|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
NỘI DUNG BẠN ĐANG XEM ĐÃ ĐƯỢC:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 08/2005/NĐ-CP quy hoạch xây dựng
Số hiệu:
|
08/2005/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
24/01/2005
|
|
Ngày hiệu lực:
|
18/02/2005
|
Ngày công báo:
|
03/02/2005
|
|
Số công báo:
|
Số 2
|
|
Tình trạng:
|
Hết hiệu lực: 30/06/2015
|
CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 08/2005/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 1 năm 2005
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 08/2005/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 01 NĂM 2005 VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Nghị định này hưướng dẫn các quy định của Luật Xây dựng về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng; về điều kiện đối với tổ chức và cá nhân thiết kế quy hoạch xây dựng.
Các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo các quy định của Nghị định này.
Điều 2. Trình tự lập và phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng
Quy hoạch xây dựng được thể hiện trên đồ án quy hoạch xây dựng và được thực hiện theo trình tự sau đây:
1. Lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng.
2. Điều tra, khảo sát, thu thập bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế, xã hội; tài liệu về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành có liên quan để lập đồ án quy hoạch xây dựng.
3. Lập đồ án quy hoạch xây dựng.
4. Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng.
Điều 3. Bản đồ khảo sát địa hình phục vụ lập đồ án quy hoạch xây dựng
1. Bản đồ khảo sát địa hình để lập đồ án quy hoạch xây dựng do cơ quan chuyên môn thực hiện. Đối với những vùng chưa có bản đồ khảo sát địa hình thì phải tiến hành khảo sát đo đạc để lập bản đồ.
2. Đối với những vùng đã có bản đồ khảo sát địa hình thì sử dụng bản đồ đã có để lập đồ án quy hoạch xây dựng. Trong trường hợp bản đồ khảo sát địa hình không phù hợp với hiện trạng tại thời điểm lập quy hoạch thì thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung. Đối với khu vực nông thôn có thể sử dụng bản đồ địa chính để lập đồ án quy hoạch xây dựng.
Điều 4. Lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng
1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư phải hoàn thành việc nộp hồ sơ lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng các cấp có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ về quy hoạch xây dựng.
3. Cơ quan lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp tài liệu lưu trữ về đồ án quy hoạch xây dựng cho cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
LẬP, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
MỤC 1: QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG
Điều 5. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng vùng
1. Quy hoạch xây dựng vùng được lập cho các vùng có chức năng tổng hợp hoặc chuyên ngành gồm vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, vùng công nghiệp, vùng đô thị lớn, vùng du lịch, nghỉ mát, vùng bảo vệ di sản cảnh quan thiên nhiên và các vùng khác do người có thẩm quyền quyết định.
2. Quy hoạch xây dựng vùng được lập cho giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, 10 năm; giai đoạn dài hạn là 20 năm và dài hơn.
3. Thời gian lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng không quá 18 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt.
4. Việc lập quy hoạch xây dựng vùng do người có thẩm quyền quyết định theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng.
Điều 6. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng bao gồm :
a) Dự báo quy mô dân số đô thị, nông thôn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng và chiến lược phân bố dân cư của quốc gia cho giai đoạn 05 năm, 10 năm và dài hơn;
b) Tổ chức không gian các cơ sở công nghiệp chủ yếu, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi vùng theo từng giai đoạn phù hợp với tiềm năng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng;
c) Tổ chức không gian hệ thống đô thị, điểm dân cư phù hợp với điều kiện địa lý, tự nhiên của từng khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý của toàn vùng, dự báo tác động môi trường.
2. Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới, quy mô và mối quan hệ liên vùng, tỷ lệ 1/100.000 - 1/500.000.
3. Thời gian lập nhiệm vụ, phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng không quá 03 tháng đối với vùng tỉnh, 06 tháng đối với vùng liên tỉnh kể từ ngày được giao nhiệm vụ chính thức.
Điều 7. Căn cứ lập quy hoạch xây dựng vùng
1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng đã được phê duyệt.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng, quy hoạch phát triển ngành có liên quan (nếu có).
3. Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Các kết quả điều tra, khảo sát và các số liệu, tài liệu có liên quan.
5. Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
Điều 8. Nội dung quy hoạch xây dựng vùng
Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng vùng, quy hoạch xây dựng vùng có những nội dung sau đây:
1. Đánh giá hiện trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; xác định các động lực phát triển vùng.
2. Xác định hệ thống các đô thị, các điểm dân cư; các khu công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, du lịch; các khu vực bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hoá; các khu vực cấm xây dựng và các khu dự trữ phát triển.
3. Xác định mạng lưới, vị trí, quy mô các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng hoặc liên vùng.
4. Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.
5. Dự báo tác động môi trường vùng và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch xây dựng vùng.
Điều 9. Hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng
Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng vùng, hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng bao gồm các hồ sơ sau đây:
1. Bản vẽ gồm:
- Bản đồ vị trí và mối quan hệ liên vùng; tỷ lệ 1/100.000 - 1/500.000.
- Bản đồ hiện trạng tổng hợp gồm sử dụng đất, hệ thống cơ sở kinh tế, hệ thống đô thị và các điểm dân cư nông thôn, hệ thống các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật vùng; đánh giá tổng hợp đất xây dựng; tỷ lệ 1/25.000 - 1/250.000.
- Bản đồ định hướng phát triển không gian hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn, các khu công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, du lịch; các khu vực bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hoá; các khu vực cấm xây dựng và các khu dự trữ phát triển; tỷ lệ 1/25.000 - 1/250.000.
- Bản đồ định hướng phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; tỷ lệ 1/25.000 - 1/250.000.
2. Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn bản pháp lý có liên quan, tờ trình phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng.
Điều 10. Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng vùng
Trên cơ sở nội dung bản vẽ, thuyết minh của đồ án quy hoạch, các kiến nghị, giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng vùng theo các giai đoạn và yêu cầu phát triển của vùng, người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng ban hành Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng vùng. Nội dung Quy định bao gồm:
1. Quy định về vị trí, vai trò, chức năng, quy mô các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng, liên vùng.
2. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với các công trình đầu mối, các công trình hạ tầng kỹ thuật chính theo tuyến mang tính chất vùng, liên vùng và các biện pháp bảo vệ môi trường.
3. Quy định về bảo tồn, tôn tạo các di sản thiên nhiên, các công trình kiến trúc có giá trị, khu danh lam thắng cảnh, khu di tích lịch sử - văn hoá trong vùng.
4. Phân công và quy định trách nhiệm quản lý quy hoạch cho các cấp chính quyền địa phương trong vùng theo quy hoạch xây dựng vùng.
5. Các quy định khác.
Điều 11. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng
1. Đối với quy hoạch xây dựng vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh hoặc các vùng phải lập quy hoạch xây dựng theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Bộ Xây dựng thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với quy hoạch xây dựng vùng thuộc tỉnh:
a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch Kiến trúc đối với các tỉnh, thành phố có Sở Quy hoạch Kiến trúc thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 12. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng
1. Quy hoạch xây dựng vùng được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng, quy hoạch phát triển ngành của vùng, chiến lược quốc phòng an ninh;
b) Có thay đổi về điều kiện địa lý, tự nhiên, dân số và kinh tế - xã hội.
2. Thời hạn xem xét điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng theo yêu cầu của người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng.
3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng phải dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực hiện đồ án quy hoạch đã được phê duyệt trước đó, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quy hoạch; phải đảm bảo tính kế thừa và chỉ điều chỉnh những nội dung thay đổi.
4. Người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ, quy hoạch xây dựng vùng thì phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng.
MỤC 2: QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Điều 13. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch chung xây dựng đô thị
1. Quy hoạch chung xây dựng đô thị được lập cho các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại 5, các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, các đô thị mới liên tỉnh, đô thị mới có quy mô dân số tương đưương với đô thị loại 5 trở lên, các khu công nghệ cao và khu kinh tế có chức năng đặc biệt.
2. Quy hoạch chung xây dựng đô thị được lập cho giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, 10 năm; giai đoạn dài hạn là 20 năm.
3. Thời gian lập quy hoạch chung xây dựng đô thị như sau:
a) Quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thời gian lập không quá 18 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được duyệt;
b) Quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thời gian lập không quá 12 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được duyệt.
Điều 14. Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị bao gồm:
a) Xác định tính chất của đô thị, quy mô dân số đô thị, định hướng phát triển không gian đô thị và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong đô thị theo các giai đoạn 05 năm, 10 năm và dự báo hướng phát triển của đô thị đến 20 năm;
b) Đối với quy hoạch chung xây dựng cải tạo đô thị, ngoài các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này còn phải xác định những khu vực phải giải toả, những khu vực được giữ lại để chỉnh trang, những khu vực phải được bảo vệ và những yêu cầu cụ thể khác theo đặc điểm của từng đô thị.
2. Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới và mối quan hệ vùng; tỷ lệ 1/25.000 - 1/100.000.
3. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị như sau:
a) Đối với nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thời gian lập không quá 04 tháng kể từ ngày chính thức được giao nhiệm vụ;
b) Đối với nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thời gian lập không quá 03 tháng kể từ ngày chính thức được giao nhiệm vụ;
Điều 15. Căn cứ lập đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị
1. Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng, của tỉnh và các quy hoạch chuyên ngành.
3. Quy hoạch xây dựng vùng.
4. Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị đã được phê duyệt.
5. Các kết quả điều tra, khảo sát, các số liệu, tài liệu về khí tượng, thuỷ văn, hải văn, địa chất, hiện trạng kinh tế, xã hội và các số liệu, tài liệu khác có liên quan.
6. Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
Điều 16. Nội dung quy hoạch chung xây dựng đô thị
Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng đô thị, quy hoạch chung xây dựng đô thị bao gồm những nội dung sau đây:
1. Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế - xã hội; dân số, lao động; sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng; cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường đô thị.
2. Xác định tiềm năng, động lực hình thành và phát triển đô thị; tính chất, quy mô dân số, lao động và quy mô đất đai xây dựng đô thị; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu cho các giai đoạn phát triển đô thị.
3. Định hướng phát triển không gian đô thị bao gồm nội thị và ngoại thị:
a) Dự kiến sử dụng đất của đô thị theo từng giai đoạn quy hoạch;
b) Xác định hệ thống các trung tâm; vị trí, phạm vi, quy mô các khu chức năng trong đô thị; các khu hiện có phát triển ổn định; các khu cần chỉnh trang, cải tạo, nâng cấp; các khu cần bảo tồn, tôn tạo; các khu chuyển đổi chức năng; các khu quy hoạch xây dựng mới; các khu cấm xây dựng và các khu vực dự kiến phát triển mở rộng đô thị; dự kiến các khu vực xây dựng các công trình ngầm dưới mặt đất trong đô thị;
c) Xác định các chỉ tiêu về diện tích, mật độ dân cưư, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và tầng cao tối đa, tối thiểu của công trình trong các khu chức năng đô thị.
4. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm:
a) Đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng đô thị; xác định cốt xây dựng khống chế của từng khu vực, toàn đô thị và các trục giao thông chính đô thị;
b) Xác định mạng lưới giao thông đối ngoại, giao thông đô thị, vị trí và quy mô các công trình đầu mối giao thông như: cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, đầu mối giao thông, thuỷ lợi; tổ chức giao thông công cộng cho các đô thị loại III trở lên; xác định chỉ giới đường đỏ các trục chính đô thị và hệ thống tuy nen kỹ thuật;
c) Lựa chọn nguồn; xác định quy mô, vị trí, công suất của các công trình đầu mối; mạng lưới truyền tải và phân phối chính của các hệ thống cấp nước, cấp điện; mạng lưới đường cống thoát nước; các công trình xử lý nước thải, chất thải rắn; nghĩa trang và các công trình khác.
5. Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.
6. Thiết kế đô thị: nội dung thiết kế đô thị trong quy hoạch chung xây dựng đô thị được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
7. Đánh giá tác động môi trường đô thị và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị.
Điều 17. Hồ sơ đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị
1. Bản vẽ gồm :
Sơ đồ vị trí và mối quan hệ vùng; tỷ lệ 1/50.000 - 1/250.000;
Các bản đồ hiện trạng phục vụ cho việc thiết kế quy hoạch chung xây dựng đô thị; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000;
Bản đồ định hướng phát triển không gian đô thị; tỷ lệ 1/5.000- 1/25.000;
Các bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất của đô thị theo từng giai đoạn quy hoạch; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000;
Các bản đồ quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000;
Bản đồ chỉ giới đường đỏ các trục đường chính, cốt khống chế xây dựng đô thị; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000;
Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật các tuyến đường xây dựng mới; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000;
Các bản vẽ thiết kế đô thị theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
2. Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn bản pháp lý có liên quan, tờ trình phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị.
3. Đối với đô thị loại 5, các bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch được lập trên tỷ lệ 1/2.000.
Điều 18. Quy định về quản lý quy hoạch chung xây dựng đô thị
Trên cơ sở nội dung bản vẽ, thuyết minh của đồ án quy hoạch, các kiến nghị, giải pháp thực hiện quy hoạch chung xây dựng đô thị, người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị ban hành các quy định để thực hiện quy hoạch gồm những nội dung sau đây:
1. Quy định về bảo tồn, tôn tạo các công trình kiến trúc, khu danh lam thắng cảnh, khu di sản văn hoá, khu di tích lịch sử - văn hoá trong đô thị.
2. Quy định về phạm vi bảo vệ hành lang an toàn các công trình hạ tầng kỹ thuật của đô thị và các biện pháp bảo vệ môi trường.
3. Quy định chỉ giới đường đỏ của các tuyến phố chính, cốt xây dựng khống chế của đô thị, các khu vực cấm xây dựng.
4. Quy định các chỉ tiêu về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và tầng cao tối đa, tối thiểu của công trình trong các khu chức năng đô thị.
5. Phân cấp và quy định trách nhiệm quản lý quy hoạch xây dựng của các cấp chính quyền đô thị trong việc thực hiện và quản lý quy hoạch chung xây dựng đô thị.
Điều 19. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị
1. Đối với các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, các đô thị mới liên tỉnh, các đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại 2 trở lên, các khu công nghệ cao và các khu kinh tế đặc thù:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định;
b) Bộ Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.
2. Đối với đô thị loại 3, loại 4, loại 5, các quận của thành phố trực thuộc Trung ương và các đô thị mới có quy mô tương đương:
a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định;
b) Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc đối với các tỉnh, thành phố có Sở Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định, trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Điều 20. Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị
1. Quy hoạch chung xây dựng đô thị được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp các điều kiện về địa lý, tự nhiên có biến động lớn như sụt lở, lũ lụt, động đất và các yếu tố khác; thay đổi ranh giới hành chính, thay đổi định hướng phát triển kinh tế - xã hội; thay đổi các yếu tố ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của đô thị như vai trò, chức năng của đô thị, động lực phát triển, quy mô dân số thì điều chỉnh tổng thể;
b) Trường hợp để thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng đô thị và đáp ứng các mục tiêu khác mà không làm thay đổi lớn đến định hướng phát triển đô thị thì điều chỉnh cục bộ.
2. Nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng chung xây dựng đô thị phải dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực hiện đồ án quy hoạch đã được phê duyệt trước đó, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quy hoạch; phải đảm bảo tính kế thừa và chỉ điều chỉnh những nội dung thay đổi.
3. Người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ, quy hoạch chung xây dựng đô thị thì phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh, đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị. Trường hợp điều chỉnh cục bộ đối với quy hoạch chung xây dựng đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch điều chỉnh cục bộ sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
MỤC 3: QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Điều 21. Đối tượng và thời gian lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
1. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được lập cho các khu chức năng trong đô thị và các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu bảo tồn, di sản văn hoá, khu du lịch, nghỉ mát hoặc các khu khác đã được xác định; cải tạo chỉnh trang các khu hiện trạng của đô thị.
2. Thời gian lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị như sau:
a) Đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỉ lệ 1/500, thời gian lập theo yêu cầu của dự án;
b) Đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỉ lệ 1/2.000, thời gian lập không quá 09 tháng.
Điều 22. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị bao gồm:
a) Xác định phạm vi ranh giới, diện tích khu vực để thiết kế quy hoạch chi tiết;
b) Xác định danh mục các công trình cần đầu tư xây dựng bao gồm: các công trình xây dựng mới, các công trình cần chỉnh trang, cải tạo, bảo tồn, tôn tạo trong khu vực quy hoạch;
c) Xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu về sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu về không gian, kiến trúc, thiết kế đô thị và những yêu cầu khác đối với từng khu vực thiết kế.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến của nhân dân về nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thông qua đại diện tổ dân phố và Uỷ ban nhân dân cấp xã trong khu vực quy hoạch bằng văn bản hoặc tổ chức các cuộc họp.
3. Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới khu vực thiết kế trích từ quy hoạch chung xây dựng đô thị, tỉ lệ 1/5.000 1/10.000.
4. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị không quá 02 tháng.
Điều 23. Căn cứ lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
1. Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị đã được phê duyệt.
2. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được phê duyệt.
3. Kết quả điều tra, khảo sát, và các số liệu, tài liệu về khí tượng, thủy văn, hải văn, địa chất, hiện trạng kinh tế, văn hoá, xã hội và các số liệu, tài liệu khác có liên quan.
4. Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
Điều 24. Nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
1. Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, thực trạng xây dựng, dân cư, xã hội, kiến trúc cảnh quan, di tích lịch sử - văn hoá, khả năng sử dụng quỹ đất hiện có và quỹ đất dự kiến phát triển.
2. Xác định tính chất, chức năng và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu về sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật của khu vực thiết kế; nội dung cải tạo và xây dựng mới.
3. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; xác định các chỉ tiêu cho từng lô đất về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình; vị trí, quy mô các công trình ngầm.
4. Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Xác định mạng lưới đường giao thông, mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng; vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe và hệ thống công trình ngầm, tuy nel kỹ thuật;
b) Xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô các công trình nhà máy, trạm bơm nước; bể chứa; mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật chi tiết;
c) Xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp điện năng; vị trí, quy mô các trạm điện phân phối; mạng lưới đường dây trung thế, hạ thế và chiếu sáng đô thị;
d) Xác định mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các công trình xử lý nước bẩn, chất thải.
5. Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.
6. Thiết kế đô thị: nội dung của thiết kế đô thị trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
7. Đánh giá tác động môi trường đô thị và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
Điều 25. Lấy ý kiến về quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
1. Trong quá trình lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, tổ chức tư vấn thiết kế quy hoạch phải phối hợp với chính quyền địa phương để lấy ý kiến nhân dân trong khu vực quy hoạch về các nội dung có liên quan đến đồ án quy hoạch xây dựng.
2. Hình thức lấy ý kiến: trưng bày sơ đồ, bản vẽ các phương án quy hoạch; lấy ý kiến bằng phiếu. Người được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến; sau thời hạn quy định, nếu không trả lời thì coi như đồng ý.
3. Trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, tổ chức tư vấn có trách nhiệm báo cáo với cơ quan phê duyệt về kết quả lấy ý kiến, làm cơ sở cho việc phê duyệt.
Điều 26. Hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
1. Bản vẽ gồm:
a) Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000:
Bản đồ vị trí và giới hạn khu đất; tỷ lệ 1/10.000 - 1/25.000;
Các bản đồ hiện trạng về kiến trúc, cảnh quan, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đánh giá quỹ đất xây dựng; tỷ lệ 1/2.000;
Bản đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, tỷ lệ 1/2.000;
Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; tỷ lệ 1/2.000;
Các bản đồ quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; tỷ lệ 1/2.000;
Các bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật; tỷ lệ 1/2.000;
Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật; tỷ lệ 1/2.000;
Lập mô hình; tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ thích hợp.
b) Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500:
Các bản đồ được quy định như đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 nhưng được thể hiện đến từng công trình theo tỷ lệ 1/500;
Các bản vẽ thiết kế đô thị theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này;
Lập mô hình; tỷ lệ 1/500.
2. Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn bản pháp lý có liên quan, tờ trình phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
Điều 27. Quy định về quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng
1. Tuỳ từng đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng cụ thể, người có thẩm quyền phê duyệt thiết kế quy hoạch chi tiết xây dựng ban hành Quy định về quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng gồm những nội dung sau đây:
a) Quy định ranh giới, phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng;
b) Quy định về vị trí, ranh giới, tính chất, quy mô các khu chức năng trong khu vực thiết kế; các chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, cốt xây dựng đối với từng lô đất; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng tuyến đường; phạm vi và hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật;
c) Quy định về vị trí, quy mô và phạm vi, hành lang bảo vệ đối với các công trình xây dựng ngầm, trên mặt đất và trên cao;
d) Quy định về bảo tồn, tôn tạo, cải tạo, chỉnh trang các công trình kiến trúc, di tích lịch sử - văn hoá, địa hình cảnh quan và bảo vệ môi trường sinh thái;
đ) Các quy định về thiết kế đô thị quy định tại Điều 31 của Nghị định này;
e) Phân cấp và quy định trách nhiệm quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
2. Đối với quy chế quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị 1/500, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm lấy ý kiến của đại diện nhân dân trong khu vực quy hoạch trước khi phê duyệt.
Điều 28. Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
1. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3, các khu công nghệ cao và các khu kinh tế đặc thù:
a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định. Tuỳ theo vị trí, quy mô của đồ án quy hoạch xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
b) Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc đối với các tỉnh, thành phố có Sở Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.
2. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 các đô thị loại 4, loại 5; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3:
a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định;
b) Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.
3. Người có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt theo đúng thời gian quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định, phê duyệt.
Điều 29. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
1. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được xem xét điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Quy hoạch chung xây dựng đô thị được điều chỉnh toàn bộ hoặc điều chỉnh cục bộ có ảnh hưởng tới khu vực lập quy hoạch chi tiết xây dựng;
b) Cần khuyến khích thu hút đầu tư nhưng phải phù hợp với quy hoạch chung xây dựng đô thị về phân khu chức năng;
c) Dự án đã có quy hoạch chi tiết được duyệt, trong thời gian 03 năm không triển khai thực hiện được.
2. Khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng, người có thẩm quyền phê duyệt phải lấy ý kiến của nhân dân thông qua phiếu xin ý kiến hoặc tổ chức họp đại diện tổ dân phố và Uỷ ban nhân dân phường trong khu vực liên quan đến quy hoạch điều chỉnh.
3. Người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thì phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
MỤC 4: THIẾT KẾ ĐÔ THỊ
Điều 30. Thiết kế đô thị trong quy hoạch chung xây dựng đô thị
1. Nội dung thiết kế đô thị trong quy hoạch chung xây dựng đô thị:
a) Nghiên cứu các vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô thị; đề xuất tổ chức không gian cho các khu trung tâm, cửa ngõ đô thị, các tuyến phố chính, các trục không gian chính, quảng trường lớn, không gian cây xanh, mặt nước và các điểm nhấn trong đô thị;
b) Nghiên cứu xác định tầng cao tối đa, tầng cao tối thiểu của công trình xây dựng thuộc các khu chức năng và toàn đô thị.
2. Hồ sơ thiết kế đô thị gồm:
a) Bản vẽ khai triển mặt bằng, mặt đứng các khu trung tâm, quảng trường chính có bản vẽ phối cảnh minh hoạ;
b) Bản vẽ khai triển mặt bằng, mặt đứng các tuyến phố chính có bản vẽ phối cảnh minh hoạ;
c) Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng đô thị, lập mô hình các khu chức năng hoặc toàn đô thị theo tỷ lệ thích hợp.
Điều 31. Thiết kế đô thị trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
1. Nội dung thiết kế đô thị trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị:
a) Nghiên cứu, xác định các công trình điểm nhấn trong không gian khu vực quy hoạch theo các hướng, tầm nhìn khác nhau; tầng cao xây dựng công trình cho từng lô đất và cho toàn khu vực; khoảng lùi của công trình trên từng đường phố và các ngã phố;
b) Nghiên cứu hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc; hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, xác định cốt đường, cốt vỉa hè, cốt nền công trình, chiều cao khống chế công trình trên từng tuyến phố;
c) Quy định về quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị bao gồm quy định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng nền đường, cốt xây dựng vỉa hè cho tất cả các tuyến phố; quy định chiều cao công trình và chiều cao tầng một của công trình; quy định hình khối kiến trúc, mặt đứng, mái, mái hiên, ô văng, ban công của các công trình; quy định màu sắc, ánh sáng, vật liệu xây dựng công trình; các quy định về công trình tiện ích đô thị, tượng đài, tranh hoành tráng, biển quảng cáo, các bảng chỉ dẫn, bảng ký hiệu, cây xanh, sân vườn, hàng rào, lối đi cho người tàn tật, vỉa hè và quy định kiến trúc bao che các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
2. Hồ sơ thiết kế đô thị bao gồm:
a) Bản vẽ mặt bằng, khai triển mặt đứng theo các tuyến phố; tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/500;
b) Bản vẽ các mặt cắt quan trọng trên các tuyến phố; tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/500;
c) Thuyết minh đồ án;
d) Quy định về quản lý kiến trúc cảnh quan của đồ án;
đ) Mô hình; tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2.000 hoặc có tỷ lệ thích hợp tuỳ theo khu vực thiết kế.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn thiết kế đô thị trong quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
MỤC 5: QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
Điều 32. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho các điểm dân cư trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn tập trung gọi chung là thôn.
2. Trước khi lập quy hoạch xây dựng cho từng điểm dân cư nông thôn phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã.
3. Thời hạn lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, giai đoạn dài hạn là 10 năm đến 15 năm.
4. Thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 06 tháng.
Điều 33. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm:
a) Dự báo quy mô tăng dân số theo từng giai đoạn trên địa bàn xã;
b) Xác định mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã;
c) Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn;
d) Quy hoạch xây dựng trung tâm xã.
2. Bản vẽ thể hiện sơ đồ vị trí ranh giới xã, tỷ lệ 1/25.000; ranh giới điểm dân cư tỉ lệ 1/5.000.
Điều 34. Nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Phân tích hiện trạng quy mô dân số, lao động, tình hình phát triển kinh tế - xã hội; dự báo dân số cho từng giai đoạn quy hoạch;
b) Phân tích hiện trạng sử dụng đất đai; dự báo quy mô sử dụng đất đai cho từng giai đoạn quy hoạch;
c) Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; bố trí các công trình xây dựng, công trình phải bảo tồn; cải tạo chỉnh trang; các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; xác định vị trí các khu vực cấm xây dựng và các giải pháp bảo vệ môi trường;
d) Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.
2. Hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm:
a) Bản vẽ:
- Bản đồ hiện trạng xây dựng, sử dụng đất điểm dân cư nông thôn; tỷ lệ 1/500 - 1/2.000;
- Bản đồ quy hoạch mạng lưới điểm dân cư và hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn xã; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000;
- Bản đồ quy hoạch tổng thể không gian kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật điểm dân cư nông thôn; tỷ lệ 1/500 - 1/2.000.
b) Thuyết minh tổng hợp.
Điều 35. Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
Người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn ban hành Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm các nội dung sau đây:
1. Quy định ranh giới quy hoạch xây dựng đối với từng điểm dân cư nông thôn.
2. Quy định những vùng cấm xây dựng; phạm vi và hành lang bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, khu vực có khả năng xảy ra sạt lở, tai biến; khu đất dự trữ phát triển dân cư, các khu vực bảo tồn di tích lịch sử, văn hoá và các khu vực khác.
3. Quy định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng đối với hệ thống giao thông trong điểm dân cư, hệ thống giao thông trên địa bàn xã.
