Loại
|
Cấp
|
Quy trình sản xuất A,B,C,D
|
µS/cmE
(max)
|
MΩcmF
(min)
|
pHG
|
TOC
µg/LH (max)
|
Natri µg/LI
(max)
|
Clorua µg/LI (max)
|
Silica tổng µg/LI
(max)
|
HBCK
cfu/mL (max)
|
Endotoxin EU/mLL
(max)
|
I
|
|
Độ tinh khiết đến 20 µS/cm do chưng cất hoặc
tương đương tiếp theo bởi quá trình lọc bằng tầng lọc hỗn hợp DI, 0,2 µmA
|
0,0555
|
18
|
|
50
|
1
|
1
|
3
|
|
|
I
|
A
|
Độ tinh khiết đến 20 µS/cm do chưng cất
hoặc tương đương tiếp theo bởi quá trình lọc bằng tầng lọc hỗn hợp DI 0,2 µmA
|
0,0555
|
18
|
|
50
|
1
|
1
|
3
|
10/1000
|
0,03
|
I
|
B
|
Độ tinh khiết đến 20 µS/cm do chưng cất
hoặc tương đương tiếp theo bởi quá trình lọc bằng tầng lọc hỗn hợp DI, 0,2 µmA
|
0,0555
|
18
|
|
50
|
1
|
1
|
3
|
10/100
|
0,25
|
I
|
C
|
Độ tinh khiết đến 20 µS/cm do chưng cất
hoặc tương đương tiếp theo bởi quá trình lọc bằng tầng lọc hỗn hợp DI, 0,2 µmA
|
0,0555
|
18
|
|
50
|
1
|
1
|
3
|
100/10
|
|
II
|
|
Chưng cất B
|
1,0
|
1,0
|
|
50
|
5
|
5
|
3
|
|
|
II
|
A
|
Chưng cất B
|
1,0
|
1,0
|
|
50
|
5
|
5
|
3
|
10/1000
|
0,03
|
II
|
B
|
Chưng cất B
|
1,0
|
1,0
|
|
50
|
5
|
5
|
3
|
10/100
|
0,25
|
II
|
C
|
Chưng cất B
|
1,0
|
1,0
|
|
50
|
5
|
5
|
3
|
100/10
|
|
III
|
|
Chưng cất, DI, EDI, và/hoặc RO, tiếp theo
bởi quá trình lọc 0,45 µmC
|
0,25
|
4,0
|
|
200
|
10
|
10
|
500
|
|
|
III
|
A
|
Chưng cất, DI, EDI, và/hoặc RO, tiếp theo
bởi quá trình lọc 0,45 µmC
|
0,25
|
4,0
|
|
200
|
10
|
10
|
500
|
10/100
|
0,03
|
III
|
B
|
Chưng cất, DI, EDI, và/hoặc RO, tiếp theo
bởi quá trình lọc 0,45 µmC
|
0,25
|
4,0
|
|
200
|
10
|
10
|
500
|
10/100
|
0,25
|
III
|
C
|
Chưng cất, DI, EDI, và/hoặc RO, tiếp theo
bởi quá trình lọc 0,45 µmC
|
0,25
|
4,0
|
|
200
|
10
|
10
|
500
|
1000/10
|
|
IV
|
|
Chưng cất, DI, EDI, và/hoặc RO.D
|
5,0
|
0,2
|
5,0 đến 8,0
|
|
50
|
50
|
|
|
|
IV
|
A
|
Chưng cất, DI, EDI, và/hoặc RO.D
|
5,0
|
0,2
|
5,0 đến 8,0
|
|
50
|
50
|
|
10/1000
|
0,03
|
IV
|
B
|
Chưng cất, DI, EDI, và/hoặc RO.D
|
5,0
|
0,2
|
5,0 đến 8,0
|
|
50
|
50
|
|
10/100
|
0,25
|
IV
|
C
|
Chưng cất, DI, EDI, và/hoặc RO.D
|
5,0
|
0,2
|
5,0 đến 8,0
|
|
50
|
50
|
|
100/10
|
|
A Cấp nước thuốc thử loại I phải được điều
chế bằng quy trình chưng cất hoặc các quy trình tương đương khác, tiếp theo
là quá trình làm sạch với lớp hỗn hợp vật liệu trao đổi ion và thiết bị lọc
màng 0,2 µ. Nước cấp liệu tiếp theo cho giai đoạn làm sạch cuối cùng phải có
độ dẫn điện lớn nhất 20 µS/cm tại 298 K (25 oC). Nước thuốc thử
loại I có thể sản xuất các theo công nghệ khác miễn là đáp ứng được các đặc
tính thành phần tích hợp và loại nước được sản xuất như vậy phải được chứng
minh là thích hợp cho ứng dụng cần loại nước đó.
