TCVN
ISO 14044:2011
|
Các
ví dụ trong tiêu chuẩn này
|
0 Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu
viện dẫn
3 Thuật
ngữ định nghĩa
4 Khuôn khổ phương
pháp luận đối với LCA
4.1 Các yêu cầu
chung
4.2 Xác định mục
tiêu và phạm vi
4.2.1 Khái quát
4.2.2 Mục tiêu
của nghiên cứu
4.2.3 Phạm vi nghiên
cứu
4.2.3.1 Khái quát
|
|
4.2.3.2 Chức năng
và đơn vị chức năng
|
3. Các ví dụ về
xác lập các chức năng, các đơn vị chức năng và các dòng tham chiếu
4. Ví dụ để phân
biệt các chức năng của các hệ thống tương thích
|
4.2.3.3 Ranh giới
của Hệ thống
|
5. Các ví dụ về
thiết lập các đầu vào,
các đầu ra và ranh giới của một quá trình đơn vị
10. Các ví dụ về tiến
hành phân tích độ nhạy
|
4.2.3.4 Phương
pháp luận LCIA và các kiểu/
dạng tác động
|
|
4.2.3.5 Các kiểu
và các nguồn dữ liệu
|
5. Các ví dụ về
thiết lập các đầu vào, các đầu ra và ranh giới của một quá trình đơn vị
|
4.2.3.6 Các yêu
cầu đối với chất lượng dữ liệu
|
9. Các ví dụ về tiến
hành đánh giá chất lượng dữ liệu
|
4.2.3.7
Những so sánh giữa các hệ thống
|
4. Ví dụ để
phân biệt các chức năng của các hệ thống tương thích
|
4.2.3.8 Chuẩn mực để
cân nhắc xem xét lại
|
|
4.3 Phân tích bảng
kê vòng đời (LCI)
4.3.1 Khái
quát
4.3.2 Thu thập
dữ liệu
4.3.3 Dữ
liệu tính toán
4.3.3.1 Khái quát
|
|
4.3.3.2 Thẩm
định dữ liệu
|
9 Các ví dụ về
tiến hành đánh giá chất lượng dữ liệu
|
4.3.3.3 Mối liên hệ
đối với quá trình đơn vị và đơn vị chức năng
|
3
Các ví dụ về
các chức năng phát triển,
các đơn vị chức năng và các dòng tham chiếu
|
4.3.3.4 Mối liên
hệ đối với ranh giới của Hệ thống
|
10 Các ví
dụ về tiến hành phân tích độ nhạy
|
4.3.4
Phân định
|
|
4.3.4.1
Khái quát
|
6 Các
ví dụ về
việc phân định cần tránh
|
4.3.4.2
Quy trình phân định
|
7
Các ví dụ về
phân định
|
4.3.4.3
Quy trình phân định đối với trường hợp tái sử
dụng và tái chế
|
8 Ví
dụ về áp dụng quy trình phân định đối
với việc tái chế
|
4.4
Đánh giá tác động vòng đời
(LCIA)
|
|
4.5
Diễn giải vòng
đời của sản phẩm
|
|
5
Báo cáo
|
|
5.1
Các yêu cầu và xem xét chung
|
|
5.2
Các yêu
cầu và hướng dẫn
bổ sung cho báo cáo của bên
thứ ba
|
|
5.3
Các yêu cầu thêm
đối với xác nhận so sánh dự kiến
công khai trước công chúng
|
|
6
Xem xét phản
biện
|
|
6.1
Yêu cầu chung
|
|
6.2 Nhận
xét phản biện do chuyên gia nội bộ hoặc từ bên
ngoài
|
|
6.3
Xem xét phản biện của hội đồng
hoặc các bên quan tâm
|
|
Phụ lục A (tham khảo)
|
|
Phụ lục B (tham
khảo)
|
Ví dụ về các phiếu
thu thập dữ liệu
Các ví dụ về diễn
giải vòng đời
|
3
Các ví dụ về các chức năng phát triển, các đơn vị chức năng và các dòng tham
chiếu
3.1 Nội dung của
TCVN ISO 14044
Điều
4.2.3.2 trong
TCVN ISO 14044 nêu:
Phạm
vi của một LCA cần phải được quy định rõ
các chức năng (các đặc tính
tính năng) của hệ thống đang được nghiên cứu. Đơn vị chức năng cần
phải nhất quán
với mục tiêu và phạm vi của nghiên cứu. Một
trong các mục đích cơ bản của một
đơn vị chức năng là cung cấp
sự tham chiếu mà theo đó dữ liệu
đầu vào và ra được chuẩn hóa
(theo ý nghĩa toán học). Do vậy, đơn vị chức năng
cần phải được định rõ và có
thể đo được.
Khi
đã chọn được đơn vị
chức năng, phải xác
định được dòng tham chiếu.
Điều
4.2.3.3 trong
TCVN ISO 14044 nêu:
Phải
xác định một dòng thích hợp cho mỗi quá trình đơn vị. Các đầu vào và đầu ra định
lượng của quá trình đơn vị phải được tính
toán có liên quan đến
dòng này. Dựa trên sơ đồ dòng chảy và này và các dòng giữa các quá
trình đơn vị, các dòng của tất cả
các quá trình đơn vị
phải có liên hệ với dòng tham chiếu.
Phép tính toán này phải được thực hiện đối với tất cả các dữ liệu đầu
vào đầu ra của hệ thống hiện có
tham chiếu tới đơn vị chức năng.
3.2 Tổng quan
Khi xác định đơn vị
chức năng và xác định các dòng tham chiếu, cần phân biệt các bước sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lựa chọn các chức
năng và xác định đơn vị chức năng;
- Xác định tính năng
của sản phẩm và xác định dòng tham chiếu.
Trình tự của các bước
này được nêu ở Hình 1 trong ví dụ về sơn tường. Ví dụ này cũng được sử dụng
trong phần nội dung tiếp theo (từ 3.3 đến 3.5). Các ví dụ khác nêu ở 3.6.
3.3
Xác
định các chức năng
3.4
Lựa
chọn các chức năng và xác
định đơn vị chức năng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhận
biết tính năng sản phẩm và xác định dòng tham chiếu
CHÚ THÍCH: Cũng có thể
bắt đầu với một sản
phẩm khác hoặc bắt
đầu bằng
chính chức năng
của nó
Hình
1 - Tổng quan của ví dụ
3.3 Xác định
các chức năng
Mục đích của đơn vị
chức năng là định lượng mức độ hữu ích mà hệ thống sản
phẩm tạo ra. Bước đầu tiên là xác định
mục đích được tạo ra bởi hệ sản phẩm, nghĩa là
chức năng hoặc các chức năng của hệ thống.
Điểm xuất phát của
quy trình này có thể là một sản phẩm cụ thể được nghiên cứu (ví dụ sơn tường)
hoặc có thể là yêu cầu hay mục
đích cuối cùng mà trong một số trường hợp,
có thể được đáp ứng bằng một số các sản phẩm cụ thể,
khác biệt nhau, (ví dụ việc trang trí tường có thể được
đáp ứng nhờ cả sơn và giấy dán tường hoặc sự kết hợp
của chúng).
Các chức năng thường
có những mối liên hệ điển hình với sản phẩm cụ thể hay với các đặc tính quá
trình, một trong các chức năng có thể:
- Đáp ứng
các nhu cầu đặc biệt và do đó có một giá trị sử
dụng giúp tạo được giá trị kinh tế đặc thù cho người cung cấp
sản phẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4 Lựa chọn các chức
năng và xác định đơn vị chức năng
Không hẳn mọi chức
năng đều phù hợp với một LCA cụ thể. Vì vậy,
từ tất cả các chức năng có thể, phải xác định các chức năng có liên quan.
Ví
dụ, với loại tường ngăn rắn, bảo vệ bề mặt có thể không cần thiết nhưng việc
sơn màu lại liên quan đến chức năng của sơn.
Hơn thế, các chức
năng liên quan được định lượng theo một đơn vị chức năng có thể được
biểu thị nhờ sự kết hợp của các thông số khác nhau.
Với việc phủ
màu cho tường, đơn vị chức năng đòi hỏi chung là diện tích cần được phủ (ví dụ
20 m2), kiểu của tường (đặc biệt lưu ý các đặc tính hấp thụ và gắn kết
của tường), khả năng để sơn bám chắc vào bề mặt (ví dụ cản
quang tới 98 %), và tuổi thọ hữu ích của nó (ví dụ 5 năm).
Với trường hợp có các
đơn vị đa chức năng, đôi khi có thể
có những cách liên kết giữa những cách định lượng khác nhau, ví dụ, với tường
được phủ bởi vật liệu cách nhiệt, có thể có bề mặt đã
được phủ màu, điều đó làm cho việc sơn màu là không cần thiết vì
tường đã có được cả
màu sắc và cách nhiệt. Khi đó đơn
vị chức năng có thể là:
"20 m2
tường được phủ bởi lớp cách nhiệt 2 m·K/W,
có bề mặt được phủ màu cản quang tới 98 %, không đòi hỏi
bất kỳ sơn màu nào khác trong 5 năm"
Một số ví dụ
khác về các đơn vị đa chức năng được nêu trong Bảng
2.
Bảng
2 - Các ví dụ về các đơn vị
chức năng đối
với các hệ thống có nhiều chức
năng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)
(2)
Hệ
thống
Giấy
được tái chế
Tổ
hợp các động cơ tạo ra điện năng, và
Các chức năng
- Thu hồi giấy loại,
và
- Sản xuất các loại
bột giấy in
- v.v...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sản xuất các nguồn
hơi
- v.v..
Chức năng được chọn
cho LCA
- Thu hồi giấy loại,
hoặc
- Sản xuất bột giấy
có mực in
- Máy phát điện, hoặc
- Sản xuất các nguồn
hơi
- v.v...
Đơn vị chức năng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sản
xuất 1 000 kg bột giấy in
- Sản xuất 100 MW
điện, hoặc
- Tạo ra 300 000 kg
hơi bão hòa nhiệt tại 125 oC và
0,3 Mpa (3 bar)
3.5 Nhận biết
tính năng sản phẩm và xác định
dòng tham chiếu
Sau khi xác định đơn
vị chức năng cụ thể, bước tiếp theo là phải xác định lượng sản phẩm cần thiết để
đáp ứng chức năng đã được lượng hóa bởi đơn vị
chức năng này. Dòng tham chiếu này phải liên
quan với tính năng của sản phẩm và thường
được xác định nhờ kết quả của phương pháp đo đã được chuẩn
hóa. Tất nhiên, bản
chất của phép đo và cách tính toán này sẽ phụ thuộc
vào sản phẩm được nghiên cứu.
Đối với sơn, dòng
tham chiếu thường được biểu thị như số lượng (lít)
cần để sơn một diện tích bề mặt đã được xác định bởi một đơn vị chức
năng. Ví dụ, trong phép thử đã được chuẩn hóa, sơn A có thể được xác định là mỗi
lít sơn được 8,7 m2 (nghĩa là tính
năng của sản phẩm). Ví dụ minh họa ở Hình 1 cần 2,3 L sơn để được 20 m2
của đơn vị chức năng, nếu
các điều kiện trong phép thử chuẩn này là tương tự với các điều kiện được yêu cầu
bởi đơn chức năng (xét theo kiểu dạng bề mặt và độ cản quang).
Đơn vị
chức năng có thể vốn đã được biểu thị theo nghĩa định lượng các sản phẩm sao
cho đơn vị và dòng tham chiếu đồng nhất. Bảng 2 nêu
một số ví dụ về các đơn vị như vậy, đã được biểu thị theo
nghĩa định lượng của các sản phẩm.
3.6 Các ví dụ bổ
sung
Ba ví dụ trong Bảng 3
dưới đây làm rõ hơn quy trình xác lập các chức năng, các đơn vị, và các dòng
tham chiếu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví
dụ số
(1)
(2)
(3)
Sản phẩm
Bóng đèn điện
Chai đựng nước
Máy sấy
tay
Các chức năng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Tạo nhiệt
- v.v...
- Bảo quản
nước uống
- Thuận tiện cho việc
chuyên chở bảo quản
- Một phần tạo ấn
tượng cho sản phẩm.
- v.v...
- Sấy tay
- Loại khử khuẩn
- v.v..
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiếu
sáng (chỉ với đèn ngoài trời)
Bảo quản nước uống
Sấy
tay (chức năng vệ sinh được xem là
không liên quan)
Đơn vị
300 Ix trong 50 000
h đạt phổ ánh sáng ban ngày ở 5 600 K
50 000 L đồ uống được
bảo quản từ khi đóng cho tới khi tiêu
dùng.
Sấy
được 1000 đôi bàn tay
Tính
năng của sản phẩm
100 Ix đạt tuổi
thọ 10 000 h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thay được một tờ
khăn lau giấy cho một bàn tay.
Dòng tham chiếu
15 bóng chiếu ánh
sáng trắng ban ngày với độ sáng 100 Ix và
tuổi thọ
10 000 h
100 000 chai dùng một
lần loại 0,5 L
2000 khăn lau giấy
4
Các ví dụ để phân biệt các chức năng của các hệ thống tương thích
4.1 Nội dung của
TCVN ISO 14044
Trong TCVN ISO
14044:2011, 4.2.3.2 và 4.2.3.7 đưa ra các tình huống xử lý các hệ thống sản phẩm
có một hoặc một số chức năng và các yêu cầu
giúp so sánh các hệ thống được tiến hành với cùng một đơn vị chức năng.
Điều
4.2.3.2 trong TCVN ISO 14044:2011 nêu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều
4.2.3.7 trong TCVN ISO 14044:2011 nêu:
Trong
một nghiên cứu so sánh,
tính tương đương của các
hệ thống được so sánh cần phải
được đánh giá trước khi diễn giải kết quả. Do đó, phạm vi của nghiên cứu cần
phải được định ra theo
cách thức mà các hệ thống có thể so sánh được. Các hệ thống cần được so sánh
bằng cách sử dụng cùng đơn vị chức năng và những xem xét phải có phương pháp
luận tương đương, như tính năng hoạt động, ranh giới của hệ thống, chất lượng
dữ liệu, quy trình phân định, quy tắc quyết định về đánh giá đầu vào đầu ra
và đánh giá tác động. Mọi sai khác giữa
các hệ thống đối với các thông số
này cần được xác định rõ và báo cáo. Nếu
nghiên cứu được dự định dùng cho mục đích xác nhận so sánh nhằm công
bố cho công chúng, thì các bên hữu quan cần tiến hành sự đánh giá này theo một
cách xem xét mang tính phản biện.
4.2 Tổng
quan
Khi so sánh các hệ thống
sản phẩm, cần đặc biệt lưu ý để khẳng định rằng
so sánh được dựa trên cùng đơn vị chức năng và theo những xem xét có phương
pháp luận tương đương như tính năng hoạt động, các ranh giới của hệ thống, chất
lượng dữ liệu, qui trình phân định, quy tắc quyết định về đánh giá đầu vào đầu
ra. Trong phần này, trình bày và minh họa bằng
ví dụ về một số cách tiếp cận khả thi.
