BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 9 năm 2022
|
THÔNG TƯ[1]
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG
Thông tư số 75/2019/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh
phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông;
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2019, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 84/2021/TT-BTC ngày 04 tháng 10 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 75/2019/TT-BTC
ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản
lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện hoạt động
khuyến nông; có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021 và áp dụng từ
năm ngân sách 2021.
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về khuyến nông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện hoạt động khuyến nông.[2]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Thông tư này quy định việc quản lý, sử dụng kinh
phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông theo
quy định tại Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ
về khuyến nông (sau đây gọi là Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ).
b) Các quy định về nội dung hoạt động khuyến
nông, định mức kinh tế kỹ thuật khuyến nông, nội dung xây dựng mô hình trình diễn
và các nội dung chuyên môn nghiệp vụ khuyến nông được thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn cụ thể của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
khuyến nông và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp tại Việt Nam.
b) Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khuyến
nông.
Điều 2. Nguồn kinh phí thực
hiện hoạt động khuyến nông
1. Nguồn kinh phí chi thường xuyên theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, trong đó:
a) Ngân sách Trung ương bảo đảm kinh phí cho các
hoạt động khuyến nông trung ương và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp do
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, tổ chức thực hiện.
b) Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí cho các
hoạt động khuyến nông địa phương và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý, tổ chức thực hiện.
2. Nguồn kinh phí lồng ghép với các chương
trình, dự án khác để thực hiện mục tiêu của khuyến nông.
3. Ngoài nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước,
Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng các nguồn kinh phí hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động khuyến nông. Các đơn vị
được vận dụng các quy định tại Thông tư này trong việc sử dụng các nguồn kinh
phí hợp pháp khác khi thực hiện hoạt động khuyến nông.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý,
sử dụng kinh phí khuyến nông
1. Ngân sách nhà nước chi cho
các hoạt động khuyến nông và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Ủy ban nhân dân các cấp quản lý, tổ chức thực
hiện theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
tại Mục 1 và Mục 2 Chương III của Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Hoạt động khuyến nông và chuyển giao công nghệ
trong nông nghiệp được thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng
theo quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 4 Điều 25 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP
của Chính phủ.
3. Các tổ chức, đơn vị được giao kinh phí ngân
sách nhà nước để thực hiện hoạt động khuyến nông phải thực hiện công khai chế độ,
định mức, tiêu chuẩn, kinh phí cho các đối tượng thụ hưởng theo quy định hiện
hành
4. Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước cho các hoạt động khuyến nông và chuyển giao công nghệ trong nông
nghiệp phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ
quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy
định hiện hành. Đối với các nội dung chi chưa có quy định về mức chi thì Thủ
trưởng đơn vị quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. NỘI DUNG CHI, MỨC CHI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG
Điều 4. Bồi dưỡng, tập huấn
và đào tạo
1. Nội dung hoạt động và phương thức tổ chức bồi
dưỡng, tập huấn và đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
83/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia bồi dưỡng, tập
huấn và đào tạo thực hiện theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội
dung chi, mức chi sau:
a) Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài
liệu bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 76/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của
Bộ Tài chính về hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên
soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
b) Chi thù lao giảng viên, trợ giảng; phụ cấp tiền
ăn giảng viên, trợ giảng; chi phí đưa, đón, bố trí nơi ở cho giảng viên, trợ giảng;
chi thù lao hướng dẫn viên tham quan, thực hành thao tác kỹ thuật: Thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
c) Chi in ấn tài liệu, giáo trình trực tiếp phục
vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo); giải khát giữa giờ; tổ chức cho học
viên đi khảo sát, thực tế (nếu có); thuê hội trường, phòng học, thiết bị phục vụ
học tập (nếu có); vật tư thực hành lớp học; thuê phiên dịch và biên dịch (nếu
có); chi tổ chức khai giảng, bế giảng, in chứng chỉ, chi tiền thuốc y tế thông
thường cho học viên (nếu học viên ốm); chi khác phục vụ trực tiếp lớp học (điện,
nước, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, vệ sinh, trông giữ xe và các khoản
chi trực tiếp khác). Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với nhà cung cấp
theo các quy định liên quan.
d) Chi hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, nơi ở, tài
liệu học trong thời gian tham dự đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, khảo sát học tập
khuyến nông cho đối tượng nhận chuyển giao công nghệ và đối tượng chuyển giao
công nghệ.
