CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 136/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày
25 tháng 9 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Trên cơ sở kết quả Hội
nghị toàn quốc về phát triển bền vững ngày 12 tháng 9 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
Thực hiện cam kết tại Hội
nghị thượng đỉnh thế giới năm 1992 ở Rio de Janerio, Thủ tướng Chính phủ đã phê
duyệt Định hướng Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam (Chương trình Nghị sự
21 của Việt Nam) tại Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 8 năm 2004. Phát triển bền vững trở thành quan điểm xuyên suốt
trong chính sách của Đảng, Nhà nước và đã được lồng ghép trong Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
2011 - 2015 và 2016 - 2020. Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Chiến lược
Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011- 2020 (Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012).
Tháng 9 năm 2015, tại Hội
nghị Thượng đỉnh Liên hợp quốc về phát triển bền vững, các quốc gia trên thế giới
đã thông qua Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững với 17 mục
tiêu về phát triển bền vững. Nhằm cụ thể hóa Chương trình nghị sự 2030 tại Việt
Nam, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện
Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững (Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017), trong đó
đã đề ra 17 mục tiêu phát triển bền vững với 115 mục tiêu cụ thể. Nhằm cụ thể
hóa các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển bền vững, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 681/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6
năm 2019 về lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến
năm 2030.
Nhìn lại quá trình thực hiện
phát triển bền vững trong thời gian qua, Việt Nam đã đạt được một số kết quả
tích cực: (1) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm bình quân 1,53%/năm
trong giai đoạn 2016-2019; (2) Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ
đẻ sống giảm từ 22,1 năm 2015 xuống 21 năm 2019; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế
tăng từ 76,4% năm 2015 lên 90% năm 2019; (3) Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học
mẫu giáo đạt 99,9% năm 2019; tỷ lệ học sinh được công nhận hoàn thành chương
trình tiểu học là 99,6% năm 2019; (4) Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội (nhiệm kỳ 2016
- 2021) là 26,7%; (5) Tỷ lệ hộ có nguồn nước hợp vệ sinh năm 2018 đạt 95,7%;
(6) Hơn 99% các hộ gia đình Việt Nam đã được tiếp cận với điện năm 2018; (7) Tỷ
lệ dân số sử dụng Internet là 65.9% (tương đương khoảng 64 triệu người) năm
2019; (8) Tăng trưởng GDP giai đoạn 2016 - 2019 đạt ở mức tương đối cao, trung
bình khoảng 6,8%/năm, mức tăng năng suất lao động giai đoạn 2016 - 2018 đạt gần
5,8%; (9) Các vấn đề về quản lý tài nguyên và môi trường cũng đã được cải thiện,
độ che phủ rừng tăng, đạt 41,89% năm 2019; (10) Giảm bất bình đẳng trong xã hội,
thúc đẩy tiếp cận pháp lý và thông tin ngày càng được cải thiện hơn; mức độ hội
nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng và toàn diện, vị thế quốc tế ngày
càng được nâng cao.
Mặc dù vậy, quá trình phát
triển bền vững của đất nước còn có những khó khăn, thách thức sau: Mô hình tăng
trưởng vẫn chưa rõ nét, năng suất lao động tăng chủ yếu do tăng cường độ vốn,
quá trình cơ cấu lại các ngành kinh tế vẫn còn nhiều hạn chế; chênh lệch mức sống
và mức độ thụ hưởng các dịch vụ xã hội của người dân giữa các vùng và giữa các
địa phương trong vùng vẫn còn lớn; khoa học và công nghệ vẫn chưa trở thành động
lực cốt lõi của phát triển bền vững, vẫn còn thiếu các cơ chế, chính sách hỗ trợ
cho các doanh nghiệp thực hiện đổi mới và ứng dụng công nghệ; quy mô dân số vẫn
tiếp tục gia tăng, cơ cấu dân số đã bước vào giai đoạn già hóa dân số, có sự
khác biệt lớn về chỉ số sức khỏe giữa các vùng, miền, chất lượng dân số thấp,
thể lực chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, bị hạn chế về chiều cao, cân nặng,
sức bền; tình trạng ô nhiễm môi trường diễn biến phức tạp tại một số địa
phương, đặc biệt là các vùng có mật độ phát triển công nghiệp cao, tình hình ô
nhiễm môi trường ở một số nơi vẫn diễn biến phức tạp, xử lý vi phạm về môi trường
còn nhiều bất cập; biến đổi khí hậu và thiên tai ảnh hưởng rất lớn đến các vùng
miền, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Trong khi đó, việc triển
khai thực hiện phát triển bền vững tại các ngành và các cấp vẫn chưa thực sự
nghiêm túc và quyết liệt; cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương và huy
động sự tham gia của các bên liên quan chưa thực sự hiệu quả; nhu cầu tài chính
cho thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 là rất lớn nhưng
nguồn lực của quốc gia còn hạn chế.
