Khía cạnh
|
Jl
|
CDM
|
CDM thông
thường
|
CDM quy mô nhỏ
|
Dự án các bể
hấp thụ
|
Dự án
|
|
|
Phù hợp định nghĩa về quy mô nhỏ.
(Tài liệu tham khảo
[6], Quyết định trang 21, dòng 6)
|
Chỉ các hoạt động của dự án tái trồng rừng và trồng cây gây rừng là
phù hợp. Sự xử lý đặc biệt đối với CDM
quy mô nhỏ
(Tài liệu tham khảo [7], trang 4, dòng 1i)
|
|
Chỉ các phát thải của khí nhà kính
nêu tại Phụ lục A của Nghị định thư Kyôtô (Điều 3 KP)
|
|
Sự phê duyệt bằng văn bản
bởi các bên tham gia (Tài liệu tham khảo [5], Phụ lục trang 14, dòng 31 b)
|
Sự phê duyệt bằng văn bản bởi sự
tham gia tự nguyện của các bên tham gia dự án, bao gồm cả sự khẳng định của bên chủ nhà rằng hoạt động của dự án trợ
giúp trong việc đạt được sự
phát triển bền vững (Tài liệu
tham khảo [6], Phụ lục trang 35, dòng 40a)
|
|
|
Quỹ cộng đồng không
làm trệch đi sự trợ giúp chính thức (Tài liệu tham khảo [6], Quyết định
trang 20)
|
|
Bổ sung
|
Bổ sung (Tài liệu tham khảo 16]. Phụ
lục trang 34, dòng 37d)
|
Bổ sung: các rào cản hoặc bằng
chứng về số lượng
|
Bổ sung (Tài liệu tham khảo [7], Phụ
lục trang 18, dòng 12d)
|
|
Kiềm chế tín dụng sinh ra từ các cơ
sở hạt nhân (Jl: Tài liệu tham khảo [5], Quyết định trang 5/CDM: Tài liệu
tham khảo [6], quyết định trang
20)
|
Sự trùng nhau mang tính hệ thống
của việc giám định và tránh được các pic trong các gốc cacbon (Tài liệu tham
khảo [7], Phụ lục trang 18, đoạn 12e)
|
|
Các dự án bắt đầu từ năm 2000 có thể thích
hợp để tín dụng
từ năm 2008. (Tài liệu tham khảo [8], Dự thảo Quyết định trang 6, dòng 5)
|
Các dự án bắt đầu trong thời gian từ
tháng 1/2000 và 18/11/2004 không yêu cầu phải đăng ký nhưng phải
trình phương pháp luận mới hoặc phải được xác nhận bởi một cơ quan được chỉ định
đến 31/12/2005, có thể yêu cầu các tín dụng có hiệu lực trước đó nếu các dự
án này ít nhất đã đăng ký với Ban điều hành đến 31/12/2006 (Tài liệu tham khảo
[10], dòng 4).
|
|
|
Phân tích các tác động môi trường.
Tiến hành đánh giá tác động môi trường nếu có yêu cầu của bên chủ nhà hoặc các
thành viên tham gia dự án. (Tài liệu tham khảo [6], Phụ lục trang 20, dòng
37c)
|
Phân tích các tác động
môi trường nếu có yêu cầu của bên chủ nhà
|
Phân tích các tác động môi trường và
kinh tế-xã hội, bao gồm
các tác động lên hệ động thực vật và các hệ sinh thái tự nhiên, và các tác động ngoài
ranh giới của dự án (Tài liệu tham khảo [7], Phụ lục trang 18, dòng 12c)
|
|
|
Ý kiến của các bên liên quan và báo
cáo với cơ quan được chỉ định về việc
xử lý các ý kiến nhận được (Jl: Tài liệu
tham khảo [5), Phụ lục trang 14, đoạn 32/CDM: Tài liệu tham khảo [6], trang
34, dòng 37b)
|
Bảng A.1 (tiếp)
Khía cạnh
Jl
CDM
CDM thông thường
CDM quy mô nhỏ
Dự án các bể
hấp thụ
Bên chủ nhà
Xem các yêu cầu bên đầu tư, trong
khi bên có một mức tối thiểu để thực hiện tiêu chí a) - d) (vết thứ hai). Nếu
đáp ứng được hết các tiêu chí từ a) đến g) nó có thể sử dụng cái gọi
là vết đầu tiên và có thể thiết lập các quy tắc riêng để giám định v.v (Tài liệu
tham khảo [5],
Phụ
