BỘ
XÂY DỰNG
------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
07/2008/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN
LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định
số 36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch
xây dựng;
Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy
hoạch xây dựng được quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục
5 Điều 38 và Điều 41 Mục 6 chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24
tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị
định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
Phần 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Khi lập quy hoạch xây dựng cần đầy
đủ các căn cứ được quy định tại Điều
7, Điều 15, Điều 23 của Nghị định số 08/2005/NĐ-CP và tuân thủ theo
trình tự từ quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đến quy hoạch chi
tiết xây dựng. Trong trường hợp mà chưa có đủ
các căn cứ theo quy định thì phải dựa trên định
hướng lớn của các ngành, các chương trình, kế hoạch phát triển của địa phương
và các yếu tố kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến khu vực lập quy hoạch xây dựng để
làm căn cứ lập quy hoạch xây dựng.
2. Nhiệm vụ quy hoạch có thể được Điều chỉnh trong quá
trình lập đồ án quy hoạch xây dựng.
Khi tiến hành lập
đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, có những nội dung khác với nhiệm vụ quy hoạch
đã được phê duyệt mà không thay đổi phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu
vực lập quy hoạch thì không phải tiến hành lập lại nhiệm vụ quy hoạch. Người có
thẩm quyền chỉ phê duyệt lại nhiệm vụ quy hoạch để đảm bảo sự thống nhất với đồ
án quy hoạch chi tiết xây dựng.
3. Ban quản lý
các khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch
chi tiết xây dựng các khu chức năng thuộc phạm vi ranh giới do mình quản lý và
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo hướng dẫn tại Thông
tư này.
4. Đối với quy
hoạch xây dựng các khu vực có ý nghĩa quan trọng về kinh tế - chính trị - xã hội
- an ninh - quốc phòng đã được xác định tại nhiệm vụ quy
hoạch xây dựng thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng phải
xin ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trước khi phê duyệt các quy
hoạch xây dựng đó.
5. Đối với các khu chức năng khác
ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, giáo dục
đào tạo, y tế, cụm công nghiệp,...) có quy mô trên 500 ha phải tiến hành lập
quy hoạch chung xây dựng trước khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng.
6. Đối với dự án đầu tư xây dựng có địa điểm xây dựng ngoài
đô thị do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và công trình kiến trúc thì có thể tiến hành lập quy hoạch chi tiết xây dựng
1/500 nhưng phải đảm bảo sự kết nối hợp lý hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào;
7. Đối với dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức
thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở chung cư) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công
trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp
với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000; đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật
và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh;
8. Đối với đồ
án quy hoạch chi tiết xây dựng các khu vực xây dựng công trình phúc lợi công cộng
và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật, sau 3 năm kể từ ngày công bố quy hoạch
chi tiết xây dựng được duyệt chưa triển khai thực hiện mà vẫn phù hợp với định
hướng phát triển và lợi ích xã hội thì người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
quyết định Điều chỉnh thời gian thực hiện quy hoạch trên cơ sở các giải pháp khắc
phục và kế hoạch cụ thể, đồng thời có trách nhiệm thông báo và giải thích cho
các tổ chức, cá nhân trong khu vực quy hoạch biết và thực hiện.
9. Quy hoạch xây dựng (cho các giai đoạn 5, 10 năm hoặc dài hơn) mang tính dự báo,
vì vậy trong quá trình triển khai thực hiện khi xuất hiện các yếu tố tác động
làm thay đổi các dự báo của quy hoạch xây dựng, thì Uỷ ban nhân dân các cấp cần tổ chức Điều chỉnh quy hoạch xây dựng.
10. Đồ án quy hoạch xây dựng phải đảm bảo phù hợp với các
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng được áp dụng và nhiệm vụ quy hoạch xây dựng đã
được phê duyệt.
11. Cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt các cấp có trách nhiệm phê duyệt
quy hoạch xây dựng bằng văn bản với các nội dung được hướng dẫn tại phần
V của Thông tư này.
Hồ sơ đồ án gồm thuyết minh tổng hợp và bản vẽ kèm theo quyết
định phê duyệt quy hoạch xây dựng được đóng dấu của cơ quan thẩm định đồ án quy
hoạch xây dựng.
Cơ quan tư vấn lập đồ án quy hoạch xây dựng chịu trách nhiệm
về những nội dung nghiên cứu và tính toán kinh tế – kỹ thuật thể hiện trong
thuyết minh và hồ sơ bản vẽ của đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt.
12. Việc lập,
thẩm định và phê duyệt quy hoạch các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất
đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận về chủ trương được thực hiện theo các
văn bản pháp luật hiện hành.
13. Quy cách thể
hiện hồ sơ, nội dung thuyết minh, các sơ đồ, bản đồ, bản vẽ của
nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch xây dựng phải tuân thủ theo quy định của
Bộ Xây dựng.
14. Việc tổ chức
lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch xây dựng được
thực hiện theo quy định tại các Phần II, Phần III, Phần IV, Phần V, Phần VI của
Thông tư này, trừ những trường hợp có quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
Phần 2:
LẬP QUY HOẠCH
XÂY DỰNG
I. QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG
1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng
Nội dung nhiệm
vụ quy hoạch xây dựng vùng cần xác định rõ phạm vi, mục
tiêu, tính chất, một số chỉ tiêu dự kiến về quy mô dân số, đất đai, hạ tầng kỹ
thuật và xã hội theo các giai đoạn phát triển và các yêu cầu cần nghiên cứu về
tổ chức không gian và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội có ý
nghĩa vùng; danh mục hồ sơ đồ án.