B Cấp nước thuốc thử loại II phải được điều
chế bằng quá trình chưng cất sử dụng một thiết bị được thiết kế để tạo được
phần cất có độ dẫn điện nhỏ hơn 0,1 µS/cm tại 298 K (25 oC). Quá
trình trao đổi ion, chưng cất, hoặc thẩm thấu ngược và hấp thụ hữu cơ có thể
được yêu cầu trước khi chưng cất, nếu không đạt được độ tinh khiết chỉ bằng
duy nhất quá trình chưng cất. Nước thuốc thử loại II có thể sản xuất theo các
công nghệ khác miễn là đáp ứng được các đặc tính thành phần thích hợp và loại
nước được sản xuất như vậy phải được chứng minh là thích hợp cho ứng dụng cần
loại nước đó.
C Cấp nước thuốc thử loại III phải được điều
chế biến bằng cách chưng cất, trao đổi ion, EDI liên tục, thẩm thấu ngược,
hoặc một tổ hợp của những quá trình đó, sau khi làm sạch với màng lọc 0,45
µm. Nước thuốc thử loại III có thể sản xuất theo công nghệ khác miễn là đáp
ứng được các đặc tính thành phần thích hợp và loại nước cho sản xuất phải
được chứng minh là thích hợp cho ứng dụng cần loại nước đó.
D Cấp nước thuốc thử loại IV được chế biến
bởi chưng cất, trao đổi ion, EDI liên tục, thẩm thấu ngược, thấm tách bằng
điện, hoặc một tổ hợp của những quá trình đó. Nước thuốc thử loại IV có thể
sản xuất theo công nghệ khác miễn là đáp ứng được các đặc tính cấu tạo thích
hợp và loại nước cho sản xuất phải được chứng minh là thích hợp cho ứng dụng
ứng dụng cần loại nước đó.
E Độ dẫn điện tại 25 oC.
F Điện trở suất tại 25 oC.
G pH tại 25 oC, không thể áp dụng
cho các loại nước có điện trở suất cao hơn.
H Tổng lượng cacbon hữu cơ.
I Natri.
J Ion clorua.
K Đếm vi khuẩn dị dưỡng.
L Edotoxin trong đơn vị edotoxin trên mL.
|
PHỤ
LỤC E
(tham khảo)
NƯỚC
THUỐC THỬ
Giới thiệu
Phụ lục này được cung cấp như một bản hướng
dẫn các vấn đề khác nhau trong lĩnh vực sản xuất, ứng dụng, bảo quản và kiểm
soát nước thuốc thử. Các vấn đề đó rất phức tạp và phổ biến. Hướng dẫn này
không có mục đích là bao hàm toàn diện hoặc đầy đủ. Nhà sản xuất và người sử
dụng nước thuốc thử được khuyến khích để cố gắng tìm ra nguồn hướng dẫn bổ sung
trong lĩnh vực này.
A.1. Cách chuẩn bị
A.1.1. Trước đây, các loại nước thuốc thử I, II,
III và IV được gắn với quy trình sản xuất đặc biệt. Bắt đầu từ phiên bản này,
các loại này của nước có thể sản xuất với công nghệ khác miễn là các yêu cầu về
thành phần đáp ứng và loại nước được sản xuất như vậy phải được chứng minh
là thích hợp cho ứng dụng mà ở đó việc sử dụng nước đó đã được quy định.
