BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 128/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 9 năm 2013
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ
NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29
tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số
42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày
29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế
số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số
27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế bảo vệ môi trường số
57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02
tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê Tài
chính và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 05 năm 2005 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm
2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 1
tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định về định mức hành lý của người xuất
cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15
tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra,
giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23
tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về
hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công
và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007
của Chính phủ ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động có liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2008/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16
tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Nghị định số 113 /2011/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2011
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày
16 tháng 3 năm 2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt;
Căn cứ Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 2
tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính
đối với khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ
phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08
tháng 08 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thuế bảo vệ môi trường và Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng
09 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Nghị định số
67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09
tháng 02 năm 2012 của Chính phủ Quy định về cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
Phần I
HƯỚNG
DẪN CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về thủ tục hải quan;
kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và quy định về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu; quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 2. Đối tượng
không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Các loại hàng hóa quy định tại Điều 2 Nghị
định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 3. Nguyên tắc
tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế
1. Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan, quản lý thuế được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định
số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải
quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan; Điều 4 Luật Quản lý thuế được bổ sung
tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số
21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012.
2. Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro
trong thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
theo các quy định của pháp luật.
Điều 4. Kiểm tra sau
thông quan
Hồ sơ hải quan; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
đã thông quan là đối tượng kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Điều 32
Luật Hải quan số 42/2005/QH11, Chương X Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10, khoản
24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số
21/2012/QH13, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP , Chương VI Nghị định số 154/2005/NĐ-CP
và Phần VI Thông tư này.
Điều 5. Quyền và
nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế; trách nhiệm và quyền hạn của cơ
quan hải quan, công chức hải quan
1. Người khai hải quan, người nộp thuế thực
hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan; Điều 6,
Điều 7, Điều 30 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3, khoản 4,
khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế số 21/2012/QH13; Điều 56 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ; Điều 5 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP .
2. Việc kế thừa các quyền và hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế của doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại thực hiện theo quy
định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế, được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm kế
thừa nghĩa vụ, quyền lợi về thuế; các ưu đãi về thủ tục hải quan và thủ tục nộp
thuế hàng nhập khẩu của doanh nghiệp cũ.
b) Doanh nghiệp hợp nhất, sáp nhập, bị chia,
bị tách được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với hàng hóa là nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Điều 38
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và khoản 1 Điều 20 Thông tư này trong trường hợp:
b.1) Doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện mà hợp
nhất, sáp nhập với doanh nghiệp cũng đáp ứng đủ điều kiện.
b.2) Doanh nghiệp mới được hình thành từ
doanh nghiệp bị chia, doanh nghiệp bị tách mà doanh nghiệp bị chia, bị tách đáp
ứng đủ điều kiện.
c) Doanh nghiệp hợp nhất, sáp nhập, bị chia,
bị tách thuộc các trường hợp khác: Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở chính xem xét thực tế để quyết định việc cho áp dụng
thời hạn nộp thuế 275 ngày theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
và khoản 1 Điều 20 Thông tư này.
3. Người khai hải quan, người nộp thuế phải
xác nhận, ký tên, đóng dấu vào các chứng từ, tài liệu do mình lập thuộc hồ sơ
hải quan, hồ sơ khai bổ sung, hồ sơ thanh khoản, hồ sơ đăng ký Danh mục hàng
hoá miễn thuế, hồ sơ quyết toán, hồ sơ xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế,
không thu thuế, hồ sơ đề nghị xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa, hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ, hồ sơ xác
định trước mã số, hồ sơ xác định trước trị giá hải quan, hồ sơ xác nhận trước
xuất xứ hàng hóa, hồ sơ xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, hồ sơ đề nghị
xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; các giấy tờ là bản chụp từ bản
chính, hồ sơ khác, các chứng từ do người nước ngoài phát hành bằng hình thức
điện tử, fax, telex.... nộp cho cơ quan hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư
này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và hợp
pháp của các giấy tờ đó. Trường hợp bản chụp có nhiều trang thì người khai hải
quan, người nộp thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu lên trang đầu và đóng dấu giáp
lai toàn bộ văn bản.
Các chứng từ thuộc hồ sơ trên nếu không phải
bản tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì người khai hải quan phải dịch ra tiếng Việt
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của chứng từ
đó.
4. Cơ quan hải quan, công chức hải quan thực
hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 27 Luật Hải quan; Điều 8, Điều
9 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, khoản 6 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13; Điều 57 Nghị
định số 154/2005/NĐ-CP .
5. Cơ quan hải quan có thể xem xét, chấp
thuận việc kiểm tra thực tế và thông quan hàng hoá ngoài giờ hành chính trên cơ
sở đăng ký trước bằng văn bản (chấp nhận cả bản fax) của người khai hải quan và
điều kiện thực tế của cơ quan hải quan. Trường hợp lô hàng đang kiểm tra thực
tế hàng hóa mà hết giờ hành chính thì được thực hiện kiểm tra tiếp, không cần
có văn bản đề nghị của người khai hải quan.
6. Phối hợp giữa cơ quan hải quan và người
khai hải quan, người nộp thuế.
a) Cơ quan hải quan có trách nhiệm hướng dẫn
thủ tục hải quan, cung cấp thông tin, tài liệu, công khai các thủ tục hải quan,
thủ tục thuế để người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện đúng các quy định
của pháp luật hải quan, pháp luật thuế, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình
theo đúng quy định của pháp luật.
b) Người khai hải quan, người nộp thuế có
trách nhiệm cung cấp kịp thời cho cơ quan hải quan những thông tin liên quan
đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh, về vi phạm pháp luật hải quan nhằm góp phần bảo đảm môi
trường cạnh tranh lành mạnh trong thương mại.
c) Việc phối hợp, trao đổi cung cấp thông tin
giữa cơ quan hải quan với người khai hải quan, người nộp thuế có thể thực hiện
thông qua biên bản ghi nhớ để bảo đảm tuân thủ nghĩa vụ, trách nhiệm của các
bên tham gia ký kết.
Phần II
THỦ
TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
Chương I
HƯỚNG
DẪN CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, QUẢN LÝ THUẾ
Điều 6. Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại bao
gồm:
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp
đồng mua bán hàng hoá;
2. Hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất;
3. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu;
4. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại
hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu;
5. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện
hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài;
6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện
dự án đầu tư;
7. Hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới
với các nước có chung biên giới;
8. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục
đích thương mại của tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân;
9. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh
nghiệp chế xuất;
10. Hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế;
11. Hàng hóa tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái
nhập dự hội chợ, triển lãm;
12. Thiết bị, máy móc, phương tiện thi công,
khuôn, mẫu tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập để sản xuất, thi công công
trình, thực hiện dự án, thử nghiệm, nghiên cứu.
Điều 7. Xác định
trước mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là xác định trước mã số)
1. Xác định trước mã số được thực hiện đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan, theo đề nghị của
tổ chức, cá nhân.
2. Hồ sơ xác định trước mã số
a) Đơn đề nghị xác định trước mã số (theo mẫu
số 01/XĐTMS/2013 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này): 01 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán với nước ngoài theo quy
định hiện hành của hàng hóa đề nghị xác định trước mã số do tổ chức, cá nhân có
đơn đề nghị xác định trước mã số trực tiếp thực hiện giao dịch: 01 bản chụp;
c) Tài liệu kỹ thuật mô tả chi tiết thành
phần, tính chất, cấu tạo, công dụng, phương thức vận hành của hàng hóa: 01 bản
chính;
d) Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa: 01 bản
chụp;
đ) Mẫu hàng hóa đối với trường hợp phải có
mẫu hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan Hải quan;
e) Bảng kê các tài liệu của hồ sơ xác định
trước mã số: 01 bản chính.
3. Thủ tục xác định
trước mã số
a) Đối với tổ chức, cá nhân có đề nghị xác
định trước mã số:
a.1) Điền đủ các thông tin vào Đơn đề nghị
xác định trước mã số (theo mẫu số 01/XĐTMS/2013 Phụ lục III ban hành kèm theo
Thông tư này).
a.2) Nộp đủ hồ sơ đề nghị xác định trước mã
số theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi dự
kiến làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đề nghị xác định trước mã số, trong
thời hạn ít nhất 90 ngày trước khi xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng;
a.3) Cung cấp, bổ sung tài liệu, thông tin
nhằm làm rõ nội dung đề nghị xác định trước mã số cho Cục Hải quan tỉnh, thành
phố hoặc Tổng cục Hải quan khi có yêu cầu;
a.4) Thông báo bằng văn bản cho Cục Hải
quan tỉnh, thành phố trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có bất kỳ thay
đổi nào liên quan đến hàng hóa đề nghị xác định trước mã số, trong đó nêu rõ
lý do, ngày, tháng, năm, có sự thay đổi.
a.5) Đề nghị Tổng cục Hải quan gia hạn áp
dụng văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số trong trường hợp hết thời
hạn có hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, nhưng không
có thay đổi về thông tin, tài liệu, mẫu hàng hóa và quy định của pháp luật làm
căn cứ ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số.
b) Đối với cơ quan hải quan:
Trên cơ sở quy định của pháp luật, cơ sở dữ
liệu về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế của cơ quan hải quan và hồ sơ đề
nghị xác định trước mã số của tổ chức cá nhân, cơ quan hải quan thực hiện như
sau:
b.1) Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra
hồ sơ và thực hiện:
b.1.1) Trường hợp hợp đồng mua bán hàng hóa
do tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị không trực tiếp thực hiện giao dịch: Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận Đơn đề nghị xác định
trước mã số, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản thông báo từ chối xác
định trước mã số gửi tổ chức, cá nhân;
b.1.2) Trường hợp hợp đồng mua bán hàng hóa
do tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị trực tiếp thực hiện giao dịch nhưng hồ sơ
xác định trước mã số không đủ hoặc Đơn đề nghị không điền đủ các thông tin theo
mẫu: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận Đơn đề nghị,
Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung
các thông tin, chứng từ, tài liệu;
b.1.3) Trường hợp hợp đồng mua bán hàng hóa
do tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị trực tiếp thực hiện giao dịch, hồ sơ xác
định trước mã số đủ, Đơn đề nghị điền đủ thông tin: Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản gửi
Tổng cục Hải quan nêu rõ ý kiến đề xuất mã số của mặt hàng đề nghị xác định
trước, lý do, cơ sở đề xuất và gửi kèm hồ sơ đề nghị xác định trước mã số do tổ
chức, cá nhân gửi.
b.1.4) Trong quá trình xem xét đề xuất mã số
của mặt hàng đề nghị xác định trước, nếu thông tin giữa các tài liệu, chứng từ
trong hồ sơ đã thống nhất, nhưng phải có kết quả phân tích hoặc giám định để
xác định đặc tính hàng hóa, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản thông báo
tổ chức, cá nhân cung cấp mẫu hàng hóa. Việc gửi mẫu phân tích hoặc giám định
thực hiện theo quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 17 Thông tư này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được kết quả phân tích hoặc giám định, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn
bản đề nghị Tổng cục Hải quan trong đó nêu rõ ý kiến đề xuất mã số của mặt hàng
đề nghị xác định trước, lý do, cơ sở đề xuất và gửi kèm hồ sơ đề nghị xác định
trước mã số do tổ chức, cá nhân gửi, có bổ sung thông báo kết quả phân tích
hoặc kết quả giám định.
Hồ sơ và kết quả xử lý được cập nhật vào cơ
sở dữ liệu về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế của cơ quan hải quan.
b.2) Tổng cục Hải quan kiểm tra hồ sơ, văn
bản đề nghị của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và xử lý:
b.2.1) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban
hành văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số (theo mẫu số
02/TB-XĐTMS/2013 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) trong thời hạn 25
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi
(đối với các hàng hóa thông thường) hoặc trong thời hạn tối đa 90 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ (đối với các hàng hóa phải phân tích, giám định,
hoặc trường hợp hàng hóa phức tạp). Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã
số được gửi cho tổ chức, cá nhân, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố đồng thời
cập nhật vào cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan và công khai trên trang điện tử
của Tổng cục Hải quan;
b.2.2) Trong quá trình xử lý hồ sơ đề
nghị xác định trước mã số do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi, nếu chưa đủ
cơ sở, thông tin để xác định trước mã số, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
nhận được đủ hồ sơ từ Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải quan có văn
bản thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung thông tin, tài liệu.
Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị xác định trước
mã số được tính từ ngày Tổng cục Hải quan nhận đủ thông tin, tài liệu do tổ
chức, cá nhân cung cấp bổ sung.
b.2.3) Đối với trường hợp cần xác minh làm rõ
tại cơ quan thẩm quyền nước ngoài thì thời hạn xác minh thực hiện theo thỏa
thuận đã ký với nước ngoài. Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị xác định trước mã số
tính từ ngày Tổng cục Hải quan nhận được kết quả xác minh của cơ quan thẩm
quyền nước ngoài.
4. Hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác
định trước mã số
a) Văn bản thông báo kết quả xác định trước
mã số không có hiệu lực áp dụng trong trường hợp hàng hóa hoặc hồ sơ thực tế
xuất khẩu, nhập khẩu khác với hàng hóa hoặc hồ sơ đề nghị xác định trước mã số.
b) Văn bản thông báo kết quả xác định trước
mã số có hiệu lực tối đa là 03 năm kể từ ngày Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
ký ban hành.
c) Trường hợp hết thời hạn 03 năm nếu không
có thay đổi về thông tin, tài liệu, mẫu hàng hóa và căn cứ ban hành văn bản
thông báo kết quả xác định trước mã số, Tổng cục Hải quan xem xét gia hạn áp
dụng văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số theo đề nghị của tổ chức,
cá nhân.
d) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
văn bản sửa đổi, thay thế văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số (theo
mẫu số 03/TT-XĐTMS/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này) trong trường hợp
phát hiện văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số chưa phù hợp. Văn bản
sửa đổi, thay thế văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số có hiệu lực kể
từ ngày ban hành.
đ) Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số
chấm dứt hiệu lực trong trường hợp quy định của pháp luật làm căn cứ để ban
hành văn bản
thông báo kết quả xác
định trước mã số được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Thời điểm chấm dứt hiệu lực
kể từ ngày quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành văn bản thông báo kết quả
xác định trước mã số được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế có hiệu lực thi hành.
e) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
văn bản hủy bỏ văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số trong trường hợp
phát hiện hồ sơ xác định trước mã số do tổ chức, cá nhân cung cấp không chính
xác, không trung thực.
5. Văn bản thông báo kết quả xác định trước
mã số là cơ sở để khai báo mã số trên tờ khai hải quan và được nộp cùng với hồ
sơ hải quan (01 bản chụp) khi làm thủ tục hải quan.
6. Trường hợp không đồng ý với nội dung
xác định trước mã số của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, tổ
chức, cá nhân có văn bản kiến nghị Bộ Tài chính để được xem xét,
giải quyết.
Điều 8. Xác định
trước trị giá hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là
xác định trước trị giá)
1. Trường hợp, điều kiện xác định trước
trị giá
a) Xác định trước phương pháp xác định
trị giá tính thuế, các khoản điều chỉnh cộng, điều chỉnh trừ, áp dụng đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nếu tổ chức, cá nhân đề nghị xác định
trước trị giá chưa từng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa giống hệt với hàng hoá
đó.
b) Xác định trước mức giá ngoài việc
đáp ứng điều kiện nêu tại điểm a khoản này, tổ chức, cá nhân đề
nghị xác định trước mức giá phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
b.1) Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong
thời gian tối thiểu 365 ngày tính đến ngày nộp Đơn đề nghị xác định trước
trị giá. Trong vòng 365 ngày đó, tổ chức, cá nhân:
b.1.1) Không có trong danh sách đã bị xử
phạt về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới của cơ
quan hải quan;
b.1.2) Không có trong danh sách đã bị xử
lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa của cơ quan hải quan;
b.2) Đã thực hiện thanh toán qua ngân
hàng bằng phương thức L/C cho toàn bộ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thuộc hợp đồng mua bán đề nghị xác định trước trị giá.
b.3) Thực hiện giao hàng 01 lần cho toàn
bộ hàng hóa thuộc hợp đồng mua bán đề nghị xác định trước trị
giá.
2. Hồ sơ xác định trước trị giá
a) Đối với trường hợp đề nghị xác
định trước phương pháp xác định trị giá tính thuế:
a.1) Đơn đề nghị xác định trước trị giá (theo
mẫu số 04/XĐTTG/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này): 01 bản chính;
a.2) Hợp đồng mua bán hàng hóa do tổ
chức, cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 2
Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/10/2010 của Bộ Tài chính: 01 bản chụp;
a.3) Tài liệu kỹ thuật, hình ảnh hoặc
catalogue hàng hóa: 01 bản chụp;
a.4) Các chứng từ, tài liệu phù hợp
với trường hợp đề nghị xác định trước trị giá của tổ chức cá nhân: 01
bản chụp, như:
a.4.1) Đối với hàng hóa nhập khẩu:
- Chứng từ, tài liệu chứng minh mối quan hệ
đặc biệt không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch;
- Chứng từ, tài liệu có liên quan đến các
khoản tiền người mua phải trả nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hoá đơn
thương mại;
- Chứng từ, tài liệu có liên quan đến các
khoản điều chỉnh cộng;
- Chứng từ, tài liệu có liên quan đến các
khoản điều chỉnh trừ;
- Các chứng từ tài liệu khác liên quan đến
hàng hóa đề nghị xác định trước trị giá (nếu có).
a.4.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Các chứng từ có liên quan trong trường hợp
giá bán thực tế tại cửa khẩu xuất không phải là giá FOB, giá DAF;
- Các chứng từ tài liệu khác liên quan đến
hàng hóa đề nghị xác định trước trị giá (nếu có).
a.5) Bảng kê các chứng từ, tài liệu: 01
bản chính.
b) Đối với trường hợp đề nghị xác
định trước mức giá: Ngoài các chứng từ, tài liệu nêu tại điểm a
khoản này, hồ sơ xác định trước mức giá của tổ chức, cá nhân phải
có chứng từ thanh toán qua ngân hàng bằng phương thức L/C của toàn bộ
hàng hóa thuộc hợp đồng mua bán: 01 bản chụp.
3. Thủ tục xác định trước trị giá
a) Đối với tổ chức, cá nhân:
a.1) Điền đủ các thông tin vào Đơn đề
nghị xác định trước trị giá (theo mẫu số 04/XĐTTG/2013 Phụ lục III ban hành
kèm Thông tư này);
a.2) Nộp đủ hồ sơ đề nghị xác định
trước trị giá theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Cục Hải quan
tỉnh, thành phố nơi dự kiến làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đề
nghị xác định trước trị giá, trong thời hạn ít nhất 90 ngày trước khi xuất
khẩu, nhập khẩu lô hàng;
a.3) Cung cấp bổ sung hồ sơ, tham gia đối
thoại nhằm làm rõ nội dung đề nghị xác định trước trị giá cho Cục
Hải quan tỉnh, thành phố hoặc Tổng cục Hải quan khi có yêu cầu;
a.4) Thông báo bằng văn bản cho Cục Hải
quan tỉnh, thành phố trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có bất kỳ
thay đổi nào liên quan đến hàng hóa đề nghị xác định trước trị giá đã
nộp cho cơ quan hải quan, trong đó nêu rõ nội dung, lý do, ngày, tháng, năm có
sự thay đổi.
a.5) Đề nghị Tổng cục Hải quan gia hạn
áp dụng văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá trong trường hợp
hết thời hạn có hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước trị
giá, nhưng không có thay đổi về thông tin, tài liệu và quy định của pháp luật
làm căn cứ ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá.
b) Đối với cơ quan hải quan:
Trên cơ sở quy định của pháp luật, cơ sở
dữ liệu về trị giá của cơ quan hải quan và hồ sơ đề nghị xác định
trước trị giá của tổ chức, cá nhân, cơ quan hải quan thực hiện như
sau:
b.1) Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm
tra hồ sơ và xử lý:
b.1.1) Trường hợp không đủ điều kiện xác
định trước trị giá quy định tại khoản 1 Điều này hoặc hợp đồng mua
bán hàng hóa do tổ chức, cá nhân không trực tiếp thực hiện giao dịch: Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị, Cục
Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản từ chối xác định trước trị giá
gửi tổ chức, cá nhân;
b.1.2) Trường hợp đủ điều kiện xác định
trước trị giá quy định tại khoản 1 điều này, hợp đồng mua bán hàng
hóa do tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch nhưng hồ sơ không đủ
hoặc Đơn đề nghị không điền đủ thông tin theo mẫu: Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị, Cục Hải quan tỉnh,
thành phố có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung các thông
tin, chứng từ, tài liệu;
b.1.3) Trường hợp đủ điều kiện xác định
trước trị giá quy định tại khoản 1 điều này, hợp đồng mua bán hàng
hóa do tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch đủ hồ sơ và Đơn đề
nghị điền đủ thông tin theo mẫu: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản
đề nghị Tổng cục Hải quan xem xét, giải quyết và gửi kèm toàn bộ
hồ sơ đề nghị xác định trước trị giá của tổ chức, cá nhân. Văn bản
đề nghị Tổng cục Hải quan phải nêu rõ ý kiến đề xuất, cơ sở đề
xuất.
Hồ sơ và kết quả xử lý được cập nhật
vào cơ sở dữ liệu về trị giá của cơ quan hải quan.
b.2) Tổng cục Hải quan kiểm tra hồ sơ, văn
bản đề nghị của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và thực hiện:
b.2.1) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá (theo mẫu số
05/TB-XĐTTG/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này) trong thời hạn 25
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do Cục Hải quan tỉnh,
thành phố gửi (đối với trường hợp thông thường) hoặc 90 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ (đối với trường hợp phức tạp cần xác minh, làm
rõ). Văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá được gửi cho tổ chức, cá
nhân và Cục Hải quan tỉnh, thành phố, đồng thời cập nhật vào cơ sở dữ
liệu của cơ quan hải quan và công khai trên trang điện tử của Tổng cục
Hải quan.
b.2.2) Trong quá trình xử lý hồ sơ đề
nghị xác định trước trị giá, nếu cần làm rõ thông tin, chứng từ
trong hồ sơ đề nghị xác định trước trị giá, Tổng cục Hải quan yêu
cầu tổ chức, cá nhân tham gia đối thoại. Trường hợp không đủ cơ sở, thông
tin, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ từ Cục
Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo hoặc đề
nghị tổ chức, cá nhân bổ sung thông tin, tài liệu.
Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị xác
định trước trị giá được tính từ ngày Tổng cục Hải quan nhận đủ
thông tin, tài liệu do tổ chức, cá nhân cung cấp bổ sung.
b.2.3) Đối với trường hợp cần xác minh
làm rõ tại cơ quan thẩm quyền nước ngoài thì thời hạn xác minh làm rõ
thực hiện theo thỏa thuận đã ký với nước ngoài. Thời hạn xử lý hồ sơ xác
định trước trị giá được tính từ ngày Tổng cục Hải quan nhận được kết quả
xác minh.
4. Hiệu lực của văn bản thông báo kết
quả xác định trước trị giá
a) Văn bản thông báo kết quả xác định
trước trị giá không có hiệu lực áp dụng trong trường hợp hàng hóa hoặc hồ
sơ thực tế xuất khẩu, nhập khẩu khác với hàng hóa hoặc hồ sơ đề nghị xác định
trước trị giá; hoặc hồ sơ xác định trước trị giá có thay đổi.
b) Văn bản thông báo kết quả xác định
trước trị giá có hiệu lực như sau:
b.1) Trường hợp xác định trước phương
pháp xác định trị giá tính thuế: Văn bản thông báo kết quả xác định
trước trị giá có hiệu lực đối với giao dịch được xác định trước trị
giá nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan ký ban hành.
b.2) Trường hợp xác định trước mức giá: Văn
bản thông báo kết quả xác định trước trị giá có hiệu lực trực tiếp
đối với lô hàng được xác định trước mức giá.
c) Trường hợp hết thời hạn có hiệu lực
của văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá, nếu không có thay đổi
về thông tin, tài liệu và căn cứ ban hành văn bản thông báo kết quả
xác định trước trị giá, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét
gia hạn áp dụng văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá theo đề
nghị của tổ chức, cá nhân.
d) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
ban hành văn bản sửa đổi, thay thế văn bản thông báo kết quả xác
định trước trị giá (theo mẫu số 06/TT-XĐTTG/2013 Phụ lục III ban hành
kèm Thông tư này) trong trường hợp phát hiện văn bản thông báo kết
quả xác định trước chưa phù hợp. Văn bản sửa đổi, thay thế văn bản
thông báo kết quả xác định trước trị giá có hiệu lực áp dụng kể từ
ngày ban hành.
đ) Văn bản thông báo xác định trước trị
giá chấm dứt hiệu lực trong trường hợp quy định của pháp luật làm căn
cứ ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá có
thay đổi. Thời điểm chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quy định của pháp
luật làm căn cứ ban hành thông báo kết quả xác định trước trị giá
thay đổi có hiệu lực thi hành.
e) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
ban hành văn bản hủy bỏ văn bản thông báo kết quả xác định trước trị
giá trong trường hợp phát hiện hồ sơ xác định trước trị giá do tổ
chức, cá nhân cung cấp không chính xác, không trung thực.
5. Văn bản thông báo kết quả xác định
trước trị giá là cơ sở để khai báo Tờ khai trị giá tính thuế và
được nộp cùng với hồ sơ hải quan (01 bản chụp) khi làm thủ tục hải
quan.
6. Trường hợp không đồng ý với nội dung
xác định trước trị giá của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, tổ
chức, cá nhân có văn bản kiến nghị Bộ Tài chính để được xem xét,
giải quyết.
Điều 9. Xác định
trước xuất xứ
1. Việc xác định trước xuất xứ được thực hiện
đối với hàng hóa nhập khẩu.
2. Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ:
a) Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng
hoá nhập khẩu (theo mẫu số 07/XĐXX/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này):
01 bản chính;
b) Bản kê các nguyên vật liệu dùng để sản
xuất ra hàng hoá gồm các thông tin như: tên hàng, mã số hàng hóa, xuất xứ
nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm, giá CIF hoặc tương đương của nguyên vật
liệu, do tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước xuất xứ phát hành trên cơ sở
thông tin do nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu cung cấp: 01 bản chính;
c) Bản mô tả sơ bộ quy trình sản xuất ra hàng
hoá hoặc Giấy chứng nhận phân tích thành phần do nhà sản xuất cấp: 01 bản chụp;
d) Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa: 01 bản
chụp;
đ) Mẫu hàng hóa đối với trường hợp phải có
mẫu hàng hóa theo yêu cầu của Tổng cục Hải quan;
3. Thủ tục xác định trước xuất xứ
a) Đối với tổ chức, cá nhân đề nghị xác định
trước xuất xứ:
a.1) Điền đủ các thông tin vào đơn đề nghị
theo mẫu số 07/XĐXX/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này.
a.2) Nộp đủ hồ sơ đề nghị xác định trước xuất
xứ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi dự
kiến làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đề nghị xác định trước xuất xứ,
trong thời hạn ít nhất 90 ngày trước khi nhập khẩu lô hàng;
a.3) Cung cấp, bổ sung tài liệu, thông tin
nhằm làm rõ nội dung đề nghị xác định trước xuất xứ cho Cục Hải quan tỉnh,
thành phố hoặc Tổng cục Hải quan khi có yêu cầu;
a.4) Thông báo bằng văn bản cho Cục Hải
quan tỉnh, thành phố và Tổng cục Hải quan trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
có sự thay đổi về hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ, trong đó nêu rõ
ngày, tháng, năm có sự thay đổi.
b) Đối với cơ quan hải quan:
Trên cơ sở quy định của pháp luật, cơ sở dữ
liệu về xuất xứ hàng hóa và hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ của tổ chức cá
nhân, cơ quan hải quan thực hiện như sau:
b.1) Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra hồ
sơ và thực hiện:
b.1.1) Trường hợp hồ sơ xác định trước xuất
xứ không đầy đủ hoặc Đơn đề nghị không điền đủ các thông tin theo mẫu: trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận Đơn đề nghị, Cục Hải quan
tỉnh, thành phố có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung các thông
tin, chứng từ, tài liệu;
b.1.2) Trong trường hợp nhận được đủ hồ sơ
xác định trước xuất xứ theo quy định: trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản đề nghị Tổng cục
Hải quan xem xét, giải quyết và gửi kèm hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ;
b.1.3) Khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu,
Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin trên văn
bản xác định trước xuất xứ với hồ sơ và thực tế lô hàng nhập khẩu; trường hợp
hàng hóa nhập khẩu không đúng với thông báo xác định trước xuất xứ thì báo cáo
Tổng cục Hải quan ra văn bản hủy bỏ giá trị thực hiện của thông báo xác định
trước xuất xứ theo hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều này và tiến hành kiểm tra,
xác định xuất xứ theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b.2) Tổng cục Hải quan kiểm tra hồ sơ, văn
bản đề nghị của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và thực hiện:
b.2.1) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban
hành thông báo xác định trước xuất xứ (theo mẫu số 08/TBXĐXX/2013 phụ lục III
ban hành kèm Thông tư này) trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đủ hồ sơ do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi đến (đối với các hàng hóa thông
thường) hoặc trong thời hạn 90 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ (đối
với trường hợp hàng hóa cần thẩm định thêm thông tin về nhà sản xuất, thị
trường, nguồn gốc nguyên phụ liệu, đặc điểm địa lý, công nghệ sản xuất, giám
định/phân tích phân loại). Văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ
được gửi cho tổ chức, cá nhân, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố đồng thời cập
nhật vào cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan và công khai trên trang điện tử của
Tổng cục Hải quan;
b.2.2) Trong quá trình xử lý hồ sơ đề
nghị xác định trước xuất xứ do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi, nếu chưa đủ
cơ sở, thông tin hoặc trường hợp phải có mẫu hàng hóa để xác nhận trước xuất
xứ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Cục Hải quan
tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo để tổ chức, cá nhân
bổ sung thông tin, tài liệu hoặc mẫu hàng hóa theo quy định.
Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị xác định trước
xuất xứ được tính từ ngày Tổng cục Hải quan nhận đủ hồ sơ bổ sung.
b.2.3) Đối với trường hợp cần điều tra, xác
minh tại cơ quan thẩm có quyền nước ngoài thì thời hạn xử lý hồ sơ xác định
trước xuất xứ thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế có liên quan;
b.2.4) Trường hợp tổ chức, cá nhân có đề nghị
xác định trước xuất xứ không cung cấp đủ thông tin cần thiết, Tổng cục Hải quan
sẽ từ chối xác định trước xuất xứ và thông báo bằng văn bản (theo mẫu số
09/CDHL-XĐXX/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).
4. Hiệu lực của văn bản thông báo xác định
trước xuất xứ
a) Văn bản thông báo xác định trước xuất xứ
hàng hóa nhập khẩu có hiệu lực tối đa là 03 năm kể từ ngày Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan ký ban hành và được áp dụng đối với chính hàng hoá đó, cùng nhà
sản xuất và nhà xuất khẩu.
b) Hủy bỏ văn bản thông báo xác định trước
xuất xứ
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
văn bản hủy bỏ giá trị thực hiện của văn bản thông báo xác định trước xuất xứ,
nếu xảy ra một trong các trường hợp sau:
b.1) Các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan được bổ sung sửa đổi.
b.2) Các yếu tố đánh giá xuất xứ hàng hoá đã
thay đổi.
b.3) Có sự khác nhau giữa kết quả xác định
trước xuất xứ với xuất xứ thực tế của hàng hoá.
b.4) Người nộp đơn đề nghị xác định trước
xuất xứ cung cấp thông tin sai lệch, giả mạo.
5. Sử dụng văn bản thông báo xác định trước
xuất xứ
a) Văn bản xác định trước xuất xứ là cơ
sở để khai báo xuất xứ và làm thủ tục hải quan.
b) Văn bản xác định trước xuất xứ không có
giá trị để hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt.
Việc xác định trước xuất xứ và áp dụng thuế
suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu theo các Hiệp định thương mại
tự do mà Việt Nam đã ký kết thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
6. Trường hợp không đồng ý với văn bản
thông báo xác định trước xuất xứ của Tổng cục Hải quan, tổ chức, cá
nhân có văn bản kiến nghị Bộ Tài chính để được xem xét, giải quyết.
Điều 10. Xem hàng hoá
trước khi khai hải quan
Việc xem hàng hoá trước khi khai hải quan quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Luật Hải quan được thực hiện như sau:
1. Chủ hàng có đơn đề nghị xem hàng hoá trước
khi làm thủ tục hải quan gửi người đang giữ hàng hoá, đồng thời thông báo cho Chi
cục hải quan để giám sát theo quy định.
2. Việc xem trước hàng hoá phải được sự chấp
thuận của người đang giữ hàng hóa và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.
3. Khi xem trước hàng hoá, người đang giữ
hàng hoá phải lập biên bản chứng nhận, có xác nhận của người đang giữ hàng hoá,
chủ hàng và công chức hải quan giám sát, mỗi bên tham gia giữ 01 bản.
4. Sau khi chủ hàng xem hàng hoá, hải quan
niêm phong hàng hoá. Trường hợp hàng hoá không thể niêm phong được thì trong
biên bản chứng nhận nêu tại khoản 3 Điều này phải thể hiện được tình trạng hàng
hoá và ghi rõ người đang giữ hàng hoá chịu trách nhiệm giữ nguyên trạng hàng
hoá.
Điều 11. Khai hải
quan
1. Việc khai hải quan (bao gồm cả khai thuế
khi làm thủ tục hải quan) được thực hiện theo mẫu Tờ khai hải quan do Bộ Tài
chính ban hành.
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các
loại hình khác nhau thì phải khai trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
khác nhau theo từng loại hình tương ứng.
3. Đối với hàng hoá nhập khẩu, khai hải quan
được thực hiện trước hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hoá đến cửa
khẩu. Ngày hàng hoá đến cửa khẩu là ngày ghi trên dấu của cơ quan hải quan đóng
lên bản khai hàng hoá (bản lược khai hàng hoá) nhập khẩu tại cảng dỡ hàng trong
hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt)
hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi
phương tiện vận tải (đường sông, đường bộ).
4. Khai hải quan đối với hàng hoá có nhiều
hợp đồng/đơn hàng
a) Hàng hóa nhập khẩu có nhiều hợp đồng/đơn
hàng, có một hoặc nhiều hoá đơn của một người bán hàng, cùng điều kiện giao
hàng, cùng phương thức thanh toán, giao hàng một lần, có một vận đơn thì khai
trên một tờ khai hải quan.
b) Hàng hóa xuất khẩu có nhiều hợp
đồng/đơn hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, cùng bán
cho một khách hàng và giao hàng một lần thì khai trên một tờ khai hải quan.
c) Khi khai hải quan, người khai hải quan
phải khai đầy đủ số, ngày, tháng, năm của hợp đồng/đơn hàng trên tờ khai hải
quan; trường hợp không thể khai hết trên tờ khai hải quan thì lập bản kê chi
tiết kèm theo tờ khai hải quan; về lượng hàng thì chỉ cần khai tổng lượng hàng
của các hợp đồng/đơn hàng trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu/nhập khẩu.
5. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhiều loại hình,
có chung vận đơn, hóa đơn thương mại, khai trên nhiều tờ khai theo từng loại
hình hàng hóa nhập khẩu thì các chứng từ bản chính được lưu kèm một tờ khai hải
quan, các chứng từ kèm tờ khai hải quan khác sử dụng bản chụp và ghi rõ trên
chứng từ “bản chính được lưu kèm tờ khai hải quan số…, ngày…”.
6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện
được giảm mức thuế so với quy định và/hoặc được hưởng mức thuế ưu đãi đặc biệt
thì khi khai mức thuế phải khai cả mức thuế trước khi giảm, tỷ lệ phần trăm số
thuế được giảm và/hoặc mức thuế ưu đãi đặc biệt và văn bản quy định về việc
này.
7. Trách nhiệm của người khai hải quan, người
nộp thuế trong việc khai hải quan và sử dụng hàng hoá theo mục đích kê khai
a) Tự kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực
các tiêu chí trên tờ khai và các chứng từ phải nộp, phải xuất trình theo quy
định của pháp luật, các yếu tố làm căn cứ tính thuế hoặc miễn thuế, xét miễn
thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường (trừ việc
kê khai thuế suất, số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa thuộc đối tượng không
chịu thuế);
b) Tự xác định, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc kê khai số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn thuế, xét
miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế hoặc không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường
theo đúng quy định của pháp luật; kê khai số tiền thuế phải nộp trên một giấy
nộp tiền cho toàn bộ số thuế của tờ khai hải quan.
8. Đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu kê khai thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi
trường hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng
thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan và đã được
xử lý theo kê khai nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc
mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế, áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc
biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất
chuyển tiêu thụ nội địa thì thực hiện như sau:
a) Người nộp thuế phải có văn bản thông báo
về số lượng, chất lượng, chủng loại, mã số, trị giá, xuất xứ hàng hóa dự kiến
thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa của
người nộp thuế, cơ quan hải quan có văn bản trả lời;
Sau khi được cơ quan hải quan chấp thuận cho
thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế kê khai, nộp
thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Thông tư này trên tờ khai hải quan mới.
c) Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục
đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế với
cơ quan hải quan, cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát
hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ khai nhập khẩu
ban đầu và bị xử phạt theo quy định hiện hành. Người nộp thuế có trách nhiệm
nộp đủ số tiền thuế còn thiếu, tiền chậm nộp và tiền phạt (nếu có) theo quyết
định của cơ quan hải quan.
9. Điều kiện và thủ tục thay đổi mục đích sử
dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa quy định tại khoản 8 Điều này
thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 39, Điều 41, Điều 43, Điều 46, Điều 52, Điều
53, Điều 55 Thông tư này.
Điều 12. Hồ sơ hải
quan
1. Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá
xuất khẩu, người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải
quan, gồm các chứng từ sau:
a) Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng ủy
thác xuất khẩu (nếu xuất khẩu ủy thác) đối với hàng hóa xuất khẩu có thuế xuất
khẩu, hàng xuất khẩu có yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế, hàng hóa có quy định
về thời điểm liên quan đến hợp đồng xuất khẩu: 01 bản chụp;
c) Hóa đơn xuất khẩu đối với hàng hóa xuất
khẩu có thuế xuất khẩu: 01 bản chụp;
d) Bảng kê chi tiết hàng hoá đối với trường
hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: 01 bản chụp;
đ) Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, người khai
hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng từ sau:
đ.1) Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa
phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu
xuất khẩu một lần hoặc bản chụp khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản
chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi;
đ.2) Các chứng từ khác theo quy định của các
Bộ, Ngành có liên quan;
đ.3) Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được
miễn thuế xuất khẩu, ngoài các giấy tờ nêu trên, phải có thêm:
đ.3.1) Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định
thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó có quy định giá trúng thầu
hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp tổ
chức, cá nhân trúng thầu xuất khẩu); hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, trong
đó có quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế xuất khẩu
(đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu): nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính
trong lần xuất khẩu đầu tiên tại Chi cục hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để
đối chiếu;
đ.3.2) Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa xuất
khẩu thuộc đối tượng miễn thuế: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính;
đ.4) Văn bản xác định trước mã số, trị giá
hải quan (nếu có): 01 bản chụp.
2. Khi làm thủ tục
hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ
quan hải quan hồ sơ hải quan, gồm các chứng từ sau:
a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán hàng hóa: 01 bản chụp;
c) Hóa đơn thương mại: 01 bản chụp;
d) Bản kê chi tiết hàng hoá đối với trường
hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: 01 bản chụp;
đ) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có
giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ hàng hoá nêu tại khoản 7
Điều 6 Thông tư này, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng
hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp.
Đối với hàng hoá nhập khẩu qua bưu điện quốc
tế nếu không có vận đơn thì người khai hải quan ghi mã số gói bưu kiện, bưu
phẩm lên tờ khai hải quan hoặc nộp danh mục bưu kiện, bưu phẩm do Bưu điện lập.
Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt
động thăm dò, khai thác dầu khí được vận chuyển trên các tàu dịch vụ (không
phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hoá (cargo manifest) thay cho vận
đơn.
e) Tuỳ từng trường hợp cụ thể dưới đây, người
khai hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng từ sau:
e.1) Giấy đăng ký kiểm tra hoặc giấy thông
báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của tổ chức kỹ thuật
được chỉ định kiểm tra chất lượng, của cơ quan kiểm tra an toàn thực phẩm, cơ
quan kiểm dịch đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hoá phải
kiểm tra về chất lượng, về an toàn thực phẩm; về kiểm dịch động vật, kiểm dịch
thực vật: nộp 01 bản chính;
e.2) Chứng thư giám định đối với hàng hoá
được thông quan trên cơ sở kết quả giám định: nộp 01 bản chính;
e.3) Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu đối với
hàng hoá thuộc diện phải khai tờ khai trị giá theo quy định tại Quyết định số
30/2008/QĐ-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn khai
báo và Thông tư số 182/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
tài chính sửa đổi, bổ sung một số quy định của Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC:
nộp 02 bản chính;
e.4) Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa
phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan theo
quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản chụp
khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu
theo dõi trừ lùi;
e.5) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O):
nộp 01 bản chính trong các trường hợp sau:
e.5.1) Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm
nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam (trừ hàng
hoá nhập khẩu có trị giá FOB không vượt quá 200 USD) theo quy định của pháp
luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia,
nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó;
e.5.2) Hàng hoá nhập khẩu từ các nước có nguy
cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường
cần được kiểm soát;
e.5.3) Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thuộc
diện áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối
xử, thuế tự vệ, thuế suất áp dụng theo hạn ngạch thuế quan;
e.5.4) Hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ các
chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các Điều ước
quốc tế song phương hoặc đa phương mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
C/O đã nộp cho cơ quan hải quan thì không
được sửa chữa nội dung hoặc thay thế, trừ trường hợp do chính cơ quan hay tổ
chức có thẩm quyền cấp C/O sửa đổi, thay thế trong thời hạn quy định của pháp
luật.
e.6) Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được
miễn thuế nhập khẩu nêu tại Điều 100 Thông tư này phải có:
e.6.1) Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm theo
phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ quan hải quan, đối với các trường
hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 101 Thông tư này: nộp
01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu và trừ lùi;
e.6.2) Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định
thầu (ghi rõ nội dung trúng thầu hoặc chỉ định thầu) kèm theo hợp đồng bán hàng
cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá,
trong đó có quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm
thuế nhập khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu); hợp
đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, hợp đồng cung cấp dịch vụ trong đó có quy định
giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác, hợp đồng dịch vụ không bao gồm thuế nhập
khẩu (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu hoặc cung cấp dịch vụ); hợp đồng cho
thuê tài chính (đối với trường hợp Công ty cho thuê tài chính nhập
khẩu máy móc, thiết bị, các phương tiện vận chuyển cho dự án ưu đãi đầu tư
thuê tài chính): nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu
đầu tiên tại Chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu;
e.6.3) Giấy tờ chuyển nhượng hàng hoá thuộc
đối tượng miễn thuế đối với trường hợp hàng hoá của đối tượng miễn thuế chuyển
nhượng cho đối tượng miễn thuế khác: nộp 01 bản chụp;
e.6.4) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh cửa hàng miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn
thuế: nộp 01 bản chụp;
e.6.5) Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa nhập
khẩu thuộc đối tượng miễn thuế;
e.7) Tờ khai xác nhận viện trợ không hoàn lại
của cơ quan tài chính theo quy định tại Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước
đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà
nước, đối với hàng hoá là hàng viện trợ không hoàn lại thuộc đối tượng không
chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng: nộp 01 bản
chính;
Trường hợp chủ dự án ODA không hoàn lại, nhà
thầu chính thực hiện dự án ODA không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt theo
quy định của pháp luật về thuế thì phải có thêm giấy báo trúng thầu hoặc giấy
chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó quy định giá trúng
thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu
nhập khẩu); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó quy định giá cung cấp
theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu): nộp 01 bản chụp, xuất
trình bản chính để đối chiếu.
e.8) Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định
thầu (ghi rõ nội dung trúng thầu hoặc chỉ định thầu) kèm theo Hợp đồng bán hàng
cho các doanh nghiệp chế xuất theo kết quả đấu thầu hoặc Hợp đồng cung cấp hàng
hóa, trong đó, quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hóa không bao gồm
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa
thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị
gia tăng (nếu có) để phục vụ xây dựng nhà xưởng, văn phòng làm việc của doanh
nghiệp chế xuất do các nhà thầu nhập khẩu.
e.9) Giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi,
giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp đối với giống vật nuôi, giống
cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng: nộp 01 bản chụp,
xuất trình bản chính để đối chiếu;
e.10) Hàng hoá thuộc đối tượng không chịu
thuế giá trị gia tăng là máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa
sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện
vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu
bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu
tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh và để cho thuê, phải có:
e.10.1) Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ
định thầu (ghi rõ nội dung trúng thầu hoặc chỉ định thầu) và hợp đồng bán hàng
cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá hoặc
hợp đồng cung cấp dịch vụ (ghi rõ giá hàng hoá phải thanh toán không bao gồm
thuế giá trị gia tăng) đối với hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị
gia tăng do cơ sở trúng thầu hoặc được chỉ định thầu hoặc đơn vị cung cấp dịch
vụ nhập khẩu: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu
tiên tại Chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu;
e.10.2) Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá,
trong đó ghi rõ giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế giá trị
gia tăng (đối với trường hợp nhập khẩu uỷ thác): nộp 01 bản chụp, xuất trình
bản chính để đối chiếu;
e.10.3) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền
giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa học và công nghệ giữa
bên đặt hàng với bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ kèm
theo bản xác nhận của đại diện doanh nghiệp hoặc thủ trưởng cơ quan nghiên cứu
khoa học và cam kết sử dụng trực tiếp hàng hoá nhập khẩu cho hoạt động nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ đối với trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ: nộp 01 bản chính;
e.10.4) Xác nhận và cam kết của đại diện
doanh nghiệp về việc sử dụng máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện
vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt: nộp
01 bản chính;
e.10.5) Xác nhận và cam kết của đại diện
doanh nghiệp về việc sử dụng tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê
của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê: nộp 01 bản
chính;
e.10.6) Hợp đồng thuê ký với nước ngoài đối
với trường hợp thuê tàu bay, giàn khoan, tàu thuỷ; loại trong nước chưa sản
xuất được của nước ngoài dùng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê: xuất
trình 01 bản chính;
e.11) Giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục
vụ trực tiếp cho quốc phòng của Bộ Quốc phòng hoặc phục vụ trực tiếp cho an
ninh của Bộ Công an đối với hàng hoá nhập khẩu là vũ khí, khí tài chuyên dùng
phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế giá
trị giá tăng: nộp 01 bản chính;
e.12) Đối với thiết bị, dụng cụ chuyên dùng
cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học, để được áp dụng thuế suất thuế
giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, phải có:
a.12.1) Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ
định thầu (ghi rõ nội dung trúng thầu hoặc chỉ định thầu) hoặc hợp đồng bán
hàng cho các trường học, các viện nghiên cứu theo kết quả đấu thầu hoặc hợp
đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ: nộp 01 bản chụp, xuất
trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ
tục nhập khẩu để đối chiếu.
e.12.2) Bản xác nhận của các trường học, các
viện nghiên cứu cam kết sử dụng trực tiếp thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho
giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu,
thí nghiệm khoa học tại các trường học, các viện nghiên cứu: nộp 01 bản chính.
e.13) Văn bản xác định trước mã số, trị
giá hải quan, xuất xứ (nếu có): 01 bản chụp.
e.14) Các chứng từ khác có liên quan theo quy
định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể: nộp 01 bản chính.
Điều 13. Đăng ký tờ
khai hải quan
1. Địa điểm đăng ký tờ khai
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được đăng ký tờ
khai tại trụ sở Chi cục hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu,
cụ thể:
a) Đối với hàng hóa không được chuyển cửa
khẩu thì phải đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan quản lý địa điểm
lưu giữ hàng hóa tại cửa khẩu, cảng đích;
b) Đối với hàng hóa được chuyển cửa khẩu thì
được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan quản lý địa điểm lưu giữ
hàng hóa tại cửa khẩu hoặc Chi cục hải quan nơi hàng hóa được chuyển cửa khẩu
đến;
c) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
một số loại hình cụ thể thì địa điểm đăng ký tờ khai thực hiện theo từng loại
hình tương ứng được hướng dẫn Thông tư này.
Quy định này áp dụng đối với cả thủ tục hải
quan điện tử theo quy định tại Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của
Bộ Tài chính.
2. Điều kiện và thời điểm đăng ký tờ khai hải
quan
Việc đăng ký tờ khai được thực hiện ngay sau
khi người khai hải quan khai, nộp đủ hồ sơ hải quan theo quy định và được cơ
quan hải quan kiểm tra các điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, bao gồm:
a) Kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp
cưỡng chế, tạm dừng làm thủ tục hải quan;
b) Kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ của các thông
tin khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;
c) Kiểm tra việc tuân thủ chế độ, chính sách
quản lý và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp đủ điều kiện đăng ký tờ khai, công
chức hải quan cấp số đăng ký tờ khai, cập nhật vào hệ thống. Trường hợp không
đủ điều kiện đăng ký tờ khai, công chức hải quan thông báo lý do bằng văn bản
cho người khai hải quan.
Điều 14. Sửa chữa tờ
khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
1. Việc sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ
hải quan được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Sửa chữa tờ khai hải quan, khai bổ sung hồ
sơ hải quan trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc trước khi quyết định
miễn kiểm tra thực tế hàng hoá theo quy định tại khoản 3, Điều 9 Nghị định số
154/2005/NĐ-CP ;
b) Khai bổ sung hồ sơ hải quan được thực hiện
sau thời điểm cơ quan hải quan quyết định thông quan, giải phóng hàng hoặc đưa
hàng về bảo quản nếu đáp ứng nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
b.1) Sai sót về nội dung khai hải quan do
người nộp thuế, người khai hải quan tự phát hiện, khai báo với cơ quan hải
quan;
b.2) Thời điểm khai báo trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực
hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
b.3) Người khai hải quan, người nộp thuế phải
có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác
định tính trung thực, chính xác và hợp pháp của việc khai bổ sung.
b.4) Việc khai bổ sung không ảnh hưởng đến
việc áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với lô hàng
khai bổ sung.
2. Nội dung sửa chữa, khai bổ sung bao gồm:
a) Khai bổ sung thông tin làm cơ sở xác định
các yếu tố, căn cứ tính thuế hoặc xác định đối tượng không chịu thuế; hoặc xác
định đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế;
b) Khai bổ sung số tiền thuế phải nộp, số
tiền thuế đã nộp, số tiền thuế chênh lệch còn phải nộp hoặc số tiền thuế chênh
lệch nộp thừa (nếu có), số tiền chậm nộp của số tiền thuế khai bổ sung (nếu
người nộp thuế đã nộp tiền thuế khai bổ sung quá thời hạn nộp thuế) đối với
từng mặt hàng và của cả tờ khai hải quan; cam kết về tính chính xác, hợp pháp
của chứng từ, hồ sơ khai bổ sung;
c) Sửa chữa, khai bổ sung thông tin khác trên
tờ khai hải quan.
3. Hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung gồm:
a) Văn bản sửa chữa, khai bổ sung (mẫu số 10/KBS/2013
Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này): nộp 02 bản chính;
b) Các giấy tờ kèm theo để chứng minh việc
sửa chữa, khai bổ sung.
4. Xử lý hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Khai chính xác, trung thực, đầy đủ các
yếu tố, căn cứ khai bổ sung trong văn bản khai bổ sung;
a.2) Tính số tiền thuế khai bổ sung, số tiền
chậm nộp (nếu có) phải nộp do khai bổ sung;
a.3) Nộp đủ hồ sơ cho cơ quan hải quan trong
thời hạn được sửa chữa, khai bổ sung theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý
thuế, khoản 2 Điều 22 Luật Hải quan;
a.4) Thực hiện thông báo của cơ quan hải quan
trên văn bản sửa chữa, khai bổ sung;
a.5) Trường hợp khai bổ sung làm tăng số tiền
thuế phải nộp, người nộp thuế phải nộp số tiền thuế, tiền chậm nộp (nếu có)
theo đúng quy định;
a.6) Trường hợp khai bổ sung làm giảm số tiền
thuế phải nộp, người nộp thuế có quyền đề nghị cơ quan hải quan nơi khai bổ
sung xử lý số tiền nộp thừa theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ sửa
chữa, khai bổ sung đối với trường hợp sửa chữa, khai bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế, khoản 2 Điều 22 Luật Hải quan. Ghi rõ
ngày tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung đối với trường hợp khai bổ sung theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế;
b.2) Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ
sơ sửa chữa, khai bổ sung và thông báo kết quả kiểm tra trên văn bản sửa chữa,
khai bổ sung; trả cho người khai hải quan 01 bản, lưu 01 bản;
b.3) Thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ sửa
chữa, khai bổ sung trong thời hạn sau đây:
b.3.1) Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ
khi tiếp nhận đủ hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung đối với trường hợp sửa chữa, khai
bổ sung trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết
định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
b.3.2) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung đối với trường hợp khai bổ sung trong thời
hạn 60 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải
quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
5. Trường hợp người khai hải quan, người nộp
thuế tự phát hiện hồ sơ hải quan đã nộp có sai sót; tự giác khai báo trước khi
cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người
nộp thuế nhưng quá thời 60 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; người
khai hải quan, người nộp thuế có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan hải quan có đủ
cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính chính xác và hợp pháp của việc khai
báo thì xử lý như sau:
a) Người khai hải quan, người nộp thuế thực
hiện việc kê khai như trường hợp khai bổ sung hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3,
điểm a khoản 4 Điều này; nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền chậm nộp tính theo
thời hạn nộp thuế của tờ khai được khai bổ sung đến ngày thực nộp thuế, chấp
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan hải quan;
b) Cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ kê khai của người khai hải quan, người nộp thuế như trường hợp
khai bổ sung hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều này; xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định và ghi chú vào văn bản khai bổ sung về việc xử phạt. Trường hợp
tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp thì cơ quan hải quan hoàn trả số
tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.
Điều 15. Thay tờ khai
hải quan
Thay tờ khai hải quan chỉ thực hiện khi thay
đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và phải thực hiện trước thời điểm kiểm tra
thực tế hàng hóa hoặc trước thời điểm quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
Thủ tục hải quan thực hiện như sau:
1. Người khai hải quan có văn bản gửi Chi cục
hải quan nơi đăng ký tờ khai giải trình lý do đề nghị thay tờ khai hải quan
khác;
2. Lãnh đạo Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ
khai có trách nhiệm xem xét lý do, giải trình của người khai hải quan; nếu thấy
hợp lý và không phát hiện dấu hiệu gian lận thương mại thì chấp nhận đề nghị
của người khai hải quan, phân công công chức hải quan thực hiện:
a) Thu hồi tờ khai đã đăng ký;
b) Thực hiện việc huỷ tờ khai hải quan đã
đăng ký: Gạch chéo bằng mực đỏ, ký tên, đóng dấu công chức lên cả hai tờ khai
hải quan được huỷ;
c) Đăng ký tờ khai hải quan mới. Hồ sơ hải
quan mới bao gồm: Tờ khai hải quan mới và các chứng từ của lô hàng cùng tờ khai
hải quan được huỷ;
d) Ghi chú trên hệ thống: Tờ khai này đã được
thay bằng tờ khai số; ngày, tháng, năm;
e) Lưu tờ khai hải quan được huỷ, văn bản đề
nghị thay tờ khai của người khai hải quan theo thứ tự số đăng ký tờ khai hải
quan.
Điều 16. Kiểm tra hải
quan trong quá trình làm thủ tục hải quan
1. Kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải
quan bao gồm: Kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thuế và kiểm tra thực tế hàng
hoá.
2. Nội dung kiểm tra trong quá trình làm thủ
tục hải quan
a) Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hoá theo quy
định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu.
b) Kiểm tra về lượng hàng hoá:
Đối với những mặt hàng mà bằng phương pháp
thủ công hoặc thiết bị của cơ quan hải quan không xác định được lượng hàng (như
hàng lỏng, hàng rời, lô hàng có lượng hàng lớn...) thì cơ quan hải quan căn cứ
vào kết quả giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định (dưới đây
gọi tắt là thương nhân giám định) để xác định.
c) Kiểm tra chất lượng hàng hóa:
c.1) Trường hợp bằng phương tiện và thiết bị
của mình, cơ quan hải quan không xác định được chất lượng hàng hoá để thực hiện
quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thì yêu cầu người khai hải quan lấy mẫu
hoặc cung cấp tài liệu kỹ thuật (catalogue…), thống nhất lựa chọn thương nhân
giám định thực hiện giám định. Kết luận của thương nhân giám định có giá trị để
các bên thực hiện.
c.2) Trường hợp người khai hải quan và cơ
quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn thương nhân giám định
thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ
quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ chức kỹ
thuật được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Kết luận của tổ chức kỹ thuật
được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định có
giá trị để các bên thực hiện. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận
này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.
d) Kiểm tra giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu:
Đối với hàng hóa thuộc Danh mục xuất khẩu,
nhập khẩu phải có giấy phép của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hải quan
đăng ký tờ khai và làm thủ tục hải quan căn cứ vào Giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu của cơ quan quản lý nhà nước.
đ) Đối với hàng hóa phải kiểm tra nhà nước về
chất lượng, kiểm dịch động vật, thực vật, y tế, kiểm tra vệ sinh an toàn thực
phẩm (sau đây gọi tắt là kiểm tra chuyên ngành): Cơ quan hải quan căn cứ giấy
đăng ký kiểm tra chuyên ngành hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông
báo kết luận lô hàng đạt yêu cầu xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan kiểm tra
chuyên ngành để làm thủ tục hải quan.
e) Kiểm tra xuất xứ hàng hoá căn cứ vào thực
tế hàng hoá, hồ sơ hải quan, những thông tin có liên quan đến hàng hoá và quy
định tại Điều 15 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ, các
văn bản hướng dẫn có liên quan:
e.1) Trường hợp xuất xứ thực tế của hàng hoá
nhập khẩu khác với xuất xứ khai báo của người khai hải quan, nhưng vẫn thuộc
nước, vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với Việt Nam thì cơ quan hải
quan vẫn áp dụng thuế suất ưu đãi theo quy định, nhưng sẽ tuỳ tính chất, mức độ
vi phạm để xem xét xử lý theo quy định của pháp luật;
e.2) Trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng
hoá, cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp thêm các chứng từ để
chứng minh hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu xác nhận.
Trong khi chờ kết quả kiểm tra, hàng hoá không được hưởng ưu đãi thuế quan
nhưng vẫn được thông quan theo thủ tục hải quan thông thường;
e.3) Trường hợp người khai hải quan nộp giấy
chứng nhận xuất xứ cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng
thì cơ quan hải quan chấp nhận giấy chứng nhận xuất xứ đó đối với phần hàng hoá
thực nhập.
e.4) Trường hợp sau khi thông quan/giải phóng
hàng/đưa hàng về bảo quản, người khai hải quan nộp bổ sung giấy chứng nhận xuất
xứ đề nghị tính lại thuế, nếu được Lãnh đạo Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ
khai chấp nhận thì người khai hải quan tự kê khai, tính lại thuế theo mẫu văn
bản sửa chữa, khai bổ sung (mẫu số 10/KBS/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông
tư này).
e.5) Kiểm tra việc áp dụng văn bản xác
định trước xuất xứ đối với hàng hóa thuộc diện kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc
kiểm tra thực tế hàng hóa.
g) Kiểm tra thuế, bao gồm các nội dung:
g.1) Kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp
cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo quy định;
g.2) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá
không thuộc đối tượng chịu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng
hoá không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường.
g.3) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá
thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp người khai
hải quan khai hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế;
g.4) Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác
định số tiền thuế phải nộp, việc tính toán số tiền thuế phải nộp trong trường
hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế trên cơ sở kết quả
kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này, kết quả kiểm tra,
xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định
số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác
định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các căn cứ khác
có liên quan.
g.5) Kiểm tra việc áp dụng văn bản xác
định trước mã số, xác định trước trị giá hải quan đối với hàng hóa thuộc diện
kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.
h) Đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập không thực hiện việc niêm phong hải quan khi kiểm tra hải quan,
công chức hải quan mô tả cụ thể tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu,
xuất xứ (nếu có) trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc chụp ảnh
nguyên trạng hàng hóa lưu cùng hồ sơ hải quan. Khi làm thủ tục tái xuất, tái
nhập, công chức hải quan kiểm tra hàng hóa, đối chiếu với mô tả hàng hóa trên
bộ hồ sơ hải quan tạm nhập, tạm xuất (do cơ quan hải quan lưu) và xác nhận hàng
hóa tái xuất, tái nhập đúng với hàng hóa đã tạm nhập, tạm xuất.
3. Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá rủi
ro của cơ quan hải quan, Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ
sơ hải quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra:
a) Miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực
tế hàng hóa;
b) Kiểm tra hồ sơ hải quan và miễn kiểm tra
thực tế hàng hóa;
c) Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực
tế hàng hóa.
4. Trong quá trình làm thủ tục hải quan cho
lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ vào kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm
tra thực tế hàng hóa và thông tin mới thu nhận được, Lãnh đạo Chi cục hải quan
quan quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra đã quyết định trước đó;
chịu trách nhiệm về việc thay đổi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.
5. Kết thúc kiểm tra thực tế hàng hoá, công
chức hải quan thực hiện kiểm tra ghi kết quả kiểm tra theo hướng dẫn của Tổng
cục Hải quan.
Điều 17. Lấy mẫu, lưu
mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện khai báo hải quan; thực hiện yêu
cầu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành; thực hiện phân tích hoặc giám định để
phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Việc lấy mẫu hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lấy mẫu để
phục vụ việc khai hải quan theo yêu cầu của người khai hải quan hoặc cơ quan
kiểm tra chuyên ngành;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải lấy mẫu
để phục vụ phân tích hoặc giám định để phân loại hàng hóa theo yêu cầu của cơ
quan hải quan.
2. Việc lấy mẫu do Thủ trưởng cơ quan hải
quan nơi có yêu cầu quyết định.
3. Thủ tục lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu
a) Trường hợp lấy mẫu theo yêu cầu của người
khai hải quan hoặc cơ quan hải quan thì thực hiện theo Phiếu lấy mẫu hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu (mẫu số 11/PLM/2013 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư
này).
b) Trường hợp lấy mẫu để phân tích: Mẫu hàng
hóa phải được lấy từ chính lô hàng cần phân tích. Tổng cục Hải quan quy định cụ
thể yêu cầu về mẫu hàng hóa, quy trình lấy mẫu để phân tích.
c) Trường hợp lấy mẫu theo yêu cầu của cơ
quan kiểm tra chuyên ngành thì thực hiện lấy mẫu tại cửa khẩu nhập hoặc nơi
hàng hóa được chuyển cửa khẩu đến.
d) Khi lấy mẫu phải có đại diện chủ hàng và
đại diện cơ quan hải quan. Trường hợp lấy mẫu theo yêu cầu của cơ quan quản lý
chuyên ngành phải có thêm đại diện cơ quan quản lý chuyên ngành (theo quy định
của pháp luật chuyên ngành); mẫu phải được các bên ký xác nhận và niêm phong;
khi bàn giao mẫu phải có biên bản bàn giao và ký xác nhận của các bên.
4. Kỹ thuật lấy mẫu thực hiện theo hướng dẫn
của Tổng cục Hải quan.
5. Nơi lưu mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Trường hợp lấy mẫu theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này thì lưu mẫu tại:
a) Trung tâm Phân tích phân loại hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Trung tâm Phân tích phân loại) đối với trường hợp lấy
mẫu để phục vụ phân tích.
b) Cơ quan hải quan lấy mẫu đối với trường
hợp lấy mẫu để giải quyết các nghiệp vụ hải quan khác.
6. Thời gian lưu mẫu
a) Đối với mẫu lưu tại Trung tâm Phân tích
phân loại: Trong thời hạn 90 ngày tính từ ngày có Thông báo kết quả phân tích.
b) Đối với mẫu lưu tại Chi cục hải quan: Trong
thời hạn 90 ngày tính từ ngày thông quan hàng hoá.
7. Đối tượng phân
tích, giám định và việc gửi yêu cầu phân tích, giám định để phân loại hàng hóa
a) Đối tượng phân tích, giám định để phân loại
hàng hóa là mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là mẫu hàng
hóa).
b) Gửi yêu cầu phân
tích, giám định:
b.1) Cơ quan hải quan nơi có yêu cầu phân
tích thực hiện lấy mẫu hàng hóa gửi Trung tâm Phân tích phân loại thuộc Tổng cục
Hải quan thực hiện phân tích đối với những mặt hàng vượt quá khả năng phân loại
của cơ quan hải quan yêu cầu phân tích, phải dùng máy móc, thiết bị kỹ thuật để
xác định đặc tính thành phần của mẫu;
b.2) Các trường hợp phải phân tích theo quy định
tại Điểm b.1 Khoản 7 Điều này nhưng Trung tâm Phân tích phân loại thuộc Tổng cục
Hải quan chưa đủ điều kiện phân tích thì cơ quan hải quan nơi có yêu cầu phân
tích gửi mẫu hàng hóa đến tổ chức sự nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ thuật của các Bộ
quản lý chuyên ngành hoặc tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của Luật
Thương mại (sau
đây gọi tắt là cơ quan giám định) để trưng cầu giám định theo đúng quy định của
pháp luật và sử dụng kết quả giám định của các cơ quan này để xác định về tên
hàng, mã số, mức thuế của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan công bố Danh mục những mặt
hàng Trung tâm Phân tích phân loại chưa đủ điều kiện phân tích;
b.3) Các trường hợp gửi
yêu cầu phân tích hoặc giám định và sử dụng kết quả phân tích hoặc giám định
trái với quy định tại khoản này không có giá trị pháp lý để làm căn cứ phân loại
hàng hóa.
8. Hồ sơ yêu cầu phân tích hoặc trưng cầu giám định
a) Hồ sơ yêu cầu phân
tích:
a.1) Hồ sơ yêu cầu phân tích do cơ quan hải
quan nơi có yêu cầu phân tích lập, đóng dấu tròn giáp lai của đơn vị, gửi Trung
tâm Phân tích phân loại, gồm:
a.1.1) Phiếu yêu cầu phân tích kiêm Biên bản
lấy mẫu hàng hóa (theo mẫu số 12/PYCPT/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư
này): lập thành 02 bản chính, đơn vị yêu cầu phân tích lưu 01 bản và gửi cho
Trung tâm Phân tích phân loại 01 bản;
a.1.2) Tài liệu kỹ thuật có liên quan: 01 bản
chụp;
a.1.3) Tờ khai hải quan của hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu yêu cầu phân tích. Trường hợp đã kiểm tra thực tế hàng hoá thì phải
ghi rõ kết quả kiểm tra của công chức hải quan: 01 bản chụp;
a.1.4) Hợp đồng thương mại: 01 bản chụp;
a.1.5) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (nếu
có): 01 bản chụp;
a.1.6) Bảng kê danh mục tài liệu của hồ sơ:
01 bản chính.
a.2) Trường hợp yêu cầu phân tích để phục vụ
xác định trước mã số: Trên cơ sở mẫu hàng hóa do tổ chức, cá nhân có đề nghị
xác định trước mã số gửi, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đã tiếp nhận hồ sơ đề
nghị xác định trước lập 02 Phiếu yêu cầu phân tích (theo mẫu số
13/PYCPT-XĐTMS/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này), Cục hải quan lưu 01
bản, gửi Trung tâm phân tích phân loại 01 bản. Hồ sơ phân tích gửi Trung tâm
Phân tích phân loại là bản chụp hồ sơ xác định trước mã số theo quy định tại
khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
b) Hồ sơ trưng cầu giám định: Thực hiện theo
quy định về giám định hàng hoá.
9. Giao, nhận mẫu hàng hóa và hồ sơ yêu cầu
phân tích hoặc trưng cầu giám định.
a) Cơ quan hải quan yêu cầu phân tích hoặc
trưng cầu giám định trực tiếp chuyển hoặc gửi qua đường bưu điện, hoặc ủy quyền
bằng văn bản cho người khai hải quan chuyển mẫu hàng hóa và hồ sơ yêu cầu phân
tích hoặc trưng cầu giám định tới Trung tâm Phân tích phân loại hoặc cơ quan
giám định.
b) Trường hợp trưng cầu giám định để phục vụ
xác định trước mã số, trên cơ sở văn bản thông báo của cơ quan hải quan, tổ chức,
cá nhân có đề nghị xác định trước mã số gửi mẫu hàng hóa và hồ sơ trưng cầu
giám định cho cơ quan giám định.
c) Khi nhận được mẫu hàng hóa và hồ sơ yêu cầu
phân tích, Trung tâm Phân tích phân loại phải lập Phiếu tiếp nhận yêu cầu phân
tích (theo mẫu số 14/PTNYCPT/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này). Phiếu
tiếp nhận yêu cầu phân tích được lập thành 02 bản, Trung tâm Phân tích phân loại
lưu 01 bản, gửi cơ quan hải quan yêu cầu phân tích, 01 bản.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Trung tâm
Phân tích phân loại phải gửi Phiếu tiếp nhận yêu cầu phân tích cho cơ quan hải
quan yêu cầu phân tích để theo dõi.
d) Trường hợp mẫu hàng hóa và hồ sơ yêu cầu
phân tích không đáp ứng quy định, Trung tâm Phân tích phân loại phải thông báo
bằng văn bản, trả lại mẫu hàng hóa và hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được mẫu hàng hóa và hồ sơ yêu cầu phân tích. Cơ quan hải quan nơi
yêu cầu phân tích có trách nhiệm nhận lại hồ sơ và mẫu hàng hóa để bổ sung theo
quy định.
10. Hủy mẫu, trả lại mẫu hàng hóa đã phân tích hoặc
trưng cầu giám định
a) Hủy mẫu hàng hóa đã phân tích:
a.1) Trung tâm Phân tích, phân loại tiến hành
thủ tục hủy đối với các mẫu hàng hóa đã hết hạn lưu giữ theo quy định, mẫu hàng
hóa dễ gây nguy hiểm, mẫu hàng hóa đã bị biến chất hoặc mẫu hàng hóa không còn
khả năng lưu giữ;
a.2) Việc hủy mẫu hàng hóa đã phân tích phải
có quyết định của Thủ trưởng đơn vị và phải lập biên bản huỷ mẫu. Quyết định và
biên bản hủy mẫu được lưu theo quy định về lưu giữ hồ sơ.
b) Trả lại mẫu hàng hóa đã phân tích:
b.1) Trường hợp Phiếu yêu cầu phân tích được
lập tại cơ quan Hải quan có ghi rõ “yêu cầu trả lại mẫu” thì Trung tâm Phân
tích, phân loại thực hiện trả lại mẫu cho cơ quan Hải quan hoặc cho người khai
hải quan (nếu cơ quan Hải quan nơi yêu cầu phân tích uỷ quyền cho người khai hải
quan nhận mẫu) đối với những mẫu có khả năng trả lại.
b.2) Thủ trưởng đơn vị quyết định việc trả lại
mẫu hàng hóa đang lưu giữ và không chịu trách nhiệm về phẩm chất hàng hoá đối với
những mẫu được trả lại do đã chịu tác động của quá trình phân tích mẫu.
b.3) Trường hợp trả lại mẫu hàng hóa còn đang
trong thời hạn lưu, chủ hàng hóa phải có văn bản cam kết không khiếu nại về kết
quả phân tích.
b.4) Khi trả lại mẫu hàng hóa, phải lập biên
bản trả mẫu (theo mẫu số 15/BBTLMHH/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư
này).
c) Việc trả mẫu hàng hóa đã giám định thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành về giám định hàng hoá.
11. Thông báo kết quả
phân tích, phân loại
a) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ và mẫu hàng hóa, Trung tâm Phân tích phân loại có
văn bản Thông báo kết quả phân tích gửi Tổng cục Hải quan (theo mẫu số
16/TBKQPT/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).
Trường hợp hồ sơ của hàng hóa cần phân tích
có từ 02 mẫu hàng hóa trở lên hoặc mẫu hàng hóa phức tạp, cần phải có thêm thời
gian phân tích, trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận mẫu
hàng hóa và hồ sơ của hàng hóa cần phân tích, Trung tâm Phân tích phân loại phải
thông báo bằng văn bản cho cơ quan hải quan nơi có yêu cầu phân tích biết và dự
kiến thời gian trả lời kết quả phân tích. Sau khi có kết quả phân tích, Trung
tâm Phân tích phân loại có văn bản Thông báo kết quả phân tích gửi Tổng cục Hải
quan (theo mẫu số 16/TBKQPT/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này), kèm bản
chụp hồ sơ phân tích.
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
văn bản Thông báo kết quả phân loại hàng hóa (theo mẫu số 17/TBKQPL/2013 Phụ lục
III ban hành kèm theo Thông tư này) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo kết quả phân tích của Trung tâm phân tích phân loại.
Văn bản Thông báo kết quả phân loại của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan là cơ sở để xác định mức thuế, thực hiện chính
sách mặt hàng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; được cập nhật vào cơ sở dữ
liệu, công khai trên trang thông tin điện tử và áp dụng thống nhất trong ngành
hải quan.
12. Thông báo kết quả phân loại đối với
trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải trưng cầu giám định theo quy định
tại tiết b.2 khoản 7 Điều này:
Sau khi nhận được kết quả giám định của cơ
quan giám định, Chi cục hải quan gửi kết quả giám định cho Cục hải quan tỉnh,
thành phố nơi quản lý. Trên cơ sở kết quả giám định, Cục trưởng Cục hải quan tỉnh,
thành phố có văn bản hướng dẫn về phân loại hàng hóa để xác định mức thuế, thực
hiện chính sách mặt hàng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đồng thời gửi
Tổng cục Hải quan 01 bản để tổng hợp trên trang thông tin điện tử của ngành Hải
quan.
13. Trường hợp người khai hải quan không đồng
ý với kết quả phân loại của cơ quan hải quan thì thực hiện khiếu nại theo quy
định của pháp luật.
Điều 18. Giám sát
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh
1. Việc giám sát hải quan đối hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tại xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
qua biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13,
Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP. Ngoài ra, tại Thông tư này hướng dẫn bổ
sung việc giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc
đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu như sau:
a) Trách nhiệm của người khai hải quan.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào
hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, người khai hải quan phải
xuất trình cho cơ quan hải quan:
a.1) Tờ khai hải quan:
a.1.1) Đối với hàng xuất khẩu là tờ khai hải
quan đã được cơ quan hải quan xác nhận đã làm xong thủ tục hải quan;
a.1.2) Đối với hàng nhập khẩu là tờ khai hải
quan đã được cơ quan hải quan xác nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa
hàng về bảo quản; Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi;
a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu.
b.1) Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc
giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định. Khi phát hiện lô hàng
xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật hải quan, Chi
cục trưởng hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá.
b.2) Khi giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu đưa vào hoặc ra khu vực cửa khẩu, Chi cục hải quan cửa khẩu tiến hành:
b.2.1) Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải
quan;
b.2.2) Kiểm tra đối chiếu số ký hiệu của
phương tiện chứa hàng, tình trạng niêm phong hải quan (nếu có);
b.3) Xử lý kết quả kiểm tra.
Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải
quan xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức và trả lại người khai hải quan:
b.3.1) Tờ khai hải quan đã được xác nhận
“Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua
cửa khẩu đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt;
b.3.2) Tờ khai hải quan đã được xác nhận
“Hàng hóa đã xuất khẩu/nhập khẩu” đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa
khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải;
b.3.3) Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa
khẩu đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu;
b.3.4) Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ
kho ngoại quan hoặc từ CFS ra cửa khẩu xuất đối với hàng hóa chuyển từ kho
ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất.
Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp thì
tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Chi cục hải quan cửa khẩu hướng dẫn người khai
hải quan điều chỉnh bổ sung hoặc xử lý theo quy định hiện hành.
Trường hợp tờ khai hải quan không còn giá trị
làm thủ tục hải quan thuộc diện phải hủy theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 31
Thông tư này, Chi cục hải quan cửa khẩu yêu cầu người khai hải quan đến Chi cục
hải quan nơi đăng ký để làm thủ tục huỷ tờ khai.
c) Đối với hàng hóa hàng kinh doanh tạm nhập
tái xuất; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu, ngoài các chứng từ quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này, người khai hải quan phải xuất trình bộ hồ sơ,
cơ quan hải quan phải thực hiện giám sát hải quan theo quy định tại Điều 41 và
Điều 61 Thông tư này.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng
dẫn cụ thể các biện pháp và thời gian giám sát đối với từng loại cửa khẩu, từng
loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Điều 19. Đồng tiền
nộp thuế
1. Thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
được nộp bằng đồng tiền Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì người
nộp thuế phải nộp bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định. Việc quy
đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm tính thuế.
2. Trường hợp phải nộp thuế bằng ngoại tệ và được
tạm nộp thuế khi chưa có giá chính thức trước khi thông quan hoặc giải phóng
hàng, người nộp thuế được tạm nộp bằng ngoại tệ hoặc đồng tiền Việt Nam; Sau
khi có giá chính thức, người nộp thuế nhận được tiền ngoại tệ thanh toán từ
khách hàng nước ngoài, thì nộp tiền thuế chênh lệch (nếu có) bằng ngoại tệ.
Trong trường hợp tạm nộp bằng đồng tiền Việt
Nam, tỷ giá quy đổi ngoại tệ là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
tính thuế. Tỷ giá này cũng được áp dụng thống nhất khi hạch toán ngoại tệ giữa
Kho bạc Nhà nước và cơ quan hải quan.
Điều 20. Thời hạn nộp
thuế
Thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
quản lý thuế số 21/2012/QH13 và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Đối với hàng hóa
nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu:
a) Để được áp dụng thời hạn nộp thuế 275
ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế phải đáp ứng đủ các
điều kiện:
a.1) Phải có cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu
thuộc sở hữu của người nộp thuế, không phải cơ sở đi thuê trên lãnh thổ Việt
Nam phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
(trên cơ sở cam kết của doanh nghiệp theo mẫu số 18/CSSX-SXXK/2013 phụ lục III
ban hành kèm Thông tư này); Cơ quan hải quan phải kiểm tra thực tế cơ sở sản
xuất đối với những doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro theo hướng dẫn của Tổng cục
Hải quan.
a.2) Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong
thời gian ít nhất 02 năm liên tục tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô
hàng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và trong 02
năm đó được cơ quan hải quan xác định là:
a.2.1) Không bị xử lý về hành vi buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
a.2.2) Không bị xử lý về hành vi trốn thuế,
gian lận thương mại;
a.3) Không nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm
nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ
khai;
a.4) Không bị cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền xử phạt vi phạm trong lĩnh vực kế toán trong 02 năm liên tục tính từ
ngày đăng ký tờ khai hải quan trở về trước;
a.5) Phải thực hiện
thanh toán qua ngân hàng đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất
khẩu. Các trường hợp thanh toán được coi như thanh toán qua ngân hàng xử lý
tương tự như quy định tại khoản 4 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp không trực tiếp nhập khẩu, người
ủy thác phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên và có hợp đồng ủy thác nhập
khẩu; người nhận ủy thác nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm
a.2, a.3, a.4, a.5 khoản này.
Trường hợp công ty mẹ nhập khẩu, cung ứng cho
các công ty thành viên trực thuộc hoặc công ty thành viên nhập khẩu cung ứng
cho các đơn vị trực thuộc công ty thành viên hoặc công ty thành viên nhập khẩu
cung ứng cho công ty thành viên khác thì các đơn vị trực thuộc công ty mẹ, trực
thuộc công ty thành viên, công ty thành viên khác phải đáp ứng đầy đủ các điều
kiện trên; công ty mẹ hoặc công ty thành viên nhập khẩu phải đáp ứng các điều
kiện quy định tại điểm a.2, a.3, a.4, a.5 khoản này và phải cung cấp cho cơ
quan hải quan nơi làm thủ tục danh sách đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc đã
kê khai với cơ quan thuế.
b) Trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện
nêu tại điểm a khoản này, nhưng được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp
và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này thì thời hạn nộp
thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng tối đa không quá 275 ngày, kể từ ngày đăng ký
tờ khai hải quan và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh.
c) Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày hoặc
được gia hạn thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày nhưng không sản xuất hàng xuất
khẩu hoặc kiểm tra, phát hiện không đáp ứng đủ một trong các điều kiện quy định
tại điểm a khoản này hoặc xuất khẩu sản phẩm ngoài thời hạn nộp thuế thì xử lý
như sau:
c.1) Chuyển tiêu thụ
nội địa: Người nộp thuế phải nộp đủ các loại thuế, tiền chậm nộp kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu ban đầu đến ngày thực nộp thuế đối với số
hàng hóa chuyển tiêu thụ nội địa.
Trường hợp do phía nước ngoài hủy hợp đồng
xuất khẩu hoặc có lý do khách quan bất khả kháng, người nộp thuế phải chuyển
tiêu thụ nội địa thì phải kê khai nộp đủ các loại thuế khi chuyển tiêu thụ nội
địa; tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp thuế
(đối với trường hợp chuyển tiêu thụ nội địa ngoài thời hạn nộp thuế). Cục hải
quan tỉnh, thành phố căn cứ giải trình của doanh nghiệp, xem xét xử lý từng
trường hợp.
c.2) Tái xuất nguyên
liệu, vật tư: Người nộp thuế phải tính và nộp tiền chậm nộp kể từ ngày đăng ký
tờ khai hải quan ban đầu đến ngày thực tái xuất. Trường hợp do phía nước ngoài
hủy hợp đồng xuất khẩu vì lý do khách quan, thì không tính và không phải nộp
tiền chậm nộp thuế. Cục hải quan tỉnh, thành phố căn cứ giải trình của doanh
nghiệp, xem xét xử lý từng trường hợp.
c.3) Xuất khẩu sản phẩm ngoài thời hạn nộp
thuế: Người nộp thuế phải tính và nộp tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế đến ngày thực xuất khẩu sản phẩm hoặc đến ngày thực nộp thuế (nếu ngày
thực nộp thuế trước ngày thực xuất khẩu sản phẩm). Trường hợp việc xuất khẩu
ngoài thời hạn quy định là do phía khách hàng nước ngoài, thì không tính và
không phải nộp tiền chậm nộp thuế.
c.4) Kiểm tra, phát hiện không đáp ứng đủ một
trong các điều kiện quy định tại điểm a khoản này: người nộp thuế phải nộp đủ
các loại thuế và tiền chậm nộp kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu
đến ngày thực nộp thuế và bị xử phạt vi phạm theo quy định.
2. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập-tái
xuất
a) Người nộp thuế phải nộp thuế nhập khẩu
trước khi hoàn thành thủ tục hải quan hàng tạm nhập. Trường hợp chưa nộp thuế,
nếu được tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh số tiền thuế phải nộp và đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này, thì được áp dụng thời hạn nộp
thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng tối đa không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời
hạn tạm nhập-tái xuất (không áp dụng cho thời gian gia hạn thời hạn tạm
nhập-tái xuất) và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh.
b) Trường hợp tái xuất ngoài thời hạn bảo
lãnh thì phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn bảo lãnh đến ngày tái
xuất hoặc đến ngày thực nộp thuế (nếu ngày thực nộp thuế trước ngày thực tái
xuất).
c) Trường hợp đã được áp dụng thời hạn nộp
thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng chuyển tiêu thụ nội địa thì phải nộp đủ các
loại thuế, tính lại thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa chuyển tiêu thụ nội địa
và phải tính tiền chậm nộp từ thời điểm hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập
hàng hóa đến ngày thực nộp thuế.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số
21/2012/QH13 người nộp thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng
hàng.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số
thuế phải nộp (thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai
hải quan) và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này,
thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh nhưng trong thời gian bảo lãnh phải
nộp tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày thực nộp
thuế. Tiền chậm nộp thực hiện theo quy định tại Điều 106 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 và hướng dẫn tại Điều 131
Thông tư này.
4. Thời hạn nộp thuế đối với một số trường
hợp đặc thù, trừ trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 25
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ
khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thời hạn nộp thuế
thực hiện theo quy định và áp dụng đối với từng lần thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu;
b) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn trong sự
giám sát của cơ quan hải quan, nhưng bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ
để điều tra, chờ xử lý thì thời hạn nộp thuế đối với từng trường hợp thực hiện
theo quy định nhưng được tính từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản
cho phép giải toả hàng hoá đã tạm giữ;
c) Hàng hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho
an ninh, quốc phòng đã được thông quan hoặc giải phóng hàng, trong thời gian
chờ xét miễn thuế nếu kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được
xét miễn thuế thì phải nộp đủ các loại thuế, tính lại thời hạn nộp thuế và tiền
chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày thực nộp thuế và
bị xử phạt vi phạm theo quy định (nếu có).
Hàng hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp nghiên
cứu khoa học, giáo dục, đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế, trong thời
gian chờ xét miễn thuế, người nộp thuế phải cam kết thực hiện quyết định cuối
cùng của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về số tiền thuế phải nộp. Trường hợp
kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế thì phải
nộp đủ các loại thuế, tính lại thời hạn nộp thuế và tiền chậm nộp kể từ ngày
thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày thực nộp thuế và bị xử phạt vi phạm
theo quy định (nếu có).
d) Trường hợp khai báo nộp bổ sung tiền thuế
thiếu thì thời hạn nộp thuế là ngày đăng ký tờ khai hải quan (đối với hàng hóa
là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu) hoặc là ngày
hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập khẩu hàng hóa (đối với hàng hóa tạm nhập -
tái xuất) hoặc là ngày thông quan hoặc giải phóng hàng (đối với hàng hóa khác).
5. Đối với tờ khai
hải quan đăng ký trước ngày 01/7/2013 nhưng thông quan hoặc giải phóng hàng sau
ngày 01/7/2013, thì áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13.
6. Thời hạn nộp thuế
đối với số tiền thuế ấn định
a) Các tờ khai hải quan đăng ký kể từ ngày
01/7/2013, cơ quan hải quan ấn định số tiền thuế phải nộp, thì thời hạn nộp
thuế đối với số tiền thuế ấn định là ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng
hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp
là hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất thì thời hạn nộp thuế đối với số
thuế ấn định là ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Đối với hàng hóa
khác, thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn định là ngày thông quan hoặc
giải phóng hàng;
b) Các tờ khai hải quan đăng ký trước ngày
01/7/2013, nhưng cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế sau ngày
01/7/2013, thì thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn định là ngày cơ quan
hải quan ban hành quyết định ấn định thuế.
7. Thời hạn nộp thuế đối với dầu thô xuất
khẩu, hàng hóa áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp
thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 42 được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số
21/2012/QH13. Theo đó, người nộp thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc
giải phóng hàng hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Trường hợp được tổ
chức tín dụng bảo lãnh thì trong thời gian bảo lãnh phải nộp tiền chậm nộp
0,05%/ngày. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan. Điều kiện được bảo lãnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông
tư này.
8. Thời hạn nộp thuế đối với trường hợp chưa
có giá chính thức tại thời điểm thông quan hoặc giải phóng hàng hóa: Người nộp
thuế phải tạm nộp thuế theo giá khai báo trước khi thông quan hoặc giải phóng
hàng hóa hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Điều kiện được bảo lãnh
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này. Trong thời hạn bảo
lãnh người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp 0,05%/ngày trên số tiền thuế chậm
nộp.
Trường hợp số tiền thuế tạm nộp hoặc số tiền
thuế được bảo lãnh trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng nhỏ hơn số tiền
thuế phải nộp khi có giá chính thức thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế chênh
lệch giữa tiền thuế phải nộp theo giá chính thức và giá tạm tính (nếu có) tại
thời điểm chốt giá chính thức, không phải nộp tiền chậm nộp trên số tiền chênh
lệch giữa số thuế phải nộp theo giá chính thức và giá tạm tính. Điều kiện được
bảo lãnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này.
Trường hợp số tiền thuế tạm nộp hoặc số tiền
thuế được bảo lãnh trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng lớn hơn số tiền
thuế phải nộp khi có giá chính thức, thì việc xử lý tiền thuế nộp thừa thực
hiện theo quy định tại Điều 26, Điều 130 Thông tư này.
9. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với
thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công
nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu
để tạo tài sản cố định; nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn chăn
nuôi, phân bón và thuốc trừ sâu nhập khẩu thực hiện theo quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 42 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và hướng dẫn tại khoản 2 Điều
21 Thông tư này.
Điều 21. Bảo lãnh số
tiền thuế phải nộp
1. Việc bảo lãnh số tiền thuế phải nộp được
thực hiện theo một trong hai hình thức: bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung.
a) Bảo lãnh riêng là việc tổ chức tín dụng
hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho một tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu. Trường hợp đã được tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo
lãnh mà người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền chậm nộp (nếu có) thì tổ chức
nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay người nộp
thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13; khoản 2 Điều 114 Luật Quản lý thuế.
b) Bảo lãnh chung là việc cam kết bảo lãnh
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho hai tờ khai hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu trở lên tại một hoặc nhiều Chi cục hải quan. Bảo lãnh chung được trừ
lùi, được khôi phục mức bảo lãnh tương ứng với số tiền thuế đã nộp. Việc áp
dụng bảo lãnh chung tại nhiều Chi cục hải quan được thực hiện khi cơ quan hải
quan triển khai hệ thống thông quan điện tử và cơ chế một cửa hải quan
VNACCS/VCIS.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng nhận bảo
lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh đối với từng tờ khai mà người nộp thuế chưa
nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), thì tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách
nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay người nộp thuế theo quy định tại
khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số
21/2012/QH13; khoản 2 Điều 114 Luật Quản lý thuế.
2. Cơ quan hải quan
chấp nhận áp dụng bảo lãnh nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Điều kiện người
nộp thuế được áp dụng bảo lãnh:
a.1) Người nộp thuế có vốn chủ sở hữu 10 tỷ
đồng trở lên (theo báo cáo tài chính của năm trước liền kề năm đăng ký tờ khai
hải quan), có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu 365 ngày tính đến ngày
đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời gian 365
ngày trở về trước, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu,
nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là:
a.1.1) Không có trong danh sách đã bị xử lý
về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới của cơ quan
hải quan;
a.1.2) Không có trong danh sách đã bị xử lý
về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của cơ quan hải quan;
a.1.3) Không quá hai lần bị xử lý về các hành
vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền
thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu) với mức
phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của
Luật Xử lý vi phạm hành chính;
a.2) Không có trong danh sách còn nợ tiền
thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;
b) Có Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng được
thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng ghi rõ số tiền thuế thực
hiện bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, cam kết với cơ quan hải quan liên quan về
việc bảo đảm khả năng thực hiện và chịu trách nhiệm nộp đủ tiền thuế và tiền
chậm nộp thay cho người nộp thuế khi hết thời hạn bảo lãnh nhưng người nộp thuế
chưa nộp thuế;
3. Thủ tục đối với hình thức bảo lãnh riêng
a) Khi làm thủ tục cho lô hàng xuất khẩu, nhập
khẩu, nếu thực hiện bảo lãnh người nộp thuế nộp Thư bảo lãnh của tổ chức tín
dụng nhận bảo lãnh cho cơ quan hải quan.
b) Nội dung Thư bảo lãnh riêng thực hiện theo
mẫu số 19/TBLR/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này.
c) Cơ quan hải quan kiểm tra các điều kiện
bảo lãnh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này, nội dung thư bảo lãnh theo mẫu và
xử lý việc bảo lãnh như sau:
c.1) Xác định thời hạn nộp thuế theo thời hạn
bảo lãnh nhưng không được quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản
lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13;
c.2) Trường hợp số tiền thuế bảo lãnh nhỏ hơn
số tiền thuế phải nộp, Chi cục trưởng Chi cục hải quan quyết định thông quan số
lượng hàng hóa tương ứng với số tiền thuế được bảo lãnh và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc xử lý này. Trường hợp người nộp thuế muốn thông quan
cho toàn bộ lô hàng, người nộp thuế phải nộp số tiền thuế chênh lệch chưa được
bảo lãnh trước khi nhận hàng;
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được bảo lãnh
là hàng rời, hàng khí hóa lỏng có số tiền bảo lãnh ít hơn số tiền thuế phải
nộp, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định thông quan số lượng hàng hóa
tối đa không quá số lượng tương ứng với số tiền được bảo lãnh.
c.3) Trường hợp không đáp ứng đầy đủ các điều
kiện bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản thông báo từ chối áp dụng bảo lãnh
cho người nộp thuế biết. Trường hợp nghi ngờ tính trung thực của Thư bảo lãnh
thì có văn bản trao đổi với tổ chức tín dụng bảo lãnh để xác minh.
d) Theo dõi, xử lý việc bảo lãnh:
d.1) Hết thời hạn nộp thuế nhưng người nộp
thuế chưa nộp hết số tiền thuế được bảo lãnh thì tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh
có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế và tiền chậm nộp (nếu có) thay cho người nộp
thuế.
d.2) Cơ quan hải quan có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc nhắc nhở người nộp thuế, tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh thực hiện
nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định.
Cơ quan hải quan nơi phát hiện vi phạm của tổ
chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc trên hệ
thống dữ liệu điện tử (nếu đã có hệ thống dữ liệu điện tử) cho các đơn vị hải
quan trên phạm vi toàn quốc để không chấp nhận Thư bảo lãnh của tổ chức tín
dụng này và thông báo cho cơ quan chức năng để xử lý theo quy định.
d.3) Trường hợp người nộp thuế và tổ chức tín
dụng nhận bảo lãnh cùng đồng thời nộp thuế, tiền chậm nộp (nếu có) thì tiền
thuế, tiền chậm nộp, nộp thừa được hoàn trả cho tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh.
4. Thủ tục đối với hình thức bảo lãnh chung
a) Trước khi làm thủ tục cho hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế có văn bản gửi Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ
khai đề nghị được bảo lãnh chung cho hàng hoá nhập khẩu theo mẫu số 20/ĐBLC/2013
Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này;
b) Nội dung Thư bảo lãnh chung thực hiện theo
mẫu số 21/TBLC/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này;
c) Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai kiểm
tra các điều kiện bảo lãnh hướng dẫn tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đáp ứng
đủ các điều kiện bảo lãnh thì chấp nhận bảo lãnh chung cho các tờ khai hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu của người nộp thuế đăng ký trong khoảng thời gian người
nộp thuế đề nghị được bảo lãnh ghi trên Thư bảo lãnh, xác định thời hạn nộp
thuế theo thời hạn bảo lãnh đối với từng lô hàng theo qui định.
Trường hợp không đáp ứng các điều kiện bảo
lãnh, cơ quan hải quan có văn bản từ chối áp dụng bảo lãnh và thông báo cho
người nộp thuế biết.
Trường hợp nghi ngờ tính trung thực của Thư
bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản trao đổi với tổ chức tín dụng bảo lãnh để
xác minh, xử lý theo quy định.
d) Trường hợp số tiền bảo lãnh còn lại nhỏ
hơn số tiền thuế phải nộp được xử lý tương tự như quy định tại điểm c.2 khoản 3
Điều này;
đ) Việc theo dõi, xử lý bảo lãnh thực hiện
tương tự như điểm d khoản 3 Điều này và phải theo dõi trừ lùi, đảm bảo số tiền
thuế mỗi lần bảo lãnh phải nhỏ hơn hoặc bằng số dư của bảo lãnh chung và được
khôi phục hạn mức bảo lãnh tương ứng với số thuế đã nộp của tờ khai sử dụng bảo
lãnh. Hạn mức còn lại của thư bảo lãnh được căn cứ trên hạn mức ban đầu của thư
bảo lãnh trừ (-) số tiền thuế đã thực hiện bảo lãnh cộng (+) số tiền thuế đã
nộp vào Ngân sách Nhà nước cho các tờ khai đã thực hiện bảo lãnh chung;
e) Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh
có văn bản đề nghị dừng sử dụng bảo lãnh chung (hủy ngang): Cơ quan hải quan
khi nhận được văn bản đề nghị dừng bảo lãnh chung của tổ chức tín dụng nhận bảo
lãnh thì dừng ngay việc sử dụng bảo lãnh chung đó với điều kiện tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt (nếu có) của các tờ khai đã sử dụng bảo lãnh chung đó đã
được nộp đủ vào ngân sách Nhà nước.
5. Trường hợp bảo lãnh thuế bằng phương thức
điện tử của các ngân hàng thương mại đã ký kết, thỏa thuận phối hợp thu với
Tổng cục Hải quan: Khi nhận được thông tin số tiền bảo lãnh thuế tại ngân hàng
thương mại qua hệ thống thanh toán điện tử trên cổng thanh toán điện tử của
Tổng cục Hải quan, cơ quan Hải quan cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Tổng cục Hải
quan và chấp nhận thông quan hàng hóa. Việc theo dõi, xử lý bảo lãnh thực hiện
tương tự như điểm d khoản 3 và điểm đ khoản 4 Điều này.
Điều 22. Địa điểm,
hình thức nộp thuế
1. Người nộp thuế nộp tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt và tiền thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp
vào Kho bạc Nhà nước hoặc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan hải quan đặt tại
các ngân hàng thương mại hoặc thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
khác và tổ chức dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP .
2. Trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt và tiền thu khác bằng tiền mặt nhưng Kho bạc Nhà nước
không tổ chức điểm thu tại địa điểm làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan nơi
đăng ký tờ khai hải quan thực hiện thu số tiền thuế do người nộp thuế nộp và
chuyển toàn bộ số tiền thuế đã thu vào Kho bạc Nhà nước theo quy định.
3. Trường hợp tại thời điểm đăng ký tờ khai
hải quan, người nộp thuế có nợ tiền thuế, nợ tiền chậm nộp, tiền phạt và tiền
thu khác tại các cơ quan hải quan khác và muốn nộp ngay số tiền nợ đó tại cơ
quan hải quan nơi đang làm thủ tục hải quan; người nộp thuế tự khai báo và nộp
tiền tại điểm thu Kho bạc hoặc cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục (nếu Kho
bạc Nhà nước không bố trí điểm thu).
4. Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ
chức dịch vụ có trách nhiệm cấp giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước cho người
nộp thuế theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm cấp biên lai
thu cho người nộp thuế theo mẫu quy định của Bộ Tài chính trong trường hợp thu
thuế bằng tiền mặt. Trường hợp thu hộ tiền thuế, Chi cục hải quan nơi thu hộ có
trách nhiệm fax biên lai thu thuế cho Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp nợ thuế
để Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp nợ thuế có văn bản nhờ thu hộ và xử lý
theo quy định.
5. Cơ quan hải quan mở tài khoản chuyên thu
các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại đã ký kết, thỏa thuận phối hợp thu với
Tổng cục Hải quan. Sau khi hoàn tất thủ tục thu tiền từ người nộp thuế nộp vào
tài khoản chuyên thu của cơ quan hải quan, ngân hàng thương mại kết xuất và
truyền thông tin, dữ liệu về số đã thu ngân sách Nhà nước cho cơ quan hải quan,
Kho bạc Nhà nước và thực hiện các bước theo quy trình phối hợp thu ngân sách
Nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và các ngân
hàng thương mại. Khi nhận được thông tin số tiền đã nộp từ tài khoản chuyên thu
tại ngân hàng thương mại, cơ quan hải quan cập nhật vào hệ thống kế toán, hạch
toán và thanh khoản số thuế còn nợ cho người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế nộp trực tiếp tại
cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng và tổ chức dịch vụ (chưa
kết nối với hệ thống thanh toán thuế điện tử) thì trong thời hạn 08 giờ làm
việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà
nước, tổ chức tín dụng và tổ chức dịch vụ có trách nhiệm thực hiện chuyển số
tiền thuế đã thu của người nộp thuế vào tài khoản thu ngân sách Nhà nước hoặc
tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước đối với số tiền
thuế của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tạm
nhập – tái xuất, hàng tạm xuất – tái nhập, hoặc nộp vào ngân sách Nhà nước đối
với các trường hợp khác.
Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng
sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn thì thời hạn nêu trên là 05 ngày
làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế.
Đối với số tiền thuế đã nộp vào tài khoản
tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, định kỳ hàng tháng sau khi
chốt sổ kế toán, nếu quá 135 ngày kể từ ngày đã thực nộp thuế nhưng người nộp
thuế chưa nộp hồ sơ quyết toán thì cơ quan hải quan ban hành quyết định chuyển
tiền vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
Điều 23. Nộp thuế đối
với trường hợp phải giám định, phân tích, phân loại hàng hoá
Đối với trường hợp phải có giám định, phân
tích, phân loại hàng hóa về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, lượng hàng, chủng
loại để đảm bảo chính xác cho việc tính thuế (như xác định tên hàng, mã số hàng
hoá theo danh mục Biểu thuế, chất lượng, lượng hàng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tình
trạng cũ, mới của hàng hóa nhập khẩu...) thì người nộp thuế thực hiện nộp thuế
theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này.
Nếu kết quả giám định, phân tích, phân loại
hàng hóa khác so với khai báo của người nộp thuế dẫn đến có thay đổi về số tiền
thuế phải nộp thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế để người nộp thuế nộp
thuế theo kết quả giám định, phân tích, phân loại hàng hóa và thực hiện thời
hạn nộp thuế đối với khoản tiền chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp và số
tiền thuế theo khai báo thực hiện tương ứng của từng loại hàng hóa theo quy
định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế số 21/2012/QH13.
Điều 24. Thứ tự thanh
toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt được thực hiện đối với các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt đã đến hạn nộp và phải thực hiện theo thứ tự quy định tại Điều 45 Luật
Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13, trong đó:
a) Tiền thuế nợ, tiền chậm nộp quá hạn thuộc
đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế là khoản nợ quá hạn quá 90 ngày, kể
từ ngày hết thời hạn nộp thuế;
b) Tiền thuế nợ, tiền chậm nộp quá hạn chưa
thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế là khoản nợ quá hạn chưa quá 90
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;
2. Kho bạc Nhà nước, cơ quan hải quan phối
hợp trao đổi thông tin về thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt để xác định
thứ tự và thu theo đúng thứ tự quy định, cụ thể như sau:
a) Cơ quan hải quan theo dõi tình hình nợ
thuế của người nộp thuế, hướng dẫn người nộp thuế nộp theo đúng thứ tự, xây
dựng hệ thống tra cứu dữ liệu để người nộp thuế tự tra cứu và chấp hành nộp
thuế theo đúng thứ tự quy định;
b) Căn cứ chứng từ nộp tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt của người nộp thuế, Kho bạc Nhà nước hạch toán thu ngân sách Nhà
nước và luân chuyển chứng từ, thông tin chi tiết các khoản nộp cho cơ quan hải
quan biết để theo dõi và quản lý;
c) Trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt không đúng thứ tự, cơ quan hải quan lập lệnh điều
chỉnh số tiền thuế đã thu, gửi Kho bạc Nhà nước để điều chỉnh, đồng thời thông
báo cho người nộp thuế biết về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được điều
chỉnh; hoặc yêu cầu người nộp thuế nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt còn nợ khác theo đúng thứ tự thanh toán. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của
tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu mới phát sinh chỉ được thông quan khi người nộp
thuế không còn nợ quá hạn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;
d) Trường hợp người nộp thuế không ghi cụ thể
số tiền nộp cho từng loại tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt trên chứng từ nộp
thuế, cơ quan hải quan hạch toán số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã thu
theo thứ tự, đồng thời thông báo cho Kho bạc Nhà nước biết để hạch toán thu
ngân sách Nhà nước và thông báo cho người nộp thuế biết.
Điều 25. Ấn định thuế
1. Ấn định thuế theo hướng dẫn tại Thông tư
này là việc cơ quan hải quan thực hiện quyền hạn xác định các yếu tố, căn cứ
tính thuế và tính thuế, thông báo, yêu cầu người nộp thuế phải nộp số tiền thuế
do cơ quan hải quan xác định thuộc các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế
trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP .
3. Việc ấn định thuế phải theo đúng các
nguyên tắc quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế.
4. Căn cứ để cơ quan hải quan ấn định thuế là
lượng, trị giá tính thuế, xuất xứ hàng hoá, mức thuế suất thuế xuất khẩu, nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường,
thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp của hàng hóa thực tế
xuất khẩu, nhập khẩu; tỷ giá tính thuế; phương pháp tính thuế theo quy định và
các thông tin, cơ sở dữ liệu khác quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý
thuế, Điều 35 Nghị định 83/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại mục 1 Phần V Thông tư
này.
5. Thẩm quyền ấn định thuế thực hiện theo quy
định tại Điều 33 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP .
6. Thủ tục, trình tự ấn định thuế
a) Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu được thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc sau khi hàng
hóa đã được thông quan hoặc giải phóng hàng;
b) Khi thực hiện ấn định thuế, cơ quan hải
quan phải ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan
(lượng hàng, trị giá tính thuế, mã số, mức thuế, xuất xứ, tỷ giá, định mức…)
làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế phải nộp, được miễn, giảm, hoàn (không
thu) của từng mặt hàng, tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 34 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP .
Trường hợp ấn định từng yếu tố liên quan đến
việc xác định số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan phải tính số tiền thuế
phải nộp tương ứng với yếu tố ấn định và thông báo cho người nộp thuế biết cùng
với kết quả ấn định yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
c) Thủ tục, trình tự cụ thể:
c.1) Xác định hàng hoá thuộc đối tượng phải
ấn định thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này;
c.2) Xác định cách thức ấn định thuế theo quy
định tại Điều 34 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và thực hiện tiếp như sau:
c.2.1) Trường hợp ấn định tổng số tiền thuế
phải nộp:
- Kiểm tra, xác định các căn cứ tính thuế
(lượng hàng, trị giá, tỷ giá, xuất xứ, mã số, mức thuế) theo quy định của pháp
luật về thuế và pháp luật khác có liên quan;
- Tính tổng số tiền thuế phải nộp; số tiền
thuế chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp với số tiền thuế do người khai thuế
đã khai, đã tính và đã nộp (nếu đã nộp);
- Ban hành quyết định ấn định thuế, ban hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
c.2.2) Trường hợp ấn định từng yếu tố liên
quan làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế phải nộp:
- Kiểm tra, xác định yếu tố liên quan đảm bảo
chính xác, hợp pháp;
- Xác định thời điểm tính thuế và/hoặc các
căn cứ tính thuế (lượng hàng, trị giá, mức thuế…) trên cơ sở yếu tố liên quan
được ấn định và quy định của pháp luật về thuế, pháp luật khác có liên quan.
Trường hợp không xác định được thời điểm tính thuế và/hoặc các căn cứ tính thuế
cho hàng hóa cùng loại chuyển đổi mục đích sử dụng thuộc nhiều tờ khai hải quan
khác nhau, thì số tiền thuế ấn định là số tiền thuế trung bình tính theo quy
định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai hải
quan.
- Tính số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế
chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp với số tiền thuế do người khai thuế đã khai,
đã tính và đã nộp (nếu đã nộp); xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại
Điều 131 Thông tư này.
- Ban hành quyết định ấn định thuế, ban hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
7. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
a) Khi ấn định thuế cơ quan hải quan phải ban
hành quyết định ấn định thuế theo mẫu số 01/QĐAĐ/2013 Phụ lục II ban hành kèm
Thông tư này, đồng thời gửi cho người nộp thuế biết trong thời hạn 08 giờ làm
việc kể từ khi ký quyết định ấn định thuế;
b) Trường hợp số tiền thuế do cơ quan hải
quan ấn định lớn hơn số tiền thuế thực tế phải nộp theo quy định, cơ quan hải
quan phải hoàn trả lại số tiền nộp thừa;
c) Trường hợp cơ quan hải quan có cơ sở xác
định quyết định ấn định không đúng thì ban hành quyết định huỷ quyết định ấn
định theo mẫu số 02/HQĐAĐ/2013 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và bồi
thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định hoặc quyết định giải quyết
khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà
án.
8. Trách nhiệm của người nộp thuế
a) Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số
tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận do cơ quan hải quan
ấn định, theo đúng quy định tại Điều 107, 108 và 110 Luật Quản lý thuế được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 33, 34, 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13.
Người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật
về thuế thì bị xử phạt theo quy định. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế thực hiện theo quy định tại Điều 110 Luật quản lý thuế được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế số 21/2012/QH13 và quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính và
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
b) Trường hợp không đồng ý với quyết định ấn
định thuế của cơ quan hải quan, người nộp thuế vẫn phải nộp số tiền thuế đó,
đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan hải quan giải thích, khiếu nại, hoặc khởi
kiện về việc ấn định thuế theo quy định của pháp luật về khiếu nại, khởi kiện.
Điều 26. Xử lý tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được coi là nộp thừa trong các trường hợp:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp
đối với từng loại thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách
nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại
thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của
lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; trừ
trường hợp không được miễn xử phạt do đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Quản lý thuế;
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn
theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế tự vệ, thuế chống
bán phá giá, thuế chống trợ cấp.
2. Hồ sơ, thủ tục xử lý đối với số tiền thuế
được hoàn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện theo hướng dẫn tại mục
6 Phần V Thông tư này.
3. Việc xử lý đối với số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được hướng dẫn như
sau:
a) Hồ sơ bao gồm:
a.1) Công văn đề nghị xử lý tiền thuế nộp
thừa, tiền chậm nộp, tiền phạt nêu rõ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa; số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp, số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt thực tế đã nộp; lý do nộp thừa, cách đề nghị xử lý: 01 bản
chính;
a.2) Hồ sơ hải quan và các giấy tờ, tài liệu
khác liên quan đến số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa: 01 bản chụp;
a.3) Chứng từ nộp thuế, nộp tiền chậm nộp,
nộp phạt: 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu.
b) Cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra
hồ sơ do người nộp thuế nộp, đối chiếu với hồ sơ hải quan gốc lưu tại đơn vị,
xác định tính thống nhất, hợp lệ và tính chính xác, đúng quy định của hồ sơ và
xử lý như sau:
b.1) Trường hợp xác định thực tế số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt phải nộp; kê khai của người nộp thuế là chính xác thì ban hành quyết định
hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 03/QĐHT/2013 Phụ
lục II ban hành kèm Thông tư này;
b.2) Trường hợp xác định thực tế số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt phải nộp nhưng kê khai của người nộp thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa chưa chính xác thì thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế
biết và ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
phù hợp với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đúng theo quy định;
b.3) Trường hợp xác định thực tế không có số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt phải nộp; cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế
biết, nêu rõ cơ sở xác định không có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa.
c) Thời hạn cơ quan hải quan xử lý hồ sơ nêu
tại điểm b khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị
trả lại tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa;
d) Trên cơ sở quyết định hoàn tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa phải thanh khoản số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và đóng dấu trên tờ khai hải quan gốc do người nộp
thuế nộp: "Hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.. đồng, theo
Quyết định số... ngày... tháng... năm... của..." (theo mẫu số 14/MDHT/2013
Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này) và sao 01 bản tờ khai đã thanh khoản này
để lưu vào hồ sơ hoàn thuế, trả lại tờ khai hải quan gốc cho người nộp thuế
đồng thời thực hiện theo trình tự hướng dẫn tại Điều 130 Thông tư này.
4. Thẩm quyền quyết định hoàn tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa: Cơ quan hải quan nơi có phát sinh tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
5. Việc xử lý đối với số tiền thuế giá trị
gia tăng nộp thừa thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 130 Thông tư này.
Điều 27. Đưa hàng về
bảo quản
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải
giám định để xác định có được xuất khẩu, nhập khẩu hay không mà người khai hải
quan có yêu cầu đưa hàng hóa về bảo quản:
a) Chi cục trưởng hải quan nơi đăng ký tờ
khai chỉ chấp nhận cho người khai hải quan đưa hàng về bảo quản tại các địa
điểm quy định tại điểm b.1 khoản 2 Điều này; Người khai hải quan có trách nhiệm
bảo quản nguyên trạng hàng hóa trong thời gian chờ kết quả giám định.
b) Căn cứ kết quả giám định, công chức hải
quan xác nhận thông quan hàng hóa hoặc báo cáo Chi cục trưởng hải quan xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra
chất lượng; kiểm dịch động vật, thực vật, y tế; kiểm tra an toàn thực phẩm (sau
đây gọi tắt là kiểm tra chuyên ngành).
a) Hàng hóa phải kiểm
dịch:
Việc kiểm dịch được thực hiện tại cửa khẩu;
trường hợp phải kiểm dịch tại địa điểm kiểm dịch trong nội địa, cơ quan hải
quan căn cứ xác nhận của cơ quan kiểm dịch tại Giấy đăng ký kiểm dịch, hoặc
Giấy tạm cấp kết quả kiểm dịch thực vật (đối với hàng có nguồn gốc thực vật),
hoặc Giấy vận chuyển hàng hóa (đối với thủy sản, sản phẩm thủy sản), hoặc giấy
tờ khác để giải quyết cho chủ hàng đưa hàng về địa điểm kiểm dịch. Cơ quan kiểm
dịch có trách nhiệm theo dõi, giám sát hàng hóa trong quá trình vận chuyển,
kiểm dịch và bảo quản chờ kết quả kiểm dịch theo quy định của Bộ Y tế và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Hàng hóa phải kiểm
tra an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng:
b.1) Chi cục trưởng hải quan nơi đăng ký tờ
khai quyết định cho người khai hải quan đưa hàng về bảo quan tại các địa điểm sau:
b.1.1) Cửa khẩu nơi hàng hóa nhập khẩu.
b.1.2) Cảng nội địa
(ICD), kho ngoại quan hoặc địa điểm kiểm tra tập trung hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu chịu sự giám sát của cơ quan hải quan trong trường hợp người khai hải quan
có yêu cầu đưa hàng về bảo quản và được cơ quan kiểm tra chuyên ngành chấp
nhận.
b.1.3) Địa điểm kiểm
tra theo đề nghị bằng văn bản của cơ quan kiểm tra chuyên ngành:
Trường hợp việc kiểm tra chuyên ngành không
thể thực hiện tại cửa khẩu, phải đưa về chân công trình, nhà máy để lắp đặt
hoặc đưa về các cơ sở kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành, nếu cơ quan
kiểm tra chuyên ngành có văn bản đề nghị cho phép người khai hải quan được vận
chuyển hàng hóa về các địa điểm này và chịu trách nhiệm giám sát, quản lý hàng
hóa đến khi được cơ quan hải quan xác nhận thông quan thì Chi cục hải quan cửa
khẩu lập Biên bản bàn giao lô hàng cho người khai hải quan vận chuyển đến địa
điểm theo đề nghị của cơ quan kiểm tra chuyên ngành.
b.2) Trách nhiệm của người khai hải quan:
b.2.1) Vận chuyển hàng hóa đến địa điểm bảo
quản và bàn giao cho Chi cục hải quan nơi quản lý địa điểm bảo quản hoặc vận
chuyển đến địa điểm kiểm tra theo đề nghị của cơ quan kiểm tra chuyên ngành.
b.2.2) Trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên
ngành cần mở niêm phong để kiểm tra chuyên ngành, thì người khai hải quan thông
báo cho Chi cục hải quan quản lý địa điểm bảo quản để mở niêm phong, giám sát
hàng hóa và niêm phong lại sau khi kết thúc kiểm tra chuyên ngành.
b.3) Trách nhiệm của Chi cục hải quan nơi
đăng ký tờ khai:
b.3.1) Niêm phong phương tiện chuyên chở hàng
hóa hoặc niêm phong hàng hóa;
b.3.2) Lập Biên bản bàn giao cho Chi cục Hải
quan quản lý địa điểm bảo quản hàng hóa hoặc bàn giao cho cơ quan kiểm tra
chuyên ngành trong trường hợp hàng hóa được chuyển đến địa điểm kiểm tra theo
đề nghị của cơ quan kiểm tra chuyên ngành.
b.3.3) Chịu trách nhiệm theo dõi hồ sơ hải
quan các lô hàng được đưa về địa điểm bảo quản đến khi được thông quan.
b.4) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý
địa điểm bảo quản hàng hóa:
b.4.1) Tiếp nhận biên bản bàn giao của Chi
cục hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện giám sát hàng hóa trong quá trình
bảo quản chờ kiểm tra chuyên ngành hoặc chờ kết quả kiểm tra chuyên ngành.
b.4.2) Giám sát hàng hóa, kho, bãi nơi bảo quản
hàng hóa chờ kết quả kiểm tra chuyên ngành đến khi được thông quan.
b.4.3) Giải quyết cho người khai hải quan
nhận hàng sau khi có xác nhận thông quan của Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ
khai.
c) Đối với hàng hóa nhập khẩu vừa phải kiểm
dịch, vừa phải kiểm tra an toàn thực phẩm thì thực hiện quản lý hải quan như
hàng hóa nhập khẩu phải kiểm dịch quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
d) Xử lý kết quả kiểm tra chuyên ngành:
d.1) Trường hợp kết quả kiểm tra chuyên ngành
đạt điều kiện nhập khẩu thì công chức hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận
thông quan hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Thông tư này.
d.2) Trường hợp hàng hóa không đạt điều kiện
nhập khẩu:
d.2.1) Tái chế: Căn cứ kết luận của cơ quan
quản lý chuyên ngành cho phép được tái chế hàng hóa, công chức hải quan xác
nhận “hàng hoá được tái chế theo văn bản số … ngày …” trên tờ khai hải quan,
giao cho người khai hải quan mang hàng về tái chế; trường hợp lô hàng được bảo
quản tại khu cách ly hoặc kho bảo quản thì người khai hải quan thực hiện tái
chế theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
Sau khi tái chế, nếu cơ quan kiểm tra chuyên
ngành kết luận hàng hóa đạt điều kiện nhập khẩu thì công chức hải quan nơi đăng
ký tờ khai hải quan xác nhận thông quan; trường hợp không đạt điều kiện nhập
khẩu thì xử lý theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 2 Điều này.
d.2.2) Buộc tiêu huỷ: Căn cứ kết luận của cơ
quan quản lý chuyên ngành về việc buộc tiêu hủy hàng hóa, công chức hải quan
xác nhận “Hàng hoá bị tiêu huỷ theo văn bản số … ngày …, biên bản tiêu huỷ hàng
hoá ngày …” trên tờ khai hải quan để hoàn tất thủ tục hải quan.
d.2.3) Buộc tái xuất: Căn cứ kết luận của cơ
quan quản lý chuyên ngành về việc buộc tái xuất hàng hóa, Chi cục hải quan nơi
làm thủ tục nhập khẩu giải quyết thủ tục tái xuất hàng hóa theo quy định. Khi
làm xong thủ tục tái xuất, ghi số, ngày của văn bản buộc tái xuất lên tờ khai
nhập khẩu và lưu văn bản buộc tái xuất vào hồ sơ nhập khẩu lô hàng.
Cơ quan hải quan phối hợp với cơ quan quản lý
chuyên ngành trong việc cung cấp thông tin, hồ sơ hải quan; tham gia hội đồng
tư vấn, xử lý và những việc liên quan khác khi có yêu cầu.
Quy định đưa hàng về bảo quản tại Điều này áp
dụng đối với cả lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử
theo Điều 15 Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.
Điều 28. Giải phóng
hàng
1. Hàng hóa được phép
xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích,
phân loại để xác định chính xác số thuế phải nộp được giải phóng hàng sau khi
chủ hàng đã thực hiện các nghĩa vụ về thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh
số tiền thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế.
