|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
392/TB-VPCP
|
|
Loại văn bản:
|
Thông báo
|
Nơi ban hành:
|
Văn phòng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Cao Huy
|
Ngày ban hành:
|
24/09/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Đề xuất tiêu chí xác định NLĐ có thu nhập thấp thụ hưởng chương trình giảm nghèo
Văn phòng Chính phủ có Thông báo 392/TB-VPCP ngày 24/9/2023 về kết luận của Phó Thủ tướng tại Phiên họp thứ 4 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trực tuyến với các địa phương về sơ kết tình hình triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia từ năm 2021 đến nay và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong thời gian tới.Đề xuất tiêu chí xác định người lao động có thu nhập thấp thụ hưởng chương trình giảm nghèo
Theo đó, từ nay đến cuối năm 2023 và hết giai đoạn 2021-2025, để phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu được Quốc hội giao, quyết tâm giải ngân 100% vốn kế hoạch năm 2022 và tối thiểu 90% vốn kế hoạch năm 2023 Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ LĐ-TB&XH khẩn trương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, đề xuất tiêu chí xác định người lao động có thu nhập thấp là đối tượng thụ hưởng thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và giải pháp tháo gỡ vướng mắc đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trong quá trình triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, báo cáo cấp có thẩm quyền trong tháng 11/2023.
- Xây dựng, hoàn thiện Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định tại Nghị định 38/2023/NĐ-CP và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện; thiết lập liên thông dữ liệu với Hệ thống theo hướng dẫn của Bộ KH&ĐT; hoàn thành trong Quý II năm 2024.
Thiết lập đường dây nóng để tiếp nhận thông tin, phản ánh về khó khăn, vướng mắc
Đồng thời, Phó Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Ủy ban Dân tộc khẩn trương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hoàn thiện hồ sơ đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của pháp luật về đầu tư công; báo cáo Thủ tướng Chính phủ và đồng gửi Bộ KH&ĐT trước ngày 27/9/2023.
- Thông báo mức vốn sự nghiệp năm 2024 và 2025 cho các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương theo đúng quy định tại Nghị định 38/2023/NĐ-CP ; hoàn thành trong tháng 9/2023.
- Xây dựng, hoàn thiện Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Nghị định 38/2023/NĐ-CP và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện; thiết lập liên thông dữ liệu với Hệ thống theo hướng dẫn của Bộ KH&ĐT; hoàn thành trong Quý II năm 2024.
- Ban hành sổ tay/cẩm nang hướng dẫn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo hướng tăng cường chuyển đổi số và bảo đảm thuận tiện trong quá trình sử dụng; hoàn thành trong tháng 10/2023.
- Thiết lập đường dây nóng hoặc hình thức phù hợp để tiếp nhận thông tin, phản ánh của các địa phương về khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; hoàn thành trong tháng 9/2023.
- Ban hành danh sách thôn có tỷ lệ số hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ dân sinh sống ổn định thành cộng đồng từ 15% trở lên và rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định; hoàn thành trong tháng 12/2023.
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp để phát động và triển khai thực hiện phong trào thi đua thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hoàn thành trong tháng 11/2023.
Xem chi tiết tại Thông báo 392/TB-VPCP ngày 24/9/2023.
VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 392/TB-VPCP
|
Hà Nội ngày 24
tháng 9 năm 2023
|
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRẦN LƯU QUANG, TRƯỞNG
BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG TẠI PHIÊN HỌP THỨ 4 CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG CÁC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRỰC TUYẾN VỚI CÁC ĐỊA
PHƯƠNG VỀ SƠ KẾT TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA TỪ NĂM 2021 ĐẾN NAY VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM TRONG THỜI GIAN TỚI
Ngày 28 tháng 8 năm 2023, Phó
Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương
trình mục tiêu quốc gia (Ban Chỉ đạo Trung ương) đã chủ trì Phiên họp thứ 4 của
Ban Chỉ đạo Trung ương trực tuyến với các địa phương về sơ kết tình hình triển
khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia từ năm 2021 đến nay và nhiệm
vụ, giải pháp trọng tâm trong thời gian tới. Cùng dự Phiên họp có Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc Hầu A Lềnh; lãnh đạo, đại diện các cơ quan: Hội đồng Dân tộc,
Ủy ban Xã hội, Ủy ban Kinh tế, Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội; lãnh
đạo, đại diện các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền
thông, Y tế, Giao thông vận tải, Xây dựng, Công Thương, Tư pháp, Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Văn phòng Chính phủ; Trung ương Hội Nông dân Việt Nam; Trung
ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; Ngân hàng
Chính sách Xã hội. Tại điểm cầu các địa phương có lãnh đạo Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và một số sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan.
Sau khi nghe Báo cáo tổng hợp của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ý kiến phát biểu của lãnh đạo Hội đồng Dân tộc của Quốc
hội, lãnh đạo các Bộ, cơ quan và Ủy ban nhân dân một số tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang, Trưởng Ban Chỉ đạo
Trung ương có ý kiến như sau:
Đến nay, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và các Bộ, cơ quan Trung ương đã cơ bản hoàn thiện hệ thống cơ chế,
chính sách khung để chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia, đặc biệt là hoàn thành việc ban hành, sửa đổi, bổ sung 01 Nghị định
của Chính phủ, 06 Thông tư và 04 Văn bản hướng dẫn của các Bộ; các địa phương
đã hoàn thành việc kiện toàn bộ máy Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc
gia các cấp ở địa phương và ban hành cơ bản đầy đủ các văn bản quản lý, điều
hành theo thẩm quyền được phân cấp. Tiến độ giải ngân vốn thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia có chuyển biến tích cực, đến hết tháng 8 năm 2023 giải
ngân vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương của cả 03 chương trình mục
tiêu quốc gia đạt khoảng 28,7% kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025; một số chỉ tiêu,
mục tiêu đạt và vượt kế hoạch được Quốc hội giao; một số địa phương đã quyết liệt
chỉ đạo, chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong quản lý, điều hành và đạt nhiều
thành tích nổi bật.
Thay mặt Thủ tướng Chính phủ,
Phó Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương ghi nhận và biểu dương
những kết quả tích cực, hành động quyết liệt của các Bộ, ngành, cơ quan Trung
ương, cấp ủy, chính quyền các cấp và Nhân dân các địa phương trong công tác triển
khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia thời gian qua.
Tuy nhiên, trong thực tiễn triển
khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia vẫn còn một số hạn chế, vướng
mắc như: Tỷ lệ giải ngân tuy có chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu, đặc biệt tỷ lệ giải ngân vốn sự nghiệp rất thấp; một số địa phương
chưa thực sự quan tâm chú trọng nghiên cứu các văn bản mới được Trung ương ban
hành, đặc biệt là Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4
năm 2023 của Chính phủ; năng lực đội ngũ cán bộ thực thi nhiệm vụ ở một số địa
bàn, cơ quan, đơn vị còn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, có dấu hiệu né tránh,
đùn đẩy trách nhiệm; các dự án, nội dung đầu tư vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún, dàn
trải; cơ chế lồng ghép, phân bổ nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia còn vướng mắc trong thực tiễn triển khai; cá biệt một số địa phương
chưa hoàn thành phân bổ kế hoạch vốn được giao; phát sinh một số vướng mắc, khó
khăn liên quan đến nhiều Luật, vượt thẩm quyền xử lý của Chính phủ…
Ghi nhận và cơ bản nhất trí với
các nhiệm vụ, giải pháp, đề xuất, kiến nghị của các Bộ, cơ quan, địa phương.
Trong thời gian từ nay đến cuối năm 2023 và hết giai đoạn 2021 - 2025, để phấn
đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu được Quốc hội giao, quyết tâm giải
ngân 100% vốn kế hoạch năm 2022 và tối thiểu 90% vốn kế hoạch năm 2023, Phó Thủ
tướng Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương yêu cầu các Bộ, cơ quan, địa
phương nghiêm túc hơn nữa, quyết liệt hơn nữa với quyết tâm chính trị cao nhất,
huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và người dân với tinh thần trách
nhiệm vì mục tiêu chung, khẩn trương triển khai thực hiện các Nghị quyết của
Chính phủ, các Chỉ thị, Công điện, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
các Công văn số 555/TTg-QHĐP ngày 16 tháng 6 năm 2023, số 666/TTg-QHĐP ngày 18
tháng 7 năm 2023, Thông báo số 335/TB-VPCP ngày 18 tháng 8 năm 2023 về đẩy
nhanh tiến độ giải ngân, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; trong đó tập trung thực hiện một
số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy định xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia và chế độ báo cáo
trực tuyến trên Hệ thống trong giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc
gia; thiết lập Hệ thống giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia theo
quy định tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ;
hướng dẫn các địa phương thực hiện hệ thống mẫu biểu báo cáo về triển khai thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia bảo đảm thống nhất, logic, đơn giản hóa
thủ tục hành chính và tăng cường phân cấp trong quá trình nhập, tích hợp thông
tin, số liệu báo cáo; hoàn thành trong Quý I năm 2024.
- Xây dựng, trình Chính phủ ban
hành Nghị định thay thế Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ về cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn theo đúng ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại
Văn bản số 6503/VPCP-NN ngày 23 tháng 8 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ; hoàn
thành trong tháng 11 năm 2023.
- Cập nhật, bổ sung thông tin,
số liệu về kết quả triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tính
đến ngày 30 tháng 9 năm 2023 và ước thực hiện năm 2023, có văn bản gửi Đoàn
Giám sát tối cao của Quốc hội trước ngày 05 tháng 10 năm 2023; tiếp tục phối hợp
với Đoàn Giám sát tối cao của Quốc hội để đề xuất, hoàn thiện hồ sơ trình Quốc
hội phê duyệt các giải pháp, cơ chế đặc thù nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc
liên quan đến các Luật, Nghị quyết của Quốc hội trong quá trình triển khai thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XV.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp
chung, định kỳ hằng tháng báo cáo về việc thực hiện các Kế hoạch, văn bản chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương và các nhiệm vụ được giao tại
Thông báo này.
2. Ủy ban Dân
tộc khẩn trương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Hoàn thiện hồ sơ đề xuất điều
chỉnh chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của pháp luật về đầu
tư công; báo cáo Thủ tướng Chính phủ và đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 27 tháng 9 năm 2023.
- Thông báo mức vốn sự nghiệp
năm 2024 và 2025 cho các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương theo đúng quy định
tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ; hoàn
thành trong tháng 9 năm 2023.
- Xây dựng, hoàn thiện Hệ thống
quản lý chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ và hướng dẫn các địa phương triển khai
thực hiện; thiết lập liên thông dữ liệu với Hệ thống theo hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; hoàn thành trong Quý II năm 2024.
- Ban hành sổ tay/cẩm nang hướng
dẫn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi theo hướng tăng cường chuyển đổi số và bảo đảm
thuận tiện trong quá trình sử dụng; hoàn thành trong tháng 10 năm 2023.
- Thiết lập đường dây nóng hoặc
hình thức phù hợp để tiếp nhận thông tin, phản ánh của các địa phương về khó
khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; hoàn thành
trong tháng 9 năm 2023.
- Ban hành danh sách thôn có tỷ
lệ số hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ dân sinh sống ổn định thành cộng đồng
từ 15% trở lên và rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh sách thôn đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định; hoàn thành trong
tháng 12 năm 2023.
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp
để phát động và triển khai thực hiện phong trào thi đua thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi, hoàn thành trong tháng 11 năm 2023.
3. Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội khẩn trương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa
phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, đề xuất tiêu chí
xác định người lao động có thu nhập thấp là đối tượng thụ hưởng thuộc chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và giải pháp
tháo gỡ vướng mắc đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên trong quá trình triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, báo cáo cấp có thẩm quyền trong tháng 11
năm 2023.
- Xây dựng, hoàn thiện Hệ thống
quản lý chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định tại
Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ và hướng dẫn
các địa phương triển khai thực hiện; thiết lập liên thông dữ liệu với Hệ thống
theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; hoàn thành trong Quý II năm 2024.
4. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan, địa phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi định
mức hỗ trợ khoán bảo vệ rừng và hỗ trợ bảo vệ rừng trong thực hiện Tiểu Dự án
1, Dự án 3 chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, báo cáo cấp có thẩm quyền trong Quý IV năm
2023.
- Hoàn thiện hồ sơ sửa đổi, bổ
sung Bộ tiêu chí quốc gia về xã, huyện nông thôn mới theo đúng ý kiến chỉ đạo của
Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại Văn bản số 6871/VPCP-NN ngày 07
tháng 9 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong
tháng 9 năm 2023.
- Ban hành văn bản hướng dẫn
chi tiết về kỹ thuật và công nghệ thực hiện các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt
quy mô hộ gia đình, cấp thôn theo quy định tại Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT
ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; hoàn thành
trong tháng 11 năm 2023.
- Xây dựng, hoàn thiện chỉ số,
biểu mẫu giám sát, đánh giá và Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới theo quy định tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24
tháng 6 năm 2023 của Chính phủ và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện;
thiết lập liên thông dữ liệu với Hệ thống theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; hoàn thành trong Quý II năm 2024.
5. Đề nghị
Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam:
- Sớm hoàn thiện, ban hành các
tài liệu hướng dẫn triển khai các mô hình, hoạt động thực hiện Dự án 8 chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
- Nghiên cứu, bổ sung Hướng dẫn
số 04/HD-ĐCT ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Đoàn Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam đối với các nội dung về thiết lập địa chỉ an toàn, hỗ trợ xây dựng mô hình
công nghệ 4.0 và thành lập Đoàn giám sát bảo đảm cụ thể, thuận lợi cho các địa
phương triển khai thực hiện.
6. Các Bộ, cơ
quan: Công an, Quốc phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Giao
thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Nội vụ, Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Xây dựng, Y tế, Ủy ban Dân tộc, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam; Ngân hàng Chính sách xã hội khẩn trương nghiên cứu, có văn bản hướng dẫn,
trả lời kiến nghị của các địa phương theo phân công tại các Phụ lục kèm theo (từ
Phụ lục I đến Phụ lục XVII), đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan Chủ
chương trình mục tiêu quốc gia, Văn phòng Chính phủ và 63 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; hoàn thành trong tháng 9 năm 2023.
7. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Khẩn trương rà soát, có văn bản
đề xuất cụ thể các chỉ tiêu, mục tiêu được giao tại Quyết định số 652/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh, gửi các Bộ, cơ
quan Chủ Chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 15 tháng 10 năm 2023 để rà
soát, tổng hợp, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 10 năm 2023. Trên
cơ sở kết quả tổng hợp, đề xuất của các Bộ, cơ quan Chủ Chương trình mục tiêu
quốc gia, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên
quan rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh theo quy định và
bảo đảm phù hợp tình hình thực tiễn của các địa phương; hoàn thành trước ngày
20 tháng 11 năm 2023.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp chỉ đạo công tác đẩy nhanh tiến
độ giải ngân vốn và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương; chịu trách nhiệm trước
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện của địa phương, không để xảy
ra tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, thất thoát, lãng phí, tham nhũng,
tiêu cực.