- Đối với đối tượng chuyển giao công nghệ theo
quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ:
+ Đối tượng chuyển giao công nghệ hưởng lương từ
ngân sách nhà nước được hỗ trợ tối đa 100% chi phí tài liệu học (không bao gồm
tài liệu tham khảo). Đối với chỗ ở cho người học, đơn vị tổ chức đào tạo bố trí
chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch vụ, gồm chi phí điện,
nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học viên thì được hỗ trợ
100% chi phí theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.
+ Đối tượng chuyển giao công nghệ không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ tối đa 100% chi phí tài liệu học (không
bao gồm tài liệu tham khảo); hỗ trợ tối đa 100% chi phí tiền ăn theo mức quy định
tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính; hỗ trợ tiền đi lại là 200.000
đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15km trở lên. Riêng
đối với người khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó
khăn hoặc đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng bãi ngang, xã đảo theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ, mức hỗ trợ 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo
ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên. Đối với chỗ ở cho người học, đơn vị tổ chức
đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch vụ:
Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học viên
thì được hỗ trợ 100% chi phí theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ
Tài chính.
- Đối với đối tượng nhận chuyển giao công nghệ
theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ:
+ Người nông dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện
hộ nghèo được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học (không bao gồm tài liệu tham khảo);
hỗ trợ tối đa 100% chi phí tiền ăn theo mức quy định tại Thông tư số
40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính; hỗ trợ tiền đi lại là 200.000 đồng/người/khóa
học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15km trở lên. Riêng đối với người
khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt
khó khăn, xã thuộc vùng bãi ngang, xã đảo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ,
mức hỗ trợ 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ
5 km trở lên. Đối với chỗ ở cho người học, đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở
cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch vụ: Chi phí điện, nước,
chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học viên thì được hỗ trợ 100%
chi phí theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.
+ Người nông dân sản xuất hàng hóa, chủ trang trại,
tổ viên tổ hợp tác, thành viên hợp tác xã và các cá nhân khác hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học
(không bao gồm tài liệu tham khảo; hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại tối đa không quá
50% mức quy định đối với đối tượng nhận chuyển giao công nghệ là người nông dân
sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo nêu trên. Đối với chỗ ở cho người học,
đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi
phí dịch vụ: Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở
cho học viên thì được hỗ trợ 50% chi phí theo quy định tại Thông tư số
40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.
+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp hoạt động
trong các lĩnh vực khuyến nông được hỗ trợ 50% chi phí tài liệu học (không bao
gồm tài liệu tham khảo) khi tham dự đào tạo.
đ) Chi khảo sát, học tập trong và ngoài nước
Đối với khảo sát, học tập trong nước,
mức chi theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính, riêng mức
chi hỗ trợ tiền ăn áp dụng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
Đối với khảo sát, học tập ngoài nước, mức chi thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của
Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi
công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí;
Điều 5. Thông tin tuyên truyền
1. Nội dung hoạt động, phương thức tổ chức thông
tin tuyên truyền và chính sách thông tin tuyên truyền được thực hiện theo quy định
tại Điều 7 và Điều 28 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Tuyên truyền qua hệ thống truyền thông đại
chúng; xuất bản tạp chí, tài liệu và các loại ấn phẩm khuyến nông; bản tin,
trang thông tin điện tử khuyến nông.
a) Hàng năm, căn cứ nhu cầu và khả năng kinh phí
khuyến nông dành cho hoạt động thông tin tuyên truyền, cơ quan khuyến nông xây
dựng nhiệm vụ thông tin tuyên truyền khuyến nông trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ
quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, trường hợp đặt hàng giao
nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Chi nhuận bút cho tác phẩm (tin, bài, ảnh,
thơ, clip,...) đăng trên Bản tin khuyến nông, trang thông tin điện tử khuyến
nông, tài liệu tuyên truyền khuyến nông và tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng). Mức chi thực hiện theo quy định tại Nghị định số
61/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút, Nghị
định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về chế độ nhuận
bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và Nghị định số 21/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về nhuận
bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại
hình nghệ thuật biểu diễn khác.
