ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
318/2013/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 18 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01
năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
70/2012/NĐ-CP ngày ngày 18 tháng 9 năm 2012 Quy định thẩm quyền, trình tự, thủ
tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP
ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số
38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số
11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát
triển đô thị;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về Khu công nghiệp,
Khu chế xuất và Khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số
01/2007/TT-BKH ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội;
Căn cứ Thông tư số
03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26 tháng 3
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí
cho lập, thẩm định quy hoạch điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số
07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
19/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu
kinh tế;
Căn cứ Thông tư số
19/2010/TT-BXD ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;
Căn cứ Thông tư số
07/2011/TT-BXD ngày 28 tháng 6 năm 2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi
phí lập, công bố quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;
Căn cứ Thông tư số
15/2010/TT-BXD ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định về cắm mốc giới
và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Liên bộ: Bộ
Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư số
19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy
định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Căn cứ Quyết định số
04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về ban hành quy trình lập, và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
06/2010/TT-BTNMT ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 408/TTr-SXD ngày 22 tháng 5 năm 2013, Sở Tư pháp tại Công văn số
95/BC-TP ngày 01/7/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
quản lý quy hoạch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ các nội dung
quy định về quản lý quy hoạch xây dựng trong bản Quy định phân công, phân cấp
và ủy quyền thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số
12/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 418/2013/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, bao gồm:
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội, gồm: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, cấp
huyện; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng liên huyện của tỉnh.
2. Quy hoạch phát triển các ngành,
lĩnh vực, các sản phẩm chủ yếu theo quy định tại Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP và những
ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh, cấp huyện phải lập quy hoạch theo
quy định của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của bộ, ngành trung ương. Các đề án, dự án, chương trình có tính chất như quy hoạch (đề án, dự
án, chương trình có nội dung khảo sát, điều tra thống kê đánh giá hiện trạng,
xác định mục tiêu, định hướng quản lý; dự toán kinh phí thực hiện như quy hoạch)
sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
3. Quy hoạch xây dựng, gồm: Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết đô thị, quy hoạch xây dựng chi tiết các khu chức năng khác
ngoài đô thị (du lịch, bảo tồn, khu di tích, khu, cụm công nghiệp), quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật (gồm: quy hoạch chuyên ngành giao thông đô thị, quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt đô thị, quy hoạch cấp điện đô thị, quy
hoạch chiếu sáng đô thị, quy hoạch cấp
nước đô thị, quy hoạch thoát nước thải
đô thị, quy hoạch
xử lý chất thải rắn, quy hoạch nghĩa trang, quy hoạch thông tin liên lạc); quy hoạch phát triển hệ thống đô thị cấp tỉnh.
4. Quy hoạch sử dụng đất, gồm: Quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch sử dụng
đất cấp xã.
5. Những nội dung không quy định tại
Quy định này thì thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ và các bộ, ngành trung ương có liên quan đến nội dung,
trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan Nhà nước, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch được quy định tại Điều 1 Quy định này.
Điều 3.
Nguyên tắc, yêu cầu đối với việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
1. Tuân thủ các bước công việc, quy
trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành khi lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch. Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch theo
đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy định.
2. Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ,
thống nhất giữa các loại quy hoạch khi thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý các đề án, dự án và đồ án quy hoạch.
3. Đảm bảo tính kế thừa đối với
các quy hoạch; đề án, dự án và đồ án quy hoạch được lập sau phải tuân thủ và có
tính kế thừa, phù hợp với các đề án, dự án và đồ án quy hoạch đã được phê duyệt
trước đó.
4. Đảm bảo tính thực tiễn, khả
thi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp chặt chẽ
giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh, đáp ứng yêu
cầu quốc phòng, an ninh trong tình hình mới.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. QUY HOẠCH
TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC VÀ
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM CHỦ YẾU; ĐỀ ÁN, DỰ ÁN CÓ TÍNH CHẤT NHƯ QUY HOẠCH
Điều 4. Trách
nhiệm tổ chức lập và trình phê duyệt quy hoạch; đề án, dự án có tính chất như
quy hoạch (sau đây gọi chung là quy hoạch)
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quyết định việc lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 15-20 năm; điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội cấp tỉnh theo định kỳ 5 năm một lần trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định
việc lập và phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (vùng liên huyện),
lãnh thổ đặc biệt (trong tỉnh); quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, các sản
phẩm chủ yếu; đề án, dự án có tính chất như quy hoạch cấp tỉnh. Điều chỉnh quy
hoạch phát triển vùng, liên vùng; các ngành, lĩnh vực, các sản phẩm chủ yếu cấp
tỉnh theo định kỳ 5 năm một lần.
b) Phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện và một số quy hoạch
lĩnh vực cấp huyện theo các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Chịu trách nhiệm tổ chức lập và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Quy hoạch phát triển các vùng kinh tế - xã hội
(vùng liên huyện), các quy hoạch phát triển liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực
trên địa bàn tỉnh; báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược trong quá trình lập quy hoạch theo
quy định của pháp luật về môi trường.
b) Chủ trì hướng
dẫn cơ chế chính sách, quản lý Nhà nước về lĩnh vực quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện; quy hoạch phát triển các vùng kinh tế -
xã hội (vùng liên huyện), lãnh thổ đặc biệt (trong tỉnh); quy hoạch phát triển
liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh
vực, các sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh và
đề án, dự án có tính chất như quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
c) Là thành viên phản biện Hội đồng
thẩm định các quy hoạch trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
d) Tổng hợp danh mục các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, cấp
huyện; quy hoạch phát triển các vùng kinh tế - xã hội (vùng liên huyện), lãnh
thổ đặc biệt (trong tỉnh); quy hoạch phát triển liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực cấp tỉnh; quy hoạch các ngành, lĩnh vực, các sản phẩm chủ
yếu cấp tỉnh; đề án, dự án của tỉnh có tính chất như quy hoạch sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước cấp tỉnh theo kế hoạch hàng năm, 5 năm trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội chung của tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư cân đối, bố trí kế hoạch vốn thực hiện các dự án quy hoạch hàng năm,
5 năm trong dự toán chung của tỉnh. Có trách nhiệm tham gia ý kiến vào dự toán
các dự án quy hoạch của tỉnh sử dụng vốn sự nghiệp thuộc ngân sách cấp tỉnh khi
có văn bản đề nghị tham gia ý kiến.