Văn phòng Chính phủ thông báo để
các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- TTgCP, các PTTgCP;
- Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;
- Các Ủy ban của Quốc hội: Kinh tế, Xã hội, Tài chính - Ngân sách;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương;
- VPCP: BTCN, các PCN: Cao Huy, Mai Thị Thu Vân, Nguyễn Sỹ Hiệp, Trợ lý
TTgCP, Thư ký PTTgCP; các Vụ: TH, KTTH, NN, CN, KGVX, TCCV; Cục KSTTHC; Cổng
TTĐTCP;
- Lưu VT, QHĐP (03). S.Tùng.
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Cao Huy
|
PHỤ LỤC I
BỘ CÔNG AN
(Kèm theo Thông báo số 392/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2023 của Văn phòng
Chính phủ)
TT
|
Địa phương
|
Nội dung kiến nghị
|
1
|
BÌNH ĐỊNH, PHÚ YÊN
|
Đề nghị có hướng dẫn cụ thể đối
với tiêu chí 19.2 thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, nông thôn mới
nâng cao và đề xuất lộ trình áp dụng thực hiện các tiêu chí nông thôn mới cho
phù hợp. Trong đó, đề nghị làm rõ xác định như thế nào là công dân cư trú
trên địa bàn; thời điểm xác định tội phạm nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng (thời điểm theo bản án của Tòa hay thời điểm xảy ra vụ án).
|
PHỤ LỤC II
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Kèm theo Thông báo số 392/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2023 của Văn phòng
Chính phủ)
TT
|
Địa phương
|
Nội dung kiến nghị
|
1
|
ĐIỆN BIÊN
|
Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo
sớm triển khai Kế hoạch thực hiện các nội dung: Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ
thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh bán trú; nội dung bồi dưỡng,
tập huấn, truyền thông, tuyên truyền về xóa mù chữ để địa phương có cơ sở triển
khai thực hiện đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ và giải ngân nguồn vốn của Chương
trình.
|
2
|
SÓC TRĂNG
|
Kiến nghị Bộ Giáo dục và Đào
tạo xem xét cho ý kiến đối với việc thực hiện mua sắm thiết bị gắn với các
công trình nâng cấp, cải tạo đang triển khai năm 2022 và 2023 bằng nguồn vốn
đầu tư phát triển đã được UBND tỉnh Sóc Trăng ghi vốn năm 2022 và năm 2023 để
thực hiện giải ngân trong năm 2023 (Theo Công văn số 2184/BGDĐT-GDDT ngày
26/5/2022 của Bộ GDĐT).Đối với mua sắm thiết bị riêng, không theo công trình
đầu tư xây dựng mới, thì tỉnh sẽ mua sắm thiết bị từ nguồn vốn sự nghiệp theo
Công văn số 1856/BGDĐT-GDDT ngày 26/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
|
3
|
AN GIANG
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ
Lao động thương binh và Xã hội có văn bản hướng dẫn thực hiện chỉ tiêu 5.1
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên đạt kiểm định chất lượng
giáo dục “cấp độ 1” (thuộc bộ tiêu chí huyện nông thôn mới ban hành kèm Quyết
định 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ) và chỉ tiêu 5.5.
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên đạt kiểm định chất lượng
giáo dục “cấp độ 2” (thuộc bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao ban hành
kèm Quyết định 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
|
PHỤ LỤC III
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Kèm theo Thông báo số 392/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2023 của Văn phòng
Chính phủ)
TT
|
Địa phương
|
Nội dung kiến nghị
|
1
|
ĐIỆN BIÊN
|
Đề nghị hướng dẫn Chỉ tiêu
2.1, 2.2 về đường giao thông “sáng - xanh - sạch - đẹp” trong Bộ tiêu chí xã nông
thôn mới nâng cao để địa phương có căn cứ hướng dẫn đánh giá, thẩm định tiêu
chí theo đúng quy định.
|
PHỤ LỤC IV
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Kèm theo Thông báo số 392/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2023 của Văn phòng
Chính phủ)
TT
|
Địa phương
|
Nội dung kiến nghị
|
1
|
LẠNG SƠN
|
Hướng dẫn lồng ghép các nguồn
vốn thuộc 03 Chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện các nội dung công việc
có sự trùng lặp (ví dụ: công tác hỗ trợ đào tạo nghề chung, tư vấn - giới thiệu
việc làm, giảm nghèo cho tất cả các đối tượng).
|
2
|
SÓC TRĂNG
|
Tại khoản 6 Điều
1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP quy định: “b) Lồng ghép nguồn vốn giữa các
chương trình mục tiêu quốc gia chỉ thực hiện trong trường hợp có sự trùng lặp
đồng thời về nội dung, đối tượng và phạm vi, địa bàn thực hiện. Việc lồng
ghép phải đảm bảo không làm thay đổi các mục tiêu, nhiệm vụ của từng Chương
trình”. Tuy nhiên, các văn bản hướng dẫn của Trung ương cho đến nay chưa quy
định cụ thể cơ chế lồng ghép nguồn vốn sự nghiệp trong thực hiện cùng nội
dung chính sách hỗ trợ của các CTMTQG cụ thể như: Hỗ trợ phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế cộng đồng của Tiểu dự án 2, Dự án 3 thuộc CTMTQG phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và MN và Dự án 2 Hỗ trợ đa dạng hóa sinh
kế, phát triển mô hình giảm nghèo thuộc CTMTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025, có cùng đối tượng là hộ nghèo và cận nghèo trên cùng một địa bàn đầu
tư cấp xã thì các đối tượng này có được hỗ trợ cùng một lúc từ 02 CTMTQG hay
không.
|
3
|
QUẢNG TRỊ
|
Về phương án mua sắm và đầu mối
mua sắm: tại điểm đ, khoản 3, Điều 21, Điều
22 Nghị định 38/2023/NĐ-CP quy định phương án mua sắm và đầu mối mua sắm
do hội đồng thẩm định quyết định; Văn bản 5220/BKHĐT-TCTT ngày 05/7/2023 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cơ quan thẩm định phương án mua sắm là tổ chức,
cơ quan nhà nước thì việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu
thầu; trường hợp lựa chọn chủ trì liên kết (cơ quan, tổ chức ngoài nhà nước)
hoặc đại diện cộng đồng dân cư thực hiện phương án mua sắm thì hội đồng thẩm
định/tổ thẩm định phải thẩm định phương án giá mua sắm do cho chủ trì liên kết
hoặc đại diện cộng đồng đề xuất. Đề nghị xem xét tính pháp lý của Luật Đấu thầu
và các thông tư hướng dẫn thực hiện mua sắm của Bộ Tài chính.
|
4
|
QUẢNG NAM
|
Kiến nghị Quốc hội xem xét đối
với những nội dung 02 Chương trình MTQG còn lại (MTQG giảm nghèo và MTQG phát
triển KTXH vùng đồng bào DTTS miền núi) nếu không thực hiện được, không khả
năng giải ngân hết đến năm 2025, thống nhất cho HĐND cấp tỉnh điều chỉnh nguồn
vốn sang cho Chương trình NTM để thực hiện, nhưng không thay đổi tổng nguồn
trung hạn TW đã giao cho 03 Chương trình MTQG (vì hiện nay Chương trình NTM
có rất nhiều nội dung chi, phạm vi thực hiện rộng hơn 02 Chương trình MTQG
còn lại; Chương trình NTM thiết kế theo hướng đầu tư 11 nội dung cho tất cả
các lĩnh vực liên quan ở nông thôn, còn 02 Chương trình kia thiết kế theo dự
án thành phần) nên Chương trình NTM dễ chi hơn.
|
5
|
AN GIANG
|
Đề nghị Trung ương quy định tỷ
lệ mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương cụ thể (thay thế
các nội dung yêu cầu địa phương trình HĐND tỉnh) để thuận lợi cho địa phương
trong quá trình triển khai thực hiện và thuận lợi cho công tác thanh tra kiểm
toán sau này.
|
6
|
SƠN LA
|
Theo khoản 3
Điều 53, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đầu tư công: “Thời gian điều chỉnh kế hoạch đầu tư
vốn ngân sách nhà nước hằng năm giữa các dự án trong nội bộ của bộ, cơ quan
trung ương và địa phương trước ngày 15 tháng 11 năm kế hoạch”. Đề nghị Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có hướng dẫn địa phương trong việc điều chỉnh kế
hoạch vốn đầu tư, sự nghiệp đối với nguồn vốn năm 2022 được kéo dài sang năm
2023 đối với 3 Chương trình MTQG
|
7
|
QUẢNG TRỊ
|
Tại khoản 3,
Điều 1, Nghị định số 38/2023/NĐ-CP sửa đổi Điều 6, Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP quy định: “Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh căn cứ quy định Luật Tổ chức chính quyền địa phương trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định phân cấp cho Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định
danh mục dự án đầu tư công, điều chỉnh danh mục dự án đầu tư công trung hạn
và hằng năm trong giai đoạn 5 năm của chương trình mục tiêu quốc gia phù hợp
với điều kiện thực tiễn tại địa phương”.
Tại khoản 22,
Điều 1, Nghị định số 38/2023/NĐ-CP sửa đổi Điều 40, Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP quy định Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định: “Phương
án phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách trung ương giai đoạn 5 năm; kế hoạch đầu tư vốn, dự toán ngân sách
trung ương hỗ trợ có mục tiêu hằng năm;…”
Tuy nhiên, những nội dung
trên chưa phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công 2019, cụ thể:
- Tại điểm a,
khoản 6, Điều 67 Luật Đầu tư công năm 2019 quy định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có thẩm quyền và trách nhiệm “Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm đối với
vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu thuộc quản lý của cấp mình nhưng
không vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch”.
- Tại khoản 2,
Điều 83, Luật Đầu tư công năm 2019 đã quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân các cấp: “Xem xét, cho ý kiến về kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hằng năm của địa phương, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án
sử dụng vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu”.
Như vậy, các quy định tại Nghị
định số 38/2023/NĐ-CP nếu trên là không cần thiết, làm phát sinh thêm thủ tục
hành chính.
|
8
|
HÀ GIANG
|
Tại Nghị định 27/2022/NĐ-CP
và Nghị định 38/2023/NĐ-CP: Nội dung hỗ trợ tại Điểm c, Khoản
4, Điều 21 và Điểm b, Khoản 4, Điều 22 “Vật tư, trang thiết bị phục vụ sản
xuất…” còn rất chung chung, chưa cụ thể dẫn tới cách hiểu và áp dụng vào thực
tế rất khó khăn, không biết hỗ trợ có đúng hay không. Đề nghị Chính phủ xem
xét có quy định cụ thể.
Tại Nghị định 27/2022/NĐ-CP
và Nghị định 38/2023/NĐ-CP: Nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi
giá trị tại Điều 21 có giao cho cơ quan chủ quản làm chủ
đầu tư và được giao dự toán (Ban Dân tộc tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT), sau
khi hoàn tất thủ tục phê duyệt dự án, các Sở, ngành này ký hợp đồng với đơn vị
chủ trì liên kết triển khai dự án; như vậy sẽ rất khó khăn trong tổ chức thực
hiện, do nguồn kinh phí tỉnh Hà Giang cơ bản đã phân cấp về cấp huyện triển
khai thực hiện. Đề nghị Chính phủ xem xét sửa đổi nội dung này và nên giao về
cho cấp huyện triển khai.
|
9
|
HÀ GIANG
|
Tại Nghị định 27/2022/NĐ-CP
và Nghị định 38/2023/NĐ-CP: Nội dung yêu cầu các thông tin và các phương pháp
tính toán cần phải có trong hồ sơ đề xuất dự án (Khoản 2, Điều
22) quá nhiều, vượt quá khả năng và trình độ của cộng đồng dân cư vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, dẫn tới triển khai đề xuất dự án rất khó khăn. Đề nghị
Chính phủ xem xét chỉnh sửa quy định những nội dung đơn giản, phù hợp với
trình độ cộng đồng dân cư.
|
10
|
HÀ GIANG
|
Tại Nghị định 27/2022/NĐ-CP
và Nghị định 38/2023/NĐ-CP: Nội dung sửa đổi Điều 21 về hỗ
trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị (Điểm b,
Khoản 2), Điều 22 về hỗ trợ phát triển sản xuất cộng
đồng (Khoản 2) vẫn quy định trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ,
nội dung thẩm định hồ sơ đề nghị dự án, phải trình HĐND tỉnh quy định. Như vậy,
là không cần thiết, làm phát sinh thời gian và thiếu linh hoạt trong tổ chức
thực hiện. Đề nghị Chính phủ xem xét nghiên cứu chỉnh sửa quy định, bỏ yêu cầu
này.
|
11
|
HÀ GIANG
|
Tại mục 5
Điêu 20 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ quy định
“Các dự án, kế hoạch, phương án, mô hình (gọi chung là dự án) phát triển sản
xuất phải đảm bảo tối thiểu 50% người dân tham gia dự án là đối tượng hỗ trợ
của các chương trình mục tiêu quốc gia...”. Như vậy, nếu trên 01 địa bàn đã
có 01 dự án hỗ trợ phát triển sản xuất rồi (theo đó phải có trên 50% người
dân tham vào dự án) thì số dân còn lại nhỏ hơn 50% sẽ không có cơ hội tham
gia dự án khác tại địa bàn (do người dân ở địa bàn khó khăn của tỉnh Hà
Giang, trên 70% hộ nghèo và cận nghèo không có điều kiện tham gia nhiều dự án
của Chương trình khác). Đề nghị Chính phủ xem xét không quy định nội dung đảm
bảo tối thiểu 50% người dân tham gia dự án…mà chỉ nên quy định nhóm hộ, để
nhiều người dân được tham gia các dự án khác nhau, qua đó phát triển nhiều sản
phẩm khác nhau, dễ thực hiện hơn ở cơ sở.
|
12
|
YÊN BÁI
|
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư
kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ sửa đổi Luật Đầu tư công năm 2019 và Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP 19/4/2022 của Chính phủ theo hướng có chế đặc thù trong việc
phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương, trong đó
chỉ phân bổ chi tiết cho các đơn vị đến dự án thành phần, danh mục ưu tiên (nếu
có)
|
13
|
HÀ GIANG
|
Hiện nay, mỗi Chương trình mục
tiêu quốc gia được thiết kế quy định rất nhiều dự án, tiểu dự án (trong mỗi
tiểu dự án lại chia ra nhiều nội dung thực hiện) do đó khối lượng văn bản từ
trung ương, cấp tỉnh, huyện, xã phải ban hành để thực hiện là rất lớn, một số
nội dung chưa đồng nhất hoặc trùng lặp, việc nghiên cứu để triển khai tại cơ
sở gặp nhiều khó khăn (ví dụ, các Chương trình đều có dự án hỗ trợ sản xuất
theo chuỗi giá trị; hỗ sản xuất theo cộng cộng đồng ...), thậm chí còn khác
nhau về định mức hỗ trợ. Đề nghị Quốc hội xem xét nghiên cứu rà soát, lồng
ghép tích hợp một số dự án, tiểu dự án có cùng mục tiêu, phạm vi, đối tượng
thực hiện tương đồng vào cùng 01 Chương trình mục tiêu quốc gia để đảm bảo
tính đồng bộ, giảm đầu mối, dễ triển khai thực hiện trong giai đoạn 2026-2030
|
14
|
ĐIỆN BIÊN
|
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các Bộ, ngành chủ quản của 03 Chương trình nghiên cứu trình cấp có thẩm
quyền xem xét điều chỉnh, bổ sung theo hướng gộp 3 chương trình thành 1
chương trình MTQG (trong dài hạn); còn trước mắt cần rà soát lại các nội dung
có cùng mục tiêu, nội dung hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ của 3 chương trình để thống
nhất một cơ quan chủ quản chủ trì hướng dẫn thực hiện (đặc biệt là nội dung
liên quan đến hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và
nhân rộng mô hình giảm nghèo).