lục trang 13, dòng 24)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lựa chọn và báo cáo cho Ban điều
hành mà định nghĩa về “rừng” đã được chọn: tối thiểu một cây đơn che phủ; tối
thiểu một diện tích đất đơn có giá trị; hoặc tối thiểu một cây đơn lẻ có độ
cao giá trị (Tài liệu tham khảo [7], Phụ lục trang 17, dòng
8)
Đã phê chuẩn Nghị định thư Kyoto
(Jl: Tài liệu tham khảo [5], Phụ lục trang 12, dòng 21a/CDM: Tài liệu tham khảo
[6], Phụ lục trang 32, dòng 31a)
Bên đầu tư
Đã chỉ định một đầu mối
(Tài liệu tham khảo [5], Phụ lục trang 11. dòng 20a)
Đã chỉ định một quốc gia có thẩm quyền
(Tài liệu tham khảo [6], Phụ lục trang 32, dòng 30)
Đã phê chuẩn Nghị định thư Kyoto
(Jl: Tài liệu tham khảo [5], Phụ lục trang 12, dòng 21a/CDM: Tài liệu tham khảo
[61, Phụ lục trang 32, dòng 31 a)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đã lập một hệ thống quốc gia đăng ký
theo các quy tắc (Jl:
Tài liệu tham khảo [5], Phụ lục trang 12 dòng 21d/CMD: Tài liệu tham khảo
[6], Phụ lục trang 32, dòng 31d)
Đã lập một hệ thống quốc gia về đánh
giá phát thải theo các quy tắc (Jl: Tài liệu tham khảo [5], Phụ lục
trang 12, dòng
21c/CMD: Tài liệu tham khảo [6], Phụ lục trang 32, dòng 31c)
Đã đệ trình
hàng năm các yêu cầu kiểm kê gần nhất theo các quy tắc ((Jl:
Tài liệu tham khảo [5], Phụ lục trang 12, dòng 21e/CMD:
Tài liệu tham khảo [6], Phụ lục trang 32, dòng 31e)
Đã đệ trình các thông tin bổ sung về
số lượng được giao theo các quy tắc (Jl: Tài liệu tham khảo [5], Phụ lục
trang 12, dòng 21f/CMD: Tài
liệu tham khảo [6], Phụ lục trang 32, dòng 31f)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có số lượng giới hạn: trong giai đoạn
cam kết đầu tiên £ 5 lần 1 % của phát thải trong năm cơ sở của nước chủ nhà (Tài
liệu tham khảo [6], Quyết định trang 22, dòng 7b)
A.3.2.3 Tài liệu thiết kế dự án cơ chế
phát triển sạch (CDM)
Các yêu cầu của kế hoạch dự án KNK
trong tiêu chuẩn này là
tương tự như các nội dung của tài liệu thiết kế dự án (PDD) như quy định tại
Nghị định thư Kyôtô về CDM. Các yêu cầu của PDD có thể xem tại Phụ lục E của
Tài liệu tham khảo [6] và Tài liệu tham khảo [9]. Ngoài ra, các thành phần của
kế hoạch dự án KNK, PDD yêu cầu các vấn đề sau:
- Sự giải thích về việc chuyển giao công nghệ
thế nào, nếu áp dụng;
- Các thông tin về quỹ của cộng đồng
của hoạt động dự án, nếu có;
- Các thông tin về sự lựa chọn chu kỳ tín dụng.
A.3.2.4. Dự án KNK
liên quan đến sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.3. Nhận dạng
các nguồn, bể hấp thụ và
các khu dự trữ KNK đối với dự án
A.3.3.1. Khái quát
Đối với người đề xuất dự án yêu cầu phải
nhận dạng tất cả các nguồn và
các bể hấp thụ KNK mà họ kiểm soát, cũng như các nguồn có liên quan hoặc bị ảnh hưởng bởi dự án. Tuy nhiên, việc định lượng các phát
thải và loại bỏ KNK thường không bao gồm tất cả số lượng lớn tiềm ẩn của các nguồn và các bể hấp thụ KNK. Vì vậy,
các tiêu chí để nhận dạng và lựa chọn các nguồn, bể hấp thụ KNK liên quan tới,
nhưng không được kiểm soát bởi người đề xuất dự án là cần thiết.