5. Các Sở,
ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
a)
Các Sở, ban,
ngành quản lý ngành, lĩnh vực
chịu trách nhiệm tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch và trình phê duyệt quy hoạch
ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh; đề án, dự án cấp tỉnh có tính chất như quy hoạch cấp tỉnh
thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ
trách. Có trách nhiệm tham
gia ý kiến bằng văn bản khi được Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc chủ đầu tư lập quy hoạch xin ý kiến về quy hoạch có liên quan đến lĩnh vực
ngành mình phụ trách.
b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức
lập quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh; thuộc ngành, lĩnh vực
mình phụ trách, phải đồng thời tổ chức
lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình lập quy hoạch theo
quy định của pháp luật về môi trường.
6. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố (Ủy ban nhân
dân cấp huyện)
Quyết định việc tổ chức lập Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 15 - 20 năm;
điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội theo định kỳ 5 năm một
lần trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
7. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố (Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện)
a) Chịu trách nhiệm tổ chức lập, phê duyệt quy
hoạch phát triển lĩnh vực, các sản phẩm chủ yếu cấp huyện; đề án, dự án có tính
chất như quy hoạch cấp huyện sử dụng vốn ngân sách cấp huyện (trừ các quy hoạch
được quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều
này).
b) Phê duyệt quy hoạch phát triển lĩnh
vực, sản phẩm chủ yếu cấp huyện; đề án, dự án có tính chất như quy hoạch cấp
huyện sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở quản lý về lĩnh vực đó.
Nội dung cho ý kiến của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, gồm: Sự phù hợp về mục
tiêu, công trình trọng điểm, tính đồng bộ đối với quy mô, tiến độ, bước đi, thứ
tự ưu tiên, khả năng đáp ứng nguồn lực cho quy hoạch; sự phù hợp đối với các
quy hoạch cấp tỉnh và các nội dung khác có liên quan (nếu có).
8. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện là cơ quan đầu mối tổng hợp danh
mục các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch lĩnh
vực, các sản phẩm chủ yếu cấp huyện; đề án, dự án cấp huyện có tính chất như
quy hoạch sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện theo kế hoạch hàng năm, 5
năm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp huyện xem xét, quyết định và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
Điều 5. Chủ
trương lập quy hoạch
1. Trên cơ sở
các quy hoạch được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 Quy định này, các sở, ban, ngành, địa phương, các chủ đầu tư có văn bản trình cấp có
thẩm quyền theo quy định tại Điều 4
Quy định này chấp thuận chủ trương cho
triển khai thực hiện lập, điều chỉnh quy hoạch.
2.
Trong trường hợp các ngành, lĩnh vực, các sản phẩm chủ yếu, đề án, dự án có
tính chất như quy hoạch cần phải lập nhưng không có trong danh mục được quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 Quy định này, các sở, ban, ngành, địa phương, các
chủ đầu tư có văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, trong đó nêu rõ: Sự cần thiết phải lập quy hoạch, đề
án, dự án căn cứ vào tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh, huyện, thành phố, nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai, định hướng phát triển ngành,
lĩnh vực của Trung ương dự kiến phân bố trên địa bàn và kết quả dự báo về khả
năng thị trường.
a) Đối
với quy hoạch cấp tỉnh gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung danh mục và đồng ý cho triển khai thực hiện lập,
điều chỉnh quy hoạch, đề án, dự án có tính chất như quy hoạch.
b) Đối
với quy hoạch cấp huyện gửi về Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp, tham mưu
Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ sung danh mục và đồng ý cho triển khai thực hiện lập
quy hoạch, đề án, dự án có tính chất như quy hoạch.
Điều 6. Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, đề
cương và dự toán quy hoạch
1. Căn cứ văn bản đồng ý cho lập
quy hoạch của cấp có thẩm quyền, cơ quan được giao tổ chức lập quy hoạch triển
khai lập nhiệm vụ, đề cương và dự toán theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương
liên quan gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với quy hoạch cấp tỉnh, Phòng Tài chính
– Kế hoạch đối với quy hoạch cấp huyện để tổ chức thẩm định.
2. Thành phần hồ sơ trình thẩm định:
Thực hiện theo văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương liên quan; số lượng:
07 bộ.
3. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ,
đề cương và dự toán quy hoạch:
a) Đối với quy hoạch cấp tỉnh: Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở ngành liên quan
tổ chức thẩm định nhiệm vụ, đề cương và dự toán theo văn bản hướng dẫn của các
bộ, ngành trung ương, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Đối với quy hoạch cấp huyện:
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp với các phòng ban liên
quan tổ chức thẩm định nhiệm vụ, đề cương và dự toán quy hoạch theo văn bản hướng
dẫn của các bộ, ngành trung ương, của tỉnh và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt.
