TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN ISO
14046:2016
ISO 14046:2014
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG - DẤU VẾT NƯỚC -
CÁC NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU VÀ HƯỚNG DẪN
Environmental
management - Water footprint -
Principles, requirements and guidelines
Lời nói đầu
TCVN ISO 14046:2016 hoàn toàn tương
đương với ISO
14046:2014
TCVN ISO 14046:2016 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc
gia TCVN/TC 207
Quản lý môi trường biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị,
Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước và công tác quản lý nước ngày
càng trở thành vấn đề trung tâm mang tính toàn cầu về sự phát triển bền vững.
Điều quan tâm này ngày càng được thúc đẩy bởi nhu cầu sử dụng nước ngày càng
tăng, và bởi sự khan hiếm nước gia tăng tại nhiều khu vực và/hoặc bởi sự suy giảm
về chất lượng nước. Điều này dẫn đến sự cần thiết phải hiểu biết sâu hơn về các
tác động liên quan đến nước làm cơ sở cho việc quản lý nước được cải tiến ở cấp
độ địa phương, khu vực, quốc gia và toàn cầu.
Vì vậy cần có các phương pháp đánh giá
phù hợp để
có
thể sử dụng theo một phương thức nhất quán mang tính quốc tế.
Một trong các phương pháp đang được
xây dựng cho mục đích này là phương pháp đánh giá dấu vết nước.
Hiện nay nhu cầu ngày càng gia tăng đối
với việc đánh giá và báo cáo các dấu vết nước. Có nhiều phương pháp luận để thực
hiện điều này và hiện nay các phương pháp luận này đã nhấn mạnh đến nhiều khía cạnh khác
nhau liên quan đến nước. Vì vậy cần phải đảm bảo sự thống nhất trong việc đánh
giá và báo cáo về dấu vết nước.
Tiêu chuẩn này dự kiến mang lợi ích
cho các tổ chức, các chính phủ và các bên quan tâm khác trên toàn thế giới bằng
cách cung cấp sự minh bạch, sự nhất quán, khả năng tái sinh và sự tín nhiệm để
đánh giá và báo cáo dấu vết nước của các sản phẩm, các quá trình hoặc các tổ chức.
Việc đánh giá dấu vết nước được thực
hiện phù hợp theo tiêu chuẩn này:
- là được dựa trên việc đánh giá vòng đời sản
phẩm (LCA) (theo TCVN ISO 14044);
- là môđun (tức là, dấu vết nước của
các giai đoạn vòng đời khác nhau có thể tóm tắt để biểu thị dấu vết nước);
- nhận biết các tác động môi trường tiềm ẩn
liên quan đến nước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- xác định lượng nước sử dụng và các thay đổi về
chất lượng nước;
- sử dụng các kiến thức về thủy văn.
Việc đánh giá dấu vết nước có thể tham
gia vào việc:
a) đánh giá tầm quan trọng của các tác
động môi trường tiềm ẩn liên quan đến nước;
b) nhận biết các cơ hội để giảm các
tác động môi trường tiềm ẩn liên quan đến nước kết hợp với sản phẩm tại các
giai đoạn khác nhau của vòng đời của nó cũng như đối với các quá trình và các tổ
chức;
c) quản lý rủi ro mang tính chiến lược
liên quan đến nước;
d) tạo điều kiện thuận lợi sử dụng nước
hiệu quả và tối ưu việc quản lý nước tại các mức mang tính sản phẩm, quá trình
và tổ chức;
e) thông báo cho người ra quyết định
trong các ngành công nghiệp, các tổ chức chính phủ hoặc phi Chính phủ về các
tác động môi trường tiềm ẩn của họ liên quan đến nước (ví dụ, đối với mục đích
lập kế hoạch chiến lược, thiết lập sự ưu tiên, thiết kế hoặc tái thiết kế sản
phẩm hoặc quá trình, các quyết định về đầu tư các nguồn lực);
f) cung cấp các thông tin nhất quán và
tin cậy, dựa trên các bằng chứng để báo cáo các kết quả về dấu vết nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc đánh giá dấu vết nước phù hợp
theo tiêu chuẩn này có thể được thực hiện và báo cáo như một đánh giá độc lập,
trong đó chỉ các tác động liên quan đến nước được đánh giá, hoặc như một phần của
cuộc đánh giá vòng đời sản phẩm, trong đó cần quan tâm xem xét một tập hợp toàn
diện các tác động môi trường và các tác động này không chỉ liên quan đến nước.
Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ “dấu vết
nước” chỉ sử dụng khi đó là kết quả của một cuộc đánh giá tác động.
Phạm vi riêng, cụ thể của đánh giá dấu
vết nước được xác định bởi người sử dụng áp dụng tiêu chuẩn này phù hợp theo
các yêu cầu của nó.
CHÚ THÍCH 1: Trong tiêu chuẩn này, thuật
ngữ “sản phẩm” là bao gồm cả các dịch vụ.
CHÚ THÍCH 2: Trong tiêu chuẩn này, thuật
ngữ “tác động môi trường” bao gồm các loại thường thấy có trong các mô hình tác
động được sử dụng khi đánh giá vòng đời sản phẩm, như các tác động đối với các
hệ sinh thái, đối với sức khỏe con người và đối với các nguồn tài nguyên.
CHÚ THÍCH 3: Các báo cáo là khác nhau
từ việc trao đổi thông tin. Các yêu cầu và các hướng dẫn đối với báo cáo được
bao gồm trong phạm vi của tiêu chuẩn này, nhưng các yêu cầu và các hướng dẫn đối
với trao đổi thông tin, ví dụ các nhãn môi trường, hoặc các công bố, lại không
thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này.
QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG - DẤU VẾT NƯỚC - CÁC NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU VÀ HƯỚNG DẪN
Environmental
management - Water footprint - Principles, requirements and guidelines
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này quy định các nguyên tắc,
yêu cầu và các hướng dẫn liên quan đến đánh giá dấu vết nước của các sản phẩm,
các quá trình và các tổ chức dựa trên cơ sở đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA).
Tiêu chuẩn này cung cấp các nguyên tắc,
yêu cầu và các hướng dẫn để thực hiện và báo cáo việc đánh giá dấu vết nước như
một đánh giá độc lập, hoặc như một phần của cuộc đánh giá môi trường toàn diện
hơn.
Chỉ các phát thải vào không khí và phát thải vào
đất có tác động đến chất lượng nước mới được đưa vào trong đánh giá này, và
không bao gồm tất cả các phát thải vào không khí và vào đất.
Kết quả đánh giá dấu vết nước là một
giá trị đơn lẻ hoặc một hồ sơ của các kết quả chỉ số tác động.
Trong khi báo cáo là nằm trong phạm vi
của tiêu chuẩn này, thì việc trao đổi thông tin về các kết quả dấu vết nước, ví
dụ trong cách trình bày của các nhãn hoặc các công bố, không thuộc phạm vi nội
dung của tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu và các hướng dẫn
riêng cụ thể đối với các tổ chức được nêu tại Phụ lục A.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
TCVN ISO 14044:2011 (ISO 14044:2006),
Quản lý môi trường - Đánh giá vòng đời của sản phẩm - Yêu cầu và hướng dẫn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ
và định nghĩa sau
3.1 Thuật ngữ
liên quan đến các loại và phân loại nước
3.1.1
Nước ngọt (freshwater)
Nước có chứa nồng độ các chất rắn hòa
tan thấp.
CHÚ THÍCH 1: Nước ngọt thông thường chứa
các chất rắn hòa tan ít hơn 1 000 mg/L và nói chung được chấp nhận là phù hợp để
thu hồi và xử lý theo quy định để sản xuất nước uống.
CHÚ THÍCH 2: Nồng độ tổng các chất rắn
hòa tan có thể thay đổi
đáng kể theo không gian và/hoặc thời gian.
3.1.2
Nước lợ (brackish water)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Nồng độ tổng các chất rắn
hòa tan trong nước lợ có thể khác nhau từ 1 000 mg/l đến 30 000 mg/L,
CHÚ THÍCH 2: Nồng độ tổng các chất rắn
hòa tan có thể khác nhau đáng kể theo không gian và/hoặc thời gian.
3.1.3
Nước mặt (surface water)
Nước có trong dòng chảy và lưu trữ
trên đất liền như sông, hồ, ngoại trừ nước biển (3.1.4).
3.1.4
Nước biển (seawater)
Nước trong biển hoặc đại dương.
CHÚ THÍCH 1: Nước biển có nồng độ các chất
rắn hòa tan lớn hơn hoặc bằng 30 000 mg/L.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước ngầm (groundwater)
Nước đang được giữ lại, và có thể thu
hồi từ dạng nước ngầm.
[ISO 11074:2005, 3.3.2, sửa đổi - Đã bỏ
chú thích]
3.1.6
Nước hóa thạch (fossil
water)
Nước ngầm (3.1.5) có tốc độ tái tạo tự
nhiên không đáng kể được ngấm tự nhiên theo khung thời gian (time-scale) của
con người.
CHÚ THÍCH 1; Thuật ngữ “nước không-tái
tạo” đôi khi được sử dụng cho khái niệm này.
3.1.7
Thủy vực (water body)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ Các sông, hồ, nước
ngầm, biển, băng trôi, sông băng và các bể chứa.
CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp có sẵn
nguồn nước, các giải pháp mang tính địa lý của một thủy vực cần được xác định
theo mục tiêu và quy mô: nó có thể là tập hợp các thủy vực nhỏ khác nhau.
3.1.8
Lưu vực tiêu nước (drainage
basin)
Khu vực mà từ đó dòng nước mặt trực tiếp
từ các hồ nước mưa tự chảy vào dòng suối hay thủy vực (3.1.7) khác.
CHÚ THÍCH 1: Các thuật ngữ “đường phân
nước”, “khu vực tiêu nước”, “sự dẫn nước”, “lưu vực” hoặc “lưu vực sông” đôi
khi được sử dụng cho khái niệm “lưu vực tiêu nước”.
CHÚ THÍCH 2: Lưu vực tiêu nước ngầm không nhất
thiết tương ứng với diện tích của lưu vực tiêu nước mặt.
CHÚ THÍCH 3: Phân chia về địa lý của một
lưu vực tiêu nước cần xác định được các mục tiêu và phạm vi: có thể là tập hợp
các lưu vực tiêu nước nhỏ khác nhau
3.1.9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước từ môi trường chảy vào hệ thống
nghiên cứu, hoặc nước ra khỏi hệ thống đang được nghiên cứu thải vào môi trường.
[TCVN ISO 14044:2005, 3.12, sửa đổi]
3.2 Các thuật
ngữ liên quan đến nước
3.2.1
Sử dụng nước (water use)
Việc sử dụng nước do các hoạt động của
con người
CHÚ THÍCH 1: Việc sử dụng bao gồm,
nhưng không giới hạn, bất kỳ các việc khai thác nước (3.2.2), thoát nước hoặc
các hoạt động khác của con người trong phạm vi lưu vực tiêu nước (3.1.8) tác động
đến lưu lượng và/hoặc chất lượng nước, bao gồm các loại hình sử dụng như câu
cá, giải trí và giao thông.
CHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ “sự tiêu thu nước”
thường được dùng để mô tả nước lấy từ các lưu vực tiêu nước, nhưng không hoàn lại.
Sự tiêu thụ nước có thể do hiện tượng bay hơi, sự thoát hơi nước, sự tích hợp
vào sản phẩm, hoặc thải vảo các lưu vực tiêu nước khác nhau hoặc thải ra biển.
Sự thay đổi khi bay hơi sinh ra do sự thay đổi sử dụng đất đang được nghiên cứu
xem xét về sự tiêu thụ nước (ví dụ, các bể chứa). Sự bao trùm về thời gian và địa
lý của đánh giá dấu vết nước (3.3.2) phải được xác định trong mục tiêu và phạm
vi áp dụng.
