BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 9 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; THUẾ
XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày
25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan;
kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2015,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư
số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Hải quan số
54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Thuế bảo vệ môi
trường ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương
ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số
187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại
lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 09/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại và
Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ; Nghị
định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2015 sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị
định số 29/2008/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế;
Căn cứ Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số
108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế; Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày
15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 67/2011/NĐ-CP
ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường; Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14
tháng 9 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Nghị định số
67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan,2
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Thủ tục hải quan; kiểm tra,
giám sát hải quan đối với một số loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau
đây thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
bán tại cửa hàng miễn thuế;
b) Bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu
gửi qua mạng bưu chính và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển
phát nhanh;
c) Xăng, dầu; nguyên liệu xăng,
dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất;
d) Khí và khí dầu mỏ hóa lỏng
xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để
sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia
công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về
hải quan, khi thực hiện thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan và quản
lý thuế theo quy định tại Thông tư này được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy
định riêng của Bộ Tài chính.
Điều 2.
Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế; trách nhiệm và quyền
hạn của cơ quan hải quan, công chức hải quan
1. Ngoài các quyền và nghĩa vụ
theo quy định tại Điều 18 Luật Hải quan; Điều 6, Điều 7, Điều 30 Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3, khoản 4 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13; Điều 5 Nghị
định số 83/2013/NĐ-CP , người khai hải quan, người nộp thuế có trách nhiệm trong
việc khai hải quan, khai bổ sung và sử dụng hàng hóa theo mục đích kê khai như
sau:
a) Tự kê khai đầy đủ, chính xác,
trung thực các tiêu chí trên tờ khai hải quan và các chứng từ phải nộp, phải
xuất trình theo quy định của pháp luật, các yếu tố làm căn cứ, liên quan đến
tính thuế hoặc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không
thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia
tăng, thuế bảo vệ môi trường (trừ việc kê khai thuế suất, số tiền thuế phải nộp
đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế);
b) Tự xác định, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc kê khai số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn
thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế hoặc không thu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi
trường theo đúng quy định của pháp luật; kê khai số tiền thuế phải nộp trên
giấy nộp tiền theo quy định của Bộ Tài chính về thu, nộp thuế và các khoản thu
khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu kê khai thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn
thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu
đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan và đã được xử lý theo kê khai
nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn
thuế, xét miễn thuế, áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo
hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa
thì người nộp thuế phải thực hiện khai hải quan đối với hàng hóa thay đổi mục
đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa theo quy định tại Điều 21 Thông
tư này;
d) Cử người đại diện khi làm thủ
tục hải quan và các thủ tục hành chính khác với cơ quan hải quan.
2.3 Việc kế thừa các quyền
và nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại thực hiện
theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế.
3. Cơ quan hải quan, công chức
hải quan thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 19 Luật Hải quan,
Điều 8, Điều 9 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, khoản 6 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13.
Điều 3.
Quy định về nộp, xác nhận và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ
thuế
1. Người khai hải quan, người nộp
thuế không phải nộp tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là
tờ khai hải quan) khi đề nghị cơ quan hải quan thực hiện các thủ tục miễn thuế,
giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trừ trường hợp khai hải
quan trên tờ khai hải quan giấy.
2. Các chứng từ thuộc hồ sơ hải
quan; hồ sơ khai bổ sung; hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải
quan; thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế; báo cáo sử dụng hàng hóa miễn
thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế; hồ sơ đề nghị xử
lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ đề nghị gia hạn nộp
thuế; hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ; hồ sơ xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì phải nộp cho cơ
quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp
theo quy định tại Thông tư này phải nộp bản chính các chứng từ dưới dạng giấy
thì bản chính đó phải được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính cho cơ
quan hải quan.
Khi kiểm tra hồ sơ, cơ quan hải
quan căn cứ vào các thông tin trên tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ
hải quan do người khai hải quan nộp để kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ.
3. Trường hợp khai hải quan trên
tờ khai hải quan giấy hoặc chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định là bản
chụp thì người khai hải quan, người nộp thuế có thể nộp bản chính hoặc bản chụp
các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Trường hợp bản chụp hoặc các chứng từ do
người nước ngoài phát hành bằng hình thức điện tử, thư điện tử, fax, telex hoặc
các chứng từ, tài liệu do người khai hải quan, người nộp thuế phát hành thì
người khai hải quan, người nộp thuế phải xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các
chứng từ đó. Trường hợp bản chụp có nhiều trang thì người khai hải quan, người
nộp thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu lên trang đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ
văn bản.
4. Các chứng từ thuộc hồ sơ nêu
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này nếu không phải bản tiếng Việt hoặc tiếng
Anh thì người khai hải quan, người nộp thuế phải dịch ra tiếng Việt hoặc tiếng
Anh và chịu trách nhiệm về nội dung bản dịch. Đối với trường hợp nêu tại khoản
3 Điều này, người khai hải quan phải ký tên đóng dấu trên bản dịch.
Điều 4.
Quy định về thực hiện thủ tục hải quan ngoài giờ làm việc, ngày nghỉ, ngày lễ
1. Cơ quan hải quan thực hiện thủ
tục hải quan đối với hàng hóa vào ngày nghỉ, ngày lễ và ngoài giờ làm việc để
đảm bảo kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc xuất cảnh,
nhập cảnh của người, phương tiện vận tải hoặc trên cơ sở thông báo trước qua Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc bằng văn bản (chấp nhận cả bản fax)
của người khai hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật Hải quan. Thông
báo phải được gửi đến cơ quan hải quan trong giờ làm việc theo quy định. Ngay
sau khi nhận được thông báo, cơ quan hải quan có trách nhiệm phản hồi cho người
khai hải quan qua Hệ thống hoặc bằng văn bản về việc bố trí làm thủ tục hải
quan vào ngày nghỉ, ngày lễ và ngoài giờ làm việc.
2. Trường hợp cơ quan hải quan
đang kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa mà hết giờ làm việc thì thực
hiện kiểm tra tiếp cho đến khi hoàn thành việc kiểm tra và không yêu cầu người
khai hải quan phải có văn bản đề nghị. Thời hạn kiểm tra thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
3. Đối với các cửa khẩu biên giới
đất liền, việc thực hiện thủ tục hải quan vào ngày nghỉ, ngày lễ và ngoài giờ
làm việc phải phù hợp với thời gian đóng, mở cửa khẩu theo quy định của pháp
luật và Điều ước quốc tế giữa Việt Nam và các nước có chung đường biên giới.
Điều 5.
Sử dụng chữ ký số trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử
1. Chữ ký số sử dụng trong thủ
tục hải quan điện tử của người khai hải quan phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Là chữ ký số tương ứng với
chứng thư số được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận theo
quy định tại Nghị định số 170/2013/NĐ-CP cung cấp;
b) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số nêu tại điểm a khoản 1 Điều này phải thuộc danh sách tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số đã được cơ quan hải quan xác nhận tương
thích với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và đăng tải trên Cổng thông
tin điện tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn).
2. Trước khi sử dụng chữ ký số để
thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan phải đăng ký chữ ký số
với cơ quan hải quan.
Trường hợp người khai hải quan
thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông qua đại lý làm thủ tục hải quan hoặc
ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu thì đại lý làm thủ tục hải quan hoặc người nhận ủy
thác phải sử dụng tài khoản đăng nhập và chữ ký số của đại lý làm thủ tục hải
quan hoặc người nhận ủy thác.
3. Người khai hải quan phải đăng
ký sửa đổi, bổ sung thông tin chữ ký số với cơ quan hải quan trong các trường
hợp sau: các thông tin đã đăng ký có sự thay đổi, gia hạn chứng thư số, thay
đổi cặp khóa, tạm dừng chứng thư số.
4. Việc đăng ký, sửa đổi, bổ sung
hoặc hủy thông tin chữ ký số đã đăng ký với cơ quan hải quan thực hiện theo
hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Chữ ký số đã đăng ký của người
khai hải quan được sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử trên phạm vi
toàn quốc.
Điều 6.
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
1. Cơ quan hải quan chịu trách
nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan (sau đây gọi tắt là Hệ thống).
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin liên quan
đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa với cơ quan hải quan thông qua Hệ thống theo
quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các đối tượng được truy cập và
trao đổi thông tin với Hệ thống:
a) Công chức hải quan;
b) Người khai hải quan;
c) Tổ chức cung cấp dịch vụ giá
trị gia tăng đã được cơ quan hải quan công nhận;
d) Các cơ quan quản lý Nhà nước
có liên quan đến cấp phép, quản lý chuyên ngành hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
đ) Các cơ quan theo dõi quản lý
thuế, quản lý giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
e) Tổ chức tín dụng đã ký thỏa
thuận thu nộp thuế, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước liên
quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với Tổng cục Hải quan; các tổ chức tín
dụng hoặc các tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín
dụng thực hiện việc bảo lãnh số tiền thuế phải nộp cho người khai hải quan;
g) Các doanh nghiệp kinh doanh
cảng, kho, bãi;
h) Các tổ chức, cá nhân khác theo
quy định của Tổng cục Hải quan.
4. Cấp tài khoản truy cập Hệ
thống:
a) Các đối tượng quy định tại khoản
3 Điều này được cấp tài khoản truy cập Hệ thống theo quy định của cơ quan hải
quan;
b) Việc truy cập Hệ thống phải
đảm bảo bí mật nhà nước, bí mật thông tin của đối tượng làm thủ tục hải quan theo
quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân tham gia khai
hải quan qua Hệ thống phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đăng ký tham gia kết nối với
Hệ thống để được cấp tài khoản truy cập và các thông tin kết nối. Khi có thay
đổi, bổ sung hoặc hủy hiệu lực thông tin đăng ký, tổ chức, cá nhân phải thông
báo ngay cho cơ quan hải quan. Việc đăng ký, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy thông
tin đăng ký thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Trang bị đầy đủ về hạ tầng kỹ
thuật trong hoạt động giao dịch điện tử đảm bảo cho việc khai báo, truyền,
nhận, lưu trữ thông tin khi truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống; sử
dụng phần mềm khai hải quan điện tử do cơ quan hải quan cung cấp (nếu có) hoặc
phần mềm khai hải quan điện tử đã được Tổng cục Hải quan kiểm tra và xác nhận
phù hợp yêu cầu nghiệp vụ của cơ quan hải quan và tương thích với Hệ thống.
Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định công nhận phần mềm khai hải quan điện tử
và công bố trên Cổng thông tin điện tử của ngành Hải quan.
Điều 7.
Hồ sơ xác định trước mã số, trị giá hải quan
1. Hồ sơ, mẫu hàng hóa xác định
trước mã số
a) Đơn đề nghị xác định trước mã
số theo mẫu số 01/XĐTMS/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;
b) Tài liệu kỹ thuật do tổ chức,
cá nhân đề nghị xác định trước mã số hàng hóa cung cấp (bản phân tích thành
phần, catalogue, hình ảnh hàng hóa): 01 bản chụp;
c) Mẫu hàng hóa dự kiến xuất
khẩu, nhập khẩu (nếu có).
Cơ quan hải quan tiếp nhận và xử
lý mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều
10 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân
tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
2. Hồ sơ xác định trước xuất xứ
Hồ sơ xác định trước xuất xứ thực
hiện theo quy định tại Thông tư quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
3. Hồ sơ xác định trước phương
pháp xác định trị giá hải quan
a) Đơn đề nghị xác định trước trị
giá hải quan theo mẫu số 02/XĐTTG/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;
b) Hợp đồng mua bán hàng hóa
do tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch (nếu có): 01 bản chụp;
c) Tài liệu kỹ thuật, hình
ảnh hoặc catalogue hàng hóa: 01 bản chụp;
d) Các chứng từ, tài liệu có
liên quan đến giao dịch dự kiến đề nghị xác định trước phương pháp xác
định trị giá hải quan (nếu có): 01 bản chụp;
đ) Các chứng từ có liên quan
trong trường hợp phải quy đổi từ trị giá hóa đơn về giá bán thực tế tại cửa
khẩu xuất đối với hàng hóa xuất khẩu: 01 bản chụp.
Trường hợp chưa có giao dịch thực
tế, tổ chức, cá nhân chưa có các chứng từ nêu tại điểm b, điểm d, điểm đ khoản này
thì đề nghị cơ quan hải quan hướng dẫn nguyên tắc, điều kiện áp dụng phương
pháp xác định trị giá hải quan.
4. Hồ sơ xác định trước mức giá
a) Đơn đề nghị xác định trước trị
giá hải quan theo mẫu số 02/XĐTTG/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;
b) Hợp đồng mua bán hàng hóa
hoặc chứng từ có giá trị tương đương hợp đồng do tổ chức, cá nhân trực tiếp
thực hiện giao dịch: 01 bản chụp;
c) Chứng từ thanh toán qua
ngân hàng: 01 bản chụp;
d) Vận đơn hoặc các chứng từ vận
tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ hàng hóa nhập
khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hóa mua bán giữa khu phi thuế quan
và nội địa): 01 bản chụp;
đ) Tài liệu kỹ thuật, hình
ảnh hoặc catalogue hàng hóa: 01 bản chụp;
e) Chứng từ, tài liệu có liên
quan đến giao dịch dự kiến đề nghị xác định trước mức giá (nếu có): 01 bản
chụp.
Trường hợp người khai hải quan
chưa có các chứng từ theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này thì đề
nghị cơ quan hải quan hướng dẫn nguyên tắc, điều kiện áp dụng phương pháp xác
định trị giá hải quan.
5. Tổng cục Hải quan có văn bản
từ chối xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan gửi tổ chức, cá nhân
đối với các trường hợp sau:
a) Không đủ điều kiện, hồ sơ xác
định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan;
b) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị
xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đang chờ kết quả xử lý của cơ
quan quản lý nhà nước, bao gồm:
b.1) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị
xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan, thuộc vụ việc đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thông báo về việc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra;
b.2) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị
xác định trước mã số đã được Tổng cục Hải quan tiếp nhận và chờ kết quả xử lý.
c) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị
xác định trước mã số đã có văn bản hướng dẫn về mã số của cơ quan quản lý nhà
nước.
Chương II
THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; THUẾ XUẤT KHẨU,
THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Mục 1.
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN
Điều 8.
Đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
1. Cơ quan hải quan đánh giá,
phân loại tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế của doanh nghiệp hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, bao gồm:
a) Doanh nghiệp ưu tiên;
b) Doanh nghiệp tuân thủ;
c) Doanh nghiệp không tuân thủ.
2. Tiêu chí đánh giá tuân thủ
pháp luật của doanh nghiệp được dựa trên Hệ thống các các chỉ tiêu thông tin
theo khoản 1 Điều 14 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ.
3. Cơ quan hải quan cung cấp thông
tin liên quan đến việc đánh giá tuân thủ pháp luật tại khoản 2 Điều này; hỗ
trợ, hướng dẫn doanh nghiệp nâng cao năng lực tuân thủ pháp luật.
Điều 9.
