TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 6686-2:2007
ISO 13366-2:2006
SỮA – ĐỊNH LƯỢNG TẾ BÀO XÔMA – PHẦN 2:
HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH MÁY ĐẾM HUỲNH QUANG ĐIỆN TỬ
Milk
– Enumeration of somatic cells –Part 2: Guindance on the operation of
fluoro-opto-electronic counters
Lời nói đầu
TCVN 6686-2:2007 thay
thế TCVN 6686-2:2000;
TCVN 6686-2:2007 hoàn
toàn tương đương với ISO 13366-2:2006;
TCVN 6686-2:2007 do
Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/F 12 Sữa và sản phẩm sữa biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 6686 – 1: 2000
(ISO 13366-1: 1997) Phương pháp dùng kính hiển vi (Phương pháp chuẩn);
- TCVN 6686 – 2: 2007
(ISO 13366-2:2006) Hướng dẫn vận hành máy đếm huỳnh quang điện tử.
SỮA
– ĐỊNH LƯỢNG TẾ BÀO XÔMA – PHẦN 2: HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH MÁY ĐẾM HUỲNH QUANG ĐIỆN
TỬ
Milk
– Enumeration of somatic cells –Part 2: Guindance on the operation of
fluoro-opto-electronic counters
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra
hướng dẫn về điều kiện vận hành máy đếm tế bào xôma trong sữa nguyên liệu và sữa
được bảo quản bằng hóa chất, sử dụng máy đếm tế bào xôma huỳnh quang điện tử,
trong đó sử dụng kỹ thuật đĩa quay hoặc đo mật độ lưu lượng tế bào trong vùng đếm.
Hướng dẫn này có thể
áp dụng để đếm tế bào xôma trong sữa bò nguyên liệu. Hướng dẫn này cũng có thể
áp dụng cho sữa nguyên liệu được lấy từ các loại động vật khác như dê, cừu và
trâu, nếu đáp ứng được các qui định.
2. Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 6686-1 (ISO
13366-1) Sữa – Định lượng tế bào xôma – Phần 1: Phương pháp dùng kính hiển vi
(Phương pháp chuẩn).
ISO 8196-1, Milk –
Definition and evaluation of the overall accuracy of indirect methods of milk
analysis – Part 1: Analytical attributes of indirect methods (Sữa – Định nghĩa
và đánh giá độ chính xác tổng thể của các phương pháp phân tích gián tiếp – Phần
1: Thuộc tính phân tích của các phương pháp gián tiếp)
ISO 8196-2, Milk –
Definition and evaluation of the overall accuracy of indirect methods of milk
analysis – Part 2: Calibration and quality control in the dairy laboratory (Sữa
– Định nghĩa và đánh giá độ chính xác tổng thể của các phương pháp phân tích
gián tiếp – Phần 2: Hiệu chuẩn và kiểm tra chất lượng trong phòng thử nghiệm sữa).
ISO Guide 34, General
requirements for the competence of reference material producers (ISO Hướng dẫn
34, Yêu cầu chung về năng lực của các nhà sản xuất mẫu chuẩn).
ISO Guide 34-1, Proficiency
testing by interlaboratory comparisions – Part 1: Development and operation of
proficiency testing schemes (ISO Hướng dẫn 43-1, Phần 1: Xây dựng và thực hiện
kế hoạch thử nghiệm thành thạo).
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này
áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa nêu trong ISO 8196-1, ISO 8196-2 và các thuật
ngữ, định nghĩa sau đây:
3.1. Phương pháp chuẩn
(Reference
method)
Phương pháp được mô tả
trong TCVN 6686-1 (ISO 13366-1) về đếm tế bào xôma.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tế bào cho thấy
có cường độ huỳnh quang mạnh hơn do việc nhuộm ADN trong nhân tế bào.
CHÚ THÍCH: Số lượng tế
bào xôma được biểu thị bằng số tế bào trong một mililit.
4. Nguyên tắc
Các máy đếm huỳnh
quang điện tử có các chức năng hấp thu thuốc thử và mẫu thử, vùng trộn và vùng
đếm. Trong vùng trộn, mẫu thử được trộn với dung dịch đệm và dung dịch thuốc
nhuộm. Một phần của hỗn hợp tạo thành được chuyển sang vùng đếm và đặt vào tấm
tiêu điểm. Mỗi một hạt đã nhuộm màu được quan sát bằng kính hiển vi huỳnh quang
tạo ra xung điện, được lọc, khuếch đại và ghi lại. Sự phân bố chiều cao xung tạo
ra được xử lý điện tử, nhờ đó mà phân biệt được sự khác nhau giữa các tín hiệu ồn
và các xung tạo ra do các tế bào xôma đã nhuộm. Mức độ phân biệt có thể ổn định
hoặc không ổn định.
