ỦY
BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/QĐ-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
01/NQ-CP NGÀY 08 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2022 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2022
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
08 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động của Ủy ban Dân tộc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01
năm 2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn
phòng Ủy ban, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND các tỉnh vùng DTTS&MN;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT;
- Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm UBDT;
- Vụ KTTH, QHĐP, Văn phòng Chính phủ;
- Vụ THKTQD, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu: VT, KHTC (2).
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Hầu A Lềnh
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 08 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022 (NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP) VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ
02/NQ-CP NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA
NĂM 2022 (NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP)
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19/QĐ-UBDT ngày 17 tháng 01 năm 2022 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Năm 2021 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 và các Kế hoạch 5 năm 2021-2025 trong bối cảnh
đất nước có nhiều khó khăn, thách thức mới gay gắt hơn, cả nước nói chung và
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nói riêng bị ảnh hưởng nặng nề do
tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19. Dưới sự lãnh đạo thống nhất của Ban chấp
hành Trung ương Đảng, trực tiếp, thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư; sự đồng
hành, giám sát hiệu quả của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; sự chỉ đạo, điều
hành quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các địa phương và sự đồng
tình, ủng hộ, chia sẻ, tham gia tích cực của đồng bào các dân tộc thiểu số,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) đã từng bước vượt qua
khó khăn, đạt được nhiều kết quả quan trọng về xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an
sinh và phát triển kinh tế - xã hội.
Năm 2022 có ý nghĩa quan trọng, là
năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 và các Kế hoạch 5 năm 2021-2025, tạo nền tảng
quan trọng thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào DTTS&MN 5 năm 2021- 2025. Dự báo tình hình quốc tế và trong nước
có những thuận lợi, cơ hội và khó khăn, thách thức đan xen, nhưng thách thức,
khó khăn nhiều hơn. Đại dịch Covid-19 có thể vẫn còn diễn biến phức tạp với sự
xuất hiện của các biến chủng mới, có khả năng làm giảm hiệu quả của vắc-xin.
Tăng trưởng kinh tế thế giới không đồng đều, chưa vững chắc, rủi ro tiếp tục
gia tăng. Trong nước, kinh nghiệm, năng lực, khả năng chống chịu với dịch
Covid-19 tiếp tục được nâng lên, nhưng sức chống chịu của Nhà nước, doanh nghiệp
và người dân giảm sút. Nguy cơ nền kinh tế chậm phục hồi, suy giảm tăng trưởng
vẫn còn tiềm ẩn nếu không kiểm soát được dịch bệnh một cách cơ bản để mở cửa trở
lại nền kinh tế. Nguy cơ tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo và tái nghèo tại vùng đồng
bào DTTTS&MN có thể tăng; tình hình thiên tai, biến đổi khí hậu và các loại
dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi là nguy cơ luôn tiềm ẩn, ảnh hưởng lớn đến đời
sống, sản xuất, kinh doanh của đồng bào DTTS&MN.
