BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
75/2019/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về khuyến nông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tài chính Hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện hoạt động
khuyến nông.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Thông tư
này quy định việc quản lý, sử dụng
kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông theo quy định tại Nghị định số
83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về
khuyến nông (sau đây gọi là Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ).
b) Các quy định về nội dung hoạt động
khuyến nông, định mức kinh tế kỹ thuật khuyến nông, nội dung xây dựng mô hình
trình diễn và các nội dung chuyên môn nghiệp vụ khuyến nông được thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn cụ thể của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động khuyến nông và chuyển giao công nghệ trong
nông nghiệp tại Việt Nam.
b) Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động khuyến nông.
Điều 2. Nguồn
kinh phí thực hiện hoạt động khuyến nông
1. Nguồn kinh phí chi thường xuyên
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, trong đó:
a) Ngân sách Trung ương bảo đảm
kinh phí cho các hoạt động khuyến nông trung ương và chuyển giao công nghệ
trong nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, tổ chức thực
hiện.
b) Ngân sách địa phương bảo đảm
kinh phí cho các hoạt động khuyến nông địa phương và chuyển giao công nghệ
trong nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản
lý, tổ chức thực hiện.
2. Nguồn kinh phí lồng ghép với
các chương trình, dự án khác để thực hiện mục tiêu của khuyến nông.
3. Ngoài nguồn kinh phí từ ngân
sách nhà nước, Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng các nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động khuyến
nông. Các đơn vị được vận dụng các quy định tại Thông tư này trong việc sử dụng
các nguồn kinh phí hợp pháp khác khi thực hiện hoạt động khuyến nông.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông
1. Ngân sách nhà
nước chi cho các hoạt động khuyến nông và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Ủy ban nhân dân các cấp quản lý,
tổ chức thực hiện theo chương trình, kế hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương III
của Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Hoạt động khuyến
nông và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp được thực hiện theo phương thức
giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 và
Khoản 4 Điều 25 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Các tổ chức, đơn vị được giao
kinh phí ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động khuyến nông phải thực hiện
công khai chế độ, định mức, tiêu chuẩn, kinh phí cho các đối tượng thụ hưởng
theo quy định hiện hành
4. Các tổ chức, cá nhân sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước cho các hoạt động khuyến nông và chuyển giao công
nghệ trong nông nghiệp phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; chịu sự kiểm tra,
kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán kinh phí đã
sử dụng theo quy định hiện hành. Đối với các nội dung chi chưa có quy định về mức
chi thì Thủ trưởng đơn vị quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. NỘI DUNG
CHI, MỨC CHI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG
Điều 4. Bồi dưỡng,
tập huấn và đào tạo
1. Nội dung hoạt động và phương thức
tổ chức bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia bồi
dưỡng, tập huấn và đào tạo thực hiện theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Thông tư này hướng dẫn cụ
thể một số nội dung chi, mức chi sau:
a) Chi biên soạn chương trình,
giáo trình, tài liệu bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn: Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 76/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục
nghề nghiệp.
b) Chi thù lao giảng viên, trợ giảng;
phụ cấp tiền ăn giảng viên, trợ giảng; chi phí đưa, đón, bố trí nơi ở cho giảng
viên, trợ giảng; chi thù lao hướng dẫn viên tham quan, thực hành thao tác kỹ
thuật: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30
tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức.
c) Chi in ấn tài liệu, giáo trình
trực tiếp phục vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo); giải khát giữa giờ;
tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế (nếu có); thuê hội trường, phòng học,
thiết bị phục vụ học tập (nếu có); vật tư thực hành lớp học; thuê phiên dịch và
biên dịch (nếu có); chi tổ chức khai giảng, bế giảng, in chứng chỉ, chi tiền
thuốc y tế thông thường cho học viên (nếu học viên ốm); chi khác phục vụ trực
tiếp lớp học (điện, nước, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, vệ sinh, trông giữ
xe và các khoản chi trực tiếp khác). Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng
với nhà cung cấp theo các quy định liên quan.
d) Chi hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại,
nơi ở, tài liệu học trong thời gian tham dự đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, khảo
sát học tập khuyến nông cho đối tượng nhận chuyển giao công nghệ và đối tượng
chuyển giao công nghệ
- Đối với đối tượng chuyển giao
công nghệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số
83/2018/NĐ-CP của Chính phủ:
+ Đối tượng chuyển giao công nghệ
hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ tối đa 100% chi phí tài liệu học
(không bao gồm tài liệu tham khảo). Đối với chỗ ở cho người học, đơn vị tổ chức
đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch vụ, gồm
chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học viên
thì được hỗ trợ 100% chi phí theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ
Tài chính.
