ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3627/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 10 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU
HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 13/6/2019;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
2047/QĐ-TTg ngày 03/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán
ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Quyết định số
2048/QĐ-TTg ngày 06/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu
tư vốn ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Quyết định số
2304/QĐ-BTC ngày 07/12/2021 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số
71/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh khóa X về kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số
72/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh khóa X về dự toán thu, chi và phương án
phân bổ ngân sách địa phương năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số
73/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh khóa X về kế hoạch đầu tư công năm 2022;
Căn cứ Quyết định số
3622/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị
quyết số 36/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về quy định phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2022, năm đầu của thời
kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Quyết định số
3626/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này Quy định một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều
hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch
đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan theo dõi, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện các quy định và kịp
thời tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung trong quá trình triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành, Hội, Đoàn thể và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan căn
cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- VPCP; Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính;
- TVTU, TT HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các PCVP; Phòng CV;
- Lưu: VT, KTTH
C:\Users\Hp\OneDrive\Mẫn\HCSN\2021\12-7- QĐ ban hành giải pháp CĐĐH
năm 2022.doc
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY
ĐỊNH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 3627/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
Điều
1. Quy định chung
Việc quản lý, điều
hành ngân sách nhà nước (NSNN) và kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước
(ĐTVNN) năm 2022 thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13;
Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14; Nghị quyết Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh,
các quy định của cấp có thẩm quyền và một số giải pháp quản lý, điều hành được
ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều
2. Phân cấp quản lý NSNN và tỷ lệ điều tiết các khoản thu
1. Năm 2022, là năm đầu
của thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022 - 2025, việc phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi là ngân sách cấp huyện) và ngân sách xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là ngân sách cấp xã), thực hiện theo Quyết định số 3622/QĐ-UBND
ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh.
Đối với các khoản thu
phân chia tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân sách, UBND huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi là các địa phương) căn cứ nguồn thu thực tế tại
địa phương, nhiệm vụ chi ngân sách cấp xã, xây dựng phương án trình HĐND cấp
huyện quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cho ngân sách cấp xã phù hợp
với thực tế địa phương, nhưng không vượt quá tỷ lệ % được phân chia cho ngân
sách cấp huyện theo quy định tại Quyết định số 3622/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của
UBND tỉnh.
2. Giao nhiệm vụ quản
lý đầu tư giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện theo lĩnh vực
Việc giao nhiệm vụ quản
lý đầu tư giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện thực hiện theo Nghị
quyết số 12/2020/NQ-HĐND ngày 20/11/2020 của HĐND tỉnh về phân cấp nhiệm vụ chi
đầu tư phát triển giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện giai đoạn 2021
- 2025 trên địa bàn tỉnh.
Điều
3. Phân bổ và quyết định giao dự toán thu, chi NSNN, kế hoạch ĐTVNN năm
2022
1. Các Sở, Ban,
ngành, đơn vị thuộc tỉnh căn cứ Quyết định số 3626/QĐ- UBND ngày 10/12/2021 của
UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
NSNN, kế hoạch ĐTVNN năm 2022, tổ chức thực hiện các nội dung sau:
a) Về tổ chức thu
NSNN:
- Tổ chức rà soát tất
cả các nguồn thu phát sinh tại đơn vị (lệ phí, phí, thu dịch vụ sự
nghiệp công, thu phạt, thu tịch thu,...), để phấn đấu giao dự toán thu đảm
bảo tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách UBND tỉnh giao; đồng thời, tích cực
thực hiện nhiệm vụ thu, quản lý thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu phát
sinh vào NSNN theo quy định, phấn đấu thu đạt và vượt dự toán thu HĐND tỉnh
giao.
- Quản lý, sử dụng
các khoản chi phí phục vụ công tác thu đảm bảo đúng chế độ, định mức và theo tiến
độ thu.
b) Về phân bổ dự
toán:
- Đối với cơ quan nhà
nước, đảng, đoàn thể: Dự toán phân bổ thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày
07/10/2013 của Chính phủ; đồng thời, gắn với lộ trình tinh giản biên chế, sắp xếp
lại bộ máy hành chính. Các đơn vị quản lý, sử dụng kinh phí hiệu quả, khuyến
khích tiết kiệm chi hoạt động thường xuyên để tăng thêm thu nhập cho cán bộ,
công chức.
- Đối với đơn vị sự
nghiệp công lập (SNCL): Thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị SNCL, dự
toán chi được phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán chi nhiệm vụ không
thường xuyên cho đến khi được phê duyệt phương án tự chủ tài chính theo quy định.
- Trước ngày
31/12/2021, các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh (đơn vị dự toán cấp I) phải
hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị sử dụng
ngân sách trực thuộc theo các quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật NSNN (trừ các nhiệm vụ chưa phân bổ, hoặc phân bổ theo tiến độ).
- Các Sở, Ban, ngành,
đơn vị thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách theo mẫu B Phụ lục 2, kèm theo
mẫu biểu số 48, 49 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ Tài chính và các quy định tại Quyết định số 3745/QĐ-UBND ngày
22/12/2020 của UBND tỉnh quy định tài liệu thuyết minh căn cứ và báo cáo phân bổ,
giao dự toán ngân sách hằng năm; đồng thời, gửi Sở Tài chính để kiểm tra theo
quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ Tài chính và gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.
Công tác giao dự toán
ngân sách năm 2022, phải hoàn thành trước ngày 31/12/2021 theo quy định
của Luật NSNN.
- Đối với dự toán mua
sắm, sửa chữa, bảo dưỡng thực hiện theo các yêu cầu sau:
+ Về mua sắm: Thuyết
minh danh mục mua sắm phân bổ đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức theo các quy định
hiện hành (trong đó, đối với tài sản chuyên dùng phải có Quyết định quy định
về tiêu chuẩn, định mức được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định),
số lượng cụ thể, đơn giá và tổng dự toán phân bổ; đồng thời gửi kèm theo đủ báo
giá của các đơn vị cung cấp hàng hóa theo quy định để làm cơ sở phân bổ; chịu
trách nhiệm tổ chức mua sắm đảm bảo theo đúng các quy định hiện hành.
+ Về bảo dưỡng, sửa
chữa trụ sở, nhà làm việc: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số
25/2021/QĐ-UBND ngày 28/10/2021 của UBND tỉnh ban hành quy định thực hiện bảo
dưỡng, sửa chữa trụ sở, nhà làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Các Sở, Ban, ngành,
đơn vị căn cứ dự toán ngân sách được phân bổ, căn cứ chế độ, định mức tài chính
hiện hành để triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án, Nghị quyết
đã được cấp có thẩm quyền ban hành, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, tổ chức
mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị, ..., trong phạm vi dự toán ngân sách
giao và đúng định mức, tiêu chuẩn quy định. Trường hợp, phát sinh nhiệm vụ chi
hoặc cấp trên giao thêm nhiệm vụ thì cơ quan, đơn vị tính toán, cân đối trong
nguồn kinh phí ngân sách đã phân bổ chi hoạt động thường xuyên theo định mức,
chi hoạt động đặc thù ngoài định mức và nguồn thu được để lại theo quy định để
thực hiện. UBND tỉnh chỉ xem xét, giải quyết những khoản chi thật bức xúc, vượt
quá khả năng cân đối trong dự toán ngân sách đã giao cho đơn vị.
- Thực hiện chi trả
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; học
sinh, sinh viên và đối tượng chính sách xã hội, người có công nuôi dưỡng tập
trung đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Trường hợp, nhiệm vụ
chi ngân sách giao nhưng chưa đủ cơ sở để phân bổ trước ngày 31/12/2021 thì cơ
quan, đơn vị được tiếp tục thực hiện lập dự toán chi tiết và đề nghị phân bổ đến
trước ngày 31/3/2022 (trừ một số nhiệm vụ chi khi có phát sinh theo
thời vụ như: Phục vụ thi tốt nghiệp phổ thông quốc gia, tuyển sinh lớp 10, bồi
dưỡng học sinh giỏi, hỗ trợ vượt chỉ tiêu giường bệnh, các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, ...). Sở Tài chính chịu trách nhiệm theo dõi, tham mưu UBND tỉnh
đôn đốc các Sở, Ban, ngành thực hiện; trường hợp, sau ngày 31/3/2022, các Sở,
Ban, ngành không đề nghị phân bổ thì tổng hợp báo cáo UBND tỉnh quyết định điều
chuyển, bố trí cho nhiệm vụ chi cần thiết khác hoặc cắt giảm dự toán chi và xử
lý theo quy định của Luật NSNN.
2. Đối với các huyện,
thị xã, thành phố:
UBND các huyện, thị
xã, thành phố (cấp huyện) xây dựng dự toán thu, chi NSNN năm 2022 và
phương án phân bổ ngân sách năm 2022 trình HĐND cùng cấp quyết định đảm bảo thời
hạn theo quy định của Luật NSNN. Căn cứ Nghị quyết của HĐND cấp huyện, UBND cấp
huyện thực hiện giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2022 cho các đơn vị trực
thuộc; dự toán thu, chi và số bổ sung từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp
xã chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày HĐND cùng cấp quyết định dự toán ngân
sách năm 2022; UBND cấp xã trình HĐND cùng cấp quyết định và phân bổ chi tiết dự
toán ngân sách năm 2022 trước ngày 31/12/2021.
Đối với thu NSNN trên
địa bàn, yêu cầu các địa phương rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn
thu phát sinh, kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2021 và tình hình phát triển
kinh tế - xã hội để làm căn cứ xây dựng dự toán thu NSNN sát hợp với thực tế và
phấn đấu đảm bảo tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách UBND tỉnh giao.
Trường hợp, HĐND cấp
huyện, cấp xã giao dự toán thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp (không
kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất) cao hơn mức cấp trên giao; phải
trích 70% tạo nguồn CCTL, số còn lại được bố trí tăng chi, ưu tiên bổ sung dự
phòng ngân sách địa phương để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách.
Điều 4: Phân
cấp trong lĩnh vực quản lý vốn đầu tư XDCB và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB
NSNN năm 2022
1.
Phân cấp, uỷ quyền trong quản lý vốn đầu tư XDCB
a) Sở Kế hoạch và Đầu
tư chịu trách nhiệm tham mưu và được uỷ quyền:
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh:
+ Tổ chức thẩm định
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các chương
trình, dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách tỉnh, bao gồm cả vốn bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách cấp trên và các nguồn hợp pháp khác của tỉnh.
+ Phối hợp với các
thành viên Hội đồng thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn các dự án nhóm A do cấp tỉnh quản lý.
+ Thẩm định các dự án
đầu tư không có cấu phần xây dựng (kể cả các dự án sử dụng nguồn vốn ODA)
do UBND tỉnh quản lý, các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
+ Chủ trì thẩm định
các dự án PPP; trừ các dự án phải thành lập Hội đồng thẩm định (căn cứ quy
mô, tính chất dự án) theo quy định tại khoản 3 Điều 3 quy định ban hành
theo Quyết định số 14/2021/QĐ-UBND ngày 09/8/2021 của UBND tỉnh về quy định về
ban hành Quy định thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế xây dựng
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
+ Phối hợp với Sở Tài
chính và các ngành tham mưu UBND tỉnh: phân bổ, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn
đầu tư công cho từng dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương
quản lý.
+ Phối hợp với Sở Tài
chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trong lập, thẩm định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa
phương theo quy định.
+ Phối hợp với các cơ
quan liên quan thẩm định mức vốn phân bổ kế hoạch năm 2022 của nguồn vốn Chương
trình mục tiêu Quốc gia theo đúng đối tượng, nhiệm vụ và mục tiêu của từng
chương trình cụ thể.
+ Tổng hợp, theo dõi,
báo cáo: tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư công; tình
hình thông báo và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm; tình hình thực hiện và giải
ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm; đánh giá tình hình thực hiện và kết quả đạt
được, tồn tại, hạn chế của kế hoạch đầu tư công hằng năm; giám sát đánh giá đầu
tư; công tác quản lý nhà nước về đấu thầu trên địa bàn; Báo cáo nợ đọng xây dựng
cơ bản theo quy định.
- Uỷ quyền Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư: phê duyệt dự án đầu tư và kế hoạch lựa chọn nhà thầu của
các dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng;
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh
tế kỹ thuật đầu tư xây dựng do cấp tỉnh quản lý. Đồng thời, định kỳ hằng quý tổng
hợp kết quả các dự án phê duyệt, báo cáo UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
b) Sở Tài chính chịu
trách nhiệm tham mưu và được ủy quyền :
- Sở Tài chính chịu
trách nhiệm: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn và khả năng cân
đối vốn trong lập, thẩm định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án sử
dụng vốn cân đối ngân sách địa phương theo quy định.
Thẩm tra, trình UBND
tỉnh quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành do UBND tỉnh
quyết định đầu tư có tổng mức từ 15 tỷ đồng trở lên.
