ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3387/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 12
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ, XÉT CÔNG NHẬN XÃ
ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2022-2025
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy định điều
kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định
công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao,
đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai
đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
2072/QĐ-UBND ngày 09/8/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam Ban hành Bộ tiêu chí về xã
nông thôn mới giai đoạn 2022-2025 thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của
Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
tỉnh tại Tờ trình số 52/TTr-VPĐPNTM ngày 28/11/2022.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định đánh giá, xét công nhận xã đạt chuẩn nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022-2025.
Điều 2. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia
tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp tỉnh; Chánh Văn phòng
Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
- Bộ NN&PTNT, Văn phòng ĐP NTM TW;
- TT TU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Huyện ủy/Thị ủy/Thành ủy;
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, NCKS, KTN.
D:\Dropbox\minh
tam b\ntm\Nam 2022\12 06 ban hanh quy dinh danh gia xã NTM 22 25.doc
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|
QUY
ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ, XÉT CÔNG NHẬN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG
THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 3387/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
đánh giá, xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới (NTM) áp dụng trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022-2025 theo Bộ tiêu chí xã NTM được ban hành kèm
theo Quyết định số 2072/QĐ-UBND ngày 09/8/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng áp dụng
a)
Tất cả các xã triển khai thực hiện Bộ tiêu chí xã NTM trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, giai đoạn 2022-2025. Chia ra khu vực như sau:
- Khu vực 1: Gồm các
xã đặc biệt khó khăn (xã khu vực III tại Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày
04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ) và xã an toàn khu thuộc các huyện nghèo
(gồm các xã Trà Giáp, Trà Giác, Trà Tân và Trà Đốc, huyện Bắc Trà My và xã
Tư, huyện Đông Giang).
- Khu vực 2: Gồm các
xã còn lại trên địa bàn tỉnh.
b) Các cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan trong quá trình đánh giá, xét công nhận xã đạt
chuẩn NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều
2.
Nguyên tắc thực hiện
1. Công tác đánh giá,
xét công nhận xã đạt chuẩn NTM phải bảo đảm công khai, dân chủ, minh bạch; có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong quá
trình đánh giá, xét công nhận xã NTM.
2. Các tiêu chí được
công nhận xã đạt chuẩn NTM phải bảo đảm đủ các chỉ tiêu, yêu cầu theo quy định
tại Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, đánh giá, xét công nhận xã NTM
phải linh hoạt, vận dụng các chỉ tiêu, tiêu chí cho phù hợp với điều kiện cụ thể
của từng địa phương.
3. Việc đánh giá, xét
công nhận xã đạt chuẩn NTM được tổ chức hằng năm, trên cơ sở kết quả thực hiện
đến thời điểm đánh giá.
4. Tăng cường trách
nhiệm tập thể, cá nhân có liên quan trong đánh giá, thẩm tra của xã, cấp huyện
khi đề xuất xét, công nhận xã đạt chuẩn NTM, trong đó đẩy mạnh công tác ứng
dụng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu của ngành, lĩnh vực trong đánh giá, xét
công nhận xã đạt chuẩn NTM.
Chương
II
QUY
ĐỊNH ĐÁNH GIÁ CÁC TIÊU CHÍ ĐẠT CHUẨN
Điều 3. Tiêu
chí quy hoạch
(tiêu chí số 1)
1. Xã đạt chuẩn tiêu
chí quy hoạch khi đáp ứng đủ 2 yêu cầu sau:
a) Có quy hoạch chung
xây dựng xã(1) được phê duyệt phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của xã giai đoạn 2021-2025 (trong đó, có quy hoạch
khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn) và được công bố
công khai đúng thời hạn (chỉ tiêu 1.1).
b) Ban hành quy định
quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch (chỉ
tiêu 1.2).
2. Nội dung đánh giá
2.1. Đánh giá chỉ
tiêu 1.1
- Có quy hoạch chung
xây dựng xã: Là xã có quy hoạch chung được điều chỉnh hoặc lập mới theo quy
định trong giai đoạn 2022-2025 được UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt (đối
với lập mới) hoặc phê duyệt điều chỉnh đối với rà soát điều chỉnh, theo
nguyên tắc kế thừa kết quả quy hoạch của giai đoạn 2010-2020 để xây dựng mới
hoặc rà soát điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện hiện nay, phù hợp
với thời hạn quy hoạch và phân kỳ quy hoạch.
Lưu ý: Các chỉ tiêu
trong đồ án quy hoạch chung xây dựng xã phải đảm bảo 02 nội dung: (i) tuân thủ
Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD; (ii) quy hoạch xây
dựng vùng huyện đối với xã thuộc huyện hoặc quy hoạch chung đô thị đối với xã
thuộc thị xã, thành phố.
Ngoài ra, các xã
thuộc quy hoạch chung đô thị đã được cấp thẩm quyền phê duyệt được xác định
đã đảm bảo đạt chuẩn tiêu chí quy hoạch để đánh giá xét công nhận xã NTM (quy
định tại khoản 2 Điều 31 Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây
dựng).
- Trình tự, thủ tục
lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch chung xây dựng xã, quy định quản
lý theo đồ án quy hoạch chung xây dựng xã: Thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Xây dựng năm 2014; Mục 3 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết
một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày
01/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Có quy hoạch khu
chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn:
+ Khu chức năng dịch
vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn gồm/hoặc các chức năng: Sản xuất công
nghiệp (chủ yếu là chế tạo nông cụ, công nghiệp chế biến gắn với các vùng
sản xuất chuyên canh); thương mại (chuyên kinh doanh bán buôn nông sản
và vật tư nông nghiệp, chế biến bảo quản, kho bãi); về dịch vụ sản xuất
nông nghiệp, tập trung phát triển các lĩnh vực (khuyến nông, bảo vệ thực
vật, thú y, quản lý chất lượng, chuyển đổi số), dịch vụ thị trường (phân
tích, dự báo thị trường; thông tin thị trường, xúc tiến thương mại; quản lý vệ
sinh an toàn thực phẩm, quản lý chất lượng; bảo hiểm rủi ro, phòng chống thiên
tai; bảo vệ môi trường). Ưu tiên hỗ trợ nhóm sản phẩm đặc sản địa phương
được xác định tại Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025.
+ Quy hoạch khu chức
năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn trong đồ án quy hoạch chung
xây dựng xã phải đảm bảo các nguyên tắc: Về vị trí là khu vực đầu mối giao
thông chính của xã nhằm kết nối, vận chuyển hàng hóa an toàn, thuận lợi, đảm
bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường cho khu dân cư theo quy định. Về quy
mô phải đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, trên cơ sở nhu cầu phát triển
kinh tế thực tiễn của từng địa phương, phù hợp với quy hoạch chuyên ngành được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tùy theo điều kiện
thực tế của từng địa phương, khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế
nông thôn có thể được xác lập tại vị trí tập trung hoặc phân tán, lồng ghép
trong các khu chức năng khác (cụm công nghiệp, khu dịch vụ - thương mại - du
lịch, trung tâm hành chính xã…) được xác định trong đồ án quy hoạch
chung xây dựng xã.
Các địa phương căn cứ
chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 6865/UBND-KTN ngày 19/10/2022 về một số
nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quy hoạch vùng huyện, quy hoạch chung xã theo
Chương trình MTQG xây dựng NTM để xây dựng lộ trình thực hiện tiêu chí quy
hoạch theo đúng quy định.
2.2. Đánh giá chỉ
tiêu 2.2: Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực
hiện theo quy hoạch là đảm bảo các nội dung:
- Quy hoạch được công
bố công khai đúng thời hạn, rộng rãi tới các thôn (bằng các hình thức như:
cuộc họp, hội nghị, thông tin trên loa, đài).
- Có Quyết định ban
hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và các bản đồ quy hoạch được
niêm yết công khai, treo tại trụ sở UBND xã hoặc các khu vực khác trên địa bàn
xã (nhà văn hóa xã, nhà văn hóa thôn, các khu vực thuận lợi,...) để
người dân biết, giám sát, thực hiện.
- Hoàn thành việc cắm
mốc chỉ giới các công trình hạ tầng và ranh giới phân khu chức năng theo quy
hoạch được duyệt. Tùy điều kiện nguồn lực mà địa phương lập kế hoạch cắm
mốc cho phù hợp, trong đó ưu tiên cắm mốc trước các tuyến đường giao thông, khu
chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn.
2.3. Hồ sơ minh chứng
- Bản sao Quyết định
của UBND cấp huyện phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng xã (bao gồm các Quyết
định phê duyệt điều chỉnh, nếu có điều chỉnh), trong đó cần có quy hoạch
khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn trong quy hoạch
chung.
- Bản sao Quyết định
của UBND cấp huyện ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã.
- Bản sao Quyết định
của UBND cấp huyện phê duyệt Kế hoạch xây dựng xã NTM giai đoạn 2021-2025 (kể
cả Quyết định phê duyệt điều chỉnh).
- Bản sao Quyết định
của UBND cấp huyện phê duyệt Đề án phát triển kinh tế nông thôn tổng hợp, nâng
cao thu nhập cho người dân nông thôn giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm
2030 trên địa bàn xã.
- Kèm theo bản vẽ sơ bộ
sơ đồ các mốc đã cắm.
3. Hồ sơ xác nhận đạt
chuẩn tiêu chí quy hoạch
- Trong hồ sơ Báo cáo
chính của UBND xã trình xét công nhận đạt chuẩn xã NTM có nêu rõ về công tác
quy hoạch, về tình hình công khai quy hoạch (nêu rõ hình thức công khai) và
cắm mốc quy hoạch (nêu rõ số mốc đã cắm, địa điểm đã cắm mốc).
- Phòng Kinh tế Hạ
tầng/Quản lý đô thị cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra mức độ đạt chuẩn, thông
tin kết quả thẩm tra cho Sở Xây dựng và Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra,
báo cáo xác nhận bằng văn bản về mức độ đạt chuẩn/hoặc không đạt chuẩn tiêu chí
số 1.
Điều 4. Tiêu
chí giao thông
(tiêu chí số 2)
1. Xã đạt tiêu chí
giao thông khi đáp ứng đủ 04 yêu cầu:
a) Tỷ lệ đường xã
(ĐX) được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm
đạt 100% (chỉ tiêu 2.1).
b) Tỷ lệ đường thôn
và đường liên thôn ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh
năm: ≥ 80% xã khu vực 1; 100% xã khu vực 2 (chỉ tiêu 2.2).
c) Tỷ lệ đường ngõ,
xóm sạch và đảm bảo đi lại thuận tiện quanh năm: ≥ 50% xã khu vực 1; ≥ 70% xã khu
vực 2 (chỉ tiêu 2.3).
d) Tỷ lệ đường trục
chính nội đồng (hoặc đường vào khu sản xuất tập trung đối với xã miền núi)
đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm: ≥ 50% xã khu vực 1; ≥ 70% xã
khu vực 2 (chỉ tiêu 2.4).
2. Giải thích từ ngữ
a) Cứng hóa là đường
được trải nhựa, trải bê tông, đá xẻ, lát gạch hoặc trải cấp phối có lu lèn bằng
đá dăm, sỏi sông.
b) Các loại đường
giao thông nông thôn:
- Đường xã (ĐX) và
đường từ trung tâm xã đến đường huyện (gọi chung là đường xã): Là đường
nối từ trung tâm xã đến trung tâm các thôn, hoặc trung tâm xã đến đường huyện
hoặc đến trung tâm các xã lân cận.
- Đường trục thôn,
liên thôn (gọi chung là đường trục thôn) là đường nối trung tâm thôn đến
các cụm dân cư trong thôn.
- Đường ngõ, xóm là
đường nối giữa các hộ gia đình trong các cụm dân cư.
- Đường trục chính
nội đồng là đường trục chính nối từ khu dân cư đến các vùng nguyên liệu tập
trung cho nông sản chủ lực của thôn, xã theo quy hoạch (quy mô vùng nguyên
liệu tập trung theo diện tích của quy hoạch được duyệt) hoặc đường trục
chính ở các khu vực dồn điền, đổi thửa có diện tích từ 20ha trở lên.
3. Tiêu chuẩn đánh
giá:
Loại
đường
|
Nhóm
đường
|
Tiêu
chuẩn đánh giá
|
Khu
vực/chỉ tiêu
|
KV1
|
KV2
|
a) Đường xã (ĐX)
|
Đường thiết yếu
|
Tỷ lệ nhựa hóa hoặc
bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm đạt 100%
|
100% được nhựa hóa
hoặc bê tông hóa đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu đường GTNT cấp A hoặc
cấp B.
|
b) Đường trục thôn
|
Đường thiết yếu
|
Được cứng hóa, đảm
bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm theo tỷ lệ khu vực
|
Tối thiểu 80% được
cứng hóa đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu đường GTNT cấp B hoặc cấp C
|
100% được cứng hóa
đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu đường GTNT cấp B hoặc cấp C
|
c) Đường ngõ, xóm
|
Đường thiết yếu
|
Sạch và đảm bảo đi
lại thuận tiện quanh năm
|
Tối thiểu 50% được
cứng hóa đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu đường GTNT cấp D (khuyến khích
thực hiện theo cấp C)
|
Tối thiểu 70% được
cứng hóa đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu đường GTNT cấp D (khuyến khích
thực hiện theo cấp C)
|
d) Đường trục chính
nội đồng
|
Đường thiết yếu
|
Đảm bảo vận chuyển
hàng hóa thuận tiện quanh năm
|
Tối thiểu 50% được
cứng hóa đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu đường GTNT cấp B, cấp C đối
với các tuyến đường có tải trọng trục nhỏ hơn 2,5T và cấp A trở lên đối với các
tuyến đường có tải trọng trục lớn hơn 6T
|
Tối thiểu 70% được
cứng hóa đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu đường GTNT cấp B, cấp C đối
với các tuyến đường có tải trọng trục nhỏ hơn 2,5T và cấp A trở lên đối với các
tuyến đường có tải trọng trục lớn hơn 6T
|
Tiêu chuẩn kỹ thuật
đường giao thông nông thôn (GTNT) theo quy định tại Quyết định số
932/QĐ-BGTVT ngày 18/7/2022 của Bộ Giao thông vận tải: Cấp A: Nền đường rộng
tối thiểu 6-6,5m, mặt đường rộng tối thiểu 3,5m; cấp B: Nền đường rộng tối
thiểu 4-5m, mặt đường rộng tối thiểu 3-3,5m; cấp C: Nền đường rộng tối thiểu
3-4m, mặt đường rộng tối thiểu 2-3m; cấp D: Nền đường rộng tối thiểu 2m, mặt
đường rộng tối thiểu 1,5m. Tùy tình hình thực tế về nhu cầu phục vụ dân sinh và
điều kiện nguồn lực của địa phương (huyện, xã) và sự tham gia của cộng đồng dân
cư, có thể đầu tư rộng hơn so với tiêu chuẩn tối thiểu nêu trên.
4. Nội dung, phương
pháp đánh giá
a) Bước 1:
- Phân loại, thống kê
số lượng đường bộ trên địa bàn xã theo các loại đường đang quản lý, gồm: Đường
xã, đường trục thôn, đường ngõ - xóm, đường trục chính nội đồng. Nếu đường kết
hợp thì xếp vào cấp đường cao hơn để đánh giá.
- Phân các loại đường
đang quản lý như trên thành hai nhóm: Nhóm đường thiết yếu (yêu cầu phải đạt
chuẩn theo tiêu chuẩn quy định tại tiêu chí giao thông) và nhóm đường không
thiết yếu (yêu cầu sạch, không lầy lội vào mùa mưa, chỉ cần cắm mốc quản lý,
khi có điều kiện về nguồn lực thì cứng hóa).
b) Bước 2: Đánh giá
kết cấu mặt đường và tiêu chuẩn kỹ thuật của các loại đường đến thời điểm hiện
tại.
Sau khi thực hiện
bước 1 và bước 2, tiến hành lập bảng thống kê phân loại các loại đường theo Phụ
lục I.
c) Bước 3: Tổng hợp
số liệu, so sánh với chỉ tiêu theo các quy định để đưa ra kết luận đạt/chưa
đạt; kết quả đánh giá lập thành bảng theo Phụ lục II.
Dựa vào kết quả rà
soát, xem xét những nội dung chưa đạt để có kế hoạch đầu tư mở rộng, nâng cấp,
bảo đảm các chỉ tiêu theo quy định.
5. Cách phân nhóm
đường
Mỗi loại đường đang
quản lý được phân thành 2 nhóm, nhóm đường thiết yếu và nhóm đường không thiết
yếu.
a) Nhóm đường thiết
yếu: Là loại đường thiết yếu, bảo đảm khả năng tiếp cận cho mỗi người dân từ hộ
gia đình → cụm dân cư → trung tâm thôn → trung tâm xã → trung tâm huyện và từ
hộ gia đình → khu sản xuất tập trung và các tuyến đường có ảnh hưởng lớn đến
sản xuất, đi lại. Chất lượng của nhóm đường này là nội dung chủ yếu khi đánh
giá tiêu chí giao thông theo chuẩn quy định.
b) Nhóm đường không
thiết yếu: Là loại đường giải quyết việc đi lại, sinh hoạt, sản xuất của một bộ
phận nhân dân nhưng khi hư hỏng, lầy lội thì người dân phải có giải pháp thay
thế để lựa chọn bằng cách chuyển sang sử dụng hệ thống đường thiết yếu (trường
hợp này có thể làm tăng thời gian đi lại và chi phí vận chuyển nhưng mức độ ảnh
hưởng không lớn).
Sơ đồ đánh giá hệ thống
giao thông
6. Một số nội dung
khác khi đánh giá, công nhận đạt chuẩn với tiêu chí giao thông
a) Các xã phải căn cứ
vào khả năng nguồn lực thực tế để xác định công trình ưu tiên, lộ trình thực
hiện cho phù hợp. Trong đó, đối với đường thiết yếu khi xây dựng mới thì phải
đạt chuẩn theo quy định, đối với đường không thiết yếu thì chỉ cần cắm mốc quản
lý theo quy hoạch, khi có điều kiện về nguồn lực thì cứng hóa theo quy định.
b) Đối với đường đang
sử dụng: Nơi nào mặt đường hẹp, đã làm trước khi quy hoạch, không thể mở rộng
theo quy định thì có thể cải tạo, tận dụng tối đa diện tích 02 bên để mở rộng
mặt đường, đồng thời bổ sung các điểm tránh xe để tạo thuận lợi cho phương tiện
lưu thông thì cũng được công nhận đạt chuẩn. Khuyến khích các địa phương vận động
nhân dân di dời tường rào, vật kiến trúc để mở rộng mặt đường.
c) Đối với một số xã
thuộc các huyện miền núi, do điều kiện địa hình, nếu trong quy hoạch xây dựng
NTM không có đường trục chính nội đồng, không có quy hoạch vùng nguyên liệu tập
trung hoặc không có quy hoạch dồn điền đổi thửa thì không đầu tư và không
xem xét đánh giá chỉ tiêu 2.4 về đường trục chính giao thông nội đồng trong
tiêu chí giao thông.
d) Để tránh trường
hợp khối lượng đầu tư lớn hoặc đầu tư không đúng loại đường gây lãng phí, vượt
khả năng cân đối vốn, đề nghị các xã rà soát, phân loại đường đúng theo hướng
dẫn tại Khoản 3 điều này. Ngoài ra, đối với đường trục chính giao thông nội
đồng phải gắn với quy hoạch dồn điền đổi thửa, cánh đồng lớn và được xác định
là tuyến đường nối từ khu dân cư đến khu sản xuất tập trung của thôn, xã.
đ) Đối với các tuyến
đường phát sinh mở mới theo yêu cầu phát triển thì các địa phương bổ sung vào
quy hoạch để đánh giá theo quy định.
7. Hồ sơ xác nhận đạt
chuẩn tiêu chí giao thông:
- Trong hồ sơ Báo cáo
chính của UBND xã trình xét công nhận đạt chuẩn xã NTM có nêu rõ về tình trạng
giao thông trên địa bàn (kèm theo bản vẽ sơ bộ quy hoạch hệ thống giao thông
của xã và Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Quyết định này).
- Phòng Kinh tế Hạ
tầng/Quản lý đô thị cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra mức độ đạt chuẩn, thông
tin kết quả thẩm tra cho Sở Giao thông vận tải và Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm kiểm tra, báo cáo xác nhận bằng văn bản về mức độ đạt chuẩn/hoặc
không đạt chuẩn tiêu chí số 2.
Điều 5. Tiêu
chí thủy lợi và phòng chống thiên tai (tiêu chí số 3)
1. Xã đạt tiêu chí
thủy lợi và phòng chống thiên tai khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
a) Tỷ lệ diện tích
đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên (chỉ
tiêu 3.1).
b) Đảm bảo yêu cầu
chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ (chỉ tiêu 3.2).
2. Giải thích từ ngữ:
- Hình thức tưới,
tiêu nước chủ động là việc điều tiết nước đáp ứng yêu cầu của đối tượng sử dụng
nước về số lượng và chất lượng.
- Đất sản xuất nông nghiệp
là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, gồm đất trồng cây
lâu năm, đất trồng cây hằng năm và đất sản xuất nông nghiệp khác (đất trồng
cây thức ăn gia súc, đất nuôi trồng thủy sản,...).
- Diện tích gieo
trồng cây hằng năm (được tính bao gồm cây hằng năm và nuôi trồng các loài
thủy sản, từ 02 vụ/năm trở lên) là tổng diện tích gieo trồng cộng dồn các
vụ trong năm.
- Diện tích đất sản
xuất nông nghiệp được tưới và tiêu chủ động là diện tích đất sản xuất nông
nghiệp ở những khu vực sản xuất tập trung, các cánh đồng lớn, cánh đồng dồn
điền đổi thửa tổ chức canh tác ổn định; trong đó, diện tích được tưới bằng các
công trình hồ chứa, đập dâng, trạm bơm, ao gom nước nhỉ, công trình thủy lợi
hóa đất màu,… theo phương thức nước tự chảy hoặc bơm động lực được dẫn qua hệ
thống kênh mương (kênh đất/bê tông/ống nhựa hoặc các loại thiết bị tưới nước
tiết kiệm…) bảo đảm nhu cầu nước cho cây trồng sinh trưởng và phát triển
bình thường.
- Diện tích cần được
bảo đảm nước tưới là diện tích các loại cây trồng (hoặc cây trồng/vật nuôi
thủy sản) bắt buộc phải bảo đảm tưới thì mới có thể sinh trưởng, phát triển
bình thường và sản xuất có hiệu quả (các cây trồng ngắn ngày chịu hạn như
sắn, mè… hoặc các cây nông nghiệp dài ngày có thể lợi dụng nước mưa vẫn sản
xuất có hiệu quả, không đưa vào diện tích cần được bảo đảm nước tưới).
3. Nội dung, phương
pháp đánh giá
a) Xác định diện tích
đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên (chỉ
tiêu 3.1), theo phương pháp tính như sau:
a1) Tưới
- Tỷ lệ diện tích đất
sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động xác định theo công thức sau:
Trong đó:
+ Ttưới: Tỷ lệ diện tích đất
sản xuất nông nghiệp của các vùng sản xuất tập trung, các cánh đồng lớn, cánh
đồng dồn điền đổi thửa tổ chức canh tác ổn định trên địa bàn xã được tưới chủ
động (%).
+ S1: Diện tích gieo
trồng (diện tích gieo trồng cây hằng năm cộng (+) với diện tích canh tác cây
lâu năm) thực tế được tưới chủ động (ha).
+ S: Diện tích gieo
trồng (diện tích gieo trồng cây hằng năm cộng (+) với diện tích canh tác cây
lâu năm) cần được bảo đảm nước tưới theo quy hoạch (ha).
S1, S: Được xác định
theo số liệu của năm đánh giá tiêu chí đạt chuẩn NTM.
a2) Tiêu
- Tỷ lệ diện tích đất
sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp được tiêu chủ động xác định theo
công thức sau:
Trong đó:
+ Ttiêu: Tỷ lệ diện tích đất
sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp được tiêu chủ động (%).
+ F1: Diện tích đất sản
xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp thực tế được tiêu chủ động (ha).
+ F: Diện tích đất
sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp của xã (ha).
F1, F: Được xác định
theo số liệu của năm đánh giá tiêu chí đạt chuẩn NTM.
Xã được đánh giá là
đạt chỉ tiêu 3.1 của tiêu chí thủy lợi khi Ttưới ≥ 80% và Ttiêu ≥ 80%.
Ghi chú: Chỉ đánh giá tiêu
nước đối với các vùng có hệ thống công trình tiêu hoàn chỉnh để sản xuất cây
trồng cạn và vùng quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa; nếu không
có hệ thống công trình tiêu thì không đánh giá nội dung này. Khi đó việc xét
đạt chuẩn chỉ tiêu 3.1 chỉ xét diện tích được tưới chủ động (Ttưới).
Đánh giá chi tiết
theo Phụ lục III kèm theo Quyết định này.
b) Đảm bảo yêu cầu
chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ (chỉ tiêu 3.2):
Đảm bảo tất cả các
mục yêu cầu “có” tại cột yêu cầu phải đáp ứng “có” và kết quả chấm điểm đạt từ
50 điểm đến dưới 70 điểm theo Phụ lục IV kèm theo Quyết định này.
4. Hồ sơ xác nhận đạt
chuẩn tiêu chí thủy lợi và phòng, chống thiên tai:
- Trong hồ sơ Báo cáo
chính của UBND xã trình xét công nhận đạt chuẩn xã NTM có nêu rõ về tình trạng
thủy lợi trên địa bàn, trong đó cần nêu rõ diện tích đất sản xuất nông nghiệp
được tưới, tiêu nước chủ động và mức độ về đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng
chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ (đạt, khá, tốt; kèm theo bảng
đánh giá theo
Phụ
lục III, Phụ lục IV kèm theo Quyết định này).
- Phòng Nông nghiệp
và PTNT/Kinh tế cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra mức độ đạt chuẩn, thông tin
kết quả thẩm tra cho Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Nông nghiệp và PTNT có trách
nhiệm kiểm tra, báo cáo xác nhận bằng văn bản về mức độ đạt chuẩn/hoặc không
đạt chuẩn tiêu chí số 3.
Điều 6. Tiêu
chí điện
(tiêu chí số 4)
1. Xã đạt tiêu chí
điện khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
a) Hệ thống điện đạt
chuẩn (chỉ tiêu 4.1).
b) Tỷ lệ hộ có đăng
ký trực tiếp và được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn (chỉ
tiêu 4.2): ≥ 95% xã khu vực 1; ≥ 98 % xã khu vực 2.
2. Nội dung, phương
pháp đánh giá
Phương pháp chung:
Nhận dạng, cập nhật tài liệu pháp lý, tài liệu thống kê để đánh giá. Không tổ
chức thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình và những công việc thuộc trách
nhiệm của Chủ đầu tư và đơn vị quản lý vận hành.
