoản chi từ nguồn kinh phí thu được.
- Dự toán chi do ngân sách nhà nước đảm
bảo:
+ Số biên chế được duyệt đến thời điểm
lập dự toán, trong đó số biên chế thực có mặt đến thời điểm lập dự toán, số
biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt (nếu có). Xác định Quỹ tiền lương,
phụ cấp theo lương tối thiểu 1.300.000 đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do
NSNN đảm bảo, bao gồm: Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt, thực
có mặt tính đến thời điểm lập dự toán, được xác định trên cơ sở mức lương theo
ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ; các khoản đóng góp theo chế độ
(bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn). Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt nhưng chưa tuyển, được
dự kiến trên cơ sở mức lương tối thiểu 1.300.000 đồng/tháng, hệ số lương 2,34/biên
chế, các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
+ Dự toán nguồn cải cách tiền lương:
Kinh phí cải cách tiền lương theo Nghị định số 47/2017/NĐ-CP ngày 24/4/2017, chủ
động thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định: nguồn tiết
kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương)
dành một phần nguồn thu được để lại theo chế độ, đồng thời thực hiện chuyển các
nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có) sang
năm 2018 để tiếp tục thực hiện.
+ Kinh phí phục vụ hoạt động bộ máy và
hoạt động chuyên môn:
Thuyết minh rõ nội dung, dự toán chi tiết
các khoản mục chi phục vụ cho hoạt động bộ máy, hoạt động chuyên môn: tiền
công, văn phòng phẩm, Thanh toán dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định,.... theo quy định hiện hành.
+ Các khoản chi đặc thù: Chi kinh phí
thuê trụ sở, chi mua sắm trang thiết bị và phương tiện làm việc cho viên chức
nhà nước, các nhiệm vụ đặc thù khác trong công tác giáo dục đào tạo.
c. Trung tâm Thông tin:
Việc lập Kế hoạch và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2018 cần thuyết minh làm rõ các nội dung sau:
- Dự toán thu và dự toán chi từ các khoản
thu được từ hoạt động của đơn vị:
Thuyết minh rõ các khoản thu và số
kinh phí dự kiến thu được năm 2018 và các khoản chi từ nguồn kinh phí thu được.
- Kinh phí sự nghiệp kinh tế:
+ Số biên chế được phê duyệt đến thời điểm
lập dự toán, trong đó số biên chế thực có mặt đến thời điểm lập dự toán, số
biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt.
+ Xác định Quỹ tiền lương, phụ cấp
theo lương tối thiểu 1.300.000 đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do NSNN đảm bảo,
bao gồm: Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt, thực có mặt tính đến thời
điểm lập dự toán, được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ;
phụ cấp lương theo chế độ; các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn). Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được
duyệt nhưng chưa tuyển, được dự kiến trên
cơ sở mức lương tối
thiểu
1.300.000
đồng/tháng, hệ số lương 2,34/biên
chế, các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế, kinh phí
công đoàn).
- Kinh phí hoạt động bộ máy và các hoạt
động chuyên môn:
Thuyết minh rõ nội dung, dự toán chi tiết
các khoản mục chi phục vụ cho hoạt động bộ máy, hoạt động chuyên môn: tiền
công, văn phòng phẩm, thanh toán dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định, .... theo quy định hiện hành.
- Kinh phí chi quản lý hành chính:
Thuyết minh rõ các nội dung, dự toán
chi tiết thực hiện các nhiệm vụ theo Quyết định số 318/QĐ-UBDT ngày 21/6/2016 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2016 - 2020
của Ủy ban Dân tộc.
d. Báo Dân tộc và phát triển; Tạp chí
Dân tộc:
Năm 2017 kinh phí hoạt động của 2 đơn vị
chủ yếu từ nguồn kinh phí thực hiện
Quyết định 59/QĐ-TTg ngày 16/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ đề án tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của đơn vị đã xây
dựng và đang chờ kết quả thẩm định của Bộ Tài chính, Báo Dân tộc và phát triển, Tạp
chí Dân tộc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 với các nội
dung sau:
- Xây dựng kế hoạch dự toán thu, chi từ
nguồn kinh phí thực hiện Quyết định 59/QĐ-TTg ngày 16/01/2017 của Thủ tướng Chính
phủ;
- Xây dựng kế hoạch dự toán thu, chi từ
nguồn kinh phí thực hiện Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/03/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số và Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg ngày 07/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về việc sửa đổi một số điều của Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg (đối với Báo Dân tộc
và Phát triển).