3. Tổ chức diễn đàn, tọa đàm, hội thảo, tham
quan học tập.
a) Nội dung chi, mức chi: Thực hiện theo quy định
tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.
b) Riêng mức chi chủ tọa và ban cố vấn, báo cáo
viên, bồi dưỡng viết báo cáo diễn đàn, tọa đàm, hội thảo được vận dụng mức chi
quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày
22 tháng 4 năm 2015 của liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học công nghệ hướng dẫn định
mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số
55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).
4. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết khuyến
nông, Hội nghị giao ban khuyến nông vùng. Mức chi thực hiện theo quy định tại Điều
12 Thông tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.
5. Tổ chức hội chợ, triển lãm hàng nông nghiệp
Việt Nam cấp khu vực, cấp quốc gia. Hỗ trợ tối đa 100% chi phí thuê gian hàng
(trên cơ sở giá đấu thầu, trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá
được cấp có thẩm quyền phê duyệt); chi thông tin tuyên truyền hội chợ, chi hoạt
động của Ban tổ chức.
6. Tổ chức hội thi, tuyên truyền,vận động về các
hoạt động khuyến nông: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2013/TT-BTC
ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí thực hiện Đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công
nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 và Thông tư liên tịch số
43/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 14 tháng 3 năm 2012 của liên Bộ Tài chính và Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội quy định nội dung và mức chi hoạt động thi tay
nghề các cấp.
7. Chi ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ xây
dựng và quản lý cơ sở dữ liệu thông tin khuyến nông: Thực hiện theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của
liên Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Điều 6. Xây dựng và nhân rộng
mô hình
1. Tổ chức, cá nhân là đối tượng chuyển giao và
nhận chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp theo quy định tại Điều 5 Nghị định
số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ được hưởng các chính sách hỗ trợ xây dựng mô
hình trình diễn và nhân rộng mô hình theo quy định tại Điều 29 Nghị định số
83/2018/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Nội dung, quy mô, định mức kinh tế kỹ thuật
xây dựng và nhân rộng mô hình thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
3. Một số nội dung chi, mức chi
a) Chi hỗ trợ giống, thiết bị, vật tư thiết yếu.
Mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 29
Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
b) Chi tập huấn kỹ thuật, sơ kết, tổng kết mô
hình:
- Chi tài liệu, văn phòng phẩm, vật tư thực
hành, thuê hội trường, trang thiết bị phục vụ, xăng xe, thuê xe. Mức chi thực
hiện theo quy định hiện hành và hợp đồng với nhà cung cấp được lựa chọn.
- Chi hỗ trợ tiền ăn theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 của Thông tư này; chi hỗ trợ tiền nước uống
theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Chi bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên (đã bao
gồm biên soạn tài liệu). Mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số
36/2018/TT-BTC .
c) Chi thông tin
tuyên truyền, hội nghị, hội thảo, tham quan học tập nhân rộng mô hình: Mức
chi áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 3 Điều 5 của Thông tư này.
d) Chi thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo mô hình
trình diễn tính bằng mức lương cơ sở/22 ngày nhân (x) số ngày thực tế thuê.
Điều 7. Tư vấn và dịch vụ
khuyến nông
1. Nội dung hoạt động và phương thức tổ chức tư
vấn, dịch vụ khuyến nông thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
83/2018/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Mức chi
a) Đối với tư vấn thông qua đào tạo, tập huấn,
diễn đàn, tọa đàm: Mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 4 của
Thông tư này.
b) Đối với tư vấn thông qua các phương tiện truyền
thông, diễn đàn, tọa đàm: Mức chi thực hiện theo quy định tại Điều
5 của Thông tư này.
c) Đối với tư vấn trực tiếp, tư vấn và dịch vụ
thông qua thỏa thuận, hợp đồng: Mức chi thực hiện theo thỏa thuận, hợp đồng căn
cứ quy định pháp luật liên quan.
Điều 8. Hợp tác quốc tế về
khuyến nông
1. Nội dung hoạt động và phương thức tổ chức hợp
tác quốc tế về khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp thực hiện
theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ và
hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Mức chi
a) Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành,
theo các hiệp định, nghị định thư hoặc thỏa thuận, hợp đồng chuyển giao công nghệ
giữa các tổ chức, cá nhân trong nước với các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
b) Đón tiếp các đoàn khách nước ngoài vào làm việc:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018
của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt
Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ chi
tiếp khách trong nước.
