CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 181/2004/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 10 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ THI HÀNH LUẬT ĐẤT
ĐAI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định việc thi hành Luật
Đất đai đã được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm
2003.
2. Việc quy định phương pháp xác định giá đất,
khung giá các loại đất; thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất; bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế; thanh tra đất
đai; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện theo quy
định tại các nghị định khác của Chính phủ.
3. Đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và
trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống
nhất quản lý nhà nước về đất đai;
b) Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai;
c) Các đối tượng khác có liên quan đến việc
quản lý, sử dụng đất.
Điều 2. Người chịu
trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất
Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với
việc sử dụng đất được quy định như sau:
1. Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước
ngoài là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của tổ
chức mình.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục
đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Uỷ ban nhân dân và các công trình
công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui
chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác của
địa phương.
3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người
chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cộng đồng
dân cư.
4. Người đứng đầu cơ sở tôn giáo là người chịu
trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.
5. Chủ hộ gia đình là người chịu trách nhiệm
trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình.
6. Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, cá nhân nước ngoài chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng
đất của mình.
7. Người đại diện cho những người sử dụng đất
mà có quyền sử dụng chung thửa đất là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối
với việc sử dụng đất đó.
Điều 3. Người chịu
trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý
1. Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm
trước Nhà nước đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức được giao quản lý các công trình
công cộng quy định tại khoản 3 Điều 91 của Nghị định này;
b) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện
tích đất để thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao
(BT) theo quy định tại khoản 1 Điều 87 của Nghị định này;
c) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước
của các sông lớn và đất có mặt nước chuyên dùng;
d) Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản
lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục
đích công cộng được giao để quản lý, đất đã thu hồi thuộc khu vực nông thôn đối
với trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại
địa phương.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc quản lý đất
chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.
4. Người đại diện của cộng đồng dân cư chịu trách
nhiệm trước Nhà nước đối với đất lâm nghiệp được giao cho cộng đồng dân cư để bảo
vệ, phát triển rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 4. Những bảo đảm
cho người sử dụng đất
1. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất
và không xem xét giải quyết khiếu nại về việc đòi lại đất mà Nhà nước đã giao
cho người khác sử dụng theo các chính sách ruộng đất trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 trong các trường hợp sau:
a) Đất bị tịch thu, trưng thu, trưng mua khi
thực hiện cải cách ruộng đất ở miền Bắc; chính sách xoá bỏ triệt để tàn
tích chiếm hữu ruộng đất và các hình thức bóc lột thực dân, phong kiến ở miền
Nam;
b) Đất đã hiến tặng cho Nhà nước, cho hợp tác
xã và tổ chức khác, cho hộ gia đình, cá nhân;
c) Đất đã góp vào hợp tác xã nông nghiệp theo
quy định của Điều lệ hợp tác xã nông nghiệp bậc cao;
d) Đất thổ cư mà Nhà nước đã giao cho người
khác để làm đất ở ; đất ở và đất vườn đã giao lại cho hợp tác xã để đi
khai hoang; ruộng đất đã bị thu hồi để giao cho người khác hoặc điều chỉnh cho
người khác khi giải quyết tranh chấp ruộng đất;
đ) Đất đã chia cho người khác khi hưởng ứng
cuộc vận động san sẻ bớt một phần ruộng đất để chia cho người không có ruộng và
thiếu ruộng tại miền Nam sau ngày giải phóng.
2. Việc giải quyết các trường hợp khiếu nại,
tranh chấp về đất đai phải căn cứ vào pháp luật về đất đai tại thời điểm xảy ra
các quan hệ đất đai dẫn đến khiếu nại, tranh chấp bao gồm các văn bản có liên
quan đến đất đai sau đây:
a) Luật cải cách ruộng đất ban hành ngày 04
tháng 12 năm 1953 của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà;
b) Thông tư số 73/Tg ngày 07 tháng 7 năm 1962
của Thủ tướng Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà về việc quản lý đất của
tư nhân cho thuê, đất vắng chủ, đất bỏ hoang tại nội thành, nội thị;
c) Điều lệ hợp tác xã nông nghiệp bậc cao ban
hành ngày 01 tháng 5 năm 1969;
d) Nghị quyết số 125-CP ngày 28 tháng 6 năm
1971 của Hội đồng Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà về việc tăng cường
công tác quản lý ruộng đất;
đ) Nghị định số 47-CP ngày 15 tháng 3 năm
1972 của Hội đồng Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ban hành Điều lệ tạm
thời về việc lựa chọn địa điểm công trình và quản lý đất xây dựng;
e) Nghị quyết số 28-CP ngày 16 tháng 12 năm
1973 của Hội đồng Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà về việc di chuyển
dân cư để giải phóng lòng sông;
g) Quyết định số 129-CP ngày 25 tháng 5 năm
1974 của Hội đồng Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà về việc ban hành
chính sách đối với các hợp tác xã mở rộng diện tích phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp ở trung du và miền núi;
h) Nghị định số 01/NĐ/75 ngày 05 tháng 3 năm
1975 của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam về chính sách
ruộng đất;
i) Chỉ thị số 235-CT/TW ngày 20 tháng 8 năm
1976 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam về việc thực hiện Nghị
quyết của Bộ Chính trị về vấn đề ruộng đất ở miền Nam;
k) Quyết định số 188/CP ngày 25 tháng 9 năm
1976 của Hội đồng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về chính
sách xoá bỏ triệt để tàn tích chiếm hữu ruộng đất và các hình thức bóc lột thực
dân, phong kiến ở miền Nam Việt Nam;
l) Quyết định số 318/CP ngày 14 tháng 12 năm
1978 của Hội đồng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về xoá bỏ
hình thức bóc lột tư bản chủ nghĩa về ruộng đất và xúc tiến điều chỉnh ruộng đất
ở nông thôn miền Nam;
m) Quyết định số 201/CP ngày 01 tháng 7 năm
1980 của Hội đồng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc thống
nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước;
n) Luật Đất đai năm 1987 và Nghị định số
30/HĐBT ngày 23 tháng 3 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi hành Luật Đất
đai năm 1987;
o) Quyết định số 13-HĐBT ngày 01 tháng 02 năm
1989 của Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc giải
quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất.
3. Việc giải quyết đất ở , đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp có công trình xây dựng trên đất do Nhà nước quản lý, bố
trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách
cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 được thực hiện theo quy
định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội và
văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.
Điều 5. Kinh phí cho
công tác quản lý nhà nước về đất đai
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt
động quản lý nhà nước về đất đai và đầu tư cho hoạt động sự nghiệp địa chính
(bao gồm khảo sát, đo đạc, lập các loại bản đồ về đất đai; đánh giá phân hạng đất;
lập, thẩm định, công bố và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; lập hồ
sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai
và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác) theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh
tế - kỹ thuật cho các hoạt động sự nghiệp địa chính để làm cơ sở cho việc bố
trí và quản lý kinh phí.
3. Ngân sách trung ương bảo đảm nhiệm vụ chi
cho công tác quản lý nhà nước về đất đai và sự nghiệp địa chính ở Trung ương.
Ngân sách địa phương bảo đảm nhiệm vụ chi cho công tác quản lý nhà nước về đất
đai và sự nghiệp địa chính ở địa phương theo quy định về phân cấp quản lý.
Điều 6. Phân loại đất
1. Loại đất, mục đích sử dụng đất của mỗi thửa
đất được xác định theo một trong các căn cứ sau:
a) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
cho người đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;
c) Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép chuyển
mục đích sử dụng đất;
d) Đất đang sử dụng ổn định phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
đ) Đối với trường hợp chưa có căn cứ quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản này thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất ổn định,
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác định loại đất, mục
đích sử dụng đất.
2. Ngoài mục đích sử
dụng đất chính đã được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng
đất được sử dụng kết hợp vào các mục đích khác nhưng không làm ảnh hưởng đến mục
đích sử dụng chính và không trái với quy định của pháp luật về đất đai.
3. Đất đai được phân loại theo các nhóm như
sau:
a) Nhóm đất nông nghiệp;
b) Nhóm đất phi nông nghiệp;
c) Nhóm đất chưa sử dụng.
4. Nhóm đất nông nghiệp được chia thành các
phân nhóm sau:
a) Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm.
Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa,
đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất,
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
c) Đất nuôi trồng thuỷ sản;
d) Đất làm muối;
đ) Đất nông nghiệp khác.
Đất nông nghiệp khác là đất tại nông thôn sử
dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả
các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm,
trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, thủy sản, xây dựng
cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân
để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất
nông nghiệp.
5. Nhóm đất phi nông
nghiệp được chia thành các phân nhóm sau:
a) Đất ở bao gồm đất ở tại nông
thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất chuyên dùng
bao gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất
sử dụng vào mục đích công cộng.
Đất sử dụng vào mục đích công cộng là đất sử
dụng vào mục đích xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, cảng
đường thuỷ, bến phà, bến xe ô tô, bãi đỗ xe, ga đường sắt, cảng hàng không; hệ
thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thuỷ lợi, đê, đập; hệ
thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu,
khí; đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa,
khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, khu an dưỡng, khu nuôi dưỡng
người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, cơ sở tập luyện thể dục - thể thao,
công trình văn hoá, điểm bưu điện - văn hoá xã, tượng đài, bia tưởng niệm, nhà
tang lễ, câu lạc bộ, nhà hát, bảo tàng, triển lãm, rạp chiếu phim, rạp xiếc, cơ
sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma
tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; đất có di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ; đất để chất thải, bãi rác, khu xử
lý chất thải;
c) Đất tôn giáo, tín ngưỡng bao gồm đất do
các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường,
nhà thờ họ;
d) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
đ) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước
chuyên dùng;
e) Đất phi nông nghiệp khác.
Đất phi nông nghiệp khác là đất có các công
trình thờ tự, nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bầy tác phẩm nghệ thuật, cơ
sở sáng tác văn hoá nghệ thuật và các công trình xây dựng khác của tư nhân
không nhằm mục đích kinh doanh mà các công trình đó không gắn liền với đất ở ;
đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động; đất tại đô thị sử dụng để xây dựng
nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức
trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc,
gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại
nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo
cây giống, con giống, xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản,
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
6. Nhóm đất chưa sử dụng được chia thành các
loại đất sau:
a) Đất bằng chưa sử dụng;
b) Đất đồi núi chưa sử dụng;
c) Núi đá không có rừng cây.
Điều 7. Xác định thửa
đất
1. Thửa đất mà trên đó có một mục đích sử dụng
đất được xác định trong các trường hợp sau:
a) Thửa đất có ranh giới xác định trong quá
trình sử dụng đất;
b) Thửa đất có ranh giới được xác định khi
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất;
c) Thửa đất có ranh giới được xác định khi hợp
nhiều thửa đất thành một thửa đất (gọi là hợp thửa) hoặc tách một thửa đất
thành nhiều thửa đất (gọi là tách thửa) do yêu cầu của quản lý hoặc yêu cầu của
người sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.
2. Thửa đất mà trên đó có nhiều mục đích sử dụng
đất được xác định trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp mà xác định được ranh giới phân
chia giữa các mục đích sử dụng thì thửa đất được xác định theo từng mục đích sử
dụng;
b) Trường hợp có mục đích sử dụng chính và
các mục đích sử dụng phụ được sử dụng theo mùa vụ trong năm hoặc sử dụng đồng
thời trên diện tích đất đó thì thửa đất được xác định như quy định tại khoản 1
Điều này và phải xác định mục đích sử dụng chính và mục đích sử dụng phụ, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 45 của Nghị định này.
Chương II
HỆ THỐNG
TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ DỊCH VỤ VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều 8. Cơ quan quản
lý đất đai
1. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai
được thành lập thống nhất từ trung ương đến cơ sở gắn với quản lý tài nguyên và
môi trường, có bộ máy tổ chức cụ thể như sau:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở
trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương là Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2. Xã, phường, thị trấn có cán bộ địa chính.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường,
Phòng Tài nguyên và Môi trường; hướng dẫn việc bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ địa
chính xã, phường, thị trấn; quy định nhiệm vụ và tiêu chuẩn của cán bộ địa
chính xã, phường, thị trấn.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách
nhiệm xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương và bố trí cán bộ địa
chính xã, phường, thị trấn bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 9. Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất
1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là cơ
quan dịch vụ công có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký sử dụng đất và biến động
về sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính và giúp cơ quan tài nguyên và môi trường
trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường và thành lập các chi nhánh của Văn phòng tại các địa
bàn cần thiết.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh căn cứ vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn quyết định
thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Bộ Tài nguyên và
Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 10. Tổ chức phát
triển quỹ đất
1. Tổ chức phát triển quỹ đất hoạt động theo
loại hình đơn vị sự nghiệp có thu hoặc doanh nghiệp nhà nước thực hiện nhiệm vụ
công ích do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
thành lập để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng trong trường hợp thu hồi
đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu
tư; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực có quy hoạch phải thu hồi
đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đi nơi khác trước khi Nhà nước quyết
định thu hồi đất; quản lý quỹ đất đã thu hồi và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với diện tích đất được
giao quản lý.
2. Bộ Tài nguyên và
Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
Tổ chức phát triển quỹ đất.
Điều 11. Tổ chức hoạt
động dịch vụ trong quản lý, sử dụng đất đai
1. Tổ chức sự nghiệp có thu, doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều này thì
được cấp phép hoạt động hoặc được đăng ký hoạt động dịch vụ trong quản lý, sử dụng
đất đai.
2. Các lĩnh vực hoạt động dịch vụ trong quản
lý, sử dụng đất đai bao gồm:
a) Tư vấn về giá đất;
b) Tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất;
c) Dịch vụ về đo đạc và bản đồ địa chính;
d) Dịch vụ về thông tin đất đai.
3. Trách nhiệm quy định
điều kiện và thủ tục cấp phép hoạt động, đăng ký hoạt động dịch vụ trong quản lý,
sử dụng đất đai như sau:
a) Bộ Tài chính quy định
điều kiện và thủ tục cấp phép hoạt động, đăng ký hoạt động tư vấn về giá đất;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định điều
kiện hoạt động, đăng ký hoạt động tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
dịch vụ về thông tin đất đai; điều kiện và thủ tục cấp phép hoạt động, đăng ký
hoạt động dịch vụ về đo đạc và bản đồ địa chính.
Chương III
QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 12. Nội dung quy
hoạch sử dụng đất
1. Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn thực hiện quy hoạch.
2. Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất
trong kỳ quy hoạch trước theo các mục đích sử dụng gồm đất trồng lúa nước, đất
trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thuỷ sản; đất làm muối; đất nông
nghiệp khác; đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; đất xây dựng trụ
sở cơ quan và công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng;
đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất tôn giáo, tín ngưỡng;
đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng,
núi đá không có rừng cây.
3. Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của
hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển
kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ theo quy định sau:
a) Đối với đất đang sử dụng thì đánh giá sự
phù hợp và không phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai,
so với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, khả
năng áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong sử dụng đất;
b) Đối với đất chưa sử dụng thì đánh giá khả
năng đưa vào sử dụng cho các mục đích.
4. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu
quy hoạch sử dụng đất đã được quyết định, xét duyệt của kỳ quy hoạch trước.
5. Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất
trong kỳ quy hoạch và định hướng cho kỳ tiếp theo phù hợp với chiến lược, quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của các ngành và các địa
phương.
6. Xây dựng các phương án phân bổ diện tích
các loại đất cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong
kỳ quy hoạch được thực hiện như sau:
a) Khoanh định trên bản đồ hiện trạng sử dụng
đất các khu vực sử dụng đất nông nghiệp theo mục đích sử dụng đất, loại đất mà
khi chuyển mục đích sử dụng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
các khu vực sử dụng đất phi nông nghiệp theo chức năng làm khu dân cư đô thị,
khu dân cư nông thôn, khu hành chính, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
kinh tế, khu dịch vụ, khu di tích lịch sử, văn hoá, danh lam, thắng cảnh, khu vực
đất quốc phòng, an ninh và các công trình, dự án khác có quy mô sử dụng đất lớn;
các khu vực đất chưa sử dụng.
Việc khoanh định được thực hiện đối với khu vực
đất có diện tích thể hiện được lên bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
b) Xác định diện tích đất không thay đổi mục
đích sử dụng; diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác,
trong đó có diện tích đất dự kiến phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự
án.
7. Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường của từng phương án phân bổ quỹ đất theo nội dung sau:
a) Phân tích hiệu quả kinh tế bao gồm việc dự
kiến các nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
các loại thuế có liên quan đến đất đai và chi phí cho việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng, tái định cư;
b) Phân tích ảnh hưởng xã hội bao gồm việc dự
kiến số hộ dân phải di dời, số lao động mất việc làm do bị thu hồi đất, số việc
làm mới được tạo ra từ việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất;
c) Đánh giá tác động môi trường của việc sử dụng
đất theo mục đích sử dụng mới của phương án phân bổ quỹ đất.
8. Lựa chọn phương án phân bổ quỹ đất hợp lý
căn cứ vào kết quả phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường thực hiện ở
khoản 7 Điều này.
9. Thể hiện phương án quy hoạch sử dụng đất
được lựa chọn trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
10. Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải
tạo đất và bảo vệ môi trường cần phải áp dụng đối với từng loại đất, phù hợp với
địa bàn quy hoạch.
11. Xác định giải pháp tổ chức thực hiện quy
hoạch sử dụng đất phù hợp với đặc điểm của địa bàn quy hoạch.
Điều 13. Nội dung kế
hoạch sử dụng đất
1. Đánh giá, phân tích kết quả thực hiện kế
hoạch sử dụng đất kỳ trước gồm:
a) Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất
đối với từng loại đất;
b) Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chuyển đổi
giữa các loại đất;
c) Kết quả khai hoang mở rộng diện tích đất để
sử dụng vào các mục đích;
d) Chất lượng việc thực hiện các chỉ tiêu
trong kế hoạch sử dụng đất;
đ) Việc thực hiện các nguồn thu từ giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các loại thuế liên quan đến đất đai
và chi phí cho bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
e) Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém
trong việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
2. Lập kế hoạch thu hồi diện tích các loại đất
để phân bổ cho nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển công nghiệp, dịch vụ;
phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn; quốc phòng, an ninh; đối với các công
trình, dự án đã có chủ đầu tư thì lập danh mục kèm theo quy mô sử dụng đất, địa
điểm, dự kiến tiến độ thực hiện và tiến độ thu hồi đất.
3. Lập kế hoạch chuyển diện tích đất chuyên
trồng lúa nước và đất có rừng sang sử dụng vào mục đích khác, xác định khu vực
được chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong đất nông nghiệp theo các nội dung sau:
a) Xác định địa điểm, diện tích và tiến độ
chuyển đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng
sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác;
b) Xác định khu vực đất được đăng ký chuyển đổi
cơ cấu sử dụng các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp.
4. Lập kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng
cho các mục đích bao gồm việc xác định địa điểm, diện tích và tiến độ khai
hoang đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp.
5. Cụ thể hoá việc phân bổ diện tích các loại
đất trong kế hoạch sử dụng đất đến từng năm.
6. Dự kiến các nguồn thu từ giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và chi
phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
7. Xác định giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch
sử dụng đất bảo đảm thực hiện đúng tiến độ kế hoạch.
Điều 14. Nội dung quy
hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, phường, thị
trấn, khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết bao gồm các
nội dung theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này; phương án quy hoạch sử dụng
đất được lựa chọn phải được thể hiện trên bản đồ địa chính; trường hợp quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét
duyệt thì phải thể hiện trên bản đồ địa chính.
2. Kế hoạch sử dụng đất chi tiết bao gồm các
nội dung theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này và gắn với thửa đất.
Điều 15. Trách nhiệm
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
giúp Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả
nước.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định nhu cầu sử dụng đất của Bộ,
ngành, địa phương.
2. Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện việc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định nhu cầu sử dụng đất
vào mục đích quốc phòng tại địa phương.
3. Bộ Công an tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích an ninh.
Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định nhu cầu sử dụng đất vào
mục đích an ninh tại địa phương.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
Sở, ban, ngành của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định nhu cầu
sử dụng đất của ngành, địa phương.
5. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường,
thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị. Phòng Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Phòng, ban của huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn, Uỷ ban nhân dân xã thuộc khu vực
quy hoạch phát triển đô thị có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi
trường trong việc xác định nhu cầu sử dụng đất của ngành, địa phương.
6. Uỷ ban nhân dân xã nơi không thuộc khu vực
quy hoạch phát triển đô thị có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất
chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã.
7. Ban quản lý khu công nghệ cao có trách nhiệm
tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết cho
toàn khu công nghệ cao.
8. Ban quản lý khu kinh tế có trách nhiệm tổ
chức lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đối với
phần diện tích đất giao cho Ban quản lý khu kinh tế được xác định trong quy hoạch
sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đối với phần diện tích đất còn lại được thể hiện trong quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và quy hoạch
sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, phường, thị trấn.
9. Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ lập quy hoạch
sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử
dụng đất chi tiết được thuê các tổ chức được phép hoạt động trong lĩnh vực lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm tư vấn trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
10. Không phải lập
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đối với huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đối
với xã, phường, thị trấn nếu việc sử dụng đất trong kỳ quy hoạch sử dụng đất tiếp
theo không có thay đổi; trường hợp có thay đổi mục đích sử dụng giữa các loại đất
trong cùng một nhóm mà diện tích đất phải thay đổi mục đích sử dụng dưới mười
phần trăm (10%) so với kỳ quy hoạch trước thì chỉ quyết định việc điều chỉnh phần
diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng.
Quy hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công
nghệ cao được lập một lần cho toàn khu; trường hợp có thay đổi nhu cầu sử dụng
đất thì lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
Điều 16. Lập và điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cả nước
1. Quy hoạch sử dụng đất của cả nước được lập
dựa vào các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật Đất đai.
2. Trước khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất
mười tám (18) tháng, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm gửi văn bản đề xuất
nhu cầu sử dụng đất của ngành và địa phương trong kỳ quy hoạch sử dụng đất tiếp
theo đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trong thời gian năm (05) tháng kể từ khi
nhận được nhu cầu sử dụng đất của các ngành và địa phương, Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng đất của cả nước theo quy định sau:
a) Thẩm tra nhu cầu sử dụng đất của các ngành
và địa phương trong kỳ quy hoạch sử dụng đất tiếp theo;
b) Xây dựng các phương án phân bổ quỹ đất cho
kỳ quy hoạch sử dụng đất tiếp theo bảo đảm cho việc thực hiện phương án chiến
lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả
nước;
c) Gửi dự thảo báo cáo thuyết minh quy hoạch
sử dụng đất của cả nước đến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để
lấy ý kiến.
4. Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
5. Trong thời hạn không quá hai (02) tháng kể
từ ngày nhận được ý kiến góp ý, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng
hợp ý kiến, hoàn chỉnh báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất của cả nước để
trình Chính phủ.
6. Hồ sơ quy hoạch sử
dụng đất của cả nước gồm có:
a) Tờ trình của Bộ Tài nguyên và Môi trường
trình Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất của cả nước;
b) Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất
của cả nước;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước;
d) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất của cả nước.
7. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của
cả nước được thực hiện trong trường hợp có sự điều chỉnh quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, điều chỉnh mục tiêu chương trình, dự án phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh, điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây
dựng đô thị mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất hoặc trong trường
hợp do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất. Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất của cả nước để trình Chính phủ. Khi lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất, Bộ Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến góp ý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan đến loại đất phải điều chỉnh. Hồ sơ điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cả nước gồm có:
a) Tờ trình của Bộ Tài nguyên và Môi trường
trình Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cả nước;
b) Báo cáo thuyết minh điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất của cả nước;
c) Bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của
cả nước.
Điều 17. Lập và điều
chỉnh kế hoạch sử dụng đất của cả nước
1. Kế hoạch sử dụng đất của cả nước được lập
dựa vào các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Đất đai.
2. Việc lập kế hoạch sử dụng đất của cả nước
đối với năm (05) năm đầu của kỳ quy hoạch sử dụng đất (gọi là kế hoạch sử dụng
đất kỳ đầu) được thực hiện đồng thời với việc lập quy hoạch sử dụng đất của cả nước
quy định tại Điều 16 của Nghị định này. Hồ sơ kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu được
lập chung với hồ sơ quy hoạch sử dụng đất. Nội dung kế hoạch sử dụng đất là tiến
độ triển khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cho năm (05) năm đầu của kỳ quy hoạch
và cụ thể hoá đến từng năm bảo đảm cho việc thực hiện phương án kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm (05) năm và hàng năm của Nhà nước.
3. Việc lập kế hoạch sử dụng đất của cả nước
năm (05) năm cuối của kỳ quy hoạch sử dụng đất (gọi là kế hoạch sử dụng đất kỳ
cuối) được quy định như sau:
a) Trước khi bắt đầu kế hoạch sử dụng đất kỳ
cuối mười hai (12) tháng, Bộ Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào quy hoạch sử dụng
đất của cả nước và quy định tại khoản 1 Điều này để xây dựng các phương án phân
bổ quỹ đất cho kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối bảo đảm cho việc thực hiện phương
án kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm (05) năm và hàng năm của Nhà nước
và xây dựng dự thảo báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất; gửi dự thảo báo
cáo thuyết minh đến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để lấy ý
kiến;
b) Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá hai (02) tháng kể
từ ngày nhận được ý kiến góp ý, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng
hợp ý kiến, hoàn chỉnh báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất để trình Chính
phủ.
4. Hồ sơ kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối bao gồm:
a) Tờ trình của Bộ Tài nguyên và Môi trường
trình Chính phủ về kế hoạch sử dụng đất của cả nước;
b) Báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất của
cả nước;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước.
5. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất của cả
nước được thực hiện trong trường hợp có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của
cả nước, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, điều chỉnh quy hoạch
xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị hoặc có sự thay đổi về khả năng thực
hiện kế hoạch sử dụng đất. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ
điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất của cả nước để trình Chính phủ. Khi lập hồ sơ
điều chỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến góp ý của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan đến loại đất phải điều chỉnh. Hồ sơ điều
chỉnh kế hoạch sử dụng đất của cả nước bao gồm:
a) Tờ trình của Bộ Tài nguyên và Môi trường
trình Chính phủ về việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất của cả nước;
b) Báo cáo thuyết minh điều chỉnh kế hoạch sử
dụng đất của cả nước.