Sau khi có kết quả xác định giá, giám định,
phân tích, phân loại, Chi cục trưởng hải quan nơi đăng ký tờ khai phân công
công chức hải quan kiểm tra tính lại thuế, xử phạt vi phạm hành chính (nếu có)
và xác nhận thông quan hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.
Trường hợp hàng hoá được thông quan trên cơ
sở kết quả giám định, phân tích, phân loại thì kết quả giám định, phân tích,
phân loại này được áp dụng cho các lô hàng của chính loại hàng đó, do doanh
nghiệp làm thủ tục nhập khẩu sau đó tại cùng Cục hải quan tỉnh, thành phố.
Hướng dẫn này không áp dụng cho việc giám định để xác định lượng hàng.
Số tiền thuế chênh lệch tăng (nếu có) sau khi
có kết quả xác định giá, phân tích phân loại người nộp thuế phải nộp tiền chậm
nộp theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số
21/2012/QH13 và hướng dẫn tại Điều 131 Thông tư này.
2. Trường hợp chủ hàng hóa bị xử phạt vi phạm
hành chính về hải quan bằng hình thức phạt tiền thì hàng hóa được thông quan
nếu chủ hàng đã nộp đủ tiền phạt hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền
phạt phải nộp để thực hiện quyết định xử phạt của cơ quan hải quan hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
3. Chi cục trưởng Hải quan nơi đăng ký tờ
khai hải quan quyết định giải phóng hàng.
Điều 29. Thông quan
hàng hóa
1. Hàng hóa được thông quan trong các trường
hợp sau đây:
a) Hàng hóa được thông quan sau khi đã làm
xong thủ tục hải quan;
b) Thiếu một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan
nhưng được Chi cục trưởng Hải quan đồng ý cho chậm nộp có thời hạn;
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng
thời hạn nộp thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư này hoặc hàng
hóa thuộc diện phải nộp thuế trước khi nhận hàng mà chưa nộp, nộp chưa đủ số
tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định nhưng được tổ chức tín dụng bảo lãnh
số tiền thuế phải nộp.
d) Hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành được
thông quan nếu có:
d.1) Giấy thông báo miễn kiểm tra; hoặc
d.2) Kết quả kiểm tra chuyên ngành đáp ứng
yêu cầu quản lý đối với hàng hóa nhập khẩu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành;
hoặc
d.3) Kết luận của cơ quan quản lý chuyên
ngành hoặc quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với lô hàng
được phép nhập khẩu.
đ) Hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng được
miễn thuế hoặc không chịu thuế hoặc thuế suất thuế xuất khẩu 0%;
e) Hàng hóa nhập khẩu
phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng được thông quan với điều kiện:
e.1) Phải có văn bản của lãnh đạo Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng xác nhận hàng hóa nhập khẩu để phục vụ trực tiếp cho an ninh,
quốc phòng, thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập khẩu, không thuộc đối tượng
chịu thuế giá trị gia tăng;
e.2) Phải kê khai nộp đủ tiền thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác theo quy định của pháp
luật (nếu có).
g) Hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp phòng
chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp được thông quan với điều kiện:
g.1) Phải có văn bản của Bộ chủ quản xác nhận
hàng hóa phục vụ cho mục đích phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn
cấp.
g.2) Phải kê khai nộp đủ các loại thuế có
liên quan theo quy định của pháp luật đối với trường hợp thuộc đối tượng chịu
thuế.
h) Hàng hóa nhập khẩu là hàng viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại được thông quan nếu có thông báo tiếp nhận viện
trợ của Bộ chủ quản.
2. Thẩm quyền quyết định thông quan:
a) Công chức hải quan đăng ký tờ khai hải
quan quyết định thông quan đối với hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế hàng
hóa;
b) Chi cục trưởng Chi cục hải quan phân công
công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định thông quan đối với
trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế.
Điều 30. Cơ sở để xác
định hàng hoá đã xuất khẩu
1. Đối với hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu
đường biển, đường thuỷ nội địa là tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải
quan và được Chi cục hải quan cửa khẩu xuất xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám
sát”, vận đơn xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh.
2. Đối với hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu
đường hàng không, đường sắt là tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải
quan và được Chi cục hải quan cửa khẩu xuất xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám
sát”, chứng từ vận chuyển xác định hàng đã xếp lên phương tiện vận tải xuất
cảnh.
3. Đối với hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu
đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải, hàng hóa cung ứng cho
tàu biển, tàu bay xuất cảnh hoặc hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển cùng với
hành khách xuất cảnh qua cửa khẩu hàng không (không có vận đơn) là tờ khai hàng
hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, và được Chi cục hải quan cửa khẩu xuất
xác nhận: “HÀNG HÓA ĐÃ XUẤT KHẨU”.
4. Đối với hàng hoá xuất khẩu đưa vào kho
ngoại quan, là tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, và Chi cục hải
quan quản lý kho ngoại quan xác nhận: “HÀNG ĐÃ ĐƯA VÀO KHO NGOẠI QUAN”.
5. Đối với hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra
cửa khẩu xuất là tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan; Biên bản bàn giao
hàng hóa chuyển cửa khẩu và Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan
ra cửa khẩu xuất có xác nhận của Hải quan cửa khẩu xuất.
6. Đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào CFS là
tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan và được Chi cục hải quan
quản lý CFS xác nhận “HÀNG ĐÃ ĐƯA VÀO CFS …”; Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu
từ CFS ra cửa khẩu xuất có xác nhận của Hải quan cửa khẩu xuất; vận đơn hoặc
chứng từ tương đương vận đơn.
7. Đối với hàng hoá từ nội địa bán vào khu
phi thuế quan là tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, và được
Chi cục Hải quan khu phi thuế quan xác nhận: “HÀNG ĐÃ ĐƯA VÀO KHU PHI THUẾ
QUAN”.
8. Đối với hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất
bán cho doanh nghiệp nội địa và hàng hoá của doanh nghiệp nội địa bán cho doanh
nghiệp chế xuất là tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu tại chỗ đã làm thủ tục hải
quan.
9. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại
chỗ là tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ đã làm thủ tục hải quan.
Điều 31. Huỷ tờ khai
hải quan
1. Các trường hợp huỷ tờ khai hải quan: a) Tờ
khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai theo
quy định tại khoản 1, 2 Điều 18 Luật Hải quan mà chưa làm xong thủ tục hải
quan, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải chờ kết quả kiểm tra/giám định của
cơ quan quản lý chuyên ngành;
b) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã
làm thủ tục hải quan, nhưng quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai không có
hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa chịu sự giám sát của
cơ quan hải quan.
c. Người khai hải quan đề nghị hủy tờ khai
hải quan đã đăng ký trong các trường hợp sau:
c.1. Khai nhiều tờ khai cho một lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu;
c.2. Tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã có hàng
hóa chịu sự giám sát hải quan nhưng người khai hải quan không xuất khẩu hàng
hóa;
2. Trình tự thủ tục huỷ tờ khai hải quan thực
hiện như sau:
a) Thực hiện việc huỷ tờ khai hải quan: gạch
chéo bằng bút mực, ký tên, đóng dấu công chức lên tờ khai hải quan được huỷ;
b) Ghi chú trên hệ thống: tờ khai này đã được
huỷ;
c) Lưu tờ khai hải quan được huỷ theo thứ tự
số đăng ký tờ khai.
3. Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi đăng
ký tờ khai xem xét việc hủy tờ khai hải quan đã đăng ký.
Điều 32. Phúc tập hồ
sơ hải quan
Việc phúc tập hồ sơ hải quan được thực hiện
sau khi lô hàng đã được thông quan và hoàn thành phúc tập trong vòng 60 ngày kể
từ ngày thông quan lô hàng.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể việc phúc
tập hồ sơ hải quan.
Điều 33. Kiểm tra sau
thông quan
Việc kiểm tra sau thông quan được thực hiện
theo hướng dẫn tại Phần VI Thông tư này.
Chương II
MỘT
SỐ HƯỚNG DẪN KHÁC VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Mục 1. THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO LOẠI HÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN
LIỆU, VẬT TƯ ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
Điều 34. Nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng hoá xuất khẩu (sau đây viết tắt là SXXK) bao gồm:
1. Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện,
cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất để cấu thành sản phẩm
xuất khẩu;
2. Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành
sản phẩm hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm;
3. Sản phẩm hoàn chỉnh do doanh nghiệp nhập
khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được
sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất
khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước thành mặt hàng đồng bộ
để xuất khẩu ra nước ngoài;
4. Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói
sản phẩm xuất khẩu;
5. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để bảo hành,
sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất khẩu;
6. Hàng mẫu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa
xuất khẩu sau khi hoàn thành hợp đồng phải tái xuất trả lại khách hàng nước
ngoài.
Điều 35. Sản phẩm
xuất khẩu theo loại hình SXXK
1. Sản phẩm xuất khẩu được quản lý theo loại
hình SXXK bao gồm:
a) Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK;
b) Sản phẩm được sản xuất từ hai nguồn:
b.1) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại
hình SXXK và nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc trong nước; hoặc
b.2) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại
hình SXXK và nguyên liệu vật tư nhập khẩu theo loại hình kinh doanh nội địa.
c) Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên
liệu nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh nội địa.
2. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại
hình nhập kinh doanh nội địa được làm nguyên liệu, vật tư theo loại hình SXXK
với điều kiện thời gian nhập khẩu không quá 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai
hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đó đến ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu
sản phẩm cuối cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai nhập khẩu.
3. Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu
theo loại hình SXXK có thể do doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản
xuất sản phẩm trực tiếp xuất khẩu hoặc bán sản phẩm cho doanh nghiệp khác xuất
khẩu.
Điều 36. Thủ tục hải
quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
1. Địa điểm làm thủ
tục hải quan
Doanh nghiệp đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu SXXK và làm thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư theo danh mục
đã đăng ký tại một Chi cục hải quan sau đây:
a) Chi cục hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh,
thành phố nơi doanh nghiệp có cơ sở sản xuất;
b) Trường hợp doanh nghiệp được tổ chức theo
mô hình tập đoàn (công ty mẹ - công ty con) có đơn vị thành viên chuyên trách
thực hiện việc nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để cung cấp cho các đơn vị trực
thuộc hoặc có cơ sở sản xuất tại nhiều tỉnh, thành phố khác nhau thì được lựa
chọn một Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hoặc Chi cục hải
quan tại cửa khẩu nhập nguyên liệu, vật tư để làm thủ tục hải quan.
Quy định này áp dụng đối với cả doanh nghiệp
thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo quy định tại Thông tư số
196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.
2. Thủ tục đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu
a) Doanh nghiệp căn cứ kế hoạch sản xuất sản
phẩm xuất khẩu để đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu SXXK với cơ quan hải
quan theo Bảng đăng ký (mẫu số 22/DMNVL-SXXK Phụ lục III ban hành kèm Thông tư
này).
b) Thời điểm đăng ký là khi làm thủ tục nhập
khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên thuộc Bảng đăng ký.
c) Doanh nghiệp kê khai đầy đủ các nội dung
nêu trong Bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; trong đó:
c.1) Tên gọi là tên của toàn bộ nguyên liệu,
vật tư sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Nguyên liệu, vật tư này có thể
nhập khẩu theo một hợp đồng hoặc nhiều hợp đồng.
c.2) Mã số hàng hóa là mã số nguyên liệu, vật
tư theo Biểu thuế nhập khẩu hiện hành.
c.3) Mã nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp
tự xác định theo hướng dẫn của Chi cục hải quan làm thủ tục nhập khẩu.
c.4) Đơn vị tính theo Danh mục hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
c.5) Doanh nghiệp phải khai thống nhất tất cả
các tiêu chí về tên gọi, mã số hàng hóa, đơn vị tính, mã nguyên liệu, vật tư
trong bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và hồ sơ hải quan từ khi nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư đến khi báo cáo quyết toán, hoàn thuế, không thu thuế
nhập khẩu.
3. Kiểm tra cơ sở sản xuất để áp dụng thời
hạn nộp thuế theo quy định tại Điều 20 Thông tư này:
a) Thời điểm nộp văn bản cam kết có cơ sở sản
xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu:
Doanh nghiệp nộp cam kết cơ sở sản xuất trước
thời điểm làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên để sản
xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu,
vật tư.
Cơ quan Hải quan tiếp nhận cam kết cơ sở sản
xuất do doanh nghiệp nộp và nhập thông tin cơ sở sản xuất vào cơ sở dữ liệu
trên hệ thống.
b) Các trường hợp phải kiểm tra cơ sở sản
xuất:
b.1) Doanh nghiệp được áp dụng thời hạn nộp
thuế 275 ngày lần đầu tiên trên phạm vi toàn quốc;
b.2) Doanh nghiệp đăng ký tờ khai nhập khẩu
tại Chi cục Hải quan khác với cơ sở sản xuất sản phẩm;
b.3) Doanh nghiệp ủy thác nhập khẩu
b.4) Kiểm tra trên cơ sở kết quả áp dụng quản
lý rủi ro, có thông tin nghi vấn doanh nghiệp không có cơ sở sản xuất hoặc cơ
sở sản xuất không phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu; kiểm tra xác suất để đánh giá sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp
theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
c) Thời điểm kiểm tra cơ sở sản xuất:
Việc kiểm tra cơ sở sản xuất được thực hiện sau
10 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng lô hàng nguyên liệu, vật
tư đầu tiên để sản xuất hàng xuất khẩu. Việc kiểm tra cơ sở sản xuất được tiến
hành trong thời hạn 03 ngày làm việc, trong trường hợp cơ sở sản xuất không
thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu thì thời
hạn kiểm tra không quá 05 ngày làm việc.
d) Thẩm quyền quyết định kiểm tra cơ sở sản
xuất: Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư và có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết trước 02 ngày làm
việc.
đ) Nội dung kiểm tra cơ sở sản xuất:
đ.1) Kiểm tra địa chỉ cơ sở sản xuất: kiểm
tra địa chỉ cơ sở sản xuất ghi trong văn bản cam kết hoặc có thể kiểm tra thông
tin về địa chỉ cơ sở sản xuất qua chính quyền sở tại như Công an, Thuế địa phương,
tổ dân phố,…
đ.2) Kiểm tra quyền sở hữu hợp pháp về nhà
xưởng, máy móc, thiết bị của cơ sở sản xuất:
đ.2.1) Kiểm tra giấy tờ chứng minh quyền sử
dụng hợp pháp về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất.
đ.2.2) Kiểm tra quyền sở hữu, quyền sử dụng
đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất để xác định quyền sở hữu hoặc sử
dụng hợp pháp của doanh nghiệp đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất.
Nội dung kiểm tra: kiểm tra các tờ khai nhập
khẩu (nếu nhập khẩu); hoá đơn, chứng từ mua máy móc, thiết bị (nếu mua trong
nước); hợp đồng thuê tài chính (nếu thuê tài chính). Đối với hợp đồng thuê tài
chính thì thời hạn hiệu lực của hợp đồng thuê bằng hoặc kéo dài hơn thời hạn
hiệu lực của hợp đồng xuất khẩu sản phẩm;
đ.3) Kiểm tra năng lực sản xuất, công suất
hoạt động của dây chuyền máy móc, thiết bị, số lượng công nhân làm việc tại cơ
sở sản xuất để xác định sự phù hợp với mặt hàng, lượng nguyên vật liệu nhập
khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
e) Lập Biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất:
Kết thúc kiểm tra, công chức hải quan lập
Biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất theo các nội dung đã kiểm tra. Nội dung Biên
bản kiểm tra cơ sở sản xuất phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra,
có kết luận kiểm tra cơ sở sản xuất; trong kết luận kiểm tra phải xác định rõ:
e.1) Doanh nghiệp có cơ sở sản xuất, có dây
chuyền máy móc, thiết bị phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu đúng như văn bản cam kết hoặc
e.2) Doanh nghiệp không có cơ sở sản xuất
hoặc cơ sở sản xuất đi thuê hoặc dây chuyền máy móc, thiết bị không phù hợp với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Trường hợp này thực hiện truy thu đầy đủ các
loại thuế theo qui định như đối với hàng hóa nhập khẩu kinh doanh.
Biên bản kiểm tra phải có đầy đủ chữ ký của
công chức hải quan thực hiện kiểm tra và người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp được kiểm tra.
4. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định
đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại hướng dẫn tại Chương I Phần II Thông tư
này.
Điều 37. Thủ tục
thông báo, điều chỉnh định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu (viết tắt là
định mức) và đăng ký sản phẩm xuất khẩu
1. Địa điểm thông báo, điều chỉnh định mức và
đăng ký sản phẩm xuất khẩu: thực hiện tại Chi cục hải quan làm thủ tục nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư.
2. “Định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất
khẩu” bao gồm:
a) “Định mức sử dụng nguyên liệu” là
lượng nguyên liệu cần thiết, hợp lý để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm xuất
khẩu;
b) “Định mức vật tư tiêu hao” là lượng vật tư
tiêu hao cho sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu;
c) “Tỷ lệ hao hụt nguyên liệu hoặc vật tư” là
lượng nguyên liệu hoặc vật tư hao hụt bao gồm hao hụt tự nhiên, hao hụt do tạo
thành phế liệu, phế phẩm, phế thải (trừ phế liệu, phế thải đã tính vào định mức
sử dụng) tính theo tỷ lệ % so với định mức sử dụng nguyên liệu hoặc định mức
vật tư tiêu hao.
Cách tính định mức, định mức bình quân thực
hiện như đối với loại hình gia công theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Thông báo định mức
a) Trách nhiệm của doanh nghiệp:
a.1) Xây dựng định mức để sản xuất sản phẩm
xuất khẩu.
a.2) Thông báo định mức nguyên liệu chính:
Nguyên liệu chính là nguyên liệu tạo nên
thành phần chính của sản phẩm. Nguyên liệu chính do doanh nghiệp tự xác định,
phù hợp với định mức thực tế và chịu trách nhiệm thông báo với cơ quan hải quan
theo mẫu số 23/TBĐM-SXXK Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này, trong đó phải
thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật của sản phẩm.
Khi thực hiện thông báo định mức, doanh
nghiệp nộp 01 bản sơ đồ thiết kế mẫu sản phẩm hoặc quy trình sản xuất (nếu có),
sơ đồ giác mẫu (đối với dệt may, da giày) cho cơ quan hải quan để lưu.
a.3) Lưu định mức tại doanh nghiệp theo quy
định tại Luật Hải quan và xuất trình khi cơ quan hải quan có yêu cầu.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Chậm nhất 01 giờ kể từ khi doanh nghiệp
nộp Bảng thông báo định mức, cơ quan hải quan phải hoàn thành việc tiếp nhận
thông báo định mức; trường hợp trong bảng thông báo định mức doanh nghiệp không
thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật theo điểm a.2 khoản này thì từ chối tiếp
nhận thông báo định mức và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung;
b.2) Lưu định mức, sơ đồ thiết kế mẫu sản
phẩm hoặc quy trình sản xuất (nếu có), sơ đồ giác mẫu (đối với dệt may, da
giày) do thương nhân thông báo cùng hồ sơ hải quan theo quy định của Luật Hải
quan;
b.3) Thực hiện kiểm
tra định kỳ; kiểm tra đột xuất nếu có thông tin nghi vấn định mức đã thông báo
với cơ quan hải quan không đúng với thực tế.
Việc kiểm tra định mức thực hiện như kiểm tra
định mức đối với loại hình gia công theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Thời điểm thông báo định mức: Trước hoặc
cùng thời điểm đăng ký tờ khai xuất khẩu lô hàng đầu tiên của mã sản phẩm trong
bảng thông báo định mức nguyên liệu chính.
4. Điều chỉnh định mức
a) Trong quá trình sản xuất nếu có thay đổi
định mức thực tế thì doanh nghiệp có văn bản giải trình cụ thể lý do và đề nghị
được điều chỉnh định mức của mã hàng đã thông báo với cơ quan hải quan phù hợp
với định mức thực tế mới.
b) Thời điểm điều chỉnh định mức thực hiện
trước hoặc cùng thời điểm làm thủ tục xuất khẩu lô sản phẩm có định mức điều
chỉnh.
c) Điều chỉnh định mức sau khi xuất khẩu sản
phẩm:
c.1) Các trường hợp điều chỉnh:
c.1.1) Do nhầm lẫn tính toán (nhầm lẫn về
phương pháp tính; đơn vị tính; về dấu chấm, dấu phẩy; nhầm lẫn kết quả tính);
c1.2) Do thay đổi chất lượng nguyên liệu, vật
tư, điều kiện sản xuất xuất khẩu dẫn đến thay đổi định mức;
c.2) Điều kiện điều chỉnh định mức:
c.2.1) Cơ quan hải quan còn lưu thông số kỹ
thuật, sơ đồ thiết kế mẫu sản phẩm, sơ đồ giác mẫu (đối với dệt may, da giày);
c.2.2) Doanh nghiệp có đủ cơ sở chứng minh
(còn phế liệu, phế phẩm hoặc hóa đơn, chứng từ liên quan đến lô hàng có định
mức điều chỉnh) và cơ quan hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định
tính trung thực, chính xác và hợp pháp của việc đề nghị điều chỉnh định mức;
c.3) Thời điểm điều chỉnh định mức: trước khi
doanh nghiệp nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế.
c.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp
c.3.1) Có văn bản đề nghị được điều chỉnh
định mức gửi cơ quan hải quan, trong đó giải trình rõ lý do được điều chỉnh.
c.3.2) Xuất trình đầy đủ hồ sơ chứng từ liên
quan để cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu.
c.3.3) Định mức điều chỉnh thực hiện theo kết
quả kiểm tra của cơ quan hải quan.
c.4) Trách nhiệm của cơ quan hải quan
c.4.1) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị điều chỉnh
định mức của doanh nghiệp;
c.4.2) Kiểm tra điều kiện điều chỉnh định
mức;
c.4.3) Chấp nhận định mức điều chỉnh của
doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đủ điều kiện điều chỉnh định mức sau khi xuất
khẩu sản phẩm.
c.4.4) Kiểm tra định mức: kiểm tra toàn bộ
các trường hợp khai tăng định mức so với định mức đã thông báo với cơ quan hải
quan; kiểm tra khi có nghi vấn đối với trường hợp khai giảm định mức so với
định mức đã thông báo với cơ quan hải quan. Trường hợp cơ quan hải quan không
xác định được định mức thì đề nghị trưng cầu giám định tại tổ chức giám định
chuyên ngành.
5. Nhiệm vụ của cơ quan Hải quan
a) Tiếp nhận bảng thông báo định mức, bảng
đăng ký sản phẩm xuất khẩu;
b) Tiến hành kiểm tra định mức doanh nghiệp
đã thông báo như hướng dẫn về kiểm tra định mức như đối với hàng gia công xuất
khẩu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
6. Doanh nghiệp đăng ký sản phẩm xuất khẩu
trước thời điểm làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên của mã sản phẩm theo mẫu
số 24/DMSP-SXXK phụ lục III ban hành kèm Thông tư này.
7. Trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
để sản xuất hàng tiêu thụ trong nước, sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và
đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất
khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì việc thông báo, điều chỉnh định mức thực hiện theo
hướng dẫn tại Điều này.
8. Trường hợp doanh nghiệp thông báo định mức
và đăng ký sản phẩm xuất khẩu tại Chi cục hải quan khác với Chi cục hải quan
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư thì việc thông báo định mức và đăng ký sản phẩm
xuất khẩu thực hiện như sau:
a) Địa điểm thông báo định mức và đăng ký sản
phẩm xuất khẩu:
a.1) Đối với sản phẩm xuất khẩu qui định tại
điểm b.2, khoản 1 Điều 35 Thông tư này: việc thông báo định mức, đăng ký sản
phẩm xuất khẩu thực hiện tại Chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu theo
loại hình SXXK.
a.2) Đối với sản phẩm xuất khẩu qui định tại
điểm c, khoản 1 Điều 35 Thông tư này: doanh nghiệp được lựa chọn một trong
những Chi cục hải quan đã làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư theo loại
hình nhập kinh doanh nhưng sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
b) Khi thông báo định mức, doanh nghiệp phải
có văn bản gửi Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp lựa chọn để thông báo định
mức. Văn bản thể hiện các nội dung: Tên gọi, chủng loại nguyên vật liệu thuộc
từng tờ khai nhập khẩu kinh doanh sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu (nêu
rõ số, ký hiệu, ngày tháng năm tờ khai nhập khẩu kinh doanh, Chi cục hải quan
làm thủ tục).
Chi cục hải quan nơi làm thủ tục thông báo
định mức, sau khi đã làm xong thủ tục thông báo định mức, đăng ký sản phẩm xuất
khẩu thì thông báo cho các Chi cục hải quan nơi nhập kinh doanh khác biết (nêu
rõ tên nguyên liệu, vật tư, số tờ khai nhập kinh doanh có nguyên liệu, vật tư
sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu) kèm bản chụp định mức, danh mục sản
phẩm xuất khẩu.
Điều 38. Thủ tục hải
quan xuất khẩu sản phẩm
1. Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm
được thực hiện tại Chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu hoặc
Chi cục hải quan khác nhưng trước khi làm thủ tục xuất khẩu, doanh nghiệp phải
thông báo bằng văn bản (theo mẫu số 25/TBXKSP-SXXK/2013 phụ lục III ban hành
kèm Thông tư này) cho Chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu,
vật tư biết để thực hiện quyết toán việc sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
và xử lý hoàn thuế, không thu thuế.
Riêng đối với sản phẩm được xuất khẩu từ hai
nguồn nguyên liệu nhập kinh doanh và nhập sản xuất xuất khẩu hoặc sản phẩm được
xuất khẩu từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh nội
địa, khi đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm, doanh nghiệp đăng ký tại Chi cục
hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu hoặc tại 01
trong 02 Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu để kinh doanh nội địa thì
không phải thông báo bằng văn bản cho Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập
kinh doanh.
Đối với sản phẩm được xuất khẩu từ hai nguồn
nguyên liệu nhập kinh doanh và nhập sản xuất xuất khẩu, khi đăng ký tờ khai
xuất khẩu doanh nghiệp đăng ký tại Chi cục hải quan khác Chi cục hải quan nơi
nhập khẩu nguyên liệu để kinh doanh và nhập sản xuất xuất khẩu thì chỉ cần có
văn bản thông báo cho Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu SXXK biết.
2. Thủ tục hải quan thực hiện theo thủ tục
hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại hướng dẫn tại Chương I Phần II
Thông tư này.
Điều 39. Quyết toán tình
hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
1. Nguyên tắc quyết toán
a) Tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải
có trước tờ khai xuất khẩu sản phẩm.
b) Một tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
có thể được sử dụng để quyết toán nhiều lần.
c) Một tờ khai xuất khẩu chỉ được sử dụng để
quyết toán một lần.
Riêng một số trường hợp như một lô hàng được
quyết toán làm nhiều lần, sản phẩm sản xuất xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu
nhập kinh doanh làm thủ tục nhập khẩu tại Chi cục hải quan khác thì một tờ khai
xuất khẩu có thể được từng phần. Việc xử lý nguyên liệu, vật tư được quyết toán
nhiều lần thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 129 Thông tư này.
2. Doanh nghiệp nộp hồ sơ quyết toán tình
hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu cho Chi cục hải quan nơi làm thủ tục
nhập khẩu theo qui định tại Điều 117 Thông tư này.
3. Kiểm tra hồ sơ quyết toán
Cơ quan Hải quan tiếp nhận hồ sơ quyết toán
do doanh nghiệp nộp và thực hiện kiểm tra theo hướng dẫn tại khoản 7, khoản 8
Điều 127 Thông tư này.
4. Thủ tục chuyển
tiêu thụ nội địa nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
a) Điều kiện chuyển tiêu thụ nội địa:
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu được chuyển tiêu thụ nội địa nếu doanh nghiệp không tìm được thị
trường tiêu thụ sản phẩm do phía nước ngoài hủy hợp đồng xuất khẩu hoặc có lý
do khách quan bất khả kháng.
b) Thủ tục hải quan:
b.1) Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa thực hiện tại Chi cục Hải quan làm thủ
tục nhập khẩu ban đầu.
b.2) Doanh nghiệp có văn bản gửi Chi cục hải
quan đề nghị chuyển tiêu thụ nội địa, trong đó nêu rõ số lượng, chủng loại, tờ
khai nhập khẩu,… và lý do chuyển tiêu thụ nội địa.
b.3) Lãnh đạo Chi cục hải quan xem xét phê
duyệt nếu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
b.4) Sau khi được Lãnh đạo Chi cục hải quan
phê duyệt, người khai hải quan kê khai trên tờ khai hải quan mới và làm thủ tục
hải quan theo loại hình nhập khẩu kinh doanh; chính sách thuế, chính sách quản
lý nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển tiêu thụ nội địa (trừ
trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý tại thời điểm nhập khẩu ban
đầu).
b.5) Chi cục hải quan làm thủ tục nhập khẩu
theo quy định; hàng hóa nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa phải kiểm tra thực tế
để xác định hàng hóa chuyển tiêu thụ nội địa phù hợp với thông tin trên hồ sơ
nhập khẩu ban đầu.
5. Việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm tại cơ sở
sản xuất của người khai hải quan thực hiện theo qui định của pháp luật và chịu
sự giám sát của cơ quan hải quan. Trường hợp phế liệu, phế phẩm vận chuyển đến
địa điểm khác để tiêu hủy thì thực hiện như hàng hóa của DNCX theo hướng dẫn
tại Điều 49 Thông tư này.
Điều 40. Thủ tục hải
quan đối với trường hợp sản phẩm được bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp
xuất khẩu
1. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu, thông báo định mức,
báo cáo quyết toán việc sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo quy định tại
Thông tư này.
2. Doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu sản phẩm
làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm theo quy định tại Thông tư này. Tờ khai xuất
khẩu đăng ký theo loại hình SXXK; trên tờ khai xuất khẩu ghi rõ “sản phẩm được
sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu” và ghi tên
doanh nghiệp bán sản phẩm.
Mục 2. THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ KINH DOANH TẠM NHẬP-TÁI XUẤT, CHUYỂN KHẨU
Điều 41. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh
tạm nhập tái xuất theo hướng dẫn tại Thông tư này (trừ một số loại hàng hóa
theo Thông tư 05/2013/TT-BCT ngày 18/2/2013 của Bộ Công Thương và mặt hàng xăng
dầu kinh doanh tạm nhập tái xuất thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính) thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương
mại. Ngoài ra, có một số nội dung được hướng dẫn bổ sung như sau:
1. Thủ tục hải quan tạm nhập
a) Địa điểm làm thủ tục hải quan:
Thủ tục hải quan tạm nhập hàng hoá được thực
hiện tại Chi cục hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa tạm nhập.
b) Hồ sơ hải quan tạm
nhập:
Khi làm thủ tục hải quan tạm nhập ngoài những
chứng từ như đối với hàng nhập khẩu thương mại thương nhân phải đăng ký cửa
khẩu tái xuất hàng hóa trên ô “ghi chép khác” trên tờ khai hải quan (trường hợp
tái xuất qua nhiều cửa khẩu thì có thể lập Bảng kê cửa khẩu xuất kèm tờ khai)
và phải nộp 01 bản chụp hợp đồng xuất khẩu.
c) Khi làm thủ tục tạm nhập, công chức hải
quan kiểm tra, đối chiếu hợp đồng xuất khẩu với bộ hồ sơ tạm nhập, ghi rõ số tờ
khai tạm nhập, ký tên, đóng dấu công chức trên hợp đồng xuất khẩu và trả cho
người khai hải quan để làm thủ tục tái xuất.
2. Thủ tục hải quan tái xuất
a) Địa điểm làm thủ tục tái xuất:
Thủ tục hải quan tái xuất thực hiện tại Chi
cục hải quan cửa khẩu tạm nhập hoặc cửa khẩu tái xuất.
b) Hồ sơ Hải quan tái
xuất:
b.1) Khi làm thủ tục tái xuất, ngoài những
chứng từ như đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại, người khai hải quan phải
khai cụ thế hàng hóa tái xuất thuộc tờ khai tạm nhập nào trên ô “ghi chép khác”
của tờ khai hải quan xuất khẩu.
b.2) Trường hợp thủ tục tái xuất được thực
hiện tại cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập hàng hóa, ngoài những chứng từ quy
định tại điểm b.1 khoản 2 Điều này, người khai hải quan phải nộp:
b.2.1) 01 bản chụp
hợp đồng xuất khẩu có xác nhận của hải quan làm thủ tục tạm nhập;
b.2.2) 01 bản chụp, xuất trình bản chính tờ
khai hải quan tạm nhập.
c) Cửa khẩu tái xuất: Thực hiện theo quy định
của Chính phủ và quy định của Bộ Công Thương.
d) Trường hợp thương nhân cần thay đổi cửa
khẩu tái xuất đã ghi trên tờ khai xuất khẩu thì làm thủ tục theo hướng dẫn tại
khoản 10 Điều 61 Thông tư này.
đ) Hàng hoá tạm nhập có thể được chia thành
nhiều lô hàng để tái xuất. Trong trường hợp vận chuyển bằng container, không
cho phép chia nhỏ container trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu
tạm nhập đến khu vực giám sát của cơ quan hải quan tại cửa khẩu tái xuất;
Trường hợp có lý do chính đáng, thương nhân đề nghị chuyển sang container khác
hoặc phương tiện vận tải khác nhưng vẫn đảm bảo điều kiện về niêm phong, giám
sát hải quan để tái xuất, Chi cục hải quan nơi giám sát hàng hóa xem xét, quyết
định và bố trí công chức giám sát việc chuyển hàng hóa sang container, phương
tiện vận tải của thương nhân.
e) Hàng hoá tạm nhập, tái xuất đã làm thủ tục
hải quan phải được tập kết đầy đủ tại các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; kho ngoại quan tại khu vực cửa khẩu tạm nhập hoặc cửa khẩu tái xuất
và tái xuất qua cửa khẩu trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi hàng đến cửa
khẩu xuất; trường hợp chưa thể xuất được hoặc chưa xuất hết, nếu thương nhân có
văn bản đề nghị thì Lãnh đạo Chi cục hải quan cửa khẩu xuất xem xét, gia hạn để
xuất khẩu hết trong các ngày kế tiếp, nhưng phải trong thời hạn lưu giữ tại
Việt Nam.
g) Trường hợp người khai hải quan làm thủ tục
tái xuất tại cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập, sau khi đã làm thủ tục hải quan,
vào 17 giờ hàng ngày Chi cục hải quan cửa khẩu xuất fax tờ khai tái xuất cho
Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập để theo dõi, quản lý theo quy định.
3. Thời hạn và địa điểm lưu giữ
a) Thời gian lưu giữ:
a.1) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
được lưu giữ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý hàng kinh
doanh tạm nhập tái xuất.
a.2) Thủ tục, thẩm quyền gia hạn:
Trường hợp thương nhân có văn bản đề nghị gửi
Chi cục hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tạm nhập hàng hóa, lãnh đạo Chi cục
hải quan xem xét, chấp nhận gia hạn thời gian lưu giữ hàng hóa tại Việt Nam
theo quy định trong các trường hợp bất khả kháng và hợp đồng mua bán hàng hóa
có thay đổi về điều kiện, thời gian giao hàng.
b) Địa điểm lưu giữ:
b.1) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
được lưu giữ tại các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, kho ngoại
quan tại khu vực cửa khẩu tạm nhập hoặc cửa khẩu tái xuất. Riêng hàng hóa kinh
doanh tạm nhập - tái xuất thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu; tạm
ngừng xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được lưu giữ trong khu vực cửa khẩu tạm nhập.
b.2) Hàng tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại
quan phải làm thủ tục đưa vào, đưa ra kho theo hướng dẫn tại Điều 59 Thông tư
này; thời hạn gửi kho được tính theo thời hạn hàng hóa tạm nhập tái xuất được
lưu giữ tại Việt Nam.
4. Giám sát hải quan đối với hàng hóa vận
chuyển từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái xuất
a) Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái
xuất đã làm thủ tục hải quan tạm nhập phải được niêm phong hải quan và chịu sự
kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan. Trường hợp hàng hóa siêu trường, siêu
trọng, hàng cồng kềnh, hàng rời không đủ điều kiện niêm phong Hải quan thì Chi
cục hải quan cửa khẩu tạm nhập lập Biên bản bàn giao hàng hóa cho người khai
hải quan bảo quản nguyên trạng và vận chuyển đến cửa khẩu tái xuất. Trên Biên
bản bàn giao hàng hóa phải mô tả cụ thể tình trạng hàng hóa, phương tiện vận
chuyển và chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa, phương tiện gửi cho Chi cục hải quan
cửa khẩu tái xuất để giám sát thực xuất khẩu.
b) Hàng hóa tái xuất qua cửa khẩu khác cửa
khẩu tạm nhập thì phải niêm phong hải quan, thương nhân chịu trách nhiệm vận
chuyển đúng tuyến đường, đúng điểm dừng, thời gian, cửa khẩu đã đăng ký với cơ
quan hải quan và bảo quản nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan. Thời gian
vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái xuất không quá 05
ngày, trừ trường hợp quy định tại điểm e.1 khoản 4 Điều này.
c) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu
tạm nhập:
c.1) Niêm phong hàng hóa, lập 03 Biên bản bàn
giao hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất (mẫu số 26/BBBG-TNTX/2013 phụ lục
III ban hành kèm Thông tư này), trong đó phải ghi đầy đủ các thông tin về thời
gian xuất phát, tuyến đường và các thông tin khác làm căn cứ để Hải quan cửa
khẩu xuất tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu, xử lý; niêm phong hồ sơ hải quan kèm
02 Biên bản bàn giao cho thương nhân vận chuyển đến cửa khẩu xuất;
c.2) Fax Biên bản bàn giao hàng hóa cho Chi
cục hải quan cửa khẩu xuất trước 17giờ hàng ngày để phối hợp theo dõi, quản lý.
c.3) Theo dõi thông tin phản hồi từ Chi cục
hải quan cửa khẩu xuất. Trường hợp quá thời hạn vận chuyển hàng hóa (do thương
nhân đăng ký trên Biên bản bàn giao hàng hóa) mà chưa nhận được thông tin phản
hồi hoặc nhận được thông tin của Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất về việc
hàng hóa quá hạn chưa đến cửa khẩu tái xuất, Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập
chịu trách nhiệm phối hợp với Chi cục hải quan cửa khẩu xuất và thông báo cho
Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập để truy tìm
lô hàng.
d) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu
tái xuất:
d.1) Kể từ khi nhận được thông tin hàng hóa
kinh doanh tạm nhập tái xuất chuyển cửa khẩu theo Biên bản bàn giao do Chi cục
hải quan cửa khẩu tạm nhập fax đến, Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất có trách
nhiệm theo dõi thông tin các lô hàng vận chuyển đến cửa khẩu xuất theo Biên bản
bàn giao.
d.2) Sau khi thương nhân tập kết đủ lượng
hàng tại khu vực cửa khẩu xuất, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu tình
trạng niêm phong hải quan, xác nhận thông tin và trình Lãnh đạo Chi cục ký xác
nhận trên 02 Biên bản bàn giao.
d.3) Fax Biên bản bàn giao cho Chi cục hải
quan cửa khẩu tạm nhập biết. Trường hợp có thông tin nghi vấn lô hàng tái xuất
vi phạm pháp luật hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục hải quan cửa khẩu tái
xuất quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa và xử lý kết quả kiểm tra như đối với
hàng chuyển cửa khẩu.
d.4) Lưu 01 Biên bản bàn giao và gửi 01 Biên
bản bàn giao đã xác nhận cho Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập để lưu hồ sơ.
d.5) Công chức hải
quan giám sát hàng hóa tái xuất từ khi tiếp nhận cho đến khi xuất hết, xác nhận
trên tờ khai hải quan và trình Lãnh đạo Chi cục ký xác nhận (ký tên, đóng dấu
và ghi rõ ngày, tháng, năm).
d.6) Trường hợp hết thời hạn vận chuyển hàng
hóa nhưng hàng hóa chưa đến cửa khẩu tái xuất, trước 08 giờ sáng ngày làm việc
tiếp theo, Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất có trách nhiệm phản ánh lại thông
tin lô hàng vận chuyển không đúng tuyến đường, thời gian đã đăng ký cho Chi cục
hải quan cửa khẩu tạm nhập, phối hợp với Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập
trong việc truy tìm lô hàng.
đ) Trách nhiệm của Đội Kiểm soát hải quan:
Khi nhận được thông tin hàng hóa kinh doanh
tạm nhập tái xuất vận chuyển không đúng tuyến đường, thời gian đã đăng ký,
trong địa bàn hoạt động của mình, Đội Kiểm soát hải quan chịu trách nhiệm tổ
chức truy tìm lô hàng theo đề nghị của Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai,
trường hợp ngoài địa bàn hoạt động thì báo cáo Cục Điều tra chống buôn lậu để
phối hợp truy tìm lô hàng.
e) Trách nhiệm của thương nhân, người điều
khiển phương tiện vận tải hàng hóa:
e.1) Vận chuyển hàng hóa đúng tuyến đường,
thời gian đã được cơ quan hải quan xác nhận trên Biên bản bàn giao hàng hóa.
Trường hợp không đúng tuyến đường, thời gian, trước khi hàng hóa được vận
chuyển đến cửa khẩu xuất, người khai hải quan/người vận tải phải có văn bản
thông báo cho Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai và Chi cục hải quan cửa khẩu
xuất biết để theo dõi, giám sát.
e.2) Bảo quản hàng hóa nguyên trạng niêm
phong hải quan trong suốt quá trình vận chuyển.Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố
bất khả kháng làm suy chuyển niêm phong hải quan hoặc thay đổi nguyên trạng
hàng hoá thì người khai hải quan/người vận tải phải áp dụng các biện pháp để
hạn chế tổn thất và báo ngay cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Chi
cục hải quan nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận hiện trạng của hàng hoá.
5. Thủ tục hải quan hàng kinh doanh tạm nhập
- tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa
a) Hàng hóa thuộc Danh mục không khuyến khích
nhập khẩu của Bộ Công Thương không được phép chuyển tiêu thụ nội địa. Trường
hợp không tái xuất được hoặc không tái xuất hết thì phải tái xuất hết qua cửa
khẩu tạm nhập trong vòng 30 ngày kể từ ngày hết hạn lưu giữ tại Việt Nam.
b) Hàng hóa khác được phép chuyển tiêu thụ
nội địa nếu không tái xuất được hoặc không tái xuất hết do đối tác nước ngoài
hủy hợp đồng mua bán hàng hóa. Thủ tục hải quan thực hiện như sau:
b.1) Thương nhân có văn bản đề nghị được
chuyển tiêu thụ nội địa gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục tạm
nhập.
b.2) Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ
tục tạm nhập xem xét phê duyệt nếu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b.1
khoản 5 Điều này.
b.3) Sau khi được Cục Hải quan tỉnh, thành
phố phê duyệt, thương nhân làm thủ tục hải quan theo loại hình nhập khẩu kinh
doanh; chính sách thuế, chính sách quản lý nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng
ký tờ khai chuyển tiêu thụ nội địa.
Điều 42. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu
1. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu được vận
chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam
thì không phải làm thủ tục hải quan.
2. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu được vận
chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng
không đưa vào kho ngoại quan, không đưa vào khu vực trung chuyển hàng hoá tại
các cảng Việt Nam: cơ quan hải quan thực hiện việc giám sát hàng hoá cho đến
khi hàng hoá thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Đối với hàng hóa kinh doanh
chuyển khẩu theo quy định phải xin phép của Bộ Công Thương thì người khai hải
quan phải nộp bản chụp, xuất trình bản chính Giấy phép kinh doanh hàng hóa
chuyển khẩu cho hải quan giám sát tại cửa khẩu.
3. Hàng hoá được vận chuyển từ nước xuất khẩu
đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực
trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam thì làm thủ tục hải quan theo quy
định đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng
hóa tại các cảng Việt Nam.
4. Hàng hóa kinh doanh theo phương thức
chuyển khẩu phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu nhập.
5. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu thuộc đối
tượng được miễn kiểm tra. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
thì phải kiểm tra hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
Mục 3. THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
Điều 43. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với
thương nhân nước ngoài
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài thực
hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
2. Đối với sản phẩm gia công hoàn chỉnh nhập
khẩu tại chỗ; sản phẩm gia công dùng để thanh toán tiền công gia công; nguyên
liệu, vật tư dư thừa sau khi quyết toán xong hợp đồng gia công bán tại thị
trường Việt Nam thì đăng ký tờ khai hải quan mới theo hình thức xuất nhập khẩu
tại chỗ. Thương nhân thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu,
chính sách thuế như đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài.
Thủ tục hải quan cụ thể thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 44. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần
1. Hình thức đăng ký tờ khai một lần được áp
dụng đối với tất cả các loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng được
các điều kiện sau:
a) Tên hàng hóa trên tờ khai hải quan không
thay đổi trong thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần;
b) Hàng hoá khai trên tờ khai thuộc cùng một
hợp đồng; hợp đồng mua bán hàng hoá có điều khoản quy định giao hàng nhiều lần;
c) Doanh nghiệp là chủ hàng chấp hành tốt
pháp luật hải quan.
2. Hiệu lực của tờ khai đã đăng ký
a) Tờ khai có hiệu lực trong thời hạn hiệu
lực của hợp đồng. Đối với hàng gia công có phụ lục hợp đồng thì tờ khai có hiệu
lực trong thời hạn hiệu lực của phụ lục hợp đồng.
b) Tờ khai chấm dứt hiệu lực trước thời hạn
trong các trường hợp:
b.1) Có sự thay đổi chính sách thuế, chính
sách quản lý xuất, nhập khẩu đối với mặt hàng khai trên tờ khai;
b.2) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc
hợp đồng hết hiệu lực;
b.3) Doanh nghiệp đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu
hết lượng hàng khai trên tờ khai;
b.4) Doanh nghiệp thông báo không tiếp tục
làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hết lượng hàng đã khai trên tờ khai hải quan;
b.5) Doanh nghiệp xuất khẩu hoặc nhập khẩu
hàng hoá từng lần không đúng về tên hàng, mã số hàng hoá đã khai trên tờ khai
hải quan đăng ký một lần;
b.6) Doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng
chế trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng ký một lần.
b.7) Trong thời gian hiệu lực của tờ khai đăng
ký một lần, doanh nghiệp vi phạm pháp luật dẫn đến không đáp ứng điều kiện nêu
tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Việc làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu
theo hình thức đăng ký tờ khai một lần được thực hiện tại một Chi cục hải quan.
4. Thủ tục đăng ký tờ khai một lần
a) Người khai hải quan phải khai vào tờ khai
hải quan và sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Một số tiêu chí trên tờ
khai tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu (chứng từ vận tải, phương tiện
vận tải...) thì không phải khai khi đăng ký tờ khai một lần.
b) Hồ sơ hải quan gồm:
b.1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc
nhập khẩu: nộp 02 bản chính;
b.2) Hợp đồng mua bán hàng hoá được xác lập
bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm:
điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu: nộp 01 bản chụp;
b.3) Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất
khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật): nộp 01 bản chụp và xuất trình bản
chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ lùi hoặc nộp 01 bản chính (nếu
hàng hoá khai trên tờ khai một lần là toàn bộ hàng hoá được phép xuất khẩu hoặc
nhập khẩu ghi trên giấy phép);
b.4) Sổ và Phiếu theo dõi hàng hoá xuất khẩu
hoặc nhập khẩu: 02 quyển (Sổ theo mẫu số 27/STD/2013; Phiếu theo mẫu số 28/PTD/2013
phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).
c) Chi cục hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký
tờ khai, trả 01 tờ khai và 01 sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho
doanh nghiệp.
5. Thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lần
a) Người khai hải quan nộp các giấy tờ thuộc
hồ sơ hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ
những giấy tờ đã nộp khi đăng ký tờ khai); xuất trình tờ khai hải quan đã đăng
ký, sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
b) Lãnh đạo Chi cục hải quan căn cứ hình
thức, mức độ kiểm tra do hệ thống quản lý rủi ro thông báo khi đăng ký tờ khai
hải quan và tình hình thực tế tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu từng lần để
quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan đối với từng lần xuất khẩu, nhập
khẩu cho phù hợp.
6. Báo cáo quyết toán tình hình xuất khẩu,
nhập khẩu từng lần
a) Trách nhiệm của doanh nghiệp:
a.1) Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày tờ
khai hết hiệu lực, doanh nghiệp phải làm thủ tục báo cáo quyết toán tình hình
xuất khẩu, nhập khẩu từng lần với Chi cục hải quan;
a.2) Hồ sơ gồm: tờ khai hải quan, sổ theo dõi
hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
b) Chi cục hải quan thực hiện việc kiểm tra,
đối chiếu, xác nhận tổng lượng hàng thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào tờ khai
hải quan.
Điều 45. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1. Giải thích từ ngữ:
a) “Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ” là
hàng hoá do thương nhân Việt Nam (bao gồm cả thương nhân có vốn đầu tư nước
ngoài; doanh nghiệp chế xuất) xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng thương
nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hoá đó tại Việt Nam cho thương nhân
Việt Nam khác.
b) “Người xuất khẩu tại chỗ” (sau đây gọi tắt
là “doanh nghiệp xuất khẩu”): là người được thương nhân nước ngoài chỉ định
giao hàng tại Việt Nam.
c) “Người nhập khẩu tại chỗ” (sau đây gọi tắt
là “doanh nghiệp nhập khẩu”): là người mua hàng của thương nhân nước ngoài
nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng tại Việt Nam từ người xuất
khẩu tại chỗ.
2. Căn cứ để xác định hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu tại chỗ
a) Đối với sản phẩm gia công; máy móc, thiết
bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm
thuộc hợp đồng gia công: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định
số 12/2006/NĐ-CP .
b) Đối với hàng hoá của doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
c) Đối với các loại hàng hoá khác: thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP .
3. Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại
chỗ thực hiện tại Chi cục hải quan thuận tiện nhất do doanh nghiệp lựa chọn và
theo quy định của từng loại hình.
4. Hồ sơ hải quan
gồm:
a) Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ (theo
Phụ lục IV, hướng dẫn sử dụng theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này):
nộp 04 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng
gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với người xuất khẩu), hợp đồng
mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối
với người nhập khẩu), hợp đồng thuê, mượn: nộp 01 bản chụp;
c) Hóa đơn xuất khẩu: nộp 01 bản chụp xuất
trình bản chính để đối chiếu;
d) Các giấy tờ khác theo quy định đối với
từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận đơn - B/L).
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày doanh
nghiệp xuất khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan và giao hàng hóa, doanh
nghiệp nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan. Nếu quá thời hạn trên doanh
nghiệp nhập khẩu tại chỗ chưa làm thủ tục hải quan thì cơ quan hải quan lập
biên bản, xử phạt vi phạm hành chính về hải quan, làm tiếp thủ tục hải quan.
6. Thủ tục hải quan xuất khẩu tại chỗ
a) Trách nhiệm của doanh nghiệp nhập khẩu:
a.1) Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho
doanh nghiệp nhập khẩu trên 04 tờ khai, trong đó ghi rõ Chi cục Hải quan nơi dự
kiến làm thủ tục nhập khẩu tại ô 29 tờ khai xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ, ký
tên, đóng dấu;
a.2) Giao 04 tờ khai hải quan cho doanh
nghiệp xuất khẩu.
a.3) Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu tại
chỗ, doanh nghiệp nhập khẩu lưu 01 tờ khai hải quan, chuyển 01 tờ khai hải quan
còn lại cho doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ.
b) Trách nhiệm của doanh nghiệp xuất khẩu:
b.1) Sau khi đã nhận đủ 04 tờ khai hải quan,
doanh nghiệp xuất khẩu khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp xuất khẩu
trên 04 tờ khai hải quan;
b.2) Nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan
làm thủ tục xuất khẩu theo qui định;
b.3) Sau khi làm xong thủ tục xuất khẩu,
doanh nghiệp xuất khẩu chuyển 03 tờ khai còn lại cho doanh nghiệp nhập khẩu để
làm tiếp thủ tục nhập khẩu.
b.4) Nhận lại 01 tờ khai hải quan do doanh
nghiệp nhập khẩu chuyển đến; tờ khai hải quan phải có xác nhận, ký tên, đóng
dấu đầy đủ của 04 bên: doanh nghiệp nhập khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu, Hải quan
làm thủ tục nhập khẩu, Hải quan làm thủ tục xuất khẩu.
c) Trách nhiệm của Chi cục hải quan làm thủ
tục xuất khẩu tại chỗ:
c.1) Tiếp nhận, đăng ký tờ khai, quyết định
hình thức, mức độ kiểm tra theo quy định phù hợp với từng loại hình, kiểm tra
tính thuế (đối với hàng có thuế) theo quy định hiện hành. Niêm phong mẫu (nếu
có) giao doanh nghiệp tự bảo quản để xuất trình cho cơ quan hải quan khi có yêu
cầu;
c.2) Tiến hành kiểm tra hàng hoá đối với
trường hợp phải kiểm tra;
c.3) Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên
và đóng dấu công chức vào cả 04 tờ khai;
c.4) Lưu 01 tờ khai và chứng từ doanh nghiệp
phải nộp, trả lại cho doanh nghiệp xuất khẩu 03 tờ khai và các chứng từ doanh
nghiệp xuất khẩu xuất trình;
c.5) Fax cho Chi cục hải quan nhập khẩu Tờ
khai hải quan đã làm thủ tục xuất khẩu.
7. Thủ tục hải quan nhập khẩu tại chỗ
a) Sau khi nhận được 03 tờ khai xuất
khẩu-nhập khẩu tại chỗ đã có xác nhận của Hải quan làm thủ tục xuất khẩu, doanh
nghiệp nhập khẩu nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp làm
thủ tục nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ.
b) Trách nhiệm của Chi cục hải quan làm thủ
tục nhập khẩu tại chỗ:
b.1) Tiếp nhận bản fax tờ khai hải quan xuất
khẩu do Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu gửi;
b.2) Tiếp nhận hồ sơ hải quan do doanh nghiệp
nhập khẩu nộp;
b.3) Tiến hành các bước đăng ký tờ khai theo
quy định, phù hợp từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu, trừ việc kiểm tra thực
tế hàng hóa; kiểm tra tính thuế (nếu có). Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký,
đóng dấu công chức vào tờ khai hải quan;
b.4) Lưu 01 tờ khai cùng các chứng từ doanh
nghiệp nộp, trả doanh nghiệp 02 tờ khai và các chứng từ do doanh nghiệp xuất
trình.
b.5) Có văn bản thông báo (mẫu số 29/TBXNKTC/2013
phụ lục III ban hành kèm Thông tư này) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh
nghiệp nhập khẩu tại chỗ để theo dõi hoặc thông báo gửi qua mạng máy tính nếu
giữa Chi cục hải quan làm thủ tục nhập khẩu và cơ quan thuế địa phương đã nối
mạng.
8. Tờ khai xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ có
giá trị để quyết toán khi:
Tờ khai hải quan được khai đầy đủ các tiêu
chí, có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 04 bên: doanh nghiệp xuất khẩu, doanh
nghiệp nhập khẩu, hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ, hải quan làm thủ tục
nhập khẩu tại chỗ.
Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ và
doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ làm thủ tục tại một Chi cục hải quan, thì Chi
cục hải quan này ký xác nhận cả phần hải quan làm thủ tục xuất khẩu và hải quan
làm thủ tục nhập khẩu.
9. Đối với sản phẩm gia công nhập khẩu tại
chỗ để kinh doanh nội địa thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
10. Việc quyết toán, hoàn thuế, không thu
thuế thực hiện theo hướng dẫn tại mục 6 phần V Thông tư này.
Điều 46. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu phục vụ hoạt động của doanh nghiệp thực hiện theo quy định đối
với từng loại hình xuất nhập khẩu hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập
khẩu tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm phục
vụ sản xuất của dự án ưu đãi đầu tư:
a) Đối với dự án đầu tư miễn thuế:
a.1) Đăng ký danh mục hàng hoá nhập khẩu được
miễn thuế với cơ quan hải quan đối với trường hợp nhập khẩu hàng hoá tạo tài
sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm phục vụ sản xuất
của dự án ưu đãi đầu tư thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu.
Thủ tục đăng ký thực hiện theo hướng dẫn tại
Điều 101 Thông tư này.
a.2) Thủ tục nhập khẩu:
a.2.1) Doanh nghiệp làm thủ tục hải quan để
nhập khẩu hàng hoá tại một Chi cục hải quan thuận tiện nhất thuộc Cục hải quan
nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế.
a.2.2) Thủ tục hải quan thực hiện như hướng
dẫn đối với hàng xuất nhập khẩu thương mại tại Chương I phần II Thông tư này;
ngoài ra phải thực hiện thêm một số công việc theo hướng dẫn tại Điều 101,
Điều 102 và Điều 103 Thông tư này.
b) Đối với dự án đầu tư không được miễn thuế:
Thủ tục hải quan thực hiện như đối với hàng
hóa nhập khẩu thương mại; doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu tại Chi cục hải
quan nơi có hàng nhập khẩu hoặc nơi xây dựng dự án đầu tư. Doanh nghiệp chịu
trách nhiệm sử dụng hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án đầu tư không được miễn
thuế theo đúng mục đích trên Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng hàng
hoá nhập khẩu miễn thuế
a) Các hình thức thanh lý, thay đổi mục đích
sử dụng hàng hoá thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý hàng
hoá nhập khẩu miễn thuế của dự án đầu tư trong nước và dự án có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04 tháng 4
năm 2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, gia công, thanh lý hàng nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Thủ tục thanh lý, thay đổi mục đích sử
dụng thực hiện tại cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu hàng
hoá miễn thuế.
c) Thủ tục thanh lý, thay đổi mục đích sử
dụng
c.1) Doanh nghiệp hoặc Ban thanh lý có văn
bản nêu rõ lý do thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng tên gọi, ký mã hiệu, lượng
hàng, số tiền thuế đã được miễn thuế tương ứng với hàng hóa cần thanh lý, thay
đổi mục đích sử dụng thuộc tờ khai nhập khẩu số, ngày, tháng, năm gửi cơ quan
hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu hàng hóa miễn thuế;
c.2) Trường hợp thanh lý theo hình thức xuất
khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai xuất khẩu theo loại hình tương ứng;
c.3) Trường hợp nhượng bán tại thị trường
Việt Nam, cho, biếu, tặng, tiêu huỷ thì phải thực hiện việc kê khai, tính thuế trên
tờ khai hải quan mới theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 11 Thông tư này. Doanh nghiệp
làm thủ tục hải quan theo loại hình nhập khẩu tương ứng; chính sách thuế, chính
sách quản lý hàng hóa nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai nhập
khẩu, trừ trường hợp tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu miễn thuế doanh nghiệp
đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý nhập khẩu.
Trường hợp nhượng bán cho doanh nghiệp thuộc
đối tượng miễn thuế nhập khẩu thì hàng hóa miễn thuế phải được trừ vào Phiếu
theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế đã được cấp của doanh nghiệp được chuyển
nhượng.
c.4) Khi tiêu huỷ, doanh nghiệp chịu trách
nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý môi trường.
Điều 47. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào cảng trung chuyển
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào,
đưa ra cảng trung chuyển để vận chuyển ra nước ngoài
a) Hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung
chuyển: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hoá lập Bản kê hàng
hoá đóng trong container trung chuyển theo mẫu số 30/BKTrC/2013 phụ lục III ban
hành kèm Thông tư này.
b) Hồ sơ hải quan gồm: 02 bản chính Bản kê
hàng hoá đóng trong container trung chuyển.
c) Hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển
thuộc đối tượng được miễn kiểm tra, cơ quan hải quan chỉ kiểm tra số lượng
container; đối chiếu số, ký hiệu của container với nội dung Bản kê. Trường hợp
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan hải quan phải tiến hành
kiểm tra theo quy định.