Các bước chung để tiến
hành trong những nghiên cứu mang tính so sánh được minh họa
trong Hình 2.
Hình
2 - Tổng quan về
các bước trong những nghiên cứu so sánh
4.3 Nhận biết và lựa
chọn các chức năng
Định nghĩa về đơn
vị chức năng gắn liền với mục tiêu của việc nghiên
cứu. Nếu mục tiêu là so sánh các hệ thống sản
phẩm, cần đặc biệt lưu ý để đảm bảo rằng phép so sánh là đúng,
hiệu lực và bất kỳ chức năng bổ sung nào đều được xác định và mô tả cũng như tất
cả chức năng liên quan đều đã được xem
xét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ
2: Việc nghiên cứu về thiết bị điện gia dụng cần bao gồm cả sự thất
thoát nhiệt đối với tòa nhà
trong đó thiết bị này đang hoạt động vì
việc này ảnh hưởng đến lượng nhiệt cần để sưởi hoặc làm mát.
Đối với các nghiên cứu
mang tính so
sánh, việc lựa chọn chức năng trở nên quan trọng hơn so với các nghiên cứu
không mang tính so sánh. Đối chiếu với các chức năng nêu ở Bảng 3 cho thấy:
- Đối với các chai (ví
dụ 2), nếu bỏ đi chức năng tạo ấn tượng của việc đóng chai, có thể
dẫn đến việc so sánh việc đóng gói với kỹ thuật tương tự (nghĩa là chứa cùng một
lượng nước uống), tuy nhiên cả nhà sản xuất và người
tiêu dùng đều không chấp nhận là có thể so sánh được.
- Đối với hệ thống
máy sấy tay (ví dụ 3), bỏ đi chức năng vệ sinh thì không thể chấp nhận được, ví
dụ, trong công nghiệp thực phẩm, tại đây khả năng loại bỏ vi khuẩn của các loại
khăn giấy dù được xem là thuận lợi đến đâu thì cũng không thể
được xem là so sánh được với các hệ thống máy sấy tay bằng điện.
4.4 Tính
tương đương của các dòng tham chiếu
Đơn vị chức năng
trong ví dụ về sơn nêu ở Điều 3 là "sơn được 20 m2 tường bằng sơn A có độ cản quang tới 98
% và độ bền 5 năm". Đơn vị chức năng này có
thể được đáp ứng nhờ một số các chức năng tham chiếu khác nhau như:
- 2,3 L sơn A;
- 1,9 L sơn B;
- 1,7 L sơn C, v.v...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những điều kiện thử
và các phương pháp đo được tiêu chuẩn hóa cần thích ứng với phép so sánh đã định:
Trong ví dụ về máy sấy tay (ví dụ 3 Bảng 3), có thể không liên quan tới việc
phép thử phải được chuẩn hóa dựa trên các đặc tính kỹ thuật như khối lượng, lực
hấp thụ, độ bền dai của v.v.. giấy nếu như khối lượng thực
của giấy được sử dụng chỉ phụ thuộc công
thức phối trộn. Một giải pháp thích hợp hơn đó là xét
dữ liệu được thu thập được về khối lượng giấy còn lại từ lúc đầu đến khi kết thúc
sau một khoảng thời gian thích hợp và cũng trong thời gian đó,
sử dụng một thiết bị giám sát
điện tử gắn tại các chậu rửa được sử dụng và đặt
tại các vị trí liên quan để xác định có bao nhiêu lượt
bàn tay đã được sấy. Tương
tự, các yêu cầu kỹ thuật của máy sấy
tay điện, như thể tích không khí và nhiệt độ cũng không hẳn là sở hợp lý để
tính toán chức năng tham chiếu nếu như thời gian sử dụng thực của máy
đã được cố định bởi các yếu tố khác, ví dụ bằng rơle hẹn giờ. Như vậy, tất cả
những gì được xem là cần thiết là thời gian làm
việc và công suất của thiết bị.
Trong trường hợp bóng
đèn chiếu sáng (ví dụ 1 trong Bảng 3) đơn vị chức năng
là "300 Ix trong 50 000 h" có thể
được thể hiện qua:
- 5 lần sử dụng, mỗi lần
3 bóng có độ sáng 100 lx và mỗi bóng có tuổi thọ 10 000 h, hoặc
- 10 lần sử dụng, mỗi
lần 2 bóng có độ sáng 150 Ix và mỗi bóng có tuổi thọ 5 000 h.
Những điểm cần lưu ý
khi so sánh 3 bóng loại 100 Ix với hai bóng loại 150 Ix là:
- Chiếu sáng của hai
loại bóng là có thể so sánh được (hay sự
khác biệt này được người sử dụng chấp nhận);
- Hai hoặc ba bóng, lần
lượt có thể được lắp đặt sao cho phân bố ánh sáng là như nhau (hay sự
khác biệt này được người sử dụng
chấp nhận);
- Chui đèn
và các bộ phận gá lắp khác không bị ảnh hưởng bởi sự lựa chọn (cũng có trường hợp chúng có thể phải được đưa vào
việc so sánh).
Như vậy, hai loại
bóng đèn được xem như có
khả năng so sánh mặc dù tuổi thọ của chúng
khác nhau. Sự khác biệt này đương nhiên sẽ được cân nhắc khi tính toán dòng
tham chiếu. Tuy nhiên, với các sản phẩm có tuổi
thọ lớn như tủ lạnh (từ 10 năm đến 20 năm), sự phát triển của công nghệ có thể
là yếu tố không thể bỏ qua. Một tủ lạnh có tuổi
thọ 20 năm không thể so
sánh đơn thuần với hai tủ lạnh mỗi tủ có
tuổi thọ 10 năm được dùng liên tục đến tận ngày nay. Những tủ lạnh mà sau 10
năm nữa, tính từ thời điểm bây giờ liệu chắc chắn có hiệu suất năng lượng lớn
hơn (Tức năng lượng đầu vào cho mỗi đơn vị chức năng sẽ thấp
hơn) so với các tủ
lạnh hiện nay, hiệu suất năng lượng tủ lạnh thứ 2 trong giải pháp lựa chọn
10+10 sẽ được xác định bằng dự án
trong tương lai, trong khi hiệu suất năng lượng của loại tủ lạnh tuổi thọ 20
năm thì đã cố định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một ví dụ khác về
chức năng không so sánh được (mũi tên "không" chỉ về bên
phải trong Hình 2), trường hợp hai máy làm
đá, một máy có và một máy không có khả năng làm đá nhanh. Nếu người tiêu dùng
xem tính làm đá nhanh là chức năng cơ bản, hai
máy làm đá này rõ ràng không thể có
khả năng so sánh và chúng cũng không thể được làm cho có khả năng so sánh bởi bất
kỳ cách tính toán hay sự mở rộng hệ thống
nào. Điều tương tự như vậy cũng đúng đối với các ví dụ
nêu ở 4.3.
Trong một số hệ thống
có nhiều chức năng, ví dụ các hệ thống nêu ở Bảng 2,
các chức năng có thể được tách ra và chia thành một số hệ thống:
- Thải bỏ giấy loại
trong lò đốt và sản xuất bột từ các sợi nguyên sinh có thể cung cấp cùng
một đơn vị
chức năng như hệ thống tái chế giấy.
- Việc tách biệt các
máy phát điện
và các máy có bản chất là cấp nhiệt, lần lượt sẽ
cung cấp điện năng và cung cấp nhiệt, cũng có thể tạo ra cùng một đơn vị chức
năng như một tổ hợp máy phát điện.
Tuy nhiên, một số
chức năng có thể có mối liên kết mật thiết nên
không thể tách như vậy. Ví dụ tính phát nhiệt của
bóng đèn chiếu sáng không thể tách rời với chức
năng cơ bản của bóng.
Trong những tình huống
khác, về mặt kỹ thuật có thể thực hiện được việc tách hai chức năng có mối liên
kết nhưng do những khía cạnh khác, hai chức năng được tách vẫn
không thể được xem là có thể so sánh đối với
các chức năng chung của nó. Ví dụ về trường hợp này, đó là sự kết hợp của máy làm
đá và tủ lạnh. Có thể hoặc không thể so sánh tách biệt với máy làm đá và tủ lạnh,
nó phụ thuộc vào khả năng chấp nhận cách lựa
chọn của người tiêu dùng
(thường quan tâm đến thể tích hơn
là cách lựa chọn kết hợp để có các thể
tích hữu dụng bên trong giống nhau).
Lưu ý rằng, trong hầu
hết các ví dụ nêu trên,
tính tương đương của hai sản phẩm được xác
định qua sự chấp nhận của người sử dụng. Sự chấp nhận này, và mặc dù hai sản phẩm được có so sánh được với nhau hay không, đều có thể bị ảnh hưởng
bởi những cách lựa chọn giá bán
cũng như các thông tin bổ sung đi kèm với các sản phẩm, ví dụ các thông
tin về tính năng môi trường. Như vậy, với mục đích quản lý phát triển sản phẩm
và quản lý chiến lược cũng có thể so sánh hai sản phẩm mà ban
đầu không được xem là tương đương nhưng trong những điều kiện về giá và các
thông tin cụ thể khác, khi đó có thể giả định được xem là
tương đương.
4.5 Điều chỉnh
sự khác biệt về tính năng
Trong các trường hợp
các dòng tham chiếu ngay từ đầu đã được xem là tính tương đương thì không cần
phải điều chỉnh (như ví dụ về sơn nêu ở 4.4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp đèn
chiếu sáng nêu ở 4.4, cần phải điều chỉnh một trong các hệ thống so sánh (mở rộng
nhờ thêm các đui đèn). Trường hợp khác rõ ràng hơn, ví dụ về việc mở rộng hay
xem xét lại những chức năng được nghiên cứu
trong ví dụ về loại chai được đề cập ở 4.4, ở đây việc bao gồm cả nước uống lại
là cần thiết.
Việc so sánh các tủ lạnh
có thể dựa trên thể tích bên trong và/hoặc ngoài của tủ lạnh. Chức năng chính
hiển nhiên liên quan đến thể tích bên trong của chúng, tuy
nhiên thể tích bên ngoài cũng có thể là chức năng có tính
quyết định nếu tủ lạnh này phù hợp với một cái bếp
hiện có. Nếu như thể tích bên ngoài yêu cầu phải bằng nhau thì thể tích bên
trong có thể được thay đổi nhờ sự khác nhau về độ dày của lớp cách nhiệt. Điều
này có thể được điều chỉnh bằng các giả thiết về sở thích khác nhau của người sử
dụng (ví dụ thói quen hay mua hàng
thường xuyên, hay cất giữ những loại thực phẩm nhất định nào đó bên ngoài tủ lạnh,
để thêm một tủ khác trong nhà).
Mỗi thay đổi về thói quen sẽ dẫn
đến những sự thay đổi trong các quá trình sau này
đưa vào nghiên cứu. Mặt khác, nếu thể tích bên
trong yêu cầu phải như nhau thì phải
điều chỉnh thay đổi độ dày của lớp cách nhiệt trong các khoảng trống vật lý
xung quanh tủ (và các đồ dùng khác
trong bếp). Nếu cả thể tích bên trong và
bên ngoài đều yêu cầu quan trọng như nhau thì việc điều chỉnh như vậy là không
thể và chỉ có thể thay đổi về
độ dày của tủ. Điều này cho thấy
sự lựa chọn các chức năng được yêu cầu cũng xác định các giải pháp thay thế và
có thể được đưa vào nghiên cứu.
Việc điều chỉnh theo
cách mở rộng hệ thống ở các ví dụ trên
không phải lúc nào cũng làm được. Ví dụ khi nghiên cứu một chức năng bảo quản lạnh
vừa làm đá của một loại tủ có kết hợp cả bảo quản lạnh và làm
đá (tức là bao gồm vòng đời của các thực phẩm được làm lạnh nhưng không được
làm đông lạnh), rõ ràng không thể điều chỉnh trong các khoảng trống của tủ mà
chỉ điều chỉnh tác động kết hợp của hai chức năng.
Như vậy, các đầu vào và đầu ra của loại tủ kết hợp bảo quản lạnh và làm đá sẽ
là cách phân định giữa hai chức năng. Điều này có thể thực hiện dựa trên các
yêu cầu năng lượng liên quan đối với hai khoang chính là điều chỉnh giữa thể
tích và nhiệt độ và được tính
theo công thức:
Vadj = Vc x
(tr - tc)/ (tr - 5)
Trong đó:
Vc
là thể tích của khoang; tr
là nhiệt độ phòng; tc
là nhiệt độ của khoang, và
5 oC là
nhiệt độ tham chiếu.
Lưu ý, nếu việc phân
tích xem các tủ lạnh và vừa làm đá như những sản phẩm có một chức năng thì khả năng so sánh hai loại tủ lạnh và vừa làm đá bằng các tỷ số khác
nhau giữa các thể tích của hai khoang có thể phụ
thuộc vào khả năng thay thế trong đánh giá trực quan của khách hàng. Trường hợp
này, việc điều chỉnh sự khác biệt bằng các
hệ số kỹ thuật là không thỏa đáng (ví dụ điều chỉnh giữa thể
tích và nhiệt độ).
5
Các ví dụ về thiết lập các đầu vào, đầu ra và ranh giới của một quá trình đơn vị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều
4.2.3.3 trong TCVN ISO 14044:2011 nêu các hướng
dẫn sau:
a)
Chọn ranh giới hệ thống nhất quán với
mục tiêu và phạm vi nghiên cứu (4.2.3.3.1)
"Ranh
giới hệ thống xác định ra
các đơn vị quá trình nào sẽ được đưa vào
trong phạm vi LCA. Sự lựa chọn ranh giới của hệ thống cần
phải nhất quán với mục tiêu của nghiên cứu. Các tiêu chí được sử dụng trong
quá trình thiết lập ranh giới hệ thống
cần phải được phân định và giải
thích.
Các
quyết định cần phải
được đưa ra dựa theo đơn vị quá trình nào sẽ được đưa vào nghiên cứu và mức độ
chi tiết
mà theo đó các quá trình đơn vị này cần
phải được nghiên cứu".
b)
Phải sử dụng sơ đồ dòng
chảy quá trình để mô tả từng quá trình có liên
quan (4.2.3.3.2)
"Đúng
ra, hệ thống sản phẩm cần
được mô hình hóa theo cách thức mà đầu vào và đầu ra tại ranh giới của nó là
các dòng sơ cấp và dòng
sản phẩm. Đó là một quá trình lặp đi lặp lại để xác định các đầu vào và đầu ra phải được truy tìm theo môi
trường, nghĩa là để
xác định quá trình đơn vị nào tạo ra các đầu vào (hoặc quá trình
đơn vị nào nhận các đầu ra) phải được đưa vào hệ thống sản phẩm đang được nghiên
cứu. Sử dụng các dữ liệu
sẵn có để tạo lập sự phân định ban đầu. Đầu vào và đầu ra phải được xác định đầy
đủ hơn sau khi các dữ liệu bổ sung được thu thập trong
quá trình tiến hành nghiên cứu
và sau đó phân tích về độ nhạy (xem TCVN ISO 14044, 4.3.3.4)".
và
c)
Chuẩn mực để đưa vào hoặc loại bỏ các đầu vào và đầu ra (4.2.3.3.3)
Một
số tiêu chí loại bỏ được dùng trong thực hành LCA để quyết định đầu vào nào là
cần được đưa vào đánh giá, như khối lượng, năng lượng và mức ý nghĩa môi trường.