4. Quy định về việc bảo vệ môi trường đối với điểm dân cư nông thôn.
5. Các quy định khác.
Điều 36. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn sau khi được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua bằng nghị quyết và có tờ trình xin phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp xã trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 37. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương được điều chỉnh làm thay đổi đến cơ cấu lao động ngành nghề của địa phương, nhu cầu tăng, giảm dân số của địa phương;
b) Các điều kiện về địa lý, tự nhiên có biến động như thay đổi ranh giới hành chính, sụt lở, lũ lụt, động đất và các yếu tố khác có ảnh hưởng đến các dự báo về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
3. Việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn phải đảm bảo tính kế thừa, chỉ điều chỉnh những nội dung cần thay đổi.
MỤC 6: QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 38. Công bố quy hoạch xây dựng
1. Đối với quy hoạch xây dựng vùng:
a) Bộ Xây dựng hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Nội dung công bố quy hoạch xây dựng vùng theo quy định của người có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với quy hoạch chung xây dựng đô thị:
a) Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức công bố đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý;
b) Nội dung công bố quy hoạch chung xây dựng đô thị theo quy định của người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị:
a) Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức công bố đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý để mọi người thực hiện và giám sát việc thực hiện;
b) Nội dung công bố quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị: công bố toàn bộ nội dung quy hoạch và Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng của đồ án quy hoạch xây dựng.
4. Đối với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
a) Uỷ ban nhân dân xã tổ chức công bố quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn;
b) Nội dung công bố quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn: công bố toàn bộ nội dung quy hoạch và Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng của đồ án quy hoạch xây dựng.
5. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng, Uỷ ban nhân dân các cấp theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này có trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch xây dựng.
6. Người có trách nhiệm công bố quy hoạch xây dựng nếu không tổ chức công bố, tổ chức công bố chậm, công bố sai nội dung quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt thì tuỳ theo mức độ vi phạm phải chịu trách nhiệm kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Điều 39. Hình thức công bố, công khai quy hoạch xây dựng
Tuỳ theo loại quy hoạch xây dựng, người có thẩm quyền công bố quy hoạch xây dựng quyết định các hình thức công bố, công khai quy hoạch xây dựng như sau:
1. Hội nghị công bố quy hoạch xây dựng có sự tham gia của đại diện các tổ chức, cơ quan có liên quan, Mặt trận Tổ quốc, đại diện nhân dân trong vùng quy hoạch, các cơ quan thông tấn báo chí.
2. Trưng bày công khai, thường xuyên, liên tục các panô, bản vẽ, mô hình tại nơi công cộng, tại cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng các cấp, Uỷ ban nhân dân cấp xã đối với quy hoạch chi tiết xây dựng.
3. Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Bản đồ quy hoạch xây dựng, Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng có thể in ấn để phát hành rộng rãi.
Điều 40. Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa
1. Căn cứ vào hồ sơ mốc giới được duyệt, việc cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa bao gồm: chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới các vùng cấm xây dựng. Chậm nhất 60 ngày, kể từ ngày quy hoạch xây dựng được công bố thì việc cắm mốc giới phải được hoàn thành.
2. Trách nhiệm tổ chức, thực hiện cắm mốc chỉ giới:
a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cắm mốc giới xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý;
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện cắm mốc giới xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý;
c) Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện cắm mốc giới xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
3. Các mốc giới phải đảm bảo độ bền vững, có kích thước theo tiêu chuẩn và được ghi các chỉ số theo quy định.
4. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bảo vệ các mốc giới thực địa.
5. Người nào có hành vi cắm mốc chỉ giới, cốt xây dựng sai vị trí; di dời, phá hoại mốc chỉ giới, cốt xây dựng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng
1. Cơ quan quản lý xây dựng các cấp có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng, chứng chỉ quy hoạch xây dựng và các thông tin khác liên quan đến quy hoạch khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do mình quản lý.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp các thông tin khi có yêu cầu.
Thời gian cung cấp thông tin khi có yêu cầu bằng văn bản tối đa là 20 ngày làm việc, kể từ khi có yêu cầu.
2. Người có yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản phải chịu toàn bộ chi phí về tài liệu thông tin do mình yêu cầu.
3. Người có trách nhiệm cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian cung cấp thông tin và độ chính xác của các tài liệu, số liệu cung cấp.
MỤC 7: VỐN CHO CÔNG TÁC QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 42. Nguồn vốn cho công tác quy hoạch xây dựng
1. Vốn ngân sách nhà nước được cân đối trong kế hoạch hàng năm để lập quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2.000, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500 không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.
2. Vốn vay ngân hàng, vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, huy động từ các dự án đầu tư và các nguồn vốn khác để lập các loại quy hoạch xây dựng còn lại.
3. Vốn cho công tác quy hoạch xây dựng được sử dụng cho các công việc sau đây:
a) Khảo sát địa hình, địa chất phục vụ lập quy hoạch xây dựng;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý công tác quy hoạch xây dựng;
c) Tổ chức công bố quy hoạch xây dựng;
d) Cắm mốc giới quy hoạch xây dựng ngoài thực địa;
đ) Các công việc khác phục vụ cho công tác quy hoạch xây dựng.
4. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ vốn để lập quy hoạch xây dựng.
Điều 43. Quản lý vốn ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch xây dựng
1. Trách nhiệm lập kế hoạch vốn ngân sách nhà nước hàng năm:
a) Bộ Xây dựng lập kế hoạch vốn ngân sách hàng năm đối với các đồ án quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng tổ chức lập và các đồ án quy hoạch xây dựng theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
b) Uỷ ban nhân dân các cấp lập kế hoạch vốn ngân sách hàng năm đối với các đồ án quy hoạch xây dựng trong địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đồ án quy hoạch xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm cân đối vốn ngân sách nhà nước hàng năm cho công tác quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân các cấp lập.
2. Điều kiện để ghi kế hoạch vốn:
a) Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Danh mục kế hoạch lập quy hoạch xây dựng được duyệt hàng năm;
c) Dự toán chi phí công tác lập quy hoạch xây dựng được duyệt.
3. Bộ Xây dựng quy định định mức, đơn giá lập quy hoạch xây dựng.
Điều 44. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn cho công tác quy hoạch xây dựng thuộc vốn ngân sách nhà nước
1. Đối với công tác khảo sát địa hình, địa chất phục vụ lập quy hoạch xây dựng, việc tạm ứng và thanh toán vốn được thực hiện như sau:
a) Mức vốn tạm ứng đợt 1 bằng 30% giá trị của hợp đồng và được thực hiện ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực;
b) Mức vốn tạm ứng đợt 2 bằng 20% giá trị của hợp đồng, sau khi nghiệm thu hiện trường;
c) Mức vốn tạm ứng đợt 3 bằng 20% giá trị hợp đồng, sau khi bàn giao sản phẩm để lập quy hoạch xây dựng;
d) Thanh toán hợp đồng sau khi hồ sơ khảo sát được nghiệm thu, bàn giao.
2. Đối với công tác lập đồ án quy hoạch xây dựng, việc tạm ứng và thanh toán vốn được thực hiện như sau:
a) Mức vốn tạm ứng đợt 1 bằng 40% giá trị của hợp đồng và được thực hiện ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực;
b) Mức vốn tạm ứng đợt 2 bằng 40% giá trị của hợp đồng, sau khi có kết quả thẩm định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Thanh toán hợp đồng sau khi chính thức bàn giao hồ sơ quy hoạch xây dựng được duyệt.
3. Các công việc khác thuộc công tác quy hoạch xây dựng, việc tạm ứng và thanh toán vốn được thực hiện như sau:
a) Đối với công tác công bố quy hoạch xây dựng:
- Mức vốn tạm ứng đợt 1 bằng 50% giá trị của dự toán chi phí công bố quy hoạch xây dựng được duyệt;
ư- Thanh toán 50% giá trị còn lại sau khi hoàn thành công việc công bố quy hoạch xây dựng.
b) Đối với công tác cắm mốc giới quy hoạch xây dựng ngoài thực địa việc tạm ứng và thanh toán vốn được thực hiện như sau:
- Mức vốn tạm ứng đợt 1 bằng 50% giá trị của hợp đồng và được thực hiện ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực;
- Mức vốn tạm ứng đợt 2 bằng 30% giá trị của hợp đồng sau khi nghiệm thu các mốc giới quy hoạch xây dựng ngoài thực địa;
- Thanh toán hợp đồng sau khi công việc cắm mốc giới quy hoạch xây dựng ngoài thực địa được hoàn thành nghiệm thu và bàn giao.
4. Việc tạm ứng, thanh toán vốn cho công tác khác như quản lý việc lập quy hoạch xây dựng, thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng được tạm ứng và thanh toán tương ứng với khối lượng của các công việc.
5. Việc thanh quyết toán vốn quy hoạch xây dựng hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
6. Vốn tạm ứng nhiều nhất không vượt kế hoạch cả năm bố trí cho hạng mục công việc đó và được thu hồi sau khi thanh toán khối lượng hoàn thành.
Chương 3:
ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THIẾT KẾ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 45. Quy định chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thiết kế quy hoạch xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp theo quy định của Nghị định này.
2. Cá nhân thiết kế quy hoạch xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.
3. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch xây dựng, chủ trì thiết kế chuyên ngành đồ án quy hoạch xây dựng và cá nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định.
4. Năng lực hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng của tổ chức được xác định theo cấp bậc trên cơ sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức.
5. Một tổ chức tư vấn được phép thực hiện một, một số hoặc tất cả các công việc về thiết kế quy hoạch xây dựng nếu có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Nghị định này. Cá nhân đảm nhận các chức danh theo quy định tại khoản 3 Điều này phải có hợp đồng lao động dài hạn theo quy định của pháp luật.
6. Khi lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc trong hoạt động lập quy hoạch xây dựng, chủ đầu tư phải căn cứ vào các quy định về điều kiện năng lực tại Nghị định này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc.
Điều 46. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư
Người được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kiến trúc, quy hoạch xây dựng; có kinh nghiệm trong công tác thiết kế tối thiểu 05 năm và đã tham gia thiết kế kiến trúc ít nhất 05 công trình hoặc 05 đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
Điều 47. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư
Người được cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực hành nghề xin đăng ký; có kinh nghiệm trong lĩnh vực đăng ký hành nghề ít nhất 05 năm và đã tham gia thực hiện thiết kế hoặc khảo sát ít nhất 05 công trình.
Điều 48. Điều kiện năng lực của chủ nhiệm thiết kế đồ án quy hoạch xây dựng
1. Chủ nhiệm thiết kế quy hoạch xây dựng hạng I:
a) Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;
b) Đã làm chủ nhiệm một đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh trở lên hoặc đồ án quy hoạch chung xây dựng từ loại 1 trở lên hoặc 02 đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 2 hoặc 03 đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 3 hoặc 03 quận của thành phố trực thuộc Trung ương hoặc là chủ nhiệm hạng II và đã là chủ nhiệm thiết kế 05 đồ án quy hoạch xây dựng.
2. Chủ nhiệm thiết kế quy hoạch xây dựng hạng II:
a) Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;
b) Đã làm chủ nhiệm một đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện trở lên hoặc đồ án quy hoạch chung khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù hoặc đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị từ loại 2 trở lên hoặc 02 đô thị loại 3 hoặc 03 đô thị loại 4 hoặc 04 đô thị loại 5 hoặc đã là chủ trì thiết kế chuyên ngành đồ án quy hoạch của 03 đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện trở lên.
3. Phạm vi hoạt động:
a) Chủ nhiệm đồ án quy hoạch xây dựng hạng I được làm chủ nhiệm thiết kế đối với tất cả các đồ án quy hoạch của các loại quy hoạch xây dựng;
b) Chủ nhiệm đồ án quy hoạch xây dựng hạng II được làm chủ nhiệm đối với các đồ án quy hoạch xây dựng vùng trong tỉnh, các đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 2 trở xuống, các đồ án quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù, các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Điều 49. Điều kiện năng lực chủ trì thiết kế chuyên ngành đồ án quy hoạch xây dựng
1. Chủ trì thiết kế chuyên ngành đồ án quy hoạch xây dựng hạng I.
a) Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;
b) Đã là chủ trì thiết kế chuyên môn một đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh hoặc đồ án quy hoạch chung xây dựng từ loại 1 trở lên hoặc 02 đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 2 hoặc 03 đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 3 hoặc 03 quận của thành phố trực thuộc Trung ương hoặc là chủ trì thiết kế chuyên ngành đồ án xây dựng hạng II và đã là chủ trì chuyên ngành 05 đồ án quy hoạch xây dựng.
2. Chủ trì thiết kế chuyên ngành đồ án quy hoạch xây dựng hạng II.
a) Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;
b) Đã là chủ trì thiết kế chuyên môn một đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện trở lên hoặc đồ án quy hoạch chung khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù hoặc đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị từ loại 2 trở lên hoặc 02 đô thị loại 3 hoặc 03 đô thị loại 4 hoặc 04 đô thị loại 5 hoặc đã tham gia thiết kế 05 đồ án quy hoạch xây dựng.
3. Phạm vi hoạt động:
a) Chủ trì đồ án quy hoạch xây dựng hạng I được làm chủ trì thiết kế đối với tất cả các đồ án quy hoạch của các loại quy hoạch xây dựng;
b) Chủ trì đồ án quy hoạch xây dựng hạng II được làm chủ trì đối với các đồ án quy hoạch xây dựng vùng trong tỉnh, các đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 2 trở xuống, các đồ án quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù, các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Điều 50. Điều kiện đối với cá nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch xây dựng
1. Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch xây dựng phải có các điều kiện sau:
a) Có chứng chỉ hành nghề phù hợp với lĩnh vực hành nghề;
b) Có đăng ký hoạt động hành nghề theo quy định của pháp luật.
2. Phạm vi hoạt động:
Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch xây dựng được thiết kế các loại quy hoạch xây dựng sau đây:
a) Được tham gia dự thi thiết kế các đồ án quy hoạch xây dựng;
b) Được chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế thiết kế đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 5;
c) Được chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng có quy mô nhỏ hơn hoặc bằng 50 ha;
d) Được chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Điều 51. Trách nhiệm của người được cấp chứng chỉ
1. Khi xin cấp chứng chỉ phải khai báo trung thực các yêu cầu của hồ sơ xin cấp chứng chỉ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của hồ sơ.
2. Thực hiện thiết kế các đồ án quy hoạch xây dựng theo chứng chỉ hành nghề được cấp.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng do mình đảm nhận.
4. Nghiêm cấm việc tẩy xoá, cho mượn chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng. Nếu vi phạm sẽ bị thu hồi và công bố trên phương tiện thông tin đại chúng.
5. Nộp lệ phí khi được cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 52. Điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng
Năng lực hoạt động của tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng được phân theo 02 hạng như sau:
1. Hạng I:
Có ít nhất 30 người là kiến trúc sư, kỹ sư đô thị, kỹ sư các chuyên ngành có chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu của đồ án quy hoạch xây dựng, trong đó có người có đủ điều kiện làm chủ nhiệm, chủ trì thiết kế quy hoạch xây dựng hạng I.
2. Hạng II:
Có ít nhất 20 người là kiến trúc sư, kỹ sư đô thị, kỹ sư các chuyên ngành có chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu của đồ án quy hoạch xây dựng, trong đó có người có đủ điều kiện làm chủ nhiệm, chủ trì thiết kế quy hoạch xây dựng hạng II.
3. Phạm vi hoạt động:
a) Tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng hạng I được thiết kế quy hoạch xây dựng tất cả các loại đồ án quy hoạch xây dựng;
b) Tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng hạng II được thiết kế quy hoạch xây dựng đồ án quy hoạch xây dựng vùng trong tỉnh, quy hoạch chung xây dựng đô thị từ loại 2 trở xuống; đồ án quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, đồ án quy hoạch xây dựng khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn;
c) Các tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng chưa đủ điều kiện xếp hạng theo quy định tại Điều này chỉ được phép làm quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 4, loại 5 và tương đương, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và quy hoạch chi tiết xây dựng từ 200 ha trở xuống.
4. Nghiêm cấm các tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng hoạt động không đúng phạm vi hoạt động quy định tại các điểm a, b, c khoản 3 Điều này.
Điều 53. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch
1. Chứng chỉ hành nghề được quy định theo mẫu thống nhất và có giá trị trong phạm vi cả nước.
2. Chứng chỉ hành nghề do Bộ trưởng Bộ Xây dựng cấp. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định thành lập Hội đồng Tư vấn giúp Bộ trưởng cấp chứng chỉ hành nghề.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc cấp chứng chỉ hành nghề; quy định chức năng, nhiệm vụ, Quy chế hoạt động của Hội đồng Tư vấn.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 54. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng theo phân cấp của Chính phủ.
2. Kiện toàn bộ máy quản lý quy hoạch xây dựng tại địa phương có đủ năng lực để giúp chính quyền tổ chức lập và quản lý quy hoạch xây dựng.
3. Thường xuyên rà soát quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn do mình quản lý để kịp thời điều chỉnh quy hoạch xây dựng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
4. Lập kế hoạch cụ thể về thời gian, nguồn vốn và triển khai lập quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch.
5. Tổ chức triển khai, công bố quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch xây dựng được duyệt.
6. Lập kế hoạch cụ thể thực hiện các đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật về quy hoạch xây dựng tại địa phương.
8. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân biết và thực hiện pháp luật về quy hoạch xây dựng.
9. Thực hiện xử phạt hành chính trong hoạt động quy hoạch xây dựng, cưỡng chế tháo dỡ các công trình trái quy hoạch, xây dựng sai giấy phép xây dựng.
Điều 55. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
Điều 56. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định 91/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị.
Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
THE
GOVERNMENT
-------
|
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------
|
No.
08/2005/ND-CP
|
Hanoi,
January 24, 2005
|
DECREE
ON CONSTRUCTION PLANNINGS
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001
Law on Organization of the Government; Pursuant to the November 26, 2003 Law on
Construction;
At the proposal of the
Minister of Construction,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.-
Scope of regulation and subjects of application
This Decree prescribes the
Construction Law’s provisions on formulation, appraisal, approval and
management of construction planning; on conditions for organizations and
individuals to design construction planning.
Domestic organizations and
individuals as well as foreign organizations and individuals that are engaged
in construction planning in the Vietnamese territory must comply with the
provisions of this Decree.
Article 2.-
Order of formulating and approving construction-planning blueprints
Construction planning shall be
demonstrated on construction-planning blueprints and made in the following
order:
1. To set and approve the
construction-planning tasks.
2. To investigate, survey,
collect maps, documents and data on the natural conditions, current social and
economic situation; documents on overall planning on socio-economic development
and relevant branch development planning in order to compile construction-
planning blueprints.
3. To compile
construction-planning blueprints.
4. To appraise and approve
construction-planning blueprints.
Article 3.-
Topographic survey maps in service of elaboration of construction-planning
blueprints
1. The topographic survey maps
for elaboration of construction-planning blueprints shall be made by
professional agencies. For regions where topographic survey maps are yet
available, surveys and measurement must be conducted to draw maps.
2. For regions where topographic
survey maps are available, such maps shall be used for elaboration of
construction-planning blueprints. Where topographic survey maps are not
suitable to the practical conditions at the time of elaborating the planning,
additional surveys and measurements shall be conducted. For rural areas,
cadastral maps can be used for elaboration of construction-planning blueprints.
Article 4.-
Archive of construction-planning blueprint dossiers
1. Within 30 working days after
the construction-planning blueprints are approved by competent authorities,
investors must fully submit the archival dossiers according to law provisions
on archive.
2. Agencies performing the state
management over construction planning at all levels shall have to archive the
construction-planning dossiers.
3. The construction planning
blueprint dossier- archiving agencies shall have to supply the archived documents
on construction-planning blueprints to individuals, organizations, competent
state management bodies according to law provisions.
Chapter II
FORMULATION, APPROVAL
AND MANAGEMENT OF CONSTRUCTION PLANNINGS
Section 1.
REGIONAL CONSTRUCTION PLANNINGS
Article 5.-
Objects, duration and time of formulation of regional construction planning
1. Regional construction
plannings shall be formulated for regions with general or specialized
functions, including key regions, inter-provincial regions, provincial regions,
inter-district regions, district regions, industrial regions, big urban
regions, tourist and health resorts, natural landscape and heritage protection
regions and other regions decided by competent persons.
2. Regional construction
plannings shall be made for short periods of 5 years or 10 years; or long
period of 20 years or more.
3. The time for formulation of a
regional construction planning shall not exceed 18 months as from the date the
planning tasks are approved by competent persons.
4. The formulation of regional
construction plannings shall be decided by competent persons according to
socio-economic development requirements of regions.
Article 6.-
Regional construction planning tasks
1. The construction-planning
tasks shall cover the following contents:
a) Forecast of urban, rural
population sizes compatible with the regional overall planning on
socio-economic development and the national population distribution strategies
for periods of 5 years, 10 years and longer;
b) Spatial organization of key
industrial establishments, technical infrastructure and social infrastructure
systems in regions according to periods, suitable to the potential and overall
socio-economic development planning of the regions;
c) Spatial organization of the
systems or urban centers and population spots suitable to the geographical and
natural conditions of reach region, ensuring defense, security and rational
exploitation of natural resources of the entire regions and forecasting
environmental impacts.
2. The maps of the position,
boundary and size diagrams and inter-regional relations, of 1/100,000 -
1/500,000 scale.
3. The time for formulating
regional planning tasks, approving regional construction plannings shall not
exceed 3 months for provincial regions and 6 months for inter- provincial
regions, counting from the date of assigning the official tasks.
Article 7.-
Bases for formulation of regional construction plannings
1. The approved regional
construction-planning tasks.
2. The regional overall
socio-economic development planning, relevant branch development plannings (if
any).
3. The orientations of the
national overall planning on development of urban systems and technical
infrastructure system, already approved by the Prime Minister.
4. The investigation and survey
results and relevant data and documents.
5. The construction norms and
standards.
Article 8.-
The regional construction-planning contents
Depending on the characteristics
and size of each region, a regional construction planning shall contain the
following contents:
1. Evaluation of the current
natural, economic and social conditions; identification of motive forces for
regional development.
2. Determination of systems of
urban centers and population spots; industrial, agricultural, forestry, fishery,
tourist regions; historical and cultural relic, natural landscape and heritage
protection regions; regions where construction is banned and development
reserve regions.
3. Determination of networks,
positions and sizes of key technical infrastructures of regional or
inter-regional character.
4. Projected development
priority items and implementation resources.
5. Forecast of impacts on the
regional environment and proposed measures to minimize the adverse impacts on
the environment in the regional construction-planning blueprints.
Article 9.-
Regional construction-planning blueprint dossiers
Depending on the characters and
size of each region, a regional construction-planning blueprint dossier shall
comprise the following documents:
1. Drawings, including:
- The maps of the position and
inter-regional relations, of 1/100,000 - 1/500,000 scale.
- The maps of general current
status of land use, economic establishment system, systems of urban centers and
rural population spots, regional social and technical infrastructure systems;
general assessment of construction land, of 1/25,000 - 1/250,000 scale.
- The maps of oriented spatial
development of systems of urban centers, rural population spots, industrial,
agricultural, forestry, fishery or tourist zones; cultural and historical
relics, natural landscape and heritage protection zones; areas where
construction is banned and development reserve zones; of 1/25,000 - 1/250,000
scale.
- The maps of oriented spatial
development of technical infrastructure systems, of 1/25,000 - 1/250,000 scale.
2. General reports, comprising
explanations, relevant legal documents, the written request for approval of the
regional construction-planning blueprint.
Article
10.- Regulations on regional construction planning management
On the basis of contents of
drawings, explanations of planning blueprints, proposals and solutions on
phased implementation of regional construction planning and regional
development requirements, the persons competent to approve regional
construction- planning blueprints shall promulgate the Regulations on regional
construction planning management. The contents of such a Regulation shall
cover:
1. Provisions on the positions,
roles, functions and sizes of social infrastructures and technical
infrastructures of regional or inter-regional characters.
2. Provisions on the protection
scope and safety corridors of key works, main linear technical infrastructures
of regional or inter-regional characters and environmental protection measures.
3. Provisions on the
conservation and renovation of natural heritages, architectural works of great
value, scenic places, cultural and historical relics in the region.
4. Assignment and prescription
of the planning management responsibility to local administrations at all levels
in the region according to the regional construction planning.
5. Other provisions.
Article
11.- Appraisal and approval of regional construction planning tasks and
blueprints
1. For plannings on construction
of key regions, inter-provincial regions or regions subject to
construction-planning elaboration at request of the Prime Minister:
a) The Prime Minister shall
approve the regional construction planning tasks and blueprints within 25
working days after the receipt of complete and valid dossiers;
b) The Ministry of Construction
shall appraise regional construction-planning blueprints falling under the
approving jurisdiction of the Prime Minister within 20 working days after the
receipt of complete and valid dossiers.
2. For plannings on construction
of provincial regions:
a) The provincial-level People’s
Committees shall approve the regional construction- planning tasks and
blueprints in their administrative boundaries within 15 working days after the
receipt of complete and valid dossiers;
b) The provincial/municipal
Construction Services or Planning and Architecture Services for provinces or
cities with provincial/municipal Planning and Architecture Services shall
appraise regional construction planning tasks and blueprints falling under the
approving jurisdiction of the provincial-level People’s Committees within 20
working days after the receipt of complete and valid dossiers.
Article
12.- Adjustment of regional construction plannings
1. Regional construction
plannings shall be adjusted in one of the following cases where:
a) The regional overall
socio-economic development plannings, regional branch development plannings
and/or regional defense and security strategies are adjusted;
b) There appear changes in the
geographical, natural, population as well as socio- economic conditions.
2. The time limit for
considering the adjustment of regional construction plannings shall be fixed at
requests of the persons competent to approve regional construction planning
blueprints.
3. The contents of adjustment of
regional construction plannings must be based on the analysis and evaluation of
the implementation of the previously approved planning blueprints, the
identification of elements affecting the planning adjustment; and must ensure
continuity and the adjustment shall be made only for changed contents.
4. Persons who are competent to
approve the regional construction tasks and plannings shall approve the
adjustment tasks and the regional construction planning adjustment blueprints.
Section 2.
GENERAL PLANNING ON URBAN CONSTRUCTION
Article
13.- Objects, duration and time for formulation of urban construction general
plannings
1. Urban construction general
plannings shall be formulated for urban centers of special grade, grade 1,
grade 2, grade 3, grade 4, grade 5, urban districts of centrally-run cities,
new inter-provincial urban centers, new urban centers with a population size
equivalent to that of urban centers of grade 5 or higher, hi-tech parks and
economic zones with special functions.
2. Urban construction general
plannings shall be formulated for short periods of 5 years or 10 years; and
long periods of 20 years.
3. The time for formulation of
urban construction general plannings shall be as follows:
a) For urban construction
general plannings falling under the approving jurisdiction of the Prime
Minister, the formulation time shall not exceed 18 months as from the date the
planning tasks are approved;
b) For urban construction
general plannings falling under the approving jurisdiction of the
provincial-level People’s Committees, the formulation time shall not exceed 12
months as from the date the planning tasks are approved.
Article
14.- Urban construction general planning tasks
1. The contents of urban
construction general planning tasks shall cover:
a) Determination of characters
of the urban centers, urban population sizes, oriented spatial development of
urban centers and technical and social infrastructures in the urban centers
according to periods of 5 years and 10 years and forecast of the direction of
development of the urban centers for up to 20 years;
b) For general plannings on
urban construction and renovation, apart from the contents prescribed at Point
a, Clause 1 of this Article, areas to be cleared, areas to be retained for
replenishment, areas to be protected and other specific requirements of each
urban center must be determined.
2. The maps of the positions,
boundaries and regional relations, of 1/25,000- 1/100,000 scale.
