CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 108/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày
26 tháng 11 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 45-NQ/TW NGÀY 24 THÁNG 01 NĂM 2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính
trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ
Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, QHĐP (2b)
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 45-NQ/TW NGÀY 24 THÁNG 01 NĂM 2019 CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2019 của
Chính phủ)
Nghị quyết số 45-NQ/TW
ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về “Xây dựng và phát triển thành phố
Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” đã đề ra mục tiêu tổng quát:
“Xây dựng và phát triển Hải Phòng trở thành thành phố đi đầu cả nước trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; động lực phát triển của Vùng Bắc Bộ và của
cả nước; có công nghiệp hiện đại, thông minh, bền vững; kết cấu hạ tầng giao
thông đồng bộ, hiện đại kết nối thuận lợi trong nước và quốc tế bằng cả đường bộ,
đường sắt, đường biển, đường hàng không; trọng điểm dịch vụ logistics; trung
tâm quốc tế về giáo dục, đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học -
công nghệ, kinh tế biển; trung tâm du lịch quốc tế; đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân không ngừng được nâng cao ngang tầm với các thành phố tiêu biểu
ở châu Á; trật tự xã hội được bảo đảm, quốc phòng, an ninh được giữ vững”.
Căn cứ quan điểm chủ đạo, mục tiêu, các nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 45-NQ/TW,
Chính phủ ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động
nhằm thống nhất chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức quán triệt, triển khai, cụ
thể hóa Nghị quyết, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động của cán
bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành và nhân dân thành phố Hải Phòng về
tầm quan trọng của việc xây dựng phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải
Phòng với tốc độ nhanh, bền vững, trở thành thành phố đi đầu cả nước trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; một động lực phát triển của vùng Bắc Bộ
và của cả nước; đến năm 2030 trở thành thành phố công nghiệp phát triển hiện đại
thông minh, bền vững khu vực Đông Nam Á; tầm nhìn đến năm 2045, trở thành thành
phố có trình độ phát triển cao trong nhóm các thành phố hàng đầu châu Á và thế
giới.
2. Chương trình hành động phải cụ thể hóa Nghị
quyết số 45-NQ/TW và bám sát Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về “Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”; xác định các nhiệm vụ chủ yếu,
thể hiện các giải pháp cụ thể và thiết thực, được tổ chức tốt để thực hiện thắng
lợi mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của Nghị quyết.
2. Chương trình hành động phải thể hiện được vai
trò kiến tạo, điều phối của Chính phủ theo tinh thần đồng hành cùng Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân thành phố Hải Phòng đồng thời xác định các nội dung,
nhiệm vụ chủ yếu để Chính phủ và các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,
Vùng đồng bằng sông Hồng và Vùng duyên hải Bắc Bộ tập trung chỉ đạo xây dựng và
thực hiện các chủ trương, chính sách có tính đột phá; huy động và phân bổ nguồn
lực thực hiện các dự án quan trọng, mở rộng hợp tác quốc tế, đảm bảo kết hợp chặt
chẽ giữa mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố với nhiệm
vụ củng cố quốc phòng an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, giữ vững
chủ quyền quốc gia.
3. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể đã đề ra
trong Nghị quyết
a) Giai đoạn từ nay đến năm 2025:
- Thành phố Hải Phòng cơ bản hoàn thành sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đạt các tiêu chí đô thị loại I; trở thành thành
phố công nghiệp theo hướng hiện đại; là trọng điểm kinh tế biển của cả nước,
trung tâm dịch vụ logistics quốc gia, trung tâm đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng
và phát triển khoa học - công nghệ biển của cả nước, trung tâm nghề cá, dịch vụ
hậu cần nghề cá và tìm kiếm cứu nạn khu vực phía Bắc; Cát Bà, Đồ Sơn cùng với Hạ
Long trở thành trung tâm du lịch quốc tế. Hoàn thành việc di chuyển trung tâm
hành chính thành phố sang phía Bắc Sông Cấm; xây dựng chính quyền đô thị với bộ
máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Một số chỉ tiêu cụ thể: Phấn đấu đưa tỷ trọng
đóng góp vào tổng sản phẩm (GDP) của cả nước đạt khoảng 6,4%, đóng góp vào GRDP
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là 23,7%; trong đó: tốc độ tăng trưởng GRDP bình
quân giai đoạn 2018 - 2025 tối thiểu là 13%, GRDP bình quân/người đạt 14.740 USD.
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 180.000 đến 190.000 tỷ đồng; đóng góp của
năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) vào GRDP từ 44% - 45%. Không còn hộ nghèo,
trừ hộ nghèo thuộc đối tượng chính sách bảo trợ xã hội.
b) Giai đoạn từ năm 2026 đến năm 2030:
- Trở thành thành phố công nghiệp phát triển hiện
đại, thông minh, bền vững tâm cỡ khu vực Đông Nam Á; trung tâm dịch vụ
logistics quốc tế hiện đại bằng đường biển, đường hàng không, đường bộ cao tốc,
đường sắt; trung tâm quốc tế về đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng và phát triển
khoa học - công nghệ với các ngành nghề hàng hải, đại dương học, kinh tế biển.
Cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại đặc biệt. Hoàn thành và chuyển đổi 50%
số huyện thành đơn vị hành chính quận. Chính quyền đô thị được xây dựng và hoàn
thiện phù hợp với yêu cầu của thành phố thông minh.
- Một số chỉ tiêu cụ thể: Phấn đấu đưa tỷ trọng
đóng góp vào GDP cả nước đạt 8,2%, riêng vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đóng
góp 28,3%; trong đó: tốc độ tăng trưởng bình quân thấp nhất là 12,5% trong giai
đoạn 2026 - 2030, GRDP bình quân/người đạt 29.900USD. Thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn đạt 300.000 - 310.000 tỷ đồng; đóng góp của TFP vào GRDP từ 48% -
50%
c) Tầm nhìn đến 2045: Hải Phòng trở thành thành
phố có trình độ phát triển cao trong nhóm các thành phố hàng đầu châu Á và thế
giới.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
Để đạt được các chỉ tiêu cụ thể nêu trên, trong
thời gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng cần cụ thể hóa và tổ
chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
1. Công tác quán triệt, tuyên
truyền, phổ biến thông tin và triển khai thực hiện Nghị quyết
- Các bộ, ngành và Ủy ban nhân thành phố Hải Phòng
triển khai ngay công tác nghiên cứu, quán triệt nội dung của Nghị quyết trong
toàn thể đội ngũ cán bộ đảng viên, công chức, viên chức, người lao động thuộc
thẩm quyền quản lý làm chuyển biến nhận thức và quyết tâm cao của các ngành,
các cấp.
- Công tác tuyên truyền về Nghị quyết cần được
tiến hành với quy mô sâu rộng với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, hấp dẫn
và phù hợp với từng đối tượng, kết hợp với việc tuyên truyền thực hiện Nghị quyết
Đại hội của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố gắn với từng giai đoạn,
tạo nhận thức sâu sắc về cơ hội, thuận lợi, thách thức, cũng như những yếu tố
tiềm năng, lợi thế, vị thế của Thành phố để tiếp tục tạo ra sự bứt phá mới của
thành phố Hải Phòng trong những năm tới.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả ứng dụng công
nghệ truyền thông mới, mạng xã hội trong công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ
biến thông tin và triển khai thực hiện Nghị quyết
2. Công tác hoàn thiện thể chế,
sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh, hoàn thiện các quy
hoạch ngành, lĩnh vực, phát triển đô thị, quy hoạch thành phố Hải Phòng theo
quy định của Luật Quy hoạch, phù hợp quy hoạch
tổng thể của quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, đảm bảo gắn kết
chặt chẽ, hợp lý giữa đô thị hóa, công nghiệp hóa và xây dựng nông thôn mới với
những lợi thế, tiềm năng và đặc thù riêng của thành phố Hải Phòng và phù hợp với
các nội dung tại Nghị quyết số 45-NQ/TW của
Bộ Chính trị.
