HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày
06 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN KẾT
HỢP VỚI TĂNG CƯỜNG VÀ CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG, AN NINH, ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2019 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Thực hiện Nghị quyết số
16-NQ/TW ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã
hội các xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng, an
ninh, đối ngoại;
Xét Tờ trình số 219/TTr-UBND
ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị ban hành Nghị quyết
về phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường
và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn
2019 - 2025; Báo cáo thẩm tra số 79/BC-HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Ban
Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của đại biểu tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Đề án Phát triển kinh tế - xã hội các xã
biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối
ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2019 - 2025 với nội dung chủ yếu
sau:
I. Mục tiêu
tổng quát
Phát triển bền vững kinh tế -
xã hội, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân các xã biên
giới đất liền; góp phần tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bảo
vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia; xây dựng tuyến
biên giới đất liền trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hòa bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển.
II. Mục tiêu
cụ thể
1. Mục tiêu đến năm 2020
a) Ổn định đời sống Nhân dân
các xã biên giới, không còn hộ dân ở nhà tạm, trung bình mỗi năm giảm tối thiểu
khoảng 230 hộ nghèo, tương ứng mức giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân tối thiểu khoảng
4%/năm. Hoàn thành quy hoạch sắp xếp dân cư biên giới, cơ bản bố trí ổn định
dân cư các xã trên tuyến biên giới Việt Nam - Lào trên địa bàn tỉnh. Giai đoạn
2019 - 2020, sắp xếp, ổn định dân cư cho 1.002 hộ tại địa bàn các xã biên giới
đất liền, trong đó huyện Nam Giang 370 hộ, huyện Tây Giang 632 hộ.
b) Đẩy mạnh thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, phấn đấu thêm 01 xã đạt chuẩn
nông thôn mới, bảo đảm bình quân các xã biên giới đất liền đạt tối thiểu 10
tiêu chí/xã, không còn xã đạt dưới 8 tiêu chí; 100% số xã biên giới đất liền đạt
các tiêu chí nông thôn mới về hệ thống chính trị, văn hóa, y tế, giáo dục và
đào tạo.
c) Hoàn thành quy hoạch hệ thống
các công trình bảo vệ biên giới.
d) Tăng cường xây dựng hệ thống
chính trị các xã biên giới đất liền, bảo đảm mỗi thôn đều có chi bộ đảng vững mạnh.
2. Mục tiêu đến năm 2025
a) Hoàn thành bố trí ổn định
dân cư biên giới theo quy hoạch, bảo đảm điều kiện sản xuất và sinh hoạt an
toàn, hiệu quả cho người dân. Giai đoạn 2021 - 2025, sắp xếp, ổn định dân cư
cho 1.288 hộ tại địa bàn các xã biên giới đất liền, trong đó huyện Nam Giang
445 hộ, huyện Tây Giang 843 hộ.
b) Trung bình mỗi năm giảm tối
thiểu khoảng 170 hộ nghèo, tương ứng mức giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân tối thiểu
khoảng 3%/năm.
c) 50% số thôn, xã biên giới đất
liền đạt chuẩn nông thôn mới, bình quân đạt 15 tiêu chí/xã; 100% số xã biên giới
đất liền đạt tiêu chí nông thôn mới về nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội và quốc
phòng, an ninh.
d) Cứng hóa bề mặt, nâng cao chất
lượng hệ thống đường từ trung tâm xã tới thôn và các tuyến đường ra cửa khẩu, bảo
đảm giao thông thuận lợi. Hoàn thành xây dựng và cải tạo, nâng cấp các công
trình trọng điểm bảo vệ biên giới, nhất là đường tuần tra và đường vành đai
biên giới.
III. Nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu
1. Tăng cường giáo dục, thông
tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế - xã hội các xã
biên giới đất liền gắn với củng cố và tăng cường quốc phòng, an ninh, đối ngoại
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức, hiểu biết về chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước cho đội ngũ cán bộ cơ sở, Nhân dân các xã
biên giới đất liền về phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với tăng cường và củng
cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức quốc
gia, quốc giới và trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc của người dân, đề cao cảnh giác
trước âm mưu, luận điệu xuyên tạc, kích động chống phá của các thế lực thù địch
và phản động. Củng cố và tăng cường vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trên
tuyến biên giới. Triển khai các phong trào thi đua xây dựng các xã biên giới đất
liền vững mạnh đến từng thôn, xã biên giới bằng nhiều hình thức phong phú và hiệu
quả.
b) Huy động nguồn lực toàn xã hội
tham gia đầu tư, trợ giúp đồng bào các xã biên giới đất liền. Thực hiện có hiệu
quả công tác kết nghĩa với các xã, các huyện khu vực miền núi, trong đó phân
công các huyện, thị xã, thành phố khu vực đồng bằng kết nghĩa hỗ trợ, giúp đỡ
các xã biên giới đất liền bằng những hành động thiết thực, hiệu quả, góp phần
giảm nghèo, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển gắn với tăng cường và củng cố
quốc phòng, an ninh biên giới vững chắc.
2. Tập trung nguồn lực ưu tiên
phát triển kinh tế - xã hội gắn với đầu tư đồng bộ khu kinh tế cửa khẩu, tạo
thuận lợi cho hoạt động giao thương, thu hút doanh nghiệp vào phát triển khu vực
các xã biên giới đất liền
a) Thực hiện lồng ghép các nguồn
lực đầu tư thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, chính sách của
trung ương, của tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền,
trong đó chú trọng đầu tư hệ thống hạ tầng về giao thông gắn với sản xuất và quốc
phòng, đảm bảo an sinh xã hội. Ưu tiên thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng
cao tỷ lệ che phủ rừng, phát triển trồng rừng gỗ lớn, tập trung bảo vệ, khoanh
nuôi tái sinh diện tích rừng hiện có. Thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa
cháy rừng, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng gắn với bảo vệ và phát
triển rừng. Quy hoạch, phát triển các loại cây dược liệu có giá trị kinh tế cao
như: đinh lăng, ba kích, đẳng sâm, sa nhân, sâm Ngọc Linh,... ; phục hồi, phát
triển diện tích cây ăn quả bản địa, từng bước đưa những giống cây ăn quả mới,
năng suất cao thích nghi với điều kiện thời tiết, khí hậu vào sản xuất, hướng tới
xây dựng sản phẩm có thương hiệu khu vực miền núi. Phát huy tiềm năng lợi thế về
đất đai, thực hiện chuyển đổi phương thức chăn nuôi từ thả rông sang chăn nuôi
tập trung, làm chuồng trại gắn với trồng cỏ, dự trữ thức ăn để phát triển mạnh
chăn nuôi gia súc (trâu, bò, dê và heo bản địa), gia cầm có giá trị kinh tế
cao.
b) Đẩy mạnh tái cơ cấu nông
nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã, mở
rộng các hình thức hợp tác giữa doanh nghiệp với nông dân. Xác định quy mô sản
xuất của từng loại cây và sản phẩm trên từng địa bàn cụ thể, ứng dụng các tiến
bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, liên kết với doanh nghiệp nhằm bảo đảm tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp bền vững, góp phần sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị,
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng, con vật nuôi. Tập trung xây
dựng một số dự án trọng điểm, như: cải tạo giống để trồng rừng sản xuất; trồng
dược liệu dưới tán rừng; phát triển chăn nuôi; phát triển du lịch gắn với các sản
phẩm làng nghề. Xây dựng, phát triển nông thôn theo hướng đa ngành nghề, dịch vụ,
tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người dân, phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội đáp ứng các tiêu chí nông thôn mới.
c) Kêu gọi, thu hút các tổ chức,
doanh nghiệp hỗ trợ, đầu tư tại các xã biên giới nhằm khai thác tiềm năng, kích
thích sản xuất, lưu thông hàng hoá vùng biên giới; xây dựng thương hiệu, chất
lượng sản phẩm đặc thù, quảng bá những lợi thế của địa phương, nâng cao tính cạnh
tranh của sản phẩm địa phương. Phối hợp với tỉnh Sê Koong (Lào) xây dựng cơ chế,
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào khu vực các xã biên giới của hai tỉnh.