Để đảm bảo sự so sánh thích hợp giữa dự
án và cơ sở nền (để tính toán các giảm thiểu phát thải và tăng cường loại bỏ
KNK), các dịch vụ, các sản phẩm hoặc chức năng nói chung bao gồm đo định lượng,
và chứng minh sự tương đương về chức năng.
Người đề xuất dự án cũng có thể tính
được sự thay đổi về phát thải và loại bỏ KNK bởi các nguồn và bể hấp
thụ KNK bị ảnh hưởng bởi dự án thông
qua sự thay đổi về hoạt động hoặc sự biến đổi của thị trường, thường coi đó là
sự rò rỉ. Ví dụ: một
dự án tăng hiệu quả năng lượng thì cũng có thể giảm giá thành năng lượng và dẫn
đến sự tăng nhu cầu năng lượng (tức là: “hiệu quả trái chiều”). Sự rò rỉ âm tính ám
chỉ sự phát thải
tăng lên hoặc sự loại bỏ giảm xuống bởi các nguồn và các bể hấp thụ KNK chịu ảnh hưởng của dự án, trong khí đó, sự rò rỉ dương
tính ám chỉ sự giảm thiểu
phát thải KNK hoặc tăng cường loại bỏ KNK bởi các nguồn, bể hấp thụ KNK chịu ảnh hưởng bởi
dự án.
Hình A.2 mô phỏng một ví dụ về biểu đồ
hình cây của một quyết định mà cung cấp một quy trình trợ giúp người đề xuất dự
án để nghiên cứu xem xét các nguồn, bể hấp thụ và các khu dự trữ KNK để đáp ứng
và lập tài liệu về sự phù hợp với một số yêu cầu của
tiêu chuẩn này. Khung này có thể sử dụng để nhận dạng và phân lập các
nguồn, bể hấp thụ và các khu dự trữ để ước lượng hoặc quan trắc thường xuyên và
định lượng các phát thải và loại bỏ KNK. Các tiêu chí được sử dụng trong quy
trình này bởi người đề xuất dự án phải đảm bảo phù hợp với các nguyên tắc của dự án KNK, hướng dẫn thực hành tốt, các
chính sách và các quy định
của các chương trình KNK có thể áp dụng, cũng như các nguồn tương đương khác.
Người đề xuất dự án phải thuyết minh bảo vệ sự lựa chọn các tiêu chí sử dụng
trong quy trình này, cũng như quy trình
đang được sử dụng (cho dù sử dụng ví dụ
này hoặc cách tiếp cận khác). Ví dụ, các tiêu chí có thể xem xét, cân nhắc sự
cân bằng giữa tính thực tế và hiệu quả kinh tế với các nguyên tắc của dự án KNK. Người đề xuất dự án cũng
đồng thời quan tâm hướng dẫn thực hành tốt để làm thế nào đáp ứng một vài tiêu
chí của quyết định (ví dụ: quan tâm xem một nguồn, bể hấp thụ hoặc khu dự trữ
KNK liên quan đến lưu lượng vào hoặc ra của dự án hoặc kịch bản nền). Trong các
trường hợp như vậy, người đề xuất dự án phải quan tâm đến hướng dẫn thực hành tốt,
hướng dẫn này cung cấp các phương pháp tiếp cận đã được thiết lập liên quan tới
mức độ tập hợp để biểu thị các nguồn, bể hấp thụ và khu dự trữ (ví dụ: từng nồi
hơi hoặc toàn bộ xưởng gia nhiệt là mức độ quan tâm), các tiêu chí đã sử dụng
(ví dụ: phần khối lượng hoặc vật liệu đầu vào, như là dung môi phụ hoặc chất
xúc tác biểu thị hơn 5 % đầu vào trên cơ sở
khối lượng) hoặc phần trăm chi phí (ví dụ: sản phẩm/đầu ra biểu thị 10 % giá trị
dự án và vì vậy phải quan tâm đến). Cuối cùng, quyết định là cho dù không quan
trắc hoặc đánh giá trực tiếp nguồn, bể hấp thụ hoặc khu dự trữ có thể dựa trên
cơ sở các chi phí quan trắc theo giá cả thị trường của KNK.
Việc loại trừ các nguồn
KNK ra khỏi sự quan trắc thường xuyên và việc định lượng cũng có thể được giải
thích khi các so sánh của dự án và các nguồn nền cho thấy không có sự thay đổi
từ cơ sở nền đến dự án. Trong trường hợp của dự án tăng cường loại bỏ KNK, nguồn KNK
và/hoặc bể có thể loại trừ ra khỏi viện quan trắc thường xuyên và các yêu cầu định
lượng nếu người đề xuất dự án có thể chứng minh rằng nguồn và/hoặc bể hấp thụ
KNK không phải là nguồn thực của các phát
thải KNK trong thời gian thực hiện dự án.