Phạm vi lập quy hoạch xây dựng vùng được xác định trên cơ sở
đánh giá các yếu tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp và có ý nghĩa quyết định
hoặc ảnh hưởng lớn tới sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Phạm vi lập quy
hoạch xây dựng vùng có thể theo địa giới hành chính hoặc theo vùng ảnh hưởng mà
không bị ràng buộc bởi địa giới hành chính của vùng.
Tuỳ theo tính
chất và phạm vi lập quy hoạch xây dựng vùng, nhiệm vụ quy hoạch xây dựng cần
xác định nội dung nghiên cứu phù hợp theo quy định tại Quyết định số
03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng .
2. Đồ án quy hoạch xây dựng vùng
Nội dung nghiên
cứu, thuyết minh và các bản vẽ thể hiện đồ án
quy hoạch xây dựng vùng thực hiện theo quy định tại Quyết định số
03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng. Tuỳ theo từng đối tượng cụ thể cần
tập trung vào các nội dung sau:
a) Đối với
vùng thuộc ranh giới của một hoặc nhiều đơn vị hành chính như vùng liên
tỉnh, vùng đô thị lớn, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện cần xác định các tiềm năng, động lực và khả năng khai thác để phát triển
vùng; dự báo về xu hướng, tốc độ đô thị hoá, phân vùng chức năng, phân bố dân
cư; các khu vực chức năng chuyên ngành; các cơ sở sản xuất; xác định các
công trình đầu mối hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật có ý nghĩa vùng.
b) Đối với các
vùng được hình thành trên cơ sở các tiềm năng và động lực đã được xác định như
công nghiệp, cảng, du lịch, di sản, văn hoá, cảnh quan thiên nhiên, hành lang
kinh tế... cần xác định khả năng khai thác để làm cơ sở xác định quy mô phát triển, phân vùng chức năng, tổ chức phân bố dân cư
và hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp với mục tiêu, tính chất phát triển vùng.
Đối với các
hành lang kinh tế dọc các trục giao thông, ngoài các nội dung nghiên cứu trên cần
đảm bảo yêu cầu về hành lang an toàn giao thông trên toàn tuyến.
II. QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1. Nhiệm vụ
quy hoạch chung xây dựng đô thị
Nội dung nhiệm
vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị cần tập trung làm rõ mục tiêu, quan điểm
phát triển đô thị, ranh giới nghiên cứu và phạm vi lập quy hoạch chung xây dựng;
tiềm năng, động lực phát triển; một số chỉ tiêu cơ bản dự kiến về dân số, đất đai
và hạ tầng kỹ thuật, xã hội; các yêu cầu và nguyên tắc chủ yếu để nghiên cứu hướng
phát triển đô thị, tổ chức cơ cấu không gian, công trình đầu mối và hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật; danh mục hồ sơ đồ án.
Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đối với các loại đô thị,
khu chức năng có quy mô, tính chất khác nhau cần xác định nội dung nghiên cứu
phù hợp theo quy định tại Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD
ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng.
2. Đồ án quy
hoạch chung xây dựng đô thị
Nội dung nghiên
cứu, thuyết minh và các sơ đồ, bản đồ thể hiện đồ án quy hoạch chung xây dựng
đô thị thực hiện theo quy định tại Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008
của Bộ Xây dựng. Tuỳ theo từng đối tượng cụ thể cần tập trung vào các nội dung
sau:
a) Đối với đô thị trực thuộc Trung ương cần nghiên cứu những
định hướng lớn về phân bố dân cư, phân khu chức năng, tổ chức hệ thống các
trung tâm (hành chính, chính trị, thương mại - dịch vụ, văn hoá, y tế, giáo dục,...)
cấp đô thị; các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối và tổ chức hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật chính, đặc biệt là hệ thống công trình ngầm có quy mô lớn
(đường tàu điện ngầm, hầm đường bộ, bãi đỗ xe, ga tàu điện ngầm...) có mối quan
hệ đến việc tổ chức không gian kiến trúc đô thị trên mặt đất và làm cơ sở cho
việc lập quy hoạch chung xây dựng các quận.
b) Đối với các quận của các đô thị trực thuộc Trung ương cần
cụ thể hoá định hướng tổ chức không gian và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đã
được quy định trong đồ án quy hoạch chung xây dựng toàn đô thị; xác định việc sử
dụng đất và tổ chức không gian kiến trúc đô thị thuộc ranh giới quận theo định
hướng của toàn đô thị; tổ chức các mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật (kể cả
công trình ngầm nếu có) và công trình hạ tầng xã hội cụ thể trong phạm vi quận
đảm bảo sự phù hợp, kết nối với khu vực xung quanh và toàn đô thị;
Đối với các huyện
ngoại thành của các đô thị trực thuộc Trung ương, có Điều kiện và khả năng phát
triển đã được xác định trong đồ án quy hoạch chung toàn đô thị, thì tiến hành lập
quy hoạch chung xây dựng theo nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng quận.
c) Đối với các đô thị mới cần phân tích và làm rõ cơ sở
hình thành phát triển của đô thị; nghiên cứu về mô hình phát triển không gian,
kiến trúc, môi trường phù hợp với tính chất, chức năng của đô thị; xác định các giai đoạn phát triển, kế hoạch thực
hiện, các dự án có tính chất tạo động lực hình thành phát triển đô thị mới và
mô hình quản lý phát triển đô thị;
d) Đối với các
khu công nghệ cao và khu kinh tế đặc thù cần làm rõ tính đặc thù và mục tiêu
phát triển; phân khu chức năng; tổ chức dân cư; xác định
các giai đoạn phát triển, kế hoạch và nguồn lực thực hiện;
e) Đối với các khu chức năng khác
ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo
tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, cụm công nghiệp,...) có quy mô trên 500 ha
cần làm rõ phân khu chức năng, việc kết nối với các công trình kỹ thuật ngoài
hàng rào và xác định các khu dân cư, dịch vụ đảm bảo
sự phát triển theo các giai đoạn.
III. QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng xây dựng đô thị
a)
Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000
cần làm rõ mục tiêu, phạm vi ranh giới, diện tích,
tính chất khu vực lập quy hoạch chi tiết; một số chỉ tiêu dự kiến về sử
dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu, nguyên tắc đảm bảo phù hợp về không gian kiến
trúc, đấu nối hạ tầng kỹ thuật với quy hoạch chung xây dựng được duyệt và các
khu vực lân cận;
b)
Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 cần làm rõ phạm vi
ranh giới, diện tích khu vực lập quy hoạch chi tiết; các chỉ tiêu về dân số, đất
đai, hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu, nguyên tắc đảm bảo phù hợp với quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 được duyệt và khu vực xung quanh.
c) Phạm vi lập quy
hoạch chi tiết xây dựng được xác định trên cơ sở nhu cầu quản lý và đầu tư xây
dựng, phù hợp với các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư phát triển đô thị.
2. Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
Nội dung nghiên
cứu, thuyết minh và các sơ đồ, bản đồ, bản vẽ thể hiện đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị thực hiện theo quy định tại Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày
31/3/2008 của Bộ Xây dựng. Tuỳ theo từng đối tượng cụ thể cần tập trung vào các
nội dung sau:
- Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000: xác định chức năng sử
dụng cho từng khu đất; nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan cho
toàn khu vực lập quy hoạch; các chỉ tiêu về dân số, chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng
kỹ thuật đối với từng ô phố; bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến các trục đường phố.
- Đối với quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500: xác định các chỉ tiêu về dân số, chỉ tiêu
sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, giải pháp tổ chức kiến trúc đối với từng lô đất;
bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến ranh giới lô đất và đảm bảo
tính khả thi khi triển khai thực hiện.
a)
Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng cải tạo, chỉnh trang cần đánh giá toàn bộ
hiện trạng về các công trình xây dựng (nhà ở, công trình công cộng, hạ tầng kỹ
thuật công trình ngầm,...), các yếu tố về văn hoá - xã hội, môi trường của khu
vực thiết kế để có giải pháp quy hoạch phù hợp về kiến trúc cảnh quan và sự kết
nối giữa các công trình kỹ thuật.
b) Đối với quy hoạch
chi tiết xây dựng mới hoặc cải tạo hai bên trục đường chính trong đô thị phải
xác định phạm vi lập quy hoạch tối thiểu là 50 m mỗi bên kể từ phía ngoài chỉ
giới đường đỏ. Đối với quốc lộ hoặc tỉnh lộ là các trục hành lang phát triển phải
xác định phạm vi lập quy hoạch tối thiểu là 100m mỗi bên kể từ phía ngoài hành
lang an toàn đường bộ.
c) Đối với các khu
vực bảo tồn, di sản cần xác định phạm vi bảo vệ các khu vực, các công trình bảo
tồn, di sản, đảm bảo giữ gìn và phát huy giá trị của di sản, danh lam thắng cảnh
nhưng không làm cản trở tới sự phát triển kinh tế - xã hội.
3. Cơ quan tổ chức lập nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
a) Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh
Tổ chức lập nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đối
với các khu chức năng của các đô thị loại đặc biệt, loại 1, 2, 3; quy hoạch chi
tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch
chi tiết xây dựng liên quan tới địa giới hành chính hai quận, hai huyện trở
lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu di sản,
bảo tồn di tích, giáo dục đào tạo, y tế, cụm công nghiệp...); các khu chức năng
thuộc đô thị mới; các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc địa giới hành
chính một tỉnh;
Đối với các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh nhưng
có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc địa giới hành chính hai tỉnh trở lên thì Uỷ ban nhân
dân các tỉnh có liên quan có trách nhiệm phối hợp tổ chức lập quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500.
b) Uỷ ban nhân
dân cấp huyện
Tổ chức lập nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/2000 đối với các khu chức năng thuộc đô thị loại 4, loại 5; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đối với các
khu chức năng của đô thị từ loại đặc biệt đến loại 5, trừ các quy hoạch chi tiết xây dựng được hướng dẫn tại Điểm
a khoản 3 mục III phần II của Thông tư này;
c) Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình tập
trung có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/500 thuộc phạm vi dự án do mình đầu tư.
Nội dung nghiên cứu và các bản vẽ đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị thực hiện theo quy định tại Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng.
IV. QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
Dự báo quy mô dân số trên địa bàn xã theo từng giai đoạn
quy hoạch; các yêu cầu và nguyên tắc chủ yếu để nghiên cứu bố trí, sắp xếp
trung tâm xã, các điểm dân cư nông thôn, khu chức năng, công trình đầu mối và hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật toàn xã; các yêu cầu và nguyên tắc cải tạo,
chỉnh trang, mở rộng đối với các khu ở, các công trình phục vụ công cộng, phục
vụ sản xuất; các chỉ tiêu về dân số, đất đai và hạ tầng kỹ thuật của trung tâm
xã và điểm dân cư nông thôn được lập quy hoạch; danh mục hồ sơ đồ án.
Đối với các xã có khả năng và nhân tố phát triển đã được
xác định trong đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng huyện thì cần phải xác
định các hạng mục công trình dự kiến đầu tư xây dựng.
2. Đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
- Xác định động lực phát triển, xu thế đô thị hoá, dự báo
quy mô dân số, dự báo sử dụng quỹ đất xây dựng cho toàn xã, trung tâm xã và từng
điểm dân cư; các khu vực có khả năng phát triển; mạng lưới công trình hạ tầng kỹ
thuật toàn xã; xác định vị trí và quy mô các công trình phục vụ công cộng. Nêu
các nội dung cần cải tạo, chỉnh trang hoặc xây dựng mới phù hợp với sự phát triển
của mỗi điểm dân cư nông thôn trong từng giai đoạn.
- Xác định ranh giới, quy mô diện tích và dân số, các chỉ
tiêu về dân số, đất đai xây dựng, hạ tầng xã hội và kỹ thuật; cơ cấu sử dụng đất,
phân khu chức năng, giải pháp tổ chức không gian và hạ tầng kỹ thuật, các dự án
đầu tư xây dựng ưu tiên của trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn được lập quy
hoạch.
Phần 3:
LẤY Ý KIẾN VỀ
QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Việc lấy ý kiến đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
xây dựng được thực hiện theo quy định tại các Điều 15, Điều
17, Điều 19, Điều 21, Điều 23, Điều 26 của Luật Xây dựng; Điều 25 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và những hướng dẫn cụ thể
sau:
1. Lấy ý kiến nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng,
quy hoạch chung xây dựng đô thị:
Trong quá trình lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị, tổ
chức tư vấn có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan bằng
văn bản trước khi báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt;
2. Lấy ý kiến đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị:
Trong quá trình
lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, tổ chức tư vấn có trách nhiệm phối hợp với
chính quyền địa phương lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân trong khu vực lập
quy hoạch theo các hình thức hội họp, trao đổi trực tiếp hoặc phát phiếu lấy ý
kiến về nội dung quy hoạch tại các Trung tâm thông tin của thành phố, thị xã,
quận, phường để nhân dân dễ tiếp cận và góp ý. Các ý kiến đóng góp phải được tổng
hợp đầy đủ và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi phê duyệt;
3. Trên cơ sở hồ sơ nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng và kết quả lấy ý kiến, người có thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng quyết định lựa chọn phương án quy hoạch xây
dựng.
Đồ án quy hoạch
xây dựng được duyệt phải phù hợp với định hướng phát triển; đảm bảo tính khả
thi, hài hoà giữa lợi ích của nhà nước và cộng đồng. Đồng thời phải có các kế
hoạch và giải pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế, tồn tại của phương án lựa
chọn trên cơ sở các ý kiến đóng góp.
Phần 4:
THẨM ĐỊNH VÀ
TRÌNH DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. THẨM ĐỊNH NHIỆM VỤ VÀ ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Thực hiện theo
quy định tại các Điều 11, Điều 19, Điều 28, Điều 36 của Nghị định
08/2005/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Cơ quan
thẩm định
a) Bộ Xây dựng
Thẩm định các
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Sở Xây dựng
hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với các tỉnh, thành phố có Sở Quy hoạch - Kiến
trúc)
Thẩm định các
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, gồm:
- Quy hoạch xây
dựng vùng tỉnh, vùng huyện và vùng liên huyện, các vùng khác trong phạm vi địa
giới hành chính của tỉnh (vùng cảnh quan thiên nhiên, vùng bảo tồn di sản, vùng
du lịch...); quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại 3, loại 4, loại 5 và các
đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại 3, loại 4, loại 5; quy hoạch
chung xây dựng các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, các khu chức
năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục
đào tạo, y tế, công nghiệp địa phương,...) có quy mô lớn hơn 500
ha;
- Quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của đô thị loại đặc biệt, loại 1,
loại 2, loại 3; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu
vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết thuộc địa giới hành chính từ hai quận,
huyện trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch,
khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, cụm công nghiệp,...), các khu chức
năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù; các khu chức năng thuộc đô
thị mới; các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch chi tiết thuộc địa giới hành chính một tỉnh;
c) Cơ quan quản
lý xây dựng cấp huyện thẩm định các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, gồm
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng thuộc các đô thị loại
4 và loại 5; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của các
đô thị từ loại đặc biệt đến loại 5; quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu
tư xây dựng công trình và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (trừ quy hoạch
chi tiết xây dựng được hướng dẫn tại Điểm a khoản 3 mục III phần II của Thông
tư này).
2. Hội đồng thẩm định :
a) Đối với đồ án
quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Xây dựng
quyết định việc thành lập, thành phần, số lượng thành viên Hội đồng thẩm định ;
b) Đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Uỷ ban nhân dân các cấp, người có thẩm quyền phê duyệt quyết định việc
thành lập Hội đồng thẩm định;
c) Cơ cấu của hội đồng thẩm định gồm các cơ quan chức năng
quản lý nhà nước, chính quyền địa phương và các hội nghề nghiệp có liên quan.
Tuỳ theo tính chất, quy mô của từng đồ án, người có thẩm
quyền quyết định tổ chức hoặc không tổ chức Hội đồng thẩm định.
3. Các nội
dung thẩm định
a) Các căn cứ
pháp lý để lập đồ án quy hoạch xây dựng;
b) Quy cách hồ
sơ; thành phần hồ sơ; nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng theo hướng dẫn
tại Thông tư này và quy định tại Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của
Bộ Xây dựng.