Năm 2020 có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, là năm cuối của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2016 - 2020, tạo
đà cho việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2021 - 2025 và Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2021 - 2030. Năm 2020 cũng là năm chứng kiến đại
dịch COVID-19 và tác động đa diện của nó trên toàn cầu, có nguy cơ gây ra khủng
hoảng kinh tế, xã hội ở nhiều quốc gia, nhất là các nước đang phát triển và các
nước chậm phát triển, làm tăng rủi ro không hoàn thành 17 mục tiêu phát triển bền
vững (SDGs) vào năm 2030 ở nhiều nước. Đại dịch cũng là một cơ hội để chúng ta
suy nghĩ lại về con đường tăng trưởng kinh tế và tầm quan trọng của phát triển
bền vững.
Trong bối cảnh đó, Chính
phủ ban hành Nghị quyết để thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền
vững trong các ngành, các cấp và các địa phương từ nay đến năm 2030.
II.
QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Phát triển bền vững là
yêu cầu xuyên suốt trong quá trình phát triển đất nước; kết hợp chặt chẽ, hợp
lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ tài
nguyên, môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng,
an ninh, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền quốc
gia. Việc xây dựng, thực hiện các chiến lược, chính sách, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững.
2. Phát triển bền vững là
sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, các cấp chính quyền, các bộ, ngành và địa
phương; của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cư và
mỗi người dân. Huy động mọi nguồn lực xã hội; tăng cường sự phối hợp giữa các bộ,
ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp và các bên liên
quan nhằm đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu phát triển bền vững đến năm
2030.
3. Con người là trung tâm
của phát triển bền vững. Phát huy tối đa nhân tố con người với vai trò là chủ
thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển bền vững. Đáp ứng ngày
càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân; xây dựng
đất nước giàu mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ và chủ động hội nhập quốc tế để phát triển bền vững đất nước.
4. Tạo điều kiện để mọi
người và mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát triển, được tiếp
cận những nguồn lực chung và được tham gia, đóng góp và hưởng lợi, tạo ra những
nền tảng vật chất, tri thức và văn hóa tốt đẹp cho những thế hệ mai sau. Không
để ai bị bỏ lại phía sau, tiếp cận những đối tượng khó tiếp cận nhất trước, bao
gồm trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi, người nghèo, người khuyết tật, đồng bào
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng biên giới, hải đảo và những đối
tượng dễ bị tổn thương khác.
5. Khoa học và công nghệ,
đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số quốc gia sẽ là nền
tảng và động lực cho phát triển bền vững đất nước. Công nghệ hiện đại, sạch và
thân thiện với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi trong các ngành sản
xuất.
III. MỤC
TIÊU VÀ CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Duy trì tăng trưởng kinh tế
bền vững đi đối với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường
sinh thái, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu; bảo đảm mọi người dân được phát huy mọi tiềm năng, tham gia và thụ hưởng
bình đẳng thành quả của phát triển; xây dựng một xã hội Việt Nam hòa bình, thịnh
vượng, bao trùm, công bằng, dân chủ, văn minh và bền vững.
2. Các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của Việt Nam
- Mục tiêu 1. Chấm dứt mọi
hình thức nghèo ở mọi nơi
- Mục tiêu 2. Xóa đói, bảo
đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp
bền vững
- Mục tiêu 3. Bảo đảm cuộc
sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi
- Mục tiêu 4. Đảm bảo nền
giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt
đời cho tất cả mọi người
- Mục tiêu 5. Đạt được
bình đẳng giới; tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái
- Mục tiêu 6. Đảm bảo đầy
đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người
- Mục tiêu 7. Đảm bảo khả
năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả
cho tất cả mọi người
- Mục tiêu 8. Đảm bảo tăng
trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và
việc làm tốt cho tất cả mọi người
- Mục tiêu 9. Xây dựng cơ
sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền
vững, tăng cường đổi mới
- Mục tiêu 10. Giảm bất
bình đẳng trong xã hội
- Mục tiêu 11. Phát triển
đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và
làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng
- Mục tiêu 12. Đảm bảo sản
xuất và tiêu dùng bền vững
- Mục tiêu 13. Ứng phó kịp
thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai
- Mục tiêu 14. Bảo tồn và
sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững
- Mục tiêu 15. Bảo vệ và
phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh
thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất
- Mục tiêu 16. Thúc đẩy xã
hội hòa bình, dân chủ, công bằng, bình đẳng, văn minh vì sự phát triển bền vững,
tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu
quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp
- Mục tiêu 17. Tăng cường
phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững
3. Các chỉ tiêu cần đạt được đến năm 2020, 2025, 2030
a) Thực hiện theo Quyết định
681/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2019 về lộ
trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030
b) Chỉ tiêu điều chỉnh so
với Quyết định 681/QĐ-TTg
Tỷ lệ học sinh hoàn thành
cấp trung học cơ sở: đạt 87% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
c) Chỉ tiêu bổ sung
- Tỷ lệ người dân sử dụng
sản phẩm, thiết bị, giải pháp số: 80% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030.
