BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 158/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 11 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013
của Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả
hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm
chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính
doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn một số nội dung về giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động
đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước
như sau:
Phần I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về
giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp do nhà
nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định tại Nghị định
số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát
tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp do nhà nước làm
chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước (sau đây gọi tắt là Quy chế ban hành
kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Thông tư này được áp dụng đối với các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Quy chế ban
hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP.
2. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
tài chính, tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán thực hiện các quy
định về giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động tại Quy chế này và
các quy định của pháp luật về tài chính, tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, xổ số,
chứng khoán. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác với Quy chế ban
hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP và Thông tư này thì áp dụng theo pháp
luật chuyên ngành.
Chủ sở hữu các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực tài chính, tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán chịu
trách nhiệm xây dựng các văn bản hướng dẫn về nội dung giám sát tài chính phù
hợp với đặc thù lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Ngoài các từ ngữ được hiểu theo quy định tại Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP,
các từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. “Báo cáo không đúng thực tế về tài chính,
làm sai lệch lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp” là việc doanh nghiệp
báo cáo kết quả kinh doanh lãi hoặc hòa vốn trong khi thực chất bị lỗ.
2. “Doanh nghiệp có dấu hiệu mất an toàn về
tài chính” là doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt theo quy định
tại khoản 1 Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số
61/2013/NĐ-CP.
Phần II
GIÁM SÁT
TÀI CHÍNH
Chương 1
GIÁM
SÁT TÀI CHÍNH CỦA CHỦ SỞ HỮU
Mục 1. GIÁM SÁT TÀI
CHÍNH CỦA CHỦ SỞ HỮU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU
Điều 4. Nội dung giám
sát
1. Chủ sở hữu thực hiện giám sát doanh nghiệp
theo nội dung giám sát quy định tại Điều 6 Quy chế ban hành kèm
theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP.
2. Để thực hiện nội dung giám sát quy định
tại Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP,
doanh nghiệp phải lập báo cáo phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp (gọi tắt là Báo cáo đánh giá tình hình tài chính) theo các
biểu của Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này và các quy định sau:
2.1. Việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà
nước tại doanh nghiệp
a) Tình hình đầu tư tài sản: doanh nghiệp lập
Biểu 01- Mẫu số 01 và đánh giá phân tích các vấn đề sau:
- Đối với các dự án thuộc nhóm A và nhóm B: nêu
tổng mức đầu tư và nguồn vốn huy động để đầu tư của từng dự án; đánh giá về
tiến độ thực hiện dự án so với kế hoạch; tiến độ giải ngân dự án so với kế
hoạch; các vấn đề phát sinh liên quan đến sử dụng đất đai, quản lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường, thu hồi giấy phép đầu tư và các quy định khác về quản lý đầu
tư; các điều chỉnh về mục tiêu, quy mô vốn, tiến độ và chủ đầu tư trong kỳ của
các dự án đầu tư.
- Đối với các dự án còn lại: nêu tổng mức đầu
tư và nguồn vốn huy động để đầu tư dự án; thời gian hoàn thành dự án; tiến độ
thực hiện dự án so với kế hoạch; vướng mắc, tồn tại (nếu có) trong quá trình
triển khai thực hiện dự án.
- Đối với các dự án đầu tư đã đưa vào sử dụng
trong kỳ báo cáo cần đánh giá hiệu quả mang lại.
- Kiến nghị và đề xuất của doanh nghiệp.
Các dự án nêu trên là dự án do doanh nghiệp
làm chủ đầu tư hoặc thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp.
b) Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy
động: doanh nghiệp phân tích đánh giá các vấn đề sau:
- Tổng số vốn đã huy động trong kỳ báo cáo và
lũy kế đến kỳ báo cáo, trong đó: phát hành trái phiếu, vay của các tổ chức tín
dụng, vay của cá nhân.
- Tình hình sử dụng vốn huy động, trong đó
chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi hoạt động sản xuất kinh doanh, chi mục đích
khác.
- Các khoản bảo lãnh vay vốn đối với các công
ty con; công ty liên kết (nếu có); tình hình sử dụng và trả nợ đối với các khoản
bảo lãnh.
- Việc sử dụng vốn huy động và hiệu quả mang
lại từ việc sử dụng vốn đã huy động.
c) Tình hình đầu tư vốn ra ngoài doanh
nghiệp: doanh nghiệp lập Biểu 02 - Mẫu số 01 và phân tích đánh giá các vấn đề
sau:
- Việc đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp có
phù hợp với các quy định của pháp luật không.
- Hiệu quả của việc đầu tư: cổ tức hoặc lợi
nhuận được chia trên tổng giá trị vốn đầu tư. Cổ tức hoặc lợi nhuận được chia
được căn cứ theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên
của doanh nghiệp có vốn góp.
- Kế hoạch tăng hoặc giảm vốn đầu tư tại các
công ty con, công ty liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác.
- Tình hình thoái vốn đối với các khoản đầu
tư ngoài ngành theo Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp.
- Kiến nghị và đề xuất của doanh nghiệp.
d) Tình hình quản lý tài sản, công nợ phải
thu, công nợ phải trả: doanh nghiệp phân tích, đánh giá các vấn đề sau:
- Thẩm quyền quyết định các dự án đầu tư, mua
sắm tài sản trong kỳ có phù hợp với quy định của pháp luật không; tình hình trích
khấu hao tài sản; tình hình thanh lý, nhượng bán tài sản; tình hình xử lý hàng
hóa thiếu hụt, kém phẩm chất hoặc mất phẩm chất.
- Tình hình công nợ phải thu đến kỳ báo cáo:
tổng số nợ phải thu trong đó công nợ phải thu khó đòi, tình hình trích lập dự
phòng công nợ phải thu khó đòi, tình hình xử lý công nợ khó đòi trong kỳ báo
cáo. Doanh nghiệp phải phân tích chi tiết theo từng khoản công nợ phải thu khó
đòi.
- Tình hình công nợ phải trả đến kỳ báo cáo:
tổng số nợ phải trả trong đó nợ đến hạn, nợ quá hạn, khả năng thanh toán nợ, hệ
số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp phải phân tích chi tiết theo
từng khoản công nợ phải trả quá hạn.
2.2. Tình hình bảo toàn và phát triển vốn:
doanh nghiệp lập theo Biểu 06- Mẫu số 01.
a) Việc đánh giá mức độ bảo toàn và phát
triển vốn của doanh nghiệp được thực hiện theo văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
b) Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp thông qua các chỉ tiêu: tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu,
tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên tổng tài sản (ROA). Các chỉ tiêu này càng cao phản ánh việc sử dụng
vốn, sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn
chủ sở hữu được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư này.
Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế được xác định tại
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mã số 60 (Mẫu số B02 - DN ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Chỉ tiêu tổng tài sản được xác định tại Bảng
cân đối kế toán – Mã số 270 (Mẫu số B01-DN ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh và tình
hình tài chính của doanh nghiệp: doanh nghiệp lập theo Biểu 03- Mẫu số 01 và
phân tích, đánh giá các vấn đề sau:
a) Xu hướng biến động về sản lượng sản xuất
(hoặc lượng mua vào) trong kỳ, sản lượng tiêu thụ (hoặc lượng bán ra) trong kỳ,
lượng tồn kho cuối kỳ của một số sản phẩm chủ yếu.
b) Xu hướng biến động về các chỉ tiêu tài
chính: doanh thu và chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm
trong kỳ, doanh thu và chi phí hoạt động tài chính, thu nhập và chi phí khác,
kết quả kinh doanh. Xu hướng biến động được so sánh giữa chỉ tiêu thực hiện tại
kỳ báo cáo với chỉ tiêu kế hoạch năm và chỉ tiêu thực hiện cùng kỳ báo cáo của
hai năm trước liền kề năm báo cáo.
c) Tình hình thực hiện sản phẩm dịch vụ công
ích (nếu có), trong đó đánh giá kết quả cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích về
số lượng và chất lượng, doanh thu và chi phí phát sinh liên quan đến cung cấp
sản phẩm dịch vụ công ích trong kỳ so với kế hoạch và qua các kỳ ( Biểu 04- Mẫu
số 01).
d) Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước, tình hình phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, tình
hình biến động của Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại tập đoàn kinh tế, tổng
công ty (Biểu 07- Mẫu số 01).
Đối với tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà
nước được phép trích lập các quỹ đặc thù theo quy định của pháp luật phải thực
hiện báo cáo tình hình trích lập, sử dụng các quỹ này; đồng thời bổ sung giải
trình về cơ sở pháp lý, nguồn trích lập, cơ chế sử dụng các quỹ đặc thù này tại
báo cáo theo Biểu 07 - Mẫu số 01.
đ) Phân tích lưu chuyển tiền tệ trong kỳ báo
cáo của doanh nghiệp để có thể đánh giá được các vấn đề sau:
- Lượng tiền mặt mà doanh nghiệp tạo ra có
đáp ứng đủ nhu cầu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính của doanh nghiệp không.
- Lượng tiền mặt mà doanh nghiệp tạo ra có
đáp ứng đủ để thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn không.
e) Nêu kiến nghị và đề xuất của doanh nghiệp.
