CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
91-CP
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 8 năm 1994
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 91-CP NGÀY 17-8-1994 BAN HÀNH ĐIỀU LỆ QUẢN
LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30-9-1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị định này bản Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị.
Điều 2.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây về quản lý
quy hoạch đô thị trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 91-CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đô thị bao gồm các thành phố, thị xã, thị trấn.
Điều lệ này quy định việc quản
lý Nhà nước về xây dựng đô thị; bảo vệ cảnh quan, môi trường sống; sử dụng và
khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Điều 2.
Đô thị phải được xây dựng, phát triển theo quy hoạch và các quy định của pháp
luật nhằm phục vụ cho mục tiêu chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh
quốc phòng.
Điều 3.
Chính phủ thực hiện quyền quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị trong phạm vi cả
nước.
Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện
quyền quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị tại địa phương mình;
Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị
ở Trung ương và địa phương chịu trách nhiệm trước Chính phủ và Uỷ ban nhân dân
các cấp về việc quản lý quy hoạch đô thị.
Điều 4.
Nội dung quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị bao gồm:
1. Ban hành các quy định về quản
lý quy hoạch đô thị;
2. Lập và xét duyệt các đồ án
quy hoạch xây dựng đô thị;
3. Quản lý việc cải tạo và xây dựng
các công trình trong đô thị theo quy hoạch được duyệt;
4. Bảo vệ cảnh quan và môi trường
sống đô thị;
5. Quản lý việc sử dụng và khai
thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị;
6. Giải quyết tranh chấp, thanh
tra và xử lý vi phạm những quy định về quản lý đô thị.
Chương 2:
LẬP VÀ XÉT DUYỆT QUY HOẠCH
XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Điều 5.
Việc cải tạo và xây dựng đô thị phải căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Quy hoạch xây dựng đô thị bao gồm
quy hoạch chung cho toàn bộ phạm vi đất đô thị và quy hoạch chi tiết cho từng
phần thuộc phạm vi đất đô thị.
Phạm vi đất đai lập quy hoạch
xây dựng đô thị phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô
thị đó quyết định.
Điều 6.
Đồ án quy hoạch xây dựng đô thị phải do các tổ chức chuyên môn được Nhà nước
công nhận lập và phải tuân theo các tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình kỹ thuật của
Nhà nước hoặc được Nhà nước cho phép sử dụng.
Đồ án quy hoạch xây dựng đô thị
được duyệt là cơ sở pháp lý để quản lý đô thị, tiến hành công tác đầu tư xây dựng,
lập các kế hoạch cải tạo, xây dựng đô thị hàng năm, ngắn hạn và dài hạn thuộc
các ngành và địa phương.
Điều 7.
1. Các đồ
án quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt phải được phổ biến công khai để nhân
dân biết và thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện, đồ
án quy hoạch xây dựng đô thị cần được xem xét điều chỉnh cho phù hợp với thực tế
phát triển của đô thị:
a) Việc xem xét điều chỉnh các đồ
án quy hoạch chung được tiến hành theo định kỳ 5 năm một lần, khi cần thiết có
thể sớm hơn;
b) Các điều chỉnh bổ sung có
tính chất cục bộ đối với đồ án quy hoạch chung hoặc quy hoặc chi tiết được tiến
hành khi cần thiết;
c) Mọi việc điều chỉnh các đồ án
quy hoạch xây dựng đô thị đều phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt đồ án đó.
Điều 8.
Đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị xác định phương hướng phát triển không
gian đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo lập môi trường sống thích hợp có xét đến
sự cân đối hài hoà giữa việc mở rộng đô thị với sản xuất nông - lâm nghiệp, đảm
bảo an ninh quốc phòng và các hoạt động kinh tế khác, với việc bảo tồn các di
tích lịch sử, cảnh quan thiên nhiên, có tính đến hậu quả của thiên tai cũng như
sự cố công nghệ có thể xảy ra.
Đồ án quy hoạch chung được lập
trên bản đồ địa hình có tỷ lệ 1/2000 - 1/25.000 tuỳ theo loại đô thị và được thể
hiện bằng sơ đồ định hướng phát triển đô thị (15 - 20 năm) và quy hoạch xây dựng
đợt đầu (5 - 10 năm).