- Đến năm 2030 đạt 100.000
doanh nghiệp công nghệ số.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm
vụ và giải pháp chung
Các bộ, ngành và địa
phương tiếp tục nghiêm túc triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Kế hoạch
hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững
được ban hành tại Quyết định 622/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 5 năm 2017 và Kế hoạch hành động của bộ, ngành, địa phương thực
hiện Chương trình nghị sự 2030, tập trung vào những nội dung sau:
a) Hoàn thiện hệ thống thể
chế, chính sách
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
luật pháp, cơ chế chính sách theo hướng điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới các
văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo khung pháp lý đầy đủ cho việc thực hiện
các mục tiêu phát triển bền vững; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát
triển bền vững quốc gia. Lồng ghép tối đa việc thực hiện các mục tiêu phát triển
bền vững trong các chính sách, chương trình hành động của bộ, ngành và địa
phương.
b) Tăng cường thông tin,
truyền thông
- Tăng cường thực hiện các
hoạt động truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về các
mục tiêu phát triển bền vững.
- Từng bước đưa nội dung
giáo dục về phát triển bền vững vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục và đào tạo
các cấp.
- Tổ chức tuyên truyền,
nâng cao nhận thức và tăng cường năng lực cho các bộ, ngành, địa phương trong
việc thực hiện và giám sát, đánh giá các mục tiêu phát triển bền vững.
c) Phát huy vai trò và sự
tham gia của các bên liên quan
- Huy động sự tham gia của
cả hệ thống chính trị, các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, cộng đồng doanh
nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư, các đối tác phát triển trong
thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
- Tăng cường vai trò của
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên trong việc giám sát thực hiện và phản biện xã hội trong quá trình
triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp, các ngành, sự phối hợp giữa cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp,
các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các hiệp hội ngành nghề, cộng
đồng doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ và sự phối hợp giữa cơ quan trung
ương và cơ quan địa phương trong triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển bền
vững.
d) Bố trí, huy động và tăng cường nguồn lực tài chính
- Nguồn kinh phí thực hiện
các mục tiêu phát triển bền vững bao gồm: nguồn ngân sách nhà nước, nguồn đầu
tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và nguồn vốn nước ngoài, bao gồm
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
và các nguồn khác.
- Kinh phí từ ngân sách
nhà nước được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các bộ, cơ quan,
tổ chức và các địa phương theo quy định ngân sách nhà nước hiện hành và được lồng
ghép trong kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, lồng ghép trong các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác có liên quan.
- Tăng cường nguồn lực tài
chính công thông qua việc nâng cao hiệu quả hệ thống, chính sách thuế; nâng cao
hiệu quả chi tiêu công; đổi mới quản lý tài chính công theo hướng công khai,
minh bạch. Huy động các nguồn lực xã hội khác, đặc biệt từ khu vực doanh nghiệp,
khu vực tư nhân cho thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
- Xây dựng và ban hành các
cơ chế, chính sách cụ thể để huy động các nguồn tài chính, đặc biệt là nguồn
tài chính từ khu vực tư nhân để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
- Huy động và sử dụng hiệu
quả các nguồn hỗ trợ của quốc tế cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền
vững.
đ) Tăng cường hợp tác quốc
tế
Tăng cường hợp tác quốc tế
trong quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững; tích cực tham gia
và tổ chức các hoạt động chia sẻ, học tập kinh nghiệm và nâng cao năng lực thực
hiện các mục tiêu phát triển bền vững; chủ động phối hợp và tham gia cùng cộng
đồng quốc tế giải quyết các vấn đề toàn cầu và khu vực cũng như các thách thức
đối với thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
2. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu liên quan đến
lĩnh vực quản lý của các bộ, ngành
Trong giai đoạn 2020 -
2030, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên liên quan đến lĩnh vực quản lý, các bộ,
ngành cần tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau để thúc đẩy việc thực
hiện các mục tiêu phát triển bền vững, bao gồm:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Phân tích, đánh giá, dự
báo các diễn biến trong và ngoài nước và xây dựng, cập nhật các kịch bản để
tham mưu kịp thời với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nhằm đảm bảo ổn định kinh
tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, giữ vững các cân đối lớn của nền kinh tế.
- Cụ thể hóa các giải pháp
nhằm tạo chuyển biến rõ nét hơn nữa trong cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới
mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ và sức
cạnh tranh của nền kinh tế.
- Rà soát, giám sát, đánh
giá hiệu quả và tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt
là các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; đề xuất sửa đổi,
bổ sung các chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tăng năng suất, nâng cao năng lực
quản trị và hội nhập quốc tế. Chủ trì theo dõi, khảo sát đánh giá và tổng hợp
hàng năm về tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp tư
nhân đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 1362/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Rà soát, sửa đổi quy định
của pháp luật về đấu thầu để áp dụng ưu đãi khi mua sắm xanh và lồng ghép các
tiêu chí xanh trong quá trình lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư sử dụng ngân
sách nhà nước.
