|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Nghị định 66/2001/NĐ-CP Luật Đất đai để bổ sung Nghị định 04/2000/NĐ-CP
Số hiệu:
|
66/2001/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
28/09/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
66/2001/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2001
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 66/2001/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 9 NĂM 2001 SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 04/2000/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 02 NĂM 2000 VỀ
THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02
năm 2000 về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai (sau
đây gọi chung là Nghị định số 04/2000/NĐ-CP) như sau:
1.
Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
''Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Nghị định này quy định việc thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm
1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29 tháng 6 năm
2001 (sau đây gọi chung là Luật Đất đai)''.
2.
Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
''Điều 2. Thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất.
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
được quy định như sau:
1. Thẩm quyền giao đất, cho thuê
đất để sử dụng vào mục đích không phải sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối
được thực hiện theo quy định tại Điều 23 và Điều 80 của Luật Đất đai như sau:
a) Chính phủ quyết định giao đất
trong các trường hợp sau đây:
Giao đất có thu tiền sử dụng đất
để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án;
Giao đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh.
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất cho các đối tượng
sau đây:
Tổ chức sử dụng đất;
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
tại nội thành, nội thị xã;
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác có chức năng ngoại giao của nước ngoài tại
Việt Nam; cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hiệp quốc; cơ quan, tổ chức
liên Chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên Chính phủ tại Việt Nam;
Tổ chức, cá nhân nước ngoài và
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
c) Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá
nhân, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
2. Thẩm quyền giao đất, cho thuê
đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối được thực
hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật Đất đai như sau:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh tế
sử dụng đất;
b) Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình,
cá nhân;
c) Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
3. Trường hợp tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất trước ngày 01
tháng 10 năm 2001 của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà có điều chỉnh, bổ sung
thì thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung quyết định giao đất cho thuê đất được thực
hiện theo thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này''.
3. Bổ
sung Điều 2a như sau:
''Điều 2a. Thẩm quyền chấp thuận
về địa điểm, diện tích đất đối với những dự án đầu tư không sử dụng vốn ngân
sách nhà nước quy định tại Điều 19 của Luật Đất đai.
Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
về địa điểm, diện tích đất đối với những dự án đầu tư không sử dụng vốn ngân
sách nhà nước để làm căn cứ quyết định giao đất, cho thuê đất là cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này".
4.
Khoản 3 và khoản 4 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
''3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng
sau đây:
a) Tổ chức trong nước sử dụng đất;
b) Nhà chùa, nhà thờ, thánh thất
tôn giáo;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử
dụng đất tại Việt Nam.
4. Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối
tượng sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất;
b) Cộng đồng dân cư sử dụng đất
có các công trình như: đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ hoặc các công
trình khác phục vụ lợi ích công cộng của cộng đồng;
c) Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được phép mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam''.
5.
Điểm c khoản 2 Điều 5 được bổ sung như sau:
''c) Trường hợp tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất nuôi
trồng thUỷ sản, đất lâm nghiệp, đất làm muối, kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thời hạn sử dụng đất được tính
theo thời hạn của dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp
thuận nhưng không quá 50 năm. Riêng trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sang làm đất ở hoặc đất chuyên dùng thì thời
hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
Đối với diện tích đất nông nghiệp
vượt hạn mức của hộ gia đình do nhận chuyển quyền sử dụng đất quy định tại Điều
22 của Luật Đất đai thì thời hạn thuê đất được thực hiện theo hợp đồng thuê đất
nhưng không quá 20 năm đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng
thUỷ sản và 50 năm đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm''.
6.
Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
''Điều 11. Quản lý, sử dụng đất
hoang hóa, đất chưa sử dụng.
Đối với những xã, phường, thị trấn
có diện tích đất thùng đào, thùng đấu, các đoạn sông cụt, kênh, rạch, đê, đập,
đường giao thông, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng, trại chăn nuôi và các loại đất
chuyên dùng khác không sử dụng, đất mới bồi ven sông, ven biển, đất hoang hóa,
đất chưa sử dụng, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý diện tích đất
đó để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
này vào mục đích sản xuất kinh doanh, làm nhà ở thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều này; thời hạn sử dụng đất được xác định theo dự án đầu tư, hoặc đơn xin
giao đất, thuê đất''.
7.
Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
''Điều 12. Quyền của tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
1. Tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2, 4,
5, 6 và 8 Điều 73 của Luật Đất đai. Đối với tổ chức kinh tế sử dụng đất quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm
2000 của Chính phủ còn có quyền thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với quyền sử dụng đất để vay vốn tại tổ chức tín dụng được phép
hoạt động tại Việt Nam.