Phương pháp đánh giá:
Đánh giá theo nhận dạng, mức xác nhận kết quả của từng nội dung theo các mục thực
hiện Tiêu chí số 4 về Điện trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
được quy định chi tiết trong Phụ lục V kèm theo Quyết định này.
a) Đánh giá hệ thống
điện đạt chuẩn (chỉ tiêu 4.1):
Hệ thống điện đảm bảo
đạt yêu cầu kỹ thuật, an toàn của ngành điện quy định tại tại Mục I: Chỉ tiêu
4.1 trong Phụ lục V kèm theo Quyết định này.
b) Đánh giá hộ có
đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn (chỉ
tiêu 4.2):
- Đối với khu vực sử
dụng nguồn từ lưới điện quốc gia: Đảm bảo có điện sử dụng hàng ngày, đủ nguồn
năng lượng sử dụng cho các thiết bị sản xuất, sinh hoạt, chiếu sáng trong gia
đình.
- Đối với khu vực sử
dụng nguồn từ năng lượng tái tạo, trạm diezen độc lập: Đảm bảo có điện sử dụng
hàng ngày, đủ nguồn năng lượng sử dụng cho các thiết bị sinh hoạt, chiếu sáng
trong gia đình. Số giờ cấp điện trong ngày đảm bảo lớn hơn 12 giờ/ngày đối với
khu vực đất liền và lớn hơn 08 giờ/ngày đối với khu vực hải đảo.
- Tỷ lệ hộ sử dụng
điện thường xuyên quy định tại Mục II: Chỉ tiêu 4.2 trong Phụ lục V kèm
theo Quyết định này.
Đối với các xã đã
đánh giá hoàn thành và đạt tiêu chí số 4 về Điện trong xây dựng NTM thì không
áp dụng đánh giá lại.
3. Hồ sơ xác nhận đạt
chuẩn tiêu chí điện:
- Trong hồ sơ Báo cáo
chính của UBND xã trình xét công nhận đạt chuẩn xã NTM có nêu rõ về tình trạng
điện trên địa bàn (nêu rõ hệ thống điện trên địa bàn và tỷ lệ số hộ có đăng
ký trực tiếp và được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn), kèm
theo văn bản xác nhận mức độ đạt của đơn vị quản lý hệ thống điện trên địa bàn
xã.
- Phòng Kinh tế Hạ
tầng/Kinh tế cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra mức độ đạt chuẩn, thông tin kết
quả thẩm tra cho Sở Công Thương và Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra, báo
cáo xác nhận bằng văn bản về mức độ đạt chuẩn/hoặc không đạt chuẩn tiêu chí số
4.
Điều 7. Tiêu
chí trường học
(tiêu chí số 5)
1. Xã đạt tiêu chí
trường học, khi đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đối với xã có hơn 3
trường: 100% trường học các cấp (mầm non, tiểu học, THCS; hoặc trường phổ
thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS) đạt tiêu chuẩn cơ sở
vật chất (CSVC) tối thiểu, trong đó, có ít nhất 70% đạt tiêu chuẩn CSVC mức độ
1.
- Đối với xã có từ 3
trường trở xuống: 100% trường học các cấp (mầm non, tiểu học, THCS; hoặc
trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS) đạt tiêu
chuẩn CSVC tối thiểu, trong đó, có ít nhất 50% đạt tiêu chuẩn CSVC mức độ 1.
2. Nội dung, phương
pháp đánh giá:
a) Đối với Trường mầm
non: Thực hiện đánh giá đạt chuẩn CSVC tối thiểu và đạt tiêu chuẩn CSVC mức độ
1 theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày
26/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định tiêu chuẩn cơ sở vật
chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học (Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT).
b) Đối với Trường
tiểu học: Thực hiện đánh giá đạt chuẩn CSVC tối thiểu và đạt tiêu chuẩn CSVC
mức độ 1 theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số
13/2020/TT-BGDĐT .
c) Đối với Trường
trung học cơ sở: Thực hiện đánh giá đạt chuẩn CSVC tối thiểu và đạt tiêu chuẩn
CSVC mức độ 1 theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Thông tư số
13/2020/TT-BGDĐT .
3. Tỷ lệ trường học
các cấp đạt tiêu chuẩn CSVC là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số trường học các cấp
có CSVC đạt chuẩn trên tổng số trường học của xã.
Đối với trường đã có
Quyết định công nhận đạt chuẩn quốc gia trong vòng 05 năm trở về trước, kể từ
năm đánh giá, xét công nhận đạt chuẩn xã NTM thì xem như trường đó đã đạt chuẩn
tiêu chuẩn CSVC.
4. Sở Giáo dục và Đào
tạo có trách nhiệm hướng dẫn việc đánh giá trường học đạt tiêu chuẩn CSVC theo
quy định. Hằng năm, tham mưu UBND tỉnh thành lập đoàn kiểm tra các trường đạt
chuẩn quốc gia để trình UBND tỉnh quyết định công nhận theo đúng quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và có trách nhiệm công bố danh sách các trường đã đạt
chuẩn quốc gia để làm cơ sở cho việc xét, công nhận xã đạt chuẩn tiêu chí
trường học.
5. Hồ sơ xác nhận đạt
chuẩn tiêu chí trường học
- Trong hồ sơ Báo cáo
chính của UBND xã trình xét công nhận đạt chuẩn xã NTM có nêu rõ về trường học
trên địa bàn (tổng số trường, tên trường, số trường đạt tiêu chuẩn CSVC, số
trường đạt chuẩn quốc gia, nêu rõ năm trường đạt chuẩn quốc gia của từng trường).
- Phòng Giáo dục và
Đào tạo cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra mức độ đạt chuẩn, thông tin kết quả
thẩm tra cho Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
kiểm tra, báo cáo xác nhận bằng văn bản về mức độ đạt chuẩn/hoặc không đạt
chuẩn tiêu chí số 5.
Điều 8. Tiêu
chí cơ sở vật chất văn hóa (tiêu chí số 6)
1. Xã được công nhận
đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa khi đáp ứng đủ 03 yêu cầu:
a) Xã có nhà văn hóa
(hoặc hội trường đa năng hoặc nhà làng truyền thống) và sân (khu) thể
thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã (chỉ tiêu 6.1).
b) Xã có điểm vui
chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định(2) (chỉ tiêu 6.2).
c) Tỷ lệ thôn có nhà
văn hóa (nhà làng truyền thống đối với các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu
số) và khu thể thao thôn phục vụ cộng đồng (chỉ tiêu 6.3): 100%.
2. Nội dung, phương
pháp đánh giá
a) Đối với xã:
- Có quyết định thành
lập Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã hoặc kiện toàn theo quy định tại Quyết định
số 1196/QĐ-UBND ngày 06/4/2015 của UBND tỉnh Phê duyệt Đề án xây dựng và phát
triển Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2015 - 2025, định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 415/QĐ-UBND
ngày 08/02/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam về sửa đổi, bổ sung một số nội dung
Quyết định số 1196/QĐ-UBND ngày 06/4/2015.
- Có diện tích khu
Nhà văn hóa xã: Từ 500m2 trở
lên đối với xã đồng bằng, 300m2 trở lên đối với xã miền núi thấp và 200m2 trở lên đối với xã
miền núi cao, hải đảo.
- Nhà văn hóa xã (bao
gồm sân khấu trong hội trường):
+ Đối với xã khu vực
1: Đảm bảo tối thiểu 100 chỗ ngồi và có ít nhất 01 phòng chức năng; có đầy đủ
bàn ghế ngồi, trang trí khánh tiết, hệ thống âm thanh, ánh sáng và các trang
thiết bị khác đảm bảo sinh hoạt văn hóa, văn nghệ; có trồng hoa, cây xanh, nhà
vệ sinh và tường rào cổng ngõ (nếu nhà văn hóa xã không nằm trong khuôn viên
UBND xã).
+ Đối với xã khu vực
2: Các xã thuộc các huyện Tiên Phước, Hiệp Đức, Nông Sơn bảo đảm tối thiểu 150
chỗ ngồi và có ít nhất 01 phòng chức năng; các xã thuộc huyện/thị xã/thành phố
còn lại đảm bảo tối thiểu 200 chỗ ngồi và ít nhất 3 phòng chức năng (Phòng
Hành chính - Tổng hợp; Phòng đọc sách báo - thư viện và Phòng Thông tin -
Truyền thanh); có đầy đủ bàn ghế ngồi, trang trí khánh tiết, hệ thống âm
thanh, ánh sáng và các trang thiết bị khác đảm bảo sinh hoạt văn hóa, văn nghệ;
có trồng hoa, cây xanh, nhà vệ sinh và tường rào cổng ngõ (nếu nhà văn hóa
xã không nằm trong khuôn viên UBND xã).
- Sân/khu thể thao
xã: Có chiều dài tối thiểu 90 mét, chiều rộng tối thiểu 45 mét (không kể
khán đài, chỗ ngồi của khán giả và các hạng mục khác); có trồng cây xanh
bóng mát. Đối với các xã khu vực 1, nếu có khó khăn về diện tích thì thực hiện
theo đúng diện tích quy hoạch của sân thể thao xã được cấp thẩm quyền phê
duyệt.
b) Đối với thôn:
- Có diện tích khu
nhà văn hóa: Từ 300m2 trở lên đối với xã thuộc 09 huyện, thị xã,
thành phố đồng bằng, 200m2 trở lên đối với xã thuộc 03 huyện miền núi
thấp và 100m2
trở lên
đối với xã thuộc 06 huyện miền núi cao.
- Nhà văn hóa thôn (hoặc
nhà làng truyền thống đối với các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số): Thuộc
các xã ở các huyện: Nông Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước: Tối thiểu 80 chỗ ngồi;
thuộc các xã ở các huyện: Nam Trà My, Phước Sơn, Tây Giang, Đông Giang, Nam
Giang, Bắc Trà My và thôn Đồng Me, xã Đại Quang, huyện Đại Lộc: Tối thiểu 50
chỗ ngồi và thuộc các xã ở các huyện, thị xã, thành phố còn lại: Tối thiểu 100
chỗ ngồi; có khu vệ sinh; có trồng hoa, cây xanh. Sân khấu trong hội trường từ
15m2-30m2.
- Có diện tích khu
thể thao thôn (có thể sử dụng để đánh bóng chuyền, cầu lông và các môn thể
thao thích hợp khác): Từ 500m2 trở lên đối với xã thuộc 09 huyện, thị xã,
thành phố đồng bằng, 300m2 trở lên đối với xã thuộc 03 huyện miền núi
thấp và 200m2
trở lên
đối với xã thuộc 06 huyện miền núi cao.
- Trang, thiết bị: Có
hệ thống âm thanh, ánh sáng, phông màn, bàn ghế, sách báo, có thiết bị, dụng cụ
luyện tập thể dục thể thao bảo đảm theo từng môn thể thao.
c) Xã có điểm vui
chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định khi đảm
bảo 02 yêu cầu:
- Điểm vui chơi, giải
trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi của xã được bố trí ở khu trung tâm
hoặc khu vực đông dân cư, không bố trí trong khu hành chính của xã/Trụ sở
HĐND-UBND xã (diện tích tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương nhưng
đảm bảo không gian vui chơi, giải trí cho trẻ em và người cao tuổi), có trang
thiết bị phù hợp với nội dung hoạt động. Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã có
trách nhiệm quản lý, hướng dẫn và hỗ trợ các hoạt động vui chơi giải trí cho
trẻ em và người cao tuổi.
Đối với xã khó khăn
về diện tích có thể sử dụng cơ sở vật chất của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã
(nhà văn hóa xã, khu thể thao xã), nhà văn hoá thôn, khu thể thao thôn để bố
trí điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi.
- Có trang thiết bị
tại điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi:
+ Một số thiết bị đồ
chơi trẻ em thường dùng hiện nay như: Đu quay, thang leo, cầu trượt, xích đu,
bập bênh, nhà banh, thú nhún, xà đơn, xà kép, bể bơi, phao bơi, tủ sách thiếu
nhi, bàn ghế học vẽ, tô tượng,... và các dụng cụ luyện tập thể dục - thể thao
trong nhà, ngoài trời phù hợp với trẻ em.
+ Một số dụng cụ thể
dục thể thao cho người cao tuổi: Gậy, quạt, cầu lông, cờ tướng, bóng bàn,… Đối
với các xã có điều kiện có thể trang bị: Máy chạy bộ, máy tập đi bộ, xe đạp thể
dục, dụng cụ phục hồi chức năng,…
3. Một số nội dung
liên quan khi xét đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa
a) Các công trình văn
hóa, thể dục thể thao xã, thôn không nhất thiết phải xây dựng tập trung tại một
địa điểm mà có thể xây dựng tại nhiều địa điểm; khuyến khích nhà văn hóa, khu
thể thao xã, thôn trong cùng 01 khuôn viên để phát huy hiệu quả trong hoạt
động; kiến trúc phải phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội và bản sắc văn hóa của
địa phương; diện tích đất quy hoạch xây dựng Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã,
nhà văn hóa - khu thể thao thôn được tính gộp là tổng diện tích các công trình
văn hóa, thể thao trên địa bàn xã và thôn.
b) Đối với các xã mà
trung tâm huyện đóng trên địa bàn thì có thể tận dụng sân thể thao huyện và
cũng được xem là đạt tiêu chí về sân bóng đá xã.
c) Đối với thôn nằm ở
trung tâm xã thì có thể tận dụng sân bóng đá xã và cũng được xem là đạt khu thể
thao thôn; 02 thôn có vị trí gần nhau, quy mô dân số mỗi thôn dưới 250 hộ (thật
sự khó khăn về bố trí diện tích đất), người dân thống nhất không có nhu cầu
xây dựng khu thể thao riêng mà sử dụng chung 01 khu thể thao thì xem xét đạt
chuẩn tiêu chí, nếu khu thể thao này đảm bảo diện tích để phục vụ các hoạt động
thể dục thể thao theo quy định.
d) Đối với các phòng
chức năng của nhà văn hóa xã có thể kết hợp vào các phòng làm việc của UBND xã
để xem xét đạt chuẩn, nhưng các phòng này phải bảo đảm thực hiện chức năng của
nhà văn hóa theo quy định (Phòng Hành chính - Tổng hợp; Phòng đọc sách báo -
thư viện và Phòng Thông tin - Truyền thanh). Những xã đã có Bưu điện
văn hóa xã thì phối hợp sử dụng thành Phòng đọc sách báo - thư viện sẽ được xem
như có Phòng đọc sách báo - thư viện.
đ) Sử dụng cơ sở vật
chất hiện có.
Một số công trình văn
hóa, thể thao xã/thôn hiện có đã xuống cấp (không quá 20% số thôn và chỉ một
trong những công trình văn hóa, thể thao xã), các địa phương đã lập các thủ tục
đầu tư và bố trí vốn để xây mới, sửa chữa nâng cấp, mở rộng nhưng vì điều kiện
khách quan nên chưa thực hiện. Trước mắt, thống nhất sử dụng cơ sở vật chất cũ
(đảm bảo quy mô, diện tích, chỗ ngồi quy định tại Khoản 2 Điều này) để
đánh giá xét công nhận đạt chỉ tiêu 6.1 và 6.3 trong tiêu chí cơ sở vật chất
văn hóa. Trong thời gian không quá một năm (12 tháng) khi công bố đạt chuẩn xã
NTM, các địa phương này phải xây dựng mới hoặc sửa chữa nâng cấp, mở rộng công
trình văn hóa, thể thao xã/thôn nêu trên đạt chuẩn theo quy định.
e) Nhà văn hóa xã -
khu thể thao xã và nhà văn hóa - khu thể thao thôn khuyến khích làm tường rào
bằng trồng cây xanh có cắt tỉa gọn gàng, bảo đảm tính thẩm mỹ.
g) Điểm vui chơi giải
trí cho trẻ em và người cao tuổi có thể là các điểm vui chơi do tư nhân/doanh
nghiệp đầu tư, có cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt chuẩn theo quy định thì
xem xét công nhận đạt chuẩn chỉ tiêu 6.2.
4. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn các địa phương trong thành lập, hoạt
động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã (kể cả nội dung Trung tâm học tập
cộng đồng nhập vào Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã), nhà văn hóa - khu thể
thao thôn, hoạt động chống đuối nước để đảm bảo hiệu quả, phát huy được cơ sở
vật chất được đầu tư.
5. Hồ sơ xác nhận đạt
chuẩn tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa
- Trong hồ sơ Báo cáo
chính của UBND xã trình xét công nhận đạt chuẩn xã NTM có nêu rõ về tiêu chí cơ
sở vật chất văn hóa trên địa bàn theo các nội dung nêu trên (như quy mô,
diện tích, chỗ ngồi, phòng chức năng, điểm vui chơi giải trí, nhà văn hóa - khu
thể thao thôn, trang thiết bị…).
- Phòng Văn hóa Thông
tin cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra mức độ đạt chuẩn, thông tin kết quả thẩm
tra cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
trách nhiệm kiểm tra, báo cáo xác nhận bằng văn bản về mức độ đạt chuẩn/hoặc
không đạt chuẩn tiêu chí số 6.
Điều 9. Tiêu
chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (tiêu chí số 7)
1. Xã đạt tiêu chí cơ
sở hạ tầng thương mại nông thôn, khi: Xã có chợ nằm trong quy hoạch mạng lưới
chợ của tỉnh (trong kỳ quy hoạch cùng với kỳ phấn đấu đạt chuẩn NTM của xã)
đạt chuẩn theo quy định hoặc xã có siêu thị mini/cửa hàng tiện lợi/cửa hàng
kinh doanh tổng hợp (gọi chung là cơ sở bán lẻ khác) đạt chuẩn theo quy định.
Trường hợp xã không
có chợ nằm trong quy hoạch mạng lưới chợ của tỉnh hoặc có nằm trong quy hoạch
nhưng giai đoạn 2022-2025 chưa cần đầu tư xây dựng chợ thì không xem xét, đánh
giá tiêu chí này.
2. Nội dung, phương
pháp đánh giá
2.1. Chợ nông thôn
a) Về quy hoạch: Có
chợ nằm trong quy hoạch phát triển mạng lưới chợ của tỉnh được quy định tại
Quyết định số 3464/QĐ-UBND ngày 27/10/2011 của UBND tỉnh Phê duyệt quy hoạch
phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm
2025; các Quyết định điều chỉnh, bổ sung quy hoạch của UBND tỉnh: Quyết định số
2621/QĐ-UBND ngày 26/8/2013, Quyết định số 3051/QĐ-UBND ngày 26/8/2015, Quyết
định số 1733/QĐ-UBND ngày 17/5/2016, Quyết định số 4685/QĐ-UBND ngày
28/12/2016, Quyết định số 288/QĐ-UBND ngày 20/01/2017, Quyết định số 420/QĐ-UBND
ngày 29/01/2018 và các Quyết định điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khác (nếu
có).
b) Về diện tích, mặt
bằng xây dựng chợ:
- Có mặt bằng phù hợp
với quy mô hoạt động chợ; bố trí đủ diện tích cho các hộ kinh doanh cố định,
không cố định và các dịch vụ tối thiểu tại chợ (trông giữ xe, vệ sinh công
cộng).
- Diện tích tối thiểu
cho một điểm kinh doanh trong chợ là 3m².
c) Về kết cấu nhà chợ
chính: Nhà chợ chính phải bảo đảm xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy định.
Nền chợ phải được bê tông hóa.
d) Về yêu cầu với các
bộ phận phụ trợ và kỹ thuật công trình:
- Có bảng hiệu thể
hiện tên chợ, địa chỉ và số điện thoại liên hệ của đại diện tổ chức quản lý
chợ.
- Có khu vệ sinh bố
trí nam, nữ riêng, phù hợp với quy mô của chợ.
- Có địa điểm trông
giữ xe (ngoài trời hoặc có mái che) đáp ứng và phù hợp nhu cầu mua, bán
tại chợ, đảm bảo an toàn, trật tự.
- Khu bán thực phẩm
tươi sống, khu dịch vụ ăn uống được bố trí riêng, bảo đảm điều kiện về an toàn
thực phẩm.
- Có nước sạch, nước
hợp vệ sinh bảo đảm cho hoạt động của chợ.
- Có phương án và hệ
thống cấp điện theo quy định đảm bảo cho hoạt động của chợ.
- Có khu thu gom, lưu
chứa rác và kế hoạch vận chuyển rác trong ngày về khu xử lý tập trung của địa
phương.
- Có hệ thống rãnh
thoát nước bảo đảm tiêu thoát, dễ dàng thông tắc.
- Có thiết bị và
phương án bảo đảm phòng cháy, chữa cháy cho chợ theo quy định.
đ) Về điều hành quản
lý chợ:
- Có tổ chức quản lý (Ban
Quản lý/tổ quản lý/doanh nghiệp/HTX quản lý) do UBND cấp huyện quyết định (hoặc
UBND cấp xã Quyết định nếu được UBND cấp huyện ủy quyền); việc tổ chức kinh
doanh, khai thác và quản lý thực hiện theo quy định.
- Có nội quy chợ do
UBND cấp huyện phê duyệt (hoặc UBND cấp xã quyết định nếu được UBND cấp
huyện ủy quyền) và niêm yết công khai để điều hành hoạt động, xử lý vi phạm
tại chợ.
- Có sử dụng cân đối
chứng hoặc thiết bị đo lường để người tiêu dùng tự kiểm tra về số lượng, khối
lượng hàng hóa.
- Các hàng hóa, dịch
vụ kinh doanh tại chợ không thuộc danh mục cấm kinh doanh theo quy định của
pháp luật. Đối với các hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh và kinh doanh có
điều kiện phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2.2. Siêu thị
mini/cửa hàng tiện lợi/cửa hàng kinh doanh tổng hợp a) Siêu thị mini:
- Có bảng hiệu thể
hiện tên siêu thị, địa chỉ và số điện thoại liên hệ với đại diện tổ chức, cá
nhân quản lý.
- Có thời gian mở cửa
phù hợp cho việc mua sắm hằng ngày của người dân.
- Có diện tích kinh
doanh từ 200m² trở lên, có bố trí nơi để xe hoặc phương án trông giữ xe và khu
vệ sinh phù hợp cho khách hàng.
- Danh mục hàng hóa
kinh doanh từ 500 tên hàng trở lên; hàng hóa được tổ chức, bố trí theo ngành
hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học, thuận lợi cho việc mua sắm, thanh
toán, kiểm tra, theo dõi và quản lý.
- Có kho và các thiết
bị kỹ thuật cần thiết cho bảo quản hàng hóa (tủ đông, tủ mát,...); cho
đóng gói, bán hàng (kệ, giá, giỏ, móc treo,...); cho thanh toán và quản
lý kinh doanh (thiết bị và phần mềm quản lý,…); có nơi bảo quản hành lý
cá nhân.
- Công trình kiến
trúc được xây dựng vững chắc, có trang bị kỹ thuật đảm bảo việc phòng cháy,
chữa cháy, đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường theo quy định.
- Hàng hóa, dịch vụ
kinh doanh tại siêu thị không thuộc danh mục cấm kinh doanh theo quy định của
pháp luật. Đối với các hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh và kinh doanh có
điều kiện phải bảo đảm đáp ứng theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Cửa hàng tiện lợi
hoặc cửa hàng kinh doanh tổng hợp:
- Có bảng hiệu thể
hiện tên cửa hàng tiện lợi hoặc cửa hàng kinh doanh tổng hợp, địa chỉ và số
điện thoại liên hệ với đại diện tổ chức quản lý.
- Có thời gian mở cửa
phù hợp cho việc mua sắm hàng ngày của người dân.
- Có diện tích kinh
doanh từ 50m² trở lên và có bãi để xe với quy mô phù hợp.
- Danh mục hàng hóa
kinh doanh từ 200 tên hàng trở lên.
- Có bố trí quầy hoặc
khu vực phù hợp để trưng bày hoặc bán hàng hóa nông sản của địa phương.
- Công trình kiến
trúc được xây dựng vững chắc, bảo đảm yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ
sinh môi trường, an toàn, thuận tiện cho khách hàng.
- Có trang thiết bị
cần thiết (tủ đông, tủ mát, kệ, giá,...).
- Tổ chức, bố trí,
sắp xếp và ghi chép hàng hóa một cách văn minh, khoa học, thuận lợi cho việc
mua sắm, theo dõi, kiểm tra, quản lý.
- Hàng hóa, dịch vụ
kinh doanh tại cửa hàng tiện lợi hoặc cửa hàng kinh doanh tổng hợp không thuộc
danh mục cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật. Đối với các hàng hóa, dịch
vụ hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện phải bảo đảm đáp ứng theo quy
định của pháp luật hiện hành.
3. Điều kiện xét công
nhận xã đạt chuẩn
3.1. Đối với xã có Cơ
sở hạ tầng thương mại nông thôn
Xã được công nhận đạt
tiêu chí về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn khi đáp ứng một trong các nội
dung sau:
a) Có chợ nông thôn
nằm trong quy hoạch, kế hoạch phát triển, định hướng phát triển và đạt theo quy
định chợ nông thôn tại điểm 2.1, khoản 2, Điều 9 nêu trên.
b) Trường hợp xã
không có chợ nông thôn: Có siêu thị mini hoặc cửa hàng tiện lợi hoặc cửa hàng
kinh doanh tổng hợp đạt chuẩn theo quy định tại điểm 2.2, khoản 2, Điều 9 nêu
trên.
Việc xét, công nhận
xã đạt chuẩn tiêu chí về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn được thực hiện theo
thứ tự ưu tiên: Xã có “chợ nông thôn” được ưu tiên xét, công nhận trước; trường
hợp xã không có “chợ nông thôn” thì “cơ sở bán lẻ khác” được đưa vào để xem
xét, đánh giá và xét công nhận.
3.2. Đối với xã không
có hoặc chưa có Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Trường hợp xã không có chợ
nằm trong quy hoạch mạng lưới chợ của tỉnh hoặc có nằm trong quy hoạch nhưng
giai đoạn 2022-2025 chưa cần đầu tư xây dựng chợ thì không xem xét, đánh giá
tiêu chí Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (nêu rõ trong báo cáo chính của
UBND xã về tình trạng quy hoạch chợ, định hướng đầu tư của địa phương khi lập
hồ sơ xét công nhận đạt chuẩn xã NTM).
4. Hồ sơ đạt chuẩn
tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
- Trong hồ sơ Báo cáo
chính của UBND xã trình xét công nhận đạt chuẩn xã NTM có nêu rõ về tiêu chí cơ
sở hạ tầng thương mại nông thôn trên địa bàn (có hay không có chợ theo quy
hoạch, quy mô, hoạt động của chợ hiện nay, kèm theo bảng đánh giá theo Phụ
lục VI).
- Phòng Kinh tế Hạ
tầng/Kinh tế cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra mức độ đạt chuẩn, thông tin kết
quả thẩm tra cho Sở Công Thương và Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra, báo
cáo xác nhận bằng văn bản về mức độ đạt chuẩn/hoặc không đạt chuẩn tiêu chí số
7 đối với xã có chợ theo quy hoạch.
Điều
10.