I. PHƯƠNG CHÂM
HÀNH ĐỘNG VÀ QUAN ĐIỂM, TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA ỦY BAN DÂN TỘC
Nhằm thực hiện thắng lợi các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN theo Nghị
quyết số 01/NQ-CP với phương châm hành động của Ủy ban Dân tộc là “Đổi mới,
kỷ cương, đoàn kết, dân chủ và phối hợp chặt chẽ” và thực hiện nghiêm
phương châm chỉ đạo của Chính phủ: “Đoàn kết kỷ cương, chủ động thích ứng,
an toàn hiệu quả, phục hồi phát triển”, Ban Cán sự Đảng, Lãnh đạo Ủy
ban Dân tộc (UBDT) trên cơ sở kế thừa những kết quả quan trọng đã đạt được,
phát huy mạnh mẽ tinh thần đổi mới, năng động, sáng tạo và những thành tựu tích
cực trong công tác dân tộc nhiệm kỳ 2016-2021, với quyết tâm thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ, mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách
nhà nước năm 2022, từ đó xác định mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu năm 2022 đối với
vùng đồng bào DTTS&MN là:
1. Tập
trung cao độ, quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành và nỗ lực phấn đấu để hoàn
thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS&MN năm 2022, đặt nền móng vững chắc cho cả giai đoạn 2021-2025, thực
hiện thắng lợi các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao tại: Kết luận số 65-KL/TW
ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới;
Nghị quyết số 88/2019/QH14, ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ về việc
triển khai Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt
Đề án tổng thể phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021- 2030;
Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ
trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày
14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; tiếp tục củng cố, tăng cường
chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở; giữ vững khối đại đoàn kết dân tộc, đảm
bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào DTTS&MN. Tiếp
tục thực hiện linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống đại dịch
Covid-19 vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường
mới theo Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 05/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường phòng, chống dịch bệnh Covid -19; thực hiện “Thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” theo quy định của Chính phủ tại Nghị quyết số
128/NQ-CP ngày 11/10/2021.
2. Tiếp tục
thực hiện có hiệu quả nguyên tắc các dân tộc bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết, giải
quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển.
3. Các
chính sách phải hướng đến mục tiêu phát triển bền vững cho vùng đồng bào
DTTS&MN. Phát triển KT-XH gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn và
phát huy giá trị văn hóa các dân tộc, giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ
quyền, biên giới quốc gia.
4. Đảm bảo
nguồn lực để thực hiện chính sách. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng
đội ngũ cán bộ người DTTS đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
5. Nêu
cao trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và hệ thống chính trị, đồng thời
khuyến khích sự tham gia chủ động của đồng bào DTTS, khơi dậy ý chí tự lực vươn
lên thoát nghèo, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống.
II. MỤC TIÊU, YÊU
CẦU
1. Mục tiêu chủ yếu
- Tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào
DTTS&MN giảm ≥3%/năm.
- Tiếp tục quán triệt quan điểm, chủ
trương của Đảng về vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc tại Kết luận số 65-KL/TW
ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
và địa phương tiếp tục tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả Đề án tổng thể phát
triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
và địa phương tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
- Tiếp tục phấn đấu đạt một số mục
tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của vùng đồng bào DTTS&MN theo Nghị
quyết số 136/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về phát triển bền vững và Quyết
định số 681/QĐ-TTg ngày 4/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành lộ
trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030. Để thực
hiện mục tiêu phát triển bền vững, nước ta đã xác định 17 mục tiêu cụ thể,
trong đó có 15/17 mục tiêu có liên quan đến vùng đồng bào DTTS&MN.
- Tập trung tham mưu xây dựng “Kế hoạch
hành động của Chính phủ thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045”; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến
lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Triển khai hiệu quả các chương
trình, đề án, chính sách dân tộc (CSDT) đang còn hiệu lực; xây dựng trình Quốc
hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đảm bảo chất lượng, tiến độ các đề án, nhiệm
vụ được giao trong Nghị quyết số 01/NQ-CP và Chương trình công tác của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ năm 2022 (tại Phụ lục kèm theo).
2. Yêu cầu:
a) Phân công và tổ chức thực hiện hiệu
quả những nhiệm vụ chủ yếu về công tác dân tộc đã được nêu trong Nghị quyết số
01/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ; cải thiện, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần đồng bào DTTS; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ
cương, kỷ luật hành chính và xã hội; tạo chuyển biến rõ nét về phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bảo đảm an ninh chính trị và
trật tự, an toàn xã hội vùng DTTS&MN; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
và hội nhập quốc tế.
