BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
225/2010/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI CỦA NƯỚC
NGOÀI THUỘC NGUỒN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ ban hành Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không
hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước như sau:
Phần
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông
tư này hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ không hoàn lại
của nước ngoài cho Việt Nam thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
Viện trợ
không hoàn lại của nước ngoài (sau đây gọi tắt là viện trợ) quy định tại Thông
tư này là sự trợ giúp không phải hoàn trả dưới hình thức bằng tiền, bằng hiện
vật của Bên tài trợ nước ngoài, nhằm hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển,
nhân đạo hoặc tài trợ cho hoạt động khoa học và công nghệ, được cấp có thẩm
quyền của Việt Nam phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày
9/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính
phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
Các hàng
hoá là quà biếu, quà tặng do các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng cho các tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam, được điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quà
biếu, quà tặng hiện hành, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
2. Bên tài
trợ nước ngoài trong Thông tư này bao gồm:
a) Các
chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và đa phương, các tổ chức
liên quốc gia hoặc liên chính phủ cung cấp các khoản viện trợ không hoàn lại
cho Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong khuôn
khổ các hoạt động hợp tác hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) giữa Việt Nam với
Bên tài trợ nước ngoài (sau đây viết tắt là ODA không hoàn lại).
b) Các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức và cá nhân người nước ngoài khác, kể
cả các tập đoàn, công ty có vốn nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài, tôn trọng và chấp hành luật pháp Việt Nam, có thiện chí cung cấp viện
trợ không hoàn lại nhằm hỗ trợ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và
nhân đạo của Việt Nam (viện trợ phi chính phủ nước ngoài, sau đây viết tắt là
viện trợ PCPNN).
3. Các đối
tượng tiếp nhận viện trợ nước ngoài trong Thông tư này bao gồm:
a)
Các tổ chức thuộc bộ máy nhà nước Việt Nam, bao gồm các cơ quan của Đảng, Quốc
hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là các Bộ); Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp
tỉnh); Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
b) Các
doanh nghiệp nhà nước Việt Nam.
c) Các hội
có tính chất đặc thù được Nhà nước giao biên chế, hỗ trợ về kinh phí và điều
kiện hoạt động, theo quy định tại Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01/10/2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù.
4. Các hội
khác (ngoài các hội có tính chất đặc thù nêu tại điểm c khoản 3 trên) do các tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá
nhân hoặc cộng đồng dân cư thành lập, tự đảm bảo kinh phí hoạt động bằng vốn
ngoài ngân sách nhà nước, là các đối tượng tiếp nhận viện trợ nước ngoài quy
định tại Thông tư số 109/2007/TT-BTC ngày 10/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ phi chính phủ nước ngoài
không thuộc nguồn thu NSNN.
5. Viện
trợ thuộc nguồn thu Ngân sách trung ương bao gồm:
a) ODA
không hoàn lại;
b)
Viện trợ PCPNN cho các tổ chức thuộc bộ máy nhà nước Việt Nam (không kể
viện trợ PCPNN cho UBND cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc
UBND cấp tỉnh);
c) Viện
trợ PCPNN cho các doanh nghiệp nhà nước do Trung ương quản lý.
d) Viện
trợ PCPNN cho các Hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi cả nước,
được xác định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày
01/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
6.
Viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương:
a) Viện
trợ PCPNN trực tiếp cho UBND cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc UBND cấp tỉnh;
b) Viện
trợ PCPNN cho các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý.
c) Viện
trợ PCPNN cho các Hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi địa phương
do Chủ tịch UBND tỉnh xác định, căn cứ vào Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày
01/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
2. Đối tượng áp dụng Thông tư
1. Các cơ
quan nhà nước được giao trách nhiệm quản lý nhà nước đối với viện trợ nước ngoài;
2. Các cơ
quan chủ quản dự án viện trợ nước ngoài;
3. Các chủ
chương trình, chủ dự án, đơn vị sử dụng viện trợ nước ngoài.
Điều
3. Nguyên tắc quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ nước ngoài thuộc
nguồn thu NSNN
1. Viện
trợ nước ngoài cho các đối tượng tiếp nhận viện trợ nêu tại Thông tư này thuộc
nguồn thu của ngân sách nhà nước, phải được hạch toán đầy đủ, kịp thời vào NSNN
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, theo phân cấp quản lý ngân sách như
sau:
a) Bộ Tài
chính thực hiện thu, chi ngân sách trung ương đối với các khoản viện trợ thuộc
nguồn thu ngân sách trung ương (bao gồm cả nguồn thu ngân sách trung ương ghi
chi bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương).
b) Sở Tài
chính thực hiện thu, chi ngân sách địa phương đối với các khoản viện trợ thuộc
nguồn thu của ngân sách địa phương và phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện ghi
thu ghi chi ngân sách địa phương đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu
ngân sách trung ương ghi chi bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.
2. Các khoản
viện trợ nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng Thông tư này chỉ được tiếp nhận và sử
dụng, sau khi được cấp có thẩm quyền (quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP
ngày 09/11/2006 và Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ)
phê duyệt.
3. Các đối
tượng tiếp nhận viện trợ nước ngoài chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn
viện trợ theo đúng các quy định của pháp luật Việt Nam và các thoả thuận, cam
kết với Bên tài trợ. Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của
Bên tài trợ khác với quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định
của pháp luật Việt Nam.
Điều
4. Phương thức cung cấp viện trợ
1. Viện
trợ bằng hiện vật hoặc bằng tiền:
Viện trợ
bằng hiện vật hoặc bằng tiền có thể được cung cấp theo các chương trình, dự án
(bao gồm cả các công trình xây dựng cơ bản) hoặc viện trợ phi dự án (viện trợ
lẻ, cứu trợ khẩn cấp khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh).
2. Viện
trợ phi vật chất:
Viện trợ
nước ngoài phi vật chất là việc Bên tài trợ chuyển giao không thu tiền đối với
các tài sản thuộc sở hữu trí tuệ (quyền tác giả, quyền sở hữu tác phẩm, quyền
sở hữu công nghiệp, chuyển giao công nghệ); hoặc Bên tài trợ thanh toán trực
tiếp các chi phí đào tạo, tham quan, khảo sát, hội thảo, chuyên gia tại nước
ngoài.
Điều
5. Giải thích từ ngữ
Trong phạm
vi Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Cơ
quan chủ quản” là các Bộ, UBND cấp tỉnh, cơ quan Trung ương của các Hội và
các cấp chính quyền chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp các doanh nghiệp nhà
nước.
2. “Chủ
dự án/Đơn vị sử dụng viện trợ (sau đây gọi chung là Chủ dự án)” là các tổ
chức được Cơ quan chủ quản giao trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn viện trợ và
vốn đối ứng để thực hiện chương trình, dự án hoặc tiếp nhận các khoản viện trợ
phi dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. “Hỗ
trợ cán cân thanh toán” là phương thức viện trợ mà Bên tài trợ hỗ trợ cân
đối ngoại tệ cho Chính phủ Việt Nam để nhập khẩu trang thiết bị, hàng hoá nước
ngoài (hoặc mua hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu tại Việt Nam)
theo các thoả thuận hỗ trợ cán cân thanh toán.
4. “Hỗ
trợ ngân sách trực tiếp” là phương thức viện trợ mà tiền viện trợ được
chuyển trực tiếp vào NSNN nhằm hỗ trợ chi tiêu chung của NSNN (hỗ trợ ngân sách
chung), hoặc hỗ trợ chi tiêu ngân sách cho một ngành kinh tế cụ thể (hỗ trợ
ngân sách ngành).
5. “Hỗ
trợ tiếp cận theo ngành, lĩnh vực” là phương thức viện trợ cho chương trình
phát triển của một ngành hay một lĩnh vực kinh tế cụ thể, để hỗ trợ nguồn lực
bổ sung nhằm đảm bảo cho ngành, lĩnh vực kinh tế đó được thực hiện một cách
đồng bộ, bền vững và hiệu quả.
Hỗ trợ
tiếp cận theo ngành, lĩnh vực được tổ chức theo một chương trình bao gồm nhiều
dự án thành phần, với sự tham gia của nhiều cơ quan chủ quản, trong đó một cơ
quan chủ quản giữ vai trò điều phối chung đối với các cơ quan chủ quản dự án
thành phần.
6.
“Viện trợ nước ngoài do Việt Nam điều hành” là
phương thức viện trợ theo đó nhà tài trợ chuyển tiền viện trợ cho chủ dự án
phía Việt Nam để tự tổ chức quản lý và thực hiện dự án viện trợ theo thoả thuận
hai bên. Phương thức viện trợ này bao hàm cả các dự án đồng giám đốc điều hành
của hai bên, hoặc theo mô hình quỹ uỷ thác của Bên tài trợ cho Việt Nam.
7. “Viện
trợ nước ngoài do Bên tài trợ trực tiếp quản lý” là phương thức viện trợ
theo đó Bên tài trợ trực tiếp quản lý tài chính dự án, hoặc uỷ thác cho một tổ
chức PCPNN thực hiện dự án viện trợ. Kết thúc dự án, Bên tài trợ chuyển giao
lại tài sản và kết quả của dự án cho phía Việt Nam.
8. "Hỗ
trợ kỹ thuật" là phương thức viện trợ nhằm mục tiêu hỗ trợ phát triển
năng lực và thể chế cho phía Việt Nam, hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào kỹ
thuật để chuẩn bị và thực hiện các dự án đầu tư, như cung cấp chuyên gia, đào
tạo, hỗ trợ trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, chi phí tham quan, khảo sát,
hội thảo.