- Ủy quyền Giám đốc Sở
Tài chính: Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành do UBND tỉnh
quyết định đầu tư dưới 15 tỷ đồng và các dự án có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng
trở lên, nhưng có giá trị thực hiện khi kết thúc dự án dưới 15 tỷ đồng được cấp
có thẩm quyền quyết định dừng thực hiện để quyết toán. Đồng thời, định kỳ hằng
năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Phê duyệt dự toán và
quyết toán kinh phí hoạt động quản lý dự án hằng năm đối với các Ban Quản lý dự
án trực thuộc UBND tỉnh.
c) Phân cấp và ủy quyền
cho Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện:
Thực hiện theo Quyết định số 14/2021/QĐ- UBND ngày 09/8/2021 của UBND tỉnh Quy
định thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế xây dựng trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
d) Phân cấp và ủy quyền
cho Chủ tịch UBND cấp huyện:
- Phân cấp cho UBND cấp
huyện: Dự án thuộc nhiệm vụ chi đầu tư của cấp ngân sách (cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã) thì UBND các cấp chủ động huy động, lồng ghép nguồn lực triển khai
thực hiện, quản lý đầu tư. Vốn bố trí cho các dự án sử dụng nhiều nguồn phải đảm
bảo tỷ lệ cân đối giữa các cấp ngân sách tỉnh, huyện, xã theo cam kết và tiến độ
thực hiện dự án và đảm bảo theo quy định tại Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày
20/11/2020 của HĐND tỉnh khóa IX về Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ chi đầu tư phát triển nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
- Ủy quyền Chủ tịch
UBND cấp huyện phê duyệt:
+ Phê duyệt quyết
toán chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của các dự án đã được UBND tỉnh ủy
quyền (hoặc phân cấp) cho UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường,
giải phóng mặt bằng, không phân biệt hạn mức. Phê duyệt quyết toán toàn bộ chi
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các dự án có các phương án bồi thường
do UBND tỉnh phê duyệt và do UBND cấp huyện phê duyệt điều chỉnh, bổ sung.
+ Phê duyệt quyết
toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất đã được UBND tỉnh phê duyệt dự toán. Báo cáo kết quả cho Sở Tài chính,
Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi.
2.
Phân bổ vốn đầu tư XDCB NSNN: Việc phân bổ, giao dự
toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải tuân thủ đúng quy định
của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày
13/6/2019, Nghị định số 40/2020/NDD-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ, Quyết định
số 2048/QĐ-UBND ngày 06/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn
liên quan; năm 2022, nguồn vốn chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn trong nước, phân bổ
theo Nghị quyết số 11/2020/NQ-HDND của HĐND tỉnh.
a) Các địa phương,
đơn vị triển khai thực hiện nghiêm việc phân bổ, sử dụng vốn đầu tư công theo quy
định của: Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các Nghị định của
Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng.
Đối với vốn Chương
trình mục tiêu Quốc gia: Căn cứ kế hoạch vốn ngân sách Trung ương phân bổ, kế
hoạch vốn ngân sách tỉnh được HĐND tỉnh quyết định, UBND tỉnh quyết định giao tổng
kế hoạch vốn cho từng địa phương theo định mức, tiêu chí để địa phương xây dựng
phương án phân bổ chi tiết. Trước mắt, tiếp tục thực hiện phân cấp cho UBND cấp
huyện tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn (bao gồm ngân sách
Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ) đối với toàn bộ danh mục dự án
nhóm C đáp ứng các tiêu chí được quy định tại Quyết định số 1343/QĐ-UBND ngày
09/5/2019 của UBND tỉnh.
- Đối với các dự án đầu
tư do cấp huyện quản lý thuộc các Chương trình, Nghị quyết HĐND tỉnh đã có quy
định về nguồn vốn, tỷ lệ phân chia mức vốn tham gia của các cấp ngân sách1:
Cấp tỉnh không thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, giao UBND cấp huyện
tự thực hiện các bước quy trình theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2019.
- Đối với các Dự án đầu
tư thuộc các Chương trình, Nghị quyết, Đề án chưa xác định cụ thể về nguồn vốn,
chưa xác định rõ tỷ lệ phân chia mức vốn tham gia của các cấp ngân sách: Sở Kế
hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm cùng Sở Tài chính, các cơ quan liên quan tổ chức
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo danh mục đầu tư và tổng vốn kế
hoạch đầu tư hằng năm của các Dự án này.
- Các Sở chuyên
ngành, các địa phương tăng cường công tác thẩm định: Chủ trương đầu tư, dự án đầu
tư, thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán công trình, đấu thầu và quyết toán vốn
đầu tư, đảm bảo tính công khai, minh bạch, hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm.
- Các nhiệm vụ kiểm
soát nợ đọng xây dựng cơ bản:
+ Khẩn trương thực hiện
quyết toán các dự án, hạng mục dự án hoàn thành để có cơ sở tham mưu UBND tỉnh
bố trí kế hoạch vốn thanh toán nợ đối với dự án thuộc nhiệm vụ chi ngân sách cấp
tỉnh.
+ Đối với các dự án
thuộc nhiệm vụ chi ngân sách cấp huyện: Ưu tiên tập trung bố trí kế hoạch vốn
thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản; bố trí đối ứng các dự án do ngân sách cấp
trên hỗ trợ; bố trí thực hiện các dự án chuyển tiếp; sau khi bố trí thực hiện
các nhiệm vụ trên mà còn thừa kế hoạch vốn mới bố trí khởi công mới các dự án
thật sự cấp thiết.
b) Việc bố trí, phân
bổ vốn đầu tư XDCB năm 2022 thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, thực
hiện theo thứ tự ưu tiên sau:
- Ưu tiên bố trí
thanh toán dứt điểm vốn cho các dự án đã phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành,
bố trí thu hồi vốn tạm ứng (nếu có), các dự án đã hoàn thành và bàn giao
đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn, các dự án dự kiến hoàn thành, đưa vào
sử dụng trong năm 2022
- Bố trí vốn để thanh
toán khối lượng hoàn thành của các dự án đã có trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn vốn NSNN giai đoạn 2016-2020 chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025.
- Bố trí đủ vốn đối ứng
cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi theo tiến độ, cam kết với các nhà
tài trợ nước ngoài. Vốn đối ứng thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh.
- Dự án khởi công mới
trong trường hợp thiết cần phải khởi công ngay trong kế hoạch 2022 phải đảm bảo
theo đúng quy định.
- Các địa phương tăng
cường lồng ghép các nguồn vốn đầu tư thuộc thẩm quyền để bố trí vốn cho các
Chương trình, dự án, trong đó ưu tiên thanh toán nợ đọng XDCB và đẩy nhanh tiến
độ của các dự án.
- Đối với các dự án
do Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh làm chủ đầu tư, UBND cấp huyện có trách nhiệm phối
hợp với chủ đầu tư tổ chức thực hiện và chủ động bố trí đủ vốn đối ứng cho công
tác giải phóng mặt bằng theo đúng quy định.
Ngoài các quy định
chung, ngân sách các cấp chỉ xem xét bố trí bổ sung vốn cho các dự án đảm bảo
các tiêu chí: Thường xuyên thực hiện đầy đủ báo cáo giám sát đầu tư theo quy định,
không có số dư tạm ứng chưa có khối lượng đến hạn phải thu hồi và chỉ bố trí vốn
xây lắp khi đã thực hiện xong công tác giải phóng mặt bằng.
Điều 5.
Nguyên tắc phân bổ dự toán NSNN năm 2022
1. Nguồn thu tiền sử
dụng đất
Đối với nguồn thu tiền
sử dụng đất của ngân sách các cấp sau khi trừ đi chi phí GPMB, hỗ trợ tái định
cư và các chi phí liên quan khác của chính lô đất đó (nếu có), được sử dụng
bố trí 10% thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai, đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính; thực
hiện công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo Chỉ thị số
1474/CT-TTg ngày 24/8/2011, Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2019 của Thủ tướng
Chính phủ và Công văn số 4668/UBND-KTN ngày 09/8/2019 của UBND tỉnh; số còn lại
sử dụng để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định.
Năm 2022, không thực
hiện trích quỹ Phát triển đất từ nguồn thu tiền sử dụng đất.
UBND các huyện, thị
xã, thành phố căn cứ tình hình thực tế ở địa phương xây dựng tỷ lệ phân bổ lại
tiền sử dụng đất do cấp huyện quản lý phát sinh trên địa bàn các xã cho ngân
sách cấp xã, để cấp xã đầu tư kết cấu hạ tầng và thực hiện nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới theo quy định tại Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 của
Thủ tướng Chính phủ, báo cáo HĐND cùng cấp quyết định thực hiện.
2. Trường hợp nhà đầu
tư chọn và được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện hình thức nộp bằng tiền
tương đương giá trị quỹ đất 20% theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước vào ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (theo Nghị
định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ), Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm tham mưu trình phê duyệt xác định khoản tiền quỹ đất
nhà ở xã hội mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Cục Thuế chịu trách
nhiệm theo dõi các Quyết định của UBND tỉnh về phê duyệt tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư, khu đô thị trên địa bàn tỉnh để
thông báo cho các Chủ đầu tư nộp tiền Quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội vào ngân
sách nhà nước; định kỳ 06 tháng tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi để tham mưu UBND tỉnh quản lý sử dụng đầu
tư nhà ở xã hội theo quy định.
3. Đối với kinh phí
ngân sách tỉnh bổ sung theo mục tiêu: Cấp huyện phải thực hiện phân bổ và sử dụng
đúng mục tiêu; chủ động cân đối nguồn kinh phí của ngân sách theo phân cấp để
thực hiện chi trả các chế độ, chính sách an sinh xã hội (nếu có phát sinh
trong năm), cuối năm báo cáo quyết toán tình hình thực hiện gửi Sở Tài
chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xử lý theo quy định. Trường hợp, địa phương
không có nhu cầu sử dụng, hoặc kinh phí còn thừa khi đã hết nhiệm vụ chi thì phải
nộp trả cho ngân sách tỉnh kịp thời, không được điều chỉnh sang mục tiêu khác
và chuyển nguồn sang năm sau (trừ những trường hợp được UBND tỉnh cho phép).
4. Nguyên tắc phân bổ
kinh phí thường xuyên
Dự toán năm 2022 được
phân bổ theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng và bố trí theo tổ chức bộ máy hiện
hành; trường hợp trong năm có Quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền về tổ chức
bộ máy, biên chế, hoặc có kết quả tuyển dụng viên chức, Sở Tài chính phối hợp Sở
Nội vụ theo dõi, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị,
địa phương theo quy định.
Đối với Hợp đồng theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP , Nghị định 161/2018/NĐ-CP của Chính phủ (bao gồm
số lao động làm công việc cấp dưỡng cho học sinh tại các trường PTDTNT thuộc
huyện) tạm giao theo chỉ tiêu đề án Sở Nội vụ đã trình cấp có thẩm quyền. Sở
Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì theo dõi, kiểm tra, tham mưu UBND tỉnh điều
chỉnh, bổ sung kinh phí (tăng, giảm) cho các đơn vị, địa phương sau khi
có Quyết định giao chỉ tiêu số lượng, định mức hợp đồng của cấp có thẩm quyền.
a) Chi sự nghiệp giáo
dục và đào tạo:
a.1. Đối với khối tỉnh:
- Lĩnh vực sự nghiệp
giáo dục Trung học Phổ thông, Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh và Phổ thông Dân tộc
nội trú cấp 2, 3.
Sở Tài chính chịu trách
nhiệm chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết
định quy định các tiêu chí phân bổ 18% kinh phí hoạt động để thực hiện phân bổ
đảm bảo các hoạt động chung toàn ngành và kinh phí hoạt động tại các trường.
Đối với kinh phí
không thường xuyên ngoài định mức, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Giáo
dục và Đào tạo tham mưu triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, đúng quy định hiện
hành. Trong đó, đối với dự toán chi ngân sách tỉnh bố trí để mua sắm bổ sung
các trang thiết bị, sửa chữa, bảo trì cơ sở vật chất, tài sản phục vụ dạy và học,
giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thực hiện, hướng dẫn các
đơn vị trực thuộc rà soát cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có tại các đơn vị,
lập kế hoạch, danh mục sửa chữa, mua sắm trang thiết bị đúng quy định của Nhà
nước, tuân thủ định mức, tiêu chuẩn mua sắm trang bị, sửa chữa theo quy định, đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí; gửi Sở Tài chính trước ngày 31/3/2022
(kèm theo đầy đủ các báo giá, hoặc chứng thư thẩm định giá mua sắm)
để kiểm tra, tham mưu xử lý theo quy định.
Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo chịu trách nhiệm ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn Hiệu trưởng các
trường (cơ sở giáo dục) triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy nhằm
đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục; trong đó, chú trọng sử dụng nguồn kinh
phí đã phân bổ để tăng cường hoạt động ngoại khóa: hoạt động văn thể mỹ, hoạt động
trải nghiệm, ..., nhằm phát triển thể chất, nâng cao năng lực về mọi mặt đối với
học sinh; thường xuyên kiểm tra, rà soát đội ngũ giáo viên để xây dựng phương
án điều chuyển giáo viên cho phù hợp, từng bước sắp xếp nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ giữa các bộ môn trong 01 trường và
thừa, thiếu giáo viên giữa các trường; căn cứ khả năng giảng dạy, cơ sở vật chất
hiện có của từng trường, tính năng cơ bản của từng thiết bị, tổ chức rà soát
các thiết bị dạy học đã có, lập kế hoạch mua sắm về chủng loại, số lượng thiết
bị phục vụ giảng dạy đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí và rà soát số
lượng học sinh để điều chỉnh, sắp xếp số lớp cho phù hợp, đảm bảo đúng chủ
trương của tỉnh.
- Lĩnh vực sự nghiệp
đào tạo và dạy nghề:
Năm 2022, ngân sách
phân bổ để đào tạo chỉ tiêu học sinh, sinh viên theo phương thức Nhà nước đặt
hàng đối với cấp học, ngành học; trong đó bao gồm đào tạo liên thông đối với
người lao động có hộ khẩu thường trú và đang công tác tại các cơ quan nhà nước,
đảng, đoàn thể và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Nam.
Đối với đào tạo ngành
sư phạm: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020
của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt
đối với sinh viên sư phạm; trong đó, dự toán đào tạo giao Trường Đại học Quảng
Nam phân bổ sau khi triển khai thực hiện theo quy định hiện hành. Sở Giáo dục
và Đào tạo chủ trì, phối hợp các địa phương rà soát thực trạng thừa, thiếu giáo
viên, xác định nhu cầu tuyển dụng và đào tạo giáo viên của tỉnh theo từng trình
độ, cấp học, ngành học, môn học, báo cáo cấp có thẩm quyền để xác định chỉ tiêu
đào tạo giáo viên làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo giáo
viên với cơ sở đào tạo giáo viên và thực hiện các chế độ hỗ trợ theo quy định.
Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; các đơn vị được phân bổ kinh phí đào tạo chú trọng thực hiện một số
nội dung:
+ Đổi mới phương pháp
giảng dạy để từng bước nâng cao chất lượng đào tạo và dạy nghề, nhất là đào tạo
kỹ năng thực hành, trải nghiệm, khởi nghiệp, …, đào tạo gắn với việc làm, đảm bảo
sinh viên tốt nghiệp ra trường có việc làm ổn định.
+ Căn cứ dự toán ngân
sách phân bổ đối với chỉ tiêu học sinh, sinh viên Nhà nước đặt hàng theo cấp học,
ngành học để tuyển sinh cho phù hợp; trong đó, chỉ tuyển sinh học sinh, sinh
viên có hộ khẩu thường trú tại Quảng Nam đối với chỉ tiêu đào tạo ngân sách nhà
nước đặt hàng; thực hiện theo dõi, thống kê đầy đủ các trường hợp học sinh,
sinh viên bỏ học chi tiết theo từng thời gian để làm cơ sở theo dõi, quyết toán
chỉ tiêu đào tạo trong năm đúng quy định; trường hợp, tuyển sinh vượt chỉ tiêu
giao thì các trường tự cân đối.
+ Căn cứ nhu cầu của
xã hội, khả năng của người học và khả năng của nhà trường, các trường tự quyết
định chỉ tiêu tuyển sinh ngoài chỉ tiêu Nhà nước đặt hàng theo quy định với
nguyên tắc đảm bảo cân đối thu - chi.
+ Cùng với nguồn thu
học phí theo quy định và dự toán ngân sách tỉnh phân bổ, thực hiện quản lý, sử
dụng đúng quy định, hiệu quả, đáp ứng các nhiệm vụ chi hoạt động trực tiếp và
quản lý đào tạo. Dành tối thiểu 10% tổng nguồn kinh phí (ngân sách cấp và
thu học phí) để sửa chữa bảo trì công trình, mua sắm bổ sung tài sản, trang
thiết bị và phương tiện làm việc; đồng thời, quản lý, sử dụng tài sản, trang
thiết bị đúng mục đích, phát huy hiệu quả. a.2. Đối với ngân sách cấp huyện, cấp
xã:
Các địa phương phải bố
trí, phân bổ chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo tối thiểu bằng mức UBND tỉnh
giao; bố trí quỹ tiền lương và chi hoạt động đảm bảo tỷ lệ 82/18 theo mức lương
cơ sở 1.490.000 đồng và thực hiện đủ các chế độ chính sách cho cán bộ, giáo
viên. Phần chi hoạt động (18%), ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện thay
sách giáo khoa, mua sắm trang thiết bị dạy học theo quy định, tăng cường hoạt động
ngoại khóa, hoạt động văn thể mỹ, hoạt động trải nghiệm, ..., nhằm phát triển
thể chất, nâng cao năng lực về mọi mặt đối với học sinh.
Kinh phí mua sắm, bảo
dưỡng, sửa chữa, vệ sinh trường lớp học (200 triệu đồng/trường): UBND cấp
huyện chịu trách nhiệm kiểm tra, thống kê hiện trạng cơ sở vật chất tại các đơn
vị trường học, lưu ý là các công trình vệ sinh học sinh, lập kế hoạch, danh mục
mua sắm, sửa chữa, cải tạo (không bố trí kinh phí này để đầu tư mới các công
trình) và phải sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, để phân kỳ đầu tư trong giai đoạn
2022 - 2025, không phân bổ đều cho các trường; đồng thời, gửi kế hoạch, danh mục
mua sắm, sửa chữa, cải tạo cho Sở Tài chính (chậm nhất trước ngày
31/3/2022) để thẩm định trước khi triển khai thực hiện.
Bố trí đủ định suất
và định mức chi cho Hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP , Nghị định
161/2018/NĐ-CP của Chính phủ và số lao động làm công việc cấp dưỡng cho học
sinh tại các trường theo quy định của UBND tỉnh.
Đối với kinh phí thực
hiện các chế độ: Hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em theo Nghị định số
105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020; trợ cấp học bổng cho học sinh trường Phổ thông
DTNT huyện (đối với các trường do cấp huyện quản lý); chính sách hỗ trợ
học sinh theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016; kinh phí thực hiện
Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 (thay thế Nghị định 86/2015/NĐ-CP
ngày 02/10/2015); kinh phí thực hiện Nghị định số 76/2019/NĐ- CP ngày
08/10/2019 của Chính phủ; kinh phí hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh khuyết tật
theo Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/2013; chế
độ hỗ trợ giáo dục mầm non theo Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 19/4/2021;
kinh phí thực hiện Nghị quyết số 27/2021/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của HĐND tỉnh về
chính sách hỗ trợ đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, học
sinh khuyết tật đang học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam,
giai đoạn 2021 - 2026, …, được giao trong dự toán đầu năm, các đơn vị và UBND cấp
huyện chủ động thực hiện chi trả kịp thời, đúng đối tượng theo quy định.
b) Chi sự nghiệp y tế:
b.1. Đối với cấp tỉnh:
Đối với các cơ sở điều
trị: Thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Thông tư:
số 37/2018/TT-BYT và số 39/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế
quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các Bệnh
viện cùng hạng trong toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một số trường hợp (giá dịch vụ đã
bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ
thuật, chi phí quỹ tiền lương); các cơ sở y tế điều trị bảo đảm chi thường
xuyên từ nguồn thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
Trường hợp trong năm
2022, tiền lương của số lao động thực tế có mặt trong phạm vi chỉ tiêu biên chế
Nhà nước giao chiếm tỷ trọng lớn dẫn đến nguồn thu hoạt động dịch vụ không đảm
bảo nhu cầu chi hoạt động thường xuyên theo quy định thì ngân sách phân bổ trên
cơ sở giường bệnh thực tế. Sở Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định quy định tiêu chí phân bổ cụ thể
trước ngày 31/01/2022 để làm căn cứ triển khai thực hiện.
Trường hợp, trong năm
2022 có điều chỉnh tăng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; Sở Y tế chịu trách
nhiệm tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quy định cơ cấu lại
nguồn ngân sách tỉnh chi cho sự nghiệp y tế theo hướng ngân sách giảm chi hỗ trợ
hoạt động thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, giảm cấp đối
với các khoản chi được kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh để dành
thêm nguồn thực hiện mua, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo
quy định; hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tham gia sử dụng dịch vụ y tế
công lập; tăng cường cơ sở vật chất, tăng chi cho y tế dự phòng và tăng chi cho
một số nội dung cấp bách khác của ngành y tế.
- Đối với dự toán chi
ngân sách tỉnh bố trí để mua sắm bổ sung các trang thiết bị y tế, sửa chữa, bảo
trì cơ sở vật chất, tài sản phục vụ công tác y tế dự phòng, khám chữa bệnh, điều
trị, ..., Giám đốc Sở Y tế chịu trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn các đơn vị
trong ngành thực hiện một số nội dung:
+ Rà soát cơ sở vật
chất, trang thiết bị hiện có tại các cơ sở y tế trực thuộc, lập kế hoạch, danh
mục sửa chữa, mua sắm trang thiết bị đúng quy định của Nhà nước, tuân thủ định
mức, tiêu chuẩn mua sắm trang bị theo quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả;
trong đó, lưu ý bố trí kinh phí cho cơ sở y tế ở vùng khó khăn, biên giới, hải
đảo, các chuyên khoa Phong, Lao, Tâm thần; mua sắm bổ sung trang thiết bị thiết
yếu theo danh mục chuẩn cho y tế dự phòng, cho công tác đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm,…; đồng thời, gửi Sở Tài chính trước ngày 31/3/2022 (kèm theo các
báo giá, hoặc chứng thư thẩm định giá mua sắm) để kiểm tra, tham mưu xử lý
theo quy định.
+ Chủ động trong việc
phòng, chống dịch bệnh; kịp thời tham mưu UBND tỉnh kế hoạch mua sắm, chế độ,
chính sách đối với người lao động để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh.
+ Tăng cường quản lý
môi trường y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đẩy mạnh thực hiện chính
sách pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm; tăng cường xã
hội hóa trong lĩnh vực y tế.
+ Tăng cường công tác
kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo chất lượng điều trị, chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân; thực hiện có hiệu quả công tác y tế dự phòng, đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; thực hiện nhiệm vụ chi các
chương trình, đề án phát triển ngành.
+ Kiểm tra, rà soát đối
tượng nhiễm HIV/ADIS và đề xuất UBND tỉnh xem xét, phê duyệt danh sách theo thực
tế để ngân sách hỗ trợ mua bảo hiểm y tế theo lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân.
- Đối với giao nhiệm
vụ xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm: Sở Y tế chịu trách nhiệm rà
soát, đảm bảo bố trí kinh phí thực hiện công tác kiểm tra, kiểm nghiệm, xử lý
tiêu hủy thực phẩm không an toàn; định kỳ 06 tháng, tổng hợp số thu tiền xử phạt
vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm nộp ngân sách, để phối hợp Sở Tài chính
báo cáo UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí đầu tư trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo
thực hiện công tác kiểm tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an
toàn trên địa bàn tỉnh.
- Đối với kinh phí
ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng cho các đối tượng theo quy định của Luật
BHYT, căn cứ dự toán được UBND tỉnh giao; trên cơ sở đề nghị của cơ quan Bảo hiểm
xã hội tỉnh, định kỳ hằng quý, giao Sở Tài chính thẩm tra, thực hiện các thủ tục
tạm cấp kinh phí cho cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh để thực hiện (vào tháng thứ
2 của quý). Đến hết niên độ ngân sách, Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu trách nhiệm
tổng hợp, báo cáo quyết toán kinh phí thực chi gửi Sở Tài chính trước ngày
28/02/2022 để làm cơ sở tạm cấp kinh phí cho quý I năm
2022. Sở Tài chính tổng
hợp tham mưu UBND tỉnh phê duyệt quyết toán theo quy định.
b.2. Đối với ngân
sách cấp huyện, cấp xã:
Sử dụng kinh phí được
phân bổ theo định mức để thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân
dân, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động khác có liên quan trên
địa bàn đảm bảo phát huy hiệu quả theo chỉ đạo của UBND tỉnh. Trường hợp, cần
phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ mà có liên quan đến các đơn vị trực
thuộc khối tỉnh đóng trên địa bàn thì mức hỗ trợ cụ thể do UBND cấp huyện quyết
định.
Căn cứ nguồn kinh phí
ngân sách tỉnh bố trí để mua thẻ BHYT cho đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định
số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ và các đối tượng Cựu chiến binh,
Thanh niên xung phong, đối tượng tham gia kháng chiến tại Lào, Campuchia; mua
thẻ BHYT cho các đối tượng thoát nghèo, cận nghèo theo Nghị quyết số
13/2017/NQ-HĐND ngày 19/4/2017 của HĐND tỉnh, ..., UBND cấp huyện giao nhiệm vụ
cho Phòng chức năng và UBND cấp xã thực hiện mua thẻ BHYT cho các đối tượng và
thanh toán kinh phí cho cơ quan BHXH kịp thời, đúng quy định.
c) Sự nghiệp Văn hoá
thông tin, Thể dục thể thao, Phát thanh truyền hình: Các đơn vị, địa phương chủ
động cân đối nguồn kinh phí đã được phân bổ trong dự toán ngân sách thực hiện
các nhiệm vụ của ngành theo đúng quy định. Năm 2022, ngân sách tỉnh phân bổ
kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu, các dự án, các Nghị quyết của
HĐND tỉnh, các Kế hoạch của UBND tỉnh; kinh phí tham dự các giải, các hoạt động
văn hóa, thể thao toàn quốc; kinh phí thực hiện nâng cao chất lượng thông tin đối
ngoại,...; triển khai thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với vận động
viên, huấn luyện viên; đảm bảo kinh phí ngân sách Nhà nước cấp được quản lý, sử
dụng hiệu quả, đúng mục tiêu, đúng đối tượng.
Đối với các hoạt động
tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn: Các ngành, các địa phương tổ chức các hoạt
động thiết thực, hiệu quả, đảm bảo thống nhất theo chủ trương, kế hoạch của Tỉnh
ủy và UBND tỉnh. Các đơn vị, địa phương căn cứ chủ trương, kế hoạch của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh xây dựng dự toán chi tiết theo chế độ, định mức quy định và phân cấp
ngân sách hiện hành, gửi các Sở có liên quan chịu trách nhiệm rà soát, phối hợp
Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh.
Riêng đối với ngân
sách cấp xã: UBND cấp huyện căn cứ dự toán được tỉnh giao phân bổ kinh phí chi
các sự nghiệp trên cho ngân sách cấp xã. Trong đó, chi sự nghiệp văn hóa thông
tin bao gồm kinh phí hoạt động và đảm bảo các chế độ chi kiêm nhiệm các chức
danh của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã (kể cả Trung tâm học tập cộng đồng);
chi sự nghiệp thể dục thể thao phục vụ tổ chức các hoạt động thể thao quần
chúng tại xã, các chương trình phát triển thể dục thể thao ở cấp xã; chi sự
nghiệp phát thanh truyền hình đảm bảo duy trì hoạt động truyền thanh tại xã.