Áp dụng biện pháp kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu
giữ tại kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu
1. Việc quyết định kiểm tra thực
tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu giữ
tại kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu được dựa trên áp dụng quản lý rủi ro theo
các tiêu chí sau:
a) Chủ hàng, người giao hàng, người
nhận hàng và các đối tượng khác liên quan;
b) Đặc điểm, tính chất hàng hóa;
tuyến đường vận chuyển, phương tiện vận chuyển và các yếu tố khác liên quan của
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Lựa chọn ngẫu nhiên không quá
01% tổng số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập kết, xếp, dỡ tại khu vực cửa
khẩu.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan căn cứ tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này quyết định việc kiểm tra
hàng hóa bằng máy soi container hoặc phương tiện kỹ thuật khác thông qua Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý
kho, bãi, cảng, cửa khẩu tổ chức thực hiện việc kiểm tra.
Điều 10.
Áp dụng biện pháp kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ,
kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro do
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông báo (sau đây gọi là phân luồng tờ
khai). Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi xử lý hồ sơ hải quan tổ chức thực hiện
quyết định kiểm tra theo thông báo phân luồng tờ khai của Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan, quy định về kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế
hàng hóa tại Luật Hải quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và quy định tại Mục 3
Chương II Thông tư này.
2. Việc kiểm tra chuyên ngành
hàng hóa thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành được thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành; thực hiện kiểm tra thực tế
toàn bộ lô hàng đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan.
Điều 11.
Áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra sau thông quan
1. Việc lựa chọn kiểm tra sau
thông quan dựa trên quản lý rủi ro theo khoản 1, khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan
được dựa trên các tiêu chí sau đây:
a) Người khai hải quan có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu;
b) Người khai hải quan có dấu
hiệu rủi ro tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu;
c) Người khai hải quan xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục rủi ro nhưng chưa được kiểm tra khi thực hiện
thủ tục hải quan.
2. Việc kiểm tra đánh giá tuân
thủ pháp luật của người khai hải quan, theo khoản 3 Điều 78 Luật hải quan được
thực hiện không quá 5% trên tổng số doanh nghiệp tuân thủ, trên cơ sở các tiêu
chí sau:
a) Mức độ tuân thủ, quy mô, lĩnh
vực, loại hình, thời gian hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Tần suất, thời gian thực hiện
kiểm tra trong khi làm thủ tục hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra hải
quan đối với doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Chính sách quản lý hàng hóa,
chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Đặc điểm, tính chất, xuất xứ
của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
đ) Các yếu tố khác có liên quan
đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 12.
Áp dụng quản lý rủi ro trong giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh
1. Việc lựa chọn phương thức giám
sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh được dựa trên các
tiêu chí sau:
a) Chính sách quản lý hàng hóa,
chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
b) Lĩnh vực, loại hình, thời gian
hoạt động, tuyến đường, địa bàn, phương tiện vận chuyển, lưu giữ đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
c) Đặc điểm, tính chất, xuất xứ,
tần suất, mức độ vi phạm liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
d) Các quy định khác liên quan
đến quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
2. Việc lựa chọn đối tượng trọng điểm
giám sát hải quan được dựa trên các tiêu chí tại khoản 1 Điều này và mức độ
tuân thủ của chủ hàng, người vận chuyển và các đối tượng khác có liên quan.
Điều 13.
Áp dụng quản lý rủi ro đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
Việc lựa chọn đối tượng trọng điểm
giám sát, kiểm tra đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
được dựa trên các tiêu chí sau:
1. Tần suất, mức độ vi phạm của
người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Đặc điểm nhân thân, lịch sử
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, địa điểm, thời gian, tuyến đường, phương tiện
vận chuyển, vé, giấy tờ tùy thân và các yếu tố liên quan đến việc thực hiện
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
3. Cử chỉ, hành động, lời nói,
thái độ, các biểu hiện tâm lý trong quá trình xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
4. Đặc điểm bao bì đóng gói,
trọng lượng, trị giá, địa điểm, thời gian, tuyến đường, phương tiện vận chuyển
và các yếu tố khác liên quan đến việc vận chuyển hành lý của người xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh.
Điều 14.
Quản lý rủi ro đối với doanh nghiệp giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, mất tích
1. Cơ quan hải quan không chấp
nhận đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
của doanh nghiệp đã giải thể, phá sản, đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, mất tích theo xác nhận của
cơ quan thuế, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác.
Các trường hợp doanh nghiệp đã
tạm ngừng hoạt động hoặc mất tích theo xác nhận của cơ quan thuế, để được chấp
nhận đăng ký tờ khai làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh phải có xác nhận của cơ quan thuế về việc doanh nghiệp đã đăng
ký hoạt động trở lại và đã thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật thuế và kế
toán.
2. Tổng cục Hải quan phối hợp với
Tổng cục Thuế thu thập thông tin, xây dựng, quản lý danh sách doanh nghiệp giải
thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động,
tạm ngừng hoạt động, mất tích để phục vụ quản lý rủi ro theo nội dung quy định
tại Điều này.
Điều 15.
Trách nhiệm của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trong việc thực hiện, áp dụng
quản lý rủi ro
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện thống nhất:
1. Các chỉ số theo các tiêu chí
quy định tại khoản 2 Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều
11, khoản 1 Điều 12, Điều 13, Điều 14 Thông tư này và
các quy định, hướng dẫn phân cấp khác của Bộ Tài chính, để đáp ứng yêu cầu quản
lý hải quan, quản lý thuế trong từng thời kỳ.
2. Các biện pháp, kỹ thuật nghiệp
vụ quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan.
3. Quy trình, quy định, hướng dẫn
thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan.
Mục 2.
KHAI HẢI QUAN
Điều 16.
Hồ sơ hải quan khi làm thủ tục hải quan
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
a) Tờ
khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ lục II ban
hành kèm Thông tư này.
Trường
hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP , người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ
khai hải quan theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;
b) Hóa
đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua
phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp;
c) Bảng kê lâm sản đối với gỗ nguyên liệu xuất khẩu theo quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 bản chính;
d) Giấy
phép xuất khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo
pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý
theo giấy phép:
d.1) Nếu
xuất khẩu một lần: 01 bản chính;
d.2) Nếu
xuất khẩu nhiều lần: 01 bản chính khi xuất khẩu lần đầu.
đ) Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm
tra chuyên ngành hoặc chứng từ khác theo quy định của pháp luật về quản lý,
kiểm tra chuyên ngành (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên
ngành): 01 bản chính.
Trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không
quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản
chụp.
Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành được sử dụng
nhiều lần trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành thì
người khai hải quan chỉ nộp 01 lần cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất
khẩu lô hàng đầu tiên;
e) Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu
hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư: nộp 01 bản chụp khi làm thủ tục
xuất khẩu lô hàng đầu tiên;
g) Hợp
đồng ủy thác: 01 bản chụp đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa thuộc
diện phải có giấy phép xuất khẩu, giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành hoặc
phải có chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa
theo quy định của pháp luật về đầu tư mà người nhận ủy thác sử dụng giấy phép
hoặc chứng từ xác nhận của người giao ủy thác;
Các chứng
từ quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e khoản này nếu được cơ quan kiểm tra
chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi dưới dạng điện tử thông
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định pháp luật về một cửa quốc
gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
2. Hồ sơ
hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
a) Tờ
khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 Phụ lục II ban
hành kèm Thông tư này.
Trường
hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP , người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hải quan
theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;
b) Hóa
đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua
phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.
Trường
hợp chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định
nhận hàng từ nước ngoài thì cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại
Việt Nam phát hành cho chủ hàng.
Người
khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại trong các trường hợp sau:
b.1) Hàng
hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài;
b.2) Hàng
hóa nhập khẩu không có hóa đơn và người mua không phải thanh toán cho người
bán, người khai hải quan khai trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư số
39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
c) Vận
đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp
hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa
phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu
biên giới đường bộ, hàng hóa mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng
hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp.
Đối với
hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí vận chuyển
trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hóa
(cargo manifest) thay cho vận đơn;
d) Bảng kê lâm sản đối với gỗ nguyên liệu nhập khẩu quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 bản chính;
đ) Giấy
phép nhập khẩu hoặc văn bản cho phép nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về ngoại thương và thương mại đối với hàng hóa phải có
giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo
hạn ngạch hoặc văn bản thông báo giao quyền sử dụng hạn ngạch thuế quan nhập
khẩu:
đ.1) Nếu
nhập khẩu một lần: 01 bản chính;
đ.2) Nếu
nhập khẩu nhiều lần: 01 bản chính khi nhập khẩu lần đầu.
e) Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chính.
Trường
hợp pháp luật chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản
chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.
Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành được sử dụng
nhiều lần trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành thì
người khai hải quan chỉ nộp 01 lần cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập
khẩu lô hàng đầu tiên;
g) Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện nhập khẩu
hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư: nộp 01 bản chụp khi làm thủ tục
nhập khẩu lô hàng đầu tiên;
h) Tờ
khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ
thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính đối
với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy. Các trường hợp phải khai tờ
khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo quy định tại Thông tư số
39/2015/TT-BTC ;
i) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu;
k) Danh
mục máy móc, thiết bị trong trường hợp phân loại máy liên hợp hoặc tổ hợp máy
thuộc các Chương 84, Chương 85 và Chương 90 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam hoặc phân loại máy móc, thiết bị ở dạng chưa lắp ráp hoặc
tháo rời: 01 bản chụp và xuất trình bản chính Danh mục máy móc, thiết bị để đối
chiếu kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi theo quy định tại Thông tư số
14/2015/TT-BTC trong trường hợp nhập khẩu nhiều lần;
l) Hợp
đồng ủy thác: 01 bản chụp đối với trường hợp ủy thác nhập khẩu các mặt hàng
thuộc diện phải có giấy phép nhập khẩu, chứng nhận kiểm tra chuyên ngành hoặc
phải có chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa
theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên
ngành, pháp luật về quản lý ngoại thương mà người nhận ủy thác sử dụng giấy
phép hoặc chứng từ xác nhận của người giao ủy thác;
m) Hợp
đồng bán hàng cho trường học, viện nghiên cứu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa
hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng
dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu được
áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị
gia tăng: 01 bản chụp.
Các chứng
từ quy định tại điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản này nếu được cơ quan kiểm
tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi dưới dạng điện tử
thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc cơ quan có thẩm quyền ở nước
xuất khẩu gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa ASEAN hoặc
Cổng thông tin trao đổi với các nước khác theo quy định của Điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải
quan.
3. Hồ sơ hải
quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế
Ngoài hồ sơ hải quan quy định tại khoản 1
hoặc khoản 2 Điều này, người khai hải quan phải nộp:
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cho Việt Nam:
a.1) Hợp đồng cung cấp hàng hóa (đối với
trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu): 01 bản chụp;
a.2) Hợp đồng ủy thác nhập khẩu (đối với
trường hợp nhập khẩu ủy thác): 01 bản chụp;
a.3) Văn bản xác nhận
viện trợ của Bộ Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân
sách trung ương; các khoản cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể, thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy
định tại Điều 15 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 ban hành
quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài; viện trợ hàng hóa
nhập khẩu cho một số địa phương, nhưng do một tổ chức nhà nước thuộc Trung ương
làm đầu mối nhận hàng và phân phối): 01 bản chính;
a.4) Văn
bản xác nhận viện trợ của Sở Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn
thu ngân sách địa phương): 01 bản chính.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự
án ODA viện trợ không hoàn lại của Việt Nam cho nước ngoài:
b.1) Quyết định của đơn vị chủ quản về việc
giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện dự án hoặc quyết định phê duyệt dự án ODA
của cơ quan chủ quản dự án trong đó ghi rõ hình thức cung cấp là ODA không hoàn
lại: 01 bản chụp;
b.2) Danh mục chi tiết hàng hóa viện trợ cho
nước ngoài do đơn vị thực hiện dự án lập: 01 bản chụp;
b.3) Hợp đồng
cung cấp hàng hóa đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu hoặc
hợp đồng ủy thác nhập khẩu hàng hóa đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác: 01
bản chụp.
c) Đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện dự
án ODA viện trợ không hoàn lại của Việt Nam cho nước ngoài:
c.1) Quyết định của đơn vị chủ quản về việc
giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện dự án hoặc quyết định phê duyệt dự án ODA
của cơ quan chủ quản dự án trong đó ghi rõ hình thức cung cấp là ODA không hoàn
lại: 01 bản chụp;
c.2) Danh mục chi tiết hàng hóa viện trợ cho
nước ngoài do đơn vị thực hiện dự án lập: 01 bản chụp;
c.3) Hợp đồng cung cấp hàng hóa cho dự án
(trường hợp đơn vị thực hiện dự án không trực tiếp xuất khẩu): 01 bản chụp.
d) Đối
với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là máy móc, thiết
bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sử dụng trực
tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết
bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, giàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc đi thuê
của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê:
d.1) Hợp
đồng bán hàng theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp
đồng cung cấp dịch vụ do cơ sở trúng thầu hoặc được chỉ định thầu hoặc đơn vị
cung cấp dịch vụ ghi rõ không bao gồm thuế giá trị gia tăng: 01 bản chụp;
d.2) Hợp
đồng ủy thác nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác ghi rõ không bao
gồm thuế giá trị gia tăng: 01 bản chụp;
d.3) Văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Khoa học và Công
nghệ giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện chương trình, dự án, đề tài nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa học và công nghệ giữa
bên đặt hàng với bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đối
với máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập
khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ: 01 bản chính;
d.4) Hợp
đồng ký với bên nước ngoài đối với trường hợp thuê tàu bay, giàn khoan, tàu thủy
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho
thuê: 01 bản chụp.
đ) Đối
với hàng hóa nhập khẩu là vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho
quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị giá tăng: 01 bản
chính Giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng của Bộ
Quốc phòng hoặc phục vụ trực tiếp cho an ninh của Bộ Công an;
e) Đối
với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp cho thuê tài chính để cho doanh nghiệp
chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê lại theo hình thức cho thuê
tài chính thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu và hàng hóa nhập khẩu từ
nước ngoài đưa trực tiếp vào doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi
thuế quan: 01 bản chụp hợp đồng cho thuê tài chính trong đó nêu rõ bên thuê tài
chính là doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan (đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06
tháng 4 năm 2016);
g) Hàng
hóa của các nhà thầu nhập khẩu từ nước ngoài đưa trực tiếp vào khu phi thuế
quan để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị theo kết quả đấu thầu:
01 bản chụp hợp đồng bán hàng vào khu phi thuế quan theo kết quả đấu thầu hoặc
chỉ định thầu trong đó, quy định giá trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu.
4. Hồ sơ
hải quan đối với hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Ngoài các
chứng từ nêu tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này và quy định tại Nghị định số
134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, người khai hải quan
nộp:
a) Danh
mục hàng hóa miễn thuế mẫu 06 ban hành kèm Nghị định số 134/2016/NĐ-CP .
Trường
hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đáp ứng hoàn toàn việc tiếp nhận
Danh mục hàng hóa miễn thuế điện tử, người khai hải quan phải thông báo Danh
mục hàng hóa miễn thuế trên Hệ thống.