Tiêu chí thông tin và truyền thông (Tiêu chí số 8)
1. Xã đạt tiêu chí
thông tin và truyền thông khi đáp ứng đủ 04 yêu cầu sau:
1.1. Xã có điểm phục
vụ bưu chính (chỉ tiêu 8.1).
1.2. Xã có dịch vụ
viễn thông, internet (chỉ tiêu 8.2).
1.3. Xã có đài truyền
thanh và hệ thống loa đến các thôn (chỉ tiêu 8.3).
1.4. Xã có ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành (chỉ tiêu 8.4).
2. Nội dung, phương
pháp đánh giá
2.1. Xã có điểm phục
vụ bưu chính
a) Điểm phục vụ bưu
chính: Là điểm giao dịch của các doanh nghiệp bưu chính (bưu cục, điểm Bưu
điện - Văn hóa xã, kiốt, đại lý) để chấp nhận, phát thư, gói, kiện hàng hóa
hoặc thùng thư công cộng.
b) Tiêu chuẩn điểm
phục vụ bưu chính
- Tiêu chuẩn về cơ sở
vật chất
+ Có mặt bằng, trang
thiết bị phù hợp với hình thức tổ chức cung ứng dịch vụ và nhu cầu sử dụng dịch
vụ bưu chính tại địa phương.
+ Có treo biển tên
điểm phục vụ.
+ Niêm yết giờ mở cửa
phục vụ và các thông tin về dịch vụ bưu chính cung ứng tại điểm phục vụ.
+ Thời gian mở cửa
giờ phục vụ phải đảm bảo tối thiểu 4 giờ/ngày làm việc.
- Tiêu chuẩn về dịch
vụ: Tại điểm phục vụ, đảm bảo cung cấp các dịch vụ:
+ Dịch vụ thư có địa
chỉ nhận, khối lượng đơn chiếc đến 02 kg.
+ Dịch vụ gói, kiện
hàng hóa có khối lượng đơn chiếc đến 05 kg.
c) Điều kiện đạt
chuẩn: Là xã có ít nhất 01 điểm phục vụ bưu chính.
d) Một số nội dung
khi xét công nhận đạt chuẩn chỉ tiêu 8.1 về xã có điểm phục vụ bưu chính:
- Đối với các xã mà
Trung tâm huyện đóng trên địa bàn thì có thể tận dụng điểm phục vụ bưu chính
của huyện để xét đạt chuẩn chỉ tiêu này.
- Đối với các xã ven thị
trấn hoặc các xã đặc biệt khó khăn, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa người dân ít
có nhu cầu về dịch vụ bưu chính thì phải có thùng thư công cộng thì cũng được
xem xét đạt chuẩn chỉ tiêu này.
Thùng thư phải được
thiết kế và lắp đặt tại vị trí thuận tiện, dễ tiếp cận và bảo đảm an toàn cho
gửi thư, không làm ảnh hưởng trật tự công cộng; làm bằng vật liệu chắc chắn,
khó cậy phá, đảm bảo mỹ quan; có hệ thống khóa riêng, có khe hở ngang đủ để bỏ
thư; khe hở này phải được thiết kế theo hướng dốc ra ngoài và có thiết kế phù
hợp để ngăn việc móc thư từ khe hở đó; vị trí khe hở phải đặt ở bên dưới nóc
thùng thư; trên thùng thư có thông tin về tên đơn vị quản lý, tên bưu cục; ngày
giờ, số lần mở thùng thư trong ngày. UBND cấp xã hoặc bưu điện cấp huyện có
trách nhiệm quản lý thùng thư này. Tần suất thu gom: Ít nhất 01 lần/ngày.
2.2. Xã có dịch vụ
viễn thông, internet a) Định nghĩa:
- Dịch vụ viễn thông
là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử
dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng.
- Dịch vụ Internet là
một loại hình dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ truy nhập Internet và dịch vụ
kết nối Internet.
- Dịch vụ truy nhập
Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng Internet khả năng truy nhập đến
Internet.
- Dịch vụ kết nối
Internet là dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông khả năng kết nối
với nhau để chuyển tải lưu lượng Internet.
b) Tiêu chuẩn về dịch
vụ viễn thông, internet.
- Tiêu chuẩn về chất
lượng dịch vụ viễn thông, internet:
+ Chất lượng dịch vụ
điện thoại cố định mặt đất nội hạt đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông cố định mặt đất theo QCVN
35:2019/BTTTT.
+ Chất lượng dịch vụ
điện thoại di động đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ
điện thoại trên mạng viễn thông di động mặt đất theo QCVN 81:2019/BTTTT.
+ Internet cố định
đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ truy nhập internet
băng rộng cố định mặt đất QCVN 34:2019/BTTTT.
+ Internet di động
đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ truy nhập internet
trên mạng viễn thông di động mặt đất theo QCVN 81:2019/BTTTT.
c) Điều kiện đạt
chuẩn:
- 100% các thôn trên
địa bàn xã có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng ít nhất một trong hai loại dịch
vụ điện thoại: trên mạng viễn thông cố định mặt đất hoặc trên mạng viễn thông
di động mặt đất và ít nhất một trong hai loại dịch vụ truy nhập Internet: trên
mạng băng rộng cố định mặt đất hoặc trên mạng băng rộng di động mặt đất.
- Dịch vụ viễn thông,
Internet trên địa bàn xã phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do cơ quan có
thẩm quyền ban hành.
2.3. Xã có đài truyền
thanh và hệ thống loa đến các thôn
a) Đài truyền thanh
xã là đài truyền thanh do UBND cấp xã trực tiếp quản lý nhân sự, máy móc thiết
bị và kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
Đài truyền thanh xã
là Đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông được thiết lập đảm
bảo các nội dung quy định tại Thông tư số 39/2020/TT-BTTTT ngày 24/11/2020 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý đài truyền thanh cấp xã ứng
dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
b) Tiêu chuẩn đài
truyền thanh xã, hệ thống loa đến thôn
Danh mục thành phần cơ
bản của Đài truyền thanh cấp xã:
- Thiết bị phần cứng
bao gồm:
+ Cụm thu phát thanh
ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
+ Thiết bị quản lý,
lưu trữ thông tin và sản xuất chương trình phát thanh.
+ Loa.
+ Micro.
+ Các thiết bị, vật
tư khác.
- Phần mềm bao gồm:
+ Phần mềm hệ thống
phục vụ hoạt động của cụm thu phát thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn
thông.
+ Phần mềm của hệ
thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông của tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
- Yêu cầu về kỹ thuật,
chức năng phần mềm:
+ Thiết bị phần cứng
của đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông đáp ứng
các yêu cầu cơ bản về kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông
tư số 39/2020/TT-BTTTT ngày 24/11/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
+ Phần mềm hệ thống
phục vụ hoạt động của cụm thu phát thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn
thông đáp ứng các yêu cầu cơ bản về an toàn thông tin theo quy định tại Phụ lục
02 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2020/TT-BTTTT ngày 24/11/2020 của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
c) Điều kiện đạt
chuẩn: Đạt đủ 02 nội dung:
- Xã có Đài truyền
thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông hoạt động tốt theo đúng quy
định.
Trường hợp xã đã có
Đài truyền thanh hữu tuyến (qua dây dẫn) và Đài truyền thanh vô tuyến (qua tầng
số vô tuyến điện) thì cũng được xem xét, cụ thể:
+ Đối với xã có Đài
truyền thanh không dây sử dụng công nghệ phát sóng vô tuyến thì phải được cấp
phép sử dụng tần số theo quy định và tần số còn thời hạn sử dụng, Đài đang hoạt
động tốt thì được xem xét đạt chuẩn chỉ tiêu này; khi tần số hết thời hạn sử
dụng thì cần đầu tư thiết bị chuyển đổi số để hoạt động Đài truyền thanh ứng
dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
+ Đối với xã có Đài
truyền thanh hữu tuyến thì phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật được quy định tại
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, đáp ứng các yêu cầu quản lý đối với sản phẩm hàng
hóa phục vụ công tác thông tin tuyên truyền và Đài đang hoạt động tốt thì được
xem xét đạt chuẩn chỉ tiêu này; khi Đài truyền thanh hữu tuyến xuống cấp, hư
hỏng thì địa phương có kế hoạch đầu tư Đài truyền thanh ứng dụng công nghệ
thông tin - viễn thông.
- Có ít nhất 2/3 số
thôn có hệ thống loa hoạt động tốt đối với xã thuộc khu vực 1, 100% thôn có hệ
thống loa hoạt động tốt đối với xã thuộc khu vực 2.
2.4. Xã có ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành
a) Ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý, điều hành là việc sử dụng công nghệ thông tin
vào các hoạt động quản lý điều hành nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong
hoạt động; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch
hoạt động của chính quyền xã.
b) Quy định điều kiện
đạt chuẩn
- Tỷ lệ máy vi
tính/số cán bộ, công chức của xã đạt tối thiểu 60% xã khu vực 1 và tối thiểu
70% xã khu vực 2.
- Xã có sử dụng ít
nhất 04 phần mềm ứng dụng sau:
+ Hệ thống quản lý
văn bản điều hành và cập nhật thông tin văn bản đi, đến trên hệ thống đạt trên
70% xã khu vực 1 và trên 90% xã khu vực 2.
+ Hệ thống thư điện
tử chính thức của cơ quan nhà nước.
+ Hệ thống một cửa
điện tử.
+ Cổng/trang thông
tin điện tử của xã có chức năng cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý,
điều hành và cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Tỷ lệ hồ sơ giải
quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của xã đạt
tối thiểu 30%.
3. Sở Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn các địa phương thực hiện hiệu quả các chỉ
tiêu của tiêu chí thông tin và truyền thông, nhất là trong đầu tư đài truyền
thông ứng dụng công nghệ thông tin, đầu tư các bộ chuyển đổi số để thay thế dần
các đài vô tuyến, hữu tuyến theo chủ trương của Bộ Thông tin và Truyền thông để
đồng bộ trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các địa phương đánh giá tiêu chí thông tin
và truyền thông đảm bảo quy định; làm việc với các Công ty trong lĩnh vực
truyền thông để đầu tư cơ sở hạ tầng về các điểm phục vụ bưu chính, hạ tầng
cung cấp dịch vụ viễn thông, internet, trong đó quan tâm ưu tiên đầu tư ở miền
núi.
4. Hồ sơ xác nhận đạt
chuẩn tiêu chí thông tin và truyền thông
- Trong hồ sơ Báo cáo
chính của UBND xã trình xét công nhận đạt chuẩn xã NTM có nêu rõ chi tiết về
các chỉ tiêu của tiêu chí thông tin và truyền thông trên địa bàn (như điểm
phục vụ bưu chính (dịch vụ cung ứng và thời gian phục vụ), số liệu các thôn có
hạ tầng mạng viễn thông cố định/di động mặt đất; hạ tầng truy nhập internet
băng rộng cố định/di động mặt đất; đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông
tin - viễn thông hoặc Đài truyền thanh vô tuyến (thời hạn hết hạn tần số), Đài
hữu tuyến, tình hình thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều
hành của xã theo các chỉ tiêu cụ thể).
- Phòng Văn hóa Thông
tin cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra mức độ đạt chuẩn, thông tin kết quả thẩm
tra cho Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm kiểm tra, báo cáo xác nhận bằng văn bản về mức độ đạt chuẩn/hoặc không
đạt chuẩn tiêu chí số 8.
Điều
11.
Tiêu chí nhà ở dân cư (tiêu chí số 9)
1. Xã đạt tiêu chí
nhà ở dân cư khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
a) Trên địa bàn không
còn hộ gia đình ở trong nhà tạm, nhà dột nát (chỉ tiêu 9.1).
b) Tỷ lệ hộ gia đình
có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố: ≥75% đối với xã khu vực 1; ≥80% đối với xã
khu vực 2 (chỉ tiêu 9.2).
2. Nội dung đánh giá
a) Nhà ở là công
trình xây dựng trên thửa đất ở hợp pháp có chức năng ở và được dùng để ở, bao
gồm 03 bộ phận: nền - móng, khung - tường, mái.
Vật liệu bền chắc gồm
bê tông cốt thép, gạch/đá, sắt thép, gỗ bền chắc; ngoài những vật liệu nên
trên, đối với phần mái thì ngói, tôn lợp giả ngói, tôn lạnh, tôn cách nhiệt,
tôn cán sóng và có kết cấu đỡ chắc chắn (thép, gỗ bền chắc) liên kết
chặt với tường xây, cột bê tông cốt thép thì mái trong trường hợp này được coi
là vật liệu bền chắc.
Nhà ở thiếu kiên cố
(bán kiên cố) là nhà ở có 01 trong tổng số 03 bộ phận cấu thành chủ yếu (gồm:
móng, khung - tường, mái) được xếp vào loại bền chắc hoặc 02 trong tổng số
03 bộ phận không đảm bảo “03 cứng” (nền cứng, khung cứng, mái cứng).
b) Nhà tạm, dột nát:
Là loại nhà có cả 03 bộ phận (nền - móng, khung - tường, mái) cấu thành
chủ yếu không được xếp vào loại bền chắc hoặc xây dựng bằng các vật liệu tạm
thời có tuổi thọ ngắn, dễ cháy (gỗ tạp hoặc bằng tre, nứa,…; mái lợp bằng
vật liệu lá các loại, vách ngăn bằng đất, tre, nứa, lá), không đảm bảo “03
cứng” (nền cứng, khung cứng, mái cứng), thiếu diện tích ở, bếp, nhà tiêu
hợp vệ sinh, niên hạn sử dụng dưới 5 năm và không bảo đảm an toàn cho người sử
dụng.
c) Nhà ở nông thôn
đạt chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Nhà ở nông thôn
phải bảo đảm “3 cứng” (nền cứng, khung cứng, mái cứng). Các bộ phận nền,
khung, mái của căn nhà phải được làm từ các loại vật liệu có chất lượng tốt,
không làm từ các loại vật liệu tạm, mau hỏng, dễ cháy. Cụ thể:
+ “Nền cứng” là nền
nhà làm bằng các loại vật liệu có tác dụng làm tăng độ cứng của nền như: Vữa xi
măng - cát, bê tông, gạch lát, gỗ.
+ “Khung cứng” bao
gồm hệ thống khung, cột, tường, kể cả móng đỡ. Khung, cột được làm từ các loại
vật liệu: Bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc; tường xây gạch/đá hoặc làm
từ gỗ bền chắc.
+ “Mái cứng” gồm hệ
thống đỡ mái và mái lợp. Tùy điều kiện cụ thể, hệ thống đỡ mái có thể làm từ
các loại vật liệu: Bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc. Mái làm bằng bê
tông cốt thép, lợp ngói hoặc lợp bằng các loại tấm lợp có chất lượng tốt như
ngói, tôn lợp giả ngói, tôn lạnh, tôn cách nhiệt, tôn cán sóng.
Tùy điều kiện thực
tế, các bộ phận nhà ở có thể làm bằng các loại vật liệu địa phương có chất
lượng tương đương, bảo đảm thời hạn sử dụng, phù hợp với tập quán, văn hóa và
điều kiện của người dân tại địa phương.
- Đối với khu vực
đồng bằng diện tích ở tối thiểu đạt từ 14m2/người trở lên; khu vực
trung du, miền núi diện tích ở tối thiểu đạt 10m2/người trở lên.
Diện tích tối thiểu một căn nhà từ 30m2 trở lên. Đối với hộ
đơn thân, diện tích tối thiểu một căn nhà từ 18m2 trở lên.
- Niên hạn sử dụng
công trình nhà ở từ 20 năm trở lên; đối với nhà ở đã, đang thực hiện hỗ trợ
theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì niên hạn sử dụng lấy theo quy
định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đó.
- Các công trình phụ
trợ (bếp, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi,...) phải được bố trí bảo
đảm vệ sinh, thuận tiện cho sinh hoạt, thu gom các loại chất thải (nước
thải, chất thải rắn); kiến trúc, mẫu nhà ở phù hợp với phong tục, tập quán,
lối sống của từng dân tộc, vùng miền. Khuyến khích nhà ở dân cư nông thôn có
tường rào, cổng ngõ xanh, sạch, đẹp (tường rào, cổng ngõ xây bằng bê tông,
gạch hoặc tường rào mềm bằng cây xanh,…).
3. Phương pháp đánh
giá
- Ban Phát triển thôn
tổ chức đi kiểm tra các nhà ở của hộ gia đình trong thôn để xác định nhà ở đạt
chuẩn theo các nội dung đánh giá nêu trên và lập thành biểu theo Phụ lục VII
(tại mục I đánh giá ở thôn).
- UBND xã tiến hành
kiểm tra, đánh giá trên cơ sở danh sách hộ gia đình có nhà ở đạt chuẩn (kiểm
tra xác suất 5% số nhà) và hộ gia đình còn nhà tạm, nhà dột nát (kiểm
tra 100%) do Ban Phát triển thôn lập; lập biểu tổng hợp đánh giá tiêu chí
nhà ở dân cư theo Phụ lục VII (tại mục II tổng hợp ở xã).
4. Hồ sơ xác nhận đạt
chuẩn tiêu chí nhà ở dân cư
- Trong hồ sơ Báo cáo
chính của UBND xã trình xét công nhận đạt chuẩn xã NTM có nêu rõ chi tiết các
chỉ tiêu của tiêu chí nhà ở dân cư trên địa bàn (như xã có nhà tạm, nhà dột
nát hay không, số nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố trên tổng số nhà ở, tỷ lệ).
- Phòng Kinh tế Hạ
tầng/Quản lý đô thị cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra mức độ đạt chuẩn, thông
tin kết quả thẩm tra cho Sở Xây dựng và Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra,
báo cáo xác nhận bằng văn bản về mức độ đạt chuẩn/hoặc không đạt chuẩn tiêu chí
số 9.
Điều
12.
Tiêu chí thu nhập (tiêu chí số 10)
1. Xã đạt tiêu chí
thu nhập khi có mức thu nhập bình quân đầu người/năm (triệu đồng) của xã đạt
mức tối thiểu trở lên theo quy định vùng như sau:
- Xã thuộc khu vực 1:
Năm 2022: ≥ 39; năm 2023: ≥ 42; năm 2024: ≥ 45; năm 2025: ≥ 48 (triệu
đồng/người/năm).
- Xã thuộc khu vực 2:
Năm 2022: ≥ 44; năm 2023: ≥ 47; năm 2024: ≥ 50; năm 2025: ≥ 53(triệu
đồng/người/năm).
2. Giải thích từ ngữ
Thu nhập của hộ là
toàn bộ các khoản thu nhập mà các thành viên của hộ nhận được trong năm báo
cáo, bao gồm:
(i) Thu nhập từ tiền
lương, tiền công và thu nhập từ sản xuất kinh doanh, bao gồm:
- Thu nhập từ tiền
lương, tiền công và các khoản có tính chất như tiền lương, tiền công (phụ
cấp, thưởng,…).
- Lương hưu và trợ
cấp thất nghiệp, thôi việc một lần.
- Thu nhập từ sản
xuất kinh doanh: thu nhập từ hoạt động nông, lâm, thủy sản và hoạt động phi
nông, lâm, thủy sản; lợi nhuận từ làm chủ hoặc tham gia làm chủ doanh
nghiệp/HTX/Cơ sở kinh doanh cá thể.
(ii) Thu nhập khác,
bao gồm:
- Thu nhập từ sở hữu
tài sản, đầu tư tài chính, bao gồm: thu nhập từ cho thuê nhà cửa/đất đai/tài
sản, lãi gửi tiết kiệm, cổ tức.
- Thu nhập từ chuyển
nhượng, bao gồm: thu nhập từ các khoản trợ cấp, từ kiều hối, từ quà
cho/biếu/tặng,...
- Thu nhập khác: các
khoản thu nhập làm tăng thu nhập chưa kể trên như trúng xổ số, vui chơi có
thưởng.
Lưu ý: Các khoản thu không
được tính vào thu nhập gồm: tiền rút tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản (nhà,
đất, tài sản khác,...), khoản vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng
vốn do liên doanh, liên kết trong sản xuất, kinh doanh, bồi thường đất do giải
tỏa.
3. Phương pháp tính
thu nhập bình quân đầu người/năm của xã
Quy trình, phương
pháp đánh giá tiêu chí Thu nhập thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tại Quyết định số 1245/QĐ-BKHĐT ngày 30/6/2022 về Công bố các chỉ tiêu về
Hợp tác xã, Khu công nghiệp và ban hành quy trình thu thập, tổng hợp và tính
toán tiêu chí về thu nhập thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025 (Quyết định số 1245/QĐ-BKHĐT ngày 30/6/2022 được đăng tải trên
Cổng thông tin điện tử nông thôn mới tỉnh), cụ thể:
- Thu nhập bình quân
đầu người/năm trên địa bàn xã được tính bằng tổng thu nhập của toàn bộ các hộ
trên địa bàn xã chia cho tổng số nhân khẩu thực tế thường trú trên địa bàn xã
trong năm báo cáo. Công thức tính như sau:
Thu
nhập bình quân đầu người/năm của xã (triệu đồng)
|
=
|
Tổng
thu nhập của toàn bộ các hộ trên địa bàn xã trong năm
|
Tổng
số nhân khẩu thực tế thường trú trên địa bàn xã trong năm
|
Hộ bao gồm một người
ăn riêng, ở riêng hoặc một nhóm người ăn chung và ở chung. Đối với hộ có từ 02
người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi
chung; có hoặc không có mối quan hệ ruột thịt, hôn nhân hay nuôi dưỡng; hoặc
kết hợp cả hai.
Chủ hộ là một thành
viên trong hộ, am hiểu thông tin của các thành viên khác, được các thành viên
khác thừa nhận. Chủ hộ có thể trùng hoặc không trùng với chủ hộ được ghi trong
sổ hộ khẩu do ngành Công an cấp.
Nhân khẩu thực tế
thường trú (NKTTTT)
là những người thực tế thường xuyên ăn ở tại hộ tính đến thời điểm điều tra đã
được từ 06 tháng trở lên và những người mới chuyển đến dưới 06 tháng nhưng xác
định sẽ ăn, ở ổn định tại hộ, trẻ em mới sinh trước thời điểm điều tra và những
người tạm vắng, không phân biệt họ có hay không có hộ khẩu thường trú (quy
định thống nhất theo Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở 2019). Những trường hợp
sau đây được xác định là NKTTTT tại hộ:
(i) Những người thực
tế thường xuyên ăn, ở tại hộ từ 06 tháng trở lên tính đến thời điểm điều tra,
không phân biệt họ có hay không có hộ khẩu thường trú; những người tuy đã có
giấy tờ di chuyển (giấy gọi nhập ngũ, giấy chiêu sinh, quyết định tuyển
dụng, thuyên chuyển công tác,...) nhưng đến thời điểm điều tra họ vẫn chưa
rời khỏi hộ để đến nơi ở mới.
(ii) Những người mới
đến hộ chưa được 06 tháng nhưng xác định sẽ ăn, ở ổn định như trẻ em mới sinh,
những người đã rời hẳn nơi ở cũ đến ở ổn định tại hộ.
(iii) Những người lâu
nay vẫn thường xuyên ăn, ở tại hộ nhưng tại thời điểm điều tra họ tạm vắng như
người đi nghỉ hè, nghỉ lễ, đi công tác, đi du lịch, dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
ngắn hạn, đi chữa bệnh,…; người đang bị tạm giữ; người rời gia đình đi làm ăn ở
nơi khác tính đến thời điểm điều tra chưa đủ 6 tháng.
- Thời gian thu thập
thông tin: Từ ngày 01 tháng 8 đến hết ngày 20 tháng 8 năm báo cáo.
- Thời kỳ thu thập
thông tin: Thông tin được thu thập trong thời kỳ 12 tháng qua kể từ thời điểm
thu thập (điều tra).
* Riêng đối với các
xã đăng ký phấn đấu đạt chuẩn NTM năm 2022: Thời gian thu thập thông tin kể
từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 20/01/2023; thời kỳ thu thập thông tin là
12 tháng kể từ thời điểm thu thập (01/01/2022 đến hết ngày 31/12/2022).
4. Tổ chức thực hiện
điều tra, công nhận thu nhập
- Cấp tỉnh: Cục Thống
kê tỉnh chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ; kiểm tra, xác nhận kết quả
thu thập, tổng hợp và ban hành văn bản công nhận kết quả thu nhập của từng xã.
- Cấp huyện: Chi cục
Thống kê cấp huyện phối hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan cấp huyện thực
hiện chọn mẫu các hộ gia đình của xã khảo sát thu thập thông tin; hướng dẫn, hỗ
trợ UBND xã tổ chức thu thập, tính toán và báo cáo theo biểu mẫu quy định. Đồng
thời giám sát, kiểm tra toàn bộ quá trình thu thập thông tin trên địa bàn.
- Cấp xã: Chủ tịch
UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu thập, tổng hợp và báo cáo theo
đúng các biểu mẫu quy định.
5. Hồ sơ minh chứng
đạt chuẩn tiêu chí thu nhập
- Trong hồ sơ Báo cáo
chính của UBND xã trình xét công nhận đạt chuẩn xã NTM có nêu rõ mức thu nhập
đến thời điểm đánh giá, kèm theo bảng tổng hợp thu nhập theo Phụ lục VIII.
- Chi cục Thống kê cấp
huyện (hoặc Chi cục Thống kê liên huyện) có trách nhiệm thẩm tra mức độ đạt
chuẩn, báo cáo kết quả thẩm tra về Cục Thống kê tỉnh; Cục Thống kê tỉnh có
trách nhiệm kiểm tra và báo cáo xác nhận bằng văn bản về mức độ đạt chuẩn/hoặc
không đạt chuẩn tiêu chí số 10.
Điều
13.
Tiêu chí nghèo đa chiều (tiêu chí số 11)
1. Xã được công nhận
đạt tiêu chí nghèo đa chiều trong xây dựng NTM khi có tỷ lệ hộ nghèo đa chiều
của xã dưới mức tối thiểu 13% đối với xã khu vực 1 và 05% đối với xã khu vực 2.
2. Phương pháp đánh
giá
a) Tỷ lệ nghèo đa
chiều giai đoạn 2022 - 2025 của xã được xác định bằng tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ
cận nghèo đa chiều theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 (trừ số
hộ nghèo, hộ cận nghèo đa chiều không có khả năng lao động).
b) Tỷ lệ hộ nghèo đa
chiều của xã được xác định bằng cách chia tổng số hộ nghèo đa chiều (trừ số hộ
nghèo đa chiều không có khả năng lao động) được Chủ tịch UBND cấp xã quyết định
công nhận theo kết quả rà soát định kỳ hằng năm trên địa bàn cho tổng số hộ dân
cư trên địa bàn xã (trừ số hộ nghèo đa chiều không có khả năng lao động) theo
công thức sau đây:
Tỷ
lệ hộ nghèo đa chiều (%)
|
=
|
Tổng
số hộ nghèo đa chiều (trừ số hộ nghèo đa chiều không có khả năng lao động)
|
x 100
|
Tổng
số hộ dân cư (trừ số hộ nghèo đa chiều không có khả năng lao động)
|
c) Tỷ lệ hộ cận nghèo
đa chiều của xã được xác định bằng cách chia tổng số hộ cận nghèo đa chiều (trừ
số hộ cận nghèo không có khả năng lao động) được Chủ tịch UBND cấp xã có quyết
định công nhận theo kết quả rà soát định kỳ hằng năm trên địa bàn cho tổng số
hộ dân cư trên địa bàn xã (trừ số hộ cận nghèo đa chiều không có khả năng lao
động) theo công thức sau đây:
Tỷ
lệ hộ cận nghèo đa chiều (%)
|
=
|
Tổng
số hộ cận nghèo đa chiều (trừ số hộ cận nghèo đa chiều không có khả năng lao
động)
|
x 100
|
Tổng
số hộ dân cư (trừ số hộ cận nghèo đa chiều không có khả năng lao động)
|
Trong đó: Hộ nghèo,
hộ cận nghèo đa chiều không có khả năng lao động là hộ nghèo, hộ cận nghèo đa
chiều không có thành viên trong độ tuổi lao động hoặc có thành viên trong độ
tuổi lao động nhưng mất khả năng lao động.