- Nghiên cứu, đánh giá, phân tích cơ chế chính
sách, kinh nghiệm, cách làm hay ở trong nước và quốc tế, đặc biệt là các cơ chế,
chính sách đang được áp dụng tại các khu thương mại tự do thành công trên thế
giới để có thể vận dụng phù hợp với điều kiện của thành phố Hải Phòng.
- Rà soát, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến cải thiện, tạo lập môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh theo
hướng thông thoáng, minh bạch, bình đẳng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế đặc biệt là kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân có điều
kiện thuận lợi tiếp cận với các nguồn lực như mặt bằng, hạ tầng, vốn, thông
tin, các chính sách ưu đãi,...
- Xây dựng các cơ chế, chính sách có hiệu quả để
hỗ trợ phát triển du lịch Hải Phòng, trong đó: tập trung thu hút đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng du lịch; khuyến khích, ưu đãi phát triển sản phẩm du lịch;
hỗ trợ phát triển thị trường, tăng cường xúc tiến, quảng bá, liên kết hợp tác về
du lịch; đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch, trong đó chú trọng nguồn
nhân lực có trình độ, tay nghề cao; nâng cao năng lực quản lý nhà nước về du lịch,
hướng tới phát triển bền vững.
- Nghiên cứu, đề xuất một số cơ chế, chính sách
hỗ trợ phát triển trung tâm logistics trên địa bàn Hải Phòng trong quá trình từ
đầu tư xây dựng đến vận hành. Đồng thời, xây dựng các cơ chế khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư, kinh doanh dịch vụ logistics, góp phần hình thành các tập đoàn
doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực logistics bước đầu có thể cạnh tranh với các
doanh nghiệp dịch vụ nước ngoài.
- Rà soát, ban hành các cơ chế, chính sách khuyến
khích mở các lớp đào tạo nghề tại doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp tham
gia đào tạo nghề nghiệp, song song thực hiện liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trong đào tạo nghề và tạo việc làm. Đồng thời, phát triển
các trường chất lượng cao, trường có nghề trọng điểm và các ngành nghề đào tạo
đáp ứng nhân lực cho các ngành công nghiệp mũi nhọn, các ngành có lợi thế cạnh
tranh, có giá trị gia tăng cao,...
- Xây dựng các cơ chế, chính sách thu hút, sử dụng
và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 nhất là cho công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ cảng biển, dịch vụ
logistics, kinh tế biển, hàng hải, đóng tàu, cơ khí, chế biến, chế tạo, đầu tư,
khai thác nuôi trồng thủy sản,... và đội ngũ tri thức, các nhà khoa học trong
và ngoài nước về tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại Hải Phòng.
- Tổ chức rà soát, xây dựng và hoàn thiện khung
khổ pháp lý cho các loại hình kinh doanh mới xuất hiện trong nền kinh tế số,
trong xu thế phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp theo nguyên tắc thị trường.
- Rà soát, xây dựng các cơ chế, chính sách phát
triển liên kết vùng trong việc thu hút đầu tư kết nối hạ tầng giao thông, phát
triển các ngành kinh tế, lĩnh vực trên cơ sở phát huy lợi thế là đô thị cấp quốc
gia, một cực tăng trưởng quan trọng của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ gắn với
việc liên kết không gian ngoại vùng và nội vùng với cả nước và quốc tế, rút ngắn
trình độ công nghệ với các nước phát triển, tăng cường liên kết địa phương theo
cả chiều dọc và ngang, đan xen hợp tác và cạnh tranh. Xây dựng cơ chế liên kết
tạo hành lang để thúc đẩy quá trình liên kết, trong đó doanh nghiệp là trung
tâm, dưới sự tạo điều kiện, định hướng, đưa ra tầm nhìn của chính quyền địa
phương.
- Chủ động thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và hiệu
quả các cam kết và nghĩa vụ khác của Việt Nam khi tham gia thực hiện các Hiệp định
thương mại tự do, đặc biệt là các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Rà
soát, sửa đổi bổ sung và đề xuất các văn bản quy phạm pháp luật trình cấp thẩm
quyền ban hành theo đúng lộ trình đã quy định của các Hiệp định; đồng thời,
phân tích, dự báo diễn biến, dự báo tình hình của chiến tranh thương mại, cạnh
tranh giữa các nước lớn, chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch đang có chiều hướng gia
tăng, tận dụng triệt để các cơ hội mang lại, hạn chế tối đa khó khăn thách thức.
- Rà soát, đánh giá và sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 89/2017/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối
với thành phố Hải Phòng theo hướng toàn diện hơn, phù hợp với yêu cầu phát triển
của thành phố trong giai đoạn tới và pháp luật hiện hành, gắn với việc thực hiện
phân cấp, phân quyền gắn với trách nhiệm của chính quyền địa phương, người đứng
đầu trong một số lĩnh vực cụ thể như quy hoạch, đất đai, quản lý đô thị, đầu
tư, tài chính - ngân sách, tổ chức, nhân sự và tiền lương...
- Nghiên cứu, xây dựng Đề án báo cáo Chính phủ để
trình Quốc hội ban hành Nghị quyết cho phép thành phố Hải Phòng thực hiện thí
điểm một số cơ chế, chính sách mới, đặc thù, có tính đột phá, khả thi cao cho
thành phố Hải Phòng, đặt trong mối tương quan hợp lý với các thành phố lớn khác
trong cả nước (cơ chế về tài chính - ngân sách tạo nguồn vốn đầu tư; thí điểm tổ
chức mô hình chính quyền đô thị; chi thu nhập bình quân tăng thêm cho cán bộ,
công chức, viên chức, các chuyên gia, nhà khoa học tài năng; đất đai, quyết định
chủ trương đầu tư các dự án...).
- Xây dựng cơ chế, chính sách huy động tối đa mọi
nguồn lực để thu hút nguồn vốn đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng trọng điểm
của thành phố giai đoạn 2021 - 2030, ưu tiên áp dụng hình thức đầu tư đối tác
công - tư (PPP).
- Xây dựng cơ chế thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến 2030, ưu
tiên thu hút đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn, các dự án có trình độ công
nghệ cao, thân thiện môi trường, nghiên cứu phát triển, cam kết chuyển giao
công nghệ, có khả năng lan toả, liên kết với các doanh nghiệp trong nước theo
chuỗi giá trị.
- Rà soát, hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật
về tài nguyên môi trường; đề xuất xây dựng các văn bản hướng dẫn dưới luật theo
hướng ưu tiên tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn trong lĩnh vực đất đai, khoáng sản,
ô nhiễm chất thải rắn, tài nguyên nước; hoàn thiện cơ sở dữ liệu, hệ thống quản
lý tài nguyên môi trường, đất đai nhằm phục vụ hiệu quả công tác quản lý đất
đai; cải thiện môi trường nông thôn, làng nghề, kiểm soát ô nhiễm, ứng phó khắc
phục sự cố môi trường biển và hải đảo.
- Xây dựng tiêu chí thí điểm để xây dựng thành
phố Hải Phòng trở thành thành phố công nghiệp phát triển hiện đại, thông minh,
bền vững tầm cỡ Đông Nam Á, trung tâm dịch vụ logistics quốc gia, trung tâm dịch
vụ logistics quốc tế hiện đại bằng cả đường biển, đường hàng không, đường bộ
cao tốc, đường sắt tốc độ cao.
- Xây dựng cơ chế, chính sách về tổ chức bộ máy,
công tác cán bộ, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo hướng tạo điều kiện
tối đa cho doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm xây dựng môi trường
hành chính hiện đại, minh bạch, tiết kiệm để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
phù hợp với mục tiêu đến năm 2025 thành phố Hải Phòng đạt các tiêu chí đô thị
loại I đô thị trung tâm cấp quốc gia, đến năm 2030 trở thành thành phố công
nghiệp phát triển hiện đại, thông minh, bền vững tầm cỡ khu vực Đông Nam Á.