Nếu việc tiến hành phân định khởi đầu về các đầu vào mà chỉ dựa trên sự phân
bổ khối lượng thì có thể
dẫn đến việc loại bỏ ra khỏi
nghiên cứu các đầu vào quan trọng. Vì thế, năng lượng và ý nghĩa môi trường
cũng cần phải được dùng như là tiêu
chí giới hạn trong quá
trình này.
а)
Khối lượng: một quyết định phù hợp, khi sử dụng khối lượng như là một
tiêu chí
giới hạn là yêu cầu đưa vào nghiên cứu tất cả
các đầu vào mà chúng có đóng góp tích
lũy lớn hơn một tỷ lệ
phần trăm đã xác định cho khối lượng đầu
vào của hệ thống sản phẩm đang được mô hình hóa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e)
Ý nghĩa môi trường:
cần phải ra quyết định về tiêu
chí giới hạn để
đưa vào các đầu vào nào mà chúng có
đóng góp nhiều hơn lượng bổ sung đã xác định của số lượng dữ liệu đơn lẻ được
ước tính của hệ thống sản phẩm
được chọn một cách đặc biệt do có liên quan đến
môi trường
5.2 Tổng quan
Mục đích của nghiên
cứu LCA là tạo định hướng cho việc lựa chọn các loại dữ liệu riêng biệt. Việc lựa
chọn các loại dữ liệu riêng biệt có thể bao gồm danh mục đầy đủ các đầu vào và
đầu ra hoặc xác định những câu hỏi cụ thể mà nghiên cứu hiện đang khảo sát.
Các loại dữ liệu thu
được từ hệ thống được nêu trong định nghĩa mục tiêu và phạm vi. Các dòng năng
lượng thường là
dạng điển hình được xét trong nghiên cứu về LCA vì thông
tin về các dòng
này thường có sẵn và dòng năng lượng có thể có ảnh hưởng
đáng kể đối với việc sử dụng nguồn tài nguyên và các phát thải.
Các quyết định về
các dòng nguyên vật liệu cần được chọn để đưa
vào phạm vi nghiên cứu LCA sẽ ảnh
hưởng đến các kết quả. Điều quan trọng là phải xét đến tất cả những dòng nguyên
vật liệu quan trọng mà chúng có thể ảnh hưởng đến sự diễn giải
việc nghiên cứu.
Quá trình để lựa chọn
các nguồn đầu vào và đầu ra dạng nguyên liệu và các ranh giới của hệ thống được
minh họa trong Hình 3.
5.3
Xác định các quá trình đơn
vị của hệ thống và các ranh giới của chúng
Các quá trình đơn vị
nằm trong hệ thống sản phẩm cần phải đáp ứng các
chuỗi cung cấp và sử dụng sản phẩm đó, gắn liền với mục
đích và phạm vi nghiên cứu. Hình
4 mô tả nhận thức về một quá trình đơn vị cùng các đầu vào và đầu ra liên quan của
nó. Một ví dụ về quá trình đơn vị là "quá trình nóng chảy của nhôm"-
một phần của hệ thống sản xuất đối với sản phẩm
nhôm. Quá trình đơn vị này chuyển đầu vào dạng
nguyên liệu thô hoặc nguyên liệu trung gian (Nhôm đã được tinh lọc) cùng
với nguyên liệu phụ, năng lượng và các phát thải
ra môi trường để tạo thành "sản phẩm trung gian" mà sau đó được xử lý
tiếp trong hệ thống sản phẩm này. Với thông tin này,
có thể xác lập các quá trình riêng biệt để tạo nên những
sự chuyển hóa này. Sau đó chuẩn bị một danh mục các địa điểm cần báo cáo có
liên quan đến mục đích của việc nghiên cứu
Để thiết lập các ranh
giới quá trình đơn vị, cần tiếp xúc, tìm hiểu các hiện trường/địa điểm trong
khu vực cộng đồng dân cư quan tâm để xác định những phần nhỏ nhất của
hệ thống sản phẩm này mà đối với chúng các dữ liệu là có sẵn. Do
có sự biến động trong các quá trình cụ thể được diễn ra tại từng địa điểm riêng
biệt, các ranh giới của quá trình đơn vị được thiết lập theo hướng giảm thiểu tối
đa nhu cầu của các quy trình phân biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
3 - Tổng quan về
việc xác định các đầu vào, đầu ra và
các ranh giới của hệ thống.
Hình
4 - Ví dụ mang tính nhận thức về
mô tả quá trình đơn vị
Hình 5 nêu ví dụ khác
về mô tả quá trình đơn vị và danh mục các đầu vào, đầu ra để sản xuất loại thủy
tinh xốp trắng
Hình
5 - Ví dụ mô tả quá trình đơn
vị để sản xuất thủy tinh xốp trắng
Loại
hình sản xuất: Thủy tinh; Sản xuất
thủy tinh xốp trắng với 55 % nguyên liệu là thủy tinh vụn (Buwal 250-1996) Bộ
phận: Sản xuất bao bì
Đầu
vào
Các
nhóm nguyên liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Định
lượng
Mảnh thủy
tinh: Nguyên liệu thô thứ cấp
sản phẩm từ các Hệ
thống khác
kg
601,30
Đá dolomit: nguyên
liệu thô
Dòng sơ cấp
kg
72,50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dòng sơ cấp
kg
31,10
Bột đá vôi: nguyên
liệu thô
Dòng sơ cấp
kg
27,00
Cát thạch anh:
nguyên liệu thô
Dòng sơ cấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
253,10
Natri cacbonat (Na2CO3)
Sản phẩm trung gian
kg
62,80
Natri sunfat (Na2SO4)
Sản phẩm trung gian
kg
3,20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sản phẩm trung gian
kg
6,50
Ammoniac
(NH3)
Sản phẩm trung gian
kg
0,30
Natri
hydroxit (NaOH 50 %)
Sản phẩm trung gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21,40
Các loại dầu nhờn
Sản phẩm trung gian
kg
0,662
Nước làm mát
Dòng sơ cấp
M³
1,70
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sản
phẩm trung gian
Kw∙h
291,00
Dầu diezen
(để sản xuất)
Sản phẩm trung gian
kg
0,14
Các loại nhiên liệu
trong buồn đốt
Sản phẩm trung gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,52
Đầu
ra
Thủy tinh xốp trắng
Sản phẩm trung gian
kg
1 000,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sản phẩm trung gian
M³
1,68
Các chất
thải từ sản xuất thủy tinh xốp
Sản phẩm trung gian
kg
4,44
Các chất thải đặc
biệt từ sản xuất thủy tinh
Sản phẩm trung gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,65
Phát thải amoniac
ra không khí
Dòng
sơ cấp
g
0,72
Phát thải hydro
clorua ra không khí
Dòng sơ cấp
g
53,30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dòng sơ cấp
g
14,80
Phát thải
cacbon dioxit ra không khí
Dòng sơ cấp
kg
521
Phát thải cacbon
monoxit ra không khí
Dòng sơ cấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
27,80
Phát thải lưu huỳnh
dioxit ra không khí
Dòng sơ cấp
g
1 292,00
Phát thải nitơ oxit
ra không khí
Dòng sơ cấp
g
1 158,80
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dòng sơ cấp
g
44,60
Phát thải bụi vào
không khí
Dòng sơ cấp
g
589,60
Phát thải
các chất dầu & mỡ vào nước
Dòng sơ cấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
42,00
Hình
5 - Ví dụ mô tả quá trình đơn vị để sản xuất thủy tinh xốp trắng
(tiếp theo)
5.4
Thu thập ban đầu các dữ liệu tại từng quá trình
đơn vị
Quy trình thu thập dữ
liệu có thể được hướng dẫn bằng các kết quả từ các
dữ liệu ban đầu của khảo sát đã được thực hiện từ
một mẫu nhỏ tại các địa điểm mà các dữ liệu sẽ
được thu thập từ đó.
Giải
pháp lý tưởng để
thiết kế và gửi trước cho các nhà cung cấp một bảng câu hỏi để
họ copy và gửi tiếp cho chính những người
cung cấp của họ. Nhưng chỉ một bảng câu hỏi là chưa đủ. Thậm chí
với một bảng câu hỏi hết sức hoàn chỉnh kèm theo các ví
dụ và cách giải thích cũng chưa đảm bảo rằng mọi
người sẽ cùng hiểu như nhau về các câu hỏi. Chính vì
vậy, cần thận trọng khi xử lý các câu trả lời. Liên hệ bằng
điện thoại trước và sau khi gửi bảng câu hỏi có thể nâng cao số câu trả lời và
cả chất lượng của các câu trả lời nhiều hơn. Với
các dữ liệu quan trọng, cần trực tiếp đến thăm công
ty để đảm bảo rằng dữ liệu là đúng;
Khi làm việc với các
công ty nước ngoài, cần đặc biệt lưu ý đến các đơn vị đo và các chữ viết tắt
có thể là rất rõ ràng trong ngôn ngữ bản
địa nhưng lại có thể không đầy đủ, dễ hiểu nhầm
đối với người khác-ví dụ "bbl”,"el”,"ha","ton".
Hãy hỏi để
biết rằng đó không phải là chữ viết tắt và có sử dụng hệ đơn vị đo
SI hay không - nếu liên quan.
Các thông tin chung cần
thiết đối với mỗi các quá trình đơn vị thường có kết cấu sau:
- Đơn vị đo
tham chiếu (ví dụ "dữ liệu được nêu dưới dạng từng kilogam dầu"). Đơn
vị đo tham chiếu của một quá trình đơn vị có thể là một hoặc nhiều dòng năng lượng
hay nguyên vật liệu đầu vào hoặc đầu ra. Đơn vị dòng
tham chiếu cũng có thể là một lượng xác định tính theo thời gian (ví dụ "sản
lượng hàng năm")
- Các dữ liệu nào phải
được thu thập, ví dụ trước và sau quá trình đơn vị và liệu có bao gồm hay không
bao gồm các dữ liệu về các chất phụ, bao bì, làm sạch, quản trị,
tiếp thị, nghiên cứu và phát triển, phương tiện của phòng thử nghiệm, các hoạt
động liên quan người lao động (sưởi, chiếu sáng, quần áo lao động, vận chuyển,
căng tin, đồ dùng toilet v.v...), các máy
móc và bảo dưỡng. Cũng cần phải nêu rõ
liệu các dữ liệu sẽ được thu thập tại các điều kiện làm việc bình thường hay cả
trong các điều kiện khi kết thúc hoặc bắt đầu vận hành hay thậm
chí trong các tình huống dự đoán hoặc khẩn cấp có thể
xảy ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trình độ kỹ thuật
/công nghệ hiện được áp dụng
- Nếu
quá trình đơn vị tạo ra nhiều sản phẩm hoặc nếu dữ liệu liên quan đến địa điểm
có sự thay đổi về môi trường hoặc nếu có sự phân định thì việc thu thập dữ liệu
đã được tiến hành như thế nào?
Những thông tin sau
đây cần được nêu cụ thể đối với mỗi một đầu vào hoặc đầu ra:
- Khoảng thời gian
trong đó dữ liệu được thu thập và liệu các dữ liệu có thể hiện chung cho toàn bộ
khoảng thời gian đó hay chỉ một số giai đoạn.
- Cách khác, các thu
thập dữ liệu và tình trạng đại diện của chúng (ví dụ "một mẫu trên
tháng", "phép đo liên tục", "được
thu thập theo thực tế đã tiêu dùng", "được ước lượng")
bao gồm cả số các địa điểm đo, các phương pháp đo, các phương pháp tính toán,
(cả cách tính giá trị trung bình), mức ý nghĩa liên
quan xác suất giả định và loại trừ.
- Tên
và chức danh của người chịu trách nhiệm đối với việc thu thập
dữ liệu, ngày tháng thu thập.
- Quy trình thẩm định
tính đúng đắn và hợp lý.
Các đầu vào và đầu ra
- càng nhiều càng tốt
- phải được nêu kèm với độ không đảm bảo đo (thường
là với các thông tin thống kê như độ lệch chuẩn, dạng của phân bố hay ít
nhất là được thể hiện bằng một khoảng). Phải nêu rõ là dòng vào
hiện tại bắt nguồn từ đâu (ví dụ "nước từ trạm cấp nước
tư nhân") và điểm đến của các dòng ra hiện tại (ví dụ ''tới một cơ sở xử
lý nước thải’'). Phải dễ nhận thấy dòng xuất phát là nguồn
tự nhiên hoặc đến nguồn tự nhiên (ví
dụ "nước thải đã được làm sạch được trả về
nguồn"), hoặc dòng xuất phát từ
hay tới một quá trình kỹ thuật khác (ví dụ bùn sẽ được chuyển
đến khu đất nông nghiệp"). Đối
với một số dòng cụ thể, công bố về chất lượng cũng
được xem là quan trọng (ví dụ hàm lượng chất
khô, lượng dầu, lượng năng lượng).
Các quá trình vận
chuyển thường được báo cáo như một quá trình đơn vị tách biệt. Hệ thống vận tải
có thể được chia trong cơ sở hạ tầng cố định (ví
dụ hệ thống đường bộ, các tuyến đường cố định, các đường ống, các cảng,
các sân ga/trạm v.v...), phần di động (ví dụ các
xe tải, máy bay, container v.v...) và các nguồn năng lượng (ví dụ diesel, điện).
Theo mỗi loại hình chuyên chở, có thể phải báo cáo các dữ
liệu sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Những sự thay đổi
môi trường liên quan đến khoảng cách và kết quả vận chuyển;
- Phần trăm tải trung
bình kể cả các chuyến chạy ngược không tải và hệ số điều chỉnh
được sử dụng.
5.5 Ước
lượng ban đầu về dòng năng lượng và vật liệu
Dựa trên các dữ liệu
thu được ban đầu, chuẩn bị ước lượng ban đầu về các dòng năng lượng
và vật liệu, ví dụ với các chai thủy tinh được nêu trong Bảng
4 và Bảng 5.