Trong quá trình đánh
giá cần tra cứu tại phần mềm quản lý hộ nghèo trực tuyến giai đoạn 2022-2025 để
đánh giá.
3. Quy trình điều
tra, rà soát hộ nghèo hằng năm thực hiện theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày
16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH
ngày 18/7/2021, Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Hồ sơ xác nhận đạt
chuẩn tiêu chí nghèo đa chiều
- Trong hồ sơ Báo cáo
chính của UBND xã trình xét công nhận đạt chuẩn xã NTM có nêu rõ tỷ lệ nghèo đa
chiều (bao gồm hộ nghèo đa chiều và cận nghèo đa chiều; số hộ nghèo, cận
nghèo đa chiều không có khả năng lao động) của năm đánh giá.
- Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra mức độ đạt chuẩn, thông
tin kết quả thẩm tra cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo xác nhận bằng văn bản về
mức độ đạt chuẩn/hoặc không đạt chuẩn tiêu chí số 11.
Điều
14.
Tiêu chí lao động (tiêu chí số 12)
1. Xã đạt chuẩn tiêu
chí lao động khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
a) Tỷ lệ lao động qua
đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): ≥70% đối với xã khu vực 1; ≥75%
đối với xã khu vực 2 (chỉ tiêu 12.1).
b) Tỷ lệ lao động qua
đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): ≥20% đối
với xã khu vực 1; ≥25% đối với xã khu vực 2 (chỉ tiêu 12.2).
2. Nội dung, phương
pháp đánh giá
a) Tỷ lệ lao động qua
đào tạo (chỉ tiêu 12.1).
- Tỷ lệ lao động qua
đào tạo được xác định bằng cách chia số lao động qua đào tạo cho lực lượng lao
động theo công thức sau đây:
Tỷ
lệ lao động qua đào tạo (%)
|
=
|
Số
lao động qua đào tạo
|
x 100
|
Lực
lượng lao động
|
Trong đó, người lao
động đã qua đào tạo là người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm hoặc thất nghiệp
trong thời kỳ tham chiếu và được đào tạo, có kỹ năng nghề như sau:
+ Người đã được đào
tạo ở một trường hay một cơ sở đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân và đã tốt nghiệp, đã được cấp bằng/chứng chỉ chứng nhận
đạt một trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ nhất định, gồm chứng chỉ đánh
giá kỹ năng nghề quốc gia, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ sơ cấp, trung cấp nghề,
cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp, đại học và trên
đại học (thạc sỹ, tiến sỹ, tiến sỹ khoa học).
+ Người chưa qua đào
tạo tại trường lớp nhưng tự học, được truyền nghề hoặc vừa làm vừa học nên có
kỹ năng, tay nghề tương đương với bậc 1 của công nhân kỹ thuật cùng nghề có
bằng/chứng chỉ và đã làm công việc này từ 3 năm trở lên (hay còn gọi là công
nhân kỹ thuật không bằng/chứng chỉ).
- Lực lượng lao động
(hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế hiện tại) gồm những người từ đủ 15
tuổi trở lên có việc làm hoặc thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu (07 ngày
trước thời điểm quan sát).
b) Tỷ lệ lao động qua
đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (chỉ tiêu 12.2)
Tỷ lệ lao động qua
đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ được xác định bằng cách chia số lao động qua đào
tạo có bằng cấp, chứng chỉ cho lực lượng lao động theo công thức sau đây:
Tỷ
lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (%)
|
=
|
Số
lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ
|
x 100
|
Lực
lượng lao động
|
Trong đó, người lao
động đã qua đào tạo, có bằng cấp, chứng chỉ là người từ đủ 15 tuổi trở lên có
việc làm hoặc thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu, đã được đào tạo ở một
trường hay một cơ sở đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân và đã tốt nghiệp, đã được cấp bằng/chứng chỉ chứng nhận đạt
một trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ nhất định, gồm chứng chỉ đánh giá
kỹ năng nghề quốc gia, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ sơ cấp, trung cấp nghề, cao
đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp, đại học và trên đại
học (thạc sỹ, tiến sỹ, tiến sỹ khoa học).
Các đơn vị, địa
phương sử dụng phần mềm Cung Lao động (do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn) trong đánh giá tiêu chí này.
3. Hồ sơ xác nhận đạt
chuẩn tiêu chí lao động
- Trong hồ sơ Báo cáo
chính của UBND xã trình xét công nhận đạt chuẩn xã NTM có nêu các chỉ tiêu của
tiêu chí lao động (trong đó cần nêu rõ số lao động qua đào tạo, lực lượng
lao động, số lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ).
- Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra mức độ đạt chuẩn, thông
tin kết quả thẩm tra cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo xác nhận bằng văn bản về
mức độ đạt chuẩn/hoặc không đạt chuẩn tiêu chí số 12.
Điều
15.
Tiêu chí tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn (tiêu chí số 13)
1. Xã được công nhận
đạt chuẩn tiêu chí tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn khi đáp ứng
đủ 05 yêu cầu:
a)
Xã có hợp tác xã hoạt động hiệu quả và đúng quy định của Luật Hợp tác xã (chỉ tiêu 13.1).
b) Xã có mô hình liên
kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực đảm bảo bền vững (chỉ tiêu
13.2).
c) Thực hiện truy
xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã gắn với xây dựng vùng nguyên liệu và
được chứng nhận VietGAP hoặc tương đương(3) (chỉ tiêu 13.3).
d) Có kế hoạch và
triển khai kế hoạch bảo tồn, phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống (nếu
có) gắn với hạ tầng về bảo vệ môi trường(4) (chỉ tiêu 13.4).
đ) Có tổ khuyến nông
cộng đồng hoạt động hiệu quả (chỉ tiêu 13.5).
2. Nội dung, phương
pháp đánh giá
2.1.
Xã có hợp tác xã hoạt động hiệu quả và đúng quy định của Luật Hợp tác xã (chỉ
tiêu 13.1), khi đảm bảo đạt các yêu cầu sau:
- Tổ chức, hoạt động
theo quy định của Luật Hợp tác xã hiện hành.
- Có ít nhất 01 loại
dịch vụ cơ bản, thiết yếu theo đặc điểm từng vùng phục vụ thành viên hợp tác xã
và người dân trên địa bàn xã.
- Được đánh giá, xếp
loại đạt loại khá trở lên (hoặc loại trung bình trở lên đối với hợp tác xã thành
lập dưới 03 năm) theo quy định tại Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT ngày
19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác
xã(5).
2.2. Xã có mô hình
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực đảm bảo bền vững (chỉ
tiêu 13.2), khi đảm bảo các yêu cầu sau:
- Xã có mô hình liên
kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững khi: Trên địa
bàn xã có mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản chủ lực dựa trên hợp
đồng liên kết ổn định tối thiểu là một (01) chu kỳ sản xuất đối với cây lâm
nghiệp, hai (02) chu kỳ nuôi, trồng, khai thác đối với các sản phẩm nông nghiệp
khác và được sản xuất theo quy trình và chất lượng thống nhất giữa các bên tham
gia liên kết.
- Sản phẩm nông
nghiệp chủ lực của xã là sản phẩm phù hợp với điều kiện sản xuất của địa
phương, người dân có kinh nghiệm sản xuất, gần thị trường lớn... để cho ra sản
phẩm an toàn, chất lượng cao, giá thành cạnh tranh, có diện tích sản xuất (đối
với trồng trọt, lâm nghiệp), quy mô đàn, sản lượng (đối với chăn nuôi,
thủy sản) lớn và gắn với hoạt động sinh kế của đa số người dân trong xã;
hoặc có hiệu quả kinh tế cao (gấp tối thiểu 1,5 lần sản phẩm đại trà khác
của xã) và có tiềm năng mở rộng. Sản phẩm nông nghiệp chủ lực của xã phải
phù hợp với quy hoạch hoặc định hướng cơ cấu lại nông nghiệp của xã.
* Ghi chú:
- Trường hợp sản phẩm
có lợi thế so sánh và hiệu quả kinh tế cao, có liên kết sản xuất và tiêu thụ để
tăng dần quy mô sản xuất nhưng hiện trạng giá trị sản lượng hàng hoá chưa cao
hơn các loại nông sản khác trên địa bàn xã (ví dụ các loại rau quả thực
phẩm, sản xuất giống, các vật nuôi đặc sản/giống địa phương,…) cũng được
xem xét công nhận đạt chỉ tiêu 13.2.
- Trường hợp xã có
sản phẩm nông nghiệp chủ lực mang tính chất đặc hữu, như: Sâm Ngọc Linh, Sâm Ba
kích, Đảng sâm, Tiêu, Quế, Lòn bon, Tôm thì khuyến khích (không bắt buộc)
xã thực hiện liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực có tính chất
đặc hữu nêu trên. Ngoài các sản phẩm này, địa phương có sản phẩm nông nghiệp
chủ lực có tính chất đặc hữu khác thì UBND xã báo cáo Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế cấp huyện có văn bản đề nghị Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh xem
xét thống nhất bằng văn bản.
2.3. Thực hiện truy
xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã gắn với xây dựng vùng nguyên liệu và
được chứng nhận VietGAP hoặc tương đương(6) (chỉ tiêu 13.3),
khi đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có ít nhất 01 sản
phẩm nông sản chủ lực của xã (hoặc sản phẩm mang tính chất đặc hữu hoặc sản
phẩm OCOP) được các cơ sở sản xuất kinh doanh thiết lập hệ thống truy xuất
nguồn gốc (bằng mã vạch, mã số hoặc mã QR code) đảm bảo các yêu cầu lưu
trữ, truy xuất thông tin ở mỗi công đoạn từ sản xuất đến lưu trữ, chế biến và
thương mại sản phẩm.
- Có ít nhất 01 sản
phẩm nông sản chủ lực (hoặc sản phẩm mang tính chất đặc hữu hoặc sản phẩm
OCOP) của xã được sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP hoặc tiêu chuẩn chất
lượng khác (GlobalGAP, GMP, ISO, HACCP, FSC, hữu cơ…) được các cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền chứng nhận, còn hiệu lực.
2.4. Có kế hoạch và
triển khai kế hoạch bảo tồn, phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống (nếu
có) gắn với hạ tầng về bảo vệ môi trường(7) (chỉ tiêu 13.4),
khi đáp ứng các yêu cầu sau:
- Xã có kế hoạch (hằng
năm hoặc 5 năm) bảo tồn và phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống (nếu
có) gắn với hạ tầng bảo vệ môi trường được UBND cấp huyện phê duyệt và có
triển khai thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả trên thực tế.
- Kế hoạch bảo tồn và
phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống phải thể hiện được những nội dung,
nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Tuyên truyền, phổ
biến nâng cao nhận thức, hiểu biết về tầm quan trọng của làng nghề đối với phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
+ Khôi phục và duy
trì các lễ, hội gắn với các làng nghề, làng nghề truyền thống.
+ Bảo vệ cảnh quan,
không gian làng nghề, làng nghề truyền thống.
+ Đầu tư nâng cấp cơ
sở hạ tầng phục vụ sản xuất như: đường giao thông, điện, kho bãi…
+ Có hệ thống thu gom
xử lý rác thải, nước sản xuất tập trung tại các làng nghề, làng nghề truyền
thống.
+ Tổ chức và hỗ trợ
đào tạo, truyền nghề.
+ Xúc tiến thương mại
đối với các sản phẩm làng nghề, làng nghề truyền thống: Đăng ký nhãn hiệu hàng
hóa, quảng bá thương hiệu, tham gia các hội chợ thương mại, tiêu thụ sản phẩm
làng nghề.
2.5. Có tổ khuyến
nông cộng đồng hoạt động hiệu quả (chỉ tiêu 13.5), khi đáp ứng 02 điều
kiện sau:
- Có Tổ khuyến nông
cộng đồng xã được thành lập trên tinh thần tự nguyện được UBND xã công nhận, có
nội quy, quy chế, điều lệ hoạt động, có kế hoạch hoạt động thường xuyên để hỗ
trợ, tư vấn tốt cho người dân và tham gia các nội dung trong Chương trình NTM
trên địa bàn. Đối với những xã gần đô thị, xã có lộ trình lên đô thị, xã diện
tích đất sản xuất nông nghiệp hoặc cơ cấu kinh tế nông nghiệp thấp, những xã
miền núi, xã đặc biệt khó khăn liền kề nhau thì Tổ khuyến nông cộng đồng có thể
thành lập, hoạt động liên xã (do UBND cấp huyện công nhận), nếu hỗ trợ,
tư vấn tốt cho người dân trên địa bàn xã đánh giá thì cũng được xem xét đạt
chuẩn.
Các địa phương vận
dụng Quyết định số 2396/QĐ-UBND ngày 14/9/2022 của UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch
xây dựng Tổ Khuyến nông cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2022-2025 và Công văn số 2263/SNNPTNT- NVTH ngày 30/9/2022 của Sở Nông nghiệp
và PTNT về hướng dẫn xây dựng tổ khuyến nông cộng đồng (như về số lượng, con
người, chức năng, nhiệm vụ, các biểu mẫu...) để công nhận Tổ khuyến nông cộng
đồng xã.
Trường hợp xã chưa
thành lập Tổ khuyến nông cộng đồng xã thì có thể sử dụng 01 Tổ khuyến nông cộng
đồng thôn được thành lập theo Quyết định số 2396/QĐ-UBND ngày 14/9/2022 của
UBND tỉnh để làm hồ sơ đánh giá chỉ tiêu này.
- Tổ khuyến nông cộng
đồng (xã hoặc thôn) được tổ chức đánh giá hoạt động hiệu quả theo Phụ lục
IX.
2.6. Hồ sơ minh chứng
các chỉ tiêu của tiêu chí số 13:
- Bảng đánh giá HTX
theo Phụ lục 02 qui định tại Thông tư 01/2020/TT- BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã có chữ ký của
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và được Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
xác nhận.
- Bản sao hợp đồng,
thanh lý hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản chủ lực một (01) chu
kỳ sản xuất đối với cây lâm nghiệp, hai (02) chu kỳ thu hoạch đối với các sản
phẩm khác hoặc hợp đồng, thanh lý hợp đồng tiêu thụ nông sản chủ lực giữa người
sản xuất và đối tác được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực.
- Bản sao giấy chứng
nhận VietGAP hoặc tương đương đối với sản phẩm chủ lực.
- Bản sao Quyết định
của UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch triển khai bảo tồn, phát triển làng nghề,
làng nghề truyền thống.
- Bản sao Quyết định
công nhận Tổ khuyến nông cộng đồng, nội quy, quy chế hoạt động và bảng đánh giá
Tổ khuyến nông cộng đồng hoạt động hiệu quả theo Phụ lục IX.
3. Hồ sơ xác nhận đạt
chuẩn tiêu chí tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn
- Trong hồ sơ Báo cáo
chính của UBND xã trình xét công nhận đạt chuẩn xã NTM có nêu rõ kết quả thực
hiện các chỉ tiêu của tiêu chí tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn
(nêu đầy đủ kết quả thực hiện tất cả các chỉ tiêu từ 13.1 đến 13.5,
như số lượng HTX, dịch vụ chính của HTX, số điểm đánh giá của HTX; sản phẩm chủ
lực/đặc hữu của xã, tên mô hình liên kết, hình thức liên kết, hiệu quả của mô
hình liên kết; nêu rõ sản phẩm thực hiện việc truy xuất nguồn gốc; tình hình
làng nghề, phê duyệt của huyện tại Quyết định nào, kết quả thực hiện kế hoạch
bảo tồn, phát triển làng nghề; tổ khuyến nông cộng đồng xã/thôn, hiệu quả của
tổ khuyến nông cộng đồng…);
- Phòng Nông nghiệp
và PTNT/Kinh tế cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra mức độ đạt chuẩn, thông tin
kết quả thẩm tra cho Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Nông nghiệp và PTNT có trách
nhiệm kiểm tra, xác nhận bằng văn bản về mức độ đạt chuẩn/hoặc không đạt chuẩn
tiêu chí số 13.
Đối với chỉ tiêu
13.1, nếu xã có các HTX phi nông nghiệp, HTX du lịch chọn lập hồ sơ xét đạt
chuẩn thì Phòng Kinh tế Hạ tầng/Phòng Văn hóa Thông tin cấp huyện có trách
nhiệm thẩm tra mức độ đạt chuẩn, thông tin kết quả thẩm tra cho Sở Công
Thương/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo xác
nhận bằng văn bản về mức độ đạt chuẩn/hoặc không đạt chuẩn tiêu chí số 13.1 đối
với các loại hình HTX này.
Điều
16.
Tiêu chí giáo dục và đào tạo (tiêu chí số 14)
1. Xã đạt tiêu chí
giáo dục và đào tạo khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu:
a) Phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phổ cập giáo dục tiểu học; phổ cập giáo dục trung
học cơ sở; xóa mù chữ: Đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; đạt phổ
cập giáo dục tiểu học mức độ 2, đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 2 và đạt
chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; từ 98% trở lên tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1; trung
tâm học tập cộng đồng được đánh giá/xếp loại khá trở lên (chỉ tiêu 14.1).
b) Tỷ lệ học sinh (áp
dụng đạt cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học
trung học (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp): ≥ 70% đối với
xã khu vực 1; ≥ 85% đối với xã khu vực 2 (chỉ tiêu 14.2).
2. Nội dung, phương
pháp đánh giá
a)
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phổ cập giáo dục tiểu học; phổ cập
giáo dục trung học cơ sở; xóa mù chữ.
- Đạt chuẩn phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ
2, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2 và đạt chuẩn xóa mù chữ
mức độ 2 theo quy định tại các văn bản: Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày
24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư số
07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định điều kiện
đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ.
- Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi
vào lớp 1 là tỷ lệ % giữa trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 trên tổng số trẻ em 6 tuổi
tại năm đánh giá.
- Đánh giá, xếp loại
trung tâm học tập cộng đồng: Hiện nay, theo quy định tại Quyết định số
1196/QĐ-UBND ngày 11/6/2015 của UBND tỉnh thì Trung tâm học tập cộng đồng cấp
xã được sáp nhập vào Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, do đó, đánh giá trung tâm
học tập cộng đồng như sau:
+ Bộ máy: Có Phó Chủ
nhiệm Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã phụ trách các hoạt động về học tập cộng
đồng và hằng năm có xây dựng kế hoạch để thực hiện các nội dung học tập cộng
đồng.
+ Cộng đồng học tập
của xã được đánh giá đạt từ 70 điểm trở lên (không có tiêu chí bị điểm 0) theo Phụ
lục X kèm theo Quyết định này.
b) Tỷ lệ học sinh (áp
dụng đạt cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học
trung học (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp) được tính bằng
tỷ lệ phần trăm (%) giữa số học sinh tiếp tục học trung học trên tổng số
học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở.
Tỷ
lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (%)
|
=
|
Số
học sinh tiếp tục học trung học
|
x 100
|
Tổng
số học sinh đã tốt nghiệp THCS
|
3. Sở Giáo dục và Đào
tạo có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện các nội dung phổ cập, xóa mù chữ,
xây dựng cơ sở dữ liệu của ngành để phục vụ quản lý, điều hành và đánh giá, xét
công nhận đạt chuẩn tiêu chí giáo dục và đào tạo.
4. Hồ sơ xác nhận đạt
chuẩn tiêu chí giáo dục và đào tạo
- Trong hồ sơ Báo cáo
chính của UBND xã trình xét công nhận đạt chuẩn xã NTM có nêu rõ về các nội
dung của tiêu chí giáo dục và đào tạo trên địa bàn (đạt chuẩn phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập tiểu học theo mức, phổ cập giáo dục trung
học theo mức, xóa mù chữ theo mức; có Phó Chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa Thể thao
xã phụ trách học tập cộng đồng hay không; có xây dựng kế hoạch thực hiện các
nội dung học tập cộng đồng hay không; nêu rõ số điểm học tập cộng đồng xã; số
học sinh tiếp tục học trung học, tổng số học sinh đã tốt nghiệp THCS, tỷ lệ).
- Phòng Giáo dục và
Đào tạo cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra mức độ đạt chuẩn, thông tin kết quả
thẩm tra cho Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
kiểm tra, báo cáo xác nhận bằng văn bản về mức độ đạt chuẩn/hoặc không đạt chuẩn
tiêu chí số 14.
Điều
17.
Tiêu chí y tế (tiêu chí số 15)
1. Xã đạt tiêu chí y
tế khi đáp ứng đủ 04 yêu cầu:
a) Tỷ lệ người dân
tham gia bảo hiểm y tế (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) đạt từ 90% trở lên
(chỉ tiêu 15.1).
b) Xã đạt tiêu chí
quốc gia về y tế xã (chỉ tiêu 15.2).
c) Tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) đạt mức quy
định của khu vực: ≤ 24% đối với xã khu vực 1; ≤ 22% đối với xã khu vực 2 (chỉ
tiêu 15.3).
d)
Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử đạt từ 50% trở lên (chỉ tiêu 15.4).
2. Nội dung, phương
pháp đánh giá
a) Tỷ lệ người dân
tham gia BHYT là tỷ lệ phần trăm (%) giữa tổng số người tham gia BHYT
trong xã (có thẻ BHYT còn hiệu lực tại thời điểm đánh giá) trên tổng số
người dân thường trú trong xã. Được tính theo công thức sau:
Tỷ
lệ người dân tham gia BHYT (%)
|
=
|
Tổng
số người tham gia BHYT trong xã
|
x 100
|
Tổng
số người dân thường trú trong xã
|
|
|
|
|
|
|
BHYT bao gồm: Bảo
hiểm do nhà nước hỗ trợ, bảo hiểm bắt buộc hoặc bảo hiểm tự nguyện.
Bảo hiểm Xã hội tỉnh
có trách nhiệm chỉ đạo Bảo hiểm Xã hội cấp huyện phối hợp trong việc xuất dữ
liệu, xác nhận người dân tham gia BHYT theo đề nghị của UBND cấp xã.
b)
Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế khi đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại
Quyết định số
4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ Y tế và các quy
định điều chỉnh, bổ sung, thay thế (nếu có), cụ thể:
- Đạt từ 80% tổng
điểm trở lên theo Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ Y tế.
- Không bị “điểm
liệt”.
- Số điểm trong mỗi
tiêu chí phải đạt từ 50% số điểm của tiêu chí đó trở lên.
* Trong quá trình tổ
chức đánh giá Trạm Y tế (TYT) đạt chuẩn quốc gia cần lưu ý một số nội dung sau:
- Về bác sỹ làm việc
tại TYT: Tùy theo tình hình về định biên bác sỹ và thực tế địa phương, UBND cấp
huyện làm việc với Sở Y tế để bố trí bác sỹ cho phù hợp, theo hướng các TYT xã
không nhất thiết biên chế bác sỹ tại TYT xã, mà cần có giải pháp tăng cường bác
sỹ tuyến trên về làm việc trong tuần (ít nhất 2 buổi/tuần) thì vẫn đạt
điểm theo quy định. Khuyến khích bác sỹ biên chế về công tác tại TYT xã.
- Cơ sở hạ tầng: Đối
với các TYT xã gần Bệnh viện Đa khoa (BVĐK) Trung ương, BVĐK tỉnh, BVĐK khu
vực, BV tuyến huyện, Phòng khám đa khoa khu vực (khoảng cách từ TYT xã đến
các Bệnh viện này tối đa 3 km đối với xã thuộc huyện miền núi và tối đa 5 km
đối với xã thuộc huyện đồng bằng) hoặc TYT nằm ở Trung tâm huyện thì TYT ở
những nơi này xây dựng 5 phòng cho phù hợp với tình hình bệnh tật và nhu cầu cụ
thể của địa phương. TYT xã phải có kế hoạch tổ chức thực hiện tốt y tế dự
phòng, vệ sinh môi trường, Chương trình hỗ trợ mục tiêu về y tế, dân số, kế
hoạch hóa gia đình, truyền thông, giáo dục sức khỏe,… nhằm nâng cao số điểm để
đạt chuẩn.
- Việc đánh giá thực
hiện Bộ tiêu chí quốc gia về Y tế xã được thực hiện hằng năm; xã được công nhận
đạt tiêu chí quốc gia về y tế có thời hạn trong vòng 3 năm; nếu các năm tiếp
theo không đạt Bộ tiêu chí thì phải rút danh hiệu đã được công nhận.
Sở Y tế có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn việc đánh giá chỉ tiêu y tế xã đạt chuẩn quốc gia.
Hằng năm, tham mưu UBND tỉnh quyết định công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về y
tế và có trách nhiệm công bố danh sách các TYT đã đạt chuẩn quốc gia để làm cơ
sở cho việc xét, công nhận xã đạt chuẩn tiêu chí y tế.
c) Tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) đạt mức quy
định của khu vực.
Trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) là số trẻ em dưới 5
tuổi có chiều cao theo tuổi thấp hơn chiều cao trung bình của trẻ cùng nhóm
tuổi (≤-2SD)
tính
bình quân trên 100 trẻ cùng nhóm tuổi trong cùng thời điểm điều tra.
Tỷ
lệ trẻ em < 5 tuổi SDD thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) (%)
|
=
|
Tổng
số trẻ em < 5 tuổi trong xã có chiều cao theo tuổi thấp hơn chiều cao
trung bình (≤-2SD) của trẻ cùng nhóm
tuổi trong cùng thời điểm điều tra
|
x
100
|
Tổng
số trẻ em cùng nhóm tuổi của xã được đo chiều cao trong cùng thời điểm điều
tra
|
Căn cứ theo hướng dẫn
của Bộ Y tế tại Quyết định số 1858/QĐ-BYT ngày 06/7/2022 Về việc ban hành Hướng
dẫn thực hiện can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5
tuổi để thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025, để xác
định tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo
tuổi). Sở Y tế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn việc đánh giá chỉ tiêu tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi).
d)
Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử đạt từ 50% trở lên
- Sổ khám chữa bệnh
điện tử là một cấu phần của hồ sơ sức khỏe điện tử để ghi triệu chứng lâm sàng,
cận lâm sàng, chẩn đoán và kê đơn thuốc điều trị ngoại trú.