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước
sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thUỷ sản, đất làm muối
do Nhà nước giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999, ngoài các quyền quy định tại
khoản 1 Điều này còn có quyền thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
quyền sử dụng đất đó tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để
vay vốn sản xuất, kinh doanh; góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác
sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước
ngoài để tiếp tục sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thUỷ sản, làm muối, mở rộng công nghiệp chế biến, dịch vụ nhằm phát triển
sản xuất''.
8.
Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
''Điều 14. Quyền của hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất có các quyền quy định tại các khoản 1, 2,
4, 5, 6 và 8 Điều 73 của Luật Đất đai, có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp hoặc bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai, ngoài ra còn có quyền góp vốn bằng
giá trị quyền sử dụng đất trong thời hạn được giao đất để hợp tác sản xuất kinh
doanh với tổ chức, cá nhân trong nước; trường hợp góp vốn bằng giá trị quyền sử
dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước mà làm
thay đổi mục đích sử dụng đất thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại Điều 24a của Luật Đất đai cho phép và phải nộp tiền chuyển mục đích sử
dụng đất, không phải chuyển sang thuê đất; nếu không nộp tiền chuyển nhượng mục
đích sử dụng đất thì phải chuyển sang thuê đất''.
9.
Khoản 3 Điều 16 sửa đổi, bổ sung như sau:
''3. Thế chấp hoặc bảo lãnh bằng
giá trị quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó tại
tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam''.
10.
Điểm c và điểm e khoản 1 Điều 23 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
''c) Trình Chính phủ giao đất để
xây dựng công trình cơ sở hạ tầng, thực hiện dự án đầu tư dùng quỹ đất để tạo vốn
xây dựng cơ sở hạ tầng;
e) Hướng dẫn việc lập dự án đầu
tư trên khu đất trả cho nhà đầu tư theo quy hoạch được duyệt và trình Chính phủ
giao đất cho chủ đầu tư''.
11.
Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 26. Hộ gia đình, cá
nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thUỷ sản,
làm muối.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thUỷ sản, làm muối, khi được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại Điều 24a của Luật Đất đai cho phép chuyển mục đích sử
dụng, thì không phải chuyển sang thuê đất nhưng phải nộp tiền chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy định của pháp luật; trường hợp không nộp tiền chuyển mục đích
sử dụng đất thì phải chuyển sang thuê đất.
Mức thu tiền chuyển mục đích sử
dụng từ đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thUỷ sản, đất làm muối
sang mục đích chuyên dùng được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản
1 Điều 6 của Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất đối với toàn bộ diện tích đất được phép chuyển mục
đích".
12. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 4 của
Điều 27 như sau:
"Điều 27. Tổ chức kinh tế
đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thUỷ sản,
đất làm muối mà tiền nhận chuyển nhượng đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng vào
mục đích chuyên dùng thì không phải chuyển sang thuê đất nhưng phải nộp tiền
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật; trường hợp không nộp
tiền chuyển mục đích sử dụng đất thì phải chuyển sang thuê đất. Thời hạn
sử dụng đất được tính theo thời hạn của dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá 50 năm.
4. Tổ chức kinh tế đã được nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thUỷ sản, làm muối, khi được Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh cho phép chuyển sang sử dụng vào mục đích khác thì thực hiện theo quy định
sau:
a) Trường hợp xây dựng nhà ở để
bán hoặc cho thuê thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp sản xuất, kinh
doanh thì phải chuyển sang thuê đất và thời hạn thuê đất theo thời hạn của dự
án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá 50 năm,
trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng vào mục đích công cộng quy định tại Điều
4 của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP".
13.
Điểm a khoản 3 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"a) Thế chấp hoặc bảo lãnh
bằng giá trị quyền sử dụng đất thuê lại và tài sản thuộc sở hữu của mình có trên
đất thuê lại tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để
vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
14. Cụm từ
"đền bù thiệt hại" tại Điều 3 và Điều 20, cụm từ "đền bù" tại Điều 19 của Nghị định
số 04/2000/NĐ-CP được thay bằng cụm từ "bồi
thường".
Bổ sung cụm từ "điểm bưu điện
- văn hoá xã" vào sau cụm từ "công trình văn hoá" tại khoản 2 Điều
4 của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP .
Điều 2.
Trách nhiệm của Tổng cục Địa chính
Tổng cục Địa chính hướng dẫn hồ
sơ, trình tự giao đất; cho thuê đất; chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển đất
nông nghiệp trồng lúa nước sang nuôi trồng thUỷ sản, trồng cây lâu năm hoặc
chuyển đất nông nghiệp trồng cây lâu năm sang trồng cây hàng năm.