Điều 18. Tổ chức lấy
ý kiến đóng góp của nhân dân đối với quy hoạch sử dụng đất chi tiết
1. Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân
trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, phường, thị trấn quy
định tại khoản 5 Điều 25 của Luật Đất đai được thực hiện như
sau:
a) Dự thảo quy hoạch sử dụng đất chi tiết phải
được giới thiệu đến từng tổ dân phố, thôn, xóm, buôn, ấp, làng, bản, phum, sóc
và các điểm dân cư khác; đồng thời phải được niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất;
b) Tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp trực tiếp
của nhân dân hoặc ý kiến đóng góp thông qua đại diện của điểm dân cư, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể ở địa phương; lấy ý kiến của Thường trực
Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
2. Thời hạn lấy ý kiến đóng góp của nhân dân
quy định tại khoản 1 Điều này là ba mươi (30) ngày.
3. Cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết
của xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu ý kiến đóng góp của
nhân dân để hoàn chỉnh dự thảo quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
Điều 19. Xét duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được lập thành mười lăm (15) bộ nộp
tại Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trình Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất;
b) Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
d) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đối với trường
hợp xét duyệt quy hoạch sử dụng đất.
2. Trình tự xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
gửi hồ sơ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến các Bộ, cơ quan có liên
quan để lấy ý kiến.
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các Bộ, cơ quan có trách nhiệm gửi ý kiến
góp ý bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổng hợp, gửi ý kiến thẩm định đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương để hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hoàn chỉnh hồ sơ và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; gửi năm (5) bộ hồ sơ đã được Hội đồng nhân dân
thông qua kèm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân đến Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
quy định tại điểm b khoản này, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình
Chính phủ xét duyệt.
Điều 20. Xét duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được lập thành mười (10) bộ nộp
tại Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
d) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đối với trường
hợp xét duyệt quy hoạch sử dụng đất.
2. Trình tự xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
gửi hồ sơ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến các cơ quan có liên
quan để lấy ý kiến.
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan có trách nhiệm gửi ý kiến góp
ý bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổng hợp, gửi ý kiến thẩm định đến Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh để hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; gửi ba (3) bộ hồ sơ đã được Hội đồng nhân dân
thông qua kèm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân đến Sở Tài nguyên và Môi
trường;
c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
quy định tại điểm b khoản này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt.
Điều 21. Xét duyệt
quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, thị
trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị
1. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi
tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực
quy hoạch phát triển đô thị được lập thành mười (10) bộ nộp tại Sở Tài nguyên
và Môi trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết;
b) Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử
dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
d) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết đối
với trường hợp xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
2. Trình tự xét duyệt quy hoạch sử dụng đất
chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi
hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến
các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến.
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan có trách nhiệm gửi ý kiến góp
ý bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổng hợp, gửi ý kiến thẩm định đến Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh để hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ, Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; gửi bốn
(04) bộ hồ sơ đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua kèm theo Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết quy định tại điểm b khoản này, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xét duyệt.
3. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi
tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực
quy hoạch phát triển đô thị được trình đồng thời với hồ sơ xét duyệt quy hoạch
sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
quy định tại Điều 20 của Nghị định này hoặc được trình muộn hơn nhưng phải được
xét duyệt trong năm cuối của kỳ quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất trước
đó.
Điều 22. Xét duyệt
quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã không thuộc
khu vực quy hoạch phát triển đô thị
1. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi
tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát
triển đô thị được lập thành mười (10) bộ nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường
để thẩm định; hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân xã trình Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch sử dụng đất
chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết;
b) Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử
dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
d) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết đối
với trường hợp xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
2. Trình tự xét duyệt quy hoạch sử dụng đất
chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm gửi hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết đến các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến.
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan có trách nhiệm gửi ý kiến góp
ý bằng văn bản đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổng hợp, gửi ý kiến thẩm định đến Uỷ ban nhân dân xã để hoàn chỉnh
hồ sơ;
b) Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ, Uỷ ban nhân dân
xã trình Hội đồng nhân dân xã thông qua quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết; gửi ba (03) bộ hồ sơ đã được Hội đồng nhân dân xã thông
qua kèm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết quy định tại điểm b khoản này, Phòng Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh xét duyệt.
Điều 23. Xét duyệt
quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ
cao, khu kinh tế
1. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi
tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao, khu kinh tế được lập
thành mười (10) bộ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất để thẩm định;
hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình của Ban Quản lý khu công nghệ
cao, Ban Quản lý khu kinh tế trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết.
b) Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử
dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
d) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết đối
với trường hợp xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
2. Trình tự xét duyệt quy hoạch sử dụng đất
chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao, khu kinh tế được
quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
gửi hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết
của khu công nghệ cao, khu kinh tế đến các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến.
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan có trách nhiệm gửi ý kiến góp
ý bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổng hợp, gửi ý kiến thẩm định đến Ban Quản lý khu công nghệ
cao, khu kinh tế để hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ, Ban Quản lý khu
công nghệ cao, khu kinh tế gửi bốn (04) bộ hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã được hoàn chỉnh, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xét duyệt.
Điều 24. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục
đích quốc phòng, an ninh được quy định như sau:
a) Kỳ quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc
phòng, an ninh là mười (10) năm phù hợp với kỳ quy hoạch sử dụng đất của địa
phương và của cả nước;
b) Kỳ kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc
phòng, an ninh là năm (05) năm phù hợp với kỳ kế hoạch sử dụng đất của địa
phương và của cả nước.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất vào mục
đích quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất
vào mục đích quốc phòng, an ninh;
b) Xác định nhu cầu sử dụng đất vào mục đích
quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của Nhà nước;
c) Xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng,
an ninh giao lại cho địa phương để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã
hội;
d) Các giải pháp để tổ chức thực hiện quy hoạch
sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh.
3. Nội dung kế hoạch sử dụng đất vào mục đích
quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất quốc
phòng, an ninh của kỳ kế hoạch trước đó;
b) Xác định vị trí, diện tích đất sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh trong kế hoạch năm (05) năm và cụ thể hoá đến từng
năm;
c) Xác định cụ thể vị trí, diện tích đất quốc
phòng, an ninh bàn giao lại cho địa phương quản lý trong năm (05) năm;
d) Các giải pháp để tổ chức thực hiện kế hoạch
sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 25. Xét duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất vào mục đích quốc phòng, an ninh được lập thành mười lăm (15) bộ nộp tại Bộ
Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
trình Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc
phòng, an ninh;
b) ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương về nhu cầu sử dụng đất vào mục đích quốc phòng,
an ninh tại địa phương;
c) Báo cáo thuyết minh tổng hợp về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh.
2. Trình tự xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
gửi hồ sơ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an
ninh đến các Bộ, ngành có liên quan để lấy ý kiến.
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các Bộ, ngành có trách nhiệm gửi ý kiến
góp ý bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ ý kiến góp ý, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
tổng hợp, gửi ý kiến thẩm định đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để hoàn chỉnh hồ
sơ;
b) Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ, Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an gửi năm (05) bộ hồ sơ đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã được hoàn chỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm trình Chính phủ xét duyệt.
Điều 26. Điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết
1. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết gồm:
a) Bổ sung, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ các công
trình, dự án trong kỳ quy hoạch, kế hoạch;
b) Thay đổi cơ cấu các loại đất trong nhóm đất
nông nghiệp; thay đổi vị trí, diện tích các khu đất đã khoanh định theo chức
năng trong nhóm đất phi nông nghiệp; thay đổi chỉ tiêu đưa đất chưa sử dụng vào
sử dụng;
c) Thay đổi tiến độ thực hiện kế hoạch nhanh
hơn hoặc chậm hơn từ ba (03) năm trở lên so với kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt;
d) Giải pháp tổ chức thực hiện điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Việc điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết được thực hiện trong trường hợp có sự điều chỉnh quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, điều chỉnh mục tiêu chương trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, điều chỉnh quy hoạch xây dựng
vùng, quy hoạch xây dựng đô thị mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng
đất hoặc trong trường hợp do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi
cơ cấu sử dụng đất.
3. Hồ sơ xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được lập thành mười
lăm (15) bộ nộp tại Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; của huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và của phường, thị trấn, xã thuộc khu vực quy hoạch
phát triển đô thị được lập thành mười (10) bộ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường
để thẩm định; của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị được lập
thành mười (10) bộ nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; hồ sơ gồm
có:
a) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp lập quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
b) Báo cáo thuyết minh điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử
dụng đất chi tiết;
c) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất của khu vực cần
điều chỉnh đối với trường hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch sử
dụng đất chi tiết.
4. Hồ sơ xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao, khu kinh tế
được lập thành mười (10) bộ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; hồ
sơ gồm có:
a) Tờ trình của Ban Quản lý khu công nghệ
cao, khu kinh tế trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết.
b) Báo cáo thuyết minh điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết;
c) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết khu
vực cần điều chỉnh đối với trường hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
5. Hồ sơ xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh được lập thành mười lăm (15)
bộ nộp tại Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
trình Chính phủ xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục
đích quốc phòng, an ninh;
b) Ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương về điều chỉnh nhu cầu sử dụng đất vào mục đích
quốc phòng, an ninh tại địa phương;
c) Báo cáo thuyết minh điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh.
6. Trình tự xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết thực hiện như sau:
a) Trình tự xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện như quy định
tại khoản 2 Điều 19 của Nghị định này;
b) Trình tự xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện như
quy định tại khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;
c) Trình tự xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, thị trấn và xã thuộc
khu vực quy hoạch phát triển đô thị thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều 21
của Nghị định này;
d) Trình tự xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã không thuộc khu vực quy
hoạch phát triển đô thị thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định
này;
đ) Trình tự xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao, khu
kinh tế được thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định này;
e) Trình tự xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh được thực hiện như quy định
tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định này;
g) Việc lấy ý kiến khi thẩm định điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết chỉ thực hiện đối với các cơ quan có liên quan đến
diện tích các loại đất phải điều chỉnh.
Điều 27. Công bố quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
công bố công khai toàn bộ tài liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước
đã được Quốc hội quyết định tại trụ sở cơ quan Bộ trong suốt kỳ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; đăng Công báo; công bố trên mạng thông tin quản lý nhà nước
của Chính phủ và trích đăng trên một báo hàng ngày của Trung ương.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai toàn bộ tài liệu về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được xét duyệt tại trụ sở cơ quan
mình trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; công bố trên mạng thông tin
quản lý nhà nước của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và trích đăng trên
báo của địa phương.
3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm công bố công khai toàn bộ tài liệu về quy hoạch sử dụng đất chi tiết,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết và các dự án, công trình đầu tư đã được xét duyệt
tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
4. Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý
khu kinh tế có trách nhiệm công bố công khai toàn bộ tài liệu về quy hoạch sử dụng
đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt tại trụ sở Ban Quản
lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; công bố trên trang thông tin điện tử của khu công nghệ cao, khu
kinh tế và trích đăng trên một báo ngành và một báo địa phương nơi có quy hoạch
đó.
5. Toàn bộ tài liệu về điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết đã được xét duyệt phải được công bố công khai như việc công bố quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và hồ
sơ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh
được quản lý theo chế độ mật.
Điều 28. Quản lý quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải theo đúng
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh có trách nhiệm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất tại địa phương.
2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa
phương. Khi phát hiện những trường hợp sử dụng đất không đúng quy hoạch, kế hoạch
đã được công bố thì xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để xử lý.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
chịu trách nhiệm chính về việc không ngăn chặn, không xử lý kịp thời, để xảy ra
trường hợp sử dụng đất không đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét
duyệt tại địa phương.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài
nguyên và Môi trường và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn tổ chức kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương; phát
hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
các vi phạm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp phát hiện vi phạm về
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì
Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để xem xét
xử lý.
Trường hợp phát hiện nhu cầu thực tế cần điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp về
nhu cầu đó.
4. Hàng năm, Uỷ ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất
của địa phương đến ngày 31 tháng 12; thời hạn nộp báo cáo được quy định như
sau:
a) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn báo
cáo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trước ngày 15
tháng 01 năm sau;
b) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trước ngày 31 tháng 01 năm sau;
c) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 02 năm sau.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công
an có trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn cả
nước.
Hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách
nhiệm báo cáo Chính phủ về kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất vào mục đích
quốc phòng, an ninh đến ngày 31 tháng 12 đồng thời gửi một (01) bản đến Bộ Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp; thời hạn nộp báo cáo là trước ngày 31 tháng
01 năm sau.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cả nước để báo cáo
Chính phủ; thời hạn nộp báo cáo là trước ngày 15 tháng 3 năm sau.
7. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng
đất hàng năm đối với năm cuối của kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu thì phải kèm theo
báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ kế hoạch sử dụng đất.
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất
hàng năm đối với năm cuối của kỳ quy hoạch sử dụng đất thì phải kèm theo báo
cáo tổng hợp việc thực hiện cả kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối và báo cáo tổng hợp
việc thực hiện cả kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Điều 29. Xử lý đối với
diện tích đất đã được xác định phải thu hồi hoặc phải chuyển mục đích sử dụng
trong kế hoạch sử dụng đất đã được công bố mà sau ba (03) năm không được thực
hiện
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phép điều chỉnh vào quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất kỳ này hoặc kỳ tiếp theo đối với diện tích đất đã được xác định phải
thu hồi hoặc phải chuyển mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất đã được
công bố mà sau ba (03) năm không được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Diện tích đất để thực hiện các công trình,
dự án đầu tư phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng nhưng chưa đủ kinh phí để thực hiện;
b) Diện tích đất để thực hiện các công trình,
dự án đầu tư phục vụ mục đích phát triển kinh tế mà xác định được nhà đầu tư
vào năm cuối của thời hạn ba (03) năm phải công bố điều chỉnh hoặc huỷ bỏ kế hoạch
sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đất đai.
2. Các trường hợp không thuộc quy định tại
khoản 1 Điều này thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất phải công bố huỷ bỏ kế hoạch sử dụng đối với diện tích đất đã được
xác định phải thu hồi hoặc phải chuyển mục đích sử dụng.
Chương IV
GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT
Điều 30. Căn cứ giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
1. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong các văn
bản sau:
a) Dự án đầu tư của tổ chức có sử dụng nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc
dự án có vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép đầu tư.
b) Văn bản thẩm định
về nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của tổ chức kinh tế không sử dụng
vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan
thẩm định về nhu cầu sử dụng đất trên cơ sở xem xét hồ sơ dự án đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư.
c) Dự án xây dựng cơ sở tôn giáo đã được Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt.
d) Đơn xin giao đất, chuyển mục đích sử dụng
đất của hộ gia đình, cá nhân có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp xin giao đất nông nghiệp
trong hạn mức giao đất hoặc giao đất làm nhà ở .
đ) Đơn xin giao đất của cộng đồng dân cư có
xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng
đất.
2. Việc chấp hành tốt
pháp luật về đất đai của người xin giao đất, thuê đất đối với trường hợp người
xin giao đất, thuê đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó để thực
hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trên cơ sở bản tự kê khai
của người xin giao đất, thuê đất về tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất
đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó và tự nhận xét về chấp hành pháp luật
về đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đang làm thủ tục giao đất,
cho thuê đất có trách nhiệm liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất
đã giao, đã cho thuê để xác minh mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của người
sử dụng đất trong quá trình thực hiện các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất.
3. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch
sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp chưa có
quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết thì căn cứ
vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt.
Điều 31. Thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
1. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Đất
đai.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương giao đất cho Tổ chức phát triển quỹ đất để quản lý.
2. Thẩm quyền thu hồi
đất thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Luật Đất đai.
Trường hợp thu hồi đất để giao, cho thuê đối
với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài mà trên khu đất bị thu hồi có hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng hoặc có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thu hồi toàn bộ diện
tích đất. Căn cứ vào quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng hộ
gia đình, cá nhân.
3. Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất do điều chỉnh dự án đầu tư đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 32. Thẩm quyền
điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đã giao, đã cho thuê
trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất quy định tại Điều 37 của Luật Đất đai là cơ quan có
thẩm quyền quyết định điều chỉnh đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết
định giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành (ngày
01 tháng 7 năm 2004).
Điều 33. Thời hạn sử
dụng đất do Nhà nước giao, cho thuê
1. Đất do Nhà nước giao, cho thuê thì thời hạn
sử dụng đất tính từ ngày có quyết định giao, cho thuê của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Trường hợp đất đã được giao, cho thuê trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà trong quyết định giao đất hoặc trong hợp đồng thuê
đất không ghi rõ thời hạn giao, cho thuê thì thời hạn giao đất, cho thuê đất được
thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 68, Điều 71, Điều 78, khoản
5 Điều 84, khoản 3 Điều 86, khoản 1 Điều 87 của Nghị định này và được tính từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993.
2. Người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng
trong thời hạn còn lại của thời hạn ghi trong quyết định giao đất hoặc trong hợp
đồng thuê đất.
Điều 34. Tiếp tục giao
đất, cho thuê đất nông nghiệp; gia hạn thời hạn sử dụng đất hoặc thu hồi đất
khi hết thời hạn sử dụng
1. Khi hết thời hạn sử dụng đất, hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối
sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng,
nhận chuyển quyền sử dụng được tiếp tục sử dụng đất với thời hạn sử dụng đất
quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Đất đai, trừ trường hợp
Nhà nước có quyết định thu hồi đất quy định tại các khoản 1, 4,
7, 8 và 11 Điều 38 của Luật Đất đai.
2. Việc gia hạn thời
hạn sử dụng đối với các loại đất sử dụng có thời hạn không thuộc quy định tại
khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định sau:
a) Trước thời điểm kết thúc thời hạn sử dụng
đất sáu (06) tháng, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì người sử dụng đất
làm đơn gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để xem xét,
giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 67 của Luật
Đất đai;
b) Thời hạn gia hạn sử dụng đất đối với trường
hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Đất đai;
c) Thời hạn gia hạn sử dụng đất đối với trường
hợp tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; tổ chức kinh tế sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xác định
theo dự án bổ sung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt nhưng không
vượt quá thời hạn đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
3. Trường hợp người sử
dụng đất không có nhu cầu tiếp tục hoặc xin gia hạn sử dụng đất theo quy định tại
khoản 2 Điều này hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn
sử dụng đất thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản
10 Điều 38 của Luật Đất đai.
4. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền
thu hồi đất chỉ đạo cơ quan tài nguyên và môi trường rà soát về thời hạn sử dụng
đất để quyết định thu hồi đất đối với những trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này.
Điều 35. Xử lý tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất trong trường hợp thu hồi đất
quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của
Luật Đất đai
1. Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi
đất thành lập Hội đồng định giá để xác định phần giá trị còn lại của tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với trường hợp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tiền đầu tư trên đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
phần giá trị còn lại đó thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất.
Trường hợp đất do Nhà nước giao không thu tiền
sử dụng đất, do Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm, do Nhà nước giao
có thu tiền sử dụng đất hoặc do Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất cho cả thời
gian thuê hoặc do Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất cho nhiều năm mà tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì chỉ có phần
giá trị còn lại đã đầu tư trên đất mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất.
2. Phần giá trị còn lại của tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất
được giải quyết theo quy định sau:
a) Trường hợp đất bị thu hồi thuộc khu vực đô
thị hoặc khu vực quy hoạch phát triển đô thị mà giao cho tổ chức phát triển quỹ
đất thì tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm trả cho người bị thu hồi đất;
ở những nơi chưa có tổ chức phát triển quỹ đất thì do ngân sách của cấp quản lý
đất sau khi thu hồi trả cho người bị thu hồi đất;
b) Trường hợp đất bị thu hồi thuộc khu vực
nông thôn mà giao cho Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn để quản lý hoặc để bổ sung
vào quỹ đất công ích thì Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm trả cho
người bị thu hồi đất;
c) Trường hợp đất bị thu hồi được Nhà nước
giao cho người khác hoặc cho người khác thuê thì người được giao đất, thuê đất
có trách nhiệm trả cho người bị thu hồi đất.
3. Trường hợp đất bị
thu hồi thuộc nhóm đất phi nông nghiệp được tham gia thị trường bất động sản
thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất được áp dụng hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất, tài sản đã đầu tư trên đất và giải quyết phần giá trị
còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thuộc sở
hữu của người bị thu hồi đất theo quy định sau:
a) Nếu số tiền thu được do đấu giá sau khi trừ
chi phí tổ chức việc đấu giá mà thấp hơn phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của
người bị thu hồi đất thì người bị thu hồi đất được nhận lại toàn bộ số tiền đó;
b) Nếu số tiền thu được do đấu giá sau khi trừ
chi phí tổ chức việc đấu giá mà cao hơn hoặc bằng phần giá trị còn lại thuộc sở
hữu của người bị thu hồi đất thì người bị thu hồi đất được nhận phần giá trị
còn lại thuộc sở hữu của mình; phần chênh lệch được nộp vào ngân sách nhà nước.
4. Trường hợp thu hồi đất do nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thì tiền nhận chuyển nhượng, giá trị còn lại của tài sản đã đầu
tư trên đất được giải quyết như đối với trường hợp thu hồi đất do được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Trường hợp thu hồi đất mà người bị thu hồi
đất đã cho thuê đất, thế chấp, bảo lãnh hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì
quyền lợi của người thuê đất, nhận thế chấp, nhận bảo lãnh hoặc nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất được giải quyết theo quy định tại Điều 65 của Nghị định này.
Điều 36. Thu hồi đất
và quản lý quỹ đất đã thu hồi
1. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong những trường
hợp sau:
a) Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an
ninh;
b) Sử dụng đất để xây
dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất;
c) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao;
d) Sử dụng đất để xây dựng các công trình
công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
đ) Sử dụng đất để chỉnh
trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn;
e) Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng;
g) Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;
h) Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
2. Nhà nước thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công
nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai, khu công nghệ
cao quy định tại Điều 91 của Luật Đất đai, khu kinh tế quy
định tại Điều 92 của Luật Đất đai;
b) Sử dụng đất để thực
hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo
quy định của pháp luật về đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu kinh tế;
c) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư
có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
d) Sử dụng đất để thực hiện dự án có một trăm
phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Tất cả các trường hợp thu hồi đất quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đều phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
4. Diện tích đất đã thu hồi quy định tại điểm
d và điểm đ khoản 1 và tại khoản 2 Điều này được giao cho tổ chức phát triển quỹ
đất để quản lý đối với trường hợp sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
công bố mà chưa có dự án đầu tư; giao đất hoặc cho nhà đầu tư thuê đất đối với
trường hợp đã có dự án đầu tư, chủ đầu tư phải sử dụng đất đúng mục đích được
giao hoặc thuê.
5. Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp
quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều
38 của Luật Đất đai và giao cho Uỷ ban nhân dân xã quản lý nếu đất đã thu hồi
thuộc khu vực nông thôn, giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý nếu đất đã
thu hồi thuộc khu vực đô thị và khu vực có quy hoạch phát triển đô thị.
6. Nhà nước không thực hiện việc thu hồi đất
vào mục đích phát triển kinh tế đối với các dự án không thuộc quy định tại khoản
2 Điều này hoặc trong trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người đang
sử dụng đất.
Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh
doanh mà làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì người nhận chuyển quyền sử dụng
đất phải được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản
1 Điều 36 của Luật Đất đai hoặc đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai.
Trường hợp thuê đất của người đang sử dụng đất
thì người thuê đất không được chuyển mục đích sử dụng đất.
7. Không được chuyển
mục đích sử dụng đất đối với đất đã giao để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, xây dựng khu công nghiệp, làm mặt bằng
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sang mục đích xây dựng kinh doanh nhà ở .
8. Việc giải quyết khiếu nại về thu hồi đất
trong trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được giải quyết theo
quy định tại các Điều 162, 163 và 164 của Nghị định này.
Việc giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất
trong các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này được giải quyết theo quy định
của pháp luật về dân sự.
Điều 37. Trưng dụng đất
có thời hạn
1. Trường hợp Nhà nước ban bố tình trạng khẩn
cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp, trường hợp khẩn cấp của
chiến tranh, thiên tai, hoả hoạn hoặc các trường hợp khẩn cấp khác đe dọa
nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, của tổ chức, tài sản, tính mạng của nhân
dân mà cần sử dụng đất thì Chính phủ; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm
quyền trưng dụng đất.
Quyết định trưng dụng đất phải ghi rõ mục
đích trưng dụng đất và thời hạn trưng dụng đất.
2. Hết thời hạn trưng dụng đất mà chưa thực
hiện xong mục đích trưng dụng đất thì cơ quan nhà nước đã trưng dụng đất ra quyết
định kéo dài thời hạn trưng dụng đất; thời hạn kéo dài trưng dụng đất không vượt
quá thời hạn đã trưng dụng đất.
3. Cơ quan nhà nước đã trưng dụng đất có
trách nhiệm trả lại đất và bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra
cho người có đất bị trưng dụng khi đã thực hiện xong mục đích trưng dụng đất hoặc
đã hết thời hạn trưng dụng đất; việc bồi thường thiệt hại được thực hiện trong
thời hạn không quá sáu (06) tháng kể từ ngày hết thời hạn trưng dụng đất.
Trường hợp việc trưng dụng đất ảnh hưởng đến
thu nhập bảo đảm đời sống của người bị trưng dụng đất thì việc bồi thường phải
được thực hiện không quá ba (03) tháng một lần đối với thiệt hại do việc trưng
dụng đất gây ra.
Chương V
ĐĂNG KÝ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, LẬP VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
Điều 38. Đăng ký quyền
sử dụng đất
1. Đăng ký quyền sử dụng đất gồm đăng ký quyền
sử dụng đất lần đầu và đăng ký biến động về sử dụng đất.
2. Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu được thực
hiện trong các trường hợp sau:
a) Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử
dụng;
b) Người đang sử dụng đất mà thửa đất đó chưa
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đăng ký biến động
về sử dụng đất được thực hiện đối với người sử dụng thửa đất đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mà có thay đổi về việc sử dụng đất trong các trường
hợp sau:
a) Người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất,
thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Người sử dụng đất
được phép đổi tên;
c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện
tích thửa đất;
d) Chuyển mục đích sử dụng đất;
đ) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
e) Chuyển đổi từ hình thức Nhà nước cho thuê
đất sang hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
g) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người
sử dụng đất;
h) Nhà nước thu hồi đất.
Điều 39. Người chịu
trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất
1. Người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng
đất là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất quy định
tại Điều 2 của Nghị định này.
Đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân sử dụng đất thì người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất là Thủ trưởng
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được xác định là người sử dụng đất theo quy
định tại khoản 3 Điều 83 của Nghị định này.
2. Người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng
đất quy định tại khoản 1 Điều này được ủy quyền cho người khác đăng ký quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 40. Hồ sơ địa
chính
1. Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng
thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không
trùng với số hiệu của các thửa đất khác trong phạm vi cả nước.
2. Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể
hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các
biến động theo quy định của pháp luật trong quá trình sử dụng đất.
3. Hồ sơ địa chính được lập thành một (01) bản
gốc và hai (02) bản sao từ bản gốc; bản gốc được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, một bản sao được lưu tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, một bản
sao được lưu tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp
thời khi có biến động về sử dụng đất, bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh
lý phù hợp với bản gốc hồ sơ địa chính.
4. Bản đồ địa chính được lập theo quy định
sau:
a) Bản đồ địa chính được lập theo chuẩn kỹ
thuật thống nhất trên hệ thống tọa độ nhà nước;
b) Nội dung bản đồ địa chính thể hiện thửa đất;
hệ thống thuỷ văn, thuỷ lợi; hệ thống đường giao thông; mốc giới và đường địa
giới hành chính các cấp, mốc giới hành lang an toàn công trình; điểm tọa độ địa
chính; địa danh và các ghi chú thuyết minh;
c) Thửa đất phải được thể hiện chính xác về ranh
giới; đỉnh thửa phải có toạ độ chính xác. Mỗi thửa đất phải kèm theo thông tin
về số hiệu thửa đất, diện tích thửa đất và ký hiệu loại đất;
d) Bản đồ địa chính phải do các đơn vị được cấp
giấy phép hành nghề hoặc được đăng ký hành nghề đo đạc bản đồ lập.
5. Hồ sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới
dạng tài liệu trên giấy và từng bước chuyển sang dạng số để quản lý trên máy
tính. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm đầu
tư tin học hoá hệ thống hồ sơ địa chính.
6. Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế đối với việc
lập hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; hướng dẫn việc lập,
chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; quy định
tiến trình thay thế hệ thống hồ sơ địa chính trên giấy bằng hệ thống hồ sơ địa
chính dạng số.
Điều 41. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo một
mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường
phát hành.
Mọi người sử dụng đất đều được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nhà nước không cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau:
a) Đất do Nhà nước giao để quản lý quy định tại
Điều 3 của Nghị định này;
b) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý sử dụng;
c) Người sử dụng đất
do thuê, thuê lại của người khác mà không phải là đất thuê, thuê lại trong khu công
nghiệp quy định tại
điểm d khoản 5 Điều này;
d) Người đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện
để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều
50 và Điều 51 của Luật Đất đai;
đ) Người nhận khoán đất trong các nông trường,
lâm trường.
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp
theo từng thửa đất gồm hai (02) bản, trong đó một bản cấp cho người sử dụng đất
và một bản được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trường hợp cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất có nhà chung cư thì thực hiện theo quy định tại
các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 46 của Nghị định này.
4. Trong quá trình sử
dụng đất, những biến động sau đây phải được ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất:
a) Khi người sử dụng đất thực hiện chuyển đổi,
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng
đất mà hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất; cho thuê, cho thuê lại quyền
sử dụng đất (trừ trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu
công nghiệp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này) hoặc thế chấp, bảo lãnh bằng
quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không hình thành pháp
nhân mới đối với cả thửa đất hoặc một phần thửa đất;
b) Những biến động đối với cả thửa đất khi thực
hiện kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có
thẩm quyền công nhận; thực hiện quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về
việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; thực hiện văn bản về việc chia tách hoặc
sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; thực hiện việc xử lý nợ theo
thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; thực hiện quyết định hành chính
giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, thực hiện bản án hoặc quyết định của
Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn
bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với cả
thửa đất; thực hiện việc chia tách quyền sử dụng đất theo văn bản phù hợp với
pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
c) Người sử dụng đất được phép đổi tên;
d) Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự
nhiên;
đ) Tăng hoặc giảm diện tích thửa đất do sai số
khi đo đạc;
e) Có thay đổi thông tin về số hiệu, tên đơn
vị hành chính nơi có thửa đất;
g) Chuyển mục đích sử dụng đất;
h) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
i) Chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê
đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
k) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người
sử dụng đất;
l) Có thay đổi về nghĩa vụ tài chính mà người
sử dụng đất phải thực hiện.
5. Trong quá trình sử
dụng đất, những trường hợp sau đây phải được cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất:
a) Tạo thửa đất mới do được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất;
b) Tạo thửa đất mới do hợp nhiều thửa đất
thành một thửa;
c) Tạo thửa đất mới trong trường hợp chuyển
quyền sử dụng một phần thửa đất, chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà
nước thu hồi một phần thửa đất, người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành
nhiều thửa mà pháp luật cho phép;
d) Khi người sử dụng
đất cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp; cho thuê,
cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hoặc để xây dựng nhà xưởng, cơ sở dịch vụ
công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao trong khu công nghệ
cao; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu phi thuế quan và khu
công nghiệp, khu giải trí đặc biệt, khu du lịch trong khu thuế quan của khu
kinh tế (gọi là cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp);
đ) Ranh giới thửa đất bị thay đổi khi thực hiện
kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền công nhận; thực hiện quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc
chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; thực hiện văn bản về việc chia tách hoặc sáp
nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; thực hiện việc xử lý nợ theo thoả
thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; thực hiện quyết định hành chính giải
quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, thực hiện bản án hoặc quyết định của Toà án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản
công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp pháp luật; thực hiện việc
chia tách quyền sử dụng đất theo văn bản phù hợp với pháp luật đối với hộ gia
đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
e) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người
sử dụng đất bị ố, nhòe, rách, hư hại hoặc bị mất.
6. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai
năm 1993; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính
phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị có giá
trị pháp lý như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật
Đất đai và được gọi chung là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi có biến động
về sử dụng đất quy định tại khoản 5 Điều này thì cơ quan tài nguyên và môi trường
trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp và làm thủ
tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho người sử dụng đất theo quy định
của Luật Đất đai.
7. Các trường hợp có giấy chứng nhận liên
quan đến quyền sử dụng đất đã được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này thì người sử dụng
đất phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại
các Điều 135, 136, 137, 138, 139 và 140 của Nghị định này.
8. Trường hợp khi cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất mà người sử dụng đất được phép chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật thì phải ghi phần nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trong hồ sơ địa chính.
Điều 42. Đính chính,
thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Khi phát hiện nội
dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sai sót thì Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp; Phòng Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp.
2. Việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã cấp được thực hiện theo quy định sau:
a) Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trong trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sạt lở tự nhiên đối
với cả thửa đất; có thay đổi ranh giới thửa đất mà phải cấp mới giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
b) Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trong trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Điều 38 của Luật
Đất đai;
c) Trường hợp không thu hồi được giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất;
d) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền cấp giấy của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền cấp
giấy của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với trường
hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Trường hợp đã cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định được Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất thì việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân đã được
thi hành trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 43. Ghi tên người
sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Đối với tổ chức, tổ chức nước ngoài sử dụng
đất thì ghi tên tổ chức theo quyết định thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, giấy
phép đầu tư.
Đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất
vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ghi tên đơn vị sử dụng đất quy định tại
khoản 3 Điều 83 của Nghị định này.
2. Đối với cơ sở tôn giáo sử dụng đất thì ghi
tên cơ sở tôn giáo đó.
3. Đối với hộ gia
đình sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp hộ gia đình sử dụng đất nông
nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất
là tài sản chung của cả vợ và chồng thì ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng; trường
hợp hộ gia đình đề nghị chỉ ghi họ, tên vợ hoặc họ, tên chồng thì phải có văn bản
thoả thuận của vợ và chồng có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Trường hợp hộ gia đình sử dụng đất là tài
sản chung của cả hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản
này thì ghi họ, tên chủ hộ.
c) Trường hợp hộ gia đình sử dụng đất mà vợ
hoặc chồng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 121 của Luật Đất đai thì
chỉ ghi họ, tên vợ hoặc họ, tên chồng là cá nhân trong nước.
Đối với hộ gia đình sử dụng đất mà vợ hoặc chồng
là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 121 của Luật Đất đai thì việc ghi tên trên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
4. Đối với cộng đồng dân cư sử dụng đất thì
ghi tên cộng đồng dân cư đó.
5. Đối với cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất thì ghi họ, tên cá nhân đó.
6. Đối với trường hợp nhiều người sử dụng đất
có quyền sử dụng chung thửa đất thì ghi tên tất cả những người sử dụng đất đó,
trừ trường hợp nhà chung cư.
Đối với nhà chung cư thì việc ghi tên trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Nghị
định này.
7. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà việc ghi
tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phù hợp với quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, nếu có nhu cầu thì làm thủ tục chỉnh lý trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
Điều 44. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp có tài sản gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường
hợp có nhà ở , công trình kiến trúc khác, cây rừng, cây lâu năm gắn liền với đất
thì nhà ở , công trình kiến trúc, cây rừng, cây lâu năm đó được ghi nhận trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Việc đăng ký quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động
sản.
2. Trường hợp đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh mà có công trình trên đất thì chỉ đo vẽ và thể hiện đường ranh
giới thửa đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 45. Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất
ở có vườn, ao
1. Diện tích đất ở đối với hộ gia đình,
cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành được xác định theo quy định sau:
a) Diện tích đất ở là diện tích ghi
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;
b) Trường hợp người sử
dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao sang đất ở
thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều 87 của Luật Đất đai, khoản 2 và khoản 3 Điều 80 của Nghị định
này; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện
tích chênh lệch giữa diện tích đất ở được xác định lại và diện tích đất ở
ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
c) Trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển
kinh tế thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại điểm b
khoản này và người bị thu hồi đất được bồi thường theo giá đất ở đối với
diện tích đất ở đã được xác định lại.
2. Trường hợp đất ở
có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng
trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ
về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì
toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Đất đai; trường hợp ranh giới thửa đất
chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai
thì diện tích đất ở được xác định không quá năm (05) lần hạn mức diện
tích giao đất ở của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai nhưng tổng
diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần
diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định
theo hiện trạng sử dụng đất.
3. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong
cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng từ ngày 18 tháng 12
năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì diện tích đất ở được xác
định theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 87 của Luật Đất
đai.
Điều 46. Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với đất xây dựng nhà chung cư, nhà tập thể
1. Đất xây dựng nhà chung cư và các công
trình trực tiếp phục vụ nhà chung cư thuộc chế độ đồng quyền sử dụng của những
người sở hữu căn hộ chung cư; trường hợp nhà chung cư và các công trình trực tiếp
phục vụ nhà chung cư cho thuê thì quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu nhà chung
cư.
2. Việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho nhà chung cư theo quy định sau:
a) Chủ đầu tư sử dụng đất để thực hiện dự án
xây dựng kinh doanh nhà chung cư được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp toàn bộ nhà chung cư thuộc quyền
sở hữu của một chủ sở hữu hoặc nhóm các chủ sở hữu là tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp mới hoặc chỉnh lý để
giao cho chủ sở hữu hoặc nhóm chủ sở hữu nhà chung cư đó;
c) Trường hợp chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà
chung cư bán căn hộ của nhà chung cư thì người mua căn hộ của nhà chung cư được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với hình thức sử dụng đất là sử dụng
chung; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu
nhà chung cư được chỉnh lý cho phù hợp với hình thức sử dụng đất là sử dụng
chung.
3. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với đất để xây dựng các công trình trực tiếp phục vụ nhà chung cư hoặc cho
nhiều nhà chung cư thì được cấp riêng cho chủ sở hữu công trình hoặc tổ chức quản
lý công trình; trường hợp không có chủ sở hữu hoặc không có tổ chức quản lý
công trình thì giao cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất quản lý
diện tích đất có công trình.
4. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với đất xây dựng nhà tập thể được quy định như sau:
a) Đất xây dựng nhà tập thể bao gồm đất để
xây dựng nhà tập thể, đất sân, vườn và đất xây dựng công trình trực tiếp phục vụ
sinh hoạt của người sống trong nhà tập thể;
b) Nhà tập thể thuộc sở hữu của tổ chức kinh tế
để bố trí chỗ ở cho người lao động hoặc nhà tập thể của tổ chức hoạt động đào tạo,
nghiên cứu để bố trí chỗ ở cho học viên thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
được cấp cho tổ chức đó;
c) Nhà công vụ của các cơ quan, tổ chức của Đảng
và Nhà nước để bố trí chỗ ở cho cán bộ, công chức thì giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất được cấp cho cơ quan, tổ chức đó.
5. Không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với đất sử dụng làm sân, vườn, nơi vui chơi công cộng hoặc các công trình
công cộng khác phục vụ chung cho nhiều nhà chung cư, nhà tập thể, nhà công vụ
mà giao cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất quản lý.
Điều 47. Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho người có nhà ở thuộc sở hữu chung
1. Nhà ở thuộc sở hữu chung mà các chủ
sở hữu tự thoả thuận phân chia toàn bộ diện tích đất thành từng thửa đất sử dụng
riêng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất đó.
2. Nhà ở thuộc sở hữu chung mà các chủ
sở hữu tự thoả thuận phân chia phần diện tích đất sử dụng riêng và có phần diện
tích sử dụng chung thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho từng chủ sở hữu
nhà; trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi phần diện tích đất sử dụng
chung và phần diện tích đất sử dụng riêng.
3. Nhà ở thuộc sở hữu chung mà các chủ
sở hữu không tự thoả thuận phân chia diện tích đất sử dụng riêng thì giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cấp cho từng chủ sở hữu nhà; trên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất phải ghi diện tích đất là sử dụng chung.
Điều 48. Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
Việc xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà
toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất có một trong các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất
đai mà không có tranh chấp thì diện tích đất có giấy tờ được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đất thuộc khu vực phải thu hồi theo quy
hoạch mà đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất không có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với phần diện tích đất không có giấy tờ khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đất không có tranh chấp;
b) Đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn được xét duyệt; trường hợp đất được sử dụng sau thời
điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được xét duyệt thì phải phù hợp với
quy hoạch hoặc kế hoạch đó. Thời điểm sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi có đất xác nhận;
c) Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải nộp tiền sử dụng đất theo
quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá
trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước
chưa quản lý thì hộ gia đình, cá nhân đó được tiếp tục sử dụng, được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Điều 49. Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước đang sử dụng
đất nông nghiệp
1. Các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước
(trong Điều này gọi chung là tổ chức) tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất và cơ
quan cấp trên là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty
nhà nước.
2. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước
có trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết căn cứ vào kết quả rà soát hiện
trạng sử dụng đất; đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước
theo quy định của Chính phủ; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã
được xét duyệt; quy hoạch phát triển ngành.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất chi tiết phải
xác định rõ diện tích từng loại đất được giữ lại sử dụng, phương án sử dụng đất,
thời hạn sử dụng đất, diện tích đất bàn giao cho địa phương.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết của tổ chức sử dụng đất tại
địa phương.
4. Căn cứ vào quy hoạch chi tiết sử dụng đất
đã được xét duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện
tích đất mà tổ chức được giữ lại sử dụng.
5. Diện tích đất đã lấn, chiếm; bị lấn, bị
chiếm; đang có tranh chấp thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương giải quyết dứt điểm để xác định người sử dụng đất.
6. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc xác định cụ thể ranh giới, mốc
giới sử dụng đất, đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho tổ chức sử dụng đất.
7. Việc xử lý đối với đất không thuộc quy hoạch
chi tiết sử dụng đất của tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước sử dụng đất nông
nghiệp và đất nông nghiệp của tổ chức bị giải thể được thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
Điều 50. Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với đất sử dụng cho kinh tế trang trại
1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn rà
soát hiện trạng sử dụng đất và báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh đối với đất sử dụng cho kinh tế trang trại mà chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo nội dung sau:
a) Hiện trạng sử dụng đất so với hồ sơ địa
chính và quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt;
b) Kết quả đầu tư sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối của trang trại;
c) Diện tích đất được Nhà nước giao, cho
thuê; nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, nhận góp vốn của hộ gia
đình, cá nhân khác; nhận khoán của tổ chức.
2. Trên cơ sở báo cáo của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn và quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt, Uỷ ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định xử lý, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp
cho kinh tế trang trại mà sử dụng đất không đúng mục đích; tự ý xây dựng nhà ở
, công trình sử dụng vào mục đích kinh doanh phi nông nghiệp, các công trình kiến
trúc khác thì phải tự khắc phục, tháo dỡ công trình để sử dụng đất đúng mục
đích đã được xác định; trường hợp không tự khắc phục, tháo dỡ thì Uỷ ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện biện pháp cưỡng chế hoặc
thu hồi đất;
b) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được Nhà nước giao đất
mà đã sử dụng để làm kinh tế trang trại thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn
còn lại đối với diện tích đất không vượt quá hạn mức quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai; đối với diện tích đất vượt hạn mức
thì xử lý theo quy định tại Điều 67 của Luật Đất đai;
c) Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được Nhà nước giao
đất mà đã sử dụng để làm kinh tế trang trại thì phải chuyển sang thuê đất; thời
hạn thuê đất là thời hạn còn lại của thời hạn giao đất;
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để làm
kinh tế trang trại do được Nhà nước cho thuê đất hoặc do nhận khoán của tổ chức,
nhận góp vốn của hộ gia đình, cá nhân khác thì được tiếp tục sử dụng theo hợp đồng
đã ký kết;
đ) Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất để làm kinh tế trang trại do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế,
được tặng cho thì xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của
Luật Đất đai.
3. Diện tích đất quy định tại các điểm b, c,
d và đ khoản 2 Điều này (trừ trường hợp nhận khoán của tổ chức) mà có xác nhận
của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn là không có tranh chấp thì được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 51. Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
1. Các tổ chức đang sử dụng đất đã được Nhà
nước giao để xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp mà chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất
và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất và
cơ quan cấp trên trực tiếp.
2. Trên cơ sở báo cáo của tổ chức, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất kiểm tra thực tế sử dụng
đất và quyết định xử lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với từng trường
hợp cụ thể theo quy định sau:
a) Diện tích đất đã được Nhà nước giao mà nay
đang sử dụng đúng mục đích thì được tiếp tục sử dụng và được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
b) Diện tích đất không sử dụng, sử dụng không
đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, bị chiếm, thất
thoát; diện tích đất đã cho các tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân thuê hoặc mượn
sử dụng; diện tích đất đã liên doanh, liên kết trái pháp luật thì Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thu hồi;
c) Đất ở thì bàn giao cho Uỷ ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất quản lý; trường hợp
người sử dụng đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
xét duyệt thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
d) Diện tích đất đã lấn, chiếm; bị lấn, bị
chiếm; đang có tranh chấp thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương giải quyết dứt điểm để xác định người sử dụng đất.
Điều 52. Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với đất do doanh nghiệp đang sử dụng làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh
1. Doanh nghiệp đang sử dụng đất làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất.
2. Trên cơ sở báo cáo của doanh nghiệp, Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất kiểm tra thực tế
và quyết định xử lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với từng trường
hợp cụ thể theo quy định sau:
a) Diện tích đất đã được Nhà nước cho thuê,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao
có thu tiền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử
dụng đất đã nộp cho Nhà nước không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đang sử dụng
đúng mục đích thì được tiếp tục sử dụng và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
b) Diện tích đất đã được Nhà nước giao không
thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp từ người khác
hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận
chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước đang sử dụng đúng mục đích nhưng chưa chuyển sang thuê đất thì phải
chuyển sang thuê đất; trường hợp lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất thì phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Diện tích đất
không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách nhiệm
để bị lấn, bị chiếm, thất thoát; diện tích đất đã cho tổ chức khác, cá nhân
thuê hoặc mượn sử dụng, liên doanh liên kết trái pháp luật thì Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thu hồi;
d) Đất ở thì bàn giao cho Uỷ ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý; trường hợp đất ở
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì người sử dụng đất
ở được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
đ) Diện tích đất đã lấn, chiếm; bị lấn, bị
chiếm; đang có tranh chấp thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương giải quyết dứt điểm để xác định người sử dụng đất.
3. Diện tích đất quy định tại điểm b khoản 2
Điều này thì doanh nghiệp phải lập phương án sản xuất, kinh doanh trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt; mục đích sử dụng đất,
thời hạn sử dụng đất phải được xác định trong phương án sản xuất, kinh doanh.
Sau khi phương án sản xuất, kinh doanh được xét duyệt thì doanh nghiệp được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 53. Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với đất do hợp tác xã đang sử dụng
1. Hợp tác xã đang sử dụng đất mà chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất.
2. Trên cơ sở báo cáo của hợp tác xã, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất kiểm tra thực tế và
quyết định xử lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với từng trường hợp
cụ thể theo quy định sau:
a) Diện tích đất đã được Nhà nước cho thuê,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao
có thu tiền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử
dụng đất đã nộp cho Nhà nước không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đất do
xã viên góp vào hợp tác xã đang sử dụng đúng mục đích thì được tiếp tục sử dụng
và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Diện tích đất đã được Nhà nước giao không thu
tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp từ người khác hoặc
được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và tiền đã trả cho việc nhận chuyển
nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước đang được sử dụng đúng mục đích nhưng chưa chuyển sang thuê đất thì phải
chuyển sang thuê đất; trường hợp lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất thì phải nộp tiền sử dụng đất.
Đối với diện tích đất của hợp tác xã nông
nghiệp xây dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp
phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối thì được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
c) Diện tích đất không sử dụng, sử dụng không
đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, bị chiếm, thất
thoát; diện tích đất đã cho tổ chức, cá nhân khác thuê hoặc mượn sử dụng, liên
doanh liên kết trái pháp luật thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định thu hồi;
d) Đất ở thì bàn giao cho Uỷ ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý; trường hợp đất ở
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì người sử dụng đất
ở được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
đ) Diện tích đất đã lấn, chiếm; bị lấn, bị
chiếm; đang có tranh chấp thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương giải quyết dứt điểm để xác định người sử dụng đất.
3. Diện tích đất quy định tại điểm b khoản 2
Điều này thì hợp tác xã phải lập phương án sử dụng đất gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Điều 54. Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng
cảnh
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc
được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ thực
hiện theo quy định sau:
1. Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam
thắng cảnh độc lập thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho tổ chức
trực tiếp quản lý di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
2. Đất có di tích lịch sử - văn hoá mà di
tích lịch sử - văn hoá đó thuộc sở hữu của tư nhân thì giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất được cấp cho chủ sở hữu tư nhân.
3. Đất có di tích lịch sử - văn hoá của cộng
đồng dân cư thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cộng đồng dân
cư.
4. Trường hợp di tích lịch sử - văn hoá, danh
lam thắng cảnh là một khu vực rộng, có các loại đất khác xen kẽ thì không cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho toàn bộ khu di tích lịch sử - văn hoá,
danh lam thắng cảnh mà cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng người sử
dụng các loại đất trong khu vực.
Người sử dụng đất phải tuân theo các quy định
về bảo vệ di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
Điều 55. Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng
1. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất có chùa,
nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo,
trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho
phép hoạt động mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải tự rà
soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương theo các nội dung sau:
a) Tổng diện tích đất đang sử dụng và ranh giới
thửa đất theo hiện trạng sử dụng;
b) Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê;
c) Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã mượn,
đã nhận tặng cho của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
d) Diện tích đất đã bị người khác lấn, chiếm;
đ) Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao để mở rộng cơ sở tôn giáo;
e) Diện tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới
cụ thể của thửa đất và quyết định xử lý theo quy định sau:
a) Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì căn cứ vào nhu cầu
sử dụng đất của cơ sở tôn giáo và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó để giải quyết
nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất của các bên phù hợp với thực tế;
b) Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
thì giải quyết như đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của
hộ gia đình, cá nhân khác quy định tại Điều 113 của Nghị định này;
c) Diện tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; bị lấn, bị chiếm; đang có
tranh chấp thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết
dứt điểm để xác định người sử dụng đất.
3. Diện tích đất của cơ sở tôn giáo sau khi
đã xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này và có đủ điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 51 của Luật Đất đai thì cơ sở tôn giáo được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 56. Uỷ quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương uỷ quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài trong các trường hợp sau:
1. Người sử dụng đất đã có quyết định giao đất,
cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; có quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất của Ban quản
lý khu công nghệ cao, Ban quản lý khu kinh tế; có văn bản công nhận kết quả đấu
giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; có kết quả hoà giải tranh chấp đất
đai được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận; có
quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ
chức; có văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với
pháp luật; có thoả thuận về xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, bảo lãnh để
thu hồi nợ theo quy định của pháp luật; có quyết định hành chính về giải quyết
tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, có bản án hoặc quyết định của
Toà án nhân dân, quyết định của cơ quan thi hành án đã được thi hành.
2. Người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động
về sử dụng đất khi hợp thửa, tách thửa theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7
của Nghị định này mà thửa đất trước khi hợp thửa, tách thửa đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
3. Người sử dụng đất được cấp lại hoặc cấp đổi
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 5
Điều 41 của Nghị định này.
4. Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp theo pháp luật về đất
đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 quy định tại khoản 6 Điều 41 của Nghị định
này.
Điều 57. Thẩm quyền
chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thẩm quyền chỉnh lý biến động về sử dụng đất
quy định tại khoản 4 Điều 41 của Nghị định này được quy định như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến
động về sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp đối với trường
hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 4 Điều 41 của
Nghị định này mà sau chỉnh lý biến động người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến
động về sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp đối với trường
hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 4 Điều 41 của
Nghị định này mà sau chỉnh lý biến động người sử dụng đất là hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở .
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều
41 của Nghị định này mà sau chỉnh lý biến động người sử dụng đất là tổ chức, cơ
sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài.
4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều
41 của Nghị định này mà sau chỉnh lý biến động người sử dụng đất là hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở .
Điều 58. Thống kê, kiểm
kê đất đai
1. Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai được sử
dụng vào các mục đích sau:
a) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, làm căn cứ
để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, làm cơ sở để kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Làm tài liệu điều tra cơ bản về tài nguyên
đất phục vụ cho việc xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước, của các ngành và các địa
phương;
c) Công bố trong niên giám thống kê quốc gia;
d) Phục vụ nhu cầu sử dụng dữ liệu về đất đai
trong nghiên cứu khoa học, đào tạo và các nhu cầu khác.