A.1.2. Các phương pháp điều chế của các loại nước thuốc
thử khác nhau có ảnh hưởng tới mức độ tinh khiết. Do đó, việc lựa chọn một công
nghệ khác thay cho công nghệ quy định trong Bảng 1 sẽ phải tính đến tác động tiềm
tàng của các chất ô nhiễm như vậy không cần phải quan tâm do tính năng của công
nghệ đã được quy định trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.1. Nước loại I và III
A.2.1.1. Sự tiếp xúc với những vật liệu trao
đổi ion có thể dẫn đến việc thêm vào nước các tạp chất hữu cơ. Điều này phụ
thuộc vào loại/chất lượng nhựa, chất lượng của quá trình hoàn nguyên (nếu được hoàn
nguyên), các điều kiện môi trường trong hệ thống tinh chế nước được sử dụng và
hệ thống thực tế sử dụng (ví dụ như khoảng thời gian không sử dụng). Quy trình
kỹ thuật có thể giảm thiểu nguy cơ hoặc tạp chất hữu cơ:
(1) Nên làm sạch định kỳ môi trường tinh chế đến
giới hạn các tạp chất vi khuẩn (hữu cơ).
(2) Sau mỗi chu kỳ không sử dụng, trước khi sử
dụng cần phải xả nhiều nước. Tham khảo các yêu cầu kỹ thuật từ nhà sản xuất để
biết được lượng nước cần sử dụng.
(3) Có thể sử dụng cacbon hoạt tính tổng hợp
và/hoặc tia UV (bước sóng đôi là 185 nm và 254 nm) trong các giai đoạn tinh lọc
để giảm mức độ của các chất ô nhiễm hữu cơ (để đạt được yêu cầu kỹ thuật đối
với nước loại I), và/hoặc đạt được mức độ hữu cơ thấp hơn.
A.2.1.2. Chất lượng của nước sản xuất phụ
thuộc vào loại, tuổi thọ và phương pháp hoàn nguyên các vật liệu trao đổi ion
(nếu được hoàn nguyên). Tương tự như vậy, tốc độ dòng chảy qua lớp nhựa trao
đổi ion sẽ thay đổi độ dẫn điện của nước thành phẩm. Phải tuân theo hướng dẫn của
nhà sản xuất đối với nhựa hoặc lớp cartridge nhựa.
A.2.1.3. Việc sử dụng thiết bị lọc màng trong
điều chế nước loại I và III có thể thêm một lượng nhỏ các thành phần hữu cơ vào
nước ban đầu. Lượng hợp chất hữu cơ bị phát tán khác nhau phụ thuộc vào các loại
và nhãn màng lọc sử dụng. Do đó lớp màng phải được làm sạch theo hướng dẫn của
nhà sản xuất. Nên sử dụng màng lọc có chất lượng tách các hợp chất hữu cơ.
A.2.1.4. Các đặc tính sản xuất nước loại I đạt
được nhờ việc sử dụng kết hợp các công nghệ tinh chế. Sự lựa chọn các công nghệ
có thể thay đổi phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng nước cấp, sử dụng hệ thống
và vấn đề về giá thành, Một điểm lưu ý đặc biệt là chuỗi công nghệ tinh chế đặc
biệt trong quy trình, vì những vấn đề có thể ảnh hưởng chất lượng nước cuối
cùng.
A.2.2. Nước loại II
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.2.2. Cấp nước thuốc thử loại II là điển
hình về vô trùng và không có vi khuẩn vì được sản xuất và nói chung có thể sử
dụng ở bất cứ khi nào miễn là đáp ứng không có chất gây ô nhiễm sinh học. Tuy
nhiên, phương pháp bảo quản và xử lý nước có thể tự nó gây ra ô nhiễm.
A.2.2.3. Nước loại II là điển hình về không có
vi khuẩn như đã sản xuất, nhưng vẫn phải được kiểm tra về sự phù hợp với các
yêu cầu trong xuất bản phẩm của United Stated Pharmacopeia, nếu cần kiểm chứng.