Trường
hợp thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế bản giấy, người khai hải quan xuất
trình bản chính và nộp 01 bản chụp Danh mục hàng hóa miễn thuế theo mẫu số 06
ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP kèm Phiếu theo dõi trừ lùi đã
được cơ quan hải quan tiếp nhận;
b) Hợp đồng đi thuê và cho thuê lại máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng phục vụ hoạt động dầu khí; hợp đồng
dịch vụ công việc cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí: 01 bản chụp;
c) Hợp đồng chế tạo máy móc, thiết bị hoặc
chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần
thiết cho hoạt động dầu khí để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt
động dầu khí trong đó ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập
khẩu: 01 bản chụp;
d) Hợp đồng chế tạo máy móc, thiết bị hoặc
chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị để tạo
tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư hoặc để tạo tài sản cố
định của cơ sở đóng tàu: 01 bản chụp.
5. Hồ sơ
hải quan đối với trường hợp giảm thuế
Ngoài các
chứng từ nêu tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này, người khai hải quan phải nộp hồ
sơ giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 32 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP .
6. Hồ sơ
hải quan đối với trường hợp không thu thuế
Ngoài các
chứng từ nêu tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này và quy định tại Nghị định số
134/2016/NĐ-CP , người khai hải quan phải nộp:
a) Đối với
hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại nước ngoài, tái xuất sang nước
thứ ba, tái xuất vào khu phi thuế quan:
Công văn
đề nghị không thu thuế xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu
số 02 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này.
Trường
hợp thực hiện hồ sơ giấy, người nộp thuế nộp công văn đề nghị không thu thuế
xuất khẩu theo mẫu số 05/CVĐNKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này,
trong đó nêu rõ số tờ khai hải quan tái xuất, số tờ khai hải quan nhập khẩu, số
hợp đồng, số chứng từ thanh toán (nếu có), cam kết của người nộp thuế về việc
hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến ở Việt Nam: 01 bản chính;
b) Đối
với hàng hóa xuất khẩu nhưng phải tái nhập khẩu trở lại Việt Nam:
Công văn
đề nghị không thu thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ
lục IIa ban hành kèm Thông tư này.
Trường
hợp thực hiện hồ sơ giấy, người nộp thuế nộp công văn đề nghị không thu thuế
theo mẫu số 05/CVĐNKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, trong đó nêu
rõ số tờ khai hải quan tái nhập, số tờ khai hải quan xuất khẩu, số hợp đồng, số
chứng từ thanh toán (nếu có), cam kết của người nộp thuế về việc hàng hóa chưa
qua sử dụng, gia công, chế biến ở nước ngoài: 01 bản chính;
c) Đối
với các trường hợp hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu được hoàn thuế nhưng người
nộp thuế chưa nộp thuế:
Công văn
đề nghị không thu thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ
lục IIa ban hành kèm Thông tư này.
Trường
hợp thực hiện hồ sơ giấy, người nộp thuế nộp công văn đề nghị không thu thuế
theo mẫu số 05/CVĐNKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, trong đó nêu
rõ số tiền chi tiết theo từng loại thuế, số chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín
dụng, số tờ khai hải quan xuất khẩu hoặc nhập khẩu, số hợp đồng xuất khẩu hoặc
nhập khẩu, số chứng từ thanh toán (nếu có): 01 bản chính.
Điều 16a.
Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Hồ sơ
hải quan người khai hải quan phải lưu giữ gồm:
a) Tờ
khai hải quan;
b) Giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu, nhập khẩu của cơ
quan có thẩm quyền theo pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý theo giấy phép;
c) Giấy
đăng ký kiểm tra chuyên ngành trong trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng phải
kiểm tra chuyên ngành được cơ quan hải quan cho phép đưa hàng về bảo quản và
Biên bản lấy mẫu có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa
phải lấy mẫu theo quy định của pháp luật quản lý, kiểm tra chuyên ngành;
d) Giấy
chứng nhận kiểm tra chuyên ngành;
đ) Hợp
đồng mua bán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (bao gồm cả hợp đồng gia công, hợp
đồng thuê gia công lại, hợp đồng thuê mượn, hợp đồng cho thuê tài chính, hợp
đồng sửa chữa, bảo hành và phụ lục hợp đồng, các chứng từ có liên quan đến điều
chỉnh, bổ sung hợp đồng) hoặc các chứng từ có giá trị tương đương theo quy định
của pháp luật về thương mại, quản lý ngoại thương.
Hợp đồng
ủy thác trong trường hợp ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu;
e) Chứng
từ xác nhận tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo
quy định của pháp luật về đầu tư;
g) Hóa
đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua
phải thanh toán cho người bán;
h) Vận
đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương;
i) Chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với các trường hợp phải nộp chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
k) Bản kê
chi tiết hàng hóa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có bảng kê chi tiết
hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;
l) Tài liệu kỹ thuật, catalogue,
bản phân tích thành phần, chứng thư giám định liên quan đến hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu (nếu có);
m) Danh mục máy móc thiết bị và
Phiếu theo dõi trừ lùi khi khai báo mã số đối với trường hợp phân loại máy liên
hợp hoặc tổ hợp máy thuộc các Chương 84, 85 và 90 của Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu Việt Nam và trường hợp phân loại máy móc, thiết bị ở dạng chưa
lắp ráp hoặc tháo rời theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư số
14/2015/TT-BTC ;
n) Sổ, chứng từ kế toán có liên
quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về kế toán,
bao gồm cả dữ liệu, chứng từ, tài liệu về xuất kho, nhập kho hàng hóa;
o) Báo
cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu vật tư, máy móc, thiết bị nhập
khẩu, hàng hóa xuất khẩu và chứng từ, tài liệu, dữ liệu làm cơ sở lập báo cáo
quyết toán; định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư cho từng mã sản phẩm, sơ đồ
thiết kế mẫu sản phẩm hoặc quy trình sản xuất, sơ đồ giác mẫu (nếu có), định
mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu và chứng từ, tài liệu, dữ liệu liên
quan đến hoạt động gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu;
p) Hồ sơ,
chứng từ có liên quan đến việc kiểm tra, xác định trị giá hải quan theo quy
định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC ;
q) Hồ sơ
khác liên quan đến việc miễn thuế theo quy định tại Điều 5 đến Điều 31 Nghị
định số 134/2016/NĐ-CP ; hồ sơ giảm thuế quy định tại Điều 32 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP ; hồ sơ hoàn thuế quy định tại Điều 33 đến Điều 37 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP , Điều 129 Thông tư này; hồ sơ hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định
tại Điều 16 Thông tư này; hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt; gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; nộp dần tiền
thuế nợ và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo quy định tại Điều 134, 135, 136,
140 Thông tư này;
r) Văn
bản thông báo kết quả xác định trước về mã số, xuất xứ, trị giá hải quan (nếu
có);
s) Hồ sơ
liên quan đến việc khai bổ sung, thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội
địa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 20 và
Điều 21 Thông tư này;
t) Hồ sơ
liên quan đến thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
theo quy định tại Điều 86 Thông tư này và hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần theo quy định tại Điều 93 Thông tư này;
u) Các
chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Nghị định số
125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về biểu
thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt
đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và các văn bản pháp
luật khác có quy định.
2. Người khai hải quan chịu trách
nhiệm lưu giữ bản chính các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại khoản 1 Điều
này trong thời hạn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan ngày
23 tháng 6 năm 2014, xuất trình cho cơ quan hải quan khi kiểm tra sau thông
quan, thanh tra. Bản chính có thể được thể hiện dưới dạng chứng từ điện tử hoặc
chứng từ giấy.
Trường hợp bản chính dưới dạng
chứng từ giấy đã nộp cho cơ quan hải quan, người khai hải quan phải lưu bản
chụp. Đối với chứng từ dưới dạng điện tử, người khai hải quan phải lưu bản điện
tử.
Trường hợp người khai hải quan là
đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả các doanh nghiệp chuyển phát nhanh đã
được công nhận là đại lý làm thủ tục hải quan) thì chủ hàng chịu trách nhiệm
lưu giữ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Trường hợp chủ hàng là thương nhân
nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thực hiện quyền kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu thì đại lý làm thủ tục hải quan chịu trách nhiệm lưu giữ các chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan.
Điều 17.
Xem hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa trước khi khai hải quan
Việc xem hàng hóa trước khi khai
hải quan quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Luật Hải quan và lấy mẫu hàng hóa
để phục vụ khai hải quan được thực hiện như sau:
1. Sau khi được người vận chuyển hàng
hóa hoặc người lưu giữ hàng hóa (hãng tàu, hãng hàng không, đường sắt, doanh
nghiệp chuyển phát nhanh, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bưu chính, chủ kho
ngoại quan,…) chấp thuận, chủ hàng thông báo cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ
hàng hóa để giám sát theo quy định, đồng thời thông báo cho doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi để phối hợp.
2. Khi xem trước hàng hóa, Chi
cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa phải lập biên bản chứng nhận, có xác nhận của
chủ hàng. Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
3. Trường hợp người khai hải quan
đề nghị lấy mẫu để phục vụ việc khai hải quan thì thực hiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư này.
4. Sau khi xem trước hàng, lấy
mẫu, công chức hải quan thực hiện niêm phong lô hàng. Trường hợp hàng hóa không
thể niêm phong được thì trong biên bản chứng nhận nêu tại khoản 2 Điều này phải
thể hiện được tình trạng hàng hóa và ghi rõ người đang giữ hàng hóa chịu trách
nhiệm giữ nguyên trạng hàng hóa. Khi khai hải quan, chủ hàng ghi rõ kết quả xem
trước, lấy mẫu hàng hóa trên tờ khai hải quan.
Điều 18.
Khai hải quan
1. Nguyên tắc khai hải quan
a)9 Người khai hải quan phải
khai đầy đủ các thông tin trên tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy
định tại mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và gửi
các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại Điều 16 Thông tư
này theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 03 Phụ lục II ban hành
kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan. Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan có thể ở dạng dữ liệu điện tử hoặc
chứng từ giấy được chuyển đổi sang chứng từ điện tử (bản scan có xác nhận bằng
chữ ký số).
Trường hợp khai trên tờ khai hải
quan giấy thì người khai hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục IV ban
hành kèm Thông tư này và nộp, xuất trình bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư này cho cơ quan hải quan khi đăng ký tờ khai
hải quan.
Trường
hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công, sản xuất xuất khẩu,
và xuất khẩu sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu, người khai hải
quan phải khai mã sản phẩm xuất khẩu, mã nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phù
hợp với thực tế quản trị, sản xuất của người khai hải quan tại chỉ
tiêu mô tả hàng hóa theo hướng dẫn của Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này
trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
theo các loại hình khác nhau thì phải khai trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng;
c) Một tờ khai hải quan được khai
báo cho lô hàng có một hóa đơn. Trường hợp khai hải quan đối với lô hàng có
nhiều hóa đơn trên một tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 7 Điều 25 Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP , người khai hải quan lập Bảng kê hóa đơn thương mại hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu số 02/BKHĐ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này, gửi kèm tờ khai hải quan đến Hệ thống.
Trường hợp khai tờ khai hải quan
giấy, người khai hải quan phải khai đầy đủ số, ngày, tháng, năm của hóa đơn và
tổng lượng hàng trên tờ khai hải quan, nếu không thể khai hết các hóa đơn trên
tờ khai hải quan thì lập bản kê chi tiết kèm theo tờ khai hải quan;
d) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế theo quy định thì khi khai hải quan
phải khai các chỉ tiêu thông tin liên quan đến không chịu thuế, miễn thuế, theo
hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
đ) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thuộc diện được giảm mức thuế so với quy định thì khi khai mức thuế trên tờ
khai hải quan giấy phải khai cả mức thuế trước khi giảm, tỷ lệ phần trăm số
thuế được giảm và văn bản quy định về việc này;
e)10 Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu là phương tiện vận tải đường biển, đường sông, đường hàng không,
đường sắt thì người khai hải quan phải khai và hoàn thành thủ tục hải quan
xuất khẩu trước khi làm thủ tục xuất cảnh, trừ trường hợp bán hàng sau khi
phương tiện vận tải đã xuất cảnh; khai và làm thủ tục hải quan nhập cảnh
trước khi làm thủ tục nhập khẩu; trường hợp là phương tiện vận tải đường bộ hoặc
phương tiện được các phương tiện khác vận chuyển qua cửa khẩu thì chỉ phải khai
và làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu, không phải làm thủ tục xuất
cảnh, nhập cảnh;
g) Người khai hải quan được sử
dụng kết quả giám định, phân tích của các tổ chức có chức năng theo quy định
của pháp luật để khai các nội dung có liên quan đến tên hàng, mã số, chất
lượng, chủng loại, số lượng và các thông tin khác liên quan đến lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu.
Người khai hải quan được sử dụng
kết quả phân tích, phân loại của lô hàng đã được thông quan trước đó để khai
tên hàng, mã số cho các lô hàng tiếp theo có cùng tên hàng, thành phần, tính
chất lý hóa, tính năng, công dụng, nhập khẩu từ cùng một nhà sản xuất trong
thời hạn 03 năm kể từ ngày có kết quả phân tích, phân loại; trừ trường hợp quy
định của pháp luật làm căn cứ ban hành thông báo kết quả phân tích, phân loại
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung, thay thế;
h) Trường hợp việc khai hải quan
tạm nhập, tạm xuất thực hiện trên tờ khai hải quan giấy thì việc khai hải quan
đối với hàng hóa tái xuất, tái nhập thực hiện trên tờ khai hải quan giấy.
i)11 Một vận đơn phải được
khai trên một tờ khai hải quan nhập khẩu. Trường hợp một vận đơn khai cho nhiều
tờ khai hải quan, nhiều vận đơn khai trên một tờ khai hải quan hoặc hàng hóa
nhập khẩu không có vận đơn thì người khai hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại
mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
k)12 Khi đăng ký tờ khai hải
quan xuất khẩu, người khai hải quan phải khai đầy đủ số hiệu container trên tờ
khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu vận chuyển bằng container và số quản
lý hàng hóa xuất khẩu theo hướng dẫn tại mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông
tư này.
Trường hợp hàng hóa thuộc nhiều
tờ khai hải quan xuất khẩu của cùng một chủ hàng đóng chung container hoặc
chung phương tiện chứa hàng thì người khai hải quan phải thông báo thông tin
hàng hóa đóng chung container, chung phương tiện chứa hàng theo các chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 15 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này thông qua
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trước khi thực hiện các thủ tục đưa
hàng qua khu vực giám sát hải quan;
l)13 Trường hợp hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ trực tiếp an ninh quốc phòng thuộc diện
miễn khai hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp
văn bản đề nghị miễn khai hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa của
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho cơ quan hải quan nơi
làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa để tổ chức giám sát hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này và miễn khai hải
quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
m)14 Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành thì
phải có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan và phải khai đầy đủ
thông tin giấy phép trên tờ khai hải quan theo hướng dẫn tại mẫu số 01 hoặc mẫu
số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
n)15 Trường hợp hàng hóa gửi
nhầm, gửi thừa so với hợp đồng mua bán hàng hóa, người khai hải quan thực hiện
khai bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 20 hoặc từ chối
nhận hàng theo quy định tại Điều 95, Điều 96 Thông tư này;
o)16 Trường
hợp hệ thống khai hải quan điện tử của người khai hải quan không thực hiện được
thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan có văn bản thông báo cho Chi cục
Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục hải quan theo mẫu số 41/TB-HTSC/GSQL Phụ lục V
ban hành kèm Thông tư này và lựa chọn phương thức khai hải quan thông qua đại
lý hải quan hoặc tại trụ sở cơ quan hải quan. Căn cứ vào phương thức khai hải
quan do người khai hải quan đăng ký tại mẫu số 41/TB-HTSC/GSQL Phụ lục V ban
hành kèm Thông tư này, Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục hải quan hướng
dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan;
p)17 Trường
hợp hàng hóa thuộc diện phải thông báo Danh mục miễn thuế theo quy định tại khoản
1 Điều 17 Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016 thì chủ dự án
phải thông báo Danh mục miễn thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu
số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
2. Một tờ khai hải quan được
khai tối đa 50 dòng hàng, nếu quá 50 dòng hàng thì người khai hải quan khai
trên nhiều tờ khai hải quan. Trường hợp một lô hàng có nhiều mặt hàng thuộc các
loại hình xuất khẩu, nhập khẩu để sản xuất, chế xuất, sản xuất xuất khẩu, gia
công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài thì người khai hải quan được khai gộp
các mặt hàng có cùng mã số hàng hóa theo hướng dẫn tại Phụ lục II Thông tư này,
cùng xuất xứ, cùng thuế suất.
