TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
3182:2013
ASTM
D 6304-07
SẢN PHẨM DẦU MỎ, DẦU BÔI TRƠN VÀ PHỤ GIA - XÁC ĐỊNH NƯỚC
BẰNG CHUẨN ĐỘ ĐIỆN LƯỢNG KARL FISCHER
Standard test
method for determination of water in petroleum products,
lubricating oils, and additives by coulometric Karl Fischer titration
Lời nói đầu
TCVN 3182:2013 thay thế
TCVN 3182:2008.
TCVN 3182:2013 được xây dựng
trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương
đương với ASTM D 6304-07 Standard Test Method for Determination of Water
in Petroleum Products, Lubricating Oils, and Additives by
Coulometric Karl Fischer Titration với sự cho phép của
ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn
ASTM D 6304-07 thuộc bản quyền của ASTM quốc tế.
TCVN 3182:2013 do Tiểu ban
kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng - Phương
pháp thử
biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công
nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SẢN PHẨM DẦU
MỎ, DẦU BÔI TRƠN VÀ PHỤ GIA - XÁC ĐỊNH NƯỚC BẰNG CHUẨN ĐỘ ĐIỆN LƯỢNG KARL
FISCHER
Standard test
method for determination of water in petroleum products,
lubricating oils, and additives by coulometric Karl Fischer titration
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này quy định phương pháp sử dụng thiết bị tự động,
xác định trực tiếp lượng nước có trong sản phẩm dầu mỏ và
hydrocacbon khoảng từ 10 mg/kg đến 25 000 mg/kg. Phương pháp này cũng phân tích
gián tiếp lượng nước bằng cách gia
nhiệt mẫu, nước được thoát ra và cuốn đi
cùng dòng khí trơ khô vào trong cuvét chuẩn độ Karl Fischer. Mercaptan, sulfide (S- hoặc H2S),
lưu huỳnh và các thành phần khác gây cản trở phương pháp thử nghiệm này (xem Điều 5).
1.2. Phương pháp này sử dụng
các thuốc thử điện lượng Karl Fischer bán sẵn để xác định nước trong các phụ
gia, dầu bôi trơn, dầu gốc, chất lỏng truyền động
tự động, dung môi hydrocacbon, và các sản phẩm dầu mỏ khác. Bằng
cách chọn đúng cỡ mẫu, có thể áp dụng phương pháp này để xác định nước từ mức nồng
độ mg/kg đến nồng độ phần trăm.
1.3. Các giá trị tính theo
hệ SI là giá trị tiêu chuẩn.
1.4. Tiêu chuẩn này không
đề cập đến tất cả
các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn này có
trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khỏe cũng như khả năng áp dụng phù hợp với các
giới hạn quy định trước khi đưa vào sử dụng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết
khi áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng
bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất,
bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 6594 (ASTM D 1298) Dầu thô và
các sản phẩm dầu mỏ lỏng - Xác định khối lượng riêng, khối lượng riêng tương đối,
hoặc khối lượng API - Phương pháp tỷ trọng kế.
TCVN 6777:2007 (ASTM D 4057-06) Dầu
mỏ và sản phẩm
dầu mỏ - Phương pháp lấy mẫu thủ công.
TCVN 8314 (ASTM D 4052) Sản phẩm dầu
mỏ dạng lỏng - Xác định khối lượng riêng và khối lượng riêng tương đối bằng máy đo khối
lượng riêng kỹ thuật
số).
ASTM D 4177 Practice for automatic
sampling of petroleum and petroleum products (Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Phương pháp
lấy mẫu tự động).
ASTM D 5854 Practice for mixing and
handling of liquid samples of petroleum and petroleum products (Phương pháp trộn
và bảo quản mẫu chất lỏng dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ).
ASTM E 203 Test method for water
using volumetric Karl Fischer titration (Phương
pháp xác định nước bằng chuẩn độ thể tích Karl Fischer).
3. Tóm tắt phương
pháp
3.1. Bơm
một lượng mẫu vào bình chuẩn độ của thiết
bị điện lượng Karl Fischer trong đó có iod dùng cho phản
ứng Karl Fischer sinh ra điện lượng tại anốt. Khi tất cả nước được chuẩn
độ, lượng iod dư được phát hiện bằng detector tại điểm cuối và kết thúc sự chuẩn
độ. Dựa vào phép tính tỷ lượng của phản ứng,
cứ 1 mol iod phản ứng với 1 mol nước; do vậy lượng
nước là tỷ lệ với tổng dòng điện hợp nhất theo định luật
Faraday.
