|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 103/VPCP-QHĐP 2021 xử lý kiến nghị của các địa phương
Số hiệu:
|
103/VPCP-QHĐP
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Văn phòng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Mai Tiến Dũng
|
Ngày ban hành:
|
06/01/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính
gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Về các kiến nghị của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại Hội nghị trực
tuyến Chính phủ với các địa phương ngày 28 tháng 12 năm 2020, Thủ tướng Chính
phủ giao các Bộ, cơ quan ngang Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định
hiện hành chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan nghiên cứu,
xử lý các kiến nghị của các địa phương (bảng tổng hợp kèm theo), có văn bản trả
lời địa phương và đồng gửi Văn phòng Chính phủ trước ngày 20 tháng 2 năm 2021 để
báo cáo lãnh đạo Chính phủ. Đối với những nội dung vượt thẩm quyền, đề nghị báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Quý
Bộ biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên
- TTgCP, các Phó TTgCP (để b/c);
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, các Vụ: CN, NN, KTTH, KGVX, QHQT, NC,
TCCV, PL, ĐMDN, V.I, TH; Cục KSTTHC; Cổng TTĐTCP;
- Lưu: VT, QHĐP (3b) Đ.Minh.
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Mai Tiến Dũng
|
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
(Kèm theo Công
văn số 103/VPCP-QHĐP ngày 06 tháng 01 năm 2021 của Văn phòng Chính phủ)
STT
|
ĐỊA
PHƯƠNG
|
KIẾN
NGHỊ
|
1
|
TP Hà
Nội
|
Đề nghị Chính phủ báo cáo với Quốc
hội xem xét: Tháo gỡ khó khăn trong thực hiện xây dựng Kế hoạch Đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021-2025 theo quy định tại điều 89 Luật Đầu tư công “việc
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án có thời gian thực hiện trong
02 kỳ kế hoạch đầu tư công liên tiếp phải đảm bảo tổng số giá trị tổng mức đầu
tư của các chương trình, dự án phải thực hiện trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn sau không vượt quá 20% tổng số vốn kế hoạch đầu tư công
giai đoạn trước” do Luật Đầu tư 2019 mới có hiệu lực từ 01/01/2020 trong ghi
danh mục dự án đang thực hiện đã có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2016-2020 đã được phê duyệt từ các năm trước đây.
|
2
|
TP
Hà Nội
|
Về quy hoạch thành phố Hà Nội thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045: Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
cụ thể, giúp đỡ thành phố Hà Nội trong việc: (1). Bố trí vốn thực hiện lập
nhiệm vụ quy hoạch và lập quy hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công (khoản
2 Điều 53); (2). Thẩm định dự toán cho xây dựng nhiệm vụ lập Quy hoạch Thành
phố; (3). Lựa chọn các đơn vị tư vấn (trong và ngoài nước) lập quy hoạch;
(4). Phương pháp, cách thức, tiêu chí tích hợp quy hoạch.
|
3
|
TP
Hà Nội
|
Đối với dự án đầu tư công: Đề nghị Bộ
Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể về quy định điều kiện ghi vốn cho công
tác lập BCNCTKT (dự án nhóm A) và lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án
nhóm B, nhóm C.
|
4
|
TP
Hà Nội
|
Đối với dự án đầu tư không sử dụng
vốn đầu tư công. Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
+ Nghiên cứu trình cấp thẩm quyền
ban hành quy định thống nhất thủ tục thẩm định hồ sơ đề xuất dự án theo quy định
của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP về lựa chọn nhà đầu tư.
+ Xem xét phương án nghiên cứu thực
hiện công bố rộng rãi và đánh giá lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án sau khi
đánh giá hồ sơ đề xuất dự án để đảm bảo công khai, công bằng, minh bạch.
+ Nghiên cứu, trình cấp thẩm quyền
ban hành quy định (hướng dẫn) thực hiện xử lý các hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại (trong trường hợp không phải
diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng hợp pháp) trong thời
gian Luật Đầu tư sửa đổi năm 2020 chưa có hiệu lực.
- Chủ trì phối hợp Bộ Công thương ban hành thông tư hướng dẫn việc lựa chọn chủ đầu tư
dự án phát triển hạ tầng Khu công nghiệp theo quy định tại Nghị định số
68/2017/NĐ-CP , Nghị định số 66/2020/NĐ-CP về phát triển cụm công nghiệp.
|
5
|
Đắk
Lắk
|
Trong quá trình triển khai, có một
số vướng mắc liên quan đến việc xem xét giãn tiến độ đầu tư đối với các dự án
theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014, cụ thể:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 46
Luật Đầu tư thì tổng thời gian giãn tiến độ đầu tư không quá 24 tháng; trường
hợp bất khả kháng thì thời gian khắc phục hậu quả do bất khả kháng không tính
vào thời gian giãn tiến độ đầu tư và theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến
tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất
gồm: Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường; hỏa hoạn, dịch
bệnh; chiến tranh; các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ
quyết định. Nhưng đối với các trường hợp như: Vướng mắc về đền bù, giải phóng
mặt bằng; tạm dừng triển khai do thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước
chưa được quy định và hướng dẫn thực hiện. Do đó, kính đề nghị các Bộ, ngành
có liên quan xem xét hướng dẫn địa phương xử lý giãn tiến độ đầu tư đối với
các dự án gặp trường hợp nêu trên.
|
6
|
Đắk
Lắk
|
Về triển khai thực hiện các chương
trình MTQG, kính đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
- Sớm giao vốn thực hiện các chương
trình MTQG, kế hoạch năm 2021 cho các địa phương để triển khai thực hiện.
- Các cơ chế, chính sách, hướng dẫn
của Trung ương thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020 sẽ hết hiệu
lực vào ngày 01/01/2021, nhưng đến nay chưa được Trung ương ban hành cho giai
đoạn 2021-2025 để các địa phương triển khai thực hiện đảm bảo liên tục, phát
huy hiệu quả các chương trình. Kính đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo các Bộ, ngành Trung ương sớm tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách, hướng
dẫn cho giai đoạn 2021-2025 để các địa phương triển khai thực hiện.
- Trong thời gian chờ các cơ chế,
chính sách, hướng dẫn của Trung ương được ban hành, kính đề nghị Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ có hướng dẫn cho các địa phương, để các địa phương triển
khai thực hiện nay từ đầu năm 2021 bằng nguồn vốn đối ứng
của địa phương, tránh gián đoạn, giảm hiệu quả thực hiện của các chương
trình.
|
7
|
Sơn
La
|
Đề nghị Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư sớm thông báo dự kiến tổng mức vốn đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 để
làm căn cứ quyết định chủ trương đầu tư các chương trình,
dự án và xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 theo quy
định tại Điều 55 Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14.
|
8
|
Sơn
La
|
Trong năm 2020, Chính phủ đã ban
hành và triển khai hiệu quả các giải pháp phù hợp để hỗ trợ doanh nghiệp, người
dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19. Để tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp và
người dân ổn định đời sống, khôi phục sản xuất kinh doanh, đề nghị Chính phủ,
các Bộ ngành Trung ương quan tâm, ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ kịp
thời (bao gồm cả các giải pháp về tín dụng, thuế, phí, lệ phí...), tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch
Covid-19, nhất là trong các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch, vận tải...
|
9
|
Sơn
La
|
Để giảm thiểu các thủ tục hành
chính, tháo gỡ vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện và đẩy nhanh tiến
độ giải ngân vốn ODA, tăng tính hiệu quả của các chương trình, dự án, đề nghị
Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương xem xét một số nội dung như
sau:
Thứ nhất, tiếp tục rà soát các quy
định của pháp luật có liên quan đến công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA,
vốn vay ưu đãi theo hướng đồng bộ, rõ ràng tại từng khâu, từng bước, lược bớt
các thủ tục trùng lắp, không làm phát sinh thêm thủ tục hành chính. Trong đó,
xem xét gộp chung một số thủ tục trùng lặp hoặc có tính chất tương tự đang được
thực hiện ở nhiều bước và chỉ thực hiện chung ở một bước
duy nhất, như: Quy trình xem xét, đánh giá khả năng vay lại, trả nợ và thẩm định
cho vay lại có thể thực hiện chung 01 lần trong quá trình thẩm định chủ
trương đầu tư; quy trình gia hạn thời gian giải ngân, thời gian thực hiện dự
án có thể gộp chung thực hiện 01 lần trong giai đoạn phê duyệt điều chỉnh chủ
trương đầu tư/điều chỉnh dự án (do cùng cấp có thẩm quyền, các yếu tố cần xem xét và thương thảo với Nhà tài trợ).
Thứ hai, xem xét điều chỉnh giảm tỷ
lệ cho vay lại để tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn ODA cho các địa phương
có điều kiện kinh tế còn khó khăn (các địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ
ngân sách trung ương trên 50%); đồng thời có phương pháp tính toán khoa học
hơn để đảm bảo chênh lệch hợp lý về tỷ lệ cho vay lại giữa các địa phương
(như phương pháp tính nội suy trên cơ sở các mức tỷ lệ bổ sung cân đối).
|
10
|
Nam
Định
|
Đề nghị Chính phủ chỉ đạo khẩn
trương lập quy hoạch các vùng kinh tế tạo sự liên kết giữa các tỉnh trong
vùng để làm cơ sở phát triển kinh tế - xã hội.
|
11
|
Cà
Mau
|
Ưu tiên tập trung bố trí vốn để khởi
công đầu tư xây dựng Tuyến đường tránh Quốc lộ 1 qua thành phố Cà Mau trong
năm 2021
|
12
|
Cà
Mau
|
Sớm hỗ trợ vốn đầu tư để triển khai
xây dựng tuyến đường ven biển từ Kiên Giang - Cà Mau đến Tiền Giang.
|
13
|
Cà
Mau
|
Các Bộ, ngành chức năng quan tâm đề
xuất hỗ trợ vốn đầu tư xây mới Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cà Mau quy mô 1.200 giường.
|
14
|
Gia
Lai
|
Đề nghị Chính phủ quan tâm sớm phê
duyệt Quyết định chủ trương đầu tư dự án sân golf, tạo điều kiện cho Gia Lai
thu hút đầu tư, phát triển.
|
15
|
Gia
Lai
|
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm
có hướng dẫn về việc giao vốn kế hoạch đầu tư công năm 2021 đối với các dự án
chuyển tiếp giai đoạn 2016-2020 đã bố trí đủ vốn so với kế hoạch đầu tư công
trung hạn nhưng còn thiếu vốn so với tổng mức đầu tư và các dự án khởi công mới
trong kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025.
|
16
|
Gia
Lai
|
Về Kinh phí thực hiện chương trình
Mục tiêu quốc gia Lâm nghiệp bền vững theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP , năm
2020 Trung ương cấp 22.800 triệu đồng. Tuy nhiên, năm 2021 Trung ương chưa cấp
kinh phí này cho tỉnh. Để tiếp tục thực hiện công tác giao khoán quản lý, bảo
vệ rừng cho người dân. Kính đề nghị Trung ương bố trí cho tỉnh Gia Lai 18.889
triệu đồng để thực hiện trong năm 2021.