3. Tăng cường thu hút vốn đầu
tư phát triển, tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm
- Tập trung nguồn lực để tăng quy mô và hiệu quả
đầu tư, hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng. Huy động tối đa mọi nguồn lực, khuyến
khích và đẩy mạnh công tác xã hội hóa thu hút nguồn vốn đầu tư vào phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hình thức đối tác công - tư (PPP); thu
hút mạnh mẽ hơn vốn đầu tư hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay của
các nhà tài trợ. Tăng cường hợp tác quốc tế, xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư từ
các nhà đầu tư trong nước có năng lực tài chính, nhà đầu tư nước ngoài, người
Việt Nam ở nước ngoài đầu tư vào thành phố.
- Bảo đảm tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm
để thúc đẩy phát triển kinh tế của thành phố như: Dự án hạ tầng kỹ thuật khu đô
thị mới Bắc Sông Cấm, Dự án tuyến đường bộ ven biển đoạn qua địa bàn thành phố
Hải Phòng, Dự án đầu tư 02 bến container số 3, 4 thuộc Cảng cửa ngõ Quốc tế Hải
Phòng, Hạ tầng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải,....
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
đẩy nhanh tiến độ xây dựng một số công trình trọng điểm nhất là hạ tầng giao
thông đồng bộ, hiện đại, đẩy mạnh liên kết vùng trong tam giác phát triển Hà Nội
- Hải Phòng - Quảng Ninh, các địa phương ven biển Bắc Bộ: Các bến container còn
lại thuộc Cảng cửa ngõ Quốc tế Hải Phòng, cầu Tân Vũ - Lạch Huyện 2;, các trung
tâm logistics lớn gắn với cảng biển; mở rộng Cảng hàng không quốc tế Cát Bi; cải
tạo hệ thống đường thủy nội địa nối với một số địa phương Bắc Bộ; hoàn thiện
các tuyến kết nối để nâng cao hiệu quả của đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng;
hoàn thành xây dựng tuyến đường cao tốc Quảng Ninh - Hải Phòng - Thái Bình -
Nam Định - Ninh Bình -Thanh Hóa - Nghệ An; cải tạo, nâng cấp các tuyến quốc lộ
37, quốc lộ 10, quốc lộ 17B,...
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng lộ trình nghiên cứu
đầu tư xây dựng tuyến đường sắt điện khí hóa khổ 1.435 mm đoạn Lào Cai - Hà Nội
- Hải Phòng; nghiên cứu khảo sát tuyến đường sắt Quảng Ninh - Hải Phòng - Thái
Bình - Nam Định; hoàn thành việc đầu tư cảng cá động lực thuộc Trung tâm nghề
các và 50% công trình thuộc quy hoạch Trung tâm nghề cá; đến năm 2025, hoàn
thành đầu tư xây dựng trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá và tìm kiếm cứu nạn khu
vực phía Bắc tại đảo Bạch Long Vỹ.
- Đảm bảo đầu tư đồng bộ các công trình đầu mối,
hệ thống hạ tầng kỹ thuật về cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải, thu gom
và xử lý chất thải rắn; tăng tỷ lệ cây xanh đô thị đáp ứng nhu cầu phát triển,
đảm bảo chất lượng dịch vụ nâng cao đời sống sinh hoạt của người dân trên địa
bàn. Xây dựng hạ tầng số đồng bộ, hiện đại, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật an toàn,
an ninh thông tin.
4. Phát triển mạnh các thành phần
kinh tế để tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải
Phòng, đặc biệt là trong các ngành kinh tế mũi nhọn
- Tập trung thực hiện sắp xếp, đổi mới, nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; phối hợp các cơ quan liên quan giải
quyết dứt điểm việc xử lý, cơ cấu lại Vinalines, đặc biệt là đối với các công
ty con đóng trên địa bàn thành phố Hải Phòng, bảo đảm quyền lợi, tài sản của
Nhà nước, đời sống, việc làm người lao động.
- Đẩy mạnh phát triển khu vực kinh tế tập thể, tạo
điều kiện thuận lợi để các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển hiệu quả
trong mọi lĩnh vực, coi đây là nền tảng phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Đồng
thời, chú trọng phát triển kinh tế tư nhân, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế
tư nhân thực sự thành một động lực quan trọng, tạo đột phá trong phát triển
kinh tế xã hội của thành phố, đặc biệt trong ngành kinh tế mũi nhọn, có lợi thế
như chế biến chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, du lịch, thương mại, dịch vụ
logistics, ngân hàng,...
- Tiếp tục thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành công
nghiệp thành phố Hải Phòng gắn với việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính
trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045. Theo đó, tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng khu
kinh tế, khu công nghiệp và hạ tầng kết nối với bên ngoài; ưu tiên phát triển công
nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ cao; công nghiệp sạch, sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả; công nghiệp có giá trị gia tăng cao... Phát triển các
ngành công nghiệp cơ khí chế tạo, điện tử gắn với phát triển công nghiệp hỗ trợ
thành phố; nghiên cứu xây dựng Trung tâm hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ tại
Vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Thúc đẩy công nghiệp công nghệ thông tin (công
nghiệp ICT) trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn, tăng trưởng nhanh và bền
vững, góp phần đưa Hải Phòng trở thành thành phố công nghiệp theo hướng hiện đại,
bắt kịp cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Phát triển công nghệ cao: công nghệ
thông tin và viễn thông công nghiệp điện tử. Xây dựng khu công nghệ thông tin tập
trung, đẩy mạnh sản xuất, gia công phần mềm, làm chủ các công nghệ sản xuất và
thiết kế phần mềm có tích hợp công nghệ cao, từng bước tham gia chuỗi cung ứng
sản phẩm, dịch vụ ICT khu vực và thế giới.
- Tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng logistics của
Hải Phòng kết nối với các quốc gia, địa phương trong cả nước về đường bộ, đường
biển, đường sắt, hàng không và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động logistics, hình thành, xây dựng mô hình dịch vụ logistics điện tử.
- Đa dạng hóa các loại hình thương mại, dịch vụ,
phát triển hạ tầng thương mại hiện đại đặc biệt là thương mại điện tử. Xây dựng
và triển khai kế hoạch phát triển thị trường trong nước, khai thác hiệu quả và
mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là thị trường các nước đã ký kết FTA, CPTPP
để tập trung, tạo điều kiện để xuất khẩu các nhóm mặt hàng chủ lực như điện, điện
tử, dệt may, ô tô, xe máy,...
- Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính
trị về phát triển du lịch trở thành kinh tế mũi nhọn nhằm phát huy tối ưu các
nguồn lực và tài nguyên du lịch để nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường;
đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch, đặc
biệt tạo điều kiện xây dựng, phát triển khu du lịch Cát Bà và Đồ Sơn có cơ sở vật
chất hiện đại, chất lượng cao để trở thành trung tâm du lịch quốc tế.
- Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng tập
trung, công nghệ cao, an toàn về sinh thái, đạt hiệu quả cao và tạo ra giá trị
lớn trên cơ sở hình thành các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đẩy mạnh
tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững; áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong nuôi trồng và khai thác, chế
biến thủy hải sản, đảm bảo hiệu quả để hướng tới việc hình thành trung tâm nghề
cá, dịch vụ hậu cần nghề cá và tìm kiếm cứu nạn khu vực phía Bắc. Phát triển và
cải tạo rừng theo hướng nâng cao hiệu quả đất lâm nghiệp gắn với phòng hộ và bảo
vệ cảnh quan môi trường sinh thái, hướng tới một “Thành phố xanh”.
- Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu
thông qua tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi, tránh việc cạnh tranh dẫn đến cắt
giảm thuế, phí quá mức, gây bất bình đẳng với các thành phần kinh tế khác, gây
thất thoát ngân sách nhà nước. Ưu tiên thu hút đầu tư vào các ngành kinh tế mũi
nhọn, các dự án có trình độ công nghệ cao, thân thiện môi trường, có nghiên cứu
phát triển, cam kết chuyển giao công nghệ, có khả năng lan tỏa, liên kết với
các doanh nghiệp trong nước theo chuỗi giá trị.