9. “Viện
trợ hàng hoá” là phương thức viện trợ trực tiếp bằng hàng hoá, vật tư của
Chính phủ nước ngoài tài trợ cho Chính phủ Việt Nam. Hàng hoá, vật tư viện trợ
được Bộ Tài chính tổ chức bán đấu giá tại thị trường Việt Nam
và tiền bán đấu giá được nộp vào NSNN hoặc được cấp phát cho các dự án theo
thoả thuận giữa các Chính phủ.
10. “Cứu
trợ khẩn cấp” là phương thức viện trợ mà các nhà tài trợ chuyển giao tiền
hoặc hàng hoá cho các nạn nhân bị thiệt hại ngay khi xảy ra các trường hợp
thiên tai, dịch bệnh hoặc chiến tranh.
11. “Viện
trợ phi dự án” là các khoản viện trợ lẻ, không theo các chương trình, dự án
cụ thể, được cung cấp dưới dạng hiện vật, tiền hoặc chuyên gia (kể cả chuyên
gia tình nguyện).
Phần
II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
6. Lập kế hoạch tài chính dự án viện trợ
1. Kế
hoạch tài chính dự án viện trợ là kế hoạch giải ngân vốn viện trợ và vốn đối
ứng của các dự án ODA không hoàn lại và dự án viện trợ PCPNN (bao gồm cả kế
hoạch vốn cho thời kỳ chuẩn bị và thời kỳ thực hiện dự án), do các chủ dự án
viện trợ lập theo các hướng dẫn về lập kế hoạch tài chính đối với các dự án ODA
quy định tại Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA).
Kế hoạch
tài chính dự án viện trợ phải phù hợp với văn kiện dự án viện trợ được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, kèm theo báo cáo thuyết minh cụ thể cơ sở, căn cứ tính
toán.
Kế hoạch
tài chính dự án viện trợ hàng năm được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.
2. Hàng
năm, vào thời điểm lập dự toán NSNN, chủ dự án viện trợ lập kế hoạch tài chính
dự án viện trợ cùng với dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi nhiệm vụ được
giao, gửi cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp (trường hợp không phải là đơn vị dự toán cấp I) có trách nhiệm xem xét,
tổng hợp dự toán ngân sách của các đơn vị cấp dưới trực thuộc để gửi cho cơ
quan quản lý cấp trên là đơn vị dự toán cấp I.
Các cơ
quan nhà nước ở Trung ương và địa phương (đơn vị dự toán cấp I) xem xét, tổng
hợp dự toán của các đơn vị trực thuộc vào dự toán ngân sách thuộc phạm vi trực
tiếp quản lý, gửi cơ quan Tài chính và cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp.
Sau khi dự
toán ngân sách hàng năm được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ
Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo dự toán được giao cho các Bộ, địa
phương thực hiện.
3. Đối với
viện trợ nước ngoài trực tiếp cho ngân sách nhà nước theo các chương trình “hỗ
trợ tiếp cận theo ngành, lĩnh vực”:
Vào thời điểm
lập dự toán NSNN hàng năm, căn cứ vào nhu cầu giải ngân cho năm kế hoạch và
tình hình thực hiện chương trình năm trước, cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm
lập và tổng hợp nhu cầu sử dụng vốn viện trợ của chương trình.
Bộ Tài
chính phối hợp với Bên tài trợ để xác định chính thức mức giải ngân vốn viện
trợ năm kế hoạch và thông báo cho chủ dự án để xây dựng phương án phân bổ dự
toán của chương trình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để tổng hợp
trình Chính phủ, Quốc hội quyết định.
4. Đối với
“vốn viện trợ hỗ trợ trực tiếp cho NSNN” được cân đối vào dự toán thu NSNN hàng
năm và bố trí dự toán chi NSNN để thực hiện các nhiệm vụ chi chung của NSNN.
Việc lập dự toán nguồn vốn viện trợ hỗ trợ trực tiếp cho NSNN được thực hiện
theo các quy định về lập và chấp hành ngân sách hiện hành và phù hợp với các điều
ước, thoả thuận quốc tế đã ký kết (nếu có).
5. Không
phải lập kế hoạch tài chính viện trợ nước ngoài đối với các khoản viện trợ phi
dự án, viện trợ hàng hoá, cứu trợ khẩn cấp, hoặc với các dự án do Bên tài trợ
trực tiếp quản lý. Căn cứ vào thực tế tiền, hàng viện trợ, hoặc tài sản bàn
giao của Bên tài trợ, cơ quan hoặc đơn vị được giao trách nhiệm tiếp nhận, sử
dụng khoản viện trợ phi dự án, viện trợ hàng hoá, tài sản bàn giao từ dự án do
Bên tài trợ trực tiếp quản lý có trách nhiệm gửi báo cáo thực hiện kèm theo hồ
sơ viện trợ cho cơ quan chủ quản và cơ quan Tài chính để làm thủ tục xác nhận
viện trợ và hạch toán ngân sách.
6. Trong
trường hợp điều ước, thoả thuận quốc tế về dự án đã ký kết nhưng chưa có hiệu
lực, hoặc đã có hiệu lực nhưng chưa hoàn thành các thủ tục đầu tư trong nước,
trong thời hạn lập dự toán ngân sách hàng năm, cơ quan chủ quản có trách nhiệm
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để bố trí trong dự phòng chi XDCB
hoặc từng lĩnh vực chi HCSN, trình cấp có thẩm quyền quyết định (nếu là trường
hợp ngân sách trung ương chịu trách nhiệm bố trí vốn đối ứng), hoặc chủ dự án
có trách nhiệm báo cáo cơ quan chủ quản dự án ở địa phương để bố trí trong dự
phòng ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định (nếu là trường
hợp ngân sách địa phương chịu trách nhiệm bố trí vốn đối ứng).
7. Đối với
các dự án viện trợ được phê duyệt sau thời điểm lập kế hoạch ngân sách hàng
năm, cơ quan chủ quản lập kế hoạch bổ sung vào thời gian bổ sung kế hoạch ngân
sách hàng năm. Đối với các khoản viện trợ PCPNN nhỏ, lẻ, phát sinh đột xuất
trong năm, cơ quan chủ quản báo cáo cơ quan Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan Tài
chính đồng cấp để xử lý từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào thông báo giải ngân
của Bên tài trợ.
8. Kế hoạch
tài chính dự án viện trợ nước ngoài hàng năm, sau khi đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt và thông báo, là cơ sở để cơ quan Tài chính thực hiện việc rút
vốn viện trợ, cấp phát vốn đối ứng và quản lý tài chính đối với dự án.
9. Đối với
một số dự án viện trợ nhỏ, có thời gian thực hiện gối đầu giữa 2 năm ngân sách
liên tục, thì kế hoạch tài chính lập năm trước được chuyển sang năm sau để thực
hiện, không phải lập kế hoạch tài chính cho năm sau.
Điều
7. Xác nhận viện trợ
1. Xác
nhận viện trợ là việc cơ quan Tài chính các cấp (Bộ Tài chính, Sở Tài chính)
xác nhận hàng hoá nhập khẩu, hàng hoá dịch vụ trong nước mua bằng tiền viện trợ
hoặc xác nhận số tiền viện trợ đã nhận được trên Tờ khai xác nhận viện trợ do
chủ dự án kê khai.
2. Các
trường hợp không cần xác nhận viện trợ gồm có:
a) Các khoản
viện trợ bằng tiền theo hình thức hỗ trợ ngân sách trực tiếp.
b) Các khoản
viện trợ phi vật chất.
3. Phân
công xác nhận viện trợ: được thực hiện phù hợp với phân cấp nguồn thu giữa ngân
sách các cấp, cụ thể như sau:
a)
Bộ Tài chính ký xác nhận trên các Tờ khai xác nhận viện trợ đối với:
- Viện trợ
nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương nêu tại khoản 5 Điều 1 Thông tư
này;
- Các khoản
cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ
tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (quy định tại Điều
15 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP của Chính phủ);0
- Viện trợ
hàng hoá nhập khẩu cho một số địa phương, nhưng do một tổ chức nhà nước thuộc
Trung ương làm đầu mối nhận hàng và phân phối (hàng nhập chung vận đơn).
b) Sở Tài
chính ký xác nhận trên các Tờ khai xác nhận viện trợ đối với viện trợ nước
ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương nêu tại khoản 6 Điều 1 Thông tư này.
4. Mục
đích lập Tờ khai xác nhận viện trợ:
a) Để cơ
quan Tài chính tổng hợp số liệu và tình hình tiếp nhận và sử dụng viện trợ nước
ngoài và thực hiện hạch toán NSNN đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu
NSNN.
b) Là một
trong những tài liệu pháp lý để cơ quan Hải quan thực hiện việc miễn thuế xuất
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập
khẩu đối với trang thiết bị, máy móc, vật tư, đồ dùng và các loại hàng hoá nhập
khẩu bằng nguồn tiền viện trợ nước ngoài; hoặc để cơ quan Thuế hoàn lại thuế
giá trị gia tăng đối với các hàng hoá và dịch vụ mua sắm, chi tiêu trong nước
bằng nguồn tiền viện trợ nước ngoài, theo quy định của pháp luật về thuế hiện
hành.
c) Để chủ
dự án theo dõi quản lý dự án viện trợ nước ngoài và lập các báo cáo về tiếp
nhận và sử dụng viện trợ theo quy định tại Thông tư này.