Năm 2022, ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách một số huyện để xây
dựng hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ - viễn thông theo Nghị quyết số
28/NQ-HĐND ngày 19/4/2021 và tiếp tục bổ sung để hỗ trợ kinh phí mua sắm trang
thiết bị cho các Trung tâm văn hóa thể thao cấp xã theo Nghị quyết số
139/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của HĐND tỉnh.
d) Chi đảm bảo xã hội
d.1. Đối với khối tỉnh:
Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội căn cứ dự toán ngân sách phân bổ triển khai thực hiện
và ban hành văn bản hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện một số nội dung:
- Thực hiện đầy đủ, kịp
thời các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người có công đã ban hành; tham mưu
Lãnh đạo tỉnh tổ chức thăm các đối tượng chính sách nhân ngày Thương binh liệt
sỹ (27/7) và Tết Nguyên đán, tổ chức các hoạt động chúc thọ, mừng thọ
các cụ cao niên. Đồng thời, tham mưu UBND tỉnh thường xuyên kiểm tra, giám sát
các địa phương trong việc thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người
có công, giảm nghèo,…Tổ chức tốt hoạt động điều dưỡng luân phiên tại Trung tâm
Điều dưỡng người có công, công tác nuôi dưỡng tập trung đối tượng tại các cơ sở
bảo trợ xã hội thuộc tỉnh quản lý.
- Tăng cường kiểm
tra, giám sát và hướng dẫn việc thực hiện chính sách lao động, bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động; chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người
lao động; nâng cao năng lực hoạt động của sàn giao dịch việc làm, góp phần tích
cực kết nối cung - cầu lao động; xây dựng và triển khai các giải pháp phát triển
thị trường xuất khẩu lao động; tham mưu đánh giá, triển khai nhiệm vụ dạy nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh đảm bảo thống nhất, hiệu quả và thiết
thực.
- Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về quyền trẻ em; chăm
sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; thực hiện có hiệu quả Chương
trình hành động quốc gia vì trẻ em, Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ
em vào các vấn đề của trẻ em.
d.2. Đối với ngân
sách cấp huyện, cấp xã
- Căn cứ định mức
ngân sách phân bổ, các cấp ngân sách chủ động sử dụng kinh phí được phân bổ để
cân đối cho hoạt động bảo trợ xã hội thường xuyên, bảo trợ xã hội đột xuất; tổ
chức thăm hỏi gia đình chính sách người có công; công tác xóa đói giảm nghèo, đền
ơn đáp nghĩa, lao động, việc làm; thống kê, điều tra, quản lý đối tượng chính
sách, đối tượng bảo trợ xã hội; điều tra, thống kê hộ nghèo, ...; đối với các địa
phương miền núi, chủ động dự trữ gạo cứu đói phòng chống thiên tai, lũ lụt;
ngoài ra, các huyện miền núi được bổ sung thêm kinh phí vận chuyển hàng cứu trợ
(huyện núi thấp 250 triệu đồng/huyện, huyện núi cao 300 triệu đồng/huyện).
Riêng đối với cấp xã,
định mức phân bổ ngoài thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, còn bao gồm cả nhiệm vụ
đảm bảo kinh phí cho Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội, Hội đồng xác định mức
độ khuyết tật.
- Năm 2022, ngân sách
tỉnh bổ sung mục tiêu trong dự toán đầu năm cho các địa phương kinh phí thực hiện
các chế độ chính sách liên quan đến an sinh xã hội để các địa phương chủ động
thực hiện (bao gồm kinh phí thăm hỏi, động viên GĐCS, người CCCM nhân dịp Tết
nguyên đán và 27/7; trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo Nghị định
44/2019/NĐ-CP ; kinh phí chi trả hằng tháng cho TNXP theo Quyết định số
29/2016/QĐ-TTg ; kinh phí chúc thọ, mừng thọ; phí dịch vụ chi trả qua Bưu điện;
kinh phí hỗ trợ tiền điện hộ nghèo, hộ CSXH; chính sách khuyến khích thoát
nghèo bền vững theo Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày 19/4/2017; chính sách hỗ
trợ cải thiện mức sống cho một số đối tượng thuộc hộ nghèo đang hưởng chính
sách người có công cách mạng và bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh (Nghị quyết số
02/2021/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 sửa đổi Nghị quyết 49/2018/NQ-HĐND ngày
06/12/2018); chế độ bảo trợ xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ; …); định
kỳ 6 tháng, năm (vào ngày 15/6 và ngày 10/12 năm hiện hành), các địa
phương tổng hợp báo cáo, quyết toán các chế độ, chính sách gửi cho Sở Tài chính
tổng hợp tham mưu UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung kinh phí cho các địa
phương thực hiện.
đ) Chi hoạt động sự
nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác:
đ.1. Đối với khối tỉnh
:
Năm 2022, ngân sách tỉnh
phân bổ kinh phí cho các đơn vị để thực hiện các chương trình, kế hoạch, hoạt động
của từng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, địa chính, đất đai, du lịch,
giao thông vận tải, ...; đồng thời, phân bổ kinh phí để triển khai các Nghị quyết
của HĐND tỉnh, các Chương trình, đề án của UBND tỉnh về phát triển kinh tế. Các
đơn vị chủ động cân đối nguồn kinh phí đã được phân bổ trong dự toán năm 2022 để
triển khai thực hiện các nhiệm vụ của ngành theo đúng quy định, hiệu quả, đúng
mục tiêu, đúng đối tượng.
Đối với hoạt động về
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, ..., thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn, giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm
tổ chức triển khai các hoạt động hiệu quả, đặc biệt là các mô hình khuyến nông,
khuyến ngư, khuyến lâm, phát triển bảo vệ rừng, ...; có trách nhiệm tham mưu,
theo dõi, quản lý các đơn vị, địa phương thực hiện phương án quản lý bảo vệ rừng
theo quy định; quản lý, sử dụng kinh phí, tổ chức mua, sử dụng vắc xin phòng chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm đúng quy định, chặt chẽ; triển khai các hoạt động
phát triển Sâm Ngọc Linh, dược liệu hiệu quả, quản lý chặt chẽ, đúng quy định về
số lượng, giá trị giống Sâm Ngọc Linh và các loại dược liệu; ....
Đối với các hoạt động
về quản lý đất đai, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách triển khai hiệu
quả, đúng chế độ, chính sách quy định đối với các chương trình, kế hoạch, đề án
đã được phê duyệt. Trong đó, tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện quy định về
công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong
lĩnh vực quản lý đất đai tại Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28/12/2016 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường; lưu ý đối với nhiệm vụ kiểm kê đất đai định kỳ, các dự
án đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ...; tham mưu công tác xác định
giá đất cụ thể đảm bảo đúng quy định và quản lý, sử dụng kinh phí dự toán giao
đảm bảo đúng quy định, hiệu quả và tiết kiệm.
Đối với dự toán thực
hiện các nhiệm vụ đặc thù về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, các hoạt động
của Trạm cân, Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm xây dựng dự toán chi tiết,
gửi Sở Tài chính để tham mưu phân bổ cho các đơn vị triển khai thực hiện. Đối với
kinh phí bảo trì đường bộ, đường sông: Năm 2022, Sở Giao thông vận tải chịu
trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì đối với các tuyến giao thông đường
bộ do tỉnh quản lý và các tuyến đường sông đảm bảo đúng các quy định hiện hành;
đồng thời, Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm hướng dẫn các địa phương thực
hiện công tác bảo trì đường bộ các tuyến đường huyện (ĐH), đường xã (ĐX),
giao thông nông thôn, ..., theo đúng quy định.
đ.2. Đối với ngân
sách cấp huyện, cấp xã:
Căn cứ tình hình thực
tế, UBND cấp huyện thực hiện phân bổ nhiệm vụ chi cụ thể cho từng cơ quan, đơn
vị và UBND cấp xã đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội và thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế tại địa phương; bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, dự án
quy hoạch theo quy định, kiến thiết thị chính, chỉnh trang đô thị; thu hút đầu
tư, phát triển khu, cụm công nghiệp; đối ứng thực hiện các Chương trình, mục
tiêu Trung ương, tỉnh và CTMTQG (bao gồm, Chương trình, mục tiêu theo các
Nghị quyết của HĐND tỉnh; Chương trình, mục tiêu của Trung ương và 03 CTMTQG);
bố trí kinh phí cho các xã đảo (Tam Hải - Núi Thành và Tân Hiệp - Hội An)
để thực hiện các nhiệm vụ nhằm phát triển kinh tế - xã hội xã đảo. Cùng với nguồn
kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ, UBND các địa phương chủ động bố trí nguồn kinh
phí của địa phương, nguồn trích lại tối đa 10% số thu tiền sử dụng đất để thực
hiện công tác kiểm kê, lập quy hoạch sử dụng đất, đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa
chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả nhiệm vụ kiểm kê,
đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp); bố trí kinh phí
thực hiện duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kinh tế trọng yếu, khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, ....
Kinh phí duy trì, giữ
chuẩn các xã đạt chuẩn nông thôn mới: UBND cấp huyện phân bổ lại cho các xã đã
đạt chuẩn nông thôn mới (NTM) đến hết năm 2021 (xã đạt chuẩn NTM 2021
chỉ thực hiện chi khi có Quyết định cuả UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn
NTM) với mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh 500 triệu đồng/xã để thực hiện duy
trì, giữ chuẩn, nâng chuẩn theo Bộ Tiêu chí giai đoạn 2022-2025. UBND xã trình
HĐND xã (hoặc Thường trực HĐND xã nếu chưa tổ chức kỳ họp HĐND xã)
để thống nhất nội dung thực hiện. UBND cấp xã được sử dụng kinh phí phân bổ này
để thực hiện thêm Khu dân cư NTM kiểu mẫu nhằm nâng tỷ lệ thôn đạt chuẩn Khu
dân cư NTM kiểu mẫu, hướng đến xã NTM nâng cao; xã NTM kiểu mẫu.
Kinh phí hỗ trợ thực
hiện chính sách bảo vệ, phát triển đất trồng lúa: Căn cứ kinh phí tỉnh bổ sung
trong dự toán đầu năm, các huyện căn cứ diện tích đất trồng lúa trên địa bàn, mức
hỗ trợ kinh phí cho địa phương sản xuất lúa theo quy định tại khoản 2 Điều 7
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ; xây dựng dự toán chi theo các nội
dung công việc quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày
11/7/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày
13/4/2015 của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất trồng lúa; khoản 3 Điều 1 Quyết
định số 3147/QĐ-UBND ngày 01/10/2019 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một
số nội dung tại Điều 1 của Quyết định số 2189/QĐ-UBND ngày 22/6/2016 của UBND tỉnh
triển khai thực hiện thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam; đồng thời gửi báo cáo nhu cầu kinh phí năm 2022, báo cáo quyết toán
kinh phí thực hiện năm 2021 (bao gồm tiền bảo vệ đất trồng lúa do tổ chức,
cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi
nông từ đất chuyên trồng lúa nước nộp vào ngân sách tỉnh đã bổ sung mục tiêu
cho địa phương) cho Sở Tài chính để phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh xem xét bổ sung kinh
phí cho địa phương (nếu thiếu).
Đối với kinh phí hỗ
trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi: Căn cứ kinh phí tỉnh bổ
sung trong dự toán đầu năm, các huyện căn cứ diện tích đất sản xuất nông nghiệp
được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm dịch vụ công ích năm 2021 được UBND tỉnh phê
duyệt và mức hỗ trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của UBND tỉnh,
thực hiện cấp phát kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy
lợi năm 2022 cho các tổ chức khai thác công trình thủy lợi địa phương theo quy
định tại Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ; đồng thời, gửi
báo cáo nhu cầu kinh phí năm 2022, báo cáo quyết toán kinh phí hỗ trợ sản phẩm
dịch vụ công ích thủy lợi năm 2021 được UBND cấp huyện phê duyệt cho Sở Tài
chính để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xử lý thừa, thiếu kinh phí hỗ trợ sử dụng
sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi (nếu có) và báo cáo Bộ Tài chính
theo quy định.
Kinh phí thực hiện Đề
án Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP): UBND cấp huyện căn cứ dự
toán được giao, thực hiện phân bổ cho các Phòng/chủ đầu tư có liên quan để tổ
chức thực hiện theo đúng quy định của Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày
13/01/2021 của HĐND tỉnh Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình Mỗi xã
một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021 - 2025.
Đối với nguồn kinh
phí ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu để thực hiện các Đề án, Nghị quyết của
HĐND tỉnh, đề nghị UBND các huyện thực hiện trong phạm vi dự toán được giao,
ngân sách tỉnh không bổ sung nguồn kinh phí phát sinh (nếu có).
e) Chi sự nghiệp môi
trường:
e.1. Đối với cấp tỉnh:
Dự toán ngân sách
phân bổ đảm bảo các hoạt động phục vụ công tác quản lý, kiểm soát môi trường, xử
lý chất thải, …; cần quan tâm đúng mức trong việc triển khai thực hiện các nhiệm
vụ, trong đó:
- Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện và ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ được giao trong hoạt
động quản lý, xử lý môi trường; nhất là trong việc tổ chức đấu thầu công khai,
minh bạch, đảm bảo theo đúng quy định và tiết kiệm, hiệu quả đối với công tác xử
lý rác thải tại các bãi rác trên địa bàn tỉnh, công tác quan trắc môi trường hằng
năm. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường, phân
tích mẫu tại các cơ sở sản xuất kinh doanh có dấu hiệu vi phạm môi trường; thực
hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường đảm bảo chất lượng, hiệu quả; phát hiện và xử
lý kịp thời cơ quan, đơn vị, tổ chức gây ô nhiễm môi trường.