Đồ án quy hoạch chung phải có ý
kiến của Hội đồng nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn sở tại và các ngành có
liên quan trước khi trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9.
Các đồ án quy hoạch chi tiết được lập trên cơ sở bản đồ địa hình và địa chính tỷ
lệ 1/500 - 1/2000, nhằm cụ thể hoá và tuân theo các quy định của đồ án quy hoạch
chung và được lập đồng bộ cho từng khu vực đô thị có yêu cầu cải tạo và xây dựng
trong giai đoạn trước mắt để làm cơ sở xây dựng các công trình trên mặt đất và
các công trình ngầm như: nhà ở, các công trình sản xuất và dịch vụ, công viên,
cây xanh, công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các quy định về giữ gìn và tôn tạo
các công trình kiến trúc có giá trị và cảnh quan thiên nhiên, bảo đảm an toàn
phòng cháy , chữa cháy, bảo vệ môi trường đô thị.
Đồ án quy hoạch chi tiết được
duyệt là căn cứ để lập các dự án đầu tư, lựa chọn xét duyệt địa điểm và cấp chứng
chỉ quy hoạch, quyết định giao đất và cấp giấy phép xây dựng.
Điều 10.
Thẩm quyền lập, xét duyệt các đồ án quy hoạch đô thị được quy định như sau:
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
đồ án quy hoạch chung các đô thị loại I, loại II và các đồ án quy hoạch xây dựng
đô thị khác khi xét thấy cần thiết.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trình duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Xây dựng tổ chức lập quy hoạch
chung đô thị loại I, loại II và thẩm tra các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị còn lại
thuộc địa phương mình.
Uỷ ban nhân dân các thành phố
thuộc tỉnh, thị xã và huyện trình duyệt đồ án quy hoạch chung và quy hoạch chi
tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Kiến trúc sư trưởng hoặc Sở Xây
dựng (đối với các đô thị không có Kiến trúc sư trưởng) tổ chức lập, thẩm tra để
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị nói trên.
Kiến trúc sư trưởng các thành phố
trực thuộc Trung ương tổ chức lập, thẩm tra và trình duyệt các đồ án quy hoạch
xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân thành phố trực
thuộc Trung ương.
Việc xét duyệt đồ án quy hoạch
chung các đô thị loại III và loại IV, quy hoạch chi tiết trung tâm đô thị loại
I, loại II và các quốc lộ đi qua các đô thị tỉnh lỵ phải có ý kiến chính thức bằng
văn bản của Bộ Xây dựng.
Điều 11.
Bộ Xây dựng ban hành tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình và
hướng dẫn việc lập, thẩm tra, xét duyệt quy hoạch xây dựng đô thị.
Chương 3:
QUẢN LÝ XÂY DỰNG CÁC
CÔNG TRÌNH TRONG ĐÔ THỊ
Điều 12.
Các công trình trong đô thị bao gồm các công trình trên mặt đất, các công trình
ngầm hoặc trên không, kể cả các công trình điêu khắc, tranh, áp phích, biển quảng
cáo đều phải được thiết kế, xây dựng theo quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết,
dự án đầu tư và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Điều 13.
Quản lý việc cải tạo và xây dựng các công trình trong đô thị bao gồm:
1. Lựa chọn địa điểm xây dựng và
cấp chứng chỉ quy hoạch để hướng dẫn việc sử dụng đất đô thị;
2. Cấp giấy phép xây dựng hoặc
ra quyết định đình chỉ việc xây dựng, cải tạo các công trình trong đô thị;
3. Hướng dẫn việc cải tạo và xây
dựng các công trình trong đô thị;
4. Đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình;
5. Điều tra, thống kê và lưu trữ
hồ sơ các công trình trong đô thị.
Điều 14.
Chủ đầu tư khi tiến hành lập dự án khả thi hoặc thiết kế xây dựng công trình
trong đô thị phải xin cơ quan quản lý quy hoạch đô thị giới thiệu địa điểm xây
dựng.
