ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
571/KH-UBND
|
Đắk Nông, ngày 03 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO
NĂNG LỰC Y TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI GẮN LIỀN VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC KHÁM
CHỮA BỆNH THEO NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2025
Phần
I
THỰC
TRẠNG MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ VÀ CÔNG TÁC KHÁM CHỮA
BỆNH THEO NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2021
I. MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ
Triển khai thực hiện Quyết định số 2348/QĐ-TTg
ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển
mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới (Đề án), UBND
tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 185/KH-UBND ngày 20/4/2018 về việc xây dựng và
phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Thông qua quá trình triển khai thực hiện Đề án, đạt được một số kết quả như
sau:
1. Về tổ
chức mạng lưới y tế cơ sở
a) Tuyến huyện: Gồm 08 Trung tâm Y tế
(TTYT) đa chức năng, thực hiện các nhiệm vụ về khám, chữa bệnh, y tế dự phòng và
công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, với quy mô khám, chữa bệnh 915 giường
bệnh. Riêng đối với TTYT thành phố Gia Nghĩa, hiện nay đơn vị mới chỉ thực hiện
các nhiệm vụ về y tế dự phòng và công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình.
b) TYT xã, phường, thị trấn (TYT xã):
100% số xã, phường, thị trấn hoạt động bình thường; số giường lưu bệnh đạt 213 giường;
100% TYT xã có bác sĩ làm việc, trong đó có một số TYT có Bs.CK1 về YHGĐ, một số TYT có 02 bác sỹ làm việc; 100% TYT xã có nữ hộ sinh
hoặc y sĩ sản nhi.
c) Y tế thôn, bản: 100% thôn, bon, tổ
dân phố có nhân viên y tế hoạt động, với 713 y tế thôn bon,
trong đó có 707 người kiêm cộng tác viên dân số; có 85 cô đỡ thôn bản và 06
cộng tác viên dân số độc lập không kiêm nhiệm. Trên 85% nhân viên y tế thôn, bản
có trình độ từ sơ cấp trở lên (được đào tạo từ 3-6 tháng
theo chuẩn của Bộ Y tế).
2. Chất lượng nguồn nhân lực y tế
Đối với y tế cơ sở hiện nay có tổng số
công chức, viên chức và người lao động là 1.554 người, trong đó bác sỹ 333 người
(sau đại học 74 người chiếm 22,22%); dược 83 người; còn lại là công chức, viên
chức, người lao động có trình độ chuyên môn y trung cấp, cao đẳng và chuyên
ngành khác. Tỷ lệ Trạm Y tế có bác sỹ là 100%.
Xác định nguồn nhân lực đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân.
Ngành Y tế đã chủ động, tích cực triển khai thực hiện hiệu quả nhiều giải pháp
quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực y tế của tỉnh; trong đó chú trọng
công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ
y tế; chỉ đạo tăng cường lựa chọn và cử cán bộ đi đào tạo nâng cao trình độ,
nắm bắt các kỹ thuật mới chuyên sâu để áp dụng, nâng cao chất lượng khám, chữa
bệnh. Thực hiện tốt Đề án 1816 luân chuyển cán bộ chuyên môn giúp nâng cao năng
lực y tế cơ sở, Chương trình hợp tác với Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh nhằm cử
cán bộ đi đào tạo theo hình thức cầm tay, chỉ việc; triển khai sâu rộng việc
đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, hướng tới sự hài lòng của người bệnh bằng
những nội dung, việc làm cụ thể. Nhờ đó, các chỉ tiêu sức khỏe nhân dân ngày
càng được cải thiện; nhiều kỹ thuật mới đã được áp dụng; mạng lưới y tế cơ sở
được củng cố và phát triển; công tác giám sát, phòng chống dịch có hiệu quả, đặc
biệt trong đợt dịch bệnh COVID-19 vừa qua, ngành Y tế Đắk Nông là một trong những
tỉnh đã huy động toàn lực, quản lý, kiểm soát tốt dịch bệnh và triển khai thực
hiện công tác tiêm chủng vượt tiến độ; các chương trình mục tiêu y tế quốc gia
đạt và vượt chỉ tiêu đề ra.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc
phát triển nguồn nhân lực y tế cơ sở trong thời gian qua còn một số tồn tại, hạn
chế cần khắc phục, đó là: đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế của hệ thống y tế cơ
sở còn thiếu, chưa có đội ngũ y bác sỹ giỏi, nhất là ở những huyện, xã biên giới,
vùng khó khăn; hệ thống tổ chức y tế còn thiếu về số lượng, lẫn chất lượng nên
hoạt động y tế cơ sở chưa thực sự hiệu quả, chăm sóc sức khỏe ban đầu còn nhiều
hạn chế, chất lượng dịch vụ chưa cao, phụ cấp cho y tế
thôn bản thấp,...
3. Năng lực của y tế cơ sở
Sau 4 năm thực hiện Đề án xây dựng và
phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới, 6 mục tiêu cụ thể của Đề án
đã được cải thiện rõ rệt so với năm 2016, cụ thể:
* Tuyến huyện:
- 100% cơ sở y tế tuyến huyện đã được
sáp nhập, đạt chỉ tiêu;
- Tỷ lệ Trung tâm y tế huyện thực hiện
được tối thiểu 50% danh mục dịch vụ kỹ thuật: Đạt, có một số đơn vị tuyến huyện
tăng từ 29% năm 2016 lên 71,1% năm 2021, một số đơn vị năm 2022 ước đạt 85,7%;
* Tuyến xã:
- Tỷ lệ trạm y tế xã có đủ điều kiện khám,
chữa bệnh bảo hiểm y tế tăng từ 49,2% năm 2016 (35/71 TYT) lên 100% năm 2021
(71/71 TYT), đạt chỉ tiêu;
- Tỷ lệ trạm Y tế xã thực hiện được trên
50% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã: Đạt, có một số xã tăng từ 61,97%
năm 2016 lên 75% năm 2021, đạt chỉ tiêu;
- Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y
tế xã tăng từ 35,1% (25/71 xã) năm 2016 lên 75% (53/71 xã) năm 2021, đạt chỉ tiêu;
- Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe đạt
75%, đạt chỉ tiêu.
Hiện nay, Sở Y tế đã hướng dẫn các đơn
vị triển khai các gói dịch vụ cơ bản tại các TYT để đảm
bảo cho mọi người dân đều được sử dụng dịch vụ y tế khi có nhu cầu, không phân
biệt giữa các nhóm đối tượng, không phụ thuộc vào khả năng chi trả và đáp ứng
được khả năng cân đối của Quỹ bảo hiểm y tế và ngân sách
nhà nước.
4. Về đầu
tư cho y tế cơ sở
4.1. Đầu tư cho các TTYT tuyến huyện,
thành phố
a) Đối với Bệnh viện đa khoa (BVĐK) tuyến
huyện (cũ)
Đầu tư từ trái phiếu Chính phủ, hỗ trợ
có mục tiêu của trung ương để xây dựng, cải tạo nâng cấp BVĐK huyện và BVĐK khu
vực, xây dựng TTYT tuyến huyện, thị xã, mua sắm trang thiết
bị cho Bệnh viện đa khoa tỉnh theo Nghị quyết 18/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của
Quốc hội và Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tổng vốn trái phiếu Chính phủ đã được bố trí từ 2008-2015 là 413,1 tỷ đồng,
tính đến hết năm 2016 ngân sách các địa phương bố trí được khoảng 6,1 tỷ đồng.
Đến nay, trong tổng
số 6/7 bệnh viện có chức năng khám, chữa bệnh được đầu tư
từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ nêu trên. Trong đó xây mới 6/7
BVĐK và còn 1/6 bệnh viện cải tạo, mở rộng, nâng cấp, mua sắm bổ sung trang thiết
bị. Đã hoàn thành đưa vào sử dụng toàn bộ 7/7 Bệnh viện đã góp phần tăng số
giường, công suất, năng lực khám, chữa bệnh cho Bệnh viện tuyến huyện.
b) Các TTYT huyện, thành phố và Trung
tâm Dân số và kế hoạch hóa gia đình (cũ).
- Các TTYT huyện, thành phố và Trung tâm
Dân số và kế hoạch hóa gia đình làm chức năng y tế dự phòng đã được đầu tư từ
nguồn kinh phí hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương cho y tế tỉnh, huyện.
- 100% các TTYT huyện, thành phố được
quan tâm đầu tư cơ sở vật chất nhưng các trang thiết bị đầu tư chưa đồng bộ nên
khó khăn trong việc thu hút cán bộ y tế về công tác.
c) Tồn tại trong đầu tư tuyến huyện
- Mặc dù đã được Quốc hội, Chính phủ quan
tâm đầu tư cho phần lớn các Bệnh viện tuyến huyện, nhưng đến năm 2021, BVĐK huyện
Đắk Song mới được phê duyệt bổ sung nguồn vốn đầu tư chưa có trong danh mục các
dự án được đầu tư.
- BVĐK các huyện khác được đưa vào sử
dụng từ năm 2013-2015 nên việc xuống cấp là không tránh khỏi. Đa số hạ tầng cơ sở
xuống cấp, không đảm bảo thu gom, xử lý nước thải; các khu nhà thu dung, điều
trị bị xuống cấp nghiêm trọng, bị thấm dột, bong tróc, hệ
thống nhà vệ sinh bị tắc nghẽn, hư hỏng, xuống cấp hầu hết thiết bị.