3.2. Có
thể bơm mẫu theo khối lượng hoặc thể
tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Ý nghĩa và sử dụng
4.1. Biết về hàm lượng nước
có trong dầu bôi trơn, các phụ gia, và các sản phẩm tương tự là quan trọng đối
với việc sản xuất, mua, bán hoặc vận chuyển các sản phẩm
dầu mỏ này, để giúp việc dự
đoán chất lượng và
các đặc tính kỹ thuật của chúng.
4.2. Đối với dầu bôi trơn,
sự có mặt của lượng ẩm có thể dẫn đến ăn mòn và mài mòn nhanh, làm tăng các hạt
mài dẫn đến giảm thiểu tính
bôi trơn và nhanh bịt kín bộ lọc, làm giảm tác dụng của phụ gia, và gây các phiền
phức không mong muốn do các loại vi khuẩn có hại phát triển.
5. Các cản trở
5.1. Một số chất và các hợp
chất liên kết với sự ngưng tụ hoặc các phản ứng oxy hóa
khử gây cản trở đến việc xác định nước bằng chuẩn độ Karl Fischer. Trong các sản
phẩm dầu mỏ, gây ảnh hưởng nhất là mercaptan và sulfide. Ở mức lưu huỳnh
ít hơn 500 mg/kg, ảnh hưởng từ các hợp chất
này là không đáng kể
đối
với lượng nước lớn hơn 0,02 % khối lượng. Để có thông tin thêm về các chất gây nhiễu
trong việc xác định nước bằng phương pháp chuẩn độ Karl Fischer xem ASTM E 203.
Một vài chất gây nhiễu như keton có thể khắc phục nếu sử dụng các thuốc thử
thích hợp.
5.2. Thực nghiệm chưa xác
định được ảnh hưởng của mercaptan và sulfide
trong chuẩn độ Karl Fischer đối với nước trong dải từ 10 mg/kg đến 200 mg/kg.
Khi nồng độ nước thấp, mà nồng độ của mercaptan và sulfide lớn hơn 500 mg/kg
tính theo lưu huỳnh, thì sự ảnh hưởng có
thể coi là đáng
kể.
5.3. Để thu được kết quả tin cậy, xem các thông tin nêu trong Phụ
lục A.
6. Thiết bị, dụng cụ
6.1. Thiết bị điện lượng Karl Fischer
(sử dụng điểm cuối điện thế) - Các phụ tùng của máy chuẩn độ điện lượng tự
động Karl Fischer bao gồm: cuvét chuẩn độ, các điện cực platin, máy khuấy từ,
và bộ điều khiển, các phụ tùng này đều có bán sẵn trên thị trường. Hướng dẫn vận
hành những thiết bị này do nhà sản xuất cung cấp và không nêu ở đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Xylanh - Hầu hết mẫu
được bơm dễ dàng vào bình chuẩn độ bằng xylanh chính xác, loại thủy tinh hoặc bằng nhựa dùng một lần, được lắp
khít với kim tiêm có độ dài thích hợp để chìm bên dưới bề mặt của dung dịch của anốt trong cuvét chuẩn độ khi
xuyên qua tấm ngăn cửa
vào. Lỗ của kim càng nhỏ càng tốt,
nhưng phải đủ lớn để tránh tăng áp suất ngược hoặc tắc nghẽn trong khi lấy mẫu.
Kích thước của xylanh được khuyến cáo như sau:
6.2.1. Mười microlít, với
mũi kim đủ dài để chìm
bên dưới bề mặt của dung dịch anốt trong cuvét đo khi xuyên qua tấm ngăn cửa
vào và được chia độ để đọc chính
xác đến 0,1 mL hoặc cao
hơn. Dùng xylanh để bơm chính xác một lượng nhỏ nước để kiểm tra thuốc thử như
nêu tại Điều 10.
6.2.2. Như đã nêu trong Bảng
1, xylanh có các dung tích như sau: 250 mL chính xác đến 10 mL; 500 mL chính xác đến 10 mL; 1 mL chính xác đến
0,01 mL; 2 mL chính xác đến 0,01 mL và 3 mL chính xác đến 0,01 mL. Khuyến
nghị dùng xylanh thủy tinh loại
kín khí với pittông TFE flourocarbon.