5. Mẫu Tờ
khai xác nhận viện trợ được quy định tại Phụ lục 2 Thông
tư này, gồm có:
a) Mẫu C1-HD/XNVT “Tờ khai xác nhận viện trợ
hàng hoá nhập khẩu”: được sử dụng trong kê khai tiếp nhận viện trợ bằng hiện
vật là các trang thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu và các loại hàng hoá
khác nhập khẩu từ nước ngoài.
b) Mẫu C2-HD/XNVT “Tờ khai xác nhận viện trợ
hàng hoá, dịch vụ trong nước” được sử dụng trong kê khai tiếp nhận viện trợ
nước ngoài là các trang thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu và các loại hàng
hoá khác mua trong nước (kể cả chi phí dịch vụ phục vụ) từ nguồn tiền viện trợ
nước ngoài.
c) Mẫu C3-HD/XNVT “Tờ khai xác nhận viện trợ
bằng tiền” được sử dụng trong kê khai khi tiếp nhận viện trợ nước ngoài bằng
tiền.
6. Số
lượng Tờ khai xác nhận viện trợ: Tờ khai xác nhận viện trợ được lập ít nhất
thành sáu (06) bản chính, trong đó:
a) Cơ quan
Tài chính giữ ba (03) bản chính, trong đó hai (02) bản để hạch toán NSNN và một
(01) bản để lưu Sổ đăng ký xác nhận viện trợ;
b) Cơ quan
Hải quan/Cơ quan Thuế mỗi cơ quan giữ một (01) bản chính để xử lý và lưu hồ sơ
miễn thuế, hoàn thuế;
c) Cơ quan
chủ quản giữ một (01) bản chính để theo dõi quản lý và lập các báo cáo tổng hợp
viện trợ nước ngoài;
d) Chủ dự
án giữ một (01) bản chính để lập các báo cáo tiếp nhận, thanh toán và quyết
toán chương trình, dự án viện trợ. Trong trường hợp có nhiều đơn vị sử dụng
viện trợ được xác nhận viện trợ trong một Tờ khai xác nhận viện trợ, thì cần
khai thêm đủ số bản chính để mỗi đơn vị sử dụng viện trợ được giữ một (01) bản
chính Tờ khai xác nhận viện trợ.
Trường hợp
hàng viện trợ là các phương tiện vận tải (tầu thuyền, xe máy, ô tô), chủ dự án
cần lập thêm một (01) bản chính để sử dụng khi đăng ký lưu hành phương tiện.
7. Thời điểm
lập Tờ khai xác nhận viện trợ:
a) Mẫu C1-HD/XNVT: “Tờ khai xác nhận viện
trợ hàng hoá nhập khẩu” được khai ngay sau khi chủ dự án nhận được chứng từ
hàng hoá nhập khẩu.
b) Mẫu C2-HD/XNVT: “Tờ khai xác nhận viện
trợ hàng hoá, dịch vụ trong nước” được khai ngay sau khi chủ dự án nhận được
các hoá đơn, chứng từ mua sắm hàng hoá, thanh toán dịch vụ trong nước.
c) Mẫu C3-HD/XNVT: “Tờ khai xác nhận viện
trợ bằng tiền” được khai ngay khi nhận “giấy báo có” của Ngân hàng phục vụ hoặc
của Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản tiếp nhận tiền viện trợ.
8. Hồ sơ
cần thiết kèm theo Tờ khai xác nhận viện trợ:
a) Đối với
xác nhận viện trợ lần đầu tiên, chủ dự án cần cung cấp cho cơ quan Tài chính
các tài liệu pháp lý chứng minh nguồn viện trợ không hoàn lại, gồm có:
- Điều ước
quốc tế cụ thể về ODA và văn bản uỷ quyền của Chính phủ về đàm phán, ký kết điều
ước quốc tế cụ thể về ODA, được quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày
9/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA).
- Văn bản
ghi nhớ về viện trợ PCPNN, Thoả thuận viện trợ PCPNN và văn bản phê duyệt việc
tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN, được quy định tại Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
- Văn bản
xác nhận việc viện trợ, tài trợ, hiến, tặng (sau đây gọi chung là tài trợ) của
Bên tài trợ để hỗ trợ cho hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ và văn
bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc tiếp nhận, quản
lý và sử dụng tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài để hoạt động khoa học,
công nghệ, được quy định tại Nghị định số 80/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của
Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ.
b) Đối với
các dự án có sự tham gia của nhiều cơ quan, trong lần đầu lập Tờ khai xác nhận
viện trợ, Ban quản lý dự án Trung ương cần sao thêm một số bản các tài liệu
pháp lý nói trên (số lượng tuỳ theo số địa phương thụ hưởng chương trình, dự
án) gửi cho Bộ Tài chính chuyển lại cho các Sở Tài chính liên quan để phối hợp
theo dõi quản lý và hạch toán NSNN nguồn viện trợ nước ngoài cho các đơn vị địa
phương thụ hưởng.
c) Các tài
liệu, chứng từ cụ thể là căn cứ để kê khai xác nhận viện trợ từng lần, như các
chứng từ nhập khẩu, chứng từ mua hàng hoá và thuê dịch vụ trong nước, quyết
định trúng thầu và hợp đồng giao nhận thầu (hợp đồng nhập khẩu hoặc uỷ thác
nhập khẩu, hợp đồng xây dựng, hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng tư vấn), biên bản
nghiệm thu, bàn giao, quyết toán công trình xây dựng do nước ngoài viện trợ
theo hình thức “chìa khoá trao tay”; thông báo giải ngân hoặc chứng từ chuyển
tiền của nhà tài trợ và các tài liệu khác có liên quan.
9. Địa điểm
xác nhận viện trợ:
a) Bộ Tài
chính: tại Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính tại Hà Nội (địa
chỉ: 28 Trần Hưng Đạo), hoặc tại Tổ quản lý và tiếp nhận viện trợ quốc tế thuộc
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại đóng tại Thành phố Hồ Chí Minh (địa
chỉ:138 Nguyễn Thị Minh Khai) và đóng tại Thành phố Đà Nẵng (địa chỉ: 64
Pasteur).
b) Sở Tài
chính: Tuỳ theo tình hình thực tế mà từng địa phương có thể bố trí địa điểm và
tổ chức bộ phận chuyên trách hoặc giao cho một phòng chức năng của Sở Tài chính
thực hiện.
10. Một số
chú ý khi kê khai Tờ khai xác nhận viện trợ:
a) Các Tờ
khai Xác nhận viện trợ C1, C2 và C3-HD/XNVT phải được kê khai trên hai
mặt của cùng một Tờ khai xác nhận viện trợ (không khai thành 2 tờ một mặt riêng
biệt). Trường hợp tại các mục kê khai theo các mẫu Tờ khai xác nhận viện trợ là
không đủ chỗ trống để kê khai chi tiết (đặc biệt là mục kê khai chi tiết về
tiền, hàng viện trợ), chủ dự án có thể khai chi tiết từng mục trên các phụ lục
đính kèm Tờ khai xác nhận viện trợ đó. Các phụ lục chi tiết này cũng được chủ
dự án ký tên và đóng dấu.
b) Các mẫu số C1, C2 và C3-HD-XNVT nói trên còn được dùng để kê
khai các khoản tiền, hàng viện trợ để thực hiện một công trình xây dựng cơ bản
theo hình thức “chìa khoá trao tay”. Trong trường hợp này, tại mặt sau các Tờ
khai xác nhận viện trợ này, chủ dự án có trách nhiệm kê khai thêm các thông tin
cơ bản về công trình xây dựng cơ bản có liên quan (tại mục chi tiết “Viện trợ
để xây dựng công trình”) để phục vụ cho việc hạch toán và quyết toán công trình
xây dựng cơ bản sau khi đã hoàn thành và bàn giao cho phía Việt Nam.
c)
Giá cả kê khai trên Tờ khai xác nhận viện trợ:
- Mẫu C1-HD/XNVT “Tờ khai xác nhận viện
trợ hàng hoá nhập khẩu”: theo giá mua trên hoá đơn hàng nhập khẩu (FOB, CIF,
C&F...).
Trong
trường hợp hàng hoá viện trợ nhập khẩu được nhà tài trợ ký hợp đồng uỷ thác
nhập khẩu hoặc ký hợp đồng đấu thầu mua hàng hoá nhập khẩu với một doanh nghiệp
trong nước, ngoài việc kê khai theo giá mua theo hoá đơn hàng nhập khẩu nói
trên, chủ dự án cần khai thêm giá thực tế mà nhà tài trợ đã thanh toán cho
doanh nghiệp trong nước từ nguồn viện trợ. Trị giá mua thực tế là cơ sở để cơ
quan Tài chính hạch toán ghi thu ghi chi ngân sách khoản viện trợ đó.
- Mẫu C2-HD/XNVT “Tờ khai xác nhận viện
trợ hàng hoá, dịch vụ trong nước” được kê khai theo giá không có thuế và giá có
thuế (nếu có) trên hoá đơn cung cấp hàng hoá, dịch vụ trong nước. Trị giá mua
không có thuế là cơ sở để cơ quan Tài chính hạch toán ghi thu ghi chi ngân sách
khoản viện trợ đó.
d) Tỷ giá
quy đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam trên Tờ khai xác nhận viện trợ:
- Trường
hợp Bên tài trợ đã quy định tỷ giá quy đổi cố định trong văn kiện dự án ký kết
với Chính phủ Việt Nam: áp dụng theo tỷ giá quy đổi đã thoả thuận với Bên tài
trợ.