- Trang thiết bị cũng đã được đầu tư nhưng
vì ràng buộc danh mục đầu tư theo Quyết định 3333/2008/QĐ-BYT ngày 08/9/2008
của Bộ Y tế nên các bệnh viện chỉ mới được đầu tư các loại trang thiết bị thiết
yếu, chưa được đầu tư các trang thiết bị kỹ thuật cao, hiện đại.
4.2. Các Trạm y tế xã
- Một số TYT đã được đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, trang thiết bị và đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã. Một số ít TYT
xã đã được đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương, nguồn vốn của chương trình mục
tiêu xây dựng nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với Chương trình 135. Bộ Y tế cũng đã có một số dự án ODA đầu tư cho
TYT xã, dành một phần ngân sách của Chương trình hỗ trợ ngân sách ngành giai
đoạn I do EU viện trợ không hoàn lại để xây dựng mới một
số TYT xã, nguồn ADB và các nguồn khác. Tuy nhiên, số TYT xã được đầu tư trong
thời gian qua khoảng 94,4% (68/71); số TYT xã còn lại chưa được đầu tư gồm:
phường Nghĩa Đức, phường Nghĩa Trung và thị trấn Đắk Mil.
- Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề
án đầu tư xây dựng TYT xã thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2008-2010, Nghị quyết số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội đã cho phép phát hành trái phiếu Chính
phủ để đầu tư cho các TYT xã từ năm 2008, nhưng từ đó đến
nay vẫn chưa được đưa vào danh mục sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ.
* Tồn tại về xây dựng trạm y tế
xã:
- Quy chuẩn xây dựng về TYT thay đổi thường
xuyên nên việc đáp ứng ngay yêu cầu là khó có thể thực hiện, điều này cũng gây
khó khăn trong quá trình thẩm định, phê duyệt xã đạt tiêu
chuẩn Quốc gia về y tế.
- Việc định hướng thực hiện các dịch vụ
kỹ thuật tại TYT và công tác đào tạo, chuyển giao kỹ thuật là một vấn đề tương
đối lớn để sử dụng hiệu quả các loại trang thiết bị được đầu tư, cũng như việc
đưa các dịch vụ y tế có chất lượng, hiện đại và với nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của người dân cũng là một thách thức đối với ngành y tế.
- Còn 20 TYT chưa được đầu tư hệ thống
xử lý chất thải lỏng nguy hại.
- Trang thiết bị và phương tiện làm việc
còn thiếu nhiều và đã quá cũ, đặc biệt là thiết bị tin học, đường truyền liên
thông dữ liệu khám chữa bệnh chưa được đảm bảo.
II. CÔNG TÁC KHÁM, CHỮA BỆNH THEO NGUYÊN
LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2018-2021
Triển khai thực hiện Quyết định số 1568/QĐ-BYT
ngày 27/04/2016 của Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch nhân rộng và phát triển mô hình
phòng khám Bác sĩ gia đình tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh đã ban
hành Quyết định số 483/QĐ-UBND ngày 06/4/2018 phê duyệt Kế hoạch xây dựng và
phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai
đoạn 2018-2020, đến nay đã thực hiện được một số kết quả như sau:
1. Về đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng
1.1. Trung tâm Y tế huyện, thành phố
Tổng giá trị đầu tư xây dựng: 106.091
triệu đồng, trong đó:
- Nâng cấp, cải tạo TTYT huyện Đắk R’Lấp
từ nguồn vốn trung hạn của địa phương, tổng mức đầu tư: 33.000 triệu đồng.
- Nâng cấp, cải tạo TTYT huyện Đắk Song
từ nguồn vốn sự nghiệp giai đoạn 2016-2020, tổng mức đầu tư: 14.800 triệu đồng.
- Nâng cấp cải tạo BVĐK huyện Đắk R’Lấp;
xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho BVĐK huyện Đắk R’Lấp; xây dựng hệ thống
Khí Y tế cho BVĐK huyện Đắk R’Lấp, Krông Nô và Cư Jut (nguồn kinh phí dự án y
tế Tây nguyên 2): 50.299 triệu đồng.
- Mua sắm trang thiết bị tin học cho TTYT
huyện Đắk R’Lấp và Đắk Song từ nguồn vốn sự nghiệp giai đoạn 2016-2020, tổng
mức đầu tư: 7.992 triệu đồng.
1.2. Trạm Y tế xã
Tổng số TYT xây dựng mới và nâng cấp,
sửa chữa trong giai đoạn: 27 TYT. Tổng giá trị đầu tư xây dựng: 91.130 triệu đồng,
trong đó:
- Xây dựng mới: 17 TYT bằng nguồn kinh
phí Dự án “Chăm sóc sức khỏe nhân dân các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2” tỉnh Đắk
Nông do ADB tài trợ, tổng mức đầu tư: 65.130 triệu đồng.
- Nâng cấp, sửa chữa: 10 TYT bằng nguồn
kinh phí Chương trình hỗ trợ ngân sách ngành y tế do Liên minh Châu Âu tài trợ,
tổng mức đầu tư: 17.500 triệu đồng.
- Xây dựng hệ thống xử lý chất thải lỏng
nguy hại cho 51/71 TYT: 8.500 triệu đồng.
2. Mua sắm phương tiện, trang thiết
bị y tế
2.1. Trung tâm Y tế huyện, thành phố
Các cơ sở khám, chữa bệnh được đầu tư
các trang thiết bị hiện đại như: Máy chụp cắt lớp, Máy phẫu thuật nội soi, Máy nội
soi chẩn đoán, Máy X-quang kỹ thuật số, Máy siêu âm tim màu, Máy sinh hóa miễn
dịch, Máy chạy thận nhân tạo, Máy lọc máu liên tục, Máy cấy máu,... Qua đó, một
số cơ sở đã triển khai các dịch vụ kỹ thuật cao, chuyên sâu trong khám, chữa
bệnh như: Kỹ thuật điều trị thông mạch vành bằng thuốc tiêu sợi huyết, Chạy
thận nhân tạo, Phẫu thuật nội soi nâng cao, Kỹ thuật kết hợp xương hiện đại, Kỹ
thuật vi phẫu, Kỹ thuật nội soi khớp, Kỹ thuật thay khớp, lọc máu liên tục, Bơm
Surfactan cho trẻ sơ sinh,... Ngoài ra, các cơ sở khám, chữa bệnh đã đảm bảo cơ
bản nhiệm vụ khám chữa bệnh theo phân tuyến, từng bước phát triển dịch vụ kỹ
thuật cao nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại các tuyến, rút ngắn
khoảng cách tiếp cận với y tế hiện đại; các Trạm Y tế xã cũng đã thực hiện tốt
nhiệm vụ khám, phân loại và điều trị các loại bệnh thông thường, đáp ứng nhu
cầu khám, chữa bệnh cơ bản của người dân.
Tổng số kinh phí đầu tư cho tuyến huyện
trong giai đoạn khoảng 206.600 triệu đồng. Trong đó:
- Dự án Chăm sóc sức khỏe nhân dân các
tỉnh Tây Nguyên hỗ trợ (Trung ương mua sắm): 88.900 triệu đồng.
- Dự án mua sắm TTBYT cho Trung tâm Chăm
sóc sức khỏe sinh sản tỉnh: 42.200 triệu đồng.
- Dự án Mua sắm trang thiết bị y tế cho
Bệnh viện đa khoa tuyến huyện (vốn NSDP): 38.600 triệu đồng.
- Xã hội hóa: 36.900 triệu đồng.
2.2. Trạm Y tế xã
- Dự án Giáo dục và đào tạo nhân lực y
tế phục vụ cải cách hệ thống y tế đầu tư hơn 9.500 triệu đồng
mua sắm trang thiết bị cho TYT xã do Trung ương thực hiện.
- Dự án Chăm sóc sức khỏe nhân dân các
tỉnh Tây Nguyên hỗ trợ (Trung ương và địa phương mua sắm): 8.046 triệu đồng.
- Địa phương hỗ trợ mua sắm cho TYT xã:
thiết bị y tế 7.200 triệu đồng, thiết bị văn phòng (CNTT)
1.800 triệu đồng.
3. Công tác bảo vệ môi trường
Tổng số kinh phí đầu tư cho công tác bảo
vệ môi trường trong giai đoạn, gồm:
- Đầu tư hệ thống xử lý nước thải lỏng
đơn giản cho 51/71 Trạm y tế xã/phường/thị trấn: 8.500 triệu đồng.
- Nâng cấp, sửa chữa hệ thống thu gom
chất thải nguy hại cho các Bệnh viện đa khoa tuyến huyện (05 bệnh viện): 5.500 triệu
đồng.
- Nâng cấp, sửa chữa hệ thống thu gom
chất thải nguy hại cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh: 500 triệu đồng;
- Nâng cấp, sửa chữa hệ thống thu gom
chất thải nguy hại cho Bệnh viện đa khoa tỉnh: 1.700 triệu đồng.
- Hệ thống xử lý nước thải Bệnh viện đa
khoa huyện Đắk R’Lấp: 4.381 triệu đồng.
4. Về đào
tạo, tập huấn
4.1. Dự án Giáo dục và đào tạo nhân
lực y tế phục vụ cải cách hệ thống y tế (HPET)
Tập trung đào tạo nâng cao năng lực hoạt
động cho TYT xã nhằm củng cố các tiêu chuẩn cho cán bộ y tế tuyến cơ sở phục vụ
đề án bác sỹ gia đình, Dự án đã hỗ trợ đào tạo cho 100% y bác sỹ tuyến xã, một
số y bác sỹ tuyến tỉnh, huyện với các nội dung như:
+ Đào tạo bác sỹ CK1 theo nguyên lý y
học gia đình: 15 bác sỹ;
+ Bác sỹ đa khoa được đào tạo định hướng
Y học gia đình: 88 bác sỹ;
+ Đào tạo định hướng YHGĐ cho đối tượng
Y sỹ, Điều dưỡng, Hộ sinh, Dược: 424 cán bộ (89 Y sỹ, 76 dược sỹ, 113 nữ hộ
sinh và 146 điều dưỡng);
+ Đào tạo kỹ năng quản lý cho lãnh đạo
TYT xã: 78 cán bộ;
+ Đào tạo về siêu âm tổng quát cho đối
tượng bác sỹ: 21 bác sỹ.