2. Việc thống kê, kiểm kê đất đai được thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Đất đai;
không thực hiện thống kê đất đai trong năm thực hiện kiểm kê đất đai.
3. Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định nội dung công việc thống kê, kiểm kê đất đai; biểu mẫu sử dụng
để thống kê, kiểm kê đất đai; nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất thể hiện số
liệu kiểm kê đất đai.
4. Thời điểm thống kê, kiểm kê đất đai được
quy định như sau:
a) Thời điểm thống kê đất đai hàng năm là
ngày 01 tháng 01 năm sau;
b) Thời điểm kiểm kê đất đai là ngày 01 tháng
01 năm cuối của kỳ kế hoạch sử dụng đất.
5. Thời điểm hoàn thành và nộp báo cáo số liệu
thống kê đất đai được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoàn
thành và nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa phương lên Uỷ ban nhân
dân cấp trên trực tiếp trước ngày 15 tháng 01 năm sau;
b) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa
phương lên Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp trước ngày 31 tháng 01 năm sau;
c) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hoàn thành và nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa phương
lên Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 02 năm sau;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và
nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai của cả nước lên Chính phủ trước ngày 15
tháng 3 năm sau.
6. Thời điểm hoàn thành và nộp báo cáo số liệu
kiểm kê đất đai được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoàn
thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của địa phương lên Uỷ ban nhân dân
cấp trên trực tiếp trước ngày 30 tháng 4;
b) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của địa phương
lên Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp trước ngày 30 tháng 6;
c) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của địa phương lên
Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 8;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và nộp
báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của cả nước lên Chính phủ trước ngày 31 tháng
10.
Chương VI
QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRONG THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 59. Đất được
tham gia thị trường bất động sản
1. Đất mà tài sản gắn liền với đất và quyền sử
dụng đất được tham gia thị trường bất động sản bao gồm:
a) Đất sản xuất nông nghiệp, đất rừng sản xuất
không phải là rừng tự nhiên được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất đối với
hộ gia đình, cá nhân;
b) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng ổn định vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, làm muối đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;
c) Đất nông nghiệp được Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
đ) Đất ở được Nhà nước giao cho hộ gia
đình, cá nhân để làm nhà ở ; đất ở được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở ; đất ở
được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối
với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở ;
e) Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng vào mục đích làm nhà ở đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;
g) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất
sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh được Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài;
h) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp,
đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh được Nhà nước cho
thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
i) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp,
đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh do hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức kinh tế đang sử dụng đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
2. Đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất
hàng năm mà tài sản gắn liền với đất được tham gia thị trường bất động sản bao
gồm:
a) Đất trồng cây lâu năm có vườn cây, đất rừng
sản xuất có rừng, đất làm muối và đất nuôi trồng thuỷ sản đã đầu tư hạ tầng;
b) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp,
đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh mà đã đầu tư hạ tầng
hoặc có công trình gắn liền với đất.
3. Người nhận tài sản gắn liền với đất thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất
trong thời hạn còn lại của hợp đồng thuê đất đã ký kết.
4. Khi hết thời hạn sử dụng đất, người được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; người nhận quyền
sử dụng đất từ người khác quy định tại khoản 1 Điều này; người nhận tài sản gắn
liền với đất thuê của Nhà nước từ người khác quy định tại khoản 2 Điều này nếu
có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì đều được xem xét gia hạn theo quy định tại
khoản 2 Điều 34 của Nghị định này.
Điều 60. Nội dung hoạt
động của thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản
Nội dung hoạt động của thị trường quyền sử dụng
đất trong thị trường bất động sản bao gồm:
1. Nhà nước giao đất nông nghiệp không thu tiền
sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.
2. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất thông qua đấu giá hoặc theo giá do Nhà nước quy định.
3. Hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
4. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
5. Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh
nhà ở , cơ sở sản xuất kinh doanh, kết cấu hạ tầng.
7. Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài bán, cho
thuê, tặng cho tài sản gắn liền với đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản
gắn liền với đất; cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước
ngoài để thừa kế tài sản gắn liền với đất.
8. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định
tại khoản 1 Điều 121 của Luật Đất đai mua nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở ; được tặng cho, nhận thừa kế quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất.
9. Tổ chức sự nghiệp, tổ chức kinh tế được
phép hoạt động các dịch vụ hỗ trợ thị trường bất động sản về đăng ký quyền sử dụng
đất, đăng ký giao dịch bảo đảm, đo đạc lập bản đồ địa chính; cung cấp thông tin
đất đai, giới thiệu địa điểm đầu tư; định giá và thẩm định giá đất, bất động sản;
nhận thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, bất động sản; tổ chức sàn giao
dịch về quyền sử dụng đất, bất động sản; đấu giá quyền sử dụng đất, bất động sản,
đấu thầu dự án có sử dụng đất; chứng khoán bất động sản.
Điều 61. Các trường hợp
đấu giá và không đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đấu giá quyền sử dụng đất được áp dụng khi
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất hoặc khi thi hành án,
thu hồi nợ có liên quan đến quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Không đấu giá quyền
sử dụng đất được áp dụng khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất hoặc khi thi hành án, thu hồi nợ có liên quan đến quyền sử dụng đất
trong các trường hợp sau:
a) Các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật Đất đai;
b) Trường hợp tổ chức kinh tế chuyển từ thuê
đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất;
c) Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
d) Trường hợp đất đưa
ra đấu giá mà không có người tham gia hoặc đấu giá không thành.
Điều 62. Đấu giá quyền
sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với quỹ đất được sử dụng để tạo
vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
1. Việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng được thực hiện theo một trong hai hình thức sau:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn bằng
tiền để sử dụng trực tiếp cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
b) Đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá
quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu.
2. Trường hợp sử dụng hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất tạo nguồn vốn bằng tiền để sử dụng trực tiếp cho đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng thì được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Việc đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu
xây dựng công trình được tiến hành độc lập;
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương phải xác định rõ mục đích và cơ cấu sử dụng đất đối với đất đưa ra đấu
giá.
3. Trường hợp sử dụng hình thức đấu thầu xây
dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình đó
trong cùng một gói thầu thì được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Thang điểm để chấm thầu xây dựng công
trình và thang điểm để chấm đấu giá quyền sử dụng đất được xây dựng riêng;
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phải xác định rõ mục đích và cơ cấu sử dụng đất đối với đất đưa ra đấu
giá;
c) Khi sử dụng đất trúng đấu giá, người trúng
đấu giá phải lập dự án và dự án phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xét duyệt.
4. Trình tự, thủ tục
đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu công trình có sử dụng đất được thực hiện
theo quy chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
5. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương lập và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua danh mục
các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được sử dụng quỹ đất để tạo vốn và diện
tích khu đất được sử dụng để tạo vốn thực hiện các dự án đó.
Điều 63. Quyền sử dụng
đất của doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hoá
1. Quyền sử dụng đất
của doanh nghiệp nhà nước do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận quyền sử
dụng đất là tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp phải được tính giá trị vào
giá trị tài sản doanh nghiệp khi cổ phần hoá.
2. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định để
đưa vào giá trị tài sản doanh nghiệp khi cổ phần hoá phải sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường nhưng không thấp hơn giá đất
do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm
cổ phần hoá.
3. Khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm rà soát lại
quỹ đất doanh nghiệp đang sử dụng, xử lý và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 49 và Điều 52 của Nghị định này.
Điều 64. Đăng ký các
giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất
1. Đăng ký giao dịch
bảo đảm về quyền sử dụng đất gồm các trường hợp sau:
a) Đăng ký thế chấp,
bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất;
b) Đăng ký thay đổi nội
dung đã đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất;
c) Đăng ký sửa chữa
sai sót trong nội dung đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất;
d) Đăng ký huỷ hoặc
xoá kết quả đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất;
đ) Đăng ký kết quả về
việc xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất.
2. Người yêu cầu đăng
ký là một trong các đối tượng sau:
a) Bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp bằng
quyền sử dụng đất;
b) Bên bảo lãnh hoặc bên nhận bảo lãnh bằng
quyền sử dụng đất;
c) Bên thế chấp mới hoặc bên nhận thế chấp mới
trong trường hợp thay đổi một trong các bên quy định tại điểm a khoản này;
d) Bên bảo lãnh mới hoặc bên nhận bảo lãnh mới
trong trường hợp thay đổi một trong các bên quy định tại điểm b khoản này;
đ) Người được một trong các bên tham gia hợp
đồng thế chấp, bảo lãnh uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Cơ quan thực hiện
đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất.
4. Nguyên tắc đăng ký
giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Các đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng
đất được đăng ký theo nội dung trong đơn và hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng bảo
lãnh.
Các bên tham gia hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng
bảo lãnh phải chịu trách nhiệm về nội dung đăng ký;
b) Cơ quan thực hiện đăng ký phải đăng ký
chính xác theo đúng nội dung đơn và hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng bảo lãnh;
c) Đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng
đất được ghi nhận trong hồ sơ địa chính và trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
mà không cấp giấy chứng nhận khác về đăng ký giao dịch bảo đảm;
d) Thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm về
quyền sử dụng đất được cung cấp cho mọi tổ chức, cá nhân có yêu cầu;
đ) Việc đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử
dụng đất có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Giá trị quyền sử dụng đất trong giao dịch
bảo đảm được xác định theo quy định sau:
a) Giá trị quyền sử dụng đất trong trường hợp
hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng
đất thì được xác định theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định mà không khấu trừ giá trị quyền sử dụng đất đối với thời
gian đã sử dụng;
b) Giá trị quyền sử dụng đất đối với trường hợp
không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì do các bên tham gia giao dịch bảo
đảm thoả thuận.
6. Người yêu cầu đăng
ký, người yêu cầu cung cấp thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng
đất phải nộp phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 65. Xử lý quyền
sử dụng đất đang cho thuê, đang thế chấp, bảo lãnh, góp vốn khi Nhà nước thu hồi
đất
1. Đất đang cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn mà Nhà nước thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của
Luật Đất đai thì hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh, hợp
đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt. Bên thuê đất, bên nhận thế chấp,
bên nhận bảo lãnh, bên nhận góp vốn được người bị thu hồi đất bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Đất đang cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất không hình thành pháp nhân mới mà thuộc trường hợp bị thu hồi theo quy định
tại các khoản 3, 4, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai
thì hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt và
việc thu hồi đất thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp bên cho thuê đất, bên góp vốn bằng
quyền sử dụng đất là người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà
nước thu hồi đất. Bên cho thuê đất, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải bồi
thường thiệt hại cho bên thuê đất, bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về dân sự;
b) Trường hợp bên thuê đất, bên nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất là người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì
Nhà nước không thực hiện việc thu hồi đất mà thu hồi giá trị quyền sử dụng đất.
Bên thuê đất, bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước khoản
tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất do Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nộp tiền và phải
bồi thường thiệt hại cho bên cho thuê đất, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Đất đang thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử
dụng đất mà thuộc trường hợp bị thu hồi theo quy định tại các khoản
3, 4, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất; hợp đồng
thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt và việc hoàn trả
khoản vay được xử lý theo quy định sau:
a) Trường hợp thế chấp thì bên thế chấp phải
hoàn trả khoản vay cho bên nhận thế chấp theo quy định của pháp luật về dân sự;
b) Trường hợp bảo lãnh thì bên được bảo lãnh
phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng tín dụng đã ký kết;
nếu bên được bảo lãnh không có khả năng hoàn trả khoản vay thì bên bảo lãnh phải
hoàn trả khoản vay cho bên nhận bảo lãnh theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Đất do người sử dụng đất là cá nhân cho
thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không hình thành pháp
nhân mới mà cá nhân đó chết nhưng không có người thừa kế thì Nhà nước thu hồi đất;
hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng góp vốn bằng
quyền sử dụng đất bị chấm dứt và quyền sử dụng đất được giải quyết như sau:
a) Trường hợp thuê đất thì bên thuê đất được
Nhà nước cho thuê đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng thuê đất đã ký kết;
b) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất
thì bên nhận góp vốn được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng
góp vốn đã ký kết;
c) Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất
thì Uỷ ban nhân dân đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tổ chức đấu giá
quyền sử dụng đất để hoàn trả khoản vay cho bên nhận thế chấp theo hợp đồng thế
chấp đã ký kết; nếu giá trị quyền sử dụng đất đã thế chấp được xác định thông
qua đấu giá nhỏ hơn khoản vay thì bên nhận thế chấp chỉ được nhận khoản tiền
tương đương với giá trị quyền sử dụng đất đã thế chấp;
d) Trường hợp bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất
thì bên được bảo lãnh phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng
tín dụng đã ký kết; nếu bên được bảo lãnh không có khả năng hoàn trả khoản vay
thì Uỷ ban nhân dân đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tổ chức đấu giá
quyền sử dụng đất để hoàn trả khoản vay cho bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng bảo
lãnh đã ký kết, nếu giá trị quyền sử dụng đất đã bảo lãnh được xác định thông
qua đấu giá nhỏ hơn khoản vay thì bên nhận bảo lãnh chỉ được nhận khoản tiền
tương đương với giá trị quyền sử dụng đất đã bảo lãnh.
Điều 66. Sàn giao dịch
về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Sàn giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất là nơi thực hiện các hoạt động sau:
a) Giới thiệu người có nhu cầu chuyển quyền
hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Giới thiệu người có nhu cầu thuê, cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
c) Giới thiệu địa điểm đầu tư, cung cấp thông
tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giá đất, tình trạng pháp lý của quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất, các thông tin khác về đất đai và tài sản
gắn liền với đất;
d) Tổ chức phiên giao dịch về quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất;
đ) Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất theo yêu cầu.
2. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có
đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, tư vấn dịch vụ trong
quản lý, sử dụng đất đai; dịch vụ bán đấu giá bất động sản được tổ chức sàn
giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Điều 67. Quản lý dịch
vụ cung cấp thông tin đất đai
1. Thông tin đất đai bao gồm thông tin về thửa
đất, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và tình trạng thực hiện các
quyền của người sử dụng đất được cung cấp công khai cho người có yêu cầu.
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là cơ
quan duy nhất được cung cấp thông tin có giá trị pháp lý về thửa đất và người sử
dụng đất.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
quản lý dịch vụ cung cấp thông tin đất đai.
Chương VII
CHẾ ĐỘ SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Điều 68. Chế độ sử dụng
đất nông nghiệp khác
1. Đất nông nghiệp khác quy định tại điểm đ
khoản 4 Điều 6 của Nghị định này được Nhà nước cho thuê đối với hộ gia đình, cá
nhân; được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại xã, phường, thị trấn nơi có đất; được
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế
sản xuất nông nghiệp.
Người sử dụng đất đối với đất trồng cây hàng
năm mà không phải là đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng cây lâu năm, đất rừng
sản xuất được đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất sang đất nông nghiệp khác kèm
theo phương án sản xuất trên đất nông nghiệp khác. Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất nông nghiệp khác phải được phép
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thời hạn giao đất, cho thuê đất nông nghiệp
khác được quy định như sau:
a) Thời hạn giao đất đối với hộ gia đình, cá
nhân là năm mươi (50) năm;
b) Thời hạn cho thuê đất đối với hộ gia đình,
cá nhân là không quá năm mươi (50) năm;
c) Thời hạn giao đất hoặc cho thuê đất đối với
tổ chức kinh tế là thời hạn được xác định trong dự án nhưng không quá thời hạn
quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật Đất đai.
3. Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp khác đối
với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây
lâu năm, đất rừng sản xuất là thời hạn sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển
mục đích sử dụng.
4. Hạn mức giao đất nông nghiệp khác cho hộ
gia đình, cá nhân được tính trong hạn mức giao đất quy định tại khoản 4 Điều 70
của Luật Đất đai và Điều 69 của Nghị định này.
Điều 69. Hạn mức giao
đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất
nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối của mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba
(03) ha cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc
khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; không quá hai (02) ha
cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây
hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối thuộc
vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy
định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều này.
3. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng ở ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao
không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi
hộ gia đình, cá nhân.
Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi đã giao đất
nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo
cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ
khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa
sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch nhưng không quá
hạn mức giao đất quy định tại khoản 5 Điều 70 của Luật Đất đai.
5. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình,
cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền
sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được
Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 70. Giao đất để
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối cho hộ gia
đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao
đất nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được tiếp tục sử dụng theo
thời hạn giao đất còn lại.
2. Những địa phương chưa thực hiện việc giao
đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối cho hộ
gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai thì Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi có đất lập phương án đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất nông nghiệp cho nhân khẩu có nguồn sống
chính bằng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối thường
trú tại địa phương kể cả những người đang làm nghĩa vụ quân sự.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét,
đưa vào phương án giao đất cho hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất nông
nghiệp để sản xuất thuộc các đối tượng sau:
a) Những người có nguồn sống chính bằng sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn xác nhận là cư trú lâu dài tại địa phương nhưng chưa
có hộ khẩu thường trú;
b) Những hộ gia đình, cá nhân trước đây hoạt
động trong các ngành nghề phi nông nghiệp và có hộ khẩu thường trú tại địa
phương nay không có việc làm;
c) Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước,
công nhân và bộ đội nghỉ mất sức hoặc nghỉ việc do sắp xếp lại sản xuất, tinh
giản biên chế hưởng trợ cấp một lần hoặc hưởng trợ cấp một số năm về sống thường
trú tại địa phương;
d) Con của cán bộ, công chức, viên chức, công
nhân sống tại địa phương đến tuổi lao động nhưng chưa có việc làm.
3. Việc giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối cho hộ gia đình, cá nhân được thực hiện
theo nguyên tắc sau:
a) Trên cơ sở hiện trạng, thúc đẩy sản xuất
phát triển, ổn định nông thôn;
b) Đúng đối tượng, bảo đảm công bằng, tránh
manh mún ruộng đất.
Điều 71. Giải quyết trường
hợp đã giao đất nông nghiệp vượt hạn mức
Căn cứ vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định
tại Điều 70 của Luật Đất đai và quy định tại Điều 69 của
Nghị định này, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn rà soát, lập danh sách các
hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức và báo
cáo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để cho thuê theo
quy định sau:
1. Hộ gia đình sử dụng diện tích đất nông
nghiệp được giao vượt hạn mức trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 thì được tiếp tục
sử dụng theo thời hạn bằng một phần hai thời hạn giao đất quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Đất đai, sau đó chuyển sang thuê đất.
2. Hộ gia đình sử dụng diện tích đất nông
nghiệp được giao vượt hạn mức từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 đã chuyển sang thuê đất thì được tiếp tục thuê đất theo thời hạn
còn lại của thời hạn thuê đất ghi trong hợp đồng thuê đất; trường hợp chưa chuyển
sang thuê đất thì phải chuyển sang thuê đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2004, thời hạn
thuê đất là thời hạn còn lại của thời hạn giao đất đó.
3. Cá nhân sử dụng diện tích đất nông nghiệp
được giao vượt hạn mức trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải chuyển sang thuê
đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004; thời hạn thuê đất là thời hạn còn lại của
thời hạn giao đất đó.
Điều 72. Sử dụng đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
1. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ, tổ chức quản
lý rừng đặc dụng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để quản lý,
bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Tổ chức quản lý rừng phòng hộ, tổ chức quản
lý rừng đặc dụng thực hiện việc giao khoán rừng đặc dụng, rừng phòng hộ để bảo
vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng theo quy định của Chính phủ.
2. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ, tổ chức quản
lý rừng đặc dụng có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai;
b) Được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác
theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất rừng phòng hộ nơi chưa có tổ chức quản lý rừng phòng hộ và đất quy hoạch
trồng rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng thì có quyền và nghĩa vụ quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng để sử dụng vào mục đích sản
xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp hoặc kết hợp quốc phòng, an ninh
theo quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của vùng đệm thì có quyền và nghĩa vụ
quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng
phòng hộ theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng thì được giao đất rừng
phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng; có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật
Bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 73. Giao khoán đất
sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối trong doanh nghiệp nhà nước
Việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được quy định như
sau:
1. Bên giao khoán là doanh nghiệp nhà nước được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
2. Bên nhận khoán là tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân được nhận khoán để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
3. Quyền và nghĩa vụ của bên giao khoán, bên
nhận khoán được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 74. Đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn
1. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích của xã, phường, thị trấn được sử dụng vào các mục đích sau:
a) Để xây dựng các công trình công cộng của
xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi,
giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công
trình công cộng khác theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
b) Để bồi thường cho người có đất được sử dụng
để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;
c) Để xây dựng nhà tình nghĩa.
2. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các
mục đích quy định tại khoản 1 Điều này thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản theo hình thức đấu giá để nhận thầu. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi
lần thuê không quá năm (05) năm.
Điều 75. Đất sử dụng
cho kinh tế trang trại
1. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại của hộ
gia đình, cá nhân quy định tại Điều 82 của Luật Đất đai bao
gồm:
a) Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất xây dựng chuồng
trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho
phép; đất xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể
cả hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; đất ươm cây giống, nuôi con
giống;
b) Đất làm đường đi, kênh mương trong nội bộ
trang trại;
c) Đất xây dựng các cơ sở chế biến thức ăn
chăn nuôi, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, muối; đất làm
sân phơi, làm nhà kho; đất xây dựng cơ sở dịch vụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; đất xây dựng nhà để nghỉ
cho người lao động và người bảo vệ trang trại;
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp
cho kinh tế trang trại phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định; trường
hợp chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất thì phải lập phương án sản xuất,
kinh doanh gắn với việc sử dụng đất trình Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh xét duyệt, phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất và nộp
tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 76. Đất nông
nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng
1. Cộng đồng dân cư thuộc các dân tộc thiểu số
đang sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với phong tục tập quán thì được tiếp tục sử
dụng.
2. Cộng đồng dân cư thuộc các dân tộc thiểu số
có nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp để bảo tồn bản sắc dân tộc thì được Uỷ ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xem xét giao đất và không
thu tiền sử dụng đất.
3. Thời hạn giao đất nông nghiệp được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Đất đai.
4. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
5. Cộng đồng dân cư thuộc các dân tộc thiểu số
sử dụng đất nông nghiệp có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử dụng kết hợp
để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản; không được chuyển
sang sử dụng vào mục đích khác.
Điều 77. Đất có mặt
nước nội địa thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Bộ Thủy sản quyết định thành lập Ban Quản
lý để quản lý, khai thác hồ, đầm thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định giao đất có mặt nước hồ, đầm thuộc địa phương cho Ban Quản
lý.
3. Ban Quản lý được giao khoán cho tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích mặt nước để nuôi trồng, khai
thác nguồn lợi thuỷ sản hoặc kết hợp với du lịch sinh thái.
4. Người sử dụng diện tích mặt nước để nuôi
trồng và khai thác nguồn lợi thuỷ sản phải bảo vệ môi trường, cảnh quan.
Chương VIII
CHẾ ĐỘ SỬ
DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
Điều 78. Thời hạn sử
dụng đất phi nông nghiệp khác
Thời hạn sử dụng đất phi nông nghiệp khác quy
định tại điểm e khoản 5 Điều 6 của Nghị định này được quy định như sau:
1. Thời hạn là ổn định lâu dài đối với các
trường hợp sau:
a) Đất có các công trình thờ tự, nhà bảo
tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bầy tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hoá
nghệ thuật và các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh
doanh mà các công trình đó không gắn liền với đất ở ;
b) Đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này
mà được Nhà nước giao cho các đơn vị sự nghiệp công.
2. Thời hạn theo quy định tại khoản
3 Điều 67 của Luật Đất đai đối với các trường hợp sau:
a) Đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động
tại trang trại ởnông thôn;
b) Đất để xây dựng nhà kính và các loại nhà
khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp
trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật
khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây
dựng kho, nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công
cụ sản xuất thuộc khu vực đô thị mà không phải là đất Nhà nước giao cho các đơn
vị sự nghiệp công.
Điều 79. Hạn mức giao
đất ở cho hộ gia đình, cá nhân
Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân
quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất
đai chỉ áp dụng khi Nhà nước giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2004 và trường hợp được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất quy định tại khoản 5 Điều 87 của Luật Đất đai.
Điều 80. Đất ở
có vườn, ao và đất nông nghiệp có vườn, ao trong khu dân cư
1. Người sử dụng đất ở
có vườn, ao thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 87 của
Luật Đất đai khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử
dụng đất theo quy định tại khoản 6 Điều 50 của Luật Đất đai
đối với diện tích được xác định là đất ở .
2. Đối với phần diện
tích đất đã xây dựng nhà ở mà vượt diện tích được xác định là đất ở theo hạn mức
quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 87 của Luật Đất đai
thì phần diện tích vượt hạn mức đó được xác định là đất ở và phải nộp tiền sử dụng
đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Trường hợp người sử
dụng đất ở đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đất ở đã được xác
định theo quy định tại Điều 87 của Luật Đất đai mà có nhu cầu mở rộng diện tích đất ở thì phải xin phép
chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 45 của Nghị định này.
Trường hợp mở rộng diện tích đất ở tại khu
dân cư đô thị thì ngoài việc xin phép chuyển mục đích sử dụng đất, nộp tiền sử
dụng đất còn phải phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều này.
4. Sau khi đã xác định
diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phần diện
tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
5. Căn cứ vào quy hoạch
xây dựng đô thị đã được xét duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định tỷ lệ diện tích được xây dựng nhà ở trên thửa đất ở có vườn,
ao phù hợp với cảnh quan đô thị.
Người sử dụng đất nông nghiệp có vườn, ao để
làm nhà ở thì phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng
đất.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn, tỷ lệ diện tích được xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản
này và nhu cầu thực tế của người sử dụng đất để xem xét, quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Đất nông nghiệp có vườn, ao trong khu dân
cư quy định tại khoản 4 Điều này là nguồn bổ sung cho đất ở .
Điều 81. Đất có dự án
đầu tư xây dựng nhà ở để bán do người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện
1. Người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán do người Việt Nam định cư ởnước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện thì được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ổn định lâu dài.