Khi địa điểm đã được xác định,
Kiến trúc sư trưởng hoặc Sở Xây dựng (đối với các đô thị không có Kiến trúc sư
trưởng) cấp chứng chỉ quy hoạch theo đề nghị của chủ đầu tư. Căn cứ để cấp chứng
chỉ quy hoạch gồm:
1. Quy hoạch chung và quy hoạch
chi tiết được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
2. Các tiêu chuẩn, quy phạm về
xây dựng đô thị, vệ sinh môi trường, an toàn, phòng chữa cháy được Nhà nước ban
hành hoặc cho phép sử dụng.
Điều 15.
Trong chứng chỉ quy hoạch cần xác định rõ những yêu cầu chủ yếu sau đây:
1. Các yêu cầu về vệ sinh, an
toàn phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường;
2. Các yêu cầu về quy hoạch sử dụng
đất đai, kiến trúc và cảnh quan đô thị như: quan hệ địa điểm xây dựng với tổng
thể, giới hạn khu đất trong chỉ giới xây dựng và đường đỏ; mục đích sử dụng đất;
mật độ xây dựng; hệ số sử dụng đất; chiều cao tối đa công trình và kích thước
các phần công trình được phép nhô ra lộ giới, tường chung và hàng rào, cây
xanh;
3. Các yêu cầu về xây dựng và
khai thác sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị như giao thông, san nền, thoát
nước mưa, nước bẩn, cấp nước, cấp điện và thông tin liên lạc.
Điều 16.
Sau khi dự án đầu tư xây dựng được duyệt, chủ đầu tư tiến hành làm các thủ tục
nhận đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy phép xây dựng tại cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 17.
Việc cấp giấy phép cải tạo và xây dựng phải căn cứ vào các giấy tờ hợp pháp về
quyền sử dụng đất và sở hữu công trình, các điều kiện tối thiểu về vệ sinh công
trình, các yêu cầu về quy hoạch kiến trúc đô thị, về mỹ quan công trình, cảnh
quan đô thị, các yếu tố tiện, bất tiện được xác định cụ thể trong tiêu chuẩn,
quy phạm về quy hoạch đô thị và các quy định về xây dựng đô thị.
Đối với công trình lớn, quan trọng
trước khi cấp giấy phép xây dựng các Bộ có liên quan phải xem xét kỹ về ổn định
kết cấu và kỹ thuật xây dựng, về môi trường, môi sinh, an ninh quốc phòng, an
toàn phòng cháy, chữa cháy và về các vấn đề khác; khi cần thiết phải được Hội đồng
kiến trúc quy hoạch tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương xem xét trước khi
trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 18.
Các trường hợp được miễn giấy phép:
1. Miễn giấy phép xây dựng:
Các việc sửa chữa như trát, vá,
quét vôi, đảo ngói, lát nền, thay cửa (trừ trường hợp mở cửa ra đường phố
chính) và các cải tạo, sửa chữa, lắp đặt các thiết bị trong nhà, trang trí nội
thất không làm ảnh hưởng xấu đến kết cấu công trình các nhà lân cận và bộ mặt
kiến trúc mặt phố.
2. Miễn giấy phép phá dỡ:
a) Các công trình hiện có nhằm
phục vụ cho việc xây dựng công trình đã có giấy phép xây dựng;
b) Các công trình tạm thời đã hết
hạn sử dụng;
c) Các công trình không có giấy
phép xây dựng hoặc do vi phạm các quy định về xây dựng;
d) Các công trình nhằm thi hành
quyết định của Toà án;
e) Trong trường hợp khẩn cấp như
công trình bị hư hỏng nặng, có thể gây ra tai nạn hoặc khi có thiên tai, hoả hoạn.
Điều 19.
Hồ sơ xin phép sửa chữa và cải tạo:
1. Đơn xin phép xây dựng (do chủ
sở hữu công trình đứng tên); trường hợp công trình thuộc sở hữu Nhà nước thì do
tổ chức được uỷ quyền làm chủ đầu tư đứng tên;
2. Các giấy tờ chứng minh quyền
sở hữu nhà và quyền sử dụng đất có kèm theo hoạ đồ vị trí công trình tỷ lệ
1/100 - 1/500.
3. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật do tổ
chức hoặc cá nhân có giấy phép hành nghề thiết kế;
Đối với công trình lớn, quan trọng,
thiết kế kỹ thuật phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Ảnh chụp khổ 9 x 12 cm mặt
chính công trình có không gian liền kề trước khi cải tạo.
Điều 20.