Khi khai gộp mã HS trên tờ khai
hải quan, trị giá hóa đơn, trị giá tính thuế, số lượng của dòng hàng gộp mã HS
là tổng trị giá hóa đơn, trị giá tính thuế, số lượng các dòng hàng đã gộp;
không khai đơn giá hóa đơn của dòng hàng gộp mã HS.
3. Trường hợp một mặt hàng có số
tiền thuế vượt số ký tự của ô số tiền thuế trên tờ khai thì người khai hải quan
được tách thành nhiều dòng hàng để khai trên tờ khai hải quan; trường hợp không
thể tách được thành nhiều dòng hàng thì thực hiện khai hải quan trên tờ khai
hải quan giấy.
Trường hợp tổng số tiền thuế của
tờ khai hải quan vượt số ký tự của ô tổng số tiền thuế trên tờ khai thì người
khai hải quan được tách thành nhiều tờ khai hải quan.
4. Trường hợp một lô hàng phải
khai trên nhiều tờ khai hoặc hàng hóa nhập khẩu thuộc nhiều loại hình, có chung
vận tải đơn, hóa đơn, khai trên nhiều tờ khai theo từng loại hình hàng hóa nhập
khẩu tại một Chi cục Hải quan thì người khai hải quan chỉ phải nộp 01 bộ hồ sơ
hải quan (trong trường hợp nộp hồ sơ giấy cho cơ quan hải quan); các tờ khai sau
ghi rõ “chung chứng từ với tờ khai số… ngày…” vào ô “Phần ghi chú”.
Đối với các trường hợp quy định
tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này, người khai hải quan chỉ phải nộp, xuất
trình, lưu một bộ hồ sơ hải quan của các tờ khai hải quan thuộc cùng một lô
hàng.
5. Trường hợp số lượng thực tế
của hàng hóa có số ký tự vượt quá 02 số sau dấu thập phân; trị giá hóa đơn có
số ký tự vượt quá 04 số sau dấu thập phân; đơn giá hóa đơn có số ký tự vượt quá
06 số sau dấu thập phân, người khai hải quan thực hiện làm tròn số theo quy
định để thực hiện khai báo. Số lượng, trị giá hóa đơn và đơn giá hóa đơn thực
tế khai báo tại tiêu chí “Mô tả hàng hóa”.
6. Khai trước thông tin hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu
a) Người khai hải quan phải
khai trước các thông tin liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các
chỉ tiêu thông tin quy định tại điểm 2 Phụ lục II kèm theo Thông tư này;
b) Thông tin khai trước có giá
trị sử dụng và được lưu giữ trên Hệ thống tối đa là 07 ngày kể từ thời điểm
đăng ký trước hoặc thời điểm có sửa chữa cuối cùng;
c) Trường hợp chấp nhận thông tin
khai trước, Hệ thống sẽ thông báo số tờ khai hải quan; trường hợp không chấp
nhận, Hệ thống thông báo cụ thể lý do không chấp nhận và nội dung yêu cầu sửa
đổi, bổ sung để người khai hải quan thực hiện sửa đổi, bổ sung nội dung khai;
d) Người khai hải quan được sửa
đổi, bổ sung các thông tin đã khai trước trên Hệ thống.
7. Sau khi khai trước thông tin
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan tiếp nhận thông tin phản hồi
từ Hệ thống để thực hiện khai chính thức tờ khai hải quan.
Trường hợp Hệ thống thông báo
người khai hải quan không đủ điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, người khai hải
quan liên hệ với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và gửi kèm chứng từ chứng
minh doanh nghiệp đang hoạt động bình thường do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Người khai hải quan tự kiểm tra
nội dung thông tin phản hồi từ Hệ thống và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi
sử dụng thông tin phản hồi từ Hệ thống để làm thủ tục hải quan.
8. Thời hạn nộp tờ khai hải quan
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu,
việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm
do người khai hải quan thông báo và chậm nhất 04 giờ trước khi phương tiện vận
tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh
thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu,
việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu.
Trường hợp phương tiện vận tải
nhập cảnh khai hải quan điện tử, ngày hàng hóa đến cửa khẩu là ngày phương tiện
vận tải đến cửa khẩu theo thông báo của hãng vận tải trên Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan.
Trường hợp phương tiện vận tải
làm thủ tục hải quan nhập cảnh theo phương thức thủ công, ngày hàng hóa đến cửa
khẩu là ngày cơ quan hải quan đóng dấu lên bản khai hàng hóa nhập khẩu tại cảng
dỡ hàng trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng
không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu
hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải (đường sông, đường bộ).
Điều 19.
Đăng ký tờ khai hải quan
1. Địa điểm đăng ký tờ khai hải
quan
a) Hàng hóa xuất khẩu được đăng
ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có
cơ sở sản xuất hoặc Chi cục Hải quan nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu hoặc Chi
cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng;
b) Hàng hóa nhập khẩu được đăng
ký tờ khai tại trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi quản lý địa điểm lưu giữ
hàng hóa, cảng đích ghi trên vận tải đơn, hợp đồng vận chuyển hoặc Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi hàng hóa được chuyển
đến;
c) Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo các loại hình một số loại hình cụ thể thì địa điểm đăng ký tờ
khai thực hiện theo từng loại hình tương ứng quy định tại Nghị định số
08/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
2.18 Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai hải
quan
Hệ thống tự động kiểm tra các điều kiện đăng ký tờ khai hải quan,
bao gồm:
a) Người khai hải quan không thuộc diện áp dụng biện pháp cưỡng
chế dừng làm thủ tục hải quan theo quy định, trừ các trường hợp sau đây:
a.1) Hàng hóa xuất khẩu thuộc đối
tượng được miễn thuế hoặc không chịu thuế hoặc thuế suất thuế xuất khẩu 0%;
a.2) Hàng hóa nhập khẩu phục vụ
trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu,
không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng; hàng hóa xuất khẩu phục vụ trực
tiếp cho an ninh, quốc phòng;
a.3) Hàng hóa phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp,
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
b) Người khai hải quan không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này;
c) Các thông tin trên tờ khai hải quan phải đảm bảo tính đầy đủ,
phù hợp theo hướng dẫn tại Thông tư này;
d) Các thông tin về chính sách quản lý, chính sách thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên tờ khai hải quan.
Trường hợp đáp ứng các điều kiện nêu trên thì cơ quan hải quan
chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan và phản hồi cho người khai hải quan. Trường
hợp không đáp ứng các điều kiện nêu trên thì cơ quan hải quan không chấp nhận
đăng ký tờ khai hải quan và phản hồi lý do cho người khai hải quan.
Trường hợp khai hải quan trên tờ
khai hải quan giấy, công chức hải quan thực hiện kiểm tra điều kiện đăng ký tờ
khai hải quan quy định tại khoản này và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.
3.19 Phân
luồng tờ khai
a) Tờ khai hải quan điện tử:
a.1) Tờ khai hải quan hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu:
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
căn cứ tiêu chí phân loại mức độ rủi ro do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định để
quyết định phân luồng tờ khai và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan theo một trong những hình thức dưới đây:
a.1.1) Chấp nhận thông tin khai
Tờ khai hải quan (luồng 1);
a.1.2) Kiểm tra các chứng từ liên
quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng
từ có liên quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (luồng 2);
a.1.3) Kiểm tra thực tế hàng hóa
trên cơ sở kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai
hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên Cổng thông tin một
cửa quốc gia (luồng 3).
a.2) Tờ khai vận chuyển độc lập:
a.2.1) Chấp nhận thông tin khai
Tờ khai hải quan (luồng 1);
a.2.2) Kiểm tra các chứng từ liên
quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng
từ có liên quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (luồng 2).
b) Tờ khai hải quan giấy, Bản kê
vận chuyển:
Căn cứ căn cứ tiêu chí phân loại
mức độ rủi ro do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định, kết quả phân tích, đánh giá
rủi ro và các thông tin có liên quan đến hàng hóa tại thời điểm đăng ký tờ khai
hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan quyết
định kết quả phân luồng tờ khai hải quan, Bản kê vận chuyển theo một trong các
hình thức quy định tại điểm a khoản này.
4.20 Thời điểm
thông báo kết quả phân luồng
Tờ khai hải quan được cơ quan
hải quan thông báo kết quả phân luồng ngay sau khi Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký thông tin trên tờ khai
hải quan.
Căn cứ vào thông tin cập nhật đến thời điểm hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đến cửa khẩu, trường hợp thông tin về cơ sở phân luồng có thay đổi so
với thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì Hệ thống tự động xử lý và thông báo
việc thay đổi kết quả phân luồng tờ khai hải quan cho người khai hải quan.
Điều 20. Khai bổ sung hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Khai bổ
sung hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là việc khai sửa đổi
bổ sung thông tin tờ khai hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến khai sửa
đổi thông tin tờ khai hải quan.
1. Các
trường hợp khai bổ sung
Trừ các
chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan không được khai bổ sung quy định tại
mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, người khai hải quan được khai bổ
sung các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan trong các trường hợp sau:
a) Khai
bổ sung trong thông quan:
a.1)
Người khai hải quan, người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ hải quan trước thời
điểm cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan cho người
khai hải quan;
a.2)
Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan
sau thời điểm cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng nhưng trước khi
thông quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan và bị xử lý theo quy định của
pháp luật;
a.3)
Người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung hồ sơ hải quan theo
yêu cầu của cơ quan hải quan khi cơ quan hải quan phát hiện sai sót, không phù
hợp giữa thực tế hàng hóa, hồ sơ hải quan với thông tin khai báo trong quá
trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
b) Khai
bổ sung sau khi hàng hóa đã được thông quan:
Trừ nội
dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên
ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật, thực vật, an toàn thực phẩm, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung
sau thông quan trong các trường hợp sau:
b.1)
Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải
quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông
quan, thanh tra;
b.2) Quá
thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước khi cơ quan hải quan quyết định
kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới
phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Thủ
tục khai bổ sung
Trừ các
trường hợp khai bổ sung quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này, thủ
tục khai bổ sung thực hiện như sau:
a) Trách
nhiệm người khai hải quan:
a.1) Khai
bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 01 hoặc
mẫu số 02 hoặc mẫu số 04 hoặc mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và
nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua hệ thống. Trường hợp khai
bổ sung trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn
bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này và 01 bản chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.
Khai bổ
sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan
hải quan đối với trường hợp khai bổ sung theo quy định tại điểm a.3 khoản 1 Điều
này;
a.2)
Trường hợp hàng hóa chưa được thông quan nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu
xuất, phương tiện vận chuyển thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung
theo hướng dẫn tại Điều này. Nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương
tiện vận chuyển làm thay đổi phương thức vận chuyển hàng hóa thì phải hủy tờ
khai hải quan theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;
a.3)
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, hàng hóa đã đưa vào khu vực
giám sát hải quan tại cửa khẩu, nếu người khai hải quan có yêu cầu thay đổi cửa
khẩu xuất; cảng xếp hàng, đồng thời thay đổi tên phương tiện vận chuyển thì
người khai hải quan phải nộp văn bản cho phép thay đổi cửa khẩu xuất của cơ
quan có thẩm quyền hoặc văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng theo mẫu số 32/TĐCX/GSQL
Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan tại cửa khẩu cảng xếp
hàng, cửa khẩu xuất mới để cập nhật trên Hệ thống. Công chức hải quan giám sát
tại cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất xác nhận trên văn bản thay đổi cảng xếp hàng,
cửa khẩu xuất và thực hiện việc giám sát hàng hóa vận chuyển đến cảng xếp hàng,
cửa khẩu xuất mới để xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu theo quy định tại
khoản 4 Điều 52b Thông tư này. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nộp văn bản thông báo cho cơ quan hải quan, người khai hải quan
phải thực hiện khai bổ sung thông tin tờ khai hải quan theo quy định.
Trường
hợp chủ phương tiện vận tải xuất cảnh thay đổi tên phương tiện vận tải nhưng
không thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất thì trước khi xếp hàng hóa lên
phương tiện vận tải xuất cảnh phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số
33/TĐPTVT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan trong
đó nêu rõ hàng hóa thuộc các tờ khai hải quan xuất khẩu sẽ được thay đổi tên
phương tiện vận tải xuất cảnh tương ứng. Trường hợp chủ phương tiện vận tải
xuất cảnh thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất thì phải thực hiện thủ tục hải
quan theo quy định tại khoản 4 Điều 52b Thông tư này để vận
chuyển hàng hóa đến cảng xếp hàng mới;
a.4)
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào
khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu
xuất, người khai hải quan nộp văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng, cửa
khẩu xuất theo mẫu số 34/TĐCXCK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi hàng
hóa được vận chuyển đến đã khai báo để thực hiện việc chuyển địa điểm giám sát
trên Hệ thống. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp văn bản thông báo
cho cơ quan hải quan, người khai hải quan phải thực hiện khai bổ sung thông tin
tờ khai theo quy định;
a.5) Khi
đưa hàng qua khu vực giám sát, nếu có sự không chính xác về số hiệu container
so với nội dung khai trên tờ khai hải quan thì người khai hải quan xuất trình
chứng từ giao nhận hàng hóa nhập khẩu cho công chức hải quan giám sát tại cửa
khẩu nhập hoặc nộp Bản kê số hiệu container xuất khẩu theo mẫu số 31/BKCT/GSQL
Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này kèm chứng từ của hãng vận chuyển cấp về
việc thay đổi số hiệu container cho công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu.
Công chức hải quan giám sát kiểm tra và cập nhật số container chính xác vào Hệ
thống để thực hiện các thủ tục tiếp theo.