II. TRÌNH DUYỆT NHIỆM VỤ VÀ ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
1. Cơ quan
trình duyệt
a) Bộ Xây dựng
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh; quy hoạch chung xây dựng đô thị mới liên tỉnh;
quy hoạch chung xây dựng các khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù,
các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, các đô thị mới có quy mô dân số tương
đương với đô thị loại 2 trở lên và các đô thị mới liên tỉnh và
các quy hoạch xây dựng khác theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
b) Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh trình Bộ Xây dựng thẩm định và trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại đặc biệt,
loại 1, loại 2, các đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại 2
trở lên và quy hoạch chung xây dựng các Khu công nghệ cao, Khu kinh tế đặc thù;
c) Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan đồng trình Bộ Xây
dựng phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và tỷ
lệ 1/500 các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch
chi tiết thuộc địa giới hành chính hai tỉnh trở lên;
d) Sở Xây dựng
hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với các tỉnh, thành phố có Sở Quy hoạch kiến
trúc) trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây
dựng:
- Quy hoạch xây
dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện, và các vùng khác trong phạm vi địa giới hành
chính của tỉnh (vùng cảnh quan, vùng bảo tồn di sản,...);
- Quy hoạch
chung xây dựng các đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại 3, loại
4 và loại 5 và các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch,
khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, cụm công nghiệp,...) có quy mô lớn
hơn 500 ha;
- Quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của đô thị loại đặc biệt, loại 1,
loại 2, loại 3; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu
vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết thuộc địa giới hành chính từ hai quận,
huyện trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch,
khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, cụm công nghiệp,...); các khu chức
năng thuộc đô thị mới; các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi
lập quy hoạch chi tiết thuộc địa giới hành
chính của tỉnh;
e) Uỷ ban nhân
dân cấp huyện
Trình Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện,
quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại 3, loại 4 và loại 5; quy hoạch chung
xây dựng các quận, huyện của thành phố trực thuộc Trung ương;
f) Cơ quan quản
lý xây dựng cấp huyện
Trình Uỷ ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng thuộc đô thị loại 4, loại 5; quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của các đô thị từ loại đặc biệt đến loại
5 và quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung
(trừ quy hoạch chi tiết xây dựng được quy định tại Điểm a khoản 3 mục III phần
II của Thông tư này);
g) Uỷ ban nhân
dân xã trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn.
h) Ban quản lý
các khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000, tỷ lệ 1/500 các khu
chức năng thuộc phạm vi ranh giới do mình quản lý.
i) Chủ đầu tư
các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện
hoặc cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 thuộc phạm vi dự án do mình đầu tư.
2. Hồ sơ nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng:
a) Hồ sơ trình
duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng gồm tờ trình đề nghị phê duyệt, nội dung nhiệm
vụ, bản vẽ theo quy định và các văn bản pháp lý có liên quan.
b) Hồ sơ trình
duyệt đồ án quy hoạch xây dựng gồm tờ trình đề nghị phê duyệt, thuyết minh tổng
hợp, các bản vẽ thu nhỏ in màu.
Số lượng hồ sơ
trình duyệt theo yêu cầu của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng trên cơ sở tính
chất, quy mô của từng loại quy hoạch xây dựng nhưng không ít hơn 20 bộ.
c) Hồ sơ thẩm định
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng gồm tờ trình đề nghị phê duyệt, thuyết
minh tổng hợp, các phụ lục tính toán kèm theo, các bản vẽ thu nhỏ in màu và các
bản vẽ đen trắng đúng tỷ lệ theo quy định, các văn bản pháp lý có liên quan; số
lượng hồ sơ tối thiểu là 03 bộ.
Phần 5:
PHÊ DUYỆT QUY
HOẠCH XÂY DỰNG
I. CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
Thực hiện theo
các quy định tại Điều 11, Điều 19, Điều 28, Điều 36 của Nghị định
08/2005/NĐ-CP và những hướng dẫn cụ thể sau:
1. Bộ Xây dựng
Phê duyệt các
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ
khi được ủy quyền và quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000, tỷ lệ 1/500 đối với các khu
chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy
hoạch thuộc địa giới hành chính nhiều tỉnh.
2. Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh
a) Phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện và
các vùng khác trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh (vùng cảnh quan, vùng
bảo tồn di sản,...);
b) Nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại 3, loại 4 và loại 5, đô thị mới
có quy mô dân số tương đương với đô thị loại 3, loại 4 và loại 5, quy hoạch
chung xây dựng các quận của thành phố trực thuộc Trung ương và các khu chức
năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục
đào tạo, y tế, công nghiệp địa phương,...) có quy mô lớn hơn 500 ha;
c) Nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của đô thị loại
đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ
1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch liên quan tới địa giới hành
chính hai quận, huyện trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị,
khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, công nghiệp địa
phương,...); các khu chức năng thuộc đô thị mới; các khu chức năng thuộc khu
công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù;
d) Đối với nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 các khu chức
năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch thuộc địa giới hành
chính một tỉnh phải có ý kiến thống nhất về chuyên môn của Bộ Xây dựng trước
khi phê duyệt;
3. Uỷ ban
nhân dân cấp huyện
a) Phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đối với các khu chức
năng của đô thị loại 4 loại 5; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các khu chức năng
của đô thị từ loại đặc biệt đến loại 5; quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu
tư xây dựng công trình tập trung; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (trừ
những quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị quy định tại Điểm a khoản 3 mục III phần
II của Thông tư này).
b) Đối với nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng thuộc đô
thị loại 4 là trung tâm tỉnh lỵ thì trước khi phê duyệt Uỷ ban nhân dân cấp huyện
cần phải xin ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và có ý kiến thống nhất về
chuyên môn của Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với các tỉnh, thành
phố có Sở Quy hoạch kiến trúc).
c) Nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các khu dân cư, tái định cư,...thuộc các dự
án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư (dự án thuỷ điện, dự án khai thác,
chế biến khoảng sản,...); quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các dự án đầu
tư xây dựng công trình tập trung sau khi có ý kiến thống nhất về chuyên môn của
Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với các tỉnh, thành phố có Sở
Quy hoạch kiến trúc).