+ Đào tạo 334 nhân viên trạm y tế về quản
lý, chẩn đoán, điều trị các bệnh không lây nhiễm, đảm bảo nhân lực cho quá trình
triển khai mô hình Y học gia đình và đáp ứng cho các yêu cầu về phát triển mạng
lưới y tế cơ sở. Đồng thời, đã triển khai sử dụng phần mềm quản lý Hồ sơ sức
khỏe điện tử và triển khai công tác đào tạo cho 309 cán bộ y tế xã sử dụng phần
mềm.
Về cơ bản, 100% y bác sỹ, dược sỹ tuyến
xã đã được đào tạo về nguyên lý y học gia đình, đảm bảo cho việc triển khai các
dịch vụ y tế cơ bản tuyến xã và các dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế
tại Thông tư số 21/2019/TT-BYT ngày 21/8/2019 của Bộ Y tế.
4.2. Dự án “Chăm sóc sức khỏe nhân
dân các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2” tỉnh Đắk Nông
- Đào tạo liên thông: 25 bác sỹ;
- Đào tạo bác sỹ chuyên khoa cấp I: 27
bác sỹ;
- Đào tạo chuyên khoa định hướng: 4 bác
sỹ;
- Nâng cao năng lực làm mẹ an toàn
cho cô đỡ của TYT: 71 học viên;
- Nâng cao năng lực làm mẹ an toàn cho
bác sĩ của TYT: 92 học viên;
- Tập huấn về dịch vụ y tế, giám sát và
vệ sinh môi trường cho trưởng TYT: 30 học viên;
- Đào tạo lại cho y tế thôn bản: 158 học
viên;
- Đào tạo lại cho cô đỡ thôn bản: 186
học viên;
- Đào tạo cho y tế thôn bản mới: 186 học
viên.
4.3. Từ nguồn NSNN và các nguồn vốn
khác (cho tuyến huyện, xã).
- Đào tạo tiến sĩ: 04 người;
- Đào tạo thạc sĩ y khoa: 20 người;
- Chuyên khoa I: 223 người;
- Đào tạo CK II: 13 người;
- Đào tạo bác sĩ chuyên khoa định hướng:
162 người;
- Đào tạo thạc sĩ chuyên ngành khác: 16
người;
- Đào tạo bác sĩ liên thông: 135 người;
- Đào tạo bác sĩ y học cổ truyền: 15 người;
- Đào tạo bác sĩ cử tuyển: 119 người;
- Đào tạo dược sĩ đại học liên thông:
35 người;
- Đào tạo cử nhân y khoa: 278 người;
- Đại học chuyên ngành khác ngoài ngành
y: 101 người;
- Đạo tạo cao cấp lý luận chính trị: 69
người
- Đào tạo trung cấp lý luận chính trị:
85 người;
- Đào tạo quản lý nhà nước chương trình
chuyên viên cao cấp: 02 người;
- Đào tạo QLNN chương trình CVC
(17 người); chương trình CV (70 người) và chương
trình cán sự (15 người).
Ngoài ra, hàng năm đào tạo ngắn hạn trên
5.000 lượt cán bộ cập nhật, bổ sung kiến thức liên tục theo Thông tư số 22/2013/TT-BYT
ngày 09/8/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế.
Trong giai đoạn vừa qua, công tác đào
tạo đã cơ bản đáp ứng cho việc triển khai các dịch vụ kỹ thuật, tăng cường khả năng
đáp ứng cho nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn tỉnh, hoàn chỉnh
về nguồn nhân lực lực để triển khai thực hiện công tác khám, chữa bệnh theo
nguyên lý y học gia đình, một giải pháp trong thực hiện nâng cao năng lực y tế
cơ sở trong giai đoạn sắp tới.
5. Về đầu
tư công nghệ thông tin
5.1. Tuyến huyện
- 100% (7/7) cơ sở khám, chữa bệnh tuyến
huyện đã sử dụng phần mềm quản lý bệnh viện (VNPT-HIS; Hopspitech, Phần mềm của
Công ty cổ phần giải pháp y tế thông minh thuộc tập đoàn Vietsens) quản lý hoạt
động khám chữa bệnh và thanh toán BHYT của đơn vị.
- 42,8% (3/7) cơ sở khám, chữa bệnh triển
khai thực hiện cập nhật thông tin dữ liệu vào hệ thống Hồ sơ sức khỏe điện tử
theo Quyết định số 831/QĐ-BYT ngày 11/3/2017 của Bộ Y tế về việc ban hành mẫu
hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- 42,8% (3/7) cơ sở khám, chữa bệnh đảm
bảo trích chuyển dữ liệu khám chữa bệnh về cổng dữ liệu của Bộ Y tế (https://congdulieuyte.vn) và 100% (7/7) duy trì hoạt động liên thông và thanh toán dữ liệu điện
tử trên Cổng giám định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (https://gdbhyt.baohiemxahoi.gov.vn).
- 57,1% (4/7) cơ sở khám, chữa bệnh gồm:
TTYT Đắk Mil, TTYT Đắk R’Lấp, TTYT Cư Jút tham gia vào trung tâm hội chuẩn từ
xa của Bộ Y tế.
5.2. Tuyến xã
- 100% Trạm Y tế (71/71 trạm Y tế)
sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh (VNPT-HIS), phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe
điện tử, phần mềm quản lý bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm và các phần mềm thuộc
khối dự phòng khác.
- 100% các Trạm Y tế đảm bảo trích
chuyển dữ liệu khám chữa bệnh về Cổng dữ liệu của Bộ Y tế (https://congdulieuyte.vn) và duy trì hoạt động liên thông, thanh toán dữ liệu điện tử trên cổng
giám định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (https://gdbhyt.baohiemxahoi.gov.vn).
6. Các nội dung liên quan khám sàng
lọc, quản lý các bệnh mãn tính tại tuyến xã, xây dựng lộ trình, giải pháp cập
nhật đầy đủ thông tin người dân trên phần mềm hồ sơ sức khỏe điện tử (EHR)
6.1. Công tác khám sàng lọc, quản lý
các bệnh mãn tính tại tuyến xã
Tăng huyết áp: Tổng số bệnh nhân được
phát hiện: 14.775/79.730 (ước tính số bệnh nhân hiện mắc tại cộng đồng 12% dân số)
tỷ lệ: 18,5%. Trong đó: số bệnh nhân mới phát hiện trong quý I năm 2022 là 373
người.
Đái tháo đường: Tổng số bệnh nhân được
phát hiện: 4.648/13.288 (ước tính số bệnh nhân hiện mắc tại cộng đồng 2% dân
số) tỷ lệ: 35%. Trong đó: số bệnh nhân mới phát hiện trong quý I năm 2022 là:
115 người.
6.2. Hồ sơ sức khỏe điện tử
- Tổng số hồ sơ khởi tạo có tài khoản
Hồ sơ sức khỏe (HSSK) từ Bảo hiểm xã hội tỉnh (Thông tin chung; Thông tin thẻ BHYT;
Thông tin quan hệ gia đình; Thông tin liên hệ): 661.312/664.416, đạt 99,5%.
- Tổng số hồ sơ được hoàn thiện và thông
tin chính xác được quản lý theo Quyết định số 831/QĐ-BYT (đã có tài khoản HSSK,
cập nhật thông tin về lịch sử KCB hoặc Tiêm chủng): 132.900/661.312, đạt 20,1%.
Trong đó:
+ Tổng số bệnh nhân có tài khoản HSSK
và đã khám phần B (nhóm thông tin tiền sử và các yếu tố liên
quan sức khỏe): 45.771/661.312, đạt 6,9%.
+ Tổng số bệnh nhân có tài khoản HSSK
và đã khám phần C (Tiêm chủng): 21 hồ sơ.
+ Tổng số bệnh nhân có tài khoản HSSK
và đã khám phần D (Thăm khám lâm sàng): 64.545/661.312, đạt 9,8%.
+ Bệnh nhân có tài khoản HSSK và đã khám
đầy đủ các phần (A,B,D): 22.561/661.312, đạt 3,4%.
+ Bệnh nhân có tài khoản HSSK và đã khám
đầy đủ các phần (A, B, C, D): 02 hồ sơ.
7. Công tác quản lý, điều trị bệnh
đái tháo đường và tăng huyết áp theo nguyên lý y học gia đình
- Số bệnh nhân Tăng huyết áp được quản
lý điều trị tại cơ sở y tế: 10.367/14.775 người, đạt 70,1%; tổng số tử vong:
148 người.
- Số bệnh nhân Đái tháo đường được quản
lý điều trị tại cơ sở y tế: 2.669/4.648 người, đạt 57,4%; tổng số tử vong: 12
người.
- Một số bệnh mãn tính và bệnh khác sẽ
được đưa vào quản lý, điều trị như các bệnh lý về phổi, bệnh lý tâm thần,... sẽ
tiếp tục điều tra, khảo sát để thực hiện quản lý qua các năm tiếp theo.