Bảng 1 - Cỡ mẫu
thử dựa trên hàm lượng nước dự kiến
Nồng độ nước
dự kiến
Cỡ mẫu,
g
hoặc mL
mg nước được
chuẩn độ
10 mg/kg đến 100 mg/kg hoặc mg/mL
3,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 mg/kg đến 500 mg/kg hoặc mg/mL
2,0
200 đến
1000
0,02 % đến 0,1%
1,0
200 đến
1000
0,1 % đến 0,5%
0,5
500 đến
2500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,25
1250 đến
6250
7. Thuốc thử và vật
liệu
7.1. Độ tinh khiết của các
thuốc thử - Trong toàn
bộ các phép thử đều sử dụng các hóa chất cấp tinh
khiết phân tích. Nếu không có quy định
khác thì tất cả các thuốc thử phải phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành. Có thể
sử dụng các loại khác với điều kiện là các thuốc thử này có độ tinh khiết cao
phù hợp, khi sử dụng không làm giảm độ chính xác của phép thử.
7.2. Độ tinh khiết của nước - nếu không
có quy định khác, nước được hiểu là nước
cấp thuốc thử phù hợp loại II quy định trong TCVN 2117 (ASTM D 1193).
7.3. Xylen, cấp thuốc
thử - Có lượng
nước ít hơn 100 mg/kg đến 200 mg/kg, đã làm khô bằng rây phân tử (Cảnh báo
- Dễ cháy, hơi độc)
7.4. Thuốc thử Karl
Fischer,
thuốc thử tiêu chuẩn bán sẵn, dùng để chuẩn
độ điện lượng Karl Fischer.
7.4.1. Dung dịch anốt - Trộn theo
thể tích sáu phần
dung dịch anốt Karl Fischer thương phẩm với bốn phần xylen cấp thuốc thử. Phải
sử dụng dung dịch anốt Karl Fischer mới pha. Các tỷ lệ khác của dung dịch anốt và xylen có thể được dùng và
tỷ lệ này được xác định cho từng loại thuốc thử, thiết bị và mẫu thử. Một vài mẫu
có thể không cần xylen, trong khi trường
hợp khác sẽ cần đến dung môi có tác dụng như xylen. (Cảnh báo - Dễ cháy; độc
nếu hít vào, nuốt phải hoặc thấm qua da).
CHÚ THÍCH 1: Có thể dùng toluen thay
cho xylen. Tuy nhiên dữ liệu về
độ chụm quy định trong Điều 17 thu
được khi dùng xylen.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.3. Nếu mẫu phân
tích có chứa keton, dùng các thuốc thử thương phẩm đã cải tiến để dùng riêng với
keton.
CHÚ THÍCH 2: Một vài phòng thử nghiệm
dùng thêm thuốc thử khử keton trong
quy trình phân
tích chuẩn của phòng đó, khi không biết mẫu có chứa keton hay không.
7.5. Hexan, cấp thuốc thử,
có lượng nước ít hơn 100 mg/kg đến 200 mg/kg (Cảnh báo - Dễ cháy, hơi
có tính độc). Đã làm khô trên rây phân tử.
7.6. Dầu khoáng trắng - Còn gọi là dầu parafin
hoặc dầu khoáng. Cấp thuốc thử.
7.7. Rây phân tử loại 5 - Từ
8 đến 12 mesh.
8. Lấy mẫu
8.1. Lấy mẫu theo tất
cả các bước quy định để thu được một lượng
đại diện của nhiên liệu trong đường ống,
bể hoặc các hệ thống khác, cho mẫu vào bình chứa để phân tích tại của phòng thử
nghiệm hoặc các thiết bị thử nghiệm.
8.2. Mẫu phòng thử nghiệm - Mẫu của sản phẩm dầu mỏ
được lấy đại diện để phân tích
theo phương pháp này. Mẫu là đại diện chỉ khi lấy theo TCVN 6777 (ASTM D 4057) và ASTM D
4177, sau đó được bảo quản và trộn theo ASTM D 5854 để có mẫu dùng
cho phòng thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 3: Ví dụ về mẫu phòng thử
nghiệm bao gồm các chai từ lấy mẫu thủ công, bình chứa lấy từ mẫu tự động, và các bình
chứa bảo quản lưu sản phẩm từ các lần phân tích trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4. Dựa vào nồng độ nước
dự kiến, lựa chọn cỡ mẫu như quy định trong Bảng 1.