- Xây dựng kế hoạch dự toán thu, chi từ
các nguồn thu khác (nếu có).
- Tổng hợp kết quả tài chính trong năm
theo từng nguồn thu, chi.
- Các khoản chi đặc thù: Chi thuê trụ
sở, mua sắm trang thiết bị tài sản thiết yếu....
- Trong trường hợp dự toán thu ít hơn
số chi, số chênh lệch đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù theo quy định hiện
hành.
Lưu ý: Việc xác định
Quỹ tiền lương, phụ cấp theo mức lương tối thiểu 1.300.000 đồng/tháng
(tính đủ 12 tháng) trên cơ sở số biên chế được duyệt tại thời điểm lập dự toán.
e. Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên
ngành xây dựng (BQLDA chuyên ngành):
Căn cứ Quyết định số 504/QĐ-UBDT ngày
26/9/2016, BQLDA chuyên ngành là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban Dân tộc,
mô hình tổ chức hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường
xuyên theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015. Tuy nhiên BQLDA
chuyên ngành là đơn vị mới thành lập, chưa đảm bảo nguồn thu để duy trì hoạt động
ban đầu, do vậy để tạo điều kiện ban đầu cho BQLDA chuyên ngành hoạt động năm
2018, yêu cầu đơn vị: Xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán của đơn vị năm
2018 và 03 năm 2018 - 2020, trong đó năm 2018 đơn vị phải xác định, thuyết minh
làm rõ nguồn kinh phí đề nghị NSNN hỗ trợ ban đầu cho BQLDA chuyên ngành hoạt động
làm cơ sở tổng hợp chung trong dự toán NSNN của Ủy ban năm 2018.
g. Nhà khách Dân tộc:
Trong thời gian xây dựng dự án Khách sạn
Dân tộc, kinh phí hoạt động Nhà khách Dân tộc đang sử dụng từ nguồn hỗ trợ của Nhà
đầu tư, vì vậy việc xây dựng kế hoạch và dự toán thu, chi năm 2018 trên cơ sở
năm 2017, cần tập trung đẩy nhanh tiến
độ xây dựng khách sạn Dân tộc và thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Ủy ban
giao.
* Các đơn vị dự toán lưu ý:
Việc lập dự toán mua sắm tài sản phục
vụ hoạt động của các đơn vị phải trên cơ sở Danh mục tài sản mua sắm tập trung
được Hội đồng thẩm định của Ủy ban Dân tộc phê duyệt và đảm bảo nguyên tắc:
+ Ưu tiên trang bị cho các cán bộ,
công chức mới được tuyển dụng theo biên chế được duyệt (định mức theo định mức hiện
hành).
+ Thay thế các trang thiết bị đã hỏng
không thể khắc phục, hết khấu hao, quá thời gian sử dụng của các Vụ, đơn vị với
tỷ lệ 10% - 20%.
2.4. Đối với các Chủ
đầu tư quản lý, sử dụng vốn đầu tư phát triển
- Các Chủ đầu tư tổ chức đánh giá kết
quả, tiến độ sử dụng vốn đầu tư phát triển 06 tháng đầu năm 2017 và ước
thực hiện cả năm 2017 cho từng dự án, cụ thể: giá trị khối lượng thực hiện, vốn
thanh toán đến hết quí II/2017 (thanh
toán khối lượng hoàn thành và thanh toán tạm ứng vốn đầu tư), dự kiến khối lượng
thực hiện và vốn thanh toán đến ngày 31/12/2017 (kèm phụ biểu chi tiết từng dự
án, số liệu về tổng mức đầu tư được duyệt, vốn thanh toán lũy kế đến hết năm
2016, kế hoạch vốn và ước thực hiện năm 2017, kèm thuyết minh); đối với các dự
án đã hoàn thành chưa quyết toán cần nêu rõ nguyên nhân, đề xuất giải pháp xử
lý.
- Vụ Kế hoạch “Tài chính chủ trì phối
hợp với các Chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư năm 2018, đảm bảo quy định của Luật
đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015; Quyết định số 40/2016/QĐ-TTg
ngày 14/9/2016 và các quy định hiện hành, bảo đảm nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ, phân kỳ đầu tư phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
2016-2020.