5. Xây dựng, phát triển đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Nghiên cứu xây dựng phát triển một số cơ sở
đào tạo, nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao mà thành phố Hải Phòng
có lợi thế như kinh tế biển, hàng hải, vận tải biển, dịch vụ logistics, đóng
tàu, cơ khí, chế biến, chế tạo, đầu tư, khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản,...
- Nâng cao chất lượng giáo dục các cấp, mở rộng
đào tạo hướng nghiệp, đào tạo nghề cho người lao động; đầu tư phát triển hạ tầng
cơ sở cho giáo dục đào tạo theo hướng đồng bộ và hiện đại, hướng tới đảm bảo
các yêu cầu phù hợp với xu thế phát triển mới của thành phố. Đẩy mạnh giáo dục
nghề nghiệp và gắn kết giữa các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp để hỗ trợ lẫn
nhau trong đào tạo, nâng cao kỹ năng cho lao động trong doanh nghiệp, và ứng dụng
khoa học, công nghệ trong sản xuất kinh doanh.
- Chú trọng đào tạo, nâng cao phát triển nguồn
nhân lực tại chỗ có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0. nhất là cho công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ cảng biển, logistic; đồng
thời phát triển được đội ngũ nhân lực, các nhà quản trị có khả năng ứng dụng
công nghệ và phát triển các dịch vụ hiện đại trong các lĩnh vực ngân hàng, tài
chính, logistics, bảo hiểm, công nghệ thông tin, phân phối bán lẻ, tư vấn, dịch
vụ phát triển kinh doanh.
- Phát triển nguồn nhân lực ngành y - dược, tăng
cường củng cố, phát triển mạng lưới khám chữa bệnh, đào tạo và thu hút nhân lực,
chuyên giao khoa học kỹ thuật, cử chuyên gia đầu ngành về y tế để hỗ trợ công
tác khám chữa bệnh cho nhân dân thành phố và các địa phương lân cận. Đầu tư xây
dựng cơ sở khám chữa bệnh, hạ tầng y tế, đồng bộ, nâng cấp các bệnh viện của Hải
Phòng nhằm nâng cao, đa dạng hóa công tác khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học, ứng
dụng kỹ thuật y học tiên tiến hiện đại; phát huy thế mạnh về y học biển để trở
thành trung tâm y tế biển hàng đầu của cả nước; ưu tiên đẩy mạnh đầu tư xây dựng,
phát triển trường Đại học Y Dược Hải Phòng.
- Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực hội nhập
quốc tế, thực thi các cam kết quốc tế, nâng cao kỹ năng đối ngoại đa phương cho
cán bộ địa phương, doanh nghiệp; mở rộng hợp tác, hội nhập quốc tế về đào tạo
nhân lực có tay nghề cao trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu
chuẩn chất lượng cấp độ quốc gia, quốc tế.
- Nghiên cứu xây dựng Đề án đào tạo nguồn nhân lực
về khai thác thủy, hải sản và quản lý nghề cá (ưu tiên nguồn nhân lực về khai
thác hải sản kiểm ngư, đăng kiểm tàu cá, dịch vụ hậu cần nghề cá) tại các trường
đại học hoặc viện nghiên cứu chuyên ngành hiện có tại Thành phố (như Viện Tài
nguyên và Môi trường biển, Viện Nghiên cứu hải sản, Viện Y học biển, Trường Đại
học Hàng hải Việt Nam) để triển khai đào tạo từ năm 2025.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, đổi mới
công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động. Tiếp tục bố trí sắp xếp luân chuyển đội ngũ cán bộ; xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, đạo đức, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ đạt chuẩn đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhanh chóng hội nhập quốc tế và khu vực.
6. Xây dựng thành phố Hải Phòng
trở thành trọng điểm phát triển khoa học - công nghệ biển của cả nước:
- Hình thành các trung tâm nghiên cứu, phát triển
khoa học - công nghệ biển, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học để xây dựng Hải Phòng
trở thành trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học lớn của vùng Bắc Bộ.
- Đầu tư cơ sở vật chất và chất lượng đội ngũ
nhà khoa học, giảng viên để phát triển một số trường đại học có chuyên ngành
đào tạo về biển đạt chuẩn quốc tế, đầu tư nâng cấp, hợp tác với các cơ sở
nghiên cứu trong và ngoài nước. Đồng thời, chủ động, phối hợp để rà soát, kiện
toàn bộ máy tổ chức các trung tâm nghiên cứu hiện có, phát triển một số cơ quan
nghiên cứu khoa học biển, y học biển, cơ sở nghiên cứu khoa học và đào tạo do
các bộ quản lý trên địa bàn thành phố ngang tầm trọng điểm quốc gia, có tầm cỡ
trong khu vực và quốc tế, như: Viện Tài nguyên và Môi trường biến, Viện Nghiên
cứu hải sản, Viện y học biển, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam.
- Hình thành các trung tâm nghiên cứu phát triển
bền vững kinh tế biển, khai thác hiệu quả tài nguyên biển, ứng dụng công nghệ mới
để phát triển các ngành kinh tế biển là lợi thế của thành phố Hải Phòng, gắn liền
với bảo vệ chủ quyền biển đảo, bảo đảm quốc phòng, an ninh; nghiên cứu các giải
pháp bảo vệ môi trường, hệ sinh thái biển, cảnh báo thiên tai, ứng phó biến đổi
khí hậu, nước biển dâng và nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước biển thành
nước ngọt. Nghiên cứu xây dựng Trung tâm hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ tại
Vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Xây dựng, hình thành các khu ứng dụng công nghệ,
kỹ thuật cao phù hợp với thành phố Hải Phòng. Xây dựng chương trình, kế hoạch
phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ cho từng giai đoạn và bố trí kinh
phí thực hiện; xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp
thành lập tổ chức nghiên cứu khoa học trực thuộc để đầu tư nghiên cứu, ứng dụng
và đổi mới công nghệ.
- Thu hút, trọng dụng, đãi ngộ đội ngũ chuyên
gia, các nhà khoa học đầu ngành, nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học
công nghệ biển, kinh tế biển, y học biển trong và ngoài nước đến làm việc,
nghiên cứu tại thành phố Hải Phòng; đẩy mạnh hợp tác quốc tế với các nước phát
triển trên thế giới về lĩnh vực khoa học công nghệ biển.
7. Gắn phát triển kinh tế với
thực hiện tiến bộ xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân; thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 theo Quyết định
số 622/QĐ-TTg ngày
10 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ
- Triển khai thực hiện các chương trình việc
làm, chú trọng tạo việc làm, đi đôi với nâng cao chất lượng việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động và coi đây là nhiệm vụ xuyên suốt đối với tất cả các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Gắn kết nhu cầu về lao
động giữa thành phố Hải Phòng với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và thị trường
lao động cả nước; tiếp tục cải thiện môi trường lao động giảm thiêu tai nạn lao
động.
- Tiếp tục phát triển thị trường xuất khẩu lao động,
mở rộng thị phần lao động nhất là các thị trường lao động đòi hỏi kỹ thuật công
nghệ cao, thu nhập cao; đồng thời tiếp tục phát triển thị trường lao động truyền
thống có lợi thế đã và đang nhận nhiều lao động Việt Nam; tiếp tục đổi mới công
tác đào tạo, huấn luyện nguồn lao động có tay nghề chất lượng cao phù hợp với
xu thế phát triển của khu vực và thế giới trước khi làm việc tại nước ngoài.
- Đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Xây dựng nông thôn mới phồn vinh gắn với
quá trình đô thị hoá, giữ gìn phát huy bản sắc văn hoá nông thôn Bắc Bộ, có nền
sản xuất nông nghiệp hiện đại, chất lượng cao. Đồng thời, xây dựng nông thôn mới
phải thực sự gắn với giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội để tạo cơ hội,
động lực cho người nghèo thông qua các chính sách trợ giúp về phát triển cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất, đất đai, tín dụng, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc
làm, khuyến nông và tiêu thụ sản phẩm để bảo đảm giảm nghèo bền vững, phấn đấu
đến năm 2025 đạt mục tiêu không còn hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia).
- Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của thành
phố Hải Phòng, đáp ứng nhu cầu của người dân và yêu cầu phát triển kinh tế, phù
hợp với điều kiện hội nhập quốc tế của thành phố. Phát triển hiệu quả hệ thống
thiết chế văn hoá - thông tin đồng bộ từ thành phố đến cơ sở và nâng cao công
tác thông tin, tuyên truyền tới người dân đảm bảo phù hợp hệ thống báo chí, xuất
bản, phát thanh, truyền hình và các loại hình thông tin khác đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và nhu cầu nhân dân.
- Quán triệt quan điểm và thực hiện phát triển bền
vững, đảm bảo mọi người dân Hải Phòng được tiếp cận bình đẳng, thuận lợi, đầy đủ
với chất lượng ngày càng cao các dịch vụ công thiết yếu như y tế, giáo dục, việc
làm, điện, nước sạch,... đặc biệt quan tâm nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ở hai huyện đảo Bạch Long Vĩ và Cát Hải.
- Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng,
nâng cao hiệu quả trợ giúp xã hội, huy động sự tham gia của các tầng lớp nhân
dân, cộng đồng xã hội thực hiện các chính sách an sinh xã hội; mở rộng đối tượng
thụ hưởng, nâng mức trợ cấp xã hội thường xuyên, trợ giúp khẩn cấp phù hợp với
khả năng ngân sách thành phố, nâng cấp hệ thống các cơ sở trợ giúp xã hội phù hợp
với xu thế phát triển mới; ứng dụng công nghệ thông tin giải quyết các chính
sách an sinh xã hội, thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động; ngăn chặn, đấu tranh, phòng ngừa các tệ nạn
xã hội.
8. Tăng cường công tác bảo vệ
tài nguyên môi trường, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng bảo đảm
sự phát triển bền vững
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cụ thể triển
khai pháp luật về bảo vệ môi trường, đưa nội dung bảo vệ môi trường vào quá
trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án,... theo hướng chủ động
phòng ngừa và kiểm soát nguồn gây ô nhiễm tác động xấu đến môi trường; ưu tiên
tháo gỡ các vướng mắc trong lĩnh vực đất đai, khoáng sản, vấn đề ô nhiễm rác thải,
tài nguyên nước, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Xây dựng, tổ chức trình phê duyệt và thực hiện
có hiệu quả quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn
2021 - 2025 và 2025 - 2030 phù hợp với định hướng sử dụng đất, mục tiêu phát
triển kinh tế, phát triển đô thị đến năm 2030 theo quy hoạch thành phố.
- Nâng cao năng lực và hoạt động quản lý, kiểm
soát chặt chẽ chất thải tại thành phố và tại khu kinh tế, các khu công nghiệp,
tiếp tục đẩy mạnh xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung thành phố, cải
thiện chất lượng không khí ở đô thị và các khu công nghiệp, kiên quyết di dời
các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường ra xa khu dân cư hoặc loại
bỏ các dự án sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm tới môi trường;
- Khuyến khích và có các biện pháp hỗ trợ các
khu công nghiệp trên địa bàn thành phố chuyển đổi từ khu công nghiệp thông thường
sang khu công nghiệp sinh thái hoặc xây dựng mới các khu công nghiệp sinh thái
nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, năng lượng, nâng cao tính cạnh
tranh của khu công nghiệp trong thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển bền vững
trong Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh và Kế hoạch hành động quốc gia thực
hiện Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
- Tăng cường quản lý và bảo vệ nguồn nước, môi
trường các lưu vực sông, xử lý ô nhiễm khu vực cửa biển; chú trọng bảo vệ đa dạng
sinh học bảo tồn các khu vực rừng nguyên sinh, Khu dự trữ sinh quyển thế giới
Cát Bà, Khu bảo tồn biển Bạch Long Vĩ. Đồng thời, xây dựng các nhiệm vụ trọng
tâm, cấp bách, nhiệm vụ thường xuyên, xây dựng lộ trình thực hiện nhằm phát triển
bền vững kinh tế biển theo đúng tinh thần Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và phù hợp với sự phát triển của thành phố.
- Dự báo và xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó
biến đổi khí hậu của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 - 2030; xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn và giám sát biến đổi khí hậu trên địa bàn
thành phố để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, dự báo, cảnh báo về khí tượng
thủy văn và ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác thanh tra, kiểm tra giám sát các lĩnh vực tài nguyên và môi trường, đất đai
theo hướng tăng cường thanh tra đột xuất và giảm thanh tra theo kế hoạch. Bên cạnh
đó, tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về môi trường của các
cấp quản lý và mọi người dân để cùng thực hiện tốt Chiến lược quốc gia về Tăng
trưởng xanh và Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình Nghị sự 2030
vì sự phát triển bền vững.
9. Gắn phát triển kinh tế - xã
hội với củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, giữ
vững chủ quyền quốc gia; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội:
- Thực hiện tốt quy hoạch tổng thể bố trí quốc
phòng, kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội của Hải Phòng; xây dựng các công
trình phòng thủ theo quy hoạch thế trận quân sự khu vực phòng thủ đúng với vị
trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của thành phố với cả nước, vừa
đảm bảo quốc phòng, an ninh, vừa phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Ưu tiên củng cố, cải tạo, xây dựng các công
trình quốc phòng, an ninh phòng thủ tuyến biên giới trên biển, đảo Bạch Long
Vĩ, Cát Hải, Đồ Sơn, Tiên Lãng, xây dựng quân cảng Nam Đồ Sơn đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ tác chiến trong khu vực phòng thủ của thành phố.
- Xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố
an toàn, thân thiện; tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, bảo
đảm cuộc sống bình yên cho nhân dân thành phố. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn
các hoạt động thông qua hợp tác kinh tế để tác động, chuyển hóa chính trị, tạo
sự lệ thuộc, làm suy giảm tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế; tăng cường công
tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trên địa bàn thành phố;
giữ vững ổn định chính trị xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện
nay; đồng thời, các lực lượng vũ trang sẵn sàng ứng phó với các tình huống xảy
ra.
- Tăng cường đầu tư, cơ sở vật chất, phương tiện
vũ khí, trang thiết bị phục vụ công tác, chiến đấu, góp phần xây dựng lực lượng
công an thành phố Hải Phòng chính quy, tinh nhuệ, có sức chiến đấu cao, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Tăng cường công tác bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin, xây dựng môi trường mạng an toàn, tin cậy nhằm thúc đẩy, nâng cao chất
lượng, hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm để mọi người dân, mọi tầng lớp xã hội
chung tay bảo vệ Tổ quốc; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
10. Tập trung chăm lo xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp
chính quyền; phát huy vai trò làm chủ nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở
- Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng chủ động tổ
chức học tập, quán triệt, thực hiện tốt các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của
Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống
chính trị, xây dựng Đảng bộ thành phố Hải Phòng thật sự trong sạch, vững mạnh.
- Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác cải cách
hành chính, tập trung chỉ đạo, dành nguồn lực để cải cách thủ tục hành chính,
hiện đại hóa hành chính; giảm thủ tục, giảm thời gian và chi phí ở tất cả các
lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là các thủ tục liên quan đến người dân và doanh
nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước;
nâng cao và tiếp tục duy trì ổn định thứ hạng Chỉ số cải cách hành chính (Par
Index), chỉ số năng lực cạnh cấp tỉnh (PCI) của thành phố trong tốp đầu các tỉnh,
thành phố cả nước.