9. Chuẩn bị thiết bị
9.1. Chuẩn
bị và vận hành thiết bị chuẩn độ theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
9.2. Gắn kín tất cả các mối nối
dẫn tới bình để tránh hơi ẩm thâm nhập từ không khí.
9.3. Cho dung dịch anốt Karl
Fischer vào ngăn anốt (phía ngoài). Cho dung dịch này tới mức như nhà sản xuất
khuyến cáo.
9.4. Cho dung dịch catốt
Karl Fischer vào ngăn catốt (phía trong). Cho dung dịch tới mức thấp hơn từ 2 mm đến
3 mm so với mức của dung dịch trong ngăn anốt.
9.5. Bật thiết bị và khởi động máy
khuấy từ để khuấy thật êm. Để lượng ẩm còn dư
trong bình chuẩn độ được chuẩn độ cho đến
khi đạt được điểm cuối. Không tiếp tục chuẩn độ cho đến khi dòng điện nền (hoặc
tốc độ chuẩn nền) là không đổi và nhỏ hơn dòng cực đại do nhà sản xuất thiết bị khuyến cáo.
CHÚ THÍCH 4: Dòng điện nền
cao trong thời gian dài, có thể là do lượng ẩm ở thành bên trong của
bình chuẩn độ. Lắc nhẹ bình (hoặc khuấy mạnh hơn) sẽ làm sạch bên trong bằng chất
điện ly. Cho thiết bị chuẩn độ hoạt
động đến ổn định và dòng nền thấp.
10. Hiệu chuẩn và chuẩn
hóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Quy trình A (theo
khối lượng)
11.1. Cho dung môi mới chuẩn
bị vào ngăn anốt và catốt của bình chuẩn độ và đưa dung môi đến trạng thái điểm cuối như đã mô tả trong Điều 9.
11.2. Thêm mẫu thử sản phẩm dầu mỏ vào
bình chuẩn độ theo cách sau:
11.2.1. Bắt đầu dùng xylanh
khô sạch có dung tích phù hợp (xem Bảng 1 và Chú thích 5), hút và xả bỏ ít nhất ba phần mẫu.
Hút ngay một phần mẫu, lau sạch kim bằng giấy lau và cân xylanh chứa mẫu chính
xác đến 0,1 mg. Xuyên kim qua nút đệm đầu vào, bắt đầu chuẩn độ. Bơm mẫu
thử vào khi đầu kim ở dưới mặt thoáng chất
lỏng. Rút
xylanh ra, lau khô bằng giấy và cân lại xylanh chính xác đến 0,1 mg. Sau khi đạt
điểm cuối, ghi lại số mg
của nước đã được chuẩn độ.
CHÚ THÍCH 5: Nếu hoàn toàn không biết
nồng độ nước trong mẫu, nên bắt đầu thử nghiệm với lượng mẫu ít, tránh thời gian chuẩn
độ quá lâu và làm hỏng thuốc thử. Lần tiếp sau cần điều chỉnh lượng mẫu
thích hợp.
11.2.2. Tại điểm cuối chuẩn độ, khi
dòng nền hoặc tốc độ chuẩn độ về số đọc ổn định như đã
nêu trong 9.5, thêm mẫu vào theo 11.2.1.
11.3. Thay dung môi khi một
trong các điều sau xuất hiện, sau đó lặp lại các bước chuẩn bị thiết bị như
trong Điều 9.
11.3.1. Dòng nền không ổn định
và liên tục cao.
11.3.2. Sự tách pha trong
ngăn anốt hoặc dầu phủ lên các điện cực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.3.4. Dung dịch trong bình chuẩn
độ dùng lâu hơn một tuần.
11.3.5. Thiết bị hiển thị báo lỗi,
nên thay thế chất điện ly, xem sổ tay vận hành thiết bị.
11.3.6. Kết quả của 10 mL nước bơm vào, vượt
quá kết quả của
10 000 mg ± 200 mg.