- Hồ sơ sức khỏe điện
tử phải đảm bảo mỗi người dân đều có sổ khám chữa bệnh điện tử, cụ thể:
+ Đối với người dân
sử dụng điện thoại thông minh: Có APP Mobile chứa hồ sơ sức khỏe điện tử cá
nhân với các tính năng như thông tin tiêm chủng, đặt hẹn khám bệnh, hồ sơ sức
khỏe, tư vấn từ xa…
+ Người dân đi khám
bệnh không dùng sổ khám bệnh giấy mà dùng điện thoại có APP để ghi triệu chứng
lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán và kê đơn thuốc điều trị ngoại trú.
+ Người dân cập nhật
kết quả khám, chữa bệnh hằng ngày khi đi khám bệnh, chữa bệnh.
- Tỷ lệ người dân có
sổ khám chữa bệnh điện tử = Tổng số người dân có hộ khẩu thường trú trên địa
bàn xã có sổ khám chữa bệnh điện tử/Tổng số người dân có hộ khẩu thường trú
trên địa bàn xã x 100%.
Trường hợp trong hộ
gia đình dùng chung một điện thoại thông minh để cài đặt và sử dụng một sổ khám
bệnh điện tử, nhưng đã sử dụng mục hồ sơ sức khỏe điện tử của cả gia đình, thì
cũng được xem xét đạt chuẩn chỉ tiêu cho tất cả các thành viên của hộ gia đình.
Hằng năm, trong quý
IV, Sở Y tế có trách nhiệm công bố kết quả hộ gia đình có sổ khám chữa bệnh
điện tử trên địa bàn tỉnh chi tiết đến xã để địa phương căn cứ đánh giá chỉ
tiêu theo quy định.
4. Hồ sơ xác nhận đạt
chuẩn tiêu chí y tế
- Trong hồ sơ Báo cáo
chính của UBND xã trình xét công nhận đạt chuẩn xã NTM có nêu rõ về các nội
dung của tiêu chí y tế trên địa bàn (như tỷ lệ người dân tham gia BHYT, xã
đạt tiêu chí quốc gia về y tế, năm đạt, nếu chưa được công nhận thì nêu số điểm
đánh giá, tổng số trẻ em < 5 tuổi trong xã có chiều cao theo tuổi thấp hơn
chiều cao trung bình (≤-2SD) của trẻ cùng nhóm tuổi trong cùng thời điểm điều
tra, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi, tổng số người dân
có hộ khẩu thường trú trên địa bàn xã có sổ khám chữa bệnh điện tử, tỷ lệ dân
số có sổ khám chữa bệnh điện tử…).
- Văn phòng HĐND-UBND
cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra mức độ đạt chuẩn, thông tin kết quả thẩm tra
cho Sở Y tế và Sở Y tế có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo xác nhận bằng văn bản
về mức độ đạt chuẩn/hoặc không đạt chuẩn tiêu chí số 15.
Điều
18.
Tiêu chí văn hóa (tiêu chí số 16)
1. Xã được công nhận
đạt tiêu chí văn hóa khi tỷ lệ thôn đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định, có kế
hoạch và thực hiện kế hoạch xây dựng NTM, cụ thể:
- Có ít nhất 70% thôn
đạt tiêu chuẩn thôn văn hóa 3 năm liên tục (tại thời điểm xét công nhận xã
đạt chuẩn NTM). Đối với xã có 3 thôn thì ít nhất 2/3 thôn đạt tiêu chuẩn
thôn văn hóa 3 năm liên tục.
- 100% thôn có hương
ước, quy ước được xây dựng và thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định số
22/2018/QĐ-TTg ngày 08/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ, được UBND cấp huyện công
nhận.
- Có ít nhất 01 thôn
được UBND cấp huyện phê duyệt phương án/kế hoạch xây dựng thôn NTM kiểu mẫu (hoặc
phương án/kế hoạch duy trì, nâng chuẩn theo Bộ tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu đối
với thôn đã đạt chuẩn khu dân cư NTM kiểu mẫu/thôn NTM) và có tổ chức thực
hiện theo kế hoạch, tiến độ đề ra.
2. Nội dung đánh giá
“Thôn văn hóa”:
- Việc đánh giá danh
hiệu “Thôn văn hóa” thực hiện theo Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018
của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn
hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và các
văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn khác (nếu có).
Đồng thời tại thời
điểm xét công nhận xã đạt chuẩn NTM, xã không để xảy ra các vụ bạo lực gia đình
có tính chất nổi cộm; trên địa bàn xã xây dựng được mô hình Phòng chống bạo lực
gia đình.
- Hằng năm, UBND cấp
huyện chỉ đạo việc đánh giá, công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa” và quyết định
công nhận thôn đạt danh hiệu “Thôn văn hóa”; công bố và báo cáo UBND tỉnh, Ban
Chỉ đạo tỉnh danh sách các thôn trên địa bàn được công nhận và giữ vững danh
hiệu “Thôn văn hóa” để làm cơ sở cho việc xét, công nhận đạt chuẩn tiêu chí văn
hóa. Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện ưu tiên kiểm tra, lập các thủ tục, hồ
sơ theo quy định và tham mưu UBND cấp huyện quyết định công nhận danh hiệu Thôn
văn hóa ở các xã phấn đấu đạt chuẩn NTM theo lộ trình đạt chuẩn hằng năm để
phục vụ công tác xét công nhận xã đạt chuẩn NTM.
3. Hồ sơ minh chứng:
- Bản sao các Quyết
định công nhận “Thôn văn hóa” của UBND cấp huyện.
- Bản sao các Quyết
định công nhận các quy ước, hương ước của UBND cấp huyện.
- Bản sao Quyết định
của UBND xã về thành lập mô hình/câu lạc bộ về phòng chống bạo lực gia đình.
- Bản sao Quyết định
phê duyệt kế hoạch/phương án thực hiện thôn NTM kiểu mẫu giai 2022-2025 của
UBND cấp huyện.
4. Hồ sơ xác nhận đạt
chuẩn tiêu chí văn hóa
- Trong hồ sơ Báo cáo
chính của UBND xã trình xét công nhận đạt chuẩn xã NTM có nêu rõ về tiêu chí
văn hóa trên địa bàn (như số thôn đạt văn hóa 3 năm liên tục/tổng số thôn,
nêu rõ số, ngày tháng quyết định công nhận; số thôn đã có quy ước, hương ước
được UBND cấp huyện công nhận, nêu rõ số quyết định công nhận; ít nhất 01 thôn
có phương án/kế hoạch thôn NTM kiểu mẫu được UBND cấp huyện phê duyệt, nêu rõ
quyết định phê duyệt; tại năm đánh giá trên địa bàn xã không có bạo lực gia
đình có tính chất nổi cộm; nêu rõ mô hình Phòng chống bạo lực gia đình….).
- Phòng Văn hóa Thông
tin cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra mức độ đạt chuẩn, thông tin kết quả thẩm
tra cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
trách nhiệm kiểm tra, báo cáo xác nhận bằng văn bản về mức độ đạt chuẩn/hoặc
không đạt chuẩn tiêu chí số 16.
Điều
19.
Tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm (tiêu chí số 17)
1. Xã đạt tiêu chí
môi trường và an toàn thực phẩm khi đạt đủ 12 yêu cầu:
a)
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn: ≥ 35% đối với xã khu vực 1 (trong
đó, ≥ 20% từ hệ thống cấp nước tập trung); ≥ 45% đối với xã khu vực 2 (trong
đó, ≥ 25% từ hệ thống cấp nước tập trung) (chỉ tiêu 17.1).
b) Tỷ lệ cơ sở sản
xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ
môi trường: ≥ 90% đối với xã khu vực 1; ≥ 95% đối với xã khu vực 2 (chỉ tiêu
17.2).
c) Cảnh quan, không
gian xanh - sạch - đẹp, an toàn; không để xảy ra tồn đọng nước thải sinh hoạt
tại các khu dân cư tập trung (chỉ tiêu 17.3).
d) Đất cây xanh sử
dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn đạt từ 2m2/người trở lên (chỉ
tiêu 17.4).
đ) Mai táng, hỏa táng
phù hợp với quy định và theo quy hoạch (chỉ tiêu 17.5).
e) Tỷ lệ chất thải
rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý
theo quy định: ≥ 70% đối với xã khu vực 1; ≥ 75% đối với xã khu vực 2 (chỉ
tiêu 17.6).
g) 100% bao gói thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng và chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý đáp ứng
yêu cầu về bảo vệ môi trường (chỉ tiêu 17.7).
h) Tỷ lệ hộ có nhà
tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch(8):
≥ 70% đối với xã khu vực 1; ≥ 85% đối với xã khu vực 2 (chỉ tiêu 17.8).
i) Tỷ lệ cơ sở chăn
nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường: ≥
60% đối với xã khu vực 1; ≥ 75% đối với xã khu vực 2 (chỉ tiêu 17.9).
k) 100% hộ gia đình
và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an
toàn thực phẩm (chỉ tiêu 17.10).
l) Tỷ lệ hộ gia đình
thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn ≥ 30% (chỉ tiêu 17.11).
m) Tỷ lệ chất thải
nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy
định: ≥ 30% đối với xã khu vực 1; ≥ 50% đối với xã khu vực 2 (chỉ tiêu
17.12).
2. Nội dung, phương
pháp đánh giá
2.1.
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn:
a) Giải thích từ ngữ
- Hệ thống cấp nước
tập trung là hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt cho quy mô từ cấp thôn trở
lên, gồm các hạng mục công trình thu nước, xử lý nước, mạng lưới đường ống phân
phối nước và các công trình phụ trợ có liên quan; bao gồm các loại hình: cấp
nước tự chảy, cấp nước sử dụng bơm động lực.
- Công trình cấp nước
quy mô hộ gia đình là công trình cấp nước sinh hoạt có quy mô cấp nước cho một
hộ hoặc một vài hộ gia đình sử dụng; bao gồm các loại hình: Giếng khoan, giếng
đào, nước ở khe ở miền núi, lu, bể chứa, bình lọc nước hộ gia đình, máy lọc
nước RO, bình nước 20 lít của các cơ sở cung cấp nước trên thị trường (có số
ngày chứng nhận bảo đảm yêu cầu của ngành Y tế trên bình)...
Trong đó yêu cầu đối
với các nguồn cấp nước quy mô hộ gia đình:
+ Giếng đào hợp vệ
sinh: Giếng đào phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ô nhiễm
khác ít nhất 10m. Thành giếng cao tối thiểu 0,6m được xây bằng gạch, đá và thả
ống buy sâu ít nhất 3m kể từ mặt đất. Sân giếng phải làm bằng bê tông hoặc lát
gạch, đá, không bị nứt nẻ.
+ Giếng khoan hợp vệ
sinh: Giếng khoan phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ô nhiễm
khác. Sân giếng phải làm bằng bê tông hoặc lát gạch, đá, không bị nứt nẻ.
+ Các nguồn nước hợp
vệ sinh khác: Nước suối, nước mặt, nước mưa và nước mạch lộ hợp vệ sinh.
Khuyến cáo: Nước mưa
thu hứng từ mái fibro ximăng có chất amiăng, khi sử dụng có nguy cơ gây bệnh
ung thư, do đó khuyến cáo không được dùng cho ăn uống và không được xếp vào
loại nước hợp vệ sinh.
+ Bình lọc nước hộ
gia đình, máy lọc nước RO, bình nước 20 lít của các cơ sở cung cấp nước trên
thị trường… cũng được xem nước sạch theo quy chuẩn.
- Nước sạch theo quy
chuẩn:
+ Đối với chất lượng
nước của công trình cấp nước tập trung: Các thông số chất lượng nước sau khi xử
lý của công trình cấp nước tập trung đáp ứng ngưỡng giới hạn cho phép của Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt
QCVN 01-1:2018/BYT theo Phụ lục XI kèm theo Quyết định này hoặc Quy
chuẩn kỹ thuật của UBND tỉnh ban hành về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục
đích sinh hoạt (áp dụng khi UBND tỉnh ban hành sau này).
+ Đối với chất lượng
nước của công trình cấp nước quy mô hộ gia đình: UBND cấp tỉnh ban hành quy
định về xét nghiệm chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt (áp
dụng cho công trình cấp nước tập trung, công trình cấp nước quy mô hộ gia đình),
trong đó quy định số lượng các chỉ tiêu, giới hạn cho phép của các thông số
chất lượng nước tùy theo thực trạng chất lượng nguồn nước tại địa phương.
Sở Y tế khẩn trương
rà soát, trình UBND tỉnh ban hành quy chuẩn về chất lượng nước sạch sử dụng cho
mục đích sinh hoạt áp dụng trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với từng vùng, miền (đồng
bằng, miền núi, vùng sâu vùng xa) trong tháng 01/2023, làm cơ sở
đánh giá chỉ tiêu này.
b) Phương pháp đánh
giá:
b1) Đối với xã đã có
công trình, hệ thống cấp nước sạch tập trung hoạt động tốt:
- Tỷ lệ hộ sử dụng
nước sạch đạt quy chuẩn được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa số hộ dân nông
thôn được sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn từ các nguồn (hệ thống cấp
nước tập trung và công trình cấp nước quy mô hộ gia đình) trên tổng số hộ
dân nông thôn của xã tại cùng thời điểm đánh giá.
- Tỷ lệ hộ sử dụng
nước sạch đạt quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung được tính bằng tỷ lệ phần
trăm (%) giữa số hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn từ
hệ thống cấp nước tập trung trên tổng số hộ dân nông thôn của xã tại cùng thời
điểm đánh giá.
Tổng hợp danh sách hộ
của từng thôn và tổng hợp tình hình sử dụng nước sạch theo quy chuẩn theo Phụ
lục XII.
b2) Đối với khu vực
có dân cư thưa thớt, phân bố không tập trung tại vùng nông thôn, miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng ven biển, biên giới, hải đảo
chưa có công trình, hệ thống cấp nước sạch tập trung (hoặc đã có nhưng hư hỏng,
không thể sử dụng được):
Nếu người dân đồng
thuận, nguồn nước hiện tại đảm bảo, chưa có nhu cầu đầu tư mới công trình, hệ
thống nước sạch tập trung trong giai đoạn này (có biên bản họp dân, với trên
70% đại diện hộ dân trên địa bàn xã tham dự họp và tại cuộc họp có trên 80% hộ
dân dự họp thống nhất chưa có nhu cầu đầu tư), thì đánh giá tỷ lệ hộ sử
dụng nước sạch theo quy chuẩn từ công trình cấp nước quy mô hộ gia đình để
công nhận đạt chuẩn chung chỉ tiêu 17.1, cụ thể:
- Đối với xã khu vực
1: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn (từ công trình cấp nước quy
mô hộ gia đình): ≥ 55%(9).
- Đối với xã khu vực
2: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn (từ công trình cấp nước quy
mô hộ gia đình): ≥ 70%(10).
Sau này dân số đông,
người dân kiến nghị đầu tư công trình nước tập trung thì địa phương cần đưa vào
kế hoạch để đầu tư ở giai đoạn sau năm 2025.
* Hồ sơ minh chứng
kèm theo:
- Danh sách hộ sử
dụng nước sạch của từng thôn và tổng hợp tình hình sử dụng nước sạch theo quy
chuẩn theo Phụ lục XII.
- Biên bản họp đại
diện hộ gia đình thống nhất chưa có nhu cầu đầu tư hệ thống công trình nước
sạch tập trung đến năm 2025.
2.2. Tỷ lệ cơ sở sản
xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ
môi trường:
a) Giải thích từ ngữ:
- Cơ sở sản xuất,
kinh doanh là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và các tổ chức hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
- Làng nghề là một
hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn hoặc các điểm dân cư tương tự tham gia hoạt động
ngành nghề nông thôn.
b) Nội dung đánh giá
Cơ sở sản xuất - kinh
doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường
(BVMT) theo quy định của Luật BVMT năm 2020 và Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BVMT, trong đó
đáp ứng các yêu cầu sau:
b1) Đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh, nuôi trồng thủy sản thuộc đối tượng phải lập hồ sơ môi
trường:
- Cơ sở sản xuất tiểu
thủ công nghiệp, nông nghiệp, chế biến phải phù hợp với quy hoạch.
- Có Báo cáo đánh giá
tác động môi trường (ĐTM); cam kết BVMT, kế hoạch BVMT, Đề án BVMT được cấp có
thẩm quyền phê duyệt hoặc có Báo cáo ĐTM; Giấy phép môi trường hoặc Đăng ký môi
trường được cấp có thẩm quyền cấp/tiếp nhận theo quy định.
- Có công trình/biện
pháp thu gom, xử lý chất thải theo quy định.
- Chất thải rắn, chất
thải nguy hại được thu gom, phân loại, lưu giữ, chuyển giao đến các đơn vị có
chức năng xử lý theo quy định.
- Nước thải được thu
gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về BVMT theo quy định.
- Quản lý bụi, khí
thải theo quy định.
- Thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật BVMT về thuế, phí, lệ phí.
- Ngoài ra, đối
với các cơ sở nuôi trồng thủy sản (nếu có) cần đáp ứng:
+ Quy định về quản lý
nhà nước hoạt động thủy sản theo Luật Thủy sản năm 2017.
+ Không sử dụng thuốc
thú y thủy sản, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép trong
nuôi trồng thủy sản theo quy định.
+ Đáp ứng yêu cầu
theo các quy định về điều kiện nuôi thủy sản theo quy định.
b2) Đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh, nuôi trồng thủy sản không thuộc đối tượng phải lập hồ sơ môi
trường:
- Cơ sở sản xuất tiểu
thủ công nghiệp, nông nghiệp, chế biến phải phù hợp với quy hoạch.
- Có công trình/biện
pháp thu gom, xử lý chất thải theo quy định.
- Chất thải rắn, chất
thải nguy hại được thu gom, phân loại, lưu giữ, chuyển giao đến các đơn vị có
chức năng xử lý theo quy định.
- Nước thải được thu
gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về BVMT theo quy định.
- Quản lý bụi, khí
thải theo quy định.
- Thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật BVMT về thuế, phí, lệ phí.
b3) Đối với làng nghề
được công nhận (nếu có):
- Có Quyết định công
nhận làng nghề được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Có phương án BVMT
làng nghề được UBND cấp huyện phê duyệt.
- Có tổ chức tự quản
về BVMT.
- Có kết cấu hạ tầng
bảo đảm thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ chất thải theo quy định.
2.3. Cảnh quan, không
gian xanh - sạch - đẹp, an toàn; không để xảy ra tồn đọng nước thải sinh hoạt
tại các khu dân cư tập trung (chỉ tiêu 17.3).
- Các xã đạt yêu cầu
khi có phương án và tổ chức thực hiện việc xây dựng cảnh quan, môi trường xanh
- sạch - đẹp, an toàn phù hợp với đặc điểm kinh tế, sinh thái, văn hóa của địa
phương, có sự tham gia của cộng đồng: Ban hành riêng hoặc có lồng ghép trong kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm, 5 năm hoặc trong quy
ước, hương ước.
- Đối với hệ thống
cây xanh: Đầu tư, hoàn thiện hệ thống cây xanh (gồm cả cây bóng mát, cây
cảnh, cây hoa và thảm cỏ...) đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau:
+ Phù hợp với quy
hoạch được phê duyệt; không gian xanh, bao gồm không gian xanh tự nhiên (rừng,
đồi, núi, thảm thực vật ven sông, hồ và ven biển) và không gian xanh nhân
tạo (công viên, vườn hoa, mặt nước...) phải được gắn kết với nhau thành
một hệ thống liên hoàn; kết hợp với quy hoạch trồng cây phòng hộ ngoài đồng
ruộng, cây phòng hộ chống cát ven biển, cây chống xói mòn để tạo thành một hệ
thống cây xanh trong xã.
+ Ưu tiên sử dụng các
loại cây xanh bản địa, đặc trưng vùng miền và phù hợp với khu vực nông thôn,
bảo vệ được các cây quý hiếm, cây cổ thụ có giá trị. Việc trồng cây không để
ảnh hưởng đến an toàn giao thông, không làm hư hại đến các công trình của nhân
dân và các công trình công cộng (không trồng cây dễ đổ, gãy); không gây
ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường (không tiết ra chất độc hại ảnh hưởng đến
sức khỏe con người); không trồng các loài cây thuộc danh mục loài ngoại lai
xâm hại theo quy định.
+ Ưu tiên trồng cây
xanh ở các địa điểm công cộng như: Trụ sở xã, nhà trẻ, trường học, trạm y tế
xã, trung tâm văn hóa thể thao, các chợ, cửa hàng dịch vụ...
+ Có tối thiểu 60% số
km đường xã, liên xã, đường trục thôn, liên thôn và các khu vực công cộng được
trồng hoa, cây bóng mát, cây cảnh, thảm cỏ...
+ ≥70% số hộ gia đình
có diện tích trồng cây xanh thực hiện cải tạo vườn, chỉnh trang hàng rào bằng
cây xanh hoặc các loại hàng rào khác nhưng có phủ cây xanh (thống kê hộ có
diện tích vườn (bao gồm cả nhà ở) trên 1.000m2).
+ Diện tích đất trồng
cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn ≥2m2/người.
- Đối với hệ thống
ao, hồ sinh thái: Hệ thống ao, hồ sinh thái trong khu dân cư đảm bảo các yêu
cầu chủ yếu sau:
+ Phù hợp với quy
hoạch được phê duyệt; tạo mặt bằng thoáng, điều tiết khí hậu, tạo cảnh quan
đẹp; có khả năng phát triển chăn nuôi, thủy sản, tạo nguồn lợi kinh tế (nếu
có).
+ Nạo vét, tu bổ ao,
hồ thường xuyên nhằm tạo không gian, cảnh quan sinh thái và điều hòa môi
trường; có rào chắn, biển cảnh báo tại các khu vực có nguy cơ mất an toàn với
người dân.
+ Các đoạn sông,
kênh, rạch trong xã không có mùi hôi thối, không ứ đọng rác thải; không có tên
trong danh sách khu, điểm ô nhiễm môi trường do UBND tỉnh phê duyệt.
+ Có tối thiểu 80% số
km kênh mương được vệ sinh, nạo vét, khơi thông dòng chảy, phát quang, kè bờ.
- Đối với đường làng
ngõ xóm:
+ Các tuyến đường đã
được bê tông hóa hoặc rải cấp phối, đảm bảo không lầy lội khi có mưa.
+ Đã xây dựng hương
ước về giữ gìn vệ sinh chung trong xã và các hộ gia đình. Các hộ gia đình thực
hiện cải tạo vườn, chỉnh trang hàng rào bằng cây xanh hoặc các loại hàng rào khác
nhưng có phủ cây xanh. Hàng rào bằng cây phải được cắt tỉa gọn gàng, không vươn
ra đường gây cản trở giao thông.
+ Các tuyến đường
trong xã thông thoáng, không lấn chiếm lòng lề đường và không xả rác bừa bãi
không đúng vị trí tập kết theo quy định.
+ Tổ chức thu dọn vệ
sinh, rác thải định kỳ (có tổ vệ sinh thường xuyên quét dọn vệ sinh, thu gom
rác thải về nơi xử lý tập trung theo quy định).
+ Các tuyến đường xã,
liên xã, đường trục thôn, liên thôn và các khu vực công cộng được trang bị
thùng đựng rác hoặc bố trí điểm tập kết rác thải hợp lý.
- Đối với khu vực
công cộng:
+ Các khu vực công
cộng (chợ, đường giao thông, công viên, khu vui chơi, giải trí, nhà ga, bến
xe, bến tàu, bến cảng, bến phà...) không có hiện tượng xả nước thải, CTR
không đúng quy định, gây mất mỹ quan và ô nhiễm môi trường; không để vật nuôi
gây mất vệ sinh nơi công cộng.
+ Đối với khuôn viên
trụ sở UBND xã, trạm y tế, trường học và nhà văn hóa thôn, xóm phải được chỉnh
trang, vệ sinh sạch sẽ, quy hoạch trồng cây xanh, cây hoa phù hợp cảnh quan và
có nước sinh hoạt, nhà vệ sinh an toàn.
+ Ban hành, niêm yết
công khai và tổ chức thực hiện quy định, quy chế về giữ gìn vệ sinh, BVMT nơi
công cộng.
+ Tăng cường cải tạo
ao, hồ, khu vực công cộng... thành các khu vui chơi giải trí, khu vực tập thể
dục, khu sinh hoạt cộng đồng, khu vực học bơi cho trẻ em.
2.4. Đất cây xanh sử
dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn đạt từ 2m2/người trở lên (chỉ
tiêu 17.4).
- Đất cây xanh sử
dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn là đất công viên, vườn hoa, sân chơi (bao
gồm cả các tuyến đường giao thông trên địa bàn xã có trồng cây xanh ở hai bên
đường) phục vụ cho nhu cầu và bảo đảm khả năng tiếp cận của mọi người dân
trong điểm dân cư nông thôn được trồng các loại cây bản địa, thân gỗ, đa mục
đích (bao gồm cả cây bóng mát, cây ăn quả lâu năm; không bao gồm cây thân
thảo, vườn hoa, thảm cỏ) có giá trị bảo vệ môi trường, cảnh quan, tác dụng
phòng hộ cao, cây quý, hiếm, mang bản sắc văn hóa địa phương (theo Quyết
định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Trồng một tỷ cây xanh” giai đoạn 2021-2025).
- Điểm dân cư nông
thôn: Nơi cư trú tập trung của các hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất,
sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định,
được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế
- xã hội, văn hóa và
các yếu tố khác (như khu trung tâm xã, các khu dân cư tập trung…).
- Các địa phương căn
cứ quy hoạch đất cây xanh và thực tế về diện tích đã trồng cây (m2)
và số người dân ở điểm dân cư nông thôn để đánh giá chỉ tiêu này. Đất cây xanh
sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn (tính ở các điểm dân cư nông
thôn theo quy hoạch) là tổng diện tích đã được trồng cây xanh chia cho số
người dân ở điểm dân cư nông thôn (đơn vị tính m2/người).
* Hồ sơ minh chứng:
Trích nội dung liên quan quy hoạch đất công cộng trồng cây xanh tại điểm dân cư
nông thôn; biên bản kiểm tra thực tế trồng cây xanh tại các điểm công cộng của
điểm dân cư nông thôn.
2.5. Mai táng, hỏa
táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch (chỉ tiêu 17.5)
a) Chỉ tiêu đạt chuẩn
- Có nghĩa trang (trừ
nghĩa trang liệt sỹ) nằm trong quy hoạch xã NTM (hoặc quy hoạch vùng
huyện đối với 2-3 xã quy hoạch 01 nghĩa trang hoặc nghĩa trang nằm trong quy
hoạch của Khu Kinh tế mở Chu Lai hoặc nghĩa trang nằm trong quy hoạch chung đối
với các xã ở thị xã, thành phố), được xây dựng với quy mô phù hợp để thực
hiện việc chôn cất phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán, hương ước của
thôn, làng, xóm, địa phương; phù hợp truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh
hiện đại, không phô trương, lãng phí.