Trong vùng trộn mẫu,
các thể tích mẫu thử và dung dịch đệm/dung dịch nhuộm màu được lấy theo liều lượng
được kiểm soát chặt. Việc trộn có thể được thực hiện trong cốc, khoang trộn, ly
tâm, ống mẫu hoặc ống dẫn vào cuvet dòng chảy.
Trong vùng đếm, có thể
sử dụng cách đếm đĩa hoặc đếm lưu lượng. Trong trường hợp đếm đĩa, một lớp màng
mỏng hỗn hợp được đưa qua ống phun vào đỉnh đĩa quay theo phương thẳng đứng. Đối
với kính hiển vi huỳnh quang thì bề mặt quay này hoạt động giống như tấm tiêu
điểm chuyển động. Khi sử dụng cách đo lưu lượng tế bào, thì phần hỗn hợp được đặt
vào dòng dịch lỏng bao quanh trong cuvet với tốt độ cao. Do gia tốc quay mà hỗn
hợp tạo thành một sợi dây mà trong đó các tế bào xôma hội tụ và xếp thành hàng
thẳng. Sợi này sau đó được đi qua vật kính hiển vi huỳnh quang.
Trong một số thiết bị,
trong vùng đếm có hai kênh. Về mặt đảm bảo chất lượng phân tích, thì tình huống
như thế cần được coi là tương đương với hai bộ phận riêng rẽ, nên khi đánh giá
cần thực hiện riêng biệt cho từng kênh.
5. Các yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả phép đo
5.1. Chai đựng mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú ý sao cho chia đựng
mẫu phải kín và có thể tích trống thích hợp phía trên chai. Thể tích trống quá
lớn có thể tạo cream; thể tích trống quá nhỏ có thể gây khó khăn khi trộn.
5.2. Lấy mẫu
5.2.1. Khái quát
Dụng cụ lấy mẫu
(nghĩa là chai đựng mẫu, cốc có mỏ và dụng cụ lấy mẫu) phải khô và sạch. Khi sử
dụng dụng cụ lấy mẫu tự động, thì chúng phải được đánh giá thích hợp.
Tốt nhất là sau khi lấy
mẫu, mẫu thử được làm lạnh ngay đến nhiệt độ từ 0 °C đến 6 °C và giữ ở nhiệt độ
này cho đến khi bắt đầu đếm (xem 5.4) hơn là bảo quản. Tránh làm kết đông. Nếu
cần thiết phải bảo quản, thì các phương pháp thích hợp để bảo quản mẫu thử bằng
hóa chất được mô tả trong 5.3.
5.2.2. Mẫu sữa gộp
chung
Trộn kỹ mẫu sữa
nguyên liệu gộp chung. Khi khuấy trộn không đủ thì các tế bào xôma sẽ tập trung
ở các lớp phía trên và các lớp phía dưới.
5.2.3. Mẫu sữa từ các
động vật riêng lẻ
Việc giải phóng các tế
bào xôma trong quá trình lấy sữa là không đều. Để có kết quả đếm đại diện cho
toàn bộ quá trình lấy sữa, thì điều cơ bản là phải thu được mẫu đại diện. Để chẩn
đoán, thì có thể chỉ cần đến mẫu của một công đoạn lấy sữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu cần phải bảo quản
mẫu thử bằng hóa chất, thì bảo quản (5.2.1) càng sớm càng tốt, nhưng phải trong
vòng 24 h sau khi lấy mẫu. Trong mọi trường hợp, mẫu thử phải được giữ lạnh (0
°C đến 6 °C) cho đến khi được bổ sung chất bảo quản.
Các chất bảo quản
thích hợp như sau:
a) Axit boric: nồng độ
cuối cùng có trong mẫu không được vượt quá 0,6 g/100 ml. Các mẫu được bảo quản
như thế có thể bảo quản tiếp 24 h ở 6 °C đến 12 °C.
b) Natri azit: nồng độ
cuối cùng có trong mẫu không được vượt quá 0,024 g/100 ml. Các mẫu được bảo quản
như thế có thể bảo quản tiếp 72 h ở 2 °C đến 10 °C.
c) Bronopol (2-bromo-2-nitro-1,3-propandiol):
nồng độ cuối cùng có trong mẫu không được vượt qúa 0,05 g/100 ml. Các mẫu được
bảo quản như thế có thể bảo quản tiếp 6 ngày ở 2 °C đến 12 °C.
d) Kali dicromat: nồng
độ cuối cùng có trong mẫu không được vượt quá 0,2 g/100 ml. Các mẫu được bảo quản
như thế có thể bảo quản tiếp 6 ngày ở 2 °C đến 12 °C.