8. Triển khai hoạt động y học gia
đình
Hiện có 100% Trạm Y tế xã cơ bản bảo đảm
về nhân lực để triển khai mô hình Trạm Y tế hoạt động theo nguyên lý Y học gia
đình, với 88 bác sĩ, 89 y sĩ, 76 dược sĩ, 113 nữ hộ sinh và 146 điều dưỡng được
tham gia các khóa đào tạo định hướng y học gia đình, 15 bác sĩ học chuyên khoa
I về bác sĩ gia đình, 78 cán bộ là trưởng/phó Trạm Y tế
được đào tạo kỹ năng quản lý, 21 bác sỹ siêu âm tổng quát và 334 nhân viên trạm
y tế về quản lý, chẩn đoán, điều trị các bệnh không lây nhiễm. Đảm bảo nhân lực
cho quá trình triển khai mô hình Y học gia đình và đáp ứng cho các yêu cầu về
phát triển mạng lưới y tế cơ sở. Đồng thời, đã triển khai sử dụng phần mềm quản
lý Hồ sơ sức khỏe điện tử và triển khai công tác đào tạo cho 309 cán bộ y tế xã
sử dụng phần mềm.
Lực lượng cán bộ y tế được đào tạo về
y học gia đình phân bổ ở đều các huyện trong tỉnh, đây là điều kiện thuận lợi để
Đắk Nông triển khai mô hình phòng khám bác sĩ gia đình.
9. Một số tồn tại, khó khăn trong quá
trình triển khai thực hiện
9.1. Về
phần mềm Hồ sơ sức khỏe điện tử
- Chưa cập nhập hoàn
chỉnh thông tin hồ sơ sức khỏe cá nhân theo Quyết định số 831/QĐ-BYT ngày 11/3/2017
của Bộ Y tế vào phần mềm Hồ sơ sức khỏe cá nhân theo các tiêu chí dữ liệu phần
A, phần B, phần C, phần D.
- Hạ tầng công nghệ thông tin tại TYT
chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng, máy vi tính cũ, lạc hậu.
- Chưa có kinh phí để thực hiện việc khám
sàng lọc/phát hiện người bệnh mãn tính và nhập liệu thông tin trên Phần mềm hồ
sơ sức khỏe điện tử.
- Cập nhật số liệu dân số chưa được đầy
đủ chính xác, do trích xuất dữ liệu thông tin cá nhân từ nguồn Bảo hiểm xã hội
tỉnh vào hệ thống thông tin Hồ sơ sức khỏe cá nhân, không cập nhật được người
chuyển nhân khẩu và số người tử vong, không cập nhật được các đối tượng không
tham gia BHYT.
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa
tích hợp vào hệ thống HSSK điện tử để hình thành một mã định danh duy nhất nên
việc đồng bộ cơ sở dữ liệu người tham gia BHYT để khởi tạo hình thành HSSK điện
tử vẫn gặp nhiều khó khăn.
- Việc cập nhật thông tin của người dân,
bệnh nhân tại phần C (tiêm chủng) của hồ sơ sức khoẻ chưa liên thông kết nối
được với phần mềm của Tiêm chủng mở rộng Quốc gia, chưa kết nối được với phần
mềm quản lý tiêm chủng vắc xin COVID-19 (PC COVID).
- Công tác cập nhật thông tin tại một
số xã chưa được thực hiện thường xuyên, đầy đủ các phần vào hệ thống hồ sơ quản
lý, số hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân được lập còn thấp vì số lượng bệnh nhân đến
KCB tại TYT không cao ảnh hưởng đến tiến độ tạo lập HSSK.
- Lãnh đạo một số đơn vị chưa quyết tâm
trong công tác chỉ đạo triển khai, vẫn còn tư tưởng trông
chờ và đợi triển khai từ Trung ương. Chưa chủ động lồng
ghép các hoạt động chuyên môn và các hoạt động tại tuyến y tế cơ sở vào việc
thu thập và tạo lập hồ sơ. Chưa chỉ đạo việc rà soát đối tượng đang quản lý
trên hệ thống phần mềm, nên vẫn còn hồ sơ ảo khá nhiều.
- Phần mềm quản lý khám chữa bệnh tuyến
tỉnh, tuyến huyện và tuyến xã chưa đồng nhất về đơn vị cung ứng nên việc cập
nhật thông tin dữ liệu vào hệ thống Hồ sơ sức khỏe điện tử từ Phần mềm quản lý
khám chữa bệnh tuyến tỉnh, huyện còn nhiều bất cập, chưa được triển khai thực
hiện. Bộ Y tế triển khai quá nhiều các phần mềm theo dõi công tác chuyên môn
khác nhau, gây khó khăn trong công tác quản lý, thiếu nhân lực để triển khai
thực hiện, thiếu kết nối, đồng bộ giữa các phần mềm quản lý.
9.2. Về
công tác khám sàng lọc, phát hiện và quản lý điều trị các bệnh đái tháo đường, tăng
huyết áp và các bệnh mãn tính khác
- Chưa có kinh phí triển khai thực hiện
khám sàng lọc và nhập liệu đối tượng mắc bệnh.
- Bộ Y tế chưa xây dựng cơ chế
tài chính cho thanh toán BHYT đối với mô hình YHGĐ. Chưa phân tuyến
kỹ thuật đối với một số bệnh mãn tính và cả thuốc, vật tư y tế để thực hiện.
- Việc thực hiện quản lý hồ sơ sức khỏe
điện tử và người bệnh bước đầu đã được xác định thông qua các phần mềm quản lý,
tuy nhiên việc khai thác thông tin (người dân, giữa các cơ sở y tế,...) như thế
nào chưa được rõ ràng.
- Quy trình, cách thức quản lý, điều trị
người bệnh vẫn chưa được xác định (khám chữa bệnh từ xa, liên thông trực tuyến,
tại nhà,...).
Phần
II
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO NĂNG LỰC Y TẾ CƠ SỞ GẮN LIỀN VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC KHÁM, CHỮA BỆNH
THEO NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2025
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lượt quốc gia phòng, chống bệnh ung
thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và
các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015-2025;
- Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng
lưới y tế cơ sở trong tình hình mới;
- Quyết định số 3756/QĐ-BYT ngày 21/6/2018
của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, chẩn
đoán, điều trị và quản lý một số bệnh không lây nhiễm phổ biến cho tuyến y tế
cơ sở;
- Quyết định số 6689/QĐ-BYT ngày
02/11/2018 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi và Quyết
định đầu tư Chương trình đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn,
sử dụng vốn ODA và viện trợ không hoàn lại của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB);
- Thông tư số 21/2019/TT-BYT ngày 21/8/2019
của Bộ Y tế về hướng dẫn thí điểm về hoạt động y học gia đình;
- Quyết định số 5349/QĐ-BYT ngày 12/11/2019
của Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch triển khai Hồ sơ sức khỏe điện tử;
- Quyết định số 155/QĐ-TTg ngày 29/01/2022
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh không lây
nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai đoạn 2022 - 2025;
- Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022
của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển
khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách
tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình;
- Công văn số 7121/BYT-KCB ngày 21/12/2020
của Bộ Y tế về việc ý kiến triển khai thực hiện mô hình bác sỹ gia đình trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2020-2025;
- Chương trình hành động số 28-CTr/TU
ngày 28/5/2018 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 30/9/2019
của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua chủ trương đầu tư Chương trình đầu tư phát
triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn, sử dụng vốn vay và viện trợ không
hoàn lại của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB).
- Quyết định số 1718/QĐ-BYT ngày 08/5/2019
của Bộ Y tế về việc tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, nâng cao năng lực
chuyên môn y tế xã, phường giai đoạn 2019-2025
- Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 26/8/2022
về việc phê duyệt chủ trương dự án: Đầu tư nâng cấp và mua sắm trang thiết bị
cho 08 Trung tâm y tế cấp huyện, tỉnh Đắk Nông của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 26/8/2022
về việc phê duyệt chủ trương dự án: Đầu tư nâng cấp, cải tạo 09 Trạm y tế tuyến
xã, tỉnh Đắk Nông của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/2/2022
về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022
về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021
về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ
năm 2021 đến năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ.
II. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH KẾ HOẠCH
1. Nâng cao năng lực của mạng lưới
y tế cơ sở
Hoạt động củng cố hệ thống y tế cơ sở
và tăng cường chăm sóc sức khỏe ban đầu luôn là những ưu tiên trong chính sách phát
triển y tế Việt Nam, góp phần quan trọng trong cải thiện tình trạng sức khỏe
nhân dân. Trước bối cảnh già hóa dân số, mô hình bệnh tật thay đổi với sự gia tăng của các bệnh không lây nhiễm, trong khi y tế cơ sở vẫn
còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân, việc xây
dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
Với quan điểm chỉ đạo “Sức khỏe là vốn
quý nhất của mỗi người dân và của cả xã hội. Bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người
dân, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đòi hỏi sự tham gia tích cực của
các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các ngành, trong đó
ngành Y tế là nòng cốt”, Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới khẳng định: Đầu tư
cho bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là đầu tư cho phát triển.
Nghị quyết nêu rõ, đổi mới mạnh mẽ cơ chế và phương thức hoạt động của y tế cấp
xã để thực hiện vai trò là tuyến đầu trong phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe. Đề án
xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình
hình mới được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày
05/12/2016 đã xác định đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài
chính, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng
dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở; bảo đảm cung ứng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh cho từng người dân trên địa bàn...