Hồ sơ xin phép xây dựng công trình mới:
1. Đơn xin phép xây dựng (do chủ
đầu tư đứng tên);
2. Các giấy tờ chứng minh quyền
sử dụng đất (quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất);
3. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật công
trình do tổ chức hoặc cá nhân có giấy phép hành nghề thiết kế.
Đối với các công trình lớn, quan
trọng, thiết kế kỹ thuật phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với công trình có vốn đầu
tư của nước ngoài thì phải có bản sao Giấy phép đầu tư do Uỷ ban Nhà nước về Hợp
tác và Đầu tư cấp.
Điều 21.
Thẩm quyền cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo hoặc xây dựng mới được quy định như
sau:
1. Kiến trúc sư trưởng hoặc Sở
Xây dựng (đối với các đô thị không có Kiến trúc sư trưởng) cấp giấy phép sửa chữa
và giấy phép xây dựng các công trình trong đô thị theo sự uỷ quyền của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Đại diện Kiến trúc sư trưởng
thành phố hoặc Sở Xây dựng tại thị xã, quận, huyện cấp giấy phép sửa chữa và giấy
phép xây dựng các công trình riêng lẻ, bán kiên cố ở các vị trí sau:
a) Trên các đường trong nội bộ ô
phố, các hẻm có lộ giới không lớn hơn 12m;
b) Trong các khu đã có quy hoạch
chi tiết được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Điều 22.
Thời gian xem xét, giải quyết hồ sơ xin phép sửa chữa, cải tạo và xây dựng các công
trình quy định như sau:
1. Không quá 30 ngày đối với các
nhà tư nhân và không quá 45 ngày đối với các công trình khác kể từ khi nhận đủ
hồ sơ;
2. Trường hợp nhà có nguy cơ sụp
đổ thì thời gian xem xét giải quyết không quá 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
Quá thời hạn trên, nếu chưa giải
quyết thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo lý do cho đương sự biết. Trường
hợp cho rằng việc từ chối cấp giấy phép là không chính đáng, thì người làm đơn
có quyền khiếu nại lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có hiệu lực thi hành.
Điều 23.
Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung quy định
trong giấy phép xây dựng:
1. Trường hợp có yêu cầu thay đổi
thiết kế, thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ điều chỉnh bổ sung thiết kế và xin cấp
lại giấy phép xây dựng;
2. Nếu việc thi công không đúng
giấy phép xây dựng đã được cấp thì chủ đầu tư hoặc chủ thi công phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm và phải thi hành đúng các yêu cầu của Kiến trúc sư trưởng
thành phố hoặc Sở Xây dựng (đối với các đô thị không có Kiến trúc sư trưởng);
3. Sau 12 tháng kể từ khi được cấp
giấy phép xây dựng mà chủ đầu tư vẫn chưa khởi công hoặc khởi công rồi mà không
tiếp tục xây dựng thì giấy phép xây dựng không còn giá trị. Nếu vẫn có nhu cầu
xây dựng thì chủ đầu tư phải xin gia hạn giấy phép xây dựng.
Điều 24.
Khi khởi công xây dựng, chủ đầu tư phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân phường,
xã, thị trấn sở tại biết.
Trong quá trình thi công các
công trình lớn quan trọng, đơn vị thi công phải có biển báo cố định tại địa điểm
thi công, trong đó phải ghi rõ tên công trình, tên đơn vị thi công, số giấy
phép xây dựng, thời hạn thi công, kể cả bản vẽ phối cảnh công trình.
Điều 25.
Việc xây dựng, duy tu sửa chữa các công trình không được gây tổn hại cho các
công trình trên mặt đất, ngầm và trên không trực tiếp có liên quan, đồng thời
phải có biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt và an toàn trên đường phố.
Điều 26.
Việc xây dựng các công trình ngầm dưới các tuyến đường chính phải được tiến
hành đồng bộ, cùng một lúc. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện xây dựng đồng bộ
mà vẫn phải tiến hành xây dựng từng phần thì phải có giải pháp quá độ và phải
được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép.
Điều 27.