- Giám đốc Sở Y tế tổ
chức thực hiện và ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo Thủ trưởng các cơ sở y tế
trực thuộc thực hiện tốt công tác xử lý chất thải rắn y tế, chất lỏng nguy hại
tại cơ sở.
e.2. Đối với ngân
sách cấp huyện, cấp xã:
Căn cứ dự toán tỉnh
giao năm 2022, UBND cấp huyện bố trí kinh phí chi sự nghiệp môi trường không thấp
hơn dự toán tỉnh giao để tập trung thực hiện các nhiệm vụ: Xử lý vệ sinh môi
trường trong các trường học; xử lý rác thải, nước thải công nghiệp (bao gồm
rác thải, nước thải tại các khu, cụm công nghiệp; khu xử lý nước thải, rác thải
tập trung; ...); thực hiện các dự án, đề án bảo vệ môi trường theo quyết định
của Chủ tịch UBND cấp huyện; quản lý các công trình vệ sinh công cộng; hỗ trợ
trang bị thiết bị, phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở
khu dân cư, nơi công cộng; chi trả tiền thu gom, vận chuyển rác thải tại địa
phương với đơn vị cung ứng dịch vụ theo quy định và các chi phí có liên quan đến
công tác xử lý rác thải tại địa phương.
Căn cứ nguồn kinh phí
sự nghiệp môi trường được bố trí và nhiệm vụ cụ thể của các phòng chức năng,
UBND cấp xã trong công tác bảo vệ môi trường, UBND cấp huyện phân bổ nguồn kinh
phí này cho các phòng chức năng và UBND cấp xã cho phù hợp, góp phần thực hiện
tốt công tác bảo vệ môi trường của địa phương.
Đối với cấp xã: kinh
phí sự nghiệp môi trường được phân bổ để hỗ trợ cho công tác thu gom, vận chuyển
rác thải đến điểm tập kết theo thoả thuận với đơn vị cung ứng dịch vụ môi trường;
mua sắm trang thiết bị tối thiểu cho công tác thu gom rác thải; tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về môi trường tại địa phương và các hoạt động khác
có liên quan đến công tác môi trường.
g) Sự nghiệp khoa học
công nghệ:
Giao Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo; trong đó,
chú trọng các lĩnh vực trọng điểm được xác định trong Chiến lược phát triển
khoa học và công nghệ của tỉnh, tăng cường các nhiệm vụ khoa học mang tính thiết
thực và ứng dụng cao; tham mưu triển khai thực hiện các chính sách phát triển
khoa học công nghệ, các chương trình, đề án nhằm phục vụ trực tiếp mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chủ trì theo dõi, kịp thời tham mưu UBND
tỉnh chỉ đạo, đôn đốc triển khai thực hiện và kiểm tra, đánh giá định kỳ kết quả
hoạt động khoa học và công nghệ, đánh giá nghiệm thu kết quả nghiên cứu và hỗ
trợ ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn đảm bảo chất lượng, hiệu quả của
hoạt động khoa học và công nghệ và đảm bảo đúng các quy định hiện hành.
Dự toán năm 2022, tiếp
tục phân bổ cho các nhiệm vụ, đề tài khoa học công nghệ chuyển tiếp để tiếp tục
thực hiện theo quy định; đối với các nhiệm vụ, đề tài khoa học và công nghệ được
cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục trong năm 2022 (nhiệm vụ, đề tài mới),
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì lập dự toán chi tiết, thuyết minh cụ thể; đồng
thời, căn cứ sự cần thiết, dự toán ngân sách năm 2022 đã bố trí để phê duyệt,
phân bổ dự toán kinh phí năm 2022 phù hợp, đối với các nhiệm vụ, đề tài còn lại
sẽ bố trí dự toán ngân sách năm 2023 theo quy định.
Đối với nhiệm vụ chi ứng
dụng khoa học công nghệ thuộc ngân sách cấp huyện, hằng năm nếu có phát sinh
nhiệm vụ, UBND cấp huyện căn cứ quy định hiện hành và hướng dẫn của Sở Khoa học
và Công nghệ, lập dự toán chi tiết gửi Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính để
phối hợp thẩm định, tham mưu UBND tỉnh xem xét, bổ sung có mục tiêu cho địa
phương thực hiện.
h) Nguyên tắc phân bổ
chi Quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể:
Chi Quản lý hành
chính, Đảng, đoàn thể năm 2022 thực hiện phân bổ theo mức lương tối thiểu
1.490.000 đồng, đảm bảo các chế độ, chính sách được ban hành trước 30/9/2021 và
kinh phí phân bổ theo chỉ tiêu biến chế của cấp thẩm quyền giao năm 2021.
Riêng, đối với biên chế của các đơn vị hành chính cấp tỉnh chưa có mặt (chưa
tuyển dụng) được giao theo hệ số lương bậc 1 của công chức loại A1, trong
quá trình thực hiện dự toán, nếu được cấp có thẩm quyền quyết định tuyển dụng
biên chế, các đơn vị tổng hợp, báo cáo Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh bổ
sung kinh phí (phần chênh lệch thiếu - nếu có) theo quy định.
Các Sở, Ban, ngành và
UBND các huyện sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được giao, thực hiện
nghiêm Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Chính phủ và Chương trình hành
động của UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tiếp tục triển khai
thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ
về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính.
h.1. Đối với cấp tỉnh:
Dự toán năm 2022 thực
hiện phân bổ theo mức lương tối thiểu 1.490.000 đồng, định mức chi hoạt động
thường xuyên thực hiện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh. Trong đó,
- Ngân sách tỉnh phân
bổ đảm bảo chi hoạt động thường xuyên của bộ máy theo số lao động thực tế có mặt
trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm 2021. Trong năm
2022, căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh về giao chỉ tiêu biên chế năm 2022 cho
các đơn vị, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra, rà soát để
tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung dự toán (nếu có) đảm bảo đúng thực
tế và đúng quy định.
Cùng với nguồn thu
phí được để lại và chi hoạt động thường xuyên được phân bổ, các đơn vị quản lý
theo cơ chế tự chủ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định.
Trong đó, đảm bảo các khoản chi hành chính thường xuyên phục vụ hoạt động của bộ
máy các cơ quan, đơn vị: Tiền thưởng; phúc lợi tập thể; thông tin liên lạc, dịch
vụ công cộng, vật tư văn phòng, công tác phí, hội nghị, hội thảo, khánh tiết;
công tác Đảng, đoàn thể; tuyên truyền, rà soát, xây dựng và hoàn thiện các văn
bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; thực hiện các hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách hành chính; bảo hộ lao động theo quy định;
duy trì, vận hành trang thông tin điện tử; mua sắm, thay thế các công cụ, dụng
cụ, sửa chữa thường xuyên tài sản; chỉnh lý tài liệu lưu trữ; kỷ niệm các ngày
lễ trong năm; công tác bình đẳng giới, hoạt động ban vì sự tiến bộ phụ nữ; chi
khác.
Chi hoạt động thường
xuyên phân bổ theo định mức không bao gồm: Kinh phí thuê trụ sở; hội nghị sơ kết,
tổng kết ngành cấp tỉnh; hội nghị khoa học cấp tỉnh; sửa chữa lớn phương tiện vận
chuyển; bảo dưỡng, sửa chữa công trình theo quy trình bảo trì công trình được
phê duyệt; mua ô tô, phương tiện, máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung và
máy móc, thiết bị chuyên dùng; các khoản chi đặc thù mang tính chất riêng biệt,
các nhiệm vụ chi đặc thù phát sinh không thường xuyên và các khoản chi khác
không thuộc định mức phân bổ quy định nêu trên.
Đối với kinh phí hoạt
động của thành viên (gồm thành viên của các Tổ chức Trung ương, Tỉnh ủy
viên, đại biểu HĐND tỉnh, thành viên UBND tỉnh), kinh phí phục vụ hoạt động
của Chi bộ, Đảng bộ cơ sở năm 2022 đã được cân đối vào định mức phân bổ chi hoạt
động thường xuyên theo quy định, đề nghị các đơn vị cân đối, sắp xếp dự toán được
giao để đảm bảo hoạt động của đơn vị; riêng đối với hoạt động của Chi bộ, Đảng
bộ cơ sở, thực hiện theo quy định tại Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30/5/2012 của
Ban Chấp hành Trung ương.
- Thủ trưởng các cơ
quan hành chính, đảng, đoàn thể xây dựng kế hoạch hoạt động, phân khai dự toán
kinh phí ngay từ đầu năm (kể cả kinh phí không tự chủ) để theo dõi, quản
lý, sử dụng đúng quy định, tiết kiệm, hiệu quả. Trong đó, bao quát các nhiệm vụ
chi đối với ngành, hạn chế việc phát sinh nhiệm vụ chi trong năm kế hoạch; tổ
chức kỷ niệm các ngày truyền thống, ngày thành lập ngành, ..., tiết kiệm, thiết
thực; hạn chế tối đa việc tổ chức các lễ hội; sắp xếp thời gian, địa điểm tổ chức
hội nghị, lồng ghép các nội dung, kết hợp các hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ
ký kết, ..., một cách hợp lý, đảm bảo quy định của UBND tỉnh và Thủ tướng Chính
phủ; tiếp khách đúng quy định, dự toán chi tham quan học tập kinh nghiệm phải
được cơ quan cấp trên trực tiếp phê duyệt; thực hiện nghiêm quy định về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; chủ động sử dụng kinh phí tự chủ để mua sắm, sửa
chữa thường xuyên, nhỏ lẻ, thực hiện chế độ làm đêm, làm thêm giờ theo quy định,
... nhằm đảm bảo phục vụ hiệu quả hoạt động thường xuyên của đơn vị; quản lý, sử
dụng kinh phí không tự chủ đảm bảo đúng quy định, không sử dụng kinh phí không
tự chủ để thanh quyết toán các nội dung chi tự chủ, thường xuyên của đơn vị.
- Đối với kinh phí phục
vụ các Đoàn xúc tiến đầu tư ngoài nước, đoàn công tác nước ngoài: Các đơn vị
căn cứ chủ trương của lãnh đạo tỉnh và chế độ, định mức Nhà nước quy định lập dự
toán gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Đối với triển khai
các đề án công nghệ thông tin, các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin tại
các Sở, ngành thuộc tỉnh: Thực hiện theo các quy định hiện hành và Quyết định số
2322/QĐ-UBND ngày 13/8/2021 của UBND tỉnh với mục tiêu đảm bảo hiệu quả, đồng bộ,
thống nhất, gắn kết với tổ chức triển khai xây dựng chính quyền điện tử, chính
quyền số của tỉnh; đồng thời bảo đảm tiến độ, chất lượng theo yêu cầu.
h.2. Đối với ngân
sách cấp huyện, cấp xã:
Năm 2022, dự toán bố
trí kinh phí theo tổ chức bộ máy, biên chế được giao của cấp có thẩm quyền;
theo số lượng thôn, tổ dân phố được sắp xếp tại Nghị quyết số 42/NQ-HĐND ngày
06/12/2018 của HĐND tỉnh; số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã theo quy định tại Nghị quyết số
12/2019/NQ-HĐND ngày 03/10/2019 và Nghị quyết số 29/2021/NQ-HĐND ngày 29/9/2021
của HĐND tỉnh. Mức phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, tổ dân phố, Công an viên, Thôn/Khối đội trưởng; mức bồi dưỡng,
bồi dưỡng kiêm nhiệm đối với những người tham gia công việc của thôn, tổ dân phố
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam tại Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND ngày 21/4/2020 của
HĐND tỉnh.
Đối với kinh phí ngân
sách nhà nước giảm chi do thực hiện tinh giản biên chế, các địa phương sử dụng
50% phần giảm chi bổ sung vào nguồn cải cách tiền lương để thực hiện chi trả tiền
lương tăng thêm do tăng mức lương cơ sở theo lĩnh vực tương ứng; 50% còn lại
các địa phương bố trí cho các lĩnh vực chi tương ứng; trong đó, ưu tiên bố trí
cho các chính sách an sinh xã hội.
UBND cấp huyện, cấp
xã phải chủ động bố trí kinh phí đảm bảo hoạt động của Chi bộ, Đảng bộ cơ sở,
theo quy định tại Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30/5/20212 của Ban chấp hành
Trung ương; kinh phí phụ cấp Cấp ủy, phụ cấp đại biểu HĐND các cấp và phụ cấp
cho các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch các Hội đặc thù; cân đối bố trí nguồn
kinh phí thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo Luật Phổ biến,
giáo dục pháp luật (ngoài kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu),
giao nguồn kinh phí cụ thể trong thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
kinh phí thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở theo Nghị quyết số 20/2021/NQ-HĐND
ngày 19/4/2021 của HĐND tỉnh; kinh phí tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại tố
cáo, kiến nghị phản ánh; kinh phí giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban MTTQ Việt
Nam; kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát cộng đồng (cấp
xã) và kinh phí triển khai thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục
hành chính; Phân bổ kinh phí mua sắm thiết bị (kể cả các phần mềm), vận hành và
duy trì hệ thống công nghệ thông tin phục vụ chuyển đổi số; kinh phí thực hiện
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” theo
Nghị quyết số 11/2018/NQ-HĐND ngày 19/7/2018 của HĐND tỉnh, ….
Đối với kinh phí phân
bổ cho cấp xã: sau khi thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải
cách tiền lương, các địa phương phải bố trí đảm bảo đúng theo định mức quy định;
trong đó, lưu ý phân bổ đúng định mức kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các đoàn thể
cấp xã và kinh phí hoạt động của thôn, khối phố, tổ dân phố theo định mức quy định.
i) Về kinh phí an
ninh, quốc phòng:
i.1. Đối với cấp tỉnh:
Ngân sách tỉnh bổ
sung cho các đơn vị Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an ninh, quốc phòng thuộc nhiệm
vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định. Các đơn vị chủ động bố trí sử dụng
kinh phí trong phạm vi dự toán tỉnh giao để triển khai thực hiện các nhiệm vụ
an ninh, trật tự an toàn xã hội, nhiệm vụ quốc phòng địa phương; thực hiện các
chế độ, chính sách, triển khai các kế hoạch, đề án của tỉnh đảm bảo hiệu quả,
tiết kiệm.