- Trường
hợp Bên tài trợ thông qua các ngân hàng thương mại, kể cả ngân hàng nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam, để chuyển đổi số ngoại tệ viện trợ ra đồng Việt Nam: áp
dụng theo tỷ giá chuyển đổi thực tế do Ngân hàng phục vụ thông báo.
- Trường
hợp Bên tài trợ chuyển trực tiếp bằng ngoại tệ cho dự án: áp dụng tỷ giá hạch
toán ngoại tệ do Bộ Tài chính công bố hàng tháng trên Website Bộ Tài chính
(http://www.mof.gov.vn).
đ) Để
thuận lợi trong quá trình xử lý về thuế và hạch toán ngân sách nhà nước đối với
nguồn viện trợ nước ngoài, mục khai về chủ dự án trên Tờ khai xác nhận viện trợ
cần bảo đảm các yêu cầu chính sau đây:
- Khai đầy
đủ, chính xác tên, địa chỉ liên hệ của chủ dự án và cơ quan chủ quản dự án.
- Khai mã số
đơn vị có quan hệ với ngân sách của chủ dự án. Trong trường hợp các đơn vị sử
dụng viện trợ là các doanh nghiệp, hoặc đơn vị sự nghiệp có thu, cần khai thêm
mã số thuế để thuận lợi trong việc hoàn thuế.
Điều
8. Mở tài khoản tiếp nhận tiền viện trợ
1. Chủ dự
án được mở tài khoản tiền gửi viện trợ nước ngoài riêng cho từng dự án tại Kho
bạc nhà nước nơi đăng ký giao dịch. Trường hợp Hiệp định hoặc Thoả thuận tài
trợ có quy định mở tài khoản tại ngân hàng thương mại để phục vụ cho việc giải
ngân, thanh toán chi trả (sau đây gọi chung là Ngân hàng phục vụ), thì chủ dự
án được mở tài khoản tại Ngân hàng phục vụ.
2. Sau khi
mở tài khoản tiếp nhận tiền viện trợ, chủ dự án có trách nhiệm báo cáo cho cơ
quan chủ quản và cơ quan Tài chính đồng cấp việc mở các tài khoản nói trên, để
phối hợp theo dõi và quản lý.
3. Nghiêm
cấm việc dùng tài khoản cá nhân, thuê mượn hoặc nhờ tài khoản của cơ quan, đơn
vị khác, hoặc mở tài khoản tại nước ngoài để tiếp nhận nguồn vốn viện trợ nước
ngoài tài trợ cho các dự án. Các trường hợp vi phạm nói trên sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều
9. Giải ngân nguồn vốn viện trợ
1. Đối với
các khoản viện trợ bằng tiền theo phương thức hỗ trợ trực tiếp vào NSNN: Số
ngoại tệ viện trợ chuyển vào Quỹ ngoại tệ tập trung của NSNN. Việc bán ngoại tệ
cho Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo kế hoạch bán ngoại tệ được Bộ Tài
chính phê duyệt.
2. Đối với
các khoản tiền viện trợ theo phương thức hỗ trợ tiếp cận theo ngành, lĩnh vực:
a) Trường
hợp Hiệp định hoặc Thoả thuận tài trợ không có quy định về việc giải ngân qua
Ngân hàng phục vụ, số ngoại tệ được chuyển vào Quỹ ngoại tệ tập trung của NSNN
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trường
hợp Hiệp định hoặc Thoả thuận tài trợ có quy định việc giải ngân qua Ngân hàng
phục vụ, số ngoại tệ viện trợ được chuyển vào tài khoản của Bộ Tài chính (hoặc
của chủ dự án) tại Ngân hàng phục vụ.
3. Đối với
các khoản viện trợ theo phương thức bằng tiền khác không thuộc các trường hợp
quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, căn cứ vào Hiệp định hoặc Thoả thuận
tài trợ và Sổ tay hướng dẫn giải ngân của Bên tài trợ (nếu có), Bộ Tài chính sẽ
có hướng dẫn cụ thể trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ quản và chủ dự án.
Điều
10. Thực hiện hạch toán thu, chi NSNN đối với nguồn viện trợ nước ngoài:
1. Đối với
khoản viện trợ bằng tiền theo hình thức hỗ trợ trực tiếp vào NSNN (quy định tại
khoản 1 Điều 9 Thông tư này):
a) Hạch
toán thu NSNN: Căn cứ vào chứng từ chuyển tiền, Kho bạc nhà nước thực hiện hạch
toán thu NSNN theo quy định (trường hợp chuyển tiền bằng ngoại tệ được hạch
toán theo quy định đối với các khoản thu NSNN bằng ngoại tệ).
b) Hạch
toán chi NSNN: Căn cứ vào Hiệp định hoặc Thoả thuận tài trợ và dự toán được
giao, Kho bạc nhà nước thực hiện thanh toán, chi trả, kiểm soát chi và hạch
toán chi NSNN theo quy định như đối với nguồn vốn trong nước.
2. Đối với
các khoản viện trợ bằng tiền theo phương thức hỗ trợ tiếp cận theo ngành, lĩnh
vực (quy định tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này):
a) Trường
hợp giải ngân bằng ngoại tệ trực tiếp vào NSNN (theo điểm a khoản 2 Điều 9 Thông
tư này): thực hiện thu, chi ngân sách theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trường
hợp giải ngân qua tài khoản đặc biệt mở tại Ngân hàng phục vụ do Bộ Tài chính
(Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) làm chủ tài khoản:
- Căn cứ
yêu cầu chi của chủ dự án, Bộ Tài chính làm thủ tục rút tiền từ tài khoản đặc
biệt để chuyển vào tài khoản của chủ dự án mở tại Kho bạc nhà nước nơi giao
dịch.
- Kho bạc
nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định như đối với nguồn vốn trong
nước. Trường hợp Hiệp định hoặc Thoả thuận tài trợ có quy định khác thì thực
hiện kiểm soát chi theo quy định của Hiệp định hoặc Thoả thuận tài trợ đó.
- Hạch
toán NSNN đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu NSTW: Căn cứ chứng từ
chuyển tiền từ tài khoản đặc biệt của Bộ Tài chính cho chủ dự án, Bộ Tài chính
lập Lệnh ghi thu ghi chi ngân sách (Mẫu C2-13/NS) gửi Kho bạc nhà nước để hạch
toán chi tạm ứng cho dự án. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Lệnh ghi thu ghi chi NSNN, các cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo
lại ngay cho các chủ dự án để theo dõi thanh toán tạm ứng sau này.
Hàng quý,
chủ dự án lập Báo cáo sử dụng vốn viện trợ (có xác nhận của Kho bạc nhà nước về
số liệu kiểm soát chi) gửi Bộ Tài chính để lập Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
vốn viện trợ đã ghi thu ghi chi (Mẫu C2-14/NS) gửi Kho bạc nhà nước để hạch
toán chuyển từ tạm ứng sang thực chi. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn viện trợ đã ghi thu, ghi chi
(Mẫu C2-14/NS), cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo lại ngay cho các chủ
dự án để theo dõi quyết toán sử dụng viện trợ.
- Hạch
toán NSNN đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu NSTW chi bổ sung có mục
tiêu cho NSĐP: Căn cứ chứng từ chuyển tiền từ tài khoản đặc biệt của Bộ Tài
chính cho chủ dự án, Bộ Tài chính lập Lệnh ghi thu ghi chi ngân sách (Mẫu
C2-13/NS) gửi Kho bạc nhà nước để hạch toán ghi thu NSNN và ghi chi bổ sung có mục
tiêu cho NSĐP. Sở Tài chính và Kho bạc nhà nước địa phương phối hợp thực hiện
hạch toán thu NSĐP và ghi chi tạm ứng cho dự án. Hàng quý, chủ dự án lập Báo
cáo sử dụng vốn viện trợ (có xác nhận của Kho bạc nhà nước về số liệu kiểm soát
chi) gửi Sở Tài chính để lập Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn viện trợ đã
ghi thu ghi chi (Mẫu C2-14/NS) gửi Kho bạc nhà nước địa phương để hạch toán
chuyển từ tạm ứng sang thực chi.
c) Trường
hợp giải ngân qua tài khoản của chủ dự án mở tại Ngân hàng phục vụ: Thực hiện
việc kiểm soát và hạch toán NSNN như các khoản viện trợ bằng tiền trực tiếp cho
các dự án do phía Việt Nam điều hành, được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều
này.
3. Hạch
toán NSNN đối với các khoản viện trợ bằng tiền trực tiếp cho các dự án do phía
Việt Nam điều hành:
a) Đối với
các khoản viện trợ bằng tiền thuộc nguồn thu ngân sách trung ương:
- Hàng
quý, Bộ Tài chính tổng hợp các Tờ khai xác nhận viện trợ bằng tiền trong quý
theo từng cơ quan chủ quản, trên cơ sở đó lập Lệnh ghi thu ghi chi ngân sách (Mẫu
C2-13/NS) gửi Kho bạc nhà nước để hạch toán chi tạm ứng (đối với viện trợ bằng
tiền cho các cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương); hoặc chi bổ sung có mục tiêu
cho ngân sách địa phương (đối với viện trợ bằng tiền cho các cơ quan, đơn vị
tại địa phương). Sau khi đã hạch toán ngân sách, Bộ Tài chính sẽ gửi một (01)
bản Lệnh ghi thu ghi chi ngân sách nói trên, kèm theo Bảng kê chi tiết các Tờ
khai xác nhận viện trợ bằng tiền có liên quan đã ghi tạm ứng hoặc chi bổ sung
có mục tiêu cho ngân sách địa phương theo từng dự án viện trợ, cho các cơ quan
chủ quản tại Trung ương để theo dõi và quyết toán hoàn vốn tạm ứng, hoặc gửi
cho Sở Tài chính để hạch toán thu ngân sách địa phương và chi tạm ứng cho chủ
dự án tại địa phương. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
Lệnh ghi thu ghi chi NSNN, các cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo lại
ngay cho các chủ dự án để theo dõi thanh toán tạm ứng sau này.