Bảng
4 - Lượng vật liệu đầu vào thể rắn để
sản xuất chai thủy tinh xếp theo thứ tự giảm
dần
Vật
liệu
Lượng
(kg)
Tổng
tích lũy
Than (Than
đá và than cám)a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
53,1
Dầu
thôa
43,7
96,8
Cát
8,7
105,5
Phôi phế
liệu thiếc, thép từ các hệ thống kháca
7,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đá vôi và vôi a
6,9
119,7
Mảnh thủy tinh vỡ
từ các hệ thống khác a
6,8
126,5
Khí
tự nhiên (6,22 m3)a
4,9
131,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,5
135,9
Gỗa
4,0
139,9
Natri cloruaa
2,7
142,6
Axit sunfurica
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
143,7
Keo hồa
0,7
144,4
Cao lanh và chất
liên kết b
0,6
145
Xà phòng b
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Natri sunfat
0,06
145,56
Hydro clorua
0,05
145,61
Dầu
bôi trơn
0,048
145,658
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,030
145,688
Natri
clorat
0,030
145,718
Oxy
0,030
145,748
Thiếcb
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
145,773
Than Anthraxit
0,020
145,793
Lưu huỳnh
dioxit
0,020
145,813
Các thành
phần khác
0,012
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Peroxit
0,005
145,83
Hydro (H2)
0,002
145,832
Coban oxit
0,002
145,834
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
145,8
kg
+ Không có dữ liệu về
vật liệu dạng mực in và chất tạo mầu
+ Nước
7
000 L
a)
Xem phần giải thích các quy tắc
quyết định đối với tỷ lệ phối
liệu trong 5.6.1.
b)
Xem phần giải thích các quy tắc quyết định
về các điều kiện môi
trường liên quan trong 5.6.3.
Bảng
5 - Các quá trình tiêu thụ năng lượng
trong vòng đời của các chai thủy
tinh khi xét theo các dạng tiêu thụ trực tiếp về điện năng, quá trình nhiệt...,
về vận chuyển và chuẩn bị nguyên liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện
năng
(%)
Nhiệt
năng
(%)
Vận
chuyển
(%)
Nguyên
liệu liên quan bao bì (%)
Khai thác và tinh
chế các nguyên
liệu thô
0,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sản xuất thủy tinh
4,5
14,2
Làm sạch và sàng lọc
64,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá trình sử dụng
(Người tiêu dùng làm lạnh chai)
15,9
Thu hồi (làm sạch
các mảnh thủy tinh)
0,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xử lý chất thải
bao gồm cả thiêu đốt
2,9
Gắn
nhãn - trong toàn
bộ vòng đời
4,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60,6
Các loại nút chai -
trong toàn bộ vòng đời
10,2
10,5
12,9
Các loại bao bì
thùng chứa - trong toàn bộ vòng đời
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23,6
Phân phối
79,1
Vận chuyển không
tính phân phối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20,9
Tổng
(%)
100
100
100
100
Tổng
tính theo kW∙h hay MJ
78
kW∙h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
743
MJ
67
MJ
5.6 Áp dụng các quy
tắc quyết định
Có thể áp dụng liên
tiếp các quy tắc ra quyết định sau:
5.6.1 Các quy tắc
quyết định dựa theo mức đóng góp về
khối lượng
Các quyết định để
không xét đến các đầu vào về một loại nguyên liệu dựa trên khối
lượng được sử dụng thường xuyên. Nguyên tắc chính
cho việc không xét đến những nguyên liệu như vậy là nếu
chỉ chiếm dưới 5 % lượng đầu vào
của một quá trình đơn vị hoặc các loại nguyên liệu
chỉ chiếm dưới 1 % so với tổng khối lượng đầu vào
của một hệ thống mang tính thông lệ trong lĩnh vực đó. Tuy
nhiên, xét theo quan điểm chất lượng dữ liệu, cần ưu tiên sử dụng các quy tắc quyết
định dựa trên sự đóng góp tích lũy cho cả hệ
thống hiện đang được nghiên cứu chứ không phải sự đóng góp của bất kỳ loại nguyên
liệu riêng biệt nào cả. Một nguyên tắc quyết
định thích hợp có thể đòi hỏi xét
đến tất cả các nguyên liệu có tổng vượt quá một chỉ số phần trăm quy định so với
tổng khối lượng đầu vào của hệ thống sản phẩm đó.
VÍ DỤ: Đối
với hệ thống sản xuất thủy tinh nêu trong
Bảng 4, nguyên tắc quyết định được thiết lập
là tổng của tất cả
các nguyên liệu được xét đến nhiều
hơn 99 % so với tổng khối lượng đầu vào của hệ thống. Dựa theo nguyên tắc quyết
định này, chỉ có
các loại vật liệu có đánh dấu hoa thị là được xét đến. Các nguyên liệu còn
lại có thể thải
bỏ ra khỏi bước phân tích tiếp theo.
5.6.2 Các quy tắc
quyết định đối với năng lượng
Việc chỉ dựa trên
tiêu chí về khối lượng vật liệu để đưa chúng vào xét trong quá trình có thể dẫn
đến việc bỏ sót những dữ liệu quan trọng. Trong khi khối lượng là một chỉ số
quan trọng của những loại vật liệu chính
thì có một số vật liệu cũng đòi hỏi mức độ sử dụng năng lượng nhiều hơn các loại
vật liệu khác. Vì vậy cần hướng dẫn để bổ sung cho quyết định dựa trên khối lượng
cùng với quyết định dự trên yêu cầu năng lượng tổng thể của hệ thống được phân
tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.3 Các quy tắc
quyết định liên quan đến môi trường
Tiêu chí
khối lượng áp dụng trong ví dụ chai thủy tinh có thể được bổ sung bởi tiêu
chí liên quan đến môi trường.
Việc đánh giá theo
khía cạnh chất lượng của các vật liệu loại có thể
đóng góp các phát thải độc hại quan trọng dẫn đến phải xét đưa vào bổ sung các
loại vật liệu được đánh dấu bằng b trong Bảng 4
Nguyên tắc
quyết định định lượng liên quan đến môi trường có thể được xác lập theo từng loại
dữ liệu hoặc loại đánh giá tác động riêng biệt. Trong ví dụ chai thủy tinh,
nguyên tắc quyết định được áp dụng là các quá trình được xét đến là những quá trình
có tổng tích lũy chiếm trên 90 % lượng được tính toán ban đầu
của mỗi loại.
VÍ DỤ: Đối với loại tác
động "chất độc đối với không khí và con người" sẽ yêu
cầu một nghiên cứu cụ thể hơn về các loại dữ liệu về
"phát thải chì vào không khí" và thải NO2
ra không khí vì chúng
chiếm đến 90 % phần đóng góp đối với lĩnh vực này. (xem Bảng
6). Yếu tố về chì
được xét đến trong quá trình sản xuất Thủy tinh như
là một quá trình tách biệt do việc phát thải
chì (đưa vào từ các mảnh thủy tinh vỡ từ
các hệ thống khác).
Bảng
6 - Các quá trình của hệ thống sản xuất chai thủy tinh gây ít nhất 90 % mức
đóng góp đối với loại tác động
tiềm ẩn "độc
hại đối với con người và không
khí"
Chì
(56 %)
Sản xuất thủy tinh
(72 %)
Các quá trình gia
nhiệt khác (20 %)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các quá trình
vận tải (1 %)
Nitơ dioxit (NO2)
(34 %)
Các quá trình vận tải
(73 %)
Các quá trình gia
nhiệt (15 %)
Sản xuất điện
năng (12 %)
5.7 Xác lập các đầu
vào, đầu ra và các ranh giới của hệ thống
Sử dụng cách biểu thị
quá trình như trên, được xác lập các nguyên liệu đầu vào
và đầu ra cần được đưa vào trong nghiên cứu
LCI và xác lập ranh giới của hệ thống. Quá
trình này cho phép tìm thêm thông tin bổ sung thích ứng
với biên độ xác thực về khối lượng, năng lượng và các mối liên quan về môi trường.
Vì vậy, những quy tắc này hướng dẫn một cách rõ ràng và đầy đủ cũng
như mang tính lựa chọn về thời gian, nguồn lực đối với những lĩnh vực mà có
thể cải thiện
một cách tổng thể chất lượng của việc nghiên cứu LCI.
6
Các ví dụ về việc phân định cần tránh
6.1 Ngữ cảnh của
TCVN ISO 14044
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các
đầu vào và đầu ra cần được phân định cho các sản phẩm khác
nhau theo các
quy trình đã được nêu và việc phân định
này cần được lập thành tài liệu, được giải
thích cùng với quy trình phân định.
Tổng
số các đầu vào và đầu ra được phân định của một quá trình đơn vị cần
phải bằng với các đầu vào và
đầu ra của quá trình đơn vị trước khi phân
định.
Một
khi một vài quá trình phân định
thay thế nhau có vẻ áp
dụng được, thì cần tiến
hành phân tích độ nhạy để làm rõ các hậu quả do sự khác
biệt so với cách tiếp cận đã
chọn.
Điều
4.3.4.2 trong TCVN ISO 140444:2006 nêu:
Việc
nghiên cứu cần xác định các
quá trình có liên quan với
các hệ thống sản phẩm khác và phải xử lý chúng theo quy trình từng bước được
trình bày dưới đây
a)
Bước 1: Một khi có thể, cần tránh sự phân định bằng
1)
Chia quá trình đơn vị cần được phân định thành hai hai hoặc nhiều hơn các quá
trình phụ và quá trình thu thập dữ liệu đầu vào và đầu ra liên quan
với các quá trình phụ này, hoặc
2)
Mở rộng hệ thống sản phẩm để đưa vào các chức năng phụ liên quan đến các sản
phẩm đồng hành, có tính đến các yêu cầu nêu ra trong 4.2.3.3.
b)
Bước 2: Khi không
thể tránh được sự phân định, đầu vào và đầu ra của hệ thống cần được phân
nhóm tách biệt giữa các sản phẩm
hoặc chức năng khác nhau của nó theo cách thể hiện được các mối quan hệ lý học
cần quan tâm giữa chúng;
nghĩa là chúng cần phản ánh được cách
mà theo đó các đầu vào và đầu ra đã
được biến đổi nhờ những
thay đổi định lượng trong các sản phẩm hoặc chức năng do hệ thống đó tạo ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ
THÍCH: Thường thì bước 1 không phải là một phần của quy trình phân định.
6.2 Tổng quan
Điều này nêu hai ví dụ
về việc cần tránh phân định để làm rõ tính linh hoạt trong việc áp dụng các hướng
dẫn nêu trong TCVN ISO 14044:2011. Hai ví dụ trong 6.3 và 6.4 được mô tả trong Hình
6.
Hình
6 - Tổng quan về
các ví dụ đối với phân định cần tránh
Ví dụ trong 6.3 mô tả
cách tránh khi phân định bằng cách chia các quá trình đơn vị. Ví dụ trong 6.4 gồm
việc mở rộng ranh giới hệ thống sao cho hai cách lựa chọn được sửa đổi tạo ra
cùng lượng của các sản phẩm cuối cùng giống nhau.
phương pháp này đảm bảo rằng cả hai cách lựa chọn đều tạo ra cùng lượng như
nhau, ở đây là nhựa và nhiệt, sao cho việc tiêu thụ tài nguyên
và phát thải môi trường tổng thể là có thể so
sánh được.
6.3 Ví dụ về
tránh sự phân định bằng cách chia quá trình đơn vị cần phân định thành hai hoặc
nhiều quá trình
Việc phân định đôi
khi được áp dụng cho các sản phẩm mà việc sản xuất chúng không thật sự liên kết
với nhau. Điều này có thể xảy ra, ví dụ khi việc thu thập dữ liệu được
tiến hành tại một địa điểm không
liên quan một cách mật thiết đến các quá trình riêng biệt đang xảy ra tại địa điểm
đó.
Việc phân định một
cách không cần thiết có thể dẫn đến những sai lệch đáng kể như nêu trong Hình
7. Trong trường hợp này, việc phân định giữa các cuộn dây được mạ crom với các
cuộn dây được chất hữu cơ đã đưa đến sự phân định về các đầu vào và đầu ra về mặt
môi trường gắn liền với quá trình tiêu thụ
dung môi xảy ra trong dây chuyền phủ hữu cơ đến
quá trình sản xuất cuộn dây mạ crom. Điều này có thể có những hậu quả lên tất cả
các giai đoạn của các quá trình trước
đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
7 - Hệ thống mà tại đó có thể bỏ qua việc phân
định nhờ việc
thu thập dữ liệu chính xác hơn
và chia thành hai hệ thống con
khác nhau
Trong trường hợp này,
nếu việc thu thập dữ liệu đã bao gồm cả việc mạ
Crom và phủ hữu cơ, cần phân định các đầu vào và đầu ra liên quan môi trường
thành hai dây chuyền tách biệt. Theo đó, cần thu
thập các dữ liệu một cách riêng biệt để tách quá trình đơn vị thuộc một dây
chuyền phủ đơn lẻ này thành
hai quá trình.
6.4 Ví dụ về tránh sự
phân định bằng cách mở rộng các
ranh giới để so sánh các hệ thống có
các đầu ra khác nhau
Các vật liệu đóng gói
bằng nhựa, sau khi người tiêu dùng sử dụng, có thể được xử lý thành những sản
phẩm khác nhau tùy thuộc vào lựa chọn thu hồi. Hình 8 nêu một ví dụ về các đầu
vào và đầu ra gắn liền với các thay thế đối với 1 kg chất thải bằng nhựa. Ví dụ
này bao gồm việc tái chế vật liệu và thu được sản phẩm đồng hành, tấm phim nhựa.
Lựa chọn khác lại xét là việc thu hồi năng lượng và sản xuất nhiệt năng như một
sản phẩm đồng hành. Vì việc tái chế vật liệu và thu hồi năng lượng tạo ra các sản
phẩm khác nhau, việc tiêu thụ nguồn tài nguyên và phát thải ra môi trường do
hai lựa chọn này không thể so sánh trực tiếp
được với nhau.
Để việc so sánh các dữ
liệu thu được bởi hai cách lựa chọn này, có thể áp dụng việc mở rộng các ranh
giới hệ thống, ví dụ trong Hình 9.
Hình
8 - Ví dụ về tái chế
nguyên liệu và thu hồi năng lượng
Hình
9 - Ví dụ về mở rộng các ranh giới của hệ thống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể áp dụng cách
tiếp cận tương tự để so sánh nhiều giải pháp lựa chọn
có các sản phẩm khác nhau.
Các quá trình bổ sung
được thêm vào cho các hệ thống là những quá trình thực sự được lồng ghép vào
khi có sự hoán chuyển giữa các hệ thống đang được phân tích. Để xác định điều
này, cần biết:
- Liệu khối lượng sản
xuất của các hệ thống sản phẩm được nghiên cứu có bị
thay đổi theo thời gian hay không (trong trường hợp nào, các phần thị trường phụ
có mối liên quan đến công nghệ), hoặc khối
lượng sản phẩm là không đổi (trong trường hợp nào có thể sử dụng hết công suất sản
xuất).
- Đối với mỗi một thị
thường phụ, liệu một quá trình đơn vị cụ thể có
bị ảnh hưởng trực tiếp (trường hợp nào có
thể áp dụng được quá trình đơn vị này) hoặc khi các
đầu vào được cấp qua thị trường mở,
trong trường hợp nào cũng cần phải biết về:
- Liệu
có bất kỳ quá trình hay công nghệ nào đang
cung cấp cho thị trường là không ổn (trong trường hợp nào
chúng không áp dụng được, ví dụ do đầu ra của
chúng không thay đổi được cho dù các nhu cầu
đã thay đổi)
- Những nhà cung cấp
hoặc công nghệ nào đang bị xem là
không ổn có chi phí sản xuất cao hoặc thấp nhất
và ảnh hưởng của nó tới tình trạng của nhà
cung cấp hoặc công nghệ đó khi nhu cầu đối với sản phẩm bổ sung nói chung đang
có xu hướng tăng hoặc giảm tương ứng.