Ngoài ra, ngân sách tỉnh
bố trí ngay trong dự toán đầu năm của các ngành thuộc tỉnh để chi trả phụ cấp
trách nhiệm và hỗ trợ kinh phí huấn luyện cho lực lượng tự vệ của các cơ quan
hành chính, sự nghiệp theo quy định của Luật Dân quân tự vệ.
i.2. Đối với ngân
sách cấp huyện, cấp xã:
Căn cứ định mức phân
bổ ngân sách chi thường xuyên cho an ninh, quốc phòng địa phương, UBND cấp huyện,
cấp xã chủ động phân bổ thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an ninh - trật tự và
quân sự, quốc phòng thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định tại
Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 và Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày
14/5/2020 của Chính phủ (ngoài những nhiệm vụ đã được ngân sách tỉnh bổ sung
có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện).
Ngoài ra, ngân sách tỉnh
tiếp tục bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện để thực hiện các nhiệm vụ
cụ thể, đề nghị địa phương thực hiện bố trí, phân bổ đúng quy định, như sau:
- Kinh phí trợ cấp
ngày công lao động, hỗ trợ tiền ăn cho lực lượng dân quân khi làm nhiệm vụ; hỗ
trợ bảo hiểm y tế tự nguyện cho lực lượng dân quân thường trực; trợ cấp một lần
cho lực lượng dân quân thường trực khi hoàn thành nghĩa vụ; phụ cấp trách nhiệm
quản lý, phụ cấp đặc thù Chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ thực hiện theo Nghị định
số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ và Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND
ngày 13/01/2021 của HĐND tỉnh.
- Kinh phí huấn luyện
lực lượng dự bị động viên, thực hiện theo Nghị định số 79/2020/NĐ-CP ngày
08/07/2020 của Chính phủ.
- Kinh phí hỗ trợ cho
công dân tham gia đăng ký nghĩa vụ quân sự, thực hiện theo Nghị định số
13/2016/NĐ-CP ngày 19/02/2016 của Chính phủ.
- Kinh phí chi trả chế
độ, chính sách đối với lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh theo Quyết định
số 32/2012/QĐ-UBND ngày 30/11/2012 của UBND tỉnh.
Riêng, chế độ trực sẵn
sàng chiến đấu tại các xã, phường trọng điểm về an ninh theo Nghị định số
73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều
Pháp lệnh Công an xã, đã bố trí đủ lực lượng Công an chính quy, do đó không bố
trí.
5. Về công tác quản
lý đối với các Công ty TNHH MTV nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, các Công ty
Cổ phần có vốn nhà nước và các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đối với các Công
ty TNHH MTV nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:
- Hằng năm, trên cơ sở
kế hoạch tài chính của các Công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
xây dựng, Sở Tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, trình UBND tỉnh phê duyệt
theo đúng thời gian quy định. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình
tài chính của các doanh nghiệp, tổng hợp đánh giá, xếp loại doanh nghiệp hàng
năm; kịp thời tham mưu hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn về tài chính của doanh
nghiệp.
- Hằng năm, Sở Tài
chính chịu trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn cơ quan được UBND tỉnh ủy quyền thực
hiện chức năng quản lý nhà nước phê duyệt (hoặc thẩm định tham mưu trình UBND tỉnh)
báo cáo tài chính của các Công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
theo quy định.
b) Đối với các Công
ty Cổ phần có vốn nhà nước nắm giữ:
- Sở Tài chính chịu
trách nhiệm phối hợp với cơ quan được UBND tỉnh giao nhiệm vụ ủy quyền quản lý
theo dõi, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của Công
ty Cổ phần có vốn nhà nước, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo người đại diện phần vốn
nhà nước biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của đại diện chủ sở hữu tại Đại
hội cổ đông của các Công ty; kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn về tài
chính của doanh nghiệp và tham mưu UBND tỉnh xử lý các phát sinh có nguy cơ thất
thoát vốn nhà nước (nếu có).
- Sở Tài chính chịu
trách nhiệm theo dõi, phối hợp với các cơ quan được UBND tỉnh ủy quyền quản lý
các Công ty Cổ phần có vốn nhà nước thực hiện việc thoái vốn theo quy định khi
Chính phủ có văn bản thống nhất theo đề nghị của UBND tỉnh.
c) Đối với Quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách:
- Hằng năm, căn cứ đề
nghị của Hội đồng quản lý về kế hoạch tài chính của các Quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách xây dựng, Sở Tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra trình UBND tỉnh
phê duyệt theo đúng thời gian quy định. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát, đánh giá tình hình hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách; tiếp tục sắp xếp kiện toàn các Quỹ theo quy định (nếu có);
- Sở Tài chính chịu
trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt và thông báo kết quả quyết toán của một số Quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định và báo cáo UBND tỉnh để theo
dõi, chỉ đạo. Phối hợp với các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trên địa
bàn tỉnh tổng hợp xây dựng báo cáo tình hình hoạt động các Quỹ trong năm và
phương hướng hoạt động, kế hoạch tài chính năm sau báo cáo UBND tỉnh trình HĐND
tỉnh tại kỳ họp cuối năm và bất thường theo yêu cầu.
- Cấp phát kinh phí dự
toán năm 2022 cho các Quỹ ngoài ngân sách và Ngân sách chính sách (đối với vốn ủy
thác): Căn cứ văn bản đề xuất (kèm theo báo cáo quyết toán sử dụng kinh phí năm
trước được cấp thẩm quyền phê duyệt) của đơn vị, Sở Tài chính kiểm tra và cấp
phát kinh phí theo dự toán năm 2022 cho các Quỹ ngoài ngân sách và Ngân hàng
Chính sách, khi lũy kế vốn ngân sách tỉnh tại đơn vị được giải ngân trên 50%.
6. Về triển khai thực
hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị SNCL (SNCL):
a) Các cơ quan chủ quản
và đơn vị SNCL chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung sau:
- Sở Nội vụ chủ trì
tiến hành rà soát, sắp xếp và quy hoạch các đơn vị SNCL trên địa bàn tỉnh; tham
mưu UBND tỉnh sắp xếp, giải thể, sáp nhập các đơn vị sự nghiệp công không phát
huy hiệu quả hoặc có chức năng, nhiệm vụ tương đồng nhau; tham mưu quyết định
phê duyệt Đề án vị trí việc làm của các đơn vị SNCL kịp thời, hiệu quả.
- Các cơ quan chủ quản
và đơn vị SNCL căn cứ các quy định của Trung ương (hoặc thực tế nhu cầu tại
địa phương) khẩn trương xây dựng danh mục các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
NSNN gửi Sở Tài chính chủ trì tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê
duyệt theo quy định tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ trước ngày
31/3/2022; đồng thời, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật để xác định
giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN theo lộ trình quy định, làm cơ sở để
Nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu theo quy định. Giao Sở Tài chính
tham mưu theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện; trường hợp các cơ
quan, đơn vị không thực hiện, hoặc thực hiện không đảm bảo yêu cầu về nội dung,
thời gian thì giao Sở Tài chính phối hợp với các ngành liên quan có văn bản
thông báo thực hiện tạm đình chỉ hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ chi
ngân sách theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ Tài chính.
- Các cơ quan chủ quản
và đơn vị SNCL lấy ý kiến góp ý của Sở Tài chính, các cơ quan liên quan để hoàn
chỉnh hồ sơ tham mưu UBND tỉnh xem xét ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất
lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN thuộc
lĩnh vực cơ quan quản lý.
b) Về thực hiện tự chủ
tài chính
Từ năm 2022, các đơn
vị SNCL thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của
Chính phủ; đồng thời:
+ Đến ngày 31/3/2022,
đơn vị nhóm 3 và đơn vị nhóm 4 thực hiện báo cáo cơ quan quản lý cấp trên phê
duyệt phương án tự chủ tài chính.
+ Đến ngày 30/6/2022,
UBND tỉnh phê duyệt phương án tự chủ tài chính của đơn vị SNCL thuộc tỉnh sau
khi được tiếp thu ý kiến góp ý của Sở Tài chính hoàn chính phương án theo yêu cầu.
7. Hoạt động đối với
các tổ chức Hội (có tính chất đặc thù và không đặc thù):
a) Đối với cấp tỉnh:
- Đối với tổ chức hội
có tính chất đặc thù: Ngân sách tiếp tục phân bổ dự toán theo quy định tại Quyết
định số 3622/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh, bao gồm: quỹ tiền lương, tiền
thù lao và chi hoạt động thường xuyên theo số lượng công chức, nhân viên hợp đồng
thực tế có mặt trong phạm vi chỉ tiêu biên chế hoặc định mức lao động được cấp
có thẩm quyền giao năm 2021; đồng thời, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và
căn cứ các hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước đã được UBND tỉnh giao, ngân
sách tỉnh bố trí kinh phí để các Tổ chức Hội triển khai thực hiện những nhiệm vụ
này; đối với hoạt động thực hiện chương trình, hoạt động của Hội đề ra, các tổ
chức Hội tự cân đối nguồn kinh phí hợp pháp để thực hiện.
- Đối với các tổ chức
hội không có tính chất đặc thù: Căn cứ các hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước đã được UBND tỉnh giao, ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí để các tổ chức Hội
triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao; đối với hoạt động thực hiện nhiệm vụ,
chương trình của Hội đề ra, các tổ chức Hội tự cân đối nguồn kinh phí hợp pháp
để thực hiện.
b) Đối với ngân sách
cấp huyện, cấp xã:
Căn cứ theo quy định
tại khoản 1, điều 10, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ
hướng dẫn thực hiện Luật NSNN và khoản 1, điều 35, Nghị định 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội: UBND cấp
huyện chỉ đạo các tổ chức Hội thuộc địa phương mình quản lý, chủ động đề xuất
việc tham gia thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước (dưới hình thức đề án hoặc kế
hoạch triển khai); đồng thời, căn cứ quy định của UBND tỉnh về xác định Hội
có tính chất đặc thù ở địa phương; định mức của tỉnh và kinh phí ngân tỉnh hỗ
trợ cùng với khả năng của ngân sách cấp huyện, cấp xã để bố trí dự toán thực hiện
chi trả chế độ phụ cấp và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các tổ chức Hội đặc thù
và không đặc thù đảm bảo đúng quy định, gắn với nhiệm vụ Nhà nước giao.
8. Về thu phạt, tịch
thu vi phạm hành chính
- Kinh phí bảo đảm hoạt
động cho các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính được bố trí trong dự toán chi
ngân sách hằng năm; lực lượng xử phạt do cơ quan cấp nào quyết định thành lập (bao
gồm Đội kiểm tra liên ngành về quản lý bảo vệ rừng) thì do ngân sách cấp đó
đảm bảo kinh phí hoạt động theo quy định.
- Kinh phí quản lý, xử
lý tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính thực hiện theo Thông
tư số 173/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một
số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm
giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính.
Điều 6. Điều chuyển
nguồn thu phát sinh mới và lớn về ngân sách tỉnh và bù hụt thu
1. Về điều chuyển nguồn
thu phát sinh mới và lớn:
Trong năm, trường hợp
phát sinh nguồn thu từ các dự án mới đi vào hoạt động có số thu nộp ngân sách lớn
(chưa được giao dự toán thu đầu năm), thực hiện được điều tiết cho ngân
sách các cấp theo tỷ lệ quy định tại Quyết định số
3622/QĐ-UBND ngày
09/12/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số
36/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh. Ngân sách cấp huyện nộp ngân
sách tỉnh số thu được điều tiết từ các dự án mới đi vào hoạt động có số thu nộp
ngân sách lớn (chưa được giao dự toán thu đầu năm).
Cục Thuế tỉnh chịu
trách nhiệm cung cấp chi tiết số thu phát sinh từ các dự án mới đi vào hoạt động
có số thu lớn (chưa được giao dự toán thu đầu năm) gửi Sở Tài chính, làm
căn cứ tham mưu UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh thống nhất danh mục nguồn thu mới
và tỷ lệ hỗ trợ lại cho các địa phương phát sinh nguồn thu để đầu tư kết cấu hạ
tầng.
Nguồn thu mới và lớn,
cấp huyện nộp về ngân sách cấp tỉnh, sau khi trích 70% tạo nguồn CCTL, UBND tỉnh
sẽ xem xét trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét hỗ trợ lại một phần để huyện đầu
tư kết cấu hạ tầng.
2. Bù hụt thu: Kết
thúc năm 2022, trường hợp địa phương có số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp
(loại trừ thu tiền sử dụng đất) hụt thu so với dự toán tỉnh giao, thì
ngân sách tỉnh sẽ xem xét bổ sung để đảm bảo nguồn cân đối các nhiệm vụ chi
theo định mức được giao.
Điều 7. Về tạo nguồn
cải cách tiền lương năm 2022:
- Các đơn vị, các cấp
ngân sách theo dõi và chuyển nguồn cải cách tiền lương (CCTL) năm 2021
còn thừa (chưa sử dụng) sang năm 2022, để tiếp tục thực hiện theo quy định.
- Các cấp ngân sách bố
trí 70% phần tăng thu thực hiện năm 2021 so dự toán năm 2021 tỉnh giao.
- Cấp huyện bố trí
70% nguồn tăng thu giữa dự toán năm 2022 huyện giao so với dự toán năm 2022 tỉnh
giao (phải bố trí ngay trong dự toán đầu năm 70% tạo nguồn CCTL, phần dự
toán năm 2022 huyện giao tăng so với dự toán năm 2022 tỉnh giao).
- Đối với cấp tỉnh:
tiếp tục thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương,
phụ cấp theo lương và các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người)
của dự toán năm 2022 (trừ các đơn vị sự nghiệp mà ngân sách phân bổ chi thường
xuyên theo cơ chế Nhà nước đặt hàng), ngân sách tỉnh theo dõi, quản lý khoảng
10% tiết kiệm chi thường xuyên nêu trên (không phân bổ cho cơ quan, đơn vị).