1. Sau
khi xây dựng hoặc cải tạo công trình, chủ đầu tư phải lập hồ sơ hoàn công theo
quy định và phải nộp cho các cơ quan sau đây:
a) Kiến trúc sư trưởng hoặc Sở
Xây dựng đối với đô thị không có Kiến trúc sư trưởng;
b) Cơ quan quản lý nhà đất (nếu
là công trình kiến trúc) hoặc cơ quan giao thông công trình (nếu là công trình
cơ sở hạ tầng kỹ thuật) của tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương để lưu trữ.
2. Làm các thủ tục đăng ký, xin
cấp chứng nhận quyền sở hữu công trình và quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước
cấp có thẩm quyền.
Chương 4:
BẢO VỆ CẢNH QUAN VÀ MÔI
TRƯỜNG SỐNG ĐÔ THỊ
Điều 28.
Cảnh quan đô thị bao gồm cảnh quan thiên nhiên và cảnh quan nhân tạo.
Kiến trúc sư trưởng thành phố hoặc
Giám đốc Sở Xây dựng (đối với đô thị không có Kiến trúc sư trưởng) chịu trách
nhiệm trong việc cải tạo và xây dựng các công trình trong đô thị về mỹ quan,
yêu cầu sử dụng, độ bền vững và phải kết hợp hài hoà với cảnh quan thiên nhiên,
giữ gìn các danh lam thắng cảnh và các di tích lịch sử.
Điều 29.
Tổ chức, cá nhân đang sử dụng công trình kiến trúc phải giữ gìn, duy tu bộ mặt
kiến trúc công trình và trồng cây xanh trong khuôn viên phù hợp với quy hoạch
xây dựng đô thị được duyệt.
Uỷ ban nhân dân các đô thị phải
bảo đảm cho các đường phố, quảng trường, vườn hoa, công viên, cầu, hầm được chiếu
sáng và có tên gọi; các công trình kiến trúc phải có số đăng ký theo quy định của
Nhà nước.
Điều 30.
Bộ Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm trong việc tôn tạo và sử dụng các công
trình di tích lịch sử, văn hoá theo Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử,
văn hoá và danh lam thắng cảnh.
Điều 31.
Việc bố trí xây dựng các loại biển báo thông tin, quảng cáo, tranh, tượng ngoài
trời có kích thước lớn của các tổ chức hoặc cá nhân có ảnh hưởng đến bộ mặt kiến
trúc đô thị và mỹ quan đường phố phải có giấy phép lưu hành của Sở Văn hoá và
giấy phép xây dựng của Kiến trúc sư trưởng hoặc Sở Xây dựng (đối với đô thị
không có Kiến trúc sư trưởng).
Điều 32.
Các loại cây xanh chuyên dùng, cây xanh công cộng và cây xanh trong các khuôn
viên công trình tiếp cận mặt phố chính đều phải được trồng theo quy hoạch được
duyệt và sự hướng dẫn của cơ quan quản lý đô thị cấp có thẩm quyền, đảm bảo các
yêu cầu sử dụng, mỹ quan đô thị, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường và
không làm hư hỏng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật dưới đất cũng như trên
không.
Việc chặt hạ cây xanh trong đô
thị phải được cơ quan quản lý đô thị có thẩm quyền cho phép, trừ trường hợp khẩn
cấp do thiên tai, địch hoạ.
Điều 33.
Nghiêm cấm mọi việc đào bới, san lấp mặt bằng, khai thác khoáng sản làm biến dạng
địa hình, cảnh quan ở những khu vực bảo vệ thiên nhiên, danh lam thắng cảnh đã
được xếp hạng, các hồ chứa nước và mặt nước thoáng trong đô thị đã được quy hoạch,
trừ trường hợp đặc biệt được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Điều 34.
Việc lập và xét duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, các dự án đầu tư xây
dựng các công trình trong đô thị phải xét tới tính hợp lý về địa điểm xây dựng,
tác động của nó đến môi trường đô thị.
Tuỳ mức độ ô nhiễm, quy mô công
trình, các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư phải có sự đồng ý của cơ quan quản lý
môi trường Nhà nước cấp có thẩm quyền trước khi xét duyệt.
Điều 35.
1. Tổ chức,
cá nhân đang quản lý sử dụng các công trình có chất thải độc hại gây ô nhiễm
môi trường đô thị phải có biện pháp xử lý để làm sạch trước khi thải ra công
trình xử lý chung của đô thị, đồng thời phải đăng ký với cơ quan quản lý môi
trường Nhà nước cấp có thẩm quyền về:
a) Các loại chất thải và lượng
chất thải;
b) Phương án và biện pháp xử lý
chất thải.