Đối với các dự án dự kiến bố trí vốn đầu
tư công giai đoạn 2016 - 2020 được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên (dự án dự kiến
hoàn thành năm 2018, dự án chuyển tiếp, dự án đầu tư mới), số dự toán giao
sẽ thấp hơn so với quyết
định đầu tư phê duyệt, các đơn vị sử dụng vốn đầu tư cần rà soát, phê duyệt quyết
định đầu tư điều chỉnh tổng mức đầu tư, xác định điểm dừng kỹ thuật hợp lý hoặc
bổ sung nguồn hợp pháp khác để hoàn thành dự án.
Chỉ bố trí vốn cho các dự án khởi công
mới nếu còn nguồn và đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định. Không bố trí vốn kế
hoạch nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi
đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, không được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu
tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016-2020.
2.5. Đối với Vụ, đơn
vị quản lý dự án ODA, viện trợ không hoàn lại:
- Các Vụ, đơn vị, Ban Quản lý dự án được
giao quản lý và chuẩn bị các dự án sử dụng nguồn vốn ODA, tổ chức đánh giá tình
hình chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự án: Báo cáo tình
hình thực hiện và chuẩn bị dự án 6 tháng đầu năm, dự kiến khả năng thực hiện kế
hoạch năm 2017 theo quy định của Chính phủ và Nhà tài trợ, lũy kế tình hình
thực hiện từ khi bắt đầu triển khai đến thời điểm báo cáo (khối lượng công việc
đã hoàn thành, các sản phẩm đầu ra và giá trị giải ngân theo từng hợp phần, hoạt
động); các khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp để xử lý.
- Lập Kế hoạch chuẩn bị, thực hiện
dự án và các nguồn viện trợ phi dự án năm 2018:
+ Trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ,
các Vụ, đơn vị, Ban Quản lý dự án xây dựng kế hoạch và dự toán năm 2018 (kế hoạch
trao thầu, kế hoạch thực hiện, kế hoạch giải ngân...), trong đó xác định rõ các
nguồn vốn nước ngoài, vốn đối ứng.
+ Kế hoạch năm 2018 gửi kèm theo các
tài liệu: Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án; Quyết định phê duyệt Quy chế
tổ chức và hoạt động (bản mới nhất) của Ban QLDA; Văn kiện dự án; Thỏa thuận
tài trợ; Thỏa thuận điều chỉnh kế hoạch và dự toán với nhà tài trợ; Bảng lương
kiêm nhiệm tháng 6 năm 2017; Hợp đồng thuê văn phòng dự án; Hợp đồng lao động hợp chuyên môn,
lao động giản đơn; Bản kế hoạch và dự toán chi tiết đã thỏa thuận với nhà tài
trợ.
2.6. Đối với nhiệm vụ
khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, dự án điều tra cơ bản:
Vụ Tổng hợp có trách nhiệm:
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, dự án điều tra cơ
bản, tổ chức
đánh giá tình hình, tiến độ
thực hiện các dự án bảo vệ môi trường, dự án điều tra cơ bản, đề tài cấp nhà nước, cấp
Bộ; số lượng dự án, đề tài cấp nhà nước, cấp Bộ đã hoàn thành so với kế hoạch; thực hiện
các chế độ, định mức, chấp hành chế độ báo cáo tài chính và quyết toán kinh phí
đề tài, dự án; các đề tài, dự án còn tồn đọng, đã quá hạn của các năm trước
chưa quyết toán, nêu rõ nguyên nhân và đề xuất hướng xử lý dứt điểm; những vướng
mắc khó khăn trong việc thực hiện cơ chế, chính sách về khoa học công nghệ.
- Xây dựng kế hoạch và dự toán chi
ngân sách nhà nước năm 2018 cho các nhiệm vụ khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường,
dự án điều tra cơ bản của các cơ quan, đơn vị, cá nhân, cụ thể:
+ Dự toán chi nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
Dự toán kinh phí năm 2018 chi cho các
đề tài, dự án KHCN sử dụng vốn NSNN: Căn cứ xây dựng dự toán là nhiệm vụ nghiên
cứu KHCN đã được
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban phê duyệt cho các đề tài, dự án và các định mức
kinh phí đã hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015
của liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ; Quyết định số 723/QĐ-UBDT ngày
28/12/2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành một số định mức xây
dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp Bộ, cấp cơ sở có sử dụng ngân sách của Ủy ban Dân tộc. Việc lập, duyệt,
cấp phát, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành.
+ Dự toán chi nhiệm vụ bảo vệ môi trường:
Căn cứ xây dựng dự toán là các dự án,
đề tài, nhiệm vụ bảo vệ môi trường đã được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban phê duyệt,
các định mức chi kinh phí được hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi
trường về quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường và lập dự toán công tác bảo vệ
môi trường.