3. The time for elaboration of
urban construction general planning tasks shall be as follows:
a) For urban construction
general planning tasks falling under the approving jurisdiction of the Prime
Minister, the elaboration time shall not exceed 4 months as from the date of
being officially assigned the tasks;
b) For urban construction
general planning tasks falling under the approving jurisdiction of the
provincial-level People’s Committees, the elaboration time shall not exceed 3
months as from the date of being officially assigned the tasks.
Article
15.- Bases for elaboration of urban construction general planning blueprints
1. The general planning
orientations for development of Vietnam’s urban systems, already approved by
the Prime Minister.
2. The socio-economic
development general plannings of the regions, provinces and the specialized
plannings.
3. The regional construction
plannings.
4. The approved urban
construction general planning tasks.
5. The investigation and survey
results, data, documents on meteorology, hydrology, geology, economic and
social status and other relevant data and documents.
6. The construction norms and
standards.
Article
16.- Contents of urban construction general plannings
Depending on the characteristics
and size of each urban center, an urban construction general planning shall
contain the following details:
1. Analysis and evaluation of
natural conditions and present socio-economic status; population, labor, land
use; present status on construction; social infrastructures, technical
infrastructures and urban environment sanitation.
2. Potentials, motive forces for
urban formation and development; nature, population size, labor and urban
construction land size; major economic-technical norms for various urban
development stages.
3. Orientations for spatial
development of urban centers including inner cities and suburbs:
a) The planned use of urban land
according to each planning stage;
b) Determination of system of
centers; positions, scope and sizes of functional quarters in urban centers;
existing quarters with stable development; areas to be replenished, renovated,
upgraded; areas to be conserved, renovated; quarters subject to functional
change; areas planned for new construction; areas where construction is banned
and areas projected for urban expansion development; areas projected for construction
of underground facilities in urban centers;
c) Determination of norms on
acreage, population density, construction density, land use coefficients and
the maximum and minimum storeys of works in functional quarters in urban
centers.
4. Orientations for development
of urban technical infrastructure systems shall include:
a) General evaluation and
selection of land for construction of urban centers; determination of
controlled construction foundation levels of each quarter, the entire urban
centers and main thoroughfare axes;
b) Determination of outbound
traffic networks, urban traffic, positions and sizes of key traffic works such
as airports, seaports, river ports, key traffic roads, irrigation works;
organization of mass transit for urban centers of grade 3 or higher;
determination of red- line boundaries of main urban axes and systems of
technical tunnels;
c) Selection of sources;
determination of size, position, capacity of key works; main transmission and
distribution networks of water and power supply systems; culvert networks;
waste water and solid waste treatment facilities; cemeteries and other works.
5. Projected items prioritized
for development and resources for implementation.
6. Urban design: The urban
design contents in the urban construction general plannings shall comply with
the provisions of Article 30 of this Decree.
7. Evaluation of urban
environment impacts and proposed measures to minimize the adverse impacts on the
environment in the urban construction general planning blueprints.
Article
17.- Urban construction general planning blueprint dossiers
1. Drawings, which include:
- The plan on the positions and
regional relations; of 1/50,000 - 1/250,000 scale;
- Present status maps in service
of designing the urban construction general planning; of 1/5,000 - 1/25,000
scale;
- Maps of urban spatial
development orientations, of 1/5,000 - 1/25,000 scale;
- Maps of the planning on total
land use ground of the urban center according to each planning stage; of
1/5,000 - 1/25,000 scale;
- Maps of planning on urban
technical infrasture systems; of 1/5,000 - 1/25,000 scale;
- Maps of red-line boundaries of
main road axes, controlled urban construction foundation levels, of 1/5,000 -
1/25,000 scale;
- General maps of transmission
wire, technical pipe lines of newly constructed roads; of 1/5,000 - 1/25,000
scale;
- Urban design drawings under
the provisions of Article 30 of this Decree.
2. General reports, comprising
explanations, relevant legal documents, written requests for approval of urban
construction general planning blueprints.
3. For urban centers of grade 5,
the current status maps and planning maps, of 1/2,000 scale.
Article
18.- Regulations on urban construction general planning management
Based on the contents of
drawings, explanations of the planning blueprints, proposals and solutions on
implementation of urban general planning, the persons competent to approve the
urban construction general planning blueprints shall promulgate the planning
implementation regulations comprising the following contents:
1. Regulations on conservation
and renovation of architectural works, scenic places, cultural heritages,
cultural-historical relics in the urban centers.
2. Regulations on the scope of
protection of safety corridors of technical infrastructures of the urban
centers and environmental protection measures.
3. Regulations on red-line
boundaries of main thoroughfares, controlled construction foundation levels of
the urban centers, areas where construction is banned.
4. Regulations on norms on
acreage, construction density, land use coefficients and the maximum and
minimum storeys of works in the functional quarters of the urban centers.
5. Decentralization and
definition of construction planning management responsibilities of urban
administration at all levels in the implementation and management of urban
construction general plannings.
Article
19.- Appraisal and approval of urban construction general planning tasks and
blueprints
1. For urban centers of special
grade, grade 1, grade 2, new inter-provincial urban centers, new urban centers
with a population size equivalent to that of urban centers of grade 2 or
higher, hi-tech parks and special economic zones:
a) The Prime Minister shall
approve the urban construction general planning tasks and blueprints within 30
working days after the receipt of complete and valid dossiers of the appraising
agencies;
b) The Ministry of Construction
shall appraise the tasks and blueprints of general plannings on construction of
urban centers of special grade, grade 1 and grade 2, which fall under the
approving jurisdiction of the Prime Minister within 30 working days after the
receipt of complete and valid dossiers of the agencies submitting them for
appraisal.
2. For urban centers of grades
3, 4 and 5, urban districts of centrally-run cities and new urban centers of
equivalent sizes:
a) The provincial-level People’s
Committees shall approve the construction general planning blueprints and tasks
within 30 working days after the receipt of complete and valid dossiers of the
appraising agencies;
b) The provincial/municipal
Construction Services or Planning and Architecture Services for provinces or
centrally run cities with Planning and Architecture Services shall appraise the
tasks and blueprints of general planning on construction of urban centers
falling under the approving jurisdiction of the provincial-level People’s
Committees within 30 working days after the receipt of complete and valid dossiers
of the agencies submitting them for appraisal before they are submitted to the
People’s Councils of the same level for decision.
Article
20.- Adjustment of urban construction general plannings
1. Urban construction general
plannings shall be adjusted in one of the following cases where:
a) There appear big changes in
geographical and/or natural conditions such as land slides, floods, earthquakes
and other factors; changes in administrative boundaries, changes in socio-economic
development orientations; changes of elements greatly affecting the urban
development such as roles and functions of urban centers, development motives,
population sizes; in this case, total adjustment is required;
b) The attraction of capital
sources for investment in construction of urban centers and the achievement of
other objectives do not substantially change the urban development
orientations; in this case, the partial adjustment is required.
2. The contents of adjustment of
urban construction general plannings must be based on the analysis and
evaluation of the implementation of the previously approved planning
blueprints, the determination of elements affecting the adjustment of
plannings; must ensure continuity; and the adjustment shall be made only for
changed contents.
3. Persons competent to approve
urban construction general plannings and tasks shall approve the adjustment
tasks, the adjusted urban construction general planning blueprints. In case of
sectional adjustment of the general plannings on construction of urban centers
of special grade, grade 1 and grade 2, the provincial-level People’s Committee
presidents shall approve the sectionally adjusted plannings after the Prime
Minister approves them, and take responsibility before law for their decisions.
Section 3.
DETAILED PLANNING ON URBAN CONSTRUCTION
Article
21.- Objects and time for formulation of detailed plannings on urban
construction
1. Detailed plannings on urban
construction shall be formulated for functional quarters in urban centers and
industrial parks, hi-tech parks, export processing zones, cultural
heritage conservation zones,
tourist and recreation resorts and other identified zones; the renovation and
replenishment of existing quarters of urban centers.
2. The time for formulation of
detailed plannings on urban construction shall be as follows:
a) For urban construction
detailed planning blueprints of 1/500 scale, the formulation time shall comply
with the projects’ requirements;
b) For urban construction detailed
planning blueprints of 1/2,000 scale, the formulation time shall not exceed 9
months.
Article
22.- Urban construction detailed planning tasks
1. The contents of urban
construction detailed planning tasks shall cover:
a) Determination of zone
boundaries and acreages for designing the detailed plannings;
b) Determination of lists of
projects requiring construction investment, including: new constructions;
renovated, modified, conserved or replenished works in the planned regions;
c) Determination of major economic-technical
norms on land use, social infrastructures and technical infrastructures;
spatial, architectural, urban-design requirements and other requirements for
each design region.
2. The district-level People’s
Committees shall have to gather people’s opinions on urban construction
detailed plannings through representatives of street population groups and the
commune-level People’s Committees in the planning regions in writing or through
organization of meetings.
3. Drawings on the positions,
boundaries of design regions, extracted from the urban construction general
planning, of 1/5,000 - 1/10,000 scale.
4. The time for elaboration of
urban construction detailed planning tasks shall not exceed 2 months.
Article
23.- Bases for formulation of urban construction detailed planning
1. The approved regional
construction plannings and urban construction general plannings.
2. The approved urban
construction detailed planning tasks.
3. The investigation and survey
results, data and documents on meteorology, hydrology, geology, current
economic, cultural and social status and other relevant data and documents.
4. The construction norms and
standards.
Article
24.- Contents of urban construction detailed plannings
1. Analysis and evaluation of
natural conditions, current construction situation, population, social affairs,
scenic places, historical-cultural relics, capability to use the existing land
fund and projected development land fund.
2. Determination of the nature,
functions and major economic-technical norms on land use, social
infrastructures and technical infrastructures of the design regions; the
contents of renovation and new construction.
3. The planning on total land
use grounds; determination of norms for each land plot regarding acreage,
construction density, land use coefficients, the heights of works; positions
and sizes of underground projects.
4. Planning on urban technical
infrastructure systems:
a) Determination of traffic road
networks, cross-sections, boundaries of red lines and construction boundaries;
positions and sizes of bus stops, car parks and systems of underground works,
technical tunnels;
b) Determination of water
demands and supply sources; locations and sizes of water plants and pumping
stations; water tanks; water pipe systems and detailed technical parameters;
c) Determination of electricity
demands and supply sources; locations and sizes of electricity distribution
stations; networks of medium-voltage, low-voltage transmission lines and urban
public lighting;
d) Determination of water
drainage networks; locations and sizes of waste water and waste treatment
facilities.
5. Construction items projected
for prioritized development and resources for implementation.
6. Urban design: The urban
design contents in urban construction detailed plannings shall comply with the
provisions of Article 31 of this Decree.
7. Assessment of urban
environment impacts and proposed measures to minimize the adverse impacts on
the environment in urban construction detailed planning blueprints.
Article
25.- Gathering opinions on urban construction detailed plannings
1. In the course of formulating
urban construction detailed plannings, the planning design consultancy
organizations must coordinate with local administrations in gathering opinions
of people in the planning areas on the contents related to the construction
planning blueprints.
2. Opinion-gathering forms:
display of diagrams, drawings of planning schemes; gathering of written opinions.
The persons asked for their opinions shall have to give their replies within 5
working days as from the date of receiving the opinion-gathering tickets; after
the prescribed time limit, if failing to give replies, they shall be considered
having agreed therewith.
3. Before submitting to the
competent agencies for approval the construction detailed planning blueprints,
the consultancy organizations shall have to report to the approving bodies on
the results of opinion gathering for use as basis for the approval.
Article
26.- Construction detailed planning blueprint dossiers
1. Drawings, which include:
a) For construction detailed
planning of 1/2,000 scale:
- Map of the position and
boundaries of the land plot; of 1/10,000 - 1/20,000 scale;
- Map of current status of
architecture, landscape, technical infrastructure system and construction land
fund assessment; of 1/2,000 scale;
- Map of spatial organization of
architectural landscape, of 1/2,000 scale;
- Map of total land use ground
planning; of 1/2,000 scale;
- Maps of technical
infrastructure system plannings; of 1/2,000 scale;
- Maps of red-line boundaries,
construction boundaries and protection corridors of technical infrastructure
lines; of 1/2,000 scale;
- General map of technical
wires, pipes; of 1/2,000 scale;
- A model, of 1/2,000 scale or
appropriate scale.
b) For construction detailed
planning of 1/500 scale:
- The maps prescribed for
construction detailed planning of 1/2,000 scale but detailed to each work
according to the scale of 1/500;
- Drawings of urban design as
provided for in Article 31 of this Decree;
- A model, of the scale of
1/500.
2. The general reports,
comprising explanations, relevant legal documents, written requests for
approval of the urban construction detailed planning blueprints.
Article
27.- Regulations on construction detailed planning management
1. Depending on each specific
construction detailed planning, the persons competent to approve the
construction detailing planning designs shall promulgate the regulations on construction
detailed planning management, comprising the following contents:
a) Regulations on boundaries and
scope of construction detailed planning formulation;
b) Regulations on locations, boundaries,
natures, sizes of functional quarters in the design areas; norms on
construction density, land use coefficients, construction height, construction
foundation level for each land plot; red-line boundary, construction boundaries
and specific technical requirements for each route; scope and protection
corridors of technical infrastructures;
c) Regulations on localities,
sizes and scopes, protection corridors of underground, land- surface and
overhead construction works;
d) Regulations on conservation,
renovation, modification, replenishment of architectural works,
cultural-historical relics, scenic places and ecological environment
protection;
e) Regulations on urban design
prescribed in Article 31 of this Decree;
f) Decentralization and
definition of construction management responsibilities according to urban
construction detailed planning.
2. For regulations on management
of urban construction detailed plannings of 1/500 scale, agencies with
approving competence shall have to gather opinions of representatives of people
in the planning areas before approving them.
Article
28.- Appraisal and approval of construction detailed planning blueprints
1. For 1/2000-scale detailed
plannings on construction of urban centers of special grade, grade 1, grade 2 or
grade 3, hi-tech parks and special economic zones:
a) The provincial-level People’s
Committees shall approve the urban construction detailed planning blueprints
within 30 working days after the receipt of complete and valid dossiers of the
appraising agencies. Depending on the positions of urban centers and the sizes
of the construction planning blueprints, the provincial-level People’s
Committees may authorize district-level People’s Committees to approve them;
b) The provincial/municipal
Construction Services or Planning and Architecture Services for provinces or
centrally-run cities with Planning and Architecture Services shall appraise the
urban construction detailed planning blueprints falling under the approving
jurisdiction of the provincial-level People’s Committees within 30 working days
after the receipt of complete and valid dossiers of the agencies which submit
them for approval.
2. For 1/2,000-scale detailed
plannings on the construction of urban centers of grade 4 or grade 5;
1/500-scale detailed planning on construction of urban centers of special
grade, grade 1, grade 2 or grade 3:
a) The district-level People’s
Committees shall approve the urban construction detailed planning blueprints
within 30 working days after the receipt of complete and valid dossiers of the
appraising agencies;
b) The district-level
construction management agencies shall appraise the urban construction detailed
planning blueprints falling under the approving jurisdiction of the
district-level People’s Committees within 30 working days after the receipt of
complete and valid dossiers of the agencies which submit them for approval.
3. Persons competent to appraise
or approve the urban construction detailed plannings shall have to appraise or
approve them within the prescribed time limits and take responsibility before
law for the contents of appraisal or approval.
Article
29.- Adjustment of urban construction detailed plannings
1. The urban construction
detailed plannings shall be considered and adjusted in one of the following
cases:
a) The urban construction
general plannings are fully or partially adjusted, thus affecting the areas
under the construction detailed planning;
b) It is necessary to attract
investment capital while ensuring compliance with the urban construction
general plannings regarding the functional quarters;
c) The projects with detailed
plannings already approved have not been executed within 3 years.
2. When adjusting the
construction detailed plannings, the persons with approving competence must
gather people’s opinions through opinion-gathering tickets or organization of
meetings of representatives of street population groups and ward People’s
Committees in areas related to the adjusted plannings.
3. Persons competent to approve
urban construction detailed plannings shall approve the adjustment of urban
construction detailed plannings.
Section 4.
URBAN DESIGN
Article
30.- Urban design in urban construction general planning
1. Contents of urban design in
urban construction general plannings:
a) Study of architectural areas
and scenic places in the urban centers; the proposals on spatial organization
of central quarters, urban gateways, main streets, major spatial axes, big
squares, greenery spaces, water surface and focal points in the urban centers;
b) Determination of the maximum,
minimum heights of construction works in functional quarters and the entire
urban centers.
2. An urban design dossier shall
consist of:
a) Drawing of the ground
arrangement, cross-section of central zones, main squares, illustrated with
perspective drawings;
b) Drawing of the ground
arrangement, cross-section of main streets, illustrated with perspective
drawings;
c) Models of functional quarters
of the entire urban centers, made according to appropriate scale, depending on the
specific conditions of each urban center.
Article
31.- Urban design in urban construction detailed plannings
1. Contents of urban design in
urban construction detailed plannings:
a) Study and determination of
focal works in the planned area space from different directions and with
different visions; the height of construction works in each land plot and the
entire area; the back yards of works on each street and street cross-sections;
b) Study of shapes, colors,
lights and forms of leading architecture of architectural works; systems of
greenery, water surface, public squares; red-line boundaries, construction
borderlines, determination of road bed levels, pavement levels, work foundation
levels, controlled work heights on each street;
c) Regulations on urban
landscape architecture management, including regulations on red-line
boundaries, construction border lines, road bed levels, pavement levels for all
streets; regulations on the height of works and the height of works’ first
floor; regulations on architectural shapes, cross-sections, roofs, verandas of
works; regulations on colors, lights, construction materials of works;
regulations on urban public-utility works, monuments, murals, billboards,
instructions, signboards, greenery, yards and gardens, fences, roads for the
disabled, pavements, and regulations on architectural works surrounding urban
technical infrastructures.
2. An urban design dossier shall
consist of:
a) The 1/2,000- or 1/500-scale
drawings of grounds, cross-sections of streets;
b) The 1/2,000- or 1/500-scale
drawings of important cross-sections of streets;
c) The blueprint explanation;
d) Regulations on management of
architectural landscapes of the blueprint;
e) Models of 1/500, 1/2,000 or
appropriate scale, depending on design areas.
3. The Ministry of Construction
shall guide the urban designs in urban construction general plannings and urban
construction detailed plannings.
Section 5.
RURAL POPULATION SPOT CONSTRUCTION PLANNINGS
Article
32.- Objects, duration and time for formulation of rural population spot
construction plannings
1. Rural population spot
construction plannings shall be made for population spots of communal centers
and concentrated rural population spots, referred collectively to as villages.
2. Before the formulation of a
planning on construction of a rural population spot, the planning on
construction of a network of rural population spots within the administrative
boundary of a commune must be elaborated.
3. The short-term planning on
construction of rural population spots shall be for 5 years and the long-term
planning thereon shall be for from 10 to 15 years.
4. The time for formulation of a
rural population spot construction planning shall not exceed 6 months.
Article
33.- Rural population spot construction planning tasks
1. Contents of rural population
spot construction planning tasks shall include:
a) Forecast of population growth
size in each period in communes;
b) Determination of rural
population spot networks in communes;
c) Rural population spot
construction planning;
d) Communal-center construction
planning.
2. Drawings showing the diagrams
of the locations and boundaries of the communes, of 1/25,000 scale; of
population spot boundaries, of 1/5,000 scale.
Article
34.- Contents of rural population spot construction plannings
1. Contents of a rural
population spot construction planning shall include the following principal
details:
a) Analysis of the present
population size, labor, socio-economic development; forecast of population for
each planning period;
b) Analysis of current land use
situation; forecast of land use scale for each planning period;
c) The planning on total land
use ground; arrangement of construction works, to be - conserved, renovated or
replenished works; technical infrastructures, social infrastructures;
identification of locations of areas where construction is banned and
environmental protection solutions;
d) Projected construction items
to be prioritized for development and resources for implementation.
2. The rural population spot construction
planning dossiers shall each comprise:
a) Drawings:
- Maps of current construction,
land use in the rural population spot; of 1/500- 1/2,000 scale;
- Maps of planning on the
network of population spots and technical infrastructures in the commune; of
1/5,000 - 1/25,000 scale;
- Maps of overall planning on
architectural space and technical infrastructures of the rural population spot;
of 1/500 - 1/2,000 scale.
b) General explanation.
Article
35.- Regulations on management of rural population spot construction plannings
Persons competent to approve
rural population spot construction planning blueprints shall promulgate the
regulations on management of rural population spot construction plannings, each
covering the following contents:
1. Regulations on the
construction planning boundaries for each rural population spot.
2. Regulations on areas banned
from construction; scope and corridors for protection of technical
infrastructures, areas prone to land slides, accidents; reserve land areas for
population development, areas for protection of historical, cultural relics and
other areas.
3. Regulations on red-line
boundaries, construction border lines for communications systems within the
population spot, communications systems in communes.
4. Regulations on environmental
protection for the rural population spot.
5. Other regulations.
Article
36.- Appraisal, approval of rural population spot construction plannings
1. The district-level People’s
Committees shall approve the planning tasks, the rural population spot
construction plannings after they are adopted in resolutions by the
commune-level People’s Councils and requested in writing for approval by the
commune-level People’s Committees within 20 working days after the receipt of
complete and valid dossiers.
2. The district-level
construction management agencies shall appraise the planning tasks, rural
population spot construction planning blueprints within 30 days after the
receipt of complete and valid dossiers and submit them to the district-level
People’s Committees for approval.
Article
37.- Adjustment of rural population spot construction plannings
1. The rural population spot
construction plannings shall be adjusted in one of the following cases where:
a) The local socio-economic
development strategies are adjusted, thus changing the local production and
business line structures, local population growth or reduction demands;
b) Such geographical and natural
conditions as administrative boundaries, landslides, floods, earthquakes and
other elements have changed, thus affecting the forecast of local
socio-economic development.
2. The district-level People’s
Committees shall decide on the adjustment of rural population spot construction
plannings and take responsibility before law for their decisions.
3. The adjustment of rural
population spot construction plannings must ensure the inheritance and be
effected only for contents which need to be changed.
Section 6.
CONSTRUCTION PLANNING MANAGEMENT
Article
38.- Publicization of construction plannings
1. For regional construction
plannings:
a) The Ministry of Construction
shall guide the provincial-level People’s Committees in the planning regions to
organize the publicization of plannings on inter-provincial regions, which fall
under the approving jurisdiction of the Prime Minister;
b) The district- or
commune-level People’s Committees in the planning regions shall organize the
publicization of regional construction plannings falling under the approving
jurisdiction of the provincial-level People’s Committees;
c) The contents of publicization
of regional construction plannings shall be prescribed by persons with
approving competence.
2. For urban construction
general plannings:
a) The People’s Committees of
all levels shall have to organize the publicization of approved urban
construction general plannings within the geographical areas under their
respective management;
b) The contents of publicization
of urban construction general plannings shall be prescribed by persons with
approving competence.
3. For urban construction
detailed plannings:
a) The People’s Committees of
all levels shall have to organize the publicization of approved urban
construction detailed planning blueprints in geographical areas under their
respective management for implementation and implementation supervision by
people;
b) Contents of publicization of
urban construction detailed plannings: Publicization of the entire planning
contents and the regulation on management of construction plannings of the
construction planning blueprints.
4. For rural population spot
construction plannings:
a) The commune People’s
Committees shall organize the publicization of rural population spot
construction plannings;
b) Contents of publicization of
rural population spot construction plannings: Publicization of the entire
planning contents and the regulation on management of construction plannings of
the construction planning blueprints.
5. Within 30 working days after
competent State agencies approve the construction plannings, the People’s
Committees at all levels as defined in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article
shall have to organize the publicization of the construction plannings.
6. If the persons responsible
for publicizing the construction plannings fail to organize the publicization,
organize the publicization late or make publicization at variance with the
contents of the approved construction plannings, depending on the seriousness
of their violations, they shall be disciplined, examined for penal liability,
must pay compensation for damage they have caused at their faults.
Article
39.- Form of publicization of construction plannings
Depending on types of
construction planning, persons competent to publicize construction plannings
shall decide on forms of publicization of construction plannings as follows:
1. Conferences to publicize
construction plannings, with the participation of representatives of relevant
organizations and agencies, Fatherland Front, representatives of the people in
the planning areas, press agencies.
2. Public, regular and
continuous display of panels, drawings, models at public places, construction
planning management agencies at all levels, commune-level People’s Committees,
for construction detailed plannings.
3. Propagation on mass media.
4. Construction planning maps,
the regulations on construction planning management, which can be printed out
for widespread distribution.
Article
40.- Placement of construction boundary marker posts on the field
1. Based on the approved
boundary marker dossiers, the placement of construction boundary marker posts
shall cover the red-line boundaries, the construction border lines, the
construction foundation levels, boundaries of regions banned from construction.
Within 60 days after the
construction plannings are publicized, the boundary marker post placement must
be completed.
2. Responsibility for
organization, implemen-tation of boundary marker post placement:
a) The provincial-level People’s
Committees shall direct the construction border marker post placement for
construction planning blueprints in the administrative geographical areas under
their respective management;
b) The district-level People’s
Committees shall have to organize the placement of construction border marker
posts for construction planning blueprints in the administrative geographical
areas under their respective management;
c) The commune-level People’s
Committees shall have to place construction border marker posts for
construction planning blueprints in the administrative geographical areas under
their respective management.
3. The boundary marker posts
must be durable and of standard sizes, and be inscribed with the prescribed
details.
4. The commune-level People’s
Committees shall have to protect the boundary marker posts on the field.
5. Those who commit acts of
placing boundary marker posts or construction level marker posts at wrong
places; remove, destroy boundary marker posts, construction levels shall, depending
on the nature and seriousness of their violations, be administratively handled,
examined for penal liability or must pay compensation for damage caused at
their faults according to law provisions.
Article
41.- Supply of information on construction plannings
1. The construction management
agencies at all levels shall have to supply information on construction
locations, construction boundaries, red-line boundaries, construction levels,
construction planning certificates and other information related to plannings
within the scope of construction planning blueprints under their management
when so requested by organizations or individuals.
The district-level People’s
Committees shall have to receive, process and supply information upon requests.
The time for information supply
at requests in writing shall be 20 working days at most upon receipt of
requests.
2. Persons who request in
writing the supply of information must bear all expenses for documents on
information they have requested.
3. Persons who have to supply
information must bear responsibility before law for the information supply time
and the accuracy of the supplied documents and data.
Section 7.
CAPITAL FOR CONSTRUCTION PLANNING WORK
Article
42.- Capital sources for construction planning work
1. The state budget capital
shall be apportioned in the annual plans for regional construction plannings,
general urban construction plannings, detailed urban construction plannings of
1/2,000 scale, rural population spot construction planning and urban construction
detailed planning of 1/500 scale, which do not fall under investment projects
on construction of works in business form.
2. Capital borrowed from banks,
capital contributed by domestic and foreign organizations, individuals,
mobilized from investment projects and other capital sources for elaborating
construction plannings of remaining types.
3. Capital for construction
planning work shall be used for the following activities:
a) Topographical and geological
surveys in service of construction plannings;
b) Elaboration, appraisal,
approval and management of construction plannings;
c) Publicization of construction
plannings;
d) Placement of construction
planning boundary marker posts on the field;
e) Other activities in service
of construction planning.
4. The State encourages domestic
and foreign organizations and individuals to provide capital support for
construction planning.
Article
43.- Management of state budget capital for construction planning
1. Responsibility for
elaboration of annual state budget capital plans:
a) The Ministry of Construction
shall draw up annual budget capital plans for construction planning blueprints
formulated by itself and construction planning blueprints at request of the
Prime Minister;
b) The People’s Committees of
all levels shall draw up annual budget capital plans for construction planning
blueprints within their respective administrative boundaries, excluding the
construction planning blueprints defined at Point a, Clause 1 of this Article;
c) The Ministry of Planning and
Investment and the Ministry of Finance shall have to balance annual state
budget capital for construction plannings formulated by the Ministry of
Construction or People’s Committees of all levels.