Các vết màu đi kèm
cho thấy thích hợp là:
- Parent Blue V, có nồng
độ cuối cùng trong mẫu thử đến 0,15 mg/100 ml,
- Yellow Orange S
(E110), có nồng độ cuối cùng trong mẫu thử đến 1 mg/100 ml và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể sử dụng các chất
bảo quản và các vết màu khác với điều kiện là tính hiệu lực và các điều kiện sử
dụng đã được đánh giá đầy đủ.
Trong mọi trường hợp,
trước khi sử dụng cần đánh giá đúng sự có mặt chất gây nhiễu thiết bị đếm.
Trong các trường hợp
khi các máy đếm tế bào huỳnh quang điện tử được kết hợp với máy phân tích sữa để
đo các thành phần mẫu thử khác, thì chú ý rằng các chất bảo quản và các vết màu
không ảnh hưởng đến kết quả đếm.
5.4. Bảo quản và vận
chuyển mẫu
Các mẫu thử chưa bảo
quản cần được giữ ở 0 °C đến 6 °C và phải được đếm trong 96 h sau khi lấy mẫu.
Không làm kết đông mẫu thử. Bảo quản ở nhiệt độ cao hơn và/hoặc lâu hơn khoảng
thời gian đã định có thể cho các số đếm không đại diện. Việc đo các mẫu sau khi
cấp đông và rã đông có thể làm cho số đếm thấp đi (10 % đến 20 %). Thời gian
các mẫu để ở trạng thái đóng băng và kiểu rã đông có thể ảnh hưởng đến kết quả
đếm.
5.5. Chất gây nhiễu
Tránh sử dụng các chất
gây nhiễu trong khi đếm. Các chất được biết là gây nhiễu thiết bị đếm là:
a) Các chất bảo quản
và các vết màu ở nồng độ cao hơn qui định trong 5.3 và
b) Xanh metylen ở nồng
độ cao, ví dụ: > 0,06 mg/100 ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc phá vỡ các tế
bào xôma (phân giải) sẽ làm tăng các mảnh tế bào nhỏ hơn. Mật độ thấp hơn của
huỳnh quang sau khi nhuộm các hạt này gây nên thay đổi phân bố chiều cao xung
sang bên trái. Điều này cản trở việc phân biệt các xung tiếng ồn và dẫn đến số
đếm thấp đi.
CHÚ THÍCH: Trong một
số kiểu loại thiết bị, có sẵn các điểm đặc trưng để đánh giá vị trí và hình dạng
phân bố chiều cao xung. Xem các hướng dẫn có liên quan và chỉ dẫn của nhà sản
xuất.
Sau khi xử lý các mẫu
có vấn đề, cần kiểm tra và làm sạch đường dòng chảy. Cần kiểm tra chức năng của
thiết bị trước khi sử dụng tiếp. Các mẫu thử có vấn đề có thể là:
a) các mẫu sữa lấy từ
vú động vật bị nhiễm bệnh nặng, nghĩa là có vón cục,
b) các mẫu sữa có tạp
chất bẩn,
c) các mẫu sữa có số
lượng hồng cầu cao,
d) sữa non,
e) sữa ở cuối thời kì
tiết sữa và
f) sữa bị chua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7. Hóa chất được sử
dụng
Tất cả các thuốc thử
được sử dụng phải là loại phân tích và có chất lượng dùng cho phân tích vi
sinh. Nước được sử dụng phải là nước đã loại khoáng (độ dẫn điện < 10 µS/cm)
hoặc nước có độ tinh khiết tương đương. Chuẩn bị các dung dịch làm việc, thời
gian bảo quản tối đa và các yêu cầu về bảo quản theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Các điều kiện liên
quan đến sử dụng và thải bỏ các hóa chất đã sử dụng và nước thải phải tuân thủ
quy định.
5.8. Điều kiện thiết
bị
5.8.1. Các điểm chung cần
lưu ý là:
a) chức năng của máy
trộn và máy khuấy,
b) khả năng nhiễu tại
điểm lấy mẫu và trong hệ thống dòng chảy do sự cản trở của tạp chất, các mảng
hoặc khối tắc nghẽn trong máy trộn và trong bộ phận ủ ấm và
c) điều kiện và chức
năng nguồn ánh sáng và bộ phận nhân bản, kết quả thu được và chất lượng tín hiệu.
5.8.2. Với máy đếm đĩa tế
bào, các điểm cụ thể cần chú ý là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) độ sạch của tấm
tiêu điểm và chức năng của miếng xốp làm sạch; thay miếng xốp đúng lúc là cần
thiết và
c) xả hết bình thu nhận
dịch đã tráng rửa đúng cách.
5.8.3. Điểm chú ý cụ thể đối
với các máy đếm dòng tế bào là sự khác nhau về đặc điểm của sợi mẫu trong cuvet
dòng và dòng chất lỏng bao quanh. Một số nhà sản xuất thiết bị đưa ra chương
trình đặc biệt để kiểm tra điều này, do đó phải chỉ rõ các giải pháp hợp lý
trong trường hợp sai lệch.