Xem thêm
9.3.3 về trình độ công nghệ.
7
Các ví dụ về phân định
7.1 Bối cảnh
của TCVN ISO 14044:2011
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc
nghiên cứu cần xác định các quá trình
có liên quan với các hệ thống sản phẩm khác và phải xử lý chúng theo quy
trình từng bước được trình bày dưới đây
a)
Bước 1: Một khi có thể, cần
tránh sự phân định bằng
1)
Chia quá trình đơn vị cần
được phân định thành hai hai hoặc nhiều
hơn các quá trình phụ và quá
trình thu thập dữ liệu đầu vào và đầu ra liên quan với các quá trình
phụ này, hoặc
2)
Mở rộng hệ thống sản phẩm để đưa vào các chức năng phụ liên quan đến các sản
phẩm đồng hành, có tính đến các yêu
cầu nêu ra trong
4.2.3.3.
b)
Bước 2: Khi không thể tránh được sự phân định, đầu
vào và đầu ra của hệ thống
cần được phân nhóm tách biệt giữa các sản phẩm hoặc chức năng khác nhau của
nó theo cách thể hiện được các
mối quan hệ lý học cần
quan tâm giữa chúng; nghĩa là chúng cần
phản ánh được cách mà theo đó các đầu vào và đầu ra đã
được biến đổi
nhờ những thay đổi định lượng
trong các sản phẩm hoặc chức năng do hệ thống đó
tạo ra.
c)
Bước 3: Khi không thể thiết lập riêng
hoặc không thể sử dụng mối quan hệ lý học như là cơ sở để phân định, các đầu
vào cần được phân định tách biệt giữa các sản phẩm và chức năng theo cách sao
cho nó phản ánh các mối quan
hệ khác giữa chúng. Ví dụ, dữ liệu
đầu vào và đầu ra có hệ thống để
được phân định tách biệt giữa
các sản phẩm đồng hành dựa theo tỷ lệ
về giá trị kinh tế của các sản phẩm.
CHÚ
THÍCH: Thường thì bước 1 không phải là một
phần của quy trình phân định.
7.2 Tổng quan.
Hai ví dụ được chọn trình
bày theo trình tự các bước của quy trình nêu trong TCVN ISO 14044:2011, trong
4.3.4.2 và dựa trên câu trả lời của câu hỏi: liệu có thể phân định theo cách để
phản ảnh được các mối quan hệ lý học quan trọng không? Một ví dụ cho câu trả
lời là được -
xem ví dụ trong 7.3.1 trong đó việc phân định được tiến
hành thuần túy theo các mối liên hệ lý học. Trong 7.3.2 của tiêu chuẩn này nêu
một ví dụ trong đó
việc phân định theo các mối quan hệ lý học không
áp dụng được mà phải sử dụng cách phân định
thuần túy về kinh tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
10 - Tổng quan về các ví dụ của quy
trình phân định.
7.3 Mô
tả các ví dụ
7.3.1 Ví dụ phân định
trên cơ
sở các mối quan hệ thuần túy lý học
Trong các nghiên cứu
LCI về hệ thống đóng gói được khảo sát, việc phân phối từ
nhà máy đóng chai đến người bán buôn/bán lẻ sẽ bao gồm việc đóng chai, đóng gói
hàng hóa. Nếu mục đích nghiên cứu chỉ chú trọng vào nghiên cứu dữ liệu vòng đời
của các bao bì mà tách biệt hẳn với thành phần chứa
trong các bao bì,
khi đó vấn đề có thể được giải quyết nhờ cách phân
định các dữ liệu kiểm kê giữa
các loại bao bì và dữ liệu về các thành phần chứa
trong đó.
Tổng tiêu thụ nhiên
liệu và các phát thải trong vận tải phụ
thuộc vào các yếu tố khác nhau như tải trọng,
tốc độ và các điều kiện đường, tuy nhiên ví dụ này chỉ
tập trung vào khối lượng và thể tích tải trọng.
Để đơn giản1,
đối với một loại xe tải có tải trọng xác định, sẽ
có một mối liên hệ tương tác tuyến
tính giữa lượng tiêu thụ nhiên liệu và khối
lượng tải trọng. Mặt khác lượng nhiên liệu do xe tải tiêu thụ khi chạy tuyến
về không tải cũng được giả thiết là không đổi
(Hình 11). Các phát thải cũng được giả thiết bị gây nên
bởi các xe vận tải tương ứng.
Mục đích
của vận tải là vận chuyển ở mức lớn nhất
có thể về
một lượng hàng hóa nhưng một phần dung lượng của xe vận tải
lại luôn phải tiêu phí vào việc cần vận
chuyển cả bao bì. Vì
vậy khối lượng của bao bì cũng như thiết kế bao bì có
tác động đáng kể đến tải trọng tối đa của hàng hóa. Để phân định, trước hết, quan trọng là phải kiểm tra xe được sử dụng theo
khối lượng hay theo thể
tích và phải xác định phần chiếm về khối lượng
hay thể tích của bao bì. Điều này đòi hỏi 5 giá trị cơ bản sau:
- Khả năng chở-
xét theo khối lượng tối đa của xe;
- Khả năng xếp
- xét theo thể tích tối đa của xe;
- Mật độ (xếp)
của hàng hóa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tải trọng thực của
bao bì.
Hình
11 - Tiêu thụ nhiên liệu của loại xe
tải phụ thuộc vào khối lượng
được vận chuyển
Dưới đây là hai ví dụ
về phân định được sử dụng xét theo khả
năng tải trọng và dung tích của xe tải,
trên cơ sở giả thiết khả năng tối đa của xe tải được tính bằng tải trọng thực tế.
a) Sử dụng theo khả
năng tải trọng: Một xe tải có khối lượng tải trọng
tối đa 40 tấn, tải trọng tối đa có ích 25 tấn, vận
chuyển 25 tấn các bao bì đã đóng hàng - nghĩa là hết
khả năng tải trọng. Phần khối lượng của bao bì
là 5 tấn. Điều đó có nghĩa là các bao bì choán đến 20 % khả năng tải trọng và
tương ứng 20 % tác động môi trường gây ra bởi việc vận chuyển này (tải trọng xe
và tải trọng có ích) phải được gắn cho bao bì.
b) Sử dụng theo khả
năng dung tích: Cùng loại xe tải trên, nếu xếp tải theo dung tích tải thì xếp
được 17 tấn các loại bao bì đã được đóng đầy cùng loại hàng hóa như
trên. Hai tấn trong số 17 tấn tải trọng tối đa
này là bao bì. Do sử dụng loại vật liệu bao bì có dung tích lớn,
tải của hàng hóa chỉ còn 15 tấn, tương ứng
với 60 % tải trọng hữu ích tối đa. 40 % khả năng tải của xe được
dùng cho bao bì, tức tương ứng 40 % khả năng vận chuyển của xe được phân bổ
cho các bao bì. Tuy nhiên, nếu xét theo tải trọng hữu ích tổng
thể, các bao bì chỉ chiếm 12 %, có nghĩa
là, so với toàn bộ tải trọng hữu ích, các bao bì chỉ gây ra 12 % tác động môi trường.
7.3.2 Ví dụ phân định
trên cơ sở thuần túy về kinh tế
Bitum được sản xuất từ
các quá trình tinh chế dầu mỏ cùng các sản phẩm đồng hành khác như xăng, dầu hỏa,
dầu diesel, nhiên liệu từ dầu mỏ. Quá trình lọc có thể tạo ra 5 % khối lượng
Bitum và 95 % khối lượng các sản phẩm đồng
hành khác. Để đơn giản2), quá trình khai thác, vận chuyển, tinh
lọc dầu mỏ sẽ được xem như một quá trình đơn vị với một tập hợp (Di)
các dữ liệu đầu vào và đầu ra, bao gồm cả dữ
liệu về làm cạn kiệt nguồn tài nguyên dầu, tiêu thụ nhiên liệu, các phát thải
do vận chuyển và các chất phát thải như VOC,
các chất thải, ví dụ các chất
xúc tác còn dư sau quá trình tinh chế,
như trong Hình 12.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không có cách để
tránh việc phân định qua việc xác định một quá trình chỉ liên quan đến việc tạo ra bitum, bởi vì tất
cả các sản phẩm đồng hành đều được tạo ra từ
cùng một đầu vào là dầu thô.
Vì vậy
cần tìm một hệ số phân định F biểu thị
một cách thích hợp tỷ trọng dữ liệu về bitum trong tập (Di) so với các sản
phẩm đồng hành khác. Tất cả các dữ liệu (Di)
được nhân với hệ số F này biểu thị các mức tải về môi trường có liên
quan việc tạo ra bitum.
Bước tiếp theo là phải
xác định liệu có thể xác định được một thông số lý học làm cơ sở cho việc tính
hệ số phân định. Theo TCVN ISO 14044:2011, các mối quan hệ lý
học này phản ánh phương thức mà trong đó các đầu vào và đầu ra bị thay đổi do
những sự thay đổi định lượng trong các sản phẩm do hệ thống này tạo ra.
Một quy trình có thể
được sử dụng đã tìm ra
thông số lý học như vậy là thay đổi tỷ số
giữa các sản phẩm đồng hành khác nhằm tìm ra cách thức các dữ liệu
sẽ biến đổi như thế nào do sự thay đổi này
trong sản phẩm đầu ra.
Trong ví dụ này, quy
trình này lại không áp dụng được vì tỷ số giữa khối lượng
bitum và khối lượng của các sản phẩm đồng
hành khác chỉ bị biến đổi
rất nhỏ nhưng sự thay đổi rất nhỏ
đó lại kéo theo sự thay đổi đáng kể của
các thông số quá trình, kể cả tiêu thụ năng lượng.
Trong trường hợp như
vậy, các thông số lý học, ví dụ khối lượng, nguyên liệu đầu vào, tính
dẫn nhiệt, độ nhớt, khối lượng riêng v.v... đều cần phải
xem xét nhằm xác định một thông số lý học có thể phản ánh các mối quan hệ giữa
bitum và các sản phẩm đồng hành khác. Đôi khi,
thông số khối lượng được áp
dụng trong trường hợp mà tại đó, không một thông số
nào trong các thông số trên được luận chứng là ưu việt hơn so với
các thông số khác. Thực tế là, trong ví dụ
này, tỷ số giữa bitum và các sản phẩm đồng hành khác không thể
được luận chứng để đủ chỉ ra
rằng việc phân định theo nghĩa lý học là không áp dụng được.
Vì
vậy, cách chọn thứ 3 được nêu trong TCVN ISO 14044, tức là cách phân định theo
ý nghĩa kinh tế-là có thể áp dụng. Có thể giả
thiết rằng, trung bình trong ba năm qua, giá thị trường của 1 kg bitum là 50 %
giá thị trường trung bình của các sản phẩm đồng hành khác. Điều đó có nghĩa rằng,
kết quả của việc khoan, bơm, vận chuyển và lọc dầu để sản xuất ra các sản phẩm đồng
hành khác là quan trọng hơn hẳn việc sản xuất bitum.
Như vậy, hệ số phân định là F = 0,5 x 0,05 = 0,025, nghĩa là, 2,5 % của
mỗi loại dữ liệu (Di) được phân định cho bitum 97,5 % của
các dữ liệu này được phân định cho các sản phẩm đồng hành khác. Lưu ý rằng,
trong trường hợp này, việc phân định theo khối lượng bitum có thể chiếm 5 % của
mỗi một loại dữ liệu trong tập (Di).
8
Ví dụ về áp dụng phân định đối với việc tái chế
8.1
Bối cảnh của TCVN ISO 14044:2011:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các
nguyên tắc và quy trình phân định
nêu trong 4.3.4.1 và 4.3.4.2 cũng áp dụng cho các tình huống tái sử dụng
và tái chế.
Điều
4.3.4.3.2 trong TCVN
ISO 14044 nêu:
Tuy
nhiên, trong các tình huống này, đòi hỏi có sự cân nhắc bổ sung thêm do các
lý do sau đây:
a)
tái sử dụng và tái chế (cũng
như ủ để phân hủy thành phân vi sinh, thu hồi năng lượng và
các quá trình khác đều có thể được
đồng hóa thành tái sử dụng/tái
chế) có thể được áp dụng sao cho các đầu vào và đầu ra gắn liền
với quá trình đơn vị nhằm tách ra
và xử lý các nguyên liệu thô và
thải bỏ cuối cùng các sản phẩm
phải được thực hiện bởi nhiều
hơn một hệ thống sản phẩm.'
b)
tái sử dụng và tái chế có thể làm thay đổi các thuộc tính vốn có của vật liệu
trong sử dụng sau đó;
c)
cần lưu ý đặc biệt khi xác định các ranh giới của hệ thống khi xét tới các
quá trình thu hồi.
Hơn
thế, điều 4.3.4.3.3
trong TCVN ISO 14044:2011 còn nêu:
Một
vài quy trình phân định có thể áp
dụng cho tái sử dụng và tái
chế. Sự áp
dụng của một số quy trình được
vạch ra về mặt nguyên lý trong Hình 2 và phần
dưới đây sẽ
làm rõ những điểm ràng buộc nói trên
cần được xử lý như thế
nào.
a)
Quy trình phân định vòng kín
được áp dụng cho các hệ thống sản phẩm vòng kín. Quy trình này cũng được áp dụng
cho các hệ thống sản phẩm vòng hở khi không có các thay đổi xảy ra trong các
thuộc tính vốn có của vật liệu đã
được tái chế. Với các trường hợp như vậy,
cần tránh việc phân định vì
việc sử dụng vật liệu thứ cấp thay thế cho sử dụng vật liệu gốc
ban đầu (sơ cấp). Tuy nhiên, sử dụng lần đầu các
vật liệu gốc vào các hệ thống sản phẩm vòng hở có thể đi theo một qui trình phân
định vòng hở được nêu ra trong b)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
2 - Sự phân biệt giữa mô tả kỹ thuật của một hệ thống sản phẩm và các quy
trình phân định
đối với việc
tái chế
Điều
4.3.4.3.4 trong TCVN ISO 14044:2011 nêu:
Các
quy trình phân định cho các quá trình đơn vị bị chia sẻ
được đề cập trong 4.3.4.3 cần
được sử dụng, như là cơ sở để phân định, nếu
khả thi, theo tuần tự sau đây:
- các
thuộc tính vật lý (ví dụ khối lượng);
- giá
trị kinh tế (ví dụ giá
trị thị trường của vật liệu phế
thải hoặc vật liệu tái
chế so sánh với giá trị thị trường
của vật liệu ban đầu) hoặc
- số
các lần sử dụng sau
đó của vật liệu đã
được tái chế
(xem TCVN ISO/TR
14049).