|
15
|
LÀO CAI
|
Khoản 3 Điều
14 Nghị định 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022: Đề nghị: Công trình được áp dụng
theo cơ chế đặc thù đối với loại dự án công trình theo tuyến như đường giao
thông nông thôn, kênh thủy lợi thì không quy định tổng mức đầu tư (hoặc nâng
mức tổng vốn đầu tư dự án từ 5 tỷ đồng thành 15 tỷ đồng). Lý do: Đối với các
loại công trình này, tổng mức đầu tư phụ thuộc theo chiều dài tuyến. Bên cạnh
đó, thực tế tại các địa phương để tổ chức thực hiện đầu tư công trình có hiệu
quả cần ban hành cơ chế hỗ trợ từ ngân sách và huy động xã hội hóa là theo định
mức cho 1 đơn vị chiều dài (km). Do đó, việc giới hạn tổng mức đầu tư dự án
(5 tỷ đồng) được áp dụng cơ chế đặc thù đối với các loại công trình này sẽ
gây khó khăn cho địa phương trong bố trí đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư
trên 5 tỷ đồng (phải đầu tư theo cơ chế, định mức, đơn giá xây dựng thông thường,
sẽ không huy động được nguồn lực đầu tư). Đề nghị Chính phủ cho phép: Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế quy định Tiêu chí về tổng mức đầu
tư để xác định dự án được áp dụng cơ chế quản lý đặc thù thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia ở địa phương.
|
16
|
THÁI BÌNH
|
Đối với các dự án không có cấu
phần xây dựng cấp xã thực hiện theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 40 Luật Đầu tư công năm 2019 “Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công
tổ chức thẩm định dự án”; chưa quy định, trường hợp cấp xã không đủ năng lực
thẩm định dự án thì có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan
chuyên môn trực thuộc tổ chức thẩm định (tương tự như các công trình có cấu
phần xây dựng); do vậy, nhiều xã gặp khó khăn do năng lực cán bộ, các bộ phận
chuyên môn còn hạn chế trong việc thẩm định dự án. Đề nghị bổ sung trong Nghị
định số 27/2022/NĐ-CP quy định đối với dự án không có cấu phần xây dựng như
sau: “Trường hợp cấp xã không đủ năng lực thẩm định dự án thì Ủy ban nhân dân
cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan chuyên môn
trực thuộc tổ chức thẩm định theo quy định”.
|
17
|
SÓC TRĂNG
|
Ngày 24/6/2023 Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 38/2023/NĐ-CP , những khó khăn, vướng mắc đã đảm bảo cơ
sở pháp lý để triển khai nội dung thuộc Chương trình. Tuy nhiên tại Mẫu số 02
kèm theo Nghị định số 38/2023/NĐ-CP tại phần Giấy đề nghị gửi Kho bạc Nhà nước
quy định phải có Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án thực hiện
chính sách. Trong khi đó theo tại Điều 12 Thông tư
02/2022/TT-UBDT và Công văn số 1500/UBDT-CSDT ngày 12/9/2022 chỉ hướng dẫn
phê duyệt danh sách đối tượng thụ hưởng theo thẩm quyền không yêu cầu xây dựng
Đề án. Hiện nay, địa phương đang gặp khó khăn trong việc thanh toán vốn do
phía Kho bạc Nhà nước yêu cầu phải có Quyết định phê duyệt Đề án thực hiện
chính sách.
|
18
|
QUẢNG TRỊ
|
Bổ sung quy định hỗ trợ dự án
liên kết đối với chương trình và bổ sung nội dung hỗ trợ thiết bị, máy móc và
hạ tầng phục vụ cho các hoạt động sơ chế, chế biến của chuỗi liên kết và quy
định mức hỗ trợ phải đồng bộ với các chương trình (Nghị định 57/2018/NĐ-CP và
Quyết định 1804/QĐ-TTg).
|
19
|
TP. HỒ CHÍ MINH
|
Kiến nghị Chính phủ cho phép
sử dụng vốn đầu tư công từ ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững như đối với các tỉnh có chuẩn nghèo đúng quy định; đồng
thời cần có hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện các
chính sách, giải pháp hỗ trợ giảm nghèo ở địa phương.
|
20
|
HẢI DƯƠNG
|
Trong điều kiện hướng tới
kinh tế số, nhiều HTX có số thành viên ít nhưng vẫn cung cấp ra thị trường khối
lượng dịch vụ (sản phẩm) lớn và đem lại hiệu quả cao trong sản xuất, do vậy,
đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét quy định về quy mô thành viên đủ lớn đối
với HTX đạt tiểu mục 13.1 (Tiêu chí số 13).
|
21
|
CAO BẰNG
|
Đề nghị hướng dẫn các địa
phương lồng ghép vốn của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và Chương
trình MTQG phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi trên địa bàn các huyện nghèo và các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn theo
quy định tại điểm d, đ phần 1, mục VI, Quyết định số 263/QĐ-
TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
|
PHỤ LỤC V
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Kèm theo Thông báo số 392/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2023 của Văn phòng
Chính phủ)
TT
|
Địa phương
|
Nội dung kiến nghị
|
1
|
LẠNG SƠN, SÓC TRĂNG
|
Bổ sung vốn cho CTMTQG giảm
nghèo bền vững để các địa phương đầu tư cơ sở hạ tầng, phấn đấu hoàn thành mục
tiêu về giảm nghèo theo Quyết định số 90/QĐ-TTg .
|
2
|
QUẢNG TRỊ, SÓC TRĂNG, CÀ MAU
|
Đề nghị TW cho phép ĐP linh động
điều chỉnh kinh phí dự toán năm 2022, 2023 giữa các dự án, nội dung trong
cùng 1 dự án đảm bảo không thay đổi tổng dự toán của từng dự án thuộc CT MTQG
giảm nghèo bền vững.
|
3
|
HÀ GIANG, TUYÊN QUANG, CAO BẰNG, LẠNG SƠN, LÀO CAI, YÊN BÁI, THÁI
NGUYÊN, BẮC CẠN, BẮC GIANG, HÒA BÌNH, QUẢNG NINH, HƯNG YÊN, NAM ĐỊNH, NINH
BÌNH, NGHỆ AN, QUẢNG TRỊ, THỪA THIÊN HUẾ, QUẢNG NAM, QUẢNG NGÃI, BÌNH ĐỊNH,
PHÚ YÊN, NINH THUẬN, ĐĂK LĂK, GIA LAI, LÂM ĐỒNG, TIỀN GIANG, VĨNH LONG, SÓC
TRĂNG
|
Đề nghị Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sớm có văn bản hướng dẫn làm rõ các nội dung:
- Hướng dẫn đối với Dự án 1 Hỗ
trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang, ven biển và hải đảo
- Hướng dẫn thực hiện các mô
hình giảm nghèo phi nông nghiệp, như mô hình giảm nghèo gắn với dịch vụ, du lịch,
thương mại, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh thuộc Dự án 2.
- Hướng dẫn “Người khuyết tật
(không có sinh kế ổn định)”, “người dân” trên địa bàn nông thôn và “lao động
nông thôn” và quy định rõ nhóm địa bàn “vùng nghèo, vùng khó khăn” thuộc phạm
vi, đối tượng của Tiểu dự án 1, dự án 4; hướng dẫn mức chi cho đối tượng thuộc
hộ mới thoát nghèo và người lao động có thu nhập thấp thực hiện Tiểu dự án 1,
Dự án 4; hướng dẫn cụ thể về nội dung và mức chi phát triển chương trình, học
liệu đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng.
- Hướng dẫn dẫn nội dung hỗ
trợ phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn vùng nghèo, vùng khó khăn.
- Hướng dẫn thực hiện Tiểu dự
án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn và Tiểu dự án
2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và Tiểu dự án
2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (Dự án 4).
|
4
|
CAO BẰNG
|
Đề nghị xem xét, điều chỉnh
Cơ chế chính sách quản lý và tổ chức thực hiện Dự án 1. Hỗ trợ đầu tư phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển và hải đảo và Dự án 2. Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô
hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2021-2025 cho phù hợp vì hiện nay, theo quy định tại Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Chính phủ thì cơ quan chủ trì thực hiện Dự án 2
là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đến các địa phương cũng thực hiện
phân cấp cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện, trong quá
trình thực hiện gặp rất nhiều khó khăn do không có chuyên môn về xây dựng, quản
lý đầu tư công, về lĩnh vực phát triển sản xuất, không nắm được các chức năng
quản lý nhà nước trong lĩnh vực này nên khó triển khai thực hiện và không đảm
bảo tính hiệu quả.
|
5
|
LẠNG SƠN
|
Đề nghị bổ sung thêm cơ chế
chính sách đối với các hộ mới thoát cận nghèo, hộ có thu nhập thấp tham gia
các dự án đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và đối tượng thụ
hưởng rộng hơn; thêm nhiều nội dung triển khai đối với Tiểu dự án 1 (Phát triển
giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn) thuộc Dự án 4 - Phát triển
giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững.
|
6
|
YÊN BÁI, ĐIỆN BIÊN, GIA LAI, TRÀ VINH
|
Đề nghị các bộ, cơ quan trung
ương nghiên cứu, tham mưu đề xuất với Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, nâng mức
hỗ trợ học nghề theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03
tháng (với mức hỗ trợ học nghề hiện nay, một số nghề mức chi phí chưa đáp ứng
yêu cầu đào tạo) lên mức tối thiểu 50.000 đ/ngày (Yên Bái, Điện Biên, Gia
Lai), hoặc lên mức 100.000đ/ngày (Trà Vinh).
|
7
|
LẠNG SƠN, LÀO CAI, THÁI NGUYÊN, THỪA THIÊN-HUẾ
|
- Hướng dẫn cụ thể về cách thức
đo lường và lồng ghép, bố trí kinh phí cho đo lường chỉ tiêu “Hộ được hỗ trợ
giảm nghèo về thông tin, tiếp cận các dịch vụ viễn thông, internet” (chỉ số
24, biểu số 01, Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022) để đơn vị có
cơ sở để tổ chức triển khai.
- Hướng dẫn đồng bộ cấp địa
phương trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hàng năm, tham mưu đề xuất Chính phủ tăng kinh phí trung
ương phân bổ cho cấp tỉnh để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng
phần mềm trong công tác tổng hợp, thu thập thông tin và thực hiện rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2021 - 2025.
- Xem xét điều chỉnh, bổ sung
chỉ tiêu số 5 tại phiếu B1 và phiếu xác định thu nhập hộ làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình:
+ Đối với chỉ tiêu số 5: hộ
có ít nhất 01 người đang làm việc phi nông nghiệp (làm việc từ 03 tháng trở
lên trong 12 tháng qua) tại mục “làm việc có hợp đồng lao động và làm
thuê/làm công cho hộ gia đình/tự sản xuất kinh doanh” đề nghị điều chỉnh bổ
sung tính thêm điểm đối với hộ có 02 người, 03 người...
+ Đối với phiếu xác định hộ
có mức sống trung bình đề nghị xem xét ban hành phiếu chấm điểm như phiếu rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và quy định mức điểm đối với hộ có mức sống trung
bình.
+ Nghiên cứu sửa đổi bổ sung
công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, cụ thể: Bổ sung tiêu chí tài sản chủ
yếu như máy xúc, xay xát, máy tuốt lúa, máy gặt, máy cấy, máy nông nghiệp vào
trong Bảng chấm điểm Phiếu B1 vì thực tế hộ có tài sản trên nhưng không có điểm,
trong khi đó đối tượng rà soát là hộ nghèo, hộ cận nghèo của năm trước, không
thuộc đối tượng rà soát nhanh bằng Phiếu A.
|
8
|
HÒA BÌNH, BÌNH ĐỊNH, ĐĂK LĂK, GIA LAI
|
Đề nghị Trung ương:
- Sớm ban hành hướng dẫn nội
dung xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động (cách nhập dữ liệu vào phần mềm
quản lý dữ liệu quốc gia….).
- Sớm chuyển giao phần mềm về
quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo để thuận tiện trong công tác quản lý, theo dõi
đối tượng.
|
9
|
TP. HÀ NỘI
|
Đề nghị Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội sửa đổi quy định hộ nghèo, hộ cận nghèo đã được cấp thẻ BHYT được
tính là hộ gia đình có thẻ BHYT trong đánh giá chỉ tiêu về y tế trong rà soát
hộ nghèo.
|
10
|
HẢI PHÒNG
|
Đề nghị Trung ương, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội sớm ban hành quy định về hỗ trợ cho đội ngũ làm công
tác giảm nghèo; mở rộng đối tượng thụ hưởng là người có thu nhập thấp, khó
khăn nhưng có ý chí, khát vọng làm giàu.
|
11
|
HƯNG YÊN, GIA LAI
|
Đề nghị Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội:
- Có văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn cụ thể những vướng mắc trong bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo nhằm đảm bảo phân tích chính xác mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ
bản ở các địa phương để làm cơ sở xây dựng, thực hiện các chính sách giảm
nghèo bền vững.
- Điều chỉnh bộ công cụ đánh
giá, đo lường hộ nghèo, hộ cận nghèo phù hợp với tình hình thực tế của từng
vùng miền, khu vực (đặc biệt Khu vực Tây Nguyên); xem xét bổ sung điểm ở nội
dung đất trồng cây hàng năm để phù hợp với đặc điểm sản xuất vùng nông nghiệp
ở Tây Nguyên, đồng thời có các hướng dẫn cụ thể hơn về các nội dung trong bộ
công cụ rà soát.
|
12
|
QUẢNG NAM
|
Đề nghị cho ý kiến đối với những
trường hợp người lao động đã tham gia các khóa học nghề, ngoại ngữ, giáo dục
định hướng trong năm 2022 theo Quyết định số 90/QĐ/TTG ngày 18/01/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025 (có hiệu lực từ ngày 18/01/2022) trước thời điểm Thông tư
số 09/2022/TT-BLĐTB&XH ngày 25/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội có hiệu lực thi hành có được thanh toán các chi phí hỗ trợ theo quy định
không?
|
13
|
QUẢNG NGÃI
|
Đề nghị:
- Có các chính sách để tác động
trực tiếp đến chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo hộ cận nghèo.
Đồng thời, việc thiết kế các chỉ số thiếu hụt đa chiều cần đi đôi với khả
năng thực hiện các chính sách giải quyết chỉ số thiếu hụt đó.