Đối với cấp huyện, thực hiện trích 10% tiết kiệm chi thường xuyên theo chỉ tiêu
UBND tỉnh giao.
- Cơ quan hành chính,
đơn vị SNCL (trừ đơn vị sự nghiệp đã tính số thu vào tổng nhu cầu chi thường
xuyên) thực hiện trích 40% nguồn thu được để lại theo quy định.
- Đối với đơn vị sự
nghiệp đã tính số thu vào tổng nhu cầu chi thì thực hiện trích tối thiểu 40% đối
với các khoản thu được để lại theo quy định mà vượt dự toán cấp có thẩm quyền
giao (đối với đơn vị sự nghiệp y tế trích 35% sau khi trừ thuốc, máu, dịch
truyền…).
- Nguồn 50% kinh phí
ngân sách giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính (do
thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy) và các đơn vị SNCL
theo quy định (do thực hiện đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị SNCL).
- Các huyện, thị xã,
thành phố thực hiện nộp trả ngân sách tỉnh nguồn kinh phí thực hiện CCTL còn thừa
trong năm theo kết quả thẩm định của Sở Tài chính trình UBND quyết định.
Điều 8. Quản lý, sử dụng
nguồn dự phòng ngân sách
Các địa phương bố trí
dự phòng ngân sách tối thiểu bằng dự toán tỉnh giao. Dự phòng ngân sách của các
cấp ngân sách địa phương được sử dụng theo quy định của Luật NSNN. Định kỳ hằng
quý, UBND các cấp báo cáo Thường trực HĐND cùng cấp kết quả sử dụng dự phòng
ngân sách và báo cáo HĐND cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
Điều 9. Quản lý, sử dụng
nguồn vượt thu ngân sách năm 2022
Kết thúc niên độ ngân
sách năm 2022 hoặc trong quá trình điều hành ngân sách năm, trường hợp các cấp
ngân sách ước thực hiện thu NSNN vượt dự toán được giao, số vượt thu này sử dụng
70% để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, số còn lại được xem là
100%, UBND các cấp xây dựng phương án sử dụng báo cáo Thường trực Hội đồng nhân
dân cùng cấp thống nhất trước khi thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân dân kết quả
thực hiện tại kỳ họp gần nhất. Trong đó, ưu tiên bố trí thực hiện các nhiệm vụ:
thưởng vượt thu từ các khoản thu phân chia cho ngân sách cấp dưới; thực hiện
tăng chi đầu tư và các dự án quan trọng và thực hiện các nhiệm vụ khác theo khoản
2, Điều 59 Luật NSNN.
Trường hợp số thu
không đạt dự toán, Uỷ ban nhân dân các cấp xây dựng phương án điều chỉnh giảm
chi tương ứng, trong đó tập trung cắt giảm hoặc giãn những nhiệm vụ chi chưa thật
sự cấp thiết báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét quyết định.
Điều
10. Tổ chức điều hành dự toán NSNN
1. Dự toán NSNN năm
2022 phải được công khai theo quy định hiện hành; phấn đấu thực hiện hoàn thành
toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán thu - chi ngân sách năm 2022.
Tập trung triển khai
thực hiện tốt đề án tăng cường cơ sở thu, chống thất thu, thu hồi nợ đọng về
thuế trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1734/QĐ-UBND ngày 29/6/2020 của UBND
tỉnh.
2. Tập trung thực hiện
giải ngân vốn đầu tư XDCB, thanh toán tạm ứng vốn đầu tư XDCB và thực hiện chế
độ báo cáo theo đúng quy định và tiến độ.
a) Về giải ngân kế hoạch
vốn đầu tư công năm 2022:
- UBND các cấp, các
chủ đầu tư thường xuyên theo dõi tiến độ thực hiện dự án, tình hình giải ngân
nguồn vốn đầu tư để có kế hoạch điều chuyển nguồn vốn phù hợp, đảm bảo giải
ngân 100% vốn kế hoạch năm.
- Thời gian thực hiện
và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công năm 2022 đến hết ngày 31/01/2023 theo quy
định tại Khoản 2 Điều 68 Luật Đầu tư công 2019.
- Kế hoạch vốn đầu tư
công năm 2022 thực hiện giải ngân trong 01 năm ngân sách, không được phép kéo
dài sang năm 2023, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định tại Điều 68 Luật
Đầu tư công 2019 và Điều 48 Nghị định 40/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
- Trước ngày 03 và ngày
18 hằng tháng, các Chủ đầu tư thực hiện báo cáo định kỳ 15 ngày/tháng tình hình
giải ngân kế hoạch vốn đầu tư năm 2022 (bao gồm kế hoạch vốn 2021 được
phép kéo dài); đồng thời, đảm bảo báo cáo theo hằng quý (3 tháng, 6
tháng, 9 tháng, 12 tháng) chi tiết theo từng chương trình, dự án theo quy định.
Báo cáo phải có thuyết minh cụ thể, nguyên nhân các trường hợp giải ngân đạt thấp,
các vướng mắc, đề xuất biện pháp tháo gỡ liên quan đến công tác quản lý, thanh
toán vốn đầu tư công.
b) Về điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công hằng năm và trung hạn được thực hiện theo quy định tại Khoản
6, Khoản 7 Điều 67 Luật Đầu tư công 2019:
- Phải được cơ quan
có thẩm quyền giao vốn quyết định.
- Thực hiện điều chuyển
vốn theo nguyên tắc: ưu tiên điều chuyển vốn trong nội bộ ngành, trong cùng một
chương trình một tiêu; các dự án có trong danh mục kế hoạch vốn hàng năm; các dự
án có tạm ứng, ứng trước vốn ngân sách, các dự án cần vốn để hoàn thành đưa vào
sử dụng trong năm 2022.
- UBND tỉnh điều chỉnh
kế hoạch đầu tư công hằng năm đối với ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu
thuộc quản lý theo phân cấp nhưng không vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm
quyền giao kế hoạch theo quy định.
- HĐND các cấp điều
chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương trong các trường hợp
sau: (i) Do điều chỉnh mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương; (ii) Do thay đổi đột biến về cân đối thu ngân sách địa phương hoặc khả
năng huy động các nguồn vốn của địa phương; (iii) Do thay đổi nhu cầu sử dụng
hoặc khả năng triển khai thực tế vốn kế hoạch hằng năm giữa các cơ quan, đơn vị
của địa phương.
- UBND các cấp quyết
định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa
phương để đầu tư giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình và trong nội bộ các
ngành, lĩnh vực, chương trình của các đơn vị sử dụng các nguồn vốn này và báo
cáo HĐND cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
- Thực hiện điều chuyển
vốn phải đảm bảo hoàn thành trước ngày 15/11/2022. Trước ngày 31/10/2022,
các Sở, Ban, ngành, địa phương chịu trách nhiệm rà soát tổng hợp đề nghị điều
chuyển vốn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (trừ nguồn vốn đã phân cấp) để thẩm
tra trình UBND tỉnh quyết định. Sau ngày 10/11/2022, các Sở, Ban, ngành,
địa phương còn kế hoạch vốn chưa giải ngân mà chưa báo cáo giải trình bằng văn
bản thì Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh kiểm tra, tổng
hợp tham mưu UBND tỉnh quyết định điều chuyển cắt giảm bổ sung nguồn chưa phân
bổ thuộc ngân sách cấp tỉnh (không cần có ý kiến của chủ đầu tư).
- Khi nhận được quyết
định điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn của UBND tỉnh mà trong đó có cắt giảm vốn
ngân sách tỉnh đã phân bổ cho các địa phương để bổ sung cho các đơn vị Sở,
ngành thuộc tỉnh, thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, địa phương phải
lập thủ tục nộp trả ngân sách tỉnh để Sở Tài chính nhập dự toán đảm bảo đúng thời
gian quy định.
- Để đảm bảo thực hiện
mục tiêu phấn đấu tỷ lệ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 đạt 100% kế
hoạch vốn Chính phủ giao, bên cạnh việc kiên quyết điều chuyển kế hoạch vốn giữa
các dự án, UBND tỉnh tham mưu HĐND thống nhất nội dung điều chuyển cắt giảm kế
hoạch vốn năm 2022 của những dự án khởi công mới năm 2022, như sau:
+ Đối với các dự án
khởi công mới năm 2022 đã được HĐND tỉnh quyết định tại Kỳ họp 2 - HĐND tỉnh
khóa X, UBND tỉnh giao nhiệm vụ lập đề xuất chủ trương đầu tư tại Quyết định số
2342/QĐ-UBND ngày 16/8/2021 và Quyết định 2381/QĐ-UBND ngày 20/8/2021: Đến
ngày 31/3/2022, chưa được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án sẽ điều
chuyển kế hoạch vốn dự kiến bố trí năm 2022 cho dự án đảm bảo đầy đủ hồ sơ và
các dự án chuyển tiếp cần đẩy nhanh tiến độ.
+ Đối với các dự án
khởi công mới năm 2022 được HĐND tỉnh thống nhất tại Kỳ họp thứ 4 - HĐND tỉnh
khóa X: Đến ngày 31/5/2022, chưa được cấp có thẩm quyền quyết định phê
duyệt dự án sẽ điều chuyển kế hoạch vốn dự kiến bố trí năm 2022 sang dự án đảm
bảo đầy đủ hồ sơ và các dự án chuyển tiếp cần đẩy nhanh tiến độ.
Yêu cầu các chủ đầu
tư thực hiện giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 đảm bảo yêu cầu về tiến
độ và phấn đấu giải ngân 100% kế hoạch vốn trước ngày 31/12/2022; đồng thời,
tích cực đôn đốc hoàn trả số dư tạm ứng vốn đầu tư đúng thời gian quy định, trừ
các trường hợp khách quan mà chủ đầu tư đã báo cáo cấp có thẩm quyền nhưng chưa
được giải quyết. Trường hợp không thực hiện đúng quy định sẽ không được đề xuất
xem xét các hình thức thi đua, khen thưởng trong năm 2022.
- Các Chủ đầu tư cần
lưu ý đẩy nhanh tiến độ giải ngân trong những tháng của đầu năm, tránh việc dồn
khối lượng đến cuối năm mới lập thủ tục nghiệm thu thanh toán, làm khó khăn
trong điều hành ngân sách. Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ khối lượng nghiệm thu
chuyển cho Kho bạc Nhà nước các cấp trong vòng 04 ngày làm việc kể từ khi nghiệm
thu, để thực hiện thanh toán theo quy định.
c) Đối với ứng trước
vốn kế hoạch đầu tư công:
- Nguyên tắc ứng trước
dự toán năm sau:
+ Khi phân bổ dự toán
năm sau, cơ quan có thẩm quyền giao dự toán phải bố trí đủ để thu hồi số vốn đã
được ứng trước; trường hợp không bố trí hoặc bố trí không đủ để thu hồi hết số
ngân sách đã ứng trước, thì cơ quan, đơn vị đó sẽ không được ứng tiếp dự toán
năm sau;
+ Mức ứng trước dự
toán ngân sách năm sau tối đa không vượt quá 20% dự toán chi đầu tư xây dựng cơ
bản theo từng nguồn vốn của năm thực hiện của các dự án, công trình xây dựng cơ
bản và không vượt quá tổng mức vốn kế hoạch trung hạn 5 năm bố trí cho dự án.
Nguyên tắc, tiêu chí, điều kiện và thẩm quyền quyết định việc ứng trước dự toán
ngân sách năm sau thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Các chủ đầu tư chịu
trách nhiệm gửi hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tham mưu để xuất UBND tỉnh
quyết định. Căn cứ hồ sơ của đơn vị, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính xem xét tính cấp thiết của dự án cần ứng trước kế hoạch vốn và khả
năng cân đối vốn của ngân sách tỉnh trước khi tham mưu UBND tỉnh quyết định.
3. Về báo cáo quyết
toán vốn đầu tư và xử lý kết quả sau khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự
án hoàn thành:
- Các chủ đầu tư, các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nghiêm
các quy định tại Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ Tài chính,
Công văn số 13363/BTC-ĐT ngày 23/11/2021 của Bộ Tài chính về việc đẩy mạnh công
tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành và các chỉ đạo của UBND tỉnh về
tăng cường, đẩy mạnh quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
- Về việc thuê kiểm
toán độc lập kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với dự án do cấp
tỉnh quyết định đầu tư:
+ Tất cả dự án có tổng
mức đầu tư trên 20 tỷ đồng phải thuê kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành trước khi trình cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán, trừ các dự án đã
được cơ quan Thanh tra, Kiểm toán nhà nước thanh tra, kiểm toán đầy đủ nội dung
theo Điều 37, Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định
về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
+ Đối với các dự án
còn lại, giao và ủy quyền cho cơ quan thẩm tra quyết toán theo phân cấp, ủy quyền
có văn bản hướng dẫn thực hiện đối với từng trường hợp cụ thể để có thể yêu cầu
chủ đầu tư thuê kiểm toán độc lập khi cần thiết.
+ Trường hợp phải
thuê hoặc được thuê kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo quyết toán theo cơ chế
tại quy định này nhưng kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt không có gói thầu kiểm toán báo cáo quyết toán: ủy quyền chủ đầu tư thẩm
định, phê duyệt dự toán bổ sung chi phí kiểm toán báo cáo quyết toán từ nguồn dự
phòng của dự án, với chi phí kiểm toán không vượt định mức quy định của Bộ Tài
chính; ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối
với gói thầu kiểm toán báo cáo quyết toán.
- Đối với dự án do cấp
huyện phê duyệt quyết định đầu tư, tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương, UBND
cấp huyện quy định việc thuê kiểm toán độc lập trước khi thẩm tra, phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành đảm bảo yêu cầu quản lý.
