Nồng
độ dự kiến của nước
|
Cỡ
mẫu, g hoặc ml
|
mg nước đã chuẩn độ
|
10 đến 100mg/kg hoặc mg/ml
|
3,0
|
30
đến 300
|
10 đến 100mg/kg hoặc mg/ml
|
2,0
|
200
đến 1000
|
0,02 đến 0,1%
|
1,0
|
200
đến 1000
|
0,1 đến 0,5%
|
0,5
|
500
đến 2500
|
0,5 đến 2,5%
|
0,25
|
1250
đến 6250
|
7. Thuốc thử và
vật liệu
7.1. Độ tinh khiết của các
thuốc thử - Trong toàn bộ các phép thử đều sử dụng các hóa chất cấp thuốc
thử. Nếu không có qui định khác thì tất cả các thuốc thử phải phù hợp với các
tiêu chuẩn hiện hành. Có thể sử dụng các loại khác với điều kiện là các thuốc
thử này có độ tinh khiết cao phù hợp, khi sử dụng không làm giảm độ chính xác
của phép thử.
7.2. Độ tinh khiết của
nước - nếu không có qui định khác, nước được hiểu là nước cấp thuốc thử phù
hợp loại II của ASTM D 1193.
7.3. Xylen, cấp thuốc thử
- Có lượng nước ít hơn 100mg/kg đến 200mg/kg, đã làm khô bằng rây phân tử (Cảnh
báo - Dễ cháy, hơi độc)
7.4. Thuốc thử Karl
Fischer, thuốc thử tiêu chuẩn bán sẵn, dùng để chuẩn độ điện lượng Karl
Fischer.
7.4.1. Dung dịch anốt - Trộn
theo thể tích sáu phần dung dịch anốt Karl Fischer thương phẩm với bốn phần
xylen loại thuốc thử. Dung dịch Karl Fischer mới pha sẽ được sử dụng. Các tỷ lệ
khác của dung dịch anốt và xylen có thể được dùng và tỷ lệ này được xác định
cho từng loại thuốc thử, thiết bị và mẫu thử. Một vài mẫu có thể không cần
xylen, trong khi trường hợp khác sẽ cần đến dung môi có tác dụng như xylen (Cảnh
báo - Dễ cháy, độc nếu hít vào, nuốt phải hoặc thấm qua da)
CHÚ THÍCH 1: Có thể dùng toluen
thay cho xylen. Tuy nhiên dữ liệu về độ chụm qui định trong phần 17 thu được
khi dùng xylen.
7.4.2. Dung dịch catốt - Sử
dụng dung dịch catốt Karl Fischer tiêu chuẩn thương phẩm. Sử dụng dung dịch mới
pha (Cảnh báo - Dễ cháy; có thể gây chết người nếu nuốt phải, hoặc thấm
qua da. Có thể gây ung thư)
7.4.3. Nếu mẫu phân tích có
chứa keton, dùng các thuốc thử thương phẩm đã thay đổi để dùng riêng với keton.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5. Hexan loại thuốc
thử, có lượng nước ít hơn 100mg/kg đến 200mg/kg (Cảnh báo - Dễ cháy,
hơi có tính độc). Đã làm khô trên rây phân tử.
7.6. Dầu khoáng trắng - Còn
gọi là dầu parafin hoặc dầu khoáng. Cấp thuốc thử.
7.7. Rây phân tử loại 5 - Từ 8 đến 12 mắt lưới.
8. Lấy mẫu
8.1. Lấy mẫu theo tất cả các
bước qui định để thu được một lượng đại diện của nhiên liệu trong đường ống, bể
hoặc các hệ thống khác, cho mẫu vào bình chứa để phân tích theo qui định của
phòng thử nghiệm hoặc các phương tiện thử nghiệm.
8.2. Mẫu phòng thí nghiệm
- Mẫu của sản phẩm dầu mỏ được lấy đại diện để phân tích theo phương pháp
này. Mẫu là đại diện chỉ khi lấy theo TCVN 6777 (ASTM D 4057) và ASTM D 4177,
sau đó được bảo quản và trộn theo ASTM D 5854 để có mẫu dùng cho phòng thử
nghiệm.
CHÚ THÍCH 3: Ví dụ về mẫu phòng thí
nghiệm bao gồm các chai từ lấy mẫu thủ công, bình chứa lấy từ mẫu tự động, và
các bình chứa bảo quản lưu sản phẩm từ các lần phân tích trước.