2. Conditions for inclusion in
capital plans:
a) The construction planning
tasks approved by competent authorities;
b) The list of approved annual
plans on construction plannings;
c) The approved construction
planning funding estimates.
3. The Ministry of Construction
shall set the norms and unit prices for construction plannings.
Article
44.- Advancement, payment, settlement of state budget capital for construction
planning
1. For topographical and
geological surveys in service of construction planning, the capital advancement
and payment shall be effected as follows:
a) The first-drive advance
capital amount is equal to 30% of the contractual value and shall be advanced
immediately after the contracts take effect;
b) The second-drive advance
capital amount is equal to 20% of the contractual value after the acceptance of
the site;
c) The third-drive advance
capital amount is equal to 20% of the contractual value after handover of
products for construction planning;
d) Liquidation of contract after
the survey dossiers are accepted and handed over.
2. For the formulation of
construction planning blueprints, the capital advancement and payment shall be
effected as follows:
a) 40% of the contractual value
shall be advanced for the first drive immediately after the contracts take
effect;
b) The second-drive advance
capital amount is equal to 40% of the contractual value after the appraisal
results are issued by competent agencies;
c) The contracts shall be
liquidated after the approved construction planning dossiers are officially
handed over.
3. For other construction
planning jobs, the capital advancement and payment shall be effected as
follows:
a) For the promulgation of
construction plannings:
- The first-drive advance
capital is equal to 50% of the value of estimated expense for promulgation of
approved construction plannings;
- The remaining 50% shall be
paid after the promulgation of construction plannings is completed.
b) For the placement of
construction planning boundary marker posts on the field, the capital
advancement and payment shall be effected as follows:
- 50% of the contractual value
shall be advanced for the first drive immediately after the contracts take
effect;
- 30% of the contractual value
shall be advanced for the second drive after the acceptance of construction
planning boundary marker posts on the field;
- The contracts shall be
liquidated after the placement of construction planning marker posts on the
field is accepted and handed over.
4. The capital advancement and
payment for other works such as management of the formation of construction
plannings, appraisal and approval of construction planning blueprints shall
correspond to the volumes of such works.
5. The settlement of annual
construction planning capital shall comply with the guidance of the Ministry of
Finance.
6. The maximum advance capital
shall not exceed the annual plans arranged for such work items and shall be
recovered after the completed work volume is paid.
Chapter
III
CONDITIONS ON
CAPABILITIES OF CONSTRUCTION PLANNING-DESIGNING ORGANIZATIONS, INDIVIDUALS
Article
45.- General provisions on conditions on capabilities of construction planning-
designing organizations, individuals
1. Organizations and individuals
engaged in construction planning designing activities must satisfy all
appropriated capability conditions as provided for in this Decree.
2. Construction
planning-designing individuals must possess diplomas, certificates suitable to
jobs they undertake, which are issued by lawful training establishments.
3. Individuals holding the title
of construction planning blueprint manager, assuming the prime responsibility
for specialized construction planning designing and individuals being
independent construction designing practitioners must possess practice
certificates as provided for.
4. The construction
planning-designing capabilities of organizations shall be determined according
to grades on the basis of construction practicing capabilities of individuals
in the organizations, experiences in construction activities, financial
capabilities, equipment and managerial capabilities of the organizations.
5. A consultancy organization
shall be allowed to perform one, several or all of construction
planning-designing steps if fully meeting the capability conditions as
prescribed in this Decree. Individuals holding the titles prescribed in Clause
3 of this Article must have long-term labor contracts as provided for by law.
6. When selecting contractors to
carry out construction planning activities, investors must base themselves on the
provisions on capability conditions prescribed in this Decree and must bear
responsibility before law for the damage caused by their selection of
contractors failing to meet the capability conditions required by the work.
Article
46.- Conditions for granting certificates of practicing architect’s profession
Persons granted the certificates
of practicing architect’s profession must possess university or higher degree
in architecture, construction planning; have at least five years’ experiences
in designing work and have engaged in architectural designing of at least five
projects or five construction planning blueprints, which have been approved.
Article
47.- Conditions for granting certificates of practicing engineer’s profession
Persons granted the certificates
of practicing engineer’s profession must possess university or higher degree in
disciplines compatible with the domain of professional practice applied for
registration; have at least five years’ experiences in the registered domain of
professional practice and have engaged in designing or surveying at least five
projects.
Article
48.- Conditions on capabilities of construction planning blueprint designing
managers
1. Construction planning
designing managers of grade I:
a) Possessing certificates of
practicing architect’s profession, engineer’s profession suitable to the
undertaken jobs.
b) Having worked as manager of a
construction planning blueprint of provincial or higher level or a general
construction planning blueprint of grade 1 or higher or two general planning
blueprints on construction of urban centers of grade 2, or three general
plannings on construction of urban centers of grade 3 or three urban districts
of centrally- run cities, or as grade II- manager and having worked as manager
of designing five construction planning blueprints.
2. Construction planning
designing managers of grade II:
a) Possessing certificates of
practicing architect’s profession, engineer’s profession compatible with the
undertaken jobs;
b) Having worked as manager of a
planning blueprint for construction of a district or a larger region or a
general planning blueprint on hi-tech parks, special economic zone or a general
planning on construction of an urban center of grade 2 or higher, or two urban
centers of grade 3, or three urban centers of grade 4, or four urban centers of
grade 5, or having taken charge of planning blueprint designing of three
planning blueprints for construction of districts or larger regions.
3. Operating scope:
a) Construction planning blueprint
managers of grade I may act as designing managers of all planning blueprints of
assorted construction plannings;
b) Construction planning
blueprint managers of grade II may act as designing managers of planning
blueprints on construction of regions within provinces, planning blueprints on
construction of urban centers of grade 2 or lower, planning blueprints on
construction of hi-tech parks, special economic zones, detailed urban
construction planning blueprints and rural population spot construction plannings.
Article 49.- Conditions on
capabilities of construction planning-designing managers
1. Construction planning
blueprint-designing managers of grade I
a) Possessing certificates of
practicing architect’s profession or engineer’s profession compatible with the
undertaken jobs;
b) Having worked as professional
designing manager of a planning blueprint on construction of provincial region
or a general construction planning blueprint of grade 1 or higher or two
general planning blueprints on construction of urban centers of grade 2, or
three general planning blueprints on construction of urban centers of grade 3
or three urban districts of centrally-run cities or having worked as designing
managers of construction blueprints of grade II and as professional managers of
five construction planning blueprints.
2. Construction planning
blueprint-designing managers of grade II
a) Possessing certificates of
practicing architect’s profession, engineer’s profession, compatible with the
undertaken jobs;
b) Having worked as professional
designing managers of a planning blueprint on construction of a district or a
larger region or a general planning blueprint on hi-tech park, special economic
zone or general planning blueprint on construction of an urban center of grade
2 or higher or two urban centers of grade 3 or three urban centers of grade 4
or four urban centers of grade 5 or having engaged in designing five
construction planning blueprints.
3. Operating scope:
a) Construction planning
blueprint managers of grade I may take charge of designing all planning
blueprints of assorted construction plannings;
b) Construction planning
blueprint managers of grade II may take charge of planning blueprints on
construction of provincial regions, general planning blueprints on construction
of urban centers of grade 2 or lower, planning blueprints on construction of
hi-tech parks, special economic zones, detailed urban construction planning
blueprints and rural population spot construction plannings.
Article
50.- Conditions on independent individual practitioners of construction
planning designing
1. Independent individual
practitioners of construction planning designing must satisfy the following
conditions:
a) Possessing practicing
certificates compatible with the practicing domains;
b) Possessing professional
practice registration as provided for by law.
2. Operating scope:
Independent individual
practitioners of construction planning designing may design the following types
of construction planning:
a) Designing construction planning
blueprints for competition;
b) Designing general planning
blueprints on construction of urban centers of grade 5 in the capacity as
manager or designing manager;
c) Designing detailed
construction planning blueprints of scale being smaller than or equal to 50 ha
in the capacity as manager or designing manager;
d) Designing rural population
spot construction planning blueprints in the capacity as manager or designing
manager.
Article
51.- Responsibilities of certificate grantees
1. When applying for
certificates, to declare truthfully details required by the dossiers of
application for certificates and take responsibility before law for the
accuracy of the dossiers.
2. To design construction
planning blueprints according to granted practicing certificates.
3. To take responsibility before
law for the quality of the construction planning blueprints they have
undertaken.
4. To be strictly forbidden to
erase, or lend certificates of practicing construction planning designing. If
committing violations, to have their practicing certificates withdrawn and have
the certificate withdrawal announced on the mass media.
5. To pay fees when being
granted certificates as provided by the Ministry of Finance.
Article
52.- Conditions on operational capabilities of construction planning-designing
organizations
The construction
planning-designing organizations are classified into two grades with the
following operating capabilities:
1. Grade I:
Each having at least 30
architects, urban engineers, specialized engineers, who possess practicing
certificates compatible with the requirements of construction planning
blueprints, including persons fully qualified to act as grade-I construction
planning manager or designing manager.
2. Grade II:
Each having at least 20
architects, urban engineers, specialized engineers, who possess practicing
certificates compatible with requirements of construction planning blueprints,
including persons fully qualified to work as grade-II construction planning
manager or designing manager.
3. Operating scope:
a) Construction
planning-designing organizations of grade I may design the construction
plannings of all kinds of construction planning blueprints;
b) Construction
planning-designing organizations of grade II may design plannings on elaboration
of planning blueprints on construction of provincial regions, general plannings
on construction of urban centers of grade 2 or lower; planning blueprints on
construction of hi-tech parks, special economic zones, detailed urban
construction planning blueprints, planning blueprints on construction of export
processing zones, industrial parks and rural population spot construction
plannings;
c) Construction
planning-designing organizations not yet qualified for classification under the
provisions of this Article shall only be allowed to formulate general plannings
on construction of urban centers of grade 4, grade 5 and equivalent, rural
population spot construction planning and detailed plannings for construction
on 200 ha or less.
4. The construction planning-designing
organizations are strictly forbidden to operate outside the operating scope
prescribed at Points a, b and c, Clause 3 of this Article.
Article
53.- Competence to grant planning designing-practicing certificates
1. The practicing certificates shall
be issued in set forms and valid nationwide.
2. The practicing certificates
shall be issued by the Minister of Construction. The Minister of Construction
shall decide on the establishment of the Advisory Council to assist him/her in
granting the practicing certificates.
3. The Ministry of Construction
shall guide in detail the grant of practicing certificates; define the
functions, tasks and operation regulation of the Advisory Council.
Chapter IV
ORGANIZATION OF
IMPLEMENTATION
Article
54.- Responsibilities of the People’s Committees of all levels
1 To perform the function of
State management over construction plannings according to the Government’s
decentralization.
2. To consolidate the
construction planning management apparatuses in localities to be fully capable
of assisting the administrations in organizing the formulation and management
of construction plannings.
3. To regularly review the urban
construction plannings, rural population spot construction plannings in areas
under their respective management so as to promptly adjust the construction
plannings to suit the practical situation of localities.
4. To work out specific plans on
time, capital sources and deploy the formulation of regional construction
plannings, urban construction plannings, rural population spot construction
plannings.
5. To realize, publicize
plannings and manage the construction according to the approved construction
plannings.
6. To draw up specific plans for
realization of approved construction planning blueprints.
7. To examine, inspect and
settle complaints, denunciations, handle violations of legislation on
construction planning in localities.
8. To organize propagation,
dissemination and education of legislation on construction planning for people
of all strata to know and implement them.
9. To impose administrative
sanctions in construction planning activities, to force the dismantlement of
works built in contravention of plannings, construction permits.
Article
55.- Organization of implementation
1. The ministers, the heads of
ministerial-level agencies, the heads of Government-attached agencies, the
presidents of provincial/municipal People’s Committees shall, within the scope
of their tasks and powers, have to organize the implementation of this Decree.
2. The Minister of Construction
shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the concerned
ministries and branches in, guiding, monitoring and inspecting the
implementation of this Decree.
Article
56.- Implementation effect
This Decree takes effect 15 days
after its publication in the Official Gazette and replaces
Decree No. 91/CP of August 17,
1994 of the Government, promulgating the Regulation on urban planning
management.
|
ON
BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
|
Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 về quy hoạch xây dựng
100.591
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Các quy định về quy hoạch xây dựng các đô thị và các khu vực trong đô thị tại Nghị định này bị thay thế bởi Điều 49 Nghị định 37/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/05/2010 Điều 49. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2010 và thay thế các quy định về quy hoạch xây dựng các đô thị và các khu vực trong đô thị của Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng. Xem nội dung VBNGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 08/2005/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 01 NĂM 2005 VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG Các quy định về quy hoạch xây dựng các đô thị và các khu vực trong đô thị tại Nghị định này bị thay thế bởi Điều 49 Nghị định 37/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/05/2010 Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần I Mục 2 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng được quy định tại mục I, II, III, IV, V chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Mục 2: LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG
1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng
Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng cần xác định rõ phạm vi, mục tiêu và các yêu cầu cần nghiên cứu theo quy định tại Điều 6 và danh mục hồ sơ bản vẽ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP.
Phạm vi lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng được xác định trên cơ sở đánh giá các yếu tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp và có ý nghĩa quyết định hoặc ảnh hưởng lớn tới sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Phạm vi lập quy hoạch xây dựng vùng có thể theo địa giới hành chính, hoặc theo phạm vi ảnh hưởng mà không bị ràng buộc bởi địa giới hành chính của vùng. Xem nội dung VBĐiều 6. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng bao gồm :
a) Dự báo quy mô dân số đô thị, nông thôn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng và chiến lược phân bố dân cư của quốc gia cho giai đoạn 05 năm, 10 năm và dài hơn;
b) Tổ chức không gian các cơ sở công nghiệp chủ yếu, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi vùng theo từng giai đoạn phù hợp với tiềm năng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng;
c) Tổ chức không gian hệ thống đô thị, điểm dân cư phù hợp với điều kiện địa lý, tự nhiên của từng khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý của toàn vùng, dự báo tác động môi trường.
2. Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới, quy mô và mối quan hệ liên vùng, tỷ lệ 1/100.000 - 1/500.000.
3. Thời gian lập nhiệm vụ, phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng không quá 03 tháng đối với vùng tỉnh, 06 tháng đối với vùng liên tỉnh kể từ ngày được giao nhiệm vụ chính thức. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Phần 2 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng được quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5 Điều 38 và Điều 41 Mục 6 chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Phần 2: LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG
1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng
Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng cần xác định rõ phạm vi, mục tiêu, tính chất, một số chỉ tiêu dự kiến về quy mô dân số, đất đai, hạ tầng kỹ thuật và xã hội theo các giai đoạn phát triển và các yêu cầu cần nghiên cứu về tổ chức không gian và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội có ý nghĩa vùng; danh mục hồ sơ đồ án.
Phạm vi lập quy hoạch xây dựng vùng được xác định trên cơ sở đánh giá các yếu tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp và có ý nghĩa quyết định hoặc ảnh hưởng lớn tới sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Phạm vi lập quy hoạch xây dựng vùng có thể theo địa giới hành chính hoặc theo vùng ảnh hưởng mà không bị ràng buộc bởi địa giới hành chính của vùng.
Tuỳ theo tính chất và phạm vi lập quy hoạch xây dựng vùng, nhiệm vụ quy hoạch xây dựng cần xác định nội dung nghiên cứu phù hợp theo quy định tại Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng . Xem nội dung VBĐiều 6. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng bao gồm :
a) Dự báo quy mô dân số đô thị, nông thôn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng và chiến lược phân bố dân cư của quốc gia cho giai đoạn 05 năm, 10 năm và dài hơn;
b) Tổ chức không gian các cơ sở công nghiệp chủ yếu, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi vùng theo từng giai đoạn phù hợp với tiềm năng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng;
c) Tổ chức không gian hệ thống đô thị, điểm dân cư phù hợp với điều kiện địa lý, tự nhiên của từng khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý của toàn vùng, dự báo tác động môi trường.
2. Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới, quy mô và mối quan hệ liên vùng, tỷ lệ 1/100.000 - 1/500.000.
3. Thời gian lập nhiệm vụ, phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng không quá 03 tháng đối với vùng tỉnh, 06 tháng đối với vùng liên tỉnh kể từ ngày được giao nhiệm vụ chính thức. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần I Mục 2 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Phần 2 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần I Mục 2 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng được quy định tại mục I, II, III, IV, V chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Mục 2: LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG
...
2. Đồ án quy hoạch xây dựng vùng
Nội dung đồ án quy hoạch xây dựng vùng thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và tuỳ theo từng đối tượng cụ thể cần tập trung vào các nội dung sau:
a) Đối với vùng liên tỉnh, vùng đô thị lớn, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện cần xác định các tiềm năng và động lực phát triển vùng; dự báo về xu hướng, tốc độ đô thị hoá, tổ chức không gian, phân vùng chức năng, phân bố dân cư; xác định các công trình đầu mối hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật có ý nghĩa vùng.
b) Đối với các vùng chức năng hoặc vùng chuyên ngành như vùng công nghiệp, vùng nghỉ mát, vùng bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên,... cần xác định các tiềm năng, động lực, quy mô phát triển, phân khu chức năng, tổ chức phân bố các điểm dân cư và hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp với mục tiêu phát triển vùng.
c) Đối với các vùng lãnh thổ dọc theo các trục tuyến giao thông - hành lang phát triển kinh tế thì cần xác định các tiềm năng và động lực phát triển của từng vùng trên dọc tuyến; xác định quy mô và tổ chức, phân bố các cơ sở sản xuất, kinh tế. Xác định việc cải tạo, phát triển hoặc hình thành các điểm dân cư đô thị (hoặc đô thị mới) và sự kết nối mạng lưới hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật của các điểm dân cư đô thị trên dọc tuyến. Xem nội dung VBĐiều 8. Nội dung quy hoạch xây dựng vùng
Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng vùng, quy hoạch xây dựng vùng có những nội dung sau đây:
1. Đánh giá hiện trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; xác định các động lực phát triển vùng.
2. Xác định hệ thống các đô thị, các điểm dân cư; các khu công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, du lịch; các khu vực bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hoá; các khu vực cấm xây dựng và các khu dự trữ phát triển.
3. Xác định mạng lưới, vị trí, quy mô các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng hoặc liên vùng.
4. Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.
5. Dự báo tác động môi trường vùng và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch xây dựng vùng. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Phần 2 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng được quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5 Điều 38 và Điều 41 Mục 6 chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Phần 2: LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG
...
2. Đồ án quy hoạch xây dựng vùng
Nội dung nghiên cứu, thuyết minh và các bản vẽ thể hiện đồ án quy hoạch xây dựng vùng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng. Tuỳ theo từng đối tượng cụ thể cần tập trung vào các nội dung sau:
a) Đối với vùng thuộc ranh giới của một hoặc nhiều đơn vị hành chính như vùng liên tỉnh, vùng đô thị lớn, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện cần xác định các tiềm năng, động lực và khả năng khai thác để phát triển vùng; dự báo về xu hướng, tốc độ đô thị hoá, phân vùng chức năng, phân bố dân cư; các khu vực chức năng chuyên ngành; các cơ sở sản xuất; xác định các công trình đầu mối hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật có ý nghĩa vùng.
b) Đối với các vùng được hình thành trên cơ sở các tiềm năng và động lực đã được xác định như công nghiệp, cảng, du lịch, di sản, văn hoá, cảnh quan thiên nhiên, hành lang kinh tế... cần xác định khả năng khai thác để làm cơ sở xác định quy mô phát triển, phân vùng chức năng, tổ chức phân bố dân cư và hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp với mục tiêu, tính chất phát triển vùng.
Đối với các hành lang kinh tế dọc các trục giao thông, ngoài các nội dung nghiên cứu trên cần đảm bảo yêu cầu về hành lang an toàn giao thông trên toàn tuyến. Xem nội dung VBĐiều 8. Nội dung quy hoạch xây dựng vùng
Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng vùng, quy hoạch xây dựng vùng có những nội dung sau đây:
1. Đánh giá hiện trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; xác định các động lực phát triển vùng.
2. Xác định hệ thống các đô thị, các điểm dân cư; các khu công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, du lịch; các khu vực bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hoá; các khu vực cấm xây dựng và các khu dự trữ phát triển.
3. Xác định mạng lưới, vị trí, quy mô các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng hoặc liên vùng.
4. Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.
5. Dự báo tác động môi trường vùng và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch xây dựng vùng. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần I Mục 2 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Phần 2 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần II Mục 2 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng được quy định tại mục I, II, III, IV, V chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Mục 2: LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
II. QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1. Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị
Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị cần tập trung làm rõ mục tiêu, quan điểm phát triển đô thị, ranh giới nghiên cứu và phạm vi lập quy hoạch chung xây dựng; xác định các tiềm năng, động lực phát triển; các yêu cầu cần nghiên cứu theo quy định tại Điều 14 và danh mục hồ sơ bản vẽ theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP .
Ranh giới nghiên cứu và phạm vi lập quy hoạch chung xây dựng bao gồm cả vùng nội đô thị và vùng ngoại đô thị (sau đây gọi là nội thị, ngoại thị). Vùng ngoại thị được nghiên cứu và được thể hiện trong nội dung đồ án nhằm xác định các khu vực dự trữ phát triển đô thị cho các giai đoạn dài hạn và ngắn hạn, bố trí các công trình kỹ thuật hạ tầng đầu mối, không gian cây xanh bảo vệ đô thị, các khu vực nghỉ ngơi, giải trí phục vụ đô thị…, đồng thời có giải pháp quy hoạch, cải tạo, chỉnh trang đối với các điểm dân cư nông thôn ở khu vực ngoại thị. Xem nội dung VBĐiều 14. Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị bao gồm:
a) Xác định tính chất của đô thị, quy mô dân số đô thị, định hướng phát triển không gian đô thị và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong đô thị theo các giai đoạn 05 năm, 10 năm và dự báo hướng phát triển của đô thị đến 20 năm;
b) Đối với quy hoạch chung xây dựng cải tạo đô thị, ngoài các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này còn phải xác định những khu vực phải giải toả, những khu vực được giữ lại để chỉnh trang, những khu vực phải được bảo vệ và những yêu cầu cụ thể khác theo đặc điểm của từng đô thị.
2. Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới và mối quan hệ vùng; tỷ lệ 1/25.000 - 1/100.000.
3. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị như sau:
a) Đối với nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thời gian lập không quá 04 tháng kể từ ngày chính thức được giao nhiệm vụ;
b) Đối với nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thời gian lập không quá 03 tháng kể từ ngày chính thức được giao nhiệm vụ; Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Phần 2 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng được quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5 Điều 38 và Điều 41 Mục 6 chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Phần 2: LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
II. QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1. Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị
Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị cần tập trung làm rõ mục tiêu, quan điểm phát triển đô thị, ranh giới nghiên cứu và phạm vi lập quy hoạch chung xây dựng; tiềm năng, động lực phát triển; một số chỉ tiêu cơ bản dự kiến về dân số, đất đai và hạ tầng kỹ thuật, xã hội; các yêu cầu và nguyên tắc chủ yếu để nghiên cứu hướng phát triển đô thị, tổ chức cơ cấu không gian, công trình đầu mối và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; danh mục hồ sơ đồ án.
Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đối với các loại đô thị, khu chức năng có quy mô, tính chất khác nhau cần xác định nội dung nghiên cứu phù hợp theo quy định tại Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng. Xem nội dung VBĐiều 14. Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị bao gồm:
a) Xác định tính chất của đô thị, quy mô dân số đô thị, định hướng phát triển không gian đô thị và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong đô thị theo các giai đoạn 05 năm, 10 năm và dự báo hướng phát triển của đô thị đến 20 năm;
b) Đối với quy hoạch chung xây dựng cải tạo đô thị, ngoài các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này còn phải xác định những khu vực phải giải toả, những khu vực được giữ lại để chỉnh trang, những khu vực phải được bảo vệ và những yêu cầu cụ thể khác theo đặc điểm của từng đô thị.
2. Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới và mối quan hệ vùng; tỷ lệ 1/25.000 - 1/100.000.
3. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị như sau:
a) Đối với nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thời gian lập không quá 04 tháng kể từ ngày chính thức được giao nhiệm vụ;
b) Đối với nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thời gian lập không quá 03 tháng kể từ ngày chính thức được giao nhiệm vụ; Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần II Mục 2 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Phần 2 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần II Mục 2 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng được quy định tại mục I, II, III, IV, V chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Mục 2: LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
II. QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
...
2. Đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị
Nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị được thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP, đồng thời nghiên cứu các khu vực lân cận có yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực lập quy hoạch chung xây dựng và tuỳ theo đối tượng cụ thể cần tập trung vào những vấn đề sau:
a) Đối với đô thị trực thuộc Trung ương cần nghiên cứu những định hướng lớn về phân bố dân cư, phân khu chức năng, tổ chức không gian; xác định hệ thống các trung tâm (hành chính, chính trị, thương mại - dịch vụ, văn hoá, y tế, giáo dục,...) cấp đô thị; hệ thống các công trình kỹ thuật đầu mối và tổ chức mạng lưới hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chính, đặc biệt là hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm có quy mô lớn (đường tàu điện ngầm, đường ô tô, bãi đỗ xe, hệ thống thoát nước...) có mối quan hệ đến việc tổ chức không gian kiến trúc đô thị trên mặt đất và tạo cơ sở cho việc lập quy hoạch chung xây dựng các quận.
b) Đối với các quận của các đô thị trực thuộc Trung ương cần cụ thể hoá định hướng tổ chức không gian và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đã được quy định trong đồ án quy hoạch chung xây dựng toàn đô thị; xác định việc sử dụng đất và tổ chức không gian kiến trúc đô thị thuộc ranh giới quận theo định hướng của toàn đô thị; tổ chức các mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội cụ thể trong phạm vi quận kết nối với khu vực và toàn đô thị;
c) Đối với đô thị cải tạo, chỉnh trang cần tập trung phân tích, đánh giá hiện trạng ; xác định rõ các khu vực và các yêu cầu cải tạo, chỉnh trang; đề xuất các giải pháp điều chỉnh về sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với từng khu vực; giải pháp về cải tạo mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội phù hợp với yêu cầu phát triển;
d) Đối với các đô thị mới liên tỉnh và các đô thị mới cần phân tích và làm rõ cơ sở hình thành và phát triển của đô thị; nghiên cứu về mô hình phát triển không gian, kiến trúc, môi trường phù hợp với tính chất, chức năng của đô thị; xác định các giai đoạn phát triển, kế hoạch thực hiện, các dự án có tính chất tạo động lực hình thành phát triển đô thị mới và mô hình quản lý phát triển đô thị;
e) Đối với các khu công nghệ cao và khu kinh tế có chức năng đặc biệt và các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, công nghiệp địa phương,...) có quy mô trên 500 ha cần làm rõ tính chất, chức năng, tính đặc thù và mục tiêu phát triển; phân khu chức năng và bố trí các cơ sở chuyên ngành; tổ chức các khu dân cư đô thị, điểm dân cư nông thôn phù hợp với các giai đoạn phát triển;
g) Nội dung thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị cần tập trung nghiên cứu và đề xuất các quy định về kiến trúc cảnh quan chung cho toàn đô thị, các trục không gian chính, quảng trường lớn, các khu trung tâm, các điểm nhấn của đô thị theo các quy định tại Điều 30 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP Xem nội dung VBĐiều 16. Nội dung quy hoạch chung xây dựng đô thị
Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng đô thị, quy hoạch chung xây dựng đô thị bao gồm những nội dung sau đây:
1. Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế - xã hội; dân số, lao động; sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng; cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường đô thị.