Xây dựng và phát triển cặp cửa khẩu quốc gia Nam Giang - Đắc Tà Ọoc và cặp cửa
khẩu phụ Tây Giang - Kà Lừm với các khu chức năng thương mại - dịch vụ - công
nghiệp - khu dân cư đồng bộ, làm đầu mối giao thương của khu vực biên giới tỉnh.
Hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục đề nghị Chính phủ hai nước nâng cấp cặp cửa khẩu Nam
Giang - Đắc Tà Oọc lên cửa khẩu quốc tế; nâng cấp cửa khẩu phụ Tây Giang - Kà Lừm,
tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại tại cửa khẩu, chợ biên giới; thu hút các
doanh nghiệp có năng lực tham gia hoạt động xuất, nhập khẩu. Phát triển tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ, làng nghề truyền thống đáp ứng cung - cầu của địa phương
và phía bạn Lào. Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, hàng
giả, hàng kém chất lượng; đảm bảo hoạt động thương mại trên địa bàn các xã biên
giới đúng pháp luật.
3. Tập trung làm tốt công tác bố
trí, sắp xếp ổn định dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới, bảo vệ tài nguyên
khoáng sản và môi trường
a) Triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17 tháng 8 năm 2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam về
phát triển kinh tế - xã hội miền núi gắn với định hướng thực hiện một số dự án
lớn tại vùng Tây tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025; Nghị
quyết số 12/2017/NQ- HĐND ngày 19 tháng 4 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
phát triển kinh tế - xã hội miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017 - 2020, định
hướng đến năm 2025. Tập trung điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các quy hoạch, bố
trí ổn định, sắp xếp dân cư các xã biên giới đất liền gắn với mục tiêu giảm
nghèo, xoá nhà tạm, phát triển sản xuất và xây dựng nông thôn mới phù hợp với từng
thôn, điểm dân cư; đảm bảo thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
xây dựng Khu dân cư nông thôn kiểu mẫu, cải tạo cảnh quan môi trường, giữ vững
an ninh trật tự, nâng cao thu nhập và sự thụ hưởng văn hóa tinh thần của người
dân. Xây dựng mô hình các làng định cư ở khu vực biên giới, tạo điều kiện cho
người dân có đất sản xuất, gắn với bảo vệ tuyến biên giới. Đẩy mạnh thực hiện
các chính sách về giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao khoán rừng
cho cộng đồng dân cư quản lý, bảo vệ và hưởng lợi từ rừng.
b) Nâng cao trách nhiệm, hiệu
quả quản lý khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững các nguồn tài
nguyên khoáng sản. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra các hoạt động khai
thác tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn các xã biên giới, phòng ngừa và kiểm
soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường, không để phát sinh các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường.
4. Quan tâm thực hiện hiệu quả
các lĩnh vực văn hóa - xã hội; chú trọng đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc
làm, nâng cao đời sống người dân khu vực biên giới đất liền
a) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các chính sách giảm nghèo, tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận với
các dịch vụ xã hội cơ bản, phấn đấu hằng năm giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ
3-4%. Tập trung củng cố, hoàn thiện hệ thống y tế cơ sở, đảm bảo chất lượng và
số lượng đội ngũ y, bác sỹ cho tuyến xã. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế;
nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, đảm bảo mọi người dân
được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, được tiếp cận và sử dụng các
dịch vụ y tế hiện đại, thực hiện công bằng trong chăm sóc y tế. Thực hiện tốt
công tác truyền thông, nâng cao chất lượng dân số; phối hợp quân dân y trong thực
hiện công tác khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm
khu vực biên giới.
b) Thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 11-NQ/TU ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Tỉnh ủy về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu
phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn các xã biên giới. Duy trì và nâng
cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; chăm lo hỗ trợ các điều kiện học tập
cho học sinh, bảo đảm chất lượng giáo dục cho con em đồng bào dân tộc thiểu số.
Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng trường lớp
học các cấp đạt chuẩn quốc gia; xây dựng nhà công vụ để giải quyết khó khăn về
chỗ ở cho giáo viên.
c) Thực hiện tốt đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn. Đổi mới phương thức thực hiện và nâng cao chất lượng
đào tạo nghề theo hướng gắn đào tạo nghề với triển khai các mô hình, dự án phát
triển sản xuất theo chuỗi giá trị cụ thể. Ưu tiên đào tạo nghề trình độ sơ cấp,
dạy nghề dưới 3 tháng và đào tạo nghề phục vụ xuất khẩu lao động. Tư vấn người
dân tham gia xuất khẩu lao động; thực hiện tốt công tác đảm bảo an sinh xã hội,
chính sách người có công cách mạng, hỗ trợ xóa nhà tạm cho các hộ nghèo, phấn đấu
đến năm 2020 khu vực tuyến biên giới đất liền không còn hộ dân ở nhà tạm.
d) Đẩy mạnh các hoạt động văn
hóa, thể dục, thể thao gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở khu vực các xã biên giới. Quan tâm đầu
tư, phát triển hệ thống thông tin, truyền thông cơ sở; nâng cao chất lượng, nội
dung các chương trình phát thanh, truyền hình, đặc biệt là các chương trình tiếng
dân tộc. Thực hiện tốt công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống
các dân tộc thiểu số gắn với tuyên truyền, bài trừ các hủ tục lạc hậu. Tích cực
vận động, tuyên truyền ngăn ngừa tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống,
phòng chống các tệ nạn xã hội, xây dựng môi trường sống lành mạnh, an toàn.
5. Tăng cường củng cố quốc
phòng, an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại giữa các địa phương hai bên biên giới,
thúc đẩy hợp tác cùng phát triển
a) Phát huy sức mạnh tổng hợp
toàn dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, củng
cố đường biên giới đất liền hoà bình, hữu nghị. Tăng cường quan hệ đối ngoại,
giao lưu nhân dân Việt - Lào một cách thiết thực, hiệu quả, nhất là quan hệ hữu
nghị hợp tác giữa các huyện, xã biên giới đất liền với tỉnh Sê Koong (Lào).
b) Củng cố và tăng cường vững
chắc khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy vai trò quần chúng Nhân dân, thành lập
các tổ tự quản đường biên, mốc giới, ký cam kết giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ
biên giới theo Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an
ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới. Gia cố, sửa chữa các mốc quốc giới
có nguy cơ bị xói lở, ngã đổ trên tuyến biên giới. Thường xuyên giáo dục ý thức
quốc phòng cho Nhân dân, nêu cao tinh thần cảnh giác, tích cực tham gia phòng
ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm. Tập trung xử lý các điểm nóng về trật tự xã
hội. Chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế
lực thù địch; ngăn chặn, phản bác những thông tin và luận điệu sai trái; sẵn
sàng ứng phó với các mối đe dọa an ninh biên giới. Triển khai có hiệu quả đề án
“Tổ chức, xây dựng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ chính sách đối với
lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2017 - 2021”;
xây dựng, nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc.