2. Thanh khoản hàng hoá đóng trong container trung
chuyển
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hàng hoá
đưa hết ra khỏi cảng trung chuyển, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển
phải thực hiện thanh khoản hàng hoá đóng trong container trung chuyển.
b) Định kỳ hàng quý, chậm nhất không quá 15
ngày sau kỳ báo cáo doanh nghiệp làm dịch vụ trung chuyển phải báo cáo và đối
chiếu với hải quan khu trung chuyển về lượng hàng hoá đưa vào, đưa ra, hàng còn
lưu tại khu vực trung chuyển.
3. Việc giải quyết hàng tồn đọng tại cảng
trung chuyển thực hiện như việc giải quyết hàng nhập khẩu tồn đọng tại cảng
biển hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng
tại cảng biển Việt Nam.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng
dẫn quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng
trung chuyển.
Điều 48. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu
kinh tế cửa khẩu; phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh qua khu
phi thuế quan
1. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan,
kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan:
a) Hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan
phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra giám sát hải quan. Hàng hoá
thuộc loại hình nào thì áp dụng quy trình thủ tục hải quan hiện hành theo loại
hình đó;
b) Hàng hoá sau đây được lựa chọn làm hoặc
không làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế ban hành
kèm theo Quyết định số 100/2009/QĐ-TTg ngày 30/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu
kinh tế cửa khẩu: Văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng do
doanh nghiệp trong khu phi thuế quan mua từ nội địa để phục vụ cho điều hành bộ
máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp.
c) Hàng hoá sau đây không phải làm thủ tục
hải quan:
c.1) Hàng hóa do cư dân đưa từ nội địa vào
khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu
Treo thuộc đối tượng không áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng 0% theo quy
định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và hướng
dẫn thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số
121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ;
c.2) Hàng hoá là sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc qua sơ chế thông
thường của cư dân tự sản xuất, đánh bắt đưa từ khu kinh tế thương mại đặc biệt
Lao Bảo và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo vào nội địa thuộc đối tượng
không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số
06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính.
d) Hàng hoá từ nội địa Việt Nam hoặc từ các
khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu đưa vào khu phi thuế quan thuộc
khu kinh tế cửa khẩu không được mở tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu theo quy
định tại Thông tư 116/2010/TT-BTC ngày 04/08/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư 137/2009/TT-BTC ngày 03/7/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện một số điều của Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu.
2. Khi đưa hàng hoá từ nước ngoài vào khu phi
thuế quan, người khai hải quan phải khai trên tờ khai hải quan theo đúng quy
định đối với từng loại hình nhập khẩu tại Chi cục hải quan quản lý khu phi thuế
quan, khai thuộc đối tượng không chịu thuế (trừ mặt hàng không được hưởng ưu
đãi thuế đối với hàng nhập khẩu).
Doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất kinh doanh phải đăng ký tên sản phẩm sản
xuất, tên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để sản xuất sản phẩm với cơ quan hải quan. Việc thông báo định mức nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng bán trong khu phi thuế quan thực hiện trước
khi báo cáo nhập - xuất - tồn. Thông báo định mức đối với loại hình gia công,
nhập nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu thực hiện theo quy định đối
với hai loại hình này.
Trường hợp doanh nghiệp trong khu phi thuế
quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất hàng hóa bán vào thị
trường nội địa thì khi đăng ký tờ khai nhập khẩu, người khai hải quan phải đăng
ký và khai tên, lượng hàng, chủng loại, trị giá nhập khẩu của từng loại nguyên
liệu, vật tư, linh kiện; tên sản phẩm sản xuất tại khu phi thuế quan để bán vào
thị trường nội địa có sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu từ nước
ngoài.
3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nội
địa đưa vào khu phi thuế quan
a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan
theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu tại Chi cục hải quan ở nội địa
hoặc Chi cục hải quan quản lý khu phi thuế quan. Trường hợp thủ tục hải quan
được làm tại Chi cục hải quan ở nội địa thì việc vận chuyển hàng đến khu phi
thuế quan được thực hiện theo quy định đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu.
Doanh nghiệp trong khu phi thuế quan làm thủ
tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình nhập khẩu tại Chi cục hải
quan quản lý khu phi thuế quan.
b) Việc kiểm tra thực tế hàng hoá thực hiện
theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài. Trường hợp hàng hoá đưa
vào khu phi thuế quan do Chi cục hải quan khác Chi cục hải quan quản lý khu phi
thuế quan làm thủ tục, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì Chi cục hải quan
quản lý khu phi thuế quan thực hiện kiểm tra lại hàng hoá theo quy định.
4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ khu
phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài
a) Hàng hoá từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra
nước ngoài làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu.
b) Hàng hoá do doanh nghiệp trong khu phi
thuế quan nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ nội địa sau đó xuất khẩu nguyên trạng
ra nước ngoài thì khi làm thủ tục xuất khẩu ra nước ngoài, doanh nghiệp khai cụ
thể trên tờ khai xuất khẩu "xuất khẩu nguyên trạng hàng hoá nhập khẩu từ nước
ngoài tại tờ khai số..." hoặc "xuất khẩu nguyên trạng hàng hoá nhập
khẩu từ nội địa tại tờ khai số..." kèm theo tờ khai nhập khẩu ban đầu, bản
kê chi tiết (nếu có).
5. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ khu
phi thuế quan đưa vào nội địa
a) Doanh nghiệp trong khu phi thuế quan làm
thủ tục xuất khẩu theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu; doanh nghiệp
nội địa làm thủ tục nhập khẩu theo quy định đối với từng loại hình nhập khẩu.
Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu là trụ sở của Chi cục hải quan quản
lý khu phi thuế quan.
b) Để làm cơ sở cho doanh nghiệp nội địa tính
toán số tiền thuế phải nộp khi làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp trong khu
phi thuế quan phải thực hiện như sau:
b.1) Trường hợp sản phẩm xuất khẩu được sản
xuất tại khu phi thuế quan, trước khi làm thủ tục xuất khẩu phải thông báo với cơ
quan hải quan định mức nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài,
cấu thành trong sản phẩm sản xuất.
Khi làm thủ tục xuất phải khai rõ trên tờ
khai xuất khẩu tên, chủng loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu cấu
thành trong sản phẩm đó.
b.2) Trường hợp hàng hoá do doanh nghiệp
trong khu phi thuế quan nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ nội địa sau đó xuất
khẩu nguyên trạng vào nội địa thì khi làm thủ tục xuất khẩu vào nội địa, doanh
nghiệp khai cụ thể trên tờ khai xuất khẩu "xuất khẩu nguyên trạng hàng hoá
nhập khẩu từ nước ngoài tại tờ khai số..." hoặc "xuất khẩu nguyên
trạng hàng hoá nhập khẩu từ nội địa tại tờ khai số..." kèm theo tờ khai
nhập khẩu ban đầu, bản kê chi tiết (nếu có).
b.3) Doanh nghiệp trong khu phi thuế quan
phải cung cấp cho doanh nghiệp nội địa đầy đủ hồ sơ, số liệu để doanh nghiệp
nội địa tính số tiền thuế phải nộp.
6. Gia công hàng hoá giữa doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan và doanh nghiệp nội địa
a) Trường hợp doanh nghiệp nội địa nhận gia
công hàng hoá cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: Doanh nghiệp nội địa
thông báo hợp đồng gia công và làm thủ tục hải quan đối với hợp đồng gia công
đó tại Chi cục hải quan quản lý khu phi thuế quan. Thủ tục hải quan thực hiện
như nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.
b) Trường hợp doanh nghiệp nội địa đặt doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan gia công hàng hoá: Doanh nghiệp nội địa thông
báo hợp đồng gia công và làm thủ tục hải quan cho hợp đồng gia công đó tại tại Chi
cục hải quan quản lý khu phi thuế quan hoặc Chi cục hải quan trong nội địa. Thủ
tục hải quan thực hiện như doanh nghiệp nội địa đặt gia công tại nước ngoài.
7. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá mua tại
cửa hàng, siêu thị trong khu phi thuế quan đưa vào nội địa
a) Khách hàng vào mua hàng tại cửa hàng, siêu
thị trong khu phi thuế quan đưa vào nội địa phải nộp thuế theo quy định đối với
hàng nhập khẩu trước khi đưa hàng ra khỏi khu phi thuế quan.
Đối với khách mua hàng là đối tượng được mua
hàng miễn thuế theo định mức tại khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu
đưa vào nội địa theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quy chế hoạt động của
Khu phi thuế quan thì phải nộp thuế phần hàng hoá vượt định mức miễn thuế.
b) Khách hàng vào mua hàng tại cửa hàng, siêu
thị trong khu phi thuế quan phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân (dưới đây
viết tắt là CMND) hoặc hộ chiếu (đối với khách hàng là người nước ngoài) với
doanh nghiệp bán hàng khi mua hàng và hải quan giám sát cổng khi mang hàng ra
khỏi khu phi thuế quan.
c) Khi bán hàng cho khách, doanh nghiệp bán
hàng phải có hoá đơn bán hàng và sổ theo dõi bán hàng, trong đó ghi rõ: tên,
địa chỉ, số CMND hoặc số hộ chiếu của người mua hàng; số lượng, đơn giá, trị
giá hàng hoá bán cho từng người mua.
d) Tuỳ theo điều kiện cụ thể tại từng khu phi
thuế quan, việc thu thuế đối với hàng hoá mua tại khu phi thuế quan đưa vào nội
địa thực hiện theo một trong hai cách sau:
d.1) Người mua hàng kê khai nộp thuế tại hải
quan cổng kiểm soát khu phi thuế quan:
d.1.1) Người mua hàng trước khi đưa hàng ra
khỏi khu phi thuế quan phải kê khai hàng hoá thuộc diện nộp thuế vào tờ khai
phi mậu dịch; nộp tờ khai, xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, hàng hoá, hoá
đơn bán hàng (liên dành cho người mua hàng ) cho Hải quan cổng khu phi thuế
quan;
d.1.2) Hải quan cổng khu phi thuế quan: Đối
chiếu Giấy chứng minh nhân dân do người mang hàng xuất trình với người mang
hàng; đối chiếu hàng hoá với tờ khai hải quan và hoá đơn bán hàng; nếu phù hợp
thì viết biên lai thu thuế và thu tiền thuế, nộp tiền thuế thu được vào Ngân
sách Nhà nước theo đúng quy định pháp luật
d.2) Chi cục hải quan quản lý khu phi thuế
quan uỷ nhiệm cho doanh nghiệp bán hàng thu thuế:
d.2.1) Việc uỷ nhiệm cho doanh nghiệp bán
hàng thu thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 83/2013/NĐ-CP.
Trách nhiệm của bên được uỷ nhiệm, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế thực
hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 3 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP .
d.2.2) Khi đưa hàng ra khỏi khu phi thuế
quan, người mua hàng phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, hàng hoá, hoá
đơn mua hàng, biên lai thu thuế cho Hải quan giám sát cổng khu phi thuế quan;
d.2.3) Hải quan cổng khu phi thuế quan có
trách nhiệm: đối chiếu CMND do người mang hàng xuất trình với người mang hàng;
đối chiếu hàng hoá với hoá đơn bán hàng, biên lai thu thuế. Nếu qua kiểm tra,
đối chiếu phát hiện có sự không phù hợp giữa người mang hàng với ảnh người
trong CMND; giữa số CMND ghi trong hoá đơn bán hàng, biên lai thu thuế với số
trong CMND do người mang hàng xuất trình; giữa hàng hoá mang ra với hàng hoá
ghi trong hoá đơn bán hàng, biên lai thu thuế thì lập biên bản vi phạm và xử lý
theo đúng quy định pháp luật.
8. Giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa ra,
đưa vào, đi qua khu phi thuế quan
a) Khu phi thuế quan phải có hàng rào ngăn
cách với bên ngoài, có cổng kiểm soát hải quan để giám sát hàng hoá đưa ra, đưa
vào khu phi thuế quan.
b) Hàng hoá đưa ra, đưa vào khu phi thuế
quan, hàng hoá vận chuyển qua khu phi thuế quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc
xuất khẩu ra nước ngoài phải đi qua cổng kiểm soát hải quan và phải chịu sự
giám sát của Hải quan cổng kiểm soát này.
c) Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào nội
địa hoặc hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài khi đi qua khu phi thuế
quan phải đi đúng tuyến đường do Hải quan quản lý khu phi thuế quan phối hợp
với Ban quản lý khu phi thuế quan quy định.
9. Thủ tục hải quan và giám sát hải quan đối
với phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh qua khu phi thuế quan
(đối với khu phi thuế quan gắn liền với cửa khẩu đường bộ) thực hiện theo quy
định đối với phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam.
10. Chế độ báo cáo nhập-xuất-tồn:
a) Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trong khu phi thuế quan: định kỳ sáu tháng một lần phải báo cáo cơ quan hải
quan về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và báo cáo xuất-nhập-tồn; thời
hạn nộp báo cáo chậm nhất sau kỳ báo cáo 15 ngày.
Hồ sơ báo cáo gồm:
a.1) Bảng tổng hợp tờ khai nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư trong kỳ báo cáo: 02 bản chính (mẫu số 31/HSBC-PTQ/2013 phụ lục
III ban hành kèm Thông tư này);
a.2) Bảng tổng hợp hoá đơn nguyên liệu, vật
tư mua tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có): 02 bản chính (mẫu số 32/HSBC-PTQ/2013
phụ lục III ban hành kèm Thông tư này);
a.3) Bảng tổng hợp tờ khai xuất khẩu sản phẩm
trong kỳ báo cáo: 02 bản chính (mẫu số 33/HSBC-PTQ/2013 phụ lục III ban hành
kèm Thông tư này );
a.4) Bảng tổng hợp hoá đơn sản phẩm bán tại
khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có): 02 bản chính (mẫu số 34/HSBC-PTQ/2013
phụ lục III ban hành kèm Thông tư này);
a.5) Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư đã sử
dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu và bán tại khu phi thuế quan trong kỳ báo
cáo: 02 bản chính (mẫu số 35/HSBC-PTQ/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư
này);
a.6) Bảng báo cáo nguyên liệu, vật tư
nhập-xuất-tồn trong kỳ báo cáo: 02 bản chính (mẫu số 36/HSBC-PTQ/2013 phụ lục
III ban hành kèm Thông tư này);
a.7) Hoá đơn (bản chụp) mua nguyên, vật tư
tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có);
a.8) Hoá đơn (bản chụp) bán sản phẩm tại khu
phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có).
b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại
thuần tuý trong khu phi thuế quan thì một tháng một lần phải báo cáo hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và báo cáo xuất-nhập-tồn kho với cơ quan hải quan
quản lý khu phi thuế quan. Thời hạn nộp hồ sơ báo cáo chậm nhất là ngày thứ 15
của tháng tiếp theo.
Hồ sơ báo cáo gồm:
b.1) Bảng tổng hợp hàng hoá nhập khẩu từ nước
ngoài trong kỳ báo cáo: 02 bản chính (mẫu số 37/HSBC-PTQ/2013 phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này);
b.2) Bảng tổng hợp hàng hoá nhập khẩu từ nội
địa trong kỳ báo cáo (nếu có): 02 bản chính (mẫu số 38/HSBC-PTQ/2013 phụ lục
III ban hành kèm Thông tư này);
b.3) Bảng tổng hợp hàng hoá mua tại khu phi
thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có): 02 bản (mẫu số 39/HSBC-PTQ/2013 phụ lục
III ban hành kèm Thông tư này);
b.4) Bảng tổng hợp hàng hoá bán tại khu phi
thuế quan trong kỳ báo cáo: 02 bản chính (mẫu số 40/HSBC-PTQ/2013 phụ lục III
ban hành kèm Thông tư này);
b.5) Bảng tổng hợp hàng hoá xuất khẩu trong
kỳ báo cáo (nếu có): 02 bản chính (mẫu số 41/HSBC-PTQ/2013 phụ lục III ban hành
kèm Thông tư này);
b.6) Bảng báo cáo hàng hoá nhập-xuất-tồn
trong kỳ báo cáo: 02 bản chính (mẫu số 42/HSBC-PTQ/2013 phụ lục III ban hành
kèm Thông tư này);
b.7) Hoá đơn (bản chụp) mua hàng, bán hàng
tại khu phi thuế quan trong kỳ báo cáo (nếu có).
c) Đối với hàng gia công: thực hiện theo quy
định đối với loại hình gia công.
d) Đối với doanh nghiệp vừa sản xuất kinh
doanh, vừa kinh doanh thương mại thuần tuý, vừa gia công hàng hoá: loại hình
nào báo cáo theo loại hình đó.
đ) Kiểm tra báo cáo nhập-xuất-tồn:
đ1) Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về việc
khai báo và sử dụng hàng hóa.
đ2) Cơ quan Hải quan thực hiện tiếp nhận báo
cáo nhập-xuất-tồn do doanh nghiệp nộp; trên báo cáo nhập-xuất-tồn ghi rõ ngày,
tháng, năm tiếp nhận; ký tên, đóng dấu số hiệu công chức hải quan tiếp nhận.
Trên cơ sở đánh giá quá trình tuân thủ pháp
luật của doanh nghiệp, Chi cục hải quan quản lý khu phi thuế quan thực hiện
kiểm tra xác suất để đánh giá việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; kiểm
tra hàng tồn kho nếu xét thấy cần thiết; nếu phát hiện vi phạm pháp luật, hàng
hoá nhập khẩu vào khu phi thuế quan bị thẩm lậu vào nội địa thì xử lý vi phạm
theo đúng quy định pháp luật.
Trường hợp phát hiện hàng từ nội địa đưa vào
khu phi thuế quan, sau đó thẩm lậu trở lại nội địa thì hải quan quản lý khu phi
thuế quan thông báo cho Cục thuế nơi có trụ sở doanh nghiệp nội địa đưa hàng
vào khu phi thuế quan biết để phối hợp xử lý.
Điều 49. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất
1. Nguyên tắc chung
a) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất (dưới đây viết tắt là DNCX) được áp
dụng cho DNCX trong khu chế xuất và DNCX ngoài khu chế xuất.
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX
phải làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập
khẩu. Trường hợp áp dụng phương thức điện tử, các loại hình xuất khẩu, nhập
khẩu nêu tại điểm này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 196/2012/TT-BTC
ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính trong trường hợp Thông tư có quy định.
c) DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không
thực hiện thủ tục hải quan đối với loại hàng hóa là văn phòng phẩm, lương thực,
thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng,
găng tay) mua từ nội địa để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt
của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp.
d) Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ một DNCX
không phải làm thủ tục hải quan.
đ) Hàng hóa nhập khẩu của DNCX được chuyển
cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về DNCX, hàng hóa xuất khẩu của DNCX được chuyển cửa
khẩu từ DNCX đến cửa khẩu xuất.
e) Hải quan quản lý khu chế xuất, DNCX chỉ
giám sát trực tiếp tại cổng ra vào của khu chế xuất, DNCX khi cần thiết theo
quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan.
g) Trong một kỳ báo cáo, DNCX phải thông báo
định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả tỷ lệ hao hụt) với cơ quan hải
quan chậm nhất vào thời điểm nộp báo cáo nhập-xuất-tồn.
2. Địa điểm làm thủ tục hải quan
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: tại
Chi cục hải quan quản lý DNCX.
b) Đối với hàng hoá gia công giữa DNCX với
doanh nghiệp nội địa: doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan tại Chi cục hải
quan quản lý DNCX hoặc Chi cục hải quan nơi có cơ sở sản xuất của doanh nghiệp
nội địa.
c) Đối với hàng hoá gia công giữa hai DNCX:
Doanh nghiệp nhận gia công thực hiện thông báo hợp đồng gia công và làm thủ tục
hải quan tại Chi cục hải quan quản lý DNCX nhận gia công.
3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu của DNCX
a) Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài:
a.1) Đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản
cố định: Căn cứ văn bản đề nghị nhập khẩu hàng hoá tạo tài sản cố định của giám
đốc DNCX kèm danh mục hàng hoá (chi tiết tên hàng, lượng hàng, chủng loại), cơ
quan hải quan làm thủ tục nhập khẩu theo quy định đối với hàng hoá nhập khẩu
theo hợp đồng mua bán. Quy định này áp dụng đối với cả DNCX thực hiện thủ tục
hải quan điện tử theo Chương VI Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của
Bộ Tài chính.
a.2) Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để
sản xuất hàng xuất khẩu, DNCX làm thủ tục nhập khẩu theo quy định đối với hàng
hoá nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ việc kê khai tính thuế.
b) Đối với hàng hoá của DNCX xuất khẩu ra
nước ngoài: DNCX làm thủ tục xuất khẩu theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu
theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ việc kê khai tính thuế.
c) Hàng hoá của DNCX bán vào nội địa:
c.1) Đối với sản phẩm do DNCX sản xuất, bán
vào thị trường nội địa: DNCX và doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan và sử
dụng tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ.
c.2) Đối với phế liệu, phế phẩm được phép bán
vào thị trường nội địa, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục nhập khẩu theo quy
định đối với hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng mua bán.
d) Đối với hàng hoá do doanh nghiệp nội địa
bán cho DNCX: DNCX và doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo các bước
và sử dụng tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ.
đ) Hàng hoá gia công:
đ.1) Đối với hàng hoá do DNCX thuê doanh
nghiệp nội địa gia công, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy
định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài.
đ.2) Đối với hàng hoá do DNCX nhận gia công
cho doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy
định về đặt gia công hàng hoá ở nước ngoài.
đ.3) Hàng hóa gia công cho thương nhân nước
ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
e) Đối với hàng hóa mua, bán giữa các doanh
nghiệp chế xuất với nhau:
e.1) Hàng hoá mua, bán giữa các DNCX không
cùng một khu chế xuất thì thực hiện theo hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với
hàng hoá xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại
chỗ);
e.2) Hàng hoá mua, bán giữa các DNCX trong
cùng một khu chế xuất thì không phải làm thủ tục hải quan;
e.3) Đối với hàng hóa luân chuyển giữa các
doanh nghiệp chế xuất không cùng một khu chế xuất nhưng các doanh nghiệp chế
xuất này thuộc một tập đoàn hay một hệ thống công ty thì được lựa chọn không
phải làm thủ tục hải quan hoặc làm thủ tục hải quan theo loại hình xuất nhập
khẩu tại chỗ (trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ). Quy định này
áp dụng cho cả các doanh nghiệp chế xuất thực hiện thủ tục hải quan điện tử
theo Chương VI Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.
g) Đối với hàng hoá của DNCX đưa vào nội địa
để sửa chữa, DNCX có văn bản thông báo: tên hàng, số lượng, lý do, thời gian
sửa chữa, không phải đăng ký tờ khai hải quan. Cơ quan hải quan có trách nhiệm
theo dõi, xác nhận khi hàng đưa trở lại DNCX. Quá thời hạn đăng ký sửa chữa mà
không đưa hàng trở lại thì xử lý theo hướng dẫn đối với hàng chuyển đổi mục
đích sử dụng.
h) Việc tiêu huỷ phế liệu, phế phẩm thực hiện
theo quy định của pháp luật và có sự giám sát của cơ quan hải quan trừ trường
hợp sơ hủy phế liệu, phế phẩm tại DNCX trước khi chính thức tiêu hủy. Quy định
này áp dụng cho cả doanh nghiệp chế xuất thực hiện thủ tục hải quan điện tử
theo Chương VI Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.
i) Hàng hóa của DNCX tạm nhập để sửa chữa,
bảo hành sau đó tái xuất thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã
xuất khẩu nhưng bị trả lại, trừ việc kê khai tính thuế.
4. Báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật
tư của DNCX
a) Doanh nghiệp chế xuất nộp Báo cáo nhập -
xuất - tồn một quý một lần và chậm nhất vào ngày 15 của tháng đầu quý sau tại
Chi cục hải quan quản lý DNCX. Đối với doanh nghiệp ưu tiên đã được Tổng cục
Hải quan công nhận thì được lựa chọn nộp báo cáo nhập - xuất - tồn theo năm
dương lịch, vào cuối quý I của năm sau hoặc theo quý.
b) Báo cáo nhập - xuất - tồn (mẫu số
43/HSBC-CX/2013 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu: nộp 02 bản chính.
Riêng đối với hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu
hoặc mua từ nội địa để phục vụ cho hoạt động của nhà xưởng, sản xuất nhưng
không xây dựng được định mức sử dụng theo đơn vị sản phẩm (ví dụ: vải, giấy để
lau máy móc, thiết bị; xăng dầu để chạy máy phát điện; dầu làm sạch khuôn; bút
đánh dấu sản phẩm bị lỗi...) hoặc để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng
cũng như sinh hoạt của cán bộ, công nhân của DNCX thì thực hiện như sau:
DNCX không phải phân chia theo mục đích sử
dụng hay nguồn nhập khẩu, không phải đăng ký danh mục, đặt mã quản lý và không
phải báo cáo nhập-xuất-tồn định kỳ hàng tháng với cơ quan hải quan.
Riêng đối với DNCX nằm ngoài khu chế xuất thì
hàng quý DNCX nộp báo cáo tổng lượng hàng hóa tiêu dùng được nhập khẩu và mua
từ nội địa trong quý.
DNCX tự chịu trách nhiệm về việc khai và sử
dụng hàng hóa đúng mục đích.
Quy định này áp dụng đối với cả DNCX thực
hiện thủ tục hải quan điện tử theo Chương VI Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày
15/11/2012 của Bộ Tài chính.
c) Kiểm tra báo cáo nhập-xuất-tồn:
c1) Cơ quan hải quan tiếp nhận báo cáo
nhập-xuất-tồn do DNCX nộp, ký tên, đóng dấu công chức ghi rõ ngày, tháng, năm
tiếp nhận trên báo cáo nhập-xuất-tồn. Trên cơ sở đánh giá quá trình tuân thủ
pháp luật của doanh nghiệp, Chi cục hải quan quản lý DNCX thực hiện kiểm tra
xác suất để đánh giá việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
c.2) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày doanh
nghiệp chế xuất nộp báo cáo hàng hoá nhập - xuất - tồn theo quý hoặc trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày doanh nghiệp chế xuất nộp báo cáo hàng hoá nhập - xuất -
tồn theo năm, Chi cục hải quan quản lý DNCX nếu phát hiện có dấu hiệu nghi vấn
gian lận thương mại thì chuyển hồ sơ cho Chi cục Hải quan kiểm tra sau thông
quan để thực hiện kiểm tra theo quy định.
d) Việc xử lý đối với tài sản, hàng hoá có
nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh
nghiệp bình thường và ngược lại thực hiện như sau:
d.1) Trường hợp chuyển đổi loại hình từ DNCX
thành doanh nghiệp không hưởng chế độ chế xuất:
d.1.1) Thanh lý tài sản, hàng hoá có nguồn
gốc nhập khẩu;
d.1.2) Xác định tài sản, hàng hoá có nguồn
gốc nhập khẩu còn tồn kho;
d.1.3) Thực hiện việc thu thuế theo quy định;
d.1.4) Thời điểm thanh lý và xác định tài
sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu thực hiện trước khi doanh nghiệp chuyển
đổi.
d.2) Trường hợp chuyển đổi loại hình từ doanh
nghiệp không hưởng chế độ chế xuất sang doanh nghiệp chế xuất:
d.2.1) Doanh nghiệp báo cáo số lượng nguyên
liệu, vật tư còn tồn kho; cơ quan hải quan kiểm tra nguyên liệu, vật tư còn tồn
kho và xử lý thuế theo quy định;
d.2.2) Trước khi chuyển đổi, doanh nghiệp có
trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản nợ thuế, nợ phạt còn tồn đọng cho cơ quan hải
quan. Cơ quan hải quan chỉ áp dụng chính sách thuế, hải quan đối với loại hình
doanh nghiệp chế xuất sau khi doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về
thuế, hải quan với cơ quan hải quan.
5. Thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển tạo tài sản cố định
a) Các hình thức thanh lý, hàng hoá thuộc
diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý hàng hoá nhập khẩu miễn thuế
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM .
b) Nơi làm thủ tục thanh lý là Chi cục hải
quan quản lý DNCX.
c) Thủ tục thanh lý
c.1) Doanh nghiệp hoặc ban thanh lý có văn
bản nêu rõ lý do thanh lý, tên gọi, ký mã hiệu, lượng hàng cần thanh lý, thuộc
tờ khai nhập khẩu số, ngày tháng năm gửi Chi cục hải quan quản lý DNCX.
c.2) Trường hợp thanh lý theo hình thức xuất
khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai xuất khẩu; trường hợp thanh lý nhượng bán tại
thị trường Việt Nam, cho, biếu, tặng thì mở tờ khai theo loại hình tương ứng,
thu thuế theo quy định.
c.3) Trường hợp tiêu huỷ, doanh nghiệp chịu
trách nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý môi trường, có sự giám
sát của cơ quan hải quan.
6. Kết thúc xây dựng công trình, DNCX phải
thực hiện báo cáo quyết toán đối với hàng hoá nhập khẩu để xây dựng công trình
với cơ quan hải quan.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra và
xử lý theo quy định đối với hàng hoá nhập thừa hoặc sử dụng không đúng mục
đích.
7. Giám sát hải quan đối với phế thải của
DNCX vận chuyển đến địa điểm khác để tiêu hủy
a) Trách nhiệm của DNCX:
a.1) Thông báo cho Chi cục hải quan quản lý
DNCX thời gian bàn giao phế thải cho người vận chuyển.
a.2) Vận chuyển và tiêu hủy phế thải theo
đúng quy định tại Luật Bảo vệ Môi trường và các văn bản hướng dẫn.
b) Trách nhiệm của Chi cục hải quan quản lý
DNCX:
Sau khi nhận được thông báo của DNCX, Chi cục
hải quan quản lý DNCX có trách nhiệm:
b.1) Kiểm tra Giấy phép quản lý phế thải nguy
hại (Giấy phép phải còn hiệu lực, phế thải của DNCX đưa đi xử lý phải phù hợp
với phế thải được phép vận chuyển, xử lý ghi trong Giấy phép), hợp đồng vận
chuyển, xử lý phế thải;
b.2) Kiểm tra phế thải của DNCX trước khi bàn
giao cho người vận chuyển (phế thải để bàn giao phải không lẫn phế liệu, phế
phẩm còn sử dụng được và các hàng hóa khác);
b.3) Giám sát việc đưa phế thải vào phương
tiện vận chuyển phế thải; giám sát việc vận chuyển phế thải ra khỏi ranh giới
khu chế xuất, DNCX.
b.4) Lập biên bản kiểm tra, giám sát có xác
nhận của DNCX, người vận chuyển phế thải (Biên bản ghi rõ thời gian kiểm tra,
giám sát; công chức Hải quan kiểm tra, giám sát; tên DNCX có phế thải, người đại
diện DNCX thực hiện bàn giao phế thải; doanh nghiệp ký hợp đồng vận chuyển, xử
lý phế thải; người vận chuyển phế thải; số hiệu phương tiện vận chuyển phế thải;
tên phế thải; những nội dung đã kiểm tra, giám sát …); biên bản lập thành 03
bản, mỗi bên giữ 01 bản.
b.5) Cơ quan hải quan không thực hiện niêm
phong hải quan đối với phương tiện chứa chất thải khi vận chuyển chất thải đến
địa điểm khác ngoài khu chế xuất, DNCX để xử lý.
c) Khi nhận được chứng từ chất thải nguy hại
từ chủ hành nghề quản lý chất thải nguy hại, DNCX (chủ nguồn thải) sao liên số
4 gửi cho Chi cục hải quan quản lý DNCX. Khi kiểm tra chi tiết hồ sơ nhập -
xuất - tồn hoặc đột xuất, Chi cục hải quan quản lý DNCX kiểm tra sổ đăng ký chủ
nguồn thải chất thải nguy hại, chứng từ chất thải nguy hại lưu tại DNCX.
8. Hàng hóa của DNCX có vốn đầu tư nước ngoài
thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện theo qui định tại Nghị
định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 của Chính phủ và các quy định của Bộ Công
Thương.
Thủ tục hải quan, chính sách thuế, chính sách
quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo hợp đồng thương mại. Ngoài ra, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm việc
thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của DNCX như sau:
a) DNCX thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu, quyền phân phối phải thực hiện hạch toán riêng, không hạch toán chung vào
hoạt động sản xuất; việc kê khai thuế nội địa thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
b) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã nhập
khẩu của DNCX thực hiện quyền nhập khẩu:
b.1) Khi bán cho doanh nghiệp nội địa không phải
làm thủ tục hải quan.
b.2) Khi bán cho DNCX khác thì thủ tục hải
quan thực hiện theo hướng dẫn tại điểm e khoản 3 Điều này.
c) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa của DNCX
thực hiện quyền xuất khẩu:
c.1) Hàng hóa mua từ nội địa để xuất khẩu: Thực
hiện theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3 Điều này.
c.2) Hàng hóa mua từ DNCX khác để xuất khẩu:
Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm e, khoản 3 Điều này.
c.3) Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài: Thực
hiện theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 3 Điều này; DNCX thực hiện kê khai tính
thuế xuất khẩu (nếu có).
9. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với DNCX
thuê kho để chứa hàng hóa của doanh nghiệp theo qui định tại khoản 1 Điều 19
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP:
a) DNCX được thuê kho trong khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và thuộc địa bàn quản lý của Chi
cục hải quan quản lý DNCX để lưu giữ nguyên liệu, vật tư và thành phẩm phục vụ
cho hoạt động sản xuất của chính DNCX.
b) Trước khi đưa hàng vào kho, DNCX phải
thông báo cho Chi cục hải quan quản lý DNCX các thông tin về địa điểm, vị trí,
diện tích, các điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ chế quản lý giám sát hàng hóa đưa
vào, đưa ra kho, thời gian thuê kho. Hàng hóa chỉ được đưa vào kho sau khi được
Chi cục hải quan quản lý DNCX chấp nhận bằng văn bản.
c) DNCX chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi
hàng hóa đưa vào, đưa ra kho và định kỳ vào ngày 15 của tháng đầu quý sau phải
báo cáo tình trạng hàng hóa nhập, xuất, tồn kho cho Chi cục hải quan quản lý
DNCX.
d) Định kỳ hàng quý, Chi cục hải quan quản lý
DNCX thực hiện kiểm tra tình trạng hàng hóa gửi kho hoặc thực hiện kiểm tra đột
xuất khi có dấu hiệu nghi vấn hàng hóa gửi kho không đúng hoặc tiêu thụ nội địa
hàng hóa gửi kho.
Điều 50. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế
1. Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho bảo thuế là
nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp có kho
bảo thuế, nhưng chưa phải nộp thuế .
Doanh nghiệp phải khai hồ sơ hải quan riêng
biệt cho phần nguyên liệu nhập khẩu được bảo thuế và đăng ký lượng sản phẩm
xuất khẩu cho một năm kế hoạch.
2. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập
khẩu đưa vào kho bảo thuế được thực hiện theo quy định đối với nguyên liệu nhập
khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Việc xử lý hàng hoá gửi kho bảo thuế bị hư
hỏng, giảm phẩm chất, không đáp ứng yêu cầu sản xuất được thực hiện theo quy
định tại Điều 29 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP .
3. Báo cáo nhập - xuất - tồn
a) Kết thúc năm (ngày 31/12 hàng năm), chậm
nhất là ngày 31/01 năm tiếp theo, doanh nghiệp phải lập bảng tổng hợp các tờ
khai hải quan nhập khẩu và tổng lượng nguyên liệu đã nhập khẩu theo chế độ bảo
thuế, tổng hợp các tờ khai hải quan xuất khẩu và tổng lượng nguyên liệu cấu
thành sản phẩm đã xuất khẩu, tái xuất và tiêu huỷ gửi cơ quan hải quan.
b) Theo dõi báo cáo nhập - xuất - tồn, thủ
tục nộp thuế, hoàn thuế hàng hoá nhập khẩu vào kho bảo thuế.
b.1) Việc theo dõi báo cáo nhập - xuất - tồn
nguyên liệu, vật tư của kho bảo thuế được thực hiện như theo dõi báo cáo nhập -
xuất - tồn nguyên liệu, vật tư của doanh nghiệp chế xuất hướng dẫn tại khoản 4
Điều 49 Thông tư này.
b.2) Trường hợp số lượng nguyên liệu cấu
thành sản phẩm đã xuất khẩu và tái xuất ít hơn số lượng nguyên liệu nhập khẩu
theo chế độ bảo thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế cho phần nguyên liệu chưa
xuất khẩu của các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu quá thời hạn 365 ngày kể từ
ngày đăng ký với cơ quan hải quan đến ngày báo cáo; số nguyên liệu chưa đến
thời hạn phải nộp thuế sẽ được chuyển sang năm tài chính tiếp theo để báo cáo
nhập - xuất - tồn.
b.3) Số lượng nguyên liệu đã nộp thuế nhưng
sau đó được đưa vào sản xuất và xuất khẩu sẽ được xét hoàn thuế theo loại hình
nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 117 Thông tư này.
4. Kiểm tra, giám sát kho bảo thuế
a) Việc kiểm tra, giám sát kho bảo thuế thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP .
b) Định kỳ 01 năm 01 lần Chi cục hải quan
quản lý kho bảo thuế thực hiện kiểm tra việc tổ chức quản lý kho bảo thuế của
doanh nghiệp, gồm:
b.1) Kiểm tra việc thực hiện quy định tại
khoản 1 Điều 27 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP .
b.2) Kiểm tra việc duy trì hệ thống sổ sách,
chứng từ theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu; xuất kho, nhập kho.
b.3) Kiểm tra thực tế lượng hàng tồn kho, đối
chiếu số liệu tồn kho thực tế với tồn kho trên hệ thống sổ sách, chứng từ theo
dõi kho bảo thuế, báo cáo nhập – xuất – tồn của doanh nghiệp.
c) Kiểm tra đột xuất hàng tồn kho:
c.1) Thực hiện khi có thông tin doanh nghiệp
tiêu thụ nguyên vật liệu được bảo thuế vào nội địa.
c.2) Khi có nghi vấn gian lận định mức phải
áp dụng biện pháp kiểm tra định mức tại doanh nghiệp.
Điều 51. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra địa điểm thu gom hàng lẻ (gọi tắt là CFS
- container freight station)
1. Hàng hóa được đưa vào CFS bao gồm:
a) Hàng hoá nhập khẩu đưa vào CFS là hàng hoá
chưa làm xong thủ tục hải quan, đang chịu sự giám sát, quản lý của cơ quan hải
quan.
b) Hàng hoá xuất khẩu đưa vào CFS là hàng hoá
đã làm xong thủ tục hải quan hoặc hàng hoá đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi
cục hải quan ngoài cửa khẩu nhưng việc kiểm tra thực tế hàng hoá được thực hiện
tại CFS.
2. Các dịch vụ được thực hiện trong CFS
a) Đối với hàng xuất khẩu: Đóng gói, đóng gói
lại, sắp xếp, sắp xếp lại hàng hóa.
Đối với hàng quá cảnh, hàng trung chuyển được
đưa vào các CFS trong cảng để chia tách, đóng ghép chung container xuất khẩu
hoặc đóng ghép chung với hàng xuất khẩu của Việt Nam.
b) Đối với hàng nhập khẩu: Được phép chia
tách để làm thủ tục nhập khẩu hoặc đóng ghép container với các lô hàng xuất
khẩu khác để xuất sang nước thứ ba.
3. Thời hạn gửi CFS:
Hàng hóa đưa vào CFS được lưu giữ tối đa
trong vòng 90 ngày kể từ ngày đưa vào kho. Quá thời hạn trên, Chi cục hải quan
quản lý CFS yêu cầu chủ kho phải làm thủ tục đưa hàng hóa đó ra khỏi CFS hoặc
xử lý như đối với hàng hóa nhập khẩu bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn, quá thời hạn
khai hải quan theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan.
4. Giám sát hải quan:
a) CFS, hàng hóa lưu giữ, phương tiện vận tải
ra, vào và các dịch vụ thực hiện trong CFS phải chịu sự kiểm tra, giám sát
thường xuyên của cơ quan hải quan.
b) Giám sát hải quan đối với hàng hoá, phương
tiện vận tải đưa vào, đưa ra CFS và giám sát việc thực hiện các dịch vụ trong
CFS thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ,
Điều 18 Thông tư này và hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
5. Hàng hóa từ CFS đưa vào nội địa (bao gồm:
hàng từ nước ngoài chưa làm thủ tục nhập khẩu và hàng đã làm thủ tục xuất khẩu
gửi CFS) phải làm thủ tục hải quan theo các loại hình tương ứng.
Điều 52. Thủ tục hải
quan đối với thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập tái
xuất, tạm xuất tái nhập để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án, thử
nghiệm.
1. Thủ tục hải quan đối với thiết bị, máy
móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để
sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm thực hiện theo quy
định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
Đối với hàng tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái
nhập thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định tại Điều 100 Thông tư này,
định kỳ hàng năm (365 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai tạm nhập, tạm xuất) người
khai hải quan có trách nhiệm thông báo cho Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm
nhập, tạm xuất về thời hạn còn lại sử dụng máy móc, thiết bị, phương tiện thi
công, khuôn, mẫu tạm nhập, tạm xuất để cơ quan hải quan theo dõi, thanh khoản
hồ sơ.
2. Địa điểm làm thủ tục tạm nhập – tái xuất,
tạm xuất – tái nhập được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
Trường hợp tái nhập, tái xuất tại cửa khẩu
khác cửa khẩu tạm nhập, tạm xuất, người khai hải quan phải nộp bản chụp và xuất
trình bản chính tờ khai hải quan tạm nhập, tạm xuất để đối chiếu.
3. Thời hạn tạm nhập – tái xuất, tạm xuất –
tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký
với Hải quan cửa khẩu. Hết thời hạn tạm nhập, tạm xuất người khai hải quan phải
thực hiện ngay việc tái xuất, tái nhập và thanh khoản hồ sơ với Chi cục hải
quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất;
Trường hợp cần kéo dài thời hạn tạm nhập, tạm
xuất để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm thì trước
khi hết hạn tạm nhập, tạm xuất người khai hải quan có văn bản đề nghị, nếu được
Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất đồng ý thì
được gia hạn thời gian tạm nhập, tạm xuất theo thỏa thuận với bên đối tác;
Trường hợp quá thời hạn tạm nhập, tạm xuất mà người khai hải quan chưa tái
xuất, tái nhập thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp doanh nghiệp tạm nhập, tạm xuất
có văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu (mua, bán, biếu, tặng) máy móc, thiết
bị, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập để
sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm thì phải làm thủ tục
hải quan như hàng hóa tạm nhập, tạm xuất chuyển tiêu thụ nội địa, cụ thể như
sau:
a) Doanh nghiệp có văn bản đề nghị được
chuyển quyền sở hữu gửi Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất.
b) Sau khi được Lãnh đạo Chi cục phê duyệt,
doanh nghiệp làm thủ tục hải quan theo loại hình nhập khẩu kinh doanh; chính
sách thuế, chính sách quản lý nhập khẩu, xuất khẩu áp dụng tại thời điểm đăng
ký tờ khai chuyển quyền sở hữu (trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách
quản lý tại thời điểm tạm nhập, tạm xuất).
Điều 53. Thủ tục hải
quan đối với một số trường hợp tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập khác
1. Đối với linh kiện, phụ tùng, vật dụng tạm
nhập không có hợp đồng để phục vụ thay thế, sửa chữa và sử dụng cho hoạt động
của tàu biển, tàu bay nước ngoài:
a) Người khai hải quan
a.1) Đối với linh kiện, phụ tùng, vật dụng
tạm nhập do chính tàu bay, tàu biển mang theo khi nhập cảnh thì người khai hải
quan là người điều khiển phương tiện.
a.2) Đối với linh kiện, phụ tùng, vật dụng
gửi trước, gửi sau theo địa chỉ của đại lý hãng tàu thì người khai hải quan là
đại lý hãng tàu đó.
b) Thủ tục hải quan và chính sách thuế thực
hiện theo quy định tại Điều 73 và Điều 100 Thông tư này.
2. Thủ tục hải quan đối với tàu biển, tàu bay
nước ngoài tạm nhập - tái xuất để sửa chữa, bảo dưỡng tại Việt Nam:
Tàu biển, tàu bay của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài tạm nhập vào Việt Nam để sửa chữa, bảo dưỡng phải làm thủ tục hải
quan như quy định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Ngoài ra,
do tính đặc thù của loại hình này nên có một số quy định cụ thể như sau:
a) Hồ sơ hải quan:
Ngoài bộ hồ sơ hải quan theo quy định, người
khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan 01 bản chụp hợp đồng cung ứng dịch
vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu biển, tàu bay với đối tác nước ngoài;
b) Địa điểm làm thủ tục hải quan: Tại Chi cục
hải quan cửa khẩu tạm nhập.
c) Thời hạn tạm nhập tái xuất thực hiện theo hợp
đồng cung ứng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu biển, tàu bay với bên đối tác
nước ngoài và đăng ký với Chi cục hải quan cửa khẩu.
d) Kiểm tra, giám sát hải quan:
d.1) Khi làm thủ tục tạm nhập, Chi cục Hải
quan cửa khẩu tạm nhập tiến hành đối chiếu thông tin kê khai trên tờ khai với
thực tế tàu biển, tàu bay tạm nhập, giám sát việc người khai hải quan đưa tàu
biển, tàu bay từ vị trí neo đậu tại cầu cảng, sân đỗ đến khu vực sửa chữa, bảo
dưỡng;
d.2) Khi làm thủ tục tái xuất, Chi cục Hải
quan cửa khẩu tạm nhập tiến hành đối chiếu thông tin tàu biển, tàu bay trên tờ
khai tái xuất với thông tin trên tờ khai tạm nhập và thực tế tàu biển, tàu bay
tái xuất, giám sát việc người khai hải quan đưa tàu biển, tàu bay từ khu vực
sửa chữa, bảo dưỡng đến vị trí neo đậu tại cầu cảng, sân đỗ và đến khi thực
xuất ra nước ngoài.
Riêng linh kiện, phụ tùng, vật dụng tạm nhập
để sửa chữa hoặc sử dụng cho hoạt động của tàu biển, tàu bay theo hợp đồng cung
ứng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu biển, tàu bay ký với đối tác nước ngoài thì
thủ tục hải quan thực hiện như đối với loại hình gia công theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạm
nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm
thực hiện theo quy định đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Ngoài ra,
do tính đặc thù của loại hình này nên có một số quy định cụ thể như sau:
a) Hồ sơ hải quan: ngoài các giấy tờ như hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, phải nộp thêm 01 bản chụp văn bản có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức hội chợ, triển lãm (trừ tạm nhập-tái
xuất để giới thiệu sản phẩm).
b) Thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạm
nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm thực hiện tại Chi cục
hải quan nơi có hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc Chi cục hải quan
cửa khẩu.
c) Thời hạn tái xuất, tái nhập
c.1) Hàng hoá tạm nhập khẩu để tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải được tái xuất khẩu trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, giới thiệu sản phẩm
đã đăng ký với cơ quan hải quan.
c.2) Thời hạn tạm xuất khẩu hàng hoá để tham
gia hội chợ, triển lãm thương mại, giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài là một năm,
kể từ ngày hàng hoá được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nêu trên mà chưa được
tái nhập khẩu thì hàng hoá đó phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
d) Việc bán, tặng hàng hoá tại hội chợ, triển
lãm, giới thiệu sản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 136, Điều 137 Luật
Thương mại và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất -
tái nhập để phục vụ hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, giáo dục, thi đấu
thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh:
a) Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại. Trường
hợp tái nhập, tái xuất tại cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập, tạm xuất, người
khai hải quan phải nộp bản chụp và xuất trình bản chính tờ khai hải quan tạm
nhập, tạm xuất để đối chiếu.
b) Địa điểm làm thủ tục tạm nhập – tái xuất,
tạm xuất – tái nhập được thực hiện tại Chi cục hải quan cửa khẩu.
c) Thời hạn tạm nhập - tái xuất, tạm xuất -
tái nhập phải đăng ký với cơ quan hải quan, nhưng không quá 90 ngày kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập trên cơ sở
xác nhận của cơ quan tổ chức hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, giáo dục,
thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh từ
thiện.
5. Hàng tạm xuất - tái nhập để bảo hành, sửa
chữa ở nước ngoài
a) Trường hợp trong hợp đồng có điều khoản
bảo hành, sửa chữa thì thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương.
b) Trường hợp không có hợp đồng hoặc có hợp
đồng nhưng không có điều khoản bảo hành, sửa chữa thì thủ tục hải quan thực
hiện như thủ tục đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích
thương mại quy định tại Phần III Thông tư này.
c) Địa điểm làm thủ tục tạm xuất – tái nhập
được thực hiện tại Chi cục hải quan cửa khẩu tạm xuất. Trường hợp tái nhập tại
cửa khẩu khác thì được áp dụng thủ tục chuyển cửa khẩu về nơi đã làm thủ tục
xuất khẩu.
6. Hàng hóa do nhà thầu phụ, tổ chức, cá nhân
tạm nhập tái xuất để phục vụ hoạt động dầu khí theo hợp đồng thuê, mượn hay hợp
đồng dịch vụ.
a) Địa điểm làm thủ tục hải quan: Tại Chi cục
hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tạm nhập. Trường hợp tái xuất tại cửa khẩu
khác thì được áp dụng thủ tục chuyển cửa khẩu.
b) Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Ngoài ra, người khai hải quan
phải nộp thêm:
b.1) Văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân
tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí: 01 bản chính;
b.2) Hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng
cung cấp hàng hóa: 01 bản chụp;
c) Thời hạn tạm nhập tái xuất:
Thời hạn tạm nhập tái xuất thực hiện theo
thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và phải đăng ký với cơ quan hải
quan. Trường hợp cần kéo dài thời hạn tạm nhập – tái xuất để tiếp tục thực hiện
hoạt động dầu khí thì có văn bản đề nghị Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm
nhập gia hạn theo thỏa thuận với đối tác.
d) Kiểm tra, giám sát hải quan:
d.1) Khi làm thủ tục tạm nhập, Chi cục hải
quan cửa khẩu tạm nhập tiến hành đối chiếu thông tin kê khai trên tờ khai với
thực tế thiết bị phục vụ khai thác dầu khí;
d.2) Khi làm thủ tục tái xuất, Chi cục hải
quan cửa khẩu tạm nhập tiến hành đối chiếu thông tin trên tờ khai tái xuất với
thông tin trên tờ khai tạm nhập và thực tế hàng hóa tái xuất;
7. Thanh khoản tờ khai tạm nhập-tái xuất, tạm
xuất-tái nhập
a) Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập
hoặc tạm xuất chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý và thanh khoản tờ khai hàng
tạm nhập, tạm xuất. Trường hợp tái xuất tại Chi cục hải quan khác Chi cục hải
quan nơi tạm nhập thì sau khi đã làm thủ tục tái xuất Chi cục hải quan nơi làm
thủ tục tái xuất có văn bản thông báo cho Chi cục hải quan nơi tạm nhập, gửi
kèm bản chụp tờ khai hải quan để thanh khoản hồ sơ theo quy định. Trường hợp
tái nhập tại Chi cục hải quan khác Chi cục hải quan nơi tạm xuất thì sau khi
hoàn thành thủ tục tái nhập, người khai hải quan có trách nhiệm liên hệ trực
tiếp với Chi cục hải quan nơi tạm xuất để thanh khoản hồ sơ theo quy định.
b) Thời hạn thanh khoản: thực hiện như đối
với thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế theo hướng dẫn tại khoản 2
Điều 127 Thông tư này
c) Hồ sơ thanh khoản gồm:
c.1) Công văn yêu cầu thanh khoản tờ khai tạm
nhập hoặc tờ khai tạm xuất trong đó nêu cụ thể tờ khai tạm nhập - tờ khai tái
xuất, lượng hàng hoá tạm nhập, lượng hàng hoá tái xuất tương ứng và tương tự
đối với trường hợp tạm xuất - tái nhập;
c.2) Tờ khai tạm nhập, tờ khai tái xuất hoặc
tờ khai tạm xuất, tờ khai tái nhập;
c.3) Các giấy tờ khác có liên quan.
8. Thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa.
Hàng hóa tạm nhập-tái xuất quy định tại Điều
này nếu chuyển tiêu thụ tại Việt Nam thì thủ tục hải quan thực hiện theo hướng
dẫn tại khoản 4 Điều 52 Thông tư này.
Riêng hàng hóa tạm nhập tái xuất để tham gia
hội chợ, triển lãm nếu được bán, tặng tại hội chợ, triển lãm thì trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm, doanh nghiệp phải thực hiện kê
khai, nộp thuế trên tờ khai nhập khẩu phi mậu dịch với Chi quan hải quan nơi đăng
ký tờ khai tạm nhập.
Điều 54. Thủ tục hải
quan đối với trường hợp tạm nhập, tạm xuất các phương tiện chứa hàng hoá theo
phương thức quay vòng
1. Các phương tiện này bao gồm:
a) Container rỗng có hoặc không có móc treo;
b) Bồn mềm lót trong container để chứa hàng
lỏng (flex tank).
2. Thủ tục hải quan
a) Đối với phương tiện của hãng vận tải
a.1) Khi nhập khẩu, đại lý vận tải nộp 01 bản
lược khai hàng hoá chuyên chở, trong đó có liệt kê cụ thể các phương tiện nhập
khẩu.
a.2) Khi xuất khẩu, đại lý vận tải nộp 01 Bảng
kê tạm nhập hoặc tạm xuất container rỗng trước khi xếp lên phương tiện vận tải
(theo mẫu số 44/BKCR/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này); người vận
chuyển hoặc đại lý vận tải nộp 01 bản lược khai hàng hoá chuyên chở.
b) Trường hợp các phương tiện trên không phải
của hãng vận tải, người khai hải quan (người có hàng hoá đã hoặc sẽ chứa trong
các phương tiện thuê từ nước ngoài hoặc người có phương tiện quay vòng hoặc
người được chủ phương tiện quay vòng ủy quyền) cam kết sử dụng phương tiện quay
vòng đúng mục đích tại bảng kê (theo mẫu số 44/BKCR/2013 phụ lục III ban hành
kèm Thông tư này) để làm thủ tục theo phương thức quay vòng.
c) Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm
nhập/tạm xuất theo dõi, đối chiếu, xác nhận về số lượng phương tiện tạm xuất,
tạm nhập; kiểm tra thực tế khi có nghi vấn.
d) Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng
phương tiện quay vòng, thủ tục hải quan thực hiện như sau:
d.1) Người khai hải quan có văn bản gửi Chi
cục hải quan nơi đăng ký bảng kê tạm nhập và làm thủ tục tạm nhập giải trình rõ
lý thay đổi mục đích sử dụng phương tiện quay vòng.
d.2) Lãnh đạo Chi cục hải quan nơi đăng ký
bảng kê tạm nhập có trách nhiệm xem xét lý do, giải trình của người khai hải
quan; nếu không phát hiện dấu hiệu gian lận thương mại thì chấp nhận đề nghị
của người khai hải quan, cụ thể như sau:
d.2.1) Tiếp nhận bảng kê tạm nhập đã đăng ký
và làm thủ tục tạm nhập;
d.2.2) Hướng dẫn người khai hải quan mở tờ
khai hải quan theo loại hình nhập kinh doanh, kê khai, tính thuế và thực hiện
thu thuế (thời điểm tính thuế là ngày đăng ký tờ khai hải quan) theo hướng dẫn
tại khoản 8, Điều 11 Thông tư này;
d.2.3) Xử lý vi phạm về thời hạn tạm nhập -
tái xuất và tính chậm nộp (nếu có);
d.2.4) Sau khi hoàn thành thủ tục thu thuế, tiền
chậm nộp và xử lý vi phạm (nếu có) thì thực hiện thanh khoản bảng kê tạm nhập.
3. Phương tiện quay
vòng khác (kệ, giá, thùng, lọ ….) không phải là container, bồn mềm thì thủ tục
hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a, điểm c khoản 4 Điều 53 Thông tư
này.
Điều 55. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng bị trả lại
1. Các hình thức tái nhập hàng hoá đã xuất
khẩu nhưng bị trả lại (sau đây gọi tắt là tái nhập hàng trả lại) bao gồm:
a) Tái nhập hàng trả lại để sửa chữa, tái chế
(gọi chung là tái chế) sau đó tái xuất;
b) Tái nhập hàng trả lại để tiêu thụ nội địa
(không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài);
c) Tái nhập hàng trả lại để tiêu huỷ tại Việt
Nam (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài);
d) Tái nhập hàng trả lại để tái xuất
cho đối tác nước ngoài khác.
2. Nơi làm thủ tục nhập khẩu trở lại:
a) Chi cục hải quan đã làm thủ tục xuất khẩu
hàng hoá đó hoặc tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tái nhập.
b) Trường hợp một lô hàng bị trả lại là hàng
hoá của nhiều lô hàng xuất khẩu thì thủ tục tái nhập được thực hiện tại một
trong những Chi cục hải quan đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá đó hoặc tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu tái nhập.
3. Hàng hoá sau khi tái chế được làm thủ tục
tái xuất tại Chi cục hải quan nơi đã làm thủ tục tái nhập hàng hoá đó. Trường
hợp Chi cục hải quan làm thủ tục tái nhập và tái xuất hàng hoá là Chi cục hải
quan ngoài cửa khẩu (không phải là Chi cục hải quan cửa khẩu) thì hàng hoá được
thực hiện theo thủ tục đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
4. Thủ tục nhập khẩu
hàng trả lại
a) Hồ sơ hải quan gồm:
a.1) Văn bản đề nghị tái nhập hàng hoá, nêu
rõ hàng hoá thuộc tờ khai xuất khẩu nào, đã được cơ quan hải quan xét hoàn
thuế, không thu thuế và đã kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào với cơ quan thuế
chưa? (ghi rõ số quyết định hoàn thuế, không thu thuế) đồng thời nêu rõ lý do
tái nhập (để tái chế hoặc để tiêu thụ nội địa hoặc để tiêu huỷ hoặc để tái xuất
đi nước thứ ba; hàng nhập khẩu để tái chế phải ghi rõ địa điểm tái chế, thời
gian tái chế, cách thức tái chế, những hao hụt sau khi tái chế): nộp 01 bản
chính;
a.2) Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu, bản
kê chi tiết hàng hoá, vận đơn: như đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại;
a.3) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu
trước đây: nộp 01 bản chụp;
a.4) Văn bản của bên nước ngoài thông báo
hàng bị trả lại hoặc văn bản của hãng tàu/đại lý hãng tàu thông báo không có
người nhận hàng: nộp 01 bản chính hoặc bản chụp.
b) Cơ quan hải quan áp dụng thủ tục hải quan
như đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại (trừ giấy phép nhập khẩu, giấp phép
quản lý chuyên ngành). Hàng hóa tái nhập phải kiểm tra thực tế hàng hoá. Công
chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá phải đối chiếu hàng hoá nhập khẩu
với hàng hoá được mô tả trên tờ khai xuất khẩu để xác định phù hợp giữa hàng
hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam với hàng hoá đã xuất khẩu trước đây.
c) Cơ quan hải quan ra quyết định không thu
thuế đối với hàng hóa tái nhập quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tại thời điểm
làm thủ tục tái nhập người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo
hướng dẫn tại Điều 119 Thông tư này và cơ quan hải quan có đủ cơ sở xác định
hàng hóa nhập khẩu là hàng đã xuất khẩu trước đây; các trường hợp khác thực
hiện thu đủ các loại thuế theo quy định.
d) Đối với hàng hoá tái nhập để tái chế thì
thời hạn tái chế do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan hải quan nhưng không quá
275 ngày kể từ ngày tái nhập.