- Quy định mức hỗ trợ đào tạo
nghề, ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để
địa phương căn cứ xây dựng định mức hỗ trợ.
|
14
|
T.P HỒ CHÍ MINH
|
Đề nghị Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội:
- Không đo chỉ số thiếu hụt
trình độ giáo dục - đào tạo của người lớn đối với các thành viên không còn khả
năng học tập, học nghề do bị tai nạn, bệnh Down, tâm thần, bại não…
- Xem xét điều chỉnh đo lường
chỉ số thiếu hụt về tình trạng đi học của trẻ em là “hộ có ít nhất 01 trẻ em
từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi không được học đúng bậc, cấp học phù hợp với độ tuổi”
thành “hộ có ít nhất 01 trẻ em từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi không đi học (trừ
trẻ bị bệnh Down, tâm thần, bại não…)”.
|
15
|
ĐIỆN BIÊN, ĐỒNG NAI
|
Sửa đổi, bổ sung Thông tư số
02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 để một số tiêu chí tài sản quy định phù hợp
với tính chất vùng miền hơn tạo thuận lợi trong việc xác định mức độ chính
xác trong công tác rà soát hộ nghèo, cụ thể: (1) Tiêu chí số 5,
đề nghị quy định có 1 người, có từ 02 người trở lên; tiêu chí 12 về tài sản,
một số tài sản chưa phù hợp, đề nghị bổ sung cho điểm đối với các loại máy
móc, nông cụ có giá trị cao như máy cày, máy tuốt lúa, máy cưa, máy xẻ, máy
xay xát thốc ngô, máy xúc đây là những máy móc chủ yếu của người dân; tiêu
chí 14 về chăn nuôi: Đề nghị quy định số lượng con trâu, bò, ngựa từ 3-5, từ
6-10 và từ 10 trở lên (Điện Biên); (2) Đề nghị sửa đổi Thông tư
hướng dẫn rà soát, điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo đối với hộ có tài sản
nhưng không có thu nhập và ngược lại để tạo điều kiện cho công tác điều tra
theo chuẩn trung ương được thuận lợi (Đồng Nai).
|
16
|
HẬU GIANG
|
Đề nghị trung ương:
- Cần có những chính sách hỗ
trợ tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, có
như vậy, người nghèo mới thật sự thoát nghèo một cách bền vững.
- Bãi bỏ, điều chỉnh các
chính sách mang tính cho không hoặc bao cấp đối với người nghèo tại vùng đặc
biệt khó khăn nhằm hạn chế tâm lý trông chờ, ỷ lại, thiếu ý thức vươn lên của
một bộ phận người dân, như: chính sách hỗ trợ 100% mệnh giá thẻ bảo hiểm y tế
cho người dân sống tại vùng đặc biệt khó khăn (trong khi có một bộ phận người
dân có đời sống kinh tế tương đối khá giả, không nhất thiết phải hỗ trợ), mà
tập trung nguồn lực này đầu tư cho người nghèo thực hiện các mô hình phát triển
sản xuất, hỗ trợ cho giáo dục, đào tạo nghề, xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu.
|
17
|
CÀ MAU
|
Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội xem xét theo hướng mở rộng các nội dung được thực hiện về giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn không phải vùng nghèo, vùng khó khăn gồm: Xây dựng các
chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ
thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được
sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất
trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề
nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý; khảo
sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi
nghiệp và tạo việc làm; phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với
doanh nghiệp, hợp tác xã.
|
18
|
CAO BẰNG
|
Đề nghị Chính phủ cho tỉnh
Cao Bằng được điều chỉnh nguồn vốn thực hiện dự án 2 và tiểu dự án 1 (dự án
4) của CTMTQG giảm nghèo bền vững do khả năng không thực hiện được (do các
khó khăn đã nêu) chuyển sang thực hiện Dự án 5 để đáp ứng nhu cầu thực tế tại
địa phương.
|
19
|
LẠNG SƠN
|
Đề nghị Trung ương điều chỉnh
giảm phần kinh phí sự nghiệp năm 2023 và năm 2022 kéo dài sang năm 2023 của
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững của tỉnh Lạng Sơn do kinh phí phân bổ
nhiều hơn nhu cầu, không còn đối tượng hoặc vướng thủ tục không thể thực hiện
được. Tổng kinh phí đề nghị điều chỉnh giảm (trả lại NSNN) là 28,187 tỷ đồng
(bao gồm: năm 2022 kéo dài sang năm 2023 là 9,376 tỷ đồng, năm 2023 là 18,811
tỷ đồng).
|
20
|
HẢI DƯƠNG
|
Đề nghị hướng dẫn các địa
phương trong việc tổng hợp, báo cáo về hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
có mức sống trung bình theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Quyết
định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định
quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm để các địa phương có cơ sở
thực hiện.
|
21
|
BÌNH ĐỊNH
|
Đề nghị trung ương sớm hướng
dẫn thực hiện nội dung 12.3 thuộc Tiêu chí 12 - Lao động (Bộ tiêu chí nông
thôn mới nâng cao).
|
PHỤ LỤC VI
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Kèm theo Thông báo số 392/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2023 của Văn phòng
Chính phủ)
TT
|
Địa phương
|
Nội dung kiến nghị
|
1
|
BẮC CẠN
|
Tại QĐ 1067/QĐ-BTC ngày
10/6/2022 của Bộ Tài chính phân bổ kinh phí Tiểu dự án 1, Dự án 3 là 72.328
triệu đồng. Tuy nhiên, năm 2022 chỉ thực hiện được 17.335,65 triệu đồng, còn
dư 54.972,35 triệu đồng do không có cơ sở khối lượng thanh toán. Vì vậy, Đề
nghị TTCP đồng ý cho tỉnh sử dụng một phần kinh phí từ nguồn vốn của Tiểu dự
án 1 để thanh toán nhân công khoán bảo vệ rừng
|
2
|
LẠNG SƠN, BẮC GIANG, BÌNH ĐỊNH
|
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn bổ sung đối tượng thôn đặc biệt khó khăn không thuộc các
xã khu vực II, III được thụ hưởng chính sách phát triển kinh tế nông, lâm
nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân của Tiểu
dự án 1 thuộc Dự án 3 theo Quyết định số 1719/2021/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của
Chính phủ về phê duyệt CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I từ năm 2021 - 2025.
|
3
|
NGHỆ AN, GIA LAI
|
Đề nghị Bộ NNPTNT xem xét:
- Bổ sung Thông tư số
12/2022/TT-BNNPTNT ngày 20/9/2022 theo hướng bổ sung đối tượng là các hộ gia
đình sinh sống tại thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực I (KV1) được
hưởng chính sách giao khoán, hỗ trợ bảo vệ rừng như các xã KV2, KV3.
- Quy định chi tiết thêm về nội
dung hướng dẫn tại Điều 22, Thông tư số 12/TT-BNNPTNT
ngày 20/9/2022, cụ thể là việc xây dựng dự án về trợ cấp gạo thực hiện bảo vệ
rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung, trồng rừng phòng hộ, trồng
rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ; hướng dẫn cụ thể việc chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xác định cụ thể đối tượng hộ gia đình nghèo chưa tự túc
được lương thực; xem xét sửa đổi, bổ sung Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT và
hướng dẫn để địa phương triển khai thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 3 theo đúng
quy định.
|
4
|
BÌNH ĐỊNH
|
Đề nghị Ủy ban Dân tộc phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, tham mưu Thủ tướng Chính
phủ bổ sung đối tượng thôn ĐBKK không thuộc các xã khu vực II, III được thụ
hưởng chính sách phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ
rừng và nâng cao thu nhập cho người dân thuộc nội dung Tiểu dự án 1 của Dự án
3 theo quy định tại Quyết định số 1719/2021/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Chính
phủ. Tỉnh Bình Định hiện có 07 thôn đặc biệt khó khăn không thuộc đối tượng
nên người dân sinh sống gặp khó khăn do không được thụ hưởng chính sách
|
5
|
ĐIỆN BIÊN
|
Tham mưu trình cấp có thẩm
quyền sửa đổi quy định về thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử
dụng rừng (CMĐSDR) tự nhiên sang mục đích khác để thực hiện các công trình, dự
án đảm bảo thống nhất giữa pháp luật về lâm nghiệp và pháp luật về đất đai
như sau: Đối với các dự án đầu tư có CMĐSDR tự nhiên đã đảm bảo tiêu chí dự
án cấp thiết được CMĐSDR tự nhiên theo quy định tại Điều 41a,
Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ sẽ thực hiện
trình tự, thủ tục quyết định chủ trương CMĐSDR sang mục đích khác theo phân cấp
thẩm quyền quy định tại Điều 20, Luật Lâm nghiệp.
|
6
|
LAI CHÂU, GIA LAI
|
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
- Có hướng dẫn cụ thể đối với
việc trên cùng một diện tích thực hiện khoán bảo vệ rừng, bảo vệ rừng có được
nhận cùng lúc tiền thu được từ nguồn dịch vụ môi trường rừng và nguồn vốn hỗ
trợ khoán, bảo vệ rừng của tiểu dự án 1, dự án 3 thuộc Chương trình.
- Hướng dẫn cụ thể địa phương
đã được hưởng hỗ trợ bảo vệ rừng; hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ
sung đã được địa phương chi trả từ nguồn dịch vụ môi trường rừng thì có tiếp
tục được hưởng chính sách tại Tiểu dự án 1, Dự án 3 Quyết định số 1719/QĐ-TTg
ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ hay không?
|
7
|
LAI CHÂU
|
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và
PTNT tham mưu Thủ tướng Chính phủ ban hành các chính sách đặc thù về: - Sắp xếp,
bố trí dân cư trên tuyến biên giới, đầu tư xây dựng các công trình trên biên
giới, nhất là các công trình kè bảo vệ bờ sông, suối, đường tuần tra, đường
ra biên giới…phục vụ công tác quản lý bảo vệ biên giới.
- Đề án thí điểm nuôi trồng
dược liệu dưới tán rừng (nhất là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng); Đề án phát
triển cây Sâm Việt Nam, trong đó có Sâm Lai Châu; Đề án phát triển du lịch gắn
với vùng sinh thái rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
- Sửa đổi, bổ sung Quyết định
số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ trong đó nâng mức hỗ
trợ khoanh nuôi xúc tiến tái sinh không trồng bổ sung từ 3 triệu đồng/ha/6
năm lên 6 triệu đồng/ha/6 năm.
- Sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/01/2018 của Chính phủ trong đó nâng mức chi trả dịch
vụ môi trường rừng: thủy điện từ 36 đồng/kWh lên 50 đồng/kWh, nước sạch từ 52
đồng/m3 lên 70 đồng/m3; cho phép sử dụng một phần chi phí quản lý cấp tỉnh để
thực hiện công tác đầu tư trồng rừng phòng hộ và hỗ trợ phát triển rừng sản
xuất.
|
8
|
BẮC CẠN, CẦN THƠ
|
Đề nghị phân cấp cho các địa
phương quy định cụ thể mức độ đạt chuẩn các chỉ tiêu, tiêu chí (nghèo đa chiều,
tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng) để phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm
văn hóa từng dân tộc.
|
9
|
HÀ GIANG
|
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 04/2022/TT-BNNPTNT ngày 11/7/2022 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh
vực nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững thì
tỉnh phải ban hành định mức kinh tế kỹ thuật. Đây là nội dung khó, việc xây dựng
định mức KTKT phải có sự theo dõi đánh giá giữa thực tế thực hiện và nghiên cứu,
phân tích công phu; do vậy với khả năng của tỉnh thì việc này rất khó khăn. Đề
nghị Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định nội dung này hoặc lập nhu cầu tổng mức theo từng dự án cụ thể.
|
10
|
HÀ GIANG, TUYÊN QUANG, LẠNG SƠN, BẮC GIANG, HÒA BÌNH, SƠN LA, HƯNG
YÊN, NAM ĐỊNH, THÁI BÌNH, HÀ TĨNH, QUẢNG NAM, BÌNH ĐỊNH, SÓC TRĂNG
|
Đề nghị bổ sung vốn để có thêm
nguồn lực phấn đấu hoàn thành các mục tiêu Chương trình xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025 theo mục tiêu Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số
263/QĐ- TTg ngày 22/2/2022 Thủ tướng Chính phủ.
|
11
|
THÁI NGUYÊN, ĐĂK LĂK, CÀ MAU
|
Đề nghị điều chỉnh nguyên tắc
phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (Quyết định
số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ) theo hướng:
- Nguồn vốn ngân sách Trung
ương (gồm cả vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp) hỗ trợ tất cả các xã,
bao gồm cả các xã khó khăn và đặc biệt khó khăn.
- Bổ sung các tiêu chí thì độ
chính xác, sự phù hợp với thực tế các tiêu chí càng cao; tiêu chí đưa ra tính
điểm phân bổ nên chú trọng vào các tiêu chí cần bổ sung nguồn lực đầu tư, đặc
biệt là các tiêu chí cần nguồn lực đầu tư lớn; Xem xét, bổ sung và tính hệ số
cao đối với các tiêu chí như tổng số km giao thông nông thôn cần đầu tư; tỷ lệ
hộ nghèo; tổng số hộ nghèo; tỷ lệ hộ đồng bào dân tộc thiểu số; thu nhập bình
quân đầu người; diện tích tự nhiên khu vực nông thôn của địa phương; diện
tích đất rừng của từng địa phương… vào tiêu chí tính điểm phân bổ thực hiện
Chương trình.
- Bổ sung quy định thống nhất
mức khen thưởng phúc lợi cho các xã, huyện tiêu biểu có thành tích xuất sắc
trong phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
|
12
|
TUYÊN QUANG, CAO BẰNG, ĐIỆN BIÊN, QUẢNG NAM, GIA LAI, SÓC TRĂNG, ĐỒNG
THÁP
|
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
- Ban hành mẫu chi tiết thuyết
minh các dự án thí điểm của trung ương thực hiện các chương trình chuyên đề
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 để địa phương vận dụng triển khai
thực hiện.
- Phê duyệt danh mục các mô
hình chỉ đạo điểm của Trung ương thuộc các chương trình chuyên đề; đối với
các địa phương không nằm trong danh mục chỉ đạo điểm, đề nghị tăng cường tập
huấn, hướng dẫn, tham quan học tập để áp dụng triển khai trên địa bàn các tỉnh,
đặc biệt là kinh nghiệm thực hiện CT OCOP cho cán bộ các cấp; sớm triển khai ứng
dụng công nghệ số trong hoạt động lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết
quả xây dựng nông thôn mới.
- Sớm hướng dẫn thực hiện nội
dung Trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện.
- Hướng dẫn các mô hình thí
điểm thuộc các Chương trình chuyên đề giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt
danh mục để làm cơ sở cho địa phương triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện
dự án/kế hoạch, đảm bảo tiến độ thực hiện và giải ngân hết vốn đến cuối năm
2023
|
13
|
CAO BẰNG
|
Đề nghị Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ hướng dẫn về đầu tư cấp huyện. Nguồn vốn đầu tư cấp huyện để đầu tư
một số công trình để đạt tiêu chí huyện nông thôn mới thực hiện trên địa bàn
thị trấn thuộc huyện (trong khi thị trấn không thuộc đối tượng đầu tư của
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới) có được đầu tư hay không và nguồn vốn
đầu tư cấp huyện có được thực hiện đầu tư trên địa bàn các xóm, xã thuộc huyện
để đạt tiêu chí xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao?
|
14
|
LẠNG SƠN, T.P HÀ NỘI, NINH BÌNH, THANH HÓA, HÀ TĨNH, LÂM ĐỒNG, T.P HỒ
CHÍ MINH, ĐỒNG NAI, LONG AN, TIỀN GIANG, CẦN THƠ, HẬU GIANG, AN GIANG, CÀ MAU
|
Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
sớm có văn bản thay thế Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 5/10/2016. Trong đó:
- Đề xuất thành lập Văn phòng
Điều phối các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh, huyện trên cơ sở gộp
chung 3 cơ quan, giúp việc của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh,
huyện trên phạm vi toàn quốc. Văn phòng Điều phối các Chương trình mục tiêu
quốc gia cấp tỉnh, huyện là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo; được
giao nhiệm vụ, quyền hạn; có tổ chức bộ máy độc lập đảm bảo chuyên trách,
chuyên nghiệp, ổn định và sử dụng biên chế trong tổng biên chế được giao theo
thẩm quyền.