2. Trường hợp các chất thải gây
độc hại do quá trình vận hành công trình gây ra chưa có biện pháp xử lý hữu hiệu
thì được xem xét, xử lý bằng một trong những phương thức sau:
a) Đình chỉ hoạt động công
trình;
b) Di chuyển công trình về địa
điểm mới phù hợp với quy hoạch được duyệt.
Điều 36.
Uỷ ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn giao cho tổ chức chuyên trách thu,
gom, xử lý các chất thải công nghiệp và sinh hoạt, làm các dịch vụ xử lý chất thải
tại các khu vực quy định phù hợp với quy hoạch được duyệt.
Tại các tụ điểm sinh hoạt và các
công trình công cộng như chợ, nhà ga, cửa hàng, bến xe, bến phà trong đô thị,
Ban quản lý phải niêm yết nội quy giữ gìn vệ sinh, bố trí nhà vệ sinh công cộng,
nơi chứa rác, bãi gửi xe, sắp xếp sử dụng mặt bằng hợp lý, bảo đảm an toàn giao
thông.
Điều 37.
Khi thi công, chủ đầu tư và đơn vị thi công phải thực hiện các quy tắc trật tự
vệ sinh, an toàn, phải có biện pháp che chắn, chống rác bụi và đảm bảo an toàn
cho nhân dân và công trình lân cận. Các phương tiện vận chuyển vật liệu và phế
thải xây dựng không được làm bẩn đường phố. Trường hợp thi công gây ô nhiễm, tiếng
ồn, khói bụi, độc hại, thì đơn vị thi công phải có trách nhiệm khử độc hại, làm
giảm tiếng ồn xuống dưới mức quy định của Nhà nước. Khi xây dựng xong công
trình trước khi nghiệm thu đưa vào sử dụng, đơn vị thi công phải thu dọn mặt bằng,
dở bỏ lán trại và hoàn thiện khu vực xây dựng.
Chương 5:
QUẢN LÝ SỬ DỤNG VÀ KHAI
THÁC CÁC CÔNG TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ.
Điều 38.
Các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: giao thông, cấp nước,
thoát nước, vệ sinh môi trường, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng,
thông tin bưu điện và các công trình khác.
Điều 39.
Mọi công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị khi xây dựng xong phải được tổ chức
nghiệm thu. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao cho các
cơ quan chuyên trách quản lý sử dụng và khai thác các công trình đó.
Nội dung quản lý sử dụng và khai
thác các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị gồm:
1. Lập và lưu trữ lý lịch, hồ sơ
kỹ thuật hoàn công xây dựng công trình;
2. Phát hiện các hư hỏng sự hoạt
động bình thường cho các công trình;
3. Thực hiện chế độ duy tu, bảo
dưỡng, cải tạo nâng cấp để duy trì chất lượng công trình theo định kỳ và kế hoạch
hàng năm;
4. Ký kết các hợp đồng cung cấp
cơ sở hạ tầng kỹ thuật với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng và hướng dẫn
việc thực hiện chế độ khai thác và sử dụng các công trình theo đúng quy trình,
quy phạm kỹ thuật Nhà nước;
5. Phát hiện và xử lý các vi phạm
về chế độ sử dụng và khai thác các công trình cơ sở hạ tầng đô thị.
Điều 40.
Tổ chức, cá nhân sử dụng và khai thác các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô
thị phải:
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định về chế độ sử dụng đối với từng loại công trình và sự phối hợp đồng bộ
giữa các loại công trình;
2. Không được lấn chiếm đất công
cộng dành để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, kể cả vùng
bảo vệ được khoanh định theo tiêu chuẩn quy phạm của Nhà nước;
3. Việc sử dụng hệ thống các
công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị phải được phép của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền;
4. Các sự cố kỹ thuật gây hư hỏng
công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật chung đô thị do các hành vi vi phạm của người
sử dụng gây ra phải được xử lý và bồi thường thiệt hại thực tế theo quy định của
pháp luật.
Điều 41.