- Định kỳ
hàng quý, chủ dự án gửi báo cáo thanh toán tạm ứng đối với các khoản viện trợ
bằng tiền trong quý gửi cho cơ quan chủ quản là các đơn vị dự toán cấp I tại
Trung ương và địa phương để kiểm tra và tổng hợp gửi Bộ Tài chính (hoặc Sở Tài
chính) để lập Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn viện trợ đã ghi thu, ghi chi
(Mẫu C2-14/NS) chi tiết cho từng dự án, gửi Kho bạc nhà nước để hạch toán từ
tạm ứng sang thực chi, sau đó gửi một (01) bản Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
vốn viện trợ đã ghi thu, ghi chi cho cơ quan chủ quản. Trong vòng năm (05) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn viện trợ đã
ghi thu, ghi chi (Mẫu C2-14/NS), cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo lại
ngay cho các chủ dự án để theo dõi quyết toán sử dụng viện trợ.
Cơ quan
chủ quản chịu trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, hợp lệ trên các báo cáo
thanh toán tạm ứng của các chủ dự án thuộc và trực thuộc.
Thời hạn
thanh toán hoàn vốn tạm ứng đối với các khoản ghi thu NSNN, ghi chi tạm ứng cho
chủ dự án hàng năm không được chậm hơn thời hạn chỉnh lý quyết toán NSNN theo quy
định hiện hành. Trường hợp phải kéo dài thời hạn thanh toán hoàn vốn tạm ứng do
Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Kết thúc
thời hạn chỉnh lý NSNN, số dư vốn viện trợ bằng tiền đã ghi thu ngân sách, ghi
chi tạm ứng cho chủ dự án, nhưng chưa thanh toán tạm ứng hoặc chưa được sử dụng
sẽ được chuyển sang năm sau thanh toán tạm ứng theo chế độ quy định hoặc được
sử dụng tiếp theo quy định của Bên tài trợ.
b) Đối với
các khoản viện trợ bằng tiền thuộc nguồn thu ngân sách địa phương: Sở Tài chính
phối hợp với Kho bạc nhà nước tỉnh và các cơ quan chủ quản dự án thực hiện việc
hạch toán thu, chi ngân sách địa phương đối với viện trợ bằng tiền thuộc nguồn
thu ngân sách địa phương, theo quy trình tương tự như viện trợ bằng tiền thuộc
nguồn thu ngân sách trung ương quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
4. Hạch
toán NSNN đối với viện trợ bằng hiện vật là các hàng hoá, vật tư, thiết bị lẻ:
a) Đối với
viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách trung ương:
Hàng quý,
căn cứ vào Tờ khai xác nhận viện trợ được tổng hợp theo Mục lục NSNN, Bộ Tài
chính lập Lệnh ghi thu ghi chi ngân sách gửi Kho bạc nhà nước để hạch toán chi
cho dự án (đối với viện trợ cho các chủ dự án thuộc Trung ương quản lý), hoặc
chi bổ sung có mục tiêu cho địa phương (đối với viện trợ cho các chủ dự án
thuộc địa phương quản lý).
b) Đối với
viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương:
Hàng quý,
căn cứ vào Tờ khai xác nhận viện trợ được tổng hợp theo mục lục NSNN, Sở Tài
chính lập Lệnh ghi thu ngân sách địa phương, ghi chi cho dự án và chuyển cho Kho
bạc nhà nước tỉnh để hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách địa phương.
c) Quy
định về hạch toán NSNN nêu tại các điểm a và b trên đây chỉ áp dụng đối với
hàng nhập khẩu hoặc hàng mua trong nước do Bên tài trợ trực tiếp mua sắm và
chuyển giao cho phía Việt Nam. Đối với hàng hoá, vật tư, thiết bị lẻ được chủ
dự án nhập khẩu hay mua trong nước từ nguồn viện trợ bằng tiền, khi kê khai xác
nhận viện trợ, chủ dự án cần đánh dấu vào mục “đề nghị cơ quan Tài chính không
hạch toán NSNN đối với Tờ khai XNVT này, với lý do đã được XNVT bằng tiền” tại
mặt sau Tờ khai xác nhận viện trợ, để cơ quan Tài chính không hạch toán trùng
lắp các khoản viện trợ bằng hiện vật và bằng tiền liên quan.
5. Hạch
toán NSNN đối với viện trợ bằng hiện vật sử dụng cho công trình xây dựng cơ bản
theo hình thức viện trợ “chìa khoá trao tay”:
Hàng quý,
cơ quan Tài chính sẽ tổng hợp các Tờ khai xác nhận viện trợ bằng hàng hoá,
thiết bị lẻ hoặc bằng tiền theo từng công trình, trên cơ sở đó lập Lệnh ghi thu
ghi chi ngân sách gửi Kho bạc nhà nước để hạch toán chi tạm ứng cho công trình.
Sau khi Kho bạc nhà nước đã hạch toán ngân sách, cơ quan Tài chính gửi bản sao
Lệnh ghi thu ghi chi ngân sách nói trên, kèm theo Bảng kê chi tiết các Tờ khai
xác nhận viện trợ đã ghi chi tạm ứng có liên quan cho cơ quan chủ quản để theo
dõi và quyết toán. Sau khi công trình hoàn thành và bàn giao cho phía Việt Nam,
chủ dự án tập hợp các Tờ khai xác nhận viện trợ và các tài liệu, chứng từ liên
quan khác đến xây dựng công trình để lập “Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành”,
quy định tại Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và Thông tư số
98/2007/TT-BTC ngày 9/8/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số
điểm của Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007, gửi cho cơ quan chủ quản và
cơ quan Tài chính cùng cấp để thực hiện hạch toán NSNN (thu hồi tạm ứng) theo
giá trị công trình viện trợ đã nhận bàn giao.
6. Hạch
toán NSNN đối với viện trợ bằng hiện vật cho các doanh nghiệp nhà nước:
a) Đối với
viện trợ bằng hiện vật là các vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhà nước (nguyên, nhiên, vật liệu và vật rẻ tiền mau
hỏng): Doanh nghiệp được hạch toán vào “thu nhập khác” của doanh nghiệp theo
giá thị trường vào thời điểm tiếp nhận, trên cơ sở đó tính vào lợi nhuận của
doanh nghiệp và thực hiện các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Cơ quan Tài chính
không hạch toán ghi thu ghi chi NSNN các khoản viện trợ nói trên.
b) Đối với
viện trợ bằng hiện vật hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nước:
Hạch toán ngân sách cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước được tiếp nhận và sử dụng
tài sản cố định đó. Trường hợp doanh nghiệp này trực thuộc các Tổng công ty nhà
nước hoặc Tập đoàn kinh tế nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con,
việc hạch toán ngân sách cấp vốn sẽ được thực hiện thông qua công ty mẹ là
doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu 100 % vốn điều lệ.
c) Đối với
viện trợ bằng hiện vật hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp cổ phần:
hạch toán ngân sách nhà nước “chi hỗ trợ doanh nghiệp”. Hội đồng quản trị của
doanh nghiệp cổ phần chịu trách nhiệm sử dụng và quản lý các tài sản này theo
đúng mục đích cam kết, thoả thuận với Bên tài trợ và theo quy định của pháp luật
hiện hành.
7. Trong
trường hợp đơn vị thụ hưởng viện trợ là các tổ chức, đơn vị, cá nhân tại các
địa phương không có quan hệ với ngân sách nhà nước (các quỹ xã hội, quỹ từ
thiện, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập, cơ sở tôn
giáo) được tiếp nhận ODA không hoàn lại thông qua các hiệp định, thoả thuận ODA
không hoàn lại ký giữa Chính phủ và Bên tài trợ (viện trợ nước ngoài thuộc
nguồn thu ngân sách trung ương, theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư này):
Bộ Tài chính ghi thu ngân sách trung ương và ghi chi bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách địa phương (ngân sách cấp tỉnh). Tuỳ theo từng đối tượng tiếp nhận
viện trợ cụ thể, UBND cấp tỉnh giao trách nhiệm cho các cơ quan chuyên môn, các
tổ chức sự nghiệp trực thuộc trong việc quản lý việc sử dụng đúng mục đích và
có hiệu quả tiền, hàng viện trợ.
UBND cấp
tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan trực thuộc quản lý trực tiếp các đơn vị
thụ hưởng viện trợ thuộc địa phương quản lý và cấp giấy phép hoạt động, bảo đảm
sử dụng tiền, hàng viện trợ đúng mục đích và tuân thủ các quy định của pháp luật.
Trường hợp phát hiện ra vi phạm, UBND cấp tỉnh có biện pháp xử lý kịp thời các
vi phạm, đồng thời báo cáo ngay cho các cơ quan quản lý nhà nước về viện trợ
nước ngoài có liên quan để phối hợp theo dõi và tăng cường quản lý.