b) Các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
căn cứ chức năng và nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch để triển
khai Chương trình hành động của Ủy ban Dân tộc thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP , Nghị quyết số 02/NQ- CP, cụ thể:
- Tổ chức quán triệt sâu rộng nội
dung Nghị quyết số 01/NQ-CP , Nghị quyết số 02/NQ-CP tới cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động trong Vụ, đơn vị; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả
nhiệm vụ thuộc chức năng của Vụ, đơn vị được nêu trong Chương trình hành động
và nhiệm vụ khác do Lãnh đạo UBDT giao;
- Bố trí, phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng lãnh đạo, công chức, viên chức và người lao động trong Vụ, đơn vị thực
hiện nhiệm vụ được giao trong Chương trình hành động, đảm bảo chất lượng, tiến
độ;
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá
công tác triển khai thực hiện Chương trình hành động, định kỳ báo cáo kết quả
thực hiện theo yêu cầu của Lãnh đạo UBDT.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Xây dựng,
ban hành ngay các Chương trình hành động, kế hoạch công tác để cụ thể hóa các
Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận, Chương trình, Kế hoạch, Thông báo của Trung ương
Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ liên
quan đến vùng DTTS&MN, trong đó trọng tâm là tham mưu, triển khai thực hiện
Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ về việc triển
khai Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về phê
duyệt Đề án tổng thể phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn
2021-2030; Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về việc phê
duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, gắn với thực hiện Kết luận
số 65-KL/TW, ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong
tình hình mới.
2. Tập
trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án tổng thể
phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030 (Đề án tổng thể)
và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN
giai đoạn 2021-2030 (Chương trình MTQG): Chủ trì, phối hợp với các Ban, Bộ,
ngành và các địa phương liên quan tập trung xây dựng các văn bản hướng dẫn thực
hiện; tổ chức, triển khai thực hiện Đề án và Chương trình MTQG đảm bảo tiến độ,
kế hoạch giải ngân và hiệu quả đầu tư. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT về triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bào DTTS&MN
3. Tiếp tục
thực hiện các chương trình, chính sách còn hiệu lực năm 2022
Hầu hết các chương trình, đề án,
chính sách phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS&MN đã được tích hợp vào
Chương trình MTQG. Tuy nhiên một số chương trình, đề án, chính sách còn hiệu lực
sau năm 2021 đang triển khai tại các văn bản: Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày
14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018;
Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2019; Quyết định số 2152/QĐ-TTg ; Quyết định
771/QĐ-TTg ; Quyết định số 1860/QĐ-TTg , đã được Bộ Tài chính bố trí kinh phí và tiếp
tục thực hiện các hoạt động trong năm 2022, cụ thể:
- Chính sách đối với người có uy tín
theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống trong vùng DTTS giai đoạn 2015-2025 theo Quyết định
số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đề án hỗ trợ bình đẳng giới vùng
DTTS giai đoạn 2018-2025 theo Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 27/11/2017 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Đề án bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối
với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018-2025 theo Quyết định số
771/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Xây dựng
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai
đoạn 2021 -2030 và tầm nhìn đến 2045 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Xây dựng
đề án “Nghị định về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP
ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc”, trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
6. Tham
mưu xây dựng Báo cáo của Chính phủ về kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2030, năm 2022, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Quốc hội
theo quy định.
7. Tham
mưu xây dựng Báo cáo của Chính phủ về tình hình thực hiện việc phân định miền
núi, vùng cao và đề xuất sửa đổi các chính sách pháp luật có liên quan nhằm đảm
bảo tính thống nhất, đồng bộ các quy định trong hệ thống chính sách pháp luật.