Việc sửa chữa các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị phải:
1. Có giấy phép của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, trừ trường hợp được miễn theo quy định của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
2. Được sự đồng ý của cơ quan
chuyên trách quản lý các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác trực tiếp có
liên quan;
3. Có biển báo và các biện pháp
che chắn, bảo đảm giao thông thông suốt, vệ sinh môi trường và an toàn cho các
hoạt động công cộng;
4. Thu dọn, trả lại mặt bằng
trong vòng 48 tiếng sau khi công việc hoàn thành.
Điều 42.
1. Các
công trình giao thông đô thị chủ yếu gồm:
a) Mạng lưới đường, cầu, hầm, quảng
trường, bến bãi, sông ngòi, kênh rạch;
b) Các công trình kỹ thuật đầu mối
giao thông: sân bay, nhà ga, bến xe, cảng.
2. Phạm vi bảo vệ:
a) Đường đô thị, kể cả quốc lộ
qua đô thị được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ; bao gồm: lòng đường, lề đường
và vỉa hè;
b) Đường nội bộ trong các ô phố,
khu tập thể, ngõ xóm, và đất lưu không ven sông hồ được giới hạn từ chân hàng
rào hoặc chân tường hợp pháp của công trình trở ra;
c) Các công trình kỹ thuật đầu mối
giao thông được giới hạn trong ranh giới khu đất theo hồ sơ đăng ký địa chính
và vùng bảo vệ xác định theo tiêu chuẩn, quy phạm của Nhà nước và điều kiện thực
tế của khu vực xây dựng.
Điều 43.
Đường đô thị được sử dụng và khai thác vào các mục đích sau đây:
1. Lòng đường dành cho xe cơ giới
và xe thô sơ; vỉa hè dành cho người đi bộ;
2. Để bố trí các công trình cơ sở
hạ tầng kỹ thuật đô thị như: chiếu sáng, cung cấp năng lượng, cấp thoát nước,
thông tin liên lạc, vệ sinh đô thị, các trạm đỗ xe, các thiết bị an toàn giao
thông;
3. Để trồng cây xanh công cộng,
cây bóng mát hoặc cây xanh cách ly;
4. Để sử dụng tạm thời trong các
trường hợp khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép:
a) Quầy sách báo, buồng điện thoại
công cộng;
b) Các dịch vụ công cộng;
c) Tập kết, trung chuyển vật liệu
xây dựng;
d) Biển báo, bảng tin, quảng
cáo;
e) Trông giữ các phương tiện
giao thông;
g) Tổ chức các hoạt động văn
hoá, xã hội, tuyên truyền.
Điều 44.
1. Các
công trình cấp nước đô thị chủ yếu gồm:
a) Các nguồn cung cấp nước mặt
hoặc nước ngầm;
b) Các công trình kỹ thuật sản
xuất nước;
c) Hệ thống phân phối nước (đường
ống, tăng áp và điều hoà).
2. Phạm vi bảo vệ:
a) Nguồn nước mặt hoặc nước ngầm
có phạm vi bảo vệ theo tiêu chuẩn quy phạm của Nhà nước về vành đai vệ sinh và
điều kiện cụ thể của từng khu vực;
b) Hệ thống đường ống dẫn và
phân phối nước có phạm vi bảo vệ tối thiểu cách thành ống mỗi bên 0,5m.
Điều 45.
Chế độ quản lý, khai thác và sử dụng các công trình cấp nước đô thị:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương giao cho cơ quan chuyên trách quản lý hệ thống cấp nước
đô thị;
2. Tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu
sử dụng nước phải làm đơn và ký kết hợp đồng với cơ quan chuyên trách quản lý hệ
thống cấp nước đô thị;
3. Việc khai thác và sử dụng nguồn
nước ngầm có quy mô trên 50m3/ha và các nguồn nước mặt cho đô thị phải tuân
theo quy hoạch chung đô thị và dự án đầu tư khai thác được duyệt; đảm bảo khai
thác sử dụng lâu bền và hợp lý có tính đến tác động xấu tới môi trường và phải
được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 46.
1. Các
công trình thoát nước đô thị chủ yếu gồm:
a) Các sông, ao, hồ điều hoà,
đê, đập;
b) Các cống, rãnh, kênh mương
máng thoát nước;
c) Các trạm bơm cố định hoặc lưu
động;
d) Các trạm xử lý nước thải.