Người
khai hải quan có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai theo quy định tại khoản này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
hàng hóa đưa qua khu vực giám sát hải quan;
a.6) Tờ
khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu có phương thức vận chuyển là hàng rời, hàng
xá (trừ phương thức vận chuyển qua đường hàng không) đã đủ điều kiện qua khu
vực giám sát, trường hợp có sự sai lệch về số lượng, trọng lượng so với khai
báo trên tờ khai hải quan thì người khai hải quan xuất trình Phiếu cân hàng của
doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng hoặc Biên bản nhận hàng có đại diện
người bán ký xác nhận hoặc Biên bản ghi nhận tại hiện trường giám định về số
lượng, trọng lượng cho công chức hải quan giám sát. Công chức hải quan giám sát
kiểm tra, xác nhận trên Phiếu cân hàng của cảng hoặc Biên bản nhận hàng có đại
diện người bán ký xác nhận hoặc Biên bản ghi nhận tại hiện trường giám định về
số lượng, trọng lượng để xử lý như sau:
a.6.1)
Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép: công chức hải quan giám sát
chỉ xác nhận cho phép hàng hóa qua khu vực giám sát trên Hệ thống đúng số
lượng, trọng lượng hàng hóa trên giấy phép, bao gồm cả số lượng, trọng lượng
hàng hóa có nằm trong dung sai trên giấy phép nếu giấy phép có ghi dung sai;
a.6.2)
Trường hợp hàng hóa không thuộc diện phải có giấy phép và là hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu được thỏa thuận mua, bán nguyên lô, nguyên tàu (thường gọi là
mua xá, mua xô, bán xá, bán xô) và có thỏa thuận về dung sai về số lượng và cấp
độ thương mại của hàng hóa (cùng một loại hàng hóa nhưng có kích cỡ khác nhau
dẫn đến giá trị khác nhau): căn cứ 01 bản chụp Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể
hiện nội dung thỏa thuận về việc chấp nhận sự sai lệch về số lượng, chủng loại
và cách thức quyết toán số tiền thanh toán theo thực tế tương ứng và hình thức
thanh toán do người khai hải quan nộp, công chức hải quan giám sát xác nhận
lượng hàng thực tế của toàn bộ lô hàng sẽ qua khu vực giám sát trên Hệ thống.
Người khai hải quan có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng
ký tờ khai theo quy định tại khoản 3 Điều này trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày hàng hóa được đưa toàn bộ qua khu vực giám sát hải quan;
a.6.3)
Trường hợp lượng hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu có sai lệch so với khai báo
trên tờ khai hải quan, kết quả kiểm tra chuyên ngành (trừ trường hợp đã quy
định tại điểm a.6.2 khoản này), người khai hải quan có trách nhiệm khai bổ sung
tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
trường hợp không khai bổ sung thì lượng hàng thừa so với khai hải quan không
được đưa qua khu vực giám sát.
b) Trách
nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Đối
với khai bổ sung trong thông quan:
b.1.1)
Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung trên Hệ thống;
b.1.2)
Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung,
công chức hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, thời gian kiểm
tra thực tế hàng hóa (nếu có) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật
Hải quan và thông báo kết quả kiểm tra thông qua Hệ thống, trường hợp không
chấp nhận nội dung khai bổ sung thì phải nêu rõ lý do từ chối.
b.1.3) Xử
lý vi phạm thực hiện theo quy định (nếu có).
b.2) Đối
với khai bổ sung sau khi hàng hóa đã được thông quan:
b.2.1)
Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung trên Hệ thống;
b.2.2) Xử
lý kết quả kiểm tra và phản hồi cho người khai hải quan trong thời hạn sau đây:
b.2.2.1)
Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung,
công chức hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, kiểm tra thực
tế hàng hóa (nếu có) và thông báo kết quả kiểm tra thông qua Hệ thống;
b.2.2.2)
Trường hợp không chấp nhận nội dung khai bổ sung, công chức hải quan thông báo
cho người khai hải quan lý do từ chối thông qua Hệ thống.
b.2.3) Xử
lý vi phạm thực hiện theo quy định (nếu có).
b.3)
Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, khi thực hiện các công việc tại điểm b khoản
này, công chức hải quan phải ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung;
kiểm tra tính đầy đủ, phù hợp của hồ sơ khai bổ sung và thông báo kết quả kiểm
tra trên văn bản đề nghị khai bổ sung; trả cho người khai hải quan 01 bản văn
bản đề nghị khai bổ sung có xác nhận của cơ quan hải quan.
3. Thủ
tục khai bổ sung trong trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu được thỏa thuận mua, bán
nguyên lô, nguyên tàu và có thỏa thuận về dung sai về số lượng và cấp độ thương
mại của hàng hóa
a) Trách
nhiệm của người khai hải quan:
Khai bổ
sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử và nộp các chứng từ
liên quan đến việc khai bổ sung qua hệ thống, cụ thể như sau:
a.1)
Phiếu cân hàng của cảng (đối với hàng rời, hàng xá) hoặc Chứng từ kiểm kiện của
cảng hoặc Biên bản ghi nhận tại hiện trường giám định về số lượng, trọng lượng
của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hoặc Kết quả giám định số lượng,
chủng loại của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định: 01 bản chụp;
a.2) Phiếu
nhập kho của người nhập khẩu đối với tờ khai hải quan nhập khẩu hoặc Phiếu xuất
kho của người xuất khẩu đối với tờ khai hải quan xuất khẩu: 01 bản chụp;
a.3) Biên
bản nhận hàng có đại diện người bán ký xác nhận hoặc Bảng quyết toán có xác
nhận của người mua và người bán về số lượng, kết quả phân loại cấp độ thương
mại của hàng hóa và số tiền thanh toán theo thực tế: 01 bản chụp.
Trường
hợp Bảng quyết toán không có đủ xác nhận của người mua và người bán thì phải có
xác nhận của người khai hải quan trên chứng từ;
a.4) Hợp
đồng mua bán hàng hóa có thể hiện nội dung thỏa thuận về việc chấp nhận sự sai
lệch về số lượng, chủng loại và cách thức quyết toán số tiền thanh toán theo
thực tế tương ứng và hình thức thanh toán: 01 bản chụp;
a.5)
Chứng từ thanh toán (nếu có): 01 bản chụp;
a.6) Giấy
phép đã điều chỉnh về số lượng đối với những hàng hóa phải có giấy phép: 01 bản
chính. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép dưới dạng
điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định pháp luật về
một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp chứng từ này.
Quá 30
ngày kể từ ngày thông quan mà người khai hải quan không được cơ quan quản lý
nhà nước cho phép điều chỉnh giấy phép hoặc cấp giấy phép bổ sung với lượng
hàng hóa chênh lệch thì phải tái xuất lượng hàng nằm ngoài giấy phép.
b) Trách
nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Tiếp
nhận và kiểm tra tính đầy đủ, phù hợp của hồ sơ khai bổ sung;
b.2)
Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung,
công chức hải quan hoàn thành việc xử lý và thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ
khai bổ sung thông qua Hệ thống, trường hợp không chấp nhận nội dung khai bổ
sung thì phải nêu rõ lý do từ chối.
4. Thủ
tục khai bổ sung hồ sơ hải quan trong trường hợp gửi thừa hàng, nhầm hàng, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này
a) Trường
hợp người gửi hàng gửi thừa số lượng của các hàng hóa theo hợp đồng (không làm
thay đổi số lượng mặt hàng) và người nhận hàng chấp nhận việc gửi thừa hàng:
a.1)
Trách nhiệm của người khai hải quan:
Người
khai hải quan thực hiện việc khai bổ sung theo quy định tại điểm a.1 khoản 2 Điều
này và nộp bổ sung những chứng từ sau:
a.1.1)
Văn bản xác nhận gửi thừa hàng, nhầm hàng của người gửi hàng: 01 bản chụp;
a.1.2)
Hợp đồng và Phụ lục hợp đồng ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và
giá trị hàng hóa hoặc các chứng từ khác có giá trị tương đương theo quy định
của pháp luật: 01 bản chụp;
a.1.3)
Hóa đơn thương mại ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị
hàng hóa: 01 bản chụp;
a.1.4)
Vận đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương (trường hợp việc khai bổ sung có liên
quan đến các tiêu chí số lượng container, số lượng kiện hoặc trọng lượng đối
với hàng rời và hàng hóa chưa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan): 01 bản
chụp đối với hàng hóa nhập khẩu có vận đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương;
a.1.5)
Chứng từ thanh toán (nếu có): 01 bản chụp;
a.1.6)
Giấy phép đã điều chỉnh về số lượng đối với những hàng hóa phải có giấy phép và
thực hiện khai bổ sung trong thông quan: 01 bản chính;
a.1.7)
Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành đã điều chỉnh về số lượng nếu trên Giấy
chứng nhận kiểm tra chuyên ngành có ghi nhận số lượng: 01 bản chính.
Trường
hợp cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi chứng từ quy định tại điểm a.1.6,
điểm a.1.7 khoản này dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc
gia theo quy định pháp luật về một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải
nộp chứng từ này.
a.2)
Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a.2.1)
Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung;
a.2.2)
Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đang trong địa bàn giám sát
hải quan (bao gồm cả trường hợp hàng hóa đang trong thời gian đưa hàng về bảo
quản). Trường hợp hàng hóa đã đưa ra khỏi địa bàn giám sát hải quan thì người
khai hải quan phải có văn bản xác nhận của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám
định về số lượng thực tế của lô hàng;
a.2.3)
Kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra:
a.2.3.1)
Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hoặc văn bản xác nhận của thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định về số lượng thực tế của lô hàng và kết quả kiểm tra
chứng từ khai bổ sung phù hợp: chấp nhận nội dung khai bổ sung, xử lý vi phạm
hành chính về hải quan và giải quyết tiếp thủ tục theo quy định. Thời gian kiểm
tra thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan;
a.2.3.2)
Trường hợp không đủ cơ sở để xác định tính phù hợp của các chứng từ chứng minh
việc khai bổ sung hoặc có dấu hiệu buôn lậu, gian lận thương mại, cơ quan hải
quan thực hiện xác minh với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các
cơ quan trong nước khác có liên quan (hãng tàu, công ty giao nhận, ngân hàng,
công ty bảo hiểm) trong thời gian không quá 10 ngày làm việc. Căn cứ kết quả
xác minh, nếu nội dung khai bổ sung phù hợp thì giải quyết tiếp thủ tục theo
quy định; trường hợp các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung không phù hợp
thì không chấp nhận nội dung khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật;
a.2.3.3) Trường
hợp kết quả kiểm tra thực tế hoặc văn bản xác nhận của thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định về số lượng thực tế của lô hàng và kết quả kiểm tra chứng từ
khai bổ sung không phù hợp: không chấp nhận nội dung khai bổ sung và xử lý theo
quy định của pháp luật.
b) Trường
hợp người gửi hàng gửi thừa chủng loại hàng hóa so với các chủng loại hàng hóa
theo hợp đồng (làm thay đổi số lượng mặt hàng) và người nhận hàng chấp nhận
việc gửi thừa hàng:
b.1)
Trách nhiệm của người khai hải quan: thực hiện như hướng dẫn tại điểm a.1 khoản
này;
b.2)
Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Thực hiện
như hướng dẫn tại điểm a.2 khoản này. Trong trường hợp thông tin xác minh với
các cơ quan có liên quan trong nước không đủ cơ sở để xác định tính phù hợp của
các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung mà cần phải xác minh với các cơ quan
có liên quan ở nước ngoài: Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi thông tin
để Tổng cục Hải quan tiến hành kiểm tra, xác minh tính phù hợp của các chứng từ
chứng minh việc khai bổ sung với các cơ quan có liên quan ở nước ngoài (hải
quan nước xuất khẩu, hãng tàu, đại lý hãng tàu nước xuất khẩu, người xuất khẩu,
tham tán hải quan ở nước ngoài) trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được kết quả xác minh của các cơ quan có liên quan ở trong nước.
Trường hợp việc kiểm tra, xác minh ở những vùng lãnh thổ phức tạp thì Tổng cục
Hải quan quyết định việc gia hạn thời gian tiến hành xác minh tối đa 2 lần, mỗi
lần không quá 15 ngày làm việc.
Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả xác minh, công chức hải
quan hoàn thành việc xử lý hồ sơ khai bổ sung. Việc xử lý vi phạm thực hiện
theo quy định (nếu có).
c) Trường
hợp khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin liên quan đến chủng loại hàng hóa làm
thay đổi hoàn toàn tên hàng của toàn bộ lô hàng (gửi nhầm hàng):
c.1)
Trách nhiệm của người khai hải quan:
Người
khai hải quan thực hiện việc khai bổ sung theo quy định tại điểm a.1 khoản 2 Điều
này và nộp bổ sung những chứng từ sau:
c.1.1)
Văn bản xác nhận gửi nhầm hàng của người gửi hàng trong đó nêu rõ lý do gửi
nhầm hàng: 01 bản chụp;
c.1.2)
Hợp đồng và Phụ lục hợp đồng ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và
giá trị hàng hóa hoặc các chứng từ khác có giá trị tương đương theo quy định
của pháp luật: 01 bản chụp;
c.1.3)
Hóa đơn thương mại ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị
hàng hóa: 01 bản chụp;
c.1.4)
Vận đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương (trường hợp việc khai bổ sung có liên
quan đến các tiêu chí số lượng container, số lượng kiện hoặc trọng lượng đối
với hàng rời và hàng hóa chưa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan): 01 bản
chụp;
c.1.5)
Chứng từ thanh toán (nếu có): 01 bản chụp;
c.1.6)
Văn bản giải trình lý do chấp nhận việc gửi nhầm hàng của người khai hải quan:
01 bản chính.
c.2)
Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.2.1)
Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung;
c.2.2)
Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đang trong khu vực giám sát
hải quan (bao gồm cả trường hợp hàng hóa đang trong thời gian đưa hàng về bảo
quản). Thời gian kiểm tra thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
Trường
hợp hàng hóa đã đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan thì người khai hải quan
phải có văn bản xác nhận của đơn vị giám định hàng hóa về số lượng, chủng loại
hàng hóa thực tế của lô hàng;
c.2.3)
Kiểm tra, xác minh tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung:
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi thông tin để Tổng cục Hải quan tiến
hành kiểm tra, xác minh tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai bổ
sung với các cơ quan có liên quan ở nước ngoài (hải quan nước xuất khẩu, hãng
tàu, đại lý hãng tàu nước xuất khẩu, người xuất khẩu, tham tán hải quan ở nước
ngoài) trong thời gian tối đa không quá 45 ngày làm việc. Trường hợp việc kiểm
tra, xác minh ở những vùng lãnh thổ phức tạp thì Tổng cục Hải quan quyết định
việc gia hạn thời gian tiến hành xác minh tối đa 2 lần, mỗi lần không quá 45
ngày làm việc.
Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả xác minh, công chức hải
quan hoàn thành việc xử lý hồ sơ khai bổ sung. Việc xử lý vi phạm thực hiện
theo quy định (nếu có).
c.2.4) Xử
lý kết quả kiểm tra:
c.2.4.1)
Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hoặc văn bản xác nhận của thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định về số lượng thực tế của lô hàng và kết quả xác minh phù
hợp hoặc quá thời hạn xác minh mà không có kết quả: chấp nhận nội dung khai bổ
sung, xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện các thủ tục tiếp theo;
c.2.4.2)
Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hoặc văn bản xác nhận của thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định về số lượng thực tế của lô hàng và kết quả kiểm tra,
xác minh chứng từ khai bổ sung không phù hợp: không chấp nhận nội dung khai bổ
sung và xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Thủ
tục khai bổ sung hồ sơ hải quan sau thông quan trong trường hợp gửi thiếu hàng
và hàng hóa chưa đưa hoặc đưa một phần ra khỏi khu vực giám sát hải quan, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này
a) Trách
nhiệm của người khai hải quan:
Khai bổ
sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử và nộp các chứng từ
liên quan đến việc khai bổ sung qua hệ thống, cụ thể như sau:
a.1) Văn
bản xác nhận gửi thiếu hàng của người gửi hàng: 01 bản chụp;
a.2) Hợp
đồng và Phụ lục hợp đồng ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá
trị hàng hóa hoặc các chứng từ khác có giá trị tương đương theo quy định của
pháp luật: 01 bản chụp;
a.3) Hóa
đơn thương mại ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng
hóa: 01 bản chụp;
a.4) Vận
đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương (trường hợp việc khai bổ sung có liên
quan đến các tiêu chí số lượng container, số lượng kiện hoặc trọng lượng đối
với hàng rời và hàng hóa chưa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan): 01 bản
chụp;
a.5)
Chứng từ thanh toán (nếu có): 01 bản chụp;
a.6) Kết
quả giám định về số lượng hàng nhập khẩu thực tế của thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định.
b) Trách
nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Tiếp
nhận hồ sơ khai bổ sung;
b.2) Kiểm
tra thực tế hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đang trong khu vực giám sát hải
quan (bao gồm cả trường hợp hàng hóa đang trong thời gian đưa hàng về bảo
quản). Thời gian kiểm tra thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan;
b.3) Xử
lý kết quả kiểm tra:
b.3.1)
Trường hợp hồ sơ khai bổ sung phù hợp với thực tế hàng hóa còn trong khu vực
giám sát hải quan và thông tin hàng hóa đã được đưa ra khỏi khu vực giám sát
hải quan: chấp nhận nội dung khai bổ sung, xử lý theo quy định của pháp luật và
thực hiện các thủ tục tiếp theo;
b.3.2)
Trường hợp không đủ cơ sở để xác định tính phù hợp của các chứng từ chứng minh
việc khai bổ sung hoặc có dấu hiệu buôn lậu, gian lận thương mại, cơ quan hải
quan thực hiện xác minh với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các
cơ quan trong nước khác có liên quan (hãng tàu, công ty giao nhận, ngân hàng,
công ty bảo hiểm) trong thời gian không quá 10 ngày làm việc. Căn cứ kết quả
xác minh, nếu nội dung khai bổ sung phù hợp thì giải quyết tiếp thủ tục theo
quy định; trường hợp các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung không phù hợp
thì không chấp nhận nội dung khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật;
b.3.3)
Trường hợp hồ sơ khai bổ sung không phù hợp với thực tế hàng hóa còn trong khu
vực giám sát hải quan và thông tin hàng hóa đã được đưa ra khỏi khu vực giám
sát hải quan: không chấp nhận nội dung khai bổ sung và xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 21.
Khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa
1.22
Nguyên tắc thực hiện
a) Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng
thực hiện đúng quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ;
b) Việc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng
hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện sau khi người
khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan mới;
c) Hàng
hóa thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, khi chuyển tiêu thụ nội
địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng cũng phải được cơ quan cấp giấy phép xuất
khẩu, nhập khẩu đồng ý bằng văn bản đối với hàng hóa theo quy định của pháp
luật phải có giấy phép khi thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa;
d) Hàng
hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải
kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.
2.23
Trách nhiệm của người khai hải quan
a) Khai
và nộp bộ hồ sơ hải quan qua hệ thống, gồm:
a.1) Tờ
khai hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư này và ghi
rõ số tờ khai hải quan ban đầu, hình thức thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển
tiêu thụ nội địa vào ô “Phần ghi chú” của tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Ghi
chép khác” trên tờ khai hải quan giấy.
Trường
hợp thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa nhập
khẩu miễn thuế nhập khẩu, thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu tính từ
thời điểm nhập khẩu đến thời điểm thay đổi mục đích, chuyển tiêu thụ nội địa đã
quá thời hạn lưu giữ hồ sơ hải quan (05 năm) và trường hợp thay đổi mục đích sử
dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa nhập khẩu là công cụ, dụng cụ
thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, chưa phân bổ toàn bộ giá trị vào
chi phí sản xuất (trường hợp doanh nghiệp không theo dõi, quản lý theo số tờ
khai hải quan nhập khẩu) vẫn còn trong thời hạn lưu giữ hồ sơ hải quan thì
doanh nghiệp không phải cung cấp số tờ khai khi thay đổi mục đích sử dụng,
chuyển tiêu thụ nội địa.
Trường
hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư đã cấu thành lên sản phẩm khi
thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, người khai hải
quan thực hiện khai báo nguyên liệu, vật tư ban đầu và sản phẩm hoàn chỉnh tại
các dòng hàng riêng biệt trên tờ khai. Trong đó thực hiện khai sản phẩm hoàn chỉnh
trên một dòng hàng, không khai thuế đối với dòng hàng là sản phẩm hoàn chỉnh;
khai nguyên liệu, vật tư nhập khẩu ban đầu (tại chỉ tiêu “mã số quản lý riêng”
của dòng hàng khai mã “TĐMĐSDSP”) và tính thuế đối với nguyên liệu, vật tư trên
các dòng hàng tiếp theo của tờ khai. Chính sách mặt hàng áp dụng đối với sản
phẩm hoàn chỉnh theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
a.2) Văn
bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu
thụ nội địa đối với hàng hóa theo quy định của pháp luật phải có giấy phép khi
thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa: 01 bản chính;
a.3) Giấy
chứng nhận kiểm tra chuyên ngành trong trường hợp chưa thực hiện đầy đủ chính
sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai hải
quan ban đầu: 01 bản chính;
a.4) Văn
bản thỏa thuận với phía nước ngoài về việc thay đổi mục đích sử dụng của hàng
hóa hoặc hóa đơn thương mại đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu hàng
hóa đối với hàng hóa gia công, thuê mượn của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc
hợp đồng mua, bán hàng hóa miễn thuế, không chịu thuế, tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập: 01 bản chụp.
b) Đối
với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức tái xuất: Người nộp
thuế phải kê khai theo quy định tại điểm a khoản này, nhưng không phải nộp
thuế;
c) Đối
với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức chuyển nhượng cho đối
tượng thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế: Người nhận chuyển nhượng phải kê
khai theo quy định tại điểm a khoản này, nhưng không phải nộp thuế.
Trường
hợp đối tượng nhận chuyển nhượng phải thực hiện thông báo Danh mục miễn thuế
thì cơ quan hải quan thực hiện trừ lùi hàng hóa nhận chuyển nhượng trên Danh
mục miễn thuế của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng.
Tổ chức,
cá nhân chuyển nhượng không phải nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa chuyển
nhượng với điều kiện giá chuyển nhượng không bao gồm thuế nhập khẩu nhưng phải
thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận thông báo Danh mục miễn
thuế trước đây về việc chuyển nhượng hàng hóa đối với trường hợp đã thông báo
Danh mục miễn thuế hoặc thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đã đăng ký tờ khai
hải quan ban đầu nếu không thuộc trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế;
d) Trường
hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng
không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải quan hoặc
cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số
tiền thuế phải nộp theo tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu ban đầu, nộp tiền
chậm nộp và bị xử lý theo quy định hiện hành.
3. Trách nhiệm của cơ quan hải
quan:
Thực hiện thủ tục hải quan theo
loại hình xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng và thực hiện điều chỉnh tiền thuế của
tờ khai hải quan cũ tương ứng với số hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển
tiêu thụ nội địa đã được kê khai trên tờ khai hải quan mới như sau:
a) Trường hợp người nộp thuế chưa
nộp thuế của tờ khai hải quan cũ: Sau khi số tiền thuế của tờ khai mới đã được
nộp, cơ quan hải quan ban hành Quyết định điều chỉnh giảm tiền thuế của tờ khai
cũ;
b) Trường hợp người nộp thuế đã
nộp thuế của tờ khai hải quan cũ: Cơ quan hải quan ban hành Quyết định điều
chỉnh giảm tiền thuế của tờ khai hải quan cũ, sau đó thực hiện hoàn thuế kiêm
bù trừ giữa số tiền thuế của tờ khai hải quan cũ và số thuế của tờ khai hải
quan mới (thực hiện xử lý tương tự như tiền thuế nộp thừa). Nếu số tiền thuế
của tờ khai hải quan cũ ít hơn so với số tiền thuế phải nộp của tờ khai hải
quan mới, người nộp thuế phải nộp bổ sung số tiền còn thiếu trước khi hoàn
thành thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa, nếu thừa thì cơ quan hải quan sẽ hoàn
trả theo đúng quy định. Trình tự thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả thực hiện theo Điều 132 Thông tư này.
Quyết định điều chỉnh thuế thực
hiện theo mẫu số 03/QĐĐC/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
Thời hạn hoàn thuế kiêm bù trừ
giữa số thuế của tờ khai hải quan cũ và số thuế của tờ khai hải quan mới thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Thông tư này. Trong
thời gian cơ quan hải quan xử lý hoàn thuế kiêm bù trừ giữa số thuế đã nộp của
tờ khai hải quan cũ với số thuế của tờ khai hải quan mới người nộp thuế không
bị tính chậm nộp tiền thuế.
Điều 22. Hủy tờ khai hải quan
1. Các
trường hợp hủy tờ khai
a) Tờ
khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan trong các trường hợp sau
đây:
a.1) Hết
thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu mà không có hàng
hóa đến cửa khẩu nhập;
a.2) Hết
thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa được
miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế nhưng chưa đưa hàng hóa vào khu
vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;
a.3) Hết
thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải
kiểm tra hồ sơ nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ hải quan hoặc đã hoàn
thành thủ tục hải quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan
tại cửa khẩu xuất;
a.4) Hết
thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải
kiểm tra thực tế nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ và xuất trình hàng
hóa để cơ quan hải quan kiểm tra;
a.5) Tờ
khai hải quan đã đăng ký, hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan
quản lý chuyên ngành nhưng không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai.
b) Tờ
khai hải quan đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan có sự cố và tờ khai hải quan giấy thay thế đã được thông
quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản;
c) Tờ
khai hải quan đã đăng ký nhưng hàng hóa không đáp ứng các quy định về quản lý,
kiểm tra chuyên ngành, sau khi xử lý vi phạm với hình thức phạt bổ sung là buộc
phải tái xuất hoặc tiêu hủy;
d) Hủy tờ
khai hải quan theo yêu cầu của người khai hải quan:
d.1) Tờ
khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đã có hàng hóa đưa vào
khu vực giám sát hải quan nhưng người khai hải quan đề nghị đưa trở lại nội địa
để sửa chữa, tái chế;
d.2) Tờ
khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng người
xuất khẩu hoặc người nhập khẩu hủy giao dịch xuất khẩu, nhập khẩu;
d.3)
Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a.2, điểm a.3, điểm a.4, điểm d.1 và
d.2 khoản này, tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng
nhưng thực tế không xuất khẩu hàng hóa;
d.4) Tờ
khai hải quan nhưng người khai hải quan khai sai các chỉ tiêu thông tin quy
định tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, trừ trường hợp tờ khai hải
quan nhập khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa đã qua khu vực
giám sát hải quan; hoặc tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải
phóng hàng và hàng hóa thực tế đã xuất khẩu.
2. Thủ
tục hủy tờ khai hải quan
a) Trách
nhiệm người khai hải quan:
a.1) Đối
với các trường hợp quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều này, người khai hải
quan khai thông tin đề nghị hủy tờ khai hải quan theo mẫu số 06 Phụ lục II
ban hành kèm Thông tư này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.
Trường
hợp đề nghị hủy tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn
bản đề nghị hủy tờ khai hải quan theo mẫu số 04/HTK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm
Thông tư này cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan;
a.2)
Trường hợp hủy tờ khai hải quan theo quy định tại điểm d.1, điểm d.2, điểm d.3 khoản
1 Điều này, người khai hải quan gửi kèm chứng từ chứng minh thực tế hàng hóa
không xuất khẩu.
Trường
hợp hủy tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã đưa vào khu vực giám sát
hải quan nhưng thực tế không xuất khẩu, người khai hải quan phải cam kết trong
văn bản đề nghị hủy tờ khai hải quan về việc chưa thực hiện việc hoàn thuế hoặc
kê khai khấu trừ thuế cho hàng hóa thuộc tờ khai hải quan đề nghị hủy với cơ
quan thuế nội địa hoặc với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm về nội dung đã
khai báo. Trường hợp cơ quan hải quan hoặc cơ quan thuế kiểm tra phát hiện
người khai hải quan đã hoàn thuế hoặc kê khai khấu trừ thuế thì xử lý theo quy
định của pháp luật.
b) Trách
nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1)
Trường hợp hủy tờ khai hải quan quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Chậm nhất
01 ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải
quan quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều này, Chi cục Hải quan nơi đăng ký
tờ khai hải quan kiểm tra, xác minh thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan, thực hiện việc hủy tờ khai hải quan và thông báo thông tin hủy tờ
khai hải quan cho người khai hải quan trên Hệ thống;
b.2)
Trường hợp hủy tờ khai hải quan quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: Chậm nhất
01 ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa được tái xuất hoặc nhận được văn bản xác
nhận đã thực hiện việc tiêu hủy, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan
thực hiện hủy tờ khai;
b.3)
Trường hợp hủy tờ khai hải quan quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều này:
b.3.1)
Trong thời hạn 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi nhận đề nghị hủy tờ khai hải
quan của người khai hải quan, công chức hải quan kiểm tra lý do, điều kiện và
thông tin tờ khai hải quan đề nghị hủy trên Hệ thống, đề xuất Chi cục trưởng
phê duyệt, thực hiện việc hủy tờ khai hải quan và phản hồi kết quả cho người
khai hải quan trên Hệ thống, xử lý tiền thuế đã nộp (nếu có) theo quy định tại Điều 131 Thông tư này và cập nhật vào Hệ thống quản lý rủi ro
để đánh giá tiêu chí chấp hành pháp luật đối với doanh nghiệp.
Trường
hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan có thông tin vi phạm pháp
luật liên quan đến lô hàng do các cơ quan chức năng khác cung cấp bằng văn bản
thì tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng chỉ được hủy
sau khi đã thực hiện các biện pháp nghiệp vụ và xác định lô hàng không vi phạm
pháp luật hoặc đã hoàn thành việc xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
b.3.2)
Trường hợp hủy tờ khai hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất
tái nhập có ảnh hưởng đến thông tin quản lý lượng hàng tạm nhập, tạm xuất trên
Hệ thống thì sau khi hủy tờ khai hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm cập
nhật thông tin về lượng hàng vào Hệ thống;
b.3.3)
Thông báo cho Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh đối
với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc từ trong nước theo mẫu số 01/TB-XNKTC/GSQL
Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này hoặc thông báo cho Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập
khẩu (nếu Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu khác Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu) để theo dõi, không xử lý hoàn
thuế, khấu trừ thuế, không thu thuế đối với hàng hóa thuộc tờ khai hải quan
xuất khẩu đã hủy.
b.4) Đối
với tờ khai hải quan giấy, ngoài thực hiện các nội dung tương ứng tại điểm b.1,
điểm b.2 và điểm b.3 khoản này, công chức hải quan gạch chéo bằng bút mực, ký
tên, đóng dấu công chức lên tờ khai hải quan được hủy; lưu tờ khai hải quan
được hủy theo thứ tự số đăng ký tờ khai hải quan.
