TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
6608:2010
ASTM
D 3828-09
SẢN PHẨM DẦU MỎ - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐIỂM CHỚP CHÁY CỐC
KÍN BẰNG THIẾT BỊ THỬ CÓ KÍCH THƯỚC NHỎ
Standard test
method for flash point by small scale closed cup tester
Lời nói đầu
TCVN 6608:2010 thay thế cho
TCVN 6608:2006.
TCVN 6608:2010 được xây dựng
trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM D 3828-09 Standard test
method for flash point by small scale closed cup tester với sự cho phép của
ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn
ASTM D 3828-09 thuộc bản quyền của ASTM quốc tế.
TCVN 6608:2010 do Tiểu ban
kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng - Phương pháp thử
biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và
Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phương pháp xác định điểm chớp
cháy bằng thiết bị thử có kích thước nhỏ trong Tiêu chuẩn này chủ yếu áp dụng để
kiểm tra điểm chớp cháy của mẫu thử ở một nhiệt độ xác định, tại nhiệt độ này,
mẫu thử và hỗn hợp hơi - không khí phía trên bề mặt mẫu phải ở trạng thái gần với
trạng thái cân bằng nhiệt. Phương pháp ASTM D 3941 quy định phương pháp thử
trên thiết bị thử nhiệt độ chớp cháy loại khác, được thực hiện ở một nhiệt độ
xác định.
Giá trị của điểm chớp cháy phụ thuộc
vào thiết kế của thiết bị thử, điều kiện sử dụng thiết bị và quy trình thử. Vì
vậy điểm chớp cháy chỉ có thể xác định dựa trên phương pháp thử tiêu chuẩn và
không có sự tương quan nào về giá trị đại diện đảm bảo được giữa các kết quả
thu được theo các phương pháp thử khác nhau hoặc trên các thiết bị thử khác với
thiết bị quy định.
SẢN PHẨM DẦU
MỎ - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐIỂM CHỚP CHÁY CỐC KÍN BẰNG THIẾT BỊ THỬ CÓ KÍCH THƯỚC
NHỎ
Standard test
method for flash point by small scale closed cup tester
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này quy định
phương pháp xác định điểm chớp cháy cốc kín, nằm trong khoảng -30 °C đến 300 °C,
của sản phẩm dầu mỏ và nhiên liệu lỏng điêzen sinh học bằng thiết bị thử cốc
kín có kích thước nhỏ. Phương pháp này có thể áp dụng để xác định sản phẩm có
chớp cháy hoặc không chớp cháy tại một nhiệt độ xác định (Phương pháp A chớp
cháy/không chớp cháy) hoặc điểm chớp cháy của một mẫu (Phương pháp B). Khi sử dụng
kết hợp với một detector chớp cháy nhiệt điện tử thì phương pháp này có thể phù
hợp để xác định điểm chớp cháy của điêzen sinh học như các metyl este của axit
béo (FAME).
1.2. Các giá trị tính theo
hệ SI là giá trị tiêu chuẩn. Các giá trị ghi trong ngoặc đơn dùng để tham khảo.
1.3. CẢNH BÁO: Theo EPA và nhiều
cơ quan nhà nước thì thủy ngân là một chất độc hại có thể gây hại hệ thần kinh
trung ương, thận và gan. Thủy ngân và hơi của nó có thể gây nguy hiểm tới sức
khỏe và gây ăn mòn vật liệu. Phải chú ý khi xử lý thủy ngân và các sản phẩm có
chứa thủy ngân. Để biết thêm chi tiết về thủy ngân, xem Bản dữ liệu An toàn vật
liệu hiện hành và trang web của EPA để có thêm thông tin (http://www.epa.gov/mercury/faq.htm). Người sử dụng
phải nhận thức được rằng việc mua bán thủy ngân và các sản phẩm có chứa thủy
ngân, hoặc cả hai, trong đất nước mình có thể bị cấm bởi luật sở tại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.5. Tiêu chuẩn này không
đề cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng
tiêu chuẩn này có trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức
khỏe cũng như khả năng áp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa
vào sử dụng. Các lời cảnh báo được nêu trong toàn bộ tiêu chuẩn này. Tham khảo
thêm các Bản dữ liệu về an toàn của vật liệu đối với sản phẩm đang được thử
nghiệm.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết
khi áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng
bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
TCVN 6777 (ASTM D 4057), Dầu mỏ và
các sản phẩm dầu mỏ - Phương pháp lấy mẫu thủ công.
ASTM D 3941, Test method for flash
point by the equilibrium method with a closed-cup apparatus (Xác định điểm chớp
cháy bằng phương pháp cân bằng với thiết bị cốc kín).
ASTM D 4177, Practice for automatic
sampling of petroleum and petroleum products
(Phương pháp lấy mẫu tự động dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ).
ASTM D 6299, Practice for applying
statistical quality assurance and control charting techniques to evaluate analytical
measurment system performance (Quy định áp dụng kỹ thuật đảm bảo chất lượng
theo phương pháp thống kê để đánh giá đặc tính của hệ thống thiết bị phân tích).
ASTM E 300, Practice for sampling
industrial chemicals
(Phương pháp lấy mẫu các
hóa chất công nghiệp).
ISO Guide 34, Quality
systems guidelines for the production of reference materials (Hướng dẫn hệ thống
chất lượng về việc sản xuất vật liệu chuẩn).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EN ISO 3679, Determination of flash
point - Rapid equilibrium closed cup method (Xác định điểm chớp cháy - Phương
pháp cốc kín cân bằng nhanh).