3.2.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự khai thác của con người từ bất kỳ thủy
vực (3.1.7) nào hoặc lưu vực tiêu nước (3.1.8) nào, theo cách tạm thời
hoặc lâu dài.
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ “lấy/rút nước”
đôi khi được sử dụng cho khái niệm này.
3.2.3
Sự suy giảm chất lượng nước (water
degradation)
Sự thay đổi xấu đi về chất lượng nước
(3.2.4).
3.2.4
Chất lượng nước (water
quality)
Các đặc tính về vật lý (ví dụ như nhiệt),
hóa học và sinh học của nước đối với sự phù hợp cho mục đích sử dụng của con
người hoặc hệ sinh thái.
3.3 Các thuật
ngữ liên quan tới đánh giá vòng đời sản phẩm và đánh giá dấu vết nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dấu vết nước (water footprint)
Số đo định lượng các tác động môi trường
tiềm ẩn liên quan đến nước.
CHÚ THÍCH 1: Nếu các tác động môi trường
tiềm ẩn liên quan đến nước chưa được đánh giá một cách toàn diện, thì thuật ngữ “dấu
vết nước” chỉ được áp dụng bởi một bổ ngữ. Từ bổ ngữ này là một trong số vài từ
bổ sung được sử dụng cùng với thuật ngữ “dấu vết nước” để mô tả loại tác động
được nghiên cứu trong đánh giá dấu vết nước, ví dụ: “dấu vết nước khan hiếm”, “dấu
vết nước phú dưỡng”, “dấu vết nước không toàn diện”.
3.3.2
Đánh giá dấu vết nước (water footprint
assessment)
Sự tổng hợp và đánh giá đầu vào, đầu
ra và các tác động môi trường tiềm ẩn liên quan đến nước được sử dụng hoặc bị ảnh
hưởng bởi sản phẩm, quá trình hoặc tổ chức.
CHÚ THÍCH 1: Trong tiêu chuẩn này, thuật
ngữ “nghiên cứu” thường được sử dụng như một từ đồng nghĩa đối với “đánh giá dấu
vết nước”.
3.3.3
Đánh giá dấu vết nước toàn diện
(comprehensive water footprint assessment)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Nguyên tắc toàn diện ngụ
ý là để xem xét tất cả các thuộc tính liên quan về môi trường hoặc các khía cạnh
của môi trường tự nhiên, sức khỏe con người và các nguồn tài nguyên liên quan đến
nước, bao gồm cả nguồn nước sẵn có (3.3.16) và sự suy giảm chất lượng nước
(3.2.3).
3.3.4
Vòng đời sản phẩm (life cycle)
Các giai đoạn liên tiếp và liên quan với
nhau của một hệ thống sản phẩm, từ thu thập hoặc tạo ra các nguyên liệu thô từ
các nguồn tài nguyên thiên nhiên đến thải bỏ cuối cùng.
[TCVN ISO 14044:2011,3.1]
3.3.5
Đánh giá vòng đời của sản phẩm (life cycle
assessment)
LCA
Thu thập và đánh giá đầu vào, đầu ra
và các tác động môi trường tiềm ẩn của một hệ thống sản phẩm trong suốt vòng đời
sản phẩm (3.3.4) của sản phẩm đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.6
Phân tích kiểm kê vòng đời của sản phẩm (life cycle
inventory analysis)
LCI
Giai đoạn của đánh giá vòng đời của sản
phẩm (3.3.5), bao gồm việc thu thập và lượng hoá các đầu vào và đầu ra cho một
sản phẩm trong suốt vòng đời sản phẩm (3.3.4).
[TCVN ISO 14044:2011,3.3]
3.3.7
Phân tích kiểm kê dấu vết nước (water
footprint inventory analysis)
Giai đoạn đánh giá dấu vết nước
(3.3.2) liên quan đến việc thu thập, tổng hợp và định lượng đầu vào và đầu ra
liên quan đến nước đối với các sản phẩm, các quá trình hoặc các tổ chức như đã
công bố trong giai đoạn xác định mục tiêu và quy mô đánh giá.
CHÚ THÍCH 1: Điều này bao gồm, những
liên quan từ phát thải không khí, nước và đất mà tác động đến chất lượng nước
(3.2.4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ranh giới hệ thống (system
boundary)
Tập hợp các tiêu chí quy định các quá
trình đơn vị nào là phần của một hệ thống sản phẩm
[TCVN ISO 14044:2011, 3.32, sửa đổi]
3.3.9
Tiêu chí loại bỏ (cut-off
criteria)
Quy định về số lượng cho nguyên liệu
hoặc dòng năng lượng hoặc ý nghĩa môi trường liên quan đến các quá trình đơn vị
hay hệ thống sản phẩm được loại ra khỏi một nghiên cứu.
[TCVN ISO 14044:2011,3.18, sửa đổi]
3.3.10
Đánh giá tác động dấu vết nước (water
footprint impact assessment)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giai đoạn đánh giá dấu vết nước
(3.3.2), theo đó phân tích kiểm kê dấu vết nước (3.3.7), nhằm để hiểu và đánh
giá tầm quan trọng, ý nghĩa của các tác động môi trường tiềm ẩn liên quan đến
nước của một sản phẩm, quá trình hoặc một tổ chức.
[TCVN ISO 14044:2011, 3.4, sửa đổi]
3.3.11
Loại tác động (impact category)
Loại tác động đại diện cho vấn đề môi
trường được quan tâm mà kết quả phân tích kiểm kê vòng đời của sản phẩm (3.3.6)
hướng vào.
[TCVN ISO 14044:2011, 3.39]
3.3.12
Chỉ thị của loại tác động (impact
category indicator)
Sự thể hiện định lượng được của một loại
tác động (3.3.11).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[TCVN ISO 14044:2011, 3.40, sửa đổi]
3.3.13
Hồ sơ dấu vết nước (water
footprint profile)
Tổng hợp các kết quả chỉ thị của loại
tác động (3.3.12) đề cập đến các tác động môi trường tiềm ẩn liên quan đến
nước.
CHÚ THÍCH 1: Nếu hồ sơ dấu vết nước là
toàn diện, thì có thể gọi là “hồ sơ dấu vết nước” không có bất kỳ từ bổ ngữ nào
- Các kết quả của hồ sơ dấu vết nước này có thể gọi là dấu vết nước (3.3.1); nếu
một hồ sơ dấu vết nước là không toàn diện, thì cần kết hợp với từ bổ ngữ để mô
tả một cách khách quan về những nội dung được đánh giá.
3.3.14
Hệ số đặc tính
(characterization factor)
Hệ số được lấy từ một mô hình đặc tính
áp dụng để chuyển đổi một kết quả phân tích kiểm kê vòng đời sản phẩm
(3.3.6) thành đơn vị thông dụng của chỉ thị loại tác động (3.3.12).
CHÚ THÍCH 1: Các đơn vị thông dụng cho
phép tính toán kết quả của điểm kết thúc (cuối) của loại tác động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.15
Cơ chế môi trường
(environmental mechanism)
Hệ thống của những quá trình vật lý,
hóa học và sinh học ứng dụng cho một loại tác động (3.3.11) đã biết,
liên kết các kết quả phân tích kiểm kê vòng đời sản phẩm (3.3.6) với chỉ
thị loại tác động (3.3.12) và điểm kết thúc của loại tác động.
[TCVN ISO 14044:2011, 3.38],
3.3.16
Nguồn nước sẵn có (water
availability)
Mức độ mà con người và hệ sinh thái có
nguồn nước đủ cho nhu cầu của họ
CHÚ THÍCH 1: Nguồn nước sẵn có phụ thuộc
vào thời gian và địa điểm. Giới hạn về thời gian, địa lý và mức phân giải để
đánh giá nguồn nước sẵn có phải được xác định tại giai đoạn công bố mục tiêu và
phạm vi đánh giá.
CHÚ THÍCH 2: Chất lượng nước (3.2.4)
cũng có thể ảnh hưởng đến tính sẵn có, ví dụ, khi chất lượng không đáp ứng đủ
nhu cầu của người sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 4: Khi sự sẵn có của nước chỉ
được xem xét về mặt số lượng, thì được gọi là sự khan hiếm nước (3.3.17).
3.3.17
Khan hiếm nước (water
scarcity)
Mức độ mà nhu cầu về nước so với nguồn
bổ sung tái tạo nước trong khu vực, ví dụ, lưu vực tiêu nước (3.1.8), mà không
tính đến chất lượng nước (3.2.4).
3.4 Các thuật
ngữ liên quan đến diễn giải và báo cáo các kết quả dấu vết nước
3.4.1
Xác nhận so sánh (comparative
assertion)
Công bố về môi trường liên quan đến
tính chất trội hơn hoặc tương đương của một sản phẩm so với sản phẩm cạnh tranh
có cùng chức năng.
[TCVN ISO 14044:2011,3.6].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bên liên quan (interested party)
Cá nhân hoặc tổ chức có thể gây ảnh hưởng,
chịu ảnh hưởng bởi, hoặc cảm nhận mình bị ảnh hưởng bởi các kết quả của cuộc
đánh giá dấu vết nước.
3.5 Các thuật
ngữ liên quan đến các sản phẩm, hệ thống sản phẩm, quá trình và các tổ chức
3.5.1
Sản phẩm (product)
Hàng hóa hoặc dịch vụ.
CHÚ THÍCH 1: Sản phẩm có thể được phân
loại như sau:
- Dịch vụ: (ví dụ vận tải, tổ chức sự
kiện);
- Phần mềm (ví dụ chương trình máy
tính, từ điển);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nguyên liệu đã qua chế biến (ví dụ dầu
thép);
- Các sản phẩm nông nghiệp và các sản phẩm
rừng (ví dụ đồ ăn, gỗ, giấy).
[TCVN ISO 14044:2011, 3.9, sửa đổi].
3.5.2
Sản phẩm đồng hành (co-product)
Hai hoặc nhiều sản phẩm bất kỳ cùng được
sản xuất ra từ một quá trình đơn vị (3.5.6) hoặc hệ thống sản phẩm (3.5.4).
[TCVN ISO 14044:2011, 3.10].
3.5.3
Chất thải (waste)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Định nghĩa này lấy từ Công
ước Basel về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại và thải bỏ
chúng (22 tháng 3 năm 1989), nhưng trong tiêu chuẩn này không chỉ giới hạn
cho chất thải nguy hại.
[TCVN ISO 14044:2011, 3.35].
3.5.4
Hệ thống sản phẩm (product
system)
Tập hợp của các quá trình đơn vị
(3.5.6) với dòng sản phẩm và dòng sơ cấp, thực hiện một hoặc nhiều chức năng
xác định và tạo ra mô hình vòng đời (3.3.4) của một sản phẩm (3.5.1).
[TCVN ISO 14044:2011, 3.28].
3.5.5
Quá trình (process)
Tập hợp các hoạt động liên quan với
nhau hoặc tương tác với nhau để biến đổi đầu vào thành đầu ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5.6
Quá trình đơn vị (unit
process)
Thành phần được coi là nhỏ nhất trong
phân tích kiểm kê vòng đời của sản phẩm (3.3.6) mà dữ liệu đầu vào và đầu ra được
lượng hóa cho nó.
[TCVN ISO 14044:2011, 3.34].
3.5.7
Đơn vị chức năng (functional
unit)
Năng suất được định lượng của một hệ
thống sản phẩm (3.5.4), quy trình (3.5.5) hoặc
tổ chức (3.5.11) để sử dụng như một đơn vị tham chiếu.
CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp của đánh
giá dấu vết nước (3.3.2) đối với các tổ chức, thuật ngữ “đơn vị báo cáo” có thể
thay thế cho thuật ngữ “đơn vị chức năng”.
[TCVN ISO 14044:2011, 3.20, sửa đổi].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dòng chuẩn (reference flow)
Số đo đầu ra từ các quá trình (3.5.5)
trong một hệ thống sản phẩm (3.5.4) đã cho để thực hiện chức năng do đơn vị chức
năng (3..5.7) đó thể hiện.