- Nghiên cứu, thí điểm tổ chức mô hình chính quyền
đô thị một cấp và hai cấp hành chính và mô hình cơ quan quản lý cảng của các nước
để đề xuất áp dụng khi điều kiện cho phép phù hợp với thành phố Hải Phòng
- Tổ chức tốt công tác tiếp dân, xử lý đơn, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; phấn đấu không để xảy ra tình
trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp, kéo dài phát sinh. Thường xuyên lắng
nghe, tiếp thu, giải trình ý kiến phản ánh của nhân dân; theo dõi, đôn đốc tiến
độ giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, đông người, kéo dài. Tăng
cường công tác thanh tra, xử lý sau thanh tra, thanh tra trách nhiệm thủ trưởng
của các cấp, các ngành trong các lĩnh vực: tiếp dân, xử lý đơn; giải quyết khiếu
nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; quản lý nhà nước về tài chính, đất đai,
tài nguyên, môi trường, y tế, giáo dục...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với các bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ
a) Các bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ
chức năng nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp thường xuyên với thành phố Hải
Phòng, có cơ chế điều hành tập trung, cụ thể để tăng cường sự phối kết hợp triển
khai các nội dung Nghị quyết, trong đó tập trung vào một số nội dung cụ thể
sau:
- Xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 45-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2019
và Nghị quyết này của Chính phủ; giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan chức năng
cùng phối hợp, hỗ trợ giúp xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính
sách phát triển ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố Hải Phòng; tiếp tục thực
hiện phân cấp, phân quyền toàn diện hơn gắn với trách nhiệm của chính quyền địa
phương cho Hải Phòng để tạo điều kiện cho thành phố phát triển nhanh hơn, đảm bảo
thực hiện được mục tiêu “Xây dựng và phát triển Hải Phòng trở thành thành phố
đi đầu cả nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; động lực phát triển
của vùng Bắc Bộ và của cả nước; đến năm 2030 trở thành thành phố công nghiệp
phát triển hiện đại thông minh, bền vững tầm cỡ khu vực Đông Nam Á”.
- Tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm điểm về
tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW
ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố
Hải Phòng và Nghị quyết này của Chính phủ; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực
hiện gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
b) Phân công nhiệm vụ của các bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ thực hiện:
- Các bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ
nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục kèm theo, xây dựng và ban hành kế hoạch thực
hiện với tiến độ cụ thể để đảm bảo thời gian hoàn thành và chất lượng các nhiệm
vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật.
- Các bộ, ngành khác có liên quan chủ động phối
hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng và các bộ, ngành, địa phương liên
quan để triển khai thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW
ngày 24 tháng 01 năm 2019 và Nghị quyết này của Chính phủ.
2. Đối với thành phố Hải Phòng
- Tập trung khẩn trương chỉ đạo các sở, ban,
ngành rà soát, kiểm tra, bổ sung kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ để xây dựng
các chương trình, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị
quyết số 45-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2019
của Bộ Chính trị, trong đó trọng tâm xây dựng thành phố Hải Phòng trở thành
thành phố công nghiệp hiện đại, thông minh, bền vững tầm cỡ khu vực Đông Nam Á;
trung tâm dịch vụ logistics trọng điểm quốc gia và quốc tế hiện đại; trung tâm
quốc tế về đào tạo nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ gắn
với biển; trung tâm du lịch quốc tế; trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá và tìm
kiếm cứu nạn khu vực phía Bắc và cả nước;...
- Chủ động phát triển quan hệ liên kết, trao đổi,
hợp tác với các tỉnh, thành phố trong cả nước và các tỉnh, thành phố trong Vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Vùng đồng bằng sông Hồng, đặc biệt là thành phố Hà Nội
và tỉnh Quảng Ninh để tạo thành tam giác phát triển bền vững trên các lĩnh vực,
khai thác, phát huy được tiềm năng, lợi thế của nhau cùng phát triển.
- Định kỳ hàng năm, đánh giá tình hình thực hiện
Nghị quyết này của Chính phủ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp theo quy định.
3. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương:
Các tỉnh, thành phố trong cả nước, nhất là các tỉnh,
thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng, đặc
biệt là thành phố Hà Nội, tỉnh Quảng Ninh trong tam giác phát triển Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh chủ động phát triển quan hệ liên kết, hợp tác với thành phố
Hải Phòng trên các lĩnh vực, tạo sự gắn bó và sức mạnh chung để cùng khai thác
các tiềm năng, lợi thế của nhau vì sự phát triển chung.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần
sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Chương trình hành động, các bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng chủ động đề xuất gửi
bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định./.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 45-NQ/TW
(Kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ tại nghị quyết số 108/NQ-CP
ngày 26 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ)
STT
|
Nội dung
công việc
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
Sản phẩm
|
Thời
gian
|
1
|
Công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị
quyết 45-NQ/TW
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
UBND thành phố
Hải Phòng và các bộ, ngành có liên quan
|
Các thông tin
điện tử trên website; chương trình phát thanh, truyền hình; bài viết, bài
nói, ấn phẩm, số liệu; Hội thảo, chuyên đề...
|
Trong quá trình
thực hiện Nghị quyết
|
2
|
Hoàn thiện thể chế, sửa đổi, bổ sung cơ chế,
chính sách
|
2.1
|
Lập, trình thẩm định, phê duyệt Quy hoạch
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 gắn với điều
chỉnh hoàn thiện các quy hoạch ngành, lĩnh vực theo quy định của Luật Quy hoạch, phù hợp quy hoạch tổng thể của
quốc gia, quy hoạch vùng.
|
UBND thành phố
Hải Phòng
|
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và các bộ, ngành có liên quan
|
Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Quý IV/2021
|
2.2
|
Nghiên cứu, đánh giá phân tích cơ chế chính
sách, kinh nghiệm, cách làm hay trong nước và quốc tế, đặc biệt là cơ chế
chính sách đang được áp dụng tại các khu thương mại tự do trên thế giới để có
thể vận dụng phù hợp với điều kiện của thành phố Hải Phòng.
|
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
|
UBND thành phố
Hải Phòng, Bộ Công Thương, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV/2021
|
2.3
|
Xây dựng các cơ chế, chính sách để hỗ trợ phát
triển du lịch Hải Phòng, trong đó: tập trung thu hút đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng du lịch; ưu đãi phát triển sản phẩm du lịch; phát triển thị trường,
xúc tiến, quảng bá, hợp tác về du lịch; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
nâng cao năng lực quản lý nhà nước về du lịch.
|
Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch
|
UBND thành phố
Hải Phòng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và bộ, ngành liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV/2021
|
2.4
|
Nghiên cứu, đề xuất một số cơ chế, chính sách
hỗ trợ phát triển trung tâm logistics trên địa bàn Hải Phòng từ đầu tư xây dựng
đến vận hành và hỗ trợ doanh nghiệp trong nước đầu tư, kinh doanh dịch vụ
logistics để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp dịch vụ nước ngoài.
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Giao thông vận
tải, UBND thành phố Hải Phòng và bộ, ngành liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV/2021
|
2.5
|
Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, sử dụng
và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 nhất là cho công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ cảng biển, dịch vụ
logistics, kinh tế biển, hàng hải, đóng tàu, cơ khí, y tế, chế tạo, đầu tư,
nuôi trồng thủy sản,... và đội ngũ tri thức, các nhà khoa học trong và ngoài
nước về giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại Hải Phòng.
|
UBND thành phố
Hải Phòng
|
Bộ Công Thương,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và
Đào tạo
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý/2021
|
2.6
|
Rà soát, sửa đổi bổ sung và đề xuất các giải
pháp khai thác hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA), đặc biệt là các
Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, chú trọng Hiệp định đối tác toàn diện
và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương áp dụng với điều kiện của thành phố Hải
Phòng
|
Bộ Công Thương
|
UBND thành phố
Hải Phòng, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý III/2020
|
2.7
|
Rà soát, đánh giá và sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 89/2017/NĐ-CP ngày 29/7/2017 của Chính
phủ quy định một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với
thành phố Hải Phòng theo hướng toàn diện hơn, phù hợp hơn với yêu cầu phát
triển của thành phố gắn với việc thực hiện phân cấp, phân quyền cho địa
phương.