EN ISO 3680, Determination of
flash/no flash - Rapid equilibrium closed cup method (Xác định chớp cháy /không
chớp cháy - Phương pháp cốc kín cân bằng nhanh).
IP 523, Determination of flash
point - Rapid equilibrium closed cup method (Xác định điểm chớp cháy - Phương
pháp cốc kín cân bằng nhanh).
IP 524, Determination of flash/no
flash - Rapid equilibrium closed cup method (Xác định chớp cháy/không chớp cháy
- Phương pháp cốc kín cân bằng nhanh).
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
3.1. Định nghĩa
3.1.1. Điểm cân bằng trong các phương
pháp xác định điểm chớp cháy (equilibrium in flash point test methods)
Trạng thái mà hơi ở trên mẫu thử nghiệm
và mẫu thử nghiệm có cùng nhiệt độ tại thời điểm đưa nguồn lửa vào.
Giải thích: Trên thực tế trạng thái
này có thể không đạt được hoàn toàn, do nhiệt độ không đồng đều trong toàn mẫu
thử, nhiệt độ nắp và cửa sập trên thiết bị có thể lạnh hơn hoặc nóng hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ thấp nhất đã hiệu chỉnh về áp
suất 101,3 kPa (760 mmHg), tại đó nguồn lửa làm hơi của mẫu nhiên liệu bùng cháy
dưới điều kiện xác định của phép thử.
4. Tóm tắt phương
pháp
4.1. Phương pháp A - Phép thử chớp
cháy /không chớp cháy
Dùng xylanh bơm mẫu thử nghiệm vào cốc
thử của thiết bị đã lựa chọn, thiết bị này được đặt và duy trì ở nhiệt độ nhất
định. Sau một thời gian quy định, đưa nguồn lửa vào và quan sát có sự xuất hiện
chớp cháy hay không.
4.2. Phương pháp B - Điểm chớp cháy giới
hạn (hoặc thực)
Phương pháp này về bản chất là xác định
điểm chớp cháy bằng cách thực hiện lại vài lần phương pháp A và thay đổi nhiệt
độ thử nghiệm và mẫu thử vài lần.
4.2.1. Đưa mẫu thử nghiệm
vào cốc thử của thiết bị đã chọn và duy trì ở nhiệt độ chớp cháy dự kiến. Sau
thời gian quy định đưa ngọn lửa vào và quan sát có sự xuất hiện chớp cháy hay
không.
4.2.2. Đổ mẫu ra khỏi cốc,
lau sạch cốc và nắp, điều chỉnh nhiệt độ thử nghiệm thay đổi 5 °C (9 °F) cao hơn hoặc
thấp hơn tùy thuộc vào trước đó có xuất hiện chớp cháy hay không. Cho mẫu mới
vào cốc và tiến hành thử. Quy trình này lặp lại cho đến khi thiết lập được điểm
chớp cháy trong khoảng 5 °C (9 °F).
4.2.3. Sau đó quy trình trên
được lặp lại tại khoảng nhiệt độ 1 °C (2 °F) cho đến khi điểm chớp cháy được
xác định chính xác đến 1 °C (2 °F).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Thời gian thử và thể tích
mẫu
4.3.1. Đối với tất cả các sản
phẩm, trừ điêzen sinh học, khi nhiệt độ thử nhỏ hơn hoặc bằng 100 °C (212 °F),
thời gian thử là 1 min và thể tích mẫu là 2 mL.
4.3.2. Đối với tất cả các sản
phẩm, trừ điêzen sinh học, khi nhiệt độ thử lớn hơn 100 °C (212 °F), thời gian
thử là 2 min và thể tích mẫu là 4 mL.
4.3.3. Với tất cả các nhiệt
độ thử của điêzen sinh học, thời gian thử là 1 min và thể tích mẫu là 2 mL.
5. Ý nghĩa và sử dụng
5.1. Điểm chớp cháy đánh
giá phản ứng của mẫu thử với nhiệt và ngọn lửa trong điều kiện được kiểm soát của
phòng thí nghiệm. Đây chỉ là một trong các tính chất phải xem xét trong việc
đánh giá tổng thể nguy cơ cháy của một loại vật liệu nào đó.
5.2. Điểm chớp cháy được sử
dụng trong các quy định an toàn và vận chuyển để chỉ rõ và phân loại các loại
nhiên liệu dễ cháy và có thể gây cháy. Cần tham khảo thêm các quy định cụ
thể để định nghĩa chính xác các loại nhiên liệu.
5.3. Điểm chớp cháy chỉ ra
khả năng có mặt các chất dễ cháy và dễ bay hơi trong các vật liệu không cháy và
không bay hơi.
5.4. Phương pháp thử này sử
dụng một lượng mẫu nhỏ hơn (từ 2 mL đến 4 mL) và thời gian thử ngắn hơn (từ 1
min đến 2 min) so với phép thử truyền thống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Thiết bị và dụng cụ
6.1. Cốc thử và nắp
Yêu cầu và kích thước cơ bản được quy
định trên Hình A.1.1 và Bảng A.1.1 của Điều A.1 Phụ lục A. Thiết bị và phụ tùng
được mô tả chi tiết trong Điều A.1 Phụ lục A. Khoảng nhiệt độ từ - 30 °C đến
300 °C. Một số thiết bị có thể không có đầy đủ khoảng nhiệt độ trên.
6.2. Khí áp kế
Độ chính xác 0,5 kPa. Không sử dụng
các khí áp kế đã được hiệu chỉnh để sử dụng ở nhà ga hoặc sân bay.
6.3. Tấm chắn gió
Tấm chắn gió được đặt phía sau và hai
bên thiết bị, để sử dụng ở những nơi không có biện pháp chắn gió.