- Có quy chế quản lý
nghĩa trang được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phương pháp đánh
giá
- Các địa phương căn cứ
Quyết định số 46/2021/QĐ-UBND ngày 23/12/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định
về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam và chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 5301/UBND-KTN ngày 11/8/2022
V/v tăng cường công tác quản lý quy hoạch, xây dựng, sắp xếp và quản lý nghĩa
trang nhân dân trên địa bàn tỉnh để đánh giá cho phù hợp.
Tùy theo điều kiện
nguồn lực, các địa phương đầu tư xây dựng nghĩa trang cho phù hợp, tránh lãng
phí. Diện tích tối thiểu nghĩa trang quy hoạch do UBND cấp huyện quy định cho
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.
- Quy chế quản lý
nghĩa trang thực hiện theo Điều 15, Quyết định số 46/2021/QĐ-UBND ngày
23/12/2021 của UBND tỉnh.
* Hồ sơ minh chứng:
Hồ sơ liên quan quy hoạch nghĩa trang; bản sao Quy chế quản lý nghĩa trang của
cấp có thẩm quyền và hồ sơ môi trường đối với khu nghĩa trang (nếu có).
2.6. Tỷ lệ chất thải
rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý
theo quy định (chỉ tiêu 17.6).
- Chất thải rắn sinh
hoạt là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người. Chất
thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý theo quy định là do người dân tự thu gom
hoặc do đơn vị có chức năng thu gom, xử lý.
- Chất thải rắn không
nguy hại (Chất thải rắn thông thường) là chất thải rắn không thuộc danh
mục chất thải nguy hại hoặc danh mục chất thải công nghiệp phải kiểm soát có
yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại.
+ Chất thải rắn không
nguy hại được thu gom, xử lý theo quy định: Phân loại, lưu giữ, vận chuyển chất
thải rắn công nghiệp thông thường; xử lý chất thải rắn công nghiệp thông
thường; chất thải xây dựng và phụ phẩm nông nghiệp.
- Phương pháp đánh
giá:
+ Tổ chức kiểm tra,
khảo sát các đường chính, khu thương mại, công viên, điểm tập trung dân cư, các
đầu mối giao thông và các khu vực công cộng đảm bảo việc thu gom và xử lý chất
thải.
+ Thống kê số hộ đăng
ký thực hiện xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
+ Thống kê khối lượng
chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn.
- Tỷ lệ chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn được thu gom và xử lý theo quy định (%) = Tổng số hộ
tham gia mạng lưới thu gom chất thải rắn/Tổng số hộ hiện có trên địa bàn xã x
100%.
- Tỷ lệ chất thải rắn
không nguy hại được thu gom và xử lý theo quy định (%) = Tổng khối lượng chất
thải rắn không nguy hại được thu gom, xử lý/Tổng khối lượng chất thải rắn không
nguy hại phát sinh trên địa bàn x 100%.
2.7. 100% bao gói
thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) sau sử dụng và chất thải rắn y tế được thu gom, xử
lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường (chỉ tiêu 17.7):
- Đối với bao gói
thuốc BVTV: Thống kê khối lượng bao gói thuốc bảo vệ thực vật phát sinh tại các
khu vực sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
Tỷ lệ bao gói thuốc
BVTV trên địa bàn thu gom, xử lý (%) = Tổng khối lượng bao gói thuốc BVTV trên
địa bàn thu gom, xử lý/Tổng khối lượng bao gói thuốc BVTV phát sinh thực tế
trên địa bàn x 100%.
- Đối với chất thải
rắn y tế: Thống kê khối lượng chất thải y tế và chất thải y tế nguy hại tại các
bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn.
Tỷ lệ chất thải y tế
và chất thải y tế nguy hại tại các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn thu gom,
xử lý (%) = Tổng khối lượng chất thải y tế và chất thải y tế nguy hại tại các
bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn thu gom, xử lý/Tổng chất thải y tế và chất
thải y tế nguy hại phát sinh tại các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn x 100%.
2.8. Tỷ lệ hộ có nhà
tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch theo
quy định
- Nhà tiêu hợp vệ
sinh phải đảm bảo quy định về kỹ thuật theo QCVN 01:2011/BYT (Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nhà tiêu - Điều kiện đảm bảo hợp vệ sinh) với các nội
dung chính sau:
+ Được xây dựng khép
kín, diện tích tối thiểu 0,6m2; chất thải nhà vệ sinh không thải
trực tiếp ra môi trường; không tạo môi trường cho ruồi, muỗi và các côn trùng
khác sinh nở; không gây mùi hôi, khó chịu.
+ Có biện pháp cô lập
được phân người, làm cho phân tươi hoặc chưa an toàn không thể tiếp xúc với
người và động vật, tiêu diệt được các tác nhân gây bệnh có trong phân (virut,
vi khuẩn).
- Nhà tắm hợp vệ sinh
đảm bảo các điều kiện sau:
+ Nhà tắm kín đáo có
tường bao, có mái che.
+ Nước thải phải được
xử lý và xả nước thải đúng nơi quy định.
- Bể chứa nước sinh
hoạt hợp vệ sinh đảm bảo các điều kiện sau:
+ Bể chứa phải có
dung tích đủ lớn để đáp ứng nhu cầu sử dụng.
+ Sử dụng vật liệu
làm bể chứa/dụng cụ chứa không có thành phần độc hại làm ảnh hưởng đến sức khỏe
của người sử dụng và phù hợp với đặc điểm của từng vùng miền, khuyến khích sử
dụng bể chứa nước được xây bằng gạch hoặc bê tông; lu, sành, chum, vại; dụng cụ
trữ nước sinh hoạt bằng innox, nhựa.
+ Bể, dụng cụ trữ
nước sinh hoạt phải có nắp đậy kín để ngăn ngừa các chất bẩn khác xâm nhập hoặc
muỗi vào đẻ trứng; đối với lu, bể lớn cần có van lấy nước, van xả cặn và van xả
tràn.
+ Vệ sinh bể trữ, lu
vại trước khi chứa nước và định kỳ 3 tháng 1 lần; nếu dụng cụ chứa nước bị
nhiễm bẩn, cần thau rửa ngay sau khi nước rút bằng Cloramin B, hoặc clorua vôi.
- Đảm bảo 3 sạch:
Sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ theo nội dung cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5
không, 3 sạch” do Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phát động, cụ thể:
+ Tiêu chí “Sạch nhà”
. Giữ gìn nhà cửa
luôn sạch sẽ, sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp (Nhà đạt chuẩn 3 cứng theo quy định).
. Có nhà tiêu, nhà
tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
. Sử dụng nước hợp vệ
sinh và có nước sạch trong sinh hoạt.
. Có chuồng trại chăn
nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường.
+ Tiêu chí “Sạch bếp”
. Giữ gìn nơi đun
nấu, nồi, xoong, bát, đĩa, dụng cụ, đồ đựng thức ăn luôn sạch sẽ, gọn gàng, hợp
vệ sinh.
. Đảm bảo an toàn
thực phẩm: Không sử dụng chất cấm, hoá chất kích thích tăng trưởng trong trồng
trọt và chăn nuôi. Sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu trong trồng trọt theo đúng
quy chuẩn. Thu dọn chai, lọ, vỏ bao đựng phân bón và thuốc trừ sâu sau khi sử
dụng, tiêu huỷ tại nơi quy định. Trồng trọt và thu hoạch rau, củ, quả đảm bảo
an toàn.
. Đảm bảo vệ sinh
thực phẩm: Có chạn, tủ bếp để cất giữ thức ăn. Sử dụng thực phẩm bảo đảm dinh
dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi chế
biến, sử dụng thức ăn.
+ Tiêu chí “Sạch ngõ”
. Giữ sân, ngõ của gia
đình và khu vực đường làng, ngõ xóm xung quanh nơi ở của gia đình sạch sẽ,
không để nước đọng, rác thải bừa bãi làm ảnh hưởng đến mỹ quan và sức khỏe của
con người.
. Có thùng chứa rác
thải và thực hiện phân loại rác thải theo hướng dẫn.
. Tham gia xây dựng
cảnh quan, môi trường chung của cộng đồng xanh - sạch - đẹp.
- Tỷ lệ hộ dân có nhà
tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch (%) = Số hộ
dân có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch
/Tổng số hộ dân trên địa bàn x 100%.
2.9. Tỷ lệ cơ sở chăn
nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường (chỉ
tiêu 17.9).
a) Đối với chăn nuôi
trang trại phải đảm bảo:
- Vị trí xây dựng
trang trại phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
vùng, chiến lược phát triển chăn nuôi; đáp ứng yêu cầu về mật độ chăn nuôi theo
quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 53 của Luật Chăn nuôi.
- Có đủ nguồn nước
bảo đảm chất lượng cho hoạt động chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi.
- Có biện pháp bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và hồ sơ môi trường
(nếu có).
- Có chuồng trại,
trang thiết bị chăn nuôi phù hợp với từng loại vật nuôi.
- Có hồ sơ ghi chép
quá trình hoạt động chăn nuôi, sử dụng thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vắc xin
và thông tin khác để đảm bảo truy xuất nguồn gốc; lưu giữ hồ sơ trong thời gian
tối thiểu là 01 năm sau khi kết thúc chu kỳ nuôi.
- Có khoảng cách an
toàn trong chăn nuôi theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT
ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn một số điều của Luật Chăn
nuôi về hoạt động chăn nuôi, Quyết định số 06/QĐ-BNN-CN ngày 02/01/2020 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc đính chính Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày
30/11/2019.
- Thực hiện kê khai
hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Điều 54 của Luật Chăn nuôi.
- Bảo đảm đối xử nhân
đạo với vật nuôi theo quy định tại Điều 69 của Luật Chăn nuôi.
- Đối với trang trại
quy mô lớn phải được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi.
- Thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường.
- Thực hiện xử lý
chất thải trong chăn nuôi theo quy định tại Điều 59 của Luật Chăn nuôi và Thông
tư số 12/2021/TT-BNNPTNT ngày 26/10/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn
việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho
mục đích khác.
b) Đối với chăn nuôi
nông hộ phải đảm bảo:
- Chuồng nuôi phải
tách biệt với nơi ở của người.
- Định kỳ vệ sinh,
khử trùng, tiêu độc chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi.
- Có các biện pháp
phù hợp để vệ sinh phòng dịch; thu gom, xử lý phân, nước thải chăn nuôi, xác
vật nuôi và chất thải chăn nuôi khác theo quy định của pháp luật về thú y, bảo
vệ môi trường.
- Thực hiện kê khai
hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Điều 54 của Luật Chăn nuôi.
- Bảo đảm đối xử nhân
đạo với vật nuôi theo quy định tại Điều 69 của Luật Chăn nuôi.
- Thực hiện xử lý
chất thải trong chăn nuôi theo quy định tại Điều 60 của Luật Chăn nuôi.
* Tỷ lệ cơ sở chăn
nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường là
tổng số cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo
vệ môi trường (bao gồm chăn nuôi trang trại và chăn nuôi nông hộ) trên
tổng số cơ sở chăn nuôi trên địa bàn xã x 100%.
2.10. 100% hộ gia
đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo
an toàn thực phẩm (chỉ tiêu 17.10).
a) Đối tượng, phạm vi
áp dụng: Hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn xã (trừ
hộ gia đình, cơ sở sản xuất chỉ để tiêu dùng, không bán sản phẩm ra thị trường)
bao gồm:
- Hộ gia đình, cơ sở
sản xuất ban đầu (trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, khai thác nông lâm thủy
sản; nuôi trồng thủy sản; tàu cá; sản xuất, khai thác muối).
- Hộ gia đình, cơ sở
thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến thực phẩm.
- Hộ gia đình, cơ sở
kinh doanh thực phẩm.
b) Phương pháp đánh
giá: Đánh giá theo Phụ lục XIII đính kèm.
* Hồ sơ minh chứng:
- Danh sách thống kê
các hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn (tên hộ
gia đình và cơ sở, địa chỉ hộ gia đình và cơ sở theo từng loại hình sản xuất,
kinh doanh). Thời điểm cập nhật danh sách yêu cầu không quá 06 tháng tính
đến thời điểm tổ chức đánh giá.
- Thông tin việc tuân
thủ quy định về an toàn thực phẩm của các hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh
doanh thực phẩm tương ứng với từng loại hình cơ sở, cụ thể:
+ Số, ngày cấp, cơ
quan cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (với đối tượng
phải cấp).
+ Ngày làm Bản ký cam
kết bảo đảm an toàn thực phẩm của hộ gia đình và cơ sở.
+ Ngày kiểm tra, cơ
quan kiểm tra, kết quả thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm điều kiện bảo đảm an toàn
thực phẩm của cơ quan chức năng.
2.11. Tỷ lệ hộ gia
đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn (chỉ tiêu 17.11):
- Chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân được phân loại theo nguyên tắc như sau:
Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế; chất thải thực phẩm và chất
thải rắn sinh hoạt khác. Quy định cụ thể:
+ Hộ gia đình, cá
nhân ở nông thôn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt sau khi thực hiện phân loại
thực hiện quản lý như sau:
. Khuyến khích tận
dụng tối đa chất thải thực phẩm để làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi.
. Chất thải rắn có
khả năng tái sử dụng, tái chế được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân tái sử
dụng, tái chế hoặc cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt.
. Chất thải thực phẩm
không thực hiện theo quy định khuyến khích sử dụng làm phân bón hữu cơ, thức ăn
chăn nuôi phải được chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt.
. Chất thải rắn sinh
hoạt khác phải được chứa, đựng trong bao bì theo quy định và chuyển giao cho cơ
sở có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
+ Hộ gia đình, cá
nhân có trách nhiệm chuyển chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại đến điểm
tập kết theo quy định hoặc chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt.
- UBND xã tổ chức
triển khai hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo quy định
của UBND tỉnh tại Quyết định số 2625/QĐ-UBND ngày 30/9/2022 Ban hành Kế hoạch
triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam đến năm 2025, trong đó UBND xã hướng dẫn cụ thể việc phân loại thông qua
tuyên truyền, vận động hoặc đưa vào quy ước, hương ước của địa phương.
- Tỷ lệ hộ gia đình
thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn (%) = số hộ gia đình thực hiện phân
loại chất thải rắn tại nguồn trên tổng số hộ dân trên địa bàn x 100%.
2.12. Tỷ lệ chất thải
nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy
định
a) Giải thích từ ngữ:
- Chất thải nhựa, bao
gồm:
+ Sản phẩm nhựa sử
dụng một lần là các sản phẩm (trừ sản phẩm gắn kèm không thể thay thế)
bao gồm khay, hộp chứa đựng thực phẩm, bát, đũa, ly, cốc, dao, thìa, dĩa, ống
hút, dụng cụ ăn uống khác có thành phần nhựa được thiết kế và đưa ra thị trường
với chủ đích để sử dụng một lần trước khi thải bỏ ra môi trường.
+ Bao bì nhựa khó
phân hủy sinh học là bao bì có thành phần chính là polyme có nguồn gốc từ dầu
mỏ như nhựa Polyme Etylen (PE), Polypropylen (PP), Polyme Styren (PS), Polyme
Vinyl Clorua (PVC), Polyethylene Terephthalate (PET) và thường khó phân hủy,
lâu phân hủy trong môi trường thải bỏ (môi trường nước, môi trường đất hoặc
tại bãi chôn lấp chất thải rắn).
- Nguồn gốc phát sinh
chất thải nhựa:
+ Từ hoạt động văn
hóa, thể thao và du lịch (nếu có).
+ Từ hoạt động kinh
tế trên biển (du lịch và dịch vụ biển, kinh tế hàng hải, khai thác dầu khí
và tài nguyên khoáng sản biển, nuôi trồng và khai thác thủy sản...) (nếu
có).
+ Từ hoạt động sinh
hoạt hàng ngày của hộ gia đình, cá nhân, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và từ các khu vực công cộng.
b) Phương pháp đánh
giá:
- Chất thải nhựa được
thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định:
+ Tổ chức, cá nhân
không thải bỏ chất thải nhựa trực tiếp vào hệ thống thoát nước, ao, hồ, kênh,
rạch, sông và đại dương.
+ Chất thải nhựa phải
được thu gom, phân loại để tái sử dụng, tái chế hoặc xử lý theo quy định của
pháp luật; chất thải nhựa không thể tái chế phải được chuyển giao cho cơ sở có
chức năng xử lý theo quy định.
+ Chất thải nhựa phát
sinh từ hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ biển, từ hoạt động kinh
tế trên biển (kinh tế hàng hải, khai thác dầu khí và tài nguyên khoáng sản
biển, nuôi trồng và khai thác thủy sản...) phải được thu gom, lưu giữ và
chuyển giao cho cơ sở có chức năng tái chế và xử lý.
+ Tổ chức, cá nhân
sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy
sinh học phải thực hiện trách nhiệm tái chế, xử lý theo quy định (áp dụng
đối với danh mục A.3. Bao bì nhựa tại Phụ lục 22 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BVMT).
+ Có xây dựng và
triển khai thực hiện kế hoạch hoặc mô hình thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý
chất thải nhựa; hướng dẫn, tuyên truyền vận động người dân thu gom, tái sử
dụng, tái chế, xử lý chất thải nhựa.
- Tỷ lệ chất thải
nhựa được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý (%) = Khối lượng chất thải nhựa
được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý/Tổng khối lượng chất thải nhựa phát
sinh trên địa bàn x 100%.
* Hồ sơ minh chứng
chỉ tiêu 17.2, 17.3, 17.6, 17.7, 17.8, 17.9, 17.11, 17.12:
- Danh sách cơ sở sản
xuất, kinh doanh, nuôi trồng thủy sản. Bản sao Quyết định phê duyệt hồ sơ môi
trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thủy sản thuộc đối tượng
phải lập hồ sơ, thủ tục về môi trường (Hồ sơ làng nghề nếu có).
- Biên bản kiểm tra
về cảnh quan không gian xanh - sạch - đẹp, an toàn; không để xảy ra tồn đọng
nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư tập trung (có tổng hợp số liệu thực
hiện cụ thể).
- Quy ước/hương ước
có nội dung về bảo vệ môi trường (hoặc quy chế giữ gìn vệ sinh BVMT nơi công
cộng); kế hoạch vệ sinh môi trường định kỳ.
- Bản sao chứng nhận
đăng ký HTX (đối với HTX có dịch vụ về môi trường) hoặc Quyết định thành
lập tổ dịch vụ (hoặc THT) thu gom rác thải của UBND cấp xã hoặc hợp đồng
với đơn vị có chức năng thu gom rác thải để xử lý rác thải tại bãi rác tập
trung.
- Danh sách hộ gia
đình đăng ký thực hiện xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; danh sách hộ
xử lý rác thải tại vườn (nêu rõ lý do vì sao không tham gia xử lý rác
thải tập trung); danh sách hộ thực hiện phân loại rác thải tại nguồn.
- Kế hoạch/phương án
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Báo cáo chung về
công tác thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã (chất thải
rắn y tế, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải bao gói thuốc BVTV, biện pháp thu
gom, xử lý, đơn vị thu gom, xử lý,…), có thống kê, tổng hợp số liệu
cụ thể.
- Danh sách số hộ có
nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch cho
từng thôn.
- Danh sách cơ sở
chăn nuôi trên địa bàn xã và danh sách cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về
vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường.
3. Hồ sơ xác nhận đạt
chuẩn tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm
3.1. Đối với chỉ tiêu
17.1 và chỉ tiêu 17.10:
- Trong hồ sơ Báo cáo
chính của UBND xã trình xét công nhận đạt chuẩn xã NTM có nêu rõ về chỉ tiêu
17.1 và chỉ tiêu 17.10 trên địa bàn (như số hộ sử dụng nước sạch theo quy
chuẩn/tổng số hộ, số hộ sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung,
trường hợp không có công trình nước sạch tập trung cần nêu rõ; số hộ gia đình
và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an
toàn thực phẩm ….).
- Phòng Nông nghiệp
và PTNT/Kinh tế cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra mức độ đạt chuẩn, thông tin
kết quả thẩm tra cho Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Nông nghiệp và PTNT có trách
nhiệm kiểm tra, báo cáo xác nhận bằng văn bản về mức độ đạt chuẩn/hoặc không
đạt chuẩn chỉ tiêu 17.1 và chỉ tiêu 17.10.
3.2. Đối với chỉ tiêu
17.4 và chỉ tiêu 17.5
- Trong hồ sơ Báo cáo
chính của UBND xã trình xét công nhận đạt chuẩn xã NTM có nêu rõ về chỉ tiêu
17.4 và 17.5 trên địa bàn (như quy hoạch đất cây xanh, đất cây xanh sử dụng
công cộng tại điểm dân cư nông thôn; nghĩa trang hiện trạng, quy mô, quy chế
quản lý nghĩa trang).
- Phòng Kinh tế Hạ
tầng/Quản lý đô thị cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra mức độ đạt chuẩn, thông
tin kết quả thẩm tra cho Sở Xây dựng và Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra,
báo cáo xác nhận bằng văn bản về mức độ đạt chuẩn/hoặc không đạt chuẩn chỉ tiêu
17.4 và chỉ tiêu 17.5.
3.3. Đối các chỉ
tiêu: 17.2, 17.3, 17.6, 17.7, 17.8, 17.9, 17.11, 17.12
- Trong hồ sơ Báo cáo
chính của UBND xã trình xét công nhận đạt chuẩn xã NTM có nêu rõ các chỉ tiêu:
17.2, 17.3, 17.6, 17.7, 17.8, 17.9, 17.11, 17.12 (nêu các chỉ tiêu định
tính, định lượng, tính tỷ lệ).
- Phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra mức độ đạt chuẩn, thông tin kết quả
thẩm tra cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm kiểm tra, báo cáo xác nhận bằng văn bản về mức độ đạt chuẩn/hoặc
không đạt chuẩn các chỉ tiêu 17.2, 17.3, 17.6, 17.7, 17.8, 17.9, 17.11, 17.12.
Điều
20.
Tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật (tiêu chí số 18)
1. Xã đạt tiêu chí hệ
thống chính trị và tiếp cận pháp luật khi đạt đủ 06 yêu cầu:
a) Cán bộ, công chức
xã đạt chuẩn (chỉ tiêu 18.1).
b) Đảng bộ, chính
quyền xã được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên (chỉ tiêu
18.2).
c) 100% tổ chức chính
trị - xã hội của xã được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên (chỉ
tiêu 18.3).
d)
Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định (chỉ tiêu 18.4).
đ) Đảm bảo bình đẳng
giới và phòng chống bạo lực gia đình; phòng chống bạo lực trên cơ sở giới;
phòng chống xâm hại trẻ em; bảo vệ và hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên
địa bàn (nếu có); bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong gia đình
và đời sống xã hội (chỉ tiêu 18.5).
e) Có kế hoạch và
triển khai kế hoạch bồi dưỡng kiến thức về xây dựng NTM cho người dân, đào tạo
nâng cao năng lực cộng đồng gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Phát
triển thôn (chỉ tiêu 18.6).
2. Nội dung, phương
pháp đánh giá
2.1. Cán bộ, công
chức xã đạt chuẩn (chỉ tiêu 18.1):
- Cán bộ xã đạt chuẩn
khi đáp ứng tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể được quy định tại Nghị định
số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn; Quyết định số 04/2004/QĐ- BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ
về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn và các quy định của UBND tỉnh Quảng Nam (nếu có).
- Đối với công chức
xã đạt chuẩn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể được quy định
tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã,
phường, thị trấn (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP
ngày 24/4/2019 của Chính phủ) và Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019
của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và các quy định của
UBND tỉnh (nếu có).
Riêng tiêu chuẩn với
chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã ngoài các tiêu chuẩn
quy định đối với công chức nêu trên, thì thực hiện theo quy định của pháp luật
chuyên ngành đối với các chức danh này. Đối với Hội Cựu chiến binh xã có thể
xem xét mức độ đạt chuẩn cho phù hợp, không yêu cầu bắt buộc mà chỉ khuyến
khích đạt các chuẩn như cán bộ, công chức khác.
2.2. Đảng bộ, chính
quyền xã được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên (chỉ tiêu
18.2).
Đảng bộ xã được xếp
loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên do Ban Thường vụ cấp ủy cấp
huyện xét, công nhận hằng năm theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương tại
Hướng dẫn số 21-HD/BTCTW ngày 18/10/2019 về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất
lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cấp và các văn bản hướng dẫn liên quan của Trung ương, của
Tỉnh ủy, huyện/thị/thành ủy.
Đề nghị
huyện/thị/thành ủy ưu tiên đánh giá, xếp loại chất lượng đảng bộ xã đối với các
xã phấn đấu đạt chuẩn NTM theo lộ trình hằng năm, làm cơ sở cho xét công nhận
chỉ tiêu này.
2.3. Tổ chức chính
trị - xã hội của xã được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên
đạt tỷ lệ 100% (chỉ tiêu 18.3).
Các tổ chức chính trị
- xã hội của xã được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên khi
đáp ứng các yêu cầu và được tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện đánh giá, công
nhận đạt danh hiệu.
* Hồ sơ minh chứng
chỉ tiêu 18.1, 18.2, 18.3:
- Danh sách, lý lịch
trích ngang của cán bộ, công chức xã đến thời điểm đánh giá có xác nhận của
UBND xã.
- Bản sao văn bản
công nhận Đảng bộ được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên của
Ban Thường vụ huyện ủy, thị ủy, thành ủy tại năm đánh giá.
- Bản sao văn bản
công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên của Uỷ ban MTTQ Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội cấp trên cho tổ chức chính trị - xã hội của xã đánh giá
trong năm.
2.4.
Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định:
- Thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15/11/2021 của Bộ Tư pháp Hướng dẫn thi
hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy
định về xã, phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Việc đánh giá, công
nhận xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được thực hiện hàng năm, tính từ ngày 01
tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đánh giá. UBND xã tự chấm điểm, đánh giá
kết quả thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu; niêm yết công khai kết quả tự chấm
điểm, đánh giá; gửi hồ sơ đề nghị công nhận xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật đến
UBND cấp huyện trước ngày 10 tháng 01 của năm liền kề sau năm đánh giá. UBND
cấp huyện thành lập Hội đồng đánh giá đạt chuẩn tiếp cận pháp luật để tư vấn,
thẩm định giúp Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định công nhận và công bố
kết quả cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trước ngày 10 tháng 02 của
năm liền kề sau năm đánh giá. Việc công bố xã đạt chuẩn tiếp cận pháp
luật trên Cổng (hoặc Trang) thông tin điện tử của cấp huyện trong thời
hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công nhận xã, phường,
thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Trong trường hợp tổ
chức xét, công nhận xã đạt chuẩn NTM được tổ chức đồng thời với đánh giá xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật thì sử dụng kết quả đánh giá xã đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật của năm đánh giá để xét, đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới.