Điều 3.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân
dân các cấp và người sử dụng đất
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
cấp và người sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 4.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2001. Các quy định trước đây trái với Nghị định
này đều bãi bỏ.
Nghị định 66/2001/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai sửa đổi
THE
GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No:
66/2001/ND-CP
|
Hanoi,
September 28, 2001
|
DECREE AMENDING AND SUPPLEMENTING
A NUMBER OF ARTICLES OF DECREE No. 04/2000/ND-CP OF FEBRUARY 11, 2000 ON THE
ENFORCEMENT OF THE LAW AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE
LAND LAW THE GOVERNMENT Pursuant to the Law on Organization of the Government
of September 30, 1992;
Pursuant to the July 14, 1993 Land Law; the December 2, 1998 Law amending and
supplementing a number of articles of the Land Law and the June 29, 2001 Law
amending and supplementing a number of articles of the Land Law;
At the proposal of the General Director of the General Land Administration, DECREES: Article 1.- To amend and
supplement a number of articles of Decree No. 04/2000/ND-CP of February 11,
2000 on the enforcement of the Law amending and supplementing a number of
articles of the Land Law (hereinafter referred to as Decree No. 04/2000/ND-CP)
as follows: 1. Article 1 is amended and supplemented as
follows: "Article 1.- Scope of
regulation. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. Article 2 is amended and supplemented as
follows: "Article 2.- The competence
to assign and lease land. The competence to assign and lease land is
prescribed as follows: 1. The competence to assign and lease land for
use for the purposes other than agricultural production, forestry or salt
making shall be effected according to the provisions in Articles 23 and 80 of
the Land Law as follows: a) The Government shall decide on the land
assignment in the following cases: - Land assignment with the collection of land
use levy for creation of capital for the construction of infrastructure under
projects; - Land assignment for use for defense and/or
security purposes. b) The People’s Committees of the provinces and
centrally- run cities shall decide on the assignment and lease of land to the
following subjects: - Organizations using land; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Foreign diplomatic missions, consulates, and
other representations with diplomatic functions in Vietnam; representations of
United Nations organizations; inter-governmental agencies and organizations as
well as their representations in Vietnam; - Foreign organizations and individuals, and
overseas Vietnamese that make investment in Vietnam. c) The People’s Committees of the rural
districts, provincial capitals, or provincial towns shall decide on the
assignment and lease of land to household and individuals, except for cases
defined at Point b of this Clause. 2. The competence to assign and lease land for
use for the purposes of agricultural production, forestry or salt making shall
be effected according to the provisions in Article 24 of the Land Law as
follows: a) The People’s Committees of the provinces and
centrally-run cities shall decide on the assignment and lease of land to
economic organizations using land; b) The People’s Committees of the rural
districts, urban districts, provincial capitals or towns shall decide on the
assignment and lease of land to households and individuals; c) The People’s Committees of communes, wards
and district towns may lease land belonging to public land funds of such
communes, wards and district towns. 3. In cases where the land-using organizations,
households and individuals have been assigned or leased land before October 1,
2001 under decisions of competent State agencies, which are subject to
adjustment or supplementation, the competence to make adjustment and/or
supplementation of the decisions on land assignment or land lease, if any,
shall comply with the competence to assign and lease land prescribed in Clauses
1 and 2 of this Article." 3. To supplement the following Article 2a: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The agencies competent to approve the land
location and acreage for investment projects not financed with the State budget
capital, which shall serve as basis for deciding the land assignment and/or
land lease shall be the State bodies competent to assign and lease land defined
in Clause 2 of this Article." 4. Clauses 3 and 4 of Article 3 are amended
and supplemented as follows: "3. The People’s Committees of the
provinces and centrally-run cities shall grant the land use right certificates to
the following subjects: a) Domestic organizations using land; b) Churches, pagodas, and religious shrines; c) Foreign organizations and individuals using
land in Vietnam. 4. The People’s Committees of the rural
districts, urban districts, provincial capitals or towns shall grant the land
use right certificates to the following subjects: a) Land-using households and individuals; b) Population communities using land with such
works thereon as communal houses, temples, shrines, small pagodas, worship
halls, ancestral worship houses or other works in service of the communities’
public interests; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 5. Point c, Clause 2 of Article 5 is
supplemented as follows: "c) In cases where the economic
organizations, households or individuals are transferred the right to use
agricultural, aquacultural, forestrial land and/or salt-making land, together
with the change of the land use purposes as permitted by competent State