|
17
|
Gia
Lai
|
Thực hiện Quyết định số
38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách bảo vệ,
phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối
với các công ty nông, lâm nghiệp, UBND tỉnh Gia Lai đã có Tờ trình số
4616/TTr-UBND ngày 29/12/2017 đề nghị Trung ương hỗ trợ 311,65 tỷ đồng. UBND
tỉnh đã ứng vốn để thực hiện trồng và chăm sóc rừng trồng
từ năm 2017 đến năm 2020 là 46,8 tỷ đồng. Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân
Phúc đã giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành Trung ương đề xuất (tại Thông báo số 474/TB-VPCP ngày
25/12/2018). Tuy nhiên đến nay Trung ương vẫn chưa hỗ trợ kinh phí trên cho tỉnh.
|
18
|
Gia
Lai
|
Đối với Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2020-2030, Quốc hội đã phê duyệt chủ trương đầu tư tại Nghị quyết
120/2020/QH14 ngày 19/6/2020; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
1409/QĐ-TTg ngày 15/9/2020 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 120/2020/QH14, đề
nghị các bộ, ngành trung ương sớm ban hành văn bản hướng dẫn để địa phương có
căn cứ tổ chức thực hiện Chương trình. Đồng thời đề nghị Trung ương sớm phê
duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-
2025 (Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo và An sinh xã hội bền vững;
Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới).
|
19
|
Cần
Thơ
|
Sớm ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ
Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045.
|
20
|
Cần
Thơ
|
Chỉ đạo các bộ, ngành hỗ trợ thành
phố cần Thơ xây dựng và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết
quy định cơ chế, chính sách đặc thù về đầu tư, tài chính và phân cấp quản lý
cho thành phố Cần Thơ, bảo đảm tính tương đồng với các thành phố lớn trong cả
nước tạo điều kiện thuận lợi cho thành phố Cần Thơ phát
triển thành trung tâm của vùng ĐBSCL theo tinh thần Nghị quyết số 59-NQ/TW
ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị.
|
21
|
Cần
Thơ
|
Xem xét, chấp thuận phê duyệt điều
chỉnh quy hoạch phát triển các Khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ
làm cơ sở kêu gọi đầu tư, đẩy nhanh phát triển công nghiệp, đặc biệt là các
ngành công nghiệp chế biến.
|
22
|
Cần
Thơ
|
Luật Doanh nghiệp năm 2020 ngày 17
tháng 6 năm 2020, sẽ có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2021; đề nghị Chính phủ
sớm ban hành Nghị định hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi triển khai thực hiện
ngay trong năm 2021.
|
23
|
Hưng
Yên
|
Đề nghị Chính phủ xem xét ban hành
Nghị định về Hợp tác xã nông nghiệp; các chính sách khuyến khích HTX nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao; chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
trang trại.
|
24
|
Hưng
Yên
|
Đề nghị Chính phủ xem xét bổ sung
vào Luật Đầu tư quy định về điều kiện, trình tự thủ tục mua, bán tài sản gắn
liền với đất được tạo lập từ dự án đầu tư để tháo gỡ trong trường hợp doanh nghiệp
bán, chuyển nhượng giá trị tài sản đã đầu tư trên đất, nhưng chưa xây dựng
theo mặt bằng được duyệt. Đồng thời có quy định rõ sự khác nhau giữa chuyển
nhượng dự án và việc mua, bán tài sản gắn liền với đất.
|
25
|
Hưng
Yên
|
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem
xét, báo cáo Chính phủ đưa nội dung "dự án đầu tư có sử dụng đất để xây
dựng công trình thương mại dịch vụ" ra khỏi phạm vi điều chỉnh theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020. Do
các dự án này không thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất theo quy định tại
Điều 62 Luật Đất đai, nên không đủ điều kiện để đưa vào danh mục dự án có sử
dụng đất lựa chọn nhà đầu tư.
|
26
|
Hưng
Yên
|
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư đôn đốc
các bộ, ngành ban hành danh mục các dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định
của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa, hướng dẫn về trình tự và
thủ tục thực hiện làm căn cứ để các địa phương triển khai theo quy định tại
Điều 16 Nghị định 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020.
|
27
|
Hưng
Yên
|
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, có hướng dẫn cụ thể quy định
về thẩm định năng lực tài chính của nhà đầu tư và về nguồn vốn thuộc sở hữu để
làm căn cứ thẩm định việc nhà đầu tư có đáp ứng đủ 15% hoặc 20% tại thời điểm
thẩm định quyết định chủ trương đầu tư.
|
28
|
Hưng
Yên
|
Đề nghị các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư,
Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường thống nhất về việc chuyển đổi mục đích sử
dụng đất của doanh nghiệp cổ phần hóa sang xây dựng nhà ở xã hội, cụ thể:
- Theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 57 Luật Nhà ở năm 2014: "Trường hợp nhà nước giao đất hoặc cho thuê
đất để xây dựng nhà ở xã hội thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư thông qua hình
thức đấu thầu nếu có từ hai nhà đầu tư trở lên đăng ký làm chủ đầu tư hoặc chỉ
định chủ đầu tư nếu chỉ có một nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư" và tại
điểm c khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở năm 2015 quy định: "Trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xã có quyền sử dụng đất hợp pháp, phù hợp với quy hoạch xây dựng
nhà ở, có đủ điều kiện làm chủ đầu tư và có nhu cầu xây dựng nhà ở xã hội thì
doanh nghiệp, hợp tác xã đó được giao làm chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội".
- Theo quy định tại điểm đ khoản 2
Điều 118 Luật Đất đai năm 2014 quy định: "Các trường hợp không đấu giá
quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm: Sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công
vụ"
|
29
|
Hòa
Bình
|
Kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ sớm
thông báo dự kiến kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN giai đoạn 2021-2025 cho các địa
phương làm cơ sở xác định nguồn vốn, cân đối vốn và lựa chọn danh mục đầu tư
trong giai đoạn 2021 - 2025.
|
30
|
Hòa
Bình
|
Kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ
quan tâm tiếp tục bố trí số vốn còn thiếu của Dự án ổn định dân cư, phát triển
kinh tế xã hội vùng hồ Sông Đà giai đoạn 2009 - 2020 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 84/QĐ-TTg ngày 19/01/2015 và hỗ trợ tỉnh Hòa
Bình khắc phục sạt lở hạ du sông Đà.
|
31
|
Hòa
Bình
|
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 12,
Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ, một trong những điều
kiện xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng đó là: “Tổng diện tích đất công
nghiệp của các KCN đã được thành lập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương đã cho các dự án đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư thuê đất, thuê lại đất đạt tối thiểu 60%”, điều này đã hạn chế rất nhiều
trong việc kêu gọi các nhà đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp được quy
hoạch tại các địa phương nhất là địa phương vùng miền núi, trong đó có tỉnh
Hòa Bình. Để chủ động cho các địa phương trong việc phát triển hạ tầng các
khu công nghiệp, làm cơ sở thu hút các nhà đầu tư, tạo nguồn lực cho phát triển
kinh tế - xã hội địa phương, kính đề nghị Chính phủ xem xét, sửa đổi điều kiện
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
|
32
|
Quảng
Nam
|
Cho phép nghiên cứu tổ chức lựa chọn
các doanh nghiệp đầu tư dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
mở rộng không phải qua thủ tục đấu thầu theo Nghị định 25/2020/NĐ-CP về quy định
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và không bị ràng buộc bởi tỉ lệ lấp đầy 60% các
khu công nghiệp hiện có theo quy định tại Nghị định 82/2018/NĐ-CP của Chính
phủ về quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
|
33
|
Quảng
Nam
|
Sớm khẩn trương hoàn thành quy hoạch
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và nghiên cứu xây dựng cơ sở pháp lý Vùng
kinh tế trọng điểm (có thể Luật hoặc Nghị định) để tạo đột phá, làm động lực
tăng trưởng khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Hướng dẫn chi tiết Luật Quy hoạch
có nội dung liên quan đến việc tích hợp vào quy hoạch tỉnh như: Nhiệm vụ
chính đối với một nội dung tích hợp, mức độ tích hợp vào quy hoạch tỉnh; hướng
dẫn việc xây dựng nội dung đề xuất tích hợp vào quy hoạch tỉnh; có quy định
khung pháp lý để kiểm soát các nội dung chính đưa vào quy hoạch tỉnh.
|
34
|
Quảng Nam
|
Để đảm bảo triển khai thực hiện sửa
chữa, khắc phục các công trình bị thiệt hại, hư hỏng do ảnh hưởng bởi bão lũ,
sớm hoàn thành đưa vào sử dụng kịp thời phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn; đảm
bảo an sinh xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương theo đúng nội
dung chỉ đạo của Thủ tướng tại Thông báo số 378/TB-VPCP ngày 17/11/2020 và
căn cứ quy định tại Điều 26, Luật Đấu thầu ngày 26/11/2013, UBND tỉnh Quảng
Nam kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép chỉ định thầu công tác khảo
sát, lập báo cáo đề xuất dự án và thi công các công trình khắc phục thiên tai
năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ
(UBND tỉnh đã có Tờ trình số 7188/TTr- UBND ngày 07/12/2020 gửi Thủ tướng
Chính phủ).
|
35
|
Quảng
Nam
|
Về địa bàn ưu đãi đầu tư: Theo quy
định hiện hành các xã thuộc khu vực bãi ngang, ven biển là các xã đặc biệt
khó khăn và được hưởng các chính sách ưu đãi. Thực tế các xã thuộc khu vực
bãi ngang, ven biển hiện nay là vùng có điều kiện giao thông kết nối thuận lợi,
kết cấu hạ tầng đồng bộ, thu hút nhiều dự án đầu tư, nên không còn khó khăn
như trước đây. Kính đề nghị Chính phủ xem xét đưa các xã khu vực bãi ngang,
ven biển ra khỏi địa bàn khó khăn, UBND tỉnh Quảng Nam sẽ có văn bản đề nghị
gửi cho các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ quyết định. Qua đó, tạo điều
kiện công bằng cho các nhà đầu tư tại các khu vực trên địa bàn tỉnh; đồng thời
tăng thu ngân sách và góp phần sử dụng nguồn lực đất đai có hiệu quả hơn.
|
36
|
Quảng
Nam
|
Tỉnh Quảng Nam có 9 huyện miền núi,
trong đó có 6 huyện miền núi cao, giai đoạn 2021-2025 việc thực hiện Chương
trình NTM ở các huyện này sẽ gặp rất nhiều khó khăn; năm 2020, tỉnh Quảng Nam
bị bão lũ, dịch bệnh nặng nên hụt thu ngân sách lớn; do đó, kính đề nghị
Trung ương trong giai đoạn 2021-2025 xem xét tiếp tục áp dụng nguyên tắc phân
bổ vốn ngân sách trung ương hỗ trợ các địa phương xây dựng NTM theo như Quyết
định số 12/2017/QĐ-TTg , không đưa tỉnh Quảng Nam vào tỉnh được hỗ trợ một phần
vốn NSTW với mức phân bổ bằng 50% so với các địa phương nhận hỗ trợ từ ngân
sách trung ương. Kiến nghị điều chỉnh tỉnh Quảng Nam thành tỉnh được hỗ trợ
100% từ ngân sách trung ương.
|
37
|
Quảng
Ngãi
|
Để tạo điều kiện cho tỉnh Quảng
Ngãi tiếp tục triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025, kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét trình Quốc hội ban hành
Nghị Quyết phê duyệt các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025,
ưu tiên tỉnh Quảng Ngãi tiếp tục được hưởng cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương theo nhóm “tỉnh Quảng Ngãi và các địa phương nhận
hỗ trợ từ ngân sách trung ương với mức dưới 50%” như giai đoạn 2016- 2020 (UBND tỉnh Quảng Ngãi đã trình Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số
4534/UBND-TH ngày 22/9/2020).