A.2.3. Tất cả các loại nước
A.2.3.1. Chất ô nhiễm sinh học có thể là rất
quan trọng trong quy trình thử nghiệm sử dụng bất kỳ loại nước thuốc thử nào quy
định. Sự phân loại mức nhiễm khuẩn được bao gồm và nên được quy định nếu nó có
ý nghĩa với phép thử đang được thực hiện.
A2.3.2. Nên ghi nhớ là phương pháp sử dụng để
điều chế các loại nước thuốc thử khác nhau có thể hoặc không thể loại bỏ các khí
hòa tan không ion hóa. Nếu các khí hòa tan không ion hóa liên quan tới ứng dụng
được đề cập, thì sự lựa chọn phương pháp để sản xuất nước phù hợp cho mục đích và
tuân theo các yêu cầu kỹ thuật trong Bảng 1 về loại và cấp nước sẽ được xét
đến.
A.2.3.3. Để thu được nước vô trùng, thì bất kỳ
loại nước thuốc thử nào được liệt kê trong phần này đều có thể được sản xuất,
đóng chai, và gia nhiệt đến 121 oC trong 20 min. Quy trình này được tiến
hành dễ dàng nhất bởi quá trình chưng hấp tại 103 kPa (15 psi) trong 20 min. Ngoài
ra, các quá trình lọc vô trùng của bất kỳ loại nước thuốc thử nào được liệt kê với
một bộ lọc chuẩn đều có thể sản xuất nước vô trùng khi thực hiện trong điều
kiện vô trùng. Người sử dụng nên lựa chọn các công nghệ tiệt trùng thích hợp với
mục đích sử dụng.
A.3. Theo dõi và kiểm soát
A.3.1. Các mức giới hạn trong Bảng 1 áp dụng cho
các mẫu nước tại thời điểm sử dụng hoặc cho nguyên do thực tiễn và/hoặc tránh
sự ô nhiễm (ví dụ như nối với một thiết bị sau khi lọc 0,2 µm), càng gần với
thời điểm sử dụng càng tốt với sự kiểm tra thường xuyên tác động nhỏ của các
bước tinh chế và/hoặc thiết bị được đặt vào dòng của điểm lấy mẫu giám sát.
A.3.2. Do các khí của khí quyển và các tạp chất nhanh
chóng ô nhiễm khi nước bị phơi nhiễm, nên sử dụng cảm ứng trực tiếp để xác định
độ dẫn điện của nước thuốc thử loại I, II và III. Vì các hợp chất hữu cơ trong
môi trường và các hợp chất từ các lọ lấy mẫu nhanh chóng nhiễm khuẩn khi nước tinh
khiết bị phơi nhiễm, giám sát TOC trực tiếp sẽ thích hợp cho việc xác định mức
TOC của nước loại I và II.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.4. Sự giám sát các thông số khác nhau phải được
thực hiện với tần suất quy định bởi người sử dụng để đảm bảo với độ tin cậy cao
rằng chất lượng của nước sử dụng là luôn luôn phù hợp với các đặc tính kỹ thuật
và mục đích sử dụng.
A.4. Tồn trữ và phân phối
A.4.1. Nói chung, tồn trữ nước đã được tinh chế sẽ
gây sự hao hụt các đặc tính xác định. Ảnh hưởng sẽ khác nhau phụ thuộc vào loại
và cấp nước được sản xuất (ví dụ như đặc tính điện trở suất sẽ nhanh chóng bị
tác động sớm như nước loại I khi tồn trữ). Các loại nước, ngoài loại I, có thể
tồn trữ nếu các chú ý đặc biệt đến vật liệu, thiết kế của hệ thống kho chứa và
thời gian dự trữ. Các vật liệu của bể chứa dự trữ tiếp xúc với nước phải được
lựa chọn để giảm thiểu các chất trích ly được tách ra.
A.4.1.1. Thiết kế của bể tồn trữ phải có đầy
đủ ống thoát nước, hoặc mờ đục hoặc đặt trong môi trường giới hạn được sự sinh
trưởng của vi khuẩn do hiệu ứng ánh sáng.