2. Triển khai công tác khám chữa bệnh
theo nguyên lý y học gia đình tại tuyến y tế cơ sở
Các hoạt động nhằm nâng cao năng lực của
mạng lưới y tế cơ sở đã có những bước tiến đáng kể, tuy nhiên số lượng và chất
lượng dịch vụ còn hạn chế. Tỷ lệ lượt người sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ngoại
trú có xu hướng giảm tại trạm y tế xã. Y tế cơ sở vẫn chưa thực hiện tốt việc
quản lý sức khỏe cá nhân, tầm soát phát hiện bệnh sớm, quản lý bệnh nhất là các
bệnh mạn tính. Các phần mềm còn phân mảnh, không thống nhất do không cùng nền
tảng giải pháp kỹ thuật, phụ thuộc nhiều vào nhà cung cấp nên việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu còn gặp nhiều khó khăn.
Việc triển khai công tác khám chữa bệnh
theo nguyên lý y học gia đình tại tuyến y tế cơ sở sẽ khắc
phục được một số tồn tại, hạn chế nêu trên, bởi: Việc phát
triển bác sĩ gia đình gắn với đổi mới, nâng cao chất lượng y tế cơ sở nhằm giúp
người dân tiếp cận với các dịch vụ y tế có chất lượng ngay từ tuyến cơ sở; giúp
nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho người dân một cách hiệu quả; giúp sàng
lọc bệnh tật, chuyển tuyến phù hợp, góp phần giảm quá tải bệnh viện các tuyến;
hồ sơ sức khỏe điện tử là tài liệu y tế ghi lại quá trình chăm sóc sức khoẻ của
một người từ lúc sinh ra cho đến mất đi, giúp cho ngành y tế có được dữ liệu về
sức khỏe của người dân đầy đủ, chính xác và kịp thời. Ngoài ra, việc triển khai
mô hình phòng khám bác sỹ gia đình còn nhằm phát huy hiệu quả các nguồn lực đã
và sắp đầu tư cho y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh.
III. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi người
dân và của cả xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe là nghĩa vụ, trách
nhiệm của mỗi người dân, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đòi hỏi sự
tham gia tích cực của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể,
các ngành, trong đó ngành Y tế là nòng cốt.
Phát triển vững chắc hệ thống y tế cơ
sở, hướng tới thực hiện bao phủ chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm y tế toàn dân; mọi
người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khỏe; được bình đẳng về quyền và nghĩa
vụ trong tham gia bảo hiểm y tế và thụ hưởng các dịch vụ y tế.
Y học gia đình là một chuyên ngành y học
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện, liên tục cho từng cá nhân và gia
đình. Bác sĩ gia đình là bác sĩ chuyên khoa y học gia đình, được đào tạo để khám
và chữa bệnh ngoại trú, có nhiệm vụ chăm sóc liên tục cho người bệnh cũng như
người khỏe theo những nguyên tắc đặc thù của y học gia
đình.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Phát triển mạng lưới y tế cơ sở theo hướng
từng bước hiện đại, hiệu quả và bền vững, đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cung ứng
và chất lượng dịch vụ nhằm chăm sóc sức khỏe toàn diện, liên tục cho cá nhân,
gia đình và cộng đồng, góp phần tăng cường chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu
và giảm quá tải bệnh viện.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- 70% đơn vị tuyến huyện thực hiện được
trên 70% danh mục theo phân tuyến;
- 100% tuyến xã tiếp tục duy trì điều
kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và thực hiện đầy đủ các nội dung của chăm sóc
sức khỏe ban đầu;
- 100% tuyến xã thực hiện được trên 70%
danh mục kỹ thuật;
- Duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chí quốc gia về y tế xã;
- Phấn đấu đạt 100% dân số được quản lý,
theo dõi sức khỏe.
- 100% Trạm Y tế xã có bác sỹ và tổ chức
hoạt động theo nguyên lý y học gia đình;
- 100% nhân lực làm việc tại Trạm Y tế
được đào tạo, cập nhật bổ sung kiến thức chăm sóc sức khỏe ban đầu theo nguyên
lý y học gia đình;
- 100% cán bộ y tế xã, y tế thôn, bon
được tập huấn, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, cập nhật kiến thức chuyên môn về truyền
thông giáo dục sức khỏe trực tiếp tại cộng đồng;
- 100% Trạm Y tế xã phường, thị trấn thực
hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm;
- 30% cán bộ dược được đào tạo dược
lâm sàng.
IV. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao năng lực y tế cơ sở
1.1. Về hoạt động y tế cơ sở
- Tiếp tục thực hiện mô hình TTYT huyện,
thành phố đa chức năng trực thuộc Sở Y tế. Trong đó, tiếp tục rà soát, đánh giá
mô hình nêu trên để đầu tư cho phù hợp theo hướng nâng cấp, mở rộng cơ sở, bổ
sung trang thiết bị cho TTYT các huyện, thành phố đa chức năng thực hiện đúng
chức năng theo quy định.
- Tiếp tục duy trì hoạt động có hiệu quả
các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn đã đạt Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã theo
quy định của Bộ Y tế tại Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 về việc ban
hành Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020 (sửa đổi, bổ sung
nếu có) để có cơ chế hoạt động, đầu tư cho phù hợp.
1.2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động của y tế cơ sở
- Các TTYT huyện, thành phố đa chức năng
tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển các dịch vụ, kỹ thuật y tế,
thường xuyên chỉ đạo, hỗ trợ trực tiếp về chuyên môn, gắn kết chặt chẽ hoạt động
giữa TTYT huyện, thành phố và các TYT xã.
- Các TYT xã phải thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ của chăm sóc sức khỏe ban đầu; thực hiện việc quản lý sức khỏe toàn
diện, liên tục cho từng người dân trên địa bàn, tập trung vào việc theo dõi, tư
vấn về sức khỏe, phục hồi chức năng, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bà mẹ,
trẻ em; phòng chống các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm, quản lý các bệnh mạn
tính; khám bệnh, chữa bệnh theo chức năng, nhiệm vụ và kết nối, chuyển người
bệnh lên các cơ sở y tế tuyến trên.
- Thực hiện tin học hóa, quản lý hồ sơ
theo dõi sức khỏe của từng người dân. Đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin giữa
y tế xã với y tế huyện để theo dõi, quản lý sức khỏe người dân trên địa bàn;
xây dựng và triển khai thực hiện bệnh án điện tử; quản lý hoạt động khám, chữa
bệnh và chi phí khám, chữa bệnh BHYT tại các cơ sở y tế.
1.3. Đào tạo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực y tế thực hiện nhiệm vụ YHGĐ
- Tiếp tục tham mưu, đề xuất cấp có thẩm
quyền ban hành chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng chuyên môn cao,
đặc biệt là số lượng bác sĩ tại các TTYT huyện, TYT xã nhằm đảm bảo nhân lực
cho việc khám bệnh, chữa bệnh cho Nhân dân ngay trên địa bàn.
- Tiếp tục đào tạo nhân lực y tế; chú
trọng đào tạo bác sĩ chuyên khoa y học gia đình cho y tế xã; tổ chức đào tạo, tập
huấn về công nghệ thông tin cho y tế cơ sở, cập nhật, số hóa dữ liệu ngành y tế
đáp ứng công tác khám chữa bệnh trong thời đại 4.0; tăng cường đào tạo nhân
viên y tế thôn bản và cô đỡ thôn bản cho các xã có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Tổ chức thực hiện luân phiên hai chiều
cán bộ chuyên môn phù hợp với điều kiện từng địa phương nhằm tăng cường năng lực chuyên môn cho y tế cơ sở.
- Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao nhận
thức chính trị; nâng cao y đức, kỹ năng giao tiếp, văn hóa ứng xử của đội ngũ
cán bộ y tế đối với người bệnh, đào tạo, tập huấn kỹ năng cung cấp thông tin,
truyền thông giáo dục sức khỏe, kỹ năng tư vấn cho toàn thể đội ngũ cán bộ y tế
các tuyến.
1.4. Các nhiệm vụ chuyên môn
a) Truyền thông giáo dục và nâng cao
sức khỏe
- Tăng cường công tác truyền thông, vận
động, quán triệt, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân ờ tuyến
y tế cơ sở; gắn các mục tiêu, nhiệm vụ và các hoạt động của y tế cơ sở với các
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, của địa phương.
- Đổi mới phương thức tổ chức các
hoạt động truyền thông giáo dục, lồng ghép đưa các nội dung, thông điệp truyền thông,
giáo dục và nâng cao ý thức bảo vệ sức khỏe của người dân, những lợi ích thiết
thực của mô hình bác sĩ gia đình tại cộng đồng.
- Đầu tư thiết bị truyền thông cơ bản
cho phòng truyền thông, góc truyền thông của trung tâm y tế huyện, trạm y tế xã
và cho các đội truyền thông lưu động ở những vùng khó khăn; thí điểm các mô hình
câu lạc bộ truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm tận dụng, huy động sự tham gia
của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội các cấp.
b) Khám bệnh, chữa bệnh
- Đối với các trung tâm y tế huyện: Xây
dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh;
Đề án cải tiến chất lượng bệnh viện; Đề án quản lý thông tin bệnh viện và ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý.
- Đối với trạm y tế xã: Nâng cao chất
lượng khám, chữa bệnh đặc biệt là khám chữa bệnh BHYT và triển khai theo dõi, quản
lý, điều trị bệnh không lây nhiễm, bệnh mãn tính và tăng cường công tác phục
hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
- Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội
ngũ cán bộ y tế xã để có đủ năng lực thực hiện các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
cơ bản theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, đặc biệt là các dịch vụ thuộc gói
dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến y tế cơ sở.