8.3. Mẫu thử nghiệm - Mẫu
lấy từ mẫu phòng thí nghiệm để phân tích theo phương pháp thử này. Chỉ lấy ra
một lần, dùng hoàn toàn lượng của mẫu thử đó để phân tích.
8.4. Dựa vào nồng độ nước dự
kiến, lựa chọn cỡ mẫu như qui định trong Bảng 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1. Chuẩn bị và vận hành
thiết bị chuẩn độ theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
9.2. Gắn kín tất cả các mối
nối dẫn tới bình để tránh hơi ẩm thâm nhập từ không khí.
9.3. Cho dung dịch anốt Karl
Fischer vào ngăn anốt (phía ngoài). Cho dung dịch này tới mức như nhà sản xuất
khuyến cáo.
9.4. Cho dung dịch catốt
Karl Fischer vào ngăn catốt (phía trong). Cho dung dịch tới mức thấp hơn từ 2mm
đến 3mm so với mức của dung dịch trong ngăn anốt.
9.5. Bật thiết bị và khởi
động máy khuấy từ để khuấy thật êm. Cho phép lượng ẩm còn dư trong ngăn chuẩn
độ được chuẩn độ cho đạt điểm cuối. Không được vượt qua bước này cho đến khi
dòng điện nền (hoặc tốc độ chuẩn nền) là không đổi và nhỏ hơn dòng cực đại do
nhà sản xuất thiết bị khuyến cáo.
CHÚ THÍCH 4: Dòng điện nền cao
trong thời gian dài, có thể là do lượng ẩm ở tường bên trong của bình chuẩn độ.
Lắc nhẹ bình (hoặc khuấy mạnh hơn) sẽ làm sạch bên trong bằng chất điện ly. Cho
thiết bị chuẩn độ hoạt động đến ổn định và dòng nền thấp.
10. Hiệu chuẩn
và chuẩn hóa
10.1. Về nguyên tắc, không
nhất thiết phải chuẩn hóa thiết bị do nước được chuẩn độ là hoạt động hàm trực
tiếp tiêu thụ điện năng. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng thuốc thử giảm chất
lượng và sẽ được giám sát thường xuyên bằng cách bơm chính xác một lượng nước
đã biết trước (xem 7.2) đại diện cho dải đặc trưng nồng độ của nước được xác
định trong mẫu. Ví dụ: bơm một lần chính xác 10000mg hoặc 10ml nước để
kiểm tra tính năng của thuốc thử. Đầu tiên nên dùng thuốc thử mới, sau đó cứ
sau 10 lần xác định, lại kiểm tra thuốc thử (xem 11.3).
11. Quá trình
A (theo khối lượng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2. Thêm mẫu thử sản phẩm
dầu mỏ vào bình chuẩn độ theo cách sau:
11.2.1. Bắt đầu dùng xylanh
khô sạch có dung tích phù hợp (xem bảng 1 và Chú thích 5), hút và xả bỏ ít nhất
ba phần mẫu. Hút ngay một phần mẫu, lau sạch kim bằng giấy lau và cân xylanh
chứa mẫu chính xác đến 0,1mg. Xuyên kim qua tấm ngăn cửa vào, bắt đầu chuẩn độ,
đầu mũi kim nằm bên dưới bề mặt chất lỏng, bơm mẫu thử vào. Rút xylanh ra, lau
khô bằng giấy và cân lại xylanh chính xác đến 0,1mg. Sau khi đạt điểm cuối, ghi
lại số mg của nước đã được chuẩn độ.
CHÚ THÍCH 5: Nếu hoàn toàn không
biết nồng độ nước trong mẫu, nên bắt đầu thử nghiệm với lượng mẫu ít, tránh
thời gian chuẩn độ quá lâu và làm hỏng thuốc thử. Lần tiếp sau cần điều chỉnh
lượng mẫu thích hợp.
11.2.2. Tại điểm cuối chuẩn
độ, khi dòng nền hoặc tốc độ chuẩn độ về số đọc ổn định như đã nêu trong 9.5,
thêm mẫu vào theo 11.2.1.
11.3. Thay dung môi khi một
trong các điều sau xuất hiện, sau đó lặp lại các bước chuẩn bị thiết bị như
trong phần 9.
11.3.1. Dòng nền không ổn
định và liên tục cao.