|
38
|
Quảng
Ngãi
|
Để hỗ trợ, thúc đẩy huyện hải đảo
Lý Sơn phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền
biển đảo trong tình hình mới, UBND tỉnh Quảng Ngãi kính đề nghị Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu Thủ tướng Chính phủ cho phép huyện đảo Lý Sơn tiếp tục được
hưởng một số cơ chế, chính sách ưu đãi hỗ trợ phát triển huyện đảo Lý Sơn
theo Quyết định số 1995/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
|
39
|
Quảng
Ngãi
|
Kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính quan tâm xem xét hỗ trợ có mục tiêu cho dự
án đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh giai đoạn 2 để hoàn thành trong giai đoạn
2021-2025 từ nguồn vốn ngân sách Trung ương là 3.060 tỷ đồng, gồm chuyển tiếp
660 tỷ đồng, khởi công mới là 2.400 tỷ đồng (UBND tỉnh đã có Công văn số
4551/UBND-TH ngày 23/9/2020).
|
40
|
Quảng
Ngãi
|
Kính đề nghị Trung ương quan tâm
xem xét hỗ trợ có mục tiêu cho dự án Tuyến đường kết nối từ đường Hoàng Sa
(đường Mỹ Khê - Trà Khúc) đến đường Võ Văn Kiệt trong giai đoạn 2021-2025 từ
nguồn vốn ngân sách Trung ương là 2.000 tỷ đồng.
|
41
|
Quảng
Ngãi
|
Tại Điểm c,
khoản 3, Điều 63 của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ
quy định: Ban Quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế được các Bộ, ngành, UBND cấp
tỉnh và cơ quan có thẩm quyền ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước.
Tuy nhiên đến nay, việc phân cấp ủy quyền các nhiệm vụ nêu trên cho các địa
phương thực hiện vẫn chưa có Thông tư hướng dẫn cụ thể. Vì vậy, để chủ động
thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lao động đối với khu công nghiệp, khu
kinh tế; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành sớm ban hành
Thông tư hướng dẫn việc phân cấp ủy quyền nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lao động
theo Nghị định số 82/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
|
42
|
Quảng
Ngãi
|
Phát triển thành phố, việc đầu tư
tuyến đường phía tây tránh thành phố Quảng Ngãi là rất cần thiết. Điểm đầu của
tuyến đường đấu nối Quốc lộ 1 tại Km1045+780, điểm cuối đấu nối Quốc lộ 1 tại
Km1063+500 (trùng với nút giao đường vuốt nối Quốc lộ 1 lên đường cao tốc Đà
Nẵng - Quảng Ngãi); chiều dài tuyến 25km, tổng mức đầu tư khái toán khoảng
3.800 tỷ đồng. Kính đề nghị Đầu tư tuyến đường tránh tây, thành phố Quảng
Ngãi.
|
43
|
Quảng
Bình
|
Có chính sách đặc thù đối với vùng
thường xuyên bị thiên tai để đầu tư xây dựng, nâng cấp các công trình phòng
chống thiên tai trong thời gian tới.
|
44
|
Quảng
Bình
|
Đề nghị Chính phủ quan tâm, tạo điều
kiện, ưu tiên hỗ trợ các nguồn vốn đầu tư công từ ngân sách Trung ương giai
đoạn 2021-2025 cho các tỉnh còn khó khăn nói chung và tỉnh Quảng Bình nói
riêng để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
|
45
|
Quảng
Bình
|
Kính đề nghị Chính phủ quan tâm xem
xét có chính sách đặc thù hỗ trợ cho các tỉnh có vị trí trọng yếu về an ninh
quốc phòng như tỉnh Quảng Bình, trong đó tăng nguồn vốn hỗ trợ tỉnh xây dựng
các công trình phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với quốc phòng an ninh.
|
46
|
Yên
Bái
|
Về triển khai thực hiện Luật quy hoạch:
Đến hết năm 2020, các quy hoạch đã được lập và tổ chức thực hiện sẽ hết thời
kỳ quy hoạch, trong khi đó quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh chưa được phê duyệt. Để việc tổ chức thực hiện được thuận lợi, đồng bộ,
không tạo ra khoảng trống pháp lý, đề nghị Trung ương nghiên cứu, có quy định,
hướng dẫn cụ thể cho các địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện khi
quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm hết hiệu lực thi hành, trong khi quy hoạch
tỉnh chưa được phê duyệt.
|
47
|
Yên
Bái
|
Để thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư
công, đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép được phân bổ chi tiết vốn ngân
sách Trung ương năm 2021 cho các dự án mới (đã đủ thủ tục đầu tư theo quy định
Luật Đầu tư công) nhưng chưa được giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn
ngân sách Trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và sau đó sẽ cập nhật, tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách
trung ương giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định.
|
48
|
Ninh
Bình
|
Xem xét xây dựng các cơ chế chính
sách phát triển vùng, thúc đẩy phát triển liên kết vùng, liên vùng nhất là
trong phát triển kinh tế, liên kết chuỗi giá trị trong sản xuất, tiêu thụ
hàng hóa dựa trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh riêng có của từng tỉnh nhằm hạn
chế tình trạng trùng lắp trong định hướng xúc tiến, thu hút đầu tư, cạnh
tranh lẫn nhau thông qua các chính sách ưu đãi đầu tư.
|
49
|
Ninh
Bình
|
Trung ương chưa thông báo chính thức
tổng nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, do đó để có cơ sở
và căn cứ xây dựng phương án kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà
nước giai đoạn 2021 - 2025, đề nghị Trung ương sớm thông báo tổng nguồn kế hoạch
đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 -2025.
|
50
|
Ninh
Bình
|
Đối với việc thực hiện Nghị định số
25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư:
Ngày 18/9/2020, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư ban hành Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định số
25/2020/NĐ-CP , trong đó tại điểm b khoản 3 Điều 14 hướng dẫn chuyển tiếp đối
với khoản 3 Điều 90 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ;
Tuy nhiên, Thông tư số
06/2020/TT-BKHĐT không có điều, khoản hướng dẫn đối với khoản 4 Điều 90 của
Nghị định số 25/2020/NĐ-CP , dẫn đến trường hợp thực hiện theo điểm b khoản 3
Điều 14 Thông tư 06 của Bộ KHĐT sẽ trái với quy định tại khoản 4 Điều 90 của
Nghị định số 25/2020/NĐ-CP. Do đó, đề nghị Chính phủ giao các đơn vị có liên
quan xem xét, nghiên cứu sửa đổi khoản 3 và khoản 4 Điều 90 của Nghị định số
25/2020/NĐ-CP ngày 28/02
|
51
|
Trà
Vinh
|
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quan
tâm hơn nữa trong công tác chỉ đạo, điều hành phát triển vùng đồng bằng sông
Cửu Long một cách đồng bộ hơn về kinh tế - văn hóa xã hội, nhất là đầu tư cơ
sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, ứng phó biến đổi khí hậu, chú trọng các tuyến
quốc lộ, cao tốc (Hồng Ngự - Trà Vinh)... nhằm tạo điều kiện liên kết vùng tốt
hơn để khu vực ĐBSCL phát triển theo kịp các khu vực khác trong cả nước, kéo
giảm sự tụt hậu của khu vực ĐBSCL so với miền Đông Nam Bộ.
|
52
|
Điện
Biên
|
Tiếp tục xem xét có giải pháp tổng
thể, đồng bộ để xử lý, khắc phục những tác động do ảnh hưởng của dịch
Covid-19. Tiếp tục thực hiện những giải pháp hỗ trợ cho các đối tượng khó
khăn và các gói kích cầu tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội
|
53
|
Điện
Biên
|
Sớm hoàn thiện trình Quốc hội thông
qua kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và các Chương trình
mục tiêu quốc gia; Sớm giao nguồn vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia năm
2021, đồng thời sớm ban hành các quy định hướng dẫn, giao nhiệm vụ cụ thể cho
các Bộ, ngành, các địa phương chủ động trong quá trình triển khai thực hiện.
|
54
|
Điện
Biên
|
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân
các dân tộc tỉnh Điện Biên trân trọng cảm ơn sự quan tâm đặc biệt của Đảng,
Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong suốt thời gian qua để tỉnh Điện
Biên thực hiện các nhiệm vụ Chính trị trong phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh,
đến nay Thủ tướng Chính phủ đã có chủ trương giao ACV thực hiện đầu tư mở rộng
Cảng hàng không Điện Biên. Dự án đầu tư mở rộng Cảng hàng không Điện Biên góp
phần đáp ứng mong muốn của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh
Điện Biên, nhằm tháo gỡ nút thắt về hạ tầng giao thông của tỉnh, đồng thời là
cơ hội cho Điện Biên thu hút, thúc đẩy trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng - an ninh của tỉnh nói riêng và vùng Tây Bắc nói chung. Để sớm
triển khai thực hiện dự án, UBND tỉnh kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ tiếp tục
quan tâm chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ ngành
có liên quan, phối hợp với tỉnh Điện Biên và ACV, hoàn thiện các thủ tục, thẩm
định trình Thủ tướng Chính phủ, để sớm phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đầu
tư xây dựng mở rộng Cảng hàng không Điện Biên.
|
55
|
Thái
Nguyên
|
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2020 (trong đó mở rộng Khu công nghiệp Sông Công II, phần mở rộng có diện tích 300 ha, tổng thể sau khi điều chỉnh có
quy mô là 550 ha; đề xuất bổ sung khu công nghiệp mới là Khu công nghiệp - Đô
thị - Dịch vụ Phú Bình với quy mô diện tích khoảng 900 ha), đây là các khu vực
đang có nhiều Cơ hội đón làn sóng đầu tư sau dịch bệnh Covid-19
|
56
|
Thái
Nguyên
|
Đề nghị Chính phủ sớm ban hành Nghị
định hướng dẫn Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), Nghị định hướng
dẫn Luật Đầu tư năm 2020.
|
57
|
Hậu
Giang
|
Tỉnh xác định nhiệm vụ xây dựng và hoàn
chỉnh Quy hoạch tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2030 tầm nhìn 2050 là một
trong các nhiệm vụ đột phá của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 14,
nhiệm kỳ 2020 - 2025. Tỉnh đề nghị Trung ương, Chính phủ sẽ tiếp tục ủng hộ Hậu
Giang mạnh mẽ hơn, nhất là về nguồn lực để ứng phó biến đổi khí hậu và hạ tầng
giao thông kết nối liên vùng.
|
58
|
Hậu
Giang
|
Đề xuất Thủ tướng Chính phủ giao tỉnh
Hậu Giang làm chủ đầu tư các dự án giao thông đường bộ đi qua địa phương (hiện
nay Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ủng hộ tỉnh về vấn đề
này); trên cơ sở đó, tỉnh sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan huy động nguồn
vốn hợp pháp để triển khai dự án như: Đường nối thành phố
Vị Thanh - Cần Thơ giai đoạn 2. Đây là trục đường nối liền
thành phố Vị Thanh với thành phố Cần Thơ có chiều dài 45
km, đồng thời nối liền các tuyến Quốc lộ 61, Quốc lộ 61B với Quốc lộ 1 (tuyến
đi qua các vùng kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp rộng lớn của vùng Tây Sông Hậu).