2. Xác định tiềm năng, động lực hình thành và phát triển đô thị; tính chất, quy mô dân số, lao động và quy mô đất đai xây dựng đô thị; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu cho các giai đoạn phát triển đô thị.
3. Định hướng phát triển không gian đô thị bao gồm nội thị và ngoại thị:
a) Dự kiến sử dụng đất của đô thị theo từng giai đoạn quy hoạch;
b) Xác định hệ thống các trung tâm; vị trí, phạm vi, quy mô các khu chức năng trong đô thị; các khu hiện có phát triển ổn định; các khu cần chỉnh trang, cải tạo, nâng cấp; các khu cần bảo tồn, tôn tạo; các khu chuyển đổi chức năng; các khu quy hoạch xây dựng mới; các khu cấm xây dựng và các khu vực dự kiến phát triển mở rộng đô thị; dự kiến các khu vực xây dựng các công trình ngầm dưới mặt đất trong đô thị;
c) Xác định các chỉ tiêu về diện tích, mật độ dân cưư, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và tầng cao tối đa, tối thiểu của công trình trong các khu chức năng đô thị.
4. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm:
a) Đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng đô thị; xác định cốt xây dựng khống chế của từng khu vực, toàn đô thị và các trục giao thông chính đô thị;
b) Xác định mạng lưới giao thông đối ngoại, giao thông đô thị, vị trí và quy mô các công trình đầu mối giao thông như: cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, đầu mối giao thông, thuỷ lợi; tổ chức giao thông công cộng cho các đô thị loại III trở lên; xác định chỉ giới đường đỏ các trục chính đô thị và hệ thống tuy nen kỹ thuật;
c) Lựa chọn nguồn; xác định quy mô, vị trí, công suất của các công trình đầu mối; mạng lưới truyền tải và phân phối chính của các hệ thống cấp nước, cấp điện; mạng lưới đường cống thoát nước; các công trình xử lý nước thải, chất thải rắn; nghĩa trang và các công trình khác.
5. Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.
6. Thiết kế đô thị: nội dung thiết kế đô thị trong quy hoạch chung xây dựng đô thị được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
7. Đánh giá tác động môi trường đô thị và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Phần 2 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng được quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5 Điều 38 và Điều 41 Mục 6 chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Phần 2: LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
II. QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
...
2. Đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị
Nội dung nghiên cứu, thuyết minh và các sơ đồ, bản đồ thể hiện đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị thực hiện theo quy định tại Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng. Tuỳ theo từng đối tượng cụ thể cần tập trung vào các nội dung sau:
a) Đối với đô thị trực thuộc Trung ương cần nghiên cứu những định hướng lớn về phân bố dân cư, phân khu chức năng, tổ chức hệ thống các trung tâm (hành chính, chính trị, thương mại - dịch vụ, văn hoá, y tế, giáo dục,...) cấp đô thị; các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối và tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chính, đặc biệt là hệ thống công trình ngầm có quy mô lớn (đường tàu điện ngầm, hầm đường bộ, bãi đỗ xe, ga tàu điện ngầm...) có mối quan hệ đến việc tổ chức không gian kiến trúc đô thị trên mặt đất và làm cơ sở cho việc lập quy hoạch chung xây dựng các quận.
b) Đối với các quận của các đô thị trực thuộc Trung ương cần cụ thể hoá định hướng tổ chức không gian và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đã được quy định trong đồ án quy hoạch chung xây dựng toàn đô thị; xác định việc sử dụng đất và tổ chức không gian kiến trúc đô thị thuộc ranh giới quận theo định hướng của toàn đô thị; tổ chức các mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật (kể cả công trình ngầm nếu có) và công trình hạ tầng xã hội cụ thể trong phạm vi quận đảm bảo sự phù hợp, kết nối với khu vực xung quanh và toàn đô thị;
Đối với các huyện ngoại thành của các đô thị trực thuộc Trung ương, có điều kiện và khả năng phát triển đã được xác định trong đồ án quy hoạch chung toàn đô thị, thì tiến hành lập quy hoạch chung xây dựng theo nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng quận.
c) Đối với các đô thị mới cần phân tích và làm rõ cơ sở hình thành phát triển của đô thị; nghiên cứu về mô hình phát triển không gian, kiến trúc, môi trường phù hợp với tính chất, chức năng của đô thị; xác định các giai đoạn phát triển, kế hoạch thực hiện, các dự án có tính chất tạo động lực hình thành phát triển đô thị mới và mô hình quản lý phát triển đô thị;
d) Đối với các khu công nghệ cao và khu kinh tế đặc thù cần làm rõ tính đặc thù và mục tiêu phát triển; phân khu chức năng; tổ chức dân cư; xác định các giai đoạn phát triển, kế hoạch và nguồn lực thực hiện;
e) Đối với các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, cụm công nghiệp,...) có quy mô trên 500 ha cần làm rõ phân khu chức năng, việc kết nối với các công trình kỹ thuật ngoài hàng rào và xác định các khu dân cư, dịch vụ đảm bảo sự phát triển theo các giai đoạn. Xem nội dung VBĐiều 16. Nội dung quy hoạch chung xây dựng đô thị
Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng đô thị, quy hoạch chung xây dựng đô thị bao gồm những nội dung sau đây:
1. Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế - xã hội; dân số, lao động; sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng; cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường đô thị.
2. Xác định tiềm năng, động lực hình thành và phát triển đô thị; tính chất, quy mô dân số, lao động và quy mô đất đai xây dựng đô thị; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu cho các giai đoạn phát triển đô thị.
3. Định hướng phát triển không gian đô thị bao gồm nội thị và ngoại thị:
a) Dự kiến sử dụng đất của đô thị theo từng giai đoạn quy hoạch;
b) Xác định hệ thống các trung tâm; vị trí, phạm vi, quy mô các khu chức năng trong đô thị; các khu hiện có phát triển ổn định; các khu cần chỉnh trang, cải tạo, nâng cấp; các khu cần bảo tồn, tôn tạo; các khu chuyển đổi chức năng; các khu quy hoạch xây dựng mới; các khu cấm xây dựng và các khu vực dự kiến phát triển mở rộng đô thị; dự kiến các khu vực xây dựng các công trình ngầm dưới mặt đất trong đô thị;
c) Xác định các chỉ tiêu về diện tích, mật độ dân cưư, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và tầng cao tối đa, tối thiểu của công trình trong các khu chức năng đô thị.
4. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm:
a) Đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng đô thị; xác định cốt xây dựng khống chế của từng khu vực, toàn đô thị và các trục giao thông chính đô thị;
b) Xác định mạng lưới giao thông đối ngoại, giao thông đô thị, vị trí và quy mô các công trình đầu mối giao thông như: cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, đầu mối giao thông, thuỷ lợi; tổ chức giao thông công cộng cho các đô thị loại III trở lên; xác định chỉ giới đường đỏ các trục chính đô thị và hệ thống tuy nen kỹ thuật;
c) Lựa chọn nguồn; xác định quy mô, vị trí, công suất của các công trình đầu mối; mạng lưới truyền tải và phân phối chính của các hệ thống cấp nước, cấp điện; mạng lưới đường cống thoát nước; các công trình xử lý nước thải, chất thải rắn; nghĩa trang và các công trình khác.
5. Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.
6. Thiết kế đô thị: nội dung thiết kế đô thị trong quy hoạch chung xây dựng đô thị được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
7. Đánh giá tác động môi trường đô thị và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần II Mục 2 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Phần 2 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Mục này được hướng dẫn bởi Phần III Mục 2 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng được quy định tại mục I, II, III, IV, V chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Mục 2: LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
III. QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
Thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật Xây dựng và được hướng dẫn rõ thêm về cơ quan tổ chức lập quy hoạch chi tiết như sau:
a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Tổ chức lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đối với các khu chức năng của các đô thị loại đặc biệt, loại 1, 2, 3; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng liên quan tới địa giới hành chính hai quận, hai huyện trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, công nghiệp địa phương,...) có quy mô nhỏ hơn 500 ha; các khu chức năng thuộc đô thị mới; các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc địa giới hành chính một tỉnh;
Đối với các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh nhưng có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc địa giới hành chính hai tỉnh trở lên thì Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan có trách nhiệm phối hợp tổ chức lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500.
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đối với các khu chức năng thuộc đô thị loại 4, loại 5; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đối với các khu chức năng của đô thị từ loại đặc biệt đến loại 5, trừ các quy hoạch chi tiết xây dựng được quy định tại tiết a điểm 1 khoản III mục II của Thông tư này;
c) Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 thuộc phạm vi dự án do mình quản lý.
2. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng xây dựng đô thị
a) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 cần tập trung làm rõ mục tiêu, yêu cầu phát triển đô thị về sử dụng đất, cảnh quan - kiến trúc - môi trường và sự kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật với khu vực lân cận phù hợp với quy hoạch chung xây dựng được duyệt và các yêu cầu cần được nghiên cứu quy định tại Điều 22 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP;
b) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 cần cụ thể hoá mục tiêu, yêu cầu đầu tư xây dựng theo quy hoạch, sự kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật với khu vực xung quanh phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 được duyệt và các yêu cầu cần được nghiên cứu quy định tại Điều 22 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP.
c) Phạm vi ranh giới lập quy hoạch chi tiết xây dựng được xác định trên cơ sở nhu cầu quản lý và đầu tư xây dựng, phù hợp với các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư phát triển đô thị.
d) Danh mục hồ sơ bản vẽ theo quy định tại Điều 26 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP.
3. Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và được thể hiện đối với từng loại quy hoạch chi tiết xây dựng như sau:
- Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 thì các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được quy định đối với từng ô phố; mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật được xác định đến các trục đường phân khu vực.
- Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 thì các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được quy định đối với từng lô đất; mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật được xác định đến các đường vào nhà.
a) Quy hoạch chi tiết xây dựng cải tạo, chỉnh trang cần đánh giá toàn bộ hiện trạng về các công trình xây dựng (nhà ở, công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật,...), các yếu tố về văn hoá - xã hội, môi trường của khu vực thiết kế để có giải pháp quy hoạch phù hợp về kiến trúc cảnh quan và đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được duyệt.
b) Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng cải tạo hai bên trục đường chính trong đô thị phải xác định phạm vi lập quy hoạch tối thiểu là 50 m mỗi bên kể từ phía ngoài chỉ giới đường đỏ. Đối với quốc lộ hoặc tỉnh lộ là các trục hành lang phát triển phải xác định phạm vi lập quy hoạch tối thiểu là 100m mỗi bên kể từ phía ngoài hành lang bảo vệ đường bộ.
c) Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt và các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, công nghiệp địa phương,...) có quy mô nhỏ hơn 500 ha thì ngoài các quy định chung cần xác định quy mô, ranh giới khu vực lập quy hoạch chi tiết xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối; đề xuất vị trí, quy mô các khu tái định cư và các khu ở và dịch vụ công cộng của các khu chức năng trên.
d) Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng các khu vực bảo tồn, di sản cần xác định phạm vi bảo vệ các khu vực, các công trình bảo tồn, di sản, đảm bảo giữ gìn và phát huy giá trị của di sản, danh lam thắng cảnh nhưng không làm cản trở tới sự phát triển kinh tế - xã hội.
e) Nội dung thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
- Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 cần tập trung nghiên cứu và quy định các chỉ tiêu khống chế về khoảng lùi, hình khối kiến trúc công trình, cảnh quan đô thị dọc các trục đường chính, khu trung tâm; các khu vực không gian mở; các công trình điểm nhấn và từng ô phố trong khu vực thiết kế.
- Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 thì thực hiện theo các quy định tại Điều 31 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP; Xem nội dung VBChương 2: LẬP, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
MỤC 3: QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ Cơ quan tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch tại Mục này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Phần 2 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng được quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5 Điều 38 và Điều 41 Mục 6 chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Phần 2: LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
III. QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
...
3. Cơ quan tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đối với các khu chức năng của các đô thị loại đặc biệt, loại 1, 2, 3; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng liên quan tới địa giới hành chính hai quận, hai huyện trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, giáo dục đào tạo, y tế, cụm công nghiệp...); các khu chức năng thuộc đô thị mới; các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc địa giới hành chính một tỉnh;
Đối với các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh nhưng có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc địa giới hành chính hai tỉnh trở lên thì Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan có trách nhiệm phối hợp tổ chức lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500.
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đối với các khu chức năng thuộc đô thị loại 4, loại 5; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đối với các khu chức năng của đô thị từ loại đặc biệt đến loại 5, trừ các quy hoạch chi tiết xây dựng được hướng dẫn tại Điểm a khoản 3 mục III phần II của Thông tư này;
c) Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 thuộc phạm vi dự án do mình đầu tư.
Nội dung nghiên cứu và các bản vẽ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thực hiện theo quy định tại Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng. Xem nội dung VBChương 2: LẬP, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
MỤC 3: QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ Mục này được hướng dẫn bởi Phần III Mục 2 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Cơ quan tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch tại Mục này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Phần 2 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần III Mục 2 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng được quy định tại mục I, II, III, IV, V chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Mục 2: LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
III. QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
...
2. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng xây dựng đô thị
a) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 cần tập trung làm rõ mục tiêu, yêu cầu phát triển đô thị về sử dụng đất, cảnh quan - kiến trúc - môi trường và sự kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật với khu vực lân cận phù hợp với quy hoạch chung xây dựng được duyệt và các yêu cầu cần được nghiên cứu quy định tại Điều 22 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP;
b) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 cần cụ thể hoá mục tiêu, yêu cầu đầu tư xây dựng theo quy hoạch, sự kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật với khu vực xung quanh phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 được duyệt và các yêu cầu cần được nghiên cứu quy định tại Điều 22 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP.
c) Phạm vi ranh giới lập quy hoạch chi tiết xây dựng được xác định trên cơ sở nhu cầu quản lý và đầu tư xây dựng, phù hợp với các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư phát triển đô thị.
d) Danh mục hồ sơ bản vẽ theo quy định tại Điều 26 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP. Xem nội dung VBĐiều 22. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị bao gồm:
a) Xác định phạm vi ranh giới, diện tích khu vực để thiết kế quy hoạch chi tiết;
b) Xác định danh mục các công trình cần đầu tư xây dựng bao gồm: các công trình xây dựng mới, các công trình cần chỉnh trang, cải tạo, bảo tồn, tôn tạo trong khu vực quy hoạch;
c) Xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu về sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu về không gian, kiến trúc, thiết kế đô thị và những yêu cầu khác đối với từng khu vực thiết kế.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến của nhân dân về nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thông qua đại diện tổ dân phố và Uỷ ban nhân dân cấp xã trong khu vực quy hoạch bằng văn bản hoặc tổ chức các cuộc họp.
3. Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới khu vực thiết kế trích từ quy hoạch chung xây dựng đô thị, tỉ lệ 1/5.000 1/10.000.
4. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị không quá 02 tháng. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Phần 2 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng được quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5 Điều 38 và Điều 41 Mục 6 chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Phần 2: LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
III. QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng xây dựng đô thị
a) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 cần làm rõ mục tiêu, phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch chi tiết; một số chỉ tiêu dự kiến về sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu, nguyên tắc đảm bảo phù hợp về không gian kiến trúc, đấu nối hạ tầng kỹ thuật với quy hoạch chung xây dựng được duyệt và các khu vực lân cận;
b) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 cần làm rõ phạm vi ranh giới, diện tích khu vực lập quy hoạch chi tiết; các chỉ tiêu về dân số, đất đai, hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu, nguyên tắc đảm bảo phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 được duyệt và khu vực xung quanh.
c) Phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng được xác định trên cơ sở nhu cầu quản lý và đầu tư xây dựng, phù hợp với các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư phát triển đô thị. Xem nội dung VBĐiều 22. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị bao gồm:
a) Xác định phạm vi ranh giới, diện tích khu vực để thiết kế quy hoạch chi tiết;
b) Xác định danh mục các công trình cần đầu tư xây dựng bao gồm: các công trình xây dựng mới, các công trình cần chỉnh trang, cải tạo, bảo tồn, tôn tạo trong khu vực quy hoạch;
c) Xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu về sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu về không gian, kiến trúc, thiết kế đô thị và những yêu cầu khác đối với từng khu vực thiết kế.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến của nhân dân về nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thông qua đại diện tổ dân phố và Uỷ ban nhân dân cấp xã trong khu vực quy hoạch bằng văn bản hoặc tổ chức các cuộc họp.
3. Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới khu vực thiết kế trích từ quy hoạch chung xây dựng đô thị, tỉ lệ 1/5.000 1/10.000.
4. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị không quá 02 tháng. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần III Mục 2 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Phần 2 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần III Mục 2 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng được quy định tại mục I, II, III, IV, V chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Mục 2: LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
III. QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
...
3. Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và được thể hiện đối với từng loại quy hoạch chi tiết xây dựng như sau:
- Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 thì các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được quy định đối với từng ô phố; mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật được xác định đến các trục đường phân khu vực.
- Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 thì các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được quy định đối với từng lô đất; mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật được xác định đến các đường vào nhà.
a) Quy hoạch chi tiết xây dựng cải tạo, chỉnh trang cần đánh giá toàn bộ hiện trạng về các công trình xây dựng (nhà ở, công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật,...), các yếu tố về văn hoá - xã hội, môi trường của khu vực thiết kế để có giải pháp quy hoạch phù hợp về kiến trúc cảnh quan và đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được duyệt.
b) Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng cải tạo hai bên trục đường chính trong đô thị phải xác định phạm vi lập quy hoạch tối thiểu là 50 m mỗi bên kể từ phía ngoài chỉ giới đường đỏ. Đối với quốc lộ hoặc tỉnh lộ là các trục hành lang phát triển phải xác định phạm vi lập quy hoạch tối thiểu là 100m mỗi bên kể từ phía ngoài hành lang bảo vệ đường bộ.
c) Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt và các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, công nghiệp địa phương,...) có quy mô nhỏ hơn 500 ha thì ngoài các quy định chung cần xác định quy mô, ranh giới khu vực lập quy hoạch chi tiết xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối; đề xuất vị trí, quy mô các khu tái định cư và các khu ở và dịch vụ công cộng của các khu chức năng trên.
d) Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng các khu vực bảo tồn, di sản cần xác định phạm vi bảo vệ các khu vực, các công trình bảo tồn, di sản, đảm bảo giữ gìn và phát huy giá trị của di sản, danh lam thắng cảnh nhưng không làm cản trở tới sự phát triển kinh tế - xã hội.
e) Nội dung thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
- Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 cần tập trung nghiên cứu và quy định các chỉ tiêu khống chế về khoảng lùi, hình khối kiến trúc công trình, cảnh quan đô thị dọc các trục đường chính, khu trung tâm; các khu vực không gian mở; các công trình điểm nhấn và từng ô phố trong khu vực thiết kế.
- Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 thì thực hiện theo các quy định tại Điều 31 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP; Xem nội dung VBĐiều 24. Nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
1. Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, thực trạng xây dựng, dân cư, xã hội, kiến trúc cảnh quan, di tích lịch sử - văn hoá, khả năng sử dụng quỹ đất hiện có và quỹ đất dự kiến phát triển.
2. Xác định tính chất, chức năng và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu về sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật của khu vực thiết kế; nội dung cải tạo và xây dựng mới.
3. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; xác định các chỉ tiêu cho từng lô đất về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình; vị trí, quy mô các công trình ngầm.
4. Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Xác định mạng lưới đường giao thông, mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng; vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe và hệ thống công trình ngầm, tuy nel kỹ thuật;
b) Xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô các công trình nhà máy, trạm bơm nước; bể chứa; mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật chi tiết;
c) Xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp điện năng; vị trí, quy mô các trạm điện phân phối; mạng lưới đường dây trung thế, hạ thế và chiếu sáng đô thị;
d) Xác định mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các công trình xử lý nước bẩn, chất thải.
5. Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.
6. Thiết kế đô thị: nội dung của thiết kế đô thị trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
7. Đánh giá tác động môi trường đô thị và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Phần 2 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng được quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5 Điều 38 và Điều 41 Mục 6 chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Phần 2: LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
III. QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
...
2. Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
Nội dung nghiên cứu, thuyết minh và các sơ đồ, bản đồ, bản vẽ thể hiện đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thực hiện theo quy định tại Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng. Tuỳ theo từng đối tượng cụ thể cần tập trung vào các nội dung sau:
- Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000: xác định chức năng sử dụng cho từng khu đất; nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan cho toàn khu vực lập quy hoạch; các chỉ tiêu về dân số, chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật đối với từng ô phố; bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến các trục đường phố.
- Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500: xác định các chỉ tiêu về dân số, chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, giải pháp tổ chức kiến trúc đối với từng lô đất; bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến ranh giới lô đất và đảm bảo tính khả thi khi triển khai thực hiện.
a) Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng cải tạo, chỉnh trang cần đánh giá toàn bộ hiện trạng về các công trình xây dựng (nhà ở, công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật công trình ngầm,...), các yếu tố về văn hoá - xã hội, môi trường của khu vực thiết kế để có giải pháp quy hoạch phù hợp về kiến trúc cảnh quan và sự kết nối giữa các công trình kỹ thuật.
b) Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng mới hoặc cải tạo hai bên trục đường chính trong đô thị phải xác định phạm vi lập quy hoạch tối thiểu là 50 m mỗi bên kể từ phía ngoài chỉ giới đường đỏ. Đối với quốc lộ hoặc tỉnh lộ là các trục hành lang phát triển phải xác định phạm vi lập quy hoạch tối thiểu là 100m mỗi bên kể từ phía ngoài hành lang an toàn đường bộ.
c) Đối với các khu vực bảo tồn, di sản cần xác định phạm vi bảo vệ các khu vực, các công trình bảo tồn, di sản, đảm bảo giữ gìn và phát huy giá trị của di sản, danh lam thắng cảnh nhưng không làm cản trở tới sự phát triển kinh tế - xã hội. Xem nội dung VBĐiều 24. Nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
1. Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, thực trạng xây dựng, dân cư, xã hội, kiến trúc cảnh quan, di tích lịch sử - văn hoá, khả năng sử dụng quỹ đất hiện có và quỹ đất dự kiến phát triển.
2. Xác định tính chất, chức năng và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu về sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật của khu vực thiết kế; nội dung cải tạo và xây dựng mới.
3. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; xác định các chỉ tiêu cho từng lô đất về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình; vị trí, quy mô các công trình ngầm.
4. Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Xác định mạng lưới đường giao thông, mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng; vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe và hệ thống công trình ngầm, tuy nel kỹ thuật;
b) Xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô các công trình nhà máy, trạm bơm nước; bể chứa; mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật chi tiết;
c) Xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp điện năng; vị trí, quy mô các trạm điện phân phối; mạng lưới đường dây trung thế, hạ thế và chiếu sáng đô thị;
d) Xác định mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các công trình xử lý nước bẩn, chất thải.
5. Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.
6. Thiết kế đô thị: nội dung của thiết kế đô thị trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
7. Đánh giá tác động môi trường đô thị và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần III Mục 2 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Phần 2 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần IV Mục 2 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng được quy định tại mục I, II, III, IV, V chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Mục 2: LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
IV. QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm hai nội dung là quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn hành chính xã và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn. Nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn thực hiện theo quy định tại Điều 33, 34 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
a) Đối với quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn cần xác định ranh giới, quy mô đất xây dựng, dự báo quy mô dân số trên địa bàn xã và của các điểm dân cư theo từng giai đoạn quy hoạch; các yêu cầu về bố trí mạng lưới điểm dân cư, mạng lưới các công trình công cộng, công trình phục vụ sản xuất; các yêu cầu quy hoạch mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật kết nối các điểm dân cư với nhau; yêu cầu về đảm bảo vệ sinh môi trường trong điểm dân cư; danh mục hồ sơ bản vẽ.
b) Đối với quy hoạch xây dựng trung tâm xã hoặc điểm dân cư nông thôn cần xác định ranh giới, vị trí, nội dung cần cải tạo, chỉnh trang trong trung tâm xã hoặc điểm dân cư như: các khu ở, các công trình phục vụ công cộng, phục vụ sản xuất; các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chủ yếu về đất đai xây dựng và hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu mở rộng đất đai xây dựng; yêu cầu về quy hoạch các công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp với quy hoạch mạng lưới điểm dân cư trên địa bàn xã; danh mục hồ sơ bản vẽ. Xem nội dung VBĐiều 33. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm:
a) Dự báo quy mô tăng dân số theo từng giai đoạn trên địa bàn xã;
b) Xác định mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã;
c) Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn;
d) Quy hoạch xây dựng trung tâm xã.
2. Bản vẽ thể hiện sơ đồ vị trí ranh giới xã, tỷ lệ 1/25.000; ranh giới điểm dân cư tỉ lệ 1/5.000. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Phần 2 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng được quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5 Điều 38 và Điều 41 Mục 6 chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Phần 2: LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
IV. QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
Dự báo quy mô dân số trên địa bàn xã theo từng giai đoạn quy hoạch; các yêu cầu và nguyên tắc chủ yếu để nghiên cứu bố trí, sắp xếp trung tâm xã, các điểm dân cư nông thôn, khu chức năng, công trình đầu mối và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật toàn xã; các yêu cầu và nguyên tắc cải tạo, chỉnh trang, mở rộng đối với các khu ở, các công trình phục vụ công cộng, phục vụ sản xuất; các chỉ tiêu về dân số, đất đai và hạ tầng kỹ thuật của trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn được lập quy hoạch; danh mục hồ sơ đồ án.
Đối với các xã có khả năng và nhân tố phát triển đã được xác định trong đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng huyện thì cần phải xác định các hạng mục công trình dự kiến đầu tư xây dựng. Xem nội dung VBĐiều 33. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm:
a) Dự báo quy mô tăng dân số theo từng giai đoạn trên địa bàn xã;
b) Xác định mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã;
c) Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn;
d) Quy hoạch xây dựng trung tâm xã.
2. Bản vẽ thể hiện sơ đồ vị trí ranh giới xã, tỷ lệ 1/25.000; ranh giới điểm dân cư tỉ lệ 1/5.000. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần IV Mục 2 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Phần 2 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần IV Mục 2 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng được quy định tại mục I, II, III, IV, V chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Mục 2: LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
IV. QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm hai nội dung là quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn hành chính xã và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn. Nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn thực hiện theo quy định tại Điều 33, 34 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
...
2. Nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
a) Đối với quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn
- Căn cứ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng huyện nghiên cứu ảnh hưởng từ bên ngoài tác động đến sự phát triển các điểm dân cư, quy mô các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn xã. Phát hiện các lợi thế đặc thù của điều kiện tự nhiên, xã hội để xác định động lực phát triển, xu thế đô thị hoá, dự báo quy mô dân số, dự báo sử dụng quỹ đất xây dựng cho từng điểm dân cư.
- Sắp xếp, bố trí mạng lưới điểm dân cư, các công trình công cộng, công trình phục vụ sản xuất; xác định mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật kết nối các điểm dân cư; các nội dung cần cải tạo, chỉnh trang khu ở, các công trình phục vụ công cộng, phục vụ sản xuất; các yêu cầu mở rộng đất đai xây dựng; hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật trong các điểm dân cư nông thôn hoặc các khu tái định cư nông thôn.
b) Đối với quy hoạch xây dựng trung tâm xã hoặc điểm dân cư nông thôn
- Quy hoạch xây dựng cải tạo các điểm dân cư nông thôn hiện có: cần căn cứ các yêu cầu đã được xác định tại quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn hành chính xã để xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cụ thể, các giải pháp quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển và bảo vệ môi trường; xác định vị trí và quy mô các công trình phục vụ công cộng như các công trình hành chính, giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ....; nêu các nội dung cần cải tạo, chỉnh trang hoặc xây dựng mới phù hợp với sự phát triển của mỗi khu dân cư nông thôn trong từng giai đoạn.