2. Nhà đầu tư nộp cho Nhà nước số tiền chênh
lệch giữa tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đã trả cho Nhà nước theo quy định
sau:
a) Tiền sử dụng đất được tính theo giá đất do
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nộp
tiền chênh lệch;
b) Đối với nhà biệt thự thì số tiền chênh lệch
phải nộp tại thời điểm bán nhà;
c) Đối với nhà chung cư thì số tiền chênh lệch
phải nộp chậm nhất là tại thời điểm kết thúc dự án.
Điều 82. Đất sử dụng
để chỉnh trang, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn
1. Diện tích đất phải thu hồi để chỉnh trang,
phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn phải được thể hiện trong quy hoạch sử dụng
đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, phải được xác định cụ thể và công
bố công khai tại điểm dân cư nơi có đất bị thu hồi tại thời điểm và theo thời hạn
công bố quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết quy định
tại Điều 27 của Nghị định này.
Đối với quy hoạch mở rộng hoặc xây dựng mới
các tuyến đường giao thông đô thị và khu dân cư nông thôn thì phải xác định rõ
diện tích đất sử dụng để làm đường và diện tích đất hai bên đường sẽ thu hồi để
khai thác quỹ đất, tạo cảnh quan và bảo vệ môi trường.
2. Diện tích đất phải thu hồi để thực hiện
quy hoạch chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn nhưng chưa có
quyết định thu hồi để thực hiện quy hoạch thì người đang sử dụng đất được tiếp
tục sử dụng theo đúng mục đích đã được xác định, không được chuyển mục đích sử
dụng đất, không được xây dựng mới hoặc mở rộng các công trình hiện có; trường hợp
có nhu cầu sửa chữa thì phải chấp hành đúng quy định của pháp luật về xây dựng
đối với khu vực đất đã quy hoạch.
Điều 83. Đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh là các loại đất quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g,
h, ii và k khoản 1 Điều 89 của Luật Đất đai và đất thuộc các khu vực mà
Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và
sử dụng.
2. Đất do đơn vị vũ trang nhân dân quản lý, sử
dụng nhưng không thuộc loại đất được quy định tại khoản 1 Điều này thì không
thuộc đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
3. Người sử dụng đất quốc phòng, an ninh được
quy định như sau:
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an là người sử dụng đất đối với đất cho các đơn vị đóng quân trừ trường hợp
quy định tại điểm c khoản này; đất làm căn cứ quân sự; đất làm các công trình
phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; đất thuộc các khu vực mà Chính phủ
giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và sử dụng;
b) Các đơn vị trực tiếp sử dụng đất là người sử
dụng đất đối với đất làm ga, cảng quân sự; đất làm các công trình công nghiệp,
khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; đất làm kho
tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử
vũ khí, bãi huỷ vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực
lượng vũ trang nhân dân; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng
do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
c) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; Công an phường, thị trấn; đồn biên phòng là người sử dụng
đất đối với đất xây dựng trụ sở.
4. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh phải được sử dụng đúng mục đích đã được xác định. Đối với diện tích đất
không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thông báo cho đơn vị sử dụng đất để đưa đất vào sử dụng
đúng mục đích; sau 12 tháng kể từ ngày được thông báo, nếu đơn vị sử dụng đất
không khắc phục để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích thì Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thu hồi để giao cho người khác sử dụng.
5. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất
trong nội bộ đất quốc phòng, an ninh theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục
đích quốc phòng, an ninh đã được xét duyệt thì đơn vị sử dụng đất phải xin chuyển
mục đích sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường kèm theo ý kiến bằng văn bản
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
6. Đất do các đơn vị
vũ trang nhân dân đang sử dụng nhưng không thuộc quy hoạch sử dụng đất vào mục
đích quốc phòng, an ninh đã được xét duyệt thì phải bàn giao cho địa phương quản
lý.
Đối với diện tích đất do hộ gia đình cán bộ,
chiến sỹ thuộc đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng làm nhà ở phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
Đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp thì phải do các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh sử
dụng và phải chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất
theo phương án sản xuất, kinh doanh đã được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an xét
duyệt; mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất phải được xác định trong
phương án sản xuất, kinh doanh; doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
dứt điểm diện tích đất đang có tranh chấp để xác định người sử dụng đất.
Điều 84. Đất khu công
nghiệp
1. Khu công nghiệp được thành lập trên đất mà
trước đó Nhà nước đã giao, cho thuê để sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng đất
được lựa chọn hình thức sử dụng như sau:
a) Tiếp tục giữ nguyên hình thức được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất; tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ởnước ngoài đã
được Nhà nước cho thuê đất nếu có nhu cầu thì được chuyển sang hình thức giao đất
có thu tiền sử dụng đất;
b) Thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. Số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
mà người sử dụng đất đã trả trước cho Nhà nước được tính vào số tiền mà doanh
nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải nộp cho Nhà nước
và khấu trừ vào tiền thuê đất, tiền thuê kết cấu hạ tầng khu công nghiệp của
nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo thoả thuận
giữa hai bên.
2. Người có nhu cầu sử dụng đất trong khu
công nghiệp được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất
trong khu công nghiệp của doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp theo quy định sau:
a) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thuê đất của doanh nghiệp đầu tư xây
dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đã được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất;
b) Người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài được thuê đất của doanh nghiệp đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đã được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất;
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được thuê lại
đất của doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
đã được Nhà nước cho thuê đất.
3. Người có nhu cầu sử dụng đất trong khu
công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định
sau:
a) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ởnước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất;
b) Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được
Nhà nước cho thuê đất.
4. Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, kể
cả trường hợp thuê lại đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp
theo thời hạn của dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn
thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn
sử dụng đất không quá bảy mươi (70) năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất đối với phần diện tích đất được gia hạn sử dụng.
6. Khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu
công nghiệp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào
hiện trạng các khu dân cư tại địa phương, nhu cầu nhà ở của người lao động làm
việc trong khu công nghiệp để bố trí quỹ đất cho khu chung cư, các công trình
văn hoá, xã hội, dịch vụ ngoài khu công nghiệp phục vụ đời sống của người lao động
làm việc trong khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch chung của
địa phương.
Điều 85. Đất khu công
nghệ cao
1. Ban Quản lý khu công nghệ cao lập quy hoạch
sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết chung cho toàn khu công nghệ
cao và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất
xét duyệt.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương giao đất một lần cho Ban Quản lý khu công nghệ cao để tổ chức xây dựng,
phát triển khu công nghệ cao theo quy hoạch đã được xét duyệt. Ban Quản lý khu
công nghệ cao được giao lại đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng
đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Ban Quản lý khu
công nghệ cao giao lại đất, cho thuê đất theo quy định sau:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với
tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ởnước ngoài; cho thuê đất miễn nộp tiền
thuê đất đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trong khu
công nghệ cao để xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung của khu công nghệ cao; để xây
dựng khu đào tạo, khu nghiên cứu phát triển và ứứng dụng công nghệ cao; để xây
dựng khu ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao nhằm hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu,
sản xuất thử, hình thành doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao.
Người được giao đất không thu tiền sử dụng đất,
người thuê đất được miễn nộp tiền thuê đất có quyền bán, cho thuê, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn đối với tài sản đã đầu tư trên đất; không được quyền chuyển nhượng,
cho thuê hoặc cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn đối với quyền sử dụng đất;
b) Giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất đối với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ởnước ngoài; cho thuê
đất đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài để xây dựng kinh doanh các
công trình hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao, nhà xưởng, cơ sở dịch vụ công
nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, dịch vụ dân sinh, xây
dựng nhà ở để cho thuê.
3. Người sử dụng đất trong khu công nghệ cao
được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất của doanh
nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng theo quy định
sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp phát triển khu công
nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng được giao đất có thu tiền sử dụng đất
thì tổ chức kinh tế, cá nhân, người Việt Nam định cư ởnước ngoài được nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được
thuê đất;
b) Trường hợp doanh nghiệp phát triển khu
công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng được Ban Quản lý khu công nghệ
cao cho thuê đất thì người có nhu cầu sử dụng đất trong khu công nghệ cao được
thuê lại đất của doanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp phát
triển hạ tầng.
4. Người sử dụng đất trong khu công nghệ cao
phải sử dụng đất đúng mục đích được ghi trong quyết định giao lại đất hoặc
trong hợp đồng thuê đất.
5. Tổ chức, cá nhân được Ban Quản lý khu công
nghệ cao giao lại đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng nhà ở chỉ được quyền cho
thuê nhà ở đã xây dựng.
Điều 86. Đất khu kinh
tế
1. Ban Quản lý khu kinh tế lập quy hoạch sử dụng
đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết theo quy định tại khoản 8 Điều 15 của
Nghị định này trong đó xác định rõ ranh giới sử dụng đất giữa khu phi thuế
quan, khu thuế quan và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi có đất xét duyệt.
Sau khi quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết của khu kinh tế đã được xét duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện việc thu hồi đất đối với diện
tích đất được quy hoạch để xây dựng khu phi thuế quan và các khu công nghiệp
thuộc khu thuế quan; thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét
duyệt đối với diện tích đất còn lại thuộc khu thuế quan.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương giao đất cho Ban Quản lý khu kinh tế để tổ chức xây dựng khu kinh tế
theo quy định sau:
a) Giao đất một lần cho Ban Quản lý khu kinh tế
để xây dựng khu phi thuế quan; khu công nghiệp thuộc khu thuế quan của khu kinh
tế;
b) Giao đất theo kế hoạch sử dụng đất chi tiết
đã được xét duyệt của khu kinh tế đối với diện tích đất còn lại phải thu hồi
thuộc khu thuế quan.
3. Ban Quản lý khu
kinh tế có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với
diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho mình trước
khi giao lại đất, cho thuê đất. Ban Quản lý khu kinh tế được giao đất có thu tiền
sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người có nhu
cầu sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh
trong khu kinh tế là không quá bảy mươi (70) năm.
4. Ban Quản lý khu kinh tế quyết định mức thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo từng dự án nhằm bảo đảm khuyến khích đầu tư trên cơ sở giá đất do Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định đối với trường hợp
giao lại đất, cho thuê đất mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất.
5. Người sử dụng đất trong khu kinh tế được đầu
tư xây dựng kinh doanh nhà ở , kết cấu hạ tầng, được sản xuất kinh doanh, hoạt
động dịch vụ và có các quyền, nghĩa vụ tương ứứng với hình thức được giao đất,
thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Ban Quản lý khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ
lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, giao lại đất,
cho thuê đất đối với đất đã thu hồi; các nhiệm vụ khác về quản lý đất đai trong
khu kinh tế do cơ quan hành chính các cấp thực hiện theo quy định của pháp luật
về đất đai.
Điều 87. Đất để thực
hiện dự án xây dựng - chuyển giao (BT) và dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển
giao (BOT)
1. Nhà nước giao cho nhà đầu tư quản lý diện
tích đất để thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao (BT); nhà đầu tư không phải
trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng công trình theo dự
án được xét duyệt và có trách nhiệm bảo toàn diện tích đất được giao quản lý, sử
dụng theo đúng mục đích đã ghi trong dự án.
Thời hạn chuyển giao dự án phải thực hiện
đúng theo thời hạn ghi trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt hoặc thời hạn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép kéo dài
thời hạn chuyển giao. Trường hợp quá thời hạn phải chuyển giao mà nhà đầu tư
chưa chuyển giao thì phải thuê đất của Nhà nước, thời điểm thuê đất được tính từ
thời điểm kết thúc thời gian xây dựng công trình theo dự án đã được xét duyệt.
2. Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đối với
nhà đầu tư để thực hiện dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); nhà đầu
tư được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.
3. Người nhận chuyển giao công trình để sử dụng
và khai thác thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc giao để quản lý diện
tích đất có công trình đó theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 88. Đất cụm công
nghiệp nhỏ, làng nghề
1. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh chỉ đạo việc lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết đồng thời với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, cụm công nghiệp
nhỏ, làng nghề phù hợp với yêu cầu phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường.
2. Đất nông nghiệp trong làng nghề truyền thống
được ưu tiên sử dụng vào mục đích mở rộng cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp và cơ sở xử lý chất thải; khi chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép
của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, người sử dụng đất
được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
3. Chế độ sử dụng đất trong cụm công nghiệp
nhỏ được thực hiện như chế độ sử dụng đất trong khu công nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai và Điều 84 của Nghị định này.
Điều 89. Đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai
thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đất; trường hợp thăm dò khoáng sản không
ảnh hưởng đến việc sử dụng đất hoặc khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng lớp
đất mặt hoặc không ảnh hưởng đến mặt đất thì không phải thuê đất.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất
làm mặt bằng để chế biến khoáng sản được lựa chọn hình thức Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê
đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác.
3. Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho thuê
đất và có thẩm quyền cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản thì việc cấp phép
được thực hiện đồng thời với việc quyết định cho thuê đất.
Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền
cho thuê đất mà không có thẩm quyền cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản thì
việc quyết định cho thuê đất được thực hiện sau khi người có nhu cầu sử dụng đất
đã được cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản.
4. Người sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản
phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và các biện
pháp khác để không gây thiệt hại cho người sử dụng đất trong khu vực và xung
quanh; khi kết thúc việc thăm dò, khai thác khoáng sản, người sử dụng đất có
trách nhiệm trả lại đất đúng với trạng thái được quy định trong hợp đồng thuê đất.
Điều 90. Đất để khai
thác nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm
1. Việc sử dụng đất để khai thác nguyên liệu
cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải tận dụng các loại đất đồi, gò không
canh tác, đất bãi hoang, đất lòng sông hoặc ao, hồ cần khơi sâu, đất ven sông
ngòi không sản xuất nông nghiệp, đất đê bối không còn sử dụng, đất do cải tạo đồng
ruộng.
2. Nghiêm cấm sử dụng những loại đất sau đây
để khai thác làm nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm:
a) Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam
thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định bảo vệ;
b) Đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an
toàn công trình.
3. Căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định cho thuê đất sử dụng vào mục đích khai thác làm nguyên liệu cho sản
xuất gạch ngói, làm đồ gốm bao gồm:
a) Giấy đăng ký kinh doanh ngành nghề sản xuất
gạch ngói, làm đồ gốm hoặc giấy phép đầu tư sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Nhu cầu sử dụng đất phù hợp với dự án đầu
tư hoặc năng lực sản xuất của cơ sở sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm;
c) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
xét duyệt.
4. Trong quá trình sử dụng đất để khai thác
nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm, người sử dụng đất phải áp dụng
các biện pháp công nghệ thích hợp để khai thác sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm;
phải thực hiện các biện pháp cần thiết để không gây thiệt hại cho sản xuất, đời
sống của những người sử dụng đất xung quanh và không ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Điều 91. Đất sử dụng
vào mục đích công cộng
1. Người sử dụng đất xây dựng công trình công
cộng có mục đích kinh doanh thì được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất, được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định
của Chính phủ.
2. Người sử dụng đất
xây dựng công trình công cộng không có mục đích kinh doanh thì được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất.
3. Nhà nước giao đất để quản lý mà không cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Đất để xây dựng
công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, bến phà; hệ thống cấp nước, hệ
thống thoát nước, hệ thống công trình thuỷ lợi, đê, đập; quảng trường, tượng
đài, bia tưởng niệm;
b) Đất sử dụng vào mục đích công cộng giao
cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý.
4. Các trường hợp sử dụng đất vào mục đích
xây dựng công trình công cộng không thuộc quy định tại khoản 3 Điều này thì người
sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 92. Đất xây dựng
công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
1. Đất hành lang bảo vệ an toàn công trình
công cộng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mà công trình không
sử dụng lớp đất mặt thì chỉ phải thuê đất trong thời gian thi công xây dựng
công trình.
2. Căn cứ vào quy định về phạm vi của hành
lang bảo vệ công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tổ chức
trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì
phối hợp với Uỷ ban nhân dân nơi có công trình xây dựng phương án cắm mốc giới
xác định hành lang bảo vệ an toàn cụ thể và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi có công trình phê duyệt; đồng thời thông báo cho
Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có công trình biết để phối hợp bảo vệ hành lang an
toàn công trình.
3. Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày
làm việc, kể từ ngày được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phê duyệt phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ an toàn, tổ chức trực
tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi có công trình trong việc công bố công khai mốc giới
hành lang bảo vệ an toàn công trình và cắm mốc giới trên thực địa, bàn giao mốc
giới cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có công trình để quản lý.
4. Tổ chức trực tiếp quản lý công trình có
hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn và Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình rà
soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình để
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định sau:
a) Trường hợp sử dụng đất có ảnh hưởng đến việc
bảo vệ an toàn công trình hoặc trường hợp hoạt động của công trình có ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng đất thì cơ quan có chức năng
quản lý nhà nước đối với công trình tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng, nếu
phải thu hồi đất thì đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền để quyết định
thu hồi đất đó. Người có đất bị thu hồi được bồi thường, hỗ trợ đối với đất và
tài sản gắn liền với đất đã có từ trước khi hành lang an toàn công trình được
công bố theo quy định của pháp luật.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến
việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có
biện pháp khắc phục. Chủ công trình phải chịu trách nhiệm đối với việc khắc phục
đó; nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và người bị thu hồi đất
được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp sử dụng đất không thuộc quy định
tại điểm a khoản này thì người đang sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn
công trình được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và phải
tuân theo các quy định về bảo vệ an toàn công trình.
c) Đất trong hành lang an toàn công trình được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 44, 45, 46,
47, 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54 và 55 của Nghị định này, trừ trường hợp phải di
dời hoặc thu hồi mà đã có quyết định di dời hoặc quyết định thu hồi đất.
Người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
chỉ được sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản này.
5. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công
trình có hành lang bảo vệ an toàn chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn
công trình. Trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, bị chiếm, sử
dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi có hành lang bảo vệ an toàn công trình để xử lý.
6. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có
công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm sau:
a) Phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp
lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn
công trình; ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng trái phép trên đất hành
lang bảo vệ an toàn công trình; buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại
tình trạng của đất trước khi vi phạm;
b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản
lý công trình trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn
công trình; phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình trong việc
công bố mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình;
c) Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm,
sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình tại
địa phương thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp phải liên đới chịu trách nhiệm
theo qui định của pháp luật.
Điều 93. Đất có di
tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh
1. Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam
thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định bảo vệ phải được quản lý nghiêm ngặt theo quy định sau:
a) Đối với di tích lịch sử - văn hoá, danh
lam thắng cảnh do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp quản
lý thì người quản lý chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý đất có di tích lịch
sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh theo quy định của pháp luật về di sản văn
hoá.
Trường hợp đất bị lấn, bị chiếm hoặc chủ sở hữu
di tích sử dụng đất không đúng mục đích, trái pháp luật thì Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời;
b) Đối với di tích lịch sử - văn hoá, danh
lam thắng cảnh không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh chịu
trách nhiệm chính trong việc quản lý diện tích đất có di tích lịch sử - văn
hoá, danh lam thắng cảnh.
Trường hợp đất bị lấn, bị chiếm, sử dụng
không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời.
2. Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam
thắng cảnh bị lấn, bị chiếm, sử dụng không đúng mục đích xảy ra trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 thì chủ sở hữu di tích, tổ chức hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn được giao quản lý di tích có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để xử lý dứt điểm.
3. Việc chuyển mục đích sử dụng đất có di
tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh sang sử dụng vào mục đích khác phải
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt và phải thực hiện
theo quy định sau:
a) Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam
thắng cảnh đã được Bộ Văn hoá - Thông tin xếp hạng thì trước khi Uỷ ban nhân
dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải có ý
kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin;
b) Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam
thắng cảnh đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định bảo vệ thì trước khi Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 94. Đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa
1. Việc bố trí khu đất để xây dựng nghĩa
trang, nghĩa địa mới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương.
2. ủủỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất mai táng bảo đảm tiết kiệm
đất; tổ chức và có chính sách khuyến khích việc an táng người chết không sử dụng
đất.
3. Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nghĩa địa
riêng trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
Chương IX
QUẢN LÝ
VÀ ĐƯA ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀO SỬ DỤNG
Điều 95. Quản lý đất
chưa sử dụng
Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản
lý chặt chẽ quỹ đất chưa sử dụng và việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng tại địa
phương theo quy định sau:
1. Khi thống kê, kiểm kê đất đai thì đất chưa
sử dụng được chia thành ba (03) loại gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi
chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.
Đối với mỗi loại đất cần xác định rõ diện
tích đất mà Nhà nước chưa đưa vào sử dụng nhưng đang bị bao chiếm trái pháp luật.
2. Khi thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai cần
xác định rõ diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng
đất nhưng đang trong tình trạng hoang hoá để thu hồi, bổ sung vào quỹ đất chưa
sử dụng của địa phương.
3. Khi lập quy hoạch sử dụng đất phải xác định
rõ quỹ đất chưa sử dụng sẽ được đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch đó; khi lập
kế hoạch sử dụng đất phải xác định rõ tiến độ hàng năm đưa đất chưa sử dụng vào
sử dụng.
Điều 96. Biện pháp
đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt
1. Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với
đất chưa sử dụng tại vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng
nhiều đất nhưng íít dân cho đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị thanh niên xung
phong, tổ chức kinh tế để khai hoang đưa vào sử dụng.
2. Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với
đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp tại địa
phương mà chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất để cải tạo, sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối theo hạn mức
giao đất quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 4
Điều 69 của Nghị định này.
Trường hợp vượt hạn mức giao đất theo quy định
tại khoản 4 Điều 69 của Nghị định này thì hộ gia đình, cá nhân phải thuê đất đối
với diện tích đất vượt hạn mức.
3. Cho thuê đất chưa sử dụng đối với hộ gia
đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại địa phương và các địa
phương khác để cải tạo, sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
4. Giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất chưa sử dụng đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ởnước ngoài;
cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án
đầu tư sản xuất kinh doanh nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp.
5. Nhà nước có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng
đối với vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng nhiều đất
nhưng íít dân, vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn để thực hiện kế hoạch đưa đất
chưa sử dụng vào sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp.
Nhà nước có chính sách miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để cải
tạo đưa vào sử dụng.
Điều 97. Đất tự khai
hoang, đất chưa sử dụng bị bao chiếm
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông
nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét
duyệt, không có tranh chấp, sử dụng đất có hiệu quả thì được Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 70 của Luật Đất đai; trường
hợp vượt hạn mức thì được tính thêm hạn mức quy định tại khoản
5 Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 4 Điều 69 của Nghị định này; nếu vượt hạn
mức đã tính thêm thì phải chuyển sang thuê đất đối với diện tích vượt hạn mức.
Tất cả các trường hợp nêu tại khoản này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi
nông nghiệp do tự khai hoang thì việc công nhận quyền sử dụng đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản
6 Điều 50 của Luật Đất đai.
3. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp do tự
khai hoang thì việc công nhận quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 49 của Nghị định này.
4. Tổ chức đang sử dụng đất phi nông nghiệp
do tự khai hoang thì việc công nhận quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các Điều 51, 52 và 53 của Nghị định
này.
5. Trường hợp đất chưa sử dụng bị bao chiếm
nhưng không đầu tư cải tạo để đưa vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất.
Chương X
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 98. Thời điểm được
thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện
các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai đối với đất do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê,
cho phép chuyển mục đích sử dụng phải nộp tiền sử dụng đất được quy định như
sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất không được
phép chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc không được ghi nợ nghĩa vụ tài
chính thì chỉ được thực hiện các quyền của người sử dụng đất kể từ khi thực hiện
xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định cho chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc
cho ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
kể từ khi có quyết định đó;
c) Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực
hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật thì được thực hiện các quyền của người sử dụng đất kể từ khi có quyết
định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất.
2. Thời điểm hộ gia đình, cá nhân được thực
hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai đối với đất nông nghiệp do Nhà nước giao không thu tiền sử
dụng đất được xác định từ khi quyết định giao đất có hiệu lực thi hành.
3. Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện
các quyền chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai
đối với đất chuyển hình thức thuê đất sang hình thức giao đất được xác định từ
khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện
các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai đối với trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật được xác định từ khi có quyết định giao đất, ký hợp đồng thuê đất.
5. Thời điểm người thực hiện dự án xây dựng
kinh doanh nhà ở để bán và cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 101 của Nghị định này.
Điều 99. Nhận quyền sử
dụng đất
1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định
như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận quyền sử dụng
đất nông nghiệp thông qua chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 113 của Luật Đất đai và Điều 102 của Nghị định
này;
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được
nhận quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ trường
hợp quy định tại Điều 103 của Nghị định này; người Việt Nam định cư ởnước ngoài
được nhận quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư được nhận quyền sử dụng đất thông qua nhận tặng cho quyền sử dụng đất
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 và khoản 6 Điều 113 của
Luật Đất đai trừ trường hợp quy định tại Điều 103 của Nghị định này;
d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư được nhận quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
đ) Người Việt Nam định cư ởnước ngoài thuộc
trường hợp quy định tại Điều 121 của Luật Đất đai được nhận
quyền sử dụng đất ở thông qua mua nhà ở , nhận thừa kế nhà ở , được tặng cho
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở ;
e) Tổ chức kinh tế là pháp nhân mới được hình
thành thông qua góp vốn bằng quyền sử dụng đất được nhận quyền sử dụng đất từ
người tham gia góp vốn;
g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ởnước ngoài được nhận quyền sử dụng
đất thông qua việc Nhà nước giao đất;
h) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận
quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;
ii) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;
k) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hoà giải thành về
tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thoả thuận
trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo
về đất đai; quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án
của cơ quan thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với
pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
l) Tổ chức là pháp nhân mới được hình thành
thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập theo quyết định của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp
với pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân bị chia
tách hoặc sáp nhập.
2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải sử
dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và tại địa phương khác trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 103 và Điều 104 của Nghị định
này.
Tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng đất để sản
xuất, kinh doanh thì được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại nơi đăng ký
kinh doanh và tại địa phương khác trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 103 của Nghị định này.
Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
quy định tại khoản này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phụ
thuộc vào điều kiện về nơi đăng ký hộ khẩu, nơi đăng ký kinh doanh.
Điều 100. Điều kiện
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư,
phương án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư,
phương án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có các điều kiện sau:
a) Mục đích sử dụng diện tích đất nhận chuyển
nhượng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt;
b) Được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, xác định thời hạn sử dụng đất đồng thời với
việc xét duyệt nhu cầu sử dụng đất theo những căn cứ quy định tại Điều 30 của
Nghị định này;
c) Phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với
việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 36 của Luật Đất đai và
quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
2. Đối với các dự án đầu tư, phương án sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp mà người sử dụng đất đã nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất nông nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng trong
quyết định xét duyệt dự án hoặc trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất chưa xác định thời hạn sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất là 50 năm kể từ
ngày quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất có hiệu lực thi hành.