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp chuyển đổi sang mô hình kinh doanh bền vững, công nghệ
sản xuất sạch hơn, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường.
b) Bộ Tài chính
Thực hiện lộ trình xóa bỏ
trợ cấp đối với nhiên liệu hóa thạch đi đối với việc rà soát, sửa đổi các loại
thuế liên quan (như thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên v.v...).
c) Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội
- Tiếp tục triển khai thực
hiện tốt trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong
xã hội, đặc biệt là người khuyết tật, người dân vùng bị thiệt hại bởi thiên
tai, dịch bệnh; có giải pháp hiệu quả ứng phó với vấn đề già hóa dân số; nâng
cao chất lượng cuộc sống và phát huy vai trò của người cao tuổi.
- Nghiên cứu, nâng mức chuẩn
trợ cấp xã hội; xây dựng và trình ban hành chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai
đoạn 2021 - 2025; tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện và triển khai hiệu quả
các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng
chính sách xã hội và các đối tượng dễ bị tổn thương khác nhằm tăng cường việc
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Xây dựng và hoàn thiện
hành lang pháp lý phát triển nghề công tác xã hội. Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật và hoàn thiện khung pháp
lý về an sinh xã hội theo hướng tích hợp các luật hiện hành có liên quan.
- Xây dựng và thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững, trong đó
chú ý nhóm 40% dân số nghèo nhất, chú trọng các chính sách hỗ trợ giáo dục nghề
nghiệp gắn với giải quyết việc làm bền vững, tiếp cận tín dụng ưu đãi và các
chính sách an sinh xã hội khác; thực hiện các giải pháp đổi mới và phát triển
giáo dục nghề nghiệp; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư; tăng cường gắn kết và huy động doanh nghiệp tham gia giáo dục nghề nghiệp
gắn với giải quyết việc làm cho người lao động.
- Thực hiện tốt chính
sách, giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động gắn với nâng cao chất lượng
việc làm. Tiếp tục mở rộng diện bao phủ, phát triển đối tượng tham gia và nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện tốt
các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, đảm bảo thực
chất, hiệu quả. Đẩy mạnh, đa dạng hóa các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao
nhận thức về bình đẳng giới.
- Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết các chính sách an sinh xã hội và xây dựng cơ sở
dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội. Đổi mới công tác chi trả an sinh xã hội
theo hướng không dùng tiền mặt.
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Giám sát hiệu quả việc
khai thác, sử dụng tài nguyên nước; bảo đảm chất lượng nguồn nước sinh hoạt và
cấp đủ cho nhân dân; theo dõi, đánh giá, dự báo tình hình suy thoái, cạn kiệt,
xâm nhập mặn nguồn nước; thúc đẩy cơ chế chia sẻ tài nguyên nước xuyên biên giới.
- Rà soát khuôn khổ pháp
lý về quản lý hoạt động xả thải, đặc biệt đối với hoạt động xả thải hóa chất độc
hại ra môi trường để ban hành quy định pháp luật đầy đủ, phù hợp nhằm đảm bảo
phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường. Xử lý nghiêm các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các hành vi gây ô nhiễm môi trường; kiểm
soát chặt chẽ các nguồn xả thải, nhất là nước thải và rác thải làng nghề, rác
thải sinh hoạt nông thôn và việc nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
- Ban hành các cơ chế
chính sách về phân loại rác thải tại nguồn; xây dựng và triển khai nhân rộng
các mô hình phân loại, thu gom và xử lý chất thải; giảm thiểu rác thải nhựa,
tăng cường hợp tác quốc tế trong giải quyết các vấn đề rác thải nhựa đại dương.
Hoàn thành xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường
tương đương với các nước tiên tiến trên thế giới để đảm bảo yêu cầu hội nhập quốc
tế.
- Quan trắc thường xuyên mức
độ tác động của các nguồn gây ô nhiễm biển từ đất liền, đặc biệt là từ các lưu
vực sông, từ các vùng canh tác nông nghiệp ven biển sử dụng hóa chất, thuốc bảo
vệ thực vật. Kiểm soát, ngăn chặn hoàn toàn việc đổ chất thải nguy hại xuống biển
dưới mọi hình thức.
- Thực hiện các giải pháp
nhằm tăng cường năng lực thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu và giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính. Tăng cường năng lực và làm tốt công tác quan trắc, dự
báo, cảnh báo thiên tai, đảm bảo cảnh báo sớm và đủ độ chi tiết đối với các hiện
tượng thời tiết cực đoan.
đ) Bộ Y tế
- Thực hiện bao phủ chăm
sóc sức khỏe toàn dân nhằm bảo đảm tăng đáng kể khả năng tiếp cận của người dân
tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, thuốc và vắc xin thiết yếu, an toàn, hiệu quả,
chất lượng, trong khả năng chi trả.
- Chú trọng công tác dự
phòng, phát hiện sớm bệnh tật, điều trị kịp thời, quan tâm chăm sóc sức khỏe bà
mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số để nâng cao
tầm vóc, thể lực, tuổi thọ và số năm sống khỏe của người Việt Nam.