- Quy hoạch xây dựng mới các điểm dân cư nông thôn hoặc các khu tái định cư nông thôn: cần tập trung nghiên cứu các giải pháp quy họach sử dụng đất, quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, bố trí các lô đất theo chức năng sử dụng với quy mô phù hợp với tình hình phát triển của từng giai đoạn quy hoạch. Xem nội dung VBĐiều 34. Nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Phân tích hiện trạng quy mô dân số, lao động, tình hình phát triển kinh tế - xã hội; dự báo dân số cho từng giai đoạn quy hoạch;
b) Phân tích hiện trạng sử dụng đất đai; dự báo quy mô sử dụng đất đai cho từng giai đoạn quy hoạch;
c) Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; bố trí các công trình xây dựng, công trình phải bảo tồn; cải tạo chỉnh trang; các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; xác định vị trí các khu vực cấm xây dựng và các giải pháp bảo vệ môi trường;
d) Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.
2. Hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm:
a) Bản vẽ:
- Bản đồ hiện trạng xây dựng, sử dụng đất điểm dân cư nông thôn; tỷ lệ 1/500 - 1/2.000;
- Bản đồ quy hoạch mạng lưới điểm dân cư và hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn xã; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000;
- Bản đồ quy hoạch tổng thể không gian kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật điểm dân cư nông thôn; tỷ lệ 1/500 - 1/2.000.
b) Thuyết minh tổng hợp. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Phần 2 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng được quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5 Điều 38 và Điều 41 Mục 6 chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Phần 2: LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
IV. QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
...
2. Đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
- Xác định động lực phát triển, xu thế đô thị hoá, dự báo quy mô dân số, dự báo sử dụng quỹ đất xây dựng cho toàn xã, trung tâm xã và từng điểm dân cư; các khu vực có khả năng phát triển; mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật toàn xã; xác định vị trí và quy mô các công trình phục vụ công cộng. Nêu các nội dung cần cải tạo, chỉnh trang hoặc xây dựng mới phù hợp với sự phát triển của mỗi điểm dân cư nông thôn trong từng giai đoạn.
- Xác định ranh giới, quy mô diện tích và dân số, các chỉ tiêu về dân số, đất đai xây dựng, hạ tầng xã hội và kỹ thuật; cơ cấu sử dụng đất, phân khu chức năng, giải pháp tổ chức không gian và hạ tầng kỹ thuật, các dự án đầu tư xây dựng ưu tiên của trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn được lập quy hoạch. Xem nội dung VBĐiều 34. Nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Phân tích hiện trạng quy mô dân số, lao động, tình hình phát triển kinh tế - xã hội; dự báo dân số cho từng giai đoạn quy hoạch;
b) Phân tích hiện trạng sử dụng đất đai; dự báo quy mô sử dụng đất đai cho từng giai đoạn quy hoạch;
c) Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; bố trí các công trình xây dựng, công trình phải bảo tồn; cải tạo chỉnh trang; các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; xác định vị trí các khu vực cấm xây dựng và các giải pháp bảo vệ môi trường;
d) Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.
2. Hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm:
a) Bản vẽ:
- Bản đồ hiện trạng xây dựng, sử dụng đất điểm dân cư nông thôn; tỷ lệ 1/500 - 1/2.000;
- Bản đồ quy hoạch mạng lưới điểm dân cư và hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn xã; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000;
- Bản đồ quy hoạch tổng thể không gian kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật điểm dân cư nông thôn; tỷ lệ 1/500 - 1/2.000.
b) Thuyết minh tổng hợp. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần IV Mục 2 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Phần 2 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng được quy định tại mục I, II, III, IV, V chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Mục 3: LẤY Ý KIẾN VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Việc lấy ý kiến đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng được thực hiện theo quy định tại các Điều 15, 17, 19, 21, 23, 26 của Luật Xây dựng; Điều 25 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và những hướng dẫn cụ thể sau:
1. Trong quá trình lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị, tổ chức tư vấn có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân các cấp lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn có liên quan trước khi báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt;
2. Trên cơ sở hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng và báo cáo về kết quả lấy ý kiến, cơ quan phê duyệt quy hoạch xây dựng lựa chọn và quyết định phương án quy hoạch xây dựng theo nguyên tắc phải đảm bảo phục vụ mục tiêu lâu dài và lợi ích của nhà nước, địa phương, cộng đồng trong khu vực lập quy hoạch. Xem nội dung VBĐiều 25. Lấy ý kiến về quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
1. Trong quá trình lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, tổ chức tư vấn thiết kế quy hoạch phải phối hợp với chính quyền địa phương để lấy ý kiến nhân dân trong khu vực quy hoạch về các nội dung có liên quan đến đồ án quy hoạch xây dựng.
2. Hình thức lấy ý kiến: trưng bày sơ đồ, bản vẽ các phương án quy hoạch; lấy ý kiến bằng phiếu. Người được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến; sau thời hạn quy định, nếu không trả lời thì coi như đồng ý.
3. Trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, tổ chức tư vấn có trách nhiệm báo cáo với cơ quan phê duyệt về kết quả lấy ý kiến, làm cơ sở cho việc phê duyệt. Điều này được hướng dẫn bởi Phần 3 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng được quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5 Điều 38 và Điều 41 Mục 6 chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Phần 3: LẤY Ý KIẾN VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Việc lấy ý kiến đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng được thực hiện theo quy định tại các Điều 15, Điều 17, Điều 19, Điều 21, Điều 23, Điều 26 của Luật Xây dựng; Điều 25 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và những hướng dẫn cụ thể sau:
1. Lấy ý kiến nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị:
Trong quá trình lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị, tổ chức tư vấn có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan bằng văn bản trước khi báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt;
2. Lấy ý kiến đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị:
Trong quá trình lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, tổ chức tư vấn có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân trong khu vực lập quy hoạch theo các hình thức hội họp, trao đổi trực tiếp hoặc phát phiếu lấy ý kiến về nội dung quy hoạch tại các Trung tâm thông tin của thành phố, thị xã, quận, phường để nhân dân dễ tiếp cận và góp ý. Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi phê duyệt;
3. Trên cơ sở hồ sơ nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng và kết quả lấy ý kiến, người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng quyết định lựa chọn phương án quy hoạch xây dựng.
Đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt phải phù hợp với định hướng phát triển; đảm bảo tính khả thi, hài hoà giữa lợi ích của nhà nước và cộng đồng. Đồng thời phải có các kế hoạch và giải pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế, tồn tại của phương án lựa chọn trên cơ sở các ý kiến đóng góp. Xem nội dung VBĐiều 25. Lấy ý kiến về quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
1. Trong quá trình lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, tổ chức tư vấn thiết kế quy hoạch phải phối hợp với chính quyền địa phương để lấy ý kiến nhân dân trong khu vực quy hoạch về các nội dung có liên quan đến đồ án quy hoạch xây dựng.
2. Hình thức lấy ý kiến: trưng bày sơ đồ, bản vẽ các phương án quy hoạch; lấy ý kiến bằng phiếu. Người được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến; sau thời hạn quy định, nếu không trả lời thì coi như đồng ý.
3. Trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, tổ chức tư vấn có trách nhiệm báo cáo với cơ quan phê duyệt về kết quả lấy ý kiến, làm cơ sở cho việc phê duyệt. Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Điều này được hướng dẫn bởi Phần 3 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4, Mục 5 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng được quy định tại mục I, II, III, IV, V chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Mục 4: THẨM ĐỊNH VÀ TRÌNH DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
...
II. Trình duyệt quy hoạch xây dựng
...
Mục 5:
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
...
II. NỘI DUNG PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
III. THỜI GIAN PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
... Xem nội dung VBĐiều 11. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng
1. Đối với quy hoạch xây dựng vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh hoặc các vùng phải lập quy hoạch xây dựng theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Bộ Xây dựng thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với quy hoạch xây dựng vùng thuộc tỉnh:
a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch Kiến trúc đối với các tỉnh, thành phố có Sở Quy hoạch Kiến trúc thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Điều này được hướng dẫn bởi Phần 4, Phần 5 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng được quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5 Điều 38 và Điều 41 Mục 6 chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Phần 4: THẨM ĐỊNH VÀ TRÌNH DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. THẨM ĐỊNH NHIỆM VỤ VÀ ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
II. TRÌNH DUYỆT NHIỆM VỤ VÀ ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
Phần 5:
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
...
II. NỘI DUNG PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
III. LƯU TRỮ HỒ SƠ:
... Xem nội dung VBĐiều 11. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng
1. Đối với quy hoạch xây dựng vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh hoặc các vùng phải lập quy hoạch xây dựng theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Bộ Xây dựng thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với quy hoạch xây dựng vùng thuộc tỉnh:
a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch Kiến trúc đối với các tỉnh, thành phố có Sở Quy hoạch Kiến trúc thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4, Mục 5 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Điều này được hướng dẫn bởi Phần 4, Phần 5 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4, Mục 5 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng được quy định tại mục I, II, III, IV, V chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Mục 4: THẨM ĐỊNH VÀ TRÌNH DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
...
II. Trình duyệt quy hoạch xây dựng
...
Mục 5:
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
...
II. NỘI DUNG PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
III. THỜI GIAN PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
... Xem nội dung VBĐiều 19. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị
1. Đối với các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, các đô thị mới liên tỉnh, các đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại 2 trở lên, các khu công nghệ cao và các khu kinh tế đặc thù:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định;
b) Bộ Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.
2. Đối với đô thị loại 3, loại 4, loại 5, các quận của thành phố trực thuộc Trung ương và các đô thị mới có quy mô tương đương:
a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định;
b) Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc đối với các tỉnh, thành phố có Sở Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định, trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Điều này được hướng dẫn bởi Phần 4, Phần 5 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng được quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5 Điều 38 và Điều 41 Mục 6 chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Phần 4: THẨM ĐỊNH VÀ TRÌNH DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. THẨM ĐỊNH NHIỆM VỤ VÀ ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
II. TRÌNH DUYỆT NHIỆM VỤ VÀ ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
Phần 5:
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
...
II. NỘI DUNG PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
III. LƯU TRỮ HỒ SƠ:
... Xem nội dung VBĐiều 19. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị
1. Đối với các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, các đô thị mới liên tỉnh, các đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại 2 trở lên, các khu công nghệ cao và các khu kinh tế đặc thù:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định;
b) Bộ Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.
2. Đối với đô thị loại 3, loại 4, loại 5, các quận của thành phố trực thuộc Trung ương và các đô thị mới có quy mô tương đương:
a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định;
b) Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc đối với các tỉnh, thành phố có Sở Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định, trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4, Mục 5 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Điều này được hướng dẫn bởi Phần 4, Phần 5 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4, Mục 5 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng được quy định tại mục I, II, III, IV, V chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Mục 4: THẨM ĐỊNH VÀ TRÌNH DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
...
II. Trình duyệt quy hoạch xây dựng
...
Mục 5:
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
...
II. NỘI DUNG PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
III. THỜI GIAN PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
... Xem nội dung VBĐiều 28. Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
1. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3, các khu công nghệ cao và các khu kinh tế đặc thù:
a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định. Tuỳ theo vị trí, quy mô của đồ án quy hoạch xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
b) Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc đối với các tỉnh, thành phố có Sở Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.
2. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 các đô thị loại 4, loại 5; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3:
a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định;
b) Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.
3. Người có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt theo đúng thời gian quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định, phê duyệt. Điều này được hướng dẫn bởi Phần 4, Phần 5 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng được quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5 Điều 38 và Điều 41 Mục 6 chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Phần 4: THẨM ĐỊNH VÀ TRÌNH DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. THẨM ĐỊNH NHIỆM VỤ VÀ ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
II. TRÌNH DUYỆT NHIỆM VỤ VÀ ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
Phần 5:
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
...
II. NỘI DUNG PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
III. LƯU TRỮ HỒ SƠ:
... Xem nội dung VBĐiều 28. Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
1. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3, các khu công nghệ cao và các khu kinh tế đặc thù:
a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định. Tuỳ theo vị trí, quy mô của đồ án quy hoạch xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
b) Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc đối với các tỉnh, thành phố có Sở Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.
2. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 các đô thị loại 4, loại 5; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3:
a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định;
b) Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.
3. Người có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt theo đúng thời gian quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định, phê duyệt. Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4, Mục 5 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Điều này được hướng dẫn bởi Phần 4, Phần 5 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4, Mục 5 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng được quy định tại mục I, II, III, IV, V chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Mục 4: THẨM ĐỊNH VÀ TRÌNH DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
...
II. Trình duyệt quy hoạch xây dựng
...
Mục 5:PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
...
II. NỘI DUNG PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
III. THỜI GIAN PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
... Xem nội dung VBĐiều 36. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn sau khi được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua bằng nghị quyết và có tờ trình xin phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp xã trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Điều này được hướng dẫn bởi Phần 4, Phần 5 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng được quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5 Điều 38 và Điều 41 Mục 6 chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Phần 4: THẨM ĐỊNH VÀ TRÌNH DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. THẨM ĐỊNH NHIỆM VỤ VÀ ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
II. TRÌNH DUYỆT NHIỆM VỤ VÀ ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
Phần 5:
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
...
II. NỘI DUNG PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
III. LƯU TRỮ HỒ SƠ:
... Xem nội dung VBĐiều 36. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn sau khi được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua bằng nghị quyết và có tờ trình xin phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp xã trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4, Mục 5 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Điều này được hướng dẫn bởi Phần 4, Phần 5 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Điều này được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng được quy định tại mục I, II, III, IV, V chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Mục 6: ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng được quy định tại các Điều 12, 20, 29 và 37 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
1. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Căn cứ tình hình thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố tác động tới quá trình phát triển đô thị, người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng quyết định về thời hạn và nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng;
2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng là sự thay đổi một hoặc một số trong các nội dung về tính chất, chức năng, quy mô, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật,... của một hoặc vài khu vực đã được xác định tại quy hoạch xây dựng trước nhưng không làm thay đổi các định hướng phát triển lớn về kinh tế xã hội, bố cục không gian kiến trúc, bố trí mạng lưới hạ tầng kỹ thuật chính đã đựơc xác định tại quy hoạch xây dựng trước.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể có thể uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng cục bộ thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình. Xem nội dung VBĐiều 12. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng
1. Quy hoạch xây dựng vùng được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng, quy hoạch phát triển ngành của vùng, chiến lược quốc phòng an ninh;
b) Có thay đổi về điều kiện địa lý, tự nhiên, dân số và kinh tế - xã hội.
2. Thời hạn xem xét điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng theo yêu cầu của người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng.
3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng phải dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực hiện đồ án quy hoạch đã được phê duyệt trước đó, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quy hoạch; phải đảm bảo tính kế thừa và chỉ điều chỉnh những nội dung thay đổi.
4. Người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ, quy hoạch xây dựng vùng thì phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng. Điều này được hướng dẫn bởi Phần 6 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng được quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5 Điều 38 và Điều 41 Mục 6 chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Phần 6: ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng được quy định tại các Điều 12, Điều 20, Điều 29 và Điều 37 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
1. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Căn cứ tình hình thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố tác động tới quá trình phát triển đô thị, người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng quyết định về thời hạn và nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng.
2. Khi phải điều chỉnh quy hoạch xây dựng thì chỉ tập trung vào những nội dung điều chỉnh, những nội dung không điều chỉnh của đồ án đã được phê duyệt vẫn được giữ nguyên giá trị pháp lý, được thể hiện trong nội dung hồ sơ đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng và phải được tiếp tục thực hiện để đảm bảo quy hoạch xây dựng có tính liên tục và thường xuyên.
Ngoài ra, cần phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định rõ các yêu cầu cải tạo, chỉnh trang để đề xuất điều chỉnh chỉ tiêu về sử dụng đất, giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với từng khu vực; giải pháp về cải tạo mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội phù hợp với yêu cầu phát triển.
3. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng là sự thay đổi một hoặc một số trong các nội dung về chức năng, quy mô, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật,... của một hoặc vài khu vực nhưng không làm thay đổi các định hướng phát triển lớn về kinh tế xã hội, bố cục không gian kiến trúc, bố trí mạng lưới hạ tầng kỹ thuật chính đã được xác định tại quy hoạch xây dựng trước.
4. Khi thực hiện việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng, đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến chính thức bằng văn bản của Bộ Xây dựng về nội dung điều chỉnh. Đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải lấy ý kiến chính thức bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng cấp tỉnh. Xem nội dung VBĐiều 12. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng
1. Quy hoạch xây dựng vùng được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng, quy hoạch phát triển ngành của vùng, chiến lược quốc phòng an ninh;
b) Có thay đổi về điều kiện địa lý, tự nhiên, dân số và kinh tế - xã hội.
2. Thời hạn xem xét điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng theo yêu cầu của người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng.
3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng phải dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực hiện đồ án quy hoạch đã được phê duyệt trước đó, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quy hoạch; phải đảm bảo tính kế thừa và chỉ điều chỉnh những nội dung thay đổi.
4. Người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ, quy hoạch xây dựng vùng thì phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng. Điều này được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Điều này được hướng dẫn bởi Phần 6 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Điều này được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng được quy định tại mục I, II, III, IV, V chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Mục 6: ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng được quy định tại các Điều 12, 20, 29 và 37 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
1. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Căn cứ tình hình thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố tác động tới quá trình phát triển đô thị, người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng quyết định về thời hạn và nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng;
2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng là sự thay đổi một hoặc một số trong các nội dung về tính chất, chức năng, quy mô, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật,... của một hoặc vài khu vực đã được xác định tại quy hoạch xây dựng trước nhưng không làm thay đổi các định hướng phát triển lớn về kinh tế xã hội, bố cục không gian kiến trúc, bố trí mạng lưới hạ tầng kỹ thuật chính đã đựơc xác định tại quy hoạch xây dựng trước.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể có thể uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng cục bộ thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình. Xem nội dung VBĐiều 20. Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị
1. Quy hoạch chung xây dựng đô thị được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp các điều kiện về địa lý, tự nhiên có biến động lớn như sụt lở, lũ lụt, động đất và các yếu tố khác; thay đổi ranh giới hành chính, thay đổi định hướng phát triển kinh tế - xã hội; thay đổi các yếu tố ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của đô thị như vai trò, chức năng của đô thị, động lực phát triển, quy mô dân số thì điều chỉnh tổng thể;
b) Trường hợp để thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng đô thị và đáp ứng các mục tiêu khác mà không làm thay đổi lớn đến định hướng phát triển đô thị thì điều chỉnh cục bộ.
2. Nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng chung xây dựng đô thị phải dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực hiện đồ án quy hoạch đã được phê duyệt trước đó, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quy hoạch; phải đảm bảo tính kế thừa và chỉ điều chỉnh những nội dung thay đổi.
3. Người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ, quy hoạch chung xây dựng đô thị thì phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh, đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị. Trường hợp điều chỉnh cục bộ đối với quy hoạch chung xây dựng đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch điều chỉnh cục bộ sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Điều này được hướng dẫn bởi Phần 6 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng được quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5 Điều 38 và Điều 41 Mục 6 chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Phần 6: ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng được quy định tại các Điều 12, Điều 20, Điều 29 và Điều 37 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
1. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Căn cứ tình hình thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố tác động tới quá trình phát triển đô thị, người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng quyết định về thời hạn và nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng.
2. Khi phải điều chỉnh quy hoạch xây dựng thì chỉ tập trung vào những nội dung điều chỉnh, những nội dung không điều chỉnh của đồ án đã được phê duyệt vẫn được giữ nguyên giá trị pháp lý, được thể hiện trong nội dung hồ sơ đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng và phải được tiếp tục thực hiện để đảm bảo quy hoạch xây dựng có tính liên tục và thường xuyên.
Ngoài ra, cần phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định rõ các yêu cầu cải tạo, chỉnh trang để đề xuất điều chỉnh chỉ tiêu về sử dụng đất, giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với từng khu vực; giải pháp về cải tạo mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội phù hợp với yêu cầu phát triển.
3. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng là sự thay đổi một hoặc một số trong các nội dung về chức năng, quy mô, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật,... của một hoặc vài khu vực nhưng không làm thay đổi các định hướng phát triển lớn về kinh tế xã hội, bố cục không gian kiến trúc, bố trí mạng lưới hạ tầng kỹ thuật chính đã được xác định tại quy hoạch xây dựng trước.
4. Khi thực hiện việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng, đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến chính thức bằng văn bản của Bộ Xây dựng về nội dung điều chỉnh. Đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải lấy ý kiến chính thức bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng cấp tỉnh. Xem nội dung VBĐiều 20. Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị
1. Quy hoạch chung xây dựng đô thị được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp các điều kiện về địa lý, tự nhiên có biến động lớn như sụt lở, lũ lụt, động đất và các yếu tố khác; thay đổi ranh giới hành chính, thay đổi định hướng phát triển kinh tế - xã hội; thay đổi các yếu tố ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của đô thị như vai trò, chức năng của đô thị, động lực phát triển, quy mô dân số thì điều chỉnh tổng thể;
b) Trường hợp để thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng đô thị và đáp ứng các mục tiêu khác mà không làm thay đổi lớn đến định hướng phát triển đô thị thì điều chỉnh cục bộ.
2. Nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng chung xây dựng đô thị phải dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực hiện đồ án quy hoạch đã được phê duyệt trước đó, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quy hoạch; phải đảm bảo tính kế thừa và chỉ điều chỉnh những nội dung thay đổi.
3. Người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ, quy hoạch chung xây dựng đô thị thì phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh, đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị. Trường hợp điều chỉnh cục bộ đối với quy hoạch chung xây dựng đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch điều chỉnh cục bộ sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Điều này được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Điều này được hướng dẫn bởi Phần 6 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Điều này được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng được quy định tại mục I, II, III, IV, V chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Mục 6: ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng được quy định tại các Điều 12, 20, 29 và 37 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
1. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Căn cứ tình hình thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố tác động tới quá trình phát triển đô thị, người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng quyết định về thời hạn và nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng;
2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng là sự thay đổi một hoặc một số trong các nội dung về tính chất, chức năng, quy mô, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật,... của một hoặc vài khu vực đã được xác định tại quy hoạch xây dựng trước nhưng không làm thay đổi các định hướng phát triển lớn về kinh tế xã hội, bố cục không gian kiến trúc, bố trí mạng lưới hạ tầng kỹ thuật chính đã đựơc xác định tại quy hoạch xây dựng trước.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể có thể uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng cục bộ thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình. Xem nội dung VBĐiều 29. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
1. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được xem xét điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Quy hoạch chung xây dựng đô thị được điều chỉnh toàn bộ hoặc điều chỉnh cục bộ có ảnh hưởng tới khu vực lập quy hoạch chi tiết xây dựng;
b) Cần khuyến khích thu hút đầu tư nhưng phải phù hợp với quy hoạch chung xây dựng đô thị về phân khu chức năng;
c) Dự án đã có quy hoạch chi tiết được duyệt, trong thời gian 03 năm không triển khai thực hiện được.
2. Khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng, người có thẩm quyền phê duyệt phải lấy ý kiến của nhân dân thông qua phiếu xin ý kiến hoặc tổ chức họp đại diện tổ dân phố và Uỷ ban nhân dân phường trong khu vực liên quan đến quy hoạch điều chỉnh.
3. Người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thì phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị. Điều này được hướng dẫn bởi Phần 6 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng được quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5 Điều 38 và Điều 41 Mục 6 chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Phần 6: ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng được quy định tại các Điều 12, Điều 20, Điều 29 và Điều 37 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
1. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Căn cứ tình hình thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố tác động tới quá trình phát triển đô thị, người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng quyết định về thời hạn và nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng.
2. Khi phải điều chỉnh quy hoạch xây dựng thì chỉ tập trung vào những nội dung điều chỉnh, những nội dung không điều chỉnh của đồ án đã được phê duyệt vẫn được giữ nguyên giá trị pháp lý, được thể hiện trong nội dung hồ sơ đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng và phải được tiếp tục thực hiện để đảm bảo quy hoạch xây dựng có tính liên tục và thường xuyên.
Ngoài ra, cần phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định rõ các yêu cầu cải tạo, chỉnh trang để đề xuất điều chỉnh chỉ tiêu về sử dụng đất, giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với từng khu vực; giải pháp về cải tạo mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội phù hợp với yêu cầu phát triển.
3. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng là sự thay đổi một hoặc một số trong các nội dung về chức năng, quy mô, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật,... của một hoặc vài khu vực nhưng không làm thay đổi các định hướng phát triển lớn về kinh tế xã hội, bố cục không gian kiến trúc, bố trí mạng lưới hạ tầng kỹ thuật chính đã được xác định tại quy hoạch xây dựng trước.
4. Khi thực hiện việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng, đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến chính thức bằng văn bản của Bộ Xây dựng về nội dung điều chỉnh. Đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải lấy ý kiến chính thức bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng cấp tỉnh. Xem nội dung VBĐiều 29. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
1. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được xem xét điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Quy hoạch chung xây dựng đô thị được điều chỉnh toàn bộ hoặc điều chỉnh cục bộ có ảnh hưởng tới khu vực lập quy hoạch chi tiết xây dựng;
b) Cần khuyến khích thu hút đầu tư nhưng phải phù hợp với quy hoạch chung xây dựng đô thị về phân khu chức năng;
c) Dự án đã có quy hoạch chi tiết được duyệt, trong thời gian 03 năm không triển khai thực hiện được.
2. Khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng, người có thẩm quyền phê duyệt phải lấy ý kiến của nhân dân thông qua phiếu xin ý kiến hoặc tổ chức họp đại diện tổ dân phố và Uỷ ban nhân dân phường trong khu vực liên quan đến quy hoạch điều chỉnh.
3. Người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thì phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị. Điều này được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Điều này được hướng dẫn bởi Phần 6 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Điều này được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng được quy định tại mục I, II, III, IV, V chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Mục 6: ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng được quy định tại các Điều 12, 20, 29 và 37 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
1. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Căn cứ tình hình thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố tác động tới quá trình phát triển đô thị, người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng quyết định về thời hạn và nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng;
2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng là sự thay đổi một hoặc một số trong các nội dung về tính chất, chức năng, quy mô, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật,... của một hoặc vài khu vực đã được xác định tại quy hoạch xây dựng trước nhưng không làm thay đổi các định hướng phát triển lớn về kinh tế xã hội, bố cục không gian kiến trúc, bố trí mạng lưới hạ tầng kỹ thuật chính đã đựơc xác định tại quy hoạch xây dựng trước.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể có thể uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng cục bộ thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình. Xem nội dung VBĐiều 37. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương được điều chỉnh làm thay đổi đến cơ cấu lao động ngành nghề của địa phương, nhu cầu tăng, giảm dân số của địa phương;
b) Các điều kiện về địa lý, tự nhiên có biến động như thay đổi ranh giới hành chính, sụt lở, lũ lụt, động đất và các yếu tố khác có ảnh hưởng đến các dự báo về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
3. Việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn phải đảm bảo tính kế thừa, chỉ điều chỉnh những nội dung cần thay đổi. Điều này được hướng dẫn bởi Phần 6 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng được quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5 Điều 38 và Điều 41 Mục 6 chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Phần 6: ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng được quy định tại các Điều 12, Điều 20, Điều 29 và Điều 37 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
1. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Căn cứ tình hình thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố tác động tới quá trình phát triển đô thị, người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng quyết định về thời hạn và nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng.