7. Thuốc thử và vật
liệu
7.1. Dung môi làm sạch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Butan, propan và khí
tự nhiên
Sử dụng làm nguồn dẫn và nguồn đánh lửa
(không yêu cầu nếu đã sử dụng bộ đánh lửa bằng điện). (CẢNH BÁO: Butan,
propan và khí tự nhiên dễ cháy và gây nguy hiểm tới sức khỏe.)
8. Lấy mẫu
8.1. Từ một vị trí trên
thùng chứa mẫu thử, lấy ít nhất 50 mL mẫu thử theo TCVN 6777 (ASTM D 4057),
ASTM D 4177, ASTM E 300 hoặc theo các phương pháp lấy mẫu khác tương đương.
8.2. Giữ mẫu trong chai sạch,
đậy kín ở nhiệt độ phòng (20 °C đến 25 °C) hoặc tại nhiệt độ thấp hơn.
8.3. Không chứa mẫu lâu
trong các chai có thể thẩm thấu khí, như các chai nhựa vì các chất bay hơi có
thể khuếch tán qua thành chai. Mẫu lấy từ các chai chứa bị rò rỉ đều không đủ độ
tin cậy và không thể cho các kết quả hợp lệ.
8.4. Khi không thực hiện
các biện pháp phòng ngừa để tránh sự thất thoát các chất dễ bay hơi thì có thể
nhận được điểm chớp cháy cao hơn thực tế. Không mở bình chứa khi không cần thiết
và chỉ rót mẫu khi nhiệt độ mẫu thấp hơn ít nhất là 10 °C so với điểm chớp cháy
dự kiến. Thực hiện đo chớp cháy trước khi tiến hành các phép thử khác.
8.5. Đối với mẫu có chứa
nước tự do hoặc nước hòa tan, có thể tiến hành loại nước bằng canxi clorua. (CẢNH
BÁO: Nếu mẫu được dự báo và có các chất bay hơi, thì nên bỏ qua bước xử lý
mẫu 8.5.)
8.6. Làm lạnh hoặc điều chỉnh
nhiệt độ của mẫu và chai chứa mẫu xuống dưới ít nhất 10 °C so với nhiệt độ chớp
cháy dự kiến trước khi mở chai để lấy mẫu thử. Nếu một phần của mẫu thử ban đầu
được dự trữ trước để thí nghiệm, thì phải đảm bảo rằng chai chứa được nạp đầy
85 % đến 95 % thể tích của chai chứa mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.7. Nếu đủ mẫu lỏng để trộn
mẫu thì tiến hành trộn bằng cách lắc nhẹ bằng tay trước khi lấy mẫu, thao tác cẩn
thận để giảm thiểu thất thoát các chất bay hơi. Nếu mẫu thử quá nhớt ở nhiệt độ
môi trường thì cần làm ấm từ từ mẫu chứa trong chai đến nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ thử
ít nhất là 10 °C sao cho có thể hòa trộn đều mẫu bằng cách lắc nhẹ.
8.8. Nếu thực hiện gia nhiệt
theo 8.7 không thể làm cho mẫu đủ lỏng để có thể rót vào cốc thử qua miệng chai
thì tiến hành chuyển mẫu thử vào cốc thử bằng thiết bị định lượng rắn hoặc bằng
thìa lấy mẫu khi mở nắp. Lượng mẫu có thể có khối lượng tương ứng với thể tích
yêu cầu và mẫu nên được trải bằng phẳng trên đáy cốc thử. Không xác định được độ
chụm đối với các mẫu thử rắn.
9. Chuẩn bị thiết bị
9.1. Đặt thiết bị ở vị trí
bằng phẳng, chắc chắn. Trừ khi tiến hành phép thử tại nơi kín gió, nếu không
xung quanh thiết bị phải có ba mặt được lắp tấm chắn gió (6.3). Các kết quả thử
khi phép thử được tiến hành trong tủ hút là không đáng tin cậy trừ khi dòng hơi
và không khí được hút ra theo cách không gây ảnh hưởng đến dòng không khí phía
trên cốc thử trong giai đoạn sử dụng nguồn lửa.
9.2. Đọc kỹ hướng dẫn của nhà
sản xuất về những lưu ý, các dịch vụ của thiết bị và vận hành chuẩn xác các
phép kiểm tra.
9.3. Chuẩn bị vận hành thiết
bị theo hướng dẫn của nhà sản xuất về hiệu chuẩn, kiểm tra và vận hành thiết bị,
đặc biệt vận hành nguồn lửa. (CẢNH BÁO: Kích thước ngọn lửa để thử nghiệm
được đặt không đúng hoặc lắp bộ đánh lửa bằng điện không chính xác có thể có ảnh
hưởng đáng kể đến kết quả của phép thử.)
9.4. Làm sạch cốc thử, nắp
và các phụ kiện của nó bằng dung môi thích hợp (7.1) để loại bỏ tất cả các vết
nhựa hoặc vết cặn từ các phép thử trước đó. Lau khô bằng giấy thấm. Có thể sử dụng
dòng không khí sạch, khô để loại bỏ các vết dung môi được sử dụng còn lại. Có
thể sử dụng thiết bị làm sạch dạng ống để làm sạch miệng nạp.
9.5. Đo và ghi lại áp suất
trên khí áp kế (6.2) trước khi thực hiện phép thử.
9.6. Sử dụng detector chớp
cháy nhiệt điện tử để đo điểm chớp cháy của điêzen sinh học như các metyl este
của axit béo (FAME) (xem A.1.7).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Kiểm tra thiết bị
10.1. Kiểm tra xác nhận các
thiết bị đo nhiệt độ phù hợp với A.1.2.2.