2.3. Tình hình chấp hành chế độ, chính sách
và pháp luật trong đó đánh giá việc tuân thủ và chấp hành các quy định về chính
sách thuế, chính sách tiền lương và các chính sách khác; tình hình thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 14
Thông tư này (Biểu 05-Mẫu số 01).
2.4. Giải trình của doanh nghiệp đối với các
ý kiến đánh giá của cơ quan kiểm toán độc lập, ý kiến của Kiểm soát viên, của
chủ sở hữu về báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp là công ty mẹ yêu cầu
báo cáo thêm thông tin về giá trị tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải thu, nợ
phải trả, lợi nhuận phát sinh trong kỳ báo cáo của tập đoàn, tổng công ty, công
ty theo Biểu 08A - Mẫu số 01; nêu kết quả kinh doanh của từng doanh nghiệp
thành viên, nguyên nhân lỗ hoặc vướng mắc về tài chính (nếu có) theo Biểu 08B -
Mẫu số 01. Các thông tin tại Biểu 08A - Mẫu số 01 được cung cấp trên cơ sở báo
cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp của tập đoàn, tổng công
ty, công ty.
2.5. Đối với nội dung giám sát quy định tại khoản 4 Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP,
doanh nghiệp lập báo cáo và đánh giá theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
3. Căn cứ Báo cáo đánh giá của doanh nghiệp
nêu tại khoản 2 Điều này và các tài liệu khác có liên quan, chủ sở hữu lập Báo
cáo giám sát tài chính trong đó nhận xét đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp theo các nội dung đã nêu tại Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định
số 61/2013/NĐ-CP, từ đó nêu các khuyến nghị của chủ sở hữu đối với từng doanh
nghiệp là công ty mẹ, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu
quyết định thành lập hoặc được giao quản lý. Báo cáo được lập theo Biểu 01 - Mẫu
số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong báo cáo, chủ sở hữu phải đánh giá thực
trạng tài chính doanh nghiệp theo các mức độ: an toàn về tài chính, có dấu hiệu
mất an toàn về tài chính.
4. Trên cơ sở Báo cáo giám sát tài chính của
từng doanh nghiệp, chủ sở hữu tổng hợp và lập Báo cáo kết quả giám sát tài
chính đối với các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của chủ sở hữu. Báo cáo
được lập theo Biểu 02- Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Báo cáo kết quả giám sát tài chính được gửi
cho Bộ Tài chính kèm theo Báo cáo giám sát tài chính của từng doanh nghiệp.
5. Hội đồng thành viên Công ty mẹ lập Báo cáo
giám sát tài chính theo quy định tại khoản 3 Điều này đối với các công ty con
là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều
lệ. Báo cáo này được gửi cho chủ sở hữu kèm theo Báo cáo đánh giá tình hình tài
chính của công ty mẹ.
Riêng Hội đồng thành viên SCIC phải lập Báo
cáo giám sát tài chính đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được nhận
chuyển giao từ Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 5. Phương pháp
giám sát của chủ sở hữu
1. Chủ sở hữu thực hiện các phương thức giám
sát tài chính đối với doanh nghiệp theo quy định tại Điều 8 Quy
chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP. Để triển khai phương thức
giám sát tài chính, chủ sở hữu cần tiến hành các công việc sau:
a) Vào Quý 4 năm trước tổ chức lập kế hoạch giám
sát tài chính doanh nghiệp bao gồm kế hoạch kiểm tra và thanh tra gửi Bộ Tài
chính và Thanh tra Chính phủ (đối với chủ sở hữu là Bộ quản lý ngành); gửi
Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính (đối với chủ sở hữu là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
Kế hoạch thanh tra tại các doanh nghiệp do Bộ
quản lý ngành được giao quản lý hoặc quyết định thành lập cần căn cứ kế hoạch
của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ Tài chính; kế hoạch
thanh tra tại các doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
cần căn cứ kế hoạch của Kiểm toán nhà nước khu vực, Thanh tra tỉnh để lập cho
phù hợp, tránh trùng lắp, chồng chéo về nội dung và đơn vị thanh tra.
b) Tổ chức giám sát doanh nghiệp trên cơ sở
liên tục và định kỳ, kết hợp việc giám sát thông qua công tác kiểm tra, thanh
tra theo kế hoạch đã lập với giám sát thông qua báo cáo tài chính và báo cáo
khác có liên quan do doanh nghiệp cung cấp. Đồng thời tăng cường việc giám sát
thông qua công tác kiểm tra xem xét tính khả thi, quá trình thực hiện và kết
quả tuân thủ các quy định pháp luật trong việc triển khai các kế hoạch, dự án
đầu tư, phương án huy động vốn và các dự án khác của doanh nghiệp.
Điều 6. Tổ chức giám
sát của chủ sở hữu
Chủ sở hữu tổ chức giám sát doanh nghiệp theo
quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định
số 61/2013/NĐ-CP. Trong đó:
1. Chủ sở hữu cần phải triển khai những nội
dung sau:
a) Chỉ định đơn vị hay cá nhân cụ thể là đầu
mối giám sát và tổng hợp giám sát doanh nghiệp.
b) Quy định vai trò trách nhiệm và cơ chế báo
cáo cho đơn vị hay cá nhân được cử làm đầu mối giám sát và tổng hợp kết quả
giám sát.
c) Quy định cơ chế phối hợp trong giám sát và
tổng hợp kết quả giám sát giữa đơn vị đầu mối với các đơn vị khác; giữa đơn vị
đầu mối với thanh tra và các đơn vị chuyên môn thuộc chủ sở hữu; giữa đơn vị
đầu mối với cơ quan quản lý tài chính, Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán nhà nước,
Kiểm toán độc lập. Cơ chế phối hợp trong giám sát bao gồm các nội dung cụ thể
về:
- Công tác chuẩn bị và phê duyệt kế hoạch
giám sát.
- Công tác triển khai kế hoạch giám sát, bao
gồm công tác trao đổi, phản hồi và đề xuất kế hoạch hành động cho doanh nghiệp.
- Công tác trao đổi, chia sẻ và cung cấp
thông tin về kết quả giám sát tài chính, thanh tra, kiểm tra và kiểm toán tại
doanh nghiệp.
d) Chủ sở hữu là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao cho Sở Tài chính làm đầu mối tổng hợp kết quả giám sát tài chính doanh
nghiệp và tổ chức thực hiện giám sát theo hướng dẫn nêu trên.
2. Căn cứ các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, báo cáo của các cơ quan kiểm toán, thanh tra, kết quả giám sát trực
tiếp tại doanh nghiệp và các báo cáo khác có liên quan; chủ sở hữu đánh giá và
xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý, sử dụng, bảo toàn và
phát triển vốn, tình hình thanh khoản và khả năng trả nợ của doanh nghiệp nhằm
phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu hoạt động kém hiệu quả và có khả năng mất an
toàn về tài chính.
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng trong các
phát hiện, chủ sở hữu cân nhắc các hình thức xử lý đối với doanh nghiệp theo
một trong các hình thức sau:
a) Có văn bản nhắc nhở lãnh đạo doanh nghiệp
và khuyến nghị các biện pháp xử lý; tiếp tục giám sát tình hình tiếp thu và
thực hiện khuyến nghị của doanh nghiệp.
b) Có văn bản nhắc nhở lãnh đạo doanh nghiệp
và đề ra các biện pháp xử lý; tiếp tục giám sát tình hình tiếp thu thực hiện
chỉ đạo của chủ sở hữu. Đồng thời chủ sở hữu tăng tần suất giám sát gián tiếp
thông qua việc yêu cầu doanh nghiệp, Kiểm soát viên báo cáo bổ sung theo các
chuyên đề cụ thể, thời gian báo cáo nhanh hơn.
c) Quyết định đưa doanh nghiệp vào diện giám
sát đặc biệt, thông báo với các cơ quan có liên quan để xử lý theo quy trình
giám sát đặc biệt quy định tại khoản 4 Điều này.
d) Thực hiện xử lý kỷ luật đối với lãnh đạo
doanh nghiệp theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 Quy chế ban
hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP.
3. Chủ sở hữu có trách nhiệm xác định và trao
đổi với cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp về mức độ được coi là nghiêm
trọng đối với từng doanh nghiệp tùy thuộc vào quy mô sản xuất, ngành nghề hoạt
động, vòng đời hoạt động, ưu tiên hoạt động trong từng thời kỳ của doanh nghiệp
đó.
4. Đối với các doanh nghiệp thuộc diện giám
sát đặc biệt, chủ sở hữu cần thực hiện các quy định sau:
a) Tự thực hiện hoặc thuê tư vấn giúp chủ sở
hữu nghiên cứu, đánh giá phương án tổ chức lại doanh nghiệp. Phương án tổ chức
lại doanh nghiệp làm rõ các nội dung sau:
- Hiện trạng của doanh nghiệp về cơ cấu tổ
chức, quản trị, tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh, thị trường...
- Những khó khăn, vướng mắc hiện tại của
doanh nghiệp và nguyên nhân dẫn đến khó khăn, vướng mắc đó.
- Phương án giải quyết bao gồm phương án chung
và hành động cụ thể giúp giải quyết các vướng mắc của doanh nghiệp.
- Lộ trình thực hiện các phương án và hành
động cụ thể nêu trên, trách nhiệm của các bên liên quan.