5.9. Hệ số làm việc
Hệ số làm việc là số
lượng mà qua đó số lượng tế bào xôma thực tế đếm được bằng thiết bị được nhân
lên để đạt được số đếm tế bào xôma của mẫu thử. Về lý thuyết, các đặc trưng về
độ chụm và độ đúng cần thu được từ hệ số làm việc thấp hơn.
5.10. Thể tích thử
nghiệm
Tỷ lệ đúng giữa thể
tích dung dịch đệm/dung dịch thuốc nhuộm và thể tích mẫu thử là yếu tố cần thiết
cho việc đếm đúng.
6. Hiệu chuẩn
6.1. Chất chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chất chuẩn cần được
tạo ra trong các điều kiện được kiểm soát nghiêm ngặt; nghĩa là thực hiện với hệ
thống đảm bảo chất lượng và thực hiện các yêu cầu được liệt kê trong ISO Guide
34.
Các chất chuẩn có thể
là:
a) các chất chuẩn đã
được chứng nhận (CRMs) do tổ chức chính thức được công nhận cung cấp,
b) các chất chuẩn thứ
cấp (SRMs) do nhà cung cấp bên ngoài cung cấp, hoặc
c) các chất chuẩn nội
bộ (IRMs) do phòng thử nghiệm tự tạo, do đó việc truy nguyên được tuân theo
CRMs, SRMs hoặc theo các nghiên cứu thành thạo liên phòng thử nghiệm,
CHÚ THÍCH: Các CRMs để
đếm tế bào xôma là không có sẵn. Các ví dụ của các nhà sản xuất thích hợp về
chuẩn bị IRMs được liệt kê dưới đây. Các IRMs có thành phần càng giống với
thành phần của sữa tự nhiên càng tốt.
6.1.2 Chuẩn bị các mẫu
hiệu chuẩn
6.1.2.1 Chuẩn bị bằng
cách thêm huyền phù bạch cầu bò
a) Trộn 1000 ml sữa
tiệt trùng hoặc sữa xử lí bằng UHT có số đếm tế bào xôma thấp với 1 ml
polypropylen 2000 và 0,4 g bronopol.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.2.2. Chuẩn bị bằng
vi lọc
a) Thu lấy sữa tươi
và thêm bronopol đến phần khối lượng cuối cùng là 0,02 %.
b) Tách chất béo của
sữa trong bộ tách cream đến khi thu được chất béo nhỏ hơn 0,1 % phần khối lượng.
c) Cô đặc sữa đã tách
chất béo 20 lần bằng cách sử dụng vi lọc trên màng có cỡ lỗ 0,8 µm, tạo ra một
phần có hàm lượng tế bào cao (HCM) và một phần có hàm lượng tế bào thấp (LCM).
d) Trộn cream, HCM và
LCM theo các lượng cần thiết để thu được 5 phần đến 8 phần sữa với chất béo chiếm
3,5 % phần khối lượng và có các mức khác nhau của số đếm tế bào bao trùm phạm
vi đếm quan tâm.
6.1.2.3. Chuẩn bị bằng
ly tâm
a) Thu lấy sữa tươi
và bronopol đến phần khối lượng cuối cùng là 0,02 %.
b) Lọc dung dịch sữa
thu được qua bộ lọc bằng kim loại có cỡ lỗ 0,5 mm.
c) Tách chất béo sữa
đã lọc bằng cách cho ly tâm ở gia tốc quay 40 g trong 10 min để thu được cream,
sữa gầy và một viên nhỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Bổ sung cream sao
cho thu được các phần có chất béo là 3,3 % ± 0,3 % phần khối lượng, nếu cần.
f) Tách các phần thu
được thành các mẫu riêng lẻ và gia nhiệt ở 120 °C và áp suất 105 Pa
trong 3 min.
6.1.3. Chỉ định các
giá trị đối chứng
Các giá trị đối chứng
cần được xác định bằng phân tích kép sử dụng phương pháp chuẩn qui định trong
TCVN 6686-1 (ISO 13366-1), tốt nhất là thực hiện trong hai phòng thử nghiệm
khác nhau.
Việc đếm kép đồng thời
với các mẫu hiện chuẩn bằng phương pháp đo bằng máy, được hiệu chuẩn chính xác
bằng bộ mẫu hiệu chuẩn trước vẫn còn hiệu lực, có thể đóng vai trò hỗ trợ có
giá trị trong việc ngăn chặn các dao động trong các mức đếm qua thời gian.