Việc đầu tư xây dựng tuyến đường tạo bước đột phá thuận lợi về cơ sở hạ tầng
để tạo điều kiện phát triển kinh tế trong vùng.
|
59
|
Đồng
Nai
|
Xem xét điều chỉnh tỉ lệ điều tiết
cho ngân sách Đồng Nai đối với các nguồn thu phân chia giữa Trung ương và tỉnh
trong giai đoạn 2021-2025; ưu tiên bố trí nguồn vốn cho Đồng Nai đối với các
chương trình, dự án lớn của tỉnh; trong phân bổ nguồn chi ngân sách cho tỉnh
hàng năm, cần xem xét đến yếu tố tăng dân số cơ học và nhu cầu chi đầu tư
phát triển rất lớn nhằm giữ vững tốc độ tăng trưởng cao để tăng thêm nguồn lực
đầu tư hạ tầng, giải quyết các công trình an sinh xã hội cấp bách, tái đầu tư
để bồi dưỡng nguồn thu; phân cấp mạnh hơn nữa về quản lý kinh tế, đầu tư và
quản lý ngân sách để tỉnh có nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng, các công
trình quan trọng nhằm thu hút đầu tư, tạo động lực cho phát triển tỉnh thuộc
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
|
60
|
Đồng
Nai
|
UBND tỉnh có văn bản số
9622/UBND-KTNS ngày 20/8/2019 báo cáo Thủ tướng Chính phủ đưa Khu công nghiệp
Biên Hòa 1 ra khỏi quy hoạch khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Vừa
qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản số 7217/BKHĐT-QLKKT ngày 30/10/2020 báo
cáo Thủ tướng Chính phủ. Do vậy, UBND tỉnh Đồng Nai kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận đưa Khu công nghiệp Biên Hòa 1 (335 ha), thành phố Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai ra khỏi Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm
2020. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai cam kết việc đảm bảo
các quyền, lợi hợp pháp của nhà đầu tư đang đầu tư trong khu công nghiệp và
người dân trong khu vực; tuân thủ trình tự, thủ tục của pháp luật về quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp trong
quá trình xử lý tài sản đã đầu tư vào khu công nghiệp của Tổng công ty
Sonadezi; không để xảy ra khiếu nại, khiếu kiện, đặc biệt là khiếu kiện của
nhà đầu tư nước ngoài với các cơ quan của Chính phủ.
|
61
|
Lạng
Sơn
|
Đề nghị Chính phủ sớm có Nghị quyết
về phương án phân vùng giai đoạn 2021-2030 để các tỉnh có cơ sở xây dựng nội
dung về liên kết vùng và tích hợp các nội dung quy hoạch vùng vào quy hoạch tỉnh.
|
62
|
Lạng
Sơn
|
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành hướng dẫn về cách thức, mức độ tích hợp nội dung các quy hoạch ngành,
lĩnh vực và quy hoạch vùng vào quy hoạch tỉnh.
|
63
|
Lạng
Sơn
|
Đề nghị các Bộ, ngành Trung ương sớm
có văn bản thông tin đề xuất quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, định hướng ưu tiên
phát triển và định hướng sắp xếp, phân bổ không gian các hoạt động của ngành
để có cơ sở lập quy hoạch tỉnh.
|
64
|
Lạng
Sơn
|
Đề nghị sớm ban hành văn bản hướng
dẫn tháo gỡ vướng mắc về giải ngân vốn ODA, triển khai thực hiện dự án trong
tháng 12/2020 đã được UBND tỉnh Lạng Sơn báo cáo kiến nghị tại Báo cáo số
573/BC-UBND ngày 08/12/2020.
|
65
|
Lạng
Sơn
|
Điều chỉnh bổ sung điều, khoản tại
Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ về quản lý, sử dụng
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài quy định về giải ngân kế
hoạch vốn ODA phù hợp giữa pháp luật Việt Nam với bên cho vay, bảo đảm tính
thống nhất, khả thi và hiệu quả trong việc thực hiện các quy định của hệ thống
pháp luật Việt Nam liên quan đến thể chế, quy trình, thủ tục tại các khâu
trong quy trình ODA.
|
66
|
Lạng
Sơn
|
Đề nghị Chính phủ, các Bộ, ngành
Trung ương điều chỉnh rút ngắn các thủ tục đầu tư liên quan đến các dự án
ODA, đảm bảo đồng bộ, không chồng chéo, phù hợp với nhu cầu thực tế và quy định
của các nhà tài trợ; Ban hành các hướng dẫn cụ thể để tháo gỡ các vướng mắc về
cơ chế giải ngân vốn.
|
67
|
Hà
Giang
|
Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các bộ,
ngành trung ương đẩy nhanh công tác lập Quy hoạch quốc gia, các Quy hoạch
ngành quốc gia và Quy hoạch vùng để các địa phương đưa nội dung quy hoạch vào
Quy hoạch tỉnh; tránh việc điều chỉnh nhiều lần gây tốn kém kinh phí.
|
68
|
Hà
Giang
|
Đề nghị Chính phủ sớm ban hành Hướng
dẫn triển khai công tác phân bố kế hoạch trung hạn 2021- 2025 và 03 Chương trình
mục tiêu quốc gia để tỉnh có căn cứ triển khai thực hiện.
|
68
|
Bình
Định
|
Kính đề nghị Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm có hướng dẫn triển khai Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021 - 2030 làm cơ sở cho các địa phương tổ chức thực hiện
trong năm 2021.
|
69
|
Long
An
|
Tại Thông báo số 367/TB-VPCP ngày
14/11/2016, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã chỉ đạo “về việc xây dựng
hồ chứa nước ngọt: Tỉnh Long An phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT xây dựng
phương án kỹ thuật, phê duyệt dự án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định”. Hiện nay, tỉnh Long An đã hoàn thành bổ sung 04 hồ chứa nước ngọt vào
Quy hoạch thủy lợi phục vụ sản xuất tỉnh Long An đến năm 2020 và đã hoàn chỉnh
dự án, tổng mức đầu tư 04 hồ chứa nước ngọt khoảng 1.938 tỷ đồng, (gồm: Hồ chứa
nước ngọt Thuận Bình huyện Thạnh Hóa (100 ha) với tổng mức đầu tư 718 tỷ đồng;
Hồ chứa nước ngọt Hưng Điền thuộc huyện Tân Hưng (150 ha) với tổng mức đầu tư
400 tỷ đồng; Hồ chứa nước ngọt Bàu Biển thuộc huyện Vĩnh Hưng (120 ha) với tổng
mức đầu tư 420 tỷ đồng và Hồ chứa nước ngọt Bình Hiệp thuộc TX Kiến Tường
(100 ha) với tổng mức đầu tư 400 tỷ đồng). Kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ
quan tâm hỗ trợ vốn cho tỉnh đầu tư 04 hồ chứa nước như trên, đây là nhu cầu
cấp thiết hiện nay do tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn đang diễn biến rất phức
tạp và ngày càng trầm trọng hơn.
|
70
|
Long
An
|
Theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị
Quyết số 128/NQ-CP ngày 11/9/2020 về các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát
triển các vùng kinh tế trọng điểm; theo Văn bản số 6043/BKHĐT-QLKKT ngày
15/9/2020 và Văn bản số 7830/BKHDT-QLKKT ngày 27/11/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, UBND tỉnh Long An đã hoàn chỉnh đề án bổ sung KCN trên địa bàn tỉnh Long
An. Trong đó đề nghị đưa ra khỏi quy hoạch KCN Long Hậu 3 đối với phần diện
tích còn lại 767,02 ha để trình mở rộng KCN Long Hậu mở rộng giai đoạn 2 (90
ha); mở rộng KCN Xuyên Á giai đoạn 3 (177,09 ha); mở rộng KCN Hòa Bình giai
đoạn mở rộng (49 ha); Bổ sung mới các KCN Sài Gòn - Mekong (200 ha), bổ sung
KCN Tân Tập (654 ha từ diện tích KCN Long hậu 3 điều chỉnh giảm); bổ sung mới
KCN Lộc Giang (466 ha). Do thời gian thực hiện thủ tục không còn nhiều theo
Nghị quyết 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải
thích một số điều của Luật Quy hoạch; UBND tỉnh Long An kính mong Chính phủ
xem xét phê duyệt Đề án bổ sung vào quy hoạch khu công nghiệp Việt Nam đến
năm 2020, tạo cơ hội cho Long An đón làn sóng đầu tư hậu Covid-19.
|
71
|
Long
An
|
Kiến nghị Chính phủ quan tâm, hỗ trợ
để tạo điều kiện cho tỉnh Long An cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh
lần thứ XI và kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 và năm 2021 của tỉnh sớm
đi vào thực tiễn, đảm bảo tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và
các Nghị quyết của Chính phủ.
|
72
|
Khánh
Hòa
|
Thủ tướng Chính phủ sớm ban hành
Quyết định giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021- 2025 trong năm
2021 để tỉnh Khánh Hòa có cơ sở phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021-2025 của địa phương theo quy định.
|
73
|
Khánh
Hòa
|
Chính phủ quan tâm chỉ đạo xem xét,
ban hành Nghị quyết riêng về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển khu vực vịnh
Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa tạo cơ sở pháp lý triển khai thực hiện mục tiêu
phát triển đề ra.
|
74
|
An
Giang
|
Đối với Đề án bảo đảm cơ sở vật chất
cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025
(Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ)
được Tỉnh rất quan tâm triển khai thực hiện. Tuy nhiên kinh phí thực hiện Đề
án rất lớn (tỉnh An Giang dự kiến khoảng 8.530 tỷ đồng cho giai đoạn
2021-2025). Do nguồn lực về đầu tư của Tỉnh là rất hạn chế, vì vậy kiến nghị
Chính phủ quan tâm, có cơ chế hỗ trợ vốn cho các tỉnh khu vực ĐBSCL nói chung
và tỉnh An Giang nói riêng để triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án này.
|
75
|
Thanh
Hóa
|
Kể từ ngày 01/01/2021, Luật Đầu tư (sửa
đổi), Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công
tư (PPP), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng sẽ có hiệu lực.