- Phương án tổ chức triển khai trong đó nêu
rõ đơn vị làm đầu mối và chịu trách nhiệm triển khai.
- Cam kết của lãnh đạo doanh nghiệp.
b) Chủ sở hữu có thể thuê tổ chức dịch vụ tư
vấn tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập thực hiện việc soát xét số liệu, hoạt
động tài chính của doanh nghiệp để có cơ sở đưa ra đánh giá, nhận xét và kết luận
giám sát.
Chủ sở hữu thực hiện quy trình lựa chọn tư
vấn theo quy định của pháp luật. Tổ chức dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán,
kiểm toán độc lập do chủ sở hữu thuê không được trùng lặp với tổ chức dịch vụ
đã được doanh nghiệp thuê kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo quy định. Chi
phí thuê tư vấn được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Chủ sở hữu phải gửi cho cơ quan quản lý
tài chính doanh nghiệp cùng cấp nội dung Quyết định giám sát tài chính đặc biệt
và Kế hoạch giám sát tài chính đặc biệt của chủ sở hữu.
Kế hoạch giám sát tài chính đặc biệt bao gồm
các nội dung sau:
- Tổ chức giám sát: quy định đầu mối giám
sát; vai trò, trách nhiệm và cơ chế báo cáo của đầu mối giám sát; nhu cầu, kế
hoạch và dự kiến chi phí sử dụng tư vấn cho mục đích giám sát và đánh giá; yêu
cầu phối hợp với các bên liên quan, bao gồm thanh tra các cấp, kiểm toán nhà
nước, kiểm toán độc lập và cơ quan quản lý tài chính.
- Các hoạt động giám sát, rà soát, thanh tra,
kiểm tra cụ thể.
- Lộ trình thực hiện.
- Yêu cầu và chế độ báo cáo về kết quả giám
sát và phản hồi về kết quả giám sát của các bên liên quan cho từng hoạt động
giám sát, rà soát, thanh tra, kiểm tra.
d) Sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý tài
chính doanh nghiệp, chủ sở hữu tiến hành triển khai giám sát tài chính đặc biệt
theo kế hoạch đặt ra, định kỳ cập nhật kết quả giám sát và những thay đổi kế
hoạch giám sát doanh nghiệp cho các bên liên quan.
đ) Trong quá trình giám sát tài chính đặc
biệt, ngoài các yêu cầu, nội dung về giám sát tài chính quy định tại Điều 4
Thông tư này, chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Thông tư này.
Mục 2. GIÁM SÁT TÀI
CHÍNH CỦA CHỦ SỞ HỮU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 7. Tổ chức giám
sát tài chính tại doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
1. Chủ sở hữu quy định bằng văn bản về vai
trò, trách nhiệm, phân cấp, phân quyền, cơ chế báo cáo, phản hồi của Người đại
diện; cơ chế phối hợp giữa đơn vị được cử là đầu mối tổng hợp kết quả giám sát
với Người đại diện.
2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Người đại diện lập
báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung quy định tại khoản
1 Điều 21 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP và Biểu 01 -
Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Căn cứ báo cáo giám sát tài chính của Người
đại diện, chủ sở hữu lập Báo cáo kết quả giám sát tài chính theo Biểu 03 – Mẫu
số 03 ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó tổng hợp kết quả giám sát tài
chính đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý.
Hội đồng thành viên SCIC chịu trách nhiệm lập
Báo cáo kết quả giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ
tỷ lệ trên 50% vốn điều lệ do SCIC tiếp nhận từ Bộ quản lý ngành và Ủy ban Nhân
dân cấp tỉnh đến thời điểm báo cáo.
4. Trường hợp doanh nghiệp có dấu hiệu hoạt
động kém hiệu quả và có khả năng mất an toàn về tài chính, chủ sở hữu chỉ đạo
Người đại diện thực hiện các quyền của cổ đông theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 79 Luật Doanh nghiệp năm 2005, cụ thể là yêu cầu Ban Kiểm
soát kiểm tra cụ thể các vấn đề liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của
doanh nghiệp hoặc yêu cầu Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông
trong các trường hợp Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông,
nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao.
Đồng thời chủ sở hữu yêu cầu Người đại diện
tăng tần suất báo cáo về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có ý kiến chỉ
đạo kịp thời.
5. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm cuối cùng về
giám sát doanh nghiệp, Người đại diện là cá nhân được ủy quyền của chủ sở hữu
thực hiện giám sát doanh nghiệp và chỉ chịu trách nhiệm đối với những việc được
chủ sở hữu phân cấp.
6. Đối với Người đại diện kiêm nhiệm chức
danh Lãnh đạo doanh nghiệp thì ngoài trách nhiệm đối với những việc được chủ sở
hữu ủy quyền, Người đại diện phải chịu trách nhiệm với tư cách Lãnh đạo doanh
nghiệp theo các quy định pháp luật.
Điều 8. Tổ chức giám
sát tài chính tại doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ
1. Chủ sở hữu quy định bằng văn bản về vai
trò, trách nhiệm, phân cấp, phân quyền, cơ chế báo cáo, phản hồi của Người đại
diện (nếu có) hoặc đơn vị/cá nhân được giao nhiệm vụ giám sát vốn nhà nước góp
tại doanh nghiệp (gọi tắt là đơn vị/ cá nhân quản lý); cơ chế phối hợp giữa đơn
vị được cử là đầu mối tổng hợp kết quả giám sát với Người đại diện.
2. Định kỳ hàng năm, Người đại diện hoặc đơn
vị/ cá nhân quản lý lập báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 21 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP
và Biểu 02 - Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Căn cứ báo cáo giám sát tài chính của Người
đại diện hoặc đơn vị/cá nhân quản lý, chủ sở hữu lập Báo cáo kết quả giám sát
tài chính trong đó tổng hợp kết quả giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp
có vốn nhà nước theo các nội dung đã nêu tại khoản 2 Điều 21
Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP. Báo cáo được lập theo
Biểu 03- Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Hội đồng thành viên SCIC chịu trách nhiệm
lập Báo cáo kết quả giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước nắm
giữ không quá 50% vốn điều lệ mà SCIC đã tiếp nhận từ Bộ quản lý ngành và Ủy
ban Nhân dân cấp tỉnh đến thời điểm báo cáo.
5. Trường hợp doanh nghiệp có dấu hiệu hoạt
động kém hiệu quả và có khả năng mất an toàn về tài chính, mất vốn nhà nước góp
tại doanh nghiệp, chủ sở hữu chỉ đạo Người đại diện hoặc đơn vị/cá nhân quản lý
thực hiện các quyền của cổ đông theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 79 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
Chương 2
GIÁM
SÁT TÀI CHÍNH CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Điều 9. Phối hợp giữa
cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp và chủ sở hữu trong việc giám sát tài
chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều
9 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP, cơ quan quản lý tài
chính doanh nghiệp phối hợp với chủ sở hữu để triển khai công tác giám sát tài
chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu với các nội dung sau:
1. Bộ Tài chính:
a) Tham gia ý kiến với Bộ quản lý ngành về kế
hoạch giám sát doanh nghiệp (bao gồm cả kế hoạch kiểm tra và thanh tra), giám
sát theo chuyên đề đối với doanh nghiệp thuộc diện giám sát đặc biệt, doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng sản phẩm thiết yếu cho xã hội.
b) Căn cứ kế hoạch kiểm tra, thanh tra đã
được thống nhất, phối hợp với Bộ quản lý ngành triển khai thực hiện và định kỳ
cập nhật tiến độ thực hiện kế hoạch giám sát tài chính giữa Bộ quản lý ngành và
Bộ Tài chính.
c) Tham gia ý kiến với chủ sở hữu trong việc đưa
ra các nhận xét, đánh giá, cảnh báo, khuyến nghị đối với doanh nghiệp.
Trường hợp có ý kiến không thống nhất giữa Bộ
Tài chính và chủ sở hữu thì Bộ Tài chính là cơ quan chịu trách nhiệm tổng hợp ý
kiến để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
d) Khi nhận được Quyết định và Kế hoạch giám
sát tài chính đặc biệt của chủ sở hữu, Bộ Tài chính phải:
- Xem xét về sự cần thiết phải đưa doanh
nghiệp vào diện giám sát đặc biệt và kế hoạch giám sát tài chính đặc biệt của
chủ sở hữu, nếu chưa thống nhất thì có văn bản phản hồi trong vòng 07 ngày làm
việc kể từ khi nhận được văn bản của chủ sở hữu.
- Phối hợp tổ chức giám sát theo kế hoạch
thống nhất với chủ sở hữu, định kỳ cập nhật kết quả giám sát và những thay đổi
trong kế hoạch giám sát doanh nghiệp.
2. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với các cơ quan có liên quan
(Thanh tra tỉnh, Kiểm toán nhà nước khu vực, các Sở ngành) lập kế hoạch giám
sát tài chính (bao gồm cả kế hoạch kiểm tra, thanh tra), giám sát theo chuyên
đề đối với các doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập và
báo cáo chủ sở hữu (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét quyết định.
b) Tổ chức giám sát doanh nghiệp theo kế
hoạch đã được chủ sở hữu phê duyệt.
c) Báo cáo chủ sở hữu kết quả giám sát và đề
xuất các biện pháp nhằm chấn chỉnh tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Điều 10. Phối hợp
giữa cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp và chủ sở hữu trong việc giám sát
tài chính đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước
Để thực hiện giám sát tài chính đối với doanh
nghiệp có vốn nhà nước quy định tại Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều
23 và Điều 24 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP, cơ quan
quản lý tài chính doanh nghiệp phối hợp với chủ sở hữu triển khai công tác giám
sát tài chính đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước với các nội dung sau:
1. Phối hợp với chủ sở hữu trong việc yêu cầu
Người đại diện thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất tình hình tài chính
của doanh nghiệp có vốn nhà nước.