10.2. Kiểm tra tính năng vận
hành của thiết bị ít nhất một lần trong một năm, bằng cách xác định điểm chớp
cháy của chất chuẩn đã được chứng nhận (CRM) như đã nêu trong Điều A.2 Phụ lục
A có điểm chớp cháy gần với dải nhiệt độ chớp cháy dự kiến của mẫu thử. Vật liệu
chuẩn này được thử nghiệm theo phương pháp B, Điều 12 và điểm chớp cháy quan
sát thu được trong 12.1.6 và 12.1.6.1 sẽ được hiệu chính theo áp suất trên khí
áp kế (xem Điều13). Điểm chớp cháy thu được phải nằm trong giới hạn nêu trong Bảng
A.2.1 cho chất chuẩn CRM đã nêu hoặc nằm trong giới hạn đã được tính toán cho
chất chuẩn CRM chưa được nêu trong danh sách (xem Điều A.2).
10.3. Khi tính năng của thiết
bị đã được kiểm tra, điểm chớp cháy cho chất chuẩn công tác thứ cấp (SWS) có thể
được xác định cùng với giới hạn kiểm soát của chúng. Các chuẩn công tác thứ cấp
này có thể sử dụng cho việc kiểm tra thường xuyên tính năng vận hành của thiết
bị (xem Điều A.2).
10.4. Khi điểm chớp cháy
thu được không nằm trong giới hạn nêu tại 10.2 hoặc 10.3, kiểm tra điều kiện thử
và vận hành của thiết bị để đảm bảo sự phù hợp theo các quy định chi tiết nêu
trong Điều A.1 Phụ lục A, đặc biệt lưu ý đến độ kín khít của nắp đậy
(A.1.2.1.), hoạt động của cửa sập, kích thước và cường độ của nguồn lửa, vị trí
của của nguồn lửa (A.1.3), hoạt động của detector chớp cháy (nếu có lắp) và hiệu
chính số đọc của thiết bị đo nhiệt độ. Sau mỗi lần chỉnh, lặp lại bước thử 10.2
hoặc 10.3 với lượng mẫu thử mới và chú ý thực hiện theo cách tiến hành đã nêu
trong tiêu chuẩn này.
PHƯƠNG PHÁP A - THỬ
CHỚP CHÁY/KHÔNG CHỚP CHÁY
11. Cách tiến hành
11.1. Để xác định đặc tính
kỹ thuật, tiến hành phép thử chớp cháy/không chớp cháy tại một nhiệt độ (thực tế)
cho phép hiệu chính theo áp suất môi trường tại thời điểm thử nghiệm. Sử dụng
các công thức sau để chuyển đổi nhiệt độ chớp cháy quy định sang nhiệt độ chớp
cháy thực tế của phép thử và sau đó làm tròn số đến 0,5 °C (1 °F).
(I) Nhiệt độ chớp cháy thực tế, °C = Sc
- 0,25 (101,3 - A) (1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(III) Nhiệt độ chớp cháy thực tế, °F = Sf - 0,06 (760 -
B) (3)
trong đó:
Sc là nhiệt độ
chớp cháy quy định, hoặc dự kiến chưa hiệu chính, °C;
Sf là nhiệt độ
chớp cháy quy định, hoặc dự kiến chưa hiệu chính, °F;
B là áp suất
môi trường, mmHg;
A là áp suất
môi trường, kPa.
11.2. Kiểm tra bên trong cốc
mẫu, nắp đậy về độ sạch và thao tác hiệu chính, đặc biệt lưu ý đến độ kín khít
của nắp đậy (A.1.2.1.), hoạt động của cửa sập, kích thước hoặc cường độ của nguồn
lửa và vị trí của nó (A.1.3). Làm sạch, nếu cần (9.3). Đậy cốc thật cẩn thận.
11.3. Chọn thiết bị theo hướng
dẫn của nhà sản xuất để đặt nhiệt độ thử và thời gian tiến hành thử nghiệm và
chọn thể tích mẫu thử theo Bảng 1.
Bảng 1 - Điều
kiện thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ thử
Thể tích mẫu
Thời gian thử
Tất cả trừ
điêzen sinh học
£ 100 °C (212 °F)
2 mL
1 min
Tất cả trừ
điêzen sinh học
> 100 °C
(212 °F)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 min
Điêzen sinh
học
£ 300 °C (572 °F)
2 mL
1 min
11.4. Khi nhiệt độ cốc đạt
đến nhiệt độ thử, nạp mẫu thử vào xylanh thích hợp (A.1.5, A.1.6); đưa xylanh tới cửa nạp
của thiết bị, cẩn thận không
để thất thoát mẫu; bơm mẫu vào cốc bằng cách ấn toàn bộ pistong của xylanh xuống,
tháo xylanh ra.
11.5. Bấm đồng hồ đo thời
gian thử nghiệm; châm ngọn lửa mồi và điều chỉnh ngọn lửa thử (nếu sử dụng) đến
kích thước khoảng 4 mm (5/32 in).
11.6. Khi đồng hồ chỉ vào
cuối thời gian thử, đưa nguồn lửa vào bằng cách mở cửa sập một cách từ từ và đều
đặn rồi đóng kín nó lại trong khoảng thời gian 2,5 s. Quan sát kỹ ánh chớp mỗi
lần mở cốc thử.