Điều 9. Nội dung chi khác
1. Thuê chuyên gia trong và ngoài nước phục vụ
hoạt động khuyến nông, đánh giá hiệu quả hoạt động khuyến nông: Áp dụng
theo Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước
làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo
thời gian sử dụng vốn nhà nước.
2. Mua bản quyền tác giả, công nghệ mới phù hợp
để chuyển giao gắn với chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức
chi theo hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa các bên liên quan theo quy định pháp luật.
3. Mua sắm, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị phục
vụ cho hoạt động khuyến nông: Thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức và dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Quản lý nhiệm vụ khuyến nông
a) Cơ quan quản lý khuyến
nông được trích tối đa 3% nguồn kinh phí khuyến nông được cấp có thẩm
quyền (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan được ủy quyền) giao
dự toán trong năm để phục vụ công tác quản lý khuyến nông, báo cáo cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt nội dung và kinh phí trước khi thực hiện. Một
số nội dung chi được quy định như sau:
- Xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược phát triển khuyến nông, định mức kinh
tế kỹ thuật khuyến nông; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ khuyến nông; xây dựng, khảo sát
đánh giá, kiểm tra giám sát, nghiệm thu, quyết toán, tổng kết, báo cáo và
quản lý các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông, gồm: Chi thuê
chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng
phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu,
thuê phương tiện, vé máy bay và chi khác (nếu có) theo định mức, chế
độ tài chính hiện hành;
- Chi hội đồng tư vấn,
thẩm định, xác định, đánh giá, nghiệm thu chương trình, dự án,
nhiệm vụ khuyến nông. Các đơn vị căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 8 và khoản 1 Điều
9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN để quy định trong quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị thành các yêu cầu, nhiệm vụ chuyên môn, nội dung công việc
và các mức chi cụ thể theo công lao động cho các thành viên tham gia hội đồng.
b) Tổ chức chủ trì và đơn vị triển
khai thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông được trích tối
đa 5% nguồn kinh phí khuyến nông được cấp có thẩm quyền (Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hoặc cơ quan được ủy quyền) giao dự toán trong năm để
chi cho công tác tổ chức thực hiện, quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát, nghiệm thu, quyết toán và chi khác. Mức chi thực hiện theo quy định
hiện hành.
5. Các khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến
nông theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Mục 2. NỘI DUNG CHI, MỨC CHI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều 10. Nội dung chi, mức
chi
Căn cứ quy định tại Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của
Chính phủ và nội dung chi, mức chi quy định tại Mục 1 Chương II
của Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quy định nội dung chi, mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông địa phương phù
hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa phương và đạt được mục tiêu của khuyến
nông ở địa phương.
Mục 3. LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ KHUYẾN NÔNG
Điều 11. Lập
dự toán
Việc lập kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm và dự toán kinh phí khuyến nông hàng năm thực hiện theo
quy định Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Ngoài ra, Thông tư
này hướng dẫn một số nội dung như sau:
1. Đối với kinh phí khuyến nông
trung ương
Hàng năm, căn cứ chương trình, dự
án, nhiệm vụ khuyến nông được cấp có thẩm quyền phê duyệt và mức chi quy định tại
Thông tư này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập dự toán kinh phí khuyến
nông trung ương và tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, gửi Bộ Tài chính xem xét tổng hợp vào dự toán
ngân sách trung ương trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
2. Đối với kinh phí khuyến nông địa
phương
a) Việc lập dự toán kinh phí khuyến nông địa
phương cho cấp huyện, cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tổ
chức khuyến nông địa phương và pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Hàng năm, căn cứ vào chương trình, kế hoạch
khuyến nông được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nội dung chi, mức chi do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quy định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập dự toán
kinh phí khuyến nông cấp tỉnh và tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của Sở;
Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã lập dự toán kinh phí khuyến nông cấp huyện, xã
theo phân cấp ngân sách và tổng hợp chung cùng thời điểm xây dựng dự toán gửi
cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương
trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 12. Phân bổ, quản lý,
sử dụng và quyết toán
Việc phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí khuyến nông thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm
2015, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn thêm một số nội
dung như sau:
1. Đối với kinh phí khuyến nông trung ương
Căn cứ dự toán được giao, Quy chế quản lý chương
trình, dự án khuyến nông Trung ương và nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện phân bổ, giao dự toán kinh phí
khuyến nông trung ương cho các đơn vị trực thuộc, gửi Bộ Tài chính kiểm tra
theo quy định hiện hành, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực
hiện. Các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực
tiếp thực hiện hoặc giao nhiệm vụ, đặt hàng theo quy định tại Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên (Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ).