5. Thủ tục tái xuất hàng đã tái chế
a) Hồ sơ hải quan gồm:
a.1) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu: nộp 02 bản
chính;
a.2) Tờ khai hàng hoá nhập khẩu (để tái chế):
nộp 01 bản chụp.
b) Cơ quan hải quan làm thủ tục như đối với
hàng hoá xuất khẩu thương mại. Đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hoá,
công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá phải đối chiếu thực tế hàng
tái xuất với hàng hóa đã được mô tả chi tiết trên tờ khai tạm nhập để xác định
sự phù hợp của hàng hóa khi tái xuất với khi tạm nhập.
c) Trường hợp hàng tái chế không tái xuất
được thì doanh nghiệp phải có văn bản gửi Chi cục hải quan làm thủ tục tái nhập
giải trình rõ lý do không tái xuất được, trên cơ sở đó đề xuất Chi cục hải quan
làm thủ tục tái nhập xem xét, chấp nhận các hình thức xử lý như sau:
c.1) Đối với sản phẩm tái chế là hàng gia
công
c.1.1) Làm thủ tục hải quan theo hình thức
xuất nhập khẩu tại chỗ để tiêu thụ nội địa, nếu đáp ứng đủ điều kiện như đối
với xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công quy định tại Nghị định số
12/2006/NĐ-CP ; hoặc
c.1.2) Tiêu huỷ, nếu bên thuê gia công đề
nghị được tiêu huỷ tại Việt Nam và Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương cho
phép tiêu huỷ tại Việt Nam.
c.2) Đối với sản phẩm tái chế không phải là
hàng gia công thì chuyển tiêu thụ nội địa như hàng hóa tái nhập để tiêu thụ nội
địa.
6. Trường hợp hàng hóa tái nhập là sản phẩm
xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hoá kinh doanh
thuộc đối tượng được hoàn thuế nhập khẩu thì Hải quan làm thủ tục tái nhập
phải thông báo cho Hải quan làm thủ tục hoàn thuế nhập khẩu biết (nếu hai đơn
vị Hải quan này là hai Chi cục hải quan khác nhau) về các trường hợp nêu tại
điểm b, điểm c khoản 1 và điểm c khoản 5 Điều này hoặc trường hợp quá thời hạn
nêu tại điểm d khoản 4 Điều này để xử lý thuế theo quy định tại điểm c khoản 7
Điều 112 Thông tư này.
Điều 56. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá nhập khẩu nhưng phải xuất khẩu trả lại cho khách hàng
nước ngoài, xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan
1. Trường hợp hàng
hóa đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu
a) Nơi làm thủ tục xuất khẩu: tại Chi cục hải
quan đã làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đó. Trường hợp hàng xuất khẩu qua cửa
khẩu khác thì được làm thủ tục chuyển cửa khẩu đến cửa khẩu xuất.
b) Hồ sơ hải quan gồm:
b.1) Văn bản giải trình của doanh nghiệp về
việc xuất khẩu hàng;
b.2) Tờ khai hàng hoá
xuất khẩu: nộp 02 bản chính;
b.3) Tờ khai hàng hoá nhập khẩu trước đây:
nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính;
b.4) Văn bản chấp nhận nhận lại hàng của chủ
hàng nước ngoài (nếu hàng xuất khẩu trả lại cho chủ hàng bán lô hàng này): nộp
01 bản chính hoặc bản chụp;
b.5) Hợp đồng bán hàng cho nước thứ ba hoặc
xuất khẩu vào khu phi thuế quan (nếu hàng xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất
khẩu vào khu phi thuế quan): nộp 01 bản chụp.
b.6) Quyết định buộc tái xuất của cơ quan có
thẩm quyền (nếu có): 01 bản chụp.
c) Thủ tục hải quan thực hiện như đối với với
lô hàng xuất khẩu theo hợp đồng thương mại. Hàng xuất khẩu phải kiểm tra thực
tế hàng hoá. Công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá phải đối chiếu
mẫu lưu hàng hoá lấy khi nhập khẩu (nếu có lấy mẫu); đối chiếu mô tả hàng hoá
trên tờ khai nhập khẩu với thực tế hàng hoá xuất khẩu; ghi rõ số lượng, chất
lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu và việc xác định sự phù hợp giữa hàng hoá
thực xuất khẩu với hàng hoá trước đây đã nhập khẩu.
d) Cơ quan hải quan ra quyết định không thu
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu trả lại hoặc xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc
xuất khẩu vào khu phi thuế quan quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tại thời
điểm làm thủ tục xuất khẩu trả lại xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu
vào khu phi thuế quan người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo
hướng dẫn tại Điều 117 Thông tư này và cơ quan hải quan có đủ cơ sở xác định
hàng hóa xuất khẩu là hàng đã nhập khẩu trước đây.
2. Trường hợp hàng hóa chưa làm thủ tục nhập
khẩu đang nằm trong khu vực giám sát hải quan, nhưng do gửi nhầm lẫn, thất lạc,
không có người nhận hoặc bị từ chối nhận, nếu người vận tải hoặc chủ hàng có
văn bản đề nghị được tái xuất (trong đó nêu rõ lý do nhầm lẫn, thất lạc hoặc từ
chối nhận) thì Chi cục trưởng hải quan tổ chức giám sát hàng hóa cho đến khi
thực xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam ngay tại cửa khẩu nhập.
Điều 57. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế
Việc quản lý hải quan đối với hàng hoá bán
tại cửa hàng kinh doanh miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính.
Điều 58. Thủ tục hải
quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ
bưu chính và vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển
phát nhanh
Thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện,
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật phẩm, hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh thực hiện theo Thông tư
này và các Thông tư số 99/2010/TT-BTC ngày 09/7/2010 của Bộ Tài chính quy định
thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi
qua dịch vụ bưu chính; Thông tư số 100/2010/TT-BTC ngày 09/7/2010 của Bộ Tài
chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua
dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế; Quyết định số
93/2008/QĐ-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2008 của Bộ Tài chính ban hành quy định về
thủ tục hải quan đối với hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường bộ.
Điều 59. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nước
ngoài hoặc từ các khu phi thuế quan vào kho ngoại quan.
a) Hàng hoá gửi kho ngoại quan
Hàng hoá theo quy định tại Điều 25 Nghị định
số 154/2005/NĐ-CP được gửi kho ngoại quan.
b) Hồ sơ nộp cho Hải quan kho ngoại quan bao
gồm:
b.1) Tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại
quan: 02 bản chính.
b.2) Hợp đồng thuê kho ngoại quan: 01 bản
chụp (trừ trường hợp chủ hàng đồng thời là chủ kho ngoại quan).
Trường hợp hợp đồng thuê sử dụng cho nhiều
lần nhập kho ngoại quan thì chỉ yêu cầu nộp một lần khi đăng ký tờ khai hàng
hóa nhập, xuất kho ngoại quan đầu tiên và nộp phụ lục hợp đồng thuê kho cho lần
kế tiếp.
Thời hạn hàng hóa gửi kho ngoại quan được
tính từ ngày hàng hóa nhập kho ngoại quan.
b.3) Giấy uỷ quyền nhận hàng (nếu chưa được
uỷ quyền trong hợp đồng thuê kho ngoại quan): 01 bản chính;
b.4) Vận đơn hoặc các
chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương hoặc tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã
làm xong thủ tục hải quan đối với trường hợp hàng hóa đưa khu phi thuế quan gửi
kho ngoại quan: 01 bản chụp;
b.5) Bản kê chi tiết hàng hoá (riêng ô tô, xe
máy phải ghi rõ số khung và số máy): 01 bản chụp.
b.6) Các chứng từ khác theo yêu cầu quản lý
của Bộ, ngành có liên quan.
c) Thủ tục hải quan
c.1) Đăng ký tờ khai hàng hoá nhập kho ngoại
quan.
c.2) Hải quan kho ngoại quan đối chiếu số
container, số niêm phong đối với hàng hoá nguyên container; số kiện, ký mã hiệu
kiện đối với hàng đóng kiện với bộ chứng từ, nếu phù hợp và tình trạng niêm
phong, bao bì còn nguyên vẹn thì làm thủ tục nhập kho; nếu phát hiện chủ hàng
có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan thì phải kiểm tra thực tế hàng hoá.
c.3) Công chức hải quan giám sát hàng nhập
kho ngoại quan ký xác nhận hàng hoá đã nhập kho vào tờ khai hàng hoá nhập/xuất
kho ngoại quan, nhập máy theo dõi hàng hoá nhập/xuất kho.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nội
địa đưa vào kho ngoại quan
a) Hàng hoá gửi kho ngoại quan:
a.1) Các loại hàng hóa quy định tại khoản 3
Điều 25 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ;
a.2) Hàng hóa từ kho ngoại quan đã được đưa
vào nội địa để gia công tái chế, sau đó đưa trở lại kho ngoại quan theo chỉ
định của nước ngoài.
b) Hồ sơ hải quan:
b.1) Tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại
quan: 02 bản chính;
b.2) Hợp đồng thuê kho ngoại quan 01 bản chụp
(trừ trường hợp chủ hàng đồng thời là chủ kho ngoại quan).
Trường hợp hợp đồng thuê sử dụng cho nhiều
lần nhập kho ngoại quan thì chỉ yêu cầu nộp một lần khi đăng ký tờ khai hàng
hóa nhập, xuất kho ngoại quan đầu tiên và nộp phụ lục hợp đồng thuê kho cho lần
kế tiếp.
b.3) Giấy uỷ quyền gửi hàng (nếu chưa được uỷ
quyền trong hợp đồng thuê kho ngoại quan): 01 bản chính, nếu bản fax phải có ký
xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;
b.4) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu theo từng
loại hình tương ứng, kèm bản kê chi tiết (nếu có): nộp 01 bản chụp, xuất trình
bản chính (bản lưu người khai hải quan);
b.5) Quyết định buộc tái xuất của cơ quan có
thẩm quyền (đối với trường hợp buộc tái xuất): 01 bản chụp.
c) Thủ tục hải quan:
c.1) Kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ
trong bộ hồ sơ; đăng ký tờ khai và làm thủ tục nhập kho ngoại quan như đối với
hàng hoá từ nước ngoài đưa vào gửi kho ngoại quan nêu tại điểm c khoản 1 Điều
này.
c.2) Xác nhận “hàng đã đưa vào kho ngoại
quan” trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Thông
tư này.
3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho
ngoại quan đưa ra nước ngoài, đưa vào các khu phi thuế quan:
a) Hồ sơ hải quan gồm:
a.1) Tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho ngoại
quan: nộp 01 bản chính;
a.2) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu (trừ hàng hoá
từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan): nộp 1 bản chụp;
a.3) Giấy uỷ quyền xuất hàng (nếu không ghi
trong hợp đồng thuê kho): 01 bản chính;
a.4) Phiếu xuất kho: 01 bản chính.
b) Thủ tục hải quan:
b.1) Hải quan kho ngoại quan đối chiếu bộ
chứng từ khai báo khi xuất kho với chứng từ khi làm thủ tục nhập kho và thực tế
lô hàng, nếu phù hợp thì làm thủ tục xuất.
b.2) Hàng hóa từ kho ngoại quan xuất đi nước
ngoài chỉ được xuất qua các cửa khẩu quốc tế; cửa khẩu chính hoặc các địa điểm
khác do Thủ tướng Chính phủ quy định.
b.3) Hàng hoá của một lần nhập kho khai trên
tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan được đưa ra khỏi kho ngoại quan một
lần hoặc nhiều lần. Trường hợp hàng đưa ra khỏi kho và đưa ra nước ngoài nhiều
lần, qua nhiều cửa khẩu khác nhau trong cùng một thời điểm thì được sử dụng tờ
khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan bản chụp có đóng dấu xác nhận của Chi
cục hải quan kho ngoại quan để làm thủ tục chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan
đến cửa khẩu xuất.
b.4) Kết thúc việc xuất kho ngoại quan, Chi
cục hải quan quản lý kho ngoại quan căn cứ Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển
cửa khẩu và Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất
có xác nhận của Hải quan cửa khẩu xuất để xác nhận hàng hóa đến cửa khẩu xuất
tại ô 35 tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan; trường hợp kho ngoại quan
tại cửa khẩu xuất thì hải quan kho ngoại quan xác nhận ngay sau khi xếp hàng
lên phương tiện.
4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho
ngoại quan nhập khẩu vào nội địa
a) Hàng hoá từ kho ngoại quan được đưa vào
nội địa trong các trường hợp sau:
a.1) Hàng hoá nhập khẩu được đưa vào tiêu thụ
tại thị trường Việt Nam quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 Nghị định
154/2005/NĐ-CP ;
a.2) Hàng hoá được đưa vào nội địa để gia
công, tái chế;
a.3) Máy móc, thiết bị của nhà thầu nước
ngoài đưa vào nội địa để thi công hoặc của doanh nghiệp thuê để thực hiện hợp
đồng gia công, khi kết thúc hợp đồng đã tái xuất và gửi kho ngoại quan được đưa
vào nội địa để thực hiện hợp đồng thuê tiếp theo;
a.4) Hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, gửi
kho ngoại quan được nhập khẩu trở lại nội địa theo loại hình tương ứng.
b) Hàng hóa không
được đưa vào kho ngoại quan trong các trường hợp sau đây:
b.1) Hàng hóa quy định tại điểm c khoản 2
Điều 26 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ;
b.2) Hàng hóa theo quy định phải làm thủ tục
nhập khẩu tại cửa khẩu;
b.3) Hàng hóa thuộc Danh mục hàng tiêu dùng hoặc
Danh mục hàng không khuyến khích nhập khẩu của Bộ Công Thương.
c) Thủ tục hải quan:
c.1. Người khai hải quan thực hiện thủ tục
nhập khẩu theo từng loại hình tương ứng, sau đó chủ kho thực hiện thủ tục xuất
kho ngoại quan.
c.2. Trường hợp hàng gửi kho ngoại quan làm
thủ tục nhập khẩu vào nội địa nhiều lần thì hồ sơ hải quan đối với từng lần
nhập khẩu được chấp nhận bộ chứng từ bản chụp (gồm vận đơn, bản kê chi tiết
hàng hóa, giấy chứng nhận xuất xứ) có đóng dấu xác nhận của Hải quan kho ngoại
quan, bản chính của các chứng từ do Hải quan kho ngoại quan lưu.
c.3. Kết thúc việc xuất kho ngoại quan, Chi
cục hải quan quản lý kho ngoại quan căn cứ Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển
cửa khẩu, tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu để xác nhận hàng hóa đến cửa khẩu
xuất tại ô 35 tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan.
d) Hải quan kho ngoại quan giám sát việc xuất
hàng hoá ra khỏi kho ngoại quan và xác nhận trên tờ khai hàng hoá nhập, xuất
kho ngoại quan.
5. Giám sát hải quan đối với hàng hóa vận
chuyển từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất
a) Trách nhiệm của chủ hàng/chủ kho ngoại
quan
a.1) Lập Danh mục hàng hóa xuất khẩu chuyển
từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất (theo mẫu số 47/BKCCK-KNQ/CFS/2013 phụ lục
III ban hành kèm Thông tư này): 03 bản;
a.2) Vận chuyển hàng hóa đúng tuyến đường,
thời gian đã được cơ quan hải quan xác nhận trên Biên bản bàn giao hàng hóa.
Trường hợp không đúng tuyến đường, thời gian, trước khi hàng hóa được vận
chuyển đến cửa khẩu xuất, chủ hàng/chủ kho ngoại quan phải có văn bản thông báo
cho Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan và Chi cục hải quan cửa khẩu xuất
biết để theo dõi, giám sát.
a.3) Bảo quản hàng hóa nguyên trạng niêm
phong hải quan trong suốt quá trình vận chuyển.Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố
bất khả kháng làm suy chuyển niêm phong hải quan hoặc thay đổi nguyên trạng
hàng hoá thì người vận tải/chủ kho ngoại quan phải áp dụng các biện pháp để hạn
chế tổn thất và báo ngay cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Chi cục
hải quan nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận hiện trạng của hàng hoá.
b) Trách nhiệm của Chi cục hải quan quản lý
kho ngoại quan:
b.1) Xác nhận trên 02 bản Danh mục hàng hóa
xuất khẩu chuyển từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất; Niêm phong hàng hóa và lập
03 Biên bản bàn giao hàng hoá chuyển cửa khẩu (theo mẫu số 46/BBBG-CCK/2013 phụ
lục III ban hành kèm Thông tư này), trong đó phải ghi đầy đủ các thông tin về
thời gian xuất phát, tuyến đường và các thông tin khác làm căn cứ để Hải quan
cửa khẩu xuất tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu, xử lý; niêm phong hồ sơ hải quan
(gồm: 02 Biên bản bàn giao; 02 bản Danh mục hàng hóa xuất khẩu chuyển từ kho
ngoại quan ra cửa khẩu xuất và bản chụp tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại
quan) cho chủ kho/người vận tải để vận chuyển đến cửa khẩu xuất;
b.2) Fax Biên bản bàn giao hàng hóa cho Chi
cục hải quan cửa khẩu xuất trước 17giờ hàng ngày để phối hợp theo dõi, quản lý.
b.3) Theo dõi thông tin phản hồi từ Chi cục
hải quan cửa khẩu xuất. Trường hợp quá thời hạn vận chuyển hàng hóa (do thương
nhân đăng ký trên Biên bản bàn giao hàng hóa) mà chưa nhận được thông tin phản
hồi hoặc nhận được thông tin của Chi cục hải quan cửa khẩu xuất về việc hàng
hóa quá hạn chưa đến cửa khẩu xuất, Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan
chịu trách nhiệm phối hợp với Chi cục hải quan cửa khẩu xuất và thông báo cho
Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục hải quan quản lý kho ngoại quan để truy tìm lô
hàng.
c) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu
xuất:
c.1) Kể từ khi nhận được thông tin hàng hóa
chuyển cửa khẩu theo Biên bản bàn giao do Chi cục hải quan quản lý kho ngoại
quan fax đến, Chi cục hải quan cửa khẩu xuất có trách nhiệm theo dõi thông tin
các lô hàng vận chuyển đến cửa khẩu xuất theo Biên bản bàn giao.
c.2) Sau khi thương nhân tập kết đủ lượng
hàng tại khu vực cửa khẩu xuất, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu tình
trạng niêm phong hải quan, xác nhận thông tin và trình Lãnh đạo Chi cục ký xác
nhận trên 02 Biên bản bàn giao.
c.3) Fax Biên bản bàn giao cho Chi cục hải
quan quản lý kho ngoại quan biết. Trường hợp có thông tin nghi vấn lô hàng xuất
kho vi phạm pháp luật hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục hải quan cửa khẩu
xuất quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa và xử lý kết quả kiểm tra như đối với
hàng chuyển cửa khẩu.
c.4) Lưu 01 Biên bản bàn giao và gửi 01 Biên
bản bàn giao đã xác nhận cho Chi cục hải quan cửa khẩu quản lý kho ngoại quan
để lưu hồ sơ.
c.5) Công chức hải quan cửa khẩu xuất giám
sát hàng hóa từ khi tiếp nhận cho đến khi xuất hết, xác nhận trên Danh mục hàng
hóa xuất khẩu chuyển từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất, trình Lãnh đạo Chi cục
ký xác nhận (ký tên, đóng dấu và ghi rõ ngày, tháng, năm) và gửi lại cho Chi
cục hải quan quản lý kho ngoại quan để lưu giữ, thanh khoản tờ khai.
c.6) Trường hợp hết thời hạn vận chuyển hàng
hóa nhưng hàng hóa chưa đến cửa khẩu xuất, trước 08 giờ sáng ngày làm việc tiếp
theo, Chi cục hải quan cửa khẩu xuất có trách nhiệm phản ánh lại thông tin lô
hàng vận chuyển không đúng tuyến đường, thời gian đã đăng ký cho Chi cục hải
quan quản lý kho ngoại quan để phối hợp trong việc truy tìm lô hàng.
6. Thủ tục vận chuyển hàng hoá từ kho ngoại
quan này sang kho ngoại quan khác trên lãnh thổ Việt Nam
a) Chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ
hàng phải có đơn gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố (nơi có kho ngoại quan đang
chứa hàng) giải quyết.
b) Thủ tục hải quan đưa hàng hoá từ kho ngoại
quan này sang kho ngoại quan khác áp dụng thủ tục đối với hàng chuyển cửa khẩu.
c) Thời gian của hợp đồng thuê kho ngoại quan
được tính từ ngày hàng hoá được đưa vào kho ngoại quan đầu tiên.
7. Quản lý hải quan đối với hàng hoá chuyển
quyền sở hữu trong kho ngoại quan
a) Việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá gửi kho
ngoại quan do chủ hàng hoá thực hiện khi có hành vi mua bán hàng hoá theo quy
định tại khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại.
b) Sau khi đã chuyển quyền sở hữu hàng hoá,
chủ hàng hoá (chủ mới) hoặc chủ kho ngoại quan (nếu được uỷ quyền) khai, nộp
cho Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan những chứng từ sau:
b.1) Tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại
quan: 02 bản chính
b.2) Văn bản thông báo về việc chuyển quyền
sở hữu hàng hoá đang gửi kho ngoại quan từ chủ hàng cũ sang chủ hàng mới: 01
bản chính
b.3) Hợp đồng mua bán hàng hoá giữa chủ hàng
mới và chủ hàng cũ của lô hàng gửi kho ngoại quan: 01 bản chụp
b.4) Hợp đồng thuê kho ngoại quan của chủ
hàng mới: 01 bản chụp
Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan lưu
các chứng từ nêu trên cùng với hồ sơ nhập kho ngoại quan của lô hàng để theo
dõi và thanh khoản hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan.
c) Sau khi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập,
xuất kho ngoại quan mới, Chi cục hải quan quản lý kho thực hiện việc thanh
khoản tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan cũ.
d) Thời hạn hàng hoá gửi kho ngoại quan được
tính kể từ ngày hàng hoá đưa vào kho ngoại quan theo hợp đồng thuê kho ký giữa
chủ kho ngoại quan và chủ hàng cũ.
8. Thủ tục thanh lý hàng tồn đọng trong kho
ngoại quan thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
9. Quản lý hải quan đối với hàng hoá gửi kho
ngoại quan
a) Trường hợp chủ kho
ngoại quan được chủ hàng ủy quyền thực hiện các dịch vụ trong kho ngoại quan
thì chủ kho ngoại quan phải được công nhận là đại lý hải quan, khi làm thủ tục
hải quan, người khai hải quan phải xuất trình thẻ nhân viên đại lý hải quan.
b) Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan
thường xuyên kiểm tra hoạt động của kho ngoại quan; yêu cầu chủ kho ngoại quan
phải có sơ đồ xếp hàng hóa trong kho và sắp xếp hợp lý các khu vực chứa hàng
hoặc khu vực thực hiện các dịch vụ trong kho.
c) Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan bố
trí công chức chuyên trách thực hiện việc giám sát kho ngoại quan và các hoạt
động của kho ngoại quan; Hàng hoá vận chuyển từ cửa khẩu nhập về kho ngoại
quan, từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất, từ kho ngoại quan này đến kho ngoại
quan khác phải chịu sự giám sát hải quan;
d) Hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra cửa khẩu
để xuất đi nước ngoài phải được thực xuất khẩu trong vòng 15 ngày kể từ ngày
xuất kho, trường hợp quá 15 ngày nhưng chưa thực xuất khẩu nếu người khai hải
quan có văn bản đề nghị, được lãnh đạo Chi cục hải quan cửa khẩu xuất xác nhận
và hàng hóa còn trong thời hạn gửi kho ngoại quan thì Chi cục hải quan cửa khẩu
xuất có văn bản thông báo cho Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan về tình
trạng hàng hóa gửi kho ngoại quan và giám sát hàng hóa cho đến khi thực xuất
hết; trường hợp hàng hóa hết thời hạn gửi kho ngoại quan nhưng chưa thực xuất
khẩu thì Chi cục hải quan cửa khẩu xuất bàn giao lô hàng cho Chi cục hải quan
quản lý kho ngoại quan để tiến hành xử lý theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều này.
đ) Định kỳ 06 tháng một lần, chậm nhất không
quá 15 ngày kể từ ngày hết kỳ báo cáo, chủ kho ngoại quan phải báo cáo bằng văn
bản cho Cục trưởng Cục Hải quan nơi có kho ngoại quan về thực trạng hàng hoá
trong kho và tình hình hoạt động của kho (theo mẫu số 45/BC-KNQ/2013 phụ lục
III ban hành kèm Thông tư này).
e) Thanh khoản tờ khai hàng hoá nhập kho
ngoại quan:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thực xuất
khẩu, chủ kho ngoại quan phải nộp tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan để
Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan để xác nhận hàng hóa đến cửa khẩu xuất
và thanh khoản tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan. Việc xác nhận và
thanh khoản tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan phải căn cứ vào Biên bản
bàn giao hàng chuyển cửa khẩu và Danh mục hàng hóa xuất khẩu chuyển từ kho
ngoại quan ra cửa khẩu xuất có xác nhận của hải quan cửa khẩu xuất.
g) Định kỳ mỗi năm một lần, Cục Hải quan tiến
hành kiểm tra tình hình hoạt động của kho ngoại quan và việc chấp hành pháp
luật hải quan của chủ kho ngoại quan, báo cáo kết quả kiểm tra về Tổng cục Hải
quan. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Cục Hải quan tiến
hành kiểm tra đột xuất kho ngoại quan.
Điều 60. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu qua biên giới thực hiện theo hướng dẫn của liên Bộ Công Thương-Tài
chính -Giao thông vận tải - Nông nghiệp & Phát triển nông thôn - Y tế và
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
việc quản lý hoạt động thương mại biên giới.
Điều 61. Giám sát hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu
1. Nguyên tắc chuyển cửa khẩu
Thủ tục chuyển cửa khẩu được thực hiện đồng
thời với thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và theo quy
định tại Điều 16, Điều 18 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP. Khi làm thủ tục hải
quan, Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ các thông tin về hàng hóa,
địa điểm chuyển cửa khẩu trên tờ khai hải quan để thực hiện chuyển cửa khẩu.
2. Giám sát đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu
a) Đối với hàng xuất khẩu:
a.1) Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu lập Biên
bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu (theo mẫu số 46/BBBG-CCK/2013 phụ lục III ban
hành kèm Thông tư này), giao cho người khai hải quan, kèm bản chính tờ khai hải
quan đã làm xong thủ tục hải quan (bản của người khai hải quan) để chuyển đến
hải quan cửa khẩu xuất
a.2) Chậm nhất 01 giờ kể từ khi tiếp nhận hồ
sơ hải quan và hàng hóa do Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu chuyển đến, công
chức Hải quan cửa khẩu xuất phải thực hiện xong việc tiếp nhận hồ sơ và hàng
hoá, ký xác nhận Biên bản bàn giao.
b) Đối với hàng nhập khẩu:
b.1) Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai hải
quan chuyển tờ khai hải quan cho người khai để chuyển đến hải quan cửa khẩu
nhập.
b.2) Chậm nhất 04 giờ kể từ khi tiếp nhận hồ
sơ hải quan, công chức Hải quan cửa khẩu nhập phải thực hiện xong việc tiếp
nhận hồ sơ, bàn giao hàng hóa và tờ khai hải quan, trường hợp hàng hóa nhập
khẩu phải kiểm tra thực tế thì lập 02 bản Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa
khẩu giao người khai hải quan chuyển đến hải quan nơi đăng ký tờ khai để làm
tiếp thủ tục.
3. Hàng hoá nhập khẩu được chuyển cửa khẩu và
hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu của doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý của
Cục Hải quan tỉnh, thành phố nhưng không có Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu
hoặc có Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu nhưng ở xa cửa khẩu/cảng không thuận
tiện cho doanh nghiệp có hàng chuyển cửa khẩu thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố lựa chọn và giao nhiệm vụ cho Chi cục hải quan phù hợp làm thủ tục
chuyển cửa khẩu.
4. Hàng hoá là thiết bị văn phòng (bàn, ghế,
tủ và văn phòng phẩm...) hoặc hàng hóa nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại
nhưng phục vụ trực tiếp cho hoạt động của chính doanh nghiệp nếu đóng chung
container với nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu thì được
đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu để làm thủ tục
chuyển cửa khẩu.
5. Hàng hoá nhập khẩu có vận đơn ghi cảng
đích là cảng nội địa (tiếng Anh là Inland Clearance Depot, viết tắt là ICD):
a) Hàng hoá nhập khẩu có vận đơn ghi cảng
đích là cảng nội địa (ICD) không được chuyển cửa khẩu về các địa điểm làm thủ
tục hải quan, địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá ngoài cửa khẩu. Trừ các trường
hợp có quy định khác của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với hàng hoá nhập khẩu của DNCX;
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để phục vụ sản xuất hàng xuất
khẩu hoặc thực hiện hợp đồng gia công có vận đơn ghi cảng đích là ICD thì doanh
nghiệp được làm thủ tục chuyển cửa khẩu từ ICD về Chi cục hải quan quản lý
DNCX, Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập sản xuất xuất khẩu, nơi doanh
nghiệp thông báo hợp đồng gia công để làm tiếp thủ tục hải quan. Đối với hàng
hoá thuộc diện phải kiểm tra thực tế, nếu doanh nghiệp đề nghị được kiểm tra
thực tế ngay tại ICD thì Chi cục hải quan ICD tiến hành kiểm tra thực hàng hoá
theo đề nghị của Chi cục hải quan quản lý DNCX, Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ
khai nhập sản xuất xuất khẩu, nơi doanh nghiệp thông báo hợp đồng gia công.
6. Chuyển cửa khẩu đối với hàng hoá gửi kho
ngoại quan/CFS
a) Hàng hoá đã làm thủ tục xuất khẩu gửi kho
ngoại quan/CFS được chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất;
Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan
được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan theo quy định tại điểm
e khoản 3 Điều 18 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP , trừ hàng hoá phải làm thủ tục
hải quan tại cửa khẩu nhập theo quy định của pháp luật.
b) Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị để phục vụ sản xuất được chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan/CFS về địa
điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu.
c) Giám sát hải quan:
c.1) Đối với hàng hoá vận chuyển từ địa điểm
làm thủ tục hải quan đến kho ngoại quan/CFS và ngược lại, Chi cục hải quan nơi
đăng ký tờ khai lập Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu để bàn giao nhiệm vụ
giám sát, quản lý cho Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan/CFS;
c.2) Trường hợp hàng hoá vận chuyển từ kho
ngoại quan/CFS đến địa điểm làm thủ tục hải quan, chủ kho ngoại quan/CFS lập
Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất (theo mẫu
số 47/BKCCK-KNQ/CFS/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này) nộp cho Chi cục
hải quan quản lý kho ngoại quan/CFS để xác nhận, niêm phong hải quan và thực
hiện việc giám sát, quản lý hải quan giữa các Chi cục hải quan có liên quan.
c.3) Việc giám sát hàng hóa vận chuyển từ kho
ngoại quan đến cửa khẩu xuất thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 59 Thông
tư này.
7. Việc giám sát hải quan đối với hàng hoá
nhập khẩu từ cửa khẩu nhập về khu phi thuế quan, hàng hoá xuất khẩu từ khu phi
thuế quan ra cửa khẩu xuất và hàng hoá mua bán, trao đổi giữa các khu phi thuế
quan với nhau thực hiện như đối với hàng chuyển cửa khẩu nhưng phải niêm phong
hải quan.
8. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm thủ tục
đăng ký tờ khai tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu, nếu Chi cục hải quan cửa
khẩu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì tiến hành kiểm tra thực tế tại cửa khẩu.
9. Giám sát hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu
Giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu chuyển cửa khẩu được thực hiện bằng niêm phong hải quan hoặc phương
tiện kỹ thuật khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định cụ thể.
a) Các trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu chuyển cửa khẩu phải niêm phong hải quan:
a.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa
khẩu thuộc loại phải kiểm tra thực tế thì phải được chứa trong container hoặc
trong các loại phương tiện vận tải đáp ứng được yêu cầu niêm phong hải quan
theo quy định tại Điều 14 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ;
a.2) Đối với các lô hàng nhỏ, lẻ nếu không
chứa trong container/phương tiện vận tải đáp ứng yêu cầu niêm phong hải quan
thì thực hiện niêm phong từng kiện hàng;
a.3) Đối với các lô
hàng nhỏ, lẻ của nhiều tờ khai nhập khẩu cùng vận chuyển về một địa điểm ngoài
cửa khẩu mà doanh nghiệp có văn bản đề nghị được ghép và vận chuyển chung trong
một container/phương tiện vận tải thì lãnh đạo Chi cục hải quan cửa khẩu nhập
chấp nhận, niêm phong và ghi rõ trong biên bản bàn giao.
b) Trường hợp không phải niêm phong hải quan:
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu khi làm thủ tục hải quan được
miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
c) Trường hợp không thể niêm phong hải quan:
c.1) Đối với hàng hóa
là hàng rời thì phải làm thủ tục hải quan tại Chi cục hải quan cửa khẩu. Trường
hợp làm thủ tục hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu thì việc kiểm tra
thực tế hàng hoá do Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện theo đề nghị của Chi
cục hải quan ngoài cửa khẩu.
c.2) Đối với hàng hóa siêu trường, siêu
trọng, hàng cồng kềnh không đáp ứng điều kiện niêm phong hải quan và do yêu cầu
bảo quản đặc biệt không thể kiểm tra thực tế tại cửa khẩu thì được làm thủ tục
hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu; Khi lập Biên bản bàn giao, Chi
cục hải quan cửa khẩu nhập phải mô tả cụ thể tình trạng hàng hóa, phương tiện
vận chuyển và chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa, phương tiện gửi cho Chi cục hải
quan ngoài cửa khẩu.
10. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu nhưng thay đổi cửa khẩu xuất
a) Trường hợp hàng hóa đã làm xong thủ tục
xuất khẩu nhưng chưa vận chuyển đến cửa khẩu xuất hoặc kho CFS:
Doanh nghiệp gửi Chi cục hải quan nơi đăng ký
tờ khai xuất khẩu:
a.1) Đơn đề nghị thay đổi cửa khẩu xuất (theo
mẫu số 48/TĐ-CKX/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này): 02 bản chính;
a.2) Văn bản thông báo thay đổi cửa khẩu xuất
hàng của người nhận hàng hoặc hãng vận tải hoặc bên thuê gia công: 01 bản chụp.
a.3) Văn bản cho phép thay đổi cửa khẩu xuất
của cơ quan cấp giấy phép đối với hàng hóa xuất khẩu phải có giấy phép (trong
giấy phép đã ghi rõ cửa khẩu xuất) hoặc văn bản của UBND tỉnh cho phép xuất
hàng qua cửa khẩu xuất mới (đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ
khi thay đổi cửa khẩu xuất sang cửa khẩu xuất mới thuộc thẩm quyền cho phép của
UBND tỉnh): 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu;
b) Trường hợp hàng hóa đã làm xong thủ tục
xuất khẩu, đã đưa vào khu vực giám sát hải quan thuộc cửa khẩu ghi trên tờ khai
hải quan hoặc hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu đã vận chuyển đến kho CFS
thuộc Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu quản lý:
Doanh nghiệp gửi Chi cục hải quan nơi đăng ký
tờ khai hải quan các loại giấy tờ như nêu tại điểm a khoản này.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể cách thức
thực hiện thay đổi cửa khẩu xuất.
Điều 62. Thủ tục hải
quan đối với phương tiện vận tải xuất khẩu, nhập khẩu.
Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải
xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện như quy định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu thương mại. Ngoài ra do tính đặc thù của loại hình này, một số nội dung
được hướng dẫn thêm như sau:
1. Phương tiện vận tải đường thủy, đường hàng
không, đường sắt phải làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu trước khi làm thủ
tục xuất cảnh và làm thủ tục nhập cảnh trước khi làm thủ tục hải quan nhập
khẩu.
Trường hợp phương tiện vận tải đã làm thủ tục
xuất cảnh, nếu chủ phương tiện ký hợp đồng bán cho đối tác nước
ngoài (hợp đồng có quy định cảng giao nhận là cảng ở nước ngoài) thì có văn
bản đề nghị làm thủ tục hải quan xuất khẩu, gửi kèm các chứng từ
chứng minh phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh, nếu được Cục
trưởng hải quan nơi đã làm thủ tục xuất cảnh chấp nhận thì được miễn
kiểm tra thực tế khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu. Thủ tục hải quan
được thực hiện tại Chi cục hải quan nơi đã làm thủ tục xuất cảnh.
2. Phương tiện vận tải đường bộ hoặc phương
tiện khác được các phương tiện khác vận chuyển qua cửa khẩu thì chỉ làm thủ tục
hải quan xuất khẩu, nhập khẩu, không phải làm thủ tục xuất cảnh, nhập
cảnh.
3. Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu đối với
từng loại phương tiện vận tải thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên
quan.
Chương III
THỦ
TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI
CỬA KHẨU VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; KHO
NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ
Điều 63. Điều kiện
thành lập
1. Đối với địa điểm làm thủ tục hải quan cảng
nội địa
a) Đã được quy hoạch trong hệ thống cảng nội
địa do Thủ tướng Chính phủ công bố;
b) Phải có diện tích từ 10 ha trở lên;
c) Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải
quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị
(cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang vật vi phạm;
d) Kho, bãi phải có hàng rào ngăn cách với
khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống camera, cân điện tử, các thiết bị
khác để thông quan hàng hoá nhanh chóng. Hàng hoá ra vào kho, bãi phải được
quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối với hệ thống giám sát của cơ
quan hải quan.
2. Đối với địa điểm làm thủ tục hải quan
ngoài cửa khẩu:
a) Nằm trong quy hoạch của Bộ Tài chính về hệ
thống các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;
b) Thuộc địa bàn có các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu phi thuế quan, khu kinh tế đặc biệt khác hoặc địa bàn tập trung
nhiều nhà máy sản xuất công nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thường
xuyên ổn định;
c) Ở nơi giao thông thuận tiện, phù hợp với
việc vận chuyển hàng hoá bằng container;
d) Có diện tích từ 01 ha trở lên;
e) Các điều kiện khác như quy định tại điểm
c, điểm d khoản 1 Điều này.
3. Đối với địa điểm kiểm tra tập trung do cơ
quan hải quan đầu tư xây dựng hoặc do doanh nghiệp kinh doanh kho bãi đầu tư
xây dựng:
a) Vị trí: gắn liền với trụ sở Chi cục hải
quan (nếu là địa điểm kiểm tra của 01 Chi cục hải quan) hoặc ở địa bàn có hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên, giao thông thuận tiện, phù hợp với việc
vận chuyển hàng hoá bằng container; cách Chi cục hải quan quản lý không quá 20
km (nếu là địa điểm dùng chung cho nhiều Chi cục hải quan);
b) Về diện tích: Địa điểm kiểm tra của một Chi
cục hải quan phải có diện tích tối thiểu là 5.000 m2; địa điểm kiểm tra dùng
chung cho nhiều Chi cục hải quan phải có diện tích tối thiểu là 10.000 m2;
c) Về cơ sở vật chất, trang thiết bị:
c.1) Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan
hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị
(cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang vật vi phạm;
c.2) Kho, bãi phải có hàng rào ngăn cách với
khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống camera giám sát;
c.3) Hàng hoá ra vào kho, bãi phải được quản
lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối với cơ quan hải quan.
d) Trường hợp địa điểm do doanh nghiệp đầu tư
xây dựng thì doanh nghiệp phải có đăng ký kinh doanh ngành nghề giao nhận vận
tải, kinh doanh kho bãi.
4. Đối với địa điểm tập kết, kiểm tra hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới:
a) Trường hợp nằm trong khu kinh tế cửa khẩu
a.1) Doanh nghiệp phải có đăng ký kinh doanh
ngành nghề giao nhận vận tải, kinh doanh kho bãi;
a.2) Về diện tích: Phải có diện tích tối
thiểu 5.000m2.
a.3) Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan
hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị
(cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang vật vi phạm;
a.4) Kho, bãi phải có hàng rào ngăn cách với
khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống camera giám sát;
a.5) Hàng hoá ra vào kho, bãi phải được quản
lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối với cơ quan hải quan.
b) Trường hợp không nằm trong khu kinh tế cửa
khẩu:
Điều kiện thành lập như đối với địa điểm tập
kết, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nằm trong khu kinh tế cửa khẩu.
Ngoài ra, địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nằm ngoài
khu kinh tế cửa khẩu phải đáp ứng điều kiện sau:
b.1) Phải gắn liền với khu vực cửa khẩu;
b.2) Được UBND tỉnh, thành phố cấp Giấy chứng
nhận đầu tư.
5. Đối với địa điểm thu gom hàng lẻ ở nội địa
(CFS):
a) Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành
nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh kho bãi;
b) Ở địa bàn có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
thường xuyên, giao thông thuận tiện, phù hợp với việc vận chuyển hàng hoá bằng
container; cách Chi cục hải quan quản lý không quá 20 km;
c) Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải
quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, nơi lắp đặt trang thiết bị
kiểm tra hải quan, kho chứa tang vật vi phạm;
d) Kho, bãi phải có diện tích tối thiểu
1.000m2, có hàng rào ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống
camera giám sát;
e) Hàng hoá ra vào kho, bãi phải được quản lý
bằng hệ thống máy tính và được kết nối với hệ thống giám sát của cơ quan hải
quan.
6. Đối với kho ngoại quan
Điều kiện thành lập kho ngoại quan thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP , trong đó phải đáp
ứng các yêu cầu sau đây:
a) Vị trí thành lập kho ngoại quan
Kho ngoại quan phải được thành lập trong các
khu vực theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP .
b) Diện tích
b.1) Kho ngoại quan phải có diện tích tối
thiểu 5.000 m2 (bao gồm nhà kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó khu
vực kho chứa hàng phải có diện tích từ 1.000m2 trở lên.
b.2) Đối với kho chuyên dùng (như: kho lưu
giữ vàng, bạc, đá quý; kho chuyên lưu giữ hàng hoá phải bảo quản theo chế độ đặc
biệt) diện tích kho ngoại quan có thể nhỏ hơn 5.000 m2 và diện tích kho chứa
hàng có thể dưới 1.000m2.
b.3) Đối với bãi ngoại quan chuyên dùng (như:
bãi chứa gỗ nguyên liệu, sắt thép,...) phải đạt diện tích tối thiểu 10.000 m2, không
yêu cầu diện tích kho.
c) Tường rào ngăn cách với khu vực xung quanh
c.1) Đối với kho ngoại quan nằm trong khu vực
cửa khẩu, cảng đã có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh và
trong phạm vi địa bàn kiểm soát, kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan thì
không yêu cầu phải có tường rào.
c.2) Đối với kho ngoại quan nằm ngoài khu vực
trên thì bắt buộc phải có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh
để đảm bảo yêu cầu kiểm soát, kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
d) Phần mềm quản lý và camera giám sát:
d.1) Chủ kho ngoại quan phải có hệ thống sổ
sách kế toán và máy tính được cài đặt phần mềm theo dõi, quản lý hàng hoá nhập,
xuất, lưu giữ, tồn trong kho theo quy định của cơ quan hải quan và được nối
mạng với hải quan quản lý kho ngoại quan.
d.2) Kho ngoại quan phải được lắp đặt hệ
thống camera giám sát hàng hoá ra, vào và hệ thống có khả năng lưu giữ hình ảnh
camera giám sát trong thời hạn 06 tháng để đảm bảo yêu cầu theo dõi, giám sát
và truy xuất dữ liệu khi cần thiết của cơ quan hải quan.
7. Kho bảo thuế
Doanh nghiệp đề nghị thành lập kho bảo thuế
phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 27 Nghị định
số 154/2005/NĐ-CP. Ngoài ra, để đảm bảo yêu cầu giám sát, quản lý hải quan, tại
Thông tư này hướng dẫn cụ thể điểm d khoản 2 Điều 27 Nghị định số
154/2005/NĐ-CP như sau:
a) Doanh nghiệp phải đáp ứng quy định tại
khoản 1 Điều 20 Thông tư này.
b) Doanh nghiệp phải có hệ thống sổ kế toán
và phần mềm theo dõi, quản lý hàng hoá nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho.
c) Kho bảo thuế phải nằm trong khu vực cơ sở
sản xuất của doanh nghiệp, được lắp đặt hệ thống camera giám sát hàng hoá ra,
vào và hệ thống này có khả năng lưu giữ hình ảnh camera giám sát trong thời hạn
06 tháng để đảm bảo yêu cầu theo dõi, giám sát và truy xuất dữ liệu khi cần
thiết của cơ quan hải quan.
8. Đối với địa điểm kiểm tra hàng hoá tại chân
công trình hoặc kho của công trình, nơi sản xuất
a) Chân công trình hoặc kho của công trình
phải là nơi tập kết thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy,
công trình, thực hiện dự án đầu tư.
b) Nhà máy, xí nghiệp sản xuất của doanh
nghiệp là nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu riêng về bảo
quản, đóng gói, vệ sinh, công nghệ, an toàn, hàng hóa không thể kiểm tra thực
tế tại cửa khẩu hoặc địa điểm kiểm tra tập trung.
c) Doanh nghiệp chịu trách nhiệm bố trí mặt
bằng, phương tiện phục vụ việc kiểm tra tại chân công trình, nơi sản xuất và
chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, thi công, lắp đặt sau khi đã được cơ quan
hải quan xác nhận thông quan.
Điều 64. Hồ sơ thành
lập
1. Hồ sơ thành lập địa điểm làm thủ tục hải
quan cảng nội địa gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập: 01 bản chính;
b) Văn bản chấp thuận thành lập ICD của Bộ
Giao thông vận tải (trừ trường hợp ICD đã được Bộ Giao thông vận tải công bố
trong quy hoạch): 01 bản chính;
c) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có
ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu và (hoặc) kinh doanh kho
bãi: 01 bản chụp;
d) Luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng: 01 bản
chụp;
đ) Quy chế hoạt động: 01 bản chính.
2. Hồ sơ thành lập địa điểm làm thủ tục hải
quan ngoài cửa khẩu gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập: 01 bản chính;
b) Văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân
tỉnh/thành phố nơi đặt địa điểm làm thủ tục hải quan: 01 bản chính;
c) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có
ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu và (hoặc) kinh doanh kho
bãi: 01 bản chụp;
d) Luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng: 01 bản
chụp;
đ) Quy chế hoạt động: 01 bản chính.
3. Hồ sơ thành lập địa điểm kiểm tra tập
trung:
a) Trường hợp địa điểm kiểm tra tập trung do cơ
quan hải quan làm chủ đầu tư:
a.1) Văn bản đề nghị thành lập của Cục Hải
quan tỉnh, thành phố: 01 bản chính;
a.2) Sơ đồ quy hoạch mạng lưới giao thông,
các khu công nghiệp, kinh tế có liên quan trên địa bàn: 01 bản chụp;
a.3) Luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng:
nộp 01 bản chụp;
a.4) Quy chế hoạt động: 01 bản chính;
a.5) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp
pháp.
b) Trường hợp địa điểm kiểm tra tập trung do
doanh nghiệp kinh doanh làm làm chủ đầu tư:
b.1) Văn bản đề nghị thành lập của doanh
nghiệp: 01 bản chính;
b.2) Luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng:
nộp 01 bản chụp;
b.3) Quy chế hoạt động: 01 bản chính;
b.4) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp
pháp: 01 bản chụp;
b.5) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có
ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu và (hoặc) kinh doanh kho
bãi: nộp 01 bản chụp;
4. Hồ sơ thành lập địa điểm kiểm tra hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới
a) Văn bản đề nghị thành lập của doanh
nghiệp: 01 bản chính;
b) Luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng: nộp
01 bản chụp;
c) Quy chế hoạt động: 01 bản chính;
d) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp
pháp: 01 bản chụp;
đ) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có
ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu và (hoặc) kinh doanh kho
bãi: nộp 01 bản chụp;
e) Đối với địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu ở biên giới không nằm trong khu kinh tế cửa khẩu, doanh nghiệp
phải nộp Giấy chứng nhận đầu tư do UBND tỉnh, thành phố cấp: 01 bản chụp;
5. Hồ sơ thành lập địa điểm thu gom hàng lẻ
(CFS)
a) Văn bản đề nghị thành lập của doanh
nghiệp: 01 bản chính;
b) Luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng: nộp
01 bản chụp;
c) Quy chế hoạt động: 01 bản chính;
d) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp
pháp: 01 bản chụp;
đ) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có
ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu và (hoặc) kinh doanh kho
bãi: nộp 01 bản chụp;
6. Hồ sơ thành lập kho ngoại quan
a) Đơn xin thành lập kho ngoại quan (mẫu số 49/TL-KNQ/2013
phụ lục III ban hành kèm Thông tư này);
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong
đó có chức năng kinh doanh kho bãi: 01 bản chụp;
c) Sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi thể hiện
rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, hệ thống đường
vận chuyển nội bộ, hệ thống phòng chống cháy, nổ, bảo vệ, văn phòng kho và nơi
làm việc của hải quan (khi cơ quan hải quan có nhu cầu);
d) Chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng kho,
bãi, kỹ thuật, hạ tầng, phần mềm quản lý, camera giám sát,... kèm sơ đồ thiết
kế khu vực kho, bãi ngoại quan nằm trong tổng thể khu vực cửa khẩu, khu công
nghiệp.
7. Hồ sơ thành lập kho bảo thuế
a) Đơn xin thành lập kho bảo thuế (mẫu số 50/TL-KBT/2013
phụ lục III ban hành kèm Thông tư này);
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 01 bản
chụp;
c) Sơ đồ thiết kế khu vực kho thể hiện rõ
đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, hệ thống đường
vận chuyển nội bộ, hệ thống phòng chống cháy, nổ, bảo vệ, văn phòng kho;
d) Chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng kho, kỹ
thuật, hạ tầng, phần mềm quản lý, camera giám sát,...
8. Đối với địa điểm kiểm tra hàng hoá tại
chân công trình hoặc kho của công trình, nơi sản xuất: Doanh nghiệp gửi Cục Hải
quan tỉnh, thành phố văn bản đề nghị công nhận: 01 bản chính.
Điều 65. Trình tự thành
lập
1. Đối với địa điểm làm thủ tục hải quan tại
cảng nội địa, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu (sau đây gọi chung
là địa điểm làm thủ tục hải quan):
a. Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị thành lập
đến Cục Hải quan tỉnh/thành phố nơi đặt địa điểm làm thủ tục hải quan.
b. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hải quan thực hiện:
b.1) Kiểm tra hồ sơ;
b.2) Khảo sát thực tế kho, bãi;
b.3) Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện quy
định tại Nghị định 154/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều 63
Thông tư này; đề xuất ý kiến, báo cáo kèm hồ sơ gửi Tổng cục Hải quan.
c. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được báo cáo kèm hồ sơ, Tổng cục Hải quan hoàn thành việc thẩm định, báo
cáo kết quả và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập địa điểm làm
thủ tục hải quan theo qui định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 154/2005/NĐ-CP.
Trường hợp không đủ điều kiện thành lập thì Bộ Tài chính có văn bản trả lời
doanh nghiệp.
2. Đối với địa điểm kiểm tra tập trung; địa
điểm tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới; địa điểm thu
gom hàng lẻ (CFS); kho ngoại quan (sau đây gọi chung là địa điểm):
a) Xin chủ trương thành lập địa điểm
a.1) Doanh nghiệp có nhu cầu thành lập địa
điểm có văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan (qua Cục Hải quan tỉnh, thành phố),
trong đó xác định rõ những nội dung dự kiến gồm: sự cần thiết phải thành lập,
vị trí địa điểm dự kiến thành lập, diện tích, các điều kiện về cơ sở vật chất,
kỹ thuật, hạ tầng,...
a.2) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm
tra hồ sơ, căn cứ tình hình hoạt động của các địa điểm đã được thành lập trên
địa bàn, đánh giá sự cần thiết và phù hợp với yêu cầu quản lý, riêng kho ngoại
quan nếu đáp ứng yêu cầu giám sát của công chức hải quan thì báo cáo, đề xuất
Tổng cục Hải quan.
a.3) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo đề xuất của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải
quan có văn bản trả lời và hướng dẫn cụ thể các nội dung cần thực hiện, nếu
không đồng ý thì có văn bản trả lời rõ lý do.
b) Ra quyết định thành lập địa điểm
b.1) Sau khi thống nhất chủ trương với Tổng
cục Hải quan, doanh nghiệp tiến hành đầu tư xây dựng kho, bãi đáp ứng đủ điều
kiện thì lập hồ sơ theo quy định tại Thông tư này gửi Tổng cục Hải quan (qua Cục
Hải quan tỉnh, thành phố nơi thành lập địa điểm).
b.2) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện:
Kiểm tra hồ sơ; khảo sát, kiểm tra thực tế kho, bãi; đánh giá việc đáp ứng các
điều kiện thành lập địa điểm, gửi báo cáo và đề nghị về Tổng cục Hải quan (nếu
đáp ứng điều kiện thành lập).
b.3) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố kèm hồ sơ thành lập địa
điểm kiểm tra, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập địa
điểm hoặc có văn bản trả lời nếu doanh nghiệp chưa đáp ứng đủ các điều kiện
theo quy định.
3. Đối với địa điểm kiểm tra là chân công
trình hoặc kho của công trình, nơi sản xuất; kho bảo thuế
Doanh nghiệp gửi văn bản, kèm hồ sơ đề nghị thành
lập đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện:
kiểm tra hồ sơ, khảo sát thực tế kho, bãi và ra quyết định thành lập, nếu không
phù hợp thì có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Điều 66. Chấm dứt,
tạm dừng hoạt động
1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động
a) Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản đề
nghị chấm dứt hoạt động của địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng nội địa; địa
điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu; địa điểm kiểm tra tập trung; địa điểm
tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới; địa điểm thu gom
hàng lẻ; kho ngoại quan, kho bảo thuế nếu không đáp ứng các điều kiện về kiểm
tra, giám sát hải quan và các điều kiện khác theo quy định tại Điều 63 Thông tư
này.
b) Doanh nghiệp có văn bản đề nghị chấm dứt
hoạt động;
c) Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi có quyết
định thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa vào hoạt động mà không có lý do chính
đáng;
d) Trong 01 năm doanh nghiệp 03 lần vi phạm
hành chính về hải quan, bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền
với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng hải quan.
đ) Đối với kho ngoại quan, kho bảo thuế đã được
thành lập trước đây, nhưng đến ngày 31/12/2014 mà không mở rộng diện tích để
đáp ứng quy định nêu tại khoản 6, khoản 7 Điều 64 Thông tư này.
2. Thẩm quyền ra quyết định chấm dứt
a) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
a.1) Ra quyết định chấm dứt hoạt động của địa
điểm kiểm tra là chân công trình hoặc kho của công trình, nơi sản xuất; kho bảo
thuế.
a.2) Kiểm tra, báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải
quan xem xét chấm dứt hoạt động đối với địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội
địa; kho ngoại quan; địa điểm kiểm tra tập trung; địa điểm thu gom hàng lẻ; địa
điểm tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới.
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan:
b.1. Ra quyết định chấm dứt hoạt động của kho
ngoại quan; địa điểm kiểm tra tập trung; địa điểm thu gom hàng lẻ; địa điểm tập
kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới.
b.2. Kiểm tra, báo cáo, đề xuất Bộ Tài chính
chấm dứt hoạt động đối với địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa.
c) Bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết định chấm
dứt hoạt động của địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa.
3. Tạm dừng hoạt động của các địa điểm:
a) Trường hợp địa điểm không còn hoạt động do
không có hàng hóa và doanh nghiệp có văn bản đề nghị thì Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, thành phố ra thông báo tạm dừng hoạt động của địa điểm kiểm tra tập
trung; địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới;
địa điểm thu gom hàng lẻ; kho ngoại quan; báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan ra
thông báo tạm dừng hoạt động của địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa.
b) Thời gian tạm dừng hoạt động không quá 06
tháng kể từ ngày doanh nghiệp có văn bản đề nghị.
c) Trong thời gian tạm dừng hoạt động, các
địa điểm trên không chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.
d) Sau thời hạn trên, nếu doanh nghiệp có văn
bản đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành
phố kiểm tra điều kiện thành lập và hoạt động của các địa điểm, nếu đáp ứng
điều kiện thì có văn bản chấp nhận cho phép hoạt động hoặc báo cáo Tổng cục Hải
quan cho phép hoạt động đối với địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa.
Trường hợp không đáp ứng điều kiện hoặc doanh nghiệp không có văn bản đề nghị
thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét việc chấm dứt hoạt động theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 67. Thủ tục di
chuyển, mở rộng, thu hẹp địa điểm
1. Doanh nghiệp có nhu cầu thu hẹp hoặc mở
rộng diện tích địa điểm đã được Tổng cục Hải quan quyết định thành lập hoặc có
nhu cầu di chuyển từ địa điểm đã được Tổng cục Hải quan quyết định thành lập
đến địa điểm mới đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 63 Thông tư này thì
lập hồ sơ gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin di chuyển, mở rộng, thu hẹp;
b) Sơ đồ kho, bãi khu vực di chuyển, mở rộng,
thu hẹp;
c) Chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng kho,
bãi di chuyển, mở rộng.
2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố sau khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, tiến hành:
a) Kiểm tra hồ sơ;
b) Khảo sát thực tế kho bãi;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định mở rộng, thu
hẹp hoặc di chuyển đối với trường hợp di chuyển đến địa điểm mới cùng nằm trong
khu vực đã thành lập hoặc có văn bản trả lời doanh nghiệp đối với trường hợp
không đủ điều kiện để di chuyển, mở rộng, thu hẹp.
d) Trường hợp di chuyển địa điểm đã được
thành lập đến địa điểm mới nằm ngoài khu vực đã thành lập thì doanh nghiệp có
văn bản đề nghị gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét, báo cáo Tổng cục Hải
quan để quyết định di chuyển địa điểm.
3. Riêng các địa điểm theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 63 Thông tư này phải nằm trong quy hoạch của Bộ Giao thông vận
tải hoặc Bộ Tài chính thì việc di chuyển địa điểm phải được Bộ Giao thông vận
tải hoặc Bộ Tài chính có văn bản chấp nhận.
Điều 68. Chuyển đổi
quyền sở hữu hoặc đổi tên chủ sở hữu
1. Thủ tục chuyển đổi quyền sở hữu địa điểm
thực hiện như sau:
a) Chủ địa điểm có công văn đề nghị chuyển
đổi chủ sở hữu địa điểm;
b) Chủ mới làm thủ tục chuyển đổi chủ sở hữu
địa điểm. Hồ sơ chuyển đổi theo quy định tại Điều 64 Thông tư này;
c) Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ
sơ xin chuyển đổi chủ sở hữu, báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan quyết định,
không phải khảo sát lại thực tế kho, bãi nếu không có sự thay đổi so với thực
trạng kho, bãi hiện hành. Trường hợp địa điểm thuộc thẩm quyền thành lập của Bộ
trưởng Bộ Tài chính thì Tổng cục Hải quan báo cáo, đề xuất Bộ trưởng Bộ Tài
chính xem xét quyết định.