[TCVN ISO 14044:2011, 3.29].
3.5.9
Chủng loại sản phẩm (product
category)
Nhóm sản phẩm có thể thực hiện các chức
năng tương đương.
[TCVN ISO 14025:2009, 3.12].
3.5.10
Các quy tắc phân loại
sản phẩm
(product category rules)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[TCVN ISO 14025:2009, 3.5].
CHÚ THÍCH 1: Các quy tắc chủng loại sản
phẩm phù hợp với TCVN ISO 14044.
3.5.11
Tổ chức (organization)
Cá nhân hoặc một nhóm người có các chức
năng nhiệm vụ riêng cùng với các trách nhiệm, quyền hạn và các mối quan hệ để đạt
được các mục tiêu của mình.
3.5.12
Cơ sở sản xuất (facility)
Một thiết bị đơn lẻ, một hệ thống thiết
bị hoặc các quá trình sản xuất (cố định hoặc di động), có thể xác định được
trong một ranh giới địa lý đơn lẻ, một đơn vị tổ chức hoặc quá trình sản xuất.
[TCVN ISO 14064-1:2011, 2.21, sửa đổi].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm kê dấu vết nước (water
footprint inventory)
Kết quả của phép phân tích kiểm kê
dấu vết nước (3.3.7) bao gồm các dòng cơ bản có thể sử dụng cho đánh giá
tác động dấu vết nước (3.3.10).
3.5.14
Kiểm kê dấu vết nước
trực tiếp
(direct water footprint inventory)
Kiểm kê dấu vết nước (3.5.13)
nghiên cứu xem xét các vấn đề đầu vào và đầu ra sinh ra từ các hoạt động trong
các ranh giới của tổ chức được thiết lập.
3.5.15
Kiểm kê dấu vết nước gián tiếp (indirect
water footprint inventory)
Kiểm kê dấu vết nước (3.5.13)
nghiên cứu xem xét các vấn đề đầu vào và đầu ra mà là các hệ quả của các hoạt động
của một tổ chức nhưng sinh ra từ các quá trình được sở hữu và kiểm soát bởi các
tổ chức khác.
3.6 Các thuật
ngữ liên quan đến các số liệu và chất lượng các số liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu sơ cấp (primary
data)
Giá trị được định lượng của một quá
trình đơn vị (3.5.6) hoặc một hoạt động có được từ phép đo hoặc tính toán
trực tiếp dựa trên các phép đo trực tiếp từ nguồn dữ liệu.
CHÚ THÍCH 1: Các dữ liệu sơ cấp không
nhất thiết hình thành từ hệ thống sản phẩm (3.5.4) nghiên cứu vì các dữ
liệu sơ cấp có thể liên quan đến hệ thống sản phẩm khác nhưng có thể so sánh với
hệ thống đang nghiên cứu.
[ISO/TS 14067:2013, 3.1.7.1, có sửa đổi
- Bỏ Chú thích 2],
3.6.2
Dữ liệu thứ cấp (secondary
data)
Dữ liệu có được từ các nguồn chứ không
phải từ phép đo trực tiếp hoặc từ tính toán dựa trên các kết quả đo trực tiếp từ
nguồn dữ liệu.
CHÚ THÍCH 1: Các nguồn này có thể bao
gồm cơ sở dữ liệu và các ấn phẩm đã được
xuất bản, được các cơ quan có thẩm quyền đánh giá xác nhận.
[ISO/TS 14067:2013, 3.1.7.3].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân tích độ không đảm bảo (uncertainty
analysis)
Quy trình mang tính hệ thống để định lượng độ
không đảm bảo sinh ra trong các kết quả thử của phân tích kiểm kê vòng đời sản phẩm
(3.3.6) do các hiệu ứng tích lũy từ độ không chính xác của mô hình, độ không đảm
bảo đầu vào hoặc sự biến thiên của các số liệu.
CHÚ THÍCH 1: Các phân bố xác suất hoặc
các dải sử dụng để xác định độ không đảm bảo trong các kết quả.
[TCVN ISO/TS 14040:2009, 3.33].
4 Các nguyên tắc
4.1 Khái quát
Các nguyên tắc này là cơ sở và phải được
sử dụng như một hướng dẫn để quyết định các vấn đề liên quan đến lập kế hoạch,
thực hiện và báo cáo đánh giá dấu vết nước.
Việc đánh giá dấu vết nước theo tiêu
chuẩn này được thực hiện và báo cáo như một cuộc đánh giá độc lập (trong đó chỉ
các tác động môi trường tiềm ẩn liên
quan đến nước được đánh giá) hoặc như một phần của đánh giá vòng đời sản phẩm
(trong đó xem xét tất cả các tác động môi trường tiềm ẩn có liên quan, không chỉ các tác động
môi trường tiềm ẩn liên quan đến nước). Việc đánh giá dấu vết nước cần toàn diện
và xem xét tất cả các đặc tính liên quan hoặc các khía cạnh liên quan đến môi
trường tự nhiên, sức khỏe con người và các nguồn tài nguyên. Trong một nghiên cứu
bao gồm nghiên cứu xem xét các đặc tính hoặc các khía cạnh liên quan ở góc độ
cân bằng các yếu tố tiềm ẩn, quan điểm thỏa hiệp (đánh đổi) có thể được nhận biết
và đánh giá.
4.2 Quan điểm
vòng đời sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3 Tiêu điểm môi trường
Đánh giá dấu vết nước là đánh giá các
tác động môi trường tiềm ẩn liên quan đến nước gắn liền với một sản phẩm, quá
trình hoặc tổ chức. Thông thường các tác động kinh tế hoặc xã hội không nằm
trong phạm vi của cuộc đánh giá dấu vết nước. Có thể kết hợp cùng các công cụ
khác với đánh giá dấu vết nước để các cuộc đánh giá sâu rộng và đầy đủ hơn.
4.4 Cách tiếp cận
tương đối và đơn vị chức năng
Đánh giá dấu vết nước liên quan đến một
đơn vị chức năng và kết quả được tính liên quan đến đơn vị chức năng này.
4.5 Cách tiếp cận
lặp đi lặp lại
Đánh giá dấu vết nước là phương pháp kỹ
thuật lặp đi lặp lại. Các giai đoạn riêng lẻ của cuộc đánh giá dấu vết nước sử
dụng các kết quả của các giai đoạn khác nhau. Cách tiếp cận lặp đi lặp lại
trong phạm vi và giữa các giai đoạn góp phần làm tăng tính toàn diện và tính thống
nhất của quá trình nghiên cứu và các kết quả được báo cáo.
4.6 Tính minh bạch
Các thông tin đủ và phù hợp theo hướng mở
nhằm cho phép người sử dụng cuộc đánh giá dấu vết nước thực hiện các quyết định
với độ tin cậy hợp lý.
4.7 Tính thích hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.8 Tính đầy đủ/trọn
vẹn
Tất cả các dữ liệu cung cấp một sự
đóng góp đáng kể vào cuộc đánh giá dấu vết nước đều bao gồm trong sự kiểm kê.
4.9 Tính thống nhất
Các giả định, các phương pháp và các dữ
liệu được áp dụng theo cùng một cách thức trong suốt quá trình đánh giá dấu vết
nước để đạt được các kết luận phù hợp với mục tiêu và quy mô xác định.
4.10 Tính chính xác
Các độ lệch và độ không đảm bảo được
giảm tối đa.
4.11 Cách tiếp cận
khoa học được ưu tiên
Các quyết định đưa ra trong một cuộc
đánh giá dấu vết nước tốt nhất là dựa trên cơ sở khoa học tự nhiên. Nếu không
thể, thì có thể sử dụng các cách tiếp cận khác (ví dụ, từ các ngành khoa học
kinh tế hoặc xã hội) hoặc dựa theo các công ước quốc tế. Nếu không tồn tại một
cơ sở khoa học hoặc một chứng minh dựa trên các tiếp cận mang tính khoa học hoặc
các công ước quốc tế khác thì lúc đó, các quyết định đưa ra có thể dựa theo các
lựa chọn mang tính giá trị.
4.12 Tính thích hợp
về địa lý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.13 Tính toàn diện
Dấu vết nước nghiên cứu xem xét tất cả
các thuộc tính hoặc các khía cạnh môi trường liên quan của môi trường tự nhiên,
sức khỏe con người và các nguồn tài nguyên liên quan đến nước (bao gồm cả các
nguồn nước và sự suy giảm chất lượng nước).
CHÚ THÍCH: Một cuộc đánh giá không
toàn diện sẽ mang lại các rủi ro về việc không tính đến sự chuyển đổi ô nhiễm từ
một loại tác động này sang phạm trù khác.
5 Khuôn khổ phương
pháp luận
5.1 Khái
quát
Đánh giá dấu vết nước đề cập đến các
tác động môi trường tiềm ẩn liên quan đến nước kèm theo một sản phẩm, quá trình
hoặc tổ chức.
Một cuộc đánh giá dấu vết nước theo
tiêu chuẩn này gồm bốn giai đoạn của cuộc đánh giá vòng đời sản phẩm:
a) xác định mục tiêu và phạm vi (xem 5.2);
b) phân tích kiểm kê dấu vết
nước (xem 5.3);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) diễn giải các kết quả (xem 5.5).
Xem Hình 1.
Nghiên cứu kiểm kê dấu vết nước theo
tiêu chuẩn này gồm ba giai đoạn của cuộc đánh giá vòng đời sản phẩm:
- xác định mục tiêu và phạm vi (xem
5.2);
- phân tích kiểm kê dấu vết nước (xem
5.3);
- diễn giải các kết quả (xem 5.5).
Xem Hình 1.
Đối với các tổ chức, áp dụng các yêu cầu
và hướng dẫn bổ sung nêu tại Phụ lục A.
Các kết quả phân tích kiểm kê dấu vết
nước có thể được báo cáo, nhưng không được báo cáo là dấu vết nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dấu vết nước là kết quả của cuộc đánh
giá toàn diện mang lại một hồ sơ về các kết quả chỉ thị loại tác động. Nếu áp dụng
trọng số, thì có thể tiến hành và báo cáo theo TCVN ISO 14044.
Khi thực hiện cuộc đánh giá toàn diện,
thì phải chứng minh rằng tất cả các tác động môi trường tiềm ẩn đáng kể liên
quan đến nước được đề cập đến bởi các loại tác động đã lựa chọn. Việc thiếu các
dữ liệu không thể biện minh cho việc không chú ý xét đến loại tác động liên
quan.
Các kết quả của cuộc đánh giá dấu vết
nước không toàn diện sẽ được báo cáo là dấu vết nước và thêm từ bổ ngữ, ví dụ, “dấu
vết nước có sẵn”, “dấu vết nước khan hiếm”, “dấu vết nước phú dưỡng”, “dấu vết
nước có độc tố sinh thái”, “dấu vết nước có axit hóa”, “dấu vết nước không toàn
diện”.
Thuật ngữ dấu vết nước của một tổ chức
không có từ bổ ngữ thì chỉ được sử
dụng khi các kiểm kê dấu vết nước
trực tiếp và gián tiếp của các tổ chức được xét đến trong cuộc đánh giá dấu vết
nước toàn diện.
Khi tồn tại các nguyên tắc về chủng loại
sản phẩm liên quan, thì phải chấp nhận theo các nguyên tắc đó, với điều kiện
là:
- các nguyên tắc được xây dựng phù hợp
với TCVN ISO 14025, và
- các nguyên tắc được cho là phù hợp
(ví dụ, đối với các ranh giới hệ thống, hệ mô đun, sự phân định hoặc chất lượng
dữ liệu) bởi tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này.