- Triển khai đồng bộ các hoạt động phòng,
chống bệnh không lây nhiễm (tăng huyết áp, đái tháo đường,...); chú trọng dự
phòng, khám sàng lọc, phát hiện sớm tại cộng đồng, quản lý, điều trị, chăm sóc
tại tuyến y tế cơ sở.
- Đối với các xã thuộc khu vực biên giới:
Tăng cường kết hợp quân dân y ở vùng biên giới để khám chữa bệnh thường gặp, sơ
cấp cứu ban đầu cho người dân.
- Triển khai khám chữa bệnh từ xa: 30%
(21/71) Trạm Y tế xã triển khai thực hiện các hoạt động y tế từ xa.
c) Dược và y, dược cổ truyền
- Triển khai mạnh về công tác khám bệnh,
chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật; chú trọng
các kỹ thuật, phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc như châm cứu, xoa bóp, bấm
huyệt và sử dụng cây, con làm thuốc tại địa phương.
- Triển khai các hoạt động dự phòng, nâng
cao sức khỏe, khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền; kết hợp y học cổ truyền với
y học hiện đại tại tuyến y tế cơ sở; hướng dẫn nuôi trồng, sử dụng thuốc nam,
thuốc y học cổ truyền tại tuyến y tế cơ sở.
- Tổ chức các tủ thuốc thiết yếu tại trạm
y tế, xây dựng, bổ sung phạm vi hoạt động, danh mục thuốc thiết yếu được bảo hiểm
y tế chi trả.
d) Phòng bệnh
- Triển khai thực hiện tốt công tác tiêm
chủng cho trẻ em, phụ nữ có thai; thực hiện tốt công tác phòng, chống một số dịch
bệnh nguy hiểm như phòng chống HIV/AIDS, lao, sốt rét, sốt xuất huyết,...
- Xây dựng kế hoạch hoạt động lồng ghép
các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số. Kết hợp giữa phòng bệnh và
chăm sóc sức khỏe ban đầu với điều trị các bệnh không lây nhiễm như: Tim mạch,
Đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Hen phế quản, Tâm thần và các
bệnh dịch khác.
đ) Ứng dụng công nghệ thông tin, lập và quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử cá nhân
- Từng bước tích hợp cơ sở dữ liệu, thông
tin y tế, tích hợp các phần mềm đơn lẻ vào một phần mềm duy nhất để quản lý
hoạt động của trạm y tế xã kết nối với trung tâm y tế huyện; tăng cường ứng dụng
và thực hiện báo cáo trực tuyến bằng ứng dụng công nghệ thông tin đồng thời gắn
việc quản lý các hoạt động chuyên môn với quản lý hồ sơ sức khỏe cá nhân. Tiến
tới bỏ các loại sổ sách ghi chép thống kê y tế, báo cáo.
- Các trạm y tế xã có trách nhiệm lập
hồ sơ sức khỏe điện tử và tổ chức theo dõi quản lý sức khỏe đến từng người dân,
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, đảm bảo mỗi người dân được tạo lập 01
hồ sơ sức khỏe điện tử để phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu tại trạm y tế xã theo
hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Thu thập trực tiếp thông tin sức khỏe
của người dân hoặc thu thập từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cập nhật vào hồ sơ
sức khỏe điện tử, tư vấn cho các đối tượng có yếu tố nguy cơ để nhận biết các
triệu chứng sớm của bệnh tật, đặc biệt là các bệnh không lây.
e) Kiểm tra, giám sát: Tổ chức kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện kế hoạch, định kỳ báo cáo
kết quả, tình hình thực hiện cho các cấp, chính quyền địa phương
và đơn vị quản lý cấp trên.
g) Công tác sơ kết, tổng kết và thi
đua khen thưởng: Tổ chức sơ kết giữa kỳ, tổng kết cuối
kỳ đánh giá và đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng cho
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong trong thực hiện nhiệm vụ.
2. Các nhiệm vụ triển khai thực hiện
y học gia đình
2.1. Triển khai Hệ thống hồ sơ sức
khỏe điện tử (Quyết định số 831/QĐ-BYT)
a) Các nội dung triển khai thực hiện
giai đoạn từ 2022-2025
- Tập huấn sử dụng phần mềm cho trưởng
trạm và chuyên trách TYT xã, tập huấn sử dụng phần mềm trên hệ thống Smartphone
điều tra theo Quyết định số 831/QĐ-BYT ngày 11/3/2017 hoặc hồ sơ quản lý sức
khỏe cá nhân tại hộ gia đình và thực hiện ghép dữ liệu dân số, đồng thời cập nhật thông tin cơ bản của người dân (thông tin chung;
thông tin thẻ BHYT; thông tin quan hệ gia đình; thông tin liên hệ) trên toàn
tỉnh vào hệ thống thông tin Hồ sơ sức khỏe cá nhân trên
địa bàn quản lý đạt 100%.
- Điều tra và nhập dữ liệu vào phần mềm
trên hệ thống Smartphone hoặc hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân tại hộ gia đình
trên toàn tỉnh, đảm bảo các điều kiện:
+ Tổng số bệnh nhân có tài khoản HSSK
và đã khám phần B (nhóm thông tin tiền sử và các yếu tố liên quan sức khỏe).
+ Tổng số bệnh nhân có tài khoản HSSK
và đã khám phần C (tiêm chủng).
+ Tổng số bệnh nhân có tài khoản HSSK
và đã khám phần D (thăm khám lâm sàng).
+ Bệnh nhân có tài khoản HSSK và đã khám
đầy đủ các phần (A, B, C, D).
- Triển khai thực hiện phần mềm quản
lý khám chữa bệnh, kết nối thanh toán liên thông trực tuyến với hệ thống thanh toán BHYT với nhiều phần mềm ứng dụng khác
về quản lý thông tin y tế.
b) Lộ trình thực hiện hồ sơ sức khỏe
điện tử
- Năm 2022: 25% người dân trên địa bàn
tỉnh có hồ sơ sức khỏe điện tử (EHR), được cập nhật thông tin sức khỏe thường
xuyên, từng bước tích hợp dữ liệu về Trung tâm dữ liệu tập trung của tỉnh và
kết nối với Trung tâm dữ liệu Y tế Quốc gia.
- Năm 2023: 50% người dân trên địa bàn
tỉnh có EHR, được cập nhật thông tin sức khỏe thường xuyên, từng bước tích hợp
dữ liệu về Trung tâm dữ liệu tập trung của tỉnh và kết nối với Trung tâm dữ liệu
Y tế Quốc gia.
- Năm 2024: 75% người dân trên địa bàn
tỉnh có EHR, được cập nhật thông tin sức khỏe thường xuyên, từng bước tích hợp
dữ liệu về Trung tâm dữ liệu tập trung của tỉnh và kết nối với Trung tâm dữ liệu
Y tế Quốc gia.
- Năm 2025: 95% người dân trên địa bàn
tỉnh có EHR, được cập nhật thông tin sức khỏe thường xuyên, từng bước tích hợp
dữ liệu về Trung tâm dữ liệu tập trung của tỉnh và kết nối với Trung tâm dữ liệu
Y tế Quốc gia.
c) Giải pháp thực hiện
- Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện phần
mềm hồ sơ sức khỏe
+ Phần mềm được thiết kế với các nhóm
chức năng phải đảm bảo theo đúng quy chuẩn được quy định bởi Bộ Y tế và các cơ quan có chuyên môn khác. Đảm bảo thường xuyên được
nâng cấp, hoàn thiện nhằm phù hợp với quy định và nhu cầu thực tế tại địa phương.
+ Đáp ứng đầy đủ việc trích xuất số liệu,
phục vụ công tác báo cáo thống kê, quản lý y tế của các đơn vị y tế trên địa
bàn.
- Gắn quản lý hệ thống mã định danh
y tế cho người dân
+ Gắn mã định danh y tế cho người dân
theo Quyết định số 4376/QĐ-BYT ngày 24/9/2019 của Bộ Y tế ban hành quy chế xác lập,
sử dụng và quản lý mã định danh y tế.
+ Đảm bảo mỗi EHR của người dân được cấp
phát một mã định danh y tế trên cơ sở mã số bảo hiểm xã hội và một số thông tin
hành chính của người dân.
- Về quản
lý thông tin, dữ liệu
+ Thông tin, dữ liệu hình thành khi triển
khai EHR là tài sản thuộc sở hữu của cơ quan quản lý nhà nước (UBND tỉnh, Bộ Y
tế, Sở Y tế).
+ Nhà cung cấp, phát triển phần mềm có
trách nhiệm chuyển giao đầy đủ các thông tin, dữ liệu, mã nguồn của phần mềm và
các công cụ cần thiết khi kết thúc hợp đồng để bảo đảm UBND tỉnh, Bộ Y tế hoặc
Sở Y tế vẫn có thể khai thác sử dụng phần mềm kể cả trong trường hợp thay đổi
hình thức cung cấp dịch vụ.
- Duy trì, cập nhật thường xuyên và liên
tục hệ thống EHR bảo đảm hệ thống hoạt động thông suốt, dữ liệu ổn định chính
xác.
- Xây dựng quy chế sử dụng, quản lý, vận
hành, bảo đảm an toàn thông tin hệ thống EHR.
- Quy định về lập, cập nhật, khai thác
dữ liệu trên hệ thống EHR.
2.2. Công tác quản lý, điều trị bệnh
đái tháo đường và tăng huyết áp theo nguyên lý y
học gia đình
- Tổ chức khám sàng lọc người có yếu tố
nguy cơ mắc bệnh Đái tháo đường, Tăng huyết áp và đối tượng 40 tuổi trở lên tại
cộng đồng.