2. Tham gia ý kiến với chủ sở hữu trong việc
đưa ra các nhận xét, đánh giá, cảnh báo, khuyến nghị đối với doanh nghiệp có
vốn nhà nước.
3. Tham gia ý kiến với chủ sở hữu trong
trường hợp chủ sở hữu quyết định mở rộng đầu tư hay rút bớt vốn đầu tư tại các
doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Chương 3
GIÁM
SÁT TÀI CHÍNH TRONG NỘI BỘ DOANH NGHIỆP
Điều 11. Tổ chức giám
sát tài chính trong nội bộ công ty mẹ và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên độc lập
Hội đồng thành viên và Ban giám đốc công ty
mẹ và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập phải triển khai các
nội dung sau:
1. Ban hành bằng văn bản quy trình hoạt động
trong lĩnh vực tài chính như: quy trình lập kế hoạch, ngân sách và dự báo; quy
trình quản lý hiệu quả hoạt động; quy trình kế toán, lập báo cáo hợp nhất; quy
trình quản lý rủi ro tài chính và các quy chế khác.
2. Ban hành cơ chế phân công nhiệm vụ, trách
nhiệm của các phòng, ban; giữa các phòng ban với bộ phận kiểm soát nội bộ.
3. Thường xuyên rà soát và đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và khắc phục tồn tại.
4. Để duy trì bộ phận kiểm soát nội bộ hoạt
động có hiệu quả cần phải:
a) Cử các cá nhân có đủ kinh nghiệm, năng lực
và trình độ để đảm nhận vị trí được giao, đảm bảo tính độc lập và không xung
đột lợi ích.
b) Ban hành và phổ biến quy chế về quản lý
nội bộ của doanh nghiệp.
c) Ban hành quy trình, quy chế, chính sách,
thủ tục và các công cụ hỗ trợ hoạt động.
d) Đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ và phát
triển nguồn nhân lực.
5. Có hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ
hoạt động của bộ phận kiểm soát nội bộ nói riêng và doanh nghiệp nói chung.
6. Tạo điều kiện và phối hợp với Kiểm soát
viên do chủ sở hữu bổ nhiệm thực hiện các chức năng nhiệm vụ đã được quy định
tại Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg ngày 07/06/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
7. Đối với các doanh nghiệp thuộc diện giám
sát tài chính đặc biệt, khi nhận được Quyết định giám sát tài chính đặc biệt
của chủ sở hữu, Hội đồng thành viên (Chủ tịch Công ty), Tổng giám đốc (Giám đốc)
doanh nghiệp phải thực hiện các công việc đã nêu tại Điều 12
Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP và định kỳ lập báo cáo
Chủ sở hữu, cơ quan tài chính theo Biểu 09- Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 12. Tổ chức giám
sát tài chính tại các công ty thành viên của công ty mẹ
Hội đồng thành viên và Ban giám đốc công ty
mẹ phải triển khai các nội dung sau tại các công ty thành viên:
1. Quy định cụ thể vai trò, trách nhiệm, phân
cấp, phân quyền, cơ chế báo cáo của Kiểm soát viên hoặc Người đại diện.
2. Thông qua Kiểm soát viên hoặc Người đại
diện, Hội đồng thành viên công ty mẹ xây dựng hệ thống giám sát tài chính nội
bộ cho toàn bộ doanh nghiệp.
Phần III
ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 13. Tổ chức thực
hiện việc đánh giá xếp loại doanh nghiệp và kết quả hoạt động của viên chức
quản lý doanh nghiệp
1. Căn cứ kế hoạch tài chính hàng năm của
công ty do Hội đồng thành viên/Chủ tịch Công ty phê duyệt (sau khi đã được chủ
sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp rà soát và chủ sở hữu có ý kiến chính thức
bằng văn bản); chủ sở hữu xem xét và giao chỉ tiêu đánh giá để làm căn cứ đánh
giá và xếp loại doanh nghiệp.
2. Chủ sở hữu cần căn cứ vào đặc thù kinh
doanh của từng doanh nghiệp để giao chỉ tiêu đánh giá cho phù hợp. Đối với chỉ
tiêu doanh thu và kết quả kinh doanh phải quy định bằng số liệu cụ thể.
3. Đối với các doanh nghiệp thực hiện các
hoạt động công ích và các nghĩa vụ đặc biệt, chủ sở hữu phải giao kế hoạch,
nhiệm vụ thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích rõ ràng để có thể đánh giá việc
thực hiện nhiệm vụ của doanh nghiệp theo các chỉ tiêu số lượng, giá trị và chất
lượng.
4. Đối với những doanh nghiệp có lỗ kế hoạch
theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc đánh giá xếp loại doanh
nghiệp thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư này.
5. Các chỉ tiêu đánh giá phải được quy định
và giao cho doanh nghiệp từ quý đầu tiên của năm kế hoạch và không được điều
chỉnh trong suốt thời kỳ thực hiện.
6. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp phải căn cứ vào Báo cáo giám sát tài chính doanh nghiệp do chủ sở hữu
lập, báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp đã được kiểm toán và các báo cáo
khác.
Đối với báo cáo tài chính đã được kiểm toán
nhưng cơ quan kiểm toán độc lập có ý kiến ngoại trừ một số vấn đề làm ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm giải trình cụ thể
bằng văn bản với chủ sở hữu để chủ sở hữu xem xét quyết định giữ nguyên hay điều
chỉnh số liệu về kết quả kinh doanh tại báo cáo tài chính. Chủ sở hữu phải chịu
trách nhiệm về quyết định của mình và thuyết minh rõ trong văn bản lấy ý kiến
tham gia của Bộ Tài chính về việc xếp loại doanh nghiệp.
7. Chủ sở hữu phải gửi cho Bộ Tài chính nội
dung Quyết định giao chỉ tiêu đánh giá của các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính
phủ hoặc Bộ quản lý ngành quyết định thành lập; gửi cho Sở Tài chính nội dung Quyết
định giao chỉ tiêu đánh giá của các doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập để cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp có căn cứ thẩm
định việc đánh giá xếp loại doanh nghiệp.
Điều 14. Chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp căn cứ vào các chỉ tiêu quy định tại điểm a khoản 2 Điều
15 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP, trong đó:
1. Doanh thu và thu nhập khác: chỉ tiêu doanh
thu và thu nhập khác được xác định tại Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
(Mẫu số B02 - DN ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính) bao gồm Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Mã số 10) + Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21) + Thu nhập khác (Mã số
31).
Đối với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
chủ yếu của nền kinh tế gồm: điện, than, dầu khí, xi măng thì tính theo sản
lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ; Đơn vị để tính sản lượng của sản phẩm dầu thô
là tấn, khí là m3, than, xi măng là tấn, điện là kwh.
2. Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận
thực hiện trên vốn chủ sở hữu:
a) Lợi nhuận thực hiện: bao gồm lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác. Chỉ tiêu này được xác định tại
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mã số 50 (Mẫu số B02 - DN ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Khi tính toán chỉ tiêu lợi nhuận, doanh
nghiệp phải:
- Tính đủ các khoản chi phí vào giá thành sản
phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ theo quy định hiện hành nhằm đảm bảo nguyên tắc
thận trọng trong kinh doanh như: trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi, bảo hành sản
phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp; chênh lệch tỷ giá; các khoản lãi vay phải
trả phát sinh trong kỳ; chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ.
- Đối với giá trị tài sản tổn thất thực tế,
kể cả nợ phải thu không có khả năng thu hồi sau khi trừ phần bồi thường thuộc
trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, tổ chức bảo hiểm (nếu có) và khoản dự phòng
nợ phải thu khó đòi, nếu còn thiếu thì hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ.
b) Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ
sở hữu được tính bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận thực hiện so với vốn chủ sở hữu bình
quân trong năm của doanh nghiệp.
Cách xác định lợi nhuận thực hiện như quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp được xác định
tại Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) bao gồm: Vốn đầu tư
của chủ sở hữu (Mã số 411), Quỹ đầu tư phát triển (Mã số 417), Nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản (Mã số 421). Vốn chủ sở hữu bình quân năm được xác định bằng
tổng số dư vốn chủ sở hữu cuối mỗi quý chia cho 4 quý.