Hình 1 - Các
giai đoạn của đánh giá dấu vết nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1 Mục tiêu
nghiên cứu
Khi xác định mục tiêu của cuộc đánh
giá dấu vết nước, phải công bố rõ ràng các hạng mục sau:
- ứng dụng dự kiến;
- các lý do thực hiện nghiên cứu;
- đối tượng dự kiến, tức là các kết quả
được báo cáo cho ai;
- nghiên cứu là một đánh giá độc lập
hoặc là một phần của đánh giá vòng đời sản phẩm, và
- dù nghiên cứu là một phần của đánh
giá vòng đời sản phẩm, thì trong đó kết quả dự kiến được so sánh;
5.2.2 Phạm vi
nghiên cứu
Phạm vi cuộc đánh giá dấu vết nước phải
nhất quán với mục tiêu của cuộc đánh giá đó (xem 5.2.1). Khi xác định mục tiêu
nghiên cứu, các hạng mục sau phải được nghiên cứu xem xét và mô tả rõ ràng, có
chú ý đến các yêu cầu và hướng dẫn nêu trong các điều sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) đơn vị chức năng;
c) tính bao trùm về thời gian và địa
lý và chính xác của nghiên cứu;
d) dữ liệu và các yêu cầu về chất lượng
dữ liệu (xem 5.2.4);
e) các tiêu chí loại bỏ;
f) phân định các quy trình (xem
5.3.3);
g) các giả định, các lực chọn giá
trị và các yếu tố tùy chọn;
h) phương pháp luận đánh giá tác động
dấu vết nước và các loại tác động đã chọn (xem 5.4);
i) các kết quả đánh giá dấu vết nước sẽ
gồm một kết quả chỉ thị tác động (và xác định kết quả nào), hồ sơ dấu vết nước
và/hoặc dấu vết nước sau khi sử dụng trọng số (xem 5.4.1);
j) đánh giá dấu vết nước là toàn diện
(xem 5.4);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l) các độ không đảm bảo và các giới hạn
(xem 5.6);
m) chứng minh đối với các ngoại lệ của
nghiên cứu;
n) các điều kiện cơ sở mà cùng với nó
các điều kiện dòng sinh ra do các hoạt động đang được so sánh, nếu áp dụng;
CHÚ THÍCH: Các điều kiện cơ sở có thể
bao gồm chu kỳ sử dụng làm chuẩn để so sánh và kiểm kê của nó.
o) loại báo cáo (xem Điều 6); và
p) loại hình xem xét lại mang tính quyết
định.
Trong một số trường hợp, phạm vi
nghiên cứu có thể xem xét lại do một số các hạn chế, ràng buộc chưa được lường
trước hoặc do có thông tin bổ sung. Các thay đổi như vậy, cùng với các thông
tin chứng minh phải được lập thành văn bản.
5.2.3 Ranh giới của
hệ thống
Ranh giới của hệ thống sẽ xác định các
quá trình đơn vị nào sẽ bao gồm trong đánh giá dấu vết nước. Việc lựa chọn ranh
giới hệ thống phải phù hợp, nhất quán với mục tiêu nghiên cứu. Các tiêu chí sử
dụng để thiết lập ranh giới hệ thống phải được xác định và giải thích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thực hiện đánh giá dấu vết nước của
một tổ chức, ranh giới tổ chức và ranh giới hệ thống phải được xác định. Phương
pháp hợp nhất áp dụng sẽ phải lập thành văn bản và bất kỳ các thay đổi nào so với
phương pháp hợp nhất này được giải thích đầy đủ (xem Phụ lục A).
Phải đưa ra các quyết định về việc các
quá trình đơn vị nào được đưa vào nghiên cứu và mức độ chi tiết mà các quá
trình đơn vị này phải được nghiên cứu.
Các quá trình đơn vị bao gồm trong
phân tích kiểm kê dấu vết nước phải được xác định rõ ràng.
Cũng cần đưa ra các quyết định về các
nguyên liệu đầu vào và các sản phẩm đầu ra được đưa vào và mức độ chi tiết của
phân tích kiểm kê dấu vết nước phải được công bố rõ ràng.
Những thiếu sót của các giai đoạn vòng
đời sản phẩm, các quá trình, các đầu vào hoặc đầu ra chỉ được phép nếu sai sót
này không làm thay đổi đáng kể các kết luận chung của nghiên cứu. Các giai đoạn
vòng đời, các quá trình, các đầu vào hoặc đầu ra phải được xác định rõ ràng và
các nguyên nhân và hệ quả của sự thiếu sót này phải được giải thích.
Việc xác mục tiêu và phạm vi bao gồm
xác định về:
- các quá trình đơn vị cần đánh giá
chi tiết dựa trên các dữ liệu sơ cấp, vì sự đóng góp đáng kể vào các kết quả,
và
- các quá trình đơn vị kiểm kê có thể dựa
trên các dữ liệu thứ cấp, do chúng không quan trọng hoặc khó để nhận được các dữ
liệu sơ cấp.
Sự xác định này có thể xem xét lại
trong phần giải thích. Do vậy, một số các quá trình đơn vị cần được đánh giá chi
tiết và dựa trên các dữ liệu sơ cấp do sự đóng góp đáng kể của chúng vào các kết
quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.4 Dữ liệu và
các yêu cầu về chất lượng dữ liệu
5.2.4.1 Các dữ liệu
được chọn
Trong số các dữ liệu khác được lựa chọn,
các dữ liệu sau liên quan đến nước được cho là phải chọn:
a) lượng nước sử dụng (bao gồm khai
thác nước và thoát nước) (xem 5.3.2);
b) các loại nguồn nước sử dụng (bao gồm
khai thác nước và vực nước) (xem 5.3.2);
c) các dữ liệu mô tả chất lượng
nước (bao gồm khai thác nước và tiếp nhận nước) (xem 5.3.2);
d) các hình thức sử dụng nước (xem
5.3.2);
e) các thay đổi trong các dòng xả,
dòng chảy, dòng nước ngầm hoặc sự bay hơi nước do thay đổi cách sử dụng đất,
các hoạt động quản lý đất và các hình thức khác chặn dòng nước, trong đó liên
quan đến phạm vi và ranh giới của nghiên cứu đang thực hiện;
f) các vị trí sử dụng nước (bao gồm
khai thác nước, thoát nước hoặc sự ảnh hưởng đến chất lượng nước) mà cần xác định
bất kỳ chỉ thị điều kiện môi trường liên quan của khu vực đang sử dụng nước
(xem 5.3.2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) các yếu tố về thời gian đối với việc
sử dụng nước, bao gồm thời gian dùng nước, khoảng thời gian lưu trữ nước.
Nếu liên quan đến các loại tác động được
lựa chọn trong phạm vi và mục tiêu, thì cần bao gồm:
- các phát thải vào không khí, nước và đất tác
động đến chất lượng nước, và
- bất kỳ các dữ liệu khác cần thiết áp dụng bởi
phương pháp đánh giá tác động dấu vết nước.
Cả hai giá trị tuyệt đối và chênh lệch
so với đường cơ sở về lượng nước sử dụng và các phát thải phải được xem xét,
khi thích hợp.
Khi các hạng mục này đã được xem xét
nhưng không không bao gồm cả hai, thi các cơ sở để loại trừ phải được lập thành
văn bản.
Các giả định sử dụng khi thu thập,
đánh giá, phân tích, tập hợp
và báo cáo các dữ liệu phải được lập thành văn bản.
5.2.4.2 Chất lượng dữ
liệu
Các dữ liệu sơ cấp được thu thập theo
thực tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu cầu chất lượng số liệu sẽ có thể kể
đến các vấn đề sau đây:
a) tính bao trùm về thời gian liên
quan; tuổi của các dữ liệu và khoảng thời gian tối thiểu trong đó dữ liệu được
thu thập;
b) tính bao trùm về địa lý: khu vực địa
lý mà các dữ liệu đối với các quá trình đơn vị được thu thập để đáp ứng mục
tiêu nghiên cứu;
c) tính bao trùm về công nghệ: công
nghệ đặc thù hoặc hỗn hợp;
d) tính chính xác: số đo về sự biến
thiên các giá trị của dữ liệu đối với từng bộ dữ liệu được biểu thị (ví dụ,
phương sai);
e) tính hoàn thiện: phần trăm các dữ
liệu được đo hoặc ước tính;
f) tính đại diện: đánh giá mức độ chất
lượng mà các dữ liệu phản ánh một tập hợp thức đang quan tâm (tức là, tính bao
trùm về địa lý, chu kỳ thời gian và tính bao trùm về công nghệ);
g) tính thống nhất: đánh giá chất lượng
xem phương pháp luận nghiên cứu được áp dụng đều đối với tất cả các cấu phần
khác nhau của chương trình phân tích;
h) tính lặp lại: đánh giá chất lượng mức
độ mà các thông tin về phương pháp luận và các giá trị dữ liệu có thể cho phép
một người độc lập tái tạo lại các kết quả đã báo cáo trong nghiên cứu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
j) độ không đảm bảo của các thông tin
(ví dụ, các dữ liệu, các mô hình và các giả định).
5.2.4.3 Mất dữ liệu
Việc xử lý các dữ liệu bị mất
phải được lập thành văn bản. Khi có các giả định, thì chúng phải chi rõ ra và cơ
sở đối với các giả định phải được mô tả rõ. Phải tiến hành đánh giá tầm quan trọng
của việc mất các dữ liệu.
5.2.5 Sự điều chỉnh
Các kết quả về dấu vết nước không bao
gồm các sự điều chỉnh.
CHÚ THÍCH: Điều chỉnh là một cơ chế để
bù dấu vết nước của một sản phẩm, quá trình hoặc một tổ chức thông qua các hoạt
động làm giảm các tác động của nước trong một quá trình nằm ngoài ranh giới, phạm
vi của một hệ thống sản phẩm.
5.3 Phân
tích kiểm kê dấu vết nước
5.3.1 Tính toán kiểm
kê dấu vết nước
Các tính toán kiểm kê áp dụng theo các
quy trình như đã mô tả tại TCVN ISO 14044 (xem Hình 2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đánh giá xác nhận các dữ liệu phù hợp
theo TCVN ISO 14044:2011,4.3.3.2: tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu
trong quá trình thu thập dữ liệu đề xác nhận và cung cấp bằng chứng rằng các
yêu cầu về chất lượng số liệu được đáp ứng đầy đủ. Đánh giá xác nhận các dữ liệu
có thể gồm việc thiết lập, ví dụ, các cân bằng về khối lượng của các phép phân
tích nước và/hoặc so sánh các yếu tố thải trong nước. Do mỗi quá trình đơn vị đều
tuân thủ các định luật
về bảo toàn khối lượng và năng lượng, sự cân bằng về khối lượng và năng lượng sẽ
cung cấp phép kiểm tra có ích về giá trị hiệu lực của một mô tả quá trình đơn vị.
c) Các dữ liệu liên quan đến các quá
trình đơn vị, các dòng chuẩn và đánh giá đơn vị chức năng phải phù hợp TCVN ISO
14044:2011,4.3.3.3: cần phải xác định một dòng chuẩn phù hợp cho mỗi quy trình
đơn. số liệu định lượng đầu vào và đầu ra của quy trình đơn liên quan đến dòng
chuẩn này cũng cần được tính toán. Dựa trên sơ đồ dòng chảy và các dòng giữa
các quá trình đơn vị, các dòng của các quá trình đơn vị là liên quan đến các
dòng chuẩn. Việc tính toán phải dẫn đến kết quả là tất cả các dữ liệu đầu vào
và đầu ra của hệ thống được tham chiếu với đơn vị chức năng.
d) Phải chú ý cẩn thận khi kết hợp, gộp
các dữ liệu đầu vào và đầu ra. Mức độ kết hợp phải thống nhất với mục tiêu
nghiên cứu.