+ Dự toán chi nhiệm vụ điều tra cơ bản
(sự nghiệp kinh tế): Dự toán chi cho các dự án điều tra cơ bản, quy hoạch khảo
sát chưa kết thúc năm 2017 kéo dài sang năm 2018. Đăng ký và xây dựng dự toán
chi cho các dự án mới năm 2018 căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính.
II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2018 - 2020
1. Một số khái niệm mới trong lập kế hoạch
tài chính ngân sách 03 năm quy định tại Nghị định 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017
của Chính phủ:
1.1. “Kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước 03 năm” là kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước được lập hằng năm
theo phương thức cuốn chiếu cho thời gian 03 năm, kể từ năm dự toán ngân sách
và 02 năm tiếp theo, theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
43 Luật ngân sách nhà nước.
1.2. “Kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước 03 năm của các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh”
là kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước do các bộ, cơ quan trung ương, các
cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh lập hàng năm theo phương thức cuốn chiếu cho thời
gian 03 năm, theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật ngân sách
nhà nước.
1.3. “Phương thức cuốn chiếu” là việc hằng
năm cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà
nước 03 năm thực hiện cập nhật, bổ sung đánh giá tình hình kinh tế - xã hội và
ngân sách nhà nước, làm rõ những vấn đề phát sinh để định hướng thứ tự ưu tiên
phân bổ nguồn lực trong
trung hạn, tạo cơ sở cho công tác lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
1.4. “Chi tiêu cơ sở” là nhu cầu chi
ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách cho
từng lĩnh vực đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và cam kết bố trí nguồn
trong dự toán ngân sách của năm trước, đang triển khai và sẽ tiếp tục thực hiện
trong thời gian 03 năm kế hoạch.
1.5. “Chi tiêu mới” là nhu cầu chi
ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách mới
cho từng lĩnh vực được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện, bao gồm cả các
nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách đã ban hành trước đây nhưng chưa được bố trí nguồn và
cần tiếp tục thực hiện trong thời gian 03 năm kế hoạch.
2. Yêu cầu lập kế hoạch
Việc lập kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 là cơ sở cho việc lập, xem xét, quyết định dự
toán ngân sách nhà nước năm 2018, cho các đơn vị trực thuộc, trên cơ sở quy định
tại Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài
chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, Thông tư số 69/2017/TT-BTC
ngày 7 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05
năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm, Thông tư số 71/2017/TT-BTC ngày 13 tháng 7 năm 2017 của
Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020.
2.1. Các mục tiêu, nhiệm vụ về thu,
chi ngân sách nhà nước từng năm trong giai đoạn kế hoạch 2018-2020 cần bám sát
mục tiêu đề ra trong kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Ủy ban Dân tộc 05 năm 2016 - 2020, kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã được cấp có thẩm quyền
quyết định và phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Ủy ban Dân tộc trong
giai đoạn 03 năm kế hoạch; đảm bảo nguyên tắc chỉ thực hiện nhiệm vụ chi thực sự
cần thiết và có nguồn lực đảm bảo.
2.2. Việc lập, báo cáo kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 được tiến hành đồng thời với quá
trình lập dự toán NSNN năm 2018, sử dụng số dự kiến dự toán thu, chi NSNN năm 2018 làm
cơ sở xác định kế hoạch thu, chi NSNN cho 02 năm 2019 và năm 2020.
3. Lập kế hoạch thu, chi NSNN 03 năm
2018 - 2020 của các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
3.1. Lập kế hoạch thu
ngân sách nhà nước
a. Kế hoạch thu NSNN 03 năm 2018-2020
được lập trên cơ sở dự kiến dự toán thu NSNN năm 2018 và mức tăng thu dự kiến
cho năm 2019, năm 2020; đảm bảo nguyên tắc mọi khoản thu từ hoạt động liên
doanh, liên kết, cung cấp dịch vụ và các khoản thu khác của các đơn vị sự nghiệp
công thuộc Ủy ban Dân tộc, phải được tổng hợp, phản ánh đầy đủ theo quy định.
b. Xác định tỷ lệ tăng thu dự kiến cho
năm 2019, năm 2020 theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, đồng thời tính đến:
Các yếu tố dự kiến
làm tăng, giảm thu do điều chỉnh chính sách, định mức thu; tác động từ việc điều
chỉnh giá các dịch vụ sự nghiệp công theo lộ trình kết cấu đủ chi phí vào giá dịch
vụ sự nghiệp công quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và các Nghị định về tự
chủ đối
với
các đơn vị sự nghiệp công trong từng
lĩnh vực.