- Hoàn thiện mạng lưới cơ
sở y tế để đáp ứng với sự thay đổi của mô hình bệnh tật, già hóa dân số và cuộc
cách mạng 4.0 trong lĩnh vực y tế.
e) Bộ Công Thương
- Thúc đẩy, tạo điều kiện
thuận lợi để triển khai các dự án phát triển nguồn điện, lưới điện truyền tải;
kịp thời khai thác, phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, gắn với bảo đảm
môi trường, nhất là đối với điện mặt trời. Hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến
khích khu vực tư nhân đầu tư cho năng lượng tái tạo.
- Tăng cường sử dụng các
nguồn năng lượng mới và tái tạo để cấp cho các khu vực vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo. Xây dựng cơ chế quản lý để duy trì và phát triển các nguồn điện ở
những khu vực này.
- Chủ trì, tổ chức thực hiện
Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn
2021 - 2030 (ban hành tại Quyết định số 889/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ). Hoàn thiện chính sách về sản
xuất và tiêu dùng bền vững; thúc đẩy xanh hóa hệ thống phân phối và phát triển
chuỗi cung ứng quốc gia sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường, ưu tiên các sản
phẩm do doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất, cung ứng; thúc đẩy phát triển công
nghiệp môi trường, công nghiệp tái chế chất thải.
g) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Xây dựng, đổi mới cơ chế
chính sách và phát triển hệ thống thông tin nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc
gia, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng lương thực, thực phẩm trong nước cả về số lượng
và chất lượng.
- Thúc đẩy cơ cấu lại nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững gắn với đổi mới
mô hình tăng trưởng, xây dựng nông thôn mới gắn với bảo vệ môi trường. Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ và tạo động lực cho sản xuất nông nghiệp
và phát triển nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng hóa theo hướng hiện đại,
hiệu quả cao.
- Hiện đại hóa công tác quản
lý nghề cá. Xây dựng cơ chế quản lý phù hợp để định hướng khai thác, bảo tồn và
phát triển nguồn lợi hải sản một cách bền vững. Đổi mới xây dựng các hợp tác xã
và liên minh hợp tác xã nghề cá theo hướng thật sự vì lợi ích của ngư dân, bảo
vệ môi trường sinh thái bền vững, gắn kết cộng đồng, phát triển và ổn định xã hội
vùng biển và hải đảo.
- Bảo vệ môi trường, phát
triển chăn nuôi theo hướng sinh học, an toàn. Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng
chất cấm trong chăn nuôi.
- Quản lý, bảo vệ, phát
triển và sử dụng bền vững đối với diện tích rừng hiện có. Thực hiện các biện
pháp ngăn chặn có hiệu quả tình trạng phá rừng, khai thác rừng trái phép. Đẩy mạnh
phát triển dịch vụ môi trường rừng; quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ gỗ rừng
trồng theo tiêu chuẩn Việt Nam và thông lệ quốc tế.
h) Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Huy động và có cơ chế hiệu
quả hỗ trợ người dân đưa con trong độ tuổi đến trường, đặc biệt là ở vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện giáo dục
hòa nhập, giáo dục đặc biệt cho trẻ khuyết tật. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ
cho người học thuộc đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ theo địa bàn, đặc
biệt là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn.
- Tăng cường đầu tư ngân
sách, cơ sở vật chất để hỗ trợ phát triển giáo dục đối với vùng khó khăn, vùng
dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách xã hội; tiếp tục củng cố, phát triển hệ
thống trường lớp, cơ sở giáo dục phù hợp với điều kiện của vùng dân tộc thiểu số,
vùng bị ảnh hưởng bởi thiên tai và biến đổi khí hậu, miền núi, hải đảo. Tham
mưu Chính phủ xây dựng và thực hiện lộ trình phù hợp chính sách miễn học phí
cho giáo dục mầm non 5 tuổi và giáo dục trung học cơ sở.
- Khuyến khích xã hội hóa
giáo dục phù hợp với vùng kinh tế - xã hội khó khăn, nhằm huy động các nguồn lực
xã hội tham gia và giáo dục trẻ em gái, trẻ khuyết tật, trẻ em dân tộc thiểu số
và trẻ em trong những hoàn cảnh dễ bị tổn thương.
i) Bộ Giao thông vận tải
- Tiếp tục triển khai hiệu
quả công tác tái cơ cấu thị trường vận tải một cách hợp lý, sắp xếp, đổi mới,
nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác của hệ thống giao thông vận tải và thúc đẩy
vận tải hàng hóa từ đường bộ sang các phương thức vận tải khác nhằm giảm áp lực
cho vận tải đường bộ, bảo đảm tiết kiệm nhiên liệu hơn, có mức phát thải thấp
hơn (đường thủy và đường sắt).