CHÚ THÍCH: Tham khảo các yêu cầu về kết
hợp dữ liệu tại 5.3.2.
e) Việc tinh chỉnh ranh giới hệ thống
phải phù hợp TCVN ISO 14044:2011,4.3.3.4: phản ánh tính lặp đi lặp lại của việc
đánh giá dấu vết nước, các quyết định liên quan đến số liệu được tính đến sẽ được
dựa trên phân tích độ nhạy để xác định tầm quan trọng của chúng. Theo đó việc
xác định phân tích ban đầu được quy định tại 5.2. Ranh giới hệ thống ban đầu phải
xem xét lại, tùy theo, phù hợp với nguyên tắc loại bỏ đã được thiết lập trong
phần xác định phạm vi, quy mô nghiên cứu. Các kết quả của quá trình tinh chỉnh
này và của phép phân tích độ nhạy phải được lập thành văn bản.
Phân tích độ nhạy có thể dẫn đến:
- loại bớt các giai đoạn vòng đời sản
phẩm hay các quá trình đơn vị ít quan trọng có thể được thể hiện bằng phân tích
độ nhạy;
- loại bớt nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu
ra ít quan trọng đối với kết quả nghiên cứu;
- đưa thêm vào các quá trình đơn vị mới, mà các
nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra của các quy trình này được chứng minh là
có tiềm năng đáng kể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.2 Các dòng cơ bản
Các dữ liệu liên quan đến nước đại diện
cho các dòng cơ bản có thể thu thập trực tiếp từ các quá trình đơn vị hoặc lấy
từ các dữ liệu đại diện cho các dòng nguyên vật liệu ví dụ, nguyên liệu bổ sung
hoặc chất thải để chế biến tiếp theo.
Kiểm kê dấu vết nước phải bao gồm các
nguyên vật liệu đầu vào và các sản phẩm đầu ra từ mỗi quá trình đơn vị là một
phần của hệ thống được nghiên cứu. Bất kỳ sự trái ngược bào trong cân bằng kiểm
kê phải được giải thích.
Các thông tin từ mỗi dòng cơ bản thường
phải bao gồm:
a) lượng nước sử dụng: khối lượng, hoặc
thể tích (ví dụ, lượng nước đầu vào và nước thải ra);
b) các loại nguồn nước đã sử dụng, ví
dụ:
- nước đọng;
- nước mặt;
- nước biển;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nước ngầm (không kể nước hóa thạch);
- nước hóa thạch.
c) các thông số và/hoặc các đặc tính về
chất lượng nước, ví dụ, các đặc tính vật lý (ví dụ, nhiệt), hóa học và sinh học,
hoặc các bộ chức năng mô tả chất lượng nước;
d) các loại hình sử dụng nước, ví dụ:
- bay hơi;
- thoát hơi nước;
- tích hợp với sản phẩm;
- chảy sang lưu vực tiêu nước khác hoặc
biển;
- sự dịch chuyển nước từ loại
nguồn nước này sang nguồn nước khác trong phạm vi một lưu vực nước (ví dụ, từ
nước ngầm sang nước mặt);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình 2 - Các quy
trình đối với phân tích kiểm kê dấu vết nước
e) vị trí địa lý của nước đã dùng hoặc
bị ảnh hưởng (bao gồm cả nước thu hồi và/hoặc khai thác nước): các thông tin về
vị trí vật lý của việc sử dụng nước hoặc bị ảnh hưởng, bao gồm cả nước thu hồi
và/hoặc khai thác nước (như hiện trường cụ thể khi cần thiết) hoặc chỉ định các
vị trí vật lý về một chủng loại có nguồn gốc từ sự phân loại thích hợp về lưu vực
tiêu nước hoặc các khu vực;
CHÚ THÍCH 1: Một số các chỉ thị điều
kiện môi trường (ví dụ, khan hiếm nước, tốc độ phát triển xã hội tại địa phương) yêu cầu
các thông tin về vị trí mà tại đó đang sử dụng nước.
f) các khía cạnh về thời gian của việc
sử dụng nước, ví dụ, thời gian sử dụng và thải có liên quan đến thời gian cơ
trú xuất hiện trong phạm vi các ranh giới của hệ thống;
g) các phát thai vào không khí, nước
và đất mà tác động đến chất lượng nước.
CHÚ THÍCH 2: Có thể có các phát thải
khác với không khí và đất trong hệ thống
nghiên cứu mà không tác động đến chất lượng nước, ví dụ, các phát thải trực tiếp
vào không khí góp phần gây tác hại sức khỏe con người qua hệ hô hấp thì không
bao gồm trong nghiên cứu này.
Các loại dữ liệu bổ sung có thể sử dụng
dựa trên quy mô, phạm vi của nghiên cứu.
Các đầu vào hoặc các đầu ra của nước
thuộc các chủng loại nguồn
khác nhau, chất lượng khác nhau, các dạng khác nhau, vị trí khác nhau với các
chỉ thị về điều kiện môi trường khác nhau, hoặc thời điểm khác nhau không được
tính gộp trong giai đoạn kiểm kê dấu vết nước. Việc tính gộp có thể thực hiện tại
giai đoạn đánh giá tác động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.3 Sự phân định
5.3.3.1 Khái quát
Đối với việc xác định sự phân định/phân
bổ sử dụng trong
khi đánh giá dấu vết nước của các sản phẩm, quá trình và các tổ chức, hướng dẫn
sau đây được dựa theo TCVN ISO 14044.
Việc xác định rõ sự phân định là cần
thiết, khi các hệ thống hoặc các quá trình sản xuất ra nhiều sản phẩm hoặc dịch
vụ (sản phẩm đồng hành) và khi các lựa chọn khác (ví dụ, mở rộng ranh giới hệ
thống) là không thể thực hiện dược. Việc phân định được sử dụng để chỉ định các
đầu vào và các đầu ra của một quá trình về một chức năng mà đang được nghiên cứu.
Các quy trình phân định phải được xác
định rõ ràng trong phần mô tả thu thập dữ liệu. Các nguyên tắc bổ sung khi phù
hợp được quy định trong giai đoạn xác định mục tiêu và quy mô nghiên cứu.
Phương pháp phân định đã lựa chọn được báo cáo chi tiết.
CHÚ THÍCH: TCVN ISO/TR 14049 đưa ra một
số ví dụ về sự phân định đối với các sản phẩm đồng hành và tái chế.
Các nguyên vật liệu đầu vào và các sản
phẩm đầu ra của quá trình phải được phân định đối với các sản phẩm khác nhau
phù hợp theo các quy trình đã công bố rõ ràng mà đã lập thành văn bản và giải
thích cùng với quy trình phân định.
Tổng các nguyên vật liệu đầu vào và
các sản phẩm đầu ra đã phân định của một quá trình đơn vị phải bằng các nguyên
vật liệu đầu vào và các sản phẩm đầu ra của quá trình đơn vị đó trước khi phân
định.
Bất kỳ khi nào một số thủ tục phân bổ
thay thế có thể áp dụng, thì phải tiến hành phân tích độ nhạy để minh họa các hệ
quả về độ sai lệch so với phương pháp đã lựa chọn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chương trình nghiên cứu phải xác định
các quá trình chung với các hệ thống sản phẩm khác và thực hiện chúng theo quy trình
từng bước được thể hiện như sau:
a) Bước 1: Bất kỳ khi nào có thể, sự
phân định nên tránh:
- phân chia quá trình đơn vị được phân định
thành hai hoặc nhiều các quá trình phụ và thu thập các dữ liệu đầu vào và đầu
ra liên quan đến các quá trình phụ này, hoặc
- mở rộng hệ thống sản phẩm để gộp các chức
năng phụ bổ sung liên quan đến các sản phẩm đồng hành, có tính đến các yêu cầu
về ranh giới của hệ thống.
b) Bước 2: Khi không tránh được sự
phân định, thì các đầu vào và đầu ra của hệ thống phải được ngăn chia giữa các
sản phẩm hoặc các chức năng khác nhau của nó theo cách sao cho phản ánh được
các mối tương quan vật lý cơ bản, tức là, chúng phản ánh cách thức mà các đầu
vào và đầu ra thay đổi theo các thay đổi về định lượng trong các sản phẩm hoặc
chức năng phân phối bởi hệ thống.
c) Bước 3: Khi riêng mối tương quan vật
lý không thiết lập được hoặc không sử dụng như một cơ sở để phân
định, thì các đầu vào và đầu ra phải được phân định giữa các sản phẩm và các chức
năng theo cách mà phản ánh được các mối tương quan khác giữa chúng. Ví dụ, các
đầu vào và đầu ra có thể được phân định giữa các sản phẩm đồng hành tỷ lệ theo
các giá trị kinh tế của các sản phẩm.
Một số sản phẩm đầu ra có thể một phần
là sản phẩm đồng hành và một phần là chất thải. Trong các trường hợp như vậy, cần
phải xác định tỷ lệ giữa các sản phẩm đồng hành và chất thải vì các đầu vào và
đầu ra chỉ được phân định cho một phần các sản phẩm đồng hành.
Các quy trình phân định phải
được áp dụng thống nhất đối với các đầu vào và đầu ra tương tự của hệ thống
đang xét. Ví dụ, nếu sự phân định được thực hiện cho các sản phẩm sử dụng được
(ví dụ, các sản phẩm trung gian hoặc thải bỏ) ra khỏi hệ thống, thì quy trình phân định
phải là tương tự với quy
trình
phân định đã áp dụng cho các sản phẩm như vậy đã đưa vào hệ thống.
Sự kiểm kê được dựa trên cơ sở các cân
bằng về nguyên vật liệu giữa đầu vào và đầu ra. Ví vậy, các quy trình phân định
phải càng xấp xỉ bằng như mối tương quan và các đặc tính cơ bản của các nguyên
vật liệu đầu vào/các sản phẩm đầu ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nguyên tắc và các quy trình phân định
tại 5.3.3.2 cũng áp dụng cho các trường hợp tái sử dụng và tái chế khi áp dụng
cho việc đánh giá dấu vết nước.
Phải tính đến các thay đổi trong các
tính chất vốn có của nguyên vật liệu. Ngoài ra, riêng đối với các quá trình thu
hồi giữa các hệ thống sản phẩm ban đầu và hệ thống xảy ra sau, ranh giới hệ thống
phải được xác định và diễn giải, đảm bảo là các nguyên tắc phân định được tuân
thủ như mô tả tại
5.3.3.2.
Tuy nhiên, trong các trường hợp này, cần
soạn thảo bổ sung về các nguyên nhân sau:
- tái sử dụng và tái chế (cũng như quá
trình ủ, thu hồi năng lượng và các quá trình khác có thể đồng hóa với quá trình
tái sử dụng/tái chế) có thể hiểu
là các nguyên vật liệu đầu vào và các sản phẩm đầu ra liên quan với các quá
trình đơn vị để chiết xuất và chế biến các nguyên vật liệu thô và các sản phẩm
thải bỏ cuối cùng là được chia sẻ bởi nhiều hơn một hệ thống sản phẩm:
- tái sử dụng và tái chế có thể thay đổi
các tính chất vốn có của các nguyên vật liệu trong sử dụng tiếp theo;
- phải chú ý khi xác định ranh giới hệ
thống liên quan đến các quá trình thu hồi.
Có thể áp dụng một số quy trình phân định
đối với quá trình tái sử dụng và tái chế. Việc áp dụng một số quy trình được
phác thảo mang tính khái niệm trong Hình 3 và có thể phân biệt như sau đây để
minh họa các vấn đề liên
quan trên được giải quyết thế nào.
a) Quy trình phân định chu trình kín
áp dụng đối với các hệ thống sản phẩm chu trình kín. Nó cũng có thể áp dụng cho
các hệ thống sản phẩm chu trình mở khi không xuất hiện các thay đổi về các tính
chất vốn có của các vật liệu tái chế. Trong các trường hợp như vậy, không cần
thiết phải phân định vì việc sử dụng nguyên vật liệu thứ cấp sẽ thay thế cho việc
sử dụng các nguyên vật liệu sơ cấp. Tuy nhiên, lần đầu sử dụng các nguyên vật
liệu sơ cấp khi áp dụng các hệ thống sản phẩm chu trình mở có thể theo một quy trình
phần định chu trình mở nêu tại b);
b) Quy trình phân định chu trình mở áp
dụng đối với các hệ thống sản phẩm chu trình mở khi nguyên vật liệu được tái chế
trong các hệ thống sản phẩm khác và nguyên vật liệu bị thay đổi so với các tính
chất vốn có của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các tính chất vật lý (ví dụ, khối lượng);
- giá trị kinh tế (ví dụ, giá trị thị
trường của vật liệu rời hoặc vật liệu tái chế liên quan đến giá trị thị trường
của vật liệu sơ cấp);
- số lần sử dụng liên tục của các vật
liệu được tái chế (xem TCVN ISO/TR 14049).