Đây là những văn bản luật có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh, đầu tư xây dựng trên địa bàn cả nước; để đảm bảo hoạt động của doanh
nghiệp được thông suốt, đề nghị Chính phủ sớm ban hành các văn bản hướng dẫn
để các địa phương thực hiện ngay sau khi Luật có hiệu lực thi hành.
|
76
|
Thanh
Hóa
|
Thời gian gần đây, trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa có nhiều nhà đầu tư đăng ký thực hiện các dự án xã hội hóa trong
lĩnh vực môi trường, y tế, giáo dục, như: các dự án sản xuất, cung cấp nước sạch;
xử lý chất thải rắn; xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; bệnh viện, phòng
khám đa khoa...; tuy nhiên, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án xã hội
hóa đang gặp lúng túng, vướng mắc vì chưa đủ cơ sở pháp lý do các Bộ quản lý
chuyên ngành chưa ban hành quy định về lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án
phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về
xã hội hóa (tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020,
Chính phủ giao các Bộ chuyên ngành phải ban hành quy định nêu trên). Vì vậy,
đề nghị các Bộ chuyên ngành sớm có hướng dẫn việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
các dự án xã hội hóa để các địa phương có cơ sở thực hiện.
|
77
|
Thanh
Hóa
|
Để sớm đưa Nghị quyết của Đảng đi
vào cuộc sống, kính đề nghị Chính phủ sớm ban hành Nghị quyết về Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về
xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; đồng
thời, chỉ đạo các Bộ, ngành Trung ương xây dựng, trình Quốc hội xem xét, ban
hành Nghị quyết cho phép tỉnh Thanh Hóa thực hiện một số cơ chế, chính sách đặc
thù về đầu tư, tài chính, phân cấp quản lý và tổ chức bộ máy, biên chế để triển
khai thực hiện.
|
78
|
Thái
Bình
|
UBND tỉnh Thái Bình kính đề nghị Thủ
tướng Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương tạo điều kiện hỗ trợ, sớm giải quyết
một số kiến nghị của tỉnh theo tinh thần Kết luận của Thủ tướng tại buổi làm
việc với tỉnh Thái Bình ngày 16/12/2020 về các vấn đề như: thực hiện công tác
quy hoạch, bố trí nguồn vốn thực hiện các dự án hạ tầng giao thông kết nối,
thành lập các khu chức năng trong Khu kinh tế Thái Bình.
|
79
|
Thái
Bình
|
Quy hoạch thực hiện một số công
trình, dự án phục vụ phát triển Khu kinh tế Thái Bình
|
80
|
Thừa
Thiên Huế
|
Căn cứ điểm c, khoản 1, Điều 15, Luật
Đấu thầu năm 2013 quy định đối với đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà thầu chỉ
được thực hiện khi đáp ứng điều kiện: “gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch
vụ phí tư vấn, xây lắp, hỗn hợp, mà nhà thầu trong nước không có khả năng đáp
ứng yêu cầu thực hiện gói thầu”. Theo quy định này, có thể thấy rằng, đối với
quy hoạch tỉnh, nhà thầu trong nước hoàn toàn có khả năng đáp ứng toàn bộ. Do
vậy, việc thực hiện đấu thầu quốc tế sẽ không khả thi, khi đó các nhà thầu
tham dự phải là nhà thầu trong nước. Kính đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản hướng dẫn giúp các địa phương có
cơ sở trong việc lựa chọn nhà thầu quốc tế.
|
81
|
Thừa
Thiên Huế
|
Trong những năm qua, miền Trung là
khu vực chịu nhiều ảnh hưởng, tác động nặng nề bởi thiên tai, bão lụt; đặc biệt,
các đợt mưa lũ vừa qua tại miền Trung đã xảy ra hiện tượng sạt lở đất nghiêm trọng ở vùng núi tại một số tỉnh gây thiệt hại nặng về người
và tài sản của nhà nước, tổ chức và người dân như tại tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng
Nam và Quảng Trị. Vì vậy, kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có chính
sách hỗ trợ di dời, sắp xếp lại dân cư ở những khu vực có nguy cơ bị ảnh hưởng
cao nhằm đảm bảo an toàn tính mạng, ổn định đời sống cho người dân.
|
82
|
Quảng
Trị
|
Thiên tai trong các tháng cuối năm
nay đã gây thiệt hại nặng về người, tài sản, cơ sở hạ tầng, đặc biệt trên
2.000 nhà dân bị hư hỏng và 110.810 lượt nhà dân bị ngập nước; sản xuất nông
nghiệp bị thiệt hại nặng nề, rất nhiều công trình hạ tầng giao thông, thủy lợi,
y tế, xây dựng, giáo dục, hệ thống điện, thông tin liên lạc, nước sinh hoạt
nông thôn bị ngập nước, hư hỏng nặng, sạt lở bờ sông bờ biển xảy ra nghiêm trọng.
Ước giá trị thiệt hại bước đầu hơn 4.250 tỷ đồng. Trong đó, sản xuất nông
nghiệp và hạ tầng nông nghiệp bị thiệt hại hơn 2.900 tỷ đồng; Kính đề nghị
Chính phủ và các Bộ, ngành TW quan tâm, hỗ trợ tỉnh để sớm khôi phục sản xuất
và đời sống.
|
83
|
Lai
Châu
|
Theo điểm c khoản 1, Điều 17, Nghị
định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 (thực hiện theo Luật Đầu tư công năm 2014
đã hết hiệu lực): “Trường hợp sử dụng ngân sách trung ương thì thực hiện theo
quy định của pháp luật đầu tư công” và khoản 6 Điều 4 Thông tư số
04/2018/TT-BKHĐT ngày 06/12/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 57 có quy định: "6. Trường hợp các dự án sử dụng vốn ngân
sách trung ương: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ về Bộ
Kế hoạch và Đầu tư đề nghị có văn bản cam kết hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp
theo quy định....”. Tuy nhiên, theo khoản 4, Điều 33, Luật Đầu tư công năm
2019 thì việc xác định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn phân cấp cho Chủ tịch
UBND các cấp giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thực hiện. Do đó, đề
nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Thông tư hướng dẫn và ban hành
quy định cụ thể thủ tục, hồ sơ hỗ trợ đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư
công theo quy định hiện hành.
|
84
|
Lai
Châu
|
Đề nghị Chính phủ quan tâm chỉ đạo
các bộ: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính sớm triển khai các thủ tục
để bố trí kế hoạch vốn cho dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tỉnh
Lai Châu giai đoạn 2016-2020 đã được Bộ Công Thương phê duyệt dự án đầu tư tại
Quyết định số 4295/QĐ-BCT ngày 28/10/2016. (Hiện Lai Châu còn 56 thôn bản
chưa có điện lưới quốc gia).
|
85
|
Lai
Châu
|
Hiện nay, tỉnh Lai Châu còn trên
900 hộ nằm trong vùng có nguy cơ sạt lở cao phải di dời, do địa hình của tỉnh
chia cắt phức tạp, hàng năm mùa mưa lũ thường xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở
đất, giông, lốc, gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản. Đề nghị Chính phủ
quan tâm, bố trí thêm nguồn lực thực hiện sắp xếp, ổn định, đảm bảo an toàn
cho hơn 900 hộ dân này.
|
86
|
Lai
Châu
|
Đề nghị Chính phủ quan tâm, bố trí
nguồn lực trong giai đoạn 2021-2025 để tỉnh đầu tư hoàn thiện các tuyến kè bảo
vệ, phòng chống sạt lở bờ sông, suối biên giới; đường tuần tra biên giới, nhằm
bảo vệ đường biên, mốc giới, đảm bảo an toàn, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
|
87
|
Phú
Thọ
|
Nghị quyết 37-NQ/TW ngày 01/7/2004
của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế- xã hội và đảm bảo quốc
phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2020 đã hoàn thành việc
tổng kết và không còn hiệu lực. Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc đến nay vẫn
là một trong những Vùng khó khăn nhất trong cả nước và cần có cơ chế đặc thù
để thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo
các bộ, ngành Trung ương nghiên cứu, tiếp tục tham mưu với Bộ Chính trị có
Nghị quyết về phát triển kinh tế- xã hội vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ,
làm cơ sở để xây dựng các cơ chế, chính sách thiết thực, hiệu quả để thúc đẩy
phát triển kinh tế- xã hội của vùng, sớm đưa vùng đạt được sự phát triển bằng
mức bình quân chung, góp phần vào sự phát triển chung của cả nước. Đồng thời,
đề nghị tăng mức hỗ trợ đối với các chương trình mục tiêu quốc gia để đảm bảo
an sinh xã hội khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện cho người
dân tiếp cận ngày càng tốt hơn đến các dịch vụ cơ bản của xã hội.
|
88
|
Phú
Thọ
|
Tỉnh Phú Thọ đang triển khai một số
dự án đầu tư có sử dụng đất (các dự án sử dụng diện tích lớn, đa mục tiêu,
bao gồm: đô thị, dịch vụ, thương mại, thể thao, sân golf,...) theo NĐ số 25/2020/NĐ-CP
ngày 20/4/2020 của Chính phủ; Tuy nhiên, khi triển khai thực tế, còn một số nội
dung liên quan đến xây dựng, đầu tư, đất đai, đấu thầu,... đề nghị các bộ
ngành hướng dẫn cụ thể để có thể triển khai, đó là:
- Đề nghị các bộ, ngành có hướng dẫn
thủ tục đầu tư đối với dự án du lịch, dịch vụ vui chơi, giải trí tổng hợp có
sân golf. Đề xuất dự án sân golf phải được lập thành dự án độc lập và thực hiện
theo quy định tại Khoản 4, Điều 29 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 hay thực
hiện theo quy trình Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư toàn bộ dự án tổng hợp
(trong đó có hợp phần sân golf), sau khi lựa chọn được nhà đầu tư thì tách dự
án sân golf để thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Đối với các dự án sử dụng diện
tích đất lớn, đa mục tiêu, hiện trạng gồm nhiều loại đất, quỹ đất (bao gồm cả
đất đã giải phóng mặt bằng). Phần diện tích đã GPMB theo quy định của Luật Đất
đai 2013 phải đấu giá quyền sử dụng đất. Phần diện tích chưa GPMB theo quy định
phải đấu thầu. Đề nghị các bộ, ngành Trung ương hướng dẫn thống nhất quy
trình thực hiện dự án.
- Trường hợp tổ chức đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư mà chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu, theo quy định tại
Điểm 3, Khoản 3, Điều 29, Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 và Điểm b, Khoản 3, Điều
13, Nghị định 25/2020/NĐ-CP , Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư thông báo hướng dẫn nhà đầu tư nộp hồ sơ trình Quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật khác có liên
quan, việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư tuân thủ theo quy
định của pháp luật về đất đai. Trong trường hợp này, dự án thuộc diện Nhà nước
thông báo thu hồi giao đất hay Nhà đầu tư phải tự thỏa thuận với chủ sử dụng
đất; đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ
thể
|
89
|
Hải
Phòng
|
Đề nghị các Bộ, ngành Trung ương
quan tâm thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Nghị quyết số 108/NQ-CP
ngày 26/11/2019 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng
và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, báo
cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo đúng tiến độ yêu cầu.
|
90
|
Hải
Phòng
|
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chính
phủ sớm phê duyệt một số công việc về đầu tư xây dựng hạ tầng các khu công
nghiệp trên địa bàn thành phố:
- Điều chỉnh địa giới Khu kinh tế
Đình Vũ - Cát Hải gắn liền với việc mở rộng Khu công nghiệp Tràng Duệ (giai
đoạn 3) - diện tích 687ha để thu hút Tập đoàn LG đầu tư mở rộng quy mô.
- Khu công nghiệp Nam Tràng Cát -
diện tích 200,38 ha.