4. Trường hợp trong quá trình
nghiên cứu lập quy hoạch, nếu thấy cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ,
đề cương và dự toán quy hoạch thì cơ quan được giao tổ chức lập quy hoạch phải
báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép điều chỉnh, bổ sung trước khi thực hiện các
bước tiếp theo.
Điều 7. Hội đồng
thẩm định
1. Đối với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch các ngành, lĩnh vực, các sản phẩm chủ yếu bắt
buộc phải Thành lập Hội đồng để tổ chức thẩm định. Không thành lập Hội đồng thẩm
định đối với các đề án, dự án có tính chất như quy hoạch.
2. Cơ cấu, thành phần Hội đồng
thẩm định theo quy định tại Khoản 1, Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
04/2008/NĐ-CP và Nghị định số 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Cơ quan Thường trực Hội đồng thẩm
định là Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với quy hoạch cấp tỉnh, Phòng Tài chính - Kế
hoạch đối với quy hoạch cấp huyện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan thống nhất danh sách các thành viên Hội đồng
thẩm định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm
định cấp tỉnh.
4. Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ
trì, phối hợp với các phòng ban liên quan thống nhất danh sách các thành viên Hội
đồng thẩm định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội
đồng thẩm định cấp huyện.
Điều 8. Lập và
tổ chức lấy ý kiến, hội thảo, phản biện quy hoạch
1. Yêu cầu nội dung quy hoạch phải
phù hợp với nhiệm vụ, đề cương quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trước khi cơ quan có thẩm quyền
tổ chức cuộc họp đánh giá, thẩm định quy hoạch, cơ quan được giao tổ chức lập
quy hoạch phải thực hiện:
a) Tổ chức lấy ý kiến (hoặc tổ chức
hội thảo góp ý) của các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan đối với quy hoạch
cấp tỉnh; các phòng, cơ quan, địa phương có liên quan đối với quy hoạch cấp huyện
và các nhà khoa học.
b) Các quy hoạch liên quan đến quốc
phòng, an ninh phải có sự tham gia thẩm định của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và
Công an tỉnh đối với quy hoạch cấp tỉnh; Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện và Công
an cấp huyện đối với quy hoạch cấp huyện.
c) Cơ quan được giao tổ chức lập
quy hoạch chủ động phối hợp với Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh để tổ
chức tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo quy định tại Quyết định số
75/2011/QĐ-UBND ngày 09/3/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban
hành Quy định hoạt động tư vấn, phản
biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Bắc
Giang.
Điều 9. Thẩm định
quy hoạch
1. Đối
với quy hoạch cấp tỉnh
a) Sau khi được Hội đồng thẩm định
cấp tỉnh tổ chức thẩm định, cơ quan được giao tổ chức lập quy hoạch có trách
nhiệm hoàn chỉnh lại quy hoạch theo Biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định và
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
cấp tỉnh, cấp huyện; quy hoạch phát triển các vùng kinh tế - xã hội (vùng liên
huyện), lãnh thổ đặc biệt (trong tỉnh); quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực
và các sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các quy hoạch
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định tại
Khoản 2, Điều 4, Quy định này.
2. Đối với quy hoạch cấp huyện
a) Sau khi được Hội đồng thẩm định
cấp huyện tổ chức thẩm định, phòng chuyên môn của huyện được giao tổ chức lập
quy hoạch có trách nhiệm hoàn chỉnh lại quy hoạch theo Biên bản cuộc họp của Hội
đồng thẩm định cấp huyện và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với quy hoạch
phát triển lĩnh vực và các sản phẩm chủ yếu.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ
trì thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với các
quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
theo quy định tại Khoản 7, Điều 4, Quy định này.
Điều 10. Thủ
tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch
1. Hồ
sơ trình thẩm định quy hoạch: Theo quy định tại Điều 29
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Trung
ương; số lượng tối thiểu: 18 bộ đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội cấp tỉnh; 14 bộ đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp
huyện, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh, cấp huyện.
Cơ quan thường trực thẩm định quy
hoạch có thể đề nghị cơ quan lập quy hoạch cung cấp thêm số lượng hồ sơ khi cần
thiết.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ,
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực
thẩm định quy hoạch thông báo bằng văn bản cho cơ quan lập quy hoạch trong đó
nêu rõ lý do và yêu cầu chỉnh sửa để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
2. Hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch:
Theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ; số lượng:
03 bộ.
3. Thời hạn thẩm định:
a) Thẩm định nhiệm vụ, đề cương, dự
toán quy hoạch: Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm thẩm định trong thời hạn
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn tối
đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan chủ trì thẩm
định có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Sở Tài chính để xin ý kiến thẩm định nội dung
dự toán quy hoạch; các đơn vị có liên quan để xin ý kiến thẩm định.
Cơ quan tham gia ý kiến có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản xin ý kiến tham gia của Cơ quan chủ trì thẩm định.
b) Thẩm định quy hoạch: Hội đồng
thẩm định hoặc Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm thẩm định trong thời hạn
30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời gian tối
đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Thường trực
Hội đồng thẩm định hoặc Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm gửi hồ sơ đến
các Thành viên Hội đồng thẩm định; các đơn vị có liên quan để xin ý kiến thẩm định.
Cơ quan tham gia ý kiến có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản xin ý kiến tham gia thẩm định của Cơ quan Thường trực Hội đồng thẩm định
hoặc Cơ quan chủ trì thẩm định.