11.4. Làm sạch ngăn anốt và
catốt bằng xylen nếu bình mẫu bị nhiễm bẩn. Không bao giờ dùng aceton hoặc các hợp chất keton tương tự. Sự
bít kín tấm
xốp phân
chia các ngăn của bình sẽ gây sự cố cho thiết bị.
11.5. Nếu sản phẩm quá nhớt để cho vào
xyranh, cho mẫu vào chai khô, sạch và cân chai có chứa sản phẩm.
Chuyển nhanh lượng mẫu cần thiết tới bình chuẩn độ bằng dụng cụ phù hợp, như ống nhỏ
giọt. Cân lại chai, chuẩn độ mẫu theo 11.2.
12. Quy trình B (theo
thể tích)
Thực hiện theo các bước từ 11.2.1 đến
11.5 của quy trình A, lấy mẫu theo thể tích, không
theo khối lượng.
CHÚ THÍCH 6: Sử dụng thiết bị điện lượng
Karl Fischer để chuẩn độ thể tích của sản phẩm đến điểm cuối
theo các bước được mô tả trong quy
trình A ngoại trừ các chú ý đã nêu. Chỉ áp dụng
phương pháp bơm một thể tích xác định khi áp suất
hơi và độ nhớt của mẫu cho phép xác định
chính xác thể tích của mẫu thử.
CHÚ THÍCH 7: Quy trình trọng tài để xác định nước
trong sản phẩm dầu mỏ
lỏng bằng chuẩn độ
điện lượng Kark Fischer là quy trình A, sử dụng phép đo khối lượng của mẫu sản
phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 9: Để thu được kết
quả tin cậy, xem các khuyến cáo nêu trong Phụ lục A.
13. Quy trình C (thiết
bị bay hơi nước)
13.1. Nếu sử dụng thiết bị bay hơi nước cho các mẫu
khó phân tích theo quy trình A hoặc B, vì mẫu nhớt, bị ảnh hưởng nhiễu, hoặc nồng độ của nước quá thấp
(ví dụ < 100 mg/kg), thì cho 10 mL dầu trắng vào thiết bị bay hơi. Thổi khí
nitơ đã làm khô đi qua dầu với
tốc độ khoảng 300 mL/min. Đối với
các sản phẩm đặc biệt,
gia nhiệt dầu đến nhiệt độ do nhà sản xuất thiết bị khuyến cáo.
13.2. Hòa tan 5 g ±
0,01 g mẫu nhớt đã cân chính xác trong bình định mức dung tích 10 mL. Làm đầy bằng cách cho
thêm hexan khô vào. Lắc mẫu cho đến khi hòa tan hoàn toàn trong dung môi.
CHÚ THÍCH 10: Trước khi sử dụng, tất cả các bộ phận của bộ dụng cụ
thủy tinh phải được
làm khô hoàn toàn. Chỉ cần còn lại
một lượng nhỏ ẩm sẽ cho kết
quả sai. Thực hiện vài lần vận hành sơ
bộ với các dung dịch tiêu chuẩn đã biết hàm lượng nước để xác định là hệ thống
hoạt động chính xác. Các dung dịch tiêu chuẩn nước-cồn phải được
nút bằng loại có
màng ngăn cao su sẽ tốt hơn nút cao su.
13.3. Bơm 1 mL mẫu hòa tan vào thiết
bị bay hơi. Bắt đầu theo trình tự quy định.
Theo các bước từ 11.1 đến 11.5 trong quy trình A. Sau khi đạt đến điểm cuối,
ghi lại số microgam nước đã được chuẩn độ từ màn hiển thị trên thiết bị.