- Thành lập phòng khám bác sĩ gia đình
tại một số Trung tâm Y tế huyện, xã.
- Tổ chức khám sàng lọc người có yếu tố
nguy cơ mắc bệnh Đái tháo đường, Tăng huyết áp và đối tượng từ 40 tuổi trở lên
tại cộng đồng.
- Công tác quản lý bệnh không lây nhiễm:
+ Tăng huyết áp: Tổng số bệnh nhân được phát hiện đạt tỷ lệ 50%.
+ Đái tháo đường: Tổng số bệnh nhân được
phát hiện đạt tỷ lệ 55%.
- Một số bệnh không lây nhiễm khác như
các bệnh lý về phổi, tâm thần cũng đã đưa vào dự phòng, quản lý, điều trị tại
các tuyến y tế cơ sở:
+ Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD):
Tổng số phát hiện đạt tỷ lệ 50%.
+ Hen phế quản: Tổng số phát hiện đạt
tỷ lệ 50%.
+ Bệnh tâm thần phân liệt và động kinh,
trầm cảm: Tỷ lệ phát hiện tâm thần phân liệt và động kinh ít nhất 70%, Bệnh
trầm cảm 50%.
2.3. Công tác triển khai các hoạt động
y học gia đình
- Triển khai 51 dịch vụ chuyên môn kỹ
thuật về hoạt động y học gia đình được phép triển khai tại nhà người bệnh theo Thông
tư số 21/2019/TT-BYT ngày 21/8/2019 của Bộ Y tế.
- Triển khai “Gói dịch vụ y tế cơ bản
phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe” gồm các dịch vụ
thiết yếu quy định tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Thông tư số 39/TT-BYT
ngày 18/10/2017 của Bộ Y tế áp dụng tại Trung tâm y tế huyện, thành phố và các
Trạm y tế xã, phường, thị trấn để chăm sóc sức khỏe, dự phòng và nâng cao sức
khỏe.
3. Công tác tài chính
a) Tuyến huyện
Nguồn tài chính theo cơ chế tài chính
chung của các TTYT huyện, thành phố gồm:
- Ngân sách nhà nước: Được cấp theo Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Một số khoản chi đặc thù thực hiện nhiệm
vụ Ủy ban nhân dân tỉnh giao, chi cho các hoạt động thực hiện các nhiệm vụ
công, y tế - dân số; hỗ trợ kinh phí đào tạo, bảo vệ môi trường, mua sắm, sửa
chữa lớn hàng năm tùy theo cân đối ngân sách địa phương.
- Nguồn thu từ các dịch vụ y tế: Thu viện
phí và thu BHYT.
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
b) Tuyến xã
- Chi thường xuyên theo định mức: Được
cấp theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Phụ cấp những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã và ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố được cấp theo Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Thu do cơ quan Bảo hiểm xã hội
thanh toán đối với các Trạm Y tế xã có thực hiện khám, chữa bệnh BHYT thông qua
Bệnh viện đa khoa tỉnh, các huyện; thu từ người bệnh thanh toán.
- Các khoản thu hợp pháp khác như tài
trợ, hỗ trợ của cộng đồng,...
c) Bảo đảm tài chính cho hoạt động
của mạng lưới y tế cơ sở đáp ứng cho việc triển khai YHGĐ
- Đẩy nhanh lộ trình BHYT toàn dân, hỗ
trợ đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người có công.
- Rà soát, bổ sung danh mục dịch vụ kỹ
thuật, danh mục thuốc BHYT tại cơ sở y tế xã, huyện để tăng khả năng tiếp cận
dịch vụ y tế của người có thẻ BHYT ngay tại y tế cơ sở.
- Xây dựng và đề xuất cơ chế thanh toán
BHYT đối với phòng khám bác sĩ gia đình; khám bệnh tại nhà cho một số trường hợp
và đối tượng đặc biệt; khám và tư vấn sức khỏe; thăm khám, đỡ đẻ tại nhà, cung
cấp gói đẻ sạch trong một số trường hợp đặc biệt ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Thực hiện thanh toán theo định suất
hoặc khoán đối với “Gói dịch vụ y tế cơ bản do BHYT chi trả”, đặt hàng hoặc
khoán đối với “Gói dịch vụ y tế cơ bản do ngân sách nhà nước chi trả” để trạm y
tế xã có nguồn tài chính thực hiện các dịch vụ y tế thiết yếu về nâng cao sức
khỏe, phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân.
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh theo
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xã hội hóa và hợp tác công - tư trong lĩnh
vực y tế phù hợp với từng đơn vị nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
y tế.
- Tổ chức thí điểm phương thức phân bổ
ngân sách nhà nước, sử dụng Quỹ bảo hiểm y tế và các nguồn lực khác cho y tế cơ
sở theo hướng dựa trên kết quả hoạt động và các chỉ tiêu đầu ra, làm cơ sở để
đề xuất đổi mới phương thức phân bổ ngân sách nhà nước cho y tế cơ sở.
V. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Năm 2022
- Tổ chức truyền thông trực tiếp và gián
tiếp nội dung những lợi ích thiết thực của mô hình bác sĩ gia đình tại cộng đồng.
- Tổ chức tập huấn hướng dẫn truyền thông
trực tiếp đến người dân việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho từng cá thể trong
cộng đồng liên tục, toàn diện, suốt đời tại y tế cơ sở theo nguyên lý y học gia
đình.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn sử dụng phần
mềm trên hệ thống Smartphone điều tra theo Quyết định số 831/QĐ-BYT ngày 11/3/2017
của Bộ Y tế ban hành Mẫu hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân
phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu hoặc hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân tại hộ
gia đình.
- Tổ chức khám sàng lọc người có yếu tố
nguy cơ mắc bệnh Đái tháo đường, Tăng huyết áp và đối tượng từ 40 tuổi trở
lên tại cộng đồng.
- Điều tra và nhập dữ liệu vào phần mềm
trên hệ thống Smartphone hoặc hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân tại hộ gia đình
trên toàn tỉnh.
- Xây dựng, hoàn thiện phần mềm hồ sơ
sức khỏe điện tử theo Quyết định số 5349/QĐ-BYT ngày 11/12/2019 của Bộ Y tế phê
duyệt Kế hoạch triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử.
2. Năm 2023
- Thành lập phòng khám bác sĩ gia đình
tại một số Trung tâm Y tế huyện.
- Khuyến khích, đẩy mạnh phòng khám bác
sỹ gia đình tại các cơ sở khám bệnh tư nhân.
- Tổ chức khám sàng lọc người có yếu tố
nguy cơ mắc bệnh Đái tháo đường, Tăng huyết áp cho tất cả các đối tượng tại cộng
đồng.
- Triển khai tầm soát các bệnh không lây
nhiễm (ung thư, ung thư cổ tử cung, hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính).
- Tiếp tục nhập dữ liệu bệnh nhân vào
hệ thống phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe cá nhân.
- Đảm bảo kết nối liên thông hồ sơ sức
khỏe điện tử với hệ thống thông tin y tế liên quan.
- Thí điểm y tế tư nhân triển khai mô
hình phòng khám y học gia đình.
3. Từ năm 2024-2025
- Sơ kết, đánh giá hiệu quả hoạt động
phòng khám bác sĩ đã thành lập năm 2023.
- Tiếp tục thành lập thêm phòng khám bác
sĩ gia đình tại một số Trung tâm Y tế huyện.
- Khuyến khích, đẩy mạnh phòng khám bác
sỹ gia đình tại các cơ sở khám bệnh tư nhân.
- Tiếp tục nhập dữ liệu bệnh nhân vào
hệ thống phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe cá nhân.
- Tiếp tục triển khai tầm soát các bệnh
không lây nhiễm và các bệnh khác.
VI. KINH PHÍ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH
Tổng nguồn vốn thực hiện Kế hoạch giai
đoạn 2022-2025: 554.157 triệu đồng (Năm trăm năm mươi bốn tỷ, một trăm năm mươi bảy triệu đồng). Chi tiết
theo Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III đính kèm; cụ thể các nguồn vốn như
sau:
1. Nguồn vốn đầu tư: Tổng số: 474.504 triệu đồng, trong đó:
a) Nguồn vốn đầu tư ngân sách Trung ương:
420.000 triệu đồng
- Chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới: 149.000 triệu đồng. Trong đó: Nguồn vốn vay (hợp phần 1) là 132.000 triệu
đồng (NSTW 121.000 triệu đồng, NSĐP 11.000 triệu đồng) và vốn viện trợ (hợp
phần 2) là 17.000 triệu đồng.
- Chương trình MTQG phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: 16.000
triệu đồng.
- Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế xã hội: 255.000 triệu đồng. Trong đó: số đã được phê duyệt: 102.000 triệu
đồng; số đề nghị bổ sung nguồn vốn kết dư (đợt 2): 153.000
triệu đồng.
b) về nguồn vốn đầu tư công trung hạn
NSĐP, đầu tư cho cơ sở hạ tầng: 54.504 triệu đồng.
- Dự án Nâng cấp, cải tạo TTYT huyện Đắk
R’Lấp (Quyết định số 1260/QĐ-UBND ngày 18/8/2021 của UBND tỉnh): 33.991
triệu đồng. Dự án này do Sở Y tế làm chủ đầu tư và khởi công năm 2021, lũy kế
bố trí vốn đến năm 2022: 18.200 triệu đồng, dự toán còn lại cần bố trí: 15.791 triệu
đồng.
- Dự án Nâng cấp, cải tạo TTYT huyện Đắk
Song (Quyết định số 544/QĐ-UBND ngày 16/3/2022 của UBND tỉnh): 25.713
triệu đồng. Dự án này do Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh làm chủ đầu
tư và khởi công năm 2022.