4. Thời hạn phê duyệt:
a) Đối với nhiệm vụ, đề cương và dự
toán: Thời hạn phê duyệt tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
b) Đối với quy hoạch: Thời hạn phê
duyệt tối đa là 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 11. Công
bố quy hoạch
Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt, cơ quan được giao lập quy
hoạch có trách nhiệm tổ chức công bố công khai, thông báo quy hoạch (trừ quy hoạch
có nội dung bí mật Nhà nước), cụ thể như sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản (kèm theo quyết định và báo cáo quy hoạch được phê duyệt chính thức) quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh và một số quy hoạch khác được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao tới
các bộ, ngành trung ương có liên
quan, các sở, ban, ngành của tỉnh và các huyện, thành phố.
2. Các Sở, ban, ngành có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản (kèm theo quyết định và báo cáo quy hoạch được duyệt) quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực,
sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh tới các bộ, ngành trung ương liên quan, các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố liên
quan.
3. Ủy ban
nhân dân cấp huyện (giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch) có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản (kèm theo quyết định và báo cáo quy hoạch được duyệt) quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội; quy hoạch phát triển các lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp huyện đến Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các sở, ban, ngành liên quan.
4. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều
này phải đồng thời công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng bằng
các hình thức: Trên Website của đơn vị (nếu có), Website của các Sở có chuyên
ngành về quy hoạch, trên đài, báo… để mọi cá nhân, tổ chức có thể dễ dàng tiếp
cận nghiên cứu và khai thác. Đồng thời làm căn cứ để theo dõi, giám sát, kiến
nghị sửa đổi, bổ sung khi cần thiết; tránh tình trạng triển khai thực hiện
không đúng với quy hoạch được duyệt.
Điều 12. Quản
lý quy hoạch
1. Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình
thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh; quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch phát triển các vùng kinh tế
- xã hội (vùng liên huyện), lãnh thổ đặc biệt (trong tỉnh); quy hoạch phát triển
các ngành, lĩnh vực, các sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh; đề án, dự án có tính chất như quy hoạch cấp tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy
định.
2. Các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi
báo cáo kết quả lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch sau khi quy hoạch được
thông qua và quyết định phê duyệt có hiệu lực thi hành về Sở Kế hoạch và Đầu tư
để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
Định kỳ vào ngày 15/11 hàng năm, các Sở, ban, ngành, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo về tình hình thực hiện quy
hoạch về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chủ trì, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình
hình thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, quy hoạch
phát triển lĩnh vực, các sản phẩm chủ yếu; đề án, dự án có tính chất như quy hoạch cấp huyện để báo cáo Sở Kế hoạch và
Đầu tư theo quy định.
4. Các phòng chuyên môn cấp huyện
có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch sau khi
quy hoạch được thông qua và quyết định phê duyệt có hiệu lực thi hành về Phòng
Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Định kỳ vào ngày 10/11 hàng năm, các phòng chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm báo cáo về tình hình thực hiện quy hoạch về Phòng Tài chính - Kế hoạch
để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện
quy hoạch nếu cần phải điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thì cơ quan được giao nhiệm
vụ chủ trì quản lý quy hoạch tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này
có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định cho phép điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch.
Mục 2. QUY HOẠCH
XÂY DỰNG
Điều 13. Lập
kế hoạch quy hoạch xây dựng
1. Hàng năm, Sở Xây dựng phối hợp
với Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng
kế hoạch lập quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính để thống nhất, xác định: Sự cần thiết lập quy hoạch, quy mô,
tiến độ thực hiện, nguồn vốn. Sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Sở
Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, làm căn cứ tổ chức thực hiện.
2. Phòng Kinh tế - Hạ tầng các huyện,
phòng Quản lý đô thị thành phố xây dựng kế hoạch lập quy hoạch xây dựng chi tiết
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện gửi Phòng Tài Chính – Kế hoạch tổng hợp, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt; sau khi kế hoạch được duyệt, gửi 01 bản về Sở Xây dựng để tổng
hợp, theo dõi và đôn đốc thực hiện.
Điều 14. Phê
duyệt nhiệm vụ, dự toán và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh, vùng liên huyện và các vùng khác (vùng công nghiệp, vùng đô thị lớn,
vùng du lịch, nghỉ mát, vùng bảo vệ di sản cảnh quan thiên nhiên...) trong địa
giới hành chính của tỉnh cho các giai đoạn: 5 năm, 10 năm, 20 năm và dài hơn.
b) Phê duyệt đồ án quy hoạch chung
xây dựng đối với các đô thị loại: II, III, IV, V; quy hoạch chung xây dựng các
đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại: IV, V; quy hoạch chung
các khu chức năng khác ngoài đô thị (du lịch, bảo tồn, khu di tích, khu, cụm
công nghiệp…) có quy mô lớn hơn 500 ha. Phê duyệt chương trình phát triển đô thị
toàn tỉnh.
c) Phê duyệt điều chỉnh tổng thể
các đồ án quy hoạch chung xây dựng đã phê duyệt thuộc thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phê duyệt kế hoạch 5 năm và
hàng năm lập các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh trên cơ sở đề nghị
của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và tờ trình của Sở Xây dựng.
b) Phê duyệt hồ sơ đề xuất khu vực
phát triển đô thị đối với các khu vực phát triển đô thị thuộc thẩm quyền hoặc
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với các khu vực phát triển đô thị thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
c) Phê duyệt nhiệm vụ và dự toán
quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện và các vùng khác (vùng công nghiệp,
vùng đô thị lớn, vùng du lịch, nghỉ mát, vùng bảo vệ di sản cảnh quan thiên
nhiên...) trong địa giới hành chính của tỉnh cho các giai đoạn: 5 năm, 10 năm,
20 năm và dài hơn.
d) Phê duyệt nhiệm vụ và dự toán
quy hoạch chung xây dựng đô thị các loại: II, III, IV, V; quy hoạch chung xây dựng
đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại: IV, V; quy hoạch chung
các khu chức năng ngoài đô thị có diện tích lớn hơn 500 ha.