Hình A.2 - Nhận
dạng và phân lập các nguồn, bể hấp thụ và khu dự trữ KNK
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không giống như cơ chế Kyôtô và các
chương trình khác, tiêu chuẩn này không sử dụng các thuật ngữ “ranh giới dự án”
hoặc “rò rỉ”. Thay vào đó đề cập đến các nguồn, bể hấp thụ và các khu dự trữ mà
có “liên quan” tới dự án. Các nguồn, bể hấp thụ và các khu dự trữ liên quan bao
gồm tất cả các nguồn “được kiểm soát” bởi người đề xuất dự án, các nguồn này “liên
quan” tới dự án bởi các dòng vật
liệu hoặc năng lượng và các nguồn “chịu ảnh hưởng”
từ dự án. Các nguồn liên quan và các nguồn ảnh
hưởng biểu thị cho các nguồn mà trong thuật ngữ Kyôtô có thể gây “rò rỉ”.
Sự lựa chọn thuật ngữ trong trường hợp này mục đích là làm cho tiêu chuẩn này
thành trung lập và thích hợp trong phạm vi các chương trình bằng cách tránh các
định nghĩa riêng cho chương trình và các
yêu cầu về “rò rỉ” và đối với “các
ranh giới”. Một sự so sánh về làm thế nào để các thuật ngữ sử dụng trong tiêu
chuẩn này và của cơ chế Kyôtô được nêu tại Bảng A.2.
Bảng A.2 - So sánh các
thuật ngữ
Các nguồn,
bể hấp thụ và khu dự trữ tại TCVN ISO 14064-2
Các loại
tương ứng trong khuôn khổ Nghị định thư Kyôtô
(Tài liệu
tham khảo [6], Phụ lục tr. 37, dòng 51 và 52)
a) Được kiểm soát
a) Liên quan tới dự án
c) Chịu ảnh hưởng từ dự án
- Có thể quy cho trực tiếp (trong ranh
giới dự án)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Rò rỉ (ngoài ranh giới dự
án) phải tính đến trường hợp nếu phát thải có thể quy cho dự án KNK
- Rò rỉ (ngoài ranh giới dự
án) phải tính đến trường hợp nếu phát thải có thể quy cho dự án KNK
A.3.4. Xác định kịch
bản nền
A.3.4.1. Lựa chọn kịch
bản nền
Các kịch bản nền luôn là các kịch bản
có tính giả thiết đối với các phát thải và loại bỏ KNK mà có thể xảy ra khi
không có dự án được đề xuất. Tức là dự án này có thể là kịch bản nền. Vì vậy, để
đảm bảo dự án không phải là kịch bản nền thì người đề xuất dự án phải được tư vấn
nghiên cứu xem xét dự án đã được đề xuất như một kịch bản nền tiềm năng trong
suốt quá trình lập dự án. Nếu dự án này là kịch bản nền thì sẽ có rủi ro của việc
không giảm thiểu phát thải hoặc tăng cường loại bỏ KNK, và dự án đã đề xuất có
thể không trở thành dự án KNK có tính đúng đắn.
Chất lượng dự đoán của việc định lượng
nhiều kịch bản nền, trong đó sẽ có nguy cơ của
việc xác định quá mức các phát thải KNK, sẽ yêu cầu phương pháp tiếp cận khác.
Phải cân nhắc tất cả những kịch bản
nền có tính khả thi đối với các phát thải KNK, và kịch bản đã lựa chọn
phải là hợp lý trong số các giả thiết trong quá trình áp dụng nền. Thông thường
phương pháp luận cơ sở được sử dụng để lựa chọn kịch bản nền. Một kịch bản mang
tính bảo toàn thông thường được chấp nhận trong số các kịch bản và tương đương
về mặt hoàn thiện, nhất quán, minh bạch và thích hợp. Các kịch bản nền phải bao gồm chu
kỳ thời gian giống như của dự án.