Điều
11. Điều chỉnh hạch toán NSNN
1. Điều
chỉnh số liệu hạch toán ngân sách nhà nước được tiến hành thường xuyên trong
năm ngân sách nhằm xử lý chênh lệch giữa số liệu ghi thu, ghi chi NSNN với
quyết toán thực tế sử dụng viện trợ nước ngoài, có thể phát sinh trong những
trường hợp cụ thể sau:
a) Tài
sản, hàng hoá, tiền viện trợ qua kiểm kê, đánh giá lại có phát sinh thừa, thiếu
về số lượng, hoặc tăng giảm về giá trị so với số liệu đã xác nhận viện trợ và
hạch toán NSNN (bao gồm cả trường hợp điều chỉnh lại giá mua bằng ngoại tệ thực
tế theo hoá đơn hàng nhập khẩu đã kê khai trên Tờ khai xác nhận viện trợ theo mẫu C1-HD/XNVT cho phù hợp với mặt bằng
giá cả thị trường trong nước);
b) Tiền
viện trợ không sử dụng hết hoàn trả lại cho Bên tài trợ;
c) Các khoản
tiền, hàng viện trợ đã ghi thu ngân sách nhà nước năm trước, nhưng được chuyển
sang sử dụng cho năm sau hoặc được trừ vào ngân sách của năm sau (theo thiết kế
của dự án hoặc theo thoả thuận với Bên tài trợ);
d) Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định thay đổi về cơ chế tài chính áp dụng (ví dụ
quyết định cho chuyển từ cơ chế cho vay lại sang cấp phát từ NSNN)
2.
Quy trình điều chỉnh:
a) Căn cứ
vào các báo cáo quyết toán sử dụng vốn viện trợ thực tế và các quyết định điều
chỉnh về số liệu, cơ chế tài chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan
Tài chính các cấp tiến hành rà soát số liệu và lập các Phiếu điều chỉnh số liệu
ngân sách gửi các chủ dự án và Kho bạc nhà nước để làm căn cứ hạch toán tăng,
giảm số liệu ghi thu, ghi chi NSNN các cấp.
b) Căn cứ
vào phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách, Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán điều
chỉnh số liệu ngân sách theo đúng các nội dung ghi trên Phiếu điều chỉnh. Căn
cứ vào liên Phiếu điều chỉnh ngân sách do Kho bạc nhà nước gửi, chủ dự án thực
hiện hạch toán để điều chỉnh lại báo cáo kế toán và quyết toán vốn viện trợ
nước ngoài.
3. Điều
chỉnh số dư tiền gửi viện trợ: Đối với số dư tài khoản tiền viện trợ đã ghi thu
ngân sách năm trước và thuộc nhiệm vụ chi ngân sách năm trước nhưng chưa chi
hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng. Chủ dự án báo cáo với Kho bạc
nhà nước nơi giao dịch (chi tiết theo Mục lục ngân sách nhà nước) để Kho bạc
nhà nước tổng hợp theo đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan Tài chính cùng cấp làm
thủ tục giảm chi năm trước và chuyển nguồn sang năm sau (trong thời hạn 45 ngày
sau khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách).
4. Điều
chỉnh hàng viện trợ tồn kho chưa sử dụng: Đối với hàng hoá, vật tư viện trợ tồn
kho đã được quyết toán vào chi ngân sách năm trước, nếu còn sử dụng tiếp cho
năm sau, thì chủ dự án tổ chức theo dõi, sử dụng đúng mục đích và có báo cáo
riêng cho Kho bạc nhà nước nơi giao dịch và cơ quan Tài chính cùng cấp. Không
tiến hành điều chỉnh số liệu hạch toán ngân sách nhà nước trong trường hợp này.
5. Thời
hạn ghi thu, ghi chi và điều chỉnh số liệu ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước
hàng năm được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày
18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập báo cáo
quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Trong
trường hợp phải điều chỉnh số liệu hạch toán ngân sách sau khi đã quyết toán
ngân sách nhà nước hàng năm, các cơ quan chủ quản là các đơn vị dự toán ngân
sách cấp I cần báo cáo cho Bộ Tài chính (đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn
thu ngân sách trung ương) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các khoản viện
trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương) để xem xét và hướng dẫn xử lý cụ thể
từng trường hợp.
Điều
12. Chế độ mua sắm và định mức chi tiêu
1. Chế độ
mua sắm:
a) Cơ quan
chủ quản, chủ dự án phải tuân thủ nghiêm Luật đấu thầu và các quy định về mua
sắm hiện hành của Việt Nam trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án
viện trợ nước ngoài.
b) Trong
trường hợp Bên tài trợ yêu cầu áp dụng các quy định về mua sắm khác với luật pháp
hiện hành của Việt Nam và được quy định trong các điều ước, thoả thuận quốc tế
hoặc văn kiện dự án viện trợ, chủ dự án được áp dụng các quy định liên quan
trong các tài liệu pháp lý này. Trong quá trình đàm phán điều ước, thoả thuận
quốc tế về viện trợ, các cơ quan, đơn vị được uỷ quyền đàm phán cần báo cáo cho
cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan Tài chính cùng cấp các quy định khác biệt
nói trên, để có chỉ đạo kịp thời về biện pháp xử lý trước khi ký kết.
c) Cơ quan
chủ quản phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp hướng dẫn chủ dự án việc thực
hiện các quy định về mua sắm và định mức chi tiêu đối với các chương trình, dự
án do Việt Nam điều hành.
2.
Định mức chi tiêu:
a) Định
mức chi tiêu nguồn vốn đối ứng: áp dụng định mức chi tiêu quy định tại Thông tư
số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức
chi tiêu áp dụng cho các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA).
b) Định
mức chi tiêu nguồn vốn viện trợ:
- Việc chi
tiêu từ nguồn vốn viện trợ áp dụng các định mức chi theo quy định của nhà tài
trợ, hoặc được ghi trong các điều ước, thoả thuận quốc tế hoặc văn kiện dự án
viện trợ.
- Đối với
các khoản chi đặc thù, trường hợp Bên tài trợ chưa có quy định, trong các điều
ước, thoả thuận quốc tế hoặc văn kiện dự án không có quy định về định mức chi
và cũng chưa được quy định tại Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của
Bộ Tài chính, thì cơ quan chủ quản phối hợp với Bên tài trợ xây dựng định mức
chi tiêu và thống nhất với Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
Điều
13. Kế toán và quyết toán
1. Chủ dự
án phải tổ chức bộ máy kế toán, bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc bố trí phụ trách
kế toán theo quy định của pháp luật hiện hành về kế toán và hạch toán kế toán
quá trình tiếp nhận và sử dụng vốn viện trợ theo Chế độ kế toán hiện hành của
Việt Nam. Kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết theo từng chương trình, dự án
viện trợ và theo từng nguồn vốn (vốn viện trợ, vốn đối ứng) và theo các khoản mục
chi trong dự toán được phê duyệt. Không được hạch toán kế toán kinh phí viện
trợ chung vào tài khoản kinh phí hành chính sự nghiệp của ngân sách cấp cho cơ
quan, đơn vị mình.
2. Trong
trường hợp Bên tài trợ có các yêu cầu về sử dụng hệ thống kế toán khác với hệ
thống kế toán hiện hành của Việt Nam, hoặc có yêu cầu chuyển đổi từ hệ thống kế
toán khác sang hệ thống kế toán hiện hành của Việt Nam, chủ dự án cần báo cáo
ngay cho cơ quan chủ quản và Bộ Tài chính biết để hướng dẫn thực hiện phù hợp
với quy định hiện hành của Việt Nam.
3.
Đối với các dự án có yêu cầu phải lập các báo cáo tài chính theo mẫu của Bên
tài trợ, chủ dự án phải mở thêm sổ kế toán hoặc sử dụng phần mềm kế toán thích
hợp để vừa có thể báo cáo theo yêu cầu của chế độ kế toán Việt Nam và yêu cầu
của Bên tài trợ.
Đối với
các dự án do yêu cầu bắt buộc phải nộp chứng từ (bản gốc) cho Bên tài trợ, chủ
dự án thực hiện sao chụp lại chứng từ kế toán theo quy định tại Điều
18 Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế
toán nhà nước.
4. Đối với
các chương trình, dự án viện trợ chấm dứt hoạt động hoặc có quyết định giải
thể, sáp nhập trong năm ngân sách, giám đốc dự án và người phụ trách kế toán
phải chịu trách nhiệm giải quyết các khoản thu, chi và hoàn thành việc báo cáo
quyết toán chi viện trợ đến thời điểm chấm dứt hoạt động, giải thể, sáp nhập,
mới được điều chuyển đi công tác khác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những sai phạm (nếu có) trong thời gian thực hiện nhiệm vụ.
5. Hàng
năm, các chủ dự án là các đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm tổng hợp và lập
báo cáo quyết toán năm gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để xét duyệt, thẩm định
và thông báo quyết toán hàng năm.
a) Đối với
vốn đầu tư xây dựng cơ bản: thực hiện theo Thông tư số 53/2005/TT-BTC ngày
23/6/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách
hàng năm.
b) Đối với
vốn sự nghiệp: thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt,
thẩm định và thông báo quyết toán hàng năm đối với các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp và tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
6. Kết
thúc dự án, chủ dự án đều phải lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành (đối với
dự án xây dựng cơ bản), báo cáo quyết toán vốn hành chính sự nghiệp (đối với dự
án có tính chất chi hành chính sự nghiệp) để trình cơ quan chủ quản thẩm định
và phê duyệt theo chế độ kế toán hiện hành.
a) Báo cáo
quyết toán quyết toán dự án hoàn thành áp dụng theo các quy định tại Thông tư số
33/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và Thông tư số 98/2007/TT-BTC ngày 9/8/2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số
33/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007.
b) Báo cáo
quyết toán vốn hành chính sự nghiệp áp dụng theo các quy định tại Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế
độ kế toán hành chính sự nghiệp.