8. Xây dựng
đề án “Lễ tuyên dương người có uy tín, nhân sỹ trí thức và doanh nhân tiêu biểu
dân tộc thiểu số toàn quốc lần thứ II năm 2023”, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
9. Xây dựng
đề án “Hỗ trợ giáo dục học tập theo vòng đời cho học sinh dân tộc thiểu số tại
vùng dân tộc thiểu số và miền núi”, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
10. Tăng
cường công tác nắm tình hình địa bàn vùng DTTS&MN
Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình
hình đời sống, kinh tế, văn hóa, xã hội vùng DTTS&MN; phối hợp nắm bắt, khắc
phục kịp thời thiệt hại do thiên tai, biến đổi khí hậu, dịch bệnh xảy ra ở vùng
DTTS&MN đặc biệt là diễn biến dịch bệnh Covid -19; chủ động nắm bắt tình
hình các địa bàn nhạy cảm về an ninh trật tự không để xảy ra các điểm nóng, phức
tạp. Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, kết hợp nắm tình hình; chủ động phát
hiện những vi phạm, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giải quyết kiến nghị
của các địa phương trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách dân tộc;
triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách mới ban hành, đảm bảo chủ trương,
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống. Chủ động tham mưu cho
Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo những
vấn đề lớn vừa cấp bách, vừa lâu dài về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc.
11. Triển
khai có hiệu quả các Chương trình phối hợp đã ký giai đoạn 2021 - 2026 giữa Ủy
ban Dân tộc với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, một số Bộ, ngành
Trung ương, các Tổ chức chính trị - xã hội và Hiệp hội đầu tư trong và ngoài nước
... nhằm tăng cường hiệu quả công tác dân tộc, chính sách dân tộc và tăng nguồn
lực đầu tư phát triển KT-XH cho vùng đồng bào DTTS&MN.
12. Phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe
nhân dân vùng DTTS&MN. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ
nghèo là người DTTS, tiếp tục tổ chức triển khai Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày
28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng
giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018 - 2025”. Thực hiện đầy đủ các chế độ và
chính sách chăm sóc và bảo vệ người già và trẻ em vùng DTTS; thực hiện các giải
pháp phòng ngừa, giảm bạo lực, xâm hại, đuối nước và tai nạn thương tích cho trẻ
em, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, bạo hành trẻ em kết hợp với đẩy mạnh
tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình người DTTS; cấp thẻ
BHYT, khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi...Tăng cường số lượng
và chất lượng đội ngũ y bác sỹ; nâng cấp các bệnh viện, trạm y tế đạt chuẩn quốc
gia tại vùng DTTS&MN nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngay tại cơ sở; thực
hiện tốt công tác y tế dự phòng, tiêm chủng mở rộng, tích cực phòng, chống các
dịch bệnh nguy hiểm...
13. Đẩy mạnh
công tác bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các DTTS
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương
trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
9 (số 33-NQ/TW), Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Phối
hợp thực hiện tốt các chính sách phát triển văn học nghệ thuật, đội ngũ văn nghệ
sỹ, trí thức người DTTS. Đẩy mạnh bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc,
tăng cường công tác tuyên truyền, tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quảng
bá và giới thiệu văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam ra nước ngoài;
kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc; duy trì việc dạy tiếng và chữ viết của một số dân tộc, các chương
trình phát thanh bằng tiếng dân tộc.
14. Tiếp
tục đổi mới, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, vận động
trong vùng đồng bào DTTS theo hướng đa dạng, thiết thực, hiệu quả, dễ hiểu, dễ
nhớ, dễ làm theo và thực hiện hiệu quả Đề án đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Chủ động nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng của đồng bào và tiếp tục lan tỏa
nội dung, ý nghĩa Đại hội Đại biểu toàn quốc các dân tộc thiểu số lần thứ II
năm 2020 và Lễ tuyên dương người có uy tín, nhân sỹ trí thức và doanh nhân tiêu
biểu dân tộc thiểu số toàn quốc, phổ biến, nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh
doanh có hiệu quả, gương người tốt, việc tốt tiêu biểu, người có uy tín trong cộng
đồng các dân tộc...