Ví dụ, các dự án loại bỏ KNK trên trái
đất thường chỉ sử dụng các KNK đã lựa chọn trong cuộc đánh giá và xác định kịch
bản nền. Hầu như chỉ nghiên cứu xem xét tổng số các thay đổi của hàng hóa cacbon trong
các khu dự trữ KNK hoặc bể chứa cacbon. Ngoài ra cũng phải đánh giá theo các
thay đổi trong các khu dự trữ KNK hoặc bể chứa cacbon. Tăng cường loại bỏ KNK
sinh ra có thể sau đó là tổng các thay đổi trong hàng hóa cacbon trong các khu dự trữ
KNK hoặc bể chứa cacbon ít hơn sự tăng phát thải KNK của tất cả các KNK từ các
nguồn KNK.
A.3.4.2. Ước lượng
các phát thải và loại bỏ KNK nền
Các quy trình hoặc phương pháp luận nền
để ước lượng các phát thải KNK nền thường được tùy chỉnh (tức là được xây dựng
bởi người đề xuất
dự án) hoặc được tiêu chuẩn hóa (tức là được xây dựng bởi người đề xuất
dự án hoặc chủ nhiệm chương trình đối với các loại hình dự án cụ thể).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chương trình KNK có thể chấp nhận
các phương pháp tiếp cận đơn giản hóa liên quan đến việc đánh giá nền đối với một
vài dự án tăng cường loại bỏ KNK, như là chấp nhận cơ sở nền zero đối với trồng
cây gây rừng và tái tạo rừng theo các loại hình sử dụng đất cụ thể, nơi mà trước
khi sử dụng đất được giả định là cân bằng cacbon
và vì thế tính riêng ra là bằng không. Điều này có thể thay thế cho kịch bản nền
đã tiêu chuẩn hóa/thực hiện tương ứng cho tất cả các dự án như vậy.
A.3.4.3 Cơ chế Kyôtô: Cơ sở nền
Dưới chế độ Kyôtô, là một phần của
PDD, có ba phương pháp tiến cận cơ sở có
thể áp dụng cho từng hoạt động của dự án và được thuyết minh:
a) Có các phát thải KNK thực tế đang tồn
tại và quá khứ, tùy áp dụng;
b) Các phát thải KNK từ công nghệ mà đại
diện cho hoạt động mang tính kinh tế, có tính đến các rào cản về đầu tư;
c) Các phát thải KNK trung bình của các
hoạt động của dự án tương tự thực hiện trong năm năm trước, trong điều kiện xã
hội, kinh tế, môi trường và điều kiện kỹ thuật công nghệ tương tự, và hiệu suất
của chúng năm trong số 20 % loại dẫn đầu này.
Để đảm bảo dự án được bổ sung, người đề
xuất dự án phải mô tả các phát thải do con người gây ra của KNK theo các nguồn
được giảm thế nào dưới các phát thải mà có thể xảy ra khi không có dự án đăng
ký.
Các thông tin chi tiết hơn về các cơ sở dự án dưới cơ chế Kyôtô có thể xem tại Tài
liệu tham khảo [6], dòng 43 đến 48 (Phụ lục trang 36f). Đối với các dự án trồng
cây gây rừng và tái trồng rừng dưới CDM, các thông tin cơ bản có thể xem tại
Tài liệu tham khảo [7], dòng 19 đến 22 (Phụ lục trang 202)).
A.3.5. Định lượng
các phát thải và/hoặc loại bỏ KNK
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự lâu dài là một tiêu chí để đánh giá
việc giữ và lưu các phát thải và loại bỏ KNK là dài hạn hay không, nghiên cứu
xem xét tuổi thọ của khu dự trữ KNK hoặc bể chứa cacbon và tính ổn định của các hàng
hóa, cho việc quản lý và xáo trộn môi trường mà nó xảy ra. Sự lâu dài được đề cập
thế nào trong Nghị định thư Kyôtô trong bối cảnh của các hấp thụ sinh học có thể
xem tại Tài liệu tham khảo [7] , dòng 38 đến 50.
Tại thời điểm kết thúc dự án có thể phải
tính lại để đảm bảo số lượng giảm thiểu phát thải và tăng cường loại bỏ KNK
không bị ước lượng quá mức. Sự tính toán lại cũng có thể xảy ra trong quá trình
thực hiện dự án, khi người đề xuất dự án xét thấy phù hợp, ví dụ, khi các dữ liệu
tốt hơn có sẵn. Việc tính lại sẽ bao trùm toàn bộ thời gian thực hiện dự án kể
từ khi dự án bắt đầu triển khai.