Điều
4.3.4.3.1 trong TCVN ISO 14044:2011 nêu.
Các
đầu vào và đầu ra cần
được phân định cho các sản phẩm khác nhau theo các quy trình
đã được nêu rõ thì
chúng phải được lập thành tài liệu và được giải thích cùng với quy trình phân
định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tại
những nơi mà một vài
quá trình phân định mang tính
lựa chọn có
thể cùng áp dụng được, thì cần
phân tích độ nhạy để làm rõ
các tác động liên đới về sự khác biệt
so với cách tiếp cận đã
được chọn.
Điều này được áp dụng
một cách riêng biệt cho các quá trình thu hồi giữa
hệ thống sản phẩm gốc và hệ thống sản phẩm thứ cấp sau đó.
8.2 Tổng quan
Có ba ví dụ được nêu:
Một trường hợp vòng kín, một trường hợp vòng
hở nhưng dùng quy trình vòng kín và một trường hợp "thuần"
mở. Việc quan sát được tiến hành theo cách sử
dụng quy trình đóng vòng với dạng tái chế nhưng không
tiến hành phân định trong vòng kín cũng như
trong vòng hở.
Hình
13 - Tổng quan về các ví dụ đối với tái chế
8.3 Mô tả các ví dụ
8.3.1 Ví dụ về tái
chế theo vòng kín
Quá trình tạo ra
HFC-134a được sử dụng như tác nhân hay làm lạnh dạng flurocacbon,
được cấp cùng với etyten như một nguyên liệu thô nhưng sẽ
có một tỷ lệ (0,05 đơn vị) của etylen bị thoát ra mà không tham gia vào phản
ứng và xử lý như một chất được tái chế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lượng etylen thoát khỏi
quá trình có thể không bằng lượng etylen thuần khiết đi vào dòng vào ban đầu.
Có thể bổ sung một bước làm sạch để xử lý, đưa lượng etylen đã
được tái chế về trạng thái chất lượng như vật liệu
gốc ban đầu và điều này dẫn đến việc mở rộng các ranh giới của hệ thống nghiên
cứu. Quy trình phân định vòng kín vẫn có thể sử dụng được đối với hệ thống đã mở rộng và tránh được đòi hỏi phân định tiếp. Sơ đồ trong trường hợp
này minh họa trong Hình 14.
Hình
14 - Sơ đồ các ví
dụ về tái chế vòng kín
Trong ví dụ này, việc
tiêu thụ etylen trong chu kỳ tiếp theo vẫn giữ
nguyên nhưng việc tiêu thụ và những sự phát
thải khác, ví dụ tiêu thụ điện năng, sẽ được bổ sung cho việc kiểm kê vòng đời
được nghiên cứu của hệ thống này.
8.3.2 Ví dụ về vòng
hở nhưng áp dụng quy trình tái
chế vòng kín
Có những trường hợp
mà tại đó, việc tái chế trong hệ thống sản phẩm đặc biệt có bố trí các âu chứa
vật liệu độc lập như thủy tinh, thép, nhôm v.v... được tái chế. Hệ thống sản phẩm
đặc biệt cung cấp nguyên liệu thô thứ cấp vào bể chứa này và lại được chính các
bể này cung cấp các nguyên liệu thứ cấp. Nếu việc
nhập và xuất các nguyên liệu thô thứ cấp giữa các bể chứa nguyên liệu và chu trình
sống của sản phẩm đặc biệt là bằng nhau thì hệ thống sản
phẩm đặc biệt này có thể được mô hình hóa như là chu trình tái chế vòng kín
mà không có sai sót. Nếu như có một mạng xuất và nhập
nguyên liệu thô thứ cấp, dạng vòng hở (nhưng
có quy trình tái chế vòng kín) thì trong tình
huống hiện tại cũng như trong các xem xét sâu hơn về sau, cần lưu ý đến việc xử
lý các sản phẩm đồng hành, vấn đề phân định sẽ liên quan đến lợi ích của việc
tái chế những lượng nhập và xuất này.
Ví dụ về sản xuất
nhôm sẽ làm rõ vấn đề và đưa ra một đề xuất cho giải
pháp về vấn đề phân định. Hình 15 nêu
vòng đời đã được đơn giản về dạng bao bì bằng
nhôm. Theo yêu cầu "thực tế" về công nghệ thì
yêu cầu kỹ thuật về nhôm để làm bao bì luôn phải sử dụng
một tỷ lệ phần trăm nhất
định hàm lượng nhôm thứ cấp. Vì thế, lượng kim loại
thu hồi này thường được thu thập cao hơn dung lượng đầu vào
trong hệ thống này. Đó là lý do tại sao bên ngoài hệ thống sản
phẩm đặc biệt này lại có sự góp mặt của dạng phế
liệu thuần trong hệ thống tái chế vòng hở.
Dạng phế liệu thuần đầu ra đưa vào trong bể chứa
có thể được xem như sản phẩm đồng hành.
Đề xuất để giải quyết
vấn đề phân định là mở rộng các ranh giới hệ thống. Câu hỏi quan trọng là
"Lợi ích của phế liệu thuần đầu ra từ sản xuất nhôm là gì?". Câu trả
lời là: Lượng phế liệu bổ sung cho thị trường nhôm, để:
- Tăng lượng nhôm thứ
cấp hiện có,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với phương pháp "mở
rộng ranh giới để
tránh phân định" có thể
tính được ảnh hưởng đầu ra của phế liệu
nhôm thuần từ một hệ thống sản phẩm đặc biệt dùng để thay thế kim loại nhôm gốc
trong các hệ thống sản phẩm khác, ví dụ trong sản xuất các khung cửa sổ bằng
nhôm (Hình 16). Việc xử lý các đầu ra phế liệu thuần từ lò nung tái chế nêu
trong Hình 15 cũng gây nên các tác động môi trường bổ
sung. Tuy nhiên để
thay thế việc sản xuất w kg
nhôm dạng nguyên liệu gốc như nêu trong Hình
16, các lợi ích môi trường cũng được xem xét. Nhờ quy trình này, có thể tính
được sự khác biệt giữa sản xuất nhôm từ nguyên liệu thô thứ cấp và sản xuất
cùng một loại nhôm từ nguyên liệu gốc ban đầu. Sự khác biệt trong các tác động
môi trường giữa hai cách sản xuất chính là lợi ích của đầu
ra dạng phế liệu thuần nhằm dùng cho hệ thống bao bì bằng nhôm
trong khảo sát.
Đối với xem xét một sản
phẩm riêng biệt, các tác động này cần được tính trong một mô hình tái chế vòng
kín dựa trên
công nghệ có thể điều chỉnh được để tách việc sản xuất nhôm
nguyên gốc và sản xuất nhôm thứ cấp (Hình 17). Điều này yêu cầu các quá trình "sản
xuất nhôm nguyên gốc" và "lò nung tái chế" là phải đồng nhất hoặc
không quá khác biệt nhau trong hệ thống sản phẩm đặc biệt này và tất cả những
thuộc tính của nhôm thương phẩm cũng như các thuộc
tính vốn có của nhôm ban đầu và nhóm thứ cấp phải đồng
nhất hoặc tương tự nhau.
Mô hình
tái chế vòng kín này được thực hiện với các giả thiết
sau:
- Sản xuất cùng một
lượng vật liệu để làm bao bì bằng nhôm- cụ thể là 100 kg như nêu trong Hình 15.
- Thu hồi lại một lượng
cùng loại sản phẩm đặc biệt dạng phế liệu
nhôm, cụ thể là 110 kg.
Hình
15 - Vòng hở quy trình tái
chế dạng vòng kín
trong quy trình sản xuất bao bì nhôm (các số liệu mang tính
giả định)
Hình
16 - Vòng hở với quy trình tái
chế dạng vòng kín đối với bao bì bằng nhôm
có các ranh giới mở rộng (Ví dụ vòng đời của sản
phẩm khác: vật liệu xây dựng bằng
nhôm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
17 - Mô hình tái chế vòng kín đối
với bao bì nhôm có sự bóc tách
về mặt công nghệ đối với dạng sản phẩm riêng
điều chỉnh
được
Hình
18 - Các bước để mô tả ví dụ về tái chế vòng hở
8.3.3.1 Cơ sở để phân định
"Cơ sở" mà
theo đó xác lập được hệ số phân định- nghĩa là
lượng tổng thể được phân định giữa sản phẩm ban đầu và các
sản phẩm dẫn xuất từ xơ sợi được tái chế, phản ánh
các phần khối lượng được đưa vào hệ thống sản
phẩm ban đầu (gốc) cho đến khi kết
thúc tuổi thọ sản phẩm. Hình 19 mô tả cơ sở phân định này.
Hình
19 - Cơ sở để phân định
8.3.3.2 Xác định các
dạng sử dụng đối với vật liệu làm giấy carton tẩy trắng
được thu hồi hoặc tái chế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong ví dụ này, xem
rằng 30 % giấy cacton tẩy trắng đã làm
bao bì, KBPB, được chuyển trực tiếp đến chất thải rắn đô thị (MSW), đến các nhà
máy để thải bỏ,
còn 70 % được đưa vào các hệ thống thu hồi và tái chế giấy như đã nêu ở trên.
Hình
20 - Những dạng sử dụng khác nhau của các sản phẩm KBPB thu hồi và loại bỏ
Các hệ thống sản phẩm
tái chế tiếp nhận 70 % KBPB được thu hồi có thuộc tính khác nhau. Ước lượng khoảng
25 % tổng các loại xơ sợi giấy tái chế được dùng
cho sản xuất khăn giấy. 75 % của tổng xơ
sợi KBPB được thu hồi được dùng trong các hệ thống sản phẩm khác mà
thường là dạng tái chế theo vòng kín hoặc
vòng hở. Hình 20 nêu các dòng vật liệu và tỷ lệ thành phần. Tất cả các biến
được giải thích trong 8.3.3.3.
Để thuận tiện cho việc tính toán, tất cả
các dạng sản phẩm đầu ra đều được
xem bằng 1,0 (xem như không thất thoát).
8.3.3.3 Tính số lần
sử dụng
Hình 20, có thể ước
lượng được tổng số lần sử dụng (u). Các giá trị của các biến khác nhau cũng như việc
hình thành chúng được nêu sau đây:
z1
là tỷ lệ của sản phẩm
nguyên gốc được thu hồi sau lần sử dụng đầu tiên và sau đó
được tái chế.
u12 là tỷ lệ của phần xơ sợi giấy
z2 được tái chế để làm khăn giấy.
u13
là tỷ lệ của phần xơ sợi z1 giấy được tái chế để sản xuất các
sản phẩm được tái chế khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
y2
là phần dư của loại xơ sợi giấy
thô đối với sản xuất khăn giấy
y3
là phần dư của loại xơ sợi giấy
thô đối với các sản phẩm được tái chế
z3
là tỷ lệ các sản phẩm đã được tái chế và sẽ được tái chế lại
x3 là tỷ lệ các sản phẩm đã được
tái chế và tỷ lệ này được tái chế trong vòng kín
z3
= x3 (giả thiết không còn
việc tái chế vòng hở các xơ sợi giấy dạng tiêu dùng cuối)
Đối với sơ đồ tái chế nêu trong Hình 20, tổng số lần sử dụng (u)
đối với lượng xơ sợi giấy z1 có thể được tính như sau:
u
= 1
Lần sử dụng đầu
tiên của sản phẩm được thu hồi
+
z1∙u12∙y2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ z1∙u13∙y3
Sử dụng cho sản phẩm
đã tái chế, sau lần sử dụng thứ nhất
+ z1∙u13∙y3∙(z3∙y3)
Sử dụng cho sản phẩm
đã tái chế, sau lần sử dụng thứ hai
+ z1∙u13∙y3∙(z3∙y3)2
Sử dụng cho sản phẩm
đã tái chế, sau lần sử dụng thứ ba
…………..
………………………………….
+ z1∙u13∙y3∙(z3∙y3)
n-1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoặc,
u = 1+
(z1∙u12∙y2)
+ (z1∙u13∙y3)∙[1+
(z3∙y3)
+ (z3∙y3)2+...
]
Tính phần cuối cùng
và gộp các kết quả vào:
u = 1
+ z1∙[(u12∙y2)+(u13∙y3)(1/(1-(z3∙y3)))]
Như vậy, tổng các lần
sử dụng đối với xơ sợi giấy dùng cho việc tái chế là:
u = 1
+ z1∙[(u12∙y2)+(u13∙y3)(1/1-(z3∙y3)))]
8.3.3.4 Tính hệ số phân
định dựa trên số lần sử dụng
Khi số lần sử dụng (u)
đã được ước tính bằng 2,225 đối với mỗi trường hợp trên,
các hệ số phân định được tính như sau:
Nếu phần tỷ lệ z1
từ lượng sản xuất tổng thể giấy các tôn tẩy trắng làm bao bì KBPB,
trở thành phần được thu hồi cho các lần
sử dụng tiếp theo trong các hệ thống sản
phẩm khác, khi đó tổng phần khối lượng còn lại trong hệ thống gốc ban đầu là
(1-z1), và tỷ lệ z1
của các tổng phần khối lượng sẽ được chuyển vào trong các lần
sử dụng đối với sản phẩm đã được tái chế. Cần
lưu ý, một lượng vật liệu gốc ban đầu cũng được đưa vào trong tỷ lệ này. Hệ số
phân định tải lượng cuối cùng đối với hệ thống sản phẩm ban đầu
(gốc) sẽ là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách phân định này dựa
trên số tổng thể các lần sử dụng cộng thêm lần sử dụng đầu tiên,
được áp dụng cho cả hệ thống sản phẩm gốc
ban đầu và tổng thể các hệ thống sản phẩm đã được tái chế.
Vì z1 = 0,70 và u1
= 2,225, hệ số phân định đối với hệ thống sản
phẩm ban đầu là:
(1-0,70)
+(0,70/2,225) =0,30 +0,3146 = 0,6146
Tương tự, hệ số phân
định về tổng các lần sử dụng sản phẩm được tái chế
bằng vật liệu nhận được từ các KBPB đã được tái chế là:
z1(u1-1)/u
= 0,70 x (2,225 - 1)/2,225 = 0,3854
Tổng các phần tỷ lệ của
các hệ thống sản phẩm gốc và hệ thống sản phẩm được thu hồi phải bằng 1 nên điều
quan trọng là phải kiểm tra lại điều này. Ví dụ:
0,6146 +0,3854=1,000
8.3.3.5 Các phần tải
lượng cuối cùng được
chuyển cho các hệ thống khác
Các phần tải lượng được
phân định cho các hệ thống khác như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một tỷ lệ thích hợp của
hệ thống sản phẩm ban đầu (gốc) được chuyển một cách trọn vẹn đến các hệ thống sản
phẩm đã được tái chế. Điều này cũng
phản ánh thực tế là vật liệu được chuyển đến
để tái chế cũng có giá trị như sản phẩm đồng hành, không phải
là các chất thải vô giá trị.