II. NỘI DUNG PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
1. Đối với
quy hoạch xây dựng vùng
a) Nội dung quyết định phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng bao gồm: Phạm vi và ranh giới lập quy hoạch
xây dựng vùng; mục tiêu và quan điểm; các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật dự kiến về tỷ lệ đô
thị hoá, dân số trong vùng theo các giai đoạn phát triển; các yêu cầu nghiên cứu
tổ chức không gian hệ thống các điểm dân cư đô thị và nông thôn, các khu vực chức
năng khác, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội có ý nghĩa
vùng; danh mục hồ sơ đồ án.
b) Nội dung quyết định phê duyệt đồ
án quy hoạch xây dựng vùng bao gồm: Phạm vi và ranh giới vùng; tính chất và các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính phát triển vùng; các cực phát triển, các trục
đô thị hóa và xu hướng di dân; quy mô dân số đô thị, nông thôn của toàn vùng
theo các giai đoạn phát triển; vị trí, tính chất, chức năng, cấp, loại và quy
mô dân số của từng đô thị trong vùng theo các giai đoạn phát triển; tổ chức
không gian các khu vực chức năng chuyên ngành; các cơ sở sản xuất; hệ thống hạ
tầng xã hội; hạ tầng kỹ thuật có ý nghĩa vùng; các vấn
đề có liên quan đến quốc phòng, an ninh và biện pháp bảo vệ môi trường; các
chương trình, dự án ưu tiên đầu tư và dự kiến nguồn lực thực hiện; các vấn đề về
tổ chức thực hiện.
2. Đối với
quy hoạch chung xây dựng đô thị
a) Nội dung quyết định phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch xây dựng chung xây dựng đô thị bao gồm: Phạm vi và
ranh giới lập quy hoạch chung xây dựng đô thị; tính chất đô thị; một số chỉ
tiêu cơ bản dự kiến về dân số, đất đai và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu nghiên
cứu chủ yếu về hướng phát triển đô thị, cơ cấu tổ chức không gian, các công
trình đầu mối và giải pháp chính tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; danh mục hồ sơ đồ án.
b) Nội dung quyết định phê duyệt đồ
án quy hoạch chung xây dựng đô thị bao gồm: Phạm vi và ranh giới đô thị; tính
chất, chức năng của đô thị; quy mô dân số, đất đai đô thị theo các giai đoạn
phát triển; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu và hướng phát triển đô thị;
cơ cấu tổ chức không gian và ranh giới hành chính nội thành, ngoại thành, nội
thị, ngoại thị; cơ cấu sử dụng đất theo các chức năng; vị trí, quy mô các khu
chức năng chính; nguồn cung cấp, vị trí, quy mô, công
suất các công trình đầu mối và mạng lưới chính của hạ tầng kỹ thuật đô thị (kể
cả công trình ngầm nếu có); các quy định về kiến trúc, cảnh quan đô thị; các
vấn đề có liên quan đến quốc phòng, an ninh và biện
pháp bảo vệ môi trường; các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư và nguồn
lực thực hiện; các vấn đề về tổ chức thực hiện.
3. Đối với
quy hoạch chi tiết xây dựng
a) Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị bao gồm các nội dung sau:
- Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000: Phạm vi
ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch chi tiết; một số chỉ tiêu
cơ bản dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; các
yêu cầu và nguyên tắc về tổ chức không gian, kiến trúc, kết nối hạ tầng kỹ thuật;
danh mục hồ sơ đồ án;
- Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500: Phạm vi
ranh giới, diện tích khu vực lập quy hoạch chi tiết; các chỉ tiêu cơ bản về dân
số, đất đai, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu và nguyên tắc về
không gian, kiến trúc, kết nối hạ tầng kỹ thuật và những yêu cầu nghiên cứu
khác; danh mục các hạng mục công trình cần đầu tư xây dựng trong
khu vực quy hoạch; danh mục hồ sơ đồ án.
b) Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị bao gồm các nội dung sau:
- Đối với quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000: Phạm vi
ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch chi tiết; các chỉ tiêu cơ bản về dân số, đất đai, hạ tầng xã hội và hạ
tầng kỹ thuật; cơ cấu sử dụng đất; các giải pháp tổ chức không gian, kiến trúc, thiết kế đô thị cho
từng ô phố; nguồn cung cấp và giải pháp tổ chức mạng lưới hạ tầng kỹ thuật
đến các trục đường phố; giải pháp tổ chức tái định cư (nếu có); giải pháp bảo vệ môi trường;
những hạng mục ưu tiên đầu tư và nguồn lực để thực hiện; các vấn đề về tổ
chức thực hiện.
- Đối với quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500: Phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch
chi tiết; các chỉ tiêu cơ bản về dân số, đất đai, hạ tầng xã hội
và hạ tầng kỹ thuật; cơ cấu sử dụng đất; giải pháp tổ chức không gian, kiến
trúc, thiết kế đô thị cho từng lô đất; nguồn cung cấp và giải pháp tổ chức mạng
lưới hạ tầng kỹ thuật đến từng lô đất; giải pháp tổ chức tái định cư (nếu
có); giải pháp bảo vệ môi trường; những hạng mục ưu tiên đầu tư và nguồn lực để thực hiện;
các vấn đề về tổ chức thực hiện; danh mục các công
trình xây dựng trong khu vực quy hoạch.