Điều 101. Điều kiện để
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh
doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê
1. Tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng
đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê chỉ
được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đã hoàn thành
việc đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án được xét duyệt; trường hợp dự án đầu tư
xây dựng nhà ở có dự án thành phần thì được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất
sau khi đã hoàn thành việc đầu tư theo dự án thành phần của dự án đầu tư được
xét duyệt; không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền
mà chưa xây dựng nhà ở .
2. Trường hợp người thực hiện dự án đầu tư
không thể tiếp tục thực hiện dự án thì Nhà nước thu hồi đất; phần còn lại của
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị đã đầu tư trên đất thuộc sở hữu của
người bị thu hồi đất được giải quyết theo quy định tại Điều 35 của Nghị định
này.
Điều 102. Trường hợp
được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp
do được Nhà nước giao đất hoặc do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế,
được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì được chuyển đổi quyền
sử dụng đất nông nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường,
thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng
đất nông nghiệp theo chủ trương chung về “dồn điền đổi thửa” thì không phải nộp
thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí địa
chính.
Điều 103. Trường hợp
không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp
luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế
không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển
mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản
xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
chuyên trồng lúa nước.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở , đất nông nghiệp trong phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng; trong khu vực
rừng phòng hộ nếu không sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
đó.
Điều 104. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện
1. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao
đất lần đầu đối với đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất, đất ở được miễn
tiền sử dụng đất mà đã chuyển nhượng và không còn đất sản xuất, không còn đất ở
, nếu được Nhà nước giao đất lần thứ hai đối với đất nông nghiệp không thu tiền
sử dụng đất, đất ở được miễn tiền sử dụng đất thì không được chuyển nhượng, tặng
cho quyền sử dụng đất trong thời hạn mười (10) năm kể từ ngày được giao đất lần
thứ hai.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ
trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng
nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng,
tặng cho quyền sử dụng đất ở , đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất
ở , đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở , đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
Điều 105. Trường hợp
đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển quyền sử dụng đất
Việc xử lý diện tích đất nông nghiệp do hộ
gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức theo quy định của
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội được thực hiện theo quy định sau:
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi hộ gia
đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất mà không có hộ khẩu thường trú có
trách nhiệm thông báo cho Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi hộ gia đình, cá
nhân đăng ký hộ khẩu thường trú về diện tích đất nông nghiệp nhận chuyển quyền
sử dụng đất tại địa phương.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi hộ gia
đình, cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú có trách nhiệm tính tổng diện tích đất
nông nghiệp nhận chuyển quyền sử dụng đất để xác định diện tích đất nông nghiệp
vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất và báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định.
3. Đối với diện tích đất nông nghiệp nhận
chuyển quyền sử dụng đất mà vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất do Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội quy định thì việc chuyển sang thuê đất thực hiện theo
quy định của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Trong khi Uỷ ban Thường vụ Quốc hội chưa quy
định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất thì diện tích đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển quyền không phải chuyển sang thuê đất.
4. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ
gia đình do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế mà vượt hạn mức sử dụng đất theo
quy định của Luật Đất đai năm 1993 và đã chuyển sang thuê đất nhưng không vượt
hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định thì
không phải chuyển sang thuê đất đó kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004; thời hạn sử
dụng đất là thời hạn còn lại của thời hạn giao đất.
Trong khi Uỷ ban Thường vụ Quốc hội chưa quy
định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất thì diện tích đất nông nghiệp của
hộ gia đình do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế không phải chuyển sang thuê đất.
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú của người nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức có
trách nhiệm thông báo cho người đó biết diện tích đất nông nghiệp phải chuyển
sang thuê; người nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức nhận chuyển quyền
được quyền lựa chọn thửa đất chuyển sang thuê.
Điều 106. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất phi nông nghiệp hợp pháp từ tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân do
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc từ hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp tiền trả cho việc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không phải
nộp tiền sử dụng đất, không phải chuyển sang thuê đất và có các quyền và nghĩa
vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai;
b) Trường hợp tiền trả cho việc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tổ chức kinh tế
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng phải chuyển sang thuê đất và có các quyền,
nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật Đất đai; nếu
tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp
tiền sử dụng đất theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản
2 Điều 110 của Luật Đất đai;
c) Thời hạn sử dụng đất là thời hạn còn lại của
thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển nhượng đối với trường hợp đất trước
khi nhận chuyển nhượng được sử dụng có thời hạn; thời hạn sử dụng đất là ổn định
lâu dài đối với trường hợp đất trước khi nhận chuyển nhượng được sử dụng ổn định
lâu dài.
2. Tổ chức kinh tế đã nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất nông nghiệp kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được quy định như sau:
a) Trường hợp tiền đã trả cho việc nhận chuyển
nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
thì không phải nộp tiền sử dụng đất, không phải chuyển sang thuê đất và có các
quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai;
b) Trường hợp tiền đã trả cho việc nhận chuyển
nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tổ
chức kinh tế phải chuyển sang thuê đất và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật Đất đai; nếu tổ chức kinh tế lựa chọn
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất đối với
loại đất đã chuyển mục đích sử dụng theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quy định và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai;
c) Thời hạn sử dụng đất là thời hạn của dự án
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Điều 107. Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp là pháp nhân mới được hình thành do góp vốn bằng quyền
sử dụng đất
1. Doanh nghiệp được hình thành do các bên là
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì
không phải chuyển sang thuê đất, có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai trong các trường hợp sau:
a) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do được
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất thuê của Nhà nước mà tiền đã
trả cho việc nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
c) Đất của hộ gia đình, cá nhân góp vốn mà
không phải là đất thuê của Nhà nước.
2. Doanh nghiệp được hình thành do liên doanh
giữa tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ởnước ngoài
với tổ chức kinh tế trong nước góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuộc trường hợp
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì doanh nghiệp liên doanh
không phải chuyển sang thuê đất, có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai.
3. Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước cho
thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất
như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi nhận nợ và không phải
hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai để góp vốn liên
doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì doanh nghiệp liên doanh
không phải thuê đất và có quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 2
Điều 110 của Luật Đất đai. Giá trị quyền sử dụng đất là phần vốn của Nhà nước
đóng góp vào doanh nghiệp liên doanh.
4. Người Việt Nam định cư ởnước ngoài được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tư
cách là tổ chức kinh tế trong nước vào liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài thì doanh nghiệp liên doanh không phải chuyển sang thuê đất, có
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất
đai.
5. Doanh nghiệp liên
doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất nay chuyển thành doanh
nghiệp có một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài thì doanh nghiệp một trăm phần
trăm (100%) vốn nước ngoài phải thuê đất của Nhà nước, có quyền và nghĩa vụ quy
định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 119 của Luật Đất đai.
Điều 108. Quyền của
doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài đã thuê đất của hộ gia đình,
cá nhân nay chuyển thành doanh nghiệp có một trăm phần trăm (100%) vốn nước
ngoài
1. Doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước
ngoài đã thuê đất của hộ gia đình, cá nhân nay chuyển thành doanh nghiệp có một
trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài thì được tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê
đất đã ký kết và phải sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
theo dõi hiệu quả sử dụng đất đối với trường hợp doanh nghiệp có một trăm phần
trăm (100%) vốn nước ngoài thuê đất của hộ gia đình, cá nhân như mô hình thử
nghiệm và tổng kết để báo cáo Chính phủ.
Điều 109. Quyền sử dụng
đất của hợp tác xã khi bị giải thể, phá sản
Việc giải quyết đất của hợp tác xã khi bị giải
thể, phá sản được thực hiện theo quy định sau:
1. Đối với đất được Nhà nước giao không thu
tiền sử dụng đất; được Nhà nước cho thuê; được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng
đất, mua tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền mua tài sản, tiền nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì Nhà nước
thu hồi đất đó;
2. Đối với đất được Nhà nước giao có thu tiền
sử dụng đất, mua tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền mua tài sản,
tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước; đất do xã viên góp quyền sử dụng vào hợp tác xã thì Nhà nước không thu hồi
đất đó, quyền sử dụng đất là tài sản của hợp tác xã và được xử lý theo điều lệ
của hợp tác xã hoặc Nghị quyết của Đại hội xã viên.
Điều 110. Quyền của
người sử dụng đất xây dựng nhà chung cư
1. Tổ chức kinh tế sử dụng đất được Nhà nước
giao không thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất,
do nhận chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền đã trả cho việc nhận
quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng kinh
doanh nhà chung cư theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai;
b) Bán, tặng cho, cho thuê căn hộ của nhà
chung cư;
c) Thế chấp, bảo lãnh bằng các căn hộ của nhà
chung cư không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
d) Giá trị quyền sử dụng đất xây dựng nhà
chung cư không được tính vào giá căn hộ của nhà chung cư khi bán, cho thuê; quyền
sử dụng đất không được sử dụng để thế chấp, bảo lãnh, góp vốn.
2. Tổ chức kinh tế sử dụng đất được Nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng
đất, tiền đã trả cho việc nhận quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước; người Việt Nam định cư ởnước ngoài được Nhà nước giao có thu tiền
sử dụng đất để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà chung cư theo dự án đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai;
c) Giá trị quyền sử dụng đất xây dựng nhà
chung cư được tính vào giá căn hộ của nhà chung cư khi bán, cho thuê.
3. Hộ gia đình, cá nhân nhận quyền sử dụng đất
thông qua chuyển nhượng quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà
chung cư theo dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt có các quyền và nghĩa vụ quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà chung cư
theo dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt có các quyền
và nghĩa vụ sau:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật Đất đai;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 81 của
Nghị định này.
Điều 111. Quyền và
nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất là tài sản chung
1. Nhóm người sử dụng đất gồm nhiều thành viên
là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà quyền sử dụng đất là tài sản chung
có các quyền và nghĩa vụ như sau:
a) Trường hợp các thành viên của nhóm chỉ gồm
hộ gia đình, cá nhân thì nhóm người sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ như quyền
và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 113 của
Luật Đất đai;
b) Trường hợp trong nhóm có thành viên là tổ
chức kinh tế thì nhóm người sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa
vụ của tổ chức kinh tế quy định tại Điều 112 của Luật Đất đai.
2. Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm
người sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm mà
phân chia được theo phần thì từng thành viên của nhóm được thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình đối với phần diện tích đất thuộc quyền sử dụng;
b) Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm mà
không chia được theo phần thì do người đại diện của nhóm thực hiện quyền và
nghĩa vụ.
Từng thành viên của nhóm được uỷ nhiệm cho
người đại diện của nhóm để thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại điểm a khoản
này theo quy định của pháp luật về dân sự;
c) Khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm
quy định tại điểm b khoản này, người đại diện phải có văn bản đồng ý của tất cả
các thành viên của nhóm kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho các thành viên của nhóm.
Điều 112. Giải quyết
trường hợp Nhà nước đã mượn đất của hộ gia đình, cá nhân
1. Cơ quan nhà nước đã mượn đất của hộ gia
đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 116 của Luật Đất đai
là cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước, của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
2. Hộ gia đình, cá nhân đã cho cơ quan nhà nước
mượn đất mà giấy tờ về quyền sử dụng đất, giấy tờ cho mượn đất chỉ còn lưu tại
cơ quan nhà nước thì cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp các giấy tờ đang
lưu giữ để hộ gia đình, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 116 của Luật Đất đai.
3. Trường hợp cơ quan nhà nước đã mượn đất ở
gắn với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 thì giải
quyết theo quy định tại Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20 tháng 8 năm
1998 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
4. Việc bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất mới
được tính theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định.
5. Việc giải quyết trả lại đất mà Nhà nước đã
mượn của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2010.
Điều 113. Giải quyết
trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân
khác
1. Việc giải quyết trường hợp hộ gia đình, cá
nhân mượn, thuê đất ở gắn liền với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân khác mà nay
trên đất đó còn nhà ở hoặc không còn nhà ở ; hộ gia đình, cá nhân mượn, thuê đất
làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh có nhà xưởng hoặc không còn nhà xưởng của hộ
gia đình, cá nhân khác được thực hiện khi có các điều kiện sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân cho mượn, cho thuê đất
phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai;
b) Có văn bản thoả thuận về việc mượn đất,
thuê đất.
2. Việc giải quyết trường hợp hộ gia đình, cá
nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác quy định tại khoản 1 Điều
này được áp dụng như sau:
a) Quyền sử dụng đất là tài sản của người cho
mượn, cho thuê đất;
b) Nhà xưởng sản xuất, kinh doanh gắn liền với
đất là tài sản của người cho mượn, cho thuê nhà xưởng;
c) Quyền sử dụng đất; nhà xưởng sản xuất,
kinh doanh gắn liền với đất; nhà ở gắn liền với đất không thuộc danh sách các
trường hợp đã thực hiện các chính sách cải tạo của Nhà nước về đất đai, nhà ở ,
nhà xưởng;
d) Việc giải quyết đối với quyền sử dụng đất,
nhà xưởng sản xuất, kinh doanh gắn liền với đất được thực hiện như đối với nhà ở
gắn liền với đất quy định tại Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20 tháng 8
năm 1998 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập
trước ngày 01 tháng 7 năm 1991.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất,
thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác mà không có văn bản thoả thuận về việc
mượn đất, thuê đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, nay tự nguyện trả lại
đất đã mượn, đã thuê thì việc trả lại đất phải được Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định công nhận.
Điều 114. Giải quyết
trường hợp tổ chức mượn đất, thuê đất hoặc cho mượn đất, cho thuê đất
1. Trường hợp bên mượn đất, thuê đất là tổ chức
không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 112 của Nghị định này thì việc giải quyết
được thực hiện như việc giải quyết đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn
đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác quy định tại Điều 113 của Nghị định
này.
2. Trường hợp bên cho mượn đất, cho thuê đất
là tổ chức thì việc giải quyết được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 51, điểm c khoản 2 Điều 52 và điểm c khoản 2 Điều 53 của Nghị định này.
Điều 115. Người đại
diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
1. Người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử
dụng đất quy định tại Điều 2 của Nghị định này.
2. Người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này được ủy quyền cho người
khác theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất phải là người có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định
của pháp luật về dân sự. Việc ủy quyền cho người đại diện thực hiện quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều này phải bằng văn bản.
Đối với hộ gia đình, cá nhân thì văn bản ủy
quyền phải có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc
chứng nhận của công chứng nhà nước.
Chương XI
TRÌNH TỰ
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Mục 1. THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH ÁP DỤNG CHUNG KHI NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT THỰC HIỆN CÁC QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 116. Thực hiện
thủ tục hành chính trong trường hợp người sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất có một trong các loại giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều
50 của Luật Đất đai khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai được giải
quyết theo quy định sau:
1. Trường hợp thu hồi toàn bộ thửa đất thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi thửa đất và thu hồi giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai.
2. Trường hợp thực hiện thủ tục hành chính đối
với toàn bộ thửa đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 135, 136 và 137 của Nghị định này
khi thực hiện bước đầu tiên của thủ tục hành chính có liên quan đến giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
3. Trường hợp thực hiện
thủ tục hành chính đối với một phần thửa đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện việc tách thửa theo quy định tại Điều 145 của Nghị định này; thực hiện
trình tự, thủ tục hành chính đối với từng thửa đất và trao giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho người được sử dụng các thửa đất sau khi tách thửa.
Điều 117. Thực hiện
thủ tục hành chính trong việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất đối với một phần thửa đất
1. Trường hợp thửa đất
đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thực hiện như sau:
a) Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất mà hình thành pháp nhân mới và cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
trong khu công nghiệp thì trong hồ sơ khi thực hiện các quyền phải nêu rõ phần
diện tích cần tách thửa;
b) Người sử dụng đất
thực hiện quyền cho thuê quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp cho thuê đất
trong khu công nghiệp, thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất mà không hình thành pháp nhân mới nếu có nhu cầu tách thửa
thì lập hồ sơ tách thửa trước khi thực hiện quyền theo quy định tại khoản 1 Điều
145 của Nghị định này;
c) Cơ quan tài nguyên
và môi trường thực hiện thủ tục hành chính đối với việc tách thửa theo quy định
tại khoản 2 Điều 145 của Nghị định này trước khi thực hiện thủ tục hành chính đối
với việc thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất đối với phần thửa đất mà người sử dụng đất có nhu cầu và trao giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho người được sử dụng phần diện tích đất còn lại.
Trường hợp người sử dụng đất thực hiện các
quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu tách thửa thì
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đăng ký vào hồ sơ địa chính và chỉnh
lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp thửa đất chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 116 của Nghị
định này.
Điều 118. Thu hồi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất trong trường hợp
Nhà nước thu hồi đất
1. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày thực hiện xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Đất đai hoặc quyết
định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành đối
với trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường trực
thuộc có trách nhiệm thông báo cho người có đất bị thu hồi nộp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông báo quy định tại khoản 1 Điều này, người có
đất bị thu hồi phải nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5
Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có) cho cơ quan tài nguyên và môi trường đã gửi
thông báo.
3. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản
2 Điều này mà người có đất bị thu hồi không thực hiện quy định tại khoản 2 Điều
này thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thông báo cho Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất biết
những trường hợp chưa thu hồi được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 119. Việc chứng
nhận của công chứng nhà nước, chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
đối với hợp đồng hoặc văn bản khi người sử dụng đất thực hiện các quyền
1. Hợp đồng hoặc giấy
tờ khi người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc
chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định sau:
a) Đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ởnước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì phải có chứng nhận của công
chứng nhà nước;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân thì phải có
chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi có đất;
c) Trường hợp thực hiện các quyền của người sử
dụng đất mà một bên tham gia thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này và
bên còn lại thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản này thì phải có chứng nhận
của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi có đất.
2. Trường hợp thực hiện các quyền của người sử
dụng đất mà bên tham gia có yêu cầu chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn thì trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm chứng
thực hợp đồng hoặc giấy tờ.
3. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận của công chứng nhà nước
và chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với hợp đồng hoặc
văn bản khi người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 120. Việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong khi thực hiện trình tự, thủ
tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai
1. Nghĩa vụ tài chính về
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất do cơ quan
thuế xác định căn cứ vào số liệu địa chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cung cấp.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được số liệu địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi
đến, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất về mức nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện; Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo mức nghĩa vụ tài chính trực
tiếp cho người phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc thông qua cơ quan tài
nguyên và môi trường đối với trường hợp hồ sơ nộp tại cơ quan tài nguyên và môi
trường hoặc thông qua Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất đối với trường hợp
hồ sơ nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn. Trong thời hạn không quá ba (03)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về nghĩa vụ tài chính, Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân dân
xã, thị trấn có trách nhiệm thông báo cho người phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính để nộp tiền vào kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Phí và lệ phí có liên quan đến quản lý, sử
dụng đất đai mà người sử dụng đất phải nộp khi thực hiện thủ tục hành chính về
quản lý, sử dụng đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định theo quy định
của pháp luật, thông báo và hướng dẫn người sử dụng đất nộp trong quá trình thực
hiện thủ tục hành chính.
Điều 121. Thời gian
thực hiện thủ tục hành chính
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm quy định thời hạn cụ thể để thực hiện các bước của thủ
tục hành chính trong quản lý, sử dụng đất đai mà trong Nghị định này chưa quy định
thời hạn cụ thể của mỗi bước thủ tục.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được quyền
quy định thời hạn thực hiện các bước ngắn hơn so với thời hạn quy định trong
Nghị định này.
2. Đối với địa phương thuộc khu vực miền núi,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính trong quản
lý, sử dụng đất đai có thể được tăng thêm nhưng không quá mười lăm (15) ngày
làm việc đối với mỗi trường hợp.
3. Trường hợp phải trích đo địa chính đối với
nơi chưa có bản đồ địa chính khi thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý, sử
dụng đất đai thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính có thể được tăng thêm
nhưng không quá hai mươi (20) ngày làm việc đối với mỗi trường hợp.
Điều 122. Việc nộp hồ
sơ và trả lại kết quả giải quyết khi thực hiện thủ tục hành chính trong quản
lý, sử dụng đất đai
1. Việc nộp hồ sơ và trả lại kết quả giải quyết
đối với các trường hợp xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng
đất, xin gia hạn sử dụng đất quy định tại các Điều 123, 124, 125, 126, 127,
134, 135 và 141 của Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Việc nộp hồ sơ thực hiện theo quy định cụ
thể tại từng Điều;
b) Trường hợp đủ điều kiện và đã được giải
quyết thì trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Uỷ ban nhân
dân cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm
trao quyết định kèm theo bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được ký
hoặc đã được chỉnh lý cho người sử dụng đất đã nộp hồ sơ tại cơ quan tài nguyên
và môi trường hoặc gửi Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trao cho người sử
dụng đất đã nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; gửi bản lưu giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã được ký hoặc đã được chỉnh lý, một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5
Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi (nếu có) cho Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất trực thuộc; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa
chính gốc.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
c) Trường hợp không đủ điều kiện giải quyết
thì trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày có kết luận không
giải quyết của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách
nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho người đã nộp hồ sơ tại cơ quan
tài nguyên và môi trường hoặc gửi Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trả lại
cho người đã nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày nhận lại hồ sơ, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
trả lại cho người đã nộp hồ sơ và thông báo rõ lý do.
2. Việc nộp hồ sơ và trả lại kết quả giải quyết
đối với các trường hợp sử dụng đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định
tại Điều 128 và Điều 142 của Nghị định này được thực hiện theo quy định sau:
a) Hồ sơ nộp tại Ban Quản lý khu công nghệ
cao, Ban Quản lý khu kinh tế;
b) Trường hợp đủ điều kiện giải quyết theo
quyết định của Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế thì trong
thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, cơ quan tài nguyên và môi trường nơi
có đất có trách nhiệm gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được ký hoặc đã
được chỉnh lý cho Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế; gửi bản
lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được ký hoặc đã được chỉnh lý, một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi (nếu có) cho Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất trực thuộc; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ
sơ địa chính gốc;
c) Trường hợp không đủ điều kiện giải quyết
thì trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, Ban Quản lý khu công nghệ
cao, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do
cho người đã nộp hồ sơ.
3. Việc nộp hồ sơ và trả lại kết quả giải quyết
đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đăng ký biến
động về sử dụng đất quy định tại các Điều 129, 133, 136, 137, 138, 139, 140,
143, 144, 148, 149, 150, 151, 152, 153, 154, 155, 156 và 157 của Nghị định này
được thực hiện theo quy định sau:
a) Nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ởnước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài; nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và
Môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất tại phường
và người Việt Nam định cư ởnước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở ; nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư sử dụng đất tại xã, thị trấn.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm
chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và
Môi trường;
b) Trường hợp đủ điều kiện giải quyết thì
trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ khi cơ quan có thẩm quyền
quyết định hoặc chấp thuận, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm gửi
bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được ký hoặc đã được chỉnh lý đến
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi đã nhận hồ sơ hoặc gửi thông qua Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cho Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã, thị
trấn; gửi bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được ký hoặc đã được chỉnh
lý, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ
về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai đã thu hồi (nếu có) cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ chức,
cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ởnước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài hoặc cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ởnước ngoài được mua
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở ; gửi thông báo biến động về sử dụng đất
cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh
lý hồ sơ địa chính gốc.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm trao hoặc trả lại
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
c) Trường hợp không đủ điều kiện giải quyết
theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày có kết luận không giải quyết của cơ quan có thẩm quyền, Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do
cho người đã nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc gửi Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn để trả lại cho người đã nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã,
thị trấn.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày nhận lại hồ sơ, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm trả lại
cho người đã nộp hồ sơ và thông báo rõ lý do.
4. Trường hợp thu hồi đất quy định tại các Điều
130, 131 và 132 của Nghị định này thì trong thời hạn không quá bảy (07) ngày
làm việc kể từ ngày thu hồi xong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định
tại Điều 118 của Nghị định này, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm
gửi bản sao quyết định thu hồi đất, bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có), bản
thông báo danh sách những trường hợp không thu hồi được giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc và gửi thông báo biến
động về sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
5. Việc nộp hồ sơ và trả lại kết quả giải quyết
đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Điều
147 của Nghị định này được thực hiện theo quy định sau:
a) Hồ sơ nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi có đất;
b) Trường hợp đủ điều kiện giải quyết thì
trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm gửi bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất
chuyển đổi cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất; gửi bản lưu giấy
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất chuyển đổi và giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai
đã thu hồi (nếu có) cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc; gửi
thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc;
c) Trường hợp không đủ điều kiện giải quyết
thì trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm trả lại hồ sơ.
Mục 2. TRÌNH TỰ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Điều 123. Trình tự,
thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm
muối cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối được thực
hiện theo phương án do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất lập và
trình Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt.
Trình tự, thủ tục giao đất được thực hiện theo quy định sau:
a) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập
phương án giải quyết chung cho tất cả các trường hợp được giao đất tại địa
phương; lập Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng, đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, đại diện của Hội Nông dân, trưởng các điểm dân cư thuộc địa phương và cán
bộ địa chính (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn giao đất) để xem xét và đề xuất ý
kiến đối với các trường hợp được giao đất;
b) Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn giao
đất, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoàn chỉnh phương án giao đất, niêm yết
công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận
ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua trước khi trình Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) xét duyệt;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm thẩm định phương án giao đất; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
trực thuộc hoàn thành việc đo đạc lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính;
trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất;
Thời gian thực hiện các bước công việc quy định
tại điểm này không quá năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên
và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Việc giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu
năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất
nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân được thực
hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin giao đất,
thuê đất tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất; trong đơn phải
ghi rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng.
Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để
nuôi trồng thuỷ sản thì phải có dự án nuôi trồng thuỷ sản được cơ quan quản lý
thuỷ sản huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thẩm định và phải có báo cáo
đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường;
b) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về nhu
cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi
đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm xem xét lại hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
d) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm thẩm tra các trường hợp xin giao đất, thuê đất, xác minh thực địa khi cần
thiết, trình Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định
giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng
thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.
3. Thời gian thực hiện các công việc quy định
tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không quá năm mươi (50) ngày làm việc kể
từ ngày Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày
người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 124. Trình tự,
thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn không thuộc
trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất
để làm nhà ở nộp đơn xin giao đất tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất.