2. Thủ tục đổi tên chủ sở hữu:
a) Chủ sở hữu có công văn đề nghị đổi tên,
gửi kèm chứng từ chứng nhận việc thay đổi tên doanh nghiệp đã được cơ quan cấp
phép thành lập doanh nghiệp xác nhận.
b) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ
bộ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Hải quan có văn bản công nhận việc thay đổi tên chủ sở
hữu trên Quyết định thành lập địa điểm. Trường hợp địa điểm thuộc thẩm quyền
thành lập của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì Tổng cục Hải quan báo cáo, đề xuất Bộ
trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Phần III
THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH THƯƠNG
MẠI
Điều 69. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục
đích thương mại (dưới đây gọi tắt là hàng phi mậu dịch) gồm:
1. Quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi
cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
2. Hàng hoá của cơ quan đại diện ngoại giao,
tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức
này;
3. Hàng hoá viện trợ nhân đạo;
4. Hàng hoá tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu của
những cá nhân được Nhà nước Việt Nam cho miễn thuế;
5. Hàng mẫu không thanh toán;
6. Dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc
tạm xuất, tạm nhập có thời hạn của cơ quan, tổ chức, của người xuất cảnh, nhập
cảnh;
7. Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân;
8. Hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi
theo vận đơn, hàng hoá mang theo người của người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn
thuế;
9. Hàng hoá phi mậu dịch khác.
Điều 70. Người khai
hải quan
Người khai hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch là một trong các đối tượng sau đây:
1. Chủ hàng;
2. Đại lý làm thủ tục hải quan nếu chủ hàng
ký hợp đồng với đại lý;
3. Người được chủ hàng uỷ quyền bằng văn bản.
Trong trường hợp ủy quyền, người nhận uỷ
quyền được nhân danh mình khai, ký tên, đóng dấu vào tờ khai hải quan.
Điều 71. Hồ sơ hải
quan đối với hàng nhập khẩu
1. Giấy tờ phải nộp gồm:
a) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi
mậu dịch: 02 bản chính;
b) Vận đơn (trừ trường hợp hàng hoá mang theo
người vượt tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định tại điểm 8 Điều 69 Thông tư này):
01 bản chụp;
c) Văn bản uỷ quyền quy định tại khoản 3 Điều
70 Thông tư này: 01 bản chính;
d) Tờ khai xác nhận viện trợ nhân đạo của cơ
quan có thẩm quyền đối với trường hợp nhập khẩu hàng viện trợ nhân đạo: 01 bản
chính;
đ) Quyết định hoặc giấy báo tin của cơ quan
công an cho phép cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép trở
về định cư ở Việt Nam; hoặc hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ thay hộ chiếu Việt
Nam còn có giá trị về nước thường trú, có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu: 01 bản chụp có chứng thực kèm bản
chính để đối chiếu;
e) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép chuyển tài sản của tổ chức từ nước ngoài vào Việt Nam: 01 bản chụp;
g) Giấy phép nhập khẩu hàng hoá (đối với trường
hợp nhập khẩu hàng cấm, hàng nhập khẩu có điều kiện): 01 bản chính;
h) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá đối với
các trường hợp quy định tại điểm e.5 khoản 2 Điều 12 Thông tư này: 01 bản chính;
i) Thông báo hoặc quyết định hoặc thoả thuận
biếu, tặng hàng hoá: 01 bản chụp;
k) Giấy tờ khác, tuỳ theo từng trường hợp cụ
thể theo quy định của pháp luật phải có.
2. Giấy tờ phải xuất trình gồm:
a) Giấy báo nhận hàng của tổ chức vận tải
(trừ trường hợp hàng hoá mang theo người vượt tiêu chuẩn miễn thuế theo quy
định tại khoản 8 Điều 69 Thông tư này);
b) Sổ tiêu chuẩn hàng miễn thuế của cơ quan
ngoại giao, tổ chức quốc tế, những người nước ngoài làm việc tại các cơ quan,
tổ chức trên.
3. Hồ sơ để xác định hàng hóa nhập khẩu không
nhằm mục đích thương mại thuộc đối tượng không chịu thuế là hồ sơ hải quan quy
định tại Điều này.
Điều 72. Hồ sơ hải
quan đối với hàng xuất khẩu
1 Giấy tờ phải nộp gồm:
a) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi
mậu dịch: 02 bản chính;
b) Văn bản uỷ quyền quy định tại khoản 3 Điều
70 Thông tư này: 01 bản chính;
c) Văn bản cho phép xuất khẩu viện trợ nhân
đạo và tờ khai xác nhận viện trợ nhân đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với
trường hợp xuất khẩu hàng viện trợ nhân đạo: 01 bản chính;
d) Văn bản cho phép định cư ở nước ngoài của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp xuất khẩu tài sản di chuyển
của cá nhân, gia đình): 01 bản chụp có chứng thực;
đ) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép chuyển tài sản của tổ chức ra nước ngoài: 01 bản chụp có chứng thực;
e) Giấy phép xuất khẩu hàng hoá (đối với
trường hợp xuất khẩu hàng cấm, hàng xuất khẩu có điều kiện): 01 bản chính;
g) Giấy tờ khác, tuỳ theo từng trường hợp cụ
thể theo quy định của pháp luật phải có.
2. Hồ sơ để xác định hàng hoá xuất khẩu không
nhằm mục đích thương mại thuộc đối tượng không chịu thuế là hồ sơ hải quan quy
định tại Điều này.
Điều 73. Thủ tục hải
quan
1. Người khai hải quan khai và nộp hồ sơ hải
quan. Cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra chi tiết hồ sơ.
2. Hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch do Lãnh đạo Chi cục hải quan quyết định theo
nguyên tắc kiểm tra quy định tại Luật Hải quan và Nghị định 154/2005/NĐ-CP .
Riêng hàng hoá hưởng theo chế độ ưu đãi miễn
trừ thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định 154/2005/NĐ-CP .
3. Thuế, lệ phí và các khoản phải nộp khác
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Thông quan hàng hoá phi mậu dịch
Việc ký, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan”
trên tờ khai hải quan do công chức hải quan tại khâu cuối cùng thực hiện.
5. Theo dõi và thanh khoản đối với dụng cụ
nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm nhập, tạm xuất có thời hạn của cơ quan,
tổ chức, người nhập cảnh, xuất cảnh không nhằm mục đích thương mại
a) Đến thời hạn tái xuất người khai hải quan
phải thực hiện thủ tục tái xuất dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc và
thực hiện thanh khoản hồ sơ tại Chi cục hải quan nơi tạm nhập. Trường hợp tái
xuất tại Chi cục hải quan khác Chi cục hải quan nơi tạm nhập thì sau khi đã làm
thủ tục tái xuất Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tái xuất có văn bản thông báo
cho Chi cục hải quan nơi tạm nhập, gửi kèm bản chụp tờ khai hải quan (bản lưu
hải quan) để thanh khoản hồ sơ theo quy định.
b) Đến thời hạn tái nhập người khai hải quan
phải thực hiện thủ tục tái nhập dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc và
thực hiện thanh khoản hồ sơ tại Chi cục hải quan nơi tạm xuất. Trường hợp tái
nhập tại Chi cục hải quan khác Chi cục hải quan nơi tạm xuất thì trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục tái nhập, người khai hải quan có trách
nhiệm liên hệ trực tiếp với Chi cục hải quan nơi tạm xuất để thanh khoản hồ sơ
theo quy định.
c) Quá thời hạn chưa tái xuất, chưa tái nhập
thì người khai hải quan bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Phần IV
THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN
CẢNG
Mục 1. ĐỐI VỚI Ô TÔ
XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH QUA CỬA KHẨU BIÊN GIỚI VỚI MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI
Điều 74. Thủ tục hải
quan đối với ô tô nước ngoài khi nhập cảnh (tạm nhập)
1. Người khai hải quan nộp và/hoặc xuất trình
các giấy tờ sau:
a) Đối với ô tô nước ngoài nhập cảnh theo
Hiệp định song phương giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới:
a.1) Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp:
xuất trình bản chính;
a.2) Giấy đăng ký phương tiện: xuất trình bản
chính;
a.3) Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, quá cảnh:
xuất trình bản chính;
a.4) Danh sách hành khách (đối với ô tô vận
chuyển hành khách): nộp 01 bản chính;
a.5) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của
người điều khiển phương tiện và người cùng làm việc trên phương tiện vận tải:
xuất trình bản chính;
a.6) Giấy tờ khác theo qui định tại Điều ước
quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung đường biên giới:
xuất trình bản chính;
a.7) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm
nhập - tái xuất (mẫu số 51/PTVTĐB/TN-TX/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư
này): do cơ quan hải quan in từ hệ thống.
b) Đối với phương tiện tạm nhập theo Hiệp
định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước
tiểu vùng Mê Kông mở rộng (Hiệp định GMS) thì thực hiện theo qui định tại Thông
tư số 29/2009/TT-BGTVT ngày 17/11/2009 của Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ cụ thể
như sau:
b.1) Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế (GMS
Road Transport Permit): xuất trình bản chính;
b.2) Tờ khai tạm nhập phương tiện vận tải
(Motor Vehicle Temporary Admission Document): xuất trình bản chính;
b.3) Tờ khai tạm nhập container (Container
Temporary Admision Document): xuất trình bản chính;
b.4) Tờ khai hàng hoá quá cảnh và thông quan
nội địa (Transit and Inland Customs Clearance Document): xuất trình bản chính.
c) Đối với ô tô nước ngoài có tay lái ở bên
phải phải xuất trình giấy tờ theo qui định tại Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày
01/10/2009 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
c.1) Văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận
tải: xuất trình bản chính;
c.2) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới của quốc gia đăng ký xe cấp và
còn hiệu lực: xuất trình bản chính;
c.3) Giấy đăng ký phương tiện: xuất trình bản
chính;
c.4) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của
người điều khiển phương tiện: xuất trình bản chính;
c.5) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm
nhập - tái xuất: do cơ quan hải quan in từ hệ thống.
2. Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.
Điều 75. Thủ tục hải
quan đối vối ôtô nước ngoài khi xuất cảnh (tái xuất)
1. Người khai hải quan nộp và/hoặc xuất trình
các giấy tờ sau:
a) Đối với ô tô nước ngoài nhập cảnh theo hiệp
định song phương giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới:
a.1) Văn bản gia hạn thời gian lưu hành
phương tiện vận tải (nếu có): nộp bản chính;
a.2) Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp:
xuất trình bản chính;
a.3) Giấy tờ khác theo quy định tại điều ước
quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung đường biên giới:
xuất trình bản chính;
a.4) Danh sách hành khách (nếu là xe khách
tuyến): nộp bản chính;
a.5) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, quá cảnh
(trường hợp làm thủ tục đồng thời cho cả phương tiện vận tải và hàng hoá xuất
khẩu, quá cảnh): xuất trình bản chính;
a.6) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của
người điều khiển phương tiện và người cùng làm việc trên phương tiện vận tải:
xuất trình bản chính.
b) Đối với phương tiện tái xuất theo Hiệp
định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước
tiểu vùng Mê Kông mở rộng (Hiệp định GMS) thì thực hiện theo qui định tại Thông
tư số 29/2009/TT-BGTVT ngày 17/11/2009 của Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ cụ thể
như sau:
b.1) Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế (GMS
Road Transport Permit): xuất trình bản chính;
b.2) Tờ khai tạm nhập phương tiện vận tải
(Motor Vehicle Temporary Admission Document): xuất trình bản chính;
b.3) Tờ khai tạm nhập container (Container
Temporary Admision Document): xuất trình bản chính;
b.4) Tờ khai hàng hoá quá cảnh và thông quan
nội địa (Transit and Inland Customs Clearance Document): xuất trình bản chính.
c) Đối với ô tô nước ngoài có tay lái ở bên
phải xuất trình bản chính các giấy tờ theo qui định tại Nghị định số 80/2009/NĐ-CP
ngày 01/10/2009 của Chính phủ. Cụ thể:
c.1) Giấy đăng ký phương tiện;
c.2) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của
người điều khiển phương tiện;
c.3) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm
nhập - tái xuất.
2. Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.
Điều 76. Thủ tục hải
quan đối với ô tô Việt Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập)
Thủ tục hải quan đối với ô tô Việt Nam khi
xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập) thực hiện theo qui định tại Điều 74,
Điều 75 Thông tư này. Riêng tờ khai phương tiện sử dụng mẫu số 52/PTVTĐB/TX-TN/2013
phụ lục III kèm theo Thông tư này. Trường hợp ô tô được cấp Giấy phép liên vận
thì quản lý bằng hệ thống máy tính, không phải in tờ khai phương tiện vận tải.
Mục 2. ĐỐI VỚI PHƯƠNG
TIỆN VẬN TẢI QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 46 NGHỊ ĐỊNH 154/2005/NĐ-CP
Điều 77. Cơ chế quản
lý phương tiện vận tải thô sơ
1. Phương tiện vận tải thô sơ là phương tiện
di chuyển bằng sức người hoặc động vật kéo (ví dụ: xe kéo, xe lôi, xe ngựa, xe
bò kéo,...).
2. Khi xuất cảnh, nhập cảnh phương tiện vận
tải thô sơ, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện không phải xin
giấy phép, không phải khai tờ khai phương tiện tận tải.
Điều 78. Thủ tục hải
quan
Đối với các phương tiện vận tải thô sơ khi
xuất cảnh, nhập cảnh, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện phải
khai báo và nộp cho cơ quan hải quan những giấy tờ sau:
1. Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (nếu
có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu);
2. Tờ khai hành lý của người điều khiển
phương tiện vận tải và của hành khách (nếu có).
Mục 3. ĐỐI VỚI PHƯƠNG
TIỆN VẬN TẢI CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC TẠM NHẬP TÁI XUẤT, TẠM XUẤT TÁI NHẬP
KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 47 NGHỊ ĐỊNH 154/2005/NĐ-CP
Điều 79. Thủ tục hải
quan đối với ô tô không nhằm mục đích thương mại khi xuất cảnh, nhập cảnh
1. Đối với ô tô nước ngoài khi nhập cảnh (tạm
nhập), người khai hải quan nộp và xuất trình các giấy tờ sau:
a) Đối với ô tô nước ngoài nhập cảnh theo hiệp
định song phương giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới:
a.1) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm
quyền (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa khẩu): xuất trình bản
chính;
a.2) Giấy đăng ký phương tiện: xuất trình bản
chính;
a.3) Giấy tờ khác theo quy định tại Điều ước
quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung đường biên giới:
xuất trình bản chính;
a.4) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm
nhập - tái xuất (mẫu số 51/PTVTĐB/TN-TX phụ lục III ban hành kèm Thông tư này):
do cơ quan hải quan in từ hệ thống;
a.5) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của
người điều khiển phương tiện và người cùng làm việc trên phương tiện vận tải:
xuất trình bản chính.
b) Đối với ô tô nước ngoài có tay lái ở bên
phải phải xuất trình bản chính các giấy tờ theo qui định tái Nghị định số
80/2009/NĐ-CP ngày 01/10/2009 của Chính phủ. Cụ thể:
b.1) Văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận
tải;
b.2) Giấy kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường đối với xe cơ giới;
b.3) Giấy đăng ký phương tiện;
b.4) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của
người điều khiển phương tiện;
b.5) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm
nhập - tái xuất (mẫu số 51/PTVTĐB/TN-TX/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư
này).
2. Đối với ô tô nước ngoài khi xuất cảnh (tái
xuất), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm
nhập - tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục hải quan cửa khẩu làm thủ tục
tạm nhập: nộp bản chính;
b) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm
quyền: xuất trình bản chính;
c) Văn bản gia hạn tạm nhập (nếu có): nộp bản
chính.
3. Đối với ô tô Việt Nam khi xuất cảnh (tạm
xuất), nhập cảnh (tái nhập), hồ sơ hải quan tương tự như quy định tại khoản 1
và khoản 2 nêu trên, riêng tờ khai phương tiện in theo mẫu số 52/PTVTĐB/TX-TN/2013
phụ lục III ban hành kèm Thông tư này, trường hợp ô tô được cấp Giấy phép liên
vận thì quản lý bằng hệ thống máy tính, không phải in tờ khai phương tiện vận
tải.
4. Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.
Điều 80. Thủ tục hải
quan đối với thuyền xuồng, ca nô,… xuất cảnh, nhập cảnh
1. Thủ tục hải quan đối với (tàu, thuyền, xà
lan, xuồng, ca nô,...thuộc loại phải đăng ký lưu hành theo qui định đối với
phương tiện vận tải thuỷ,… xuất cảnh, nhập cảnh.
a) Chủ phương tiện hoặc người điều khiển
phương tiện phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan những giấy tờ sau:
a.1) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm
quyền (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa khẩu): xuất trình bản
chính;
a.2) Giấy đăng ký phương tiện (nếu có): xuất
trình bản chính;
a.3) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập
khẩu (nếu có hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu): xuất trình bản chính;
a.4) Tờ khai xuất cảnh hoặc nhập cảnh (nếu
có) của người điều khiển phương tiện vận tải và của những người làm việc trên
phương tiện vận tải: xuất trình bản chính;
a.5) Tờ khai phương tiện vận tải đường sông
tạm nhập - tái xuất (mẫu số 53/PTVTĐS/TN-TX/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông
tư này) hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường sông tạm xuất – tái nhập (mẫu số
54/PTVTĐS/TX-TN/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này): nộp bản chính.
b) Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.
2. Thủ tục hải quan đối với mô tô, xe gắn máy
không nhằm mục đích thương mại khi xuất cảnh, nhập cảnh.
a) Đối với mô tô, xe gắn máy nước ngoài khi
nhập cảnh (tạm nhập), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a.1) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm
quyền (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa khẩu): nộp bản chụp;
a.2) Giấy đăng ký phương tiện: xuất trình bản
chính;
a.3) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm
nhập - tái xuất (mẫu số 51/PTVTĐB/TN-TX/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư
này): do cơ quan hải quan in từ hệ thống.
b) Đối với mô tô, xe gắn máy nước ngoài khi
xuất cảnh (tái xuất), người khai hải quan nộp và xuất trình các giấy tờ sau:
b.1) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm
nhập-tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục hải quan cửa khẩu làm thủ tục
tạm nhập: nộp bản chính;
b.2) Văn bản gia hạn tạm nhập (nếu có): nộp
01 bản chụp, xuất trình bản chính.
c) Đối với mô tô, xe gắn máy hai bánh Việt
Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập), hồ sơ hải quan tương tự như
quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 này, riêng tờ khai phương tiện in theo
mẫu số 52/PTVTĐB/TX-TN/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này.
d) Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ
sơ, và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.
Điều 81. Quy định
riêng cho các phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức ở khu vực biên giới
thường xuyên qua lại khu vực biên giới
1. Các phương tiện này bao gồm:
a) Xe ô tô tải của nước ngoài vào khu vực cửa
khẩu Việt Nam trong ngày (01 ngày) để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất
khẩu;
b) Xe ô tô tải của Việt Nam đi qua biên giới
trong ngày (01 ngày) để giao hàng xuất khẩu hoặc nhận hàng nhập khẩu sau đó
quay trở lại Việt Nam;
c) Phương tiện vận tải của cá nhân, cơ quan,
tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu vực biên giới do nhu cầu
sinh hoạt hàng ngày.
2. Đối với trường hợp nêu tại điểm a và điểm
b khoản 1 Điều này, nếu có lý do chính đáng cần kéo dài thời gian lưu lại tại
khu vực cửa khẩu thì người điều khiển phương tiện hoặc chủ hàng hoá có văn bản
đề nghị, lãnh đạo Chi cục hải quan xem xét gia hạn, thời gian gia hạn thêm
không quá 02 ngày.
3. Các loại phương tiện này chỉ được tạm nhập
- tái xuất, tạm xuất-tái nhập qua cùng một cửa khẩu.
4. Các loại phương tiện này không phải có
giấy phép, không phải khai bằng tờ khai phương tiện vận tải, cơ quan hải quan
cửa khẩu quản lý, theo dõi bằng sổ hoặc bằng hệ thống máy tính.
Mục 4. ĐỐI VỚI TÀU
BIỂN VIỆT NAM VÀ TÀU BIỂN NƯỚC NGOÀI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN
CẢNG
Điều 82. Người khai
hải quan
Thuyền trưởng hoặc người đại diện hợp pháp
của người vận tải (dưới đây gọi chung là thuyền trưởng) chịu trách nhiệm khai
và làm thủ tục hải quan cho tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển
cảng.
Điều 83. Địa điểm làm
thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan đối với tàu biển Việt Nam và
tàu biển nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thực hiện tại trụ sở chính
hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải, trừ các trường hợp quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 54 Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 03 năm 2012 của
Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.
Điều 84. Thời hạn làm
thủ tục hải quan
Người khai hải quan phải khai và nộp hồ sơ
hải quan trong thời hạn sau:
1. Chậm nhất hai giờ đối với tàu biển nhập
cảnh, kể từ khi tàu đã vào neo đậu an toàn tại vị trí theo chỉ định của Giám
đốc Cảng vụ hàng hải;
2. Chậm nhất hai giờ trước khi tàu rời cảng
đối với tàu biển xuất cảnh. Riêng tàu khách và tàu chuyên tuyến, thời gian chậm
nhất là ngay trước thời điểm tàu chuẩn bị rời cảng;
3. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời
hạn trên có thể thay đổi, nhưng thuyền trưởng phải thông báo bằng văn bản cho Chi
cục hải quan cảng biết trước ít nhất ba mươi phút.
Điều 85. Khai hải
quan
Người khai hải quan thực hiện nội dung khai
hải quan theo qui định tại Điều 86 Thông tư này và lưu ý các nội dung sau:
1. Bản khai hàng hoá nhập khẩu (cargo
declaration) phải được khai đầy đủ, cụ thể, rõ ràng về mô tả hàng hóa
(description of goods); không được ghi chung chung như: hàng bách hóa, hàng
thiết bị văn phòng, hàng điện tử, điện gia dụng, đồ chơi trẻ em... Mặt hàng nào
ghi chung chung thì phải khai và nộp bổ sung bản kê chi tiết (attached list)
của mặt hàng đó.
2. Đối với hành lý của thuyền viên:
a) Khai hành lý của cả đoàn vào bản khai hành
lý thuyền viên;
b) Đối với hàng hoá của thuyền viên thì mỗi
thuyền viên khai vào tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch.
3. Đối với hành lý vượt định mức, hàng hóa
của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện theo quy định tại Nghị định số
66/2002/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2002 của Chính phủ quy định về định mức hành
lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế.
Điều 86. Hồ sơ hải
quan
1. Đối với tàu biển nhập cảnh, thuyền trưởng
nộp hồ sơ cho Chi cục hải quan cảng, gồm:
a) Bản khai chung: 01 bản chính;
b) Bản khai hàng hoá: 01 bản chính;
c) Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có): 01
bản chính;
d) Bản khai dự trữ của tàu: 01 bản chính;
đ) Danh sách thuyền viên: 01 bản chính;
e) Danh sách hành khách (nếu có): 01 bản chụp;
g) Bản khai hàng hóa, hành lý của thuyền
viên: 01 bản chính;
h) Bản khai hàng hóa chuyển cảng, quá cảnh,
trung chuyển (nếu có): 01 bản chính.
2. Đối với tàu biển nước ngoài xuất cảnh, nếu
không có nội dung thay đổi so với nội dung đã khai báo khi tàu nhập cảnh thì
thuyền trưởng không phải nộp các giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều này, trừ bản khai
chung, bản khai hàng hóa, danh sách hành khách (nếu có vận chuyển hành khách);
nếu có nội dung thay đổi so với nội dung đã khai báo khi tàu nhập cảnh thì nộp
các giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều này, trừ bản khai hàng hóa chuyển cảng, quá
cảnh, trung chuyển; ngoài ra xuất trình các giấy tờ sau:
a) Hoá đơn mua hàng cung ứng tàu biển;
b) Hoá đơn mua hàng miễn thuế (theo đơn đặt
hàng).
3. Đối với tàu biển Việt Nam xuất cảnh,
thuyền trưởng nộp hồ sơ cho Chi cục hải quan cảng, gồm:
a) Bản khai chung: 01 bản chính;
b) Bản lược khai hàng hoá: 01 bản chính;
c) Bản khai dự trữ của tàu: 01 bản chính;
d) Danh sách thuyền viên: 01 bản chính;
đ) Bản khai hàng hóa, hành lý của thuyền
viên: 01 bản chính;
e) Danh sách hành khách (nếu có): 01 bản chụp.
4. Đối với tàu biển quá cảnh:
a) Khi làm thủ tục nhập cảnh, thuyền trưởng
nộp hồ sơ cho Chi cục hải quan cảng nơi tàu nhập cảnh như quy định nêu tại
khoản 1 Điều này.
Chi cục hải quan cảng nơi tàu nhập cảnh niêm
phong hồ sơ (gồm 01 bản khai hàng hoá và 01 phiếu chuyển hồ sơ tàu), giao
thuyền trưởng để chuyển cho Chi cục hải quan cảng nơi tàu xuất cảnh.
b) Khi làm thủ tục xuất cảnh, thuyền trưởng
nộp cho Chi cục hải quan cảng nơi tàu xuất cảnh: Bản khai chung (01 bản chính)
và hồ sơ do Chi cục hải quan cảng nơi tàu nhập cảnh chuyển đến.
5. Đối với tàu biển chuyển cảng
a) Tại cảng nơi tàu đi:
a.1) Thuyền trưởng nộp cho Chi cục hải quan
cảng bản khai chung, bản khai hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng, bản khai hàng hoá
xuất khẩu đã được xếp lên tàu, bản khai hàng hoá quá cảnh, chuyển tải (nếu có):
mỗi loại 01 bản.
a.2) Chi cục hải quan cảng niêm phong hồ sơ
chuyển cảng, giao cho thuyền trưởng để nộp cho Chi cục hải quan cảng nơi tàu
đến.
b) Tại cảng nơi tàu đến, thuyền trưởng nộp
bản khai chung (01 bản chính) và hồ sơ chuyển cảng đã niêm phong hải quan do Chi
cục hải quan cảng đi chuyển đến.
Mục 5. THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI TÀU BAY XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
Điều 87. Trách nhiệm
của Cảng vụ hàng không, tổ chức vận tải hàng không, người điều khiển tàu bay
1. Chậm nhất hai mươi bốn giờ (đối với chuyến
bay không thường lệ thì chậm nhất một giờ) trước khi tàu bay nhập cảnh và trước
khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho hành khách xuất cảnh
và hàng hóa xuất khẩu, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan
hải quan các thông tin sau đây:
a) Số hiệu chuyến bay;
b) Quốc tịch tàu bay;
c) Loại tàu bay;
d) Hành trình bay;
đ) Thời gian đến - đi của tàu bay;
e) Vị trí đỗ của tàu bay;
g) Cửa vào của hành khách;
h) Thời gian xếp, dỡ hàng hóa lên, xuống tàu
bay.
Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thông báo
trước một giờ (khi tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh) cho cơ quan hải quan khi có
thay đổi về các thông tin, số liệu nêu trên.
2. Chậm nhất 02 giờ (đối với hành trình bay
tuyến dài trên 06 giờ bay) và 01 giờ (đối với hành trình bay tuyến ngắn từ 06
giờ bay trở xuống) trước khi tàu bay nhập cảnh và trước khi cơ quan hàng không
hoàn thành thủ tục hàng không cho hành khách xuất cảnh và hàng hóa xuất khẩu,
tổ chức vận tải hàng không có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan hải quan các
thông tin sau đây:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
chuyển cảng;
b) Hành lý ký gửi;
c) Danh sách hành khách;
d) Danh sách tổ lái và nhân viên làm việc
trên tàu bay.
3. Ngay sau khi cơ quan hàng không hoàn thành
thủ tục hàng không cho hàng hóa, hành lý xuất khẩu, hành khách xuất cảnh và
ngay sau khi tàu bay nhập cảnh đỗ tại vị trí chỉ định, người điều khiển tàu bay
hoặc người đại diện hợp pháp nộp hồ sơ hải quan cho cơ quan hải quan, gồm:
a) Tờ khai tổng hợp tàu bay: 01 bản chính;
b) Bản lược khai hàng hóa: 02 bản chính;
c) Bản lược khai hành lý ký gửi: 02 bản
chính;
d) Danh sách hành khách: 01 bản chính;
đ) Danh sách tổ lái và nhân viên làm việc
trên tàu bay: 01 bản chính.
Điều 88. Trách nhiệm
của cơ quan hải quan
Cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận, xử
lý các thông tin, số liệu nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 87 Thông tư này từ
Cảng vụ hàng không và tổ chức vận tải hàng không cung cấp; tiếp nhận hồ sơ hải
quan nêu tại khoản 3 Điều 87 Thông tư này từ người điều khiển máy bay hoặc
người đại diện hợp pháp nộp để làm thủ tục hải quan cho tàu bay theo quy định
của pháp luật.
Điều 89. Thủ tục hải
quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh quốc tế kết hợp vận chuyển nội địa,
tàu bay vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
1. Thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất
cảnh, nhập cảnh quốc tế có kết hợp vận chuyển nội địa thực hiện như đối với tàu
bay chuyển cảng. Trên chuyến bay có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu thuộc loại
hình nào thì phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định đối với loại hình
đó.
2. Trường hợp tàu bay vận chuyển nội địa kết
hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; hãng vận chuyển phải sắp xếp hàng
hóa, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu trong khoang hầm hàng để đảm bảo việc niêm
phong hải quan.
Mục 6. THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI TÀU LIÊN VẬN QUỐC TẾ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH BẰNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 90. Thủ tục hải
quan đối với tàu nhập cảnh
1. Tại ga liên vận biên giới
a) Ngay sau khi tàu đến ga liên vận biên
giới, trưởng tàu hoặc người đại diện (sau đây gọi chung là trưởng tàu) nộp cho Chi
cục hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới những giấy tờ sau:
a.1) Giấy giao tiếp hàng hoá (đối với tàu chở
hàng hóa): 01 bản chính;
a.2) Vận đơn: 01 bản photocopy liên 2;
a.3) Giấy giao tiếp toa xe: 01 bản chính;
a.4) Bản trích lược khai hàng hóa dỡ xuống
từng ga liên vận nội địa: nộp 02 bản chính (theo mẫu số 55/BLK-ĐS/2013 Phụ lục
III ban hành kèm Thông tư này);
a.5) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành
lý không mang theo người của hành khách (đối với tàu khách liên vận và hành
khách làm thủ tục tại ga liên vận biên giới): 01 bản chính;
a.6) Danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và
những người làm việc trên tàu (đối với đoàn tàu khách liên vận và hành khách
làm thủ tục hải quan tại ga liên vận biên giới): 01 bản chính.
b) Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận biên
giới có trách nhiệm:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra giấy tờ do trưởng
tàu nộp;
b.2) Đối chiếu kiểm tra thực tế về đầu máy,
số lượng, số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.3) Kiểm tra niêm phong của tổ chức vận tải
đối với từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.4) Niêm phong hải quan từng toa xe chứa
hàng hoá hoặc từng lô hàng sẽ dỡ xuống ga liên vận nội địa; trường hợp hàng hóa
không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời… thì
trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa;
b.5) Giám sát trong quá trình tàu đỗ tại ga:
dỡ hàng hoá, hành lý ký gửi xuống kho, bãi để làm thủ tục nhập khẩu tại ga;
b.6) Lập biên bản bàn giao hàng hoá nhập khẩu
chuyển cảng cho Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa: 02 bản;
b.7) Đóng dấu nghiệp vụ lên những giấy tờ do
trưởng tàu nộp; niêm phong hồ sơ hải quan gồm: bản trích lược khai hàng hóa dỡ
xuống ga liên vận nội địa: 01 bản chính; vận đơn dỡ hàng tại ga liên vận nội
địa: 01 bản photocopy liên 2; biên bản bàn giao 01 bản.
2. Tại ga liên vận nội địa
a) Ngay sau khi tàu đến ga liên vận nội địa,
trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Chi cục hải quan cửa khẩu ga
liên vận nội địa:
a.1) Các giấy tờ còn nguyên niêm phong của Chi
cục hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới;
a.2) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành
lý không theo người của hành khách (đối với tàu khách liên vận và hành khách
làm thủ tục hải quan tại ga liên vận nội địa): 01 bản chính;
a.3) Danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và
những người làm việc trên tàu (đối với đoàn tàu khách liên vận và hành khách
làm thủ tục hải quan tại ga liên vận nội địa): 01 bản chính.
b) Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận nội
địa có trách nhiệm:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra giấy tờ do trưởng
tàu nộp;
b.2) Đối chiếu kiểm tra thực tế về số lượng
và số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.3) Kiểm tra niêm phong của tổ chức vận tải,
niêm phong của Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới (nếu có) đối với từng
toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.4) Giám sát trong quá trình tàu đỗ tại ga;
b.5) Đóng dấu nghiệp vụ và trả lại các giấy
tờ do Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới gửi đến.
Điều 91. Thủ tục hải
quan đối với tàu xuất cảnh
1. Tại ga liên vận nội địa:
a) Trước khi tàu rời ga liên vận nội địa,
trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Chi cục hải quan cửa khẩu ga
liên vận nội địa những giấy tờ sau:
a.1) Bản xác báo thứ tự lập tàu (đối với đoàn
tàu khách liên vận làm thủ tục hải quan tại ga liên vận nội địa): 01 bản chính;
a.2) Vận đơn: 01 bản photocopy liên 2 (đối
với tàu có toa xe chở hàng xuất khẩu);
a.3) Danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và
những người làm việc trên tàu (đối với đoàn tàu khách liên vận và hành khách
làm thủ tục hải quan tại ga nội địa): 01 bản chính;
a.4) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành
lý không theo người của hành khách (đối với tàu khách liên vận và hành khách
làm thủ tục hải quan tại ga nội địa): 01 bản chính.
b) Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận nội
địa có trách nhiệm:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra các giấy tờ do
trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp;
b.2) Niêm phong hải quan từng toa xe chứa
hàng hoá xuất khẩu hoặc từng lô hàng xuất khẩu; trường hợp hàng hóa không thể
niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời… thì trưởng tàu chịu
trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa;
b.3) Lập biên bản bàn giao hàng hoá xuất khẩu
cho Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới: 02 bản;
b.4) Đóng dấu nghiệp vụ lên những giấy tờ do
trưởng tàu nộp;
b.5) Niêm phong hồ sơ hải quan gồm: biên bản
bàn giao 01 bản; lược khai hàng hóa xuất khẩu: 01 bản chụp; vận đơn 01 bản
photocopy liên 2, giao cho trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp để nộp cho Chi
cục hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới.
2. Tại ga liên vận biên giới:
a) Khi tàu tới ga liên vận biên giới, trưởng
tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận
biên giới:
a.1) Các giấy tờ đã được Chi cục hải quan cửa
khẩu ga liên vận nội địa niêm phong;
a.2) Bản xác báo thứ tự lập tàu 01 bản chính
có đóng dấu của ga biên giới (nếu là tàu chuyên chở hàng hoá);
a.3) Giấy giao tiếp toa xe, Giấy giao tiếp
hàng hóa (đối với tàu chở hàng hóa): 01 bản chính;
a.4) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành
lý không theo người của hành khách (đối với tàu khách liên vận và hành khách
làm thủ tục hải quan tại ga liên vận biên giới): 01 bản chính.
a.5) Danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và
những người làm việc trên tàu (đối với tàu khách liên vận và hành khách làm thủ
tục tại ga liên vận biên giới): 01 bản chính;
b) Nhiệm vụ của Chi cục hải quan cửa khẩu ga
liên vận biên giới:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra những giấy tờ do
trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp;
b.2) Đối chiếu, kiểm tra thực tế về đầu máy,
số lượng và số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.3) Tổ chức giám sát việc xếp hàng hoá, hành
lý đã làm thủ tục hải quan lên từng toa tàu;
b.4) Niêm phong hải quan từng toa tàu chứa
hàng hoá, hành lý ký gửi hoặc từng lô hàng; trường hợp hàng hóa không thể niêm
phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời… thì trưởng tàu chịu
trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa cho đến khi tàu xuất cảnh;
b.5) Tổ chức giám sát trong quá trình tàu đỗ
tại ga;
b.6) Đóng dấu nghiệp vụ lên các giấy tờ do
trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp;
b.7) Đóng dấu và trả lại các giấy tờ do Chi
cục hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa gửi đến.
Phần V
THUẾ
XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Mục 1. CĂN CỨ TÍNH
THUẾ, PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Điều 92. Căn cứ và
phương pháp tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm
1. Đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ
lệ phần trăm, căn cứ tính thuế xác định như sau:
a) Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất
khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan.
b) Trị giá tính thuế thực hiện theo quy định
tại Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị
định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc
xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư của
Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP .
c) Thuế suất
c.1) Thuế suất thuế xuất khẩu đối với hàng
hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho một số mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu
do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
c.2) Thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng
hoá nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm thuế suất ưu đãi,
thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:
c.2.1) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng
hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử
tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Danh sách nước, nhóm nước
hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với Việt Nam do Bộ Công thương
công bố.
Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho
từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành.
Người nộp thuế tự khai và tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật về xuất xứ hàng hóa để làm cơ sở xác định mức thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi.
c.2.2) Thuế suất ưu đãi đặc biệt được quy
định cụ thể cho từng mặt hàng tại các Thông tư quy định về thuế suất ưu đãi đặc
biệt của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 45/2007/TT-BTC ngày 07 tháng 5
năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
đặc biệt.
c.2.3) Thuế suất thông thường áp dụng đối với
hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực
hiện đối xử tối huệ quốc hoặc không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu
với Việt Nam. Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế
suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi:
Thuế suất thông thường = Thuế suất ưu đãi x
150%
Việc phân loại hàng hoá để xác định các mức
thuế suất nêu tại điểm c khoản này phải tuân thủ theo đúng các nguyên tắc phân
loại hàng hoá quy định tại Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2003
của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Thông
tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại,
áp dụng mức thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản có liên
quan. Trường hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị thuộc các Chương 84, Chương 85 và Chương
90 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi là tổ hợp, dây chuyền, đáp ứng chú giải 3, 4,
5 Phần XVI của Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam thì ngoài quy định nêu
trên còn phải thực hiện thủ tục kê khai theo hướng dẫn tại Điều 97 Thông tư
này.
d) Ngoài việc chịu thuế theo hướng dẫn tại
điểm c.2.1, c.2.2 hoặc c.2.3 khoản này, nếu hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt
Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá hoặc có sự phân biệt đối xử đối với hàng
hóa xuất khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng thuế chống trợ cấp, thuế chống bán
phá giá, thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự vệ.
2. Phương pháp tính thuế đối với hàng hóa áp
dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm được xác định như sau:
a) Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu phải nộp đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm được
căn cứ vào số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong
tờ khai hải quan, trị giá tính thuế, thuế suất từng mặt hàng và được thực hiện
theo công thức sau:
Số tiền thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp
|
=
|
Số lượng đơn vị
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan
|
x
|
Trị giá tính thuế
tính trên một đơn vị hàng hóa
|
x
|
Thuế suất của từng
mặt hàng
|
Trường hợp hàng hoá là dầu thô, dầu khí thiên
nhiên, việc xác định thuế xuất khẩu phải nộp được thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 32/2009/TT-BTC ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện quy định về thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm
kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí.
b) Trường hợp số lượng hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn thương mại do tính chất của hàng
hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua
bán hàng hoá thì số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp được xác định
trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế
suất từng mặt hàng.
Ví dụ: Doanh nghiệp nhập khẩu sợi thuốc lá
theo hợp đồng, số lượng 1000 tấn, đơn giá 100USD/tấn, thuỷ phần ± 2%. Hoá đơn
thương mại ghi = 1000 tấn x 100 USD, trị giá thanh toán là 100.000 USD. Khi
nhập khẩu cơ quan hải quan kiểm tra qua cân lượng là 1020 tấn hoặc 980 tấn thì
trị giá thanh toán để tính thuế là 100.000 USD.
Điều 93. Căn cứ và
phương pháp tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp
1. Căn cứ tính thuế đối với hàng hóa áp dụng
thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp:
a) Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá áp dụng
thuế tuyệt đối là:
a.1) Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế
xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tuyệt đối;
a.2) Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn
vị hàng hoá;
a.3) Tỷ giá tính thuế.
b) Căn cứ tính thuế đối với hàng hóa áp dụng
thuế hỗn hợp là:
b.1) Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế
xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế hỗn hợp;
b.2) Thuế suất theo tỷ lệ phần trăm và trị
giá tính thuế của hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp theo quy định tại điểm b, điểm
c khoản 1 Điều 92 Thông tư này;
b.3) Mức thuế tuyệt đối của hàng hóa áp dụng
thuế hỗn hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b.4) Tỷ giá tính thuế.
2. Phương pháp tính thuế đối với hàng hóa áp
dụng thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp:
a) Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu phải nộp theo mức thuế tuyệt đối thực hiện theo công thức sau:
Số tiền thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo mức thuế tuyệt đối
|
=
|
Số lượng đơn vị
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng
thuế tuyệt đối
|
x
|
Mức thuế tuyệt đối
quy định trên một đơn vị hàng hoá
|
x
|
Tỷ giá tính
thuế
|
b) Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp thực hiện theo
công thức sau:
Số tiền thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp
|
=
|
Số tiền thuế
tính theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Thông tư này
|
+
|
Số tiền thuế
tuyệt đối phải nộp tính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này
|
Điều 94. Căn cứ và
phương pháp tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá
giá, thuế chống trợ cấp
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá thuộc
đối tượng áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp
theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương là người nộp thuế tự vệ, thuế
chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.
2. Căn cứ tính thuế:
a) Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập
khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá,
thuế chống trợ cấp;
b) Trị giá tính thuế nhập khẩu của từng mặt
hàng nhập khẩu áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp;
c) Mức thuế từng mặt hàng theo quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 92 Thông tư này.
3. Phương pháp tính thuế:
Số tiền thuế tự vệ,
thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp phải nộp
|
=
|
Số lượng đơn vị
từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự
vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp
|
x
|
Giá tính thuế nhập
khẩu
|
x
|
Thuế suất thuế tự
vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp
|
Tổng số tiền thuế
nhập khẩu phải nộp cho hàng hóa áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá
hoặc thuế chống trợ cấp
|
=
|
Số tiền thuế
phải nộp tính theo quy định tại khoản 2 Điều 92 hoặc khoản 2 Điều 93
Thông tư này
|
+
|
Số tiền thuế tự vệ,
thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp phải nộp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điều 95. Thời điểm
tính thuế, thời hạn nộp thuế; thủ tục thu nộp, hoàn trả đối với hàng hóa áp
dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp
1. Thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế:
a) Thời điểm tính thuế thực hiện theo quy
định tại Điều 98 Thông tư này;
b) Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định
tại khoản 7 Điều 20 Thông tư này.
2. Thủ tục thu nộp, hoàn trả:
a) Thủ tục thu nộp:
a.1) Trường hợp thuế nhập khẩu thuộc loại
chuyên thu thì thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp được nộp
cùng vào tài khoản thu ngân sách tương ứng.
a.2) Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để sản xuất hàng xuất khẩu; hàng hóa tạm nhập - tái xuất, thuế nhập khẩu được
nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan thì thuế tự vệ, thuế chống bán
phá giá, thuế chống trợ cấp được nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải
quan như thuế nhập khẩu.
b) Thủ tục hoàn trả:
Sau khi nhận được Quyết định áp dụng thuế tự
vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp hoặc Quyết định không áp dụng thuế
tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp của Bộ trưởng Bộ Công Thương
(quyết định chính thức), cơ quan hải quan thực hiện hoàn trả cho đối tượng nộp
thuế nếu nộp thừa theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.
Điều 96. Áp dụng căn
cứ tính thuế đối với một số trường hợp đặc biệt
1. Đối với hàng hoá thay đổi mục đích sử dụng
so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế,
xét miễn thuế hoặc đã được áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo
hạn ngạch thuế quan thì căn cứ để tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và
tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai mới (thời điểm thay đổi mục đích sử dụng).
Trong đó:
a) Trị giá tính thuế nhập khẩu thực hiện theo
quy định tại Luật Hải quan, Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu, Nghị định số
40/2007/NĐ-CP và Thông tư của Bộ Tài chính.
b) Thuế suất để tính thuế nhập khẩu áp dụng
theo mức thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai mới.
Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích
sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ
quan hải quan thì thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 11 Thông tư
này.
2. Đối với hàng hoá sản xuất, gia công, tái
chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu
từ nước ngoài nêu tại khoản 16 Điều 100 Thông tư này thì thực hiện tính thuế
theo quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 13 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày
02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế, chính sách tài chính
đối với khu kinh tế cửa khẩu hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết
định này.
3. Đối với hàng hoá nhập khẩu phải chịu thêm
một trong các biện pháp về thuế nhập khẩu (thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá,
thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử) thì giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt, giá tính thuế giá trị gia tăng phải cộng thêm thuế tự vệ/chống bán phá
giá/chống trợ cấp/chống phân biệt đối xử.
Điều 97. Thủ tục kê
khai, phân loại, tính thuế đối với máy móc, thiết bị thuộc các Chương 84,
Chương 85 và Chương 90 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi là tổ hợp, dây chuyền,
đáp ứng chú giải 3, 4, 5 Phần XVI của Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam
1. Máy móc, thiết bị thuộc các Chương 84,
Chương 85 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi nếu thỏa mãn các nội dung nêu tại chú
giải 3, 4 và 5 Phần XVI Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam thì thực hiện
phân loại theo máy chính, không phân biệt những máy móc, thiết bị đó được nhập
khẩu từ một hay nhiều nguồn, về cùng chuyến hay nhiều chuyến, làm thủ tục tại
một hay nhiều cửa khẩu khác nhau.
2. Để có cơ sở theo dõi và thực hiện phân
loại những máy móc, thiết bị là tổ hợp hoặc dây chuyền được nhập khẩu từ một
hay nhiều nguồn, về cùng chuyến hay nhiều chuyến, làm thủ tục tại một hay nhiều
cửa khẩu khác nhau, nhập khẩu dưới dạng nguyên chiếc hay tháo rời, thủ tục thực
hiện như sau:
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Ngoài thủ tục hải quan theo quy định,
người khai hải quan có trách nhiệm đăng ký Danh mục máy móc, thiết bị thuộc
Chương 84, Chương 85 là tổ hợp, dây chuyền tính thuế theo máy chính (theo mẫu
số 04/ĐKDMTBTT/2013 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) với Chi cục hải
quan nơi doanh nghiệp đóng trụ sở. Trường hợp nơi đóng trụ sở không có Chi cục
hải quan thì đăng ký với Chi cục hải quan nơi thuận tiện nhất.
Nếu người khai hải quan đăng ký danh mục và
nhập khẩu máy móc, thiết bị (một lần hay nhiều lần) tại cùng một Chi cục thì
thông báo cho Chi cục đó khi làm thủ tục đăng ký danh mục để Chi cục thực hiện
thủ tục tiếp nhận đăng ký danh mục theo quy định tại điểm b.1 dưới đây.
a.2) Hồ sơ, tài liệu nộp khi đăng ký Danh mục
máy móc, thiết bị thuộc Chương 84, Chương 85 là tổ hợp, dây chuyền:
a.2.1) Danh mục máy móc, thiết bị thuộc
Chương 84, Chương 85 là tổ hợp, dây chuyền dự kiến nhập khẩu (theo mẫu số 05/DMTBDKNK-MC/2013
kèm theo Phụ lục II Thông tư này) trong đó nêu rõ tên, số lượng, đơn giá, mã số
theo Biểu thuế của máy móc, thiết bị, loại và mã số của máy móc, thiết bị
chính: nộp 02 bản chính kèm theo 01 phiếu theo dõi trừ lùi (theo mẫu số 06/PTDTL-TBMC/2013
ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này);
a.2.2) Bản thuyết minh và sơ đồ lắp đặt thể
hiện rõ vị trí của từng loại máy móc, thiết bị trong Danh mục máy móc, thiết bị
thuộc Chương 84 hoặc Chương 85 là tổ hợp, dây chuyền: nộp bản chụp xuất trình
bản chính để đối chiếu;
a.2.3) Bản cam kết và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực của 2 loại tài liệu trên.
a.3) Nộp đủ thuế theo từng máy móc, thiết bị
trong Danh mục và bị xử phạt vi phạm nếu việc kê khai không đúng.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Khi tiếp nhận Danh mục máy móc, thiết bị
thuộc Chương 84, Chương 85 là tổ hợp, dây chuyền: Chi cục hải quan nơi người
khai hải quan đăng ký Danh mục có trách nhiệm kiểm tra, nếu thoả mãn các nội
dung nêu tại các chú giải 3, 4 và 5 Phần XVI thì lập sổ theo dõi, đóng dấu xác
nhận vào 02 bản Danh mục hàng hoá nhập khẩu và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi
(lưu 01 bản chính Danh mục, giao cho người khai hải quan 01 bản chính Danh mục
kèm 01 bản chính phiếu theo dõi trừ lùi để xuất trình cho cơ quan hải quan nơi
làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa để thực hiện tính thuế theo máy chính và thực
hiện trừ lùi khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá thực tế nhập khẩu) theo qui
định.
Nếu người khai hải quan đăng ký Danh mục và
làm thủ tục nhập khẩu (một lần hay nhiều lần) toàn bộ máy móc, thiết bị thuộc
Chương 84, Chương 85 là tổ hợp, dây chuyền tại cùng một Chi cục hải quan thì
Chi cục hải quan tiếp nhận đăng ký danh mục (đồng thời là Chi cục hải quan làm
thủ tục nhập khẩu), sau khi lập sổ theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục
hàng hoá nhập khẩu (lưu 01 bản chính Danh mục, giao cho người khai hải quan 01
bản chính Danh mục), sẽ giữ lại 01 bản chính phiếu theo dõi trừ lùi và thực
hiện thủ tục quy định tại điểm b.2 dưới đây.
b.2) Khi làm thủ tục nhập khẩu: Ngoài thủ tục
hải quan theo quy định, cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ hải quan, đối chiếu với
phiếu theo dõi trừ lùi để trừ lùi những máy móc, thiết bị người khai hải quan
đã thực tế nhập khẩu và ký xác nhận theo quy định. Lưu 01 bản chụp Danh mục máy
móc, thiết bị và phiếu theo dõi trừ lùi đã thực hiện trừ lùi vào hồ sơ hải
quan.
Hết lượng hàng hoá nhập khẩu ghi trong phiếu
theo dõi trừ lùi, Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác nhận
lên bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người khai hải quan lưu 01 bản chụp,
cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp và gửi bản chính đến Chi cục Hải quan
nơi cấp phiếu theo dõi trừ lùi.
Trường hợp Chi cục Hải quan tiếp nhận đăng ký
danh mục đồng thời là Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị
như đã nêu tại điểm b.1 trên, sau khi Lãnh đạo Chi cục đã xác nhận hết lượng
hàng hóa nhập khẩu trong phiếu theo dõi trừ lùi, Chi cục lưu bản chính, cấp cho
người khai Hải quan 01 bản chụp, gửi 01 bản chụp phiếu theo dõi trừ lùi kèm hồ
sơ đăng ký danh mục cho Chi cục Kiểm tra sau thông quan theo quy định tại điểm
b.3 dưới đây.
b.3) Sau khi nhận được bản chính phiếu theo
dõi trừ lùi do Chi cục hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng gửi đến, Chi cục hải
quan nơi đăng ký Danh mục và cấp phiếu theo dõi trừ lùi tập hợp toàn bộ hồ sơ
đăng ký danh mục chuyển cho Chi cục kiểm tra sau thông quan để làm cơ sở kiểm
tra sau thông quan việc sử dụng tổ hợp máy móc, thiết bị đã tính thuế theo máy
chính.
c) Các trường hợp thực tế nhập khẩu nhưng
không đúng như Danh mục nhập khẩu máy móc, thiết bị thuộc các Chương 84, Chương
85 là tổ hợp, dây chuyền đã thông báo thì người khai hải quan có trách nhiệm tự
kê khai, nộp thuế theo từng máy. Trường hợp cơ quan hải quan hoặc cơ quan khác
kiểm tra phát hiện, xác định thực tế hàng hóa không được lắp đặt, sử dụng như
một tổ hợp, dây chuyền thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế theo từng máy
móc, thiết bị còn bị xử phạt theo quy định
d) Các trường hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị
đồng bộ, toàn bộ trước đây đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận máy chính,
hàng hóa thực nhập đã được phân loại theo máy chính, phần còn lại nhập khẩu
được tiếp tục thực hiện phân loại theo máy chính.
3. Các trường hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị
thỏa mãn các chú giải 3, 4, 5 phần XVI Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt
Nam nhưng người khai hải quan không muốn phân loại theo hướng dẫn tại điểm 1
Điều này thì sẽ phân loại, tính thuế theo từng máy móc, thiết bị.
4. Các trường hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị
thuộc Chương 90 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, nếu thỏa mãn các chú giải 3, 4
phần XVI Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam, không phân biệt những máy
móc, thiết bị được nhập khẩu từ một hay nhiều nguồn, về cùng chuyến hay nhiều
chuyến, làm thủ tục tại một hay nhiều cửa khẩu khác nhau, được áp dụng thủ tục
tương tự như hướng dẫn tại khoản 2 và 3 Điều này.
Mục 2. THỜI ĐIỂM TÍNH
THUẾ, TỶ GIÁ TÍNH THUẾ
Điều 98. Thời điểm
tính thuế, tỷ giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
1. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp (trong thời hạn
hiệu lực của Quyết định áp dụng của Bộ trưởng Bộ Công Thương) là ngày đăng ký
tờ khai hải quan. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo mức thuế, trị
giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế kê khai, tính thuế
trước ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng có tỷ giá khác với tỷ giá tại thời
điểm đăng ký tờ khai hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện tính lại số thuế
phải nộp theo tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai.
2. Trường hợp người nộp thuế khai báo điện tử
thì thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan điện tử.
3. Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ. Trường
hợp tỷ giá được đăng trên Báo Nhân dân khác với tỷ giá trên trang điện tử hàng
ngày của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì tỷ giá tính thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu là tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm tính thuế
được đưa trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 99. Thời điểm
tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một
lần
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai
hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu được tính theo mức thuế, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế áp
dụng theo ngày làm thủ tục hải quan có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở
số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
Mục 3. CÁC TRƯỜNG HỢP
MIỄN THUẾ, THỦ TỤC MIỄN THUẾ
Điều 100. Các trường
hợp miễn thuế
1. Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất,
tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị,
dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công
việc như: hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn
văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để
phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài...(trừ máy móc, thiết
bị tạm nhập, tái xuất thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định tại khoản 17
Điều này hoặc xét hoàn thuế hướng dẫn tại khoản 9 Điều 112 Thông tư này), thuộc
đối tượng được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập khẩu và thuế xuất khẩu khi tái
xuất khẩu đối với hàng tạm nhập, tái xuất hoặc miễn thuế xuất khẩu khi tạm xuất
khẩu và thuế nhập khẩu khi tái nhập khẩu đối với hàng tạm xuất tái nhập:
Hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế tại khoản
này nếu quá thời hạn tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập quy định tại
Điều 53 Thông tư này thì phải nộp thuế.
2. Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức,
cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài
trong mức quy định, bao gồm:
a) Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức,
cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam theo
giấy mời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết
thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam;
b) Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức,
cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết
thời hạn nhập khẩu lại Việt Nam được miễn thuế đối với những tài sản đã đưa ra
nước ngoài;
c) Hàng hóa là tài sản di chuyển của gia
đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam
định cư hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài; hàng hóa là
tài sản di chuyển của người nước ngoài mang vào Việt Nam khi được phép định cư
tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài.
Riêng xe ô tô, xe mô tô đang sử dụng của gia
đình, cá nhân mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam chỉ được
miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một chiếc.
Việc xác định hàng hoá là tài sản di chuyển
thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức,
cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam
thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh về Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
4. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công
được miễn thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP
(theo hợp đồng gia công đã thông báo).
a) Hàng hoá được miễn thuế theo hợp đồng gia
công bao gồm:
a.1) Nguyên liệu nhập khẩu, xuất khẩu để gia
công;
a.2) Vật tư nhập khẩu, xuất khẩu tham gia vào
quá trình sản xuất, gia công (giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần
áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, khung in lưới, kết tẩy, dầu đánh bóng…)
trong trường hợp doanh nghiệp xây dựng được định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt;
a.3) Hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu làm mẫu
phục vụ cho gia công;
a.4) Máy móc, thiết bị nhập khẩu hoặc xuất
khẩu để trực tiếp phục vụ gia công được thoả thuận trong hợp đồng gia công. Hết
thời hạn thực hiện hợp đồng gia công phải tái xuất hoặc tái nhập. Nếu không tái
xuất hoặc tái nhập phải kê khai nộp thuế theo quy định. Trường hợp để lại làm
quà biếu, quà tặng thì xử lý miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo hướng dẫn
tại khoản 4 Điều 104 Thông tư này;
a.5) Sản phẩm gia công xuất trả (nếu có thuế
xuất khẩu);
a.6) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào
sản phẩm gia công hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ
và xuất khẩu ra nước ngoài; linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản
phẩm gia công xuất khẩu được miễn thuế như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia
công nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
a.6.1) Được thể hiện trong hợp đồng gia công
hoặc phụ kiện hợp đồng gia công;
a.6.2) Được quản lý như nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để gia công;
a.7) Hàng hoá nhập khẩu để gia công được phép
tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của pháp luật sau khi thanh lý, thanh khoản
hợp đồng gia công và thực hiện đầy đủ thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
b) Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia
công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại Việt Nam
thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với sản phẩm sau gia công (không tính thuế đối
với phần trị giá của vật tư, nguyên liệu đã đưa đi gia công theo hợp đồng gia
công đã ký; mức thuế thuế nhập khẩu tính theo sản phẩm sau gia công nhập khẩu;
xuất xứ của sản phẩm xác định theo quy định về xuất xứ của Bộ Công Thương).
c) Thiết bị, máy móc, nguyên liệu, vật tư, sản
phẩm gia công do phía nước ngoài thanh toán thay tiền công gia công khi nhập
khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
d) Định mức gia công:
Giám đốc doanh nghiệp nhận gia công chịu
trách nhiệm về định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt (dưới đây
viết tắt là định mức) đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng gia công sử dụng
vào đúng mục đích gia công. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Việc xây dựng, thông báo định mức thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức sử
dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt của loại hình gia công đáp ứng các qui
định tại Điều 31 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP , được thoả thuận trong hợp đồng gia
công và thông báo với cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính được xử
lý về thuế nhập khẩu tương tự như phế liệu, phế phẩm của loại hình nhập nguyên
liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại điểm d.3 khoản 5 Điều 112
Thông tư này.
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu
chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa gửi qua dịch
vụ chuyển phát nhanh trong định mức miễn thuế theo quy định của Chính phủ và Thủ
tướng Chính phủ.
a) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu
chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất nhập cảnh:
a.1) Đối với người xuất cảnh: Trừ các vật
phẩm trong Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện, các mặt
hàng khác là hành lý của người xuất cảnh thì không hạn chế định mức.
a.2) Đối với người nhập cảnh:
a.2.1) Định mức miễn thuế được thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ
quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng
nhập khẩu được miễn thuế.
a.2.2) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu vượt
tiêu chuẩn được miễn thuế thì phần vượt định mức phải nộp thuế nhập khẩu. Nếu
tổng số tiền thuế phải nộp đối với phần vượt dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng thì
được miễn thuế đối với cả phần vượt. Người nhập cảnh được chọn vật phẩm để nộp
thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm.
b) Hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh:
Hàng hoá gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có
trị giá khai báo nằm trong định mức miễn thuế theo quy định tại Quyết định số
78/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về mức giá trị hàng hoá
nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế. Trường hợp hàng hoá
nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì phải nộp thuế cho toàn bộ lô hàng;
nếu tổng số tiền thuế phải nộp của cả lô hàng dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng thì
được miễn thuế đối với cả lô hàng.
6. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên
giới được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong định mức, nếu vượt quá định
mức thì phải nộp thuế đối với phần vượt định mức.