+ Đối tượng chuyển giao công nghệ
không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ tối đa 100% chi phí tài liệu
học (không bao gồm tài liệu tham khảo); hỗ trợ tối đa 100% chi phí tiền ăn theo
mức quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính; hỗ trợ tiền đi lại
là 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15km trở
lên. Riêng đối với người khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc
vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng bãi ngang, xã đảo theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ, mức hỗ trợ 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm
đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên. Đối với chỗ ở cho người học, đơn vị tổ
chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch
vụ: Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học
viên thì được hỗ trợ 100% chi phí theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC
của Bộ Tài chính.
- Đối với đối tượng nhận chuyển
giao công nghệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số
83/2018/NĐ-CP của Chính phủ:
+ Người nông
dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học
(không bao gồm tài liệu tham khảo); hỗ trợ tối đa 100% chi phí tiền ăn theo mức
quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính; hỗ trợ tiền đi lại là
200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15km trở
lên. Riêng đối với người khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc
vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng bãi ngang, xã đảo theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ, mức hỗ trợ 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm
đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên. Đối với chỗ ở cho người học, đơn vị tổ
chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch
vụ: Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học
viên thì được hỗ trợ 100% chi phí theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC
của Bộ Tài chính.
+ Người nông dân sản xuất hàng
hóa, chủ trang trại, tổ viên tổ hợp tác, thành viên hợp
tác xã và các cá nhân khác hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông
nghiệp được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học (không bao gồm
tài liệu tham khảo; hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại tối đa không quá 50% mức quy định
đối với đối tượng nhận chuyển giao công nghệ là người nông
dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo nêu trên. Đối với chỗ ở cho người học, đơn
vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí
dịch vụ: Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học
viên thì được hỗ trợ 50% chi phí theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC của
Bộ Tài chính.
+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp
hoạt động trong các lĩnh vực khuyến nông được hỗ trợ 50% chi phí tài liệu học
(không bao gồm tài liệu tham khảo) khi tham dự đào tạo.
đ) Chi khảo sát, học tập trong và ngoài nước
Đối với khảo
sát, học tập trong nước, mức chi theo quy định tại
Thông tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính, riêng mức chi
hỗ trợ tiền ăn áp dụng theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này.
Đối với khảo
sát, học tập ngoài nước, mức chi thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ
công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài
do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí;
Điều 5. Thông
tin tuyên truyền
1. Nội dung hoạt động, phương thức
tổ chức thông tin tuyên truyền và chính sách thông tin tuyên truyền được thực
hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 28 Nghị định số
83/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Tuyên truyền
qua hệ thống truyền thông đại chúng; xuất bản tạp chí, tài
liệu và các loại ấn phẩm khuyến nông; bản tin, trang thông tin điện tử khuyến
nông
a) Hàng năm, căn cứ nhu cầu và khả
năng kinh phí khuyến nông dành cho hoạt động thông tin tuyên truyền, cơ quan
khuyến nông xây dựng nhiệm vụ thông tin tuyên truyền khuyến nông trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan
tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, trường hợp
đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Chi nhuận bút cho tác phẩm
(tin, bài, ảnh, thơ, clip, ...) đăng trên Bản tin khuyến nông, trang thông tin
điện tử khuyến nông, tài liệu tuyên truyền khuyến nông và tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng). Mức chi thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 61/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút,
Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về chế độ nhuận
bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và Nghị định số 21/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ
thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.
3. Tổ chức diễn đàn, tọa đàm, hội
thảo, tham quan học tập.
a) Nội dung chi, mức chi: Thực hiện
theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư số 40/2017/TT-BTC
của Bộ Tài chính.
b) Riêng mức chi chủ tọa và ban cố
vấn, báo cáo viên, bồi dưỡng viết báo cáo diễn đàn, tọa đàm, hội thảo được vận
dụng mức chi quy định tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư liên tịch số
55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của liên Bộ Tài chính, Bộ
Khoa học công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán
kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước
(sau đây gọi là Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).
4. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết
khuyến nông, Hội nghị giao ban khuyến nông vùng. Mức
chi thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số
40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.
5. Tổ chức hội chợ, triển lãm hàng
nông nghiệp Việt Nam cấp khu vực, cấp quốc gia. Hỗ trợ tối đa 100% chi phí thuê
gian hàng (trên cơ sở giá đấu thầu, trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì
theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt); chi thông tin tuyên truyền hội chợ,
chi hoạt động của Ban tổ chức.
6. Tổ chức hội thi, tuyên truyền,vận động về các hoạt động khuyến nông: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
55/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử
dụng các nguồn kinh phí thực hiện Đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở
các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 và Thông tư liên tịch
số 43/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 14 tháng 3 năm 2012 của liên
Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định nội dung và mức chi hoạt động
thi tay nghề các cấp.
7. Chi ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu thông tin khuyến nông: Thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số
19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của
liên Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Điều 6. Xây dựng
và nhân rộng mô hình
1. Tổ chức, cá nhân là đối tượng
chuyển giao và nhận chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ được hưởng các
chính sách hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn và nhân rộng mô hình theo quy định
tại Điều 29 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ và hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Nội dung, quy mô, định mức kinh
tế kỹ thuật xây dựng và nhân rộng mô hình thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Một số nội dung chi, mức chi
a) Chi hỗ trợ giống, thiết bị, vật
tư thiết yếu. Mức chi thực hiện theo quy định tại Điểm a, Điểm
b và Điểm c Khoản 1 Điều 29 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ và hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Chi tập huấn kỹ thuật, sơ kết,
tổng kết mô hình:
- Chi tài liệu, văn phòng phẩm, vật
tư thực hành, thuê hội trường, trang thiết bị phục vụ, xăng xe, thuê xe. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành và hợp đồng với nhà cung cấp
được lựa chọn.
- Chi hỗ trợ tiền ăn theo quy định
tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 của Thông tư này; chi hỗ trợ tiền nước uống theo quy
định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ
Tài chính.
- Chi bồi dưỡng giảng viên, báo
cáo viên (đã bao gồm biên soạn tài liệu). Mức chi thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 36/2018/TT-BTC .
c) Chi thông tin tuyên truyền, hội nghị, hội thảo, tham quan học tập nhân
rộng mô hình: Mức chi áp dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 và Khoản 3 Điều
5 của Thông tư này.
d) Chi thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo
mô hình trình diễn tính bằng mức lương cơ sở/22 ngày nhân (x) số ngày thực tế
thuê.
Điều 7. Tư vấn
và dịch vụ khuyến nông
1. Nội dung hoạt động và phương thức
tổ chức tư vấn, dịch vụ khuyến nông thực hiện theo quy định tại Điều
9 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Mức chi
a) Đối với tư vấn thông qua đào tạo,
tập huấn, diễn đàn, tọa đàm: Mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 4 của
Thông tư này.
b) Đối với tư vấn thông qua các
phương tiện truyền thông, diễn đàn, tọa đàm: Mức chi thực hiện theo quy định tại
Điều 5 của Thông tư này.
c) Đối với tư vấn trực tiếp, tư vấn
và dịch vụ thông qua thỏa thuận, hợp đồng: Mức chi thực hiện theo thỏa thuận, hợp
đồng căn cứ quy định pháp luật liên quan.
Điều 8. Hợp
tác quốc tế về khuyến nông
1. Nội dung
hoạt động và phương thức tổ chức hợp tác quốc tế về khuyến nông, chuyển giao
công nghệ trong nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều
10 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Mức chi
a) Mức chi thực hiện theo quy định
hiện hành, theo các hiệp định, nghị định thư hoặc thỏa thuận, hợp đồng chuyển
giao công nghệ giữa các tổ chức, cá nhân trong nước với các tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
b) Đón tiếp
các đoàn khách nước ngoài vào làm việc: Thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 71/2018/TT-BTC
ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt
Nam và chế độ chi tiếp khách trong nước.