Hình 3 - Sự
liên quan giữa các hệ thống sản phẩm và các quy trình phân định
5.4 Đánh giá
tác động dấu vết nước
5.4.1 Khái quát
Đánh giá tác động dấu vết nước phải
tuân theo TCVN ISO 14044.
CHÚ THÍCH: Tham khảo TCVN ISO
14044:2011,4.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tác động liên quan đến nước có thể
được biểu thị theo một hoặc nhiều các thông số, các thông số này xác định số lượng
các tác động môi trường tiềm ẩn của một hệ thống sản phẩm, quá trình hoặc tổ chức
liên quan đến nước, bao gồm:
- kết quả chỉ thị dấu vết nước (ví dụ,
dấu vết khan hiếm
nước), liên quan đến một loại tác động đơn lẻ (ví dụ, khan hiếm nước) (xem Hình
4 và Hình 5);
- hồ sơ dấu vết nước mà bao gồm một
vài các kết quả chỉ thị (xem Hình 5).
Khi trọng số được áp dụng, thì thực hiện
và báo cáo theo TCVN ISO 14044.
Chỉ áp dụng thuật ngữ dấu vết nước để
mô tả kết quả của cuộc đánh giá dấu vết nước toàn diện. Nếu các tác động
môi trường tiềm ẩn liên quan đến nước chưa được đánh giá toàn diện, thì chỉ áp
dụng
thuật
ngữ dấu vết nước với một từ bổ ngữ.
Phải được công bố rõ ràng các thông số
nào trong số các thông số này sẽ được xác định trong giai đoạn đánh giá tác động
của chương trình nghiên cứu.

CHÚ THÍCH: Chấp nhận theo TCVN ISO
14044:2011, Hình 3.
Hình 4 - Minh
họa khái niệm về các Chỉ thị của loại tác động đối với một loại tác động
đề
cập đến sự khan
hiếm nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
a Các ví dụ về
các loại tác động khác bao gồm độc tính sinh thái của nước, sự axit hóa của nước,
sự ô nhiễm nhiệt, tính độc cho con người (do sự ô nhiễm nước)
b Có nghĩa là
các giai đoạn tùy chọn
CHÚ THÍCH: Trên hình vẽ, khái niệm dấu
vết nước là cuộc đánh giá độc lập chỉ được thể hiện trong các ô màu đen; toàn bộ
giai đoạn đánh giá tác động vòng đời sản phẩm được thể hiện trong các ô màu
ghi.
Hình 5 - Khái
niệm về dấu vết nước như một đánh giá độc lập hoặc
một phần của đánh giá vòng đời sản phẩm
5.4.2 Lựa chọn các
loại tác động, chỉ thị tác động và các mô hình đặc tính
Các tác động liên quan đến nước kèm
theo với hàng loạt các cơ chế môi trường và vì vậy có thể có hàng loạt các chỉ
thị của loại tác động. Chỉ thị của loại tác động và phương pháp đánh giá dấu vết
nước phải được chọn lựa dựa trên cơ sở mục tiêu và phạm vi của nghiên cứu.
Phương pháp đánh giá tác động dấu vết nước áp dụng phải được mô tả và lập thành
văn bản rõ ràng. Sự mô tả bao gồm mô tả về các cơ chế môi trường mà được nghiên
cứu xem xét bởi phương pháp đánh giá tác động dấu vết môi trường.
Phương pháp đánh giá tác động dấu vết
môi trường có thể bao gồm một vài chỉ thị của loại tác động liên quan đến các
cơ chế môi trường khác nhau.
Chỉ thị của loại tác động có thể được
lựa chọn bất kỳ nơi nào theo một cơ chế môi trường của mô hình đặc tính. Việc đặt
tên chỉ thị loại tác
động phải đảm bảo để biểu thị một cách rõ ràng cơ chế môi trường nào đang được
nói đến. Lập thành văn bản từng chỉ thị loại tác động để phản ánh cơ chế môi
trường nào đang đề cập đến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu việc tính toán dấu vết nước dựa
trên các loại tác động khác nhau, thì các kết quả kiểm kê vòng đời sản phẩm được
chỉ định cho các
loại tác động khác nhau này.
5.4.4 Đặc tính
5.4.4.1 Khái quát
Phương pháp tính toán các kết quả chỉ
thị phải được xác định và lập thành văn bản, bao gồm các chọn lựa về giá trị và
các giả định đã sử dụng.
Phương pháp đánh giá tác động dấu vết
nước phải nghiên cứu xem xét các tác động môi trường tiềm ẩn do sự thay đổi chất
lượng nước và/hoặc thay đổi chất lượng nước sinh ra bởi hệ thống đang nghiên cứu.
Bất kỳ sự thay đổi nào về chất lượng nước đều có thể có ảnh hưởng trực tiếp đến
tính có sẵn tiếp theo hoặc các việc có thể sử dụng nước tuần hoàn (ví dụ, thu hồi
nước dùng cho con người, các chức năng đa dạng sinh học hoặc hệ sinh thái).
Có nhiều loại nguồn nước (ví dụ, nước
ngầm, nước mặt, nước biển), các vấn đề liên quan với cách sử dụng từng loại phải
được phân biệt càng rõ càng tốt. Các loại nguồn nước như mô tả tại 3.1 phải được
tính đến khi đặc tính.
Sự lựa chọn các phương pháp mô tả đặc
tính và các yếu tố đối với từng loại tác động được đánh giá phải được diễn giải
và chứng minh.
5.4.4.2 Các yếu tố về
địa lý và thời gian trong mô tả đặc tính
Các vấn đề về nước mang tính địa
phương về đặc điểm và liên quan đến lưu vực tiêu nước cụ thể và các đặc điểm về
nước mưa, thủy văn và địa lý cụ thể và các điều kiện thời tiết, hệ sinh thái và
kinh tế-xã hội. Đánh
giá tác động dấu vết nước phải cân nhắc xem xét các điều kiện địa phương và có
thể liên quan đến các vấn đề mở rộng khu vực và toàn cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Nếu các bể chứa thay đổi
nguồn nước qua từng năm, thì cần phản ánh điều này trong các tính toán kiểm kê.
5.4.5 Dấu vết nguồn
nước sẵn có
Mục đích của dấu vết nguồn nước sẵn có
là để đánh giá về sự đóng góp của sản phẩm, quá trình hoặc tổ chức vào các tác
động môi trường tiềm ẩn liên quan đến sức ép của nguồn nước sẵn có.
CHÚ THÍCH 1: Dấu vết nguồn nước có thể
bao gồm sức ép lên các loại nước khác ngoài nước ngọt.
Mức độ bao trùm về thời gian và địa lý
và các giải pháp đánh giá nguồn nước phải được mô tả chi tiết đầy đủ.
Các cơ chế môi trường được bao trùm bởi
dấu vết nguồn nước phải được mô tả và dự kiến các hệ quả của các tác động môi
trường tiềm ẩn bị loại trừ liên quan đến nguồn nước phải được xác định.
Dấu vết nguồn nước bao gồm một hoặc một
vài loại tác động.
Nếu dấu vết nguồn nước chỉ cân nhắc
xem xét về chất lượng nước, thì nó được gọi là dấu vết khan hiếm nước. Sự tính
toán các dấu vết khan hiếm nước phải được thực hiện có sử dụng các yếu tố mô tả
đặc tính rút ra từ các mô hình đặc tính đã tính đến các tình trạng chênh lệch sự
khan hiếm nước của địa phương.
CHÚ THÍCH 2: Nước biển thường là
không nằm trong tính toán về sự khan hiếm nước. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp, nước biển có thể là đối tượng của sự khan hiếm (ví dụ, biển nội địa) và vì
vậy không loại trừ do sự mặc định từ cuộc đánh giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.6 Dấu vết nước đề cập đến sự
suy giảm chất lượng nước
Mục đích các dấu vết nước đề cập đến sự
suy giảm chất lượng nước là để đánh giá về sự đóng góp của sản phẩm, quá trình
hoặc tổ chức đối với các tác động môi trường tiềm ẩn liên quan đến
chất lượng nước.
Các cơ chế môi trường bao trùm bởi các
loại tác động được chọn lựa để đề cập đến sự suy giảm chất lượng nước (ví dụ,
phú dưỡng hóa, axit hóa nước, nhiễm độc nước, ô nhiễm nhiệt) phải được mô tả và
dự kiến các hệ quả của các tác động môi trường tiềm ẩn bị loại trừ liên quan đến
sự suy giảm chất lượng nước phải được xác định.
CHÚ THÍCH: Các thông tin khác về một số
các loại tác động có thể tìm đọc trong TCVN ISO/TR 14047.
Nếu một loại tác động (ví dụ, dinh dưỡng) được lựa
chọn, thì loại tác động đó phải được xác định bằng một từ bổ ngữ thuộc dấu vết
nước (ví dụ, “dấu vết phú dưỡng nước”).
5.4.7 Hồ sơ dấu vết
nước
Hồ sơ dấu vết nước nghiên cứu xem xét
một loạt các loại tác động môi trường tiềm ẩn liên quan đến nước. Hồ sơ dấu vết
nước thu được một số các kết quả chỉ thị loại tác động tính được từ một số các
loại tác động.
Nếu một hồ sơ dấu vết nước không phải
là toàn diện, thì phải báo cáo rõ ràng, sử dụng thêm một từ bổ ngữ.
Các tác động môi trường tiềm ẩn bao
trùm bởi hồ sơ dấu vết nước phải được mô tả và dự kiến các hệ quả của các tác động
môi trường tiềm ẩn loại trừ liên quan đến nước phải được xác định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu áp dụng trọng số, thì các kết quả
không được sử dụng làm cơ sở để xác nhận so sánh để công khai cho công chúng.
5.5 Diễn giải
các kết quả
Giai đoạn diễn giải kết quả đánh giá dấu
vết nước bao gồm các thông tin sau:
a) xác định các vấn đề quan trọng (có
ý nghĩa) dựa trên các kết quả của đánh giá dấu vết nước, ví dụ, các quy trình
có góp phần đáng kể vào các dấu
vết nước tính được, cơ chế môi trường chủ yếu bị ảnh hưởng, các dòng sơ cấp mà
đóng góp lớn nhất vào kết quả của đánh giá dấu vết nước;
b) đánh giá chú ý xem xét tính toàn diện,
độ nhạy và các kiểm tra sự thống nhất;
c) nghiên cứu xem xét các khía cạnh về
địa lý và thời gian;
d) các kết luận về đánh giá dấu vết nước;
e) các hạn chế của cuộc đánh giá dấu vết
nước;
f) định lượng và/hoặc đánh giá định lượng
độ không đảm bảo, ví dụ qua việc áp dụng mô hình Monte-Carlo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: TCVN ISO 14044:2011, B.3.3
cung cấp hướng dẫn bổ sung để thực hiện phép kiểm tra độ nhạy.
5.6 Các hạn
chế của dấu vết nước
Chỉ riêng cuộc đánh giá dấu vết nước
thì chưa đủ sử dụng để mô tả toàn bộ các tác động môi trường tiềm
ẩn của các sản
phẩm, quá trình hoặc các tổ chức (xem Lời giới thiệu). Các quyết định về các
tác
động
mà chỉ dựa vào một vấn đề môi trường đơn lẻ thì có thể mâu thuẫn với các mục
tiêu và các đối tượng liên quan đến các vấn đề môi trường khác.