Đối với các sản phẩm
đã được tái chế khác, các xơ sợi giấy dạng "nguyên liệu thô" đi từ hệ
thống KBPB sẽ kéo theo một tỷ lệ còn lại
về khối lượng, tức hoặc 0,3854. Vì
vậy, trong trường hợp hệ thống sản xuất khăn giấy không có hệ thống thu hồi
tiếp và sản phẩm đã được sử dụng sẽ được hủy bỏ.
Hệ số phân định bằng 0,3854 được áp dụng đối
với xơ sợi giấy dạng "vật liệu gốc" đã được
tái chế trong sử dụng.
Đối với các hệ thống sản
phẩm giấy tái chế khác thì hệ số phân định bằng 0,3854 cho tổng
các lần sử dụng và gắn liền với xơ sợi giấy dạng "vật liệu thô" có thể
được giảm đi nhờ hiểu biết về hệ thống và hiểu biết về tỷ lệ phần trăm hay phần
tỷ lệ của các sản phẩm đã biết chúng được thu hồi hoặc tái chế trong các hệ thống
khác. Trong ví dụ này, z3 = x3 nên không cần
áp dụng tiếp tái chế vòng hở.
Trong cả hai trường hợp,
đối với phần tải lượng đi cùng xơ
sợi dạng "nguyên liệu thô", cần bổ sung thêm những phần tải lượng
cụ thể do còn có quá trình xử lý lại hay các quá trình khác v.v... của các xơ sợi
giấy dạng vật liệu được đưa vào trong hệ thống sản phẩm mới.
Nếu còn
có tiếp việc tái chế theo vòng hở,
quy trình phân định tương tự sẽ được thực hiện như
đã mô tả như trên. Trong trường hợp ngược lại,
điều quan trọng là
các giả thiết và các việc tính
toán về hệ số phân định phải được kiểm tra
lại theo cách đã nêu ở trên, để chỉ
ra rằng, các tỷ lệ phân định phải đúng bằng 1.
9
Các ví dụ về cách tiến hành đánh giá chất lượng dữ liệu
9.1 Bối cảnh của
TCVN ISO 14044:2011
TCVN
ISO 14044:2011, Điều 4.2.3.6.2 nêu:
Các
yêu cầu về chất lượng dữ liệu cần
phải gắn với các
nội dung sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b)
Tình trạng bao quát về địa lý: khu vực địa
lý mà từ đó dữ liệu cho các quá trình đơn vị cần
phải được thu thập để thỏa
mãn mục tiêu của nghiên cứu;
c)
Tình trạng bao quát về công
nghệ: công nghệ đặc trưng hay công nghệ hỗn hợp;
d)
độ chính xác: thước đo về độ biến động của các giá trị
dữ liệu đối với từng loại dữ liệu hiện được biểu thị (ví dụ phương sai);
e)
tính hoàn thiện: phần trăm lưu lượng
là được đo hay được ước
lượng;
f)
tính đại diện: đánh giá định tính
mức độ theo đó bộ dữ liệu phản ánh đúng tập hợp quan tâm
(nghĩa là tình trạng địa lý, khoảng thời gian và tình trạng công nghệ);
g)
tính nhất quán: đánh
giá định tính xem phương pháp luận nghiên cứu có được áp dụng thống nhất hay
không đối với các thành phần
khác nhau của việc phân tích;
h)
tính tái lặp: đánh giá định tính quy mô mà theo đó
thông tin về phương pháp luận và giá trị dữ liệu cho phép một người thực hiện
độc lập có thể tái lặp lại được kết quả đã báo cáo
trong nghiên cứu;
i)
các nguồn của dữ liệu;
j)
độ không đảm bảo của thông
tin (ví dụ
dữ liệu, mô hình và giả thiết).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều
4.3.2.1 trong TCVN ISO1
4004:2011 nêu:
Khi
dữ liệu được thu thập từ các nguồn chung, nguồn đó phải được viện dẫn ra. Đối
với các dữ liệu có thể có ý
nghĩa cho việc đưa ra quyết định của nghiên cứu, thì chi tiết về quá trình
thu thập dữ liệu tương ứng, thời gian khi dữ liệu được thu thập và các thông
tin thêm về các chỉ số chất lượng dữ liệu cũng cần phải được viện dẫn
ra.
Nếu
các dữ liệu như vậy không đáp ứng được yêu cầu về dữ liệu thì phải nêu rõ điều
này.
Điều
4.2.3.6.3 trong TCVN ISO1 4004:2011
nêu:
Việc
xử lý các dữ liệu bị mất
cần phải được lập thành dạng văn bản. Đối với từng quá
trình đơn vị và từng địa điểm báo cáo nơi xác định có dữ liệu bị mất,
thì việc xử lý dữ liệu bị mất và những chỗ bị trống dữ liệu cần được nêu thống
nhất như sau:
-
Giá trị dữ liệu "không - zero" mà giá trị đó phải được giải thích;
- Giá
trị dữ liệu "zero"
nếu nó được giải thích; hoặc
-
Giá trị tính được được dựa trên các giá trị đã
báo cáo từ các quá trình đơn
vị sử dụng công nghệ tương tự.
Điều
4.5.1.1 trong TCVN ISO 14044:2006 nêu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2 Tổng quan
Nói chung, việc kiểm
kê một cách đầy đủ vòng đời yêu cầu thu thập và tổng hợp hàng trăm hàng ngàn
các dạng dữ liệu liên quan đến sản phẩm, quá trình hay các hoạt động đang nghiên
cứu. Tùy thuộc vào phạm vi nghiên cứu, thông tin thu được từ các công ty và thậm
chí từ các lục địa khác nhau. Vì vậy, việc quản lý chất lượng của các dữ liệu
là điều quan trọng và là một phần không thể tách rời của quá trình tổng thể.
Hình
21 mô tả quy trình mang tính trình tự để
tiến hành đánh giá chất lượng dữ liệu, phần dưới
đây mô tả một số
các yêu cầu về chất lượng dữ liệu và các chỉ
thị chất lượng số liệu được sử dụng trong kiểm kê vòng đời.
Hình
21 - Tổng quan về tiến hành đánh giá chất lượng dữ liệu
9.3 Các yêu cầu về dữ
liệu để thiết lập danh mục cụ thể
của các vị trí
Mục tiêu của nghiên cứu
là xác lập cơ sở để xác định các yêu cầu liên quan đến thời gian- địa lý- công
nghệ của một nghiên cứu. Hoạt động để xác lập phạm vi
này là bước quan trọng nhất để thiết lập các yêu cầu chất lượng dữ
liệu.
9.3.1 Phạm vi bao
quát về thời gian
Cần phải tiến hành một
số quyết định để cân nhắc đến tính tịch sử và nguồn của dữ liệu được sử dụng
trong nghiên cứu. Yếu tố
thời gian của các dữ liệu ban đầu mà
chúng có liên quan đến vị trí đặc biệt và các dữ liệu thứ cấp (ví dụ từ các nguồn
đã được công bố) có thể được sử dụng để làm rõ sự khác biệt cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các dữ liệu gốc
thu thập từ một công ty cụ thể trong năm trước.
- Các dữ liệu thứ cấp
thu được nhờ sử dụng các nguồn đã được công bố trong năm năm qua.
Khi yếu tố thời gian của
dữ liệu không đáp ứng so với các mục tiêu này, cần ghi nhận, làm rõ
điều đó.
Những dữ liệu thực
đã đo được được xem là tốt nhất vì tạo
sự thông hiểu về tình trạng biến động mang tính
thuộc tính trong các quá trình cần được mô hình hóa. Tuy nhiên, các dữ liệu đã
được ước lượng, đã được tính toán hay đã được
lập thành văn bản cũng cung cấp các đầu vào giá trị.
Những nơi có thể, các dữ liệu được thu thập
trong thời gian tối thiểu đủ để
đại diện cho một năm. Những dữ liệu như thế cho thấy những xu thế ảnh hưởng rõ
rệt theo mùa, các biến động tự nhiên của quá trình và những sự kiện mang tính sự
cố. Hơn thế, đối với một giai đoạn/khoảng
thời gian nghiên cứu cụ thể, thường
sẽ tiện lợi khi xem xét một chu kỳ 12 tháng
trước đó để kiểm tra lại tính nhất quán và giúp xác định các bất
thường hay những sai sót tiềm ẩn có của báo cáo.
9.3.2 Tình trạng
liên quan về địa lý
Cần xem ranh giới
không gian như là một phần
của hệ thống sản phẩm nghiên cứu, hơn thế nó
còn có thể được xác định cho một khu vực hay một lĩnh vực của thị trường. Việc nghiên
cứu cần có quy mô tương đương với địa điểm cụ thể của hiện trường trong một trường
hợp địa phương cụ thể. Mỗi công ty có tham gia phải xác định ngay
từ ban đầu lượng sản phẩm sẽ thuộc vào hệ thống mà sản phẩm đó có thể tuần tự
truy xuất ngược thông qua chuỗi cung ứng hay truy xuất tiếp cho tới khi thu hồi,
tái chế hay thải bỏ. Chuỗi cung cấp này có thể mở rộng vượt
quá khu vực đã quy định mà tại đó sản phẩm được bán, đặc
biệt khi nhà cung cấp nguyên vật liệu thô hiện cũng tham gia vào quá trình nghiên
cứu.
Hệ thống tài liệu của
dòng sản phẩm rất quan trọng, vì nó đưa ra khuôn khổ
cho việc quản lý thông tin và dữ liệu cho việc đánh giá chất lượng. Danh mục
này cũng là cơ sở cho việc đánh giá tính
đầy đủ của nghiên cứu.
9.3.3 Tình trạng về
công nghệ
Danh mục các trang
web cụ thể mà báo cáo dữ liệu sử dụng để xác định các đặc tính vốn có của sản
phẩm, quy trình và kiểm soát môi trường công nghệ. Bản tóm tắt từ
các hiệp hội thương mại và các cơ
quan chính phủ
cung cấp các thông tin kiểm tra hữu ích để
xem xét bước tiếp theo về tính đại diện của ngành công nghiệp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4 Các yêu
cầu để đặc trưng cho chất lượng dữ liệu
TCVN ISO 14044:2011 nêu
năm chỉ thị đặc trưng cho chất lượng của các dữ
liệu và cách thu thập, các phương pháp tích hợp chúng.
9.4.1 Độ chính xác
Đây là thước đo về độ
biến động của các giá trị dữ liệu thuộc vào mỗi phạm trù dữ liệu được biểu thị.
Độ chính xác đo độ phân tán hay sự biến động của tập hợp các giá trị dữ liệu
xung quanh giá trị trung bình của tập dữ liệu đó.
Với mỗi phạm trù dữ liệu, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các giá trị báo
cáo sẽ được tính và được báo
cáo cho mỗi quá trình đơn vị trong hệ thống sản phẩm. Các thước đo về độ chính
xác này có thể được sử dụng để
đánh giá độ không đảm bảo đo của các giá trị được báo cáo và trợ giúp cho việc phân
tích độ nhạy của các kết quả nghiên cứu.
9.4.2 Tính hoàn thiện
Tính
hoàn thiện của các dữ liệu quá trình gốc có thể được chỉ thị
qua tỷ lệ phần trăm của các địa điểm đã thu thập được
các dữ liệu so với tổng thể các địa điểm hiện hữu có liên quan. Phần trăm giá
trị mục tiêu này sẽ được thỏa thuận chung đối với mỗi dạng quá trình đơn vị trước
khi bắt đầu thu thập dữ liệu. Trong những nghiên cứu mang tính
so sánh, mục tiêu có thể là đối với mỗi hệ
thống sản phẩm phải có một mức tương đương về tính
hoàn thiện. Các giá trị mục tiêu phải được thiết lập đạt một mức nhất
định (ví dụ 70 %).
9.4.3 Tính đại diện
Đây là chỉ số đánh
giá định tính chất lượng của mức độ mà theo đó tập dữ liệu phản ánh được tính đúng
đắn của tổng thể cần
quan tâm. Về bản chất, đánh giá này tương tự như
đánh giá về tính hoàn thiện nhưng tập trung hơn về các khía
cạnh địa lý, thời gian, công nghệ của hệ thống sản phẩm. Chỉ
số này đo mức độ mà theo đó các giá trị dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu
thể hiện phép đo đúng và chính xác của tổng thể cần quan tâm. Chỉ số này
cũng có thể cung cấp thông tin về tỷ lệ tổng năng lực sản xuất do các bên tham
gia thực hiện. Mọi biến động quan trọng đều
phải được kiểm tra và giải thích.
VÍ DỤ:
Việc lấy mẫu có sự sai
lệch xét theo tính hoàn thiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.4 Tính nhất quán
Tính
nhất quán là sự hiểu biết định tính về sự thống nhất
của phương pháp luận nghiên cứu được áp dụng đối với những thành phần khác nhau
của nghiên cứu.Thước đo chất lượng
này là một trong số những thước đo quan trọng nhất
để quản lý quá trình kiểm kê. Phải tiến hành một số bước để đảm bảo tính
nhất quán. Một trong số đó là vấn đề trao đổi thông tin. Trong một nghiên cứu
có một số công ty khác nhau tham gia có thể dẫn đến
việc phải thu thập dữ liệu từ các cơ sở khác nhau, tại các nước và các lục địa
khác nhau, do vậy phải hiểu rõ, loại dữ liệu nào là bắt buộc có, cách đo, báo
cáo, sử dụng v.v....
VÍ DỤ:
Giá trị được báo cáo từ một số các doanh nghiệp.
Khi thiết lập dữ liệu
dữ liệu phát thải và tiêu thụ năng lượng trung bình cho các loại vật liệu đầu
vào của một quá trình sản xuất, phải thu thập dữ liệu từ một số nhà sản xuất. Một
số các nhà sản xuất thực hiện việc báo cáo nhờ sử dụng các dữ liệu đã được công
bố như dữ liệu chuẩn quốc gia trong khi một số khác nêu các trạng thái thực của
họ nhờ các kết quả đo thực. Vì các dữ liệu này
không thống nhất về phương pháp thu thập hay độ chính xác và nếu khó tránh khỏi
khả năng chúng phối hợp dữ liệu bị mất của cách tiếp
cận riêng biệt này, phải đánh giá sơ bộ để kiểm tra lại tình trạng sai lệch.
VÍ DỤ:
Khi khảo sát các phát thải ra không khí, việc so sánh cho thấy
phát thải CO2 được báo cáo qua các kết quả đo riêng biệt là thấp
hơn (hay cao hơn) giá trị đã được công bố trong dữ liệu chuẩn quốc gia trong khi giá trị về SO2 lại giống nhau.
9.4.5 Tính tái lập
Thước đo này mô tả
đánh giá định tính về mức độ mà theo đó thông
tin về phương pháp luận và các giá trị dữ liệu
cho phép một bên tham gia độc lập có thể tái lập lại các kết quả đã được báo
cáo trong nghiên cứu. Thước
đo chất lượng này được sử dụng có hình thức phàn nàn khiếu
nại của cộng đồng liên quan đến các kết quả
nghiên cứu. Có thể loại bỏ dữ liệu trái ngược lòng tin vào
luật pháp, dữ liệu làm cản trở mức độ minh bạch vốn cần được đáp ứng khi sử dụng
dữ liệu này trong cộng đồng.