Sự tương hợp hoàn
toàn cần có được thường xuyên; đó là chênh lệch tối đa giữa các kết quả của
phương pháp chuẩn và số đếm thu được bằng máy đối với các mẫu hiệu chuẩn riêng
lẻ nhỏ hơn 10 %. Khi đó, các giá trị thu được bằng phương pháp chuẩn và các số
đếm được bằng máy có thể kết hợp, do đó kết quả của phương pháp chuẩn cần phải
tính đến cả hệ số trọng lượng ít nhất 0,5 trong giá trị đối chứng đã chỉ định.
Trong trường hợp kết
quả đếm mẫu thử được sử dụng để kiểm tra các giới hạn chính thức, thì việc phê
chuẩn từ cơ quan có thẩm quyền cần hướng tới qui trình chỉ định các giá trị đối
chứng.
6.1.4. Điều kiện bảo
quản và thời gian lưu giữ
Điều kiện bảo quản và
thời gian lưu giữ chất chuẩn đã chuẩn bị phải được đánh giá đúng. Thời hạn một
tháng được coi là tối thiểu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Qui trình hiệu
chuẩn
6.2.1. Hiệu chuẩn
Trước khi hiệu chuẩn,
cần chắc chắn rằng thiết bị được vận hành đúng và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu liên
quan đến kiểm tra mẫu trắng (9.1), ảnh hưởng của việc mang sang (9.2), tỷ lệ thể
tích (9.3) và độ lặp lại (9.6).
Tính chất hồi qui tuyến
tính có thể được áp dụng cho các mục đích hiệu chuẩn.
Áp dụng qui trình hiệu
chuẩn theo ISO 8196-2, sử dụng ít nhất năm mẫu hiệu chuẩn bao trùm phạm vi các
số đếm tế bào xôma có liên quan.
Các giá trị biểu thị
về các phạm vi đếm tế bào xôma có liên quan của các mẫu hiệu chuẩn được đưa ra
trong bảng 1.
Bảng
1 – Các giá trị biểu thị về các phạm vi hiệu chuẩn có liên quan
Loại
sữa
Phạm
vi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sữa bò (của cả đàn)
Từ
100000 đến 1000000
Sữa bò (của từng
con vật)
Từ
100000 đến 2000000
Sữa dê
Từ
200000 đến 2000000
Sữa cừu
Từ
100000 đến 2000000
Sữa trâu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc hiệu chuẩn cần
được kiểm tra ít nhất một tháng một lần.
6.2.2. Kiểm tra độ
tuyến tính
Mối liên quan giữa
các số đọc của thiết bị và các giá trị đối chứng cần phải tuyến tính trong phạm
vi đo có liên quan của số đếm tế bào xôma. Sai lệch khỏi tuyến tính có thể xuất
phát từ các tín hiệu không đặc thù và tác động ngẫu nhiên.
Trước hết là kiểm tra
độ tuyến tính theo bề ngoài bằng cách sử dụng các con số thích hợp sao cho thu
được một bức tranh rõ nét về hình đạng của mối quan hệ. Khi có bằng chứng về sự
trệch khỏi tuyến tính, thì sử dụng thông số định lượng như phép kiểm tra để nhận
dạng mà không quan tâm đến chiều hướng quan sát được có thể chấp nhận được hay
không.
Để thực hiện điều đó,
có thể sử dụng sữa có số đếm tế bào cao đã được pha loãng hàng loạt với sữa có
số đếm thấp, tạo thành một dãy ít nhất năm mẫu bao trùm dải nồng độ.
Đo sữa có số đếm cao
và sữa có số đếm thấp theo điều 8 ít nhất là bốn lần giống nhau và tính kết quả
trung bình cho từng mẫu. Tính các giá trị đối với mẫu trung gian từ tỷ lệ hỗn hợp
trên mẫu đã dùng đưa đến giá trị mong đợi đối với mỗi mẫu. sau đó, đo tất cả
các mẫu theo điều 8 ít nhất là bốn lần giống nhau và tính kết quả trung bình
cho từng mẫu, tương đương với giá trị đo được đối với một mẫu.
Sử dụng hồi qui tuyến
tính với các giá trị dự đoán trên mẫu trên trục x và các giá trị đo được trên mẫu
trên trục y. Tính ei = yi – (bxi + a) từ đường
hồi qui. Dựng đồ thị các giá trị ei (trục y) và các giá trị dự đoán
(trục x). Việc kiểm tra bằng mắt thường các điểm thường sẽ cho đủ thông tin về
độ tuyến tính của tín hiệu. Mọi điểm nằm ngoài sẽ dẫn đến loại bỏ kết quả và
tính toán lại trước khi thử nghiệm tiếp.
Khi được quan sát, độ
cong có thể được biểu thị bằng tỷ số, rc, sử dụng công thức sau đây:

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
emax là
giá trị số dư tối đa từ đường hồi qui;
emin là giá
trị số dư tối thiểu từ đường hồi qui;
Mmax là
giá trị trên đo được đối với loạt mẫu liên quan;
Mmin là
giá trị dưới đo được đối với loạt mẫu liên quan.