14. Kiểm soát chất lượng
Xác nhận đặc tính kỹ thuật của thiết bị
hoặc quy trình thử thông qua việc phân tích hàng ngày mẫu kiểm soát chất lượng
(QC), mẫu này đại diện cho các mẫu phân tích. Tần suất thử nghiệm mẫu QC phải tăng nếu số lượng mẫu phân tích hàng ngày
lớn. Tuy nhiên khi có đủ bằng chứng thống kê
là việc thử nghiệm đang được tiến hành một cách có kiểm soát thì tần suất thử
nghiệm QC có thể giảm. Việc phân tích các kết quả của mẫu QC được thể hiện bằng biểu đồ kiểm
soát hoặc bằng kỹ thuật thống kê. Nếu kết quả thử nghiệm tại phòng thử nghiệm của
mẫu QC thể hiện tình trạng
không kiểm soát được số liệu, ví dụ như vượt quá các giới hạn kiểm soát của phòng thử
nghiệm thì phải nghiên cứu và tìm các hành động khắc phục để lập lại chế độ
kiểm soát trước khi tiến hành các phép thử tiếp theo. Nguồn cung cấp mẫu QC phải
luôn sẵn sàng để sử dụng cho
kế hoạch đã định và phải đảm bảo đồng đều, ổn định trong điều kiện bảo quản quy định. Trước khi thực hiện quá trình phân tích, người
sử dụng phương pháp này cần phải xác định giá trị trung bình và các giới hạn kiểm
soát của mẫu QC. Độ chụm của mẫu QC được
kiểm tra theo
phương pháp xác định độ chụm của ASTM quy định
để đảm bảo độ
tin cậy của các số liệu.
15. Tính kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước, mg/kg hoặc mg/g =
hoặc
Nước, mL/mL =
(1)
trong đó:
W1 là khối
lượng nước được chuẩn độ, tính bằng mg hoặc mg (tùy theo)
W2 là khối lượng
của mẫu đã dùng, tính bằng kg hoặc g (tùy
theo)
V1 là thể
tích nước được chuẩn độ, tính bằng mL; và
V2 là thể tích mẫu đã dùng, tính bằng
mL.
15.2. Tính hàm lượng nước của mẫu, theo % khối lượng hoặc thể tích như
sau:
Nước, % khối lượng =
hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
W1, W2, V1 và V2 giống như trong
15.1.
15.3. Dùng các công thức
sau để tính hàm lượng nước của mẫu theo đơn vị từ % thể tích sang % khối lượng hoặc
từ % khối lượng sang % thể tích.
Nước, % thể
tích = nước, % khối lượng x
Khối lượng
riêng của mẫu tại t
(3)
Khối lượng
riêng của nước tại t
Nước, % thể
tích = nước, % thể
tích
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(4)
Khối lượng
riêng của nước tại t
trong đó
t là nhiệt độ
thử nghiệm
15.3.1. Khối lượng riêng có
thể được xác định
bằng phương pháp thử quy định
trong TCVN 6594 (ASTM D 1298) và TCVN 8314 (ASTM D 4052). Nếu khối lượng riêng
tính theo đơn vị g/mL và khối lượng riêng của nước tại nhiệt độ thử nghiệm giả sử
là 1 g/mL, công thức 5 và công thức 6 tính đơn giản như sau:
Nước, % thể tích = nước, % khối lượng x khối lượng
riêng của mẫu tại t (g/mL) (5)
Nước, % khối lượng = nước, % thể tích
/ khối lượng riêng của mẫu tại t (g/mL) (6)
16. Báo cáo kết quả
16.1. Báo cáo hàm lượng nước
theo số nguyên (mg/kg), chính xác đến 0,01 % khối lượng, theo số
nguyên (mL/mL), hoặc
chính xác đến 0,01 % thể tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17. Độ chụm và độ chệch
17.1. Độ chụm của phương
pháp được xác định theo kiểm tra phân
tích thống kê các kết quả thử liên phòng
như sau (Chú thích 1).
17.1.1. Độ lặp lại - Sự chênh lệch
giữa hai kết quả thử liên tiếp
nhận được do cùng một thí nghiệm viên tiến hành trên cùng một thiết bị, dưới
các điều kiện thử không đổi, trên cùng
một mẫu thử, trong một thời
gian dài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một trong
hai mươi trường hợp được vượt các giá trị dưới đây.
17.1.2. Độ tái lập - Sự chênh lệch giữa
hai kết quả thử độc lập, nhận
được do hai thí nghiệm viên khác nhau làm việc trong hai phòng thử nghiệm khác
nhau, trên cùng một mẫu thử, trong một thời gian dài với thao tác bình thường
và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các
giá trị những giá trị dưới đây:
Độ lặp lại
Độ tái lập
Bơm theo thể tích
0,08852 x 0,7 % thể tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bơm theo khối lượng
0,03813 x 0,6 % khối lượng
0,4243 x 0,6 % khối lượng
trong đó x là giá trị
trung bình của phép
xác định kép.