4. Đối với
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
a) Nội dung quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn bao gồm: ranh giới, quy mô diện tích và dân số của xã theo
từng giai đoạn quy hoạch; các yêu cầu và nguyên tắc chủ yếu để nghiên cứu bố
trí, sắp xếp trung tâm xã, các điểm dân cư nông thôn, khu chức năng, các nguồn,
công trình đầu mối và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu và nguyên tắc
cải tạo, chỉnh trang, mở rộng đối với các khu ở, các công trình phục vụ công cộng,
phục vụ sản xuất; các chỉ tiêu về dân số, đất đai và hạ tầng kỹ thuật của trung
tâm xã và điểm dân cư nông thôn được lập quy hoạch; danh mục hồ sơ đồ án.
b) Nội dung quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn bao gồm:
- Quy mô dân số, quỹ đất xây dựng cho toàn xã, trung tâm xã
và từng điểm dân cư nông thôn; các khu vực có khả năng phát triển; mạng lưới
các công trình hạ tầng kỹ thuật toàn xã; xác định vị trí và quy mô các công
trình phục vụ công cộng như các công trình hành chính, giáo dục, y tế, văn hoá,
thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ...của xã; nêu các nội dung cần cải tạo,
chỉnh trang hoặc xây dựng mới phù hợp với sự phát triển của mỗi điểm dân cư
nông thôn trong từng giai đoạn; các hạng mục công trình dự kiến đầu tư xây dựng.
- Ranh giới,
quy mô diện tích và dân số, các chỉ tiêu về đất đai và hạ tầng kỹ thuật; cơ cấu
sử dụng đất, phân khu chức năng, giải pháp tổ chức không gian và hạ tầng kỹ thuật;
các công trình dự kiến đầu tư xây dựng của trung tâm xã và điểm dân cư nông
thôn được lập quy hoạch.
III. LƯU TRỮ HỒ SƠ:
Hồ sơ nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt gồm thuyết minh tổng hợp, các bản
vẽ đúng tỷ lệ theo quy định, đĩa CD lưu toàn bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ
được lưu trữ tại các cơ quan sau:
1) Hồ sơ nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính
phủ được lưu trữ tại Bộ Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý
quy hoạch xây dựng cấp tỉnh có liên quan;
2) Hồ sơ nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh được lưu trữ tại cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng cấp tỉnh (Sở Xây
dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc), Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan quản lý
quy hoạch xây dựng cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã có liên quan trực tiếp;
3) Hồ sơ nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, được lưu trữ tại cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng cấp tỉnh, cấp huyện
và Uỷ ban nhân dân cấp xã có liên quan.
Phần 6:
ĐIỀU CHỈNH
QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Việc Điều chỉnh
quy hoạch xây dựng được quy định tại các Điều 12, Điều 20, Điều
29 và Điều 37 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể một số nội
dung như sau:
1. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra rà
soát việc thực hiện quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Căn cứ tình hình thực
tiễn phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố tác động tới quá trình phát triển
đô thị, người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng quyết định về thời hạn
và nội dung Điều chỉnh quy hoạch xây dựng.
2. Khi phải Điều chỉnh quy hoạch xây dựng thì chỉ tập trung vào những
nội dung Điều chỉnh, những nội dung không Điều chỉnh của đồ án đã được phê duyệt
vẫn được giữ nguyên giá trị pháp lý, được thể hiện trong nội dung hồ sơ đồ án
Điều chỉnh quy hoạch xây dựng và phải được tiếp tục thực hiện để đảm bảo quy hoạch
xây dựng có tính liên tục và thường xuyên.
Ngoài ra, cần
phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định rõ các yêu cầu cải tạo, chỉnh trang để
đề xuất Điều chỉnh chỉ tiêu về sử dụng đất, giải pháp tổ chức không gian kiến
trúc cảnh quan đối với từng khu vực; giải pháp về cải tạo mạng lưới công trình
hạ tầng kỹ thuật và xã hội phù hợp với yêu cầu phát triển.
3. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng là sự thay đổi một hoặc một số
trong các nội dung về chức năng, quy mô, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật,... của
một hoặc vài khu vực nhưng không làm thay đổi các định hướng phát triển lớn về
kinh tế xã hội, bố cục không gian kiến trúc, bố trí mạng lưới hạ tầng kỹ thuật
chính đã được xác định tại quy hoạch xây dựng trước.
4. Khi thực
hiện việc Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng, đối với đồ án quy hoạch xây dựng
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải
lấy ý kiến chính thức bằng văn bản của Bộ Xây dựng về nội dung Điều chỉnh. Đối
với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải lấy ý kiến chính thức bằng văn bản của cơ
quan quản lý quy hoạch xây dựng cấp tỉnh.
Phần 7:
QUẢN
LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. CÔNG BỐ, CÔNG KHAI ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Việc công bố,
công khai quy hoạch xây dựng được quy định tại Điều 38 và Điều 39
của Nghị định số 08/2005/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
1. Đối với đồ
án quy hoạch xây dựng vùng:
a) Bộ Xây dựng
hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong vùng tổ chức công bố, công khai đồ án
quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh.
b) Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức công bố, công khai đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh,
vùng liên huyện, vùng huyện và các vùng chức năng khác (vùng công nghiệp, vùng
nghỉ mát, vùng bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên, vùng lãnh thổ dọc theo các
trục tuyến giao thông); Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trong vùng quy hoạch
có trách nhiệm công bố, công khai các đồ án quy hoạch xây dựng vùng nêu trên.
c) Nội dung
công bố, công khai đồ án quy hoạch xây dựng vùng, bao gồm:
- Sơ đồ định hướng
phát triển không gian vùng;
- Sơ đồ định hướng
phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng.