9.4.6 Xác
định dữ liệu bất thường/dữ liệu bị
mất
Các giá trị bất thường
thường là các giá trị cực trị trong tập dữ liệu. Các dữ liệu này thường được
xác định qua phân tích thống kê hoặc qua việc xem xét của chuyên gia. Bất
kỳ khi nào phát hiện có các dữ liệu bất
thường/dữ liệu bị mất
hoặc có sự loại bỏ khỏi tập dữ liệu hay thay thế trong tính toán, các dữ liệu
phải được nêu trong báo cáo nghiên cứu v.v.... Các giá
trị dữ liệu này có thể có do những yêu cầu về dữ liệu đầu vào được diễn đạt
sai, các giá trị dữ liệu bị báo cáo nhầm, việc phân
tích các mẫu dữ liệu không đầy đủ hoặc đơn giản là không có.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi
xử lý các dữ liệu bất thường, cần đánh giá
các dữ liệu bị thiếu để xác định các đầu vào thích hợp cho các phạm trù dữ liệu
riêng biệt. Hướng dẫn cơ bản là, mỗi phạm trù dữ liệu đối với
mỗi địa điểm báo cáo cần phải tuân thủ các
điều sau:
- Giá trị dữ liệu được
báo cáo là chấp nhận được;
- Giá trị "không" khi có thể;
- Giá trị
được tính toán dựa trên giá trị trung bình của các giá trị được báo cáo;
- Các giá trị từ
các quá trình đơn vị có công nghệ tương tự.
10
Ví dụ về tiến hành phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy
đánh giá mức độ các kết quả cuối cùng bị ảnh hưởng do những sự thay đổi của các
thông số đầu vào hay của quyết định được nêu ra tại một thời điểm.
Phân tích độ nhạy trong kiểm kê vòng đời là
bước cần thiết vì tính chủ quan không thể tránh được trong những
quyết định nhất định ngay từ ban đầu nghiên cứu hay trong quá trình lặp lại
cũng như các yếu tố chất lượng trong dữ liệu được sử dụng, cần phải hiểu được hậu quả của
những quyết định này đối với tính minh bạch trong
nghiên cứu.
10.1 Ngữ cảnh của
TCVN ISO 14044:2011
TCVN
ISO 14044:2011, điều 4.2.3.3.3 nêu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN
ISO 14044:2011, điều 4.3.3.4 nêu:
- Để
phản ánh bản chất lặp đi lặp lại
của LCA, các quyết định có xét
đến các dữ liệu được đưa vào đều phải dựa trên một phép
phân tích độ nhạy để xác định ý nghĩa của chúng.
TCVN
ISO 14044:2011, điều 4.5.1.1 nêu:
- Các
kết quả của các pha LCI hoặc LCIA phải được diễn giải theo mục tiêu
và phạm vi của nghiên cứu, và
việc diễn giải này phải bao gồm cả việc đánh giá và kiểm
tra độ nhạy của các đầu vào, đầu ra có ý nghĩa và các lựa chọn về phương pháp
luận để hiểu được độ
bất định của các kết quả.
10.2 Tổng
quan
Phân tích độ nhạy cần
được thực hiện khi kết quả có ý nghĩa quan trọng của phân tích kiểm kê phụ thuộc
vào các giá trị có đặc điểm:
- Được xác định bởi
cách lựa chọn (ví dụ theo cách phân định);
- Nằm trong dải bất định;
- Thiếu/
mất (ví dụ
khoảng trống dữ liệu).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
22 - Tổng quan về cách tiếp cận chung
10.3 Mô tả
các ví dụ
10.3.1 Khái quát
Phân tích độ nhạy cần
được tiến hành khi có sự thay đổi của các thông số chính trong phân tích kiểm
kê vòng đời và trong tính toán lại việc kiểm kê nhằm so sánh các kết quả với tình
huống đã được chỉ ra. Cụ thể hơn:
a) Khi đưa ra các
thông số tương ứng với các điểm chính cần phải thử nghiệm;
b) Khi thay đổi các
thông số này nhằm tính toán lại các kiểm kê đối với mỗi phân tích;
c) Khi đánh giá độ nhạy
của cáo thông số bằng so sánh những dữ liệu kiểm kê đã thu được.
Trong phân tích độ nhạy,
phải xác định một số các thông số mang tính đặc
trưng cho mỗi phân tích. Số lượng các tính toán phụ thuộc vào số phân
tích độ nhạy mà người sử dụng tiến hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Việc chọn đơn vị chức
năng;
- Độ không đảm bảo của
các giá trị dữ liệu (trong dải đo), tiêu thụ điện năng, khảng cách vận chuyển
v.v...;
- Độ không đảm bảo của
các ranh giới hệ thống (địa lý, thời gian), việc lựa chọn các mô hình sản xuất
điện năng [Ví dụ các dữ liệu trung bình năm 1994 của OECD hay các dữ liệu thống
kê nhu cầu và cung ứng điện năng của các nước châu
Á -1993] v.v...;
- Các lựa chọn về phương
pháp luận, các quy tắc phân định, các quy tắc cắt giảm, quy tắc tái chế, những
điều cần tránh khi nghiên cứu công
đoạn sản xuất của dòng không sơ cấp v.v....
Việc phân tích độ nhạy
có thể dẫn đến:
- Loại trừ một số
giai đoạn hoặc các hệ thống con của vòng đời khi
việc phân tích độ nhạy cho thấy chúng
không có ý nghĩa;
- Loại
trừ các dòng vật liệu mà chúng không có ý
nghĩa đối với các kết quả đầu ra của việc
nghiên cứu;
- Đưa thêm các quá trình
đơn vị mới có ý nghĩa trong kết quả phân tích độ nhạy.
10.3.2 Phân loại ưu
tiên các thông số cần thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi chuẩn bị để sắp xếp
ưu tiên các biến độc lập, có thể sử dụng một chỉ số biến
động để xác định trong số đó, biến nào tác
động nhiều nhất đối với các kết quả
nghiên cứu. Ý tưởng mang tính
nhận thức về chỉ số biến động giúp đề xuất ra bốn yếu tố có thể ảnh hưởng một
biến độc lập gây tác động đáng kể
đối với các kết quả nghiên cứu là:
- Sự đóng góp về định
lượng của phạm trù dữ liệu thuộc quá trình đơn vị đối với phần định lượng của một
phạm trù dữ liệu trong một hệ thống sản phẩm.
- Tầm quan trọng
tương đối của phạm trù dữ liệu (hệ số độ nhạy);
- Sự biến
động của các dữ liệu thuộc quá trình đơn vị với phạm trù dữ liệu của quá trình
đơn vị;
- Tính hoàn
thiện của các dữ liệu đầu vào so với phạm trù dữ liệu.
Các quá trình đơn vị
có tỷ lệ phần trăm đóng góp cao hơn có ảnh hưởng lớn hơn đối với các kết quả kiểm
kê. Các phạm trù dữ liệu có các tác động môi trường khác nhau liên quan tới các
dòng vật liệu, dòng năng lượng và các phát thải. Độ chính xác của tập dữ liệu
có tương quan trực tiếp tới độ không đảm bảo của những kết quả kiểm kê trong
khi tính hoàn thiện của tập dữ liệu và độ không đảm
bảo lại có mối tương quan ngược lại.
10.3.3 Chọn các
thông số thử nghiệm
Một khi đã
xác định được các thông số được xem là đáng ưu tiên, cần lựa chọn kiểu phân
tích độ nhạy để phân tích. Sau khi đã phân tích, cần phải giải thích các kết quả.
10.3.3.1 Tổng quan về
ví dụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc
kiểm tra các dạng tiềm
năng này trong phân tích độ nhạy cho thấy, trong ví dụ 8.3.3, do mức độ tái chế
đạt cao, nếu bỏ qua sự phù hợp với TCVN ISO 14044:2011,
thì quy trình phân định đã được chọn quả thực đáng phải đánh giá thêm.
Sơ đồ
trong Hình 23 minh họa các bước để mô tả ví dụ này.
Hình
23 - Các bước mô tả ví dụ về phân tích độ nhạy
10.3.3.2 Các dạng phân
tích độ nhạy có thể áp dụng cho nghiên cứu
Với mục đích
minh họa, cách kiểm tra nêu trong ví dụ 8.3.3 chỉ ra rằng, các cách phân tích độ
nhạy khác nhau có thể được dùng để làm sáng tỏ cho các vấn đề nêu nêu trong ví
dụ. Khi xét đến các quy trình hay các quy tắc về phương
pháp luận, việc phân định tái chế trong vòng hở
chắc chắn là yếu tố quan trọng do chính giá trị đã được chọn của hệ số phân định. Thêm vào đó, chất lượng của dữ liệu cũng quan trọng, ví dụ
tính đồng thời, độ chính xác trong thu thập và cách để tập hợp, gộp lại v.v...
Hơn nữa, cho nếu bỏ qua chất lượng dữ liệu, nhưng nếu đã
xem xét đến các địa điểm sản xuất khác nhau thì các giá trị trung bình được sử
dụng trong nghiên cứu sẽ thể hiện một mức độ biến động đáng kể mà cần phải xem
xét. Một phân tích độ nhạy tiềm năng khác có thể là
dải ranh giới của các khoảng cách vận chuyển trong
việc phân phối các sản phẩm gốc ban đầu
này.
Những tình huống này
hay các tình huống khác có thể được tiếp tục phân
tích cho đến kết thúc việc nghiên cứu. Trong các trường hợp thực tế, thường
phải tiến hành nhiều phân tích độ nhạy. Để đơn
giản, thường chọn phân tích độ nhạy theo các quy trình phân định. Cũng còn các
lý do khác cho việc chọn các quy trình phân định. Việc kiểm tra
theo công thức toán học và và quy trình phân định đặc biệt, dựa trên số lần sử
dụng cho thấy, hệ số phân định có thể biến đổi khá lớn
tại các mức tái chế cao và thay đổi theo số lần sử dụng.
Các dữ liệu phản ảnh
các tỷ lệ tái chế đối với sản phẩm ban đầu và đối với các sản phẩm đồng hành
khác đều được dựa trên các số liệu thống kê quốc gia được thiết
lập và được chấp nhận cẩn thận
bởi ngành công nghiệp sản xuất giấy và các cơ quan quản lý Nhà nước. Mặc dù vậy,
dù bỏ qua những điều đó thì việc phân tích độ nhạy đối với một quy trình cũng cần
phải được tiến hành hành do chính tầm quan trọng của phân tích.
10.3.3.3 Chọn dải
các giá trị nằm trong các ranh giới hợp
lý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số phân định, F
= f(u, z1)
Giá trị F đối
với sản phẩm (gốc) ban đầu đã được ước lượng là
0,6146. Với giả thiết mức biến động tổng hợp khả thi là +25 % và -25 % thì giải
cực trị của các giá trị F
được xem là hợp lý sẽ là 0,76 và 0,46.
10.3.4 Tính toán
Việc phải lặp lại một
cách đầy đủ tất cả những kết quả nghiên cứu đối
với hai điều kiện cực trị này là không cần thiết
do rằng các giá trị cơ sở đối với tất cả các kết
quả không được nêu trong 8.3.3. Chỉ cần
nói rằng, các kết quả không có mối quan hệ tỷ lệ trực tiếp đối với các giá trị
mới do những sự khác biệt xảy ra trong những giai đoạn khác nhau của hệ thống sản phẩm thiết lập theo các hệ số cực
trị này.
Bảng 7 nêu và trình
bày một cách khái quát các ảnh hưởng hệ lụy liên đới trong các kết quả phân
tích độ nhạy thu được từ các giả thiết cực trị.
Bằng việc loại bỏ các thông số đặc biệt đã
được xem xét trong nghiên cứu (kết quả chính yếu trong nghiên cứu), những kết
quả dưới đây có thể hữu ích trong việc phân tích và đánh giá các nhu cầu cho phân
tích nhiều hơn về độ nhạy dựa trên các thành phần của hệ số phân định.
Bảng
7 - Các ảnh hưởng hệ lụy tại các giá trị
khác nhau đối với giá trị F
Các
yếu tố
0,46
F
0,61
F
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đơn vị chức năng
Khối lượng của sản
phẩm được sử dụng
100
100
100
Tỷ lệ tái chế z1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,70
a
Khối lượng của sản
phẩm được tái chế
70
Số lần sử dụng u
a
2,225
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức hay khối lượng
tải
Giữ
lại như sản phẩm gốc ban đầu
0,46
0,6146
0,76
Chuyển sang thành sản
phẩm thứ cấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,3854
0,24
Khối lượng được sản
xuất/100 lần sử dụng
54
38,54
24,0
Biến
động so với giá trị chuẩn
15,46
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự kết hợp khác
nhau của các giá trị có thể đo F = f(u,
z1)
10.3.5 Kết
luận
Bảng 7 cho các kết quả
như đã được dự đoán trước về những sự thích ứng
khi tiến hành phân tích độ nhạy theo các quy trình phân định. Sự biến
động này là đủ lớn và điều này đã được bộc lộ cho những người đọc nghiên cứu
này. Trong trường hợp riêng, điều này khẳng
định cần có sự phân tích thêm.
Vì F là hàm của số lần sử
dụng và tỷ lệ tái chế nên sẽ tiện lợi hơn nếu
tiến hành các phân tích tách biệt trên mỗi đại lượng về những gì
đã được chỉ ra. Trong trường hợp về ví dụ ở 8.3.3,
cho thấy tỷ lệ tái chế là yếu tố nhạy nhất
trong hai yếu tố tạo nên hệ số phân định.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN ISO
14040:2009 (ISO 14040:2006), Quản lý môi trường - Đánh giá vòng đời của sản phẩm
- Nguyên tắc và khuôn khổ;
[2] TCVN ISO
14044:2011 (ISO 14044:2006), Quản lý môi trường -
Đánh giá vòng đời sản phẩm - Yêu cầu và hướng dẫn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời
mở đầu
Lời
giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Khái quát
3 Các ví dụ về các chức năng phát triển, các đơn vị chức
năng và các dòng tham chiếu
4 Các ví dụ để phân biệt các chức năng của các hệ thống tương
thích
5 Các ví dụ về thiết lập các đầu vào, đầu ra và ranh giới của một quá trình đơn vị
6 Các ví dụ về việc phân định cần tránh
7 Các
ví dụ về phân định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Các ví dụ về cách tiến hành đánh giá chất lượng dữ liệu
10 Ví dụ về tiến hành phân
tích độ nhạy
Thư mục tài liệu tham
khảo
1 Bất kỳ khi thực hiện sự đơn giản
hóa nào đó, đều cần sự luận
chứng để tránh ứng dụng
sai.
2) Bất kỳ sự đơn
giản hóa nào đều cần sự luận chứng
để tránh ứng dụng
sai.