- Khu công nghiệp Thủy Nguyên - diện
tích 319 ha.
|
91
|
Bắc
Giang
|
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư đẩy
nhanh tiến độ thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh bổ
sung Quy hoạch các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 nhằm tạo điều kiện cho tỉnh Bắc Giang có quỹ đất phục
công tác thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2026.
|
92
|
Bắc
Giang
|
Đề nghị Hội đồng thẩm định quy hoạch
tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050 sớm có ý kiến thẩm định đối với Quy hoạch
tỉnh Bắc Giang để hoàn thiện, trình các cấp có thẩm quyền theo quy định.
|
93
|
Tiền
Giang
|
Kiến nghị Chính phủ sớm ban hành
Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, đồng thời Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm
ban hành Thông tư quy định các biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư để triển
khai đồng bộ Luật Đầu tư có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
|
94
|
Tiền
Giang
|
Kiến nghị Chính phủ và các Bộ,
ngành Trung ương có chủ trương hướng dẫn thủ tục và cho chuyển giao dự án Khu
công nghiệp dịch vụ dầu khí Soài Rạp về cho tỉnh Tiền Giang quản lý để sớm mời
gọi đầu tư hạ tầng tạo quỹ đất sạch thu hút các dự án đầu tư thứ cấp.
|
95
|
Tiền
Giang
|
Đối với Dự án Xây dựng cống trên sông
Hàm Luông: Để chủ động trong công tác phòng, chống hạn mặn và phục vụ sản xuất
cho 2 tỉnh Bến Tre và Tiền Giang trong điều kiện biến đổi khí hậu ngày càng
gay gắt như hiện nay và những năm tiếp theo, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ,
các Bộ ngành Trung ương có liên quan xem xét hỗ trợ tỉnh để thực hiện đầu tư,
triển khai dự án.
|
96
|
Kiên
Giang
|
Hiện nay nghị Quyết số
124/2020/QH14 của Quốc hội xác định mục tiêu tăng trưởng kinh tế của cả nước
năm 2021 tăng khoảng 6%. Tuy nhiên, tình hình diễn biến của dịch Covid-19
trên thế giới hiện đang còn diễn biến hết sức phức tạp và khó lường. Năm
2020, Chính phủ đã xây dựng các kịch bản nhằm dự kiến các tình huống xấu có
thể xảy ra nhằm có hướng chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế cho phù hợp và
tạo sự thống nhất cho các địa phương trong chỉ đạo điều hành. Do đó, kiến nghị
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn hoặc xây dựng các định hướng để địa
phương căn cứ xây dựng các kịch bản điều hành kinh tế của địa phương cho phù
hợp.
|
97
|
Kiên
Giang
|
Để hoàn thiện thể chế hành chính về
mô hình Ban Quản lý cần sớm xây dựng, ban hành Luật về Khu kinh tế, Khu công
nghiệp nhằm xác định rõ vị trí pháp lý, cơ sở hoạt động pháp lý cho hoạt động
của mô hình Khu công nghiệp, Khu kinh tế theo hướng phân cấp, giao nhiệm vụ
trực tiếp cho Ban quản lý để chức năng, nhiệm vụ đảm bảo tính đặc thù, ổn định
và không chồng chéo với các Luật chuyên ngành.
|
98
|
Vũng
Tàu
|
Hiện nay, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kết
nối với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bằng duy nhất tuyến
Quốc lộ 51, do vậy việc triển khai đầu tư đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu
là hết sức cấp bách. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Văn bản số 8001/BKHĐT-GSTĐĐT
ngày 03/12/2020 báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi dự án Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (giai đoạn 1). Kính đề nghị
Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt; đồng thời bố trí vốn ngân sách Trung
ương cho dự án vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 để sớm
triển khai thực hiện hoàn thành dự án trong giai đoạn 2021 - 2025.
|
99
|
Vũng
Tàu
|
Dự án Trung tâm Logistics Cái Mép Hạ:
UBND tỉnh đã có văn bản số 12523/UBND-VP ngày 12/11/2020 trình Thủ tướng
Chính phủ về đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án. Đề nghị
Thủ tướng Chính phủ sớm có ý kiến chỉ đạo.
|
100
|
Vũng
Tàu
|
Dự án Cảng tổng hợp và Container
Cái Mép hạ: UBND tỉnh đã có văn bản số 7572/UBND-VP ngày
24/7/2020, báo cáo về nội dung kiến nghị của Công ty cổ phần Đóng tàu và Dịch
vụ Dầu khí Vũng Tàu và việc chỉ định giao cho nhà đầu tư có năng lực và kinh
nghiệm khai thác cảng đối với dự án Cảng tổng hợp và Container Cái Mép Hạ. Đề
nghị Văn phòng Chính phủ, Bộ KHĐT sớm có ý kiến.
|
101
|
Đồng
Tháp
|
Đề nghị sớm hoàn thành Quy hoạch
vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; kiện
toàn và phát huy vai trò Hội đồng điều phối vùng đồng bằng sông Cửu Long giai
đoạn 2020 - 2025 theo Quyết định số 825/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
12/6/2020 để tăng cường liên kết vùng.
|
102
|
Đồng
Tháp
|
Sớm có định hướng mô hình phát triển
kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh... vì trong xu hướng phát triển
công nghệ hiện nay, các địa phương kỳ vọng là động lực giúp nâng cao giá trị
chuỗi ngành hàng nông nghiệp, tạo bước đột phá mới đối với từng địa phương.
|
103
|
Đồng
Tháp
|
Sớm ban hành Nghị định mới thay thế
cho Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một
số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để công tác hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp nói riêng và cả nước nói chung mang lại
hiệu quả tích cực hơn.
|
104
|
Đồng
Tháp
|
Sớm thông qua chủ trương triển khai
các công trình đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 từ nguồn vốn Trung
ương. Hiện nay, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 chưa được
Quốc hội thông qua, nên địa phương chưa có cơ sở phê duyệt kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 do Tỉnh quản lý và phân bổ. Địa phương gặp
khó khăn khi triển khai thực hiện các dự án khởi công mới trong giai đoạn
2021 - 2025, đặc biệt là năm 2021 (Điều 53 Luật Đầu tư công có nêu: Điều kiện
để chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác được bố trí vốn
kế hoạch đầu tư công hằng năm quy định: Chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối tượng
đầu tư công khác phải có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ dự án đầu tư
công khẩn cấp). Do đó, đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, sớm có hướng dẫn
địa phương triển khai thực hiện các dự án khởi công mới năm 2021
|
105
|
Hà
Nam
|
Sớm ban hành các Nghị định, Thông
tư hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng sửa đổi, Luật đầu tư sửa đổi, Luật đầu tư
theo phương thức đối tác công tư làm cơ sở thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
công cũng như đầu tư ngoài vốn ngân sách đảm bảo đồng bộ, thống nhất.
|
106
|
Hà
Nam
|
Đối với Nghị định 56/2020/NĐ-CP
ngày 25/5/2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, đề nghị cơ
quan trung ương, Chính phủ nghiên cứu xem xét điều chỉnh về thẩm quyền điều
chỉnh một số nội dung trong quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án
ODA thuộc thẩm quyền của Thủ tướng theo hướng ủy quyền hoặc giao cho các cơ
quan có thẩm quyền, cơ quan chủ quản của địa phương (đối với các dự án do địa
phương quản lý) được điều chỉnh về thời gian, cơ cấu nguồn vốn theo quy định
để địa phương chủ động điều chỉnh dự án đảm bảo tiến độ giải ngân, khơi thông
nguồn vốn phân bổ hàng năm cũng như thực hiện dự án.
|
107
|
Phú
Yên
|
Đề nghị xem xét bố trí vốn trái phiếu
Chính phủ để thực hiện dự án tuyến đường bộ nối hai tỉnh Phú Yên và Gia Lai.
Đây là tuyến đường giao thông huyết mạch, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế và
quốc phòng, an ninh, là dự án nằm trong quy hoạch định hướng phát triển giao
thông quốc gia nâng cấp lên thành Quốc lộ. Dự án phần tỉnh Phú Yên có chiều
dài 61,3km, quy mô đường cấp IV miền núi, với tổng mức đầu tư đã được duyệt
là 4.662 tỷ đồng. Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thực
hiện theo hình thức hợp đồng BT, áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư đàm
phán trực tiếp Hợp đồng BT, sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2011-
2015. Để đảm bảo nguồn vốn cho dự án, kiến nghị Chính phủ, các Bộ, ngành
Trung ương bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 là 1.370 tỷ
đồng và tiếp tục xem xét bố trí vốn Trái phiếu Chính phủ trong giai đoạn từ 2016
- 2020 cho dự án
|
108
|
Phú
Yên
|
Về Dự án Hệ thống thoát lũ bảo vệ
dân cư dọc sông Ba, các huyện Tây Hòa, Đông Hòa, Phú Hòa và thành phố Tuy
Hòa:
Dự án có tổng mức đầu tư là 350,1 tỷ
đồng (thuộc danh mục dự án đầu tư sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ). Thực hiện
Chỉ thị số 1792 và Chỉ thị 14 của Thủ tướng Chính phủ, UBND Tỉnh đã xác định
điểm dừng kỹ thuật dự án. Tuy nhiên, tình hình sạt lở hai bên bờ sông Ba diễn
biến phức tạp, UBND Tỉnh đã lập hồ sơ đầu tư xây dựng hệ thống kè, gồm: Kè chống
xói lở bờ Bắc thôn Phú Lộc dài khoảng 2.500m, tổng mức đầu tư là 125,3 tỷ đồng;
Kè chống xói lở thôn Thạch Bàn dài khoảng 2.000m, tổng mức đầu tư là 100,2 tỷ
đồng.
Đến nay, công tác chuẩn bị đầu tư
đã được thực hiện xong, nhưng chưa xác định được nguồn vốn nên chưa thể phê
duyệt dự án để thực hiện. Đề nghị Chính phủ, các bộ ngành trung ương cho phép
tiếp tục triển khai 02 Tiểu dự án nêu trên (UBND Tỉnh đã báo cáo với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tại văn bản số 2766/UBND-ĐTXD ngày 23/8/2013).
|
109
|
Đà Nẵng
|
Chính phủ quan tâm xem xét, sớm ban
hành: (1) Nghị định quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện thí điểm tổ chức
mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Đà Nẵng, (2) Nghị định bổ sung, sửa
đổi Nghị định số 144/2016/NĐ-CP quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài
chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng, (3) Quyết định
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Điều 8 Nghị quyết 119/2020/QH14 về điều
chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị; (4) phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung thành
phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
|
110
|
Đà Nẵng
|
Sớm xem xét, phê duyệt chủ trương đầu
tư và bố trí đủ nguồn vốn theo phương án đã được Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư thống nhất đối với Dự án đầu tư xây dựng Bến cảng Liên Chiểu (phần cơ sở hạ
tầng dùng chung) để UBND thành phố và các Bộ ngành Trung ương có cơ sở triển
khai các bước tiếp theo.
|
111
|
Đà Nẵng
|
Tình hình dịch bệnh COVID-19 và
thiên tai, bão lũ diễn biến phức tạp trong năm 2020 đã ảnh hưởng trực tiếp đến
tình hình thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đã được giao. Do đó, kính đề nghị
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho phép thành phố Đà Nẵng được kéo dài thời
gian thực hiện, giải ngân đối với các dự án đã được bố trí kế hoạch vốn năm
2019, năm 2020 sang hết năm 2021.
|
112
|
Đà Nẵng
|
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm
có ý kiến về đề xuất xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm tài chính
quy mô khu vực theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số
8134/VPCP- QHQT ngày 28/9/2020 của Văn phòng Chính phủ.
|
113
|
Đà Nẵng
|
Cho phép thí điểm một số chính sách
đặc thù về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại thành phố Đà Nẵng nhằm tạo điều
kiện để cạnh tranh và thu hút các Startup trong vùng, trong cả nước và khu vực
theo đề xuất của UBND thành phố Đà Nẵng tại Báo cáo số 291/BC-UBND ngày
13/10/2020 về việc đề xuất áp dụng cơ chế, chính sách tại Nghị định số
94/2020/NĐ-CP ngày 21/8/2020 và thí điểm các cơ chế, chính sách (sandbox) nhằm
xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc tại
khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
|
114
|
Bắc
Kạn
|
Đề nghị Chính phủ xem xét, đề xuất
Quốc hội có giải pháp tháo gỡ trong giao việc giao kế hoạch vốn cho các dự án
khởi công mới năm 2021.