Tỷ lệ rc,
phải nhỏ hơn 2 %. Nếu giá trị này bị loại bỏ, thì có thể thu được hiệu suất tốt
hơn bằng cách thực hiện các phép hiệu chuẩn riêng rẽ đối với các phạm vi đếm
riêng biệt.
CHÚ THÍCH: Nhìn
chung, có thể kết hợp việc kiểm tra tuyến tính qui định với việc hiệu chuẩn.
7. Lấy mẫu
Mẫu được gửi đến
phòng thử nghiệm phải là mẫu đại diện. Mẫu không bị hư hỏng hoặc thay đổi chất
lượng trong quá trình vận chuyển hoặc bảo quản. Các điểm cụ thể được liệt kê
trong 5.2 đến 5.6.
Việc lấy mẫu không
qui định trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 6400 (ISO 707).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi phân tích,
mẫu thử (5.2.2 hoặc 5.2.3) cần được làm nóng từ từ đến 40 °C ± 3 °C và cần được
trộn bằng cách đảo chiều hộp chứa mẫu. Mẫu thử có thể được giữ ở nhiệt độ phòng
cho đến khi thử nghiệm, với điều kiện là các mẫu đó được thử nghiệm trong vòng
30 min khi đã đạt tới 40 °C ± 3 °C. Mẫu cần được trộn kỹ lại ngay trước khi thử
nghiệm.
Đo mẫu thử theo hướng
dẫn của nhà sản xuất thiết bị.
CHÚ THÍCH: Đối với một
vài loại thiết bị, việc kéo dài thời gian đếm là tùy ý, trùng khớp với việc làm
giảm hệ số làm việc (xem 5.9). Điều này có thể tăng độ lặp lại và độ chính xác
của phép đo.
9. Kiểm tra hiệu suất
trong vận hành thông thường
9.1. Kiểm tra mẫu trắng
Kiểm tra mẫu trắng có
nghĩa là kiểm tra sự nhiễm bẩn của đường ống trong toàn bộ thiết bị. Trước khi
bắt đầu, cần kiểm tra mẫu trắng ít nhất năm lần.
Giá trị trung bình
không được vượt quá 3000 tế bào/ml và tất cả các kết quả riêng lẻ cần phải nhỏ
hơn 8000 tế bào/ml.
Trong phép thử thông
thường, tối đa là sau 100 mẫu hoặc cứ sau 2 h cần tiến hành kiểm tra mẫu trắng.
9.2. Ảnh hưởng của việc
mang sang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Trong đó
B1 là số đọc
được của mẫu trắng thứ nhất;
B2 là số đọc
được của mẫu trắng thứ hai;
M là số đọc được của
mẫu thử.
Ảnh hưởng của việc
mang sang phải nhỏ hơn 2 %.
Nhìn chung, giá trị ảnh
hưởng của việc mang sang tính được có thể được bù tự động khi thử nghiệm các mẫu
thông thường.
CHÚ THÍCH: Trong một
vài loại thiết bị, ảnh hưởng của việc mang sang có thể xuất hiện giữa các mẫu
không liên tiếp, ví dụ khi sử dụng bánh xe có các cốc ủ ấm.
9.3. Tỷ lệ giữa thể
tích thuốc thử và thể tích mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi cân, tỷ lệ
này có thể tính được. Tỷ lệ này cần thống nhất với giá trị qui định trong khoảng
± 5 %.
9.4. Kiểm tra thí điểm
9.4.1. Khái quát
Phép đo các mẫu thí
điểm với các giá trị sữa thí điểm ấn định là để kiểm tra sự ổn định của thiết bị
trong thời gian ngắn. Sử dụng mẫu sữa thí điểm với các số đếm tế bào xôma trung
bình và cao (> 2 x trung bình) trong phạm vi đếm có liên quan.
9.4.2. Sữa thí điểm
Để thu được sữa thí
điểm thích hợp, thì có thể áp dụng qui trình chuẩn bị chất chuẩn (xem 6.1). Một
qui trình thay thế là lựa chọn các mẫu thử thích hợp từ các mẻ được phân tích
thường lệ và chuẩn bị tiếp theo của các loại sữa đã gộp lại có bổ sung chất bảo
quản thích hợp (xem 5.3). Bảo quản các mẫu này ở nhiệt độ từ 0 °C đến 6 °C cho
đến khi sử dụng. Tránh làm đông lạnh các mẫu sữa thí điểm. Cũng cần phải ghi lại
thời gian sử dụng các mẫu chưa bảo quản thường được giới hạn từ một đến hai
ngày sau khi chuẩn bị.