Mẫu được coi là chớp cháy khi có ngọn
lửa bùng to và tự nó lan truyền ngay trên bề mặt mẫu (xem 3.1.2). Đôi khi, nhất
là khi gần với điểm chớp cháy thực, đưa nguồn lửa vào có thể tạo ra ngọn lửa quầng
màu xanh hoặc to ra; nó không phải là điểm chớp cháy và nên bỏ qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.8. Tắt ngọn lửa mồi và
ngọn lửa thử (nếu sử dụng). Đổ mẫu ra và làm sạch cốc và nắp đậy. Nếu cần thiết
thì phải để thiết bị nguội đến mức an toàn trước khi rửa.
PHƯƠNG PHÁP B
- XÁC ĐỊNH ĐIỂM CHỚP CHÁY THỰC
12. Cách tiến hành
12.1. Quy trình này lặp lại
một số lần các thao tác của Phương pháp A (từ 11.3 đến 1.8). Mỗi phép thử sử dụng
một mẫu thử mới và một nhiệt độ thử khác. Việc thay đổi nhiệt độ thử cho phép
xác định hai nhiệt độ với sự khác nhau giữa hai nhiệt độ này là 1 °C (2 °F) hoặc
0,5 °C (1 °F) trong đó nhiệt độ thấp hơn chưa gây ra chớp cháy trong khi nhiệt
độ cao hơn đã gây ra chớp cháy (điểm chớp cháy).
12.1.1. Chọn nhiệt độ chớp
cháy dự kiến làm nhiệt độ thử ban đầu và thực hiện theo quy trình từ 11.3 đến
11.8.
12.1.2. Nếu quan sát thấy chớp
cháy thì lặp lại quy trình từ 11.3 đến 11.8 với mẫu thử mới cứ lần sau giảm 5 °C
(9 °F) so với lần trước cho đến khi không còn nhìn thấy sự chớp cháy. Tiếp tục
thực hiện từ 12.1.4.
12.1.3. Khi quan sát không thấy
chớp cháy lặp lại thí nghiệm mẫu mới theo quy trình từ 11.3 đến 11.8 ở nhiệt độ
cao hơn, cứ lần sau cao hơn lần trước 5 °C (9 °F) cho đến khi quan sát thấy chớp
cháy.
12.1.4. Khi đã xác định được
sự chớp cháy và chớp cháy ở giữa hai nhiệt độ cách nhau 5 °C (9 °F), lặp lại với
khoảng tăng nhiệt độ là 1 °C (2 °F), bắt đầu từ nhiệt độ thấp hơn trong hai nhiệt
độ trên cho đến khi có chớp cháy.
12.1.5. Ghi lại nhiệt độ của
phép thử khi xuất hiện chớp cháy là điểm chớp cháy, có tính đến tất cả các sự
hiệu chính nhiệt kế đã biết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1.7. Tắt ngọn lửa mồi và
ngọn lửa thử, nếu sử dụng. Khi nhiệt độ cốc thử hạ đến mức an toàn, lấy mẫu ra
và làm sạch cốc và nắp đậy.
13. Tính toán kết quả
13.1. Phương pháp A
Không cần thiết phải tính toán do ảnh
hưởng của áp suất khi áp kế đã được hiệu chính trong các công thức từ 1 đến 3 trong
11.1.
Nếu chưa hiệu chính ảnh hưởng của áp
suất khi áp kế trước khi thử chớp cháy/không chớp cháy, thì sẽ sử dụng công thức
từ 4 đến 6 để tính nhiệt độ thử đã hiệu chính.
(I) Nhiệt độ thử (quy định) hiệu chính
(°C) = C + 0,25 (101,3 - A) (4)
(II) Nhiệt độ thử (quy định) hiệu chính
(°F) = F + 0,06 (760 - B) (5)
(III) Nhiệt độ thử (quy định) hiệu
chính (°C) = C + 0,03 (760 - B) (6)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F là nhiệt độ thử thực, tính bằng °F;
A là áp suất môi trường trên khí áp kế,
tính bằng kPa;
B là áp suất môi trường trên khí áp kế,
tính bằng mmHg.
13.2. Phương pháp B - Nếu
áp suất môi trường (9.5) trên khí áp kế khác 101,3 kPa (760 mmHg), hiệu chỉnh
điểm chớp cháy như sau:
(I) Nhiệt độ chớp cháy hiệu chính (°C)
= C + 0,25 (101,3 - A) (7)
(II) Nhiệt độ chớp cháy hiệu chính
(°F) = F + 0,06 (760 - B) (8)
(III) Nhiệt độ chớp cháy hiệu chính
(°C) = C + 0,03 (760 - B) (9)
trong đó:
C là điểm chớp cháy quan sát được, tính
bằng °C;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A là áp suất môi trường trên khí áp kế,
tính bằng kPa;
B là áp suất môi trường trên khí áp kế,
tính bằng mmHg.
14. Báo cáo kết quả
14.1. Khi sử dụng Phương
pháp A (chớp cháy/không chớp cháy), báo cáo hiện tượng chớp cháy (hoặc không có
chớp cháy) tại mốc nhiệt độ quy định (đã hiệu chính) (ghi nhiệt độ) và báo cáo
chính xác đến 0,5 °C (1 °F) và ghi Phương pháp thử A.
14.2. Khi sử dụng phương
pháp thử B (xác định điểm chớp cháy) báo cáo điểm chớp cháy đã được hiệu chỉnh
chính xác đến 0,5 °C (1 °F) và ghi Phương pháp thử B.
14.3. Báo cáo đặc điểm của
vật liệu thử, ngày thử nghiệm và tất cả các sai số, theo thỏa thuận hoăc không từ
các quy trình xác định.