Trường hợp tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính năm, doanh nghiệp chưa thực hiện phân phối trích lập các quỹ thì khi thực
hiện đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp phải cộng thêm số trích lập của
Quỹ đầu tư phát triển theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Nghị
định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Chính phủ vào chỉ tiêu vốn chủ sở
hữu để làm căn cứ xác định tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
3. Nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh toán
nợ đến hạn:
a) Nợ phải trả quá hạn: là các khoản nợ đã
quá thời hạn cam kết thanh toán cho các chủ nợ. Việc xác định nợ phải trả quá
hạn căn cứ vào thời hạn thanh toán ghi trên khế ước vay nợ, hợp đồng kinh tế
hoặc các chứng từ cam kết khác.
b) Khả năng thanh toán nợ đến hạn: khả năng
thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp là khả năng thanh toán hiện thời được
xác định bằng tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn hiện có so với nợ ngắn hạn và được
tính toán theo công thức sau:
Khả năng thanh toán
nợ đến hạn
|
=
|
Tài sản ngắn hạn
|
Nợ ngắn hạn
|
Trong đó:
- Tài sản ngắn hạn được xác định theo số dư
cuối kỳ (Mã số 100 Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B01- DN ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
- Nợ ngắn hạn được xác định theo số dư cuối
kỳ (Mã số 310 Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B01 - DN ban hành theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
4. Tình hình chấp hành chế độ, chính sách
pháp luật:
a) Chế độ, chính sách pháp luật theo quy định
tại khoản 2 Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP
bao gồm các lĩnh vực về thuế, thu nộp ngân sách, tín dụng, bảo hiểm, bảo vệ môi
trường, lao động, tiền lương, chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, chế độ báo
cáo tài chính, báo cáo giám sát tài chính và báo cáo khác, việc thực hiện kết
quả thanh tra, kiểm tra.
b) Việc chấp hành chế độ, chính sách, pháp
luật là chấp hành đúng quy định, không có những hành vi thực hiện sai, bỏ sót,
thực hiện không đầy đủ, không kịp thời hoặc không thực hiện.
c) Những hành vi vi phạm bao gồm hành vi của
tổ chức, cá nhân dưới danh nghĩa tổ chức hoặc của viên chức quản lý doanh
nghiệp gây ra.
d) Doanh nghiệp không bị cơ quan có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính về cơ chế, chính sách một trong những lĩnh vực
nói trên hoặc bị cơ quan có thẩm quyền nhắc nhở về việc thực hiện cơ chế, chính
sách theo quy định của pháp luật nhưng chưa đến mức bị xử phạt hành chính thì
được xếp loại cao trong chỉ tiêu này.
5. Tình hình thực hiện sản phẩm, dịch vụ công
ích:
Thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích là việc
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc sản xuất sản phẩm, cung
ứng dịch vụ công theo chính sách của Nhà nước thông qua hình thức đấu thầu hoặc
nhận đặt hàng hoặc nhận nhiệm vụ Nhà nước giao. Việc đánh giá chỉ tiêu này căn
cứ vào mức độ hoàn thành về sản lượng và chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, chuyên ngành,
tính đặc thù, chủ sở hữu đưa ra các tiêu chí đánh giá cho phù hợp.
6. Khi tính các chỉ tiêu quy định tại khoản 1,
2, 4, 5 Điều 14 Thông tư này được loại trừ những ảnh hưởng của các yếu tố sau:
a) Do nguyên nhân bất khả kháng như thiên
tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, tai nạn bất ngờ ngoài ý muốn.
b) Do đầu tư mở rộng phát triển sản xuất làm
ảnh hưởng đến lợi nhuận trong hai năm đầu kể từ năm đưa công trình đầu tư vào
sử dụng.
Việc xem xét loại trừ yếu tố này căn cứ vào
phương án đầu tư của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong đó
đã tính toán được mức độ ảnh hưởng đến lợi nhuận.
c) Do nhà nước điều chỉnh giá (đối với sản
phẩm do nhà nước định giá) làm ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp hoặc do
phải thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
d) Do nhà nước điều chỉnh chính sách làm ảnh
hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Điều 15. Chỉ tiêu
đánh giá kết quả hoạt động của viên chức quản lý doanh nghiệp
Việc đánh giá kết quả hoạt động của viên chức
quản lý doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2
Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP, trong đó:
1.Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của
viên chức quản lý doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
2. Mức độ hoàn thành chỉ tiêu nhà nước giao
về tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: là tỷ lệ hoàn thành đạt, vượt hoặc
thấp hơn tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu do chủ sở hữu giao đầu
năm.
3. Kết quả phân loại doanh nghiệp là kết quả
do chủ sở hữu thẩm định và công bố.
Điều 16. Phương pháp
đánh giá
1. Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp căn cứ vào các chỉ tiêu sau:
a) Chỉ tiêu 1: Doanh thu và thu nhập khác
- Doanh nghiệp xếp loại A khi doanh thu thực
hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch được giao.
- Doanh nghiệp xếp loại B khi doanh thu thực
hiện thấp hơn nhưng tối thiểu bằng 90% so với kế hoạch được giao.
- Doanh nghiệp xếp loại C khi doanh thu thực
hiện đạt dưới 90% kế hoạch được giao.
b) Chỉ tiêu 2: tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu
- Doanh nghiệp xếp loại A khi tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch được giao.
- Doanh nghiệp xếp loại B khi tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu thực hiện thấp hơn nhưng tối thiểu bằng 90% so với kế
hoạch được giao.
- Doanh nghiệp xếp loại C khi tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu đạt dưới 90% so với kế hoạch được giao.
- Đối với những doanh nghiệp có lỗ kế hoạch:
nếu lỗ thực hiện thấp hơn lỗ kế hoạch: xếp loại A; nếu lỗ thực hiện bằng lỗ kế
hoạch: xếp loại B; nếu lỗ thực hiện cao hơn lỗ kế hoạch: xếp loại C. Trường hợp
do thực hiện tăng thêm nhiệm vụ được loại trừ khi xác định chỉ tiêu lỗ thực
hiện so với lỗ kế hoạch được giao.
c) Chỉ tiêu 3: nợ phải trả quá hạn và khả
năng thanh toán nợ đến hạn
- Doanh nghiệp không có nợ phải trả quá hạn
và có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn lớn hơn 1: xếp loại A;
- Doanh nghiệp không có nợ phải trả quá hạn
và có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn từ 0,5 đến 1: xếp loại B;
- Doanh nghiệp có nợ phải trả quá hạn hoặc hệ
số khả năng thanh toán nợ đến hạn nhỏ hơn 0,5: xếp loại C.
Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
riêng biệt (như vận tải hàng không), chủ sở hữu xem xét quyết định hệ số khả
năng thanh toán nợ đến hạn cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp để
làm căn cứ xếp loại chỉ tiêu này.
d) Chỉ tiêu 4: tình hình chấp hành các quy
định pháp luật hiện hành
- Doanh nghiệp không có kết luận của cơ quan
có thẩm quyền về vi phạm cơ chế, chính sách một trong những lĩnh vực đã nêu tại
khoản 4 Điều 14 Thông tư này hoặc bị cơ quan có thẩm quyền nhắc nhở về việc
thực hiện cơ chế, chính sách theo quy định của pháp luật nhưng chưa đến mức bị
xử phạt hành chính: xếp loại A.
- Doanh nghiệp vi phạm một trong các trường
hợp sau đây thì xếp loại B:
+ Bị chủ sở hữu/cơ quan quản lý tài chính
doanh nghiệp nhắc nhở 01 lần bằng văn bản về việc nộp báo cáo giám sát, báo cáo
xếp loại doanh nghiệp, báo cáo tài chính và các báo cáo khác không đúng quy
định, không đúng hạn.
+ Bị các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền (tổng số tiền bị xử phạt
dưới 10.000.000 đồng) trong vòng 12 (mười hai) tháng tính đến thời điểm xem
xét, đánh giá xếp loại doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp vi phạm một trong các trường
hợp sau đây thì xếp loại C:
+ Không nộp báo cáo giám sát, báo cáo xếp
loại doanh nghiệp, báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo quy định hoặc nộp
báo cáo không đúng quy định, đúng thời hạn bị chủ sở hữu/cơ quan quản lý tài
chính doanh nghiệp nhắc nhở bằng văn bản từ 02 lần trở lên.
+ Bị các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính bằng các hình thức khác (ngoài hình thức cảnh cáo) hoặc bị phạt tiền
(tổng số tiền bị xử phạt từ 10.000.000 đồng trở lên) trong vòng 12 (mười hai)
tháng tính đến thời điểm xem xét, đánh giá xếp loại doanh nghiệp.
+ Người quản lý điều hành doanh nghiệp có
hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ của doanh nghiệp
đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
đ) Chỉ tiêu 5: tình hình thực hiện sản phẩm,
dịch vụ công ích
- Hoàn thành hoặc hoàn thành vượt mức kế
hoạch về sản lượng với chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn quy
định: xếp loại A;
- Hoàn thành tối thiểu 90% kế hoạch về sản
lượng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn quy định: xếp loại B;
- Hoàn thành dưới 90% kế hoạch về sản lượng
hoặc chất lượng sản phẩm, dịch vụ không bảo đảm tiêu chuẩn quy định: xếp loại
C.