đ) Phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và
điều chỉnh cục bộ các đồ án quy hoạch chung xây dựng đối với đô thị loại: II,
III, IV, V; quy hoạch chung xây dựng đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô
thị loại: IV, V; quy hoạch chung các khu chức năng ngoài đô thị có diện tích lớn
hơn 500 ha.
e) Phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và
đồ án quy hoạch phân khu đối với đô thị loại IV trở lên; quy hoạch chung và quy
hoạch xây dựng chi tiết các khu chức năng khác ngoài đô thị (du lịch, bảo tồn,
khu di tích, khu, cụm công nghiệp…) có quy mô nhỏ hơn 500 ha.
g) Phê duyệt nhiệm vụ, dự
toán và đồ án quy hoạch chi tiết: Các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới
hành chính từ hai huyện, thành phố trở lên; khu vực liền kề (giáp ranh) giữa
các huyện, thành phố; các khu vực phát triển đô thị (bao gồm: khu vực phát triển
đô thị mới, khu vực phát triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn,
khu vực tái thiết đô thị, khu vực có chức năng chuyên biệt); các khu vực có ý
nghĩa quan trọng (bao gồm: Các phường thuộc thành phố Bắc Giang; các xã thuộc
thành phố Bắc Giang và thị trấn thuộc huyện có quy mô từ 20 ha trở lên).
3. Sở Xây dựng:
Phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và đồ
án quy hoạch chi tiết đối với các dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư thực
hiện có quy mô từ 5 ha trở lên, đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận
đầu tư nhưng chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt hoặc đã có quy hoạch chi tiết
được duyệt nhưng điều chỉnh chức năng, ranh giới lô đất so với quy hoạch xây dựng
chi tiết được duyệt. Thực hiện thoả thuận kiến trúc, quy hoạch tổng mặt bằng đối
với các dự án có quy mô nhỏ hơn 5 ha theo quy định tại Điều 25, Quy định này.
4. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
a) Phê duyệt nhiệm vụ, dự toán và
đồ án quy hoạch chi tiết đô thị có quy mô nhỏ hơn 20 ha, quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn thuộc địa giới hành chính do
mình quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng (trừ các
đồ án quy hoạch chi tiết đô thị được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và
các đồ án quy hoạch trong trường hợp nêu tại Điểm c, Khoản 2, Điều 16 Quy định
này).
b)
Quy định những khu vực tại các xã trên địa bàn huyện, thành phố khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng làm cơ sở cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
xã cấp giấy phép xây dựng nhà
ở riêng lẻ trên địa bàn xã
thuộc quyền quản lý.
Điều 15. Lập
nhiệm vụ, dự toán và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch lập,
điều chỉnh tổng thể các đồ án quy hoạch chung trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức lập nhiệm vụ, dự toán và
đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện và các vùng khác (vùng công
nghiệp, vùng đô thị lớn, vùng du lịch, nghỉ mát, vùng bảo vệ di sản cảnh quan
thiên nhiên...) cho các giai đoạn: 5 năm, 10 năm, 20 năm và dài hơn báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Tổ chức lập nhiệm vụ, dự toán
và đồ án quy hoạch chung xây dựng các đô thị mới có quy mô dân số tương đương với
đô thị loại: IV, V; quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết các khu chức năng
khác ngoài đô thị (du lịch, khu, cụm công nghiệp,…) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh giao; quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch phát triển hệ thống
đô thị cấp tỉnh; chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh; hồ sơ đề xuất khu vực
phát triển đô thị đối với các khu vực phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức lập nhiệm vụ, dự toán
và đồ án quy hoạch phân khu; quy hoạch chi tiết các khu vực có phạm vi liên
quan đến địa giới hành chính từ hai huyện, thành phố trở lên và các khu vực
khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh
a) Tổ chức lập quy hoạch xây dựng
chi tiết xây dựng đối với khu công nghiệp chưa xác định chủ đầu tư xây dựng –
kinh doanh kết cấu hạ tầng.
b) Chủ trì, phối hợp với các chủ đầu
tư lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch chung xây dựng đối với các khu công
nghiệp có quy mô 500 ha trở lên và có nhiều nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng
– kinh doanh kết cấu hạ tầng theo từng khu riêng biệt. Sau khi quy hoạch chung
xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ trì, phối hợp với các chủ đầu tư
lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch chi tiết xây dựng. Không phải lập nhiệm vụ
quy hoạch đối với quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Tổ chức lập nhiệm vụ, dự toán và đồ
án quy hoạch chung, điều chỉnh quy hoạch chung đô thị các loại II, III, IV, V;
các khu vực liền kề (giáp ranh) địa giới hành chính giữa các huyện, thành phố;
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trong địa giới hành chính thuộc quyền quản
lý.
4. Uỷ ban nhân dân xã
Tổ chức lập nhiệm vụ, dự toán và đồ
án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã và
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính do
mình quản lý.
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
công trình có sử dụng quỹ đất từ 05 ha trở lên, tổ chức lập nhiệm vụ, dự toán
và đồ án quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư, trình Sở Xây dựng thẩm định,
phê duyệt theo quy định tại Khoản 3, Điều 14, Quy định này. Trường hợp dự án đầu
tư xây dựng công trình có sử dụng quỹ đất nhỏ hơn 05 ha thì
chủ đầu tư lập hồ sơ để thoả thuận kiến trúc, quy hoạch tổng mặt bằng theo quy
định tại Điều 25 Quy định này.