|
115
|
Bắc
Kạn
|
Trong giai đoạn 2016-2020, Chính phủ
triển khai 02 chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm
nghèo bền vững. 02 Chương trình đã được Quốc hội sớm thông qua từ cuối năm
2015, tuy nhiên các chính sách, hướng dẫn thực hiện chậm, đến giữa giai đoạn
mới ban hành nên ảnh hưởng nhiều đến tiến độ, chất lượng thực hiện các chương
trình. Do đó, đề nghị Trung ương sớm ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn
thực hiện các Chương trình MTQG trong năm 2021 để các địa phương có căn cứ,
cơ sở triển khai thực hiện, đặc biệt hiện nay Trung ương đang xây dựng Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030, cũng đề nghị Chính phủ, Bộ ngành Trung
ương quan tâm, tạo điều kiện cho đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi, đặc
biệt là đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn
như tỉnh Bắc Kạn nâng cao hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần, có điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội.
|
116
|
Ninh
Thuận
|
Đề nghị hỗ trợ vốn đối ứng NSTW cho
các dự án ODA theo Nghị quyết số 115/NQ-CP của Chính phủ Tại Nghị quyết số
115/NQ-CP , Chính phủ đồng ý chủ trương ngân sách trung ương bố trí 100% vốn đối
ứng cho các dự án ODA phần cấp phát. Tuy nhiên, Nghị quyết số 115/NQ-CP được
ban hành sau khi Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016-2020, nên chưa được Trung ương hỗ trợ vốn đối ứng các dự án ODA
theo chính sách đặc thù hỗ trợ Tỉnh. Để giúp tỉnh có điều kiện đẩy nhanh tiến
độ, giải ngân nguồn vốn ODA và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
115/NQ-CP , UBND tỉnh Ninh Thuận báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, hỗ trợ vốn
ngân sách Trung ương (ngoài nguồn vốn Trung ương cân đối hỗ trợ cho tỉnh theo
tiêu chí) để đối ứng 100% phần cấp phát cho 14 dự án sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi nhà tài trợ nước ngoài, với tổng vốn 1.099 tỷ đồng, trong đó dự án
chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025: 440tỷ đồng/7 dự án; Dự án khởi công mới
giai đoạn 2021-2025: 659 tỷ /7 dự án. (Nội dung này Tỉnh đã báo cáo Thủ tướng
Chính phủ tại công văn số 4402/UBND-KTTH ngày 09/12/2020)
|
117
|
Ninh
Thuận
|
Về áp dụng tỷ lệ cho vay lại với mức
10% đối với các dự án ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài quan
trọng, cấp bách:
Tại Nghị quyết số 115/NQ-CP của
Chính phủ về việc thực hiện một số cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh
Ninh Thuận phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân
giai đoạn 2018- 2023, trong đó đồng ý chủ trương áp dụng tỷ lệ cho vay lại với
mức 10% đối với một số dự án đầu tư mới sử dụng vốn ODA quan trọng, cấp bách
của tỉnh thuộc các chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội
hoặc các lĩnh vực khác không có khả năng thu hồi vốn. Tuy nhiên, hiện nay phần
lớn các dự án sử dụng vốn nước ngoài được nhà tài trợ chuyển sang cung cấp
nguồn vay ưu đãi, do đó Tỉnh gặp nhiều khó khăn trong quá trình vận động các
dự án mới. Vì vậy, kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, đồng ý chủ
trương cho phép tỉnh Ninh Thuận được áp dụng cơ chế hỗ trợ cho vay lại theo
Nghị quyết 115/NQ-CP của Chính phủ với mức 10% đối với các dự án đầu tư sử dụng
nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
|
118
|
Ninh
Thuận
|
Dự án Hồ chứa nước Sông Than là dự
án trọng điểm của tỉnh, có dung tích 85 triệu m3, tổng mức đầu tư
được duyệt 855.000 triệu đồng, đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, thời
gian thực hiện 2017 - 2020. Kế hoạch năm 2017-2018 Thủ tướng Chính phủ giao đủ
855.000 triệu đồng. Sau khi Dự án được giao kế hoạch vốn thực hiện, dự án vướng
thủ tục giải phóng mặt bằng do có phần diện tích nằm trong khu vực rừng,
trong hai năm qua (2019-2020) Dự án phải dừng thi công một số hạng mục để
hoàn tất thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, báo cáo Quốc hội cho phép
chuyển mục đích rừng. Do đó, số vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm
2017-2018 giải ngân đến cuối năm 2019 là 600.218 triệu đồng, còn lại khoảng gần
255 tỷ đồng chưa giải ngân. Đến nay, Quốc hội đồng ý chuyển mục đích 431,76
ha rừng để thực hiện Dự án Hồ chứa nước Sông Than tại Nghị quyết số
135/2020/QH14 ngày 17/11/2020. Trên cơ sở đó, HĐND tỉnh đã phê duyệt điều chỉnh
chủ trương đầu tư Dự án tại Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 10/12/2020, trong đó
điều chỉnh thời gian thực hiện dự án từ năm 2018-2022. Để tạo điều kiện giúp
tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện Dự án trong năm 2021, UBND tỉnh kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ quan tâm xem xét, cho phép sử dụng vốn
trái phiếu Chính phủ chưa giải ngân 255 tỷ đồng nói trên. (Nội dung này tỉnh
đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 4463/UBND-KTTH ngày
11/12/2020)
|
119
|
Vĩnh
Phúc
|
Sớm ban hành Nghị định: Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư số 61/2020/QH14.
|
120
|
Vĩnh
Phúc
|
Sớm ban hành văn bản quy định việc
tích hợp phương án phát triển cụm công nghiệp vào Quy hoạch tỉnh vì tại Luật
Quy hoạch và Nghị định hướng dẫn thi hành không có nội dung này.
|
121
|
Vĩnh
Phúc
|
Ban hành văn bản quy định cơ quan đầu
mối đủ thẩm quyền giúp UBND tỉnh quản lý các cụm công nghiệp trong suốt quá
trình trước, trong và sau đầu tư vì hiện nay Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản
lý, phát triển cụm công nghiệp chưa quy định nội dung này.
|
122
|
Vĩnh
Phúc
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm ban hành
Thông tư quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của BQL KCN, khu
kinh tế. Phối hợp với Bộ Tài chính quy định cơ chế, chính sách tài chính đối
với BQL KCN, khu kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập làm chủ dự án đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng KCN và tổ chức kinh tế có liên quan đến KCN.
|
123
|
Vĩnh
Phúc
|
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm
thông báo số vốn dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.
Báo cáo Chính phủ quan tâm đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng liên vùng do
Trung ương quản lý và hỗ trợ bổ sung các nguồn vốn Ngân sách Trung ương, vốn
Trái phiếu Chính phủ cho tỉnh Vĩnh Phúc.
|
124
|
Bình
Dương
|
Điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát
triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Tỉnh
Bình Dương hiện có 29 khu công nghiệp (27 khu đi vào hoạt động) với tổng diện
tích 12.743ha (tỷ lệ lắp đầy 84,35%). Theo quy hoạch tổng thể đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Văn bản 173/TTg-KTN ngày 28/01/2016 của Thủ tướng
Chính phủ, đến năm 2020 tỉnh Bình Dương sẽ có 34 khu công nghiệp với tổng diện
tích quy hoạch là 14.790 ha. Để tạo quỹ đất sạch góp phần thu hút làn sóng đầu
tư trong giai đoạn tới, tỉnh Bình Dương tiến hành xây dựng đề án điều chỉnh bổ
sung quy hoạch khu công nghiệp.
Việc điều chỉnh bổ sung quy hoạch
là cần thiết, phù hợp tình hình thực tế, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
địa phương, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối
(2016-2020) tỉnh Bình Dương đã được Chính phủ phê duyệt và phù hợp với Nghị định
82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ về Quy định quản lý khu công nghiệp
và khu kinh tế. Đề án đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, thẩm định; mong
Thủ tướng Chính Phủ quan tâm xem xét chỉ đạo, phê duyệt Đề án.
|
125
|
Vĩnh
Long
|
Để thúc đẩy liên kết vùng, đồng thời
để phát triển kinh tế - xã hội của vùng nói chung, của tỉnh Vĩnh Long nói
riêng thích ứng với biến đổi khí hậu, kính đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem
xét, hỗ trợ đầu tư một số dự án liên kết vùng trên địa bàn các tỉnh: Vĩnh Long,
Đồng Tháp, Trà Vinh do tỉnh Vĩnh Long làm chủ đầu tư. Cụ thể:
(1) Dự án liên kết vùng Hệ thống thủy
lợi kênh Xã Tàu - Sóc Tro tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Đồng Tháp. Quy mô đầu tư: phục
vụ cho diện tích tự nhiên của vùng dự án: 73.315 ha và diện tích đất nông
nghiệp của vùng dự án: 53.374 ha trên địa các huyện Long Hồ, Tam Bình của tỉnh
Vĩnh Long và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Đồng Tháp. Ước tổng mức đầu tư khoảng
572 tỷ đồng.
|
126
|
Vĩnh
Long
|
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem
xét, hỗ trợ đầu tư Dự án liên kết vùng Nạo vét kênh Xẻo Mát - Cái Vồn tỉnh
Vĩnh Long và tỉnh Đồng Tháp. Quy mô đầu tư: phục vụ cho diện tích tự nhiên của
vùng dự án: 49.787 ha và diện tích đất nông nghiệp của vùng dự án: 34.303 ha.
Ước tổng mức đầu tư khoảng 592 tỷ đồng.
|
127
|
Vĩnh
Long
|
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem
xét, hỗ trợ đầu tư Dự án liên kết vùng Hệ thống thủy lợi kênh Trà Ngoa tỉnh
Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh. Quy mô đầu tư: phục vụ cho diện tích tự nhiên của
vùng dự án: 112.343 ha và diện tích đất nông nghiệp của vùng dự án: 69.565
ha. Ước tổng mức đầu tư khoảng 603 tỷ đồng.
|
128
|
Vĩnh
Long
|
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem
xét, hỗ trợ đầu tư Dự án liên kết vùng nạo vét kênh Cái Cá - Mây Tức tỉnh
Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh. Quy mô đầu tư: phục vụ cho diện tích tự nhiên của
vùng dự án: 87.681 ha và diện tích đất nông nghiệp của vùng dự án: 71.474 ha.