2. Tổng hợp xếp loại doanh nghiệp:
a) Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh,
căn cứ kết quả phân loại cho từng chỉ tiêu 1, 2, 3 và 4 quy định tại khoản 1 Điều
này để xếp loại cho từng doanh nghiệp như sau:
- Doanh nghiệp xếp loại A khi không có chỉ
tiêu xếp loại C, trong đó chỉ tiêu 2 và chỉ tiêu 4 được xếp loại A;
- Doanh nghiệp xếp loại C khi có chỉ tiêu 2
xếp loại C hoặc có chỉ tiêu 2 xếp loại B và 3 chỉ tiêu còn lại xếp loại C;
- Doanh nghiệp xếp loại B là doanh nghiệp còn
lại không được xếp loại A hoặc loại C.
b) Đối với doanh nghiệp được thành lập và
thực tế hoạt động thường xuyên ổn định và chủ yếu là cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công ích thì căn cứ kết quả xếp loại cho từng chỉ tiêu 1, 3, 4 và 5 quy định
tại khoản 1 Điều này để xếp loại cho từng doanh nghiệp như sau:
- Doanh nghiệp xếp loại A khi không có chỉ
tiêu xếp loại C và có chỉ tiêu 4 và chỉ tiêu 5 xếp loại A;
- Doanh nghiệp xếp loại C khi có chỉ tiêu 5
xếp loại C hoặc có chỉ tiêu 5 xếp loại B và 3 chỉ tiêu còn lại xếp loại C;
- Doanh nghiệp xếp loại B là doanh nghiệp còn
lại không được xếp loại A hoặc loại C.
3. Xếp loại viên chức quản lý doanh nghiệp
như sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi:
- Thực hiện tốt các tiêu chí đánh giá kết quả
hoạt động của viên chức quản lý doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Đạt hoặc vượt chỉ tiêu chủ sở hữu giao về
tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu;
- Doanh nghiệp xếp loại A.
b) Không hoàn thành nhiệm vụ nếu thuộc một
trong những trường hợp sau:
- Không thực hiện tốt các tiêu chí đánh giá
do kết quả hoạt động của viên chức quản lý doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ
Nội vụ.
- Hoàn thành dưới 90% chỉ tiêu chủ sở hữu
giao về tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu;
- Doanh nghiệp xếp loại C.
c) Hoàn thành nhiệm vụ: các trường hợp còn
lại.
4. Phân loại doanh nghiệp để thực hiện đánh
giá xếp loại doanh nghiệp:
a) Doanh nghiệp có tỷ trọng doanh thu thực
hiện sản phẩm, dịch vụ công ích của nhà nước nhỏ hơn 70% tổng doanh thu của
doanh nghiệp thì xếp loại doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này.
b) Doanh nghiệp có tỷ trọng doanh thu thực
hiện sản phẩm, dịch vụ công ích của nhà nước lớn hơn hoặc bằng 70% tổng doanh
thu của doanh nghiệp thì xếp loại doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều này.
5. Hội đồng thành viên Công ty mẹ căn cứ tiêu
chí đánh giá phân loại doanh nghiệp và viên chức quản lý doanh nghiệp nêu tại khoản
1, 2, 3, 4 Điều này để thực hiện đánh giá, xếp loại doanh nghiệp và viên chức
quản lý tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ sở hữu
100% vốn điều lệ.
Điều 17. Đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước
a) Hàng năm chủ sở hữu vận dụng các tiêu chí
đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu để
thực hiện đánh giá đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước, đặc biệt là doanh
nghiệp mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp sẽ là căn cứ để chủ sở hữu xem xét việc đầu tư, mở rộng đầu tư hay rút
bớt vốn nhà nước tại các doanh nghiệp này; đồng thời làm căn cứ đánh giá, khen
thưởng đối với Người đại diện và chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho Người đại diện
trong năm tới.
b) Việc đánh giá hiệu quả hoạt động đối với
doanh nghiệp có vốn nhà nước cần căn cứ vào kế hoạch do Đại hội đồng cổ đông hoặc
Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần), Hội đồng thành viên (đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn) đã thông qua.
Phần IV
CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Chế độ báo
cáo đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu
1. Báo cáo đánh giá tình hình tài chính:
a) Định kỳ (06 tháng và hàng năm), Hội đồng
thành viên (Chủ tịch công ty) doanh nghiệp phải lập Báo cáo đánh giá tình hình
tài chính theo các nội dung quy định tại Điều 6 Quy chế ban
hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4
Thông tư này.
Báo cáo đánh giá tình hình tài chính được gửi
cho chủ sở hữu, cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp (Bộ Tài chính đối với
doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ quản lý ngành quyết định thành lập,
Sở Tài chính đối với doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành
lập).
Thời điểm nộp báo cáo cùng với thời điểm nộp
báo cáo tài chính giữa niên độ hoặc năm theo quy định của chế độ kế toán. Riêng
báo cáo bất thường, báo cáo theo yêu cầu phải nộp theo thời hạn quy định của cơ
quan yêu cầu báo cáo. Đối với doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc
biệt phải gửi báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm.
2. Báo cáo giám sát tài chính và Báo cáo kết
quả giám sát tài chính:
a) Bộ quản lý ngành lập Báo cáo giám sát tài
chính và Báo cáo kết quả giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực được phân công như quy định nêu tại Điều 5 Quy chế ban hành
kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP và gửi về Bộ Tài chính trước ngày 31/8
cùng năm đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 31/5 năm sau đối với báo cáo
năm.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập Báo cáo giám
sát tài chính và Báo cáo kết quả giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực được phân công như quy định nêu tại Điều 5 Quy
chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP gửi về Bộ Tài chính trước
ngày 31/8 cùng năm đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 31/5 năm sau đối với
báo cáo năm.
c) SCIC lập Báo cáo giám sát tài chính và Báo
cáo kết quả giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp là công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên tiếp nhận từ các Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh gửi về Bộ Tài chính trước ngày 31/8 cùng năm đối với báo cáo 6 tháng và trước
ngày 31/5 năm sau đối với báo cáo năm.
d) Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo kết quả giám
sát của các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30/9
cùng năm đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 31/7 năm sau đối với báo cáo năm.
3. Báo cáo đánh giá hiệu quả và xếp loại
doanh nghiệp:
a) Doanh nghiệp phải gửi báo cáo đánh giá hiệu
quả và xếp loại của năm báo cáo cho chủ sở hữu và cơ quan quản lý tài chính
doanh nghiệp cùng cấp (Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp do Bộ quản lý ngành
quyết định thành lập, Sở Tài chính đối với doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập) vào trước ngày 30/4 năm sau. Báo cáo được lập theo
Biểu 01 và Biểu 02 – Mẫu số 04 quy định kèm theo Thông tư này.
b) Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện thẩm định và gửi kết quả xếp loại năm báo cáo của doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực được phân công cho Bộ Tài chính vào trước ngày 31/5 năm sau.
c) Việc xếp loại các công ty mẹ do Thủ tướng
Chính phủ, Bộ quản lý ngành, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập;
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Bộ quản lý ngành quyết
định thành lập được công bố sau khi có ý kiến tham gia bằng văn bản của Bộ Tài
chính và được thực hiện trước ngày 31/7.
Điều 19. Chế độ báo
cáo đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước
Báo cáo giám sát tài chính:
a) Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Người đại
diện lập báo cáo giám sát tài chính đối với doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ, gửi cho chủ sở hữu và cơ quan quản lý tài chính doanh
nghiệp cùng cấp trước ngày 31/7 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày
31/3 năm sau đối với báo cáo hàng năm.
b) Định kỳ hàng năm, Người đại diện lập báo
cáo giám sát tài chính đối với doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ không quá 50%
vốn điều lệ gửi cho chủ sở hữu trước ngày 31/3 năm sau.
2. Báo cáo kết quả giám sát tài chính:
a) Bộ quản lý ngành gửi Báo cáo kết quả giám
sát tài chính đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực được phân công như đã nêu
tại Khoản 1 Điều 20 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số
61/2013/NĐ-CP về Bộ Tài chính trước ngày 31/8 cùng năm đối với báo cáo 6
tháng và trước ngày 31/5 năm sau đối với báo cáo năm.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Báo cáo kết
quả giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực được phân công
như đã nêu tại Khoản 2 Điều 20 Quy chế ban hành kèm theo Nghị
định số 61/2013/NĐ-CP về Bộ Tài chính trước ngày 31/8 cùng năm đối với báo
cáo 6 tháng và trước ngày 31/5 năm sau đối với báo cáo năm.
c) SCIC gửi Báo cáo kết quả giám sát tài
chính đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước tiếp nhận từ các Bộ quản lý
ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về Bộ Tài chính trước ngày 31/8 cùng năm đối
với báo cáo 6 tháng và trước ngày 31/5 năm sau đối với báo cáo năm.
d) Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo kết quả giám
sát của các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30/9 cùng năm đối với báo cáo 6 tháng và trước
ngày 31/7 năm sau đối với báo cáo năm.
Điều 20. Tổ chức thực
hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng
12 năm 2013 và áp dụng để thực hiện việc giám sát tài chính và đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp từ năm tài chính 2013 trở đi.
2. Bãi bỏ Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát và đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, Thông tư số 42/2008/TT-BTC ngày 22/5/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quy chế giám sát đối với doanh
nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả ban hành kèm
theo Quyết định số 169/2007/QĐ-TTg ngày 8/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn
vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để có hướng dẫn
xử lý./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Tổng Bí thư;
- VP Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- VP TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
Biểu 05 – Mẫu số 01
TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT NĂM…….