Mục 3.
KIỂM TRA CHI TIẾT HỒ SƠ HẢI QUAN, KIỂM TRA THỰC TẾ HÀNG HÓA; ĐƯA HÀNG VỀ BẢO
QUẢN, GIẢI PHÓNG HÀNG, THÔNG QUAN HÀNG HÓA
Điều 23.
Nguyên tắc kiểm tra
1.25
Căn cứ thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan của Hệ thống, quyết định của
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan nơi
kiểm tra thực tế hàng hóa, thông tin khai hải quan, thông tin chỉ dẫn rủi ro
trên Hệ thống và hồ sơ hải quan điện tử người khai hải quan gửi thông qua Hệ thống,
công chức hải quan thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế
hàng hóa.
Chậm nhất
01 giờ làm việc kể từ thời điểm đăng ký tờ khai, cơ quan hải quan thực hiện kiểm
tra, xác nhận tính đầy đủ của hồ sơ hải quan và phản hồi cho người khai hải
quan thông qua Hệ thống. Quá thời hạn trên, hồ sơ hải quan điện tử được coi là
đã nộp đầy đủ cho cơ quan hải quan.
Trường hợp
kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức phải ghi kết quả kiểm tra trên Phiếu ghi kết
quả kiểm tra, cập nhật vào Hệ thống theo quy định tại Điều 29 Thông
tư này và hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, quyết định thông quan hoặc giải
phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản.
2. Trong quá trình kiểm tra hải
quan, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế,
công chức hải quan có trách nhiệm báo cáo, đề xuất Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra phù hợp.
3. Trong quá trình kiểm tra hải
quan, nếu phải trưng cầu giám định phục vụ công tác kiểm tra hải quan, cơ quan
hải quan chịu trách nhiệm chi trả chi phí.
Điều 24.
Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế
1. Kiểm tra tên hàng, mã số hàng
hóa, mức thuế khi kiểm tra hồ sơ hải quan.
a) Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra nội dung khai và kiểm
tra tính chính xác về tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế khai trên tờ khai hải
quan với các thông tin ghi trên các chứng từ trong hồ sơ hải quan;
b) Xử lý kết quả kiểm tra:
b.1) Trường hợp xác định người
khai hải quan khai báo tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế rõ ràng, đầy đủ,
không có sự sai lệch về tên hàng với các thông tin ghi trên các chứng từ trong
bộ hồ sơ hải quan thì cơ quan hải quan chấp nhận nội dung khai về tên hàng, mã
số hàng hóa và mức thuế của người khai hải quan;
b.2) Trường hợp đủ căn cứ để xác
định người khai hải quan khai không đúng tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì
hướng dẫn và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này và xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật. Trường hợp người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì cơ quan
hải quan xác định lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định thuế, đồng
thời, tùy theo mức độ vi phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật và thực
hiện cập nhật kết quả kiểm tra vào cơ sở dữ liệu, thông quan hàng hóa sau khi
người khai hải quan nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định;
b.3) Trường hợp phát hiện thông
tin khai báo về tên hàng, mô tả hàng hóa chưa phù hợp với mã số hàng hóa, hoặc
sai lệch giữa các thông tin trên chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin
khai trên tờ khai hải quan nhưng chưa đủ căn cứ để xác định tên hàng, mã số
hàng hóa, mức thuế thì yêu cầu người khai hải quan nộp bổ sung tài liệu kỹ
thuật hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc bản phân tích thành phần sản phẩm.
Qua kiểm tra các chứng từ nộp bổ
sung, nếu cơ quan hải quan có đủ cơ sở xác định người khai hải quan khai không
đúng tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn người khai hải quan khai
bổ sung như quy định tại điểm b.2 khoản này. Trường hợp người khai hải quan
không nộp được chứng từ theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc qua kiểm tra các
chứng từ, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở để xác định tên hàng, mã số hàng hóa,
mức thuế thì thực hiện lấy mẫu phân tích, giám định theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích
để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu hoặc báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực
tế hàng hóa theo khoản 2 Điều này.
2. Kiểm tra tên hàng, mã số hàng
hóa, mức thuế khi kiểm tra thực tế
a) Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra nội dung khai và kiểm
tra tính chính xác về tên hàng, mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan với thực
tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Khi kiểm tra thực tế hàng hóa,
công chức hải quan phải xác định tên hàng, mã số hàng hóa theo các tiêu chí nêu
trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Xử lý kết quả kiểm tra:
b.1) Trường hợp xác định không có
sự sai lệch về tên hàng, mã số hàng hóa khai trên tờ khai hải quan so với hàng
hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; không có sự sai lệch về mức thuế với các Biểu
thuế áp dụng có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra, cơ quan hải quan chấp nhận nội
dung khai về tên hàng, mã số hàng hóa và mức thuế của người khai hải quan;
b.2) Trường hợp đủ căn cứ để xác
định người khai hải quan khai không đúng tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì
hướng dẫn và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này và xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật. Trường hợp người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì cơ quan
hải quan xác định lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định thuế, đồng
thời, tùy theo mức độ vi phạm giữa nội dung khai hải quan và thực tế kiểm tra
để thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật và cập nhật kết quả kiểm tra vào
cơ sở dữ liệu, thông quan hàng hóa sau khi người khai hải quan nộp đủ tiền
thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định;
b.3) Trường hợp không thể xác
định được chính xác tên hàng, mã số hàng hóa theo các tiêu chí trong Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, công chức hải quan cùng người khai hải quan lấy mẫu để thực
hiện phân tích, giám định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về phân loại
hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng,
kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3.26 Trường
hợp lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trên cơ sở kết quả phân
tích, giám định để xác định tên hàng, mã số hàng hóa thì cơ quan hải quan sử
dụng kết quả phân tích, giám định của lô hàng này để thực hiện thủ tục hải quan
cho các lô hàng tiếp theo của chính người khai hải quan có cùng tên hàng, xuất
xứ, mã số hàng hóa khai báo, nhập khẩu từ cùng một nhà sản xuất (đối với hàng
hóa nhập khẩu).
Cơ quan hải quan lựa chọn thực
hiện phân tích, giám định cho các lô hàng tiếp theo trên cơ sở quản lý rủi ro.
Điều 25. Kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải
quan
1. Đối
tượng kiểm tra: Hồ sơ hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện
kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa.
2. Nội
dung kiểm tra: Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ hải quan, trị giá do
người khai hải quan khai trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá hải quan (sau
đây gọi là trị giá khai báo) trên cơ sở quy định về phương pháp xác định trị
giá hải quan, kiểm tra trị giá hải quan tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC và Thông
tư này.
3. Xử lý
kết quả kiểm tra
a) Trường hợp có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo:
Cơ quan hải quan ban hành Thông báo trị giá hải quan theo mẫu số 02B/TB-TGHQ/TXNK
Phụ lục VI kèm Thông tư này (sau đây gọi là Thông báo trị giá hải quan) và đề
nghị người khai hải quan thực hiện khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày
làm việc kể từ ngày thông báo và giải phóng hàng hóa theo quy định. Nếu người
khai hải quan khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan trong thời hạn nêu
trên thì cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi
phạm (nếu có). Quá thời hạn mà người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung
hoặc khai bổ sung không đúng theo Thông báo trị giá
hải quan, cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật Quản
lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có).
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có đủ bác bỏ trị giá khai báo nếu
thuộc một trong các trường hợp sau:
a.1)
Người khai hải quan không khai hoặc khai không đúng, không đủ một trong các chỉ
tiêu trên tờ khai hải quan (gồm: địa điểm dỡ hàng, phương thức thanh toán, mã
phân loại khai trị giá, phí vận chuyển, phí bảo hiểm, mã và tên các khoản điều
chỉnh, chi tiết khai trị giá, tổng hệ số phân bổ trị giá tính thuế, mô tả hàng
hóa, đơn vị tính, đơn giá hóa đơn, đơn giá tính thuế, trị giá tính thuế, trị
giá hóa đơn, tổng trị giá hóa đơn, nước xuất xứ), tờ khai trị giá hải quan (nếu
có) có ảnh hưởng đến trị giá hải quan.
Trường
hợp người khai hải quan có mối quan hệ đặc biệt nhưng không khai trên tờ khai
hải quan, tờ khai trị giá hải quan (nếu có) thì cơ quan hải quan yêu cầu người
khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư
này. Người khai hải quan khai có mối quan hệ đặc biệt nhưng không ảnh hưởng
đến trị giá giao dịch thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra ảnh hưởng của mối
quan hệ đặc biệt tới trị giá giao dịch theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
39/2015/TT-BTC ;
a.2) Có
mâu thuẫn về nội dung liên quan đến trị giá hải quan giữa các chứng từ trong hồ
sơ hải quan do người khai hải quan nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan;
a.3) Không thỏa mãn một trong các điều kiện khi áp dụng phương
pháp xác định trị giá hải quan quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP , Thông tư số 39/2015/TT-BTC và Thông tư này;
a.4) Áp dụng không đúng trình tự, nội dung phương pháp xác
định trị giá hải quan theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định
số 59/2018/NĐ-CP , Thông tư số 39/2015/TT-BTC và Thông tư này.
b) Trường
hợp nghi vấn về trị giá khai báo:
b.1) Nếu
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có nghi vấn trị giá khai báo và rủi ro cao về trị
giá so với mức giá tham chiếu của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giống
hệt, tương tự do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định tại Điều 22 Thông tư
số 39/2015/TT-BTC , đồng thời người khai hải quan được đánh giá,
phân loại là doanh nghiệp không tuân thủ theo quy định, cơ quan hải quan thông
báo người khai hải quan bổ sung hồ sơ theo quy định tại điểm b.2 khoản 4 Điều này
thông qua Hệ thống hoặc trên tờ khai hải quan xuất khẩu, tờ khai hải quan nhập
khẩu (trường hợp khai hải quan trên tờ khai giấy) và cử đại diện theo pháp luật
của người khai hải quan hoặc người được ủy quyền để giải trình, chứng minh trị
giá khai báo trong thời hạn làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 23 Luật
Hải quan và xử lý như sau:
b.1.1)
Trường hợp người khai hải quan không bổ sung hồ sơ, hoặc không cử đại diện có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và không có giấy ủy quyền để giải trình,
chứng minh trị giá khai báo hoặc trên cơ sở hồ sơ do người khai hải quan cung
cấp, không giải trình, không chứng minh được các căn cứ
bác bỏ trị giá khai báo theo quy định tại điểm đ.2.1, điểm đ.2.2, điểm đ.2.3, điểm
đ.2.5, điểm đ.2.6 khoản 4 Điều này, cơ quan hải quan thực hiện ban hành Thông
báo trị giá hải quan, ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thông
quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có);
b.1.2) Ngoài các trường hợp quy định tại điểm b.1.1 khoản này, cơ
quan hải quan ban hành Thông báo trị giá hải quan và thực hiện thông quan hàng
hóa theo trị giá khai báo của người khai hải quan.
b.2) Hàng hóa nhập khẩu có trị giá khai báo cao đột biến quy định tại điểm
b.5.7 khoản này, cơ quan hải quan thông quan theo trị giá khai báo và chuyển
nghi vấn để cơ quan thuế làm cơ sở kiểm tra, xác định giao dịch liên kết theo
quy định của pháp luật về giao dịch liên kết;
b.3) Đối
với các trường hợp không thuộc điểm b.1 và điểm b.2 khoản này, cơ quan hải quan
thông báo cơ sở nghi vấn, mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan
dự kiến xác định và thời gian tham vấn thông qua Hệ thống hoặc Thông báo
nghi vấn trị giá khai báo theo mẫu số 02A/TB-NVTG/TXNK Phụ lục VI ban hành
kèm Thông tư này, đồng thời giải phóng hàng hóa theo quy định; người khai hải
quan thực hiện tham vấn theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này;
b.4)
Hàng hóa xuất khẩu có nghi vấn về trị giá khai báo nếu thuộc một trong các
trường hợp sau:
b.4.1) Trị giá khai báo thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa
xuất khẩu giống hệt, tương tự do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định tại Điều
22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ;
b.4.2) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của
hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự do cơ quan hải quan xác định hoặc thấp
hơn trị giá khai báo thấp nhất của hàng hóa giống hệt, tương tự đã được cơ quan
hải quan chấp nhận là trị giá hải quan trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan
(không so sánh với trị giá hải quan thuộc diện nghi vấn).
Hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá
dùng để so sánh là những hàng hóa xuất khẩu
trong khoảng thời gian 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày đăng ký tờ khai hải
quan xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá khai báo;
b.4.3) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan do cơ quan hải
quan thu thập từ các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư số
39/2015/TT-BTC sau khi quy đổi về trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu tính
đến cửa khẩu xuất;
b.4.4) Trị giá khai báo thấp hơn hoặc bằng trị giá khai báo của
nguyên liệu chính cấu thành nên hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự hoặc chi
phí vận chuyển của hàng hóa đang kiểm tra trị giá tính đến cửa khẩu xuất
hoặc chi phí khai thác của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự;
b.4.5) Trường hợp không tìm được hàng hóa xuất khẩu giống
hệt, tương tự theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC để kiểm tra trị
giá khai báo thì mở rộng khái niệm hàng hóa giống hệt, tương tự như sau:
b.4.5.1) Hàng hóa xuất khẩu có nhiều tính năng, công dụng đi kèm
có thể so sánh với hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự có một tính năng,
công dụng cơ bản đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan;
b.4.5.2) Hàng hóa xuất khẩu có phẩm cấp chất lượng cao hơn có thể
so sánh với hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự có phẩm cấp chất lượng thấp
hơn đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan.
b.5) Hàng hóa nhập khẩu có nghi vấn về trị giá khai báo nếu thuộc một
trong các trường hợp sau:
b.5.1) Trị giá khai báo thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa
nhập khẩu giống hệt, tương tự do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định tại Điều
22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ;
b.5.2) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của
hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự do cơ quan hải quan xác định hoặc thấp
hơn trị giá khai báo thấp nhất của hàng hóa giống hệt, tương tự đã được cơ quan
hải quan chấp nhận là trị giá hải quan trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan
(không so sánh với trị giá hải quan thuộc diện nghi vấn);
b.5.3) Trị giá khai báo thấp hơn hoặc bằng trị giá hải quan của
linh kiện đồng bộ hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự, hoặc thấp hơn hoặc bằng
trị giá hải quan của nguyên liệu chính cấu thành nên hàng hóa nhập khẩu giống hệt,
tương tự, thấp hơn hoặc bằng chi phí vận chuyển của hàng hóa nhập khẩu giống
hệt, tương tự tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên;
b.5.4) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan do cơ quan hải
quan thu thập từ các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư số
39/2015/TT-BTC sau khi quy đổi về trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu tính
đến cửa khẩu nhập đầu tiên;
b.5.5) Hàng hóa nhập khẩu có yếu tố giảm giá trong đó trị giá khai
báo sau khi trừ đi khoản giảm giá thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của hàng
hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan;
b.5.6) Trường hợp không tìm được hàng hóa nhập khẩu giống hệt,
tương tự theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC để kiểm tra trị giá khai
báo thì mở rộng khái niệm hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự như sau:
b.5.6.1) Hàng hóa nhập khẩu có nhiều tính năng, công dụng đi kèm
có thể so sánh với hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự có một tính năng,
công dụng cơ bản đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan;
b.5.6.2) Hàng hóa nhập khẩu có phẩm cấp chất lượng cao hơn có thể
so sánh với hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự có phẩm cấp chất lượng thấp
hơn đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan;
b.5.6.3) Hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ các nước, khối nước phát
triển có thể so sánh với hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự từ các nước
đang phát triển đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan.
b.5.7) Hàng hóa
nhập khẩu có trị giá khai báo cao đột biến so với mức giá tham chiếu của
hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định
tại Điều 22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ;
b.5.8)
Hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá dùng để so
sánh tại điểm b.5.2, điểm b.5.5 khoản này là những hàng hóa được
xuất khẩu đến Việt Nam trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau
ngày xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá khai báo; trường hợp không
tìm được mặt hàng giống hệt, tương tự trong thời hạn nêu trên thì được mở rộng khoảng
thời gian tới 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của mặt hàng đang
kiểm tra trị giá khai báo.
c) Trường
hợp không thuộc điểm a và điểm b khoản này, cơ quan
hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo trị giá khai báo của người khai hải
quan.