11.3.2. Sự tách pha trong
ngăn anốt hoặc dầu phủ lên các điện cực.
11.3.3. Tổng lượng dầu cho
vào bình chuẩn độ vượt quá 1/4 thể tích dung dịch trong ngăn anốt.
11.3.4. Dung dịch trong bình
chuẩn độ dùng lâu hơn một tuần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.3.6. Kết quả của 10ml nước bơm vào, vượt quá kết quả của 10000mg ± 200mg.
11.4. Làm sạch ngăn anốt và
catốt bằng xylen nếu bình mẫu bị nhiễm bẩn. Không bao giờ dùng axeton hoặc các
hợp chất keton tương tự. Sự bít kín tấm xốp phân chia các ngăn của bình sẽ gây
sự cố cho thiết bị.
11.5. Nếu sản phẩm quá nhớt
để cho vào xyranh, cho mẫu vào chai khô, sạch và cân chai có chứa sản phẩm.
Chuyển nhanh lượng mẫu cần thiết tới bình chuẩn độ bằng dụng cụ phù hợp như ống
nhỏ giọt. Cân lại chai, chuẩn độ mẫu theo 11.2.
12. Qui trình
B (theo thể tích)
Thực hiện theo các bước từ 11.2.1
đến 11.5 của qui trình A, lấy mẫu theo thể tích, không theo khối lượng.
CHÚ THÍCH 6: Sử dụng thiết bị điện
lượng Karl Fischer để chuẩn độ thể tích của sản phẩm đến điểm cuối theo các
bước được mô tả trong qui trình A ngoại trừ các chú ý đã nêu. Chỉ áp dụng
phương pháp bơm một thể tích xác định khi áp suất hơi và độ nhớt của mẫu cho
phép xác định chính xác thể tích của mẫu thử.
CHÚ THÍCH 7: Qui trình trọng tài để
xác định nước trong sản phẩm dầu mỏ lỏng bằng chuẩn độ điện lượng Karl Fischer
là qui trình A, sử dụng phép đo khối lượng của mẫu sản phẩm.
CHÚ THÍCH 8: Sự có mặt của các bọt
khí trong xylanh có thể là nguồn gốc của sự không tin cậy. Khuynh hướng của sản
phẩm tạo bọt khí là một chức năng của loại sản phẩm và tương ứng với áp suất
hơi. Sản phẩm nhớt có thể gây khó khăn khi đo theo phương pháp thể tích bằng
xylanh chính xác.
CHÚ THÍCH 9: Để thu được kết quả
tin cậy, xem các khuyến cáo nêu trong Phụ lục A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.1. Nếu sử dụng thiết bị
bay hơi nước cho các mẫu khó phân tích theo qui trình A hoặc B, vì mẫu nhớt, bị
ảnh hưởng nhiễu, hoặc nồng độ của nước quá thấp (ví dụ < 100mg/kg), thì cho
10ml dầu trắng vào thiết bị bay hơi. Thổi khí nitơ đã làm khô đi qua dầu với
tốc độ khoảng 300ml/phút. Đối với các sản phẩm đặc biệt, gia nhiệt dầu đến
nhiệt độ do nhà sản xuất thiết bị khuyến cáo.
13.2. Hòa tan 5g ± 0,01g mẫu
nhớt đã cân chính xác trong bình định mức 10ml. Làm đầy bằng cách cho thêm hexan
khô vào. Lắc mẫu cho đến khi hòa tan hoàn toàn trong dung môi.
CHÚ THÍCH 10: Trước sử dụng, tất cả
các bộ phận của bộ dụng cụ thủy tinh phải được làm khô hoàn toàn. Chỉ cần còn
lại một lượng nhỏ ẩm sẽ cho kết quả sai. Thực hiện vài lần vận hành sơ bộ với
các dung dịch tiêu chuẩn đã biết hàm lượng nước để xác định là hệ thống hoạt
động chính xác. Các dung dịch tiêu chuẩn nước cồn phải được nút bằng loại có
màng ngăn cao su sẽ tốt hơn nút cao su.
13.3. Bơm 1ml mẫu hòa tan
vào thiết bị bay hơi. Bắt đầu theo trình tự qui trình. Theo các bước từ 11.1
đến 11.5 trong qui trình A. Sau khi đạt đến điểm cuối, ghi lại số microgam nước
đã được chuẩn độ từ màn hiển thị trên thiết bị.