bodies, the land use duration shall be calculated according to the duration of
the projects already ratified or approved by competent State agencies, but must
not exceed 50 years. Particularly for households and individuals that are
transferred the right to use agricultural land and/or forestrial land and
permitted by competent State bodies to change the use purposes of such land for
residential land or special-use land, the land use duration shall be stable and
long-term. For the agricultural land acreage in excess of
the limits prescribed for households as result of the land use right transfer
defined in Article 22 of the Land Law, the land lease duration shall comply
with the land lease contracts, but shall not exceed 20 years, for agricultural
land used for growing annual crops and aquacultural land; and 50 years, for
agricultural land used for growing perennial trees." 6. Article 11 is amended and supplemented as
follows: "Article 11.- Management and
use of unreclaimed land and unused land. For communes, wards and/or district towns where
exist dug-soil tubs, dead-end rivers, canals, ditches, dikes, dams, traffic
roads, drying yards, warehouses, workshops, cattle farms or other special-use
land, which are left unused, riverside or seaside alluvium soils, unreclaimed
land and/or unused land, the commune-level People’s Committees shall have to
manage such land areas in order to put them to use according to plannings and
plans on land use. The competence to assign and lease such land for
production and/or business purposes or for building dwelling houses shall
comply with the provisions in Clause 2 of this Article; the land use duration
shall be determined according to investment projects, or the application for
land assignment and/or lease". 7. Article 12 is amended and supplemented as
follows: "Article 12.- Rights of
organizations assigned land by the State without the collection of land use
levy. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. For State enterprises using agricultural,
forestrial land, aquaculture land and/or salt-making land assigned by the State
before January 1, 1999, apart from the rights defined in Clause 1 of this
Article, they shall also enjoy the right to mortgage their own properties
associated with the right to use such land at credit institutions licensed to
operate in Vietnam to borrow capital for their production and/or business
activities; contribute capital with the land use right value for production
and/or business cooperation with domestic and/or foreign organizations and/or
individuals for the continued use for the purposes of agricultural production,
forestry, aquaculture or salt-making, as well as the expansion of processing
industries and services in order to develop production." 8. Article 14 is amended and supplemented as
follows: "Article 14.- Rights of households
and individuals assigned land by the State without the collection of land use
levy. Households and individuals assigned land by the
State without the collection of land use levy shall enjoy the rights defined in
Clauses 1, 2, 4, 5, 6 and 8, Article 73 of the Land Law, may exchange,
transfer, lease, sublease, bequeath, mortgage and guarantee the land use right
value according to the provisions of land legislation; in addition, they shall
also have the right to contribute capital with the land use right value during
the land assignment term for production and/or business cooperation with
domestic organizations and individuals; in cases where they contribute capital
with the land use right value for production and/or business cooperation with
domestic organizations and/or individuals, thus changing the land use purposes,
they must be permitted by the competent State bodies prescribed in Article 24a
of the Land Law and pay charges for changing the land use purposes, but shall
not have to switch to rent such land; if they fail to pay such charges, they
shall have to rent such land." 9. Clause 3 of Article 16 is amended and
supplemented as follows: "3. To mortgage or guarantee their land use
right value and properties affixed to such land at credit institutions licensed
to operate in Vietnam". 10. Points c and f, Clause 1 of Article 23
are amended and supplemented as follows: "c) To propose the Government to assign
land for construction of infrastructure works and implementation of the
investment projects that use land fund to create capital for the construction
of infrastructure; f) To guide the elaboration of investment
projects on the land plot returned to the investors according to the approved
planning and propose the Government to assign land to the investors." ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. "Article 26.- Households and
individuals that change the purposes of using agricultural, forestrial,
aquacultural or salt-making land. Households and individuals, that use
agricultural, forestrial, aquacultural or salt-making land and are permitted by
the competent State agencies defined in Article 24a of the Land Law to change
the land use purposes shall not have to change to rent such land but pay
charges for the change of land use purposes; if they fail to pay such charges,
they shall have to rent such land. The levels of charges for changing the use
purposes from agricultural, forestrial, aquacultural or salt-making land into
special-use land shall comply with the provisions at Points a and b, Clause 1,
Article 6 of the Government’s Decree No. 38/2000/ND-CP of August 23, 2000 on
the collection of land use levy for the entire land area entitled to the change
of use purposes." 12. To amend and supplement Clause 2 and