2. Khi phải điều chỉnh quy hoạch xây dựng thì chỉ tập trung vào những nội dung điều chỉnh, những nội dung không điều chỉnh của đồ án đã được phê duyệt vẫn được giữ nguyên giá trị pháp lý, được thể hiện trong nội dung hồ sơ đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng và phải được tiếp tục thực hiện để đảm bảo quy hoạch xây dựng có tính liên tục và thường xuyên.
Ngoài ra, cần phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định rõ các yêu cầu cải tạo, chỉnh trang để đề xuất điều chỉnh chỉ tiêu về sử dụng đất, giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với từng khu vực; giải pháp về cải tạo mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội phù hợp với yêu cầu phát triển.
3. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng là sự thay đổi một hoặc một số trong các nội dung về chức năng, quy mô, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật,... của một hoặc vài khu vực nhưng không làm thay đổi các định hướng phát triển lớn về kinh tế xã hội, bố cục không gian kiến trúc, bố trí mạng lưới hạ tầng kỹ thuật chính đã được xác định tại quy hoạch xây dựng trước.
4. Khi thực hiện việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng, đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến chính thức bằng văn bản của Bộ Xây dựng về nội dung điều chỉnh. Đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải lấy ý kiến chính thức bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng cấp tỉnh. Xem nội dung VBĐiều 37. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương được điều chỉnh làm thay đổi đến cơ cấu lao động ngành nghề của địa phương, nhu cầu tăng, giảm dân số của địa phương;
b) Các điều kiện về địa lý, tự nhiên có biến động như thay đổi ranh giới hành chính, sụt lở, lũ lụt, động đất và các yếu tố khác có ảnh hưởng đến các dự báo về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
3. Việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn phải đảm bảo tính kế thừa, chỉ điều chỉnh những nội dung cần thay đổi. Điều này được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Điều này được hướng dẫn bởi Phần 6 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Bộ Xây dựng đã nhận được công văn số 65/2007/CV-CT ngày 10/10/2007 của Công ty tư vấn Xây dựng Nghệ An đề nghị giải thích một số vướng mắc trong quá trình lập quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1/ Giải thích điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP
Điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP quy định đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Đối tượng quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm: quy hoạch mạng lưới điểm dân cư và quy hoạch xây dựng điểm dân cư.
Theo cách hiểu như nội dung câu hỏi của Công ty là đúng. Tuy nhiên, nội dung “quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết” xây dựng tại nông thôn - như cách hiểu của Công ty - đơn giản hơn rất nhiều so với quy hoạch xây dựng đô thị. Nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2, điểm IV, mục II Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng.
- Về tỷ lệ bản đồ: Tuỳ theo quy mô diện tích của mỗi xã hoặc của mỗi điểm dân cư để chọn tỷ lệ thích hợp cho việc lập quy hoạch. Tại điểm a, hoản 2, điều 34 Nghị định 08/2005/NĐ-CP đã quy định cụ thể:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn (được nghiên cứu trên địa bàn hành chính của toàn xã); bản đồ tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được nghiên cứu trên bản đồ tỷ lệ 1/500 - 2.000.
- Về giai đoạn lập quy hoạch:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 10 -15 năm.
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 5 năm.
2/ Về định mức chi phí lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
Đơn giá lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được tính theo bảng 5, mục IV, phần II, định mức chi phí quy hoạch xây dựng, ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Giá lập quy hoạch này chưa tính toán cho quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn toàn xã. Căn cứ vào khoản 15, phần I, Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD để xác định giá lập quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư. Trong đó quy định: ” Trường hợp công việc lập quy hoạch xây dựng có đặc điểm riêng khi áp dụng quy định trong văn bản này không phù hợp hoặc chưa được quy định định mức chi phí thì tổ chức được giao quản lý quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng lập dự toán chi phí trình Người có thẩm quyền phê duyệt”. Xem nội dung VBĐiều 32. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho các điểm dân cư trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn tập trung gọi chung là thôn.
2. Trước khi lập quy hoạch xây dựng cho từng điểm dân cư nông thôn phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã.
3. Thời hạn lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, giai đoạn dài hạn là 10 năm đến 15 năm.
4. Thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 06 tháng. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Bộ Xây dựng đã nhận được công văn số 65/2007/CV-CT ngày 10/10/2007 của Công ty tư vấn Xây dựng Nghệ An đề nghị giải thích một số vướng mắc trong quá trình lập quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1/ Giải thích điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP
Điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP quy định đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Đối tượng quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm: quy hoạch mạng lưới điểm dân cư và quy hoạch xây dựng điểm dân cư.
Theo cách hiểu như nội dung câu hỏi của Công ty là đúng. Tuy nhiên, nội dung “quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết” xây dựng tại nông thôn - như cách hiểu của Công ty - đơn giản hơn rất nhiều so với quy hoạch xây dựng đô thị. Nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2, điểm IV, mục II Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng.
- Về tỷ lệ bản đồ: Tuỳ theo quy mô diện tích của mỗi xã hoặc của mỗi điểm dân cư để chọn tỷ lệ thích hợp cho việc lập quy hoạch. Tại điểm a, hoản 2, điều 34 Nghị định 08/2005/NĐ-CP đã quy định cụ thể:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn (được nghiên cứu trên địa bàn hành chính của toàn xã); bản đồ tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được nghiên cứu trên bản đồ tỷ lệ 1/500 - 2.000.
- Về giai đoạn lập quy hoạch:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 10 -15 năm.
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 5 năm.
2/ Về định mức chi phí lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
Đơn giá lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được tính theo bảng 5, mục IV, phần II, định mức chi phí quy hoạch xây dựng, ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Giá lập quy hoạch này chưa tính toán cho quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn toàn xã. Căn cứ vào khoản 15, phần I, Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD để xác định giá lập quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư. Trong đó quy định: ” Trường hợp công việc lập quy hoạch xây dựng có đặc điểm riêng khi áp dụng quy định trong văn bản này không phù hợp hoặc chưa được quy định định mức chi phí thì tổ chức được giao quản lý quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng lập dự toán chi phí trình Người có thẩm quyền phê duyệt”. Xem nội dung VBĐiều 32. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho các điểm dân cư trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn tập trung gọi chung là thôn.
2. Trước khi lập quy hoạch xây dựng cho từng điểm dân cư nông thôn phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã.
3. Thời hạn lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, giai đoạn dài hạn là 10 năm đến 15 năm.
4. Thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 06 tháng. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Bộ Xây dựng đã nhận được công văn số 65/2007/CV-CT ngày 10/10/2007 của Công ty tư vấn Xây dựng Nghệ An đề nghị giải thích một số vướng mắc trong quá trình lập quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1/ Giải thích điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP
Điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP quy định đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Đối tượng quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm: quy hoạch mạng lưới điểm dân cư và quy hoạch xây dựng điểm dân cư.
Theo cách hiểu như nội dung câu hỏi của Công ty là đúng. Tuy nhiên, nội dung “quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết” xây dựng tại nông thôn - như cách hiểu của Công ty - đơn giản hơn rất nhiều so với quy hoạch xây dựng đô thị. Nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2, điểm IV, mục II Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng.
- Về tỷ lệ bản đồ: Tuỳ theo quy mô diện tích của mỗi xã hoặc của mỗi điểm dân cư để chọn tỷ lệ thích hợp cho việc lập quy hoạch. Tại điểm a, hoản 2, điều 34 Nghị định 08/2005/NĐ-CP đã quy định cụ thể:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn (được nghiên cứu trên địa bàn hành chính của toàn xã); bản đồ tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được nghiên cứu trên bản đồ tỷ lệ 1/500 - 2.000.
- Về giai đoạn lập quy hoạch:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 10 -15 năm.
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 5 năm.
2/ Về định mức chi phí lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
Đơn giá lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được tính theo bảng 5, mục IV, phần II, định mức chi phí quy hoạch xây dựng, ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Giá lập quy hoạch này chưa tính toán cho quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn toàn xã. Căn cứ vào khoản 15, phần I, Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD để xác định giá lập quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư. Trong đó quy định: ” Trường hợp công việc lập quy hoạch xây dựng có đặc điểm riêng khi áp dụng quy định trong văn bản này không phù hợp hoặc chưa được quy định định mức chi phí thì tổ chức được giao quản lý quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng lập dự toán chi phí trình Người có thẩm quyền phê duyệt”. Xem nội dung VBĐiều 32. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho các điểm dân cư trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn tập trung gọi chung là thôn.
2. Trước khi lập quy hoạch xây dựng cho từng điểm dân cư nông thôn phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã.
3. Thời hạn lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, giai đoạn dài hạn là 10 năm đến 15 năm.
4. Thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 06 tháng. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Bộ Xây dựng đã nhận được công văn số 65/2007/CV-CT ngày 10/10/2007 của Công ty tư vấn Xây dựng Nghệ An đề nghị giải thích một số vướng mắc trong quá trình lập quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1/ Giải thích điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP
Điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP quy định đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Đối tượng quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm: quy hoạch mạng lưới điểm dân cư và quy hoạch xây dựng điểm dân cư.
Theo cách hiểu như nội dung câu hỏi của Công ty là đúng. Tuy nhiên, nội dung “quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết” xây dựng tại nông thôn - như cách hiểu của Công ty - đơn giản hơn rất nhiều so với quy hoạch xây dựng đô thị. Nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2, điểm IV, mục II Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng.
- Về tỷ lệ bản đồ: Tuỳ theo quy mô diện tích của mỗi xã hoặc của mỗi điểm dân cư để chọn tỷ lệ thích hợp cho việc lập quy hoạch. Tại điểm a, hoản 2, điều 34 Nghị định 08/2005/NĐ-CP đã quy định cụ thể:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn (được nghiên cứu trên địa bàn hành chính của toàn xã); bản đồ tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được nghiên cứu trên bản đồ tỷ lệ 1/500 - 2.000.
- Về giai đoạn lập quy hoạch:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 10 -15 năm.
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 5 năm.
2/ Về định mức chi phí lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
Đơn giá lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được tính theo bảng 5, mục IV, phần II, định mức chi phí quy hoạch xây dựng, ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Giá lập quy hoạch này chưa tính toán cho quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn toàn xã. Căn cứ vào khoản 15, phần I, Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD để xác định giá lập quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư. Trong đó quy định: ” Trường hợp công việc lập quy hoạch xây dựng có đặc điểm riêng khi áp dụng quy định trong văn bản này không phù hợp hoặc chưa được quy định định mức chi phí thì tổ chức được giao quản lý quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng lập dự toán chi phí trình Người có thẩm quyền phê duyệt”. Xem nội dung VBĐiều 32. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho các điểm dân cư trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn tập trung gọi chung là thôn.
2. Trước khi lập quy hoạch xây dựng cho từng điểm dân cư nông thôn phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã.
3. Thời hạn lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, giai đoạn dài hạn là 10 năm đến 15 năm.
4. Thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 06 tháng. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Bộ Xây dựng đã nhận được công văn số 65/2007/CV-CT ngày 10/10/2007 của Công ty tư vấn Xây dựng Nghệ An đề nghị giải thích một số vướng mắc trong quá trình lập quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1/ Giải thích điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP
Điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP quy định đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Đối tượng quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm: quy hoạch mạng lưới điểm dân cư và quy hoạch xây dựng điểm dân cư.
Theo cách hiểu như nội dung câu hỏi của Công ty là đúng. Tuy nhiên, nội dung “quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết” xây dựng tại nông thôn - như cách hiểu của Công ty - đơn giản hơn rất nhiều so với quy hoạch xây dựng đô thị. Nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2, điểm IV, mục II Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng.
- Về tỷ lệ bản đồ: Tuỳ theo quy mô diện tích của mỗi xã hoặc của mỗi điểm dân cư để chọn tỷ lệ thích hợp cho việc lập quy hoạch. Tại điểm a, hoản 2, điều 34 Nghị định 08/2005/NĐ-CP đã quy định cụ thể:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn (được nghiên cứu trên địa bàn hành chính của toàn xã); bản đồ tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được nghiên cứu trên bản đồ tỷ lệ 1/500 - 2.000.
- Về giai đoạn lập quy hoạch:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 10 -15 năm.
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 5 năm.
2/ Về định mức chi phí lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
Đơn giá lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được tính theo bảng 5, mục IV, phần II, định mức chi phí quy hoạch xây dựng, ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Giá lập quy hoạch này chưa tính toán cho quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn toàn xã. Căn cứ vào khoản 15, phần I, Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD để xác định giá lập quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư. Trong đó quy định: ” Trường hợp công việc lập quy hoạch xây dựng có đặc điểm riêng khi áp dụng quy định trong văn bản này không phù hợp hoặc chưa được quy định định mức chi phí thì tổ chức được giao quản lý quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng lập dự toán chi phí trình Người có thẩm quyền phê duyệt”. Xem nội dung VBĐiều 32. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho các điểm dân cư trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn tập trung gọi chung là thôn.
2. Trước khi lập quy hoạch xây dựng cho từng điểm dân cư nông thôn phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã.
3. Thời hạn lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, giai đoạn dài hạn là 10 năm đến 15 năm.
4. Thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 06 tháng. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Bộ Xây dựng đã nhận được công văn số 65/2007/CV-CT ngày 10/10/2007 của Công ty tư vấn Xây dựng Nghệ An đề nghị giải thích một số vướng mắc trong quá trình lập quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1/ Giải thích điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP
Điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP quy định đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Đối tượng quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm: quy hoạch mạng lưới điểm dân cư và quy hoạch xây dựng điểm dân cư.
Theo cách hiểu như nội dung câu hỏi của Công ty là đúng. Tuy nhiên, nội dung “quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết” xây dựng tại nông thôn - như cách hiểu của Công ty - đơn giản hơn rất nhiều so với quy hoạch xây dựng đô thị. Nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2, điểm IV, mục II Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng.
- Về tỷ lệ bản đồ: Tuỳ theo quy mô diện tích của mỗi xã hoặc của mỗi điểm dân cư để chọn tỷ lệ thích hợp cho việc lập quy hoạch. Tại điểm a, hoản 2, điều 34 Nghị định 08/2005/NĐ-CP đã quy định cụ thể:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn (được nghiên cứu trên địa bàn hành chính của toàn xã); bản đồ tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được nghiên cứu trên bản đồ tỷ lệ 1/500 - 2.000.
- Về giai đoạn lập quy hoạch:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 10 -15 năm.
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 5 năm.
2/ Về định mức chi phí lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
Đơn giá lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được tính theo bảng 5, mục IV, phần II, định mức chi phí quy hoạch xây dựng, ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Giá lập quy hoạch này chưa tính toán cho quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn toàn xã. Căn cứ vào khoản 15, phần I, Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD để xác định giá lập quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư. Trong đó quy định: ” Trường hợp công việc lập quy hoạch xây dựng có đặc điểm riêng khi áp dụng quy định trong văn bản này không phù hợp hoặc chưa được quy định định mức chi phí thì tổ chức được giao quản lý quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng lập dự toán chi phí trình Người có thẩm quyền phê duyệt”. Xem nội dung VBĐiều 32. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho các điểm dân cư trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn tập trung gọi chung là thôn.
2. Trước khi lập quy hoạch xây dựng cho từng điểm dân cư nông thôn phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã.
3. Thời hạn lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, giai đoạn dài hạn là 10 năm đến 15 năm.
4. Thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 06 tháng. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Bộ Xây dựng đã nhận được công văn số 65/2007/CV-CT ngày 10/10/2007 của Công ty tư vấn Xây dựng Nghệ An đề nghị giải thích một số vướng mắc trong quá trình lập quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1/ Giải thích điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP
Điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP quy định đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Đối tượng quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm: quy hoạch mạng lưới điểm dân cư và quy hoạch xây dựng điểm dân cư.
Theo cách hiểu như nội dung câu hỏi của Công ty là đúng. Tuy nhiên, nội dung “quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết” xây dựng tại nông thôn - như cách hiểu của Công ty - đơn giản hơn rất nhiều so với quy hoạch xây dựng đô thị. Nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2, điểm IV, mục II Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng.
- Về tỷ lệ bản đồ: Tuỳ theo quy mô diện tích của mỗi xã hoặc của mỗi điểm dân cư để chọn tỷ lệ thích hợp cho việc lập quy hoạch. Tại điểm a, hoản 2, điều 34 Nghị định 08/2005/NĐ-CP đã quy định cụ thể:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn (được nghiên cứu trên địa bàn hành chính của toàn xã); bản đồ tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được nghiên cứu trên bản đồ tỷ lệ 1/500 - 2.000.
- Về giai đoạn lập quy hoạch:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 10 -15 năm.
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 5 năm.
2/ Về định mức chi phí lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
Đơn giá lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được tính theo bảng 5, mục IV, phần II, định mức chi phí quy hoạch xây dựng, ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Giá lập quy hoạch này chưa tính toán cho quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn toàn xã. Căn cứ vào khoản 15, phần I, Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD để xác định giá lập quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư. Trong đó quy định: ” Trường hợp công việc lập quy hoạch xây dựng có đặc điểm riêng khi áp dụng quy định trong văn bản này không phù hợp hoặc chưa được quy định định mức chi phí thì tổ chức được giao quản lý quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng lập dự toán chi phí trình Người có thẩm quyền phê duyệt”. Xem nội dung VBĐiều 32. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho các điểm dân cư trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn tập trung gọi chung là thôn.
2. Trước khi lập quy hoạch xây dựng cho từng điểm dân cư nông thôn phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã.
3. Thời hạn lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, giai đoạn dài hạn là 10 năm đến 15 năm.
4. Thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 06 tháng. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Bộ Xây dựng đã nhận được công văn số 65/2007/CV-CT ngày 10/10/2007 của Công ty tư vấn Xây dựng Nghệ An đề nghị giải thích một số vướng mắc trong quá trình lập quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1/ Giải thích điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP
Điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP quy định đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Đối tượng quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm: quy hoạch mạng lưới điểm dân cư và quy hoạch xây dựng điểm dân cư.
Theo cách hiểu như nội dung câu hỏi của Công ty là đúng. Tuy nhiên, nội dung “quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết” xây dựng tại nông thôn - như cách hiểu của Công ty - đơn giản hơn rất nhiều so với quy hoạch xây dựng đô thị. Nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2, điểm IV, mục II Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng.
- Về tỷ lệ bản đồ: Tuỳ theo quy mô diện tích của mỗi xã hoặc của mỗi điểm dân cư để chọn tỷ lệ thích hợp cho việc lập quy hoạch. Tại điểm a, hoản 2, điều 34 Nghị định 08/2005/NĐ-CP đã quy định cụ thể:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn (được nghiên cứu trên địa bàn hành chính của toàn xã); bản đồ tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được nghiên cứu trên bản đồ tỷ lệ 1/500 - 2.000.
- Về giai đoạn lập quy hoạch:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 10 -15 năm.
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 5 năm.
2/ Về định mức chi phí lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
Đơn giá lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được tính theo bảng 5, mục IV, phần II, định mức chi phí quy hoạch xây dựng, ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Giá lập quy hoạch này chưa tính toán cho quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn toàn xã. Căn cứ vào khoản 15, phần I, Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD để xác định giá lập quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư. Trong đó quy định: ” Trường hợp công việc lập quy hoạch xây dựng có đặc điểm riêng khi áp dụng quy định trong văn bản này không phù hợp hoặc chưa được quy định định mức chi phí thì tổ chức được giao quản lý quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng lập dự toán chi phí trình Người có thẩm quyền phê duyệt”. Xem nội dung VBĐiều 32. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho các điểm dân cư trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn tập trung gọi chung là thôn.
2. Trước khi lập quy hoạch xây dựng cho từng điểm dân cư nông thôn phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã.
3. Thời hạn lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, giai đoạn dài hạn là 10 năm đến 15 năm.
4. Thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 06 tháng. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Bộ Xây dựng đã nhận được công văn số 65/2007/CV-CT ngày 10/10/2007 của Công ty tư vấn Xây dựng Nghệ An đề nghị giải thích một số vướng mắc trong quá trình lập quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1/ Giải thích điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP
Điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP quy định đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Đối tượng quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm: quy hoạch mạng lưới điểm dân cư và quy hoạch xây dựng điểm dân cư.
Theo cách hiểu như nội dung câu hỏi của Công ty là đúng. Tuy nhiên, nội dung “quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết” xây dựng tại nông thôn - như cách hiểu của Công ty - đơn giản hơn rất nhiều so với quy hoạch xây dựng đô thị. Nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2, điểm IV, mục II Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng.
- Về tỷ lệ bản đồ: Tuỳ theo quy mô diện tích của mỗi xã hoặc của mỗi điểm dân cư để chọn tỷ lệ thích hợp cho việc lập quy hoạch. Tại điểm a, hoản 2, điều 34 Nghị định 08/2005/NĐ-CP đã quy định cụ thể:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn (được nghiên cứu trên địa bàn hành chính của toàn xã); bản đồ tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được nghiên cứu trên bản đồ tỷ lệ 1/500 - 2.000.
- Về giai đoạn lập quy hoạch:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 10 -15 năm.
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 5 năm.
2/ Về định mức chi phí lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
Đơn giá lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được tính theo bảng 5, mục IV, phần II, định mức chi phí quy hoạch xây dựng, ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Giá lập quy hoạch này chưa tính toán cho quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn toàn xã. Căn cứ vào khoản 15, phần I, Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD để xác định giá lập quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư. Trong đó quy định: ” Trường hợp công việc lập quy hoạch xây dựng có đặc điểm riêng khi áp dụng quy định trong văn bản này không phù hợp hoặc chưa được quy định định mức chi phí thì tổ chức được giao quản lý quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng lập dự toán chi phí trình Người có thẩm quyền phê duyệt”. Xem nội dung VBĐiều 32. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho các điểm dân cư trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn tập trung gọi chung là thôn.
2. Trước khi lập quy hoạch xây dựng cho từng điểm dân cư nông thôn phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã.
3. Thời hạn lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, giai đoạn dài hạn là 10 năm đến 15 năm.
4. Thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 06 tháng. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Bộ Xây dựng đã nhận được công văn số 65/2007/CV-CT ngày 10/10/2007 của Công ty tư vấn Xây dựng Nghệ An đề nghị giải thích một số vướng mắc trong quá trình lập quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1/ Giải thích điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP
Điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP quy định đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Đối tượng quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm: quy hoạch mạng lưới điểm dân cư và quy hoạch xây dựng điểm dân cư.
Theo cách hiểu như nội dung câu hỏi của Công ty là đúng. Tuy nhiên, nội dung “quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết” xây dựng tại nông thôn - như cách hiểu của Công ty - đơn giản hơn rất nhiều so với quy hoạch xây dựng đô thị. Nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2, điểm IV, mục II Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng.
- Về tỷ lệ bản đồ: Tuỳ theo quy mô diện tích của mỗi xã hoặc của mỗi điểm dân cư để chọn tỷ lệ thích hợp cho việc lập quy hoạch. Tại điểm a, hoản 2, điều 34 Nghị định 08/2005/NĐ-CP đã quy định cụ thể:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn (được nghiên cứu trên địa bàn hành chính của toàn xã); bản đồ tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được nghiên cứu trên bản đồ tỷ lệ 1/500 - 2.000.
- Về giai đoạn lập quy hoạch:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 10 -15 năm.
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 5 năm.
2/ Về định mức chi phí lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
Đơn giá lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được tính theo bảng 5, mục IV, phần II, định mức chi phí quy hoạch xây dựng, ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Giá lập quy hoạch này chưa tính toán cho quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn toàn xã. Căn cứ vào khoản 15, phần I, Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD để xác định giá lập quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư. Trong đó quy định: ” Trường hợp công việc lập quy hoạch xây dựng có đặc điểm riêng khi áp dụng quy định trong văn bản này không phù hợp hoặc chưa được quy định định mức chi phí thì tổ chức được giao quản lý quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng lập dự toán chi phí trình Người có thẩm quyền phê duyệt”. Xem nội dung VBĐiều 32. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho các điểm dân cư trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn tập trung gọi chung là thôn.
2. Trước khi lập quy hoạch xây dựng cho từng điểm dân cư nông thôn phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã.
3. Thời hạn lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, giai đoạn dài hạn là 10 năm đến 15 năm.
4. Thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 06 tháng. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Bộ Xây dựng đã nhận được công văn số 65/2007/CV-CT ngày 10/10/2007 của Công ty tư vấn Xây dựng Nghệ An đề nghị giải thích một số vướng mắc trong quá trình lập quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1/ Giải thích điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP
Điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP quy định đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Đối tượng quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm: quy hoạch mạng lưới điểm dân cư và quy hoạch xây dựng điểm dân cư.
Theo cách hiểu như nội dung câu hỏi của Công ty là đúng. Tuy nhiên, nội dung “quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết” xây dựng tại nông thôn - như cách hiểu của Công ty - đơn giản hơn rất nhiều so với quy hoạch xây dựng đô thị. Nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2, điểm IV, mục II Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng.
- Về tỷ lệ bản đồ: Tuỳ theo quy mô diện tích của mỗi xã hoặc của mỗi điểm dân cư để chọn tỷ lệ thích hợp cho việc lập quy hoạch. Tại điểm a, hoản 2, điều 34 Nghị định 08/2005/NĐ-CP đã quy định cụ thể:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn (được nghiên cứu trên địa bàn hành chính của toàn xã); bản đồ tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được nghiên cứu trên bản đồ tỷ lệ 1/500 - 2.000.
- Về giai đoạn lập quy hoạch:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 10 -15 năm.
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 5 năm.
2/ Về định mức chi phí lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
Đơn giá lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được tính theo bảng 5, mục IV, phần II, định mức chi phí quy hoạch xây dựng, ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Giá lập quy hoạch này chưa tính toán cho quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn toàn xã. Căn cứ vào khoản 15, phần I, Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD để xác định giá lập quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư. Trong đó quy định: ” Trường hợp công việc lập quy hoạch xây dựng có đặc điểm riêng khi áp dụng quy định trong văn bản này không phù hợp hoặc chưa được quy định định mức chi phí thì tổ chức được giao quản lý quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng lập dự toán chi phí trình Người có thẩm quyền phê duyệt”. Xem nội dung VBĐiều 32. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho các điểm dân cư trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn tập trung gọi chung là thôn.
2. Trước khi lập quy hoạch xây dựng cho từng điểm dân cư nông thôn phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã.
3. Thời hạn lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, giai đoạn dài hạn là 10 năm đến 15 năm.
4. Thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 06 tháng. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Bộ Xây dựng đã nhận được công văn số 65/2007/CV-CT ngày 10/10/2007 của Công ty tư vấn Xây dựng Nghệ An đề nghị giải thích một số vướng mắc trong quá trình lập quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1/ Giải thích điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP
Điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP quy định đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Đối tượng quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm: quy hoạch mạng lưới điểm dân cư và quy hoạch xây dựng điểm dân cư.
Theo cách hiểu như nội dung câu hỏi của Công ty là đúng. Tuy nhiên, nội dung “quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết” xây dựng tại nông thôn - như cách hiểu của Công ty - đơn giản hơn rất nhiều so với quy hoạch xây dựng đô thị. Nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2, điểm IV, mục II Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng.