9.4.3. Chỉ định các
giá trị sữa thí điểm
Phân tích ít nhất 10
mẫu thí điểm hai lần giống nhau trên thiết bị đã hiệu chuẩn. Tính giới hạn lặp
lại r từ các kết quả thu được theo ISO 8196-2. Với điều kiện là giá trị tính được
thấp hơn giá trị độ lặp lại mục tiêu trong 11.1, tính giá trị trung bình của
các kết quả thu được và chỉ định giá trị này là giá trị thí điểm.
9.4.4. Sử dụng các mẫu
sữa thí điểm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với việc kiểm
soát sự ổn định thiết bị, có thể sử dụng đồ thị kiểm soát theo ISO 8196-2. Do
đó, giá trị chỉ định đối với sữa thí điểm được coi như giá trị chuẩn. Cần có
hành động thích hợp nếu một hoặc nhiều giá trị thu được nằm ngoài các giới hạn
đối với kết quả riêng lẻ hoặc giá trị trung bình.
9.5. Giám sát thêm
thiết bị
Một số nhà sản xuất
thiết bị cung cấp các mẫu hạt nhân tạo để hỗ trợ trong việc giám sát thiết bị
hàng ngày.
9.6. Độ lặp lại
Trước mỗi ngày làm việc
cần kiểm tra độ lặp lại theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Có thể sử dụng các mẫu
sữa thí điểm.
Khi kiểm tra thường lệ
các lượng lớn mẫu thử bằng thiết bị có công suất cao, thì khi bắt đầu nên thực
hiện 10 phép xác định lặp lại hai lần trong mẫu thí điểm. Vả lại, nên kiểm tra
20 mẫu thử riêng lẻ khác nhau hai lần giống hệt nhau trong các mẻ chạy liên tiếp
tại các khoảng đều đặn, ví dụ: mỗi tuần một lần.
Độ lệch chuẩn tương đối
lặp lại cần được tính theo ISO 8196-2. Cần có hành động thích hợp nếu giá trị
thu được lớn hơn giá trị qui định trong 11.1.
9.7. Độ tái lập trong
phòng thử nghiệm
Đối với các thiết bị
cần cùng một hệ thống hiệu chuẩn, điển hình là trong một phòng thử nghiệm có một
vài thiết bị, thì độ tái lập (11.2) trong phòng thử nghiệm cần được kiểm tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể dùng các kết
quả sữa thí điểm riêng lẻ có sẵn từ việc kiểm tra độ lặp lại (xem 9.6) để kiểm
tra độ tái lập trong phòng thử nghiệm. Cần có hành động thích hợp nếu giá trị
thu được lớn hơn giá trị qui định trong 11.2.
9.8. So sánh bên
ngoài
Sự tham gia trong các
nghiên cứu liên phòng thử nghiệm theo ISO Guide 43-1 ít nhất hai lần trong một
năm như là một phần của hệ thống đảm bảo chất lượng đối với việc đếm tế bào
xôma bằng huỳnh quang điện tử. Số lượng các đơn vị tham gia cần nhỏ hơn 10. Phạm
vi đếm liên quan cần bao trùm ít nhất 10 mẫu, được cung cấp cho phép phân tích
lặp lại hai lần, hai mẫu được lấy từ mỗi chai mẫu.
10. Nhận xét cụ thể về
sử dụng sữa từ các loài khác nhau
10.1. Khái quát
Nên kiểm tra việc
không bị ảnh hưởng đáng kể của chất béo và protein, ví dụ: bằng cách cho thêm
cream và phần còn lại sau khi siêu lọc.
Nếu quan sát thấy có ảnh
hưởng đáng kể, thì chỉnh thiết bị và/hoặc qui trình đếm theo hướng dẫn của nhà
sản xuất thiết bị.
Có thể cần phải điều
chỉnh như sau:
a) pha loãng sơ bộ mẫu
thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) điều chỉnh lượng
dung dịch đệm/dung dịch thuốc nhuộm;
d) thay đổi nhiệt độ
mẫu thử;
e) kéo dài thời gian
đi qua cuvet dòng;
f) điều chỉnh việc xử
lý chính xác phân bố chiều cao xung thu được.
10.2. Sữa bò
Đối với các giống bò
cho sữa có hàm lượng chất béo và protein cao, thì kiểm tra khả năng gây cản trở
cho việc đếm tế bào xôma.
10.3. Sữa dê
Lượng tế bào xôma
trong sữa dê nhỏ hơn nhiều so với sữa bò. Tế bào bổ sung, như các hạt dạng tế
bào chất có thể tạo thêm tạp. Điều này cần chú ý đặc biệt để phân biệt đúng.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào thiết bị và nếu hàm lượng chất rắn tổng số không quá
cao, thì sữa dê có thể được phân tích sử dụng máy đếm huỳnh quang điện tử dùng
đường hiệu chuẩn của sữa bò, với điều kiện là phạm vi số đếm tế bào xôma có
liên quan đã bao trùm trong dây hiệu chuẩn [4].