Hướng dẫn thực hành tốt bổ sung cho
các dự án sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và rừng (LULUCF) có thể xem tại Tài
liệu tham khảo [12], Chương 4.3.
A.3.6. Quản lý chất
lượng các dữ liệu
Chất lượng các dữ liệu của dự án có thể cải tiến bằng cách:
- Thiết lập và duy trì hệ thống thông tin toàn
diện về KNK;
- Tiến hành các phép kiểm tra thường xuyên độ
chính xác đối với các lỗi kỹ thuật;
- Thực hiện các cuộc đánh giá nội bộ và xem xét
kỹ thuật định kỳ;
- Đào tạo thích hợp cho các thành viên của nhóm
thực hiện dự án, và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cuộc đánh giá về độ không đảm bảo có
thể bao gồm quy trình mang tính định tính (ví dụ: cao, trung bình, thấp) hoặc định
lượng và thường là kém nghiêm
khắc hơn phép phân tích độ không đảm bảo, đó là quy trình kiểm kê số lượng chi
tiết và có hệ thống để thiết lập độ không đảm bảo về số lượng. Nói chung, đánh
giá độ không đảm bảo là thích hợp trong pha lập kế hoạch của dự án, và phép
phân tích độ không đảm bảo trong pha thực hiện dự án. Tùy thuộc vào người đề xuất
dự án để quyết định và đặt ra điều kiện là phép phân tích độ không đảm bảo là
phù hợp cho các dự án nào thực hiện. Ngoài chương trình, để đáp ứng điều này,
áp dụng tiêu chuẩn này, khuyến cáo phép phân tích độ không đảm bảo đối với các
phép định lượng đã thực hiện.
Hướng dẫn thực hành tốt về đảm bảo chất
lượng và kiểm soát chất lượng đối với các dự án LULUCF bao gồm trong Tài liệu
tham khảo[12], Chương 4.3.4.
A.3.7. Quan trắc dự
án KNK
A.3.7.1. Khái quát
Các quy trình quan trắc có thể bao gồm
trong các biểu đồ thời gian, vai trò và trách nhiệm, thiết bị, các nguồn và các
phương pháp luận để thu được, ước lượng, đo lường, tính toán, thu thập và ghi lại
các dữ liệu và các thông tin KNK cho dự án và kịch bản nền.
A.3.7.2. Cơ chế
Kyôtô: Quan trắc
Việc quan trắc các dự án CDM dưới Nghị
định thư Kyôtô được điều chỉnh lại trong phụ lục theo quyết định 17/CP17; các
chi tiết có thể xem tại Tài liệu tham khảo [6], dòng 53 đến 60 tại Phụ lục
trang 38. Quan trắc các phương pháp luận đã phê duyệt bởi ban điều
hành có thể xem tại http://cdm.unfccc.int/methodologies/approved. Trong PDD, kế
hoạch quan trắc bao gồm trong Tài liệu tham khảo [9], Phụ lục 4. Đối với các dự
án trồng cây gây rừng và tái trồng rừng dưới sự quan trắc CDM, có thể xem các
thông tin tại Tài liệu tham khảo [7], dòng 25 đến 30 tại Phụ lục trang 21.
Hướng dẫn thực hành tốt về quan trắc
các dự án LULUCF bao gồm trong Tài liệu tham khảo [12], Chương 4.3.3.
A.3.8. Lập hệ thống
tài liệu cho dự án KNK
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống tài liệu cũng tương tự như hệ
thống thông tin KNK và hệ thống thông tin kiểm soát dự án KNK, cũng như các dữ
liệu và thông tin KNK của dự án KNK. Hệ
thống tài liệu phải đảm bảo đầy đủ và rõ ràng.
A.3.9. Thẩm định
và/hoặc kiểm định dự án KNK
Tiêu chuẩn này không yêu cầu
thẩm định hoặc kiểm định. Các yêu cầu như vậy thường là các thành phần của
chương trình KNK. Nếu một dự án KNK không kết nối với chương trình KNK cụ thể,
thì người đề xuất dự án phải quyết định loại hình thẩm định và/hoặc kiểm định
(kiểm định của bên thứ nhất, thứ hai hoặc thứ ba) và cấp độ đảm bảo (ví dụ: cao
hoặc vừa) được yêu cầu bởi sự xác nhận
KNK. Sự xác nhận KNK là sự công bố trên cơ sở
thực hiện của dự án KNK, thường được tiến hành bởi người đề xuất dự án. TCVN
ISO 14064-3 quy định các nguyên tắc và các yêu cầu về thẩm định và kiểm định của
sự xác nhận KNK.