Điều 16. Thẩm
định nhiệm vụ, dự toán và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng
a) Chủ trì thẩm định nhiệm vụ, dự
toán và đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh và
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thực hiện thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt các đồ án quy hoạch quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều
này.
b) Thống nhất ý kiến bằng văn bản
đối với đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
2. Phòng Kinh tế và Hạ tầng các
huyện, Phòng Quản lý Đô thị thành phố Bắc Giang
a) Chủ trì thẩm định nhiệm vụ, dự
toán và đồ án quy hoạch trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý trình
Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Sở Xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
b) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quy định những khu vực tại các xã trên địa bàn khi xây dựng phải có giấy
phép xây dựng làm cơ sở cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép xây dựng
nhà ở riêng lẻ trên địa bàn xã thuộc quyền quản lý.
c) Trường hợp Phòng Kinh tế và Hạ
tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố Bắc Giang không có Kiến trúc sư
hoặc Kỹ sư xây dựng chuyên ngành (thuộc một trong các chuyên ngành sau: kỹ thuật
đô thị, xây dựng, giao thông) để thẩm định các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm gửi hồ sơ các đồ án quy hoạch này về Sở Xây dựng để thẩm định, trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về đồ án quy hoạch chung
đô thị, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới trước khi các quy hoạch này được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức
lập quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
trong việc báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị, quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới.
4. Hội đồng thẩm định
a) Tùy theo tính chất, quy mô của
từng đồ án, người có thẩm quyền quyết định tổ chức hoặc không tổ chức Hội đồng
thẩm định đối với từng đồ án quy hoạch. Sở Xây dựng tham mưu cho Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định đối với quy hoạch thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Phòng Kinh
tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị thành phố tham mưu Uỷ ban nhân dân cấp huyện
thành lập Hội đồng thẩm định đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
b) Cơ cấu của Hội đồng thẩm định gồm
các cơ quan chức năng quản lý nhà nước, chính quyền địa phương và các hội nghề
nghiệp có liên quan.
Điều 17. Lấy
ý kiến về quy hoạch xây dựng
1. Trách nhiệm lấy ý kiến về
quy hoạch xây dựng: Theo quy định tại Điều 20, Luật Quy hoạch đô thị.
2. Hình thức và thời gian lấy
ý kiến: Theo quy định tại Điều 21, Luật Quy hoạch đô thị.
3. Đối với đồ án quy hoạch xây dựng
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện
a) Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ
chức lập quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến của các Sở, ban, ngành và đơn vị
có liên quan.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền sau khi có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Sở Xây dựng.
Điều 18. Điều
chỉnh quy hoạch xây dựng
1. Trách nhiệm rà soát quy hoạch
xây dựng
a) Đối với các đồ án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của cấp tỉnh, Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì rà soát, lập kế hoạch
điều chỉnh và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc điều chỉnh quy hoạch
xây dựng. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chủ trì rà soát quy hoạch xây dựng
các khu công nghiệp, gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
b) Đối với các đồ án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện,
Phòng Quản lý đô thị thành phố là cơ quan chủ trì rà soát, lập kế hoạch điều chỉnh
và báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định việc điều chỉnh quy hoạch; đồng
thời gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi trên địa bàn tỉnh.
2. Thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch
xây dựng
a) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch xây dựng là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây
dựng. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh là người có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh
cục bộ các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
b) Ban quản lý các Khu công nghiệp
tỉnh quyết định việc điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của
khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế nhưng không làm thay đổi
chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch, sau khi có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Sở Xây dựng.
Điều 19. Lưu
trữ hồ sơ quy hoạch xây dựng
1. Thành phần hồ sơ lưu trữ, gồm:
nhiệm vụ, dự toán và đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt (bao gồm: Thuyết
minh tổng hợp, các bản vẽ đúng tỷ lệ theo quy định, đĩa CD lưu toàn bộ nội dung
thuyết minh và bản vẽ).
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ
chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm gửi hồ sơ nhiệm vụ, dự toán và đồ án
quy hoạch xây dựng được phê duyệt theo quy định tại Khoản 1, Điều này đến các
cơ quan liên quan để lưu trữ, cụ thể như sau:
a) Đối với hồ sơ nhiệm vụ, dự toán
và đồ án quy hoạch đô thị do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt được lưu trữ tại Bộ
Xây dựng, Trung tâm lưu trữ tỉnh, Sở Xây dựng và Uỷ ban nhân dân cấp huyện có
liên quan trực tiếp.
b) Đối với hồ sơ nhiệm vụ, dự toán
và đồ án quy hoạch xây dựng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Sở Xây dựng phê duyệt, được lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ tỉnh, Sở Xây dựng,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có liên quan trực tiếp.
c) Đối với hồ sơ nhiệm vụ, dự toán
và đồ án quy hoạch xây dựng do Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, được lưu trữ
tại Sở Xây dựng, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành
phố và Uỷ ban nhân dân cấp xã có liên quan.
Điều 20. Công
bố công khai quy hoạch xây dựng
1. Hình thức, nội dung công
bố: Theo Điều 53, Luật Quy hoạch Đô thị.