supplement Clause 4 of Article 27 as follows: "Article 27.- Economic
organizations that are transferred the land use right and change the land use
purpose. 2. For economic organizations that are
transferred the right to use agricultural, forestrial, aquacultural or
salt-making land with the money paid for such transfer having not originated
from the State budget, when being permitted by the competent State agencies to
change the use of land for special purpose, they shall not have to switch to
rent such land but to pay charges for changing the land use purposes as
prescribed by law; if they fail to pay such charges, they shall have to rent
such land. The land use duration shall be calculated according to the duration
of the investment projects already ratified by competent State agencies, but
shall not exceed 50 years. 4. Economic organizations, that are assigned
land by the State without the collection of land use levy for use for the
purposes of agricultural production, forestry, aquaculture or salt making,
shall, when being permitted by the provincial-level People’s Committees to
change the land use purposes, have to comply with the following provisions: a) For cases of building dwelling houses for
sale or lease, the land use levy must be paid according to the provisions of
laws; b) For cases of conducting production and/or
business activities, they shall have to rent such land and the land rent
duration shall comply with the duration of the investment projects ratified by
the competent State agencies, but must not exceed 50 years, except for cases
where the land is used for public purposes as defined in Article 4 of Decree
No. 04/2000/ND-CP." ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. "a) To mortgage or guarantee the value of
the right to use the subleased land and their own properties affixed to such
subleased land at credit institutions licensed to operate in Vietnam to borrow
capital for their production and/or business according to the provisions of
laws." 14. The phrase " to compensate for damage"
in Articles 3 and 20, and the phrase "to compensate" in Article 19 of
Decree No. 04/2000/ND-CP are replaced with the word "compensation." To add the phrase "the communes’
postal-cultural points" to the phrase "cultural works" in Clause
2, Article 4 of Decree No. 04/2000/ND-CP. Article 2.-
Responsibilities of the General Land Administration The General Land Administration shall provide
guidance on dossiers and procedures for land assignment and lease; the
procedures for switching the use purposes of agricultural land, from growing
wet rice to aquaculture, from growing perennial trees to annual crops. Article 3.- Responsibility
of the ministries, ministerial-level agencies, agencies attached to the
Government, People’s Committees of various levels and land users The ministers, the heads of ministerial-level
agencies, the heads of agencies attached to the Government, the presidents of
the People’s Committees of various levels and the land users shall have
implement this Decree. Article 4.- Implementation
effect This Decree takes effect as from October 1,
2001. The previous regulations contrary to this Decree shall all be annulled. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Nghị định 66/2001/NĐ-CP ngày 28/09/2001 sửa đổi Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai sửa đổi
32.352
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Nội dung sửa đổi, hướng dẫn
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 20/07/2022
Thư Xin Lỗi Vì Đang Bị Tấn Công DDoS
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành xin lỗi Quý khách vì website không vào được hoặc vào rất chậm trong hơn 1 ngày qua.
Khoảng 8 giờ sáng ngày 19/7/2022, trang www.ThuVienPhapLuat.vn có biểu hiện bị tấn công DDoS dẫn đến quá tải. Người dùng truy cập vào web không được, hoặc vào được thì rất chậm.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã báo cáo và nhờ sự hỗ trợ của Trung Tâm Giám sát An toàn Không gian mạng Quốc gia (NCSC), nhờ đó đã phần nào hạn chế hậu quả của cuộc tấn công.
Đến chiều ngày 20/07 việc tấn công DDoS vẫn đang tiếp diễn, nhưng người dùng đã có thể sử dụng, dù hơi chậm, nhờ các giải pháp mà NCSC đưa ra.
DDoS là hình thức hacker gửi lượng lớn truy cập giả vào hệ thống, nhằm gây tắc nghẽn hệ thống, khiến người dùng không thể truy cập và sử dụng dịch vụ bình thường trên trang www.ThuVienPhapLuat.vn .
Tấn công DDoS không làm ảnh hưởng đến dữ liệu, không đánh mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc nghẽn đường dẫn, làm khách hàng khó hoặc không thể truy cập vào dịch vụ.
Ngay khi bị tấn công DDoS, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã họp xem thời gian qua mình có làm sai hay gây thù chuốc oán với cá nhân tổ chức nào không.
Và nhận thấy mình không gây thù với bạn nào, nên chưa hiểu được mục đích của lần DDoS này là gì.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
-
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống pháp luật
-
và kết nối cộng đồng dân luật Việt Nam,
-
nhằm giúp công chúng loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu,
-
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng nhà nước pháp quyền.
Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phòng Cộng Đồng Ngành Luật cho rằng: “Mỗi ngày chúng tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng ngàn trường hợp, phổ cập kiến thức pháp luật đến hàng triệu người, thiết nghĩ các hacker chân chính không ai lại đi phá làm gì”.
Dù thế nào, để xảy ra bất tiện này cũng là lỗi của chúng tôi, một lần nữa THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin gửi lời xin lỗi đến cộng đồng, khách hàng.

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|