A.3.10. Báo cáo dự
án KNK
A.3.10.1. Khái quát
Việc báo cáo tạo điều kiện cho người sử
dụng đã định được cập nhật thông tin về dự án KNK. Nội dung và hình thức thông
tin được báo cáo phải ở dạng sẵn
sàng cho các nhu cầu và kỳ vọng của người sử dụng đã định. Người đề xuất dự án
có thể xây dựng các quy trình riêng của dự
án để báo cáo, tùy thuộc vào các điều kiện hoàn cảnh của dự án, các mục đích của
việc báo cáo, các nhu cầu về thông tin của người sử dụng đã định, và các yêu cầu
của chương
trình, trong đó dự án tham gia. Trong các trường hợp báo cáo đều dựa
trên cơ sở hệ thống tài liệu của dự án
KNK.
Tiêu chuẩn này không yêu cầu người đề
xuất dự án phải làm báo cáo sẵn cho cộng đồng, trừ khi sự xác nhận KNK của cộng
đồng hoặc cần giải thích về sự phù hợp của dự án KNK với tiêu chuẩn này. Trong
các trường hợp như vậy, các phần tối thiểu của báo cáo phải đảm bảo tính hoàn
thiện, chính xác và minh bạch. Các thông tin đưa đến cộng đồng phải đảm bảo
tính công bằng giữa các dự án khác nhau.
Mức độ cao của sự minh bạch và cơ hội
có ý kiến của cộng đồng có thể làm tăng
nhiều độ tin cậy của dự án, và điều này rất quan trọng đối với thị trường để đánh giá giá
trị của tín dụng. Hơn nữa, việc cung cấp thông tin của dự án cho cộng đồng là cần
thiết để thu được các ý kiến của các bên liên quan để sử dụng trong quá trình
triển khai và quản lý dự án. Người đề xuất dự án cũng có thể sử dụng các báo
cáo của cộng đồng cho các mục đích công
khai.
A.3.10.2. Cơ chế
Kyôtô: Báo cáo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC B
(tham khảo)
Các tiềm năng khí nhà kính làm nóng toàn cầu
Bảng B.1 đưa ra các GWP cho khoảng thời
gian 100 năm khác nhau do Ban biến đổi khí hậu liên chính phủ (IPCC) cung cấp
trong bản hướng dẫn báo cáo năm 1996 về các kiểm kê KNK [11] cấp quốc gia.
Bảng B.1 - Tiềm
năng KNK làm nóng toàn cầu
Khí
Công thức
hóa học
IPCC 1996
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cacbon dioxit
CO2
1
Metan
CH4
21
Dinitơ oxit
N2O
310
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
HFC-23
CHF3
11 700
HFC-32
CH2F2
650
HFC-41
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
150
HFC-43-10mee
C5H2F10
1 300
HFC-125
C2HF5
2 800
HFC-134
C2H2F4
(CHF2CHF2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
HFC-134a
C2H2F4(CH2FCH3)
1 300
HFC-143
C2H3F3
(CHF2CH2F)
300
HFC-143a
C2H3F3
(CF3CH3)
3 800
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C2H4F2
(CH3CHF2)
140
HFC-227ea
C3HF7
2 900
HFC-236fa
C3H2F6
6 300
HFC-245ca
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
560
Hydrofluoroete (HFEs)
HFE-7 100
C4F9OCH3
500
HFE-7 200
C4F9OC2H5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Perfluorocacbon
(PFGs)
Perfluorometan (tetrafluorometan)
CF4
6 500
Perfluoroetan
(hexafluoroetan)
C2F6
9 200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C3F8
7 000
Perfluorobutan
C4F10
7 000
Perfluorocydobutan
c-C4F18
8 700
Perfluoropentan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 500
Perfluorohexan
C6F14
7 400
Sulfur hexafluorit
SF6
23 900
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] TCVN ISO 14064-3:2011, Khí nhà kính
- Phần 3: Quy định kỹ thuật và hướng dẫn đối với thẩm định và kiểm định của các
xác nhận khí nhà kính
[3] TCVN ISO 14065:2011, Khí nhà kính -
Các yêu cầu đối với các tổ chức thẩm định
và kiểm định khí nhà kính sử dụng trong việc công nhận hoặc các hình thức thừa
nhận khác
[4] United Nations Framework Convention on
Climate Change. The Kyôtô Protocol to the Convention on Climate Change, 1998
[5] United Nations Framework Convention on
Climate Change. Report of the Conference of the Parties on its Seventh Session.