- Đối với dự án có
nhiều hạng mục công trình: khi có hạng mục công trình độc lập hoàn thành nghiệm
thu đưa vào sử dụng, thì cho phép chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán hạng mục
hoàn thành gửi cơ quan tài chính để thẩm tra và ban hành kết quả thẩm tra quyết
toán làm căn cứ để cấp có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư thanh toán nợ.
- Căn cứ vào kết quả
thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, hạng mục hoàn thành (quyết
định phê duyệt hoặc báo cáo thẩm tra của cơ quan thẩm tra), chủ đầu tư chịu
trách nhiệm:
+ Thu hồi nộp ngân
sách nhà nước số vốn đã thanh toán thừa so với kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành, hạng mục hoàn thành cho dự án trong vòng 30 ngày kể từ
ngày có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành hoặc có báo cáo thẩm
tra của cơ quan thẩm tra, báo cáo kết quả thực hiện (kèm chứng từ thuyết
minh) về cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành để theo dõi.
+ Trường hợp dự án
còn thiếu vốn, chủ đầu tư làm việc với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính -
Kế hoạch cấp tham mưu UBND cùng cấp bố trí vốn cho dự án theo cơ cấu nguồn vốn
dự án duyệt để thanh toán dứt điểm. Thực hiện thủ tục tất toán tài khoản vốn đầu
tư dự án theo quy định.
4. Thực hiện nghiêm
Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển
khai thi hành Luật Quản lý sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết
thi hành Luật; tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công và
các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh.
Việc mua sắm, sửa chữa
tài sản, trang thiết bị: Thực hiện đúng các quy định hiện hành về tiêu chuẩn, định
mức, chế độ quản lý, sử dụng tại các văn bản của Chính phủ về tiêu chuẩn, định
mức, chế độ quản lý sử dụng xe ô tô và Quyết định của UBND tỉnh về quy định
tiêu chuẩn, định mức, chế độ sử dụng xe ô tô chuyên dùng; Quyết định số
50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định
mức sử dụng máy móc, thiết bị; quy định về tiêu chuẩn định mức chuyên dùng của
các Bộ, ngành và quy định của UBND tỉnh quy định về tiêu chuẩn định mức tài sản
chuyên dùng; Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ về quy định
tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và Quyết
định của UBND tỉnh quy định về tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng trong
trụ sở làm việc, diện tích công trình sự nghiệp thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp;
Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/03/2016 của Bộ Tài quy định chi tiết việc sử
dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan
nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị SNCL, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; các quy định của HĐND, UBND tỉnh về phân
cấp quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; Quyết định quy định danh mục tài sản thực hiện
mua sắm tập trung và các văn bản khác của Nhà nước liên quan.
Việc mua sắm, sửa chữa
tài sản, mua sắm trang thiết bị phục vụ chuyên môn thực hiện theo đúng quy định;
trong mua sắm sử dụng thiết bị phục vụ chuyên môn đề nghị các ngành, các cấp hạn
chế sử dụng đồ nhựa một lần, phấn đấu đến năm 2025 tiến tới không sử dụng đồ nhựa
dùng một lần.
Đối với mua sắm tài sản,
trang thiết bị thuộc thẩm quyền UBND tỉnh, UBND cấp huyện phê duyệt theo phân cấp,
các đơn vị, địa phương phối hợp cơ quan tài chính cùng cấp tham mưu UBND tỉnh,
UBND cấp huyện hoàn thành các hồ sơ, thủ tục trước ngày 01/10/2022 để đảm
bảo dự toán mua sắm được thực hiện trong năm 2022. Sau ngày 01/10/2022,
các cơ quan chưa thực hiện các thủ tục mua sắm thì giao cơ quan tài chính thông
báo thu hồi dự toán và tham mưu UBND cùng cấp điều chỉnh giảm dự toán, bổ sung
thực hiện nhiệm vụ khác.
Đối với sửa chữa, bảo
trì, bảo dưỡng cơ sở vật chất: thực hiện theo Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày
29/7/2021 của Bộ Tài chính và Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày 28/10/2021 của
UBND tỉnh.
Nghiêm cấm mọi hành
vi sử dụng tài sản công vào các mục đích cho thuê, cho mượn, kinh doanh, liên
doanh liên kết trái quy định pháp luật. Đối với các đơn vị SNCL, việc sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải xây dựng
Đề án theo mẫu số 02/TCS-ĐA ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của
Chính phủ, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có) xem xét để gửi
cơ quan tài chính theo phân cấp để thẩm định, trên cơ sở đó đơn vị SNCL hoàn
thiện lại Đề án trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt để làm cơ sở
thực hiện đảm bảo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Các đơn vị, địa
phương triển khai áp dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu về tài sản công theo đúng hướng
dẫn của Bộ Tài chính; trong đó, chú trọng kê khai biến động tăng, giảm tài sản
công được giao đầu tư, mua sắm, quản lý sử dụng kịp thời lên hệ thống, định kỳ
kết xuất báo cáo thông tin số liệu đầy đủ, gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
5. Công tác quản lý
nhà nước về giá
Các cơ quan, đơn vị tổ
chức triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao theo Quyết định số
17/2017/QĐ-UBND ngày 08/8/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý nhà nước
về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Chú trọng đẩy mạnh thực hiện công tác kê
khai giá, niêm yết giá, công khai thông tin về giá, chủ động có kế hoạch hoặc lồng
ghép vào các kế hoạch nhiệm vụ chuyên môn để tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý giá, xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện nghiêm chế
độ báo cáo giá thị trường theo Thông tư số 116/2018/TT-BTC ngày 28/11/2018 của
Bộ Tài chính quy định chế độ báo cáo giá thị trường, ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh
tại Công văn số 989/UBND-KTTH ngày 27/02/2019 và hướng dẫn của Sở Tài chính tại
Công văn số 364/STC-GCS ngày 18/02/2019.
6. UBND cấp huyện chủ
động cân đối, bố trí nguồn kinh phí ngân sách theo phân cấp đối ứng hoặc phải đảm
bảo để thực hiện các chế độ, chính sách và Nghị quyết của HĐND tỉnh theo quy định.
7. Đối với nguồn vốn
thực hiện các Chương trình, dự án có tỷ lệ ngân sách cấp huyện, cấp xã phải thực
hiện đối ứng: Kho bạc Nhà nước các cấp chỉ thực hiện giải ngân phần vốn ngân
sách tỉnh bố trí, hỗ trợ tương ứng theo tỷ lệ giải ngân vốn của ngân sách cấp
huyện, cấp xã bố trí cho dự án.
8. Các địa phương,
đơn vị phải thu hồi và hoàn trả cho ngân sách các khoản ứng trước, các khoản tạm
ứng đúng quy định; trường hợp các địa phương, đơn vị không hoàn trả đúng thời
gian quy định, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Kho bạc nhà nước tỉnh lập thủ tục
thu hồi từ dự toán được giao (giao đầu năm và kể cả bổ sung trong năm) của
địa phương, đơn vị để thu hồi vào ngân sách tỉnh.
9. Thực hiện tiết kiệm
triệt để các khoản chi thường xuyên; sắp xếp tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh
tiết hiệu quả, thực hiện chế độ chi hội nghị đúng quy định và triệt để tiết kiệm;
bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị chặt chẽ, đúng quy định. Tiếp tục cải
cách hành chính và mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin đi đôi với tăng cường
giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước; chủ động sắp xếp chi thường
xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính
sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ
lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm
bảo xã hội theo chế độ.
Các cơ quan, đơn vị
phải chủ động cân đối khoản kinh phí trong dự toán ngân sách được giao để thực
hiện các nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ phát sinh. Đối với các nhu cầu chi cho
các nhiệm vụ phát sinh, các ngành, các địa phương phải chủ động sắp xếp từ nguồn
tăng thu, bố trí lại chi tiêu và dự phòng ngân sách. Ngân sách tỉnh chỉ xem
xét, giải quyết những khoản chi thật bức xúc, vượt quá khả năng cân đối trong dự
toán ngân sách đã giao cho từng ngành, từng cấp.
10. Trường hợp có yêu
cầu điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không
làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự
toán cấp I chịu trách nhiệm xem xét sự cần thiết, căn cứ điều chỉnh, kiểm tra số
dư dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách có liên quan, quyết định điều chỉnh
dự toán theo quy định tại Điều 53, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, đồng thời
gửi cơ quan tài chính để kiểm tra theo quy định và thực hiện điều chỉnh dự toán
trên hệ thống Tabmis, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm
soát chi, thanh toán. Trường hợp, cơ quan tài chính kiểm tra, không thống nhất
với văn bản điều chỉnh của đơn vị dự toán cấp I hoặc kiểm tra không còn đủ số
dư dự toán để điều chỉnh, thì thông báo cho đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh
lại.
Trường hợp điều chỉnh
dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ
tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên; điều chỉnh nhiệm
vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao nhưng đã được ghi chú kinh phí
thực hiện nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định
giao dự toán bổ sung trong năm của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị đề nghị để cơ
quan tài chính kiểm tra, trình UBND xem xét quyết định điều chỉnh để đảm bảo việc
phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao.
Thời gian điều chỉnh
dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày
15/11/2022. Thời hạn đơn vị, địa phương gửi đề nghị điều chỉnh dự toán cho
cơ quan tài chính chậm nhất trước ngày 31/10/2022 để đảm bảo thời gian
điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị, địa phương hoàn thành trước ngày
15/11/2022 theo quy định.
11. Trường hợp, trong
năm các ngành, các địa phương có các Chương trình, kế hoạch, dự án, thực hiện
nhiệm vụ chi liên quan đến sử dụng, cân đối hỗ trợ từ các nguồn kinh phí sự
nghiệp có dự toán trên 100 triệu đồng thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp
tỉnh trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt có lấy ý kiến của Sở Tài chính bằng
văn bản.
12. Cơ quan tài chính
và Kho bạc Nhà nước các cấp cần tăng cường công tác quản lý, giám sát, kiểm
soát chi, kiên quyết không giải ngân những khoản chi không đúng với chế độ,
chính sách, không có trong dự toán, chưa có quy định chế độ chính sách, đảm bảo
mọi khoản chi tiêu của ngân sách Nhà nước phải gắn liền với kết quả đầu ra; thực
hiện tốt nhiệm vụ thu hồi tạm ứng tại KBNN các cấp. Tăng cường kiểm tra, giám
sát và hướng dẫn quản lý đối với công tác quản lý đầu tư xây dựng, tổ chức thực
hiện tốt vai trò giám sát của nhân dân, cộng đồng đối với các công trình xây dựng
từ NSNN và nguồn vốn đóng góp của nhân dân trên địa bàn.
13. Tăng cường công
tác thanh tra, thanh tra tài chính, tập trung thanh tra có trọng tâm, trọng điểm
về công tác quản lý thu, chi NSNN, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính về đất
đai, phê duyệt và chi tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý, sử dụng
tài sản công, các nguồn thu để lại chi quản lý qua ngân sách.
14. Chế độ báo cáo,
công khai ngân sách nhà nước:
- Giao Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các chế độ báo cáo để
đảm bảo đầy đủ thông tin tổng hợp và chi tiết phục vụ cho công tác tham mưu
UBND tỉnh điều hành thực hiện nhiệm vụ thu, chi NSNN năm 2022.
- Các đơn vị dự toán
ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện nghiêm túc chế
độ công khai theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự
toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và Thông tư số
90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn về công
khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước
hỗ trợ.
- Các cấp ngân sách
thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số
343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công
khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách.
- Định kỳ hằng quý (trước
ngày 10 tháng đầu quý sau) tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kiến nghị
KTNN, Thanh tra cho Sở Tài chính (kèm chứng từ thuyết minh) để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính, KTNN theo quy định.
- Các địa phương, đơn
vị phải thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính. Trường hợp các cơ quan, đơn vị không chấp hành đầy đủ, kịp thời
chế độ báo cáo theo quy định, căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư
342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các ngành liên quan thực hiện tạm đình chỉ hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm
đình chỉ chi ngân sách (trừ các khoản chi: tiền lương, phụ cấp, các khoản
đóng góp theo lương, trợ cấp xã hội, học bổng và các khoản chi khác cho con người
theo chế độ; chi nghiệp vụ phí và công vụ phí và một số khoản chi cần thiết
khác để bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, trừ các khoản mua sắm trang thiết
bị, sửa chữa). Khi quyết định tạm đình chỉ chi ngân sách, Sở Tài chính
thông báo cho cơ quan, đơn vị bị tạm đình chỉ biết; đồng thời, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính phối hợp thông báo cho Sở Nội vụ để báo cáo và tham mưu UBND tỉnh
xem xét quyết định các hình thức xử lý.
Điều
11. Tổ chức thực hiện
1. Yêu cầu UBND, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, căn cứ
theo chức năng nhiệm vụ phối hợp tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, biện
pháp nêu trên.
2. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục
Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng
tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức theo dõi, kiểm tra các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố trong quá trình triển khai thực hiện các chủ trương,
biện pháp quy định tại Quyết định này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh để xem xét
trong thi đua khen thưởng, hoặc có biện pháp chấn chỉnh, xử lý kịp thời.
Trong quá trình triển
khai thực hiện có phát sinh vướng mắc, UBND cấp huyện, các Sở, Ban, ngành có
văn bản gửi Sở Tài chính chủ trì tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung./.
1 Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày
06/12/2018 về phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp với
tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2018 - 2025; Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 17/9/2020 về đề án kiên cố hóa hệ thống
đường huyện (ĐH) và giao thông nông thôn (GTNT) trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021 - 2025; Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 về quy định chính
sách hỗ trợ thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến tiết kiệm nước
giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 68/NQ-HĐND ngày 29/9/2021 về cải tạo, nâng
cấp nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2022 - 2026; Nghị quyết số 59/NQ-HĐND ngày 29/9/2021 về xây dựng trụ
sở Công an xã, thị trấn thuộc Công an tỉnh Quảng Nam.