Điều
14. Kiểm toán
1. Kiểm
toán dự án viện trợ được tiến hành căn cứ vào yêu cầu, phạm vi, mục tiêu, nội
dung, cách thức tổ chức và kinh phí kiểm toán, quy định tại các điều ước, thoả
thuận quốc tế hoặc văn kiện dự án viện trợ. Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm
toán dự án viện trợ theo kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc có
yêu cầu bằng văn bản chính thức. Trường hợp các chương trình/dự án viện trợ
không có kế hoạch kiểm toán nhà nước, Bên tài trợ hoặc chủ dự án Việt Nam thuê
dịch vụ kiểm toán độc lập để tiến hành việc kiểm toán theo quy định tại các điều
ước, thoả thuận quốc tế hoặc văn kiện dự án viện trợ.
2. Trường
hợp kiểm toán độc lập do nhà tài trợ thuê: Kinh phí để thuê kiểm toán được lấy
từ nguồn kinh phí riêng do nhà tài trợ thu xếp, hoặc được lấy từ nguồn tiền
viện trợ cho dự án theo thoả thuận viện trợ. Chủ dự án có trách nhiệm gửi, hoặc
đề nghị nhà tài trợ gửi các báo cáo kiểm toán độc lập hàng năm hoặc kiểm toán
theo chuyên đề cho cơ quan chủ quản và cơ quan Tài chính đồng cấp để theo dõi
quản lý và phục vụ cho việc thanh quyết toán nguồn vốn viện trợ của dự án.
3. Trường
hợp kiểm toán do phía Việt Nam thực hiện: Chủ dự án báo cáo với cơ quan chủ
quản và cơ quan Tài chính đồng cấp để xem xét và cho phép thuê kiểm toán độc
lập từ nguồn vốn đối ứng để kiểm toán theo quy định tại các điều ước, thoả
thuận quốc tế hoặc văn kiện dự án viện trợ. Báo cáo kiểm toán này được gửi cho
cơ quan chủ quản và cơ quan Tài chính đồng cấp để theo dõi, quản lý và phục vụ
cho việc thanh quyết toán nguồn vốn viện trợ, vốn đối ứng của dự án.
Điều
15. Chế độ quản lý vốn, tài sản hình thành từ nguồn viện trợ
1. Tài sản
hình thành từ nguồn viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước là
tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước. Việc xác lập quyền sở hữu tài sản
nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày
14/11/2006 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước
tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền
sở hữu của nhà nước.
2. Việc
quản lý, sử dụng tài sản trong quá trình thực hiện chương trình, dự án viện trợ
nước ngoài (bao gồm cả ODA không hoàn lại và viện trợ PCPNN) được thực hiện
theo Chỉ thị số 17/2007/CT-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường quản lý tài sản của các Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước.
3. Chế độ
quản lý tài sản của dự án viện trợ khi dự án đang hoạt động:
a) Đối với
các tài sản phục vụ công tác của Ban quản lý dự án như ô tô, thiết bị văn phòng
(sau đây gọi chung là tài sản quản lý): Ban quản lý dự án các cấp có trách nhiệm
mở sổ sách theo dõi các tài sản này theo đúng chế độ kế toán hiện hành của nhà
nước và chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà
nước.
Trong
trường hợp các tài sản quản lý trên không còn sử dụng được hoặc không cần sử
dụng trong quá trình thực hiện dự án, thì việc xử lý tài sản cũng được thực
hiện như đối với các tài sản của dự án viện trợ khi dự án kết thúc theo quy
định tại khoản 4 Điều này.
b) Đối với
các tài sản quản lý, nhưng do Bên tài trợ quản lý và chỉ được bàn giao cho phía
Việt Nam khi kết thúc dự án (như tài sản phục vụ hoạt động của các chuyên gia
nước ngoài, nhà thầu tư vấn, giám sát, thi công dự án): Trên các Tờ khai xác
nhận viện trợ bằng hiện vật (mẫu
C1-HD/XNVT, mẫu C2- HD/XNVT),
chủ dự án cần đánh dấu vào mục “Đề nghị cơ quan Tài chính không hạch toán NSNN
đối với Tờ khai XNVT này, với lý do chưa được Bên tài trợ bàn giao quyền sở
hữu”, để cơ quan Tài chính không hạch toán NSNN ngay đối với loại tài sản này.
Các tài sản này được xử lý khi dự án kết thúc theo quy định tại khoản 4 Điều
này.
c) Đối với
tài sản, trang thiết bị được đầu tư, mua sắm bằng nguồn tiền viện trợ và giao
cho các đơn vị thụ hưởng dự án sử dụng (sau đây gọi chung là tài sản đầu tư):
Căn cứ vào quyết định phân phối tài sản của chủ dự án hoặc Ban quản lý dự án
các cấp, các đơn vị thụ hưởng tiến hành hạch toán tăng tài sản và nguồn hình
thành theo đúng chế độ kế toán hiện hành của nhà nước và chấp hành đầy đủ các
quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
4. Xử lý
tài sản của dự án viện trợ khi dự án kết thúc:
a) Đối với
các chủ dự án là các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp: các đơn vị có trách
nhiệm quyết toán dự án hoàn thành, tiến hành kiểm kê, đề xuất phương án xử lý
và bàn giao tài sản theo hướng dẫn tại Thông tư số 87/2010/TT-BTC ngày
15/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tài sản của các dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc.
b) Đối với
dự án viện trợ do các doanh nghiệp thực hiện: Doanh nghiệp có trách nhiệm quyết
toán dự án hoàn thành gửi Bộ Tài chính (đối với dự án thuộc nguồn thu của ngân
sách trung ương) hoặc Sở Tài chính (đối với dự án thuộc nguồn thu của ngân sách
địa phương) để làm căn cứ hạch toán giao vốn và bàn giao tài sản của dự án viện
trợ cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
c) Đối với
các tài sản thuộc các dự án viện trợ nước ngoài do Bên tài trợ trực tiếp quản
lý (quy định tại Điều 5 Thông tư này): Căn cứ vào biên bản chuyển giao của Bên
tài trợ cho các đối tác Việt Nam có liên quan, cơ quan chủ quản có trách nhiệm
lập hồ sơ xử lý tài sản của dự án kết thúc để xử lý theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp điều
chuyển cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị không thuộc phạm vi quản lý của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của các đoàn thể
và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì cơ quan chủ quản đề nghị Bộ Tài chính quyết
định điều chuyển.
d) Đối với
các dự án viện trợ khác thì việc xử lý tài sản khi dự án kết thúc được thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 87/2010/TT-BTC ngày 15/6/2010 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước khi dự án kết thúc.
đ) Đối với
tài sản được tạm nhập miễn thuế của chuyên gia nước ngoài làm việc cho các dự
án viện trợ: sau khi dự án kết thúc, nếu tài sản được chuyển giao lại cho Chính
phủ Việt Nam, chủ dự án viện trợ hoặc cơ quan được giao xử lý tài sản làm thủ
tục chuyển nhượng và nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật.
e) Cơ
quan, đơn vị được giao tiếp nhận, quản lý và sử dụng tài sản của dự án kết thúc
chỉ được phép ghi tăng tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước, sau khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
5. Xử lý
các khoản vốn bằng tiền của dự án viện trợ khi kết thúc dự án:
a) Lãi
tiền gửi viện trợ phát sinh trên tài khoản tiền gửi viện trợ phải được hạch
toán theo dõi riêng và trong quá trình thực hiện dự án chỉ được sử dụng để
thanh toán các chi phí giao dịch của ngân hàng phục vụ (nếu có). Sau khi kết
thúc dự án, chủ dự án có trách nhiệm làm thủ tục xác nhận viện trợ cho khoản
tiền lãi bổ sung này như một khoản viện trợ mới và được sử dụng theo đúng các điều
ước, thoả thuận quốc tế hoặc văn kiện dự án viện trợ. Trường hợp không có cam
kết, thoả thuận quốc tế về sử dụng lãi tiền gửi viện trợ, chủ dự án nộp toàn bộ
số lãi đó vào ngân sách nhà nước.
b)
Kinh phí kết dư là số tiền do Bên tài trợ chuyển cho phía Việt Nam để thanh
toán cho những hoạt động dự án nhưng sau khi kết thúc dự án vẫn còn dư trên tài
khoản tiếp nhận tiền viện trợ. Sau khi kết thúc dự án, nếu như không phải trả
lại nhà tài trợ theo điều ước, thoả thuận quốc tế, số kinh phí kết dư trên được
nộp về một tài khoản riêng do cơ quan chủ quản quản lý.
c) Chênh
lệch tỷ giá giữa tỷ giá hạch toán trên sổ sách kế toán và tỷ giá thực tế phát
sinh trong quá trình hạch toán, chuyển đổi số ngoại tệ viện trợ sang nội tệ,
được hạch toán riêng và xử lý kết chuyển vào chi phí, hoặc thu nhập hoạt động
dự án hàng năm. Sau khi kết thúc dự án, nếu như không có thoả thuận xử lý cụ
thể với Bên tài trợ, số tiền chênh lệch trên (chênh lệch dương) được nộp về một
tài khoản riêng do cơ quan chủ quản quản lý.