Help at Marrakesh from 29 October to 10 November 2001. FCCC/CP/2001/13/Add.2,
Decision 16/CP.7, Guidelines for the Implementation of Article 6 of the Kyôtô
Protocol, 21 January 2002 (avaiable from http://unfccc.int/)
[6] United Nations Framework Convention on
Climate Change. Report of the Conference of the Parties on its Seventh Session.
Help at Marrakesh from 29 October to 10 November 2001. FCCC/CP/2001/13/Add.2,
Decision 17/CP.7, Modalities and Procedures for a Clean Development Mechanisms
as defined in Article
12 of the Kyôtô Protocol, 21 January 2002 (avaiable from http://unfccc.int/)
[7] United Nations Framework Convention on
Climate Change. Report of the Conference of the Parties on its Seventh Session.
Help at Marrakesh from 1 to 12 December 2003. FCCC/CP/2003/6/Add.2, Decision
19/CP.9, Modalities and Procedures for Afforenstation and Reorestation Project
Activities under the Clean Development Mechanism in the First Commitment Period
of the Kyôtô Protocol, 30 March 2004 (avaiable from http://unfccc.int/)
[8] United Nations Framework Convention on
Climate Change. Clean Development Mechanism Executive Board, Clean Development
Mechanism Guidelines for Completing the Project Design Document for A/R
(CDM-AR-PDD), the Proposed New Methodology for A/R: Baseline (CDM-AR- NMB) and
the Proposed New Methodology for A/R: Monitoring (CDM-AR-NMM), September 2004
(avaiable from http://cdm.unfccc.int/EB)
[9] United Nations Framework Convention on
Climate Change. Clean Development Mechanism Executive Board, Project Design
Document form (CDM-PDD), Version 02, July 2004 (avaiable from
http://unfccc.int/)
[10] United Nations Framework Convention on
Climate Change. Decision CMP.1 Futher Guidance Relating to the Clean
Development Mechanism, December 2005 (avaiable from
http://unfccc.int/files/meetings/cop 11/application/pdf/cmp 1 24 4 further
guidance to the cdm eb cmp 4.pdf)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[12] Intergovernmental Panel on Climate
Change. Good Practive Guidace for Land Use, Land Use Change and Forestry, 2003
(avaiable from http://www.ipcc.ch/)
[13] World Resources Institute (WRI) and
World Business Council for Sustainable Development (WBCSD), 2005,
The KNK Protocol for Project Accounting, Washington, DC: WRI/WBCSD3)
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Thuật ngữ và định nghĩa
3. Các nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Tính thích hợp
3.3. Tính hoàn thiện
3.4. Tính nhất quán
3.5. Tính minh bạch
3.6. Tính bảo toàn
4. Giới thiệu các dự án KNK
5. Yêu cầu đối với các dự án KNK
5.1. Yêu cầu chung
5.2. Mô tả dự án
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Xác định kịch bản nền
5.5. Phân định các nguồn, bể hấp thụ và khu
dự trữ KNK đối với kịch bản nền
5.6. Lựa chọn các nguồn, bể hấp thụ và khu
dự trữ KNK liên quan để quan trắc hoặc ước lượng các phát thải
và loại bỏ KNK
5.7. Định lượng phát thải và/hoặc loại
bỏ KNK
5.8. Định lượng sự giảm thiểu phát thải và
tăng cường loại bỏ KNK
5.9. Quản lý chất lượng dữ liệu
5.10. Quan trắc dự án KNK
5.11. Lập hệ thống tài liệu của dự án KNK
5.12. Thẩm định và kiểm định dự án KNK
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A (tham khảo) Hướng dẫn sử dụng
tiêu chuẩn này
Phụ lục B (tham khảo) Các tiềm năng
khí nhà kính làm nóng toàn cầu
Thư mục tài liệu tham khảo
1 Giới thiệu và mô tả về Ban điều hành Cơ chế Phát triển Sạch
có thể tìm thấy tại http://cdm.unfccc.int/EB
2 Các phương pháp luận nền được chấp nhận
bởi Ban điều hành CDM có thể tìm thấy tại
http://cdm.unfccc.int/methodologies/PAmethodologies/approved.html
3 www.KNKprotocol.org/index.htm