- Quy định rõ “Văn phòng Điều
phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là cơ quan trực
thuộc UBND tỉnh hay Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, là đơn vị quản lý
nhà nước hay đơn vị sự nghiệp và được giao định mức biên chế là bao nhiêu người.
- Quy định thống nhất về hệ số
phụ cấp kiêm nhiệm cho lực lượng cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng
NTM ở các cấp.
|
15
|
ĐIỆN BIÊN
|
Đề nghị sớm phân bổ vốn thực
hiện các chuyên đề tại các QĐ số 922/QĐ-TTg , 923/QĐ-TTg , 924/QĐ- TTg,
925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của TTCP.
|
16
|
BẮC NINH
|
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và
PTNT xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung quy định điều kiện, trình tự,
thủ tục, hồ sơ xét, công nhận thôn đạt chuẩn NTM, thôn NTM kiểu mẫu vào Quyết
định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 2/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
|
17
|
NINH BÌNH
|
Để khích lệ, động viên các địa
phương hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới, đề nghị Thủ tướng Chính phủ
có quy định thưởng đặc thù cho các địa phương được công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới như các giai đoạn trước.
|
18
|
ĐÀ NẴNG
|
Đề nghị sớm ban hành bộ tiêu
chí chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới và hướng dẫn thực hiện.
|
19
|
QUẢNG NAM
|
Kính đề nghị Ban Chỉ đạo
Trung ương có ý kiến chỉ đạo các Bộ, ngành:
- Sớm có hướng dẫn thực hiện
đánh giá các tiêu chí NTM cấp xã, huyện đối với các nội dung nâng cao, kiểu mẫu
để tạo điều kiện cho địa phương tổ chức đánh giá, xét công nhận đạt chuẩn
NTM.
- Xem xét phân cấp cho cấp tỉnh
trong phê duyệt các danh mục trong Chương trình chuyên đề.
- Cho phép các xã đặc biệt
khó khăn thuộc các huyện nghèo, khi đạt chuẩn NTM thì được duy trì, nâng chuẩn
theo Bộ tiêu chí của vùng Trung du miền núi phía Bắc.
|
20
|
QUẢNG NAM
|
Đề nghị Trung ương xem xét:
- Hướng dẫn việc sử dụng vốn
đầu tư công để hỗ trợ đầu tư hạ tầng, máy móc thiết bị phục vụ các hoạt động
sản xuất, OCOP cho hợp tác xã, doanh nghiệp (tài sản hình thành sau đầu tư là
tài sản công nhưng hỗ trợ cho HTX, doanh nghiệp thực hiện các dự án trong
Chương trình MTQG thì xử lý, bàn giao tài sản như thế nào? Có được áp dụng cơ
chế đặc thù như Nghị định số 38/2023/NĐ-CP cho một số đối tượng chính sách).
- Có chỉ đạo, định hướng
trong xây dựng NTM đối với cấp huyện, xã thuộc diện sáp nhập huyện, xã trong
lộ trình sáp nhập đến năm 2025 và đến năm 2030 (nhất là việc định hướng tính
như thế nào đối với 1 xã đã đạt chuẩn sáp nhập với 1 xã chưa đạt chuẩn hoặc 2
xã chưa đạt chuẩn sáp nhập với xã đã đạt chuẩn hoặc sáp nhập một phần xã chưa
đạt chuẩn với xã đã đạt chuẩn).
|
21
|
CẦN THƠ
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cần hướng dẫn cụ thể chi tiết cách đánh giá chỉ tiêu 13.8 “Có mô
hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị
(kinh tế, văn hóa, môi trường) để địa phương có căn cứ tổ chức thực hiện đồng
bộ, hiệu quả.
|
22
|
ĐỒNG THÁP
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn rà soát, xem xét cho địa phương cơ chế linh động, tự điều tiết kinh
phí vốn sự nghiệp Trung ương hỗ trợ để thực hiện các nội dung thành phần của
Chương trình NTM và các Chương trình chuyên đề theo nhu cầu thực tế của địa
phương để phát huy hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo tiến độ thực hiện và giải
ngân hết vốn đến cuối năm 2023 và hoàn thành các chỉ tiêu theo kế hoạch năm đề
ra.
|
23
|
LẠNG SƠN
|
Đề nghị Trung ương điều chỉnh
giảm phần kinh phí sự nghiệp năm 2023 và năm 2022 kéo dài sang năm 2023 của
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của tỉnh Lạng Sơn do kinh phí phân bổ
nhiều hơn nhu cầu. Tổng kinh phí đề nghị điều chỉnh giảm (trả lại NSNN) là
1,597 tỷ đồng (bao gồm: năm 2022 kéo dài sang năm 2023 là 1,397 tỷ đồng, năm
2023 là 0,2 tỷ đồng).
|
PHỤ LỤC VII
BỘ NỘI VỤ
(Kèm theo Thông báo số 392/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2023 của Văn phòng
Chính phủ)
TT
|
Địa phương
|
Nội dung kiến nghị
|
1
|
SƠN LA, ĐIỆN BIÊN
|
Đề nghị các Bộ, cơ quan Trung
ương xem xét, báo cáo Chính phủ có chính sách đặc thù, thu hút đối với cán bộ
làm công tác dân tộc ở các cấp và bổ sung biên chế công chức làm công tác dân
tộc cho các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
|
2
|
LÀO CAI
|
Có chính sách cho cán bộ,
công chức, viên chức công tác tại các xã thuộc huyện nghèo (theo Quyết định số
353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn
2021-2025) hiện đang hưởng phụ cấp khu vực 0,7 theo Thông tư liên tịch số
11/2005/TTLT-BNV-BLĐTB&XH-UBDT ngày 05/01/2005 được hưởng các chế độ,
chính sách theo quy định tại Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019 của
Chính phủ nhằm thu hút nhân lực về công tác, làm việc tại các huyện nghèo.
|
3
|
LÀO CAI, NINH BÌNH, THỪA THIÊN HUẾ, GIA LAI, AN GIANG, CÀ MAU
|
Đề nghị Bộ Nội vụ hướng dẫn,
cơ sở pháp lý về việc đánh giá, xếp loại; thẩm quyền đánh giá, xếp loại; thời
điểm đánh giá, xếp loại… đối với chỉ tiêu 9.1 “Đảng bộ, chính quyền huyện được
xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên” trong Bộ tiêu chí quốc
gia về huyện nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
|
PHỤ LỤC VIII
BỘ QUỐC PHÒNG
(Kèm theo Thông báo số 392/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2023 của Văn phòng
Chính phủ)
TT
|
Địa phương
|
Nội dung kiến nghị
|
1
|
QUẢNG TRỊ
|
Đề nghị Bộ Quốc phòng xem xét
sớm có quy định hướng dẫn về việc thành lập chi bộ quân sự cấp xã, để các ĐP
có cơ sở triển khai thực hiện và đánh giá tiêu chí 19.1 trong bộ tiêu chí quốc
gia về xã NTM, xã NTM nâng cao
|
PHỤ LỤC IX
BỘ TÀI CHÍNH
(Kèm theo Thông báo số 392/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2023 của Văn phòng
Chính phủ)
TT
|
Địa phương
|
Nội dung kiến nghị
|
1
|
HÀ GIANG
|
Về thủ tục chứng từ thanh
toán, quyết toán đối với dự án đầu tư theo cơ chế đặc thù: Tại khoản
4 Điều 13 Nghị định 27/2022/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản
8 Điều 1 Nghị định 38/2023/NĐ-CP) quy định “Ưu tiên sử dụng lao động, vật
liệu tại chỗ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù. Đơn giá
lập hồ sơ xây dựng công trình được xác định trên cơ sở giá thị trường được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận”. Ban phát triển thôn (nhà thầu thi công), cơ bản
mua vật liệu tại chỗ (gỗ và một số vật liệu phụ khác) tại nơi đầu tư xây dựng
công trình của tổ đội, người dân tại địa phương khai thác, bán. Tuy nhiên
theo quy định tại tại khoản 6 Điều 18 Nghị định 27/2022/NĐ-CP
(sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 38/2023/NĐ-CP) quy định
“Quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán dự án công trình đặc thù thực hiện
theo quy định của Chính phủ về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng
vốn đầu tư công”, nên khi quyết toán dự án, chứng từ mua vật liệu phải có hóa
đơn GTGT. Tại các xã của tỉnh Hà Giang một số vật liệu phụ do các tổ, đội và
người dân bán, nên không có hóa đơn GTGT, dẫn đến khó khăn cho thủ tục chứng
từ quyết toán dự án đầu tư hoàn thành đối với các công trình áp dụng cơ chế đặc
thù được nêu trên. Đề nghị Chính phủ xem xét quy định theo hướng đồng bộ
quan điểm “ưu tiên” với thủ tục thanh quyết toán.
|
2
|
ĐIỆN BIÊN
|
Đề nghị TTCP xem xét sửa đổi
cho phép được tạm ứng trước 50% kinh phí khi triển khai thực hiện kế hoạch,
mô hình, dự án hỗ trợ sản xuất.
|
3
|
NINH THUẬN
|
Tại khoản 5,
Điều 2 Nghị quyết số 69/2022/QH15 ngày 11/11/2022 của Quốc hội, trong đó
cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân vốn đầu tư và sự nghiệp của
ngân sách Trung ương năm 2022 của 3 Chương trình mục tiêu quốc chưa giải ngân
được thực hiện đến ngày 31/12/2023. Riêng vốn sự nghiệp thuộc ngân sách địa
phương hiện chưa có văn bản hướng dẫn cho phép chuyển dự toán sang năm sau
theo quy định của Luật ngân sách. Để bảo đảm giải ngân hết số vốn sự nghiệp
trong kế hoạch năm 2022, đồng thời đẩy nhanh tiến độ thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia; UBND tỉnh kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép
các địa phương được phép áp dụng cơ chế chuyển nguồn kinh phí sự nghiệp nguồn
ngân sách địa phương năm 2022 của 3 Chương trình mục tiêu quốc gia theo như
tinh thần Nghị quyết số 69/2022/QH15 của Quốc hội nói trên.
|
4
|
GIA LAI
|
Hiện nay, mức hỗ trợ tiền ăn
cho người lao động trong thực hiện các Chương trình mục tiêu còn thấp so với
thực tế. Đề nghị Chính phủ điều chỉnh mức hỗ trợ tiền ăn cho người học thuộc
đối tượng thụ hưởng từ 30.000 đồng/người lên 50.000 đồng/người, ngày thực học.
|
5
|
QUẢNG TRỊ
|
Tại khoản 5,
Điều 1, Nghị định số 38/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều
9, Nghị định số 27/2022/NĐ- CP quy định việc thực hiện cơ chế đặc thù
trong hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách thuộc nội dung của chương
trình MTQG sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển theo hình thức hỗ trợ trực tiếp
bằng tiền mặt, việc “Thanh toán, quyết toán vốn ngân sách nhà nước thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của Chính phủ về quản lý, thanh
toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công, các quy định tại Nghị định
này và hướng dẫn của Bộ Tài chính”.Tuy nhiên, việc thực hiện các thủ tục
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công theo hình thức hỗ trợ trực
tiếp bằng tiền mặt hiện nay chưa có quy định, hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài
chính nên địa phương chưa có sở để triển khai thực hiện.
|
6
|
LÂM ĐỒNG
|
Đề nghị các bộ, cơ quan trung
ương:
- Quy định mức chi cụ thể cho
hoạt động văn hóa, thể thao cấp xã phường, thị trấn. Vì hiện nay mức chi cho
hoạt động này ở địa phương rất thấp (hằng năm trung bình khoảng 30 triệu đồng/năm),
không đủ để tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao thường xuyên.
- Định mức chi cụ thể để duy
trì các hoạt động tuyên truyền, phục vụ các nhiệm vụ chính trị cũng như hỗ trợ
cán bộ làm công tác quản lý các thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở theo Quyết
định số 2563/QĐ- BVHTTDL ngày 03/8/2015 về việc phê duyệt Đề án nâng cao hiệu
quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao ở nông thôn.
|
7
|
GIA LAI
|
Bổ sung hướng dẫn về thủ tục,
hồ sơ thanh quyết toán đối với các mô hình khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh cho
địa phương để triển khai thực hiện; bổ sung nội dung chi trả cho Cộng tác
viên dinh dưỡng (CTMTQG PT KTXH Vùng ĐBDTTS và MN).
|
8
|
TUYÊN QUANG
|
Đề nghị Trung ương hướng dẫn
cụ thể quy trình thanh quyết toán đối với nguồn vốn đầu tư của các nội dung hỗ
trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất.
|
9
|
YÊN BÁI, ĐIỆN BIÊN, GIA LAI, TRÀ VINH
|
Đề nghị các bộ, cơ quan trung
ương hướng dẫn việc xây dựng đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để có cơ sở đặt hàng
theo quy định.
|
10
|
VĨNH LONG
|
Kiến nghị Bộ Tài chính có văn
bản hướng dẫn quy định rõ về mức hỗ trợ cho dự án, tiểu dự án và mức hỗ trợ
cho một hộ khi tham gia thực hiện dự án, tiểu dự án đa dạng hóa sinh kế, phát
triển mô hình giảm nghèo để địa phương sớm triển khai thực hiện
|
11
|
TUYÊN QUANG
|
Việc quy định cụ thể về trình
tự thủ tục để Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội nhận chứng từ và thanh
quyết toán cho người lao động đã gây khó khăn trong việc hướng dẫn và thực hiện
hỗ trợ người lao động tại địa phương.
|
12
|
NINH THUẬN
|
Hướng dẫn định mức chi trong
thực hiện các hoạt động “thiết kế, tổ chức cơ sở dữ liệu về người lao động”
và “thu nhập, chuẩn hóa, nhập dữ liệu” thuộc Tiểu dự án 3 về hỗ trợ việc làm
bền vững thuộc Dự án 4.
|
13
|
QUẢNG NAM
|
Kính đề nghị Ban Chỉ đạo
Trung ương có ý kiến chỉ đạo các Bộ, ngành sớm hướng dẫn thực hiện thanh toán
các Chương trình chuyên đề trong Chương trình NTM.
|
14
|
HÀ TĨNH
|
Đề nghị kịp thời sửa đổi, bổ
sung Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác PBGDPL và chuẩn
tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở, góp phần nâng cao hiệu quả công
tác tuyên truyền PBGDPL.