2. Trách nhiệm công bố công khai đồ
án quy hoạch xây dựng
a) Sở Xây dựng công bố công khai
quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới
hành chính từ hai huyện, thành phố trở lên, quy
hoạch phát triển hệ thống đô thị cấp tỉnh; chương trình phát triển đô thị toàn
tỉnh; khu vực phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và các đồ án quy hoạch khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện công
bố công khai đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch đô thị mới và
quy hoạch chi tiết đô thị thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
c) Uỷ ban nhân dân các xã công bố
công khai đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, quy hoạch chi tiết khu
trung tâm xã và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn thuộc phạm vi địa giới
hành chính do mình quản lý.
d) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
công bố quy hoạch chi tiết khu vực được giao làm chủ đầu tư dự án.
Điều 21. Cắm
mốc giới theo quy hoạch
1. Trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày công bố quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng phải được cắm
mốc giới quy hoạch trên thực địa để phục vụ công tác quản lý, thực hiện quy hoạch
xây dựng.
2. Trình tự, thủ tục tổ chức
cắm mốc giới và quản lý mốc giới quy hoạch trên thực địa được thực hiện theo
quy định của Thông tư số 15/2010/TT-BXD ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng
quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị. Nhiệm vụ và
hồ sơ cắm mốc giới quy hoạch do Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt sau khi có
ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
3. Kinh phí tổ chức cắm mốc giới
quy hoạch
a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách cấp huyện để lập hồ sơ cắm mốc giới và
triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa, bổ sung và khôi phục mốc giới đối với
các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và các quy hoạch chi tiết không
thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh trên địa bàn
thuộc quyền quản lý.
b) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
công trình chịu trách nhiệm bố trí kinh phí để lập hồ sơ cắm mốc giới và triển khai
cắm mốc giới ngoài thực địa đối với các đồ án quy hoạch thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.
Điều 22. Cung
cấp thông tin về quy hoạch xây dựng
Thực hiện theo Điều 55 của Luật
Quy hoạch Đô thị và Điều 41, Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 21/01/2005 của
Chính phủ về quy hoạch xây dựng.
Điều 23. Cấp
chứng chỉ quy hoạch
1. Chứng chỉ quy hoạch do Sở Xây dựng,
Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp là văn bản
xác định các thông tin và số liệu về quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị, điều
lệ quản lý đô thị được duyệt cho các tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu.
2. Thẩm quyền cấp chứng chỉ quy hoạch
a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp
chứng chỉ quy hoạch cho các dự án đầu tư thuộc đồ án quy hoạch chi tiết do mình
phê duyệt theo thẩm quyền, phù hợp quy hoạch chung, quy hoạch phân khu được duyệt.
b) Ban quản lý các khu công nghiệp
tỉnh cấp chứng chỉ quy hoạch cho các dự án đầu tư vào khu, cụm công nghiệp do
mình quản lý.
c) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ quy
hoạch các khu vực còn lại. Đối với các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết được
duyệt, Sở Xây dựng căn cứ quy chuẩn quy hoạch xây dựng và định hướng quy hoạch
chung đô thị để có văn bản cung cấp thông tin quy hoạch khi các dự án có yêu cầu.
Điều 24. Giấy
phép quy hoạch
1. Giấy phép quy hoạch là văn bản
được cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng cấp cho các chủ đầu tư để
làm căn cứ lập quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư xây dựng.
2. Các trường hợp cấp giấy phép
quy hoạch: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 71, Luật Quy hoạch đô thị và Điều 36, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
Điều 25. Thoả
thuận kiến trúc, quy hoạch tổng mặt bằng
1. Văn bản thỏa thuận kiến trúc,
quy hoạch tổng mặt bằng là căn cứ về quy hoạch để lập dự án đầu tư xây dựng và
cấp giấy phép xây dựng công trình; được áp dụng với các công trình riêng lẻ và
dự án có quy mô nhỏ hơn 5 ha sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đầu tư (chấp thuận đầu tư), cấp giấy phép quy hoạch tại những khu vực chưa
có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt hoặc đã có quy hoạch chi tiết xây dựng
được duyệt nhưng cần thỏa thuận kiến trúc cảnh quan đô thị, quy hoạch tổng mặt
bằng.
2. Hồ sơ thỏa thuận kiến trúc, quy
hoạch tổng mặt bằng: Số lượng hồ sơ 03 bộ, mỗi bộ gồm có:
a) Văn bản đề nghị thỏa thuận kiến trúc quy hoạch;
b) Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc chủ trương đầu tư;
c) Trường hợp chủ đầu tư đã được
nhà nước giao đất, cho thuê đất thì chủ đầu tư phải nộp các giấy tờ chứng minh
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
d) Hồ sơ thiết kế do đơn vị tư vấn
có tư cách pháp nhân lập, gồm các bản vẽ: Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất tỷ lệ
1/500; Bản đồ đo đạc, hiện trạng khu đất tỷ lệ 1/500; Bản vẽ quy hoạch tổng mặt
bằng tỷ lệ 1/500; Các bản vẽ giải pháp đấu nối hạ tầng kỹ thuật (giao thông,
san nền, cấp nước, thoát nước, cấp điện) tỷ lệ 1/500; Phương án kiến trúc công
trình tỷ lệ 1/50 - 1/100; Thuyết minh phương án kiến trúc, quy hoạch tổng mặt bằng
và đĩa CD ghi toàn bộ nội dung hồ sơ.
3. Nội dung thỏa thuận bao gồm: Vị
trí, quy mô; tính chất, mục tiêu; các chỉ tiêu về quy hoạch, kiến trúc; hệ thống
hạ tầng kỹ thuật.
4. Sở Xây dựng là cơ quan thực hiện
thoả thuận kiến trúc, quy hoạch tổng mặt bằng trên địa bàn tỉnh.