Số đếm tế bào xôma
trong sữa dê và sự biến thiên của chúng, ví dụ, giai đoạn lấy sữa, nhìn chung
cao hơn so với sữa bò và ít bị ảnh hưởng bởi tình trạng sức khỏe của động vật
cho sữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong quá trình xử lý
số đếm bằng huỳnh quang điện tử, các tế bào xôma trong sữa cừu có biểu hiện bên
ngoài giống với sữa bò. Tùy thuộc vào loại thiết bị và nếu hàm lượng chất rắn tổng
số không quá cao, thì có thể phân tích sữa cừu trên các máy đếm bằng huỳnh
quang điện tử sử dụng đường hiệu chuẩn của sữa bò, với điều kiện là phạm vi số
đếm tế bào xôma có liên quan đã bao trùm trong dãy hiệu chuẩn [4].
Số đếm tế bào xôma
trong sữa cừu có thể ở mức tương tự như trong sữa bò nhưng cũng có thể cao hơn.
10.5. Sữa trâu
Trong quá trình xử lý
số đếm bằng huỳnh quang điện tử, các tế bào xôma trong sữa trâu có biểu hiện
bên ngoài giống với sữa bò. Hàm lượng chất béo và protein có thể cao hơn đáng kể,
cần kiểm tra về khả năng gây nhiễu và việc điều chỉnh cần thiết.
11. Độ chụm
CHÚ THÍCH: Các giá trị
đã nêu về độ chụm được liệt kê dưới đây từ nghiên cứu trên sữa bò. Các giá trị
về sữa được lấy từ các loài khác có thể kém thích hợp.
11.1. Độ lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối
giữa các kết quả thu được của hai lần thử nghiệm độc lập riêng rẽ (r), thu được
khi sử dụng cùng một phương pháp, phân tích trên cùng nguyên liệu, do cùng một
người tiến hành trong cùng một phòng thử nghiệm, dùng cùng thiết bị, trong một
khoảng thời gian ngắn, không quá 5 % các trường hợp lớn hơn các giá trị được nêu
trong bảng 2.
Bảng
2 – Giá trị độ lặp lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
tế
bào/ml
sr
%
r
tế
bào/ml
150000
6
25000
300000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
42000
450000
4
50000
750000
3
63000
1500000
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2. Độ tái lập
trong phòng thử nghiệm
Chênh lệch tuyệt đối
giữa các kết quả của hai lần thử nghiệm độc lập riêng rẽ (Rintra),
thu được sử dụng cùng một phương pháp, phân tích trên nguyên liệu giống hệt
nhau, do các người khác nhau phân tích, tiến hành trong cùng phòng thí nghiệm,
dùng các thiết bị khác nhau, ở các thời điểm khác nhau (trong vòng vài giờ),
không quá 5 % các trường hợp lớn hơn các giá trị nêu trong bảng 3.
Bảng
3 – Giá trị độ tái lập trong phòng thử nghiệm
Mức
số đếm tế bào
tế
bào/ml
sR
intra
%
Rintra
tế
bào/ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
29000
300000
6
50000
450000
5
63000
750000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
84000
1500000
4
168000
11.3. Độ tái lập
Chênh lệch tuyệt đối
giữa hai kết quả thu được của hai lần thử nghiệm độc lập riêng rẽ (R), thu được
khi sử dụng cùng một phương pháp, phân tích trên nguyên liệu thử giống hệt nhau,
do các người khác nhau thực hiện trong các phòng thử nghiệm khác nhau, trong một
khoảng thời gian ngắn, không quá 5 % các trường hợp lớn hơn các giá trị được
nêu trong bảng 4.
Bảng
4 – Giá trị độ lặp lại
Mức
số đếm tế bào
tế
bào/ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
%
R
tế
bào/ml
150000
9
38000
300000
8
67000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
88000
750000
6
126000
1500000
6
252000
12. Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) mọi thông tin cần
thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;
b) phương pháp lấy mẫu
đã sử dụng, nếu biết;
c) ngày lấy mẫu;
d) kiểu loại mẫu;
e) phương pháp thử đã
dùng;
f) mọi chi tiết thao
tác sai lệch so với qui định trong tiêu chuẩn này mà có thể ảnh hưởng tới kết
quả;
g) kết quả thu được
tính theo đơn vị hàng nghìn tế bào trên mililit hoặc nếu đáp ứng yêu cầu về độ
lặp lại thì ghi kết quả cuối cùng thu được.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] TCVN 6910-1 (ISO
5725-1), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo. Phần
1: Nguyên tắc và định nghĩa chung.
[3] TCVN 6910-2 (ISO
5725-2). Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo. Phần
2: Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu
chuẩn.
[4] Programme FAIR 1
CT 95-0881:2002, Strategies de contrôle en fermes des comptage de cellules
somatiques du lait de brebis et de chervre.