A.4.1.2. Các bể tồn trữ phải được bảo vệ đáng
kể khỏi ô nhiễm không khí (các dạng hạt và CO2, đặc biệt khi nước
được xả ra) và khỏi tạp chất vi khuẩn. Điều đó phải đạt được bằng quá trình lọc
không khí, lớp phủ khí trơ, chiếu xạ tia UV, cải thiện môi trường hóa học, gia
nhiệt trên 80 oC, hoặc tổ hợp của những việc đó. Phải công nhận rằng
nếu giới hạn thực tế mà nước tồn trữ được sẽ như là sự giảm độ tinh khiết mặc
dù cố gắng để ngăn ngừa ô nhiễm. Việc tồn trữ phải được xác định dung lượng để
đảm bảo tính luân chuyển tốt của nước.
A.4.1.3. Việc tháo nước tự động hoặc thủ công và
vệ sinh theo chu kỳ phải được thực hiện theo từng phần riêng biệt sau một thời
gian dài không sử dụng. Chu kỳ tháo nước và vệ sinh môi trường phải được xác
định bởi người sử dụng phụ thuộc vào việc sử dụng hệ thống tinh chế nước và nước
sử dụng. Chu kỳ này có thể được xác định trong quá trình kiểm tra chất lượng.
Sau mỗi lần vệ sinh môi trường, phải thực hiện việc kiểm tra xác nhận không có
tác nhân làm sạch.
A.4.2. Nếu hệ thống phân phối được sử dụng để vận
chuyển nước đến phòng thí nghiệm thì hệ thống đó phải có thiết kế đặc biệt để giảm
thiểu ô nhiễm. Tốt nhất là phương pháp cấp trọng lực (nếu có thể), vì bơm là
nguồn tiềm tàng gây ra ô nhiễm.
A.4.2.1. Nếu sử dụng hệ thống tuần hoàn, thì bơm
phải được thiết kế để giảm thiểu mọi sự ô nhiễm.
A.4.2.2. Các vật liệu làm ống dẫn, khớp nối,
van, và các mối nối phải được thiết kế để giảm thiểu mọi sự ô nhiễm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.2.4. Kiểu phân phối vòng đai được ưa
chuộng hơn kiểu phân phối ăngten, có thể tạo thành trụ chết trong thời gian
không sử dụng.
A.4.2.5. Phải duy trì áp suất dương trong hệ
thống phân phối để ngăn ngừa bất kỳ sự ô nhiễm lại.
A.4.2.6. Phải giảm thiểu sự sinh sôi nhanh của
các vi sinh vật bằng cách lựa chọn chu kỳ phù hợp của vòng tuần hoàn khép kín,
tốc độ vòng, và/hoặc nhiệt độ.
A.5. Xử lý
A.5.1. Phải rất cẩn thận khi xử lý nước thuốc thử trong
quá trình phân tích. Phụ thuộc vào loại nước được yêu cầu và các ứng dụng được
thực hiện, vật liệu làm bình chứa và quy trình làm sạch phải được lựa chọn phù
hợp. Nên tham khảo trong ASTM D 5245 và D 4453.
A.5.2. Dụng cụ thủy tinh phòng thử nghiệm phải được
lựa chọn cẩn thận phù hợp với ứng dụng. Dụng cụ bằng chất dẻo thôi nhiễm chậm như
PFA hoặc TFE cacbonflorua (ngoại trừ đối với phân tích florua) hoặc dụng cụ phòng
thí nghiệm bằng HDPE nên được sử dụng cho ứng dụng nhạy với ion và bình chứa
bằng thủy tinh tinh khiết cao có thể phù hợp hơn với các ứng dụng nhạy với ion
với hợp chất hữu cơ.
A.6. Bảo dưỡng và hiệu chuẩn
A.6.1. Phải tiến hành hiệu chuẩn định kỳ (nếu thích
hợp) các thiết bị đo khác nhau để đảm bảo tính phù hợp của giá trị thu được.