14. Kiểm soát
chất lượng
Xác nhận đặc tính kỹ thuật của
thiết bị hoặc qui trình thử thông qua việc phân tích hàng ngày mẫu kiểm soát
chất lượng (QC), mẫu này đại diện cho các mẫu phân tích. Tần suất thử nghiệm
mẫu QC phải tăng nếu số lượng mẫu phân tích hàng ngày lớn. Tuy nhiên khi có đủ
bằng chứng thống kê là việc thử nghiệm đang được tiến hành một cách có kiểm
soát thì tần suất thử nghiệm QC có thể giảm. Việc phân tích các kết quả của
mẫu QC được thể hiện bằng biểu đồ kiểm soát hoặc bằng kỹ thuật thống kê. Nếu
kết quả của mẫu QC làm cho phòng thử nghiệm rơi vào tình trạng không kiểm soát
được, như vượt quá các giới hạn kiểm soát thì phải nghiên cứu tìm các hành động
khắc phục để lập lại tình trạng kiểm soát tốt trước khi tiếp tục thử. Nguồn
cung cấp mẫu QC phải luôn sẵn sàng để sử dụng cho kế hoạch đã định và phải đảm
bảo đồng đều, ổn định trong điều kiện bảo quản qui định. Trước khi thực hiện
quá trình phân tích, người sử dụng phương pháp này cần phải xác định giá trị
trung bình và các giới hạn kiểm soát của mẫu QC. Độ chụm của mẫu QC được kiểm
tra theo phương pháp xác định độ chụm của ASTM qui định để đảm bảo chất lượng
các số liệu.
15. Tính kết
quả
15.1. Tính nồng độ nước
trong mẫu theo mg/kg hoặc ml/ml, như
sau:
Nước, mg/kg hoặc mg/g = hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
W1 là khối lượng nước
được chuẩn độ, tính bằng mg hoặc mg
(tùy theo)
W2 là khối lượng của mẫu
đã dùng, tính bằng kg hoặc g (tùy theo)
V1 là thể tích nước được
chuẩn độ, tính bằng ml; và
V2 là thể tích mẫu đã
dùng, tính bằng ml.
15.2. Tính nồng độ nước của
mẫu, theo % khối lượng hoặc thể tích như sau:
Nước, % khối lượng = hoặc
% thể tích = (2)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.3. Dùng các công thức sau
để tính hàm lượng nước của mẫu theo đơn vị từ % thể tích sang % khối lượng hoặc
từ % khối lượng sang % thể tích.
Nước, % thể tích = nước, % khối
lượng/khối lượng riêng của sản phẩm ở nhiệt độ phòng
(Khối lượng riêng có thể xác định
theo TCVN 6594 (ASTM D 1298) hoặc ASTM D 4052).
Nước, % khối lượng = nước, % thể
tích x khối lượng riêng của sản phẩm ở nhiệt độ phòng
(khối lượng riêng có thể xác định
theo TCVN 6594 (ASTM D 1298) hoặc ASTM D 4052).
16. Báo cáo
kết quả
16.1. Báo cáo hàm lượng nước
theo số nguyên (mg/kg), chính xác đến 0,01% khối lượng, theo số nguyên (µl/ml),
hoặc chính xác đến 0,01% thể tích.
16.2. Báo cáo nồng độ nước
thu được theo TCVN 3182 (ASTM D 6304), qui trình A, qui trình B, hoặc qui trình
C.
17. Độ chụm và
độ chệch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.1.1. Độ lặp lại – Sự
chêch lệch giữa hai kết quả thử liên tiếp nhận được do cùng một thí nghiệm viên
tiến hành trên cùng một thiết bị, dưới các điều kiện thử không đổi, trên cùng
một mẫu thử, trong một thời gian dài với thao tác bình thường và chính xác của
phương pháp thử này, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị
dưới đây.
17.1.2. Độ tái lập –
Sự chênh lệch giữa hai kết quả thử độc lập, nhận được do hai thí nghiệm viên
khác nhau làm việc trong hai phòng thử nghiệm khác nhau, trên cùng một mẫu thử,
trong một thời gian dài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp
thử này, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị những giá trị
dưới đây:
Bơm theo thể tích
Bơm theo khối lượng
Độ lặp lại
0,08852 x 0,7 % thể
tích
0,03813 x 0,6 % khối
lượng
Độ tái lập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,4243 x 0,6 % khối
lượng
Trong đó x là giá trị trung bình
của phép xác định kép.