Dấu vết nước không thể luôn luôn chứng
minh được các sự khác nhau đáng kể giữa các loại tác động và các kết quả chỉ thị
liên quan của các sản phẩm, quá trình hoặc các tổ chức khác thay thế. Điều này
có thể do
- các hạn chế liên quan với sự thiết lập
một đơn vị chức năng;
- sự phát triển hạn chế của các mô hình đặc tính,
phân tích độ nhạy và phân tích độ không đảm bảo đối với đánh giá dấu vết nước;
- các hạn chế của phân tích kiểm kê dấu
vết nước, như đặt ranh giới hệ thống, mà không bao gồm tất cả các quy trình đơn
có thể đối với một sản phẩm, quá trình hoặc tổ chức hoặc không bao gồm tất cả
các đầu vào và đầu ra của từng quá trình đơn vị, do chúng đã bị cắt giảm, các
thiếu sót về dữ liệu và các giả định kèm theo,
- các hạn chế của phân tích kiểm kê dấu
vết nước, như chất liệu kiểm kê dấu vết nước chưa đủ mà có thể, ví dụ, do các độ
không đảm bảo đo hoặc các sự chênh lệch về phân bổ/phân định và các quy trình gộp
chung, và
- các hạn chế về sự sẵn có của các số
liệu kiểm kê đại diện và phù hợp đối với từng loại tác động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiện nay chưa có sự đồng thuận về một
phương pháp luận chấp nhận nhất quán và chính xác kèm theo các số liệu kiểm kê
với các tác động môi trường tiềm ẩn cụ thể. Các mô hình đối với các loại tác động
đang trong các giai đoạn xây dựng khác nhau.
CHÚ THÍCH: TheoTCVN ISO 14040:2009,
5.4.3.
6 Báo cáo
6.1 Khái
quát
Báo cáo đánh giá dấu vết nước và các kết
quả dấu vết nước phải tuân theo các nguyên tắc nêu tại TCVN ISO 14044.
Nếu các tác động môi trường tiềm ẩn
liên quan đến nước chưa được đánh giá một cách toàn diện, thì thuật ngữ dấu vết
nước phải được báo cáo kèm theo một từ bổ ngữ. Từ bổ ngữ là một
hoặc một số từ bổ sung thêm sử dụng kèm theo thuật ngữ “dấu vết nước” để mô tả
chủng loại/các loại tác động được nghiên cứu trong đánh giá nước, ví dụ, “dấu vết
sẵn có nước”, dấu vết khan hiếm nước”.
“Dấu vết phú dưỡng nước”, “dấu vết nhiễm
độc nước”, “dấu vết axit hóa nước”, “dấu vết nước chưa toàn diện”.
Loại và hình thức trình bày báo cáo phải
được xác định trong giai đoạn xác định mục tiêu và quy mô của chương trình
nghiên cứu.
Các kết quả và các kết luận của đánh
giá dấu vết nước phải
được báo cáo đầy đủ và chính xác không thiên theo đối tượng đã định. Các kết quả,
số liệu, các phương pháp, giả định và các hạn chế phải là minh bạch và được
trình bày chi tiết đầy đủ cho phép người đọc hiểu độ phức tạp và sự thỏa hiệp vốn
có trong đánh giá dấu vết nước. Báo cáo này cũng phải đảm bảo sao cho các kết
quả và diễn giải được sử dụng theo cách nhất quán với các mục tiêu nghiên cứu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo kiểm kê dấu vết nước phải rõ
ràng minh bạch bằng cách đưa ra các thông tin cũng như các nguồn gốc số liệu về
từng dòng cơ bản, quy định tại 5.3.2.
Báo cáo đánh giá tác động dấu vết nước
phải đảm bảo rõ ràng, minh bạch.
Các chỉ thị loại tác động dư thừa (tức
là các chỉ thị hai lần tính) không được báo cáo song song mà không có dấu hiệu
chỉ ra sự dư thừa.
Các kết quả diễn giải phải được báo
cáo.
Nếu có, thì báo cáo các sáng kiến để cải
tạo hiệu suất môi trường liên quan đến nước đi kèm các sản phẩm, quá trình hoặc
các tổ chức tại các điểm khác nhau của vòng đời sản phẩm.
Khi so sánh các dấu vết nước của các hệ
thống sản phẩm, các quá trình hoặc các tổ chức khác nhau, thì tiến hành kiểm
tra sự nhất quán như nêu tại TCVN ISO 14044.
6.2 Các yêu
cầu và hướng dẫn bổ sung đối với các báo cáo của bên thứ ba
Khi các kết quả đánh giá dấu vết nước
phải báo cáo cho bất kỳ bên thứ ba nào (tức là bên có quan tâm khác với ủy viên
hội đồng hoặc người thực hiện nghiên cứu), thì phải viết báo cáo.
Báo cáo cho bên thứ ba có thể dựa trên
cơ sở hệ thống tài liệu nghiên cứu có chứa các thông tin mật nhưng trong báo cáo
cho bên thứ ba có thể không bao gồm các thông tin mật này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) các khía cạnh chung:
1) thành viên hội đồng và người thực
hiện nghiên cứu (nội bộ hoặc từ bên ngoài);
2) ngày báo cáo;
3) công bố là nghiên cứu đã được thực
hiện phù hợp theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này;
b) mục đích nghiên cứu:
1) các lý do tiến hành nghiên cứu này;
2) dự kiến các ứng dụng của nghiên cứu;
3) các đối tượng mục tiêu;
4) nghiên cứu là đánh giá độc lập hay
là một phần của đánh giá vòng đời sản phẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) phạm vi nghiên cứu:
1) chức năng, bao gồm:
i) công bố các đặc tính về hiệu suất;
ii) bất kỳ thiếu sót nào của các chức
năng bổ sung khi so sánh;
2) đơn vị chức năng, bao gồm:
i) sự nhất quán với mục tiêu và phạm
vi nghiên cứu;
ii) sự xác định;
iii) kết quả phép đo hiệu suất;
3) ranh giới hệ thống, bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ii) các thiếu sót trong các giai đoạn của
vòng đời sản phẩm, các quá trình hoặc các nhu cầu số liệu;
iii) sự định lượng về năng lượng các
nguyên liệu đầu vảo và các sản phẩm đầu ra;
iv) các giả định về sản xuất điện, nếu
có;
v) loại các nguyên liệu đầu vào và các
sản phẩm đầu ra của hệ thống theo các dòng cơ bản;
vi) các tiêu chí quyết định;
vii) ranh giới tổ chức khi liên quan;
4) các tiêu chí cắt giảm đối với nội
dung ban đầu của đầu vào và đầu ra, bao gồm:
i) mô tả các tiêu chí cắt giảm và các
giả định;
ii) hiệu quả của việc lựa chọn các kết
quả;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5) chứng minh về bất kỳ sự thay đổi
nào so với phạm vi ban đầu;
d) phân tích kiểm kê dấu vết nước:
1) các quy trình thu thập số liệu;
2) mô tả mang tính định tính và định
lượng các quá trình đơn vị, bao gồm các thông tin chi tiết về riêng các số liệu;
3) nguồn gốc các số liệu, bao gồm mô
hình sử dụng và các tài liệu đã phát hành;
4) các quy trình tính toán;
5) đánh giá xác nhận các số liệu, bao
gồm:
i) các yêu cầu về chất lượng số liệu;
ii) đánh giá chất lượng các số liệu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6) phân tích độ nhạy để tinh chỉnh
ranh giới hệ thống;
7) các nguyên tắc và các quy trình
phân định, bao gồm:
i) hệ thống tài liệu và chứng minh các
quy trình phân định;
ii) áp dụng đồng nhất các quy trình
phân định;
8) kiểm kê chu kỳ thời gian đã sử dụng
làm cơ sở, khi có liên quan;
e) đánh giá tác động dấu vết nước, khi
áp dụng:
1) các quy trình đánh giá tác động,
các tính toán và các kết quả nghiên cứu;
2) các hạn chế của kết quả đánh giá
tác động liên quan đến mục tiêu và quy mô nghiên cứu;
3) mối tương quan giữa các kết quả
đánh giá tác động với mục tiêu và quy mô nghiên cứu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5) các loại tác động và các chỉ thị của
loại tác động được xem xét, bao gồm lý do lựa chọn và viện dẫn nguồn gốc;
6) các mô tả hoặc viện dẫn đến tất cả
các mô hình đặc tính, các yếu tố đặc trưng và phương pháp sử dụng, bao gồm tất
cả các giả định và các hạn chế;
7) các mô tả hoặc viện dẫn đến tất cả
các sự lựa chọn giá trị sử dụng liên quan đến các loại tác động, các mô hình đặc
tính, các yếu tố đặc trưng, sự chuẩn hóa, sự nhóm lại, trọng số và các vấn đề
khác khi đánh giá tác động, chứng minh về việc sử dụng và ảnh hưởng của chúng đối
với các kết quả, quyết định và các khuyến cáo;
8) công bố là các kết quả đánh giá tác
động là các biểu thị mang tính tương đối, không dự đoán được các tác động lên
các điểm cuối cùng, sự vượt các ngưỡng, các giới hạn về an toàn hoặc rủi ro của
chủng loại;
9) khi bao gồm như một phần của đánh
giá dấu vết nước, thì cũng:
i) mô tả và chứng minh việc xác định
và mô tả bất kỳ các loại tác động, các chỉ thị của loại tác động hoặc các mô
hình đặc trưng sử dụng để đánh giá tác động;
ii) công bố và chứng minh của bất kỳ sự
gộp nhóm các loại tác động;
iii) bất kỳ các quy trình tiếp theo
nào mà chuyển đổi các kết quả chỉ thị và chứng minh các chuẩn, các hệ số trọng
số đã lựa chọn, V.V..
iv) bất kỳ các phân tích nào về các kết
quả chỉ thị, VÍ dụ phân tích độ nhạy và độ không đảm bảo đo hoặc các số liệu
môi trường, bao gồm cả các hệ quả của các kết quả;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
vi) số liệu và các kết quả chỉ thị đạt
được trước bất kỳ sự chuẩn hóa, nhóm lại, hoặc trọng số phải được thực hiện sẵn
cùng các kết quả đã chuẩn hóa, nhóm lại hoặc đã sử dụng trọng số;
f) diễn giải:
1) các kết quả;
2) các kết luận;
3) các giả định và các hạn chế kèm
theo sự giải thích các kết quả, cả hai phương pháp luận và các số liệu liên
quan;
4) đánh giá chất lượng các số liệu;
5) minh bạch về sự lựa chọn giá trị,
các lý luận và đánh giá của chuyên gia;
6) nếu có, mô tả các khía cạnh mang
tính tích cực;
CHÚ THÍCH: Một ví dụ về khía cạnh tích
cực có thể là một cơ sở sản xuất mà hút nước sông lên, sau đỏ loại bỏ tạp chất
hữu cơ có trong nước trước khi đưa nước vào các quá trình sản xuất. Phần lớn nước
qua xử lý lại quay về sông với hàm lượng chất hữu cơ thấp hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) tên và tư cách người phản biện;
2) các báo cáo xem xét phản biện;
3) phản hồi các khuyến
nghị.
6.3 Xác nhận
so sánh và các nghiên cứu so sánh
6.3.1 Xác nhận so
sánh
Các kết luận xác nhận so sánh, như quy
định tại TCVN ISO 14044, không được dựa trên cơ sở một đánh giá dấu vết nước độc
lập vì đánh giá dấu vết nước độc lập chỉ đánh giá giới hạn đến các loại tác động.
Đánh giá dấu vết nước là một phần của
nghiên cứu đánh giá vòng đời sản phẩm mà mục đích là sử dụng để xác nhận so
sánh dự định sẽ được công bố công khai phải áp dụng các yêu cầu tương ứng liên
quan của TCVN ISO 14044 và là đối tượng để xem xét phản biện.