A.6.2. Phải tiến hành bảo dưỡng định kỳ để
đảm bảo kỳ hạn hoạt động lâu dài và độ tin cậy của hệ thống tinh chế nước. Theo
xu hướng đi lên của thông số kỹ thuật và chất lượng phải được tiến hành thường
xuyên để kiểm soát bất kỳ sự biến đổi về tính năng của các thiết bị và có thể
ngăn ngừa được hư hỏng bất kỳ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.7. Tính hợp lệ
A.7.1. Vì đảm bảo chất lượng là chìa khóa để đảm
bảo an toàn, hiệu quả và độ tin cậy, tính hợp lệ đang ngày càng trở nên quan
trọng. Quy trình hợp lệ có thể chia thành 4 bước chất lượng chính:
A.7.1.1. Xác lập đánh giá chất lượng (DQ) – sự
xác lập đánh giá chất lượng được tiến hành trước khi lựa chọn hệ thống tinh chế
nước được tạo thành và bao gồm xác định loại nước cần thiết phụ thuộc vào các
ứng dụng và xác định công nghệ được sử dụng, kể cả việc giám sát để kiểm tra
xác nhận chất lượng nước. Thiết kế lắp đặt cũng nên được xác định phù hợp với
các yêu cầu. Tất cả các bước đều phải dẫn chứng bằng văn bản.
A.7.1.2. Đánh giá chất lượng lắp đặt – đánh
giá chất lượng lắp đặt được diễn ra sau khi lắp đặt hệ thống và bao gồm kiểm
tra xác nhận và dẫn chứng bằng tài liệu rằng sự lắp đặt đó là phù hợp với các
đặc tính kỹ thuật định trước. Điều này cần thiết là hiệu chuẩn các thiết bị đo
khác nhau đã được xác nhận. Sự lắp đặt thực tế phải được so sánh với bản vẽ lắp
đặt để đảm bảo rằng không có sự sửa đổi lắp đặt mà không có quản lý kiểm soát phù
hợp. Phải tiến hành kiểm tra xác nhận tính hiệu lực của tất cả các hồ sơ yêu
cầu cho sử dụng và bảo dưỡng và hệ thống. Kiểm tra xác nhận hồ sơ của hệ thống
tinh chế nước có thể được thực hiện nhằm đảm bảo sự lắp đặt đã phù hợp với các
đặc tính kỹ thuật.
A.7.1.3. Đánh giá chất lượng hoạt động – đánh
giá chất lượng hoạt động được thực hiện sau khi lắp đặt hệ thống và bao gồm sự
đảm bảo rằng hệ thống đang vận hành phù hợp với các đặc tính kỹ thuật định
trước. Việc kiểm tra phải được hướng dẫn để thẩm định lại hệ thống thủy lực,
giám sát, và các chức năng điện (kể cả hệ thống cảnh báo) của hệ thống đang làm
việc phù hợp với các đặc tính kỹ thuật.
A.7.1.4. Đánh giá chất lượng hiệu suất – đánh
giá chất lượng hiệu suất được tiến hành sau khi đánh giá chất lượng lắp đặt và
hoạt động được thực hiện để dẫn chứng bằng tài liệu rằng hệ thống đang hoạt
động phù hợp với các đặc tính kỹ thuật ban đầu. Trong suốt các bước thẩm định đánh
giá sự phù hợp với ứng dụng, và việc thẩm định lại chất lượng của sản xuất phải
được chỉ ra.
A.7.2. Đánh giá lại chất lượng phải được dẫn
ra trong thời gian cơ bản thông thường và cả mỗi thành phần thời gian được thay
thế mà nó có thể ảnh hưởng đến chất lượng và dung lượng của nước.
A.7.2.1. Tần suất đánh giá lại chất lượng phụ
thuộc vào tầm quan trọng của nước tinh chế trong các ứng dụng nhưng không thể
vượt quá 1 năm. Điều này đảm bảo việc kiểm tra xác nhận hằng năm đầy đủ của hệ
thống cảnh báo về việc hiệu chuẩn của các thiết bị đo.
A.7.2.2. Sự bảo dưỡng ngăn ngừa (xem trong
phần bảo dưỡng và hiệu chuẩn) là chỉ dẫn thông thường và tất cả các hoạt động phải
được dẫn chứng bằng tài liệu trong sổ ghi chép hệ thống riêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66