Quy định về cư dân biên giới và định mức được
miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung đường
biên giới và Quyết định số 139/2009/QĐ-TTg ngày 23/12/2009 của Thủ tướng Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006
của Thủ tướng Chính phủ.
7. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định
của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP hoặc địa bàn thuộc ưu đãi
thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2010 của Chính
phủ quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành
chính, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn
thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc nếu đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau đây:
a.1) Phù hợp với lĩnh vực đầu tư, mục tiêu,
qui mô của dự án đầu tư;
a.2) Đáp ứng các qui định về tài sản cố định
tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính.
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây
chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón
công nhân, gồm: xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy:
b.1) Danh mục phương tiện vận tải chuyên dùng
trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm
này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b.2) Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương
tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để làm căn cứ thực hiện
việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng
gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc,
phương tiện vận tải được miễn thuế nêu tại điểm a và điểm b khoản này nếu thuộc
một trong hai điều kiện sau:
c.1) Là linh kiện, chi tiết, bộ phận của
thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải được nhập khẩu ở dạng rời;
c.2) Là linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ
tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện nhập khẩu để lắp ráp, kết nối các máy móc,
thiết bị lại với nhau để đảm bảo hệ thống máy móc, thiết bị được vận hành bình
thường.
d) Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản
xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc
để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ
kiện đi kèm nêu tại điểm c khoản này để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc
nêu tại điểm a khoản này.
Danh mục nguyên liệu, vật tư trong nước đã
sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện
theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
e) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất
được.
Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản
xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện
theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
8. Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập
khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp.
Danh mục giống cây trồng, vật nuôi được phép
nhập khẩu để làm cơ sở thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
9. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá
nhập khẩu nêu tại khoản 7, 8 Điều này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng
quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ.
10. Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là
trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP để tạo tài sản cố định của dự án được ưu đãi về
thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại,
dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi
giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
Các dự án thuộc đối tượng ưu đãi tại khoản
này không được miễn thuế theo quy định tại các khoản khác Điều này.
11. Hàng hoá nhập khẩu để phục vụ hoạt động
dầu khí, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc đáp ứng điều kiện nêu
tại điểm a khoản 7 Điều này; phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt
động dầu khí; phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ
ngồi trở lên và phương tiện thuỷ; kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ
tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử
dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương
tiện vận chuyển để đưa đón công nhân nêu trên đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c
khoản 7 Điều này.
Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện
vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí để làm căn cứ thực hiện
việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
b) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà
trong nước chưa sản xuất được
Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu
khí mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu
tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử
dụng trên các giàn khoan và công trình nổi được Bộ Y tế xác nhận;
d) Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt
động dầu khí;
e) Hàng hoá tạm nhập, tái xuất khác phục vụ
cho hoạt động dầu khí.
Trường hợp hàng hoá nêu tại khoản này do nhà
thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu bao gồm việc nhập khẩu trực tiếp,
uỷ thác, đấu thầu, đi thuê và cho thuê lại... để cung cấp cho tổ chức, cá nhân
tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng
dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa thì cũng được miễn thuế nhập
khẩu.
12. Hàng hoá của cơ sở đóng tàu được miễn
thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và được miễn thuế nhập
khẩu đối với:
a) Các loại máy móc, trang thiết bị để tạo
tài sản cố định đáp ứng điều kiện nêu tại điểm a khoản 7 Điều này.
b) Phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền
công nghệ để tạo tài sản cố định.
Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện
vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế
nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
c) Nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục
vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm
phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực
hiện việc miễn thuế nêu tại Điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
13. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà
trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục nguyên liệu, vật tư phục vụ trực
tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước đã sản xuất được để
làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
14. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập
khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong
nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách,
báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ.
Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư,
phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực
hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
15. Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05
năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong
nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư vào:
a) Lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8
năm 2010 của Chính phủ (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa,
máy sưởi, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh,
bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay, rượu, bia, thuốc lá và
những mặt hàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì không được miễn thuế
nhập khẩu).
b) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 quy định về địa bàn
ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới
thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính (trừ các dự án sản xuất
lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa
bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm
khô tay, rượu, bia, thuốc lá và những mặt hàng theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ thì không được miễn thuế nhập khẩu).
Việc xác định ngày bắt đầu sản xuất để làm cơ
sở miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm theo hướng dẫn tại khoản này là
ngày doanh nghiệp thực tiến hành hoạt động sản xuất và được xác nhận bởi Ban
quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế...
nơi doanh nghiệp đang hoạt động hoặc được xác nhận bởi Sở Công thương địa
phương nơi có dự án trong trường hợp doanh nghiệp không hoạt động trong các khu
nêu trên.
Danh mục nguyên liệu, vật tư, linh kiện mà
trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại
khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
16. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp
ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ
nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu.
Trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập
khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu, căn cứ và cách tính
thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 96 Thông tư này.
17. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do
các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập, tái
xuất để thực hiện dự án ODA tại Việt Nam, được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập
và thuế xuất khẩu khi tái xuất. Khi kết thúc thời hạn thi công công trình, dự
án; nhà thầu nước ngoài phải tái xuất hàng hoá nêu trên. Nếu không tái xuất mà
thanh lý, chuyển nhượng tại Việt Nam phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Riêng đối với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe
ô tô có thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương xe ô tô dưới 24 chỗ
ngồi không áp dụng hình thức tạm nhập, tái xuất. Các nhà thầu nước ngoài có nhu
cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Khi hoàn thành việc thi công công trình các nhà thầu nước ngoài phải tái xuất
ra nước ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp. Mức hoàn
thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều 112 Thông tư này.
18. Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư và bán
thành phẩm trong nước chưa sản xuất được, nhập khẩu để phục vụ sản xuất của các
dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế theo quy định tại Quyết
định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu và các văn bản
hướng dẫn thực hiện.
19. Hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng
miễn thuế theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư số 120/2009/TT-BTC ngày 16/06/2009 của Bộ Tài chính.
Trường hợp nếu có hàng hoá khuyến mãi, hàng
hoá dùng thử được phía nước ngoài cung cấp miễn phí cho cửa hàng miễn thuế để
bán kèm cùng với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế thì số hàng hoá khuyến
mãi, hàng hoá dùng thử nêu trên không phải tính thuế nhập khẩu. Hàng hoá khuyến
mãi và hàng hoá dùng thử đều chịu sự giám sát và quản lý của cơ quan hải quan
như hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
20. Miễn thuế trong trường hợp đặc biệt theo
quy định tại khoản 20 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm
2010 của Chính phủ.
21. Linh kiện, bộ phận máy móc thiết bị trong
nước chưa sản xuất được do các tổ chức, cá nhân nhập khẩu để phục vụ dự án sản
xuất máy móc nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch được hưởng chính sách ưu
đãi theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ
được miễn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
a) Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuộc Danh
sách các tổ chức, cá nhân sản xuất máy móc, thiết bị giảm tổn thất sau thu
hoạch được hưởng chính sách ưu đãi theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn công bố;
b) Linh kiện, bộ phận máy móc thiết bị nhập
khẩu được miễn thuế nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
b.1) Không thuộc Danh mục thiết bị, máy móc,
phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành;
b.2) Phù hợp với lĩnh vực đầu tư chế tạo máy
móc nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch đã được ghi trong giấy phép đầu
tư;
b.3) Phù hợp với tài liệu thiết kế kỹ thuật,
sơ đồ lắp đặt của máy móc, thiết bị;
b.4) Số lượng linh kiện, bộ phận máy móc
thiết bị nhập khẩu phải phù hợp với công suất sản xuất của tổ chức, cá nhân.
c) Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng miễn
thuế tại khoản này phải có văn bản cam kết về tính chính xác, tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật về số linh kiện, bộ phận máy móc thiết bị nhập khẩu và
được lựa chọn một Chi cục Hải quan thuận tiện nhất để làm thủ tục nhập khẩu.
22. Một số hướng dẫn khác:
a) Các trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế
nhập khẩu để tạo tài sản cố định nêu tại Điều này nhưng không nhập khẩu hàng
hoá từ nước ngoài mà được phép tiếp nhận hàng hoá đã được miễn thuế nhập khẩu
của doanh nghiệp khác chuyển nhượng tại Việt Nam thì doanh nghiệp tiếp nhận
được miễn thuế nhập khẩu, đồng thời không truy thu thuế nhập khẩu đối với doanh
nghiệp được phép chuyển nhượng hàng hoá, với điều kiện giá chuyển nhượng không
bao gồm thuế nhập khẩu.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu uỷ
thác hoặc trúng thầu nhập khẩu hàng hoá (giá cung cấp hàng hoá theo hợp đồng uỷ
thác hoặc giá trúng thầu theo quyết định trúng thầu không bao gồm thuế nhập
khẩu) để cung cấp cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu theo
quy định tại từ khoản 7 đến khoản 18 Điều này thì cũng được miễn thuế nhập khẩu
đối với hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, trúng thầu.
c) Hàng hóa, trang thiết bị nhập khẩu để tạo
tài sản cố định của dự án ưu đãi đầu tư đã được ưu đãi về thuế nhập khẩu theo
lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật liên quan nhưng chủ
dự án chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác (chuyển đổi chủ sở hữu dự án) thì
tiếp tục được miễn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
c.1) Tại thời điểm chuyển nhượng, Luật thuế
xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành vẫn quy định dự án thuộc
lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư;
c.2) Giá chuyển nhượng máy móc thiết bị tạo
tài sản cố định của dự án không bao gồm thuế nhập khẩu;
c.3) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng (chủ
sở hữu mới dự án) là chủ đầu tư có dự án chuyển nhượng được ghi tại Giấy chứng
nhận đầu tư điều chỉnh.
Sau mười 10 ngày kể từ ngày chuyển nhượng,
chủ dự án nhận chuyển nhượng và tổ chức cá nhân nhận chuyển nhượng phải kê khai
với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế của dự án về việc
chuyển nhượng.
d) Trường hợp Công ty cho thuê tài chính
nhập khẩu máy móc, thiết bị, các phương tiện vận chuyển để cho đối tượng
được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản 7, khoản 9, khoản
11, khoản 12, khoản 14 Điều này thuê thì cũng được miễn thuế nhập khẩu như
chủ dự án trực tiếp nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 22
Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 nếu đáp ứng đủ các điều kiện:
d.1) Giá cho thuê theo hợp đồng thuê tài
chính không bao gồm thuế nhập khẩu;
d.2) Hàng hóa nhập khẩu miễn thuế được
trừ vào Danh mục hàng hóa miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi hàng
hóa miễn thuế của dự án ưu đãi đầu tư do chủ dự án ưu đãi đầu tư nhận
chuyển nhượng lập;
Sau khi kết thúc hợp đồng thuê tài
chính, nếu hàng hóa cho thuê tài chính đã được miễn thuế không được
sử dụng cho dự án ưu đãi đầu tư như mục đích khi nhập khẩu thì Công
ty cho thuê tài chính phải kê khai và nộp thuế theo hướng dẫn tại
khoản 8 Điều 11 Thông tư này. Dự án ưu đãi đầu tư không được nhập
khẩu hàng hóa thay thế cho hàng hóa đi thuê tài chính đã được miễn
thuế nhập khẩu.
đ) Đối với dự án khuyến khích đầu tư đã được
cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày Nghị định số
87/2010/NĐ-CP có hiệu lực có mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao
hơn mức ưu đãi hướng dẫn tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP thì được tiếp tục thực
hiện theo mức ưu đãi đó nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
đ.1) Giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư còn hiệu lực và không có thay đổi các điều khoản ưu đãi đầu tư.
Mức ưu đãi ghi trên giấy phép đầu tư, giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư phù hợp với qui định của pháp luật tại thời điểm cấp
giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
đ.2) Thực hiện đăng ký Danh mục hàng hoá miễn
thuế theo quy định.
Trường hợp trong giấy phép đầu tư, giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp
hơn mức ưu đãi tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP thì được hưởng mức ưu đãi tại
Nghị định số 87/2010/NĐ-CP cho thời gian ưu đãi còn lại của dự án.
Điều 101. Đăng ký
Danh mục hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế
1. Trường hợp phải đăng ký Danh mục hàng hoá
nhập khẩu miễn thuế:
Hàng hoá nêu tại Điều 13 Quyết định số
33/2009/QĐ-TTg và các khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12,
khoản 13, khoản 14, khoản 15 và khoản 18 Điều 100 Thông tư này phải đăng ký
Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế.
2. Người đăng ký Danh
mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế: tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa (chủ dự án,
chủ cơ sở đóng tàu,…) là người đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế
(theo mẫu số 07/DMHHNKMT/2013 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này). Việc
đăng ký Danh mục được thực hiện trước khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá.
Trường hợp chủ dự án không trực tiếp nhập khẩu hàng hoá miễn thuế mà nhà thầu
chính hoặc nhà thầu phụ hoặc Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa
thì nhà thầu, Công ty cho thuê tài chính sử dụng danh mục miễn thuế do chủ dự
án đã đăng ký với cơ quan hải quan.
3. Nơi đăng ký Danh mục:
Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi thực hiện dự
án đầu tư đối với dự án xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư
hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính đối với dự án không xác
định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành
phố gần nhất đối với tỉnh, thành phố không có cơ quan hải quan. Cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh, thành phố lựa chọn và giao cho một đơn vị có đủ khả năng thực
hiện đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế.
Trường hợp Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản
lý hải quan đối với một số tỉnh thì ngoài đơn vị đăng ký Danh mục nêu trên, Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét quyết định giao Chi cục hải quan
quản lý hải quan trên địa bàn tỉnh nơi có dự án đầu tư thực hiện đăng ký Danh
mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế đối với các dự án thuộc địa bàn tỉnh đó.
4. Hồ sơ đăng ký
Khi thực hiện đăng ký Danh mục hàng hoá nhập
khẩu miễn thuế với cơ quan hải quan, người đăng ký Danh mục hàng hóa nộp, xuất
trình cho cơ quan hải quan hồ sơ gồm :
a) Công văn đề nghị đăng ký Danh mục hàng hoá
nhập khẩu miễn thuế, nêu rõ số hàng hoá, lý do đề nghị miễn thuế theo mẫu ban
hành kèm theo Thông tư này (mẫu số 08/CVĐKDMMT/2013 Phụ lục II áp dụng cho tài
sản cố định và mẫu số 09/CVĐKDMMTK/2013 Phụ lục II áp dụng cho các trường hợp
khác): nộp 01 bản chính;
b) Danh mục hàng hoá nhập khẩu được miễn
thuế: nộp 02 bản chính kèm theo 01 phiếu theo dõi trừ lùi (theo mẫu số 10/PTDTL-ƯĐĐT/2013
Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này); trong đó:
b.1) Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế
phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, quy mô của dự án và phiếu
theo dõi trừ lùi được xây dựng một lần cho cả dự án, hoặc xây dựng từng giai
đoạn thực hiện dự án, từng hạng mục công trình của dự án (nếu tại Giấy chứng
nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc luận chứng kinh tế kỹ thuật, các
tài liệu khoa học kỹ thuật của dự án,… thể hiện dự án thực hiện theo từng giai
đoạn hoặc theo từng hạng mục công trình), hoặc xây dựng theo từng tổ hợp, dây
chuyền nếu hàng hoá là hệ thống tổ hợp dây chuyền thiết bị, máy móc.
b.2) Trường hợp Danh mục đã đăng ký cho cả dự
án hoặc cho từng giai đoạn, cho từng hạng mục, công trình, tổ hợp, dây chuyền
có sai sót hoặc cần thay đổi thì người khai hải quan được sửa đổi với điều kiện
phải có giấy tờ, tài liệu nộp cho cơ quan hải quan trước thời điểm nhập khẩu
hàng hoá để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh là phù hợp với nhu cầu của dự
án.
c) Luận chứng kinh tế kỹ thuật, các tài liệu
thiết kế kỹ thuật chi tiết của dự án và dự án mở rộng hoặc văn bản của cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt chương trình công tác năm và ngân sách hàng năm hoặc
Nghị quyết hàng năm của Hội đồng liên doanh: xuất trình bản chính, nộp 01 bản
chụp;
d) Tài liệu kỹ thuật và/hoặc Bản thuyết minh
và/hoặc sơ đồ lắp đặt, sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế ghi
trong Danh mục gửi đăng ký đối với trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế nêu tại
điểm c, d khoản 7 và điểm a khoản 11 Điều 100 Thông tư này: nộp 01 bản chính;
Trường hợp tại thời điểm đăng ký Danh mục,
người khai hải quan chưa nộp được hai loại giấy tờ nêu tại điểm d khoản này thì
cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục ghi chú vào Danh mục đã đăng ký để Chi
cục hải quan nơi làm thủ tục kiểm tra hai loại giấy tờ này.
đ) Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, người nộp
thuế phải nộp thêm, xuất trình các hồ sơ sau:
đ.1) Giấy chứng nhận đầu tư (bao gồm cả các
dự án đầu tư trong nước có quy mô dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam) đối với các
dự án đầu tư theo Luật Đầu tư: xuất trình bản chính, nộp 01 bản chụp;
đ.2) Giấy chứng nhận đầu tư mở rộng đối với
trường hợp mở rộng dự án, thay thế, đổi mới công nghệ của trường hợp nêu tại
khoản 9 Điều 100 Thông tư này đối với các dự án đầu tư mở rộng theo Luật Đầu
tư: nộp 01 bản chụp;
đ.3) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc
quyết định phê duyệt của thủ trưởng cơ quan chủ quản theo đúng thẩm quyền phê
duyệt chương trình dự án ODA; văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về
việc hàng hoá thuộc dự án ODA không được cấp kinh phí từ nguồn vốn đối ứng để
nộp thuế đối với dự án ODA: xuất trình bản chính, nộp 01 bản chụp.
đ.4) Hợp đồng đóng tàu đối với nguyên liệu,
vật tư, bán thành phẩm nhập khẩu phục vụ cho việc đóng tàu: xuất trình bản
chính, nộp 01 bản chụp;
đ.5) Bản thuyết minh dự án sản xuất phần mềm
đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất phần mềm: xuất trình bản chính, nộp 01 bản
chụp;
đ.6) Đề tài, đề án nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư đối với trường hợp thuộc dự án ưu đãi đầu tư về nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: xuất trình bản chính, nộp 01 bản
chụp;
e) Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp Danh
mục hàng hoá miễn thuế cho các dự án cấp trước ngày 01/01/2006 đối với dự án
cấp trước ngày 01/01/2006 nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Danh mục
hàng hoá miễn thuế: xuất trình bản chính, nộp 01 bản chụp;
g) Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đăng ký
Danh mục miễn thuế: nộp 01 bản chính.
5. Căn cứ để người khai hải quan kê khai,
đăng ký và cơ quan hải quan kiểm tra việc kê khai, đăng ký Danh mục hàng hoá
nhập khẩu miễn thuế gồm:
a) Các loại giấy tờ, tài liệu hướng dẫn từ
điểm c, d, đ, e khoản 4 Điều này;
b) Lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP hoặc địa bàn
được ưu đãi thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày
11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 quy
định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị
hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính; trang
thiết bị nhập khẩu lần đầu để tạo tài sản cố định qui định tại Phụ lục II và
Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn tại Điều 100 Thông tư này;
c) Các danh mục hàng hóa do cơ quan có thẩm
quyền ban hành, tùy theo từng trường hợp cụ thể sau đây:
c.1) Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng
thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm
trong nước đã sản xuất được ban hành kèm theo Thông tư số 04/2012/TT-BKHĐT ngày
13/8/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c.2) Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương
tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ của Bộ Khoa học và Công
nghệ;
c.3) Danh mục giống cây trồng, vật nuôi được
phép nhập khẩu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c.4) Danh mục các nhóm trang thiết bị chỉ
được miễn thuế nhập khẩu lần đầu quy định tại Phụ lục II và Điều 12 Nghị định
số 87/2010/NĐ-CP ;
c.5) Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định của Bộ
Khoa học và Công nghệ đối với phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho
hoạt động dầu khí;
c.6) Xác nhận của Bộ Y tế đối với trang thiết
bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi;
c.7) Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định của Bộ
Khoa học và Công nghệ đối với hàng hoá là phương tiện vận tải chuyên dùng trong
dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu;
c.8) Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng,
vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở
xác định hàng hóa phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành.
6. Thời điểm đăng ký Danh mục: Trước khi đăng
ký tờ khai nhập khẩu đầu tiên của dự án, hạng mục, giai đoạn dự án hoặc dự án
mở rộng.
7. Trường hợp sau khi cơ quan hải quan đã xác
nhận vào Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi nhưng
phát hiện việc kê khai trên Danh mục có sai sót (số lượng hàng hóa vượt quá quy
mô thực tế của dự án; chủng loại hàng hóa không phù hợp với mục tiêu, mục đích
sử dụng của hàng hóa,…) thì cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục có trách
nhiệm:
a) Thông báo cho người đăng ký Danh mục để
điều chỉnh Danh mục theo đúng quy định;
b) Thực hiện kiểm tra việc điều chỉnh và cập
nhật kết quả xử lý vào Danh mục đã đăng ký theo mục tiêu, quy mô thực tế của dự
án;
c) Thực hiện thu thuế đối với lượng hàng hóa
nhập khẩu miễn thuế vượt số lượng, chủng loại so với Danh mục mới sau điều
chỉnh.
8. Trường hợp các dự án đầu tư bị cơ quan có
thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư:
a) Cơ quan hải quan nơi cấp Danh mục hàng hoá
nhập khẩu miễn thuế có trách nhiệm:
a.1) Thu hồi Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn
thuế đã cấp;
a.2) Thông báo với các cơ quan hải quan trên
toàn quốc dừng làm thủ tục miễn thuế theo Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế
đã được cấp;
b) Các cơ quan hải quan nơi đã thực hiện miễn
thuế cho dự án theo Danh mục đã bị thu hồi thực hiện thu thuế đối với hàng hóa
đã miễn thuế theo quy định.
9. Trường hợp doanh nghiệp mất Danh mục hàng
hóa nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi thì trên cơ sở đề nghị của
doanh nghiệp và xác nhận của các Cục Hải quan địa phương khác về việc doanh
nghiệp đã mất Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi,
cơ quan hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký Danh mục miễn thuế kiểm tra cụ thể và
cấp lại Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế, Phiếu theo dõi trừ lùi cho số
hàng hóa chưa nhập khẩu của dự án.
Việc kiểm tra và cấp lại Danh mục hàng hóa
nhập khẩu miễn thuế, Phiếu theo dõi trừ lùi thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp lại:
a.1) Công văn đề nghị cấp lại Danh mục hàng
hóa nhập khẩu miễn thuế và phiếu theo dõi trừ lùi của doanh nghiệp, trong đó
nêu rõ:
a.1.1) Lý do mất Danh mục hàng hóa nhập khẩu
miễn thuế và phiếu theo dõi trừ lùi;
a.1.2) Tên, lượng, trị giá hàng hóa theo Danh
mục hàng hóa miễn thuế đã đăng ký;
a.1.3) Tên, số lượng, trị giá hàng hóa thực
tế đã nhập khẩu theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đã đăng ký;
a.1.4) Tên, số lượng, trị giá hàng hóa còn lại
chưa nhập khẩu theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đã đăng ký;
a.2) Toàn bộ tờ khai hải quan của số lượng
hàng đã nhập khẩu theo Danh mục và phiếu theo dõi trừ lùi đã đăng ký (xuất
trình bản chính, nộp bản chụp) và bảng kê tờ khai hàng hóa đã nhập khẩu;
a.3) Bản Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn
thuế và phiếu theo dõi trừ lùi của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu
lô hàng cuối cùng trước khi thất lạc (01 bản phô tô có xác nhận của cơ quan hải
quan nơi nhập khẩu).
Doanh nghiệp phải cam kết chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của những khai báo trên.
b) Trình tự thực hiện:
b.1) Trường hợp mất Danh mục hàng hóa miễn
thuế: Cơ quan hải quan nơi cấp lại căn cứ hồ sơ đề nghị và tài liệu kê khai do
doanh nghiệp cung cấp thực hiện: Thông báo cho Cục hải quan các tỉnh, thành phố
về việc hủy Danh mục đã cấp và thực hiện cấp 01 bản chụp Danh mục hàng hóa nhập
khẩu miễn thuế thay thế Danh mục hàng hóa nhập khẩu bị mất
b.2) Trường hợp mất Phiếu theo dõi trừ lùi:
b.2.1) Căn cứ vào hồ sơ khai báo bị mất Phiếu
theo dõi trừ lùi và đề nghị cấp lại của doanh nghiệp, cơ quan hải quan thực
hiện:
- Cơ quan hải quan nơi cấp lại thông báo cho
Cục hải quan các tỉnh, thành phố về việc hủy Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp
nhưng bị mất; đồng thời trước khi xem xét cấp lại đề nghị các Cục hải quan
tỉnh, thành phố có văn bản xác nhận số lượng hàng hóa doanh nghiệp đã nhập khẩu
miễn thuế theo Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp (nêu rõ số Danh
mục, Phiếu theo dõi trừ lùi và ngày cấp);
- Cơ quan hải quan các tỉnh, thành phố trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan hải quan nơi cấp lại
có trách nhiệm:
+ Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ hàng hóa nhập
khẩu; hệ thống số liệu xuất nhập khẩu, xác định số lượng hàng hóa nhập khẩu
miễn thuế theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi
đã được cấp nay bị mất, gửi văn bản xác nhận cho cơ quan hải quan nơi cấp lại;
+ Không xử lý miễn thuế cho các lô hàng tiếp
theo thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi bị
mất;
b.2.2) Sau khi nhận được đầy đủ các văn bản
xác nhận của các Cục hải quan tỉnh, thành phố về số lượng hàng hóa doanh nghiệp
đã nhập khẩu theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ
lùi đã được cấp, cơ quan hải quan nơi cấp lại thực hiện:
- Tổng hợp số lượng hàng hóa doanh nghiệp đã
nhập khẩu miễn thuế theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo
dõi trừ lùi đã được cấp;
- Kiểm tra xác định số hàng hóa đã được miễn
thuế nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án và việc sử dụng số hàng hóa này
trước khi cấp lại Phiếu theo dõi trừ lùi bị mất;
- Cấp lại Phiếu theo dõi trừ lùi mới cho số
lượng hàng hóa còn lại chưa nhập khẩu của Phiếu theo dõi trừ lùi bị mất;
- Ghi rõ vào Phiếu theo dõi trừ lùi cấp lại:
“CẤP LẠI LẦN 1”;
- Xử lý vi phạm quy định về lưu hồ sơ, chứng
từ;
Thời hạn giải quyết trong vòng 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản xác nhận của các Cục hải quan tỉnh,
thành phố.
Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày cấp lại Danh
mục và Phiếu theo dõi trừ lùi, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sau thông
quan đối với các dự án đề nghị cấp lại.
10. Trách nhiệm của người nộp thuế:
a) Tự xác định nhu cầu sử dụng và xây dựng
Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế theo đúng quy định về đối
tượng miễn thuế của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị định số
87/2010/NĐ-CP , Điều 13 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg , hướng dẫn tại Thông tư này
và các văn bản quy định khác có liên quan;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
kê khai chính xác, trung thực các mặt hàng nhập khẩu tại Danh mục miễn thuế và
việc sử dụng đúng mục đích miễn thuế đối với số hàng hoá này.
11. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a) Cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a.1) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì trong 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, có văn bản trả lời (nêu rõ lý do);
a.2) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì trong 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, thực hiện kiểm tra đối chiếu các tài liệu,
chứng từ trong hồ sơ với nội dung quy định tại Điều 12 Nghị định số
87/2010/NĐ-CP , Điều 13 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg , hướng dẫn tại Điều 100,
Điều 101 Thông tư này để xác định đối tượng được miễn thuế, tính thống nhất và
chính xác của hồ sơ đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế và xử lý như sau:
a.2.1) Trường hợp hàng hoá không thuộc đối
tượng miễn thuế theo quy định thì không đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu
miễn thuế, có văn bản trả lời cho doanh nghiệp.
Trường hợp dự án thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn
ưu đãi đầu tư nhưng hàng hoá tại Danh mục đăng ký nhập khẩu miễn thuế không phù
hợp mục tiêu, qui mô của dự án thì hướng dẫn, thông báo cho doanh nghiệp biết
để điều chỉnh lại Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế.
a.2.2) Trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế,
mọi nội dung trên hồ sơ phù hợp thì thực hiện vào sổ theo dõi, đóng dấu xác
nhận vào 02 bản Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế và 01 bản phiếu theo dõi
trừ lùi (giao cho người nộp thuế 01 bản Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế
và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi để xuất trình cho cơ quan hải quan thực hiện
trừ lùi khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá thực tế, nhập khẩu và cơ quan hải
quan nơi cấp lưu 01 bản Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế) theo qui định.
a.2.3) Trường hợp tại thời điểm đăng ký Danh
mục hàng hoá miễn thuế chưa có đủ cơ sở xác định hàng hoá đáp ứng điều kiện quy
định tại điểm a và điểm c khoản 7 Điều 100 thì cơ quan hải quan nơi đăng ký
Danh mục ghi chú vào Danh mục và phiếu theo dõi trừ lùi để thực hiện kiểm tra,
đối chiếu khi nhập khẩu hoặc thực hiện kiểm tra sau thông quan.
b) Chế độ báo cáo:
Định kỳ 3 tháng một lần chậm nhất vào ngày 10
của tháng đầu quý tiếp theo Cục hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hoá nhập
khẩu miễn thuế, lập bảng kê các trường hợp đã đăng ký Danh mục hàng hoá miễn
thuế tại đơn vị mình báo cáo Tổng cục Hải quan theo mẫu số 11/BCTHDMMT/2013 Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 102. Hồ sơ, thủ
tục miễn thuế
1. Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan theo
hướng dẫn tại Thông tư này. Ngoài ra người nộp thuế phải nộp bổ sung cho cơ
quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu các giấy tờ còn thiếu đối với các
trường hợp phải đăng ký Danh mục nhưng khi đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế
chưa xuất trình được cho cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục.
Đối với trường hợp người nộp thuế gặp khó
khăn do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác thuộc đối tượng miễn thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 20 Điều 12 Nghị định số
87/2010/NĐ-CP phải có thêm văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
hoặc của Bộ, cơ quan ngang Bộ về lý do khách quan đề nghị được miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Thủ tục miễn thuế:
a) Đối với trường hợp không phải đăng ký Danh
mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế:
a.1) Người nộp thuế phải tự tính, khai số
tiền thuế được miễn cho từng mặt hàng (trừ hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại
hình gia công), tờ khai hải quan như đối với trường hợp phải nộp thuế. Cơ quan
hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, số tiền thuế đề nghị miễn, đối chiếu với các
quy định hiện hành để làm thủ tục miễn thuế cho từng tờ khai hải quan theo qui
định.
Trường hợp cơ quan hải quan kiểm tra, xác
định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo
thì thực hiện ấn định thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định.
a.2) Trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn
do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác thuộc đối tượng miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 20 Điều 12 Nghị định số
87/2010/NĐ-CP:
a.2.1) Người nộp thuế tự xác định số tiền
thuế đề nghị miễn và có văn bản (kèm hồ sơ liên quan) gửi Tổng cục Hải quan đề
nghị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét miễn thuế;
a.2.2) Tổng cục Hải quan kiểm tra lại toàn bộ
hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc cần làm rõ thêm lý do đề nghị miễn thuế, thì
có văn bản yêu cầu bổ sung. Sau khi có đủ căn cứ khách quan, Tổng cục Hải quan
dự thảo công văn báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ;
a.2.3) Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính có văn bản thông báo gửi người nộp thuế và cơ quan hải
quan có liên quan để thực hiện;
a.2.4) Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá thực hiện miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho số
hàng hoá đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép miễn thuế hoặc thu đủ thuế theo
đúng ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với trường hợp phải đăng ký Danh mục
hàng hoá nhập khẩu miễn thuế:
b.1) Ngoài thủ tục
hải quan theo hướng dẫn như điểm a.1 khoản 2 Điều này; cơ quan hải quan căn cứ
hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để cập nhật số lượng,
theo dõi trừ lùi hàng hoá đã nhập khẩu miễn thuế vào bản chính phiếu theo dõi
trừ lùi của người nộp thuế và ký xác nhận theo quy định, lưu 01 bản chụp Danh
mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế và phiếu trừ lùi đã ghi rõ tên hàng số lượng,
hàng hoá đã miễn thuế, thuế nhập khẩu cùng hồ sơ nhập khẩu (bao gồm cả trường
hợp hàng hoá của đối tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế
khác).
b.2) Cơ quan hải quan chỉ thực hiện miễn thuế
đối với các trường hợp đăng ký tờ khai hải quan sau khi đăng ký Danh mục. Các
trường hợp đăng ký tờ khai hải quan phát sinh trước ngày đăng ký Danh mục, cơ
quan hải quan lập hồ sơ báo cáo về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết từng
trường hợp cụ thể, trong đó báo cáo cụ thể lý do, đề xuất hướng xử lý.
3. Việc miễn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài
chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua
dịch vụ chuyển phát nhanh.
Điều 103. Quyết toán
việc nhập khẩu, sử dụng hàng hoá miễn thuế
1. Trường hợp quyết toán:
a) Các trường hợp
phải đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, ngoài việc phải sử dụng
hàng hoá đã được miễn thuế theo đúng quy định, người nộp thuế có trách nhiệm
quyết toán việc thực hiện nhập khẩu, sử dụng hàng hoá miễn thuế theo Danh mục
đã đăng ký với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục theo mẫu số
12/QTHHNKMT/2013 hoặc mẫu số 13/QTNL-VT-LK-BTP/2013 Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này để quản lý, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhập khẩu, sử
dụng toàn bộ hàng hoá miễn thuế;
b) Trường hợp hàng hóa là linh kiện, bộ phận
máy móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được do các tổ chức, cá nhân nhập
khẩu để phục vụ dự án sản xuất máy móc nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch
được hưởng chính sách ưu đãi theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010
của Thủ tướng Chính phủ được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 21
Điều 100 Thông tư này.
2. Thời hạn quyết toán và nội dung quyết
toán:
a) Đối với các trường hợp thuộc điểm d khoản
7, điểm c khoản 12, khoản 13, khoản 15, khoản 18, khoản 21 Điều 100 Thông tư
này.
a.1) Thời hạn quyết toán:
a.1.1) Chậm nhất 45 ngày kể từ ngày kết thúc
hợp đồng đóng tàu đối với trường hợp nêu tại khoản 12, kết thúc hoạt động sản
xuất phần mềm đối với khoản 13, kết thúc hoạt động sản xuất, chế tạo đối với
điểm d khoản 7, kết thúc năm tài chính đối với các trường hợp thuộc khoản 15 và
khoản 18 Điều 100 Thông tư này; người nộp thuế phải quyết toán với cơ quan hải
quan nơi đăng ký Danh mục việc nhập khẩu và sử dụng hàng hóa nhập khẩu đã được
miễn thuế của hợp đồng đóng tàu hoặc của hoạt động sản xuất phần mềm hoặc của
năm tài chính.
a.1.2) Định kỳ 01 năm một lần tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hóa miễn thuế thuộc khoản 21 Điều 100 Thông tư này phải
thực hiện quyết toán việc nhập khẩu hàng hóa đã được miễn thuế với cơ quan hải
quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa.
a.2) Nội dung quyết toán:
a.2.1) Số lượng nguyên liệu, vật tư, linh
kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế;
a.2.2) Định mức nguyên liệu, vật tư, linh
kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế thực tế;
a.2.3) Số lượng nguyên liệu, vật tư, linh
kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế đã sử dụng vào sản xuất;
a.2.4) Số lượng sản phẩm đã sản xuất;
a.2.5) Số lượng nguyên liệu, vật tư, linh
kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế đã sử dụng vào mục đích khác;
a.2.6) Số lượng nguyên liệu, vật tư, linh
kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế còn tồn chuyển sang năm sau.
a.3) Hết thời hạn thực hiện hợp đồng cung cấp
hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với trường hợp nêu tại khoản 11
Điều 100 Thông tư này, tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hoá có trách nhiệm quyết
toán với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục và thông báo cho tổ chức, cá
nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí về số lượng,
trị giá hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu. Số hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu
nhưng không dùng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp
đủ số tiền thuế nhập khẩu đã được miễn theo quy định.
b) Đối với các trường hợp khác:
b.1) Thời hạn quyết toán: Chậm nhất là 45
ngày kể từ ngày kết thúc việc nhập khẩu hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá miễn
thuế đã đăng ký với cơ quan hải quan.
Trường hợp dự án đã đi vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh nhưng chưa nhập khẩu hết hàng hóa theo Danh mục hàng hóa miễn
thuế đã đăng ký với cơ quan hải quan thì chậm nhất trong vòng 45 ngày kể từ
ngày dự án đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế phải quyết
toán với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục việc nhập khẩu và sử dụng hàng
hóa nhập khẩu đã được miễn thuế theo quy định tại Điều này.
b.2) Nội dung quyết toán:
b.2.1) Số lượng hàng hoá theo danh mục miễn
thuế đã đăng ký;
b.2.2) Số lượng hàng hoá thực tế đã nhập
khẩu, và đã sử dụng để tạo tài sản cố định tại doanh nghiệp;
b.2.3) Số lượng hàng hoá đã nhập khẩu nhưng
chuyển đổi mục đích sử dụng và tình hình nộp thuế của số hàng hoá này;
b.2.4) Việc hạch toán
tài sản cố định theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC (đối với hàng hoá
nhập khẩu tạo tài sản cố định);
3. Trách nhiệm của người nộp thuế:
a) Nộp quyết toán việc nhập khẩu sử dụng hàng
hóa miễn thuế theo đúng hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung quyết toán đã nộp cho cơ quan hải quan.
b) Nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp (nếu có)
đối với trường hợp:
b.1) Hàng hoá đã được miễn thuế theo kê khai
nhưng sử dụng sai mục đích;
b.2) Hàng hoá không đúng đối tượng miễn thuế
nhưng kê khai thuộc đối tượng miễn thuế và đã được thông quan theo kê khai của
người nộp thuế;
b.3) Toàn bộ số nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
vượt quá nhu cầu sản xuất còn tồn đối với số hàng hoá nhập khẩu miễn thuế trong
thời gian 05 năm quy định tại khoản 15 Điều 100 Thông tư này.
c) Trường hợp không nộp đầy đủ hồ sơ quyết
toán đúng thời hạn thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật. Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp quyết toán người nộp thuế
vẫn chưa nộp đầy đủ hồ sơ quyết toán cơ quan hải quan sẽ cập nhật thông tin về
việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế vào hệ thống quản lý rủi ro, kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp đối với trường hợp có nghi ngờ.
4. Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi đăng
ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế: Có văn bản thông báo cho người nộp
thuế biết về việc đã quyết toán việc nhập khẩu sử dụng hàng hóa miễn thuế và
thực hiện:
a) Thu đủ thuế, xử phạt (nếu có) đối với các
trường hợp nêu tại điểm b, c khoản 3 Điều này;
b) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh
nghiệp đối với các trường hợp cần thiết;
c) Ấn định thuế, thu đủ số tiền thuế, tiền
chậm nộp (nếu có) đối với các trường hợp sau khi kiểm tra phát hiện doanh
nghiệp không tự khai báo theo qui định đối với các trường hợp như: thay đổi mục
đích sử dụng đối với hàng hóa được miễn thuế, hàng hóa không thuộc đối tượng
miễn thuế nhưng kê khai thuộc đối tượng miễn thuế và đã được thông quan.
5. Các Dự án thực hiện đăng ký Danh mục hàng
hóa nhập khẩu miễn thuế từ ngày 01/01/2006 đến trước thời điểm Thông tư này có
hiệu lực nhưng chưa thực hiện quyết toán với cơ quan hải quan thì trong thời
hạn 45 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực chủ dự án phải thực hiện nộp
quyết toán việc nhập khẩu và sử dụng hàng hóa miễn thuế theo quy định tại Điều
này.
Mục 4. CÁC TRƯỜNG HỢP
XÉT MIỄN THUẾ, THỦ TỤC XÉT MIỄN THUẾ
Điều 104. Các trường
hợp xét miễn thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các
trường hợp sau đây được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng
trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng theo kế hoạch cụ thể do Bộ chủ quản
phê duyệt đã được đăng ký và thống nhất với Bộ Tài chính từ đầu năm (chậm nhất
đến hết 31/03 hàng năm Bộ chủ quản phải đăng ký kế hoạch hàng hóa nhập khẩu và
phân loại theo hai danh mục riêng: Danh mục thuộc nguồn vốn ngân sách trung
ương và danh mục nguồn vốn ngân sách địa phương).
Riêng hàng hóa là hàng chuyên dùng trực tiếp
phục vụ cho an ninh, quốc phòng thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương chỉ được
xét miễn thuế nếu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được. Cơ sở để xác định
hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được làm căn cứ xét miễn thuế là Danh
mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
2. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng
trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học (trừ trường hợp quy định tại khoản 13
Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP) theo danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên
ngành duyệt.
3. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng
trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo theo danh mục cụ thể do Bộ quản lý
chuyên ngành duyệt.
4. Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu
làm quà biếu, quà tặng, hàng mẫu, bao gồm các trường hợp và định mức xét miễn
thuế cụ thể sau đây:
a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:
a.1) Hàng hoá được phép xuất khẩu của các tổ
chức, cá nhân từ Việt Nam để biếu tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
a.2) Hàng hoá được phép xuất khẩu ra nước
ngoài của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài được các tổ chức, cá nhân ở Việt
Nam biếu, tặng khi vào làm việc, du lịch, thăm thân nhân tại Việt Nam;
a.3) Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân ở Việt
Nam được phép xuất khẩu ra nước ngoài để tham gia hội chợ, triển lãm, quảng
cáo; sau đó sử dụng để biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
a.4) Đối với các tổ chức, cá nhân được Nhà
nước cử đi công tác, học tập ở nước ngoài hoặc người Việt Nam đi du lịch ở nước
ngoài thì ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân xuất cảnh nếu có mang theo hàng hoá
làm quà biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cũng được hưởng theo
tiêu chuẩn định mức xét miễn thuế xuất khẩu hàng hoá quà biếu, quà tặng;
a.5) Hàng mẫu của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam
gửi cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu có
trị giá không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối với tổ chức được xét miễn
thuế xuất khẩu.
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu có
trị giá không vượt quá 01 (một) triệu đồng đối với cá nhân hoặc trị giá hàng
hoá vượt quá 01 (một) triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 50 (năm
mươi) nghìn đồng được miễn thuế xuất khẩu (không phải làm thủ tục xét miễn thuế
xuất khẩu).
b) Đối với hàng hoá nhập khẩu:
b.1) Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ
nước ngoài biếu, tặng cho các tổ chức Việt Nam có trị giá hàng hoá không vượt
quá 30 (ba mươi) triệu đồng thì được xét miễn thuế.
Tổ chức Việt Nam là các cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
b.2) Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ
nước ngoài biếu, tặng cho các cá nhân Việt Nam với trị giá hàng hoá không vượt
quá 01 (một) triệu đồng, hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 01 (một) triệu đồng
nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng thì được miễn
thuế (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).
Trường hợp hàng hoá ghi gửi tặng cho cá nhân
nhưng thực tế là gửi tặng cho một tổ chức (có văn bản xác nhận của tổ chức đó)
và được tổ chức đó quản lý, sử dụng thì mức xét miễn thuế được áp dụng như đối
với hàng hoá là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng
cho các tổ chức Việt Nam.
b.3) Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ
nước ngoài được phép tạm nhập khẩu vào Việt Nam để dự hội chợ, triển lãm hoặc
được nhập vào Việt Nam để làm hàng mẫu, quảng cáo nhưng sau đó không tái xuất
mà làm quà biếu, quà tặng, quà lưu niệm cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam: được
xét miễn thuế đối với hàng hoá dùng làm tặng phẩm, quà lưu niệm cho khách đến
thăm hội chợ, triển lãm có trị giá dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng/một vật phẩm
và tổng trị giá lô hàng nhập khẩu dùng để biếu, tặng không quá 10 (mười) triệu
đồng.
b.4) Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ
nước ngoài được phép nhập khẩu vào Việt Nam với mục đích làm giải thưởng trong
các cuộc thi về thể thao, văn hoá, nghệ thuật...: được xét miễn thuế đối với
hàng hoá có trị giá không quá 02 (hai) triệu đồng/một giải (đối với cá nhân) và
30 (ba mươi) triệu đồng/một giải (đối với tổ chức) và tổng trị giá lô hàng nhập
khẩu dùng làm giải thưởng không quá tổng trị giá của các giải thưởng bằng hiện
vật.
b.5) Đối với cá nhân nhập cảnh vào Việt Nam,
ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân còn được miễn thuế số hàng hoá mang theo có
trị giá không quá 01 (một) triệu đồng hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 01(một)
triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng để
làm quà biếu, tặng, vật lưu niệm (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập
khẩu).
b.6) Hàng hoá thuộc các trường hợp khác nêu
tại khoản 1, 3, 4 và 17 Điều 100 Thông tư này phải tái xuất nhưng không tái
xuất mà được tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng làm quà tặng, quà biếu (nếu là
hàng hóa nhập khẩu có điều kiện thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền) cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam có trị giá không vượt quá 30 (ba mươi)
triệu đồng đối với tổ chức, không vượt quá 01 (một) triệu đồng đối với cá nhân
thì được xét miễn thuế. Trường hợp hàng hoá biếu tặng cho cá nhân có trị giá
không vượt quá 01 (một) triệu đồng hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 01 (một)
triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng thì
không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu.
b.7) Hàng mẫu của các tổ chức, cá nhân từ
nước ngoài gửi cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam được thực hiện theo định mức
xét miễn thuế là không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối với tổ chức; và
định mức miễn thuế không vượt quá 01 (một) triệu đồng đối với cá nhân hoặc trị
giá hàng hoá vượt quá 01 (một) triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp dưới 50 (năm
mươi) nghìn đồng.
c) Hàng hoá là quà biếu, quà tặng có trị giá
vượt quá định mức xét miễn thuế, miễn thuế nêu trên thì phải nộp thuế đối với
phần vượt. Trừ các trường hợp sau thì được xét miễn thuế đối với toàn bộ trị
giá lô hàng:
c.1) Các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng
là cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan đoàn thể xã hội hoạt động bằng
kinh phí ngân sách cấp phát, nếu được cơ quan chủ quản cấp trên cho phép tiếp
nhận để sử dụng thì được xét miễn thuế trong từng trường hợp cụ thể. Trong trường
hợp này đơn vị phải ghi tăng tài sản phần ngân sách cấp bao gồm cả thuế, trị
giá lô hàng quà biếu, quà tặng và phải quản lý, sử dụng theo đúng chế độ hiện
hành về quản lý tài sản cơ quan từ kinh phí ngân sách cấp phát;
c.2) Hàng hoá là quà biếu, quà tặng mang mục
đích nhân đạo, từ thiện, nghiên cứu khoa học;
c.3) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi
thuốc chữa bệnh về cho thân nhân tại Việt Nam là gia đình có công với cách
mạng, thương binh, liệt sỹ, người già yếu không nơi nương tựa có xác nhận của
chính quyền địa phương.
5. Hàng hoá miễn thuế theo điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.
Điều 105. Hồ sơ xét
miễn thuế
Hồ sơ xét miễn thuế gồm:
1. Hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư
này: nộp 01 bản chụp;
2. Các giấy tờ khác, tùy theo từng trường hợp
cụ thể sau đây:
a) Công văn yêu cầu xét miễn thuế của tổ
chức, cá nhân sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (trừ trường hợp tại điểm b
khoản này); trong đó nêu rõ loại hàng hoá, trị giá, số tiền thuế, lý do xét
miễn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ
khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các loại hàng hoá, các tờ khai hải
quan xét miễn thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ và sử dụng
đúng mục đích miễn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Công văn yêu cầu xét miễn thuế của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền, phân cấp
(trong đó nêu rõ: Hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng thuộc nguồn
vốn ngân sách trung ương, địa phương; Số lượng, chủng loại, trị giá hàng hoá
nhập khẩu của từng mục thuộc Danh mục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt,
đã được thống nhất với Bộ Tài chính từ đầu năm - chậm nhất đến hết 31/03 hàng
năm Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phải đăng ký kế hoạch nhập khẩu trong năm với Bộ
Tài chính; Số tiền thuế, tờ khai hải quan; Trường hợp có nhiều loại hàng hóa
thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các loại hàng hóa, các
tờ khai hải quan xét miễn thuế; Cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ
và sử dụng đúng mục đích miễn thuế) kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đối với
hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng: công văn
nộp 01 bản chính, phiếu theo dõi trừ lùi nộp 01 bản chính;
c) Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (đối với trường
hợp uỷ thác nhập khẩu) hoặc giấy báo trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng
hoá (đối với trường hợp nhập khẩu thông qua đấu thầu), trong đó nêu rõ giá
thanh toán không bao gồm thuế nhập khẩu: nộp 01 bản chụp;
d) Quyết định phê duyệt đề tài nghiên cứu
khoa học và Danh mục hàng hóa cần nhập khẩu để thực hiện đề tài do Bộ quản lý
chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho
nghiên cứu khoa học: nộp 01 bản chính quyết định phê duyệt, 01 bản chụp Danh
mục hàng hoá cần nhập khẩu để thực hiện đề tài kèm theo bản chính để đối chiếu
(trường hợp nhập khẩu nhiều lần thì phải kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi);
e) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư trang
thiết bị và Danh mục trang thiết bị thuộc dự án cần nhập khẩu do Bộ quản lý
chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho
giáo dục, đào tạo: nộp 01 bản chính (trường hợp nhập khẩu nhiều lần thì phải
kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi);
g) Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên: nộp 01 bản chụp; văn bản của cơ quan Nhà nước liên quan về việc xác nhận
phạm vi, hàng hóa miễn thuế theo Điều ước quốc tế: 01 bản chính đối với trường
hợp đề nghị miễn thuế theo Điều ước quốc tế;
h) Đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng,
hàng mẫu:
h.1) Thông báo hoặc quyết định hoặc thoả
thuận biếu, tặng hàng hoá; thông báo hoặc thoả thuận gửi hàng mẫu: nộp 01 bản
chụp;
h.2) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã, phường đối với trường hợp thân nhân là gia đình có công với cách mạng,
thương binh, liệt sỹ, người già yếu không nơi nương tựa nhận quà biếu là thuốc
chữa bệnh từ người Việt Nam định cư ở nước ngoài: nộp 01 bản chính;
h.3) Giấy uỷ quyền làm thủ tục hải quan của
tổ chức, cá nhân được biếu, tặng hoặc nhận hàng mẫu đối với trường hợp hàng hoá
là quà biếu, quà tặng hoặc hàng mẫu do người được uỷ quyền làm thủ tục hải
quan: nộp 01 bản chụp;
h.4) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc cho phép không tái xuất hàng hoá tạm nhập tái xuất để làm quà
tặng, quà biếu cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam (đối với những trường hợp phải
có giấy phép); hoá đơn hoặc phiếu xuất kho của số hàng hoá biếu, tặng; bản giao
nhận số hàng hoá giữa đối tượng biếu, tặng và đối tượng nhận biếu, tặng đối với
trường hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng từ các đối tượng nhập khẩu miễn thuế
theo hình thức tạm nhập - tái xuất: nộp 01 bản chụp;
h.5) Xác nhận của cơ quan chủ quản cấp trên
về việc cho phép tiếp nhận để sử dụng hàng hoá miễn thuế đối với trường hợp
hàng hoá quà biếu, quà tặng cho cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan đoàn thể
hoạt động bằng kinh phí Nhà nước cấp phát có trị giá vượt quá định mức xét miễn
thuế.
i) Tài liệu khác liên quan đến việc xác định
số tiền thuế được xét miễn: nộp 01 bản chụp;
k) Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị
xét miễn thuế.
Điều 106. Thủ tục,
trình tự xét miễn thuế
1. Nộp và tiếp nhận hồ sơ xét miễn thuế
a) Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế
được xét miễn đối với các trường hợp thuộc đối tượng xét miễn thuế; nộp hồ sơ
cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền xét miễn thuế theo quy định tại Điều 107
Thông tư này. Trường hợp thẩm quyền xét miễn thuế là Bộ Tài chính, người nộp
thuế xác định số tiền thuế được xét miễn và nộp hồ sơ đề nghị xét miễn thuế cho
Tổng cục Hải quan;
Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng
xét miễn thuế, thời hạn nộp hồ sơ xét miễn thuế chậm nhất là 15 ngày làm việc
kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng.
b) Trường hợp hồ sơ xét miễn thuế được nộp
trực tiếp tại cơ quan hải quan, công chức hải quan tiếp nhận và đóng dấu tiếp
nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
c) Trường hợp hồ sơ xét miễn thuế được nộp
bằng đường bưu chính, công chức hải quan đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi
vào sổ văn thư của cơ quan hải quan.
d) Trường hợp hồ sơ xét miễn thuế được nộp
bằng giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ xét miễn
thuế do cơ quan hải quan thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra
hồ sơ xét miễn thuế do người nộp thuế khai và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì thông báo
cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
để hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Ban hành quyết định miễn thuế theo quy
định hoặc thông báo cho người nộp thuế biết lý do không thuộc đối tượng xét
miễn thuế, số tiền thuế phải nộp trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
tiếp nhận đầy đủ hồ sơ và xử phạt theo quy định hiện hành (nếu có); trường hợp
cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn này có thể
kéo dài tối đa là 50 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
3. Trên cơ sở quyết định miễn thuế, cơ quan
hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thanh khoản số tiền thuế được miễn, đóng
dấu trên tờ khai hải quan gốc lưu tại đơn vị và tờ khai hải quan gốc do người
nộp thuế lưu: "Hàng hoá được miễn thuế theo Quyết định số... ngày... tháng...
năm... của.." (Mẫu dấu theo mẫu số 14/MDHT/2013 Phụ lục số II ban hành kèm
theo Thông tư này).
4. Đối với người nộp thuế là doanh nghiệp ưu
tiên thuộc đối tượng xét miễn thuế theo Điều ước quốc tế, cơ quan hải quan thực
hiện tạm thời miễn thuế theo kê khai của doanh nghiệp, không hạch toán vào hệ
thống KT559 và thực hiện mở số theo dõi việc tạm thời miễn thuế .
Định kỳ 06 tháng/lần, doanh nghiệp thực hiện
quyết toán với cơ quan hải quan về hàng hóa nhập khẩu miễn thuế. Doanh nghiệp
lập bảng thống kê số tờ khai nhập khẩu (không phải nộp tờ khai hải quan), số
tiền thuế được miễn ... trong 06 tháng và các giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng xét miễn thuế theo Điều ước quốc tế theo quy định tại Điều 105 Thông tư
này cho cơ quan hải quan nơi nhập khẩu hàng hóa.
Trên cơ sở kết quả quyết toán, cơ quan hải
quan ban hành quyết định miễn thuế chính thức cho người nộp thuế theo quy định.
Điều 107. Thẩm quyền
xét miễn thuế
1. Bộ Tài chính thực hiện xét miễn thuế đối
với các trường hợp:
a) Hàng hoá là quà biếu, quà tặng cho cơ quan
hành chính sự nghiệp, cơ quan đoàn thể xã hội có trị giá vượt quá định mức miễn
thuế;
b) Hàng hoá là quà biếu, quà tặng mang mục
đích nhân đạo từ thiện, nghiên cứu khoa học.
2. Tổng cục Hải quan thực hiện xét miễn thuế
đối với hàng hoá nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, nghiên cứu
khoa học, giáo dục đào tạo.
3. Chi cục Hải quan xử lý miễn thuế đối với
hàng hoá có giá trị không vượt quá 01 (một) triệu đồng đối với cá nhân hoặc trị
giá hàng hoá vượt quá 01 (một) triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới
50 (năm mươi) nghìn đồng qui định tại các điểm b.2, b.5, b.6 khoản 4 Điều 104
Thông tư này.
4. Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực tiếp
thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp còn lại.
Mục 5. CÁC TRƯỜNG HỢP
XÉT GIẢM THUẾ, THỦ TỤC XÉT GIẢM THUẾ
Điều 108. Các trường
hợp xét giảm thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá
trình giám sát của cơ quan hải quan, nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ
lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.
Điều 109. Hồ sơ xét
giảm thuế
1. Hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư
này: nộp 01 bản chụp.
2. Công văn yêu cầu xét giảm thuế của người
nộp thuế trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số lượng, trị giá, số tiền thuế, lý do
xin giảm thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều
tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các loại hàng hoá, các tờ khai hải
quan xét giảm thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị giảm
thuế: nộp 01 bản chính.
3. Giấy chứng nhận giám định của thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn
thất thực tế của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: nộp 01 bản chính.
4. Hợp đồng bảo hiểm: nộp 01 bản chụp.
5. Hợp đồng/biên bản thỏa thuận đền bù của tổ
chức nhận bảo hiểm hoặc hãng vận tải (đối với trường hợp tổn thất do hãng vận
tải gây ra): nộp 01 bản chụp.
Trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
thuộc đối tượng được giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 108 Thông tư này nhưng
không mua bảo hiểm thì hồ sơ xét giảm thuế không bao gồm chứng từ được nêu tại
khoản 4, 5 Điều này.
6. Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị
xét giảm thuế.
Điều 110. Trình tự,
thủ tục xét giảm thuế
Trình tự, thủ tục xét giảm thuế thực hiện như
trình tự, thủ tục xét miễn thuế.
Điều 111. Thẩm quyền
xét giảm thuế
Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi đăng ký
tờ khai có thẩm quyền xét giảm thuế.
Mục 6. CÁC TRƯỜNG HỢP
HOÀN THUẾ, THỦ TỤC HOÀN THUẾ
Điều 112. Các trường
hợp được xét hoàn thuế
Các trường hợp sau đây được xét hoàn thuế:
1. Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu
nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan
hải quan, được tái xuất ra nước ngoài;
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế không xuất khẩu, nhập khẩu;
3. Hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn;
4. Hàng hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho
nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các
phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt
Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định
của Chính phủ;
5. Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu
để sản xuất hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan
được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu và
không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác
định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu và được xác định cụ thể
như sau:
a) Hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ toàn
bộ nguyên liệu nhập khẩu thì không phải nộp thuế xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa
xuất khẩu được sản xuất từ hai nguồn: nguyên liệu nhập khẩu và nguyên liệu có
nguồn gốc trong nước thì thực hiện thu thuế xuất khẩu đối với phần nguyên liệu
tương ứng được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc trong nước
theo mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định đối với mặt hàng xuất khẩu đó.
b) Các loại vật tư, nguyên liệu được hoàn
thuế nhập khẩu, bao gồm:
b.1) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (kể cả
linh kiện lắp ráp, bán thành phẩm, bao bì đóng gói) trực tiếp cấu thành thực
thể sản phẩm xuất khẩu;
b.2) Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất hàng hoá xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá
thành hàng hoá hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm, như: giấy, phấn, bút vẽ,
bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, chổi quét keo,
khung in lưới, kếp tẩy, dầu đánh bóng...;
b.3) Sản phẩm hoàn chỉnh do doanh nghiệp nhập
khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu (đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản
xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc đóng chung với sản phẩm xuất khẩu
được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước) thành mặt hàng đồng bộ và
xuất khẩu ra nước ngoài;
b.4) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để làm
hàng hoá bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu;
b.5) Hàng mẫu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa
xuất khẩu sau khi hoàn thành hợp đồng đã tái xuất trả lại khách hàng nước
ngoài.
c) Các trường hợp được xét hoàn thuế, bao
gồm:
c.1) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; hoặc tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả
thuê gia công tại khu phi thuế quan), gia công ở nước ngoài, hoặc trường hợp
liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản phẩm về để xuất khẩu;
c.2) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất
khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực
xuất khẩu sản phẩm (thời hạn tối đa cho phép là 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ
khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đến ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm
cuối cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai nhập khẩu đề nghị hoàn
thuế);
c.3) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) để thực hiện hợp đồng gia công (không do bên nước
ngoài đặt gia công cung cấp mà do doanh nghiệp nhận gia công tự nhập khẩu để
thực hiện hợp đồng gia công đã ký với khách hàng nước ngoài), khi thực xuất
khẩu sản phẩm sẽ được xét hoàn thuế nhập khẩu như đối với nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu;
c.4) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất
khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài;
c.5) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm
chưa hoàn chỉnh) cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá
xuất khẩu thì sau khi doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu đã
xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần doanh nghiệp khác dùng sản xuất sản
phẩm và đã thực xuất khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
c.5.1) Doanh nghiệp bán hàng, doanh nghiệp
mua hàng thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ; doanh
nghiệp đã đăng ký và được cấp mã số thuế; có hoá đơn bán hàng đối với việc mua
bán hàng hoá giữa hai đơn vị;
c.5.2) Thanh toán hàng hoá xuất khẩu qua ngân
hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c.5.3) Trong thời hạn tối đa 01 năm (tính
tròn 365 ngày) kể từ khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (tính theo ngày đăng ký
tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu) đến khi thực xuất khẩu sản phẩm (tính theo
ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu).