2. Việc giao đất được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào quy hoạch sử
dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương đã được xét duyệt,
lập phương án giao đất làm nhà ở gửi Hội đồng tư vấn giao đất của xã quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 123 của Nghị định này xem xét, đề xuất ý kiến đối với
phương án giao đất; niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại
trụ sở Uỷ ban nhân dân xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc và tổ chức
tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ
sơ xin giao đất gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên
và Môi trường. Hồ sơ được lập hai (02) bộ gồm tờ trình của Uỷ ban nhân dân xã về
việc giao đất làm nhà ở ; danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân; ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm xem xét lại hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm hồ sơ quy định tại điểm a khoản này đến
Phòng Tài nguyên và Môi trường; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính; xác minh thực địa; trình Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
d) Căn cứ vào quyết định giao đất, Uỷ ban
nhân dân xã nơi có đất có trách nhiệm tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
3. Thời gian thực hiện các công việc quy định
tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không quá bốn mươi (40) ngày làm việc
(không kể thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng và người sử dụng đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ
hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Điều 125. Trình tự,
thủ tục giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải
phóng mặt bằng đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ởnước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
1. Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất
liên hệ với cơ quan được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
giao nhiệm vụ thoả thuận địa điểm hoặc tổ chức phát triển quỹ đất nơi có đất để
được giới thiệu địa điểm sử dụng đất.
2. Sau khi có văn bản thoả thuận địa điểm hoặc
văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định, người xin giao đất, thuê
đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất; hồ sơ gồm
có:
a) Đơn xin giao đất, thuê đất;
b) Văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản
cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định;
c) Quyết định dự án đầu tư hoặc bản sao giấy
phép đầu tư có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp dự án đầu tư của
tổ chức không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu
tư nước ngoài thì phải có văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài
nguyên và Môi trường nơi có đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 của
Nghị định này;
d) Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng
sản phải có giấy phép kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ; trường hợp sử dụng
đất vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký
kinh doanh sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt;
đ) Văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi
trường nơi có đất về việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó.
3. Việc giao đất, cho thuê đất được quy định
như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
thẩm tra và chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính (đối
với các dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng như đê
điều, thủy điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường dẫn dầu,
đường dẫn khí thì được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới nhất có tỷ lệ
không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa
chính;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài
chính;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
thẩm tra hồ sơ địa chính; xác minh thực địa; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất;
chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
4. Thời gian thực hiện các công việc quy định
tại khoản 3 Điều này không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi
trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Điều 126. Trình tự,
thủ tục giao đất, cho thuê đất chưa được giải phóng mặt bằng đối với tổ chức,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
1. Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất
liên hệ với cơ quan được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
giao nhiệm vụ thoả thuận địa điểm để được giới thiệu địa điểm sử dụng đất.
2. Người xin giao đất, thuê đất nộp hồ sơ
theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Nghị định này.
3. Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt
bằng được thực hiện theo trình tự quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều
130 của Nghị định này và quy định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
4. Việc giao đất, cho thuê đất sau khi đã giải
phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Nghị định
này.
5. Thời gian thực hiện các công việc quy định
tại khoản 4 Điều này không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày giải phóng xong mặt
bằng và Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử
dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 127. Trình tự,
thủ tục giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Đơn vị vũ trang nhân dân quy định tại khoản
3 Điều 83 của Nghị định này xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất; hồ sơ gồm
có:
a) Đơn xin giao đất;
b) Trích sao quyết định đầu tư xây dựng công
trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung
liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng
quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
c) Văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an hoặc Thủ trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an uỷ nhiệm.
2. Việc giao đất được
quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
thẩm tra và gửi một (01) bộ hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực
thuộc; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh lập
phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng;
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách
nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với
nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ
xin giao đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất;
d) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường
quyết định thu hồi đất, giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường
hợp đủ điều kiện; thông báo cho Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng;
đ) Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt
bằng được thực hiện theo trình tự quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều
130 của Nghị định này và quy định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư;
e) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày thực hiện xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, Sở Tài
nguyên và Môi trường chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
Điều 128. Trình tự,
thủ tục giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Người xin giao lại đất, thuê đất nộp hai
(02) bộ hồ sơ; hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin giao lại đất, thuê đất;
b) Dự án đầu tư đối với tổ chức theo quy định
của pháp luật về đầu tư;
c) Giấy phép đầu tư, dự án đầu tư đối với người
Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định
của pháp luật về đầu tư.
2. Việc giao lại đất, cho thuê đất được quy định
như sau:
a) Trong thời hạn không quá chín (09) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý
khu kinh tế có trách nhiệm xem xét; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản
đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa
chính; quyết định giao lại đất hoặc ký hợp đồng thuê đất; thông báo cho người sử
dụng đất biết để nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quy định của pháp
luật; gửi quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất kèm theo trích lục bản
đồ địa chính hoặc bản trích đo địa chính đến cơ quan tài nguyên và môi trường
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ký
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Ban Quản
lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm bàn giao đất trên
thực địa và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 129. Trình tự,
thủ tục đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền
sử dụng đất
1. Người thuê đất có nhu cầu chuyển từ hình
thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ
sơ gồm có:
a) Đơn đăng ký chuyển từ hình thức thuê đất
sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất;
b) Hợp đồng thuê đất và giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
2. Việc chuyển từ hình thức thuê đất sang
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm thẩm tra; đối với trường hợp đủ điều kiện thì làm trích sao hồ sơ địa
chính và gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp; gửi
số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan
tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu
chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất kết
hợp với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục chguyển mục
đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Điều 130. Trình tự
thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 38 của Luật Đất đai
1. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền
có trách nhiệm giao cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc chỉ đạo Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính khu vực đất thu hồi đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ
địa chính để gửi cho cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập phương án bồi thường,
giải phóng mặt bằng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư thì Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất lập phương
án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt.
3. Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án
đầu tư thì Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách
nhiệm lập phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt.
4. Sau khi phương án tổng thể về bồi thường,
giải phóng mặt bằng được xét duyệt, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh nơi có đất bị thu hồi thông báo trước íít nhất chín mươi (90) ngày
đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp và một trăm tám mươi (180) ngày đối
với trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp cho người đang sử dụng đất biết về
lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
5. Trước khi hết thời
gian thông báo íít nhất là hai mươi (20) ngày, Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm trình
phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm trình quyết định thu hồi đất lên Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định. Quyết định thu hồi đất phải bao gồm nội dung thu hồi diện
tích đất cụ thể đối với từng thửa đất do tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng và nội
dung thu hồi đất chung cho tất cả các thửa đất do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư sử dụng.
6. Trong thời hạn
không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xem xét, ký và gửi
cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất quyết định thu hồi đất, quyết định
xét duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trường hợp trên khu đất thu hồi có diện tích
đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì trong thời hạn không quá ba mươi
(30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về thu hồi đất của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể
đối với từng thửa đất do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng.
7. Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm
thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp thu hồi đất
sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư; Uỷ
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp thu hồi đất để
giao hoặc cho thuê thực hiện dự án đầu tư.
8. Sau khi hoàn thành việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
giao đất cho Tổ chức phát triển quỹ đất để quản lý hoặc giao đất, cho thuê đất
cho nhà đầu tư để thực hiện dự án.
Điều 131. Trình tự
thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản
2 và khoản 8 Điều 38 của Luật Đất đai
1. Việc thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu
cầu sử dụng đất; người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được thực hiện như
sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất là tổ chức,
cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài thì gửi văn bản trả lại đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có) đến Sở Tài nguyên và Môi trường
nơi có đất; trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư thì gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất;
b) Trong thời hạn không quá hai mươi (20)
ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản trả lại đất, cơ quan tài nguyên và môi
trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần
thiết; trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất;
c) Trong thời hạn không quá mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền
có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc
quyết định thu hồi đất.
2. Việc thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm nay bị giải thể, phá sản được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá hai mươi (20)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giải thể, phá sản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất tiến hành thẩm tra, xác
minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết; trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp
quyết định thu hồi đất;
b) Trong thời hạn không quá mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường
quyết định thu hồi đất.
Điều 132. Trình tự
thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản
3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai
1. Việc thu hồi đất đối với các trường hợp
quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật
Đất đai được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết luận của thanh tra, cơ quan tài nguyên
và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết; trình Uỷ
ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất;
b) Trong thời hạn không quá mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền
có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc
quyết định thu hồi đất; chỉ đạo xử lý để xác định giá trị còn lại của giá trị
đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp
luật.
2. Việc thu hồi đất đối với trường hợp quy định
tại khoản 7 Điều 38 của Luật Đất đai được thực hiện như
sau:
a) Trong thời hạn không quá mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố mất
tích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và văn bản xác nhận không có người thừa
kế của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất, Phòng Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực tế, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp
quyết định thu hồi đất;
b) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Phòng Tài nguyên và
Môi trường quyết định thu hồi đất.
3. Việc thu hồi đất đối với trường hợp quy định
tại khoản 10 Điều 38 của Luật Đất đai được thực hiện như
sau:
a) Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày
làm việc kể từ ngày hết thời hạn sử dụng đất, cơ quan tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất;
b) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách
nhiệm xem xét, ký và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc quyết
định thu hồi đất.
Điều 133. Trình tự,
thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin
phép
1. Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất
theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Người sử dụng đất được chuyển mục đích sử
dụng đất sau hai mươi (20) ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ trường hợp Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất có thông báo không được chuyển mục đích sử dụng đất
do không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất
đai.
3. Việc đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất
được quy định như sau:
a) Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trường hợp đăng ký chuyển mục
đích sử dụng đất không phù hợp với quy định tại khoản
2 Điều 36 của Luật Đất đai thì trả lại hồ sơ và
thông báo rõ lý do; trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với
quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai thì xác nhận vào tờ khai đăng ký và chuyển hồ sơ
đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp để chỉnh lý giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất;
b) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách
nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Thời gian thực hiện các công việc quy định
tại khoản 3 Điều này không quá mười tám (18) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất
nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý.
Điều 134. Trình tự,
thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép
1. Người xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp
một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đối với tổ chức,
người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; tại
Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đối với hộ gia đình, cá nhân; hồ sơ gồm
có:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
c) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư đối với trường hợp người xin chuyển mục đích sử dụng đất là tổ chức, người
Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
2. Cơ quan tài nguyên
và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết;
chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa
chính.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi cơ quan tài nguyên và môi trường
cùng cấp và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài
chính.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách
nhiệm trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất;
chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký lại hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp thuê đất.
5. Thời gian thực hiện các công việc quy định
tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này không quá ba mươi (30) ngày làm việc (không kể
thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày cơ quan tài
nguyên và môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận
được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý.
Điều 135. Trình tự,
thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất tại xã, thị trấn
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Uỷ ban nhân
dân xã, thị trấn nơi có đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai
(nếu có);
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (nếu có).
2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm
thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng
tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5
Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều
kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Uỷ
ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến
đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi
hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích
đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối
với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích
sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước
cho thuê đất;
d) Thời gian thực hiện các công việc quy định
tại các điểm a, b và c khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc
(không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính)
kể từ ngày Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người
sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho trang trại thì trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện rà soát hiện trạng
sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này.
Điều 136. Trình tự,
thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất tại phường
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ
gồm có:
a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai
(nếu có);
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (nếu có).
2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
được quy định như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận
của Uỷ ban nhân dân phường về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất;
trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì lấy ý
kiến của Uỷ ban nhân dân phường về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng
tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được
xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với
các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xác nhận vào đơn xin
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều
kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm
trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có
bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan
thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường
hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài
nguyên và Môi trường;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước
cho thuê đất;
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định
tại điểm a và điểm b khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không
kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính)
kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới
ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 137. Trình tự,
thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất
1. Tổ chức đang sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ
sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai
(nếu có);
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (nếu có);
d) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất
theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định này.
Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất chưa thực
hiện việc tự rà soát hiện trạng sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ
đạo tổ chức thực hiện theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị
định này;
đ) Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương về việc xử lý đất của tổ chức đó (nếu có).
2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
được quy định như sau:
a) Căn cứ vào quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương về việc xác định diện tích đất mà tổ chức được
tiếp tục sử dụng, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích
lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ
địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để
xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi trích lục bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp được uỷ quyền; trình Uỷ
ban nhân dân cùng cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp
không được uỷ quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất;
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định
tại điểm a và điểm b khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không
kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng
đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 138. Trình tự,
thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị vũ trang nhân dân đang
sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất
nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
b) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình;
c) Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (nếu có);
d) Bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn
các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh bộ đội biên phòng, trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản hoặc có tên trong sổ địa chính của
xã, phường, thị trấn được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận đã sử dụng
ổn định và không có tranh chấp.
2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối
với nơi chưa có bản đồ địa chính (chỉ đo bao ranh giới thửa đất, không đo vẽ
công trình quốc phòng, an ninh, công trình kiến trúc trên khu đất), trích sao hồ
sơ địa chính; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm
theo hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi
trường;
b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp được ủy quyền; trình Uỷ
ban nhân dân cùng cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp
không được uỷ quyền;
c) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
d) Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất trực thuộc để trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 139. Trình tự,
thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền sử
dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất
1. Tổ chức đã thực hiện việc đấu giá quyền sử
dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất có trách nhiệm nộp thay người trúng đấu
giá, đấu thầu một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá
quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;
c) Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính
(nếu có).
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính
và gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp.
3. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo uỷ quyền; Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; cơ quan tài nguyên và môi trường gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã
ký cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để trao cho người trúng đấu
giá, đấu thầu.
Điều 140. Trình tự,
thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất
thuộc trường hợp quy định tại điểm k và điểm l khoản 1 Điều 99 của Nghị định
này
1. Người nhận quyền sử dụng đất nộp một (01)
bộ hồ sơ gồm có:
a) Một trong các loại văn bản gồm biên bản về
kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền công nhận; thoả thuận xử lý nợ theo hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; quyết định
hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, trých lôc bản án hoặc quyết
định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản
công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về
việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc
nhóm người có quyền sử dụng đất chung; quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; văn bản về việc chia tách hoặc
sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật;
b) Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính
(nếu có).
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính
và gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp.
3. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo uỷ quyền; Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Điều 141. Trình tự,
thủ tục gia hạn sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ởnước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất phi nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông
nghiệp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp
1. Trước khi hết hạn sử dụng đất sáu (06) tháng,
người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở
Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ởnước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi
trường đối với hộ gia đình, cá nhân; hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin gia hạn sử dụng đất đối với hộ gia
đình, cá nhân hoặc đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ởnước ngoài,
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài xin gia hạn sử dụng đất không vượt quá
mười hai (12) tháng;
b) Dự án bổ sung về sản xuất, kinh doanh đã
được xét duyệt đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài xin gia hạn sử dụng đất trên mười hai (12)
tháng.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt dự
án đầu tư thực hiện xét duyệt dự án bổ sung đối với trường hợp dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước và dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện việc xét duyệt dự án bổ sung đối với dự án sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp mà không sử dụng vốn ngân sách nhà nước và không phải là dự án có vốn đầu
tư nước ngoài. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện việc xét duyệt
dự án bổ sung đối với dự án sản xuất nông nghiệp mà không sử dụng vốn ngân sách
nhà nước và không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Việc gia hạn được quy định như sau:
a) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách
nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác định nhu cầu sử dụng đất phù hợp với đơn xin gia hạn
hoặc dự án bổ sung về sản xuất, kinh doanh đã được xét duyệt; trình Uỷ ban nhân
dân cùng cấp quyết định gia hạn; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực
thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi cơ quan tài nguyên và môi trường
cùng cấp và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài
chính;
c) Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã hết hạn, nộp chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ
tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và
môi trường;
d) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách
nhiệm chỉnh lý thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với trường hợp được gia hạn sử dụng đất;
đ) Thời gian thực hiện các công việc quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản này không quá hai mươi (20) ngày làm việc
(không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày
cơ quan tài nguyên và môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng
đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đối với những trường hợp không đủ điều kiện
được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện việc
thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 132 của Nghị định này.
Điều 142. Trình tự,
thủ tục gia hạn sử dụng đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Trước khi hết hạn sử dụng đất sáu (06)
tháng, người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ
gồm có:
a) Đơn xin gia hạn sử dụng đất;
b) Dự án bổ sung về sản xuất, kinh doanh đã được
xét duyệt đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất trên mười hai (12) tháng.
Trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
và dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì việc xét duyệt dự án bổ sung do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt dự án đầu tư thực hiện.
Trường hợp dự án không sử dụng vốn ngân sách
nhà nước và không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì việc xét duyệt dự
án bổ sung do Ban Quản lý khu công nghệ cao hoặc Ban Quản lý khu kinh tế thực
hiện.
2. Việc gia hạn được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xin gia hạn sử dụng đất, Ban Quản lý khu công
nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm xem xét, quyết định gia hạn
giao lại đất, gia hạn hợp đồng thuê đất; thông báo cho người được gia hạn sử dụng
đất biết để thực hiện nghĩa vụ tài chính;
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc kể từ sau ngày hết thời hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có trách nhiệm
nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã hết hạn, nộp chứng từ đã thực hiện
xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho Ban Quản
lý khu công nghệ cao hoặc Ban Quản lý khu kinh tế;
c) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận và chứng từ tài chính, Ban Quản lý
khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm nộp cho cơ quan tài
nguyên và môi trường có thẩm quyền chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
d) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận và chứng từ tài chính, cơ quan tài
nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉnh lý thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và gửi cho Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý
khu kinh tế;
đ) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban
Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh
lý cho người sử dụng đất được gia hạn sử dụng đất.
3. Đối với những trường hợp không đủ điều kiện
được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện việc
thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 132 của Nghị định này.
Điều 143. Trình tự,
thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất do đổi tên, giảm diện tích thửa đất do
sạt lở tự nhiên, thay đổi về quyền, thay đổi về nghĩa vụ tài chính
1. Người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến
động về sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
c) Các giấy tờ pháp lý khác có liên quan đến
việc đăng ký biến động về sử dụng đất.
2. Việc đăng ký biến động sử dụng đất được
quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn xin đăng ký biến động; làm
trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất
do sạt lở tự nhiên thì phải thực hiện trích đo địa chính thửa đất), trích sao hồ
sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ xin đăng ký biến động đến cơ quan tài nguyên
và môi trường cùng cấp;
b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm
chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 144. Trình tự,
thủ tục cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất có nhu cầu cấp lại, cấp
đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong
trường hợp cấp đổi.
2. Việc cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất được quy định như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính;
xác nhận vào đơn xin cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi
trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp lại,
cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến cơ quan tài nguyên và môi trường
cùng cấp;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo uỷ quyền; Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định
tại điểm a và điểm b khoản này không quá hai mươi tám (28) ngày làm việc kể từ
ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến ngày người
sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp xin cấp lại do mất giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thêm thời gian
không quá bốn mươi (40) ngày làm việc, trong đó mười (10) ngày để thẩm tra nội
dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã bị mất và ba mươi (30) ngày để
niêm yết thông báo về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất và tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Điều 145. Trình tự,
thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa
1. Hồ sơ tách thửa hoặc hợp thửa gồm có:
a) Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa của người
sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu khi thực hiện quyền
đối với một phần thửa đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khi thu hồi một phần thửa đất hoặc một trong các loại văn bản quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 140 của Nghị định này khi thực hiện đối với một phần thửa
đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Việc tách thửa, hợp thửa theo nhu cầu của
người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Người có nhu cầu xin tách thửa hoặc hợp thửa
lập một (01) bộ hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài; nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân;
b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách
nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để chuẩn bị
hồ sơ địa chính;
c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan tài
nguyên và môi trường cùng cấp;
d) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã cấp hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai,
trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho thửa đất mới; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai
và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới trong trường hợp được
uỷ quyền hoặc trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét và ký giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho thửa đất mới trong trường hợp không được uỷ quyền;
đ) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét,
ký và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đối với thửa đất mới, trừ trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường được
uỷ quyền;
e) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày giấy chứng nhận được ký, cơ quan tài nguyên và môi trường có
trách nhiệm trao bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mới
cho người sử dụng đất; gửi bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được
ký, bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thu hồi hoặc một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2
và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất trực thuộc; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính
gốc.
3. Việc tách thửa, hợp thửa trong trường hợp
Nhà nước thu hồi một phần thửa đất hoặc trong các trường hợp quy định tại điểm
đ khoản 5 Điều 41 của Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Căn cứ quyết định thu hồi đất hoặc một
trong các loại văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 của Nghị định này,
cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ tách thửa, hợp thửa
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thực hiện việc tách thửa, hợp thửa theo
quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này.
Mục 3. TRÌNH TỰ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 146. Hợp đồng về
quyền sử dụng đất
1. Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê,
thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp
đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; văn bản thừa kế quyền
sử dụng đất do các bên liên quan lập nhưng không trái với quy định của pháp luật
về dân sự.
2. Hợp đồng chuyển đổi,
chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho
quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
thuộc quyền sử dụng chung của hộ gia đình phải được tất cả các thành viên có đủ
năng lực hành vi dân sự trong hộ gia đình đó thống nhất và ký tên hoặc có văn bản
uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Hợp đồng chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền
sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng chung của nhóm người
sử dụng đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm thống nhất và ký tên hoặc
có văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Hợp đồng chuyển đổi,
chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho
quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Thứ
tự ưu tiên thanh toán nghĩa vụ liên quan đến quyền sử dụng đất được xác định
theo thứ tự đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Hiệu lực của di chúc hoặc biên bản chia thừa
kế, văn bản cam kết tặng cho quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp
luật về dân sự.
Điều 147. Trình tự,
thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Trường hợp chuyển đổi theo chủ trương
chung về “dồn điền đổi thửa” thì thực hiện theo quy định sau:
a) Các hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thoả thuận với nhau bằng văn bản về việc
chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; nộp văn bản thoả thuận kèm theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu
có);
b) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập
phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã, phường,
thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến
Phòng Tài nguyên và Môi trường;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm thẩm tra phương án và chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực
thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;
d) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối
với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến Phòng
Tài nguyên và Môi trường;
đ) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm thẩm tra hồ sơ và trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định;
e) Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với các thửa đất chuyển đổi và gửi cho Phòng Tài
nguyên và Môi trường.
2. Việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông
nghiệp giữa hai hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau:
a) Hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp nộp một (01) bộ hồ sơ
gồm hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
b) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn
không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính và chỉnh lý
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận.
Điều 148. Trình tự,
thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Bên nhận chuyển nhượng nộp một (01) bộ hồ
sơ gồm có:
a) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến
cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận;
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thông báo cho bên
chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện xong
nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân dân xã,
thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Điều 149. Trình tự,
thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
1. Bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
vào hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc
thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải
cấp mới giấy chứng nhận;
3. Trình tự, thủ tục
cho thuê, cho thuê lại đất quy định tại Điều này không áp dụng đối với trường hợp
cho thuê, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp.
Điều 150. Trình tự,
thủ tục xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
1. Sau khi hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng
đất hết hiệu lực, người đã cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất nộp một
(01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Xác nhận thanh lý hợp đồng thuê đất trong
Hợp đồng thuê đất đã ký kết hoặc Bản thanh lý hợp đồng thuê đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm thực hiện xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại trong hồ sơ địa chính
và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 151. Trình tự,
thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất
1. Người nhận thừa kế nộp một (01) bộ hồ sơ gồm
có:
a) Di chúc; biên bản phân chia thừa kế; bản
án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án
nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; đơn đề nghị của người nhận thừa kế đối với
trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Việc đăng ký thừa kế được thực hiện như
sau:
a) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa
chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận;
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm thông
báo cho bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài
chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn
nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 152. Trình tự,
thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
1. Bên được tặng cho quyền sử dụng đất nộp một
(01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng
cho hoặc quyết định tặng cho quyền sử dụng đất của tổ chức;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Việc tặng cho quyền sử dụng đất được thực
hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách
nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến
cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận;
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm thông
báo cho bên được tặng cho quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày bên được tặng cho thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm trao
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 153. Trình tự,
thủ tục đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng, các bên tham gia thế chấp, bảo lãnh bằng
quyền sử dụng đất phải nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bằng
quyền sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực
hiện đăng ký thế chấp, đăng ký bảo lãnh vào hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận.
3. Việc đăng ký thay
đổi nội dung đã đăng ký thế chấp, đã đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất; sửa
chữa sai sót trong nội dung đăng ký thế chấp, đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng
đất được thực hiện theo trình tự, thủ tục đối với việc đăng ký thế chấp, đăng
ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 154. Trình tự,
thủ tục đăng ký xoá đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất
1. Sau khi hoàn thành xong nghĩa vụ trả nợ,
bên đã thế chấp, bên đã bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm
có:
a) Xác nhận của Bên nhận thế chấp, bảo lãnh về
việc đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ trong Hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bằng
quyền sử dụng đất hoặc Bản xác nhận của Bên nhận thế chấp, bảo lãnh về việc đã
hoàn thành nghĩa vụ trả nợ;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm
tra việc hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của người xin xoá đăng ký thế chấp, xoá
đăng ký bảo lãnh; thực hiện việc xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo lãnh
trong hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Trình tự, thủ tục
đối với việc đăng ký huỷ đăng ký thế chấp, đăng ký huỷ đăng ký bảo lãnh bằng
quyền sử dụng đất; đăng ký kết quả về việc xử lý tài sản thế chấp bằng quyền sử
dụng đất, đăng ký kết quả về việc xử lý tài sản bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất
được thực hiện theo trình tự, thủ tục đối với việc xoá đăng ký thế chấp, xoá
đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 155. Trình tự,
thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất nộp một
(01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, thực hiện đăng ký góp vốn vào hồ sơ địa chính,
chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận.