- Tiếp tục thúc đẩy phát
triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại các đô thị; đẩy nhanh tiến
độ đầu tư và đưa vào khai thác các tuyến xe buýt nhanh, đường sắt đô thị tại Thủ
đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
- Xây dựng, ban hành và áp
dụng mức tiêu thụ nhiên liệu cho một số loại phương tiện phù hợp với điều kiện
thực tế. Đẩy mạnh sử dụng nhiên liệu sinh học, nhiên liệu sạch (CNG, LPG,...) đối
với phương tiện giao thông cơ giới.
- Thực hiện đề án phát triển
dịch vụ logistics nhằm tối ưu hóa thời gian và chi phí vận tải, giảm tiêu hao
nhiên liệu; phát triển hoạt động của các sàn giao dịch vận tải nhằm kết nối mạng
lưới vận tải; tiếp cận, ứng dụng công nghệ giao thông thông minh, công nghệ vận
tải xanh, giảm phát thải khí nhà kính trong lưu thông và vận chuyển hàng hóa.
- Đầu tư phát triển hệ thống
giao thông có chú ý đến điều kiện của người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ
và trẻ em; thực hiện chính sách miễn giảm giá vé, giá dịch vụ giao thông công cộng
đối với người khuyết tật, trẻ em theo quy định.
k) Bộ Xây dựng
- Nghiên cứu các cơ chế,
chính sách để phát huy vai trò đô thị lớn, thu hút các nguồn lực cho phát triển
đô thị, phù hợp với tiềm năng, lợi thế và điều kiện thực tế của từng vùng và từng
đô thị.
- Hoàn thiện thể chế pháp luật
về hạ tầng kỹ thuật (Luật cấp nước, Luật Thoát nước và xử lý nước thải, phương
pháp xác định giá nước sạch...); phát triển hạ tầng đồng bộ theo lộ trình phù hợp
với phát triển đô thị và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của từng vùng, từng
địa phương và quốc gia. Bảo đảm cấp nước an toàn cho người dân, vệ sinh môi trường
đô thị, thúc đẩy sử dụng nước tiết kiệm, hợp lý và tái sử dụng nước hiệu quả.
- Tiếp tục nghiên cứu, đề
xuất các cơ chế, giải pháp để thúc đẩy các Chương trình phát triển nhà ở xã hội,
giải quyết về chỗ ở cho các hộ gia đình nghèo, cán bộ, công chức, viên chức, công
nhân khu công nghiệp và các đối tượng chính sách xã hội có khó khăn về nhà ở.
- Tiếp tục thực hiện các
chính sách ưu đãi để huy động đầu tư vào nhà ở cho người thu nhập thấp và thu
nhập trung bình, xóa bỏ các nhà đơn sơ, xây mới, nâng cấp, cải tạo các khu nhà ở
không đảm bảo chất lượng.
- Nghiên cứu các giải pháp
phát triển đô thị xanh, giải pháp tiết kiệm năng lượng trong các công trình nhà
ở, công sở, dịch vụ; giải pháp khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng mới tiên
tiến, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường.
l) Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Nghiên cứu các chính
sách, biện pháp cụ thể, thiết thực và phù hợp hơn nữa đối với việc phát triển
văn hóa, xây dựng con người hài hòa với phát triển kinh tế.
- Phát huy giá trị di sản
văn hóa, nghệ thuật, từng bước tạo dựng hình ảnh và thương hiệu quốc gia.
- Chú trọng nâng cao chất
lượng dịch vụ du lịch, đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng chuyên
nghiệp, nhằm vào thị trường mục tiêu, lấy sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch
là trọng tâm; quảng bá du lịch gắn với quảng bá hình ảnh quốc gia.
m) Bộ Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo các cơ quan quản
lý báo chí thông tin, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử, thông tin cơ
sở đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về Nghị quyết và các nội dung liên
quan khác nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về các mục tiêu phát triển bền vững
và Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030.
- Chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành và địa phương tổ chức thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (ban hành tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ) nhằm mục tiêu phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, tăng
năng suất lao động, tạo động lực tăng trưởng kinh tế mới, bảo đảm phát triển bền
vững.
- Thúc đẩy phổ cập
Internet băng rộng như một tiện ích thiết yếu, phổ cập điện thoại thông minh đặc
biệt tới các vùng công ích, hướng tới mục tiêu đảm bảo kết nối toàn diện, không
bỏ lại ai phía sau; xây dựng viễn thông là hạ tầng số thiết yếu cho phát triển
kinh tế số, xã hội số, phục vụ chuyển đổi số quốc gia toàn diện.
- Xây dựng khung pháp lý
cho hoạt động phát triển, thử nghiệm và áp dụng các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ,
thí điểm mô hình kinh doanh công nghệ mới ở Việt Nam để khuyến khích đổi mới,
sáng tạo. Đẩy mạnh ứng dụng cộng nghệ, sản phẩm và giải pháp số trong các lĩnh
vực thiết yếu của nền kinh tế.
- Nâng cao năng lực, tăng
cường đào tạo kỹ thuật số cho người dân, đặc biệt là người dân ở vùng sâu, vùng
xa nhằm thực hiện mục tiêu thu hẹp khoảng cách số, giảm bất bình đẳng trong xã
hội.