15. Độ chụm và độ chệch
15.1. Độ chụm
Độ chụm của phương pháp này xác định
theo phương pháp thống kê các kết quả liên phòng thí nghiệm, cụ
thể như sau. Xem Điều A.3 Phụ lục A để biết độ chụm tạm thời của các metyl este
của axit béo (FAME).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.1.1. Độ lặp lại
Là sự chênh lệch giữa hai kết quả thử
nhận được do cùng một thí nghiệm viên tiến hành trên cùng một thiết bị, dưới
các điều kiện thử không đổi, trên cùng một mẫu thử, trong một thời gian dài với
thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một trong hai
mươi trường hợp được vượt các giá trị quy định trong Bảng 2.
Khoảng nhiệt
độ
Độ lặp lại
20 °C đến
70 °C
0,5 °C
Trên 70 °C
0,022 M0,9 °C
trong đó: M là giá trị trung bình
của hai kết quả thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Là sự chênh lệch giữa hai kết quả thử
độc lập, nhận được do hai thí nghiệm viên khác nhau làm việc trong hai phòng thử
nghiệm khác nhau, trên cùng một mẫu thử, trong một thời gian dài với thao tác
bình thường và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một trong 20 trường hợp được
vượt giá trị quy định trong Bảng 2.
Khoảng nhiệt
độ
Độ lặp lại
20 °C đến
70 °C
0,03 (M + 29) °C
Trên 70 °C
0,083 M0,9 °C
trong đó: M là giá trị trung bình
của hai kết quả thử.
15.3. Độ chệch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 2 - Độ lặp
lại và độ tái lập
Nhiệt độ, °C
Độ lặp lại, °C
Độ tái lập,°C
20
0,5
1,5
70
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
93
1,3
4,9
149
2,0
7,5
204
2,6
10,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,3
12,4
Phụ lục A
(Quy định)
A.1. Thiết bị
thử chớp cháy
A.1.1. Thiết bị thử chớp cháy, xem Hình
A.1 và Bảng A.1.

A Detector chớp cháy (tùy chọn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C Đầu dẫn ngọn lửa mồi
D Đầu phun ngọn lửa thử
E Miệng nạp
F Núm điều chỉnh ngọn lửa thử
G Cửa sập
H Đo ngọn lửa thử
I Nhiệt kế
J Hốc để đặt detector
K Gioăng nắp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M Hố nhiệt kế

CHÚ THÍCH: Các kích thước tính theo
milimét.
Hình A.1 - Bộ
cốc thử và nắp
Bảng A.1 -
Kích thước cơ bản của thiết bị thử chớp cháy
mm
Blốc mẫu:
Đường kính blốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường kính hốc mẫu
49,40 - 49,70
Chiều sâu hốc mẫu
9,70 - 10,00
Từ đỉnh của blốc đến tâm của hốc nhiệt
kế
16,00 - 17,00
Đường kính của hốc nhiệt kế
xấp xỉ 7,00
Nắp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dài của lỗ mở to
12,42 - 12,47
Chiều rộng của lỗ mở to
10,13 - 10,18
Chiều dài của lỗ mở nhỏ
5,05 - 5,10
Chiều rộng của lỗ mở nhỏ
7,60 - 7,65
Khoảng cách giữa 2 mép xa nhất của
các lỗ mở nhỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường kính miệng nạp
4,00 - 4,50
Đường kính ống nạp
1,80 - 1,85
Khoảng cách lớn nhất của ống nạp kể
từ đáy hốc mẫu có nắp đậy
0,75 max
Cửa sập:
Chiều dài của lỗ mở to
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều rộng của lỗ mở to
10,13 - 10,18
Chiều dài của lỗ mở nhỏ
5,05 - 5,10
Chiều rộng của lỗ mở nhỏ
7,60 - 7,65
Từ mép của lỗ mở to đến cuối cửa sập
12,80 - 12,85
Các giá trị lớn nhất của lỗ mở to và
lỗ mở nhỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu phun ga:
Chiều dài đầu phun ga
18,30 - 18,40
Đường kính ngoài đoạn cuối của đầu
phun
2,20 - 2,60
Đường kính của đầu phun
1,60 - 1,65
Chiều cao từ tâm của đầu phun đến đỉnh
nắp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trụ của đầu phun đến tâm của blốc có
nắp đậy
12,68 - 12,72
A Chốt hoặc
vòng đệm gioăng sử dụng để bịt kín khi đậy nắp phải được làm bằng vật liệu chịu
nhiệt có khả được nhiệt độ thử và các vật liệu được thử nghiệm
B Khi đặt
thiết bị đo nhiệt độ thử phải được đặt tiếp xúc nhiệt tốt nhất với bộ cốc thử.
A.1.2. Cốc thử, là một khối
hợp kim nhôm hoặc kim loại không gỉ, có độ dẫn nhiệt thích hợp và có hốc hình
trụ, có lắp nắp đậy phía trên. Dụng cụ đo nhiệt độ được cắm vào khối kim loại.
A.1.2.1. Nắp được lắp khít với
cửa sập mở và một thiết bị có khả năng đưa được nguồn lửa vào cốc thử khi cửa sập
mở. Khi đưa vào, đầu phun của nguồn lửa sẽ đi ngang qua mặt dưới của nắp. Nắp
có miệng để rót mẫu vào hốc và có kẹp phù hợp để giữ chặt với khối kim loại. Ba
lỗ mở trên nắp nằm trong phạm vi đường kính của hốc mẫu. Khi tấm trượt để ở vị
trí mở, hai lỗ mở trên tấm trượt sẽ trùng khít với hai lỗ mở tương ứng trên nắp.