- Về tỷ lệ bản đồ: Tuỳ theo quy mô diện tích của mỗi xã hoặc của mỗi điểm dân cư để chọn tỷ lệ thích hợp cho việc lập quy hoạch. Tại điểm a, hoản 2, điều 34 Nghị định 08/2005/NĐ-CP đã quy định cụ thể:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn (được nghiên cứu trên địa bàn hành chính của toàn xã); bản đồ tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được nghiên cứu trên bản đồ tỷ lệ 1/500 - 2.000.
- Về giai đoạn lập quy hoạch:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 10 -15 năm.
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 5 năm.
2/ Về định mức chi phí lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
Đơn giá lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được tính theo bảng 5, mục IV, phần II, định mức chi phí quy hoạch xây dựng, ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Giá lập quy hoạch này chưa tính toán cho quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn toàn xã. Căn cứ vào khoản 15, phần I, Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD để xác định giá lập quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư. Trong đó quy định: ” Trường hợp công việc lập quy hoạch xây dựng có đặc điểm riêng khi áp dụng quy định trong văn bản này không phù hợp hoặc chưa được quy định định mức chi phí thì tổ chức được giao quản lý quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng lập dự toán chi phí trình Người có thẩm quyền phê duyệt”. Xem nội dung VBĐiều 32. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho các điểm dân cư trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn tập trung gọi chung là thôn.
2. Trước khi lập quy hoạch xây dựng cho từng điểm dân cư nông thôn phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã.
3. Thời hạn lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, giai đoạn dài hạn là 10 năm đến 15 năm.
4. Thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 06 tháng. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Bộ Xây dựng đã nhận được công văn số 65/2007/CV-CT ngày 10/10/2007 của Công ty tư vấn Xây dựng Nghệ An đề nghị giải thích một số vướng mắc trong quá trình lập quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1/ Giải thích điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP
Điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP quy định đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Đối tượng quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm: quy hoạch mạng lưới điểm dân cư và quy hoạch xây dựng điểm dân cư.
Theo cách hiểu như nội dung câu hỏi của Công ty là đúng. Tuy nhiên, nội dung “quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết” xây dựng tại nông thôn - như cách hiểu của Công ty - đơn giản hơn rất nhiều so với quy hoạch xây dựng đô thị. Nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2, điểm IV, mục II Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng.
- Về tỷ lệ bản đồ: Tuỳ theo quy mô diện tích của mỗi xã hoặc của mỗi điểm dân cư để chọn tỷ lệ thích hợp cho việc lập quy hoạch. Tại điểm a, hoản 2, điều 34 Nghị định 08/2005/NĐ-CP đã quy định cụ thể:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn (được nghiên cứu trên địa bàn hành chính của toàn xã); bản đồ tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được nghiên cứu trên bản đồ tỷ lệ 1/500 - 2.000.
- Về giai đoạn lập quy hoạch:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 10 -15 năm.
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 5 năm.
2/ Về định mức chi phí lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
Đơn giá lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được tính theo bảng 5, mục IV, phần II, định mức chi phí quy hoạch xây dựng, ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Giá lập quy hoạch này chưa tính toán cho quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn toàn xã. Căn cứ vào khoản 15, phần I, Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD để xác định giá lập quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư. Trong đó quy định: ” Trường hợp công việc lập quy hoạch xây dựng có đặc điểm riêng khi áp dụng quy định trong văn bản này không phù hợp hoặc chưa được quy định định mức chi phí thì tổ chức được giao quản lý quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng lập dự toán chi phí trình Người có thẩm quyền phê duyệt”. Xem nội dung VBĐiều 32. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho các điểm dân cư trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn tập trung gọi chung là thôn.
2. Trước khi lập quy hoạch xây dựng cho từng điểm dân cư nông thôn phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã.
3. Thời hạn lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, giai đoạn dài hạn là 10 năm đến 15 năm.
4. Thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 06 tháng. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Bộ Xây dựng đã nhận được công văn số 65/2007/CV-CT ngày 10/10/2007 của Công ty tư vấn Xây dựng Nghệ An đề nghị giải thích một số vướng mắc trong quá trình lập quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1/ Giải thích điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP
Điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP quy định đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Đối tượng quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm: quy hoạch mạng lưới điểm dân cư và quy hoạch xây dựng điểm dân cư.
Theo cách hiểu như nội dung câu hỏi của Công ty là đúng. Tuy nhiên, nội dung “quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết” xây dựng tại nông thôn - như cách hiểu của Công ty - đơn giản hơn rất nhiều so với quy hoạch xây dựng đô thị. Nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2, điểm IV, mục II Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng.
- Về tỷ lệ bản đồ: Tuỳ theo quy mô diện tích của mỗi xã hoặc của mỗi điểm dân cư để chọn tỷ lệ thích hợp cho việc lập quy hoạch. Tại điểm a, hoản 2, điều 34 Nghị định 08/2005/NĐ-CP đã quy định cụ thể:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn (được nghiên cứu trên địa bàn hành chính của toàn xã); bản đồ tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được nghiên cứu trên bản đồ tỷ lệ 1/500 - 2.000.
- Về giai đoạn lập quy hoạch:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 10 -15 năm.
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 5 năm.
2/ Về định mức chi phí lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
Đơn giá lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được tính theo bảng 5, mục IV, phần II, định mức chi phí quy hoạch xây dựng, ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Giá lập quy hoạch này chưa tính toán cho quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn toàn xã. Căn cứ vào khoản 15, phần I, Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD để xác định giá lập quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư. Trong đó quy định: ” Trường hợp công việc lập quy hoạch xây dựng có đặc điểm riêng khi áp dụng quy định trong văn bản này không phù hợp hoặc chưa được quy định định mức chi phí thì tổ chức được giao quản lý quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng lập dự toán chi phí trình Người có thẩm quyền phê duyệt”. Xem nội dung VBĐiều 32. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho các điểm dân cư trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn tập trung gọi chung là thôn.
2. Trước khi lập quy hoạch xây dựng cho từng điểm dân cư nông thôn phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã.
3. Thời hạn lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, giai đoạn dài hạn là 10 năm đến 15 năm.
4. Thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 06 tháng. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Bộ Xây dựng đã nhận được công văn số 65/2007/CV-CT ngày 10/10/2007 của Công ty tư vấn Xây dựng Nghệ An đề nghị giải thích một số vướng mắc trong quá trình lập quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1/ Giải thích điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP
Điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP quy định đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Đối tượng quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm: quy hoạch mạng lưới điểm dân cư và quy hoạch xây dựng điểm dân cư.
Theo cách hiểu như nội dung câu hỏi của Công ty là đúng. Tuy nhiên, nội dung “quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết” xây dựng tại nông thôn - như cách hiểu của Công ty - đơn giản hơn rất nhiều so với quy hoạch xây dựng đô thị. Nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2, điểm IV, mục II Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng.
- Về tỷ lệ bản đồ: Tuỳ theo quy mô diện tích của mỗi xã hoặc của mỗi điểm dân cư để chọn tỷ lệ thích hợp cho việc lập quy hoạch. Tại điểm a, hoản 2, điều 34 Nghị định 08/2005/NĐ-CP đã quy định cụ thể:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn (được nghiên cứu trên địa bàn hành chính của toàn xã); bản đồ tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được nghiên cứu trên bản đồ tỷ lệ 1/500 - 2.000.
- Về giai đoạn lập quy hoạch:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 10 -15 năm.
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 5 năm.
2/ Về định mức chi phí lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
Đơn giá lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được tính theo bảng 5, mục IV, phần II, định mức chi phí quy hoạch xây dựng, ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Giá lập quy hoạch này chưa tính toán cho quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn toàn xã. Căn cứ vào khoản 15, phần I, Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD để xác định giá lập quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư. Trong đó quy định: ” Trường hợp công việc lập quy hoạch xây dựng có đặc điểm riêng khi áp dụng quy định trong văn bản này không phù hợp hoặc chưa được quy định định mức chi phí thì tổ chức được giao quản lý quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng lập dự toán chi phí trình Người có thẩm quyền phê duyệt”. Xem nội dung VBĐiều 32. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho các điểm dân cư trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn tập trung gọi chung là thôn.
2. Trước khi lập quy hoạch xây dựng cho từng điểm dân cư nông thôn phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã.
3. Thời hạn lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, giai đoạn dài hạn là 10 năm đến 15 năm.
4. Thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 06 tháng. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Bộ Xây dựng đã nhận được công văn số 65/2007/CV-CT ngày 10/10/2007 của Công ty tư vấn Xây dựng Nghệ An đề nghị giải thích một số vướng mắc trong quá trình lập quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1/ Giải thích điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP
Điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP quy định đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Đối tượng quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm: quy hoạch mạng lưới điểm dân cư và quy hoạch xây dựng điểm dân cư.
Theo cách hiểu như nội dung câu hỏi của Công ty là đúng. Tuy nhiên, nội dung “quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết” xây dựng tại nông thôn - như cách hiểu của Công ty - đơn giản hơn rất nhiều so với quy hoạch xây dựng đô thị. Nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2, điểm IV, mục II Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng.
- Về tỷ lệ bản đồ: Tuỳ theo quy mô diện tích của mỗi xã hoặc của mỗi điểm dân cư để chọn tỷ lệ thích hợp cho việc lập quy hoạch. Tại điểm a, hoản 2, điều 34 Nghị định 08/2005/NĐ-CP đã quy định cụ thể:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn (được nghiên cứu trên địa bàn hành chính của toàn xã); bản đồ tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được nghiên cứu trên bản đồ tỷ lệ 1/500 - 2.000.
- Về giai đoạn lập quy hoạch:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 10 -15 năm.
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 5 năm.
2/ Về định mức chi phí lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
Đơn giá lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được tính theo bảng 5, mục IV, phần II, định mức chi phí quy hoạch xây dựng, ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Giá lập quy hoạch này chưa tính toán cho quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn toàn xã. Căn cứ vào khoản 15, phần I, Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD để xác định giá lập quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư. Trong đó quy định: ” Trường hợp công việc lập quy hoạch xây dựng có đặc điểm riêng khi áp dụng quy định trong văn bản này không phù hợp hoặc chưa được quy định định mức chi phí thì tổ chức được giao quản lý quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng lập dự toán chi phí trình Người có thẩm quyền phê duyệt”. Xem nội dung VBĐiều 32. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho các điểm dân cư trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn tập trung gọi chung là thôn.
2. Trước khi lập quy hoạch xây dựng cho từng điểm dân cư nông thôn phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã.
3. Thời hạn lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, giai đoạn dài hạn là 10 năm đến 15 năm.
4. Thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 06 tháng. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Bộ Xây dựng đã nhận được công văn số 65/2007/CV-CT ngày 10/10/2007 của Công ty tư vấn Xây dựng Nghệ An đề nghị giải thích một số vướng mắc trong quá trình lập quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1/ Giải thích điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP
Điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP quy định đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Đối tượng quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm: quy hoạch mạng lưới điểm dân cư và quy hoạch xây dựng điểm dân cư.
Theo cách hiểu như nội dung câu hỏi của Công ty là đúng. Tuy nhiên, nội dung “quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết” xây dựng tại nông thôn - như cách hiểu của Công ty - đơn giản hơn rất nhiều so với quy hoạch xây dựng đô thị. Nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2, điểm IV, mục II Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng.
- Về tỷ lệ bản đồ: Tuỳ theo quy mô diện tích của mỗi xã hoặc của mỗi điểm dân cư để chọn tỷ lệ thích hợp cho việc lập quy hoạch. Tại điểm a, hoản 2, điều 34 Nghị định 08/2005/NĐ-CP đã quy định cụ thể:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn (được nghiên cứu trên địa bàn hành chính của toàn xã); bản đồ tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được nghiên cứu trên bản đồ tỷ lệ 1/500 - 2.000.
- Về giai đoạn lập quy hoạch:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 10 -15 năm.
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 5 năm.
2/ Về định mức chi phí lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
Đơn giá lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được tính theo bảng 5, mục IV, phần II, định mức chi phí quy hoạch xây dựng, ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Giá lập quy hoạch này chưa tính toán cho quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn toàn xã. Căn cứ vào khoản 15, phần I, Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD để xác định giá lập quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư. Trong đó quy định: ” Trường hợp công việc lập quy hoạch xây dựng có đặc điểm riêng khi áp dụng quy định trong văn bản này không phù hợp hoặc chưa được quy định định mức chi phí thì tổ chức được giao quản lý quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng lập dự toán chi phí trình Người có thẩm quyền phê duyệt”. Xem nội dung VBĐiều 32. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho các điểm dân cư trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn tập trung gọi chung là thôn.
2. Trước khi lập quy hoạch xây dựng cho từng điểm dân cư nông thôn phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã.
3. Thời hạn lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, giai đoạn dài hạn là 10 năm đến 15 năm.
4. Thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 06 tháng. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Bộ Xây dựng đã nhận được công văn số 65/2007/CV-CT ngày 10/10/2007 của Công ty tư vấn Xây dựng Nghệ An đề nghị giải thích một số vướng mắc trong quá trình lập quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1/ Giải thích điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP
Điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP quy định đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Đối tượng quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm: quy hoạch mạng lưới điểm dân cư và quy hoạch xây dựng điểm dân cư.
Theo cách hiểu như nội dung câu hỏi của Công ty là đúng. Tuy nhiên, nội dung “quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết” xây dựng tại nông thôn - như cách hiểu của Công ty - đơn giản hơn rất nhiều so với quy hoạch xây dựng đô thị. Nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2, điểm IV, mục II Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng.
- Về tỷ lệ bản đồ: Tuỳ theo quy mô diện tích của mỗi xã hoặc của mỗi điểm dân cư để chọn tỷ lệ thích hợp cho việc lập quy hoạch. Tại điểm a, hoản 2, điều 34 Nghị định 08/2005/NĐ-CP đã quy định cụ thể:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn (được nghiên cứu trên địa bàn hành chính của toàn xã); bản đồ tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được nghiên cứu trên bản đồ tỷ lệ 1/500 - 2.000.
- Về giai đoạn lập quy hoạch:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 10 -15 năm.
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 5 năm.
2/ Về định mức chi phí lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
Đơn giá lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được tính theo bảng 5, mục IV, phần II, định mức chi phí quy hoạch xây dựng, ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Giá lập quy hoạch này chưa tính toán cho quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn toàn xã. Căn cứ vào khoản 15, phần I, Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD để xác định giá lập quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư. Trong đó quy định: ” Trường hợp công việc lập quy hoạch xây dựng có đặc điểm riêng khi áp dụng quy định trong văn bản này không phù hợp hoặc chưa được quy định định mức chi phí thì tổ chức được giao quản lý quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng lập dự toán chi phí trình Người có thẩm quyền phê duyệt”. Xem nội dung VBĐiều 32. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho các điểm dân cư trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn tập trung gọi chung là thôn.
2. Trước khi lập quy hoạch xây dựng cho từng điểm dân cư nông thôn phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã.
3. Thời hạn lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, giai đoạn dài hạn là 10 năm đến 15 năm.
4. Thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 06 tháng. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Bộ Xây dựng đã nhận được công văn số 65/2007/CV-CT ngày 10/10/2007 của Công ty tư vấn Xây dựng Nghệ An đề nghị giải thích một số vướng mắc trong quá trình lập quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1/ Giải thích điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP
Điều 32 Nghị định 08/2005/NĐ-CP quy định đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Đối tượng quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm: quy hoạch mạng lưới điểm dân cư và quy hoạch xây dựng điểm dân cư.
Theo cách hiểu như nội dung câu hỏi của Công ty là đúng. Tuy nhiên, nội dung “quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết” xây dựng tại nông thôn - như cách hiểu của Công ty - đơn giản hơn rất nhiều so với quy hoạch xây dựng đô thị. Nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2, điểm IV, mục II Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng.
- Về tỷ lệ bản đồ: Tuỳ theo quy mô diện tích của mỗi xã hoặc của mỗi điểm dân cư để chọn tỷ lệ thích hợp cho việc lập quy hoạch. Tại điểm a, hoản 2, điều 34 Nghị định 08/2005/NĐ-CP đã quy định cụ thể:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn (được nghiên cứu trên địa bàn hành chính của toàn xã); bản đồ tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được nghiên cứu trên bản đồ tỷ lệ 1/500 - 2.000.
- Về giai đoạn lập quy hoạch:
+ Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 10 -15 năm.
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho giai đoạn 5 năm.
2/ Về định mức chi phí lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
Đơn giá lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được tính theo bảng 5, mục IV, phần II, định mức chi phí quy hoạch xây dựng, ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Giá lập quy hoạch này chưa tính toán cho quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn toàn xã. Căn cứ vào khoản 15, phần I, Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD để xác định giá lập quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư. Trong đó quy định: ” Trường hợp công việc lập quy hoạch xây dựng có đặc điểm riêng khi áp dụng quy định trong văn bản này không phù hợp hoặc chưa được quy định định mức chi phí thì tổ chức được giao quản lý quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng lập dự toán chi phí trình Người có thẩm quyền phê duyệt”. Xem nội dung VBĐiều 32. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho các điểm dân cư trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn tập trung gọi chung là thôn.
2. Trước khi lập quy hoạch xây dựng cho từng điểm dân cư nông thôn phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã.
3. Thời hạn lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, giai đoạn dài hạn là 10 năm đến 15 năm.
4. Thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 06 tháng. Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 56/BXD-KTQH năm 2007 có hiệu lực từ ngày 14/11/2007 Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần 7 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng được quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5 Điều 38 và Điều 41 Mục 6 chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Phần 7: QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
I. CÔNG BỐ, CÔNG KHAI ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Việc công bố, công khai quy hoạch xây dựng được quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Nghị định số 08/2005/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
1. Đối với đồ án quy hoạch xây dựng vùng:
a) Bộ Xây dựng hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong vùng tổ chức công bố, công khai đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh.
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố, công khai đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện và các vùng chức năng khác (vùng công nghiệp, vùng nghỉ mát, vùng bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên, vùng lãnh thổ dọc theo các trục tuyến giao thông); Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trong vùng quy hoạch có trách nhiệm công bố, công khai các đồ án quy hoạch xây dựng vùng nêu trên.
c) Nội dung công bố, công khai đồ án quy hoạch xây dựng vùng, bao gồm:
- Sơ đồ định hướng phát triển không gian vùng;
- Sơ đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng.
- Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng vùng.
2. Đối với đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị:
a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố, công khai đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; Uỷ ban nhân dân các cấp huyện và cấp xã trong vùng quy hoạch có trách nhiệm công bố, công khai các quy hoạch chung xây dựng đô thị nêu trên.
b) Nội dung công bố, công khai đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị, bao gồm:
- Sơ đồ định hướng phát triển không gian đô thị;
- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất đô thị;
- Các bản vẽ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
- Quy định về quản lý quy hoạch chung xây dựng.
3. Đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị:
a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cấp xã có trách nhiệm công bố, công khai đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị liên quan đến địa giới hành chính do mình quản lý.
b) Nội dung công bố, công khai đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, bao gồm:
- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất;
- Các bản vẽ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
- Quy định về quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng.
4. Trong quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng được duyệt, các dự án đầu tư xây dựng đã và đang triển khai cần được cập nhật và công bố kịp thời, đầy đủ để các tổ chức, cá nhân biết và giám sát thực hiện. Xem nội dung VBĐiều 38. Công bố quy hoạch xây dựng
1. Đối với quy hoạch xây dựng vùng:
a) Bộ Xây dựng hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Nội dung công bố quy hoạch xây dựng vùng theo quy định của người có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với quy hoạch chung xây dựng đô thị:
a) Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức công bố đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý;
b) Nội dung công bố quy hoạch chung xây dựng đô thị theo quy định của người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị:
a) Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức công bố đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý để mọi người thực hiện và giám sát việc thực hiện;
b) Nội dung công bố quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị: công bố toàn bộ nội dung quy hoạch và Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng của đồ án quy hoạch xây dựng.
4. Đối với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
a) Uỷ ban nhân dân xã tổ chức công bố quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn;
b) Nội dung công bố quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn: công bố toàn bộ nội dung quy hoạch và Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng của đồ án quy hoạch xây dựng.
5. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng, Uỷ ban nhân dân các cấp theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này có trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch xây dựng.
6. Người có trách nhiệm công bố quy hoạch xây dựng nếu không tổ chức công bố, tổ chức công bố chậm, công bố sai nội dung quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt thì tuỳ theo mức độ vi phạm phải chịu trách nhiệm kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần 7 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần 7 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng được quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5 Điều 38 và Điều 41 Mục 6 chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
...
Phần 7: QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
...
II. CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG:
1. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng được thực hiện theo Điều 33 của Luật Xây dựng, Điều 41 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP.
2. Cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng:
a) Chứng chỉ quy hoạch xây dựng là văn bản xác định các thông tin và số liệu về quy hoạch xây dựng được duyệt cho các tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu.
b) Nội dung của chứng chỉ quy hoạch xây dựng bao gồm: các thông tin về quy hoạch sử dụng đất, diện tích, toạ độ mốc giới của lô đất, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao tối đa, chiều cao tối thiểu; các thông tin về kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường và các quy định khác, thời hạn hiệu lực của chứng chỉ theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
c) Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng bao gồm: Đơn đề nghị cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng, sơ đồ vị trí và bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/500 hoặc tỷ lệ 1/200 do cơ quan có tư cách pháp nhân thực hiện.
d) Thời gian xem xét, cấp chứng chỉ quy hoạch không quá 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
3. Đối với các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt, cơ quan quản lý xây dựng (kiến trúc quy hoạch) các cấp căn cứ vào quy chuẩn xây dựng, quy chế quản lý kiến trúc đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc thông qua Hội đồng kiến trúc quy hoạch cấp tỉnh để có văn bản thoả thuận thay cho việc cấp chứng chỉ quy hoạch.
Hồ sơ thoả thuận kiến trúc quy hoạch: đơn đề nghị cấp văn bản thoả thuận kiến trúc quy hoạch, sơ đồ vị trí và bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/500 hoặc tỷ lệ 1/200 do cơ quan có tư cách pháp nhân thực hiện, thuyết minh và bản vẽ nhiệm vụ thiết kế công trình, các phương án sơ phác thiết kế công trình gồm mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt công trình ở tỷ lệ thích hợp.
Thời gian xem xét và có văn bản thoả thuận kiến trúc quy hoạch không quá 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Xem nội dung VBĐiều 41. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng
1. Cơ quan quản lý xây dựng các cấp có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng, chứng chỉ quy hoạch xây dựng và các thông tin khác liên quan đến quy hoạch khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do mình quản lý.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp các thông tin khi có yêu cầu.
Thời gian cung cấp thông tin khi có yêu cầu bằng văn bản tối đa là 20 ngày làm việc, kể từ khi có yêu cầu.
2. Người có yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản phải chịu toàn bộ chi phí về tài liệu thông tin do mình yêu cầu.
3. Người có trách nhiệm cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian cung cấp thông tin và độ chính xác của các tài liệu, số liệu cung cấp. Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần 7 Thông tư 07/2008/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 16/05/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016) Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng được quy định tại mục I, II, III, IV, V chương II - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 08/2005/NĐ-CP), như sau:
Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG
1. Khi lập quy hoạch xây dựng mà chưa có đủ các căn cứ để lập quy hoạch xây dựng (đã được quy định tại Điều 7, Điều 15, Điều 23 của Nghị định số 08/2005/NĐ-CP) gồm quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành có liên quan, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn; hoặc đã có các quy hoạch nêu trên được duyệt nhưng không phù hợp về thời hạn và nội dung thì phải căn cứ các chủ trương chính sách của Chính phủ, định hướng lớn của các ngành, các chương trình, kế hoạch phát triển của địa phương và các nhân tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến khu vực lập quy hoạch xây dựng để làm căn cứ lập quy hoạch xây dựng.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chuyên môn tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng trong địa giới hành chính mình quản lý; Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng trong địa giới hành chính xã. Nhiệm vụ quy hoạch có thể được điều chỉnh trong quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng để phù hợp với tình hình thực tiễn phát triển của mỗi địa phương.
3. Ban quản lý các khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng thuộc phạm vi ranh giới do mình quản lý và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Ban quản lý các dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư (dự án thuỷ điện, dự án khai thác, chế biến khoảng sản,...) có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng các khu dân cư, tái định cư,... (nếu có) và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo hướng dẫn tại Thông tư này.
5. Đối với quy hoạch xây dựng các khu vực có ý nghĩa quan trọng về kinh tế - chính trị - xã hội - an ninh - quốc phòng đã được xác định tại nhiệm vụ quy hoạch xây dựng thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng phải xin ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trước khi phê duyệt các quy hoạch xây dựng đó.
6. Quy hoạch xây dựng (cho các giai đoạn 5, 10 năm hoặc dài hơn) mang tính dự báo, vì vậy trong quá trình triển khai thực hiện khi xuất hiện các yếu tố tác động làm thay đổi các dự báo của quy hoạch xây dựng, thì Uỷ ban nhân dân các cấp phải tổ chức điều chỉnh quy hoạch xây dựng. Khi phải điều chỉnh thì chỉ tập trung vào những nội dung điều chỉnh, những nội dung không điều chỉnh của đồ án đã được phê duyệt vẫn được giữ nguyên giá trị pháp lý và phải được tiếp tục thực hiện để đảm bảo quy hoạch xây dựng có tính liên tục và thường xuyên.
7. Đồ án quy hoạch xây dựng phải đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn được áp dụng và nhiệm vụ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
8. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt các cấp có trách nhiệm phê duyệt quy hoạch xây dựng bằng văn bản với các nội dung được hướng dẫn tại mục V của Thông tư này. Hồ sơ lưu trữ (phần bản vẽ theo đúng tỷ lệ) kèm theo quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng phải được cơ quan thẩm định quy hoạch xây dựng cùng cấp xác nhận.
9. Việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận về chủ trương được thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
10. Quy cách thể hiện hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng phải tuân thủ theo Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
11. Nội dung thuyết minh và các bản vẽ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng được hướng dẫn tại phụ lục số 1, 2 của Thông tư này;
12. Việc tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng được quy định tại các mục II, III, IV, V, VI của Thông tư này, trừ những trường hợp có quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ. Xem nội dung VBChương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư 15/2005/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/10/2005 (VB hết hiệu lực: 16/05/2008) Việc xác định và quản lý chi phí lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2010/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/04/2013) Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;
...
Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị như sau:
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc xác định chi phí quy hoạch
...
Chương II XÁC ĐỊNH CHI PHÍ QUY HOẠCH
Điều 4. Xác định chi phí lập đồ án quy hoạch
...
Điều 5. Xác định các chi phí khác có liên quan đến việc lập đồ án quy hoạch
...
Điều 6. Xác định chi phí làm mô hình quy hoạch
...
Điều 7. Hướng dẫn lập dự toán chi phí
...
Chương III QUẢN LÝ CHI PHÍ QUY HOẠCH
Điều 8. Quản lý chi phí lập đồ án quy hoạch
...
Điều 9. Quản lý các chi phí có liên quan đến việc lập đồ án quy hoạch
...
Điều 10. Thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí lập quy hoạch
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Xử lý chuyển tiếp
...
Điều 12. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC
...
PHẦN I: ĐỊNH MỨC CHI PHÍ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
...
PHẦN II: HƯỚNG DẪN LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ Xem nội dung VBChương 2: LẬP, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG Việc xác định và quản lý chi phí lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2010/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/11/2010 (VB hết hiệu lực: 01/04/2013)
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|