- Trong trường hợp tổ
chức xét, công nhận xã đạt chuẩn NTM được tổ chức trước thời điểm đánh giá xã
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật thì sử dụng kết quả đánh giá đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật của năm trước liền kề năm đánh giá hoặc sử dụng kết quả của năm đánh
giá nhưng phải tuân thủ quy định của Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày
22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật.
* Hồ sơ minh chứng:
Bản sao Quyết định công nhận xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của UBND cấp
huyện. Đối với các xã chưa có Quyết định công nhận xã đạt chuẩn tiếp cận pháp
luật thì cung cấp bảng điểm tự đánh giá đủ số điểm đạt chuẩn theo quy định.
2.5. Đảm bảo bình
đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; phòng chống bạo lực trên cơ sở giới;
phòng chống xâm hại trẻ em; bảo vệ và hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên
địa bàn (nếu có); bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong gia đình
và đời sống xã hội (chỉ tiêu 18.5), khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
a) Có cán bộ nữ trong
Ban Thường vụ Đảng ủy cấp xã hoặc có ít nhất 01 nữ lãnh đạo chủ chốt ở cấp xã.
Nữ lãnh đạo chủ chốt ở cấp xã bao gồm: Bí thư đảng ủy xã, phó bí thư đảng ủy
xã, chủ tịch UBND xã, phó chủ tịch UBND xã, chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, phó
chủ tịch HĐND xã.
Riêng các xã phấn đấu
đạt chuẩn NTM năm 2022 nếu chưa có nữ lãnh đạo chủ chốt xã, thì việc công nhận
chỉ tiêu này đánh giá khi xã có quy hoạch nữ lãnh đạo chủ chốt xã để khi khuyết
thì ưu tiên bố trí vào vị trí chủ chốt này theo quy định trong nhiệm kỳ.
b) Có ít nhất 30% phụ
nữ tham gia hợp tác xã, mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ
lực hoặc mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa
giá trị (kinh tế, văn hóa, môi trường).
Xác định theo phương
pháp sau:
Tỷ
lệ phụ nữ tham gia hợp tác xã, mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản
phẩm chủ lực hoặc mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng
tích hợp đa giá trị (kinh tế, văn hóa, môi trường) (%)
|
=
|
Tổng
số phụ nữ tham gia hợp tác xã, mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản
phẩm chủ lực hoặc mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng
tích hợp đa giá trị (kinh tế, văn hóa, môi trường)
|
x
100
|
Tổng
số người tham gia hợp tác xã, mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản
phẩm chủ lực hoặc mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng
tích hợp đa giá trị (kinh tế, văn hóa, môi trường)
|
c) Không có trường
hợp tảo hôn, cưỡng ép kết hôn; tỷ số giới tính khi sinh đảm bảo đạt chỉ tiêu
theo Kế hoạch số 6830/KH-UBND ngày 10/10/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực
hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2021-2025.
d) Có ít nhất 01 địa
chỉ tin cậy - nhà tạm lánh ở cộng đồng đạt chuẩn hỗ trợ người bị bạo lực trên
cơ sở giới, bạo lực gia đình theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội tại Quyết định số 1814/QĐ-LĐTBXH ngày 18/12/2018 Ban hành Quy định tiêu
chuẩn tạm thời về điều kiện tối thiểu về Địa chỉ tin cậy - Nhà tạm lánh tại
cộng đồng.
Trường hợp xã chưa có
điều kiện đầu tư Địa chỉ tin cậy - Nhà tạm lánh riêng thì địa chỉ tin cậy ở
cộng đồng, điểm tạm lánh có thể là nhà ở Trưởng thôn hoặc nhà ở của người có uy
tín ở cộng đồng dân cư hoặc nhà văn hóa thôn có sự bảo vệ của Ban Nhân dân thôn
hoặc trụ sở của cơ quan công an, quân sự xã, trạm y tế xã hoặc các địa điểm phù
hợp khác. Địa chỉ này thực hiện việc tiếp nhận nạn nhân bạo lực gia đình, hỗ
trợ tư vấn, bố trí nơi tạm lánh cho nạn nhân và thông báo cho cơ quan thẩm
quyền biết.
Trường hợp xã có phát
sinh người bị bạo lực trên cơ sở giới, bị bạo lực gia đình được đưa vào Trung
tâm Công tác xã hội tỉnh để nuôi dưỡng tạm thời thì cũng được đánh giá đạt chỉ
tiêu này.
đ) Bố trí người làm
công tác bảo vệ trẻ em trong số các công chức xã hoặc người hoạt động không
chuyên trách bằng văn bản của Chủ tịch UBND xã như quyết định, thông báo hoặc
quy chế phân công nhiệm vụ.
e) Có Tổ chức phối
hợp liên ngành về trẻ em cấp xã hoặc Nhóm thường trực bảo vệ trẻ em cấp xã thực
hiện tốt nhiệm vụ theo quy định (Có quyết định thành lập, quy chế làm việc).
g) Tỷ lệ trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn được trợ giúp bảo đảm đạt chỉ tiêu theo Kế
hoạch thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2021-2030 tại Quyết định số 1175/QĐ-UBND ngày 04/5/2021 của UBND tỉnh.
Việc xác định “trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp” thực hiện theo Thông tư số
13/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30/9/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành Bộ chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em, xử
lý vi phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em (Thông tư số
13/2021/TT-BLĐTBXH).
h) 100% số vụ việc
trẻ em bị xâm hại được phát hiện được hỗ trợ, can thiệp kịp thời theo quy định
tại Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Trẻ em, Thông tư số 13/2021/TT-BLĐTBXH .
2.6. Có kế hoạch và
triển khai kế hoạch bồi dưỡng kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho người
dân, đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động
của Ban Phát triển thôn (chỉ tiêu 18.6), đảm bảo yêu cầu sau:
UBND xã có ban hành
và triển khai kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về xây dựng NTM cho người
dân và cán bộ làm công tác xây dựng NTM với ít nhất 02 lớp/năm, số người được
bồi dưỡng ít nhất 200 người/năm. Nội dung ưu tiên đào tạo bồi dưỡng theo Phụ lục
V kèm theo Quyết định số 2105/QĐ-UBND ngày 11/8/2022 của UBND tỉnh.
3. Hồ sơ xác nhận đạt
chuẩn tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
3.1. Đối với chỉ tiêu
18.1, 18.2 và 18.3
- Trong hồ sơ Báo cáo
chính của UBND xã trình xét công nhận đạt chuẩn xã NTM có nêu rõ các chỉ tiêu
18.1, 18.2, 18.3 (như số lượng cán bộ, công chức xã đạt chuẩn, đảng bộ xã,
tổ chức chính trị - xã hội được đánh giá phân loại tại năm đánh giá).
- Phòng Nội vụ cấp
huyện có trách nhiệm thẩm tra mức độ đạt chuẩn, thông tin kết quả thẩm tra cho
Sở Nội vụ và Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo xác nhận bằng văn bản
về mức độ đạt chuẩn/hoặc không đạt chuẩn các chỉ tiêu 18.1, 18.2, 18.3. Trong
đó, cần áp dụng cơ sở dữ liệu phần mềm quản lý cán bộ-công chức, viên chức để
đánh giá chỉ tiêu 18.1.
3.2. Đối với chỉ tiêu
18.4
- Trong hồ sơ Báo cáo
chính của UBND xã trình xét công nhận đạt chuẩn xã NTM có nêu rõ đánh giá về
tiếp cận pháp luật (số điểm, được công nhận tại Quyết định nào, ngày tháng
ban hành của UBND cấp huyện).
- Phòng Tư pháp cấp
huyện có trách nhiệm thẩm tra mức độ đạt chuẩn, thông tin kết quả thẩm tra cho
Sở Tư pháp và Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo xác nhận bằng văn bản
về mức độ đạt chuẩn/hoặc không đạt chuẩn chỉ tiêu 18.4.
3.2. Đối với chỉ tiêu
18.5
- Trong hồ sơ Báo cáo
chính của UBND xã trình xét công nhận đạt chuẩn xã NTM có nêu rõ đủ 08 nội dung
của chỉ tiêu 18.5 (tại khoản 2.5, điểm 2 nêu trên tại Điều này).
- Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra mức độ đạt chuẩn, thông
tin kết quả thẩm tra cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo xác nhận bằng văn bản về
mức độ đạt chuẩn/hoặc không đạt chuẩn chỉ tiêu 18.5.
3.3. Đối với chỉ tiêu
18.6
- Trong hồ sơ Báo cáo
chính của UBND xã trình xét công nhận đạt chuẩn xã NTM có nêu rõ về việc ban
hành kế hoạch và công tác tổ chức tập huấn (việc ban hành kế hoạch, số lớp
đã tổ chức tập huấn, số người tham gia dự tập huấn).
- Văn phòng Điều phối
NTM cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra mức độ đạt chuẩn, thông tin kết quả thẩm
tra cho Văn phòng Điều phối NTM tỉnh và Văn phòng Điều phối NTM tỉnh có trách
nhiệm kiểm tra, báo cáo xác nhận bằng văn bản về mức độ đạt chuẩn/hoặc không
đạt chuẩn chỉ tiêu 18.6.
Điều
21.
Tiêu chí quốc phòng và an ninh (tiêu chí số 19)
1. Xã đạt chuẩn tiêu chí
quốc phòng và an ninh khi đáp ứng 02 yêu cầu sau:
a) Xây dựng lực lượng
dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng (chỉ
tiêu 19.1).
b) Không có hoạt động
xâm phạm an ninh quốc gia; không có khiếu kiện đông người kéo dài trái pháp
luật; không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc
phạm các tội về xâm hại trẻ em; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp,
cờ bạc,…) và tai nạn giao thông, cháy, nổ được kiềm chế, giảm so với năm
trước; có một trong các mô hình (phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy) gắn với phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả (chỉ tiêu
19.2).
2. Nội dung, phương
pháp đánh giá
2.1. Xây dựng lực
lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc
phòng (chỉ tiêu 19.1) khi đáp ứng các yêu cầu, cụ thể như sau:
2.2.1. Lãnh đạo, chỉ
đạo, ban hành văn bản, kế hoạch về công tác quốc phòng, quân sự địa phương
a) Hằng năm và đột
xuất, Đảng ủy, HĐND, UBND xã căn cứ Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên ban hành
các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa
phương.
b) UBND xã chỉ đạo
Ban Chỉ huy quân sự xã:
- Xây dựng Kế hoạch
xây dựng lực lượng, huấn luyện, hoạt động, bảo đảm chế độ, chính sách cho lực
lượng dân quân (LLDQ) giai đoạn 2021-2025 và từng năm trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp
với các ban, ngành tham mưu xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ sung kịp thời các
văn kiện, quy chế, kế hoạch về công tác quốc phòng, quân sự địa phương. Tố chức
thực hiện tốt các quy chế, kế hoạch hoạt động phối hợp của LLDQ với các lực
lượng liên quan theo quy định tại Nghị định số 02/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của
Chính phủ quy định hoạt động phối hợp của dân quân tự vệ; Thông tư số
43/2020/TT-BQP ngày 23/04/2020 của Bộ Quốc phòng và các văn bản pháp luật khác
có liên quan.
2.2.2. Xây dựng ban
chỉ huy quân sự xã
a) Có đủ 04 chức
danh, đúng cơ cấu, thành phần:
- Chỉ huy trưởng là
cấp ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ xã, thành viên UBND xã, sỹ quan dự bị.
- Phó chỉ huy trưởng
là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Chính trị viên do
Bí thư Đảng ủy xã đảm nhiệm.
- Chính trị viên phó
do Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh xã đảm nhiệm.
b) Số lượng cán bộ
Phó Chỉ huy trưởng:
- Xã loại 1, xã biên
giới, ven biển, đảo được bố trí không quá 02 Phó Chỉ huy trưởng.
- Các xã còn lại bố
trí 01 Phó Chỉ huy trưởng.
c) Trình độ chuyên
môn của Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng:
- Có trình độ trung
cấp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở, trong đó đồng chí Chỉ huy trưởng
nhất thiết phải qua đào tạo chuyên ngành quân sự cơ sở. Đến năm 2024: 100% cán
bộ thường trực Ban Chỉ huy phải qua đào tạo chuyên ngành quân sự cơ sở; trong
đó có ít nhất 01 đồng chí đạt trình độ cao đẳng, đại học.
- Hằng năm, được tham
gia tập huấn, bồi dưỡng về chính trị, quân sự, pháp luật và nghiệp vụ chuyên
môn theo quy định tại Thông tư số 69/2020/TT- BQP ngày 15/6/2020 của Bộ Quốc
phòng.
d) Có trụ sở hoặc nơi
làm việc riêng; có trang bị, thiết bị làm việc theo quy định của pháp luật; xây
dựng nề nếp chính quy.
e) Không để xảy ra vụ
việc mất, thất lạc vũ khí trang bị, tài liệu mật, lộ lọt bí mật quân sự và cung
cấp thông tin nội bộ sai quy định.
2.2.3. Thực hiện công
tác giáo dục quốc phòng và an ninh
Thực hiện tốt công
tác phổ biến kiến thức về quốc phòng và an ninh cho toàn dân; bồi dưỡng kiến
thức về quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4; giáo dục quốc phòng và an ninh
cho học sinh theo quy định của pháp luật.
2.2.4. Xây dựng, huấn
luyện, hoạt động của LLDQ
a) Tổ chức biên chế
LLDQ có chất lượng tổng hợp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa
phương; đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật: Thực hiện đúng theo quy
định tại Thông tư số 76/2020/TT-BQP ngày 23/6/2020 và Thông tư số 77/2020/TT-BQP
ngày 23/6/2020 của Bộ Quốc phòng.
b) Xây dựng (giữ
vững) chi bộ quân sự xã có chi ủy; duy trì hoạt động nề nếp, hiệu quả theo đúng
quy định của Ban Tổ chức Trung ương. Hằng năm chi bộ phải được đánh giá hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên; cán bộ Ban Chỉ huy được đánh giá hoàn thành tốt
nhiệm vụ, không có trường hợp vi phạm kỷ luật.
c) Làm tốt công tác
bồi dưỡng, phát triển đảng viên trong LLDQ xã, nâng tỷ lệ đảng viên trong LLDQ trên
18% (theo Kết luận số 41-KL/TW ngày 31/3/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng);
thôn đội trưởng, tiểu đội trưởng dân quân thường trực, trung đội trưởng dân
quân thường trực, trung đội trưởng dân quân cơ động, dân quân biển là đảng
viên.
d) Hằng năm, được
giáo dục chính trị - pháp luật, tập huấn, huấn luyện quân sự đủ nội dung, thời
gian, chương trình theo quy định tại Thông tư số 69/2020/TT-BQP ngày 15/6/2020
của Bộ Quốc phòng.
đ) Duy trì nghiêm chế
độ trực sẵn sàng chiến đấu theo quy định tại Thông tư số 43/2020/TT-BQP ngày
23/4/2020 của Bộ Quốc phòng.
e) Duy trì hoạt động
phối hợp của LLDQ xã với các lực lượng khác: Thực hiện đúng theo quy định tại
Nghị định số 02/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ và các quy định khác
của pháp luật.
g) Tổ chức LLDQ xã
tham gia làm nòng cốt trong Đội xung kích phòng chống thiên tai ở cấp xã (tối
thiểu 01 trung đội dân quân cơ động); tham gia diễn tập chiến đấu phòng thủ
và diễn tập phòng thủ dân sự theo kế hoạch của cấp trên đạt mục đích yêu cầu đề
ra; bảo đảm an toàn.
h) Hằng năm, tổ chức
thực hiện tốt trình tự, thủ tục đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực
hiện nghĩa vụ tham gia LLDQ; xét duyệt, kết nạp dân quân mới và trao quyết định
công nhận dân quân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia LLDQ xã theo quy định của
pháp luật.
2.2.5. Xây dựng và
quản lý lực lượng dự bị động viên
Thực hiện tốt công
tác đăng ký, quản lý quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật dự bị theo quy
định của Luật Lực lượng dự bị động viên; sẵn sàng động viên khi có lệnh của cấp
có thẩm quyền.
2.2.6. Thực hiện công
tác tuyển quân, tuyển sinh
a) Đăng ký, quản lý
công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự sẵn sàng nhập ngũ; hoàn
thành chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ, bảo đảm chất lượng, đúng pháp
luật.
b) Thực hiện tốt công
tác tuyển sinh quân sự theo hướng dẫn hằng năm của Bộ Quốc phòng.
2.2.7. Thực hiện chế
độ, chính sách; giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thực hiện đúng chế
độ, chính sách cho LLDQ và lực lượng dự bị động viên; chính sách hậu phương
quân đội theo quy định của pháp luật. Giải quyết tốt các vấn đề mới nảy sinh,
không để xảy ra vụ việc khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác quân sự, quốc
phòng ở địa phương.
2.2.8. Kết hợp kinh
tế - xã hội với quốc phòng
Thực hiện có hiệu quả
việc kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng, bảo đảm tuân thủ quy định tại
khoản 2 Điều 15 Luật Quốc phòng và Nghị định số 164/2018/NĐ-CP ngày 21/12/2018
của Chính phủ.
2.2.9. Công tác tuyên
truyền, thi đua, khen thưởng
a) Quán triệt và tổ
chức tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; nâng cao nhận thức, trách nhiệm về
nhiệm vụ quốc phòng, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Cử thành viên tham gia trang
facebook “Tôi yêu chiến sỹ sao vuông” và “Yêu người chiến sỹ Dân quân
tự vệ Việt Nam”; tham gia đấu tranh chống các thế lực thù địch trên không
gian mạng.
b) Thực hiện tốt công
tác thi đua, khen thưởng đối với LLDQ và lực lượng dự bị động viên.
Đánh giá chi tiết chỉ
tiêu 19.1 theo Phụ lục XIV.
* Hồ sơ minh chứng:
- Báo cáo kết quả
công tác quốc phòng tại địa bàn xã của năm đề nghị và năm trước liền kề của
UBND xã (trong báo cáo phải làm rõ kết quả đạt được từng nội dung của tiêu
chí).
- Nghị quyết của Đảng
ủy xã lãnh đạo nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương từ đầu năm công nhận.
- Kế hoạch tổ chức
hội nghị triển khai nhiệm vụ quốc phòng năm của UBND xã.
- Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng của Ban Chỉ huy quân sự xã (kèm theo quyết định phê
duyệt của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện, thị xã, thành phố).
- Các quyết định và
quy chế kèm theo: Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh, Hội đồng nghĩa vụ
quân sự, quyết định thành lập và danh sách lực lượng nòng cốt trong tham gia
phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn…
- Kế hoạch thực hiện
công tác tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ năm.
- Hồ sơ quy trình xây
dựng LLDQ: Kế hoạch luân phiên lực lượng năm của xã; Biên bản xét duyệt cấp xã;
Quyết định cho ra và quyết định kết nạp vào LLDQ của Chủ tịch UBND xã kèm theo
danh sách chung.
- Các loại giấy tờ có
liên quan: Bằng cấp của cán bộ thường trực Ban Chỉ huy quân sự xã; chứng nhận
Sĩ quan dự bị; Nghị quyết của HĐND chuẩn y thành viên UBND; Quyết định chuẩn y
Ban Chấp hành Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2020-2025.
- Thông báo nhận xét
kết quả phong trào Thi đua quyết thắng của Ban CHQS huyện, thị xã, thành phố.
2.2. Xã được đánh giá
đạt chuẩn chỉ tiêu 19.2 về An ninh khi đáp ứng các điều kiện sau:
2.2.1. Hằng
năm Đảng ủy xã có Nghị quyết, UBND xã có Kế hoạch về công tác bảo đảm an ninh,
trật tự; chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác bảo đảm an ninh, trật
tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
2.2.2. Không để xảy
ra các hoạt động theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 3 Điều 4 Thông tư
số 124/2021/TT-BCA ngày 28/12/2021 của Bộ Công an quy định khu dân cư, xã,
phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về
an ninh, trật tự”.
2.2.3. Không có khiếu
kiện đông người kéo dài trái pháp luật, như: Không để tập trung đông người
khiếu nại, tố cáo vụ việc đã được cơ quan chức năng giải quyết đúng theo thẩm
quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. Không để xảy ra các hoạt động như: Kích
động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo nhiều người cùng đến cơ
quan, trụ sở, doanh nghiệp hoặc cá nhân để đưa đơn, thư khiếu nại, tố cáo, yêu
cầu giải quyết một hoặc nhiều vấn đề về quyền lợi bị vi phạm hoặc có liên quan
đến việc thực thi chính sách, pháp luật để gây rối an ninh, trật tự công cộng hoặc
lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước; xâm phạm lợi
ích của Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ
quan, tổ chức, người có trách nhiệm được phân công giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
2.2.4. Không có cư
dân cư trú trên địa bàn phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc phạm các tội về xâm
hại trẻ em theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm
2017.
2.2.5. Số vụ phạm tội
về trật tự xã hội giảm ít nhất 05% so với năm trước; tệ nạn xã hội; tai nạn
giao thông, cháy, nổ được kiềm chế, giảm so với năm trước (trừ trường hợp
bất khả kháng).
2.2.6. Có một trong
các mô hình về phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ gắn với phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả.
2.2.7. Không thuộc
danh sách xã trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự (trừ các xã có đường biên
giới quốc gia đất liền, xã đảo).
2.2.8. Tập thể Công
an xã đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” trở lên (đối với những nơi đủ điều
kiện để bình xét danh hiệu thi đua), không có cán bộ, chiến sĩ vi phạm bị
xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên; lực lượng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên, không có cá nhân vi
phạm pháp luật.
Đánh giá chi tiết chỉ
tiêu 19.2 theo Phụ lục XV.
* Hồ sơ minh chứng:
- Bản sao Nghị quyết
của Đảng ủy, Kế hoạch của UBND xã về công tác đảm bảo an ninh trật tự trong năm
đánh giá.
- Bản sao Quyết định
thành lập mô hình và báo cáo tóm tắt hiệu quả hoạt động của mô hình trong năm
đánh giá.
- Báo cáo kết quả
công tác bảo đảm an ninh trật tự tại địa bàn xã của năm đánh giá và năm trước
liền kề năm đánh giá của Công an xã (có xác nhận của Chủ tịch UBND xã);
nội dung báo cáo phải phân tích làm rõ các chỉ tiêu trên.
3. Hồ sơ xác nhận đạt
chuẩn tiêu chí Quốc phòng và An ninh
3.1. Đối với chỉ tiêu
19.1
- Trong hồ sơ Báo cáo
chính của UBND xã trình xét công nhận đạt chuẩn xã NTM có nêu kết quả về việc
thực hiện 09 nội dung của chỉ tiêu 19.1 kèm theo bảng đánh giá theo Phụ lục
XIV.
- Ban Chỉ huy quân sự
cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra mức độ đạt chuẩn, thông tin kết quả thẩm tra
cho Bộ Chỉ huy Quân tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có trách nhiệm kiểm tra,
báo cáo xác nhận bằng văn bản về mức độ đạt chuẩn/hoặc không đạt chuẩn chỉ tiêu
19.1.
3.1. Đối với chỉ tiêu
19.2
- Trong hồ sơ Báo cáo
chính của UBND xã trình xét công nhận đạt chuẩn xã NTM có nêu kết quả về việc
thực hiện 08 nội dung của chỉ tiêu 19.2 kèm theo bảng đánh giá theo Phụ lục
XV.
- Công an cấp huyện
có trách nhiệm thẩm tra mức độ đạt chuẩn, thông tin kết quả thẩm tra cho Công
an tỉnh và Công an tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo xác nhận bằng văn bản
về mức độ đạt chuẩn/hoặc không đạt chuẩn chỉ tiêu 19.2.
Điều
22.
Xây dựng thôn NTM kiểu mẫu và không có nợ đọng xây dựng
cơ bản trái quy định, không có khả năng thanh toán trong xây dựng NTM
1. Xây dựng “Thôn NTM
kiểu mẫu”: Thực hiện theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 2254/QĐ-UBND ngày
29/8/2022 của UBND tỉnh Ban hành Bộ tiêu chí “Thôn NTM kiểu mẫu” trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025 và Công văn số 143/VPĐPNTM-KHNV ngày
12/9/2022 của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh V/v hướng dẫn thực hiện
xây dựng thôn NTM kiểu mẫu giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Xã đạt chỉ tiêu này
khi có ít nhất 01 thôn được UBND cấp huyện công nhận đạt chuẩn Bộ tiêu chí
“Thôn NTM kiểu mẫu” trong giai đoạn 2022-2025. Riêng đối với xã đã có thôn được
UBND cấp huyện công nhận đạt chuẩn khu dân cư NTM kiểu mẫu/thôn NTM trong giai
đoạn 2016-2021 thì phải đảm bảo duy trì nâng chuẩn theo Bộ tiêu chí thôn NTM
kiểu mẫu giai đoạn 2022-2025.
- Hồ sơ minh chứng:
Bản sao Quyết định công nhận đạt chuẩn ít nhất 01 “Thôn NTM kiểu mẫu” của UBND
cấp huyện hoặc Quyết định công nhận đạt chuẩn “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” trong
giai đoạn 2016-2021, kèm theo Báo cáo kết quả duy trì đạt chuẩn Bộ tiêu chí
“Thôn NTM kiểu mẫu” trong giai đoạn 2022-2025 của UBND xã, có xác nhận của UBND
cấp huyện.
Trường hợp đến thời
điểm nộp hồ sơ xét công nhận xã đạt chuẩn NTM về tỉnh nhưng chưa có Quyết định
công nhận “Thôn NTM kiểu mẫu” của UBND cấp huyện thì phải có báo cáo, hồ sơ
đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí “Thôn NTM kiểu mẫu” của UBND xã và báo
cáo thẩm định của Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế hoặc Văn phòng Điều phối
NTM cấp huyện đủ điều kiện trình UBND cấp huyện công nhận đạt chuẩn “Thôn NTM
kiểu mẫu” theo quy định.
2. Không có nợ đọng
xây dựng cơ bản trái quy định, không có khả năng thanh toán trong xây dựng NTM
là các công trình xây dựng phải bảo đảm được nguồn thanh toán theo tỷ lệ quy
định tại Nghị quyết số 21/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của HĐND tỉnh Quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương, ngân sách
tỉnh; tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương và cơ chế hỗ trợ, huy động, lồng
ghép nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 20/7/2022
của HĐND tỉnh Về phân bổ kế hoạch vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 và các Nghị quyết,
Quyết định của HĐND, UBND cấp huyện, xã (vốn đối ứng của địa phương).
Hồ sơ minh chứng: Báo
cáo nợ XDCB và giải pháp, cam kết thời gian xử lý nợ đọng (nếu có) của
UBND xã có xác nhận của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và UBND cấp huyện.
Điều
23.
Lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng
NTM
Quy trình, thủ tục,
kết quả lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng NTM trên địa
bàn xã trong cùng thời điểm xét, công nhận xã đạt chuẩn NTM đảm bảo đúng theo
quy định của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại
Hướng dẫn số 90/HD-MTTW-BTT ngày 20/9/2022 (Hướng dẫn này được đăng tải trên
Cổng thông tin điện tử NTM tỉnh) và của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh.
Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương lấy ý kiến sự hài
lòng của người dân về kết quả xây dựng NTM để đảm bảo thực chất, đúng quy định.
UBND cấp huyện, xã có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp trong lấy ý kiến sự hài lòng của người dân.
Chương
III
CÔNG
NHẬN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI VÀ KHEN THƯỞNG
Điều
24.
Điều kiện công nhận xã đạt chuẩn NTM
1. Đáp ứng đầy đủ mức
đạt chuẩn theo yêu cầu tại Chương II Quyết định này;
2. Không có nợ đọng
xây dựng cơ bản thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn;
3. Có tỷ lệ hài lòng
của người dân trên địa bàn đối với kết quả xây dựng NTM theo quy định;
4. Xã không phức tạp
về an ninh, trật tự theo quy định của Bộ Công an là xã đạt tiêu chuẩn An toàn
về an ninh, trật tự theo quy định tại Thông tư số 124/2021/TT-BCA ngày
28/12/2021 của Bộ Công an quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan,
doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
Điều
25. Thẩm quyền công nhận, thu hồi xã đạt chuẩn NTM
Chủ tịch UBND tỉnh
công nhận, thu hồi quyết định công nhận xã đạt chuẩn NTM.
Điều
26. Trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận xã đạt chuẩn NTM Bước 1: Tổ chức
đánh giá, lấy ý kiến
1. UBND xã tổ chức
xây dựng Báo cáo kết quả thực hiện xây dựng NTM của xã, kèm theo các Phụ
lục, hồ sơ minh chứng liên quan theo Quy định này (các Phụ lục, hồ sơ
minh chứng này lưu tại UBND xã để phục vụ cho công tác thẩm tra, thẩm định sau
này của cấp huyện, tỉnh; các xã cần scan các Phụ lục, hồ sơ minh chứng các chỉ
tiêu, tiêu chí bằng file PDF để thuận lợi trong cung cấp hồ sơ cho công tác
thẩm tra, thẩm định qua các ứng dụng công nghệ thông tin như email, Q.office…
nếu cần); gửi Báo cáo để lấy ý kiến tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam xã và các tổ chức chính trị - xã hội của xã; báo cáo được thông báo,
công bố công khai tại trụ sở UBND xã, nhà văn hóa các thôn và trên hệ thống
truyền thanh của xã ít nhất 05 lần trong thời hạn 15 ngày để thông báo rộng rãi
và tiếp nhận ý kiến góp ý của Nhân dân.
2. UBND xã bổ sung
hoàn thiện báo cáo kết quả thực hiện xây dựng NTM của xã khi nhận được ý kiến
tham gia bằng văn bản của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã và các tổ chức
chính trị - xã hội của xã.
Bước 2. Hoàn thiện hồ
sơ
1. UBND xã tổ chức
họp (gồm các thành viên Ban quản lý xã, các Ban phát triển thôn) thảo
luận, bỏ phiếu đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn NTM; hoàn thiện hồ sơ khi
kết quả ý kiến nhất trí của các đại biểu dự họp phải đạt từ 90% trở lên, trình
UBND cấp huyện.
2. Hồ sơ đề nghị xét,
công nhận xã đạt chuẩn NTM, UBND xã nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện để thẩm
tra (01 bộ hồ sơ) và chịu trách nhiệm toàn diện về toàn bộ thông tin, nội
dung, số liệu trong hồ sơ, gồm:
a) Tờ trình của UBND
xã đề nghị thẩm tra, xét, công nhận xã đạt chuẩn NTM (bản chính, theo Mẫu
số 01 kèm theo Quy định này);
b) Biên bản cuộc họp
của UBND xã đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn NTM (bản chính, theo Mẫu
số 02 kèm theo Quy định này);
c) Báo cáo của UBND
xã về kết quả thực hiện xây dựng NTM (bản chính, theo Mẫu số 03(11) kèm theo biểu chi
tiết kết quả thực hiện các tiêu chí xã NTM kèm theo Quy định này);
d) Báo cáo của UBND
xã về tổng hợp ý kiến tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã và các
tổ chức chính trị - xã hội của xã đối với kết quả thực hiện xây dựng NTM của xã
(bản chính, theo Mẫu số 04 kèm theo Quy định này);
đ) Báo cáo của UBND
xã về tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM
trên địa bàn xã (bản chính, theo Mẫu số 05 kèm theo Quy định này);
e) Hình ảnh minh họa
về kết quả thực hiện xây dựng NTM của xã (10-15 ảnh hoặc video clip).
3. Đơn vị tiếp nhận
hồ sơ: UBND cấp huyện (nộp qua Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện/Văn phòng
các Chương trình MTQG cấp huyện).
Bước 3. Tổ chức thẩm
tra, lấy ý kiến
1. Trường hợp xã chưa
đủ điều kiện, hồ sơ chưa hợp lệ để đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn NTM,
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp huyện trả
lời bằng văn bản cho UBND xã và nêu rõ lý do.
2. UBND cấp huyện tổ
chức thẩm tra hồ sơ, đánh giá thực tế kết quả thực hiện xây dựng NTM đối với
từng xã đủ điều kiện để đề nghị xét, công nhận (UBND cấp huyện khi thẩm tra
cần ứng dụng công nghệ thông tin trong thẩm tra, đảm bảo nguyên tắc không gia
tăng thủ tục hành chính, khó khăn cho xã; từng Phòng, ban phụ trách tiêu chí
NTM sau khi thẩm tra cần thông tin kết quả thẩm tra, kèm theo hồ sơ liên quan
(nếu có) cho Sở, ngành liên quan ở cấp tỉnh qua hệ thống quản lý điều hành văn
bản Q.office để thuận lợi trong công tác thẩm định, xác nhận đạt chuẩn của cấp
tỉnh; sử dụng Mẫu số 11 kèm theo Quy định này để có ý kiến thẩm tra đối
với từng chỉ tiêu, tiêu chí NTM do Phòng, ban phụ trách); UBND cấp huyện
xây dựng báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt chuẩn NTM đối với từng
xã; gửi báo cáo để lấy ý kiến tham gia của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện; thông báo rộng rãi
dự thảo báo cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của huyện (như Cổng
Thông tin điện tử của huyện, Đài Phát thanh Truyền hình cấp huyện); bổ sung
hoàn thiện báo cáo đối với từng xã khi nhận được ý kiến tham gia bằng văn bản
của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị -
xã hội cấp huyện.
3. Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam xã và các tổ chức chính trị - xã hội của xã tiến hành lấy ý
kiến sự hài lòng của người dân trên địa bàn xã đối với việc đề nghị công nhận xã
đạt chuẩn NTM khi nhận được hồ sơ đề nghị của Ban Chỉ đạo các Chương trình
MTQG/Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM cấp huyện.
Bước 4. Hoàn thiện hồ
sơ
1. UBND cấp huyện tổ
chức họp (gồm các thành viên Ban Chỉ đạo các chương trình MTQG cấp huyện -
viết tắt là Ban Chỉ đạo cấp huyện) thảo luận, bỏ phiếu đề nghị xét, công
nhận xã đạt chuẩn NTM đối với từng xã; hoàn thiện hồ sơ khi kết quả ý kiến nhất
trí của các đại biểu dự họp phải đạt từ 90% trở lên, trình UBND tỉnh.
2. Hồ sơ đề nghị xét,
công nhận xã đạt chuẩn NTM, UBND cấp huyện nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện
để thẩm định (01 bộ hồ sơ) và chịu trách nhiệm toàn diện về toàn bộ thông
tin, nội dung, số liệu trong hồ sơ, gồm:
a) Tờ trình của UBND
cấp huyện đề nghị thẩm định, xét, công nhận xã đạt chuẩn NTM đối với từng xã (bản
chính, theo Mẫu số 06 kèm theo Quy định này);
b) Biên bản cuộc họp
của UBND cấp huyện đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn NTM đối với từng xã (bản
chính, theo Mẫu số 07 kèm theo Quy định này);
c) Báo cáo của UBND
cấp huyện về kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt chuẩn NTM đối với từng xã (bản
chính, theo Mẫu số 08 kèm theo biểu chi tiết thẩm tra mức độ đạt chuẩn
từng tiêu chí xã NTM kèm theo Quy định này);
d) Báo cáo của UBND
cấp huyện về tổng hợp ý kiến tham gia của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện đối với kết quả thẩm
tra hồ sơ và mức độ đạt chuẩn NTM đối với từng xã (bản chính, theo Mẫu số
09 kèm theo Quy định này);
đ) Báo cáo của Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện về kết quả lấy ý kiến sự
hài lòng của người dân trên địa bàn xã đối với việc đề nghị công nhận xã đạt
chuẩn NTM đối với từng xã (bản chính, theo Mẫu số 10 kèm theo Quy
định này).
e) Kèm theo hồ sơ của
UBND xã trình tại Bước 2.
3. Đơn vị tiếp nhận
hồ sơ: Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Văn phòng Điều phối NTM tỉnh).
Bước 5. Tổ chức thẩm
định, công nhận
1. Trường hợp xã chưa
đủ điều kiện, hồ sơ chưa hợp lệ để đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn NTM,
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do UBND cấp huyện
trình, UBND tỉnh giao Văn phòng Điều phối NTM tỉnh kiểm tra, trả lời bằng văn
bản cho UBND cấp huyện và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp hồ sơ
hợp lệ, đủ điều kiện, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh chuyển hồ sơ có liên quan
cho các Sở, ngành phụ trách các tiêu chí NTM để kiểm tra, xác định mức độ đạt
chuẩn.
Trường hợp cần thiết
hoặc theo đề nghị của các Sở, ngành phụ trách các tiêu chí, UBND tỉnh giao
Chánh Văn phòng Điều phối NTM tỉnh thành lập Đoàn công tác liên ngành (gồm
Chánh Văn phòng là Trưởng đoàn, thành viên là đại diện các Sở, ngành phụ trách
các tiêu chí NTM cần kiểm tra thực tế) đi khảo sát, kiểm tra thực tế tại
một số địa phương đề nghị công nhận, đảm bảo thực chất, tinh gọn, hiệu quả.
Trên cơ sở báo cáo
bằng văn bản của các Sở, ngành cấp tỉnh đánh giá, xác nhận mức độ đạt chuẩn đối
với các nội dung, tiêu chí được giao phụ trách (báo cáo xác nhận đạt chuẩn
chỉ tiêu, tiêu chí do Sở, ngành phụ trách theo Mẫu số 11 kèm theo Quy
định này), Văn phòng Điều phối NTM tỉnh tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và
PTNT xây dựng báo cáo và trình UBND tỉnh về kết quả thẩm định hồ sơ và mức độ
đạt chuẩn NTM đối với từng xã đủ điều kiện để đề nghị xét, công nhận.
Giám đốc Sở Nông
nghiệp và PTNT có thể ủy quyền cho Chánh Văn phòng Điều phối NTM tỉnh xây dựng
và ban hành báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ và mức độ đạt chuẩn NTM đối với
từng xã đủ điều kiện để đề nghị xét, công nhận.
3. Chủ tịch UBND tỉnh
thành lập Hội đồng thẩm định xét, đề nghị công nhận xã đạt chuẩn NTM (gọi chung
là Hội đồng thẩm định tỉnh), gồm đại diện lãnh đạo các sở, ngành có liên quan.
Chủ tịch Hội đồng thẩm định tỉnh là một lãnh đạo UBND tỉnh phụ trách Chương
trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn.
4. Hội đồng thẩm định
tỉnh tổ chức họp, thảo luận, bỏ phiếu xét, đề nghị công nhận xã đạt chuẩn NTM
đối với từng xã (cuộc họp chỉ được tiến hành khi có từ 70% trở lên số thành
viên Hội đồng thẩm định tỉnh dự họp). Văn phòng Điều phối NTM tỉnh báo cáo
Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT hoàn thiện hồ sơ khi kết quả ý kiến nhất trí của
các thành viên Hội đồng thẩm định cấp tỉnh dự họp phải đạt từ 90% trở lên,
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, công nhận.
Thành phần hồ sơ:
+ Tờ trình của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và PTNT đề nghị công nhận xã đạt chuẩn NTM (Bản chính,
theo Mẫu số 12 kèm theo Quy định này).
+ Báo cáo kết quả
thẩm định hồ sơ và mức độ đạt chuẩn NTM đối với từng xã đủ điều kiện để đề nghị
xét, công nhận của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT hoặc Chánh Văn phòng Điều
phối NTM tỉnh (trường hợp được Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT ủy quyền) (Bản
chính, theo Mẫu số 13 kèm theo Quy định này).
5. Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định công nhận xã đạt chuẩn NTM trên địa bàn.
6. Mẫu bằng công nhận
xã đạt chuẩn NTM (theo Mẫu số 34.1 tại Phụ lục I kèm theo quyết định số
18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
Điều
27. Thời gian đánh giá, xét công nhận đạt chuẩn xã NTM
Việc đánh giá, xét
công nhận xã đạt chuẩn NTM được tiến hành trong 02 đợt:
1. Đợt 1
- Thời gian UBND xã
đánh giá: Bắt đầu từ đầu tháng 9 đến tháng cuối tháng 9 hằng năm.
- Thời gian UBND xã
trình UBND cấp huyện thẩm tra: Trước ngày 30/10 hằng năm.
- Thời gian UBND cấp
huyện trình UBND tỉnh thẩm định: Trước ngày 30/11 hằng năm.
- Thời gian hồ sơ cấp
tỉnh trình Hội đồng thẩm định tỉnh: Trước ngày 20/12 hằng năm và trình Chủ tịch
UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn NTM trước ngày 30/12 hằng năm.
Khi đánh giá đợt 1
này thì được sử dụng kết quả đánh giá đạt chuẩn tiêu chí NTM của năm trước liền
kề năm đánh giá nếu tại thời điểm đánh giá, thẩm tra, thẩm định một số tiêu chí
chưa có kết quả (như xã tiếp cận pháp luật,…), nhưng phải tuân thủ theo đúng
quy định và văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Đợt 2
- Thời gian UBND xã
đánh giá: Bắt đầu từ đầu tháng 12 của năm đánh giá.
- Thời gian UBND xã
trình UBND cấp huyện thẩm tra: Trước ngày 30/12 của năm đánh giá.
- Thời gian UBND cấp
huyện trình UBND tỉnh thẩm định: Trước ngày 28/02 năm sau năm đánh giá.
- Thời gian hồ sơ cấp
tỉnh trình Hội đồng thẩm định tỉnh: Trước ngày 20/3 năm sau năm đánh giá và
trình Chủ tịch UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn NTM trước ngày 30/3 năm sau năm
đánh giá.
* Riêng đối với các
xã phấn đấu đạt chuẩn NTM năm 2022, đánh giá trong quý II/2023 và trình Chủ
tịch UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn NTM năm 2022 trước ngày 30/6/2023.
Văn phòng Điều phối NTM tỉnh theo dõi tiến độ thực hiện của các địa phương để
hướng dẫn thời gian đánh giá, thẩm tra, thẩm định cho phù hợp.
Điều
28. Công bố xã đạt chuẩn NTM
1. Quyết định công
nhận xã đạt chuẩn NTM được công khai trên báo, đài phát thanh, truyền hình và
Cổng thông tin điện tử NTM của tỉnh.
2. Chủ tịch UBND cấp
huyện có trách nhiệm công bố xã đạt chuẩn NTM; thời hạn tổ chức công bố không
quá 45 ngày kể từ ngày quyết định công nhận (trừ trường hợp địa phương thực
hiện phong tỏa, giãn cách xã hội do phòng chống dịch bệnh, hoặc địa
phương thực hiện khắc phục thiệt hại do thiên tai). Việc tổ chức công bố xã
đạt chuẩn NTM do UBND cấp huyện chủ trì thực hiện đảm bảo trang trọng, tiết
kiệm, không phô trương.
Điều
29. Đánh giá việc duy trì, nâng chuẩn và thu hồi quyết định công nhận đối với
xã đã đạt chuẩn NTM
Đối với các xã đã đạt
chuẩn NTM từ năm 2021 trở về trước thì không làm thủ tục công nhận lại;
Hằng năm, bắt đầu từ
đầu từ tháng 12 (thực hiện từ năm 2023), UBND xã căn cứ các nội dung
liên quan tại Quy định này để xây dựng Báo cáo đánh giá việc duy trì, nâng
chuẩn theo Bộ tiêu chí xã NTM giai đoạn 2022-2025 cho năm đánh giá (vận
dụng mẫu Báo cáo tại Mẫu số 03 kèm theo Quy định này; đánh giá kết quả thực
hiện các tiêu chí NTM đến hết ngày 31/12 của năm đánh giá); UBND xã lập Tờ
trình đề nghị xác nhận duy trì, nâng chuẩn theo Bộ tiêu chí mới tại năm xây
dựng Báo cáo đánh giá, kèm theo Báo cáo, gửi UBND cấp huyện (qua Văn phòng
Điều phối NTM cấp huyện/Văn phòng các Chương trình MTQG cấp huyện) trước
ngày 28/02 của năm sau năm đánh giá.
Trên cơ sở đề nghị
của UBND xã, UBND cấp huyện giao Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện/Văn phòng
các Chương trình MTQG cấp huyện chủ trì, phối hợp các Phòng, ban liên quan rà
soát các số liệu tại Báo cáo của UNND xã, nếu xã nào đủ điều kiện duy trì, nâng
chuẩn theo Bộ tiêu chí mới (sau khi có ý kiến của các Phòng, Ban phụ trách
tiêu chí NTM ), UBND cấp huyện hoàn thiện Báo cáo thẩm tra của UBND cấp
huyện đối với từng xã (UBND cấp huyện xây dựng 01 Báo cáo thẩm tra, vận dụng
Mẫu số 08 kèm theo Quy định này để xây dựng Báo cáo thẩm tra việc duy trì, nâng
chuẩn của UBND cấp huyện cho từng xã), kèm theo Tờ trình của UBND cấp huyện
đề nghị xác nhận việc đảm bảo duy trì, nâng chuẩn theo Bộ tiêu chí mới (mỗi
xã UBND cấp huyện đề nghị bằng 01 Tờ trình, kèm theo Báo cáo thẩm tra của UBND
cấp huyện, các văn bản của các Phòng, ban phụ trách tiêu chí NTM xác nhận đã
đảm bảo duy trì, nâng chuẩn và Báo cáo của UBND xã), gửi về UBND tỉnh (qua
Văn phòng Điều phối NTM tỉnh theo hệ thống quản lý văn bản điều hành Q.office)
trước ngày 31/3 hằng năm.
Văn phòng Điều phối
NTM tỉnh kiểm tra, gửi Báo cáo kèm theo hồ sơ liên quan cho các Sở, ngành phụ
trách các tiêu chí NTM để xác nhận việc duy trì, nâng chuẩn theo Bộ tiêu chí
mới của từng xã. Trên cơ sở ý kiến xác nhận của các Sở, ngành phụ trách tiêu
chí NTM (sử dụng mẫu số 11 kèm theo Quy định này để xác nhận), Văn phòng
Điều phối NTM tỉnh tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh Thông báo các địa phương đủ
điều kiện duy trì, nâng chuẩn theo Bộ tiêu chí giai đoạn 2022-2025 trước
ngày 30/6 hằng năm.
Đối với những xã
không đảm bảo duy trì, nâng chuẩn theo Bộ tiêu chí giai đoạn 2022-2025 (khi
có từ 30% đến dưới 50% số tiêu chí xã NTM, trong đó có một trong các tiêu chí:
số 10 về thu nhập; số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm và số 19 về quốc
phòng và an ninh hoặc có từ 50% số tiêu chí xã NTM trở lên không đáp ứng mức
đạt chuẩn theo yêu cầu tại Quyết định số 2072/QĐ-UBND ngày 09/8/2022 của UBND
tỉnh), Văn phòng Điều phối NTM tỉnh tham mưu UBND tỉnh xem xét thu hồi
quyết định công nhận xã đạt chuẩn NTM theo quy định và tổ chức kiểm điểm các tổ
chức, cá nhân có liên quan, theo như chỉ đạo của HĐND tỉnh tại điểm k(12),
Điều 8 Nghị quyết số 21/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022.
Đối với những xã chưa
đảm bảo duy trì, nâng chuẩn nhưng chưa đến mức thu hồi quyết định công nhận đạt
chuẩn NTM như nêu trên thì UBND cấp huyện, UBND xã tổ chức họp để xác định
nguyên nhân chủ quan, khách quan, rút kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch để thực
hiện duy trì, nâng chuẩn trong năm tiếp theo. Trường hợp năm tiếp theo vẫn
không đảm bảo duy trì, nâng chuẩn theo Bộ tiêu chí giai đoạn 2022-2025 thì tổ
chức kiểm điểm các tổ chức, cá nhân có liên quan như nêu trên.
Văn phòng Điều phối
NTM tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác duy trì, nâng chuẩn
đối với các xã đã đạt chuẩn NTM để tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý đối với
các địa phương chậm duy trì, nâng chuẩn theo Bộ tiêu chí giai đoạn 2022-2025.
Điều
30. Khen thưởng
Các tổ chức, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua xây dựng NTM được Thủ tướng
Chính phủ khen thưởng theo quy định tại Quyết định số 587/QĐ-TTg ngày 18/5/2022
về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung
sức xây dựng NTM” giai đoạn 2021-2025 và của UBND tỉnh theo quy định tại Quyết
định số 2218/QĐ-UBND ngày 25/8/2022 Ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phong
trào thi đua “Quảng Nam chung sức xây dựng NTM”, giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết
định số 2850/QĐ-UBND ngày 24/10/2022 của UBND tỉnh Ban hành Quy định về tiêu
chuẩn và hình thức khen thưởng trong Phong trào thi đua “Quảng Nam chung sức
xây dựng NTM” giai đoạn 2021-2025.
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
31.
Nhiệm vụ của các Sở, Ban, ngành
1. Sở Nông nghiệp và
PTNT, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành
liên quan triển khai thực hiện Quyết định này. Thường xuyên theo dõi, kịp thời
phát hiện vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện, báo cáo đề
xuất UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo, xử lý. Hằng năm, phối hợp các Sở,
Ban, ngành thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh công nhận và công bố xã đạt
chuẩn NTM.
Văn phòng Điều phối
NTM tỉnh có trách nhiệm công bố Quyết định này và các phụ lục, biểu mẫu kèm
theo trên Cổng thông tin điện tử NTM tỉnh (tại địa chỉ
http://nongthonmoi.net/) để các cá nhân, tổ chức có liên quan nghiên cứu
triển khai thực hiện.
2. Sở Thông tin và
Truyền thông: Trên cơ sở hướng dẫn này, phối hợp với Văn phòng Điều phối NTM
tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu về Bộ tiêu chí NTM các cấp tích hợp trên Cổng thông
tin điện tử NTM tỉnh để định kỳ hằng quý, 6 tháng, năm, các Sở, Ban, ngành, địa
phương (huyện/thị xã/thành phố, xã) cập nhập kết quả thực hiện các tiêu
chí NTM, các nội dung Chương trình nhằm thuận lợi trong công tác quản lý, điều
hành của UBND, Ban Chỉ đạo các cấp.
3. Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành được UBND tỉnh giao nhiệm vụ phụ trách các tiêu chí NTM tại Quyết
định số 1098/QĐ-UBND ngày 25/4/2022 về việc phân công phụ trách các Bộ tiêu chí
quốc gia về xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025:
- Xây dựng kế hoạch
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các tiêu chí thuộc ngành mình phụ trách để các địa
phương triển khai thực hiện; xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành để quản lý và
thuận lợi trong công tác thẩm định.
- Thường xuyên cập
nhật các văn bản quy định của các Bộ, ngành Trung ương để kịp thời báo cáo UBND
tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Văn phòng Điều phối NTM tỉnh) để điều chỉnh,
bổ sung các nội dung cho phù hợp với quy định của cấp trên và điều kiện thực tế
của địa phương.
- Tăng cường kết nối
với các Phòng, ban cấp huyện có liên quan trong việc thực hiện các tiêu chí
NTM; kiểm tra, xác nhận mức độ đạt chuẩn của tiêu chí NTM thuộc Sở, ngành phụ
trách.
4. Các thành viên Ban
Chỉ đạo tỉnh được phân công đứng điểm tại các xã, các huyện, thị xã, thành phố
thường xuyên theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, giám sát các địa phương
trong việc thực hiện theo các nội dung của Quyết định này; chỉ đạo việc lồng
ghép các nội dung thuộc đơn vị quản lý để thực hiện đầu tư hỗ trợ cho các xã,
trong đó ưu tiên cho các xã nằm trong lộ trình phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn
2022-2025 (kể cả xã đã đạt chuẩn NTM thực hiện duy trì, nâng cao chất lượng
tiêu chí theo Bộ tiêu chí mới); kịp thời báo cáo những tồn tại, vướng mắc
về UBND tỉnh, Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Hội, đoàn thể các cấp, các cơ quan thông tin đại chúng
phối hợp tuyên truyền, vận động thực hiện tốt các chỉ tiêu, tiêu chí nông thôn
mới theo quy định tại Quyết định này.
Điều
32.
Trách nhiệm UBND cấp huyện, UBND xã
- Phân công và giao
nhiệm vụ cụ thể cho Thủ trưởng các Phòng, ban có liên quan để tổ chức chỉ đạo,
hướng dẫn, triển khai thực hiện và hỗ trợ các xã trên địa bàn thực hiện các chỉ
tiêu, tiêu chí NTM; đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả hoàn thành tiêu chí
được phân công trên địa bàn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn
các Phòng, ban, đơn vị liên quan và Ban Chỉ đạo xã, UBND, Ban Quản lý xã thực
hiện theo đúng các nội dung tại Quyết định này; chỉ đạo tổ chức đánh giá, thẩm
tra, đề nghị UBND tỉnh thẩm định, xét công nhận xã đạt chuẩn NTM hằng năm theo
đúng quy định (kể cả xã đã đạt chuẩn NTM duy trì, nâng chuẩn), trong đó ưu tiên
điều tra, đánh giá, thẩm tra trước các tiêu chí NTM ở các xã phấn đấu đạt chuẩn
NTM theo lộ trình đạt chuẩn hằng năm.
- Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu chưa phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, báo cáo
bằng văn bản về UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Văn phòng Điều phối NTM
tỉnh) để xem xét, giải quyết.
- Định kỳ hằng quý, 6
tháng, năm (vào ngày 20 của tháng cuối) các địa phương cập nhập kết quả
thực hiện các tiêu chí NTM qua hệ thống cơ sở dữ liệu trên Cổng thông tin điện
tử NTM tỉnh; trong đó cần nêu rõ những việc đã hoàn thành, chưa hoàn thành theo
từng tiêu chí đối với từng xã, nguyên nhân và đề xuất UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo
tỉnh giải quyết tồn tại, vướng mắc từ cơ sở.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện Quyết định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, bất cập đề
nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân có liên quan phản ánh về Văn
phòng Điều phối NTM tỉnh (bằng văn bản) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.