- Tập trung phát triển hạ
tầng thông tin truyền thông cho vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo. Thực hiện
tốt việc bảo đảm quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của nhân
dân, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
n) Bộ Tư pháp
- Tiếp tục nghiên cứu đổi
mới quy trình xây dựng pháp luật để nâng cao chất lượng xây dựng, bổ sung hoàn
thiện hệ thống pháp luật nhằm nâng cao nhận thức người dân về nhà nước pháp quyền
và quyền tiếp cận công lý bình đẳng; nghiên cứu giải pháp tăng cường thực thi
pháp luật, không phân biệt đối xử vì sự phát triển bền vững.
- Rà soát, kiến nghị hoàn
thiện hệ thống pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo quyền bình đẳng của mọi người
dân, nhất là đối tượng nữ, người nghèo, người dễ bị tổn thương, đối với các nguồn
lực kinh tế, tiếp cận các dịch vụ cơ bản, quyền sử dụng đất đai và tài nguyên
thiên nhiên, quyền sở hữu và kiểm soát các dạng tài sản khác theo quy định của Hiến pháp.
- Xây dựng thể chế minh bạch,
hiệu quả, ổn định, dễ tiếp cận và có trách nhiệm giải trình ở tất cả các cấp;
tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước với
nhân dân.
- Tăng cường, tạo điều kiện
để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội, giám sát thực thi chính sách;
tăng cường phản biện xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi
ý kiến, kiến nghị của công dân.
- Tổ chức tuyên truyền rộng
rãi về quyền của công dân trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia
thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương
và cả nước.
o) Bộ Công an
- Tăng cường tuyên truyền,
giáo dục về an toàn giao thông đi đối với xử lý vi phạm pháp luật về an toàn
giao thông, xây dựng ý thức tự giác chấp hành luật của người tham gia giao
thông; nâng cao hiệu lực, hiệu quả và trách nhiệm của lực lượng thực thi pháp luật
bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
- Rà soát, sửa đổi, bổ
sung văn bản pháp luật hiện hành liên quan quy định về xuất nhập cảnh, quá cảnh
và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam theo hướng cải cách hơn nữa thủ tục
hành chính, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và theo dõi cư trú.
- Triển khai đồng bộ các
biện pháp nghiệp vụ phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
liên quan đến bạo lực. Đẩy mạnh việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp
luật về phòng, chống tội phạm; phòng, chống bạo lực gia đình; phòng, chống bạo
lực và xâm hại trẻ em; phòng, chống tội phạm mua bán người.
p) Bộ Khoa học và Công nghệ
- Hoàn thiện cơ chế, chính
sách khuyến khích, hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo; nâng cao năng lực hấp thụ
và phát triển công nghệ; thu hút nguồn lực xã hội đầu tư cho khoa học công nghệ
và đổi mới sáng tạo, trong đó có mô hình đối tác công tư.
- Ban hành hệ thống tiêu
chuẩn quốc gia để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động ứng dụng và phát
triển các công nghệ cao, công nghệ chủ chốt, phù hợp với yêu cầu của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
q) Bộ Nội vụ
Tiếp tục tham mưu đẩy mạnh
cải cách hành chính. Nghiên cứu, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ hành
chính công đối với những đối tượng khó khăn, đặc thù.
r) Bộ Ngoại giao
- Tiếp tục đẩy mạnh và làm
sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, tăng cường tin cậy và đan xen lợi ích, nhất
là với các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và đối tác quan trọng, các đối
tác có thế mạnh về các vấn đề phát triển bền vững. Chủ động tham gia, đóng góp
có trách nhiệm, phát huy vai trò và tranh thủ hợp tác trong các lĩnh vực liên
quan đến phát triển bền vững tại các tổ chức, diễn đàn đa phương.
- Tiếp tục đẩy mạnh ngoại
giao kinh tế, góp phần tích cực vào thực hiện hiệu quả các hiệp định thương mại
tự do đã ký, các cam kết, thỏa thuận quốc tế về phát triển bền vững mà Việt Nam
đã tham gia, thúc đẩy xuất khẩu, thu hút đầu tư, công nghệ, du lịch phục vụ
phát triển bền vững.
s) Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
- Tiếp tục ưu tiên, mở rộng
mạng lưới chi nhánh, điểm giao dịch của tổ chức tín dụng tại khu vực nông thôn,
vùng sâu, vùng xa; phát triển mạnh các kênh phân phối điện tử để tăng khả năng
tiếp cận dịch vụ của khách hàng.
- Tăng cường khả năng cung
ứng các dịch vụ tín dụng xanh, ngân hàng xanh.
t) Thanh tra Chính phủ
- Tăng cường phát hiện và
xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí.
- Tham mưu, giúp Chính phủ
sửa đổi Luật Thanh tra năm 2010 nhằm từng bước
khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện, đồng thời nâng
cao năng lực, hiệu quả hoạt động của ngành Thanh tra.