2. Phạm vi bảo vệ các công trình
thoát nước đô thị do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định trên cơ sở tiêu chuẩn, quy phạm, Nhà nước và điều kiện cụ thể của từng khu
vực.
Điều 47.
Chế độ quản lý, khai thác và sử dụng các công trình thoát nước đô thị.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương giao cho cơ quan chuyên trách quản lý việc sử dụng và
khai thác hệ thống các công trình thoát nước đô thị.
2. Các công trình thoát nước nội
bộ (cống, rãnh, đường ống thoát, hố ga...) khi đấu nối với hệ thống thoát nước
chung của đô thị phải được phép của cơ quan chuyên trách quản lý cấp có thẩm
quyền.
3. Trường hợp nước thải có chất
độc hại, gây ô nhiễm môi trường và gây bệnh, khi xả vào hệ thống thoát nước
chung của đô thị phải được làm sạch theo quy định về bảo vệ môi trường đô thị.
Điều 48.
1. Các
công trình cấp điện và chiếu sáng đô thị chủ yếu gồm:
a) Các nhà máy phát điện;
b) Các trạm biến áp, tủ phân phối
điện;
c) Hệ thống đường dây dẫn điện;
d) Cột và đèn chiếu sáng.
2. Phạm vi bảo vệ các công trình
cấp điện và chiếu sáng theo tiêu chuẩn, quy phạm Nhà nước.
Điều 49.
Chế độ quản lý khai thác và sử dụng các công trình cấp điện và chiếu sáng đô thị:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương giao cho các cơ quan chuyên trách quản lý hệ thống cấp
điện và chiếu sáng đô thị.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử
dụng điện phải làm đơn và ký kết hợp đồng với cơ quan chuyên trách quản lý các
công trình cấp điện đô thị;
3. Mọi việc xây dựng, cải tạo, sửa
chữa các công trình đô thị có ảnh hưởng đến hành lang an toàn các công trình cấp
điện và chiếu sáng công cộng phải có biện pháp bảo đảm an toàn và được sự đồng
ý của cơ quan quản lý chuyên trách có thẩm quyền.
Điều 50.
Cơ quan quản lý khai thác và sử dụng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô
thị được thu và sử dụng tiền sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, lệ phí và các khoản
phụ thu theo quy định của Bộ Tài chính vào các mục đích quản lý duy trì và nâng
cấp các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Chương 6:
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 51.
Nội dung thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định quản lý quy hoạch đô thị
bao gồm:
1. Phát hiện các vi phạm về quy
hoạch xây dựng đô thị;
2. Phát hiện và xử lý các trường
hợp cấp giấy phép xây dựng sai hoặc không đúng thẩm quyền.
3. Phát hiện các hành vi xây dựng,
phá dỡ công trình không có giấy phép hoặc sai với giấy phép;
4. Phát hiện các đơn vị thi công
không có tư cách pháp nhân;
5. Phát hiện các vi phạm bảo vệ
cảnh quan môi trường sống đô thị;
6. Phát hiện các vi phạm về chế
độ sử dụng và khai thác các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Điều 52.
Phân công trách nhiệm thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm quản lý đô thị.
1. Uỷ ban nhân dân phường, xã,
thị trấn thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức và cá
nhân trên địa bàn về việc thực hiện các quy định quản lý quy hoạch đô thị và
pháp luật; thực hiện việc cưỡng chế thi hành các quyết định xử lý của cơ quan
Nhà nước;
2. Uỷ ban nhân dân thành phố, thị
xã, quận, huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và chỉ
đạo Uỷ ban nhân dân các cấp dưới xử lý các vi phạm về quy hoạch, xây dựng, khai
thác và sử dụng công trình trong đô thị theo pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương ban hành các quy định và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp
dưới thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về quản lý quy hoạch
xây dựng đô thị trong địa phương.
Các Sở chuyên ngành chịu trách
nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý Nhà
nước về quy hoạch đô thị, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp dưới về chuyên môn nghiệp
vụ và chịu trách nhiệm về hiệu quả quản lý của ngành mình trên các địa bàn các
thành phố, thị xã và thị trấn.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp phối
hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn được giao quản lý có trách
nhiệm kiểm tra, phát hiện các vi phạm trật tự xây dựng và có biện pháp xử lý kịp
thời.