A.1.2.2. Bếp điện được tiếp
xúc với cốc sao cho đảm bảo sự truyền nhiệt. Trong suốt quá trình thử bộ phận
điều khiển nhiệt giữ nhiệt độ ổn định trong vùng không có gió trong khoảng ±
0,5 °C (± 1,0 °F) đối với phép thử ở nhiệt độ nhỏ hơn 100 °C, và ± 2,0 °C (±
4,0 °F) đối với phép thử ở nhiệt độ lớn hơn 100 °C. Có thể làm mát cốc bằng thiết
bị cảm biến Peltier, thiết bị làm lạnh từ bên ngoài hoặc cho cho chất làm mát
vào (xem Điều A.4).
A.1.3. Ngọn lửa thử và ngọn lửa mồi, để cho vào
cốc mẫu tạo chớp cháy và ngọn lửa mồi để duy trì ngọn lửa thử, nếu yêu cầu. Khi
đưa ngọn lửa thử vào, đầu phun của nguồn lửa sẽ đi ngang qua mặt dưới của nắp.
Ngọn lửa thử có thể lấy từ bình chứa propan hoặc butan bên ngoài hoặc từ bình
chứa butan hoặc butan đi kèm thiết bị (CẢNH BÁO: Không nạp hoặc thay
bình ga của thiết bị ở nhiệt độ cao, hoặc khi có ngọn lửa thử hoặc ngọn lửa mồi
đang cháy hoặc gần những nguồn lửa khác). Trên nắp của thiết bị, gần ngọn lửa
thử gắn một vòng chuẩn có đường kính 4 mm (5/32 in), điều chỉnh ngọn lửa thử
sao cho có kích thước giống hệt vật đo. Cho phép sử dụng một bộ đánh lửa có nắp
và cơ cấu hạ xuống cốc thử phù hợp (A.1.10), tuy nhiên chưa xác định được độ chụm
và mức độ phù hợp với bộ đánh lửa bằng khí. Bộ đánh lửa bằng điện là dạng điện
trở (dây nóng) và phần đốt ở vị trí nằm ngang và quét qua mặt dưới của nắp. Thực
hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất để đảm bảo hoạt động của bộ đánh lửa là chính
xác. Trong trường hợp có tranh cãi, thì bộ đánh lửa bằng khí được sử dụng là
chuẩn.
A.1.4. Tín hiệu âm thanh, báo cho người
vận hành biết để cho nguồn lửa vào trong cốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.6. Xylanh, kèm theo có mũi kim
phù hợp với thiết bị, đã điều chỉnh để cung cấp 4,0 mL ± 0,1 mL.
A.1.7. Detector chớp cháy (tùy chọn), là thiết bị
cặp nhiệt điện với khối lượng nhỏ để phát hiện điểm chớp cháy. Điểm chớp cháy
được chỉ báo nếu nhận thấy nhiệt độ tăng lên 6,0 °C (10 °F) trong khoảng 100
ms.
A.1.8. Bộ đếm giờ, đồng hồ điện
tử.
A.1.9. Dụng cụ đo nhiệt độ, chất lỏng
trong nhiệt kế thủy tinh hoặc thiết bị đo nhiệt độ bằng điện với độ chính xác
nhỏ hơn 0,5 °C (1 °F) đo nhiệt độ đến 100 °C và độ chính xác 2,0 °C (4 °F) khi
đo nhiệt độ cao hơn 100 °C.
A.1.10. Màn chắn bộ đánh lửa bằng điện, màn chắn
kim loại hoặc màn chắn quang học bảo vệ người vận hành khỏi bộ đánh lửa bằng điện.
Chỉ yêu cầu khi bộ đánh lửa bằng điện được sử dụng.
A.2. Kiểm tra tính năng vận hành của
thiết bị
A.2.1. Chất chuẩn được chứng nhận
(CRM)
CRM là hợp chất hydrocacbon hoặc sản
phẩm dầu mỏ khác có tính chất ổn định và tinh khiết hóa học, (lớn hơn 99 % tính
theo mol) có điểm chớp cháy đặc trưng của phương pháp được xác định qua chương trình
nghiên cứu liên phòng thử nghiệm cho riêng phương pháp thử này theo Hướng dẫn
báo cáo nghiên cứu của ASTM hoặc Hướng dẫn ISO 34 và 35.
Các giá trị đặc trưng của điểm chớp
cháy đã được hiệu chỉnh về áp suất khí quyển đối với một số chất chuẩn và các
giá trị giới hạn đặc trưng cũng được nêu trong Bảng A.2.1 (xem Chú thích
A.2.2). Các nhà cung cấp các CRM sẽ cung cấp giấy chứng nhận trong đó ghi rõ
giá trị đo điểm chớp cháy xác định cho mỗi chất chuẩn theo lô sản xuất. Việc
tính toán giới hạn áp dụng cho các chuẩn CRM này có thể xác định từ giá trị độ
tái lập của phương pháp này, trừ đi ảnh hưởng của thử nghiệm liên phòng và sau
đó nhân với 0,7. (Xem giá trị nghiên cứu được báo cáo.)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hydrocacbon
Độ tinh khiết, % mol
Điểm chớp cháy, °C
Giới hạn, °C
n-đecan K
99+
49,7
± 1,6
n-unđecan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
65,9
± 1,9
CHÚ THÍCH A.2.1: Các dữ liệu làm
cơ sở cho nghiên cứu liên phòng thử nghiệm để đưa ra các điểm chớp cháy nêu trong bảng
A 2.1 có
thể có trong
báo cáo nghiên cứu.