- Quy định về
quản lý quy hoạch xây dựng vùng.
2. Đối với đồ
án quy hoạch chung xây dựng đô thị:
a) Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức công bố, công khai đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị
thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; Uỷ ban nhân dân các cấp huyện và cấp
xã trong vùng quy hoạch có trách nhiệm công bố, công khai các quy hoạch chung
xây dựng đô thị nêu trên.
b) Nội dung
công bố, công khai đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị, bao gồm:
- Sơ đồ định hướng
phát triển không gian đô thị;
- Bản đồ quy hoạch
tổng mặt bằng sử dụng đất đô thị;
- Các bản vẽ
quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
- Quy định về
quản lý quy hoạch chung xây dựng.
3. Đối với đồ
án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị:
a) Uỷ ban nhân
dân cấp huyện và cấp xã có trách nhiệm công bố, công khai đồ án quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị liên quan đến địa giới hành chính do mình quản lý.
b) Nội dung
công bố, công khai đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, bao gồm:
- Bản đồ quy hoạch
tổng mặt bằng sử dụng đất;
- Các bản vẽ
quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
- Quy định về
quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng.
4. Trong
quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng được duyệt, các dự án đầu tư xây dựng đã
và đang triển khai cần được cập nhật và công bố kịp thời, đầy đủ để các tổ chức,
cá nhân biết và giám sát thực hiện.
II. CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG:
1. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng được thực hiện theo Điều 33 của Luật Xây dựng, Điều 41 của Nghị định
08/2005/NĐ-CP.
2. Cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng:
a) Chứng chỉ
quy hoạch xây dựng là văn bản xác định các thông tin và số liệu về quy hoạch
xây dựng được duyệt cho các tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu.
b) Nội dung của
chứng chỉ quy hoạch xây dựng bao gồm: các thông tin về quy hoạch sử dụng đất,
diện tích, toạ độ mốc giới của lô đất, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng,
mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao tối đa, chiều cao tối thiểu; các thông
tin về kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường và các quy định
khác, thời hạn hiệu lực của chứng chỉ theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
c) Hồ sơ đề nghị
cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng bao gồm: Đơn đề nghị cấp chứng chỉ quy hoạch xây
dựng, sơ đồ vị trí và bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/500 hoặc tỷ lệ 1/200 do cơ quan có
tư cách pháp nhân thực hiện.
d) Thời gian
xem xét, cấp chứng chỉ quy hoạch không quá 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp
lệ.
3. Đối với
các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt, cơ quan quản lý xây dựng (kiến trúc quy
hoạch) các cấp căn cứ vào quy chuẩn xây dựng, quy chế quản lý kiến trúc đô thị,
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc
thông qua Hội đồng kiến trúc quy hoạch cấp tỉnh để có văn bản thoả thuận thay
cho việc cấp chứng chỉ quy hoạch.
Hồ sơ thoả thuận
kiến trúc quy hoạch: đơn đề nghị cấp văn bản thoả thuận kiến trúc quy hoạch, sơ
đồ vị trí và bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/500 hoặc tỷ lệ 1/200 do cơ quan có tư cách
pháp nhân thực hiện, thuyết minh và bản vẽ nhiệm vụ thiết kế công trình, các
phương án sơ phác thiết kế công trình gồm mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt công
trình ở tỷ lệ thích hợp.
Thời gian xem
xét và có văn bản thoả thuận kiến trúc quy hoạch không quá 20 ngày kể từ khi nhận
được hồ sơ hợp lệ.
Phần 8:
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thông tư này
thay thế cho Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị;
2. Vụ Kiến trúc,
Quy hoạch xây dựng - Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch Kiến trúc của
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan có trách nhiệm kiểm tra
thường xuyên, định kỳ tình hình lập quy hoạch xây dựng và việc phát triển đô thị
nông thôn theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt;
3. Các cơ quan
quản lý quy hoạch xây dựng các cấp ở các địa phương có trách nhiệm báo cáo bằng
văn bản theo định kỳ 6 tháng và hàng năm về kế hoạch, chương trình lập quy hoạch
xây dựng và tình hình quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn, cụ thể
như sau:
a) Cơ quan quản
lý quy hoạch xây dựng cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Sở Xây dựng hoặc Sở Quy
hoạch Kiến trúc và Uỷ ban nhân dân cấp huyện các nội dung trên trong phạm vi
lãnh thổ do cấp huyện quản lý (huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh);
b) Sở Xây dựng
hoặc Sở Quy hoạch Kiến trúc có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh các nội dung trên trong phạm vi lãnh thổ của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương theo mẫu báo cáo do Bộ Xây dựng quy định.
4. Thông tư này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội
- Văn phòng Chủ tịch nước
- Văn phòng Chính phủ
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP
- Hội đồng dân tộc và các UB của Quốc hội
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
- Toà án nhân dân tối cao
- UBND, HĐND các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW
- Các Tổng công ty 91
- Công báo, Website CP
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
- Sở QHKT TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh
- Lưu VP, Vụ PC, Vụ KSTK, XL,
KHTK,
Vụ HTKT, Vụ TCKT. Vụ KTQH.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Quân
|