Trường hợp quá 365 ngày, cơ quan hải quan nơi
làm thủ tục hoàn thuế, không thu thuế, kiểm tra cụ thể và báo cáo Tổng cục Hải
quan để báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý từng trường hợp cụ thể.
c.6) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư để sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm
chưa hoàn chỉnh) cho các doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu theo bộ linh
kiện thì được xét hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm (bộ linh
kiện) xuất khẩu, nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại điểm c.5 khoản này và các
điều kiện sau:
c.6.1) Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu của doanh nghiệp là một trong những chi tiết, linh kiện của bộ
linh kiện xuất khẩu;
c.6.2) Doanh nghiệp mua sản phẩm để kết hợp
với phần chi tiết, linh kiện do chính doanh nghiệp sản xuất ra để cấu thành nên
bộ linh kiện xuất khẩu.
c.7) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm
chưa hoàn chỉnh) cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài.
Sau khi doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản
phẩm ra nước ngoài thì doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn
thuế nhập khẩu tương ứng với số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nếu đáp ứng đầy
đủ các điều kiện như nêu tại điểm c.5 khoản này.
c.8) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư để sản xuất hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho
doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì
được hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu:
c.8.1) Điều kiện để được hoàn thuế đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu:
c.8.1.1) Hàng hoá nhập khẩu tại chỗ phải được
tiếp tục sản xuất xuất khẩu hoặc gia công theo hợp đồng gia công với nước ngoài
(cơ quan hải quan tiếp tục theo dõi quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhập khẩu
tại chỗ);
c.8.1.2) Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ
phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Tờ khai hải quan được khai đầy đủ, có xác
nhận, ký tên, đóng dấu của 04 bên: thương nhân xuất khẩu, thương nhân nhập
khẩu, Hải quan làm thủ tục xuất khẩu, Hải quan làm thủ tục nhập khẩu.
Loại hình tờ khai khi đăng ký nhập khẩu tại
chỗ là loại hình sản xuất xuất khẩu (SXXK) hoặc gia công (GC) đối với trường
hợp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ tiếp tục sản xuất hoặc gia công hàng xuất
khẩu.
c.8.2) Trường hợp cơ quan hải quan đã thu
thuế nhập khẩu khi doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư từ nước ngoài vào
Việt Nam và thu tiếp thuế nhập khẩu sản phẩm khi xuất nhập khẩu tại chỗ đối với
doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ thì doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được xét hoàn lại thuế nhập khẩu nguyên liệu,
vật tư đã nộp sau khi doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu cho
sản phẩm nhập khẩu tại chỗ (trừ điều kiện quy định tại điểm c.8.1.1 khoản này).
c.9) Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nêu từ điểm c.1 đến điểm c.7 khoản này đã
xuất khẩu ra nước ngoài nhưng chưa thực bán cho khách hàng nước ngoài, còn để ở
kho của chính doanh nghiệp tại nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài
hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài.
c.10) Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nêu từ điểm c.1 đến điểm c.7 khoản này
nhưng không xuất khẩu ra nước ngoài mà xuất khẩu vào khu phi thuế quan (trừ
doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan) được cơ quan hải quan nơi
làm thủ tục kiểm tra, giám sát xác định thực tế hàng hóa đã thực xuất khẩu tiếp
ra nước ngoài hoặc đã thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan được hoàn thuế
nhập khẩu đã nộp tương ứng với lượng hàng hoá thực tế đã sử dụng trong khu phi
thuế quan hoặc thực tế đã xuất khẩu tiếp ra nước ngoài.
d) Định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để
xem xét hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu là định mức thực tế sử dụng để sản
xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu bao gồm cả phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm nằm
trong định mức thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu từ nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu.
d.1) Thủ tục thông báo định mức nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và đăng ký sản phẩm xuất khẩu
thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 37 Thông tư này.
d.2) Đối với trường hợp một loại nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác
nhau (Ví dụ: nhập khẩu lạc vỏ sau khi đưa vào gia công thu được hai sản phẩm là
lạc nhân loại 1 và lạc nhân loại 2) nhưng chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm sản xuất
ra thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm khai báo nộp thuế (nếu có) với cơ quan
hải quan đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tương ứng không xuất khẩu.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn được xác
định bằng phương pháp phân bổ theo công thức sau đây:
Số tiền thuế nhập
khẩu được hoàn (tương ứng với sản phẩm thực tế xuất khẩu)
|
=
|
Trị giá sản phẩm
xuất khẩu
|
X
|
Tổng số tiền thuế
nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
|
Tổng trị giá các
sản phẩm thu được
|
Trong đó:
- Trị giá sản phẩm xuất khẩu được xác định là
số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân (x) với trị giá tính thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu;
- Tổng trị giá của các sản phẩm thu được,
được xác định là tổng trị giá sản phẩm xuất khẩu và doanh số bán của các sản
phẩm (kể cả phế liệu, phế phẩm thu hồi nằm ngoài định mức và không bao gồm thuế
giá trị gia tăng đầu ra) để tiêu thụ nội địa.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu một loại
nguyên liệu, vật tư để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm
khác nhau (ví dụ như: nhập khẩu lúa mì để sản xuất ra bột mì, cám mì và vỏ lúa
mì); trong số các sản phẩm thu được có loại dùng để tiếp tục sản xuất hàng hoá
xuất khẩu, có loại được tiêu dùng nội địa (ví dụ như: phần cám mì và vỏ lúa mì
còn lại từ quá trình này sau đó được đem tiêu thụ nội địa; phần bột mì tiếp tục
được sử dụng để sản xuất ra mặt hàng mì gói xuất khẩu), thì:
+ Khi tính “Trị giá sản phẩm xuất khẩu” và
“Tổng trị giá của các sản phẩm thu được” phải loại trừ phần nguyên vật liệu phụ
mua tại nội địa (ví dụ như: sản phẩm mì gói xuất khẩu ngoài thành phần là bột
mì còn các thành phần khác là nguyên vật liệu phụ mua tại thị trường nội địa
như hương liệu, gia vị, bao bì..);
+ Để loại trừ phần nguyên vật liệu phụ cấu
thành trong sản phẩm xuất khẩu, doanh nghiệp tự xây dựng định mức phần nguyên vật
liệu phụ cấu thành trong một sản phẩm xuất khẩu và thông báo với cơ quan hải
quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, chịu trách nhiệm về tính chính xác của định mức
đã thông báo. Trường hợp nếu thấy có nghi vấn về định mức này, cơ quan xét hoàn
thuế có thể trưng cầu giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành về mặt hàng đó
hoặc chủ trì phối hợp với cơ quan thuế địa phương (nơi cấp mã số thuế cho doanh
nghiệp) tổ chức kiểm tra tại doanh nghiệp để xác định lại định mức làm cơ sở
xem xét giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp.
d.3) Đối với phần phế liệu, phế phẩm tiêu thụ
nội địa, thì xử lý như sau:
d.3.1) Phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm nằm
trong định mức thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu từ nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu (ví dụ: vỏ lạc trong quá trình gia công lạc vỏ thành lạc
nhân) không phải chịu thuế nhập khẩu. Trường hợp còn giá trị thương mại, người
nộp thuế bán, tiêu thụ phần phế liệu, phế phẩm này trên thị trường thì cũng
không phải chịu thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai, nộp các loại thuế khác như
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo đúng quy định;
d.3.2) Phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm không
nằm trong định mức phải nộp thuế nhập khẩu. Việc kê khai nộp thuế thực hiện
theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 11 Thông tư này.
e) Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nếu sản phẩm thực xuất khẩu trong thời hạn nộp
thuế thì không phải nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tương ứng với số
hàng hoá thực tế xuất khẩu.
6. Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu
hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho
phía nước ngoài sau đó tái xuất đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, bao gồm
cả trường hợp hàng hóa nhập khẩu tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng
trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài; trừ trường hợp tái xuất
vào Khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu
vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn
thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập,
thuế xuất khẩu khi tái xuất (trừ trường hợp đã được miễn thuế quy định tại
khoản 1 Điều 100 Thông tư này).
Trường hợp hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất
khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu
hoặc tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế thì không phải nộp thuế nhập khẩu
hoặc thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế đã tái xuất hoặc tái nhập
khẩu.
7. Hàng hoá đã xuất
khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp
và không phải nộp thuế nhập khẩu.
a) Điều kiện để được xét hoàn thuế xuất khẩu
đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu:
a.1) Hàng hóa được
thực nhập trở lại Việt Nam trong thời hạn tối đa 365 ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai xuất khẩu;
Trường hợp quá 365 ngày cơ quan hải quan nơi
làm thủ tục hoàn thuế, không thu thuế, kiểm tra cụ thể và báo cáo Tổng cục Hải
quan để báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý từng trường hợp cụ thể.
a.2) Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất,
gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;
b) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá
của các doanh nghiệp Việt Nam gia công cho phía nước ngoài thuộc diện đã được
miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư; phải nhập khẩu trở lại Việt Nam để sửa
chữa, tái chế sau đó xuất khẩu trở lại cho phía nước ngoài thì cơ quan hải quan
quản lý, quyết toán hợp đồng gia công ban đầu phải tiếp tục việc theo dõi, quản
lý cho đến khi hàng hoá tái chế được xuất khẩu hết.
Nếu hàng hoá tái chế không xuất khẩu thì xử
lý thuế như sau:
b.1) Trường hợp tiêu thụ nội địa thì phải kê
khai nộp thuế như sản phẩm gia công xuất nhập khẩu tại chỗ;
b.2) Trường hợp hàng hoá bắt buộc phải tiêu
huỷ, được phép tiêu huỷ tại Việt Nam và đã thực hiện tiêu huỷ dưới sự giám sát
của cơ quan hải quan thì được miễn thuế như phế liệu, phế phẩm gia công tiêu
huỷ.
c) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá
sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hoá kinh doanh tạm nhập, tái
xuất (thuộc đối tượng được hoàn thuế khi xuất khẩu) phải nhập khẩu trở lại Việt
Nam nhưng không tái chế, tái xuất thì xử lý như sau:
c.1) Doanh nghiệp không được xét hoàn lại
thuế (hoặc không được xét không thu thuế nếu chưa nộp thuế) đối với phần nguyên
liệu nhập khẩu sản xuất ra số hàng hóa xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại hoặc
đối với số hàng hóa đã tái xuất nhưng nay phải nhập khẩu trở lại đó;
c.2) Trường hợp cơ quan hải quan đã hoàn lại
hoặc đã ban hành quyết định không thu thuế đối với phần nguyên liệu nhập khẩu
sản xuất ra số hàng hóa xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại hoặc đối với số hàng
hóa đã tái xuất nhưng nay phải nhập khẩu trở lại thì người nộp thuế phải nộp
lại số tiền thuế đã được hoàn hoặc không thu đó.
d) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu phải nhập
khẩu trở lại Việt Nam còn trong thời hạn nộp thuế xuất khẩu thì không phải nộp
thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế nhập khẩu trở lại.
8. Hàng hoá nhập khẩu
nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba
hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc
xuất khẩu ra nước ngoài; trừ trường hợp xuất vào Khu kinh tế thương mại đặc
biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo
hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương
ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu.
a) Điều kiện để được xét hoàn lại thuế nhập
khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu:
a.1) Hàng hoá được
tái xuất ra nước ngoài hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan trong thời hạn tối
đa 365 ngày kể từ ngày thực tế nhập khẩu;
Trường hợp quá 365 ngày, cơ quan hải quan nơi
làm thủ tục hoàn thuế, không thu thuế, kiểm tra cụ thể và báo cáo Tổng cục Hải
quan để báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý từng trường hợp cụ thể.
a.2) Hàng hoá chưa qua quá trình sản xuất,
gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam.
a.3) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu không phù
hợp với hợp đồng thì phải có giấy thông báo kết quả giám định hàng hoá của cơ
quan, tổ chức có chức năng, thẩm quyền giám định hàng hoá xuất nhập khẩu. Đối
với số hàng hóa do phía nước ngoài gửi thay thế số lượng hàng hoá đã xuất trả
nước ngoài thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định;
a.4) Hàng hoá xuất khẩu vào khu phi thuế quan
(trừ trường hợp xuất vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho ngoại quan;
khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại –công nghiệp và các khu vực
kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được cơ quan hải
quan nơi làm thủ tục kiểm tra, giám sát hàng hoá xác định thực tế có sử dụng
trong khu phi thuế quan hoặc đã xuất khẩu tiếp ra nước ngoài.
b) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu phải tái
xuất còn trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế nhập khẩu
tương ứng với số hàng hoá thực tái xuất.
9. Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện
vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất (trừ trường
hợp đi thuê) để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công
trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế nhập khẩu, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam
hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc
tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài) sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu.
Số tiền thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định
trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện
vận chuyển khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt
Nam (tính từ ngày đăng ký tờ khai tạm nhập đến ngày đăng ký tờ khai tái xuất),
trường hợp thực tế đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại thuế. Cụ thể
như sau:
a) Trường hợp khi nhập khẩu là hàng hoá mới
(chưa qua sử dụng):
Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam
|
Số thuế nhập khẩu được hoàn lại
|
Từ 6 tháng trở xuống
|
90% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 6 tháng đến 1 năm
|
80% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 1 năm đến 2 năm
|
70% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 2 năm đến 3 năm
|
60% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 3 năm đến 5 năm
|
50% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 5 năm đến 7 năm
|
40% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 7 năm đến 9 năm
|
30% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 9 năm đến 10 năm
|
15% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 10 năm
|
Không được hoàn
|
b) Trường hợp khi nhập khẩu là loại hàng hoá
đã qua sử dụng:
Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam
|
Số thuế nhập khẩu được hoàn lại
|
Từ 6 tháng trở xuống
|
60% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 6 tháng đến 1 năm
|
50% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 1 năm đến 2 năm
|
40% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 2 năm đến 3 năm
|
35% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 3 năm đến 5 năm
|
30% số thuế nhập khẩu đã nộp
|
Từ trên 5 năm
|
Không được hoàn
|
Trường hợp các tổ chức, cá nhân nhập khẩu máy
móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái
xuất nhưng chưa tái xuất mà được Bộ Công Thương (hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền) cho phép chuyển giao cho đối tượng khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử
dụng thì khi chuyển giao không được coi là xuất khẩu và không được hoàn lại
thuế nhập khẩu, đối tượng tiếp nhận hoặc mua lại không phải nộp thuế nhập khẩu.
Đến khi thực tái xuất ra khỏi Việt Nam, đối tượng nhập khẩu ban đầu sẽ được
hoàn lại thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản này.
10. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu
chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế và ngược lại; doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái
xuất, tái nhập hoặc bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì được
hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định tại Thông tư liên tịch số
01/2004/TTLT-BBCVT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông và
Bộ Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm
tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi
qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư.
11. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
trong lĩnh vực hải quan, hàng hoá đang trong sự giám sát, quản lý của cơ quan
hải quan là tang vật vi phạm, bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định
tịch thu hàng hoá thì được hoàn lại số tiền thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu
đã nộp.
12. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế
nhưng sau đó được miễn thuế, hoàn thuế theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thì được hoàn thuế.
13. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn nằm
trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan, nếu đã đăng ký tờ khai hải
quan nhưng khi cơ quan hải quan kiểm tra cho thông quan phát hiện có vi phạm
buộc phải tiêu huỷ và đã tiêu huỷ thì ra quyết định không phải nộp thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu (nếu có). Việc xử phạt vi phạm đối với hành vi xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá không đúng quy định, buộc phải tiêu huỷ thực hiện theo các quy
định của pháp luật hiện hành. Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải lưu giữ hồ sơ hàng hoá tiêu huỷ, phối hợp
với các cơ quan chức năng có liên quan giám sát việc tiêu huỷ theo đúng quy
định của pháp luật hiện hành.
14. Các trường hợp thuộc đối tượng được hoàn
thuế xuất khẩu, nhập khẩu hướng dẫn tại Điều này mà có số tiền thuế được hoàn
dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng theo lần làm thủ tục hoàn thuế cho một hồ sơ hoàn
thuế thì cơ quan hải quan không hoàn trả số tiền thuế đó.
Điều 113. Hồ sơ hoàn
thuế đối với hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu
bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất
ra nước ngoài
1. Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã nộp,
trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, chứng từ nộp thuế
(số...ngày...tháng...năm ...); lý do yêu cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường
hợp có nhiều loại hàng hoá thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt
kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đã
tính thuế: nộp 01 bản chính;
3. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm
thủ tục hải quan có xác nhận về việc hàng hoá xuất khẩu thuộc tờ khai hải quan
nhập khẩu nào còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát của cơ
quan hải quan, đã thực xuất khẩu: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh
hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư này: nộp 01 bản chụp;
4. Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị
hoàn thuế.
Điều 114. Hồ sơ hoàn
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu
1. Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các khoản
1, 4 Điều 113 Thông tư này;
2. Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu có xác
nhận của cơ quan hải quan về việc hàng hoá thực tế không xuất khẩu đối với
trường hợp không xuất khẩu nữa: nộp 01 bản chính;
3. Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu có xác
nhận của cơ quan hải quan về việc hàng hoá thực tế không nhập khẩu đối với
trường hợp không nhập khẩu nữa: nộp 01 bản chính.
Điều 115. Hồ sơ hoàn
thuế đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất
khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn
1. Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các khoản
1, 4 Điều 113 Thông tư này;
2. Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm
thủ tục hải quan, có kết quả kiểm hoá của cơ quan hải quan ghi rõ số lượng thực
tế xuất khẩu: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo
hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư này: nộp 01 bản chụp;
3. Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đã làm
thủ tục hải quan có kết quả kiểm hoá của cơ quan hải quan ghi rõ số lượng thực
tế nhập khẩu và có xác nhận thực nhập của cơ quan hải quan: nộp 01 bản chính;
4. Hóa đơn thương mại theo hợp đồng mua bán
hàng hoá: nộp 01 bản chụp;
5. Giấy tờ khác chứng minh hàng hoá thực tế
nhập khẩu hoặc xuất khẩu ít hơn.
Điều 116. Hồ sơ hoàn
thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các
đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng
nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện
của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ
1. Đối với các trường hợp chung:
a) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các khoản
1, 4 Điều 113 Thông tư này;
b) Công văn của Bộ Công Thương cho phép nhập
khẩu (đối với mặt hàng thuộc diện phải có giấy phép nhập khẩu của Bộ Công
Thương): xuất trình 01 bản chính để đối chiếu;
c) Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu đã làm
thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
d) Hóa đơn bán hàng: nộp 01 bản chụp;
e) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm
thủ tục hải quan (áp dụng đối với trường hợp nơi làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa
khác nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa): nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác
chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư này: nộp 01 bản
chụp;
g) Hợp đồng làm đại lý giao, bán hàng hoá và
hợp đồng, hoặc thỏa thuận cung cấp hàng hoá: nộp 01 bản chụp;
h) Chứng từ thanh toán cho hàng hoá xuất
khẩu: nộp 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu; trường hợp lô hàng
thanh toán nhiều lần thì phải nộp thêm 01 bản chính bảng kê các chứng từ thanh
toán.
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu là đồ uống phục
vụ trên các chuyến bay quốc tế:
a) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại điểm a, b,
c khoản 1 Điều này;
b) Phiếu giao nhận đồ uống lên chuyến bay
quốc tế có xác nhận của Hải quan cửa khẩu sân bay: nộp 01 bản chụp.
3. Đối với hàng hoá nhập khẩu qua doanh
nghiệp đầu mối (ví dụ: xăng, dầu...), được phép bán cho doanh nghiệp cung ứng
tàu biển để bán cho các tàu biển nước ngoài đã nộp thuế nhập khẩu thì sau khi
bán hàng cho tàu biển nước ngoài, được hoàn thuế nhập khẩu:
a) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại khoản 1
Điều này;
b) Hợp đồng, hoá đơn bán hàng cho doanh
nghiệp cung ứng tàu biển: nộp 01 bản chụp;
c) Xác nhận của doanh nghiệp cung ứng tàu
biển về số lượng, trị giá hàng hoá mua của doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu đã
thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài kèm bảng kê chứng từ thanh toán của các
hãng tàu biển nước ngoài: nộp 01 bản chính. Doanh nghiệp cung ứng chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận của mình.
Điều 117. Hồ sơ hoàn
thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài
hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan thực tế đã sử dụng trong khu phi thuế quan
hoặc đã xuất khẩu ra nước ngoài, đã nộp thuế nhập khẩu.
1. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu hoặc tổ chức thuê gia công trong
nước (kể cả thuê gia công tại khu phi thuế quan), gia công ở nước ngoài; hoặc
trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản phẩm về để xuất
khẩu.
a) Hồ sơ chung:
a.1) Công văn yêu cầu hoàn thuế, không thu
thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu,
trong đó có giải trình cụ thể số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
đã sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; chứng
từ nộp thuế (số... ngày.... tháng...năm....); số lượng hàng hoá xuất khẩu; số
tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, không thu; trường hợp có nhiều loại hàng hoá,
thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan
yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
a.2) Tờ khai hải quan
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính (không
áp dụng đối với tờ khai hải quan điện tử);
a.3) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã
làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính, hợp đồng xuất khẩu: nộp 01 bản chụp,
xuất trình bản chính để đối chiếu (áp dụng đối với trường hợp nơi làm thủ tục
xuất khẩu sản phẩm khác nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư); các
giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư này:
nộp 01 bản chụp;
a.4) Hợp đồng nhập
khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập
khẩu uỷ thác (sử dụng bản lưu của cơ quan hải quan, người nộp thuế không phải
nộp): 01 bản chụp;
a.5) Chứng từ thanh
toán nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu (đối với trường hợp
được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày), Chứng từ thanh toán cho hàng hoá xuất
khẩu: nộp 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu; trường hợp lô hàng
thanh toán nhiều lần thì nộp thêm 01 bản chính bảng kê chứng từ thanh toán qua
ngân hàng;
a.6) Hợp đồng liên kết sản xuất hàng hoá xuất
khẩu nếu là trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu: nộp 01 bản chụp;
a.7) Bảng thông báo định mức: nộp 01 bản
chính;
a.8) Bảng kê các tờ khai xuất khẩu sản phẩm
(theo mẫu số 56/HSHT-KTT/SXXK Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này): nộp 01
bản chính;
a.9) Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (theo mẫu số 57/HSHT-KTT/SXXK Phụ lục III ban
hành kèm Thông tư này): nộp 01 bản chính;
a.10) Báo cáo tính thuế trên nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu (theo mẫu số 58/HSHT-KTT/SXXK Phụ lục III ban hành kèm Thông tư
này): nộp 01 bản chính;
a.11) Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị
hoàn thuế.
b) Hồ sơ đối với trường hợp hàng hoá nhập
khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nhưng không trực tiếp sản xuất mà xuất
khẩu vào khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài để gia công sau đó nhận
sản phẩm về để sản xuất tiếp và/hoặc xuất khẩu thì ngoài các giấy tờ nêu tại
điểm a khoản này phải có thêm các giấy tờ sau:
b.1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu
nguyên liệu, vật tư cho gia công đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các
giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư này:
nộp 01 bản chụp;
b.2) Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu sản
phẩm từ khu phi thuế quan hoặc nước ngoài đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản
chính;
b.3) Hợp đồng gia công với doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan hoặc với nước ngoài: nộp 01 bản chụp.
2. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị
trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất
khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài trong thời gian tối đa 02 năm kể
từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nguyên liệu, vật tư nhập khẩu:
Hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế tương tự như
hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với nguyên liệu, vật tư (trừ sản phẩm
hoàn chỉnh) nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công không do bên nước ngoài
đặt gia công cung cấp mà do doanh nghiệp nhận gia công tự nhập khẩu để thực
hiện hợp đồng gia công đã ký với bên nước ngoài; hồ sơ gồm:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế
nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công hàng hoá xuất khẩu;
trong đó có giải trình cụ thể về mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; chứng từ nộp thuế (số … ngày …
tháng … năm …); số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu
hoàn, số tiền thuế nhập khẩu đề nghị không thu; trường hợp có nhiều loại hàng
hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải
quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu theo
loại hình gia công đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác
chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư này: nộp 01 bản
chụp;
c) Hợp đồng gia công ký với khách hàng nước
ngoài trong đó quy định rõ danh mục, số lượng nguyên liệu, vật tư do doanh
nghiệp nhận gia công cung ứng: nộp 01 bản chụp;
d) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm
a.2, a.4, a.5, a .7, a.8, a.9, a.10, a.11 khoản 1 Điều này.
4. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất
khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài nộp:
Hồ sơ như trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này,
trong đó:
a) Hợp đồng xuất khẩu sản phẩm được thay bằng
hợp đồng gia công ký với khách hàng nước ngoài. Hợp đồng mua sản phẩm sử dụng
cho hợp đồng gia công và hợp đồng gia công với khách hàng nước ngoài có thể
được thể hiện trong cùng một bản hợp đồng: nộp 01 bản chụp;
b) Bảng định mức nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để sản xuất sản phẩm đưa vào sản xuất sản phẩm gia công và định mức nguyên
liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo hợp đồng gia công đã ký kết: nộp 01 bản
chính;
c) Bảng kê khai số lượng thực tế sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất, được sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công: nộp 01 bản
chính.
5. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất,
gia công hàng hoá xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm; hồ sơ gồm:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế
nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu sử dụng sản xuất ra hàng hoá bán cho doanh nghiệp khác để trực
tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu; số lượng hàng hoá sản xuất đã bán;
số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; chứng từ nộp
thuế (số... ngày.... tháng...năm....); số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn,
không thu; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác
nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm
thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính, hợp đồng xuất khẩu: nộp 01 bản chụp xuất
trình bản chính để đối chiếu (áp dụng đối với trường hợp nơi làm thủ tục xuất
khẩu hàng hóa khác nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa); các giấy tờ khác chứng
minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư này: nộp 01 bản chụp;
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu quy định tại
khoản này được sản xuất từ nhiều nguồn nguyên liệu, vật tư, làm thủ tục nhập
khẩu tại nhiều đơn vị hải quan khác nhau thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế, không thu
thuế, doanh nghiệp được sử dụng tờ khai xuất khẩu sao y bản chính do doanh
nghiệp xuất khẩu cung cấp. Thủ tục sao y tờ khai xuất khẩu để hoàn thuế, không
thu thuế thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
c) Hoá đơn bán hàng giữa hai doanh nghiệp:
nộp 01 bản chụp; Bảng kê hoá đơn bán hàng: nộp 01 bản chính;
d) Hợp đồng kinh tế mua, bán hàng hoá giữa
doanh nghiệp nhập khẩu với doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu;
trong đó ghi rõ hàng hoá được sử dụng để sản xuất hoặc gia công hàng hoá xuất
khẩu; chứng từ thanh toán tiền mua hàng: nộp 01 bản chụp;
e) Hợp đồng gia công hoặc hợp đồng xuất khẩu
giữa doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu với khách hàng nước
ngoài: nộp 01 bản chụp;
g) Bảng kê khai của doanh nghiệp xuất khẩu
sản phẩm về số lượng và định mức thực tế sản phẩm mua về để trực tiếp sản xuất
một đơn vị sản phẩm xuất khẩu;
h) Hợp đồng nhập khẩu ký với thương nhân nước
ngoài của doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ;
i) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm
a.2, a.4, a.5, a.7, a.8, a.9, a.10, a.11 khoản 1 Điều này.
6. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu
và doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra
nước ngoài; hồ sơ gồm:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế
nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; chứng từ nộp thuế (số … ngày …
tháng .. năm); số lượng sản phẩm sản xuất đã bán cho doanh nghiệp xuất khẩu; số
lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, không thu; trường
hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải
liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán; hoá đơn bán hàng của
doanh nghiệp bán sản phẩm cho doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm: nộp 01 bản chụp;
c) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm
a.2, a.3, a.4, a.5, a.7, a.8, a.9, a.10, a.11 khoản 1 Điều này.
7. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao
hàng hoá cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước
ngoài để làm nguyên liệu tiếp tục sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu; hồ sơ
gồm:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế
nhập khẩu, trong giải trình cụ thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu sử dụng để sản xuất hàng bán cho khách hàng nước ngoài phù hợp với
chủng loại, số lượng mặt hàng xuất khẩu theo tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu tại chỗ, bao gồm các nội dung sau: số tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu;
mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số lượng sản phẩm
sản xuất đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; chứng từ nộp thuế (số …
ngày … tháng … năm); số tiền thuế nhập khẩu đề nghị hoàn, không thu. Trường hợp
có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê
các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Hoá đơn xuất khẩu
(liên giao khách hàng) do doanh nghiệp xuất khẩu lập: nộp 01 bản chụp;
c) Tờ khai xuất khẩu
- nhập khẩu tại chỗ đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ chỉ có
giá trị để xét hoàn thuế, không thu thuế nếu doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ
đăng ký tờ khai theo loại hình sản xuất xuất khẩu (SXXK) hoặc gia công (GC) để
tiếp tục sản xuất, gia công xuất khẩu ra nước ngoài.
d) Hợp đồng mua bán hàng hoá có chỉ định giao
hàng tại Việt Nam (đối với người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp
đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu): nộp
01 bản chụp;
e) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm
a.2, a.4, a.5, a.7, a.8, a.9, a.10, a.11 khoản 1 Điều này.
8. Các trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng còn để ở kho
của doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài, hoặc cảng
trung chuyển ở nước ngoài, hồ sơ gồm:
a) Các loại giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều này;
b) Tờ khai xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài
và tờ khai hải quan hàng nhập khẩu do hải quan nước nhập khẩu cấp thể hiện tên
người nhập khẩu là kho của doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở
nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài: 01 bản chụp kèm bản chính để
đối chiếu;
c) Ngoài các giấy tờ trên, hồ sơ phải có
thêm:
c.1) Hợp đồng gửi kho ngoại quan ở nước ngoài
đối với trường hợp gửi kho ngoại quan ở nước ngoài: 01 bản chụp kèm bản chính
để đối chiếu;
c.2) Phiếu xuất kho hàng hoá hoặc chứng từ
thể hiện nội dung vận tải theo phương thức trung chuyển: 01 bản chụp kèm bản
chính để đối chiếu;
9. Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để sản xuất hàng hoá xuất khẩu vào khu phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế
xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan nộp hồ sơ như hướng dẫn tại các khoản 1, 2,
3, 4, 5, 6 Điều này), ngoài giấy tờ như hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5,
6 Điều này người khai hải quan, người nộp thuế phải nộp thêm các giấy tờ sau
đây:
a) Tờ khai xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài
của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan có sử dụng sản phẩm làm từ nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu của doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế: 01 bản chụp có xác
nhận sao y bản chính của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
b) Bảng tổng hợp số lượng sản phẩm thực tế sử
dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu tiếp ra
nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan đã được cơ quan hải quan
quản lý xác nhận hoặc kết quả báo cáo nhập - xuất - tồn hướng dẫn tại khoản 10
Điều 48, Điều 49 Thông tư này: 01 bản chụp;
c) Định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu và sử
dụng trong khu phi thuế quan của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan có xác
nhận của cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp.
Điều 118. Hồ sơ hoàn
thuế đối với hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất
khẩu để tái nhập khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó
tái xuất (trừ trường hợp hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để
tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ
nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc như
hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa,
biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh... thuộc đối tượng miễn thuế)
1. Công văn yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế
đã nộp, trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, chứng từ nộp thuế (số…
ngày…tháng …năm), lý do yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế, số tờ khai hải quan;
trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì
phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Hợp đồng mua bán hàng hoá ký với người bán
và người mua hoặc hợp đồng nhập khẩu uỷ thác ký với nước ngoài: nộp 01 bản chụp;
3. Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đã làm
thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
4. Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm
thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính (áp dụng đối với trường hợp nơi làm thủ tục
xuất khẩu hàng hoá khác nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá); các giấy tờ khác
chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư này: nộp 01 bản
chụp;
5. Trường hợp hàng hoá tạm nhập khẩu để tái
xuất khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất vào
khu phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan thực
hiện nộp hồ sơ như các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này), ngoài các giấy tờ như nêu
trên phải có thêm:
a) Kết quả báo cáo nhập - xuất - tồn hướng
dẫn tại khoản 10 Điều 48, Thông tư này: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính
để đối chiếu;
b) Tờ khai xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài
của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản
chính của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Bảng tổng hợp số lượng sản phẩm thực tế sử
dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu tiếp ra
nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan đã được cơ quan hải quan
quản lý xác nhận;
d) Định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu và sử
dụng trong khu phi thuế quan của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan có xác
nhận của cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp (đối với trường hợp doanh nghiệp
khu phi thuế quan tiếp tục đưa sản phẩm mua từ doanh nghiệp nội địa vào sản
xuất, xuất khẩu hoặc sử dụng trong khu phi thuế quan).
6. Các loại giấy tờ khác như hướng dẫn tại
các điểm a.4, a.5, a.11 khoản 1 Điều 117 Thông tư này.
Điều 119. Hồ sơ hoàn
thuế đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam
1. Công văn yêu cầu xét hoàn thuế và không
thu thuế, trong đó nêu rõ số tiền thuế, chứng từ nộp thuế (số… ngày…tháng….
năm….), lý do yêu cầu, tờ khai hải quan, cam kết về việc hàng hoá chưa qua quá
trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài; trường hợp có
nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê
các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính.
2. Thông báo của khách hàng nước ngoài hoặc
thỏa thuận với khách hàng nước ngoài về việc nhận lại hàng hoá, có nêu rõ lý
do, số lượng, chủng loại… hàng hoá trả lại đối với trường hợp hàng hoá do khách
hàng trả lại theo quy định tại khoản 4 Điều 55 Thông tư này: nộp 01 bản chụp.
Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện hàng
hoá có sai sót, nhập khẩu trở lại thì không phải có văn bản này nhưng phải nêu
rõ lý do nhập khẩu hàng hoá trả lại.
3. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm
thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất
theo hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư này: nộp 01 bản chụp; hồ sơ hải quan của
hàng hoá đã xuất khẩu: xuất trình bản chính để đối chiếu;
4. Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu trở
lại có ghi rõ số hàng hoá này trước đây đã được xuất khẩu theo bộ hồ sơ xuất
khẩu nào và kết quả kiểm hoá cụ thể của cơ quan hải quan, xác nhận hàng hoá
nhập khẩu trở lại Việt Nam là hàng hoá đã xuất khẩu trước đây của doanh nghiệp
(áp dụng đối với trường hợp nơi làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa khác nơi làm thủ
tục nhập khẩu hàng hóa): nộp 01 bản chính;
Trường hợp hàng hoá xuất khẩu trước đây đã
được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá thì cơ quan hải quan đối
chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực nhập khẩu trở lại với hồ sơ lô hàng xuất
khẩu để xác nhận hàng hoá nhập khẩu trở lại có đúng là hàng đã xuất khẩu;
5. Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm
a.4, a.5, a. 11 khoản 1 Điều 117 Thông tư này (trừ trường hợp chưa thanh toán
thì không phải cung cấp chứng từ thanh toán cho hàng hoá xuất khẩu).
6. Hợp đồng mua bán và chứng từ khác chứng
minh hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa có nguồn gốc xuất khẩu (được áp dụng đối
với trường hợp người nhập khẩu không phải là người xuất khẩu) và giấy tờ khác
chứng minh lý do yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế.
Điều 120. Hồ sơ hoàn
thuế đối với hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài
hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào vào khu phi thuế quan
1. Công văn yêu cầu
xét hoàn thuế, không thu thuế, trong đó nêu rõ số tiền thuế, chứng từ nộp thuế
(số… ngày…tháng…. năm…), lý do, tờ khai hải quan (ghi rõ số lượng, chủng loại,
trị giá... của hàng hoá tái xuất); trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc
nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan: nộp 01
bản chính;
2. Văn bản thỏa thuận trả lại hàng hoá cho
phía nước ngoài (đối với trường hợp trả lại hàng hóa cho phía nước ngoài) hoặc
hợp đồng xuất khẩu (đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa sang nước thứ ba,
hoặc tái xuất vào vào khu phi thuế quan); ghi rõ lý do, số lượng, chất lượng,
chủng loại và xuất xứ của hàng hoá: nộp 01 bản chụp
3. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu có ghi
rõ kết quả kiểm hoá trong đó có ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng
hoá xuất khẩu và hàng hoá xuất khẩu là theo bộ hồ sơ hàng hoá nhập khẩu nào:
nộp 01 bản chính, hồ sơ hải quan của lô hàng xuất khẩu: xuất trình bản chính để
đối chiếu (áp dụng đối với trường hợp nơi làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá khác
nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá); các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất
theo hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư này: nộp 01 bản chụp;
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu trước đây đã
được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá thì cơ quan hải quan đối
chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực xuất với hồ sơ lô hàng nhập khẩu để xác
nhận hàng hoá tái xuất khẩu có đúng là lô hàng đã nhập khẩu trước đó hay không.
4. Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu và hồ
sơ hải quan của lô hàng nhập khẩu: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối
chiếu.
5. Hóa đơn giá trị gia tăng: nộp 01 bản chụp;
6. Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm
a.4, a.5, a.11 khoản 1 Điều 117 Thông tư này. Trường hợp chưa thanh toán thì
không phải cung cấp chứng từ thanh toán cho hàng hoá xuất khẩu.
7. Trường hợp hàng hoá đã nhập khẩu vào Việt
Nam nhưng phải tái xuất khẩu vào khu phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế xuất,
khu chế xuất, kho ngoại quan thực hiện nộp hồ sơ như khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều
này) ngoài các giấy tờ như nêu trên phải có thêm:
a) Kết quả báo cáo nhập - xuất - tồn hướng
dẫn tại khoản 10 Điều 48 Thông tư này: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính để
đối chiếu;
b) Tờ khai xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài
của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản
chính của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Bảng tổng hợp số lượng sản phẩm thực tế sử
dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu tiếp ra
nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan đã được cơ quan hải quan
quản lý xác nhận;
d) Định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu và sử
dụng trong khu phi thuế quan của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan có xác
nhận của cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp (đối với trường hợp doanh nghiệp
khu phi thuế quan tiếp tục đưa sản phẩm mua từ doanh nghiệp nội địa vào sản
xuất, xuất khẩu hoặc sử dụng trong khu phi thuế quan).
8. Hợp đồng mua bán và chứng từ khác chứng
minh hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu (áp dụng đối với
trường hợp người nhập khẩu không phải là người xuất khẩu) và giấy tờ khác chứng
minh lý do yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế.
Điều 121. Hồ sơ hoàn
thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức,
cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công
xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất.
1. Công văn yêu cầu xét hoàn thuế hoặc không
thu thuế trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, chứng từ nộp thuế (số…
ngày…tháng…. năm….), thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam, lý do yêu cầu
hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ
khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn
thuế: nộp 01 bản chính;
2. Hợp đồng (hoặc văn bản thỏa thuận) nhập
khẩu, mượn máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển: nộp 01 bản chụp;
3. Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hoá nhập
khẩu phải có giấy phép: nộp 01 bản chụp;
4. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu có kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan hải quan về số lượng,
chủng loại hàng hoá thực nhập khẩu, thực tái xuất khẩu: nộp 01 bản chính; các
giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư này:
nộp 01 bản chụp; hồ sơ hải quan của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: xuất trình
bản chính để đối chiếu;
5. Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a.
4, a.11 Điều 117 Thông tư này;
6. Trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ,
phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để
thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản
xuất đã nộp thuế nhập khẩu, khi tái xuất vào khu phi thuế quan (trừ doanh
nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan thực hiện nộp hồ sơ như khoản 1,
2, 3, 4, 5 Điều này), ngoài các giấy tờ như nêu trên phải có thêm:
a) Kết quả báo cáo nhập - xuất - tồn hướng
dẫn tại khoản 10 Điều 48 Thông tư này: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính để
đối chiếu;
b) Tờ khai xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng
cụ, phương tiện vận chuyển ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế
quan: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp trong khu phi
thuế quan;
c) Bảng tổng hợp số lượng máy móc, thiết bị,
dụng cụ, phương tiện vận chuyển thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan và số
lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu
phi thuế quan đã được cơ quan hải quan quản lý xác nhận.
Điều 122. Hồ sơ hoàn
thuế đối với trường hợp tạm nhập máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận
chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển giao cho đối tượng khác tại Việt Nam
tiếp tục quản lý sử dụng, sau đó đối tượng tiếp nhận hoặc mua lại thực tái xuất
ra khỏi Việt Nam
Ngoài giấy tờ như hướng dẫn tại Điều 121
Thông tư này, phải có thêm:
1. Công văn của Bộ Công Thương (hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao, tiếp nhận số máy móc, thiết bị,
dụng cụ, phương tiện vận chuyển đã tạm nhập (trong trường hợp phải có giấy phép
theo quy định): nộp 01 bản chính;
2. Hợp đồng mua bán hoặc biên bản bàn giao
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển giữa hai bên: nộp 01 bản
chụp;
3. Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc hóa đơn
bán hàng của tổ chức, cá nhân nhập khẩu giao cho bên mua hoặc tiếp nhận: nộp 01
bản chụp.
Điều 123. Hồ sơ hoàn
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển
phát nhanh quốc tế và ngược lại; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp thuế
nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập hoặc bị
tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật
1. Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã nộp,
trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, chứng từ nộp thuế (số…
ngày…tháng…. năm….), lý do yêu cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có
nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê
các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Hồ sơ, chứng từ liên quan đến hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu: nộp 01 bản chụp;
3. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu và xác nhận của cơ quan hải quan về số lượng, chủng loại, trị giá hàng hoá
bị tịch thu, tiêu hủy: nộp 01 bản chính;
4. Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị
hoàn thuế
Điều 124. Hồ sơ hoàn
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong sự giám sát, quản lý của
cơ quan hải quan, đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác (nếu
có), bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tịch thu sung công quỹ do
vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan
1. Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã nộp
trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, chứng từ nộp thuế (số…
ngày…tháng…. năm….), lý do yêu cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có
nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê
các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc
nhập khẩu: nộp 01 bản chính;
3. Hoá đơn mua bán hàng hoá: nộp 01 bản chụp;
4. Biên bản vi phạm: nộp 01 bản chụp;
5. Quyết định tịch thu sung công quỹ của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền: nộp 01 bản chụp;
6. Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị
hoàn thuế.
Điều 125. Hồ sơ hoàn
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn
thuế theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
1. Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép miễn thuế: nộp 01 bản chụp;
2. Các loại giấy tờ hướng dẫn tại khoản 1, 2,
3, 6 Điều 124 Thông tư này.
Điều 126. Hồ sơ không
thu thuế
1. Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng hoàn
thuế nhưng còn trong thời hạn nộp thuế và chưa nộp thuế nhưng thực tế đã xuất
khẩu hoặc nhập khẩu thì hồ sơ không thu thuế của từng trường hợp thực hiện như
hồ sơ hoàn thuế.
2. Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng không
phải nộp thuế xuất khẩu thì hồ sơ xét không thu thuế xuất khẩu tương tự hồ sơ
xét hoàn thuế nhập khẩu.
Hồ sơ không thu thuế
xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến
từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu, ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điều 117
Thông tư này, phải nộp bổ sung 01 bản chụp: Hợp đồng mua bán hàng hóa (trong
trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư không phải là doanh
nghiệp xuất khẩu hàng hóa).
Điều 127. Thủ tục
nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ xét hoàn thuế, không thu thuế
1. Việc nộp, tiếp nhận hồ sơ xét hoàn thuế,
không thu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế.
2. Thời hạn nộp hồ sơ
hoàn thuế, không thu thuế (áp dụng đối với cả các trường hợp có mức thuế suất
thuế nhập khẩu, xuất khẩu là 0%):
a) Thời hạn:
a.1) Người nộp thuế tự quyết định thời
hạn nộp hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp đã nộp đủ các loại thuế;
a.2) Trường hợp chưa nộp đủ các loại thuế
(áp dụng đối với cả các trường hợp có mức thuế suất thuế nhập khẩu, xuất khẩu
là 0%):
Thời hạn nộp bộ hồ sơ hoàn thuế, không thu
thuế chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu cuối
cùng đối với hàng hóa thuộc tờ khai nhập khẩu đề nghị hoàn thuế, không thu thuế
đối với trường hợp hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu hoặc tờ khai nhập khẩu
cuối cùng hàng hóa thuộc tờ khai xuất khẩu đề nghị hoàn thuế, không thu thuế đối
với trường hợp hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu.
a.3) Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu
thuế đối với hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá
xuất khẩu đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng chưa thực bán cho thương nhân nước
ngoài, còn để ở kho của chính doanh nghiệp tại nước ngoài hoặc gửi kho ngoại
quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài thuộc khoản 8 Điều 117
Thông tư này thực hiện theo thời hạn hướng dẫn tại điểm a.1 và điểm a.2 khoản
này; Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế, không thu thuế doanh
nghiệp chưa có hợp đồng xuất khẩu thì phải có bản cam kết xuất trình hợp đồng
xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày
ký hợp đồng xuất khẩu;
a.4) Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề
nghị hoàn thuế, không thu thuế doanh nghiệp chưa có chứng từ thanh toán thì
thời hạn nộp chứng từ thanh toán là 15 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn
thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng; doanh nghiệp có bản cam
kết xuất trình chứng từ thanh toán theo đúng qui định trên, trừ trường hợp
hướng dẫn tại điểm d.2 khoản 8 Điều này.
a.5) Trường hợp quá thời hạn nêu tại điểm a.2
khoản này mà người nộp thuế chưa nộp hồ sơ không thu thuế thì bị xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
b) Trường hợp không
thực xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn 275 ngày hoặc được gia hạn thời hạn nộp
thuế dài hơn 275 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai đối với nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập tái
xuất đối với hàng tạm nhập tái xuất, người nộp thuế phải kê khai nộp đủ các
loại thuế theo quy định (áp dụng cho cả trường hợp đã nộp thuế nhập khẩu trước
khi thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc trước khi hoàn thành thủ tục hải quan
tạm nhập). Trường hợp hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội
địa trong thời hạn nộp thuế thì thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định tại
khoản 8, khoản 9 Điều 11 Thông tư này.
c) Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
sản xuất hàng hóa xuất khẩu; hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, đã nộp hồ
sơ không thu thuế được áp dụng thời hạn nộp thuế và chưa bị áp dụng các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 3 Điều
42, Điều 93 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11, khoản 26 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày
20 tháng 11 năm 2012 nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
c.1) Đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu sản xuất xuất khẩu:
c.1.1) Toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
đã được đưa vào sản xuất hàng xuất khẩu, sản phẩm đã thực xuất khẩu trong thời
hạn 275 ngày hoặc dài hơn 275 ngày (đối với trường hợp được gia hạn thời hạn
nộp thuế) và đã nộp đủ thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư dôi dư (nếu
có) trong thời hạn 275 ngày hoặc dài hơn 275 ngày (đối với trường hợp được gia
hạn thời hạn nộp thuế).
c.1.2) Người nộp thuế chỉ còn nợ tiền thuế
của số nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu chờ Quyết định
không thu thuế của cơ quan hải quan.
c.2) Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập -
tái xuất:
c.2.1) Đã tái xuất hết hoặc đã tái xuất một
phần và đã nộp đủ thuế đối với lượng hàng hóa chưa tái xuất trong thời hạn nộp
thuế theo quy định.
c.2.2) Người nộp thuế chỉ còn nợ tiền thuế
của hàng hóa đã tái xuất chờ Quyết định không thu thuế của cơ quan hải quan.
c.3) Người nộp thuế đã nộp đủ hồ sơ chờ Quyết
định không thu thuế của cơ quan hải quan đúng thời hạn qui định tại điểm a
khoản 2 Điều này cho cơ quan hải quan.
c.4) Người nộp thuế có văn bản cam kết thực
hiện quyết định cuối cùng của cơ quan hải quan.
3. Chi cục Hải quan làm thủ tục không thu
thuế thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ không thu thuế, xử lý hồ sơ không thu thuế
và xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật (nếu có).
4. Hồ sơ xét hoàn thuế, không thu thuế được
phân loại thành hai loại: hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau và hồ
sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
5. Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế
sau là hồ sơ của người nộp thuế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 60 Luật quản
lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật quản lý thuế và khoản 2 Điều 41 Nghị định 83/2013/NĐ-CP và thuộc
một trong các trường hợp:
a) Hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa thuộc đối
tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
b) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế xuất khẩu, nhập
khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam hoặc hàng
hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất khẩu trả lại hoặc xuất sang nước thứ ba hoặc
tái xuất vào khu phi thuế quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được làm thủ tục
hải quan tại các địa điểm khác địa điểm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu ban
đầu;
c) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế xuất khẩu, nhập
khẩu trong trường hợp người nhập khẩu không phải là người xuất khẩu;
d) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu vào
khu phi thuế quan; hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa tạm nhập khẩu nhưng tái
xuất vào khu phi thuế quan;
đ) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất;
e) Hàng hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho
nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các
phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt
Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định
của Chính phủ;
g) Người nộp thuế không xuất trình tờ khai
hải quan gốc bản người khai hải quan lưu mà nộp tờ khai sao y bản chính;
h) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế xuất khẩu, nhập
khẩu của doanh nghiệp mới được thành lập trong vòng 24 tháng tính từ ngày nộp
hồ sơ đề nghị hoàn thuế trở về trước.
6. Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra
sau là hồ sơ của người nộp thuế đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu tối thiểu 365 ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng
xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời gian 365 ngày trở về trước, kể từ ngày đăng ký
tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan xác
định là:
a.1) Không có trong danh sách đã bị xử lý về
hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới của cơ quan hải
quan;
a.2) Không có trong danh sách đã bị xử lý về
hành vi trốn thuế, gian lận thuế của cơ quan hải quan;
a.3) Không quá hai lần bị xử lý về các hành
vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền
thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu) với mức
phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của
Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Không có trong danh sách còn nợ tiền thuế
quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;
c) Không thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế
sau được nêu tại khoản 5 Điều này hoặc hồ sơ của người nộp thuế là doanh nghiệp
ưu tiên.
7. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước;
hoàn thuế, không thu thuế sau, cơ quan hải quan thực hiện theo hướng dẫn của
Tổng cục Hải quan. Trường hợp qua kiểm tra xác định thuộc đối tượng hoàn thuế,
không thu thuế, kê khai của người nộp thuế là chính xác thì cơ quan hải quan
ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế theo kê khai của người nộp thuế
chậm nhất trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế,
không thu thuế.
8. Đối với hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế
trước; kiểm tra sau, cơ quan hải quan kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đối chiếu tính
thống nhất, hợp pháp của hồ sơ, số tiền thuế đề nghị hoàn và số thuế của tờ
khai tương ứng trên hệ thống KT559 và xử lý như sau:
a) Trường hợp thuộc đối tượng hoàn thuế,
không thu thuế, kê khai của người nộp thuế là chính xác thì ban hành quyết định
hoàn thuế, không thu thuế theo kê khai của người nộp thuế (theo mẫu số
03/QĐHT/2013 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) trong thời hạn 06 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế;
b) Trường hợp xác định không thuộc đối tượng
được hoàn thuế, không thu thuế; căn cứ văn bản pháp luật quy định, cơ quan hải
quan thông báo cho người nộp thuế biết lý do không hoàn thuế, không thu thuế
trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế;
c) Trường hợp có cơ sở xác định kê khai của
người nộp thuế chưa chính xác hoặc chưa đủ căn cứ để hoàn thuế thì thông báo
cho người nộp thuế biết về việc chuyển hồ sơ sang kiểm tra trước; hoàn thuế,
không thu thuế sau trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
hoàn thuế;
d) Trường hợp phải nộp chứng từ thanh toán qua
ngân hàng, nhưng khi nộp hồ sơ hoàn thuế người nộp thuế chưa xuất trình được
chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì xử lý như sau :
d.1) Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn
thuế, doanh nghiệp chưa xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng do thời
hạn thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng xuất khẩu dài hơn 60
ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu cuối cùng hoặc dài hơn 60 ngày kể từ
ngày hết thời hạn nộp thuế, thì thời hạn phải nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu
thuế vẫn thực hiện theo đúng thời hạn hướng dẫn tại khoản 2 Điều này nhưng
doanh nghiệp phải có bản cam kết xuất trình chứng từ thanh toán trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ
kiện hợp đồng.
d.2) Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán
do chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp đề nghị được xét hoàn thuế trước
khi cung cấp được chứng từ thanh toán hoặc quá hạn thanh toán trên hợp đồng
nhưng doanh nghiệp không xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì
chuyển hồ sơ hoàn thuế sang kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo đúng qui định
tại Điều này. Nếu qua kết quả kiểm tra xác định hàng đã thực xuất thì hoàn
thuế, không thu thuế theo quy định, doanh nghiệp không phải nộp chứng từ thanh
toán sau khi đã có quyết định hoàn thuế, không thu thuế.
e) Sau khi ban hành quyết định hoàn thuế,
không thu thuế, cơ quan hải quan thực hiện xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa theo Điều 130 Thông tư này. Khi kiểm tra chi tiết hồ sơ hoàn
thuế, không thu thuế, nếu xác định không đủ điều kiện thì cơ quan hải quan thu
hồi lại quyết định hoàn thuế, không thu thuế và thực hiện ấn định thuế, xử phạt
theo quy định.
Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ xác định hàng
hóa tạm nhập nhưng không tái xuất hoặc nguyên liệu, vật tư nhập khẩu không đưa
vào sản xuất thì thực hiện theo quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 11 Thông tư
này.
9. Quá thời hạn nêu trên, nếu việc chậm ra
quyết định hoàn thuế, không thu thuế do lỗi của cơ quan hải quan thì ngoài số
tiền thuế phải hoàn, cơ quan hải quan còn phải trả tiền lãi tính từ ngày cơ
quan hải quan phải ra quyết định hoàn thuế đến ngày cơ quan hải quan ban hành
quyết định hoàn thuế.
10. Hàng hoá thuộc đối tượng hoàn thuế theo hướng
dẫn tại Điều 112 Thông tư này hoặc thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu hàng hóa
phục vụ hợp đồng gia công, nếu khi làm thủ tục hoàn thuế (không thu thuế) không
nộp được bản chính tờ khai hải quan người khai hải quan lưu và có văn bản đề
nghị với cơ quan nơi làm thủ tục hải quan được sao và được sử dụng tờ khai sao
y bản chính từ bản chính tờ khai cơ quan hải quan lưu để làm cơ sở hoàn thuế,
không thu thuế. Thủ tục sao tờ khai thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp hàng nhập khẩu, xuất khẩu
tại cùng một Chi cục Hải quan (trừ trường hợp thuộc đối tượng được hoàn thuế tại
khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 112 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản
này):
a.1) Doanh nghiệp có văn bản khai báo bị mất
tờ khai, đề nghị được sao y và được sử dụng tờ khai sao y bản chính tờ khai bản
lưu của cơ quan hải quan kèm giấy tờ chứng minh việc mất tờ khai để hoàn thuế;
a.2) Căn cứ văn bản đề nghị của doanh nghiệp,
Chi cục hải quan nơi làm thủ tục hải quan thực hiện như sau:
a.2.1) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan hải quan:
- Kiểm tra hồ sơ và các văn bản chứng minh việc
mất tờ khai;
- Trường hợp có đủ cơ sở xác định việc khai
báo là phù hợp thì sao y bản chính 01 bản từ bản chính tờ khai cơ quan hải quan
lưu. Mỗi tờ khai chỉ được sao y bản chính 01 lần và 01 bản, đồng thời phải ghi
chú lên tờ khai bản lưu tại cơ quan hải quan (bản chính) để tránh sao y bản
chính nhiều lần. Nội dung ghi trên tờ khai “tờ khai đã được sao y bản chính 01
bản ngày…tháng…năm”;
- Có văn bản thông báo gửi Cục hải quan các tỉnh,
thành phố trên toàn quốc về việc doanh nghiệp khai báo mất tờ khai (bản lưu người
khai hải quan) và xin sao tờ khai hải quan để làm cơ sở hoàn thuế, không thu
thuế; tờ khai gốc bản lưu người khai hải quan không còn giá trị sử dụng để hoàn
thuế không thu thuế) nhập khẩu, xuất khẩu trên toàn quốc và dừng ngay việc thực
hiện hoàn thuế, không thu thuế cho các tờ khai gốc (bản lưu người khai hải
quan) doanh nghiệp khai báo bị mất.
a.2.2) Căn cứ hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế;
bản chụp y bản chính từ tờ khai cơ quan hải quan lưu, cơ quan hải quan nơi hoàn
thuế thực hiện đối chiếu dữ liệu trên hệ thống kế toán KT559, chương trình quản
lý hàng gia công, các nguồn thông tin khác (nếu có); kiểm tra trước, hoàn thuế
sau theo hướng dẫn Điều này và thực hiện hoàn thuế, không thu thuế cho doanh
nghiệp nếu qua kết quả kiểm tra có cơ sở xác định hàng hóa đã thực xuất khẩu và
hàng hoá thuộc tờ khai doanh nghiệp đề nghị sao y bản chính chưa được giải quyết
hoàn thuế, không thu thuế.
a.2.3) Xử lý vi phạm đối với trường hợp doanh nghiệp
có hành vi gian lận hoặc có vi phạm.
b) Đối với trường hợp khác:
b.1) Doanh nghiệp có văn bản khai báo bị mất tờ
khai, đề nghị được sao y và được sử dụng tờ khai sao y bản chính tờ khai bản
lưu của cơ quan hải quan kèm giấy tờ chứng minh việc mất tờ khai để hoàn thuế;
b.2) Căn cứ văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ
quan hải quan thực hiện:
b.2.1) Chi cục hải quan nơi làm thủ tục cho tờ khai
doanh nghiệp khai báo bị mất có văn bản đề nghị các Cục Hải quan tỉnh, thành phố có
văn bản xác nhận chưa giải quyết hoàn thuế, không thu thuế cho tờ khai doanh
nghiệp khai báo bị mất và đề nghị không thực hiện hoàn thuế, không thu thuế cho
các tờ khai bản gốc doanh nghiệp khai báo bị mất.
Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, trong thời
gian 05 n