15. Chú
trọng công tác phát triển giáo dục, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
bao gồm: Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 1292/QĐ-TTg ngày 24/8/2020
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó có việc chuyển 7
trường dự bị đại học, hữu nghị, phổ thông vùng cao Việt Bắc về trực thuộc Ủy
ban Dân tộc. Làm tốt công tác bồi dưỡng kiến thức dân tộc, đào tạo dự bị đại học,
đại học và sau đại học đáp ứng nhân lực cho vùng đồng bào DTTS&MN. Tiếp tục
thực hiện Chương trình bồi dưỡng kiến thức DTTS cho cán bộ, công chức, viên chức
thuộc 4 nhóm đối tượng theo Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án “Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới” và Đề án bồi dưỡng kiến thức dân tộc
đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018-2025 theo Quyết định số
771/QĐ-TTg ngày 26/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
16. Thực
hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp để triển khai nhiệm vụ kế hoạch và dự toán
chi ngân sách nhà nước năm 2022; rà soát, quản lý chặt chẽ, hiệu quả các khoản
chi, bảo đảm trong phạm vi dự toán được đã được phê duyệt và theo đúng chế độ
quy định; triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên như: Chi tổ chức lễ hội,
hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu...;
chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm và các chi phí khác; trên cơ sở
dự toán ngân sách nhà nước được giao. Thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền
lương theo chế độ (tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngoài lương và các khoản có
tính chất lương để thực hiện cải cách tiền lương); tổ chức thực hiện có hiệu quả
các biện pháp chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng. Tăng cường kiểm tra, giám
sát, thanh tra các khoản chi trong cân đối ngân sách nhà nước, các khoản chi được
quản lý qua ngân sách nhà nước. Thực hiện minh bạch hóa chi tiêu của ngân sách
nhà nước và đầu tư công; bảo đảm kinh phí để thực hiện các chương trình, chính
sách do Ủy ban Dân tộc quản lý; tổ chức rà soát kỹ các chương trình kiểm tra,
thanh tra, các đoàn công tác địa phương, bảo đảm gọn nhẹ, tiết kiệm, hiệu quả.
Hạn chế tối đa các đoàn đi học tập, khảo sát, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài
từ nguồn ngân sách nhà nước. Việc đi công tác phải được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và được xây dựng trong chương trình công tác ngay từ đầu năm.
17. Tăng
cường quản lý, giám sát chặt chẽ hoạt động đầu tư công, kiên quyết phòng, chống
tham nhũng, lãng phí và xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động đầu tư công;
triển khai nhanh, quyết liệt công tác phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư công; đẩy
nhanh tốc độ thực hiện và giải ngân ngay từ những tháng đầu năm 2022, phấn đấu
giải ngân 100% dự toán chi vốn đầu tư phát triển, vốn đầu tư công được Thủ tướng
Chính phủ giao; thực hiện nghiêm túc nguyên tắc bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng phải trên cơ sở bảo đảm cân đối chung của các nguồn vốn ngân sách nhà
nước trong giai đoạn 2021-2025 và khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp
khác; tập trung ưu tiên bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, hoàn thành,
đưa vào sử dụng các dự án do UBDT thực hiện.
18. Công
tác cải cách hành chính
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu trong việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử; phấn đấu
nâng cao chỉ số đánh giá về Chính phủ điện tử với cả ba nhóm chỉ số dịch vụ
công trực tuyến (OSI), hạ tầng viễn thông (TII) và nguồn nhân lực (HCI); phối hợp
với các cơ quan liên quan đánh giá, cung cấp thông tin chính xác, cập nhật về
tình hình xây dựng, triển khai Chính phủ điện tử của Ủy ban Dân tộc.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức cơ quan công tác dân tộc từ Trung ương tới cơ sở tinh thông nghiệp vụ,
tâm huyết, trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật,
kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương đối với cán bộ, công chức, viên chức trong triển khai thực hiện công vụ.
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chỉ đạo của cấp trên,
các nhiệm vụ giao cho đơn vị mình quản lý. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức,
viên chức tiêu cực, nhũng nhiễu, không chấp hành kỷ luật, kỷ cương.