17.2. Độ chệch – phương
pháp này không có độ chệch vì phép xác định điện lượng chỉ xác định theo phương
pháp này.
Phụ lục A
(tham
khảo)
A.1. Hướng dẫn khi phân tích
nước bằng phương pháp điện lượng Karl Fischer
A.1.1. Theo các chú ý dưới
đây để thu được kết quả chính xác áp dụng phương pháp thử này. Một số hướng dẫn
đã nêu trong nội dung của phương pháp, nhưng có nhắc lại để tiện tham khảo.
A.1.1.1. Có một số hóa chất
gây ảnh hưởng phép chuẩn độ này: mercaptan, sulfua, amin, keton, andehyt, các
tác nhân khử và oxy hóa, .v.v….. Một vài cản trở có thể được loại bỏ bằng cách
bổ sung các thuốc thử thích hợp, ví dụ: cho thêm axit benzoic hoặc axit
succinic đối với cản trở của aldehyt và keton.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.1.3. Tất cả các thiết bị
phải được làm sạch hết hơi ẩm. Toàn bộ xylanh, kim tiêm, và các chai cân được
rửa bằng axeton sau khi làm sạch. Sau đó làm khô ít nhất 1h trong tủ sấy tại
1000C, và cất ngay vào bình hút ẩm.
A.1.1.4. Càng nhanh càng tốt
cho mẫu vào chai đựng mẫu đã làm khô lạnh, sao cho mẫu cách đỉnh 15mm và đóng
kín ngay.
A.1.1.5. Sau khi chuyển một
lượng mẫu vào từ chai vào xylanh y tế khô, dùng xylanh bơm nitơ khô vào chai
mẫu để thay thế chỗ mẫu đã trống.
A.1.1.6. Sự có mặt của các
bọt khí trong xylanh có thể là nguồn gốc của sự không tin cậy. Sản phẩm nhớt có
thể gây khó khăn khi đo theo phương pháp thể tích chính xác bằng xylanh. Trong
những trường hợp như vậy lấy mẫu theo khối lượng tốt hơn là lấy mẫu theo thể
tích.
A.1.1.7. Mặc dù sự chuẩn hóa
thiết bị là không cần thiết khi chuẩn độ, tuy nhiên, thuốc thử giảm chất lượng
khi sử dụng và sẽ được giám sát thường xuyên bằng cách bơm chính xác 10000µg
hoặc 10µl nước tinh khiết để kiểm tra. Đầu tiên thường xuyên nên làm mới thuốc
thử, sau đó làm mới lại sau mỗi 10 lần xác định (xem 11.3).
A.1.1.8. Rửa xylanh sạch khô
ít nhất ba lần bằng mẫu và bỏ đi trước khi bơm lượng mẫu vào bình chuẩn độ.
A.1.1.9. Trong quá trình
chuẩn bị thiết bị đo mẫu trắng, dòng nền cao tồn tại trong một thời gian dài do
độ ẩm bên trong thành cuvét chuẩn độ. Rửa sạch bên trong bằng chất điện ly bằng
cách lắc nhẹ bình hoặc khuấy mạnh hơn.
A.1.1.10. Cặn của mẫu có thể
bít kín chỗ phân chia các ngăn của bình. Trong trường hợp thử vậy, tháo thiết
bị và làm sạch đồ thủy tinh bằng axit.
A.1.1.11. Khi một trong các
điều sau xuất hiện, thay dung dịch anốt và catốt, sau đó lặp lại các bước chuẩn
bị thiết bị như trong điều 9.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.1.11.2. Sự tách pha
trong ngăn anốt hoặc dầu phủ lên các điện cực.
A.1.1.11.3. Tổng lượng dầu
cho vào bình chuẩn độ vượt quá 1/4 thể tích dung dịch trong ngăn anốt.
A.1.1.11.4. Dung dịch trong
bình chuẩn độ dùng lâu hơn 1 tuần.
A.1.1.11.5. Thiết bị hiển
thị báo tin lỗi, nên thay thế các điện cực.
A.1.1.11.6. Kết quả bằng 10µl
nước bơm vào, vượt quá 10000µg ± 200µg.
A.1.1.12. Nếu bình chuẩn độ
bị nhiễm bẩn do mẫu, làm sạch hoàn toàn ngăn anốt và catốt bằng xylen. Không
bao giờ sử dụng axeton hoặc các hợp chất keton tương tự.