(Ban hành kèm theo Thông tư số 158/2013/TT-BTC ngày 13/11/2013
của Bộ Tài chính)
|
Có
|
Không
|
1. Trong
năm vừa qua, doanh nghiệp có tuân thủ (không bị xử phạt hành chính) và
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các khoản thu nộp ngân sách hay không?
|
|
|
2. Doanh
nghiệp có tuân thủ đầy đủ (có quy trình, nhân viên được đào tạo và phổ
biến về quy trình, không bị xử phạt hành chính và/hoặc trên hành chính, ...)
các quy định về an toàn vệ sinh môi trường và xử lý chất thải không?
|
|
|
3. Doanh
nghiệp có thực hiện đầy đủ chế độ chính sách (chế độ tiền lương, BHXH, BHYT,
v.v…) cho người lao động hay không?
|
|
|
4. Doanh
nghiệp có bị lập biên bản vi phạm hành chính nào khác liên quan đến việc chấp
hành chế độ, chính sách, pháp luật không?
|
|
|
|
Ghi chú: Doanh nghiệp trình bày
cụ thể và giải thích các điểm đánh dấu “Không”
Hội
đồng thành viên
|
Người
lập biểu
|
(Tổng)
Giám đốc doanh nghiệp
|
(Ký,
đóng dấu)
|
(Ký)
|
(Ký,
đóng dấu)
|
Biểu 06 - Mẫu số 01
TÌNH HÌNH BẢO TOÀN VỐN VÀ PHÁT
TRIỂN VỐN 6 THÁNG (NĂM)……
(Ban hành kèm theo Thông tư số 158/2013/TT-BTC ngày 13/11/2013
của Bộ Tài chính)
Chỉ tiêu
|
Đầu kỳ
|
Cuối kỳ
|
Hệ số bảo toàn vốn
|
A. Vốn chủ sở hữu, trong đó:
|
……..tr.đ
|
……..tr.đ
|
|
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
|
|
|
|
2. Quỹ đầu tư phát triển
|
|
|
|
3. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
|
|
|
|
B. Tổng tài sản
|
……..tr.đ
|
……..tr.đ
|
|
C. Lợi nhuận sau thuế
|
X
|
……..tr.đ
|
|
D. Hiệu quả sử dụng vốn
|
|
|
|
1. Tỷ suất LN sau thuế/Vốn CSH (ROA)
|
X
|
|
X
|
2. Tỷ suất LN sau thuế/Tổng tài sản (ROE)
|
X
|
|
X
|
Ghi
chú: Thông tin lấy từ báo cáo tài chính của Công
ty mẹ
Hội
đồng thành viên
|
Người
lập biểu
|
(Tổng)
Giám đốc doanh nghiệp
|
(Ký,
đóng dấu)
|
(Ký)
|
(Ký,
đóng dấu)
|
Biểu 07 - Mẫu số 01
TÌNH
HÌNH TRÍCH LẬP VÀ SỦ DỤNG CÁC QUỸ NĂM.......
(Ban hành kèm theo Thông tư số 158/2013/TT-BTC
ngày 13/11/2013 của Bộ Tài chính)
Chỉ tiêu
|
Dư đầu năm
|
Tăng trong năm
|
Giảm trong năm
|
Dư cuối năm
|
1. Quỹ Đầu tư phát triển
|
……..tr.đ
|
……..tr.đ
|
……..tr.đ
|
……..tr.đ
|
2. Quỹ Khen thưởng phúc lợi
|
……..tr.đ
|
……..tr.đ
|
……..tr.đ
|
……..tr.đ
|
3. Quỹ thưởng VCQLDN
|
……..tr.đ
|
……..tr.đ
|
……..tr.đ
|
……..tr.đ
|
4. Quỹ Hỗ trợ sắp xếp DN
|
……..tr.đ
|
……..tr.đ
|
……..tr.đ
|
……..tr.đ
|
5. Quỹ đặc thù khác (nếu có)
|
|
|
|
|
Thuyết minh tăng giảm quỹ trong năm
(riêng các quỹ đặc thù được trích theo quy định của pháp luật phải giải trình
cơ sở pháp lý, nguồn trích, cơ chế sử dụng).
Ghi
chú: Thông tin lấy từ báo cáo tài chính của Công
ty mẹ
Hội
đồng thành viên
|
Người
lập biểu
|
(Tổng)
Giám đốc doanh nghiệp
|
(Ký,
đóng dấu)
|
(Ký)
|
(Ký,
đóng dấu)
|
Biểu 08A - Mẫu số 01
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA
TẬP ĐOÀN/ TỔNG CÔNG TY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 158/2013/TT-BTC ngày 13/11/2013
của Bộ Tài chính)
[Năm [Kỳ] Báo cáo]:
Chỉ tiêu
|
Năm trước năm báo
cáo
|
Năm báo cáo
|
Tỷ lệ % Năm BC/Năm
trước
|
1. Tổng tài sản
|
……..tr.đ
|
……..tr.đ
|
|
2. Vốn chủ sở hữu
|
……..tr.đ
|
……..tr.đ
|
|
3. Nợ phải thu
Trong đó: Nợ khó đòi
|
……..tr.đ
|
……..tr.đ
|
|
4. Nợ phải trả
Trong đó: Nợ quá hạn
|
……..tr.đ
|
……..tr.đ
|
|
5. Lợi nhuận phát sinh
|
……..tr.đ
|
……..tr.đ
|
|
Ghi chú: Thông tin được lấy từ Báo cáo tài chính hợp
nhất hoặc Báo cáo tài chính tổng hợp của Tập đoàn, Tổng công ty
Hội
đồng thành viên
|
Người
lập biểu
|
(Tổng)
Giám đốc doanh nghiệp
|
(Ký,
đóng dấu)
|
(Ký)
|
(Ký,
đóng dấu)
|
Biểu 08B - Mẫu số 01
KẾT QUẢ SXKD CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP THÀNH VIÊN TẬP ĐOÀN/ TỔNG CÔNG TY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 158/2013/TT-BTC ngày 13/11/2013
của Bộ Tài chính)
[Năm [Kỳ] Báo cáo]:
TT
|
Tên
doanh nghiệp thành viên
|
Lãi
phát sinh trong năm (triệu đồng)
|
Lỗ
(triệu đồng)
|
Ghi
chú
|
Lỗ
Phát sinh
|
Lỗ
lũy kế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đánh giá của tập đoàn kinh tế, tổng
công ty về kết quả kinh doanh của từng doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp
có kết quả kinh doanh lỗ đề nghị nêu rõ nguyên nhân lỗ và các giải pháp xử lý.
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Ghi chú: Biểu
này áp dụng cho DN là Tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty được chuyển đổi
từ tổng công ty nhà nước
Hội
đồng thành viên
|
Người
lập biểu
|
(Tổng)
Giám đốc doanh nghiệp
|
(Ký,
đóng dấu)
|
(Ký)
|
(Ký,
đóng dấu)
|
Biểu
09 - Mẫu số 01
BÁO CÁO GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THUỘC
DIỆN GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐẶC BIỆT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 158/2013/TT-BTC
ngày 13/11/2013 của Bộ Tài chính)
[Tên Doanh nghiệp]:
[Năm [Kỳ] Báo cáo]:
I. Phần số
liệu:
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐV tính
|
Thực hiện năm
trước
|
Kỳ báo cáo
|
So sánh ( %
)
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
Với năm
trước
|
Với kế
hoạch
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7=6/4
|
8=6/5
|
1
|
Sản lượng sản phẩm
chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1) Sản lượng sản
xuất
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2) Sản lượng tiêu
thụ
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3) Sản lượng tồn
kho
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Giá trị SL sản phẩm
|
Tr đ
|
|
|
|
|
|
|
2.1) Sản xuất
|
Tr đ
|
|
|
|
|
|
|
2.2) Tiêu thụ
|
Tr đ
|
|
|
|
|
|
|
2.3) Tồn kho
|
Tr đ
|
|
|
|
|
|
3
|
Doanh thu KD và DT
khác
|
Tr đ
|
|
|
|
|
|
|
3.1) Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
|
Tr đ
|
|
|
|
|
|
|
3.2) Doanh thu hoạt
động tài chính
|
Tr đ
|
|
|
|
|
|
|
3.3) Doanh thu khác
|
Tr đ
|
|
|
|
|
|
4
|
Chi phí hoạt động
KD
|
Tr đ
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1) Chi phí về
lương
|
|
|
|
|
|
|
|
4.2) Chi phí khấu
hao TSCĐ
|
|
|
|
|
|
|
|
4.3) Lãi vay
|
|
|
|
|
|
|
|
4.4) Chi phí quản
lý DN
|
|
|
|
|
|
|
|
4.5) Chi phí hoạt
động khác
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Lợi nhuận, tỷ suất
lợi nhuận thực hiện
|
|
|
|
|
|
|
|
5.1) Lãi (+), Lỗ
(-)
|
Tr đ
|
|
|
|
|
|
|
5.2) Vốn chủ sở hữu
|
Tr đ
|
|
|
|
|
|
|
5.3) T/suất LN trên
vốn CSH
|
%
|
|
|
|
|
|
6
|
Hiệu quả sử dụng
vốn và TS
|
|
|
|
|
|
|
|
6.1) Tỷ lệ huy động
công suất tài sản trong kỳ
|
%
|
|
|
|
|
|
|
6.2) Tài sản, vật
tư ứ đọng kém mất phẩm chất cuối kỳ
|
Tr. đ
|
|
|
|
|
|
|
6.3) Giá trị ĐT
XDCB trong kỳ
|
Tr. đ
|
|
|
|
|
|
|
6.4) Giá trị tài
sản tăng thêm trong kỳ
|
Tr. đ
|
|
|
|
|
|
7
|
Nợ và khả năng
thanh toán:
7.1) Nợ phải trả
|
|
|
|
|
|
|
|
a) Tổng số nợ vay
trong kỳ
|
Tr. đ
|
|
|
|
|
|
|
b) Tổng số nợ đã
trả trong kỳ
|
Tr. đ
|
|
|
|
|
|
|
c) Tổng số nợ phải
trả cuối kỳ
|
Tr. đ
|
|
|
|
|
|
|
7.2) Khả năng thanh
toán
|
|
|
|
|
|
|
|
a) Hệ số khả năng
thanh toán hiện thời
|
lần
|
|
|
|
|
|
|
b) Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
|
lần
|
|
|
|
|
|
II. Đánh giá
công tác quản lý, điều hành của Hội đồng thành viên và Ban Điều hành doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo
…………………………………………………………………………………………………
III. Nêu
những giải pháp khắc phục trong kỳ tới
…………………………………………………………………………………………………
Hội
đồng thành viên
|
Người
lập biểu
|
Ngày ....
tháng... năm 20...