3.2. Lập kế hoạch chi
ngân sách nhà nước
a. Kế hoạch chi NSNN 03 năm 2018 -
2020 của các Vụ, đơn vị được lập trên cơ sở dự kiến dự toán chi NSNN năm 2018;
đồng thời, xác định khả năng giảm chi thường xuyên các lĩnh vực sự nghiệp năm 2019, năm
2020 theo lộ trình thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ sự nghiệp công
theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và các Nghị định quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
b. Trong quá trình xây dựng dự toán chi
NSNN năm 2018, các Vụ, đơn vị đồng thời xác định chi tiết chi tiêu cơ sở, chi tiêu
mới
của Vụ, đơn vị mình trong năm dự toán 2018 theo quy định tại Điều
5 và Điều 6 Thông tư số 69/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính để làm căn cứ xác định
chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới và tổng hợp nhu cầu chi đầu tư phát triển, nhu cầu
chi thường xuyên trong kế hoạch chi năm 2019, năm 2020.
c. Đối với chi NSNN từng năm của giai
đoạn 2018 - 2020 các Vụ, đơn vị cần tính toán xác định nhu cầu kinh phí thực hiện
các cơ chế, chính sách, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền ban hành từng năm của
giai đoạn 2018 - 2020, kèm theo thuyết minh cụ thể, căn cứ tính toán.
(Hệ thống mẫu biểu báo cáo kế hoạch, dự
toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03
năm 2018 - 2020 gửi kèm Công văn này)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức thực hiện:
1.1. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy
ban Dân tộc có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, bố trí nhân lực tổ chức xây dựng Kế
hoạch 2018, kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm 2018-2020 của cơ quan, đơn vị
mình theo các quy định hiện hành.
1.2. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối
hợp với các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc tổng hợp lập Báo cáo kế hoạch năm
2018, kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm 2018-2020 của Ủy ban Dân tộc trình
Lãnh đạo Ủy ban xem xét, ký văn bản gửi các Bộ, ngành liên quan theo quy định.
2. Tiến độ xây dựng:
- Dự kiến trung tuần
7/2017
Ủy ban Dân tộc ban hành văn bản hướng dẫn xây dựng Kế hoạch và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2018, kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm 2018-2020;
- Báo cáo Kế hoạch 2018 (bao gồm cả biểu
mẫu) của các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc gửi về Vụ Kế hoạch - Tài chính, Ủy
ban Dân tộc, 80 Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội chậm nhất ngày 28/7/2017
và gửi bản mềm theo địa chỉ email: vukehoachtaichinh@cema.gov.vn, ĐT liên hệ:
đ/c Nguyễn Thế Hoàng 0912451917, Nguyễn Thị Thu Hường 0981918899.
- Từ Ngày 28-31/7/2017 Vụ
Kế hoạch - Tài chính tổng hợp kế hoạch của các Vụ, đơn vị; dự thảo kế hoạch, dự
toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch - tài chính ngân sách nhà nước 03
năm của Ủy ban Dân tộc.
- Dự kiến ngày 02/8/2017,
Vụ Kế hoạch - Tài chính báo cáo tập thể Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc.
- Ngày 07/8/2017, Vụ Kế hoạch
- Tài chính hoàn thiện Kế hoạch, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ký
ban hành, gửi các Bộ, ngành liên quan.