Điều 156. Trình tự,
thủ tục xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Bên đã góp vốn hoặc bên nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất hoặc cả hai bên nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng chấm dứt góp vốn;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp xoá đăng ký góp vốn mà trước
đây khi góp vốn chỉ chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (do không thay đổi
thửa đất) thì trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ
sơ, thực hiện xoá đăng ký góp vốn trong hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
3. Trường hợp xoá đăng ký góp vốn mà trước
đây khi góp vốn đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho pháp nhân mới (do
có thay đổi thửa đất) thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến Sở Tài
nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chỉnh lý
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với trường hợp không thay đổi thửa đất)
hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho pháp nhân mới (đối với
trường hợp có thay đổi thửa đất); trường hợp bên góp vốn là tổ chức kinh tế, người
Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài mà thời hạn
sử dụng đất chưa kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn thì ký giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất để cấp cho bên đã góp vốn và gửi cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất trực thuộc; trường hợp bên góp vốn là hộ gia đình, cá nhân mà thời hạn sử dụng
đất chưa kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn thì gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã thu hồi của pháp nhân mới cho Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
thẩm tra hồ sơ và trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy nhận quyền
sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đã góp vốn mà thời hạn sử dụng đất chưa kết
thúc sau khi chấm dứt góp vốn;
d) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Trường hợp thời hạn sử dụng đất kết thúc
cùng lúc với chấm dứt góp vốn nếu bên góp vốn có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất
thì lập thủ tục xin gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 141 và Điều 142
của Nghị định này; nếu bên góp vốn không xin gia hạn hoặc không được gia hạn sử
dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện thủ tục thu hồi đất
theo quy định tại khoản 3 Điều 132 của Nghị định này.
Điều 157. Trình tự,
thủ tục đăng ký nhận quyền sử dụng đất do xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức đã thực hiện việc xử lý quyền sử dụng
đất đã thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc kê biên bán đấu
giá quyền sử dụng đất để thi hành án theo quy định của pháp luật có trách nhiệm
nộp thay người được nhận quyền sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh, hợp
đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử
dụng đất của cơ quan thi hành án;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
c) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu
có);
d) Văn bản về kết quả đấu giá trong trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Việc đăng ký nhận quyền sử dụng đất được
thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính
và gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp;
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm
chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận.
Điều 158. Trình tự,
thủ tục mua bán, cho thuê, thừa kế, tặng cho tài sản gắn liền với đất, thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất
1. Trình tự thủ tục mua bán, cho thuê, thừa kế,
tặng cho nhà ở , công trình kiến trúc khác, cây rừng, cây lâu năm thuộc sở hữu
của người sử dụng đất gắn liền với đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng nhà ở
, công trình kiến trúc khác, cây rừng, cây lâu năm thuộc sở hữu của người sử dụng
đất gắn liền với đất được thực hiện theo trình tự chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất quy định tại các Điều 148, 149, 151, 152, 153 và 155 của Nghị
định này.
2. Bộ Tư pháp chủ trì
phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn
cụ thể việc thực hiện các quyền mua bán, cho thuê, thừa kế, tặng cho tài sản gắn
liền với đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất.
Chương XII
GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 159. Hoà giải
tranh chấp đất đai
1. Các bên tranh chấp đất đai phải chủ động gặp
gỡ để tự hoà giải, nếu không thoả thuận được thì thông qua hoà giải ởcơ sở để
giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Trường hợp các bên tranh chấp không hoà giải
được thì gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp
để hoà giải. Việc hoà giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên
và có xác nhận hoà giải thành hoặc hoà giải không thành của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
Biên bản hoà giải được gửi đến các bên tranh
chấp, lưu tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
3. Đối với trường hợp hoà giải thành mà có
thay đổi hiện trạng về ranh giới, chủ sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn gửi biên bản hoà giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường
hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi
đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên
và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi
ranh giới thửa đất và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 160. Thẩm quyền
giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy
tờ về quyền sử dụng đất
Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên
tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong
các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai thì các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan hành chính để được
giải quyết. Cơ quan hành chính các cấp giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định
sau:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải
quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai đến
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ởnước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải
quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì
các bên tranh chấp có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai đến Bộ
Tài nguyên và Môi trường; quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng.
Điều 161. Căn cứ để
giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy
tờ về quyền sử dụng đất
Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên
tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong
các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn
cứ sau:
1. Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng
đất do các bên tranh chấp đưa ra.
2. Ý kiến của Hội đồng tư vấn giải quyết
tranh chấp đất đai của xã, phường, thị trấn do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn thành lập gồm có:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn là Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã
phường, thị trấn;
c) Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị;
trưởng thôn, ấp, bản, buôn, phum, sóc đối với khu vực nông thôn;
d) Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời
tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa
đất đó;
đ) Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường,
thị trấn.
3. Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp
đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất
cho một nhân khẩu tại địa phương.
4. Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất
đang có tranh chấp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt.
5. Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước.
6. Quy định của pháp luật về giao đất, cho
thuê đất.
Điều 162. Các quyết định
hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại
1. Quyết định hành chính trong quản lý đất
đai bị khiếu nại bao gồm:
a) Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng
mặt bằng, tái định cư;
c) Cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất;
d) Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.
2. Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị
khiếu nại là hành vi của cán bộ, công chức nhà nước khi giải quyết công việc
thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 163. Trình tự giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính của Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh; hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, thuộc
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày
kể từ ngày Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyết định
hành chính trong quản lý đất đai hoặc cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn, thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, thuộc Uỷ ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có hành vi hành chính trong khi
giải quyết công việc về quản lý đất đai mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có
quyền nộp đơn khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy
định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải được công bố công khai
và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
3. Trong thời hạn
không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mà người khiếu nại
không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Toà án nhân
dân hoặc khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường hợp khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của
Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là quyết định giải quyết cuối
cùng, phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan.
4. Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm
ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại.
Điều 164. Trình tự giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường,
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; hành vi hành chính của
cán bộ, công chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
1. Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày
kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có quyết định hành chính trong quản lý đất đai hoặc cán bộ,
công chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có hành vi hành chính trong giải quyết công việc về
quản lý đất đai mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với
quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại
đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định
của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được công bố công
khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
3. Trong thời hạn
không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà người khiếu nại không
đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân.
4. Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm
ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại.
Điều 165. Việc giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất
đai không thuộc trường hợp quy định tại Điều 162 của Nghị định này
Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 162 của Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Chương XIII
PHÁT HIỆN
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ
Mục 1. Nguyên tắc xử
lý vi phạm, hình thức kỷ luật và biện pháp xử lý trách nhiệm vật chất đối với
người quản lý
Điều 166. Đối tượng bị
xử lý vi phạm
1. Người đứng đầu tổ chức, Thủ trưởng cơ quan
có thẩm quyền quyết định về quản lý đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai.
2. Cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý đất
đai các cấp và cán bộ địa chính, xã, phường, thị trấn có hành vi vi phạm các
quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý đất đai.
3. Người đứng đầu, cán bộ, công chức, viên chức,
nhân viên của tổ chức được Nhà nước giao đất để quản lý trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này mà có hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai đối với đất được giao để quản lý.
Điều 167. Nguyên tắc
xử lý vi phạm
1. Mọi vi phạm phải được phát hiện, đình chỉ,
xử lý kịp thời. Việc xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất phải được tiến hành
nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm gây ra phải được khắc
phục theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Hình thức kỷ luật được áp dụng độc lập; biện
pháp xử lý trách nhiệm vật chất được áp dụng kèm theo hình thức kỷ luật đối với
những hành vi vi phạm có quy định biện pháp xử lý trách nhiệm vật chất được quy
định trong Nghị định này.
Hình thức, mức độ kỷ luật được xác định căn cứ
vào tính chất, mức độ hậu quả của hành vi vi phạm, nhân thân của người có hành
vi vi phạm.
3. Các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai của
cán bộ, công chức khi thực hiện công vụ có liên quan đến quản lý đất đai mà
không thuộc các trường hợp quy định tại Mục 2 của Chương này thì bị xử lý kỷ luật
và trách nhiệm vật chất theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Việc xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất
phải do người có thẩm quyền quyết định.
5. Một hành vi vi phạm chỉ áp dụng một hình
thức kỷ luật.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm
thì từng người vi phạm đều bị xử lý.
Một người cùng một lúc thực hiện nhiều hành
vi vi phạm thì bị xử lý về từng hành vi vi phạm và chịu hình thức kỷ luật cao
hơn một mức so với hình thức kỷ luật tương ứứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
6. Thời hạn xử lý kỷ luật trong lĩnh vực quản
lý đất đai là ba (03) tháng kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; trường hợp
hành vi vi phạm có những tình tiết phức tạp cần có thời gian để thẩm tra, xác
minh thì thời hạn được xem xét kéo dài nhưng không quá sáu (06) tháng, trừ trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều 9 của Nghị định số 97/1998/NĐ-CP
ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất
đối với công chức.
Trong thời hạn xử lý kỷ luật mà cá nhân có
hành vi vi phạm mới thuộc các hành vi quy định trong Nghị định này hoặc cố tình
trốn tránh, cản trở việc xử lý kỷ luật thì thời hạn được tính lại kể từ ngày
phát hiện hành vi vi phạm mới hoặc từ ngày chấm dứt hành vi cố tình trốn tránh,
cản trở việc xử lý kỷ luật.
7. Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu tội
phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Điều 168. Hình thức kỷ
luật, biện pháp xử lý trách nhiệm vật chất
1. Các hình thức kỷ luật bao gồm:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Hạ ngạch;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
2. Các biện pháp xử lý trách nhiệm vật chất
bao gồm:
a) Buộc bồi thường cho Nhà nước, cho người bị
thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra;
b) Buộc hoàn trả cho cơ quan, tổ chức khoản
tiền mà cơ quan, tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi vi phạm
gây ra.
Mục 2. Hành vi vi phạm,
hình thức xử lý vi phạm đối với người quản lý
Điều 169. Vi phạm quy
định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính
1. Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới
hành chính bao gồm các hành vi sau:
a) Làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ,
biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính;
b) Cắm mốc địa giới hành chính sai vị trí
trên thực địa.
2. Hình thức xử lý kỷ luật được quy định như
sau:
a) Có hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì
bị cảnh cáo; cố ý thì bị hạ bậc lương; tái phạm do cố ý thì bị hạ ngạch;
b) Có hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị
hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch; tái phạm do cố ý thì bị cách chức hoặc buộc
thôi việc.
Điều 170. Vi phạm quy
định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất bao gồm các hành vi sau:
a) Không công bố hoặc chậm công bố quy hoạch
sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt; không công
bố hoặc chậm công bố việc điều chỉnh hoặc huỷ bỏ kế hoạch sử dụng đất; làm mất,
làm sai lệch bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết;
b) Cắm mốc chỉ giới quy hoạch sử dụng đất chi
tiết sai vị trí trên thực địa;
c) Để xảy ra việc xây dựng, đầu tư bất động sản
trái quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong khu vực
đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết đã được xét duyệt.
2. Hình thức xử lý kỷ luật được quy định như
sau:
a) Có hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì
bị cảnh cáo; cố ý thì bị hạ bậc lương; tái phạm do cố ý thì bị hạ ngạch hoặc
cách chức;
b) Có hành vi quy định tại điểm b và điểm c
khoản 1 Điều này do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách hoặc cảnh cáo, tái phạm
do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch hoặc
cách chức, tái phạm do cố ý thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc.
Điều 171. Vi phạm quy
định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
1. Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
a) Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất không
đúng vị trí và diện tích đất trên thực địa;
b) Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng,
không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết
hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được
xét duyệt.
2. Hình thức xử lý kỷ luật được quy định như
sau:
a) Có hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị
hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách chức, tái phạm do cố ý thì bị cách
chức hoặc buộc thôi việc;
b) Có hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; tái phạm do thiếu
trách nhiệm thì bị hạ ngạch hoặc cách chức; do cố ý thì bị cách chức; tái phạm
do cố ý thì bị buộc thôi việc.
Điều 172. Vi phạm quy
định về thu hồi đất
1. Vi phạm quy định về thu hồi đất bao gồm
các hành vi sau:
a) Không thông báo trước cho người có đất bị
thu hồi theo quy định tại Điều 39 của Luật Đất đai; không
công khai phương án bồi thường, tái định cư;
b) Thực hiện bồi thường không đúng đối tượng,
diện tích, mức bồi thường cho người có đất bị thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi
đất; xác định sai vị trí và diện tích đất bị thu hồi trên thực địa;
c) Thu hồi đất không đúng thẩm quyền; không
đúng đối tượng; không đúng với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết đã được xét duyệt.
2. Hình thức xử lý kỷ luật được quy định như
sau:
a) Có hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì
bị cảnh cáo, cố ý thì bị hạ bậc lương; tái phạm do cố ý thì bị hạ ngạch;
b) Có hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách hoặc cảnh cáo, tái phạm do thiếu
trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách
chức, tái phạm do cố ý thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc;
c) Có hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; tái phạm do thiếu trách
nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ ngạch; cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách chức; tái
phạm do cố ý thì bị buộc thôi việc.
Điều 173. Vi phạm quy
định về trưng dụng đất
1. Vi phạm quy định về trưng dụng đất bao gồm
các hành vi sau:
a) Thực hiện bồi thường không đúng đối tượng,
diện tích, mức bồi thường, thời hạn bồi thường cho người có đất bị trưng dụng;
b) Trưng dụng đất không đúng các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 37 của Nghị định này.
2. Hình thức xử lý kỷ luật được quy định như
sau:
a) Có hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì
bị cảnh cáo; cố ý thì bị hạ bậc lương, tái phạm do cố ý thì bị hạ ngạch hoặc
cách chức;
b) Có hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị
hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch; tái phạm do cố ý thì bị cách chức hoặc buộc
thôi việc.
Điều 174. Vi phạm quy
định về quản lý đất được Nhà nước giao để quản lý
1. Vi phạm quy định về quản lý đất do được
Nhà nước giao để quản lý bao gồm các hành vi sau:
a) Để xảy ra tình trạng người được pháp luật
cho phép sử dụng đất tạm thời mà sử dụng đất sai mục đích;
b) Sử dụng đất sai mục đích;
c) Để đất bị lấn, bị chiếm, bị thất thoát.
2. Hình thức xử lý kỷ luật được quy định như
sau:
a) Có hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này thì bị khiển trách hoặc cảnh cáo; tái phạm thì bị hạ bậc lương;
b) Có hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này thì bị cảnh cáo; tái phạm thì bị hạ ngạch hoặc cách chức;
c) Có hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; tái phạm thì bị hạ ngạch hoặc cách chức.
Điều 175. Vi phạm quy
định về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất
1. Vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ
tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
a) Không nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ, không
hướng dẫn cụ thể khi tiếp nhận hồ sơ, gây phiền hà đối với người nộp hồ sơ, nhận
hồ sơ mà không ghi vào sổ theo dõi;
b) Tự đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy
định chung, gây phiền hà đối với người xin làm các thủ tục hành chính;
c) Giải quyết thủ tục hành chính không đúng
trình tự quy định, trì hoãn việc giao các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm
quyền ký cho người xin làm thủ tục hành chính;
d) Giải quyết thủ tục hành chính chậm trễ so
với thời hạn quy định;
đ) Từ chối thực hiện hoặc không thực hiện thủ
tục hành chính mà theo quy định của pháp luật đã đủ điều kiện để thực hiện;
e) Thực hiện thủ tục hành chính không đúng thẩm
quyền;
g) Quyết định, ghi ý kiến hoặc xác nhận vào hồ
sơ không đúng quy định gây thiệt hại hoặc tạo điều kiện cho người xin làm thủ tục
hành chính gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và công dân;
h) Làm mất, làm hư hại, làm sai lệch nội dung
hồ sơ.
2. Hình thức xử lý kỷ luật được quy định như
sau:
a) Có hành vi quy định tại điểm a và điểm c
khoản 1 Điều này do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách; tái phạm do thiếu
trách nhiệm thì bị cảnh cáo; cố ý thì bị hạ bậc lương; tái phạm do cố ý thì bị
hạ ngạch hoặc cách chức;
b) Có hành vi quy định tại điểm b và điểm đ
khoản 1 Điều này do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; tái phạm do thiếu trách nhiệm
thì bị hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch; tái phạm do cố ý thì bị cách chức hoặc
buộc thôi việc;
c) Có hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì
bị cảnh cáo; cố ý thì bị hạ bậc lương; tái phạm do cố ý thì bị hạ ngạch hoặc
cách chức;
d) Có hành vi quy định tại điểm e và điểm g
khoản 1 Điều này thì bị cảnh cáo hoặc hạ ngạch; tái phạm thì bị cách chức hoặc
buộc thôi việc;
đ) Có hành vi quy định tại điểm h khoản 1 Điều
này do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách hoặc cảnh cáo; tái phạm do thiếu
trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch; tái phạm
do cố ý thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc.
Điều 176. áp dụng biện
pháp xử lý trách nhiệm vật chất
Ngoài các hình thức kỷ luật quy định tại khoản
2 các Điều 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 175 của Nghị định này, người có các
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 các Điều 169, 170, 171, 172, 173, 174 và
175 của Nghị định này còn bị áp dụng biện pháp xử lý trách nhiệm vật chất quy định
tại Nghị định số 97/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về xử lý
kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức.
Mục 3. thẩm quyền,
trình tự xử lý kỷ luật đối với người quản lý
Điều 177. Thẩm quyền,
trình tự xử lý kỷ luật
1. Thẩm quyền xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
có hành vi vi phạm được thực hiện theo quy định chung về phân cấp quản lý cán bộ.
2. Trình tự xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật
chất được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 96/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng
11 năm 1998 của Chính phủ về chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức và Nghị
định số 97/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về xử lý kỷ luật
và trách nhiệm vật chất đối với công chức.
3. Trường hợp đã xử lý kỷ luật nhưng xét thấy
để cán bộ, công chức ởvị trí công tác đã bị vi phạm không có lợi thì cơ quan có
thẩm quyền bố trí cán bộ, công chức làm công việc khác.
4. Trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật cán
bộ, công chức mà phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền xử lý kỷ
luật đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 178. Quyền của
người bị xử lý kỷ luật
1. Cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật có quyền
khiếu nại về quyết định xử lý kỷ luật; có quyền tố cáo hành vi lợi dụng chức vụ,
quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn của người có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định
tại khoản 1 Điều 177 của Nghị định này.
2. Việc giải quyết khiếu nại quyết định xử lý
kỷ luật, tố cáo đối với truờng hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện
theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 179. Xử lý vi phạm
pháp luật đất đai đối với người quản lý xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành
1. Các hành vi vi phạm mà đã bị xử lý trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng quy định của Nghị định
này.
2. Các hành vi vi phạm xảy ra trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành mà được phát hiện và chưa bị xử lý thì xử lý theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Mục 4. PHÁT HIỆN, XỬ
LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 180. Tổ chức việc
tiếp nhận phát hiện, kiến nghị của tổ chức, công dân đối với các trường hợp vi
phạm pháp luật về đất đai
1. Uỷ ban nhân dân và cơ quan quản lý đất đai
các cấp có trách nhiệm công bố công khai số điện thoại riêng, hòm thư riêng, địa
điểm riêng để tiếp nhận phát hiện, kiến nghị của tổ chức, công dân đối với các
trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai; đối với những cơ quan nhà nước có điều
kiện thì tổ chức thêm việc tiếp nhận phát hiện, kiến nghị của tổ chức, công dân
thông qua hình thức gửi ffax, thư điện tử, trang thông tin điện tử hoặc các
hình thức thông tin khác.
2. Uỷ ban nhân dân và cơ quan quản lý đất đai
các cấp có trách nhiệm bố trí cán bộ tiếp nhận ý kiến phát hiện, kiến nghị của
tổ chức, công dân; cán bộ tiếp nhận ý kiến phát hiện, kiến nghị có trách nhiệm
ghi vào sổ theo dõi giải quyết phát hiện, kiến nghị.
3. Cơ quan nhà nước nhận được các phát hiện,
kiến nghị của tổ chức, công dân mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình
thì có trách nhiệm chuyển phát hiện, kiến nghị đó đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết quy định tại khoản 1 Điều 144 của Luật Đất
đai.
4. Tổ chức, công dân khi phát hiện các trường
hợp vi phạm pháp luật về đất đai có quyền và trách nhiệm chuyển phát hiện, kiến
nghị của mình đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết quy định tại khoản 1 Điều 144 của Luật Đất đai.
5. Tổ chức, công dân có thể gửi phát hiện, kiến
nghị của mình đến các cơ quan thông tấn, báo chí; các cơ quan thông tấn, báo
chí xem xét việc công bố công khai phát hiện, kiến nghị trên các phương tiện
thông tin đại chúng và chuyển đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều 144 của Luật Đất đai để giải quyết.
Điều 181. Giải quyết
phát hiện, kiến nghị của tổ chức, công dân đối với các trường hợp vi phạm pháp
luật về đất đai
Cơ quan nhà nước quy định tại khoản
1 Điều 144 của Luật Đất đai có trách nhiệm giải quyết các phát hiện, kiến
nghị của tổ chức, công dân đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai
theo quy định sau:
1. Xử lý kỷ luật theo thẩm quyền đối với cán
bộ, công chức thực hiện công vụ có liên quan đến quản lý đất đai theo quy định
tại Nghị định này hoặc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với các
trường hợp khác theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật
về đất đai và thông báo cho người phát hiện, kiến nghị biết;
2. Khắc phục những hậu quả do việc vi phạm
gây ra.
Điều 182. Trách nhiệm
của cán bộ địa chính và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc
phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất
1. Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng đất tại địa phương để phát
hiện kịp thời những trường hợp lấn, chiếm đất đai, không sử dụng đất, sử dụng đất
không đúng mục đích, chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật, người sử dụng
đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ không đúng với quy định của pháp luật và
các trường hợp khác có vi phạm hành chính trong quản lý và sử dụng đất đai;
trong thời hạn không quá một (01) ngày kể từ khi phát hiện sai phạm phải báo
cáo bằng văn bản lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để
xử lý, đồng gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm chỉ đạo thường xuyên việc kiểm tra phát hiện các hành vi lấn
chiếm đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích, chuyển mục đích sử dụng đất
trái pháp luật, người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ không đúng với
quy định của pháp luật. Trong thời hạn không quá một (01) ngày kể từ khi phát
hiện vi phạm hoặc được báo cáo có vi phạm thì phải tổ chức việc kiểm tra, lập
biên bản, ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm, xử phạt hành chính theo thẩm
quyền và yêu cầu tự khôi phục lại tình trạng sử dụng đất ban đầu; nếu người có
hành vi vi phạm không chấp hành quyết định đình chỉ thì ra quyết định cưỡng chế
khôi phục lại tình trạng sử dụng đất ban đầu và báo cáo bằng văn bản lên Uỷ ban
nhân dân cấp trên trực tiếp.
Chương XIV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 183. Trách nhiệm
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp,
người sử dụng đất
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và người sử dụng
đất chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 184. Thời hạn thống
nhất thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất bằng giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 người sử dụng
đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được thực hiện các quyền về
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất,
thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 185. Việc thành
lập được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phải hoàn thành việc thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đủ
năng lực để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị định này trước ngày 01
tháng 7 năm 2005.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất đai trong thời gian
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chưa được thành lập và trong trường hợp
Phòng Tài nguyên và Môi trường không có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 186. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau mười
lăm (15) ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định sau:
a) Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm
1993 ban hành bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
b) Nghị định số 88/CP ngày 17 tháng 8 năm
1994 về quản lý và sử dụng đất đô thị;
c) Nghị định số 11/CP ngày 24 tháng 01 năm
1995 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức,
cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam;
d) Nghị định số 09/CP ngày 12 tháng 02 năm
1996 về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh; Nghị định số
69/2000/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2000 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 09/CP ngày 12 tháng 02 năm 1996 về chế độ quản lý sử dụng đất quốc phòng, an
ninh;
đ) Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3
năm 1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế
quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất; Nghị định
số 79/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2001 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất;
e) Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8
năm 1999 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất
nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng
ổn định lâu dài;
g) Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 1999 về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp;
h) Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày
11 tháng 02 năm 2000 về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất
đai; Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2001 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 về thi hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai;
ii) Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng
10 năm 2001 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
3. Bãi bỏ các quy định về quản lý và sử dụng
đất đai của các Nghị định sau đây mà trái với quy định của Nghị định này:
a) Khoản 2 Điều 1; các Điều 3, 10, 11, 12,
13, 14, 15, 16, 17 và 20; quy định về đăng ký đất ở và mẫu đăng ký đất ở tại Điều
8; quy định về nghĩa vụ đăng ký đất ở tại Điều 9 của Nghị định
số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở tại đô thị;
b) Quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người mua nhà tại Điều
10 của Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về mua bán và kinh doanh
nhà ở ;
c) Quy định về đăng
ký đất đai tại
khoản 1 Điều 9; quy định về thẩm quyền thu hồi đất đai tại
khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06
tháng 3 năm 1998 về quản lý tài sản nhà nước;
d) Các Điều
24, 25 và 26; quy định về đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở tại khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 16, khoản
1 Điều 18, khoản 1 Điều 21 và khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 25/1999/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 1999 về phương thức trả nhà ở , giá cho thuê nhà ở khi chưa
trả lại nhà và thủ tục xác lập quyền sở hữu nhà ở được quy định tại Nghị quyết
số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20 tháng 8 năm 1998 về giao dịch dân sự về nhà ở được
xác lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
đ) Quy định về Nhà nước
giao đất ổn định lâu dài và không thu tiền sử dụng đất đối với các cơ sở ngoài
công lập tại
khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19
tháng 8 năm 1999 về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao;
e) Điểm d và điểm đ khoản 1,
điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 8; khoản 4 và khoản 5 Điều 25 của Nghị định số
08/2000/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2000 về đăng ký giao dịch bảo đảm;
g) Quy định về việc giữ nguyên giá trị quyền
sử dụng đất ghi trong giấy phép đầu tư khi cổ phần hoá doanh nghiệp liên doanh
mà bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất tại khoản
3 Điều 9 của Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 về việc
chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo
hình thức Công ty cổ phần.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật do mình ban hành trái với quy định của Luật Đất đai năm
2003, của Nghị định này và các Nghị định khác thi hành Luật Đất đai năm 2003 để
sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ.
Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo
các cơ quan thuộc Chính phủ rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan
thuộc Chính phủ đã ban hành trái với quy định của Luật Đất đai năm 2003, của
Nghị định này và các Nghị định khác thi hành Luật Đất đai năm 2003 để Văn phòng
Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|