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, UBND thành phố Hải Phòng và các bộ ngành liên quan
|
Nghị định của
Chính phủ
|
Quý 1/2021
|
2.8
|
Xây dựng cơ chế, chính sách huy động tối đa mọi
nguồn lực để thu hút nguồn vốn đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng trọng điểm
của thành phố giai đoạn 2021 - 2030, ưu tiên áp dụng hình thức đầu tư đối tác
công - tư (PPP).
|
UBND thành phố
Hải Phòng
|
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính và bộ, ngành liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý 1/2022
|
2.9
|
Xây dựng cơ chế thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến 2030, ưu
tiên các ngành kinh tế mũi nhọn, các dự án có trình độ công nghệ cao, thân
thiện môi trường, cam kết chuyển giao công nghệ, khả năng lan toả, liên kết với
các doanh nghiệp trong nước theo chuỗi giá trị.
|
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
|
UBND thành phố
Hải Phòng và bộ, ngành có liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý 11/2021
|
2.10
|
Xây dựng tiêu chí thí điểm cho Hải Phòng trở
thành thành phố công nghiệp theo hướng hiện đại, thành phố công nghiệp phát
triển hiện đại, thông minh, bền vững tầm cỡ Đông Nam Á, trung tâm dịch vụ
logistics quốc gia, trung tâm logistics quốc tế hiện đại bằng cả đường biển,
đường hàng không, đường bộ cao tốc, đường sắt.
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Xây dựng,
các bộ, ngành và UBND thành phố Hải Phòng
|
Quyết định Thủ
tướng Chính phủ
|
Quý 1/2022
|
2.11
|
Rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách về tổ chức
bộ máy, công tác cán bộ, cải cách hành chính nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước,
chính quyền điện tử nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp hướng
tới chính quyền số và nền kinh tế số phù hợp với mục tiêu đến năm 2025 đạt
các tiêu chí đô thị loại I đô thị trung tâm cấp quốc gia, đến năm 2030 trở
thành thành phố công nghiệp thông minh, bền vững tầm cỡ khu vực Đông Nam Á.
|
Bộ Nội vụ
|
UBND thành phố
Hải Phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ ngành liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV/2021
|
2.12
|
Nghiên cứu, xây dựng Đề án báo cáo Chính phủ để
trình Quốc hội ban hành Nghị quyết cho phép thực hiện thí điểm một số cơ chế,
chính sách mới, đặc thù, có tính đột phá cho thành phố Hải Phòng.
|
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
|
UBND thành phố
Hải Phòng và các bộ, ngành liên quan
|
Đề án báo cáo
Chính phủ
|
2021 - 2025
|
3
|
Tăng cường thu hút vốn đầu tư phát triển, tập
trung đầu tư các công trình hạ tầng trọng điểm
|
3.1
|
Huy động vốn đầu tư thực hiện các dự án trọng
điểm, hoàn thiện đúng tiến độ, chất lượng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố như: Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Bắc sông cấm, tuyến đường
bộ ven biển đoạn qua địa bàn thành phố Hải Phòng, Dự án đầu tư 02 bến
container số 3, 4 thuộc Cảng Hải Phòng, Hạ tầng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải,...
|
UBND thành phố
Hải Phòng
|
Các bộ, ngành
liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Định kỳ hàng
năm (từ năm 2019)
|
3.2
|
Huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng một
số công trình hạ tầng giao thông trọng điểm đồng bộ, hiện đại để đẩy mạnh
liên kết vùng trong tam giác phát triển Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh: Các
bến container còn lại của cảng Quốc tế Hải Phòng; mở rộng cảng hàng không Cát
Bi; cải tạo hệ thống đường thủy nội địa nối với một số địa phương Bắc Bộ;
hoàn thành tuyến đường cao tốc đoạn Ninh Bình tới Nghệ An thuộc tuyến đường
cao tốc từ Quảng Ninh đến Nghệ An; cải tạo, nâng cấp các tuyến quốc lộ 37, quốc
lộ 10, quốc lộ 17B,...
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, UBND thành phố Hải Phòng, các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Trong quá trình
thực hiện Nghị
quyết
|
3.3
|
Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng các dự án
trọng điểm như: cầu Tân Vũ - Lạch Huyện 2; các trung tâm logistics lớn gắn với
cảng biển; hoàn thiện các tuyến đường kết nối nâng cao hiệu quả tuyến cao tốc
Hà Nội - Hải Phòng, phối hợp các địa phương đầu tư hoàn thành tuyến cao tốc từ
Quảng Ninh đến Ninh Bình.
|
UBND thành phố
Hải Phòng
|
Bộ Công Thương,
UBND và các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Trong quá trình
thực hiện Nghị quyết
|
3.4
|
Xây dựng lộ trình nghiên cứu đầu tư xây dựng
tuyến đường điện khí hóa khổ 1.435 mm đoạn Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng;
nghiên cứu khảo sát tuyến đường sắt Quảng Ninh - Hải Phòng - Thái Bình - Nam
Định.
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
UBND thành phố
Hải Phòng và các địa phương liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV/2021
|
3.5
|
Đầu tư xây dựng đảo Bạch Long Vĩ trở thành
trung tâm hậu cần nghề cá trên Vịnh Bắc Bộ và tìm kiếm cứu nạn khu vực phía Bắc.
|
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
UBND thành phố
Hải Phòng
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Định kỳ hàng
năm (từ năm 2019)
|
4
|
Phát triển mạnh các thành phần kinh tế để tạo
đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng, đặc biệt
là trong các ngành kinh tế mũi nhọn
|
4.1
|
Thực hiện sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố, đặc biệt là tái
cơ cấu lại Vinalines và các công ty con đóng trên địa bàn thành phố.
|
Ủy ban Quản lý
vốn nhà nước tại doanh nghiệp
|
Bộ Giao thông vận
tải, UBND thành phố Hải Phòng và các bộ liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV/2021
|
4.2
|
Đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật
chất, kỹ thuật ngành du lịch, đặc biệt đầu tư xây dựng, phát triển khu du lịch
Cát Bà và Đồ Sơn có cơ sở vật chất hiện đại, chất lượng cao để trở thành
trung tâm du lịch quốc tế
|
UBND thành phố
Hải Phòng
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và bộ, ngành liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV/2021
|
4.3
|
Xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung, đẩy
mạnh sản xuất, gia công phần mềm, làm chủ các công nghệ sản xuất và thiết kế
phần mềm có tích hợp công nghệ cao, từng bước tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm,
dịch vụ ICT khu vực và thế giới.
|
UBND thành phố
Hải Phòng
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông, Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV/2021
|
5
|
Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa
|
5.1
|
Nghiên cứu xây dựng phát triển một số cơ sở
đào tạo, nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao mà thành phố Hải Phòng
có lợi thế như kinh tế biển, hàng hải, vận tải biển, dịch vụ logistics, đóng
tàu, cơ khí, chế biến, chế tạo, nuôi trồng thủy, hải sản,...
|
UBND thành phố
Hải Phòng
|
Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV/2021
|
5.2
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng y tế đồng bộ, nâng cấp
các bệnh viện của Hải Phòng; phát huy thế mạnh về y học biển để trở thành
trung tâm y tế biển hàng đầu của cả nước; ưu tiên đẩy mạnh đầu tư xây dựng,
phát triển trường Đại học Y Dược Hải Phòng..
|
UBND thành phố
Hải Phòng
|
Bộ Y tế và các
bộ ngành có liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV/2021
|
5.3
|
Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực hội nhập
quốc tế, thực thi các cam kết quốc tế, nâng cao kỹ năng đối ngoại đa phương
cho cán bộ địa phương, doanh nghiệp.
|
UBND thành phố
Hải Phòng
|
Bộ Ngoại giao
|
Các khoá đào tạo
|
Giai đoạn 2021-
2025
|
6
|
Xây dựng thành phố Hải Phòng trở thành trọng
điểm phát triển khoa học - công nghệ biển của cả nước
|
6.1
|
Đề xuất hình thành các trung tâm nghiên cứu,
phát triển khoa học - công nghệ biển trên địa bàn, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học
để xây dựng Hải Phòng trở thành Trung tâm Nghiên cứu, ứng dụng khoa học lớn của
vùng Bắc Bộ.