2. Đối với kinh phí khuyến nông địa phương
Căn cứ dự toán được giao, Ủy ban nhân dân các cấp
hoặc cơ quan quản lý nhà nước về khuyến nông ở địa phương được ủy quyền (Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan khác) thực hiện phân bổ, giao dự
toán kinh phí khuyến nông địa phương chi tiết theo đơn vị và nội dung, gửi cơ
quan tài chính cùng cấp để kiểm tra theo quy định hiện hành, đồng thời gửi Kho
bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện. Các đơn vị dự toán trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ hoặc đặt hàng theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính
phủ.
3. Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước của
đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị gửi hồ sơ, chứng từ đến Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện kiểm soát chi.
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát,
thanh toán các khoản chi cho dự án, nhiệm vụ khuyến nông theo quy định tại
Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính về chế độ
kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và
Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế (nếu có).
4. Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến
nông, có trách nhiệm hạch toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện
các dự án, nhiệm vụ khuyến nông theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP , Thông
tư này và các văn bản có liên quan.
Đối với các dự án, nhiệm vụ khuyến nông do đơn vị
thực hiện thông qua hình thức ký hợp đồng với cơ quan chủ trì, chứng từ làm căn
cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì, gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm
vụ kèm theo dự toán chi tiết kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt; biên bản
nghiệm thu; thanh lý hợp đồng; ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có
liên quan khác theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các
đơn vị trực tiếp thực hiện có trách nhiệm lưu giữ chứng từ, hợp đồng thực hiện,
biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng.
5. Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến
nông phải quyết toán với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan được
ủy quyền (đối với kinh phí khuyến nông trung ương); quyết toán với cơ quan quản
lý nhà nước về khuyến nông tại địa phương (đối với kinh phí khuyến nông địa phương).
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan
quản lý nhà nước về khuyến nông tại địa phương (Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, cơ quan khác) gửi quyết toán năm cho cơ quan tài chính cùng cấp thẩm
định. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết
toán thực hiện theo quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25 tháng 12
năm 2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm
định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN[3]
Điều 13. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với các chương trình, dự án, kế hoạch
khuyến nông được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán trước ngày Thông tư
này có hiệu lực và đang thực hiện thì được tiếp tục thực hiện theo dự toán đã
phê duyệt. Trường hợp đề xuất thực hiện theo quy định tại Thông tư này thì đơn
vị chủ trì chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh chương
trình, dự án, kế hoạch và dự toán theo quy định
tại Thông tư này và trong phạm vi dự toán được giao.
2. Đối với các chương trình, dự án, kế hoạch
khuyến nông chưa được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt dự toán, đơn vị chủ trì chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán theo
quy định tại Thông tư này.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1.[4] Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động quy định tại Thông tư này được áp dụng
cho đến khi thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW
ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa
XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực
lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
2. Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN
ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối
với hoạt động khuyến nông hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|
[1] Văn bản này được hợp
nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 75/2019/TT-BTC ngày 04 tháng 11
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng
kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông;
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2019;
- Thông tư số 84/2021/TT-BTC ngày 04 tháng 10
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 75/2019/TT-BTC
ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản
lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện hoạt động
khuyến nông; có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021 và áp dụng từ
năm ngân sách 2021 (sau đây gọi là Thông tư số 84/2021/TT-BTC).
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư
trên.
[2] Thông tư số
84/2021/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân sách
Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ hướng dẫn một số Điều của
Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người
lao động trong doanh nghiệp;
Thực hiện Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ
về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày
21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII
về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng
vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp;
Thực hiện Nghị quyết số
60-NQ/TW ngày 09 tháng 10 năm 2020 của Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tài chính hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 75/2019/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 2019
của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân
sách Nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông.”
[3] Điều 2 Thông tư số
84/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021 và áp dụng từ năm
ngân sách 2021 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2021 và áp dụng từ năm ngân
sách 2021.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời
giải quyết./.
[4] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 84/2021/TT-BTC , có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 11 năm 2021 và áp dụng từ năm ngân sách 2021.