Điều 9. Nội
dung chi khác
1. Thuê chuyên gia trong và ngoài
nước phục vụ hoạt động khuyến nông, đánh giá hiệu quả hoạt
động khuyến nông: Áp dụng theo
Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ Lao động thương
binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở
dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời
gian sử dụng vốn nhà nước.
2. Mua bản
quyền tác giả, công nghệ mới phù hợp để chuyển giao gắn với chương trình, dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi theo hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa các bên
liên quan theo quy định pháp luật.
3. Mua sắm, sửa
chữa, nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho hoạt động khuyến nông: Thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức và dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Quản lý nhiệm vụ khuyến nông
a) Cơ quan
quản lý khuyến nông được trích tối đa 3% nguồn kinh phí khuyến
nông được cấp có thẩm quyền (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ
quan được ủy quyền) giao dự toán trong năm để phục vụ công tác quản lý khuyến
nông, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung và kinh
phí trước khi thực hiện. Một số nội dung chi được quy định như sau:
- Xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược phát triển khuyến
nông, định mức kinh tế kỹ thuật khuyến nông; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
khuyến nông; xây dựng, khảo sát đánh giá, kiểm tra giám sát,
nghiệm thu, quyết toán, tổng kết, báo cáo và quản lý các chương trình, dự
án, nhiệm vụ khuyến nông, gồm: Chi thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm
thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước;
chi công tác phí, xăng dầu, thuê phương tiện, vé máy bay và chi
khác (nếu có) theo định mức, chế độ tài chính hiện hành;
- Chi hội
đồng tư vấn, thẩm định, xác định, đánh giá, nghiệm
thu chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông. Các đơn vị căn cứ quy định
tại Khoản 1 Điều 8 và Khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch số
55/2015/TTLT-BTC-BKHCN để quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị
thành các yêu cầu, nhiệm vụ chuyên môn, nội dung công việc và các mức chi cụ thể
theo công lao động cho các thành viên tham gia hội đồng.
b) Tổ chức chủ trì và
đơn vị triển khai thực hiện dự án, nhiệm vụ khuyến nông được
trích tối đa 5% nguồn kinh phí khuyến nông được cấp có thẩm quyền (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan được ủy quyền) giao dự toán trong
năm để chi cho công tác tổ chức thực hiện, quản lý, chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát, nghiệm thu, quyết toán và chi khác. Mức chi thực hiện
theo quy định hiện hành.
5. Các khoản
chi khác phục vụ hoạt động khuyến nông theo quyết định phê
duyệt của cấp có thẩm quyền.
Mục 2. NỘI DUNG
CHI, MỨC CHI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều 10. Nội
dung chi, mức chi
Căn cứ quy định tại Nghị định số 83/2018/NĐ-CP
của Chính phủ và nội dung chi, mức chi quy định tại Mục 1 Chương II của Thông
tư này, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quy định nội dung chi, mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến
nông địa phương phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa phương và đạt được
mục tiêu của khuyến nông ở địa phương.
Mục 3. LẬP, CHẤP
HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ KHUYẾN NÔNG
Điều 11. Lập
dự toán
Việc lập kế
hoạch tài chính- ngân sách nhà nước
03 năm và dự toán kinh phí khuyến nông hàng năm thực hiện
theo quy định Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn một số nội dung như
sau:
1. Đối với kinh phí khuyến nông
trung ương
Hàng năm, căn cứ chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và mức chi quy định tại Thông tư này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn lập dự toán kinh phí khuyến nông trung ương và tổng hợp chung trong dự
toán ngân sách nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gửi Bộ Tài
chính xem xét tổng hợp vào dự toán ngân sách trung ương trình cấp có thẩm quyền
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Đối với kinh phí khuyến nông địa
phương
a) Việc lập dự toán kinh phí khuyến
nông địa phương cho cấp huyện, cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù
hợp với tổ chức khuyến nông địa phương và pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Hàng năm, căn cứ vào chương
trình, kế hoạch khuyến nông được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nội dung chi, mức
chi do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn lập dự toán kinh phí khuyến nông cấp tỉnh và tổng hợp chung trong dự toán
ngân sách của Sở; Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã lập dự toán kinh phí khuyến
nông cấp huyện, xã theo phân cấp ngân sách và tổng hợp chung cùng thời điểm xây
dựng dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân
sách địa phương trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 12. Phân
bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán
Việc phân bổ, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí khuyến nông thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước năm 2015, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Ngoài
ra, Thông tư này hướng dẫn thêm một số nội dung như sau:
1. Đối với kinh phí khuyến nông
trung ương
Căn cứ dự toán được giao, Quy chế
quản lý chương trình, dự án khuyến nông Trung ương và nhiệm vụ khuyến nông thường
xuyên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện phân bổ, giao dự toán
kinh phí khuyến nông trung ương cho các đơn vị trực thuộc, gửi Bộ Tài chính kiểm
tra theo quy định hiện hành, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực
hiện. Các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực
tiếp thực hiện hoặc giao nhiệm vụ, đặt hàng theo quy định tại Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên (Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ).