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi quy chế
hoạt động các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBDT; áp dụng hiệu quả đề án vị trí việc
làm; thực hiện tốt công tác tuyển dụng, tiếp nhận, quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo,
bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc, gắn với việc đổi mới phương thức
điều hành tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước; đẩy mạnh
việc áp dụng quy trình quản lý hệ thống chất lượng ISO 9001: 2015, sử dụng,
khai thác hiệu quả phần mềm Hệ điều hành tác nghiệp, tiếp tục nâng cấp Cổng
thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của Ủy
ban Dân tộc.
- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ
sở, đề cao vai trò giám sát của Nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức,
viên chức. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết những
kiến nghị chính đáng của Nhân dân.
19. Công
tác pháp chế, thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Nâng cao chất lượng công tác pháp
chế; thực hiện tốt nhiệm vụ pháp chế theo quy định tại Nghị định số
55/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Ủy ban giao; tăng cường công tác
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực công tác
dân tộc; đẩy mạnh công tác theo dõi thi hành pháp luật theo Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 về sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình
thi hành pháp luật, trong đó trọng tâm là theo dõi thi hành pháp luật “về chính
sách cử tuyển đối với học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số, liên ngành năm
2022”.
- Công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo: Tăng cường thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ
và việc chấp hành pháp luật phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí của các Vụ, đơn vị. Làm tốt công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải
quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo; tiến hành thanh tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành theo thẩm quyền, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện
các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở các Bộ, ngành, địa phương nhằm kịp
thời tháo gỡ vướng mắc, khắc phục những bất hợp lý, yếu kém trong quản lý nhà
nước và đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách
dân tộc. Chú trọng thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề liên quan đến đời sống, lợi
ích hợp pháp của đồng bào DTTS.
20. Công
tác đối ngoại và thu hút đầu tư
- Tiếp tục cụ thể hóa đường lối đối
ngoại của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Tăng cường công tác
thông tin đối ngoại về lĩnh vực công tác dân tộc. Tiếp tục thực hiện các Thỏa
thuận với các nước láng giềng, các nước ASEAN, một số nước châu Âu, châu Á và
các tổ chức quốc tế (UNDP, WB, ADB, JICA...) để tăng cường quan hệ, trao đổi
công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc, đồng thời tăng cường vận động,
tranh thủ mọi nguồn lực của các cá nhân tổ chức quốc tế, các quốc gia trên thế
giới hỗ trợ phát triển kinh tế 4 xã hội vùng DTTS.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án
“Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số” theo Quyết định số 2152/QĐ-TTg ngày 18/12/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án kéo dài thời gian thực hiện quyết định số
2214/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
“Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số” đến năm 2025.
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
và địa phương có liên quan triển khai Chương trình chính sách phát triển cho
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS&MN giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2015, sử dụng
khoản viện trợ không hoàn lại 17,5 triệu USD từ Quỹ Đối tác Giáo dục toàn cầu
GPE và khoản vay 150 triệu USD từ vốn vay ưu đãi của Ngân hàng Thế giới theo
hình thức tiếp nhận khoản hỗ trợ ngân sách có mục tiêu (Chương trình DPO)”. Tiếp
tục triển khai có hiệu quả dự án hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN
giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ Ailen viện trợ không hoàn lại và các dự án hỗ
trợ kỹ thuật: Dự án Tăng tốc phát triển kinh tế xã hội và giảm nghèo đa chiều
trong dân tộc thiểu số Việt Nam” do Chương trình phát triển Liên hợp quốc
(UNDP) và Bộ Ngoại giao và Thương mại Úc (DFAT) viện trợ không hoàn lại và Dự
án Nâng cao hiệu quả các chương trình, chính sách phát triển và sáng kiến giảm
nghèo vùng dân tộc thiểu số (dự án EMPS) do Chính phủ Ai Len viện trợ không
hoàn lại.