(Tổng)
Giám đốc doanh nghiệp
|
(Ký,
đóng dấu)
|
(Ký)
|
(Ký,
đóng dấu)
|
BÁO CÁO GIÁM SÁT TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY…
(Ban hành kèm theo Thông tư số 158/2013/TT-BTC ngày 13/11/2013
của Bộ Tài chính)
[Tên CSH]:
[Năm [Kỳ] Báo cáo:
1. CHI TIẾT ĐÁNH GIÁ CỦA CHỦ SỞ
HỮU
1.1 – Chi tiết đánh giá tình
hình Công ty mẹ
a. Hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh
[nhận xét về tình hình thực hiện so với kế hoạch, biến
động của kết quả SXKD qua các kỳ, tình hình quản lý chi chí SXKD và chi phí
quản lý, ....]
…………………………………………………………………………………………………
b. Tình hình tài chính
của Doanh nghiệp
[nhận xét về khả năng sinh lời, khả năng thanh khoản, các
chỉ tiêu cân đối nợ và chỉ tiêu hoạt động, sự phù hợp của cơ cấu tài sản, nguồn
vốn, …]
…………………………………………………………………………………………………
c. Tình hình quản lý, sử
dụng vốn và tài sản
[nhận
xét về tình hình đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, liên doanh và đầu tư
dài hạn khác, tình hình đầu tư tài sản, tình hình huy động vốn và sử dụng vốn
huy động, tình hình quản lý tài sản, công nợ phải thu, công nợ phải trả …]
…………………………………………………………………………………………………
d. Tình hình chấp hành
chế độ chính sách
[tình
hình tuân thủ và chấp hành các quy định về chính sách thuế, về chính sách tiền
lương và các chính sách khác; tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước....]
…………………………………………………………………………………………………
đ. Tình hình thực hiện
nghĩa vụ công ích
[tình hình cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh thu
và chi phí phát sinh liên quan đến cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích (nếu
có)....]
…………………………………………………………………………………………………
e. Tình hình thực hiện
các kiến nghị trước đó của [Chủ sở hữu/Kiểm toán/ Thanh tra/ cơ quan quản lý
TCDN]
…………………………………………………………………………………………………
1.2 –
Đánh giá tình hình SXKD của toàn Tập đoàn [Tổng công ty][1]
…………………………………………………………………………………………………
2. KẾT
LUẬN CỦA CHỦ SỞ HỮU
…………………………………………………………………………………………………
Phân loại doanh
nghiệp – An toàn về tài chính
–
Mất an toàn về tài chính
Người
lập biểu
(Ký,
họ tên)
|
...,
ngày ... tháng ... năm ...
Đại
diện chủ sở hữu
(Ký,
họ tên, đóng dấu)
|
Biểu 02 – Mẫu số 02
BÁO CÁO KẾT QUẢ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 158/2013/TT-BTC
ngày 13/11/2013 của Bộ Tài chính)
[Tên CSH]:
[Năm [Kỳ] Báo cáo:
TT
|
Tên
doanh nghiệp
|
Doanh
thu (triệu đồng)
|
Lợi
nhuận Thực hiện (triệu đồng)
|
Nộp
ngân sách (triệu đồng)
|
Phân
loại doanh nghiệp
|
|
Ghi
chú
|
An
toàn về TC
|
Mất
an toàn về TC
|
A
|
Tập
đoàn
|
|
|
|
|
|
|
|
…………………
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Tổng công ty
|
|
|
|
|
|
|
|
…………………….
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Công ty TNHH 1TV độc
lập
|
|
|
|
|
|
|
Kiến nghị của Chủ sở hữu:
Người
lập biểu
(Ký,
họ tên)
|
...,
ngày ... tháng ... năm ...
Đại
diện chủ sở hữu
(Ký,
họ tên, đóng dấu)
|
Biểu 01 – Mẫu số 03
BÁO CÁO GIÁM SÁT
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VỐN GÓP CHI PHỐI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 158/2013/TT-BTC
ngày 13/11/2013 của Bộ Tài chính)
[Tên doanh nghiệp có vốn góp]:
[Năm [Kỳ] Báo cáo: 6 tháng, năm
1.
Thông tin chung về doanh nghiệp có vốn góp:
- Các
thông tin cơ bản:
…………………………………………………………………………………………………
- Vốn điều
lệ
…………………………………………………………………………………………………
- Vốn
thực góp đến thời điểm báo cáo (về giá trị, tỷ lệ nắm giữ)
…………………………………………………………………………………………………
- Cơ
cấu quản trị của doanh nghiệp
+ Thành
phần Hội đồng quản trị
…………………………………………………………………………………………………
+ Ban
kiểm soát
…………………………………………………………………………………………………
+ Ban Điều
hành
…………………………………………………………………………………………………
+ Người
đại diện theo pháp luật
…………………………………………………………………………………………………
- Ngành
nghề kinh doanh:
…………………………………………………………………………………………………
2.
Thông tin về người đại diện (số lượng người đại diện, danh sách người
đại diện)
…………………………………………………………………………………………………
3. Tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Đánh giá của doanh nghiệp
…………………………………………………………………………………………………
4. Tình hình đầu tư và huy động
vốn để đầu tư vào các dự án đầu tư hình thành tài sản cố định và xây dựng cơ
bản
Đánh giá tiến độ thực hiện dự
án/ kế hoạch
…………………………………………………………………………………………………
Các vấn
đề phát sinh
…………………………………………………………………………………………………
- Điều
chỉnh mục tiêu
…………………………………………………………………………………………………
- Hiệu
quả mang lại
…………………………………………………………………………………………………
5. Hiệu quả sử dụng vốn
…………………………………………………………………………………………………
6. Cổ tức được chia
- Tỷ lệ cổ tức được chia: giá
trị
…………………………………………………………………………………………………
- Số cổ tức thực nhận trong năm
báo cáo
…………………………………………………………………………………………………
7. Vướng mắc khó khăn của doanh
nghiệp
…………………………………………………………………………………………………
|
...,
ngày ... tháng ... năm ...
Người
đại diện ký
|
Biểu 02- Mẫu số 03
BÁO CÁO GIÁM SÁT
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VỐN GÓP KHÔNG CHI PHỐI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 158/2013/TT-BTC
ngày 13/11/2013 của Bộ Tài chính)
Kỳ Báo
cáo: Năm
- Thông tin chung về doanh
nghiệp
+ Vốn Điều lệ:
+ Vốn thực góp đến thời điểm
báo cáo:
Trong đó, vốn góp của công ty
mẹ………… tỷ lệ nắm giữ………………………..
+ Người đại diện/Người quản
lý….
- Kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp có vốn góp
………………………………………………………………………………………………
- Cổ tức được chia của năm báo
cáo (Theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông: số tiền, tỷ lệ cổ tức được chia)
………………………………………………………………………………………………
- Cổ tức thực nhận trong năm
báo cáo
………………………………………………………………………………………………
|
...,
ngày ... tháng ... năm ...
Người
đại diện/ Người quản lý ký
|
Biểu 03- Mẫu số 03
BÁO CÁO KẾT QUẢ
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH CỦA (TÊN DN CÓ VỐN GÓP)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 158/2013/TT-BTC
ngày 13/11/2013 của Bộ Tài chính)
[Tên CSH]:
[Năm [Kỳ] Báo cáo: 6 tháng, năm
- Đánh
giá tình hình tài chính tại doanh nghiệp có vốn góp
…………………………………………………………………………………………………
- Đánh
giá về quản lý, hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp có vốn góp
…………………………………………………………………………………………………
- Kết
luận của Chủ sở hữu: Có tiếp tục đầu tư hay thoái vốn
…………………………………………………………………………………………………
|
...,
ngày ... tháng ... năm ...
Đại
diện chủ sở hữu
(Ký,
họ tên, đóng dấu)
|
Ghi
chú: Chủ sở hữu lập Báo cáo Kết quả giám sát cho từng doanh nghiệp
có vốn góp