|
PHỤ LỤC X
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Thông báo số 392/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2023 của Văn phòng
Chính phủ)
TT
|
Địa phương
|
Nội dung kiến nghị
|
1
|
ĐIỆN BIÊN
|
Đề nghị Trung ương bổ sung
quy định không bắt buộc phải đầu tư công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập
trung công suất từ 200 m3/ngày, đêm; cho phép công nhận hoàn thành tiêu chí
7.4 thuộc Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới trong trường hợp không đầu tư công
trình xử lý nước thải tập trung nhưng đảm bảo môi trường nước không bị ô nhiễm,
đáp ứng điều kiện sống.
|
2
|
BÌNH ĐỊNH, SÓC TRĂNG
|
Đề nghị Trung ương sớm hướng
dẫn thực hiện tiêu chí tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại
nguồn; tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng...
|
PHỤ LỤC XI
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
(Kèm theo Thông báo số 392/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2023 của Văn phòng
Chính phủ)
TT
|
Địa phương
|
Nội dung kiến nghị
|
1
|
ĐỒNG THÁP
|
Kiến nghị Bộ Thông tin và
Truyền thông bố trí kế hoạch vốn năm 2024 để thiết lập Cụm thông tin điện tử
công cộng (màn hình điện tử 02 mặt, diện tích 30-32m2) tại khu vực Cửa khẩu
quốc tế Thường Phước thuộc xã Thường Phước 1, huyện Hồng Ngự.
|
2
|
ĐIỆN BIÊN
|
Đề nghị hướng dẫn chi tiết về
cách thống kê, cách đánh giá về chỉ tiêu tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động
được phổ biến kiến thức về sử dụng máy tính và kỹ năng số cơ bản thuộc tiêu
chí số 8 về Thông tin và Truyền thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông
thôn mới và xã nông thôn mới nâng cao.
|
PHỤ LỤC XII
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Kèm theo Thông báo số 392/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2023 của Văn phòng
Chính phủ)
TT
|
Địa phương
|
Nội dung kiến nghị
|
1
|
ĐĂK NÔNG
|
Đề nghị Bộ VHTTDL xem xét hướng
dẫn, phân cấp cho tỉnh thẩm định danh mục các dự án đầu tư bảo tồn làng văn
hóa truyền thống trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ VHTTDL tại hướng dẫn
số 677/HD-BVHTTDL ngày 3/3/2022.
|
PHỤ LỤC XIII
BỘ XÂY DỰNG
(Kèm theo Thông báo số 392/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2023 của Văn phòng
Chính phủ)
TT
|
Địa phương
|
Nội dung kiến nghị
|
1
|
HÀ GIANG
|
Về áp dụng tính toán các chi
phí quản lý dự án đặc thù: Theo quy định tại Nghị định số 27/NĐ-CP (sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP) quy định UBND cấp tỉnh có trách nhiệm
ban hành “quy định chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư, quản lý dự án, giám sát
thi công công trình”. UBND tỉnh Hà Giang đã ban hành Quyết định
22/2022/QĐ-UBND ngày 26/10/2022, quy định chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư, quản
lý dự án đối với dự án đầu tư theo cơ chế đặc thù, trong đó quy định mức chi
phí áp dụng chung cho tất cả các hạng mục công trình (giao thông, xây dựng
dân dụng, nông nghiệp và PTNT...) và chỉ phân ra 3 mức để tính tỷ lệ % (ví dụ:
dự án có mức đầu tư dưới 01 tỷ, chi phí quản lý dự án là 2,2%; từ 1 đến dưới
3 tỷ là 1,9%...). Tuy nhiên theo quy định tại khoản 5, Điều
13 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản
8 Điều 1 Nghị định 38/2023/NĐ-CP) lại quy định “Chi phí hỗ trợ đầu tư, quản
lý dự án thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư xây dựng”. Do đó, các
chi phí quản lý dự án, chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư... các dự án đặc thù vẫn
phải tính theo đúng quy định (giá dự toán dự án được phê duyệt x tỷ lệ % của
từng loại hạng mục công trình).
Như vậy việc đưa nội dung chi
phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư, quản lý dự án ở đây được hiểu như thế nào? Nếu thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng thì mâu thuẫn với Điều 40 về việc giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Đề
nghị Chính phủ xem xét chỉ đạo rõ hơn nội dung này.
|
2
|
HÀ GIANG
|
Việc quản lý vận hành và bảo
trì công trình theo cơ chế đặc thù: Việc quản lý vận hành và bảo trì công
trình được đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù nhưng chi phí bảo trì công
trình xây dựng lại được xác định bằng phương pháp lập dự toán theo quy định của
pháp luật về đầu tư xây dựng công trình (khoản 3 Điều 19 Nghị
định 27/2022/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều
1 Nghị định 38/2023/NĐ- CP) và giao cho UBND tỉnh quy định (điểm d khoản 4 Điều 40), như vậy dẫn tới phát sinh một số
chi phí gián tiếp (tư vấn, quản lý, chí khác), làm cho chi phí giá thành công
trình cao nhưng hiệu quả sửa chữa, bảo trì công trình thấp, trong khi nguồn vốn
còn rất khó khăn. Đề nghị Chính phủ xem xét chỉ tính chi phí sửa chữa trực tiếp
và chi phí lập dự toán.
|
3
|
HÀ GIANG
|
Thực hiện Dự án Hỗ trợ nhà ở
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo theo Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ, HĐND tỉnh Hà Giang đã ban
hành mức hỗ trợ nhà ở từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh, trong đó: Xây dựng mới nhà ở
là 44 triệu đồng/hộ gia đình (Ngân sách Trung ương hỗ trợ 40 triệu đồng; Ngân
sách địa phương hỗ trợ 4 triệu đồng); Sửa chữa nhà ở là 22 triệu đồng/hộ gia
đình (Ngân sách Trung ương hỗ trợ 20 triệu đồng; Ngân sách địa phương hỗ trợ
2 triệu đồng). Hiện nay với mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là 44 triệu đồng/hộ
là rất khó khăn để các hộ nghèo tại các huyện nghèo của tỉnh Hà Giang xây nhà
mới, đảm bảo tiêu chí diện tích sử dụng tối thiểu 30m2, đảm bảo “3 cứng” (nền
- móng cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở
lên. Năm 2023 bắt đầu triển khai, một số hộ xin rút khỏi danh sách hỗ trợ của
đề án do không có khả năng bổ sung kinh phí đối ứng làm nhà. Trong khi đó,
cùng nội dung hỗ trợ nhà ở từ Chương trình MTQG phát triển KTXH vùng đồng bào
DTTS&MN, ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ, các hộ được phép vay
thêm vốn tín dụng từ Ngân hàng chính sách xã hội (theo Nghị định
28/2022/NĐ-CP của Chính phủ). Đề nghị Chính phủ xem xét ban hành chính sách
cho phép các hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc đối tượng hỗ trợ nhà ở từ Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 được vay thêm nguồn vốn
tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội để bổ sung thêm vào kinh phí
xây dựng nhà ở ngoài phần ngân sách nhà nước hỗ trợ (xem xét áp dụng chính
sách cho vay theo Nghị định số 28/2022/NĐ-CP ngày 26/4/2022 của Chính phủ, về
chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm
2021 đến năm 2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025).
|
4
|
CAO BẰNG
|
Đề nghị Bộ Xây dựng:
- Nghiên cứu các giải pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các trường hợp đã được hỗ trợ từ các
Chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở từ lâu nhưng hiện nay đã hư hỏng, xuống
cấp cần được hỗ trợ; hoặc các hộ thuộc diện được hỗ trợ xây dựng nhà ở trong
năm 2022 nhưng chưa được Trung ương hỗ trợ đã mạnh dạn vay tiền xây nhà ở (đã
hoàn thành đưa vào sử dụng) nhưng đến khi cấp kinh phí triển khai thực hiện
vào năm tiếp theo (năm 2023) của giai đoạn 2021-2025 thì đã thoát nghèo.
- Tham mưu, kiến nghị với Thủ
tướng Chính phủ xem xét hỗ trợ về nhà ở từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các
huyện nghèo đã được hỗ trợ theo các Chương trình, chính sách khác (Quyết định
số 134/2004/QĐ-TTg , Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg...) hiện nay vẫn đang khó
khăn về nhà ở.
|
5
|
HÀ TĨNH
|
Đề nghị Bộ Xây dựng sớm ban hành
Thông tư để thay thế Thông tư số 13/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 quy định việc
quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình xây dựng thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới hoặc có hướng dẫn thi hành trong trường hợp vẫn tiếp tục áp dụng
Thông tư.
|
6
|
ĐỒNG NAI
|
Đề nghị sửa đổi Thông tư số
01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia bền vững giai đoạn 2021-2025. Lý do: Nên mở rộng địa bàn không
nên chỉ thực hiện ở các huyện nghèo, đồng thời nghiên cứu nâng mức hỗ trợ 40
triệu đồng/căn xây mới và 20 triệu đồng/căn sửa chữa cho hộ nghèo là quá thấp
khó thực hiện.
|
PHỤ LỤC XIV
BỘ Y TẾ
(Kèm theo Thông báo số 392/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2023 của Văn phòng
Chính phủ)
TT
|
Địa phương
|
Nội dung kiến nghị
|
1
|
LÀO CAI, LAI CHÂU
|
Đề nghị Bộ Y tế:
- Điều chỉnh danh mục cây dược
liệu để đảm bảo phù hợp với nhu cầu thực tiễn, tại Quyết định 3657/QĐ-BYT
ngày 20/8/2019 của Bộ Y tế.
- Sửa đổi Quyết định số
2415/QĐ-BYT ngày 5/9/2022, bổ sung hỗ trợ kinh phí sàng lọc Thalassemia trước
kết hôn cho tỉnh Lào Cai.
- Sớm có văn bản hướng dẫn các
nội dung chi, mức chi về đào tạo Bác sỹ chuyên khoa II trong Dự án 7 tại Quyết
định số 1719/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Sớm ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 5 Điều 1 Thông tư số 12/2023/TT-BYT
ngày 06/6/2023 của Bộ Y tế quy định “mức chi hỗ trợ cho các dự án dược liệu
quý sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo Điều 9, Điều 10
và Điều 11 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ” do
Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ đang vướng mắc không
triển khai thực hiện được.
|
2
|
YÊN BÁI, ĐIỆN BIÊN
|
Sớm ban hành văn bản hướng dẫn
cụ thể và tổ chức tập huấn về:
- Việc đánh giá tình trạng
dinh dưỡng của trẻ em từ 5 đến 16 tuổi và các hoạt động điều tra thu thập số
liệu ban đầu tại các địa phương thuộc phạm vi của tiểu dự án 2 - Dự án 3
Chương trình MTQG kinh tế - xã hội đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Hoạt động khảo sát tỷ lệ
thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ mang thai và phụ nữ độ tuổi sinh đẻ;
hoạt động đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho trẻ từ 5-16 tuổi và Tổ chức bữa
ăn học đường.
- Hướng dẫn thống nhất nội
dung tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tuyến huyện, xã, thôn bản và
nhân viên y tế trường học.
|
3
|
SÓC TRĂNG
|
Kiến nghị Bộ Y tế: (i) Xem
xét bổ sung thêm hình thức đào tạo liên tục cho cán bộ y tế theo Thông tư số
22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013 của Bộ Y tế trong Nội dung 1 của Dự án 7; (ii)
Xem xét hỗ trợ trực tiếp việc triển khai mô hình điểm (Chăm sóc dinh dưỡng
1.000 ngày đầu đời) để địa phương triển khai và nhân rộng mô hình; (iii) Việc
thực hiện các gói chính sách hỗ trợ về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em: kiến
nghị hướng dẫn việc quản lý chỉ số bà mẹ, trẻ sơ sinh được chăm sóc tại nhà 3
lần/42 ngày sau đẻ (hiện nay phần mềm báo cáo thống kê chưa có nội dung này);
(iv) Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực tuyến tỉnh trong quản lý, tổ
chức triển khai các nội dung của Dự án 7.
|
4
|
QUẢNG TRỊ
|
Theo nguyên tắc tiêu chí phân
vốn tại Quyết định 39 của Trung ương, tỉnh Quảng trị đã xây dựng nguyên tắc
tiêu chí và đã có dự kiến phân bổ vốn cho nội dung đầu tư, hỗ trợ phát triển
vùng trồng dược liệu quý. Tuy nhiên, theo hướng dẫn của Bộ Y tế thì phạm vi
thực hiện nội dung này chỉ được thực hiện ở một số tỉnh đã được nêu rõ tại
Quyết định số 1486/QĐ-BYT ngày 31/3/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Tỉnh Quảng Trị
đã xây dựng chính sách, ban hành Đề án phát triển dược liệu gắn với xây dựng
sản phẩm OCOP, đề nghị các Bộ, ngành Trung ương quan tâm bổ sung tỉnh Quảng
Trị được hưởng các chính sách tại nội dung số 2, tiểu dự án 2, dự án 3: Đầu
tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý.
|
5
|
ĐIỆN BIÊN
|
Đề nghị sớm có hướng dẫn về
tiêu chí, thành phần bắt buộc của sản phẩm dinh dưỡng đảm bảo chất lượng và sản
phẩm này phải được lưu hành trên phạm vi toàn quốc để các địa phương đấu thầu,
mua sản phẩm này đáp ứng nhu cầu cấp hỗ trợ sản phẩm dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ
em và mô hình chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời để tỉnh triển khai áp dụng.
Hướng dẫn cụ thể các hoạt động xây dựng và triển khai mô hình các dịch vụ can
thiệp về dân số kế hoạch hóa gia đình.
|
6
|
BÌNH ĐỊNH
|
Đề nghị Bộ Y tế sớm sửa đổi,
bổ sung Quyết định số 1768/QĐ-BYT ngày 30/6/2022 để thực hiện nội dung về “Cải
thiện dinh dưỡng”. Lý do, Quyết định 1768/QĐ-BYT quy định dẫn chiếu Quyết định
số 4944/QĐ-BYT ngày 27/11/2014 của Bộ Y tế. Tuy nhiên hiện nay trên thị trường
không có các sản phẩm dinh dưỡng, vi chất có liều lượng theo hướng dẫn tại
Quyết định số 4944/QĐ-BYT, nên các địa phương không thể tổ chức đấu thầu, mua
sắm để cung cấp cho các đối tượng thụ hưởng của chương trình.
|
7
|
ĐĂK NÔNG
|
Đề nghị các bộ, cơ quan trung
ương hướng dẫn ĐP về việc bố trí vốn đối ứng thực hiện Chương trình đầu tư
phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn vốn vay ODA của Ngân hàng ADB
thuộc CTMTQG xây dựng NTM thực hiện theo tỷ lệ đối ứng 1:1 tại điểm
b khoản 2 Điều 8 Quyết định số 07/2022/QĐ- TTg hay theo Nghị định số
114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ
nước ngoài.
|
8
|
YÊN BÁI, ĐIỆN BIÊN, HÀ NAM, THỪA THIÊN HUẾ, BÌNH ĐỊNH, GIA LAI
|
Sớm có hướng dẫn triển khai
thực hiện đối các chỉ tiêu, như: Chỉ tiêu 15.4 (Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa
bệnh điện tử) thuộc Tiêu chí 15 (Y tế đối với xã nông thôn mới); Chỉ tiêu
14.4 (Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử) thuộc Tiêu chí 14 (Y tế đối
với xã nông thôn mới nâng cao) để địa phương có căn cứ thực hiện (thuộc
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới).
|
9
|
HÀ TĨNH, BÌNH ĐỊNH, TÂY NINH
|
Đề nghị Bộ Y tế:
- Xem xét, đề xuất Chính phủ
chưa thực hiện áp dụng trong giai đoạn 2021-2025 đối với Tiêu chí: (i). Tỷ lệ
dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử; (ii). Tỷ lệ người dân tham gia và sử dụng
ứng dụng khám chữa bệnh từ xa (chuyển sang thực hiện giai đoạn sau 2025).