Tổ chức triển khai thực hiện Dự án hỗ
trợ kỹ thuật “Nâng cao năng lực thể chế cho thực hiện Đề án tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030”, do Ngân hàng
Phát triển châu Á (ADB) viện trợ không hoàn lại. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với
ADB, các bộ, ngành và địa phương liên quan triển khai công tác chuẩn bị, thực
hiện Dự án “Xây dựng cơ sở hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu cho đồng bào
dân tộc thiểu số - CRIEM”: Thực hiện dự án CRIEM 1 tại 02 tỉnh: Bình Định, Quảng
Nam sau khi khoản vay được ký kết; công tác đàm phán khoản vay Dự án CRIEM 2 tại
các tỉnh: Quảng Trị, Phú Yên trong năm 2022; Dự án CRIEM 3 tại 2 tỉnh Quảng
Ngãi, Khánh Hòa vào năm 2023. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Cơ quan hợp tác quốc
tế Nhật Bản (JICA), UBND các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Bắc Giang, Lạng Sơn, Thái
Nguyên, Tuyên Quang trong công tác lập, thẩm định phê duyệt Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư Dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu để
hỗ trợ sản xuất cho đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi, trung du phía Bắc” và dự
án “Hỗ trợ phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số” do JICA
viện trợ. Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Thế giới (WB) và các Bộ, ngành liên
quan về tài trợ khoản vay và vốn viện trợ không hoàn lại để thực hiện một số nội
dung của “Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào
DTTS&MN giai đoạn 2021-2030” và Dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ
bao gồm cả cấp nước sinh hoạt và lồng ghép với hoạt động sinh kế bền vững cho đồng
bào dân tộc các tỉnh miền núi phía Bắc thích ứng với biến đổi khí hậu”. Đẩy
nhanh công tác chuẩn bị Dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng xanh thích ứng với biến
đổi khí hậu cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số”, dự án đã được ADB và Bộ KHĐT
đưa vào Biên bản ghi nhớ Đoàn chương trình quốc gia ADB năm 2022.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các Bộ, ngành liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách đầu tư
nước ngoài vào vùng DTTS&MN, nhằm cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước
ngoài để phát triển kinh tế - xã hội, tập trung một số lĩnh vực: Đầu tư cơ sở hạ
tầng, công nghiệp “xanh”, mô hình “kinh tế tuần hoàn” thân thiện với môi trường;
chế biến sâu tài nguyên khoáng sản; đào tạo nguồn nhân lực; những lĩnh vực, dự
án có giá trị gia tăng cao. Tăng cường kiểm tra, giám sát để nâng cao hiệu quả
đầu tư nước ngoài; khuyến khích thu hút đầu tư vào các cửa khẩu biên giới; xây
dựng và thực hiện các chương trình kêu gọi đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực
ưu tiên phát triển KT-XH vùng DTTS.
21. Công
tác khoa học, công nghệ và môi trường
- Ứng dụng kết quả các đề tài thuộc
Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn 2016-2020 "Những
vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc ở Việt Nam
đến năm 2030" (Mã số CTDT/16-20) vào đời sống, sử dụng kết quả nghiên cứu
vào xây dựng các đề án, chính sách trong giai đoạn tới; triển khai dự án điều
tra cơ bản, dự án môi trường năm 2022 thiết thực phục vụ đắc lực nhiệm vụ xây dựng
chính sách dân tộc.
- Xây dựng Chương trình Khoa học Công
nghệ cấp quốc gia “Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số và chính
sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030” giai đoạn II (2021 - 2025).
- Tiếp tục triển khai Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
“Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế” và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết. Tổ
chức thực hiện các giải pháp để xây dựng “xã hội số”, nền “kinh tế số” ...trong
vùng đồng bào DTTS&MN theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Bố trí đủ và sử dụng đúng mục đích
kinh phí từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ. Thực hiện đồng bộ các
giải pháp để thu hút các nguồn vốn xã hội hóa đầu tư cho khoa học và công nghệ.