c) Tăng cường sự phối hợp giữa
các cơ quan quân sự, biên phòng, công an, kiểm lâm và các cơ quan có liên quan
trên địa bàn các xã biên giới. Làm tốt công tác quản lý địa bàn, đẩy mạnh đấu
tranh ngăn chặn hoạt động của các lực lượng phản động, các loại tội phạm xuyên
biên giới, đặc biệt là tội phạm ma túy. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về
tôn giáo, đảm bảo hoạt động tôn giáo đúng pháp luật, đấu tranh ngăn chặn hiệu
quả các hoạt động lợi dụng tự do tín ngưỡng, truyền đạo trái pháp luật, lôi kéo
kích động chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
d) Duy trì phối kết hợp tuần
tra song phương bảo vệ đường biên, cột mốc đã xây dựng, giao ban trao đổi tình
hình giữa các đơn vị làm nhiệm vụ bảo vệ biên giới của mỗi bên. Phát huy mạnh mẽ
mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt Việt Nam - Lào nói chung
và tỉnh Quảng Nam - tỉnh Sê Koong nói riêng. Thường xuyên tổ chức các hoạt
động đối ngoại, giao thương, xây dựng mối quan hệ đoàn kết tạo động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội bền vững trên dọc tuyến biên giới chung của hai tỉnh.
Thực hiện tốt việc quản lý người di cư, kết hôn không giá thú ở vùng biên giới
theo thỏa thuận của Chính phủ hai nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng
hoà dân chủ nhân dân Lào.
6. Tập trung xây dựng, củng cố
hệ thống chính trị ở các xã biên giới đất liền ngày càng vững mạnh
a) Thực hiện có hiệu quả các
chính sách về công tác cán bộ người dân tộc thiểu số. Thực hiện rà soát, sắp xếp,
kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức đảm bảo tiêu chuẩn, đủ số lượng
theo vị trí việc làm, có trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn; chú trọng tạo
nguồn cán bộ tại chỗ, lựa chọn cán bộ có trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị,
có triển vọng phát triển để tăng cường, luân chuyển về công tác tại các xã biên
giới đất liền. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chủ trương tăng cường cán bộ Bộ đội
Biên phòng giữ các chức danh Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã biên giới phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế mỗi địa
phương. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chưa đạt chuẩn, nâng chuẩn
để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Đổi mới phương thức lãnh đạo, lề lối làm việc của
các cấp ủy đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở
đảng và đảng viên; phấn đấu các chi bộ phải có chi ủy; đảm nhiệm các chức danh ở
thôn phải là đảng viên.
b) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở. Cải
thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường
khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; xây dựng kế hoạch hỗ trợ ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành ở cấp xã. Cải thiện điều
kiện làm việc của các lực lượng chức năng đóng chân trên địa bàn các xã biên giới,
ưu tiên lực lượng Bộ đội Biên phòng thực hiện công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền,
an ninh biên giới quốc gia.
V. Kinh phí
thực hiện
1. Ngoài các nguồn vốn đầu tư,
hỗ trợ từ các chương trình, chính sách của trung ương, của tỉnh bố trí theo định
mức, kế hoạch; hằng năm ngân sách tỉnh bổ sung tối thiểu 02 tỷ đồng/xã biên giới
đất liền để đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng công trình cấp thiết phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.
Hằng năm, hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách tỉnh để đầu tư một số hạng mục công trình mang tính bức thiết; đồng
thời, ưu tiên cân đối từ nguồn tăng thu, vượt thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà
nước để hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho các xã biên giới đất liền.
2. Ủy ban nhân dân các huyện
Tây Giang và Nam Giang xây dựng danh mục dự án đầu tư phù hợp với mục tiêu, nhu
cầu thực tế của địa phương và khả năng cân đối vốn của tỉnh để triển khai thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 06 tháng 12 năm
2018./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Các Bộ: TC, KHĐT, LĐTB&XH, NN&PTNT, TN&MT, Ủy ban Dân tộc;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Báo Q. Nam, Đài PT-TH Q. Nam;
- VP HĐND tỉnh: CPVP, CV;
- Lưu VT, TH (Bình).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|