- Đến năm 2030, xây dựng hệ
thống thanh tra tập trung thống nhất và tăng thẩm quyền thanh tra để phát huy
vai trò và tạo sự chủ động cho thanh tra trong quản lý nhà nước, phòng chống
tham nhũng.
u) Ủy ban Trung ương Mặt
trận tổ quốc Việt Nam
Tăng cường sự giám sát của
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đoàn thể nhân dân và cộng đồng
về thực thi pháp luật, xử lý các vi phạm pháp luật.
v) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
- Tiếp tục các hoạt động hỗ
trợ, định hướng cộng đồng doanh nghiệp phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh các hoạt động,
chương trình, dự án liên quan đến doanh nghiệp phát triển bền vững: kinh tế tuần
hoàn, kinh doanh liêm chính, thúc đẩy hợp tác công tư... và tích cực chủ động
nghiên cứu, tham mưu đề xuất và xây dựng các sáng kiến/mô hình kinh doanh bền vững
tại Việt Nam.
- Tiếp tục thực hiện đánh
giá doanh nghiệp phát triển bền vững dựa trên bộ chỉ số doanh nghiệp bền vững
(CSI) theo thông lệ quốc tế; công bố thường niên bảng xếp hạng CSI của các
doanh nghiệp trên truyền thông đại chúng và nhân rộng áp dụng trong cộng đồng
doanh nghiệp.
x) Ủy ban An toàn giao
thông quốc gia
Giúp Thủ tướng Chính phủ
chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn giao
thông đã được xác định trong Chiến lược Quốc gia về an toàn giao thông đường bộ
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Chiến lược Quốc gia về an toàn giao
thông đường bộ trong thời gian tới nhằm kiềm chế, từng bước kéo giảm số vụ, số
người chết và số người bị thương do tai nạn giao thông trên toàn quốc.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
thực hiện
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm trước Thủ tướng về
việc tổ chức triển khai hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề
ra trong Nghị quyết để thúc đẩy việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững
được xác định trong Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự
2030.
b) Hội đồng quốc gia về
Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh tham mưu, tư vấn giúp Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ trong công tác chỉ đạo, điều hành việc thực hiện Kế hoạch
hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 và các mục tiêu phát triển
bền vững; đề xuất các biện pháp, giải pháp, cơ chế nhằm đảm bảo phối hợp các hoạt
động của các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức đoàn thể, cộng đồng doanh nghiệp
và người dân để triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển bền vững.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương trong việc triển khai thực hiện
Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 và các mục tiêu
phát triển bền vững.
2. Giám sát - Đánh giá - Báo
cáo
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
- Chủ trì theo dõi, giám
sát, đánh giá tình hình triển khai Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương
trình nghị sự 2030 và kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
- Xây dựng báo cáo đánh
giá kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững trình Chính phủ, Quốc hội
và gửi Liên hợp quốc theo yêu cầu.
- Đến năm 2025, thực hiện
đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2021 - 2030 tình hình triển khai Kế hoạch hành động
quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 và kết quả thực hiện các mục tiêu
phát triển bền vững. Đến năm 2030, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương
trình nghị sự 2030 kết hợp với đánh giá kết quả thực hiện Báo cáo Việt Nam 2035
và chuẩn bị xây dựng các mục tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ tiếp theo.
b) Các bộ, ngành, địa
phương và các cơ quan liên quan xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện
các mục tiêu phát triển bền vững theo quy định gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước
15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ.
c) Trong quá trình thực hiện
các mục tiêu phát triển bền vững, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên theo dõi,
giám sát thực hiện, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, báo cáo Chính phủ xem
xét.
d) Việc xây dựng các báo
cáo đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững cần huy động sự
tham gia rộng rãi của các bên liên quan, bao gồm các tổ chức chính trị - xã hội,
các tổ chức xã hội, đoàn thể nhân dân và các tổ chức trong nước và quốc tế.
3. Kinh phí thực hiện
a) Nhà nước ưu tiên và
dành kinh phí thỏa đáng từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương cho các
bộ, ngành và địa phương để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững và hỗ trợ
việc tổ chức thu thập số liệu, xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện
các mục tiêu phát triển bền vững.
b) Căn cứ đề xuất của bộ,
ngành và địa phương, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cân đối,
bố trí kinh phí hàng năm theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công để
thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển bền vững và hỗ trợ việc tổ chức
thu thập số liệu, xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu
phát triển bền vững.
c) Bên cạnh nguồn ngân
sách nhà nước, các bộ, ngành và địa phương chủ động huy động các nguồn lực xã hội,
đặc biệt là nguồn đầu tư từ khu vực tư nhân và các đối tác phát triển, các nhà
tài trợ quốc tế để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững; khuyến khích
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội chủ động đề xuất, thực hiện các sáng kiến nhằm
thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển bền vững.
4. Đề nghị Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và đoàn thể các cấp đẩy mạnh các hoạt động giám sát, tuyên truyền trong quá
trình triển khai thực hiện Nghị quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban An toàn giao thông quốc gia;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Các Thành viên Hội đồng QG phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh
tranh;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|