Ước tổng mức đầu tư khoảng 888 tỷ đồng.
|
129
|
Vĩnh
Long
|
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem
xét, hỗ trợ đầu tư Dự án liên kết vùng nạo vét, nâng cấp mở rộng kênh La Ghì
- Trà Côn tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh. Quy mô đầu tư: Nạo vét kết hợp đắp
bờ bao kênh La Ghì - Trà Côn: 26,0km; đầu tư xây dựng 10 cống hở. Ước tổng mức
đầu tư khoảng 500 tỷ đồng. (UBND tỉnh đã có Công văn số 3093/UBND-TH ngày
14/8/2019 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
|
130
|
Vĩnh
Long
|
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem
xét hỗ trợ đầu tư Dự án Hoàn thiện đê bao sông Mang Thít tỉnh Vĩnh Long (giai
đoạn 2). Quy mô đầu tư: Nạo vét kết hợp đắp bờ bao 2 tuyến dài khoản 35km,
nâng cấp các tuyến đê bao kế hợp đường giao thông khoảng 32km. Ước tổng mức đầu
tư khoảng 1.500 tỷ đồng. (UBND tỉnh đã có Tờ trình số 150/TTr-UBND ngày
08/10/2020 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
|
131
|
Vĩnh
Long
|
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem
xét, hỗ trợ đầu tư Dự án Đường từ QL.53 đến Khu công nghiệp Hòa Phú (ĐT.909B)
và ĐT905 tỉnh Vĩnh Long. Quy mô đầu tư: Dài khoảng 22,5 km. Ước tổng mức đầu
tư khoảng 2.500 tỷ đồng. (UBND tỉnh đã có Tờ trình số 149/TTr-UBND ngày
08/10/2020 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
|
132
|
Vĩnh
Long
|
Về quan tâm hỗ trợ đầu tư các dự án
theo Thông báo số 83/TB-VPCP, ngày 06/3/2020 của Văn phòng Chính phủ về kết
luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình tại buổi làm việc
với lãnh đạo tỉnh Vĩnh Long và các dự án khẩn cấp phòng, chống, giảm nhẹ ảnh
hưởng hạn hán xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh
2.1. Dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng
Quốc lộ 53, Quốc lộ 54. Quốc lộ 53 thuộc địa phận 02 tỉnh: Vĩnh Long và Trà
Vinh; Quốc lộ 54 thuộc địa phận 3 tỉnh: Đồng Tháp, Vĩnh Long và Trà Vinh. Hiện
nay, các đoạn Quốc lộ 53, 54 đi qua các tỉnh Đồng Tháp và Trà Vinh đã được đầu
tư nâng cấp, mở rộng. Riêng đoạn qua tỉnh Vĩnh Long chưa được nâng cấp và
đang xuống cấp nghiêm trọng, thường xuyên xảy ra tai nạn giao thông, gây điểm
nghẽn trong phát triển kinh tế của Vĩnh Long nói riêng và của vùng ĐBSCL nói
chung. Để tạo sự đồng bộ, kết nối thông suốt các trục phát triển của vùng,
góp phần thúc đẩy giao thương, khơi thông các nguồn lực của tỉnh Vĩnh Long và
vùng ĐBSCL, kính đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải quan
tâm, sớm tiếp tục triển khai nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 53, Quốc lộ 54 đoạn
qua tỉnh Vĩnh Long trong năm đầu kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021- 2025.
|
133
|
Vĩnh
Long
|
Gác dự án chống sạt lở bờ sông, giảm
nhẹ thiên tai; cải thiện năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu
(1) Dự án Kè chống sạt lở bờ sông
Tiền (thượng nguồn cầu Mỹ Thuận), chiều dài tuyến kè khoảng 1,1km, tổng mức đầu
tư khoảng 170 tỷ đồng.
(2) Dự án Kè bảo vệ bờ sông Vàm Tắc
Từ tải, khu vực phường Thành Phước và phường Cái Vồn, Thị
xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long với chiều dài tuyến kè khoảng 3,6km, tổng mức đầu
tư khoảng 670 tỷ đồng.
(3) Dự án Hệ thống cống ngăn mặn,
giữ ngọt khu vực các xã cù lao An Bình, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Quy mô
10 cống hở, ước tổng mức đầu tư khoảng 250 tỷ đồng.
(4) Dự án Đê bao dọc sông Cổ Chiên
khu vực huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Quy mô đầu tư: Nâng cấp đê bao chiều
dài khoảng 19,5km; nạo vét kênh kết hợp đắp bờ bao cấp II chiều dài khoảng
15,3km, đầu tư xây mới 10 cống hở; ước tổng mức đầu tư khoảng 427 tỷ đồng.
|
134
|
Hà
Tĩnh
|
Kính đề nghị Chính phủ: Tiếp tục tập
trung thực hiện quyết liệt, mạnh mẽ hơn nữa các giải pháp tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần khẩn trương rà soát sửa đổi, bổ sung
các quy định pháp luật, khắc phục những mâu thuẫn, chồng chéo của một số luật
liên quan đến lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, nhất là Luật Đất đai, Luật Xây dựng
nhằm bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật, tạo môi trường đầu tư,
kinh doanh thông thoáng, thuận lợi.
|
135
|
Hà
Tĩnh
|
Kính đề nghị Chính phủ: Xem xét, có
cơ chế hỗ trợ kinh phí cho việc xây dựng tỉnh nông thôn mới trong kế hoạch
năm 2021 theo Đề án được phê duyệt. Sớm có Quyết định giao kế hoạch vốn đầu
tư công năm 2021 và thông báo dự kiến tổng kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025 để địa phương chủ động triển khai các bước theo quy định.
|
136
|
Hà
Tĩnh
|
Kính đề nghị Chính phủ: Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về các Hiệp định thương mại tự do;
hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ hoàn thiện các
điều kiện, tiêu chuẩn để khai thác và tận dụng các ưu đãi trong các Hiệp định
này. Tiếp tục thực hiện hiệu quả “mục tiêu kép”, vừa phòng, chống dịch Covid
-19, vừa phục hồi và phát triển kinh tế. Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm an
sinh xã hội, phúc lợi xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
|
137
|
Lào
Cai
|
1.2. Đầu tư công trình bảo vệ cột mốc,
bảo vệ bờ sông biên giới, chủ quyền quốc gia: Lào Cai có 131,654 km biên giới
sông, suối tiếp giáp với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, hiện nay đã đầu tư 30,41
km, đang đầu tư 1,74km; còn 99,504km chưa đầu tư (trong đó có 24 đoạn với chiều
dài 50km đang sạt lở và có nguy cơ sạt lở cao, cấp bách phải đầu tư sớm). Hiện
nay phía bên kia biên giới tỉnh Vân Nam đã đầu tư toàn bộ hệ thống kè. Xem
xét ưu tiên nguồn lực để đầu tư ngay tuyên kè biên giới sông Hồng khu mốc
97(2), xã Bản Qua, huyện Bát Xát và các đoạn xung yếu khác (trong 02 năm trên
1km bờ sông đã sạt lở sâu vào phía Việt Nam hơn 80m, làm thay đổi dòng chảy
theo hướng bất lợi cho biên giới quốc gia, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ).
|
138
|
Lào
Cai
|
2. Về phát triển
du lịch: Khu du lịch Sa Pa đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận là khu du lịch
Quốc gia; ngày 01/01/2020, huyện Sa Pa được công nhận là thị xã Sa Pa; UBND tỉnh
Lào Cai trân trọng đề nghị Thủ tướng Chính phủ một số nội dung sau: (1) Cho
phép tỉnh Lào Cai thực hiện thí điểm dịch vụ Casino trên địa bàn thị xã Sa Pa
và thí điểm cho phép người Việt Nam có đủ điều kiện tham gia trò chơi theo
quy định tại Điều 12 Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16/01/2017 của Chính phủ
(tương tự cơ chế áp dụng cho Casino Carona Phú Quốc, Kiên Giang). (2) Đồng ý
về cơ chế đặc thù tạo nguồn thu để hỗ trợ đầu tư hạ tầng phát triển, mở rộng
đô thị Sa Pa và xây dựng Sa Pa trở thành khu du lịch tầm cỡ quốc tế: UBND tỉnh
Lào Cai đã có Công văn số 1834/UBND-TH ngày 27/4/2020 gửi Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Tài chính; trong đó đề nghị chấp thuận cho tỉnh để ngoài cân đối ngân sách
địa phương khoản thu từ cho thuê đất 50, 70 năm trên địa bàn tỉnh và khoản
thu phí tham quan du lịch để bố trí cho các nhiệm vụ xây dựng khu du lịch quốc
gia Sa Pa; nếu được chấp thuận sẽ cân đối được nguồn lực khoảng 3.000 tỷ đồng
đầu tư phát triển. (3) Dự án Cảng Hàng không Sa Pa, tỉnh Lào Cai: Thủ tướng
Chính phủ đã giao cho UBND tỉnh Lào Cai là cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ
chức lập đề xuất dự án. Ngày 29/10/2020, UBND tỉnh Lào Cai đã có Tờ trình số
211/TTr-UBND báo cáo Thủ tướng Chính phủ về quyết định chủ trương đầu tư dự
án; đến nay, cơ bản các Bộ, ngành Trung ương đã đồng ý với chủ trương đầu tư
dự án; tuy nhiên, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ TN&MT chưa có ý kiến về chuyển
đổi mục đích sử dụng rừng sản xuất và chuyển đổi mục đích đất trồng lúa (UBND
tỉnh Lào Cai đã tiếp tục có văn bản đề nghị 02 bộ). Sau khi hoàn thiện, UBND
tỉnh đề nghị Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư trước 31/12/2020 để địa
phương có cơ sở triển khai thực hiện. (4) Đối với dự án ODA đề xuất mới trong
giai đoạn 2021-2025: đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt dự án
Phát triển đô thị và kinh tế du lịch bền vững tỉnh Lào Cai, vốn vay WB. (5) Để
tháo gỡ “điểm nghẽn” trong hạ tầng giao thông đến khu kinh tế cửa khẩu Lào
Cai đề nghị Chính phủ chỉ đạo Đầu tư giai đoạn 2 đường bộ cao tốc Nội Bài -
Lào Cai, địa phận tỉnh Lào Cai (nâng cấp 04 làn xe)
|
139
|
Đắk
Nông
|
Ưu tiên bố trí nguồn vốn từ ngân
sách trung ương cho các tỉnh khu vực Tây Nguyên để thực hiện hoàn thành
Chương trình bố trí, sắp xếp ổn định dân cư tự do và Chương trình ổn định đời
sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện
giai đoạn 2021- 2025.
|
140
|
Bắc
Ninh
|
Xem xét, bổ sung khu CNTT tập trung
tỉnh Bắc Ninh vào quy hoạch tổng thể phát triển khu CNTT tập trung của cả nước
theo quy định.
|
141
|
Bắc
Ninh
|
Xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương
đầu tư theo quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ- CP ngày 22/5/2018 của Chính
phủ đối với các dự án: Khu công nghiệp Tiên Sơn mở rộng (cập nhật Phân khu
Tân Hồng - Hoàn Sơn); Khu công nghiệp Quế Võ (cập nhật Khu phát triển 2); Khu
công nghiệp Quế Võ mở rộng (cập nhật Khu liền kề 2).
|
142
|
Bắc
Ninh
|
Tiếp tục quan tâm, hỗ trợ tạo điều
kiện giải quyết nhanh chóng các thủ tục liên quan đến quyết định chủ trương đầu
tư đối với các dự án KCN Nam Sơn-Hạp Lĩnh, Gia Bình I, KCN Quế Võ III-giai đoạn
2, KCN Thuận Thành 1, KCN Yên Phong II-A làm căn cứ triển khai thực hiện và mở
rộng. Đối với KCN Nam Sơn - Hạp Lĩnh đề nghị xem xét điều chỉnh thời gian thực
hiện dự án: 50 năm kể từ ngày 17/10/2018.
|
Công văn 103/VPCP-QHĐP năm 2021 về xử lý kiến nghị của các địa phương do Văn phòng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 103/VPCP-QHĐP ngày 06/01/2021 về xử lý kiến nghị của các địa phương do Văn phòng Chính phủ ban hành
3.313
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|