22. Nâng
cao chất lượng công tác thống kê
- Phân tích sâu và sử dụng hiệu quả số
liệu điều tra, thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc
thiểu số năm 2019, phục vụ xây dựng các chính sách, chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội vùng DTTS&MN.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng
thông tin thống kê, chế độ báo cáo thống kê của ngành, thực hiện tốt cơ chế phối
hợp, cung cấp, phổ biến thông tin trong công tác thống kê; thường xuyên cập nhật,
phổ biến kịp thời thông tin tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trên thế giới,
khu vực và trong nước, nhất là những thông tin có tác động ảnh hưởng đến vùng
DTTS&MN.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
có trách nhiệm tổ chức thực hiện những nhiệm vụ và nội dung công tác theo chức
năng, nhiệm vụ được nêu trong Chương trình hành động, đảm bảo đúng tiến độ và
chất lượng. Căn cứ nhiệm vụ và yêu cầu công tác đề ra, chủ động xây dựng kế hoạch
thực hiện phù hợp, định kỳ hàng quý, hàng tháng gửi báo cáo tình hình thực hiện
Chương trình và những khó khăn vướng mắc về đơn vị đầu mối để tổng hợp, báo cáo
Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc; tăng cường phối hợp giữa các Vụ, đơn vị trong những
nhiệm vụ có liên quan.
2. Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính làm đầu mối
kiểm tra, theo dõi tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình công tác đã đề ra;
báo cáo lãnh đạo Ủy ban trong giao ban hàng tháng, quý. Tổng hợp, đánh giá và
báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP theo quy định gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
3. Vụ Tổ chức cán bộ căn cứ kết quả thực hiện
Chương trình hành động này, làm tiêu chí đánh giá thi đua năm 2022 của các Vụ,
đơn vị.
4. Trước ngày 15 tháng 11 năm 2022, các Vụ, đơn vị
tổ chức kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động và báo cáo
Lãnh đạo Ủy ban phụ trách khối, đồng thời gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp
trình Lãnh đạo Ủy ban báo cáo Chính phủ trong phiên họp thường kỳ tháng 12 năm
2022./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG XÂY DỰNG CÁC ĐỀ ÁN, NGHỊ ĐỊNH, QUYẾT
ĐỊNH TRÌNH QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/QĐ-UBDT ngày 17 tháng 01 năm 2022 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Stt
|
Tên
đề án, nhiệm vụ
|
Vụ,
đơn vị chủ trì
|
Thời
gian trình
|
Cấp
trình
|
QH
|
CP
|
TTg
|
1
|
Đề án “Nghị định của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của
Chính phủ về công tác dân tộc”.
|
Vụ
PC
|
Quý
II/2022
|
|
X
|
X
|
2
|
Báo cáo của Chính phủ về tình hình
thực hiện việc phân định miền núi, vùng cao và đề xuất sửa đổi các chính sách
pháp luật có liên quan nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ các quy định
trong hệ thống chính sách pháp luật.
|
Vụ
CSDT
|
Tháng
8/2022
|
X
|
X
|
X
|
3
|
Đề án “Lễ tuyên dương người có uy
tín, nhân sỹ trí thức và doanh nhân tiêu biểu dân tộc thiểu số toàn quốc lần
thứ II năm 2023”.
|
Vụ
DTTS
|
Tháng
8/2022
|
|
|
X
|
4
|
Xây dựng Báo cáo của Chính phủ về kết
quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, năm 2022.
|
VPĐP
CTMT QG
|
Tháng
9/2022
|
X
|
X
|
|
5
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
|
Vụ KHTC
|
Tháng
12/2022
|
|
|
X
|
6
|
Đề án “Hỗ trợ giáo dục học tập theo
vòng đời cho học sinh dân tộc thiểu số tại vùng dân tộc thiểu số và miền
núi”.
|
Vụ
CSDT
|
Tháng
12/2022
|
|
|
X
|