17.2. Độ chệch - Phương
pháp này không có độ chệch vì phép xác định điện lượng chỉ xác định theo
phương pháp này.
Phụ lục A
(tham khảo)
A.1 Hướng dẫn khi phân tích nước bằng
phương pháp điện lượng Karl Fischer
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.1.1 Có một số hóa chất gây ảnh
hưởng phép chuẩn độ này: mercaptan, sulfide, amin, keton,
aldehyt, các tác nhân khử và oxy hóa,
v.v... Một vài cản trở có thể được
loại bỏ bằng cách bổ sung các thuốc
thử thích hợp, ví dụ, cho thêm axit benzoic hoặc axit succinic đối với cản trở của aldehyt
và keton.
A.1.1.2 Đối với nước nồng độ
thấp (< 0,02 % khối lượng) sự ảnh hưởng
do mercaptan và sulfide (> 500
mg/kg tính theo lưu huỳnh) có thể là đáng kể (xem ASTM E 203).
A.1.1.3 Tất cả các thiết bị
phải được làm sạch hết hơi ẩm. Toàn bộ xylanh, kim tiêm, và các chai cân được rửa
bằng aceton sau khi làm sạch. Sau đó làm khô ít nhất 1h trong tủ sấy tại 100
°C, và cất ngay vào
bình hút ẩm.
A.1.1.4 Càng nhanh càng tốt
cho mẫu vào chai đựng mẫu đã làm khô lạnh, sao cho mẫu cách đỉnh 15 mm và
đóng kín ngay.
A.1.1.5 Sau khi chuyển một
lượng mẫu vào từ chai vào xylanh y tế khô, dùng xylanh bơm nitơ khô vào chai
mẫu để thay thế chỗ mẫu đã trống.
A.1.1.6 Sự có mặt của các bọt khí trong xylanh có thể
là nguồn gốc của sự không tin cậy. Sản phẩm nhớt có thể gây khó khăn khi đo theo
phương pháp thể tích chính
xác bằng xylanh. Trong những trường hợp như vậy lấy mẫu theo khối lượng tốt hơn
là lấy mẫu theo thể tích.
A.1.1.7 Mặc dù sự chuẩn hóa thiết bị là không cần thiết khi chuẩn độ,
tuy nhiên, khi sử dụng thuốc thử giảm chất lượng và sẽ được giám sát thường
xuyên bằng cách bơm chính xác 10 000 mg hoặc 10 mL nước tinh khiết để kiểm tra.
Khoảng kiểm soát được gợi ý là từ thời điểm thuốc thử ban đầu, lặp lại tiếp
theo sau mỗi 10 phép thử (xem 11.3).
A.1.1.8 Rửa xylanh sạch khô
ít nhất ba lần bằng mẫu và bỏ đi trước khi lấy lượng mẫu mới để bơm vào bình
chuẩn độ.
A.1.1.9 Trong quá trình chuẩn
bị thiết bị đo mẫu trắng, dòng nền cao tồn tại trong một thời gian dài do độ ẩm
bên trong thành cuvét chuẩn độ. Rửa sạch bên trong bằng chất điện ly bằng cách
lắc nhẹ bình hoặc khuấy mạnh hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.1.11 Khi một trong các điều
sau xuất hiện, thay dung dịch anốt và catốt, sau đó lặp lại các bước chuẩn bị thiết bị
như trong Điều 9.
A.1.1.11.1 Dòng nền không ổn định
và liên tục cao.
A.1.1.11.2 Sự tách pha trong
ngăn anốt hoặc dầu phủ lên các điện cực.
A.1.1.11.3 Tổng lượng dầu
cho vào bình chuẩn độ vượt quá 1/4 thể tích dung dịch trong ngăn anốt.
A.1.1.11.4 Dung dịch trong bình
chuẩn độ dùng lâu hơn 1 tuần.
A.1.1.11.5 Thiết bị hiển thị
báo tin lỗi, nên thay thế các điện cực.
A.1.1.11.6 Kết quả 10 mL nước bơm vào, nằm
ngoài vùng 10 000 mg
± 200 mg.
A.1.1.12 Nếu bình chuẩn độ bị
nhiễm bẩn do mẫu, làm sạch hoàn toàn ngăn anốt và catốt bằng xylen. Không
bao giờ sử dụng aceton hoặc các hợp chất keton tương tự.