- Sớm ban hành hướng dẫn cụ
thể tiêu chí Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh đạt chuẩn quốc gia trong thực
hiện Đề án thí điểm đạt chuẩn nông thôn mới.
|
10
|
LAI CHÂU
|
Đề nghị các Bộ, ngành trung
ương sớm cho ý kiến về điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư Chương trình đầu tư
phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn tỉnh Lai Châu thuộc chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để Tỉnh triển khai thực hiện
|
11
|
AN GIANG
|
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam hướng
dẫn thực hiện chỉ tiêu 5.1 Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (áp dụng đạt
cho cả nam và nữ) thuộc tiêu chí 5 (thuộc bộ tiêu chí huyện nông thôn mới
nâng cao ban hành kèm Quyết định 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng
Chính phủ).
|
PHỤ LỤC XV
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
(Kèm theo Thông báo số 392/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2023 của Văn phòng
Chính phủ)
TT
|
Địa phương
|
Nội dung kiến nghị
|
1
|
HẢI DƯƠNG
|
Đề nghị Chính phủ bổ sung một
số đối tượng thụ hưởng tín dụng chính sách xã hội như (hộ có mức sống trung
bình làm nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp vay vốn sản xuất, kinh doanh, tạo
sinh kế, tạo việc làm; hộ cận nghèo vay vốn chương trình nhà ở..) phù hợp với
thực tiễn nhằm thực hiện thành công mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền
vững và bảo đảm an sinh xã hội.
|
2
|
ĐÀ NẴNG
|
Đề nghị Trung ương:
- Bổ sung chính sách tín dụng
cho vay đối với hộ có mức sống trung bình theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP
ngày 27/01/2021 quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.
- Bổ sung chính sách hỗ trợ
cho hộ thoát nghèo để đảm bảo hộ thoát nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo.
- Có giải pháp hỗ trợ khởi
nghiệp nhất là doanh nghiệp và tư nhân ở khu vực thành thị nhằm nâng cao năng
lực sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, nhất là giải quyết
việc làm cho người nghèo.
|
3
|
PHÚ YÊN
|
Đề nghị các bộ, cơ quan trung
ương:
- Tiếp tục tạo điều kiện bổ
sung nguồn vốn cho vay hỗ trợ tạo việc làm, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn
của người lao động.
- Nâng mức cho vay một số
chương trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế-xã hội trong giai đoạn
mới, như: nâng mức cho vay chương trình hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn
tối đa 100 triệu đồng và không phải thực hiện bảo đảm tiền vay; cải tạo sửa
chữa nhà để ở tối đa không quá 1 tỷ đồng; nâng mức cho vay người lao động đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng tối đa bằng 100% chi phí hợp
đồng, không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.
- Bổ sung đối tượng hộ có mức
sống trung bình được vay vốn tín dụng chính sách để có nguồn vốn sản xuất
kinh doanh, phát triển kinh tế.
|
4
|
VĨNH PHÚC
|
Đề nghị chính phủ xem xét điều
chỉnh mức lãi suất cho vay đối với hộ cận nghèo bằng với mức lãi suất cho vay
hộ nghèo quy định trong từng thời kỳ.
|
PHỤ LỤC XVI
ỦY BAN DÂN TỘC
(Kèm theo Thông báo số 392/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2023 của Văn phòng Chính
phủ)
TT
|
Địa phương
|
Nội dung kiến nghị
|
1
|
YÊN BÁI, LẠNG SƠN, LAI CHÂU, BÌNH ĐỊNH, BÌNH THUẬN
|
Đề nghị Ủy ban Dân tộc và các
bộ ngành có liên quan quan tâm bố trí thêm nguồn lực để tỉnh triển khai thực
hiện CTMTQG phát triển KTXH vùng ĐBDTTS&MN, đặc biệt là bổ sung thêm nguồn
lực để thực hiện nội dung hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất.
|
2
|
QUẢNG TRỊ, SÓC TRĂNG, CÀ MAU
|
Đề nghị TW cho phép ĐP linh động
điều chỉnh kinh phí dự toán năm 2022, 2023 giữa các dự án, nội dung trong
cùng 1 dự án đảm bảo không thay đổi tổng dự toán của từng dự án thuộc CT MTQG
phát triển KTXH vùng ĐBDTTS&MN.
|
3
|
HÀ GIANG, SƠN LA, ĐIỆN BIÊN, NGHỆ AN, QUẢNG BÌNH, TRÀ VINH, AN
GIANG, BẠC LIÊU, AN GIANG
|
Đề nghị Ủy ban Dân tộc có văn
bản hướng dẫn thực hiện và tháo gỡ khó khăn cho địa phương trong việc việc áp
dụng định mức nguồn vốn ngân sách trung ương theo quy định tại Quyết định số
04/2023/QĐ- TTg ngày 23/02/2023 của TTgCP:
- Điều chỉnh tăng các định mức:
Bình quân 1.600 triệu đồng/km đối với nội dung đầu tư cứng cở đường đến trung
tâm xã chưa được cứng hóa, hỗ trợ bình quân 4.400 triệu đồng/chợ để đầu tư
xây dựng mới và bình quân 800 triệu đồng/chợ để cải tạo, nâng cấp mạng lưới
chợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi) theo hướng cho phép địa
phương được sử dụng NSTW hỗ trợ 100% để thực hiện nội dung hỗ trợ (đặc biệt
là nội dung hỗ trợ cứng hóa đường đến trung tâm xã).
- Hướng dẫn các điều khoản
chuyển tiếp trong triển khai Quyết định số 04/2023/QĐ-TTg ngày 23/2/2023 quy
định một số định mức và cơ chế hỗ trợ sử dụng vốn đầu tư công trong trường hợp
địa phương đã triển khai phân bổ vốn năm 2022 và năm 2023 của Chương trình
khi QĐ chưa ban hành nên khó khăn trong việc điều tiết định mức.
|
4
|
HÀ GIANG, TUYÊN QUANG, CAO BẰNG, LÀO CAI, YÊN BÁI, THÁI NGUYÊN, BẮC
CẠN, BẮC GIANG, ĐIỆN BIÊN, THỪA THIÊN HUẾ, QUẢNG NAM, QUẢNG NGÃI, BÌNH ĐỊNH,
PHÚ YÊN, KHÁNH HÒA, BÌNH THUẬN, GIA LAI
|
Đề nghị Ủy ban Dân tộc:
- Ban hành Bộ tài liệu bồi dưỡng
kiến thức dân tộc, thống nhất Chương trình bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số
thuộc Tiểu dự án 2 của Dự án 5; Bộ tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng,
nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc thuộc Tiểu
dự án 4 của Dự án 5 của Chương trình.
- Tiếp tục hướng dẫn chi tiết
quy trình, phương thức triển khai thực hiện Tiểu dự án 2 của Dự án 5 về bồi
dưỡng kiến thức dân tộc; đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học đáp ứng
nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (đã hoàn
thành đề nghị trả lời)
|
5
|
HÀ GIANG, TUYÊN QUANG, CAO BẰNG, LÀO CAI, YÊN BÁI, BẮC CẠN, ĐIỆN
BIÊN, THANH HÓA, QUẢNG BÌNH, QUẢNG NGÃI, BÌNH ĐỊNH, PHÚ YÊN, KHÁNH HÒA, ĐĂK
NÔNG, GIA LAI, BÌNH PHƯỚC
|
Đề nghị Ủy ban Dân tộc ban
hành danh thôn có dân tộc khó khăn đặc thù, hoặc hướng dẫn tiêu chí xác định
thôn, bản tập trung đồng bào dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù;
|
6
|
HÀ GIANG, TUYÊN QUANG, CAO BẰNG, LÀO CAI, YÊN BÁI, BẮC CẠN, ĐIỆN
BIÊN, THANH HÓA, QUẢNG BÌNH, QUẢNG NGÃI, BÌNH ĐỊNH, PHÚ YÊN, KHÁNH HÒA, ĐĂK
NÔNG, GIA LAI, BÌNH PHƯỚC
|
Đề nghị Ủy ban Dân tộc hướng dẫn
cụ thể về trình tự thủ tục, định mức hỗ trợ, cơ chế thu hồi một phần vốn thuộc
Nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất và sinh kế đối với các hộ dân tộc còn gặp
nhiều khó khăn của Tiểu dự án 1, Dự án 9; Hoặc, chuyển chuyển từ hình thức
cho vay sang hỗ trợ trực tiếp cho đồng bào.
|
7
|
HÒA BÌNH
|
Đề nghị Ủy ban Dân tộc sớm
tham mưu ban hành tiêu chí đánh giá, xác định thôn, xóm thoát khỏi diện đặc
biệt khó khăn để tỉnh có cơ sở đánh giá.
|
8
|
CAO BẰNG, LÀO CAI, LẠNG SƠN, BẮC CẠN, BẮC GIANG, HÒA BÌNH, QUẢNG
NAM, ĐĂK LĂK, GIA LAI, TRÀ VINH, SÓC TRĂNG
|
Đề nghị tham mưu Thủ tướng
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 861/QĐ-TTg theo hướng các xã đặc biệt
khó khăn khi hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới tiếp tục thụ hưởng
chính sách hỗ trợ của nhà nước đến năm 2025. Như:
- Ban hành chính sách hỗ trợ
một phần mức đóng BHYT cho 05 dân tộc thiểu số (Bố Y, Hà Nhì, La Chí, Phù Lá,
Mông) có khó khăn đặc thù sinh sống ở các xã khó khăn và các xã mới hoàn
thành xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục áp dụng chính sách
tại Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019 thêm 03 năm đối với cán bộ,
công chức, viên chức công tác tại các xã hoàn thành nông thôn mới thành xã
khu vực I theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cho phép các xã đặc biệt
khó khăn khi đạt chuẩn NTM thì đối với các chế độ an sinh xã hội cho người
dân nên cho phép người dân được hưởng thêm ít nhất 05 năm, kể từ năm đạt chuẩn
để giảm bớt khó khăn cho các xã ở miền núi.
- Tiếp tục hỗ trợ tiền ăn, tiền
ở cho học sinh bán trú ở khu vực II và xã khu vực III đạt chuẩn nông thôn mới.
|
9
|
TUYÊN QUANG
|
Xem xét, phê duyệt để tỉnh
Tuyên Quang được phân bổ nguồn vốn ODA của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát
triển Châu Á để lồng ghép, đầu tư nâng cao hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
|
10
|
LẠNG SƠN
|
Đề nghị xem xét không quy định
nguyên tắc thực hiện “tất cả các xã, thôn thuộc diện đầu tư được phân bổ vốn
của tiểu dự án” để các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện đảm bảo
hoàn thành mục tiêu đề ra trong thực hiện Tiểu dự án 1, Dự án 4 Đầu tư cơ sở
hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi và các đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực dân tộc.
|
11
|
SƠN LA, LAI CHÂU
|
Đề nghị Ủy ban Dân tộc tham
mưu Chính phủ phê duyệt và bố trí kinh phí để triển khai thực hiện dự án sử dụng
vốn Chính sách Phát triển hỗ trợ Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào DTTS và miền núi.
|
12
|
LÀO CAI
|
Đề nghị Ủy ban Dân tộc báo
cáo Chính phủ cho phép điều chỉnh một số cơ chế chính sách cho phù hợp với
tình hình thực tế ở địa phương, như:
- Việc hỗ trợ đất ở, nhà ở,
nên áp dụng hỗ trợ như vốn sự nghiệp khi người dân tự giải quyết xong đất ở,
nhà ở, được chính quyền, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương
thừa nhận hoặc có giấy chứng nhận hợp pháp (như đối với đất ở), thì cấp kinh
phí hỗ trợ, để giảm bớt thủ tục hành chính phức tạp.
- Việc hỗ trợ khởi nghiệp, khởi
sự kinh doanh, đề nghị bỏ quy định: yêu cầu mô hình khởi nghiệp được hỗ trợ
phải tạo việc làm, có hợp đồng thu mua sản phẩm cho ít nhất 15 hộ gia đình
thuộc địa bàn xã khu vực III; cần có hướng dẫn cụ thể hơn phương pháp lập dự
toán hay điều kiện được hỗ trợ chi phí hợp đồng đặt hàng cơ sở viện, trường
nghiên cứu thử nghiệm phát triển sản phẩm; Đề nghị bổ sung (mở rộng) nội dung
chi thực hiện hỗ trợ mô hình khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh thuộc tiểu dự án
2, dự án 3.
|
13
|
YÊN BÁI
|
Báo cáo Chính phủ sớm tiếp nhận
khoản hỗ trợ vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài để thực hiện Chương trình
MTQG dân tộc thiểu số và miền núi (tỉnh Yên Bái đề xuất thực hiện 10 dự án với
tổng kinh phí 188 tỷ đồng, tại Văn bản số 3177/UBND-XD ngày 23/9/2022 của
UBND tỉnh).
|
14
|
LÀO CAI, QUẢNG TRỊ, GIA LAI, LÂM ĐỒNG
|
Đề nghị bổ sung, sửa đổi
Thông tư số 02/2022/TT-UBDT đối với một số nội dung:
- Sửa đổi (Bãi bỏ nội dung) tại
Điểm b, Khoản 1 Điều 19, Thông tư 02/2022/TT-UBDT: “Các
doanh nghiệp (sản xuất, chế biến, kinh doanh), HTX tham gia vào chuỗi giá trị
có từ 70% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số”.
- Bổ sung thêm khoản
1, Điều 9, Thông tư số 02/2022/TT-UBDT “Cho phép người dân tự mua bán,
chuyển nhượng đất sản xuất bằng nguồn kinh phí được hỗ trợ”, đồng thời tăng định
mức hỗ trợ đất sản xuất bằng 44 triệu đồng/hộ (NSTW hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ;
NSĐP hỗ trợ 4 triệu đồng/hộ) (bởi vì theo dự thảo trước đây kinh phí hỗ trợ
22,5 triệu đồng/hộ là quá thấp so với giá đất tại thời điểm hiện tại nên người
dân không thể chuyển nhượng đất bằng nguồn kinh phí này).
- Bổ sung thêm khoản
2, Điều 47, Thông tư số 02/2022/TT-UBDT “bổ sung thêm đối tượng đào tạo đại
học là các sinh viên người DTTS sinh sống tại vùng đồng bào DTTS và miền núi
sau khi học xong THPT được tuyển (thi hoặc xét tuyển 41 thẳng) vào các Trường
đại học” và sớm ban hành Khung chương trình và tài liệu dạy tiếng dân tộc thiểu
số.