2. Đối với kinh phí khuyến nông địa
phương
Căn cứ dự toán được giao, Ủy ban
nhân dân các cấp hoặc cơ quan quản lý nhà nước về khuyến nông ở địa phương được
ủy quyền (Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, cơ quan khác) thực hiện phân
bổ, giao dự toán kinh phí khuyến nông địa phương chi tiết theo đơn vị và nội
dung, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra theo quy định hiện hành, đồng
thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện. Các đơn vị dự toán trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ hoặc đặt hàng theo quy định tại Nghị định số
32/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Căn cứ vào dự toán chi ngân
sách nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị gửi hồ sơ, chứng
từ đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện kiểm soát chi.
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm
soát, thanh toán các khoản chi cho dự án, nhiệm vụ khuyến nông theo quy định tại
Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính về chế độ
kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và
Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế (nếu có).
4. Các đơn vị trực tiếp sử dụng
kinh phí khuyến nông, có trách nhiệm hạch toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ khuyến nông theo quy định tại Nghị định
số 32/2019/NĐ-CP , Thông tư này và các văn bản có liên quan.
Đối với các dự án, nhiệm vụ khuyến
nông do đơn vị thực hiện thông qua hình thức ký hợp đồng với cơ quan chủ trì,
chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì, gồm: Hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ kèm theo dự toán chi tiết kinh phí được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; biên bản nghiệm thu; thanh lý hợp đồng; ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi
và các tài liệu có liên quan khác theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Các đơn vị trực tiếp thực hiện có trách nhiệm lưu giữ chứng từ, hợp
đồng thực hiện, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng.
5. Các đơn vị trực tiếp sử dụng
kinh phí khuyến nông phải quyết toán với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoặc cơ quan được ủy quyền (đối với kinh phí khuyến nông trung ương); quyết
toán với cơ quan quản lý nhà nước về khuyến nông tại địa phương (đối với kinh
phí khuyến nông địa phương).
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, cơ quan quản lý nhà nước về khuyến nông tại địa phương (Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, cơ quan khác) gửi quyết toán năm cho cơ quan tài chính
cùng cấp thẩm định. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt
báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày
25 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy
định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với các chương trình, dự
án, kế hoạch khuyến nông được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán trước
ngày Thông tư này có hiệu lực và đang thực hiện thì được tiếp tục thực hiện
theo dự toán đã phê duyệt. Trường hợp đề xuất thực hiện theo quy định tại Thông
tư này thì đơn vị chủ trì chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh chương
trình, dự án, kế hoạch và dự toán
theo quy định tại Thông tư này và trong phạm vi dự toán được giao.
2. Đối với các chương trình, dự
án, kế hoạch khuyến nông chưa được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán, đơn vị chủ trì chương trình, dự án, kế
hoạch khuyến nông trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt dự toán theo quy định tại Thông tư này.
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 .
Chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động tại các cơ quan, đơn vị hưởng
lương từ ngân sách nhà nước quy định tại Thông tư này thực hiện đến
hết năm 2020. Từ năm 2021 trở đi thực hiện theo quy định chung về chế độ tiền
lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ
bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh
nghiệp.
2. Thông tư liên tịch số
183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên Bộ Tài chính, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông hết hiệu lực thi hành kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu
tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi
cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Tài chính, Sở NN & PT NT, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu :VT, HCSN (400 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|