5. Thời gian thỏa thuận kiến trúc,
quy hoạch tổng mặt bằng là 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 26. Lập,
phê duyệt, công bố, ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị
Thực
hiện theo quy định tại Điều 24, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị và các
quy định sau:
1. Đối với đô thị thành phố Bắc
Giang: Uỷ ban nhân dân thành phố Bắc Giang tổ chức lập Quy
chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị Thành phố Bắc Giang, trình Sở Xây dựng
thẩm định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đối với đô thị các thị trấn thuộc
huyện: Uỷ ban nhân dân huyện tổ chức lập, phê duyệt và ban hành Quy chế quản lý
quy hoạch, kiến trúc đô thị các thị trấn thuộc huyện sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Sở Xây dựng và báo cáo thẩm định của Phòng Kinh tế và Hạ tầng
thuộc huyện.
Mục 3. QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 27. Lập
và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các Điều 23, 25, 27 và Khoản 3 Điều 29
của Luật Đất đai; các Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 26 và 29 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai; các Điều 4, 5, 6, 7 và 8 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8
năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày
02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập,
điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 28. Lập
đề cương và dự toán quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Cơ quan được giao tổ chức lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức lập đề cương và dự toán
trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 29, Quy
định này.
2. Nội dung đề cương và dự toán:
Theo Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường và Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/3/2010 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
Điều 29. Thẩm
định, phê duyệt đề cương và dự toán quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Cơ quan thẩm định, phê duyệt gồm:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề cương
và dự toán quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Có trách nhiệm cho ý kiến
bằng văn bản đối với đề cương và dự toán quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực
phát triển đô thị.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường
chủ trì tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đề
cương và dự toán quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực phát triển đô thị sau khi
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường. Đối với các
xã không thuộc khu vực phát triển đô thị, Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ
trì tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
(không phải xin ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường).
2. Cơ quan chủ trì thẩm định có
trách nhiệm thẩm định trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ. Trong thời gian tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Sở
Tài chính (đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh), Phòng Tài chính –
Kế hoạch (đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp xã) để xin ý
kiến thẩm định nội dung dự toán; các cơ quan có liên quan để xin ý kiến thẩm định.
Cơ quan tham gia ý kiến có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản xin ý kiến tham gia của Cơ quan chủ trì thẩm định.
3. Thời gian phê duyệt đề cương và
dự toán trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
Mục 4. THANH
TRA, KIỂM TRA, GIÁM SÁT CÔNG TÁC QUY HOẠCH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 30. Công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác quy hoạch
1. Tất cả các khâu của công tác
quy hoạch từ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, công bố quy hoạch, cung cấp
thông tin, cắm mốc giới quy hoạch và thực hiện quy hoạch đều phải được thanh
tra, kiểm tra, giám sát theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương
trong phạm vi, nhiệm vụ của mình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quy hoạch
có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra về công tác quy hoạch.
3. Giao cho Thanh tra tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ban, ngành có chức năng về quản lý quy hoạch thực
hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Điều 31. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, đơn vị và cá nhân có
thành tích trong việc thực hiện tốt công tác quản lý, thực
hiện quy hoạch thì được khen thưởng theo quy định pháp luật
về thi đua, khen thưởng.
2. Trường hợp có hành vi vi phạm quy định về quy
hoạch và Quy định này, tùy theo tính chất và mức độ đều phải chịu
trách nhiệm và bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, các sở, ban, ngành và các đơn vị liên
quan trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
1. Uỷ ban nhân dân các cấp, các Sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan và các cơ quan được giao chủ đầu tư dự án quy hoạch có trách nhiệm phối hợp trong quản lý nhà nước về
quy hoạch trên địa bàn tỉnh. Chịu trách nhiệm tham gia đóng góp ý kiến bằng văn
bản về các nội dung thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương đảm bảo chất lượng
và thời gian quy định. Quá thời hạn nêu trong văn bản đề nghị tham gia ý kiến của
cơ quan chủ trì thẩm định mà cơ quan được hỏi không có ý kiến tham gia bằng văn
bản thì được hiểu là đồng ý. Trường hợp cơ quan được mời tham dự các cuộc họp
do cơ quan chủ trì thẩm định quy hoạch tổ chức, ý kiến của người đại diện cơ
quan được mời là ý kiến chính thức của ngành, địa phương để cơ quan chủ trì kết
luận hoặc quyết định.
Trong mọi trường hợp (tham gia ý
kiến bằng văn bản hoặc ý kiến tại Hội nghị thẩm định) thì Thủ trưởng cơ quan
tham gia thẩm định quy hoạch phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về ý kiến thuộc phạm
vi, lĩnh vực do ngành, địa phương quản lý.
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ
trì tổ chức lập và quản lý quy hoạch sau khi quy hoạch được duyệt phải thực hiện
công bố quy hoạch, quản lý, khai thác, sử dụng, lưu trữ và cung cấp thông tin về
quy hoạch theo đúng quy định; thường xuyên cập nhật và chỉnh lý những biến động,
xây dựng và lưu trữ dữ liệu số, đăng tải trên trang thông tin điện tử (Website)
của đơn vị để phục vụ công tác quản lý và thực hiện quy hoạch.
Điều 33. Điều
khoản thi hành
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan phổ biến, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực
hiện Quy định này đối với công tác quy hoạch được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1, Quy định
này.
2. Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan phổ biến, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực
hiện Quy định này đối với công tác quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan phổ biến, hướng dẫn, theo dõi và kiểm
tra việc thực hiện Quy định này đối với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh.
4. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc quản lý, sử dụng vốn
thực hiện các đề án, dự án, đồ án quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Quy định
này nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.