6.3.2 Các nghiên cứu
so sánh
Trong một chương trình nghiên cứu so
sánh, sự tương đương của các hệ thống được so sánh phải được đánh giá trước khi
diễn giải các kết quả. Vì vậy, mục tiêu và phạm vi của nghiên cứu phải được xác
định theo cách thức sao cho các hệ thống có thể được so sánh. Các hệ thống đực
so sánh sử dụng cùng một đơn vị chức năng và các nghiên cứu xem xét mang tính
phương pháp luận tương đương, như hiệu suất, quy mô địa lý, ranh giới hệ thống,
chất lượng số liệu, các quy trình phân định, các quy tắc quyết định về việc
đánh giá các đầu vào và đầu ra, và các quy tắc quyết định về đánh giá tác động,
bất kỳ các chênh lệch nào giữa các hệ thống về các thông số này đều được xác định
và báo cáo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Khái quát
Phạm vi và loại hình phản biện yêu cầu
được xác định trong giai đoạn xác định phạm vi của đánh giá dấu vết nước, và
quyết định về loại phản biện phải ghi chép.
Đánh giá dấu vết nước mà là một phần của
nghiên cứu đánh giá vòng đời sản phẩm mả mục đích là sử dụng để xác nhận so
sánh dự định sẽ được công bố công khai phải áp dụng các yêu cầu tương ứng liên
quan của TCVN ISO 14044 và là đối tượng để xem xét phản biện. Trong trường hợp
như vậy phải áp dụng các yêu cầu và quy trình như nhau để xem xét phản biện
trong TCVN ISO 14044.
CHÚ THÍCH: Các thông tin bổ sung có thể
tham khảo tại TCVN ISO/TS 14071.
Đối với các nghiên cứu được sử dụng để
xác nhận so sánh, mặc dù xem xét phản biện không bắt buộc, xem xét phản biện
cũng có thể và thông tin này có thể trợ giúp thích hợp.
Quá trình xem xét phản biện cần phải bảo
đảm rằng:
- các phương pháp sử dụng để xác định
các dấu vết nước phải phù hợp với tiêu chuẩn này;
- các phương pháp và mô hình kiểm kê sử
dụng để thực hiện đánh giá dấu vết nước phải có cơ sở về khoa học và kỹ
thuật;
- các số liệu và các kết quả mẫu sử dụng
là phù hợp và hợp lý với mục đích nghiên cứu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- báo cáo nghiên cứu phải đảm bảo minh
bạch và phù hợp với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
7.2 Sự cần thiết
đối với xem xét phản biện
Xem xét phản biện có thể tạo điều kiện
thông hiểu và củng cố sự tin cậy đối với nghiên cứu, ví dụ bằng sự tham gia của
các bên liên quan.
Nếu các kết quả (hoặc một phần kết quả)
đánh giá dấu vết nước dự kiến để báo cáo cho bên thứ ba:
- cần thực hiện xem xét phản biện cho
nghiên cứu, và
- phải công bố trước về xem xét phản biện cho
các bên thứ ba.
7.3 Xem xét phản
biện do chuyên gia nội bộ hoặc bên ngoài
Xem xét phản biện có thể được thực hiện
bởi một chuyên gia nội bộ hoặc bên ngoài. Trong trường hợp như vậy, một chuyên
gia độc lập về đánh giá dấu vết nước sẽ tiến hành xem xét. Công bố về xem xét
và các ý kiến nhận xét của người thực hiện và bất cứ phản hồi nào với các kiến
nghị được đưa ra bởi người xem xét phản biện đều phải đưa vào báo cáo đánh giá
dấu vết nước.
7.4 Xem xét phản
biện bởi các bên liên quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với đánh giá dấu vết nước, các
thành viên xem xét phản biện có chuyên môn khoa học liên quan đến các loại tác
động quan trọng của chương trình nghiên cứu, ngoài ra kiến thức chuyên môn và lợi
ích khác cũng cần được xem xét.
Công bố phản biện và báo cáo hội đồng
phản biện, cũng như các nhận xét của chủ tịch hay bất cứ phản hồi nào đối với
các kiến nghị từ các thành viên xem xét phản biện hoặc hội đồng phản biện, đều
phải được đưa vào trong báo cáo đánh giá dấu vết nước.
Phản biện xem xét phải đánh giá xác định về sự phù
hợp của cuộc đánh giá dấu vết nước
này với các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Phụ
lục A
(quy
định)
Các hướng dẫn và yêu cầu bổ sung đối với các tổ chức
A.1 Xác định mục
tiêu và phạm vi đối với các tổ chức
Áp dụng các yêu cầu nêu tại 5.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ chức có thể gồm một hoặc nhiều cơ sở.
Các tác động môi trường liên quan đến nước có thể do một hoặc nhiều quá trình
hoặc các đơn vị mang tính vật lý.
Tổ chức phải hợp nhất các tác động môi
trường tiềm ẩn liên quan đến nước theo một trong các cách tiếp cận sau:
a) kiểm soát: tổ chức đánh
giá các tác động môi trường tiềm ẩn liên quan đến nước của các quá trình và các
đơn vị vật lý từ các cơ sở mà có kiểm soát về tài chính và hoạt động;
b) phần vốn chủ sở hữu: tổ chức đánh
giá các tác động môi trường tiềm ẩn liên quan đến nước của các quá trình và các
đơn vị vật lý từ các cơ sở tương ứng, theo phần lợi ích vốn của chủ sở hữu.
Khi một cơ sở được kiểm soát bởi một số
tổ chức, thì các tổ chức này cần chấp nhận một cách tiếp cận tích hợp.
Tổ chức phải lập thành văn bản phương
pháp tích hợp đã áp dụng.
Tổ chức phải giải thích bất kỳ sự thay
đổi nào đối với phương pháp tích hợp đã lựa chọn.
A.3 Các yêu cầu
riêng đối với đánh
giá dấu vết nước của một tổ chức
Tùy theo mục tiêu và phạm vi một tổ chức
có thể được quan tâm khi xây dựng đánh giá dấu vết nước mà áp dụng các quan điểm
khác nhau. Xem Hình A.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN

Các ranh giới đối với một cơ sở

Các ranh giới đối với một tổ chức

Các ranh giới vòng đời đối với một sản
phẩm

Các ranh giới “Từ khâu cung cấp
nguyên liệu đến xuất xưởng” (“cradle-to-gate” hay từ nôi đến cổng)
đối với một tổ chức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ranh giới vòng đợi sản phẩm “Từ
khâu cung cấp nguyên liệu đến Thải bỏ” (“cradle- to-grave” hay từ nôi đến mồ)
đối với một tổ chức
Hình A.1 - Ví
dụ về ranh giới các hệ thống khác nhau đối với đánh giá dấu vết nước của một tổ chức
Kiểm kê dấu vết nước ở cấp độ tổ chức
hoặc cấp độ cơ sở phải cân nhắc xem xét kiểm kê dấu vết nước trực tiếp của các
hoạt động khi được kiểm soát trực tiếp của tổ chức hoặc của cơ sở/các cơ sở của
tổ chức đang được nghiên cứu.
Kiểm kê dấu vết nước sử dụng quan điểm vòng đời
sản phẩm đối với một tổ chức phải cân nhắc xem xét các kiểm kê dấu vết
nước trực tiếp và gián tiếp của các hoạt động liên quan đến tổ chức chấp nhận
quan điểm vòng đời sản phẩm.
Tổ chức phải cân nhắc xem xét toàn bộ
vòng đời sản phẩm để bao trùm tất cả các đầu vào và đầu ra liên quan đến các hoạt
động của tổ chức và công khai cũng như chứng minh cho bất kỳ vấn đề sự loại trừ
nào.
Một cuộc đánh giá hoàn thiện “từ nhập
nguyên liệu đến xuất xưởng” của
tổ chức được thể hiện trên Hình A.1, bao gồm việc sử dụng và xử lý hết vòng đời
của các sản phẩm bán bởi tổ chức báo cáo trong giai đoạn cơ sở. Điều này bao gồm
các phát thải khi sử dụng của các sản phẩm bán trong suốt tuổi thọ dự kiến của
chúng và chất thải cũng như quá trình xử lý các sản phẩm bán bởi tổ chức báo
cáo (trong giai đoạn cơ sở) khi kết thúc vòng đời của chúng. Trong giai đoạn sử
dụng phải có các dòng chảy nếu các sản phẩm sử dụng nước, tiêu thụ năng lượng
hoặc phát ra khí thải cùng các tác động môi trường tiềm ẩn đối với nước trong
quá trình sử dụng, ví dụ như, các máy giặt, máy rửa bát, trang điểm (cần gội và
sấy), thực phẩm (cần nấu và làm lạnh) hoặc giặt bằng xà phòng và các chất tẩy rửa
(cần nước nóng).
Quá trình tính toán các nguyên vật liệu
đầu vào và các sản phẩm đầu ra đối với giai đoạn sử dụng thường yêu cầu các
tiêu chuẩn kỹ thuật về thiết kế sản phẩm và các giả định về cách thức mà các hộ
sử dụng sản phẩm (ví dụ, sử dụng các hồ sơ, tuổi thọ sản phẩm đã sử
dụng).
Nếu đã được chứng minh tại giai đoạn
xác định mục tiêu và phạm vi của chương trình nghiên cứu dấu vết nước, có thể
tiến hành cuộc nghiên cứu (“từ nhập nguyên liệu đến xuất xưởng”) khi loại trừ việc sử
dụng các giai đoạn kết thúc vòng đời.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1 ] ISO 11074:2005, Soil quality -
Vocabulary
[2] TCVN ISO 14025:2009 (ISO
14025:2006), Nhãn môi trường và công bố môi trường - Công bố môi trường kiểu
III - Nguyên lý và thủ tục
[3] TCVN ISO 14044:2011 (ISO
14044:2006), Quản lý môi trường - Đánh giá vòng đời sản phẩm - Yêu cầu và hướng
dẫn
[4] ISO/TR 14047:2006, Environmental
management - Life cycle assessement - Illustrative examples on how to apply
ISSO 14044 to impact assessment situations
[5] TCVN ISO/TR 14049:2015 (ISO/TR
14049:2006), Quản lý môi trường - Đánh giá vòng đời sản phẩm - Các ví dụ minh
họa cách áp dụng TCVN ISO 14044 để xác định mục tiêu, phạm vi và phân tích kiểm
kê vòng đời sản phẩm
[6] TCVN ISO 14051 (ISO 14051), Quản
lý Môi trường Hạch toán chi phí dòng vật liệu - Khuôn khổ chung
[7] TCVN ISO 14064-1:2011 (ISO
14064-1:2006), Khí nhà kính - Phần 1: Quy định kỹ thuật và hướng dẫn để định
lượng và báo cáo các phát thải và loại bỏ khí nhà kính ở cấp độ tổ chức
[8] TCVN ISO 14064-2:2011 (ISO
14064-2:2006), Khí nhà kính - Phần 2: Quy định kỹ thuật và hướng dẫn để định
lượng, quan trắc và sự giảm thiểu phát thải hoặc tăng cường loại bỏ khí nhà
kính ở cấp độ dự án
[9] TCVN ISO 14064-3:2011 (ISO
14064-3:2006), Khí nhà kính - Phần 3: Quy định hướng dẫn đối với việc thẩm định
và kiểm định của
các xác nhận khí nhà kính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[11] TCVN ISO/TS 14071 (ISO/TR 14071),
Quản lý môi trường - Đánh giá vòng đời sản phẩm - Quá trình xem xét phản biện
và năng lực của người xem xét: Các yêu cầu bổ sung và hướng dẫn đối với TCVN
ISO 14044
[12] TCVN ISO/TS 14072 (ISO/TS 14072),
Quản lý môi trường - Đánh giá vòng đời sản phẩm - Yêu cầu và hướng dẫn để
đánh giá vòng đời của tổ chức