Hàng năm,
cơ quan chủ quản có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính xử lý kinh phí kết dư
và chênh lệch tỷ giá theo quy định.
6. Đối với
các hợp phần tín dụng trong các chương trình, dự án viện trợ: Sau khi kết thúc
chương trình, dự án, tuỳ theo hiệp định, thoả thuận quốc tế cụ thể với Bên tài
trợ, các hợp phần tín dụng có thể được thu hồi về cho ngân sách nhà nước, hoặc
tiếp tục giao cho các tổ chức tín dụng để cho vay theo hình thức quỹ tín dụng
quay vòng.
7. Cùng
thời điểm phê duyệt quyết toán và xử lý tài sản, vốn bằng tiền của các dự án
hoàn thành, cơ quan chủ quản có trách nhiệm tiến hành việc bàn giao các thành
quả khác của chương trình, dự án viện trợ, như bàn giao các tài liệu hướng dẫn
kỹ thuật, tài liệu phổ cập của dự án, các mô hình trình diễn, thử nghiệm của dự
án, các loại vật tư, hàng hoá tiêu hao còn tồn kho của dự án, cho các cơ quan,
đơn vị liên quan để tiếp tục quản lý và sử dụng.
Điều
16. Chính sách thuế và ưu đãi về thuế đối với viện trợ nước ngoài
Chính sách
thuế và ưu đãi về thế đối với viện trợ không hoàn lại được thực hiện theo các
quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
Điều
17. Chế độ báo cáo
1. Chủ dự
án lập và gửi Báo cáo tình hình tiếp nhận viện trợ 6 tháng và cả năm cho cơ
quan chủ quản cấp trên, chậm nhất vào ngày 10/7 đối với báo cáo 6 tháng và ngày
20/01 năm sau đối với báo cáo năm.
2. Cơ quan
chủ quản là các đơn vị dự toán cấp I lập và gửi:
a) Báo cáo
tổng hợp tình hình tiếp nhận viện trợ 6 tháng và cả năm cho cơ quan Tài chính
đồng cấp, chậm nhất vào ngày 20/7 đối với báo cáo quý và chậm nhất vào ngày
31/01 năm sau đối với báo cáo năm;
b) Báo cáo
kết thúc toàn bộ chương trình, dự án viện trợ, chậm nhất 6 tháng sau khi kết
thúc chương trình, dự án.
Các báo
cáo hàng tháng, quý và cả năm được lập căn cứ vào các Tờ khai xác nhận viện trợ
và tình hình thực tế tiếp nhận viện trợ của chủ dự án trong kỳ báo cáo, theo Mẫu số 1 (đối với chủ dự án) và Mẫu số 2 (đối với cơ quan chủ quản) tại Phụ lục 3 Thông
tư này.
Báo cáo
kết thúc dự án được lập theo mẫu Báo cáo quyết toán vốn đầu tư (đối với các dự
án xây dựng cơ bản) hoặc Báo cáo quyết toán vốn dự án hành chính sự nghiệp (đối
với các dự án do các đơn vị hành chính, sự nghiệp thực hiện) theo quy định hiện
hành. Đối với các khoản viện trợ không hoàn lại phi vật chất chỉ đưa vào các
báo cáo trên trong trường hợp có thể quy ra tiền và có đủ tài liệu, chứng từ
chứng minh.
3. Cơ quan
chủ quản có trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp tiếp nhận và sử dụng viện trợ và
gửi cho cơ quan Tài chính đồng cấp và các cơ quan quản lý nhà nước về viện trợ
có liên quan theo quy định hiện hành.
4. Báo cáo
của chủ dự án là đơn vị dự toán cấp I thuộc Ngân sách trung ương được gửi cho
Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) một (1) bản chính, đồng
thời truyền báo cáo này qua thư điện tử cho Bộ Tài chính theo địa chỉ email:
taichinhdoingoai@ mof.gov.vn
5. Các báo
cáo gửi cho nhà tài trợ được thực hiện theo các văn kiện dự án, hiệp định hoặc
thoả thuận tài trợ đã ký kết với nhà tài trợ. Các báo cáo này cũng được chủ dự
án gửi cho cơ quan chủ quản và cơ quan Tài chính đồng cấp để theo dõi, chỉ đạo
thực hiện dự án.
Điều
18. Trách nhiệm quản lý tài chính đối với viện trợ nước ngoài
1. Trách
nhiệm của cơ quan tài chính:
a) Bộ Tài
chính:
- Hướng
dẫn việc thực hiện các chế độ quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ nước
ngoài; chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các chế độ quản lý tài chính
đối với các cơ quan chủ quản dự án viện trợ nước ngoài, các đối tượng tiếp nhận
viện trợ nước ngoài;
- Thực
hiện xác nhận viện trợ và hạch toán ngân sách nhà nước đối với viện trợ nước
ngoài thuộc nguồn thu của ngân sách trung ương;
- Kiểm
tra, giám sát việc sử dụng viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung
ương. Theo dõi, đôn đốc các chủ dự án thanh toán hoàn tạm ứng đối với đối với
các khoản viện trợ thuộc nguồn thu NSTW, bảo đảm thời hạn thanh toán vốn tạm
ứng không chậm hơn thời hạn chỉnh lý quyết toán NSNN hàng năm theo quy định
hiện hành.
- Thẩm
định quyết toán sử dụng viện trợ năm đối với các chủ dự án viện trợ là đơn vị
dự toán cấp I thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và
cơ quan khác ở Trung ương.
b) Sở Tài
chính:
- Hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chế độ quản lý tài chính đối với nguồn viện
trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương;
- Thực
hiện xác nhận viện trợ và hạch toán ngân sách địa phương đối với viện trợ nước
ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương;
- Phối hợp
với Bộ Tài chính trong việc hạch toán ngân sách đối với viện trợ nước ngoài
thuộc nguồn thu ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa
phương;
- Kiểm
tra, giám sát việc sử dụng viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung
ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương và viện trợ nước ngoài thuộc
nguồn thu ngân sách địa phương. Theo dõi, đôn đốc các chủ dự án thanh toán hoàn
tạm ứng đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu NSTW chi bổ sung cho NSĐP và
viện trợ thuộc nguồn thu NSĐP, đã ghi chi tạm ứng cho dự án, bảo đảm thời hạn
thanh toán vốn tạm ứng không chậm hơn thời hạn chỉnh lý quyết toán NSNN hàng
năm theo quy định hiện hành.
- Thẩm
định quyết toán viện trợ năm đối với các chủ dự án viện trợ là đơn vị dự toán
cấp I thuộc UBND cấp tỉnh.
2. Trách
nhiệm của Cơ quan chủ quản và Chủ dự án
a) Cơ quan
chủ quản:
- Phối hợp
với cơ quan Tài chính trong việc chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực
thuộc trong việc thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính quy định tại Thông
tư này;
- Lập và
tổng hợp kế hoạch tài chính đối với viện trợ nước ngoài của các đơn vị trực
thuộc vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; thẩm tra, phê duyệt và thông báo
phê duyệt quyết toán nguồn viện trợ nước ngoài cho các đơn vị dự toán cấp dưới;
- Tổng hợp
báo cáo quyết toán viện trợ nước ngoài hàng năm và báo cáo kết thúc dự án của
các chủ dự án là các cơ quan cấp dưới (thuộc và trực thuộc) để báo cáo cho cơ
quan Tài chính cùng cấp theo quy định hiện hành;
- Chủ trì,
phối hợp với cơ quan Tài chính đồng cấp trong việc đôn đốc, hướng dẫn và phê
duyệt đối với báo cáo quyết toán viện trợ hàng năm; xử lý tài sản, kinh phí,
chênh lệch tỷ giá kết dư và quyết toán chương trình, dự án viện trợ nước ngoài
đã hoàn thành theo hướng dẫn tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên
quan.
b) Chủ dự
án:
- Chấp
hành các quy định về chế độ quản lý tài chính theo hướng dẫn tại Thông tư này;
- Chịu
trách nhiệm chính trước pháp luật về việc thực hiện các chương trình, dự án
viện trợ nước ngoài theo đúng các quy định đã cam kết trong các hiệp định, thoả
thuận hoặc văn kiện dự án viện trợ;
- Kê khai
và thực hiện xác nhận của cơ quan Tài chính tại Tờ khai xác nhận viện trợ theo
hướng dẫn tại Thông tư này;
- Lập báo
cáo quyết toán viện trợ năm và báo cáo quyết toán dự án viện trợ hoàn thành để
trình cơ quan chủ quản xem xét và phê duyệt theo đúng quy định hiện hành.
Phần
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/3/2011 và thay thế Thông tư số
82/2007/TT-BTC ngày 12/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài
chính nhà nước đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có những vấn đề còn vướng mắc hoặc chưa được hướng dẫn tại
Thông tư này, đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính
để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung và sửa đổi kịp thời./.
Nơi nhận:
-
VPCP;
- VPTW Đảng;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Quốc hội;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ,CQ thuộc CP;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cơ quan TW các tổ chức, đoàn thể;
- TAND tối cao;
- VKSND tối cao;
- Kiểm toán NN;
- Sở Tài chính, KBNN tỉnh TP;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- VP Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLN.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|