Yêu cầu Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc nghiêm túc thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT (để b/c);
- Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm UBDT;
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu VT, KHTC (5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
THỨ
TRƯỞNG, PHÓ
CHỦ NHIỆM
Lê
Sơn Hải
|
PHỤ LỤC
MẪU BIỂU BÁO
CÁO
I. Chi đầu tư phát
triển:
Mẫu 15A, 15B, 15C
II. Chi thường xuyên
1. Các Vụ quản lý nhà nước: Tổng hợp
theo mẫu biểu số 17a - Thông tư 69
2. Học viện Dân tộc: Tổng hợp theo mẫu
biểu số: 05, 12.5, 13.1, 15, 15.2 của Thông tư 342/TT-BTC; mẫu 17b - Thông tư
69/TT-BTC
3. Văn phòng Ủy ban: Tổng hợp theo mẫu
biểu số: 05, 12.5, 14, 15, 15.2 của Thông tư 342/TT-BTC; mẫu 17b - Thông tư 69/TT-BTC
4. Trung tâm Thông tin: Tổng hợp theo
mẫu biểu số: 05, 12.5, 15, 15.2 của Thông tư 342/TT-BTC; mẫu 17b - Thông tư 69/TT-BTC;
5. Báo Dân tộc và Phát triển, Tạp chí
Dân tộc: Tổng hợp theo mẫu biểu số: 05, 12.4 của Thông tư 342/TT-BTC; mẫu 17b -
Thông tư 69/TT-BTC
6. Nhà khách Dân tộc: Tổng hợp theo mẫu
biểu số: 05, 12.2 của Thông tư 342/TT-BTC
7. Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên
ngành xây dựng: Tổng hợp theo mẫu biểu số : 05, 12.3 của Thông tư 342/TT-BTC
8. Mẫu biểu đối với kinh phí sự nghiệp
KHCN, BVMT, ĐTCB: Mẫu biểu số 13.3 và 13.7 tại Thông tư 342/TT-BTC
9. Đối với các Vụ, đơn vị quản lý dự
án ODA, viện trợ không hoàn lại: tổng hợp theo mẫu biểu số 08 - Thông tư 342/TT-BTC;
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT ngày 08/8/2016 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
10. Đối với các Vụ quản lý Chương
trình MTQG, CTMT: tổng hợp theo mẫu biểu số 11.1 và 11.2 - Thông tư 342/TT-BTC
ỦY BAN DÂN TỘC
Chương: 083
|
Mẫu biểu số 05 - TT 342
|
DỰ TOÁN THU,
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
Đơn vị: Triệu đồng
STT
|
CHỈ TIÊU
|
Thực hiện
năm
2016
|
Năm 2017
|
Dự toán năm 2018
|
Dự toán
|
Ước thực hiện
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
A
|
Tổng số thu, chi, nộp
ngân sách phí, lệ phí
|
|
|
|
|
1
|
Số thu phí, lệ phí
|
|
|
|
|
2
|
Chi từ nguồn thu phí được để lại (Chi
tiết theo từng lĩnh vực chi)
|
|
|
|
|
-
|
Giáo dục - đào tạo và dạy nghề
|
|
|
|
|
-
|
Khoa học và công nghệ
|
|
|
|
|
-
|
…………………………..
|
|
|
|
|
3
|
Số phí, lệ phí nộp ngân sách nhà nước
|
|
|
|
|
B
|
Dự toán chi ngân
sách nhà nước
|
|
|
|
|
I
|
Chi đầu tư phát triển
|
|
|
|
|
1
|
Chi đầu tư các dự án, chương trình
theo các lĩnh vực
|
|
|
|
|
-
|
Giáo dục - đào tạo và dạy nghề
|
|
|
|
|
-
|
Khoa học và công nghệ
|
|
|
|
|
-
|
Văn hóa thông tin
|
|
|
|
|
-
|
Các hoạt động kinh tế
|
|
|
|
|
-
|
Hoạt động của các cơ quan quản lý
nhà nước, đảng, đoàn thể
|
|
|
|
|
2
|
Chi đầu tư phát triển khác
|
|
|
|
|
II
|
Chi dự trữ quốc gia
|
|
|
|
|
III
|
Chi thường xuyên
theo các lĩnh vực
|
|
|
|
|
1
|
Giáo dục - đào tạo và dạy nghề
|
|
|
|
|
2
|
Khoa học và công nghệ
|
|
|
|
|
3
|
Văn hóa thông tin
|
|
|
|
|
4
|
Bảo vệ môi trường
|
|
|
|
|
5
|
Các hoạt động kinh tế
|
|
|
|
|
6
|
Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước,
đảng, đoàn thể
|
|
|
|
|
9
|
Chi bảo đảm xã hội
|
|
|
|
|
10
|
Các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật
|
|
|
|
|
IV
|
Chi Chương trình mục
tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu
|
|
|
|
|
1
|
Chương trình mục tiêu quốc gia
|
|
|
|
|
-
|
Chi đầu tư phát triển
|
|
|
|
|
-
|
Chi thường xuyên
|
|
|
|
|
2
|
Chương trình mục tiêu
|
|
|
|
|
-
|
Chi đầu tư phát triển
|
|
|
|
|
-
|
Chi thường xuyên
|
|
|
|
|
|
….., ngày...
tháng... năm.....
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng
dấu)
|