CHÚ THÍCH A.2.2: Chất chuẩn, độ tinh
khiết, giá trị điểm chớp cháy và các giới hạn nêu tại Bảng A.2.1 được xây dựng trong
chương trình thử nghiệm liên phòng ASTM nhằm xác định tính phù hợp để sử dụng
làm chất lỏng kiểm tra đối với phương pháp xác định điểm chớp cháy. Các loại chất
khác với độ tinh khiết, giá trị điểm chớp cháy giới hạn áp dụng được xác định
cũng có thể phù hợp nếu được chuẩn bị theo phương pháp trong hướng dẫn thực
hành ASTM RR:D02-1007 hoặc Hướng dẫn ISO 34 và 35. Giấy chứng nhận đặc tính của
các loại chất chuẩn
nên được xem xét trước khi sử dụng, do giá trị điểm chớp cháy của chất chuẩn
thay đổi tùy theo thành phần của mỗi lô sản xuất.
A.2.2. Chuẩn công tác thứ cấp (SWS)
Chuẩn công tác thứ cấp là hợp chất
hydrocacbon hoặc sản phẩm dầu mỏ khác có tính chất ổn định và tinh khiết hóa học
(lớn hơn 99 % tính theo mol) với thành phần hóa học ổn định rõ rệt.
Thiết lập điểm chớp cháy trung bình và
các giới hạn kiểm soát thống kê (3s) cho chuẩn công tác thứ cấp (SWS) sử dụng các kỹ thuật
thống kê tiêu chuẩn (xem ASTM D 6299).
A.3. Độ chụm của este metyl axit béo
(FAME)
A.3.1. Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.2. Tính tương đương
EN ISO 3679 (IP 523) và Phương pháp thử
kết hợp chớp cháy - không chớp cháy EN ISO 3680 (IP 524) là tương đương về mặt
kỹ thuật với ASTM D 3828 và sử dụng quy trình, dụng cụ thiết bị và độ chụm như
nhau.
A.3.3. Độ chụm và độ chệch
A.3.3.1. Độ chụm
Độ chụm của phương pháp này xác định
theo phương pháp thống kê các kết quả liên phòng thí nghiệm, cụ thể như sau.
A.3.3.1.1. Độ lặp lại
Là sự chênh lệch giữa hai kết quả thử
nhận được do cùng một thí nghiệm viên tiến hành trên cùng một thiết bị, dưới
các điều kiện thử không đổi, trên cùng một mẫu thử, trong một thời gian dài với
thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một trong hai
mươi trường hợp được vượt các giá trị quy định trong Bảng 2.
Độ lặp lại =
1,9 °C
A.3.3.1.2. Độ tái lập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ tái lập =
15 °C
A.3.3.2. Độ chệch
Phương pháp này không có độ chệch vì
điểm chớp cháy được xác định chỉ trong phạm vi phương pháp này.
A.4. Thử nghiệm ở nhiệt độ thấp hơn
nhiệt độ môi trường với thiết bị thủ công không có phương tiện làm lạnh cốc thử
A.4.1. Thiết bị sử dụng nhiệt kế thủy
tinh có chứa chất lỏng, tắt bộ cấp nhiệt cho cốc thử.
Nếu thiết bị thủ công sử dụng nhiệt kế
điện tử thì theo hướng dẫn của nhà sản xuất để đặt nhiệt độ thử dưới nhiệt độ
môi trường như yêu cầu của phép thử.
A.4.2. Đưa tác nhân làm lạnh
vào khối làm lạnh. Khi nhiệt độ dự kiến hoặc nhiệt độ quy định không nhỏ hơn 5
°C (40 °F) thì có thể dùng nước hoặc đá vụn làm lạnh. Nếu cần nhiệt độ dưới 5 °C
(40 °F) thì dùng chất làm lạnh phù hợp như CO2 thể rắn (băng khô) và
axeton (CẢNH BÁO: Axeton là chất rất dễ cháy. Không được để băng khô tiếp
xúc với mắt hoặc da). Nếu chất làm lạnh không có sẵn, có thể theo hướng dẫn của
nhà sản xuất tìm phương pháp làm lạnh khác. Mở nắp và đặt khối làm lạnh vào cốc
mẫu, thực hiện cẩn thận tránh làm hỏng và hư hại cốc. Khi số đọc trên nhiệt kế
chỉ nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ dự kiến khoảng 10 °C (18 °F), lấy khối làm lạnh
ra khỏi cốc và dùng giấy thấm lau khô cốc và nắp cốc một cách nhanh nhất để
không còn hơi ẩm. Ngay lập tức đóng nắp cốc và kẹp chặt nắp. (CẢNH BÁO:
Nếu sử dụng nhiệt kế thủy tinh có chứa thủy ngân thì không được làm lạnh mẫu dưới
- 38 °C (- 36 °F), đó là điểm băng của thủy ngân.) Dùng xylanh chuẩn bị đưa mẫu
vào, cả xylanh và mẫu đều được làm lạnh đến nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ thử dự
kiến ít nhất 10 °C (18 °F).
A.4.3. Điều chỉnh ngọn lửa
thử và để nhiệt độ của cốc thử tăng lên trong môi trường xung quanh cho đến khi
đạt được nhiệt độ thử yêu cầu. Ngay lúc đó đưa ngọn lửa thử vào. Quan sát chớp
cháy khi mở nắp cốc.
A.4.4. Để xác định điểm chớp
cháy của bất kỳ loại vật liệu nào thì lặp lại thử nghiệm, mỗi lần đều là mẫu thử
mới theo các bước nêu trong 12.1.