- Dự án Nâng cấp, cải tạo TTYT huyện Đắk
Glong (Quyết định số 1930/QĐ-UBND ngày 12/11/2021): 5.000 triệu đồng.
2. Nguồn vốn sự nghiệp và nguồn
thu: Tổng số: 79.653 triệu đồng, trong đó:
a) Chi thường xuyên lĩnh vực y tế: 16.486
triệu đồng
- Sửa chữa, cải tạo cơ sở hạ tầng cho
07 TTYT các huyện, thành phố: 6.486 triệu đồng;
- Thiết bị tin học cho TYT: 4.000 triệu
đồng;
- Khám sàng lọc, phát hiện các bệnh không
lây (huyết áp, tiểu đường, hen, phế quản,...) và nhập liệu thông tin lên phần
mềm quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử: 6.000 triệu đồng.
b) Chi thường xuyên
theo định mức của HĐND hàng năm ngân sách bố trí cho nhiệm vụ đào tạo của ngành
y tế: 9.790 triệu đồng.
c) Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị: 13.781
triệu đồng
- Chi phí thuê Phần mềm khám chữa bệnh
tuyến xã và Phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử: 3.796 triệu đồng;
- Khám sàng lọc/phát hiện các bệnh không
lây (huyết áp, tiểu đường, hen, phế quản,...) và nhập liệu thông tin lên phần
mềm quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử: 9.985 triệu đồng.
d) Chương trình MTQG Phát triển KTXH vùng
đồng bào DTTS và miền núi: 31.502 triệu đồng.
- Đào tạo: 4.420 triệu đồng.
- Nhiệm vụ chuyên môn: 27.082 triệu đồng.
e) Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững
- Nhiệm vụ chuyên môn: 8.094 triệu đồng
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch xây dựng và
phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh phù hợp
với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 5 năm 2021 -2025.
- Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số quy định, chính sách về
phát triển y tế cơ sở phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn phát triển, trong
đó có chính sách về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, đầu tư cho y tế
cơ sở, cơ chế sử dụng quỹ BHYT cho y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu;
chính sách thúc đẩy xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ban đầu tại tuyến y tế cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; các Bộ, ngành hỗ trợ vốn ngân sách trung ương, vốn ODA và các nguồn
lực khác để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, bổ sung trang
thiết bị và đào tạo nhân lực cho y tế cơ sở.
- Chủ trì hướng dẫn các quy trình chuyên
môn và triển khai đánh giá chất lượng dịch vụ của y tế cơ sở, xây dựng Kế hoạch
nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025.
- Chủ trì hướng dẫn các quy trình chuyên
môn và triển khai đánh giá chất lượng dịch vụ của y tế cơ sở, xây dựng Kế hoạch
nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trên địa bàn tỉnh đến năm 2025; xây dựng, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn đối với
các phòng khám bác sĩ gia đình.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch của các địa phương,
định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện và đề xuất
những biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan xây dựng các quy định về chi trả bảo hiểm y tế đối với các dịch vụ y tế
thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám bác sĩ gia đình.
- Phối hợp với Bệnh viện Thống Nhất đề
xuất hỗ trợ đào tạo, chuyển giao kỹ thuật tại chỗ cho tuyến y tế xã trên địa bàn
tỉnh.
- Tổ chức cấp, thu hồi chứng chỉ hành
nghề bác sĩ gia đình; thẩm định, cấp phép và thu hồi giấy phép hoạt động các phòng
khám bác sĩ gia đình theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật.
- Làm đầu mối, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết, tổ chức
kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện Đề án, định kỳ báo cáo (6 tháng, hằng năm)
và báo cáo đột xuất để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện Đề án.
- Chỉ đạo thực hiện đúng các quy định
về mô hình phòng khám bác sĩ gia đình và các quy định của pháp luật có liên quan
với các phòng khám tư nhân.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Bố trí đầy đủ, kịp thời vốn cấp phát
từ Ngân sách Trung ương và vốn đối ứng thực hiện các chương trình, dự án sử
dụng vốn vay, vốn viện trợ phù hợp với những quy định trong văn kiện chương trình,
dự án đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và
các cơ quan có liên quan hướng dẫn lập, tổng hợp, giao kế hoạch, điều chỉnh kế
hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia 05 năm và hằng năm theo quy
định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước.
3. Sở Tài chính
Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách
hàng năm và trên cơ sở dự toán của Sở Y tế, Sở Tài chính thẩm định và tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh cho chủ trương hoặc bố trí kinh phí thực hiện hàng năm đối với
phần kinh phí do địa phương đảm bảo hoặc nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng
dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tăng cường
thông tin tuyên truyền về công tác nâng cao năng lực y tế cơ sở trong tình hình
mới gắn liền với phát triển công tác khám chữa bệnh theo nguyên lý y học gia đình
trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan,
đơn vị liên quan triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin quản lý ngành
y tế; quản lý khám chữa bệnh, thanh toán BHYT và các giải pháp ứng dụng công
nghệ thông tin quản lý y tế phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Hỗ trợ Sở Y tế và các đơn vị cung ứng
dịch vụ trong việc tích hợp thông tin người dân liên quan phần mềm sổ sức khỏe
điện tử và các phần mềm liên quan quản lý thông tin tiêm chủng, xét nghiệm
Covid-19.
5. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Y tế tham mưu hoàn chỉnh
tổ chức mạng lưới y tế cơ sở theo các quy định hiện hành; bố trí đủ cán bộ làm
việc, tham mưu chính sách thu hút nhân lực, đặc biệt là bác sĩ về làm việc tại
tuyến y tế cơ sở; xây dựng các giải pháp về phát triển nguồn nhân lực bền vững
cho y tế cơ sở.
- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện công
tác đào tạo nguồn nhân lực cho tuyến y tế cơ sở.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở,
Ban, ngành liên quan đưa nội dung đầu tư cho TYT xã vào Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới và bố trí ngân sách hàng năm của Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để thực hiện Kế
hoạch nâng cao năng lực y tế cơ sở trong tình hình mới gắn liền với phát triển
công tác khám chữa bệnh theo nguyên lý y học gia đình trên địa bàn tỉnh đến năm
2025.
7. Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và
Truyền hình Đắk Nông
Phối hợp triển khai các hoạt động tuyên
truyền về hiệu quả của việc triển khai công tác nâng cao năng lực y tế cơ sở
gắn với khám chữa bệnh theo nguyên lý y học gia đình trên địa bàn tỉnh theo chức
năng và nhiệm vụ được giao.
8. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành
và các địa phương tham mưu xây dựng và triển khai kế hoạch nâng cao tỷ lệ tham gia
BHYT trên địa bàn tỉnh, hướng tới BHYT toàn dân.
- Phối hợp với Sở Y tế, các Sở, Ban, ngành
và địa phương tham mưu sử dụng nguồn kết dư quỹ khám, chữa bệnh BHYT.
- Tổ chức thực hiện thanh toán chi phí
BHYT theo gói dịch vụ tại tuyến y tế cơ sở, thanh toán dịch vụ cho bác sỹ
gia đình, TYT khi chăm sóc sức khỏe cho người bệnh tại gia đình theo
quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Y tế và xin ý kiến của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam để xây dựng các quy định về quản lý thẻ bảo hiểm y tế
đối với dịch vụ y tế thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám bác sĩ
gia đình.
- Phối hợp với Sở Y tế tiến hành giám
sát và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
nâng cao năng lực y tế cơ sở trong tình hình mới gắn liền với phát triển công
tác khám chữa bệnh theo nguyên lý y học gia đình trên địa bàn tỉnh đến năm
2025.
- Rà soát và đề xuất các dự án có trong
Kế hoạch này bổ sung vào danh mục dự án thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới, nông thôn mới nâng cao để thực hiện kế hoạch này.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực
hiện Kế hoạch tại địa phương; định kỳ hàng năm báo cáo Sở Y tế để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện kế hoạch và đề xuất các biện pháp tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc.
- Phối hợp với Sở Y tế tăng cường công
tác quản lý nhà nước về y tế, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực
hiện các nội dung của Đề án. Thực hiện tốt cơ chế chính sách hỗ trợ các Trạm Y
tế xã để đầu tư, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất, góp phần nâng cao
chất lượng khám, chữa bệnh và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tại
địa phương.
10. Các đơn vị cung ứng dịch vụ viễn
thông, cho thuê các phần mềm quản lý khám chữa bệnh, hồ sơ sức khỏe điện tử và
các phần mềm ứng dụng khác
- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng hoàn thiện
và duy trì hệ thống phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử đáp ứng các quy
định tại khoản 1 mục IV theo Quyết định số 5349/QĐ-BYT ngày
11/12/2019 của Bộ Y tế.
- Đảm bảo tính liên thông giữa các phần
mềm quản lý y tế và giữa các tuyến để cập nhật thông tin, dữ liệu người bệnh và
quá trình khám, chữa bệnh được đầy đủ, chính xác.
Trên đây là Kế hoạch nâng cao năng lực
y tế cơ sở trong tình hình mới gắn liền với phát triển công
tác khám chữa bệnh theo nguyên lý y học gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến
năm 2025. Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố căn cứ kế
hoạch này để triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Y tế để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVPUBND tỉnh;
- Các Sở: Y tế, KH&ĐT, Tài chính, Nội vụ, TT&TT; NN&PTNT;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Báo Đắk Nông; Đài PT&TH Đắk Nông;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, CTTĐT, KT, KGVX (Q).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|