- Điều chỉnh đối tượng thụ hưởng
của dự án 1 tại Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 cho phù hợp với đối
tượng quy định tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng
Chính phủ; đồng thời, sớm điều chỉnh bổ sung Thông tư số 02/2022/TT-UBDT .
|
15
|
HẬU GIANG
|
Đề nghị Ủy ban Dân tộc có văn
bản hướng dẫn cụ thể về triển khai nội dung Nội dung 01 và Nội dung số 02 của
Tiểu dự án 2, Dự án 9 về giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; biểu dương, tôn vinh điển hình
tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật
và tuyên truyền, vận động đồng bào DTTS. (Hiện nay, Trung ương không quy định
UBND tỉnh là cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, do đó tỉnh không có cơ sở phê
duyệt Kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm).
|
16
|
NINH BÌNH, THANH HÓA
|
Đề nghị Ủy ban Dân tộc:
- Ban hành hướng dẫn các địa
phương, xác nhận, tổng hợp, phê duyệt danh sách đối tượng thụ hưởng chính
sách theo Nghị định số 28/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về
chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I:
từ năm 2021 đến năm 2025.
- Bổ sung đối tượng các dân tộc
thiểu số còn gặp nhiều khó khăn (thuộc Dự án 9) được hỗ trợ có thu hồi vốn
theo hộ hoặc cộng đồng để chăn nuôi, phát triển sản xuất qua vay vốn tín dụng
chính sách với lãi suất ưu đãi đặc biệt vào nội dung vay vốn của Nghị định số
28/2022/NĐ-CP ngày 26/4/2022.
|
17
|
QUẢNG NGÃI, PHÚ YÊN
|
Hướng dẫn tiêu chí xây dựng,
quản lý, phát huy vai trò của lực lượng cốt cán trong đồng bào dân tộc thiểu
số và quy trình xây dựng mô hình điển hình tiên tiến thuộc nội dung số 01, tiểu
dự án 1, dự án 10 CTMTQG phát triển KTXH vùng ĐBDTTS&MN.
|
18
|
QUẢNG NGÃI, BÌNH ĐỊNH, ĐĂK NÔNG, ĐỒNG NAI, PHÚ YÊN, ĐẮK LẮK
|
Trong triển khai quy định tại
Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg , đề nghị:
- Phê duyệt danh sách các
thôn thuộc vùng đồng bào DTTS và miền núi cho các thôn không đáp ứng tiêu chí
là thôn ĐBKK để thực hiện các chính sách dân tộc.
- Có hướng dẫn cụ thể và công
nhận thôn, xã thuộc vùng đồng bào DTTS và miền núi đối với thôn, xã không thuộc
địa bàn ĐBKK nhưng đáp ứng đủ tiêu chí 15% hộ đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống.
- Phê duyệt danh sách các
thôn thuộc vùng DTTS theo kết quả rà soát quy định tại Quyết định số
33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ, về tiêu chí phân định
vùng ĐBDTTS và MN theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025.
- Ban hành Quyết định thôn, ấp
đạt điều kiện tại Điều 2 vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi theo Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025 đối với các ấp không nằm trong
các xã khu vực III, II, I theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ
tướng Chính phủ.
|
19
|
QUẢNG NGÃI
|
Bổ sung quy định việc “đón tiếp”
các đoàn đại biểu người có uy tín trong đồng bào DTTS cho phù hợp với quy định
tại Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 03/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
|
20
|
BÌNH ĐỊNH
|
Kinh phí đầu tư của Trung ương
cấp cho Bình Định rất thấp (cả giai đoạn 2021 -2025 khoảng 13,985 tỷ đồng),
trong khi đó nhu cầu thực tế cần hỗ trợ rất nhiều, cụ thể: Đất ở: 1.311 hộ;
Nhà ở: 1.638 hộ; Đất sản xuất: 676 hộ; Công trình nước sinh hoạt tập trung:
34 công trình. Do đó, kính đề nghị Ủy ban Dân tộc xem xét rà soát, bổ sung
kinh phí cho tỉnh khoảng 221 tỷ đồng để thực hiện các nội dung nêu trên
|
21
|
ĐĂK LĂK, SÓC TRĂNG
|
Đề nghị hướng dẫn việc chuyển
đổi nguồn vốn được phân bổ thực hiện hỗ trợ đất sản xuất (vốn đầu tư) sang hỗ
trợ chuyển đổi nghề (vốn sự nghiệp) để có cơ sở pháp lý, tham mưu triển khai
thực hiện đối với các địa phương không còn quỹ đất để bố trí đất sản xuất.
|
22
|
SÓC TRĂNG
|
Ủy ban Dân tộc xem xét, sớm
có văn bản phản hồi đối với đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng tại
Công văn số 2949/UBND-VX ngày 15/12/2022 về việc đề nghị xem xét đối với việc
áp dụng định mức kinh tế, kỹ thuật thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, tạo điều kiện thuận lợi để tỉnh có cơ sở
triển khai thực hiện
|
23
|
BẠC LIÊU
|
Kiến nghị Ủy ban Dân tộc:
- Xem xét, rà soát lại việc
phân định các xã, ấp vùng đồng bào DTTS theo trình độ phát triển, trong đó, đề
xuất bỏ nội dung quy định xã khu vực I là xã đã đạt chuẩn NTM hoặc điều chỉnh
thành xã đã đạt chuẩn NTM nâng cao, kiểu mẫu nhằm phù hợp với tình hình thực
tế và phù hợp với kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Nghị định số
27/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chuẩn nghèo mới giai đoạn 2021 - 2025; mở
rộng đối tượng, địa bàn thụ hưởng các dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình
MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn
2021 - 2025 tại các xã, ấp có tỷ lệ hộ nghèo, hộ nghèo DTTS cao hơn so với
quy chuẩn xã đặc biệt khó khăn theo quy định tại Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ nhưng hiện nay chỉ là xã khu vực II, I.
- Cho phép địa phương tự điều
chỉnh định mức nguồn vốn đầu tư trong hỗ trợ nhà ở, đất ở trong tổng nguồn vốn
Dự án 1 đã được phân bổ (đảm bảo vốn Trung ương không quá 40 triệu đồng),
trong trường hợp số lượng hộ thụ hưởng giảm, nguồn vốn dôi dư.
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi, bổ sung sửa đổi, bổ sung Quyết định số 39/2019/QĐ-TTg, theo hướng mở
rộng tiêu chí phân bổ vốn của tiểu dự án 4, dự án 5 từ các xã, ấp ĐBKK (xã
khu vực III) thành các xã, ấp vùng đồng bào DTTS (xã khu vực III, xã khu vực
II, khu vực I); để tỉnh được phân bổ kinh phí thực hiện đào tạo, nâng cao
năng lực cho cán bộ, cộng đồng.
|
24
|
BẠC LIÊU
|
Căn cứ vào Nghị quyết số
69/2022/QH15 của Quốc hội về việc dự toán ngân sách nhà nước năm 2023; theo
đó, tại khoản 5, Điều 2 của Nghị quyết đã cho phép chuyển
vốn thực hiện CTMTQG năm 2022 thực hiện trong năm 2023, do đó, kiến nghị với
các hộ thoát nghèo trong năm 2022 vẫn được xem xét giải quyết thụ hưởng chính
sách nhà ở, đất ở của dự án 1 CTMTQG DTTS và MN.
|
25
|
PHÚ YÊN, GIA LAI
|
Đề nghị Ủy ban Dân tộc hướng
dẫn cụ thể việc thực hiện Tiểu dự án 2, Dự án 10 của CTMTQG phát triển kinh tế
- xã hội vùng ĐBDTTS&MN:
- Hướng dẫn nội dung đầu tư sử
dụng vốn đầu tư và vốn sự nghiệp thực hiện chuyển đổi số trong tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình thuộc Tiểu dự án 2 Dự án 10 vì tại Điều
81 và Điều 83 Thông tư số 02/2022/TT-UBDT hướng dẫn rất chung chung, các
địa phương không thể lập danh mục dự án đầu tư (đối với nguồn vốn đầu tư
công) để trình HĐND tỉnh phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và triển
khai thực hiện.
- Hướng dẫn tổ chức thực hiện
các hoạt động Hội nghị, hội thảo, buổi làm việc trực tuyến của Ban Chỉ đạo
Trung ương và cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo Trung ương liên quan đến công
tác chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
|
26
|
ĐỒNG NAI
|
Đề nghị ban hành cơ chế thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS&MN giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 đối với tỉnh, thành phố
không còn xã, ấp (thôn) đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực I, II, III.
|
27
|
SÓC TRĂNG
|
Kiến nghị Ủy ban Dân tộc: Xem
xét, bố trí vốn cho một số Dự án, Tiểu dự án, nội dung hỗ trợ trực tiếp theo
nhu cầu đăng ký kế hoạch vốn hằng năm của tỉnh. Đồng thời, xem xét mở rộng
thêm đối tượng thụ hưởng cho hộ cận nghèo. Theo lộ trình phân bổ vốn năm sau
nhiều hơn năm trước thì sẽ càng thừa vốn so với thực tiễn đối tượng thụ hưởng
|
28
|
CÀ MAU
|
Ủy ban Dân tộc quy định rõ
hơn về quy trình, thủ tục thực hiện đối với Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp, bố
trí ổn định dân cư ở những nơi cần thiết và Nội dung số 3, tiểu dự án 2 của Dự
án 3: Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng
bào DTTS.
|
29
|
LẠNG SƠN
|
Đề nghị Trung ương điều chỉnh
giảm phần kinh phí sự nghiệp năm 2023 và năm 2022 kéo dài sang năm 2023 của
Chương trình MTQG phát triển KTXH vùng ĐBDTTS&MN của tỉnh Lạng Sơn do
không còn đối tượng hoặc vướng thủ tục không thể thực hiện được. Tổng kinh
phí đề nghị điều chỉnh giảm (trả lại NSNN) là 330,693 tỷ đồng (bao gồm: năm
2022 kéo dài sang năm 2023 là 86,119 tỷ đồng, năm 2023 là 244,574 tỷ đồng).
|
30
|
QUẢNG NAM
|
Kiến nghị các bộ, cơ quan
trung ương:
- Đề nghị Ủy Ban Dân tộc quan
tâm phối hợp với Bộ Tài chính sớm có Văn bản hướng dẫn, trả lời để tỉnh Quảng
Nam tổ chức thực hiện nội dung xin ý kiến chuyển nguồn vốn sự nghiệp trung
ương tại Tiểu dự án 1- Dự án 3, sang thực hiện nội dung Tiểu dự án 2 - Dự án
3. (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản số 2048/BNN-TCLN ngày
03/4/2023 đề nghị Ủy ban Dân tộc xin ý kiến của Bộ Tài chính).
- Đề nghị Ủy Ban Dân tộc phối
hợp với Bộ Tài chính có văn bản cho phép mở rộng nội dung và mức hỗ trợ thực
hiện nội dung hỗ trợ địa bàn bố trí dân xen ghép từ nguồn vốn sự nghiệp (dự
án 2), cụ thể như sau: Chi phí tháo gỡ và lắp đặt lại nhà ở (từ nơi ở cũ đến
nơi ở mới), mức hỗ trợ 20.000.000 đồng/nhà; Hỗ trợ để hộ gia đình phát triển
sản xuất; mức hỗ trợ 20.000.000 đồng/hộ
|
31
|
BÌNH ĐỊNH
|
Bộ Tài chính xem xét cho phép
điều chỉnh nguồn sự nghiệp kinh tế cấp năm 2023 của Tiểu dự án 1 thuộc Dự án
9: Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân
tộc có khó khăn đặc thù sang thực hiện nội dung khác phù hợp với điều kiện của
địa phương, vì Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 9 trên địa bàn tỉnh không thực hiện
được (Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định có Văn bản số 2386/UBND-TH ngày
19/4/2023 về việc đề nghị điều chỉnh nguồn vốn Thực hiện CTMTQG phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh
Bình Định).
|
32
|
BẠC LIÊU
|
Theo Quyết định phân bổ vốn của
Thủ tướng Chính phủ, năm 2022 và năm 2023 nguồn kinh phí sự nghiệp từ ngân
sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi, trong đó có 02 dự án các đơn vị được giao thực hiện không giải ngân được
vốn, cụ thể:
- Phân bổ 1.795 triệu đồng
(năm 2022 là 414 triệu đồng và năm 2023 là 1.381 triệu đồng) để thực hiện dự
án 3: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế
mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị.
- Phân bổ 481 triệu đồng (năm
2022 là 130 triệu đồng và năm 2023 là 351 triệu đồng) để thực hiện dự án 4: Đầu
tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi và các đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực dân tộc.
Tuy nhiên, tỉnh Bạc Liêu hiện
nay không còn xã, ấp đặc biệt khó khăn và xã khu vực II nên không thể sử dụng
số vốn được phân bổ này. Do đó, UBND tỉnh Bạc Liêu kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Ủy ban Dân tộc báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển số vốn trên
cho các dự án, nội dung khác thuộc chương trình để triển khai thực hiện.
|
33
|
TP. HÀ NỘI
|
Đề nghị các Bộ ngành Trung
ương tiếp tục có hướng dẫn, quy định cụ thể thực hiện CTMTQG phát triển KTXH
vùng ĐBDTTS&MN về:
- Định mức hỗ trợ để địa
phương có cơ sở thực hiện các dự án, nội dung của Chương trình.
- Định mức kỹ thuật, định mức
hỗ trợ phát triển sản xuất và chi phí quản lý dự án phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp, du lịch, củng cố phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống.
- Định mức kinh tế-kỹ thuật đối
với một số loại cây trồng, vật nuôi của dự án chưa có trong bộ định mức kinh
tế- kỹ thuật.
|
PHỤ LỤC XVII
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
(Kèm theo Thông báo số 392/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2023 của Văn phòng
Chính phủ)
TT
|
Địa phương
|
Nội dung kiến nghị
|
1
|
HẢI DƯƠNG
|
Đề nghị Chính phủ bổ sung một
số đối tượng thụ hưởng tín dụng chính sách xã hội như (hộ có mức sống trung
bình làm nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp vay vốn sản xuất, kinh doanh, tạo
sinh kế, tạo việc làm; hộ cận nghèo vay vốn chương trình nhà ở..) phù hợp với
thực tiễn nhằm thực hiện thành công mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền
vững và bảo đảm an sinh xã hội.
|
2
|
PHÚ YÊN
|
Đề nghị nâng mức cho vay
chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn lên tối đa 20 triệu đồng/công
trình; mức cho vay xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà để ở tối đa không
quá 1 tỷ đồng.
|
Thông báo 392/TB-VPCP năm 2023 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương tại Phiên họp thứ 4 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trực tuyến với các địa phương về sơ kết tình hình triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia từ năm 2021 đến nay và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong thời gian tới do Văn phòng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông báo 392/TB-VPCP ngày 24/09/2023 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương tại Phiên họp thứ 4 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trực tuyến với các địa phương về sơ kết tình hình triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia từ năm 2021 đến nay và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong thời gian tới do Văn phòng Chính phủ ban hành
2.854
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|