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Bộ Giáo dục và
đào tạo, UBND thành phố Hải Phòng và bộ, ngành có liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Giai đoạn 2021
- 2025
|
6.2
|
Đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao trình độ giảng
viên của một số trường đại học có chuyên ngành đào về biển đạt chuẩn quốc tế
trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
|
UBND thành phố
Hải Phòng
|
Bộ Giáo dục và
Đàọ tạo và bộ, ngành có liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
2021 - 2025
|
6.3
|
Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ cho từng giai đoạn, trong đó ưu tiên khuyến
khích các doanh ngiệp thành lập tổ chức nghiên cứu khoa học trực thuộc để đầu
tư nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới công nghệ.
|
UBND thành phố
Hải Phòng
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ và bộ, ngành liên quan
|
Kế hoạch hành động
|
Quý IV/2021
|
6.4
|
Thu hút, đãi ngộ các chuyên gia, các nhà khoa
học, nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học - công nghệ biển trong
và ngoài nước đến làm việc, nghiên cứu tại thành phố và đẩy mạnh hợp tác quốc
tế với các nước phát triển trên thế giới về lĩnh vực khoa học công nghệ biển.
|
UBND thành phố
Hải Phòng
|
Bộ Nội vụ, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao và bộ, ngành có liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV/2021
|
6.5
|
Nghiên cứu xây dựng, hình thành các khu ứng dụng
công nghệ, kỹ thuật cao phù hợp với thành phố Hải Phòng và Trung tâm hỗ trợ
phát triển công nghiệp hỗ trợ tại Vùng Đồng bằng sông Hồng đặt tại thành phố
Hải Phòng.
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Bộ Công Thương,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND thành phố Hải phòng và bộ ngành có liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Giai đoạn 2021
- 2025
|
6.6
|
Nghiên cứu xây dựng Trung tâm hỗ trợ phát triển
công nghiệp hỗ trợ tại Vùng Đồng bằng sông Hồng đặt tại thành phố Hải Phòng.
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND thành phố Hải phòng và bộ ngành có
liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Giai đoạn 2021
- 2025
|
7
|
Gắn phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ
xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
|
7.1
|
Triển khai thực hiện các chương trình việc
làm, nâng cao chất lượng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, gắn kết
nhu cầu về lao động giữa thành phố Hải Phòng với vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ và thị trường lao động cả nước.
|
UBND thành phố
Hải Phòng
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, UBND các tỉnh, thành phố Vùng KTTĐ Bắc Bộ
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Định kỳ báo cáo
hàng năm
|
7.2
|
Xây dựng nông thôn mới phồn vinh gắn với quá
trình đô thị hoá và giảm nghèo bền vững có nền sản xuất nông nghiệp chất lượng
cao hiện đại, giữ gìn phát huy bản sắc văn hoá của thành phố Hải Phòng, phấn
đấu đến năm 2025 đạt mục tiêu không còn hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia).
|
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội Của BND thành phố Hải Phòng
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Định kỳ báo cáo
hàng năm
|
8
|
Công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường, chủ động
ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng bảo đảm sự phát triển bền vững
|
8.1
|
Xây dựng, tổ chức trình thẩm định, phê duyệt
và thực hiện có hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 -
2025 và 2025 - 2030 phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và định
hướng sử dụng đất trong quy hoạch thành phố giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
|
UBND thành phố
Hải Phòng
|
Bộ Tài nguyên
và Môi trường và các bộ, ngành liên quan
|
Nghị quyết của
Chính phủ
|
Quý IV/2021
|
8.2
|
Xây dựng các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, thường
xuyên và lộ trình thực hiện nhằm phát triển bền vững kinh tế biển theo Nghị
quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm
2018 của Ban Chấp hành trung ương Đảng về chiến lược phát triển bền vững kinh
tế biển phù hợp với sự phát triển của thành phố.
|
UBND thành phố
Hải Phòng
|
Bộ Tài nguyên
và Môi trường, các bộ ngành liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV/2021
|
8.3
|
Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó biến đổi
khí hậu của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 - 2030 và cơ sở dữ liệu về đất
đai, khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu để phục vụ cho công tác quản
lý nhà nước, dự báo, cảnh báo về khí tượng thủy văn, ứng phó biến đổi khí hậu.
|
UBND thành phố
Hải Phòng
|
Bộ Tài nguyên
và Môi trường
|
Kế hoạch hành động
|
Quý 11/2022
|
8.4
|
Xây dựng biện pháp hỗ trợ các khu công nghiệp
trên địa bàn chuyển đổi từ khu công nghiệp thông thường sang khu công nghiệp
sinh thái; hoặc xây dựng mới các khu công nghiệp sinh thái nhằm sử dụng hiệu
quả các nguồn tài nguyên, năng lượng, nâng cao tính cạnh tranh của khu công
nghiệp trong thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển bền vững trong chiến lược quốc
gia về Tăng trưởng xanh và kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình
Nghị sự 2030
|
UBND thành phố
Hải Phòng
|
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và các bộ, ngành liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV/2021
|
9
|
Gắn phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc
phòng - an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, giữ chủ quyền quốc
gia; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
|
9.1
|
Xây dựng các công trình phòng thủ theo quy hoạch
thế trận quân sự khu vực phòng thủ đúng với vị trí chiến lược quan trọng về
quốc phòng an ninh của thành phố với cả nước vừa đảm bảo quốc phòng - an
ninh, vừa phục vụ sản xuất kinh doanh.
|
Bộ Quốc phòng
|
UBND thành phố
Hải Phòng
|
Báo cáo Chính
phủ
|
Trong thời gian
thực hiện Nghị quyết
|
9.2
|
Xây dựng, cải tạo các công trình quốc phòng -
an ninh phòng thủ tuyến biên giới trên biển, đảo Bạch Long Vĩ, Cát Hải, Đồ
Sơn, Tiên Lãng, xây dựng quân cảng Nam Đồ Sơn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tác
chiến trong khu vực phòng thủ của thành phố.
|
Bộ Quốc phòng
|
Các bộ, ngành
liên quan và UBND thành phố Hải Phòng
|
Báo cáo Chính
phủ
|
Trong thời gian
thực hiện Nghị quyết
|
9.3
|
Tăng cường đầu tư, cơ sở vật chất, phương tiện
vũ khí, trang thiết bị phục vụ công tác, chiến đấu, góp phần xây dựng lực lượng
công an thành phố Hải Phòng chính quy, tinh nhuệ, có sức chiến đấu cao, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
|
Bộ Công An
|
UBND thành phố
Hải Phòng
|
Báo cáo Chính
phủ
|
Định kỳ báo cáo
hằng năm
|
10
|
Tập trung chăm lo xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền; phát huy
vai trò làm chủ nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, thực hiện tốt
quy chế dân chủ nhân dân
|
10.1
|
Nâng cao công tác cải cách hành chính, tập
trung chỉ đạo, dành nguồn lực để cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công
nghệ thông tin quản lý nhà nước; nâng cao và tiếp tục duy trì ổn định thứ hạng
Chỉ số cải cách hành chính (Par Index), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI).
|
UBND thành phố
Hải Phòng
|
Các bộ, ngành
liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Định kỳ báo cáo
hằng năm
|
10.2
|
Xây dựng đề án thí điểm , tổ chức mô hình
chính quyền đô thị một cấp và hai cấp hành chính
|
UBND thành phố
Hải Phòng
|
Bộ Nội vụ và
các bộ, ngành liên quan
|
Đề án báo cáo
Chính phủ
|
Quý IV/2022
|
10.3
|
Nghiên cứu mô hình cơ quan quản lý cảng của
các nước để đề xuất áp dụng thí điểm cho thành phố Hải Phòng khi điều kiện
cho phép.
|
UBND thành phố
Hải Phòng
|
Bộ Giao thông vận
tải, Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Trong thời gian
thực hiện Nghị quyết
|