4. Tham vấn
a) Thẩm
quyền tham vấn: Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện tham
vấn và chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả công tác tham vấn tại đơn vị. Căn
cứ tình hình thực tế, đặc điểm địa bàn, Cục trưởng Cục Hải quan có thể phân cấp
cho Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện việc tham vấn;
b) Trách
nhiệm thực hiện:
b.1) Cơ
quan hải quan:
b.1.1) Tổ
chức tham vấn, kiểm tra hồ sơ, chứng từ, tài liệu do người khai hải quan nộp,
xuất trình theo quy định tại điểm b.2 khoản này để làm rõ nghi vấn trị giá
khai báo;
b.1.2)
Lập biên bản tham vấn, trong đó ghi chép đầy đủ, trung thực các nội dung hỏi
đáp trong quá trình tham vấn; ghi nhận các chứng từ, tài liệu người khai hải
quan đã nộp bổ sung; kết thúc tham vấn phải ghi rõ kết luận tại biên bản tham
vấn, cụ thể: “người khai hải quan đồng ý với mức giá, phương pháp do cơ quan
hải quan xác định”, “chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo” hoặc “bác bỏ trị
giá khai báo”. Trường hợp bác bỏ trị giá khai báo, phải ghi rõ cơ sở bác bỏ trị
giá khai báo theo các trường hợp quy định tại điểm đ.2 khoản này và mức giá,
phương pháp xác định trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định sau khi
tham vấn.
b.2)
Người khai hải quan: Cung cấp xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn
thương mại; chứng từ thể hiện chi phí vận tải (nếu có); chứng từ bảo hiểm
(nếu có); chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của pháp luật đối với
hàng hóa nhập khẩu (nếu có); chứng từ thanh toán (nếu có) và các chứng từ, tài
liệu theo phương pháp xác định trị giá khai báo quy định tại Thông tư số
39/2015/TT-BTC hoặc Thông tư này (01 bản chụp); cử đại diện theo pháp luật
của người khai hải quan hoặc người được ủy quyền tham gia tham vấn đúng thời
gian tham vấn; có trách nhiệm giải trình những nội dung liên quan đến trị
giá khai báo theo đề nghị của cơ quan hải quan;
b.3) Các
bên tham gia tham vấn phải cùng ký vào biên bản tham vấn.
c) Hình
thức tham vấn: Tham vấn trực tiếp;
d) Thời
gian tiến hành tham vấn và xử lý kết quả tham vấn: Tối đa là 30 ngày kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu;
đ) Xử lý
kết quả tham vấn:
đ.1) Trường hợp
người khai hải quan đồng ý với mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan dự kiến
xác định, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, ban hành Thông báo trị giá hải
quan. Người khai hải quan thực hiện khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày
làm việc kể từ ngày đến cơ quan hải quan thực hiện tham vấn. Nếu người khai hải
quan khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan trong thời
hạn nêu trên thì cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý
vi phạm (nếu có). Quá thời hạn mà người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung
hoặc khai bổ sung không đúng theo Thông báo trị giá
hải quan thì cơ quan hải quan ấn định thuế theo quy định của
Luật Quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có);
đ.2)
Trường hợp cơ quan hải quan bác bỏ trị giá khai báo sau khi tham vấn, cơ quan
hải quan ban hành Thông báo trị giá hải quan và đề nghị người khai hải quan
khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tham
vấn. Nếu người khai hải quan khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan trong
thời hạn nêu trên thì cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo quy
định, xử lý vi phạm (nếu có). Quá thời hạn mà người khai hải quan không thực
hiện khai bổ sung hoặc khai bổ sung không đúng theo Thông báo trị giá hải quan
thì cơ quan hải quan ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thông
quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có).
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo
nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
đ.2.1)
Một trong các trường hợp thuộc điểm a khoản 3 Điều này;
đ.2.2) Người khai hải quan không khai hoặc khai sai giá thực tế đã
thanh toán hay sẽ phải thanh toán; các yếu tố liên quan đến việc xác định trị
giá hải quan quy định tại Điều 6, Điều 13, Điều 15 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ;
đ.2.3) Thông tin mà người khai hải quan cung cấp sau khi đã kiểm
tra là không chính xác, chứng từ tài liệu cung cấp là giả mạo hoặc chứng từ
không hợp pháp;
đ.2.4)
Người khai hải quan không cung cấp các chứng từ, tài liệu theo quy định tại điểm
b.2 khoản này cho cơ quan hải quan mà không có lý do chính đáng; không tham
gia tham vấn mà không có lý do chính đáng; người đến tham vấn không phải là đại
diện có thẩm quyền của người khai hải quan theo quy định của pháp luật, không
có giấy ủy quyền; người khai hải quan không ký biên bản tham vấn theo quy định
tại điểm b.3 khoản này;
đ.2.5) Thông tin thu thập được từ người xuất khẩu hoặc đại diện
của người xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu; thông tin thu thập từ
người bán hàng, người sản xuất, khai thác đối với hàng hóa xuất
khẩu, xác định trị giá khai báo không đúng với thực tế mua bán;
đ.2.6)
Nội dung giải trình của người khai hải quan mâu thuẫn với hồ sơ hải quan; chứng
từ, tài liệu theo quy định tại điểm b.2 khoản này.
đ.3)
Trường hợp cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo theo quy định
tại điểm đ.2 khoản này, cơ quan hải quan ban hành Thông báo trị giá hải quan và
thực hiện thông quan hàng hóa theo trị giá khai báo của người khai hải quan
theo quy định.
5. Khi
bác bỏ trị giá khai báo, xác định trị giá hải quan, ấn định thuế theo quy định
tại Điều này, cơ quan hải quan thực hiện phân bổ các khoản điều chỉnh theo quy
định tại Điều 13, Điều 15, Điều 16 Thông tư số 39/2015/TT-BTC nếu người khai
hải quan chưa thực hiện phân bổ hoặc phân bổ không đúng các khoản điều chỉnh này.
6. Tham
vấn một lần, sử dụng kết quả tham vấn nhiều lần
a) Điều kiện áp dụng: Thông tin, dữ liệu để kiểm tra, xác định trị
giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị tham vấn một lần
so với hàng hóa giống hệt, tương tự đã có kết quả tham vấn không
thay đổi;
b) Trách nhiệm của người khai hải quan: Trong thời hạn làm thủ tục
hải quan, người khai hải quan đề nghị cơ quan hải quan áp dụng kết quả tham
vấn của lần tham vấn trước cho các lần xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo (sau đây
gọi tắt là kết quả tham vấn) thông qua Hệ thống hoặc Thông
báo nghi vấn trị giá khai báo;
c) Trách
nhiệm của cơ quan hải quan: Cơ quan hải quan kiểm tra thông tin, dữ liệu và
thông báo kết quả thông qua Hệ thống hoặc bằng văn bản (đối với trường
hợp khai hải quan trên tờ khai giấy).
Điều 25a. Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu
1. Nguyên
tắc: Trị giá hải quan là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao
gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F), được xác định bằng cách
áp dụng tuần tự các phương pháp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5
Điều này và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá hải quan.
2. Phương
pháp giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất
a) Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất là giá
bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại và các
khoản chi phí liên quan đến hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu
xuất phù hợp với các chứng từ có liên quan nếu các khoản chi phí
này chưa bao gồm trong giá bán của hàng hóa;
b) Các khoản chi phí chưa bao gồm trong giá bán của hàng hóa:
b.1) Chi phí vận tải nội địa và các chi phí có liên quan
đến vận chuyển hàng hóa xuất khẩu đến cửa khẩu xuất, bao gồm
cả chi phí bốc, dỡ, xếp hàng lên, xuống phương tiện vận tải cho đến cửa khẩu
xuất;
b.2) Chi phí bảo hiểm của hàng hóa xuất khẩu đến cửa
khẩu xuất (nếu có);
b.3) Chi phí khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu bao gồm cả
chi phí thu gom hàng hóa, thuê kho, bãi;
b.4) Trường hợp các khoản chi phí nêu tại điểm b.1, điểm b.2, điểm
b.3 khoản này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng nộp tại Việt Nam thì thuế giá
trị gia tăng được trừ ra khỏi trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu nếu có
chứng từ chứng minh.
c) Nguyên tắc phân bổ:
Các khoản
chi phí nêu tại điểm b khoản này liên quan đến hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa
khẩu xuất được tính cho từng loại hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp lô hàng có
nhiều loại hàng hóa khác nhau nhưng các chi phí không ghi cho từng loại hàng
hóa thì phân bổ theo một trong các phương pháp sau:
c.1) Theo
giá bán của từng loại hàng hóa;
c.2) Theo
trọng lượng hoặc thể tích hoặc số lượng của từng loại hàng hóa.
d) Chứng từ, tài liệu để xác định trị giá hải quan theo phương
pháp này, mỗi chứng từ 01 bản chụp, bao gồm:
d.1) Hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại;
d.2) Chứng từ, tài liệu chứng minh các chi phí của hàng hóa xuất
khẩu tính đến cửa khẩu xuất (nếu có);
d.3) Chứng từ, tài liệu khác chứng minh việc xác định trị giá hải
quan do người khai hải quan khai báo (nếu có).
3. Phương pháp giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt,
tương tự tại cơ sở dữ liệu trị giá hải quan
a) Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu theo phương pháp này
được xác định từ giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại cơ sở
dữ liệu trị giá hải quan sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính
đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ
khai xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá;
b) Các trường hợp cần quy đổi:
b.1) Khác biệt về quãng đường;
b.2) Khác biệt về phương thức vận tải.
c) Điều kiện áp dụng:
c.1) Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu được xác định theo
phương pháp này với điều kiện hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự do
doanh nghiệp khai báo theo phương pháp quy định tại khoản 2 Điều này đã được cơ
quan hải quan chấp nhận hoặc do cơ quan hải quan xác định theo một trong các
phương pháp quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ;
c.2) Việc quy đổi khi có sự khác biệt về quãng đường, phương thức
vận tải chỉ được thực hiện khi có chứng từ, tài liệu khách quan, định lượng
được theo phương pháp này;
c.3) Trường hợp tại cùng thời điểm xác định được hai trị
giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trở lên thì trị giá
hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự
thấp nhất trừ trị giá hải quan của các lô hàng giống hệt, tương tự đang nghi
vấn trị giá hải quan theo điểm b.4 khoản 3 Điều 25 Thông tư này.
d) Chứng từ, tài liệu để xác định trị giá hải quan theo phương
pháp này, mỗi chứng từ 01 bản chụp, bao gồm:
d.1) Tờ khai hải quan xuất khẩu của hàng hóa xuất khẩu giống
hệt, tương tự;
d.2) Hợp đồng vận tải hoặc chứng từ thể hiện chi phí vận tải của
hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự (nếu có sự điều chỉnh chi phí này);
d.3) Các hồ sơ, chứng từ khác liên quan đến việc xác định trị giá
hải quan theo phương pháp này.
4. Phương pháp giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt,
tương tự tại thị trường Việt Nam
a) Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu theo phương pháp này
được xác định từ giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự
tại thị trường Việt Nam ghi trên hóa đơn bán hàng tại thời điểm gần
nhất so với ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu của lô hàng đang
xác định trị giá cộng với chi phí vận tải nội địa và các chi phí khác có
liên quan đến hàng hóa xuất khẩu đến cửa khẩu xuất, trừ đi thuế giá trị gia
tăng đã nộp tại Việt Nam;
b) Điều kiện áp dụng:
b.1) Giá bán hàng hóa giống hệt, tương tự tại thị trường Việt Nam
phải được thể hiện trên sổ sách kế toán, chứng từ hợp pháp, có sẵn và được ghi
chép, phản ánh theo các quy định, chuẩn mực của kế toán Việt Nam. Trường hợp có
nhiều mức giá bán tại cùng một thời điểm thì lấy mức giá bán có số lượng bán
lớn nhất;
b.2) Chỉ thực hiện trừ thuế giá trị gia tăng, cộng chi phí vận tải
và các chi phí có liên quan khi có chứng từ, tài liệu khách quan, định lượng
được.
c) Chứng từ, tài liệu để xác định trị giá hải quan theo phương
pháp này, mỗi chứng từ 01 bản chụp, bao gồm:
c.1) Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính;
c.2) Chứng từ về các chi phí vận tải nội địa, chi phí sử dụng để
xác định trị giá hải quan nêu tại điểm a khoản 4 Điều này.
5. Phương pháp giá bán của hàng hóa xuất khẩu do cơ quan
hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại theo quy định tại khoản 8 Điều
1 Nghị định số 59/2018/ NĐ-CP:
a) Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu theo phương pháp này
được xác định như sau:
a.1) Áp dụng linh hoạt các phương pháp xác định trị
giá hải quan theo quy định khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này bằng cách mở rộng
khái niệm hàng hóa giống hệt, tương tự theo hướng dẫn tại điểm
b.4.5 khoản 3 Điều 25 Thông tư này để xác định trị giá hải quan;
a.2) Trường hợp không xác định được trị giá hải quan theo quy định
tại điểm a.1 khoản này thì sử dụng nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25
Thông tư số 39/2015/TT-BTC sau khi quy đổi về giá bán đến cửa khẩu xuất của
hàng hóa xuất khẩu đang xác định trị giá để xác định trị giá hải quan. Phương
pháp quy đổi thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản này;
a.3) Trường hợp không xác định được trị giá hải quan theo quy định
tại điểm a.2 khoản này thì sử dụng kết quả thẩm định giá của cơ quan có chức
năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
b) Điều kiện áp dụng:
b.1) Việc quy đổi chỉ được thực hiện khi có chứng từ, tài liệu
khách quan, định lượng được;
b.2) Sử dụng trị giá hải quan thấp nhất khi có nhiều trị giá hải
quan sau khi quy đổi; không sử dụng trị giá hải quan của các lô hàng giống hệt,
tương tự có nghi vấn trị giá khai báo quy định tại điểm b.4
khoản 3 Điều 25 Thông tư này để xác định trị giá hải quan.
c) Chứng
từ, tài liệu để xác định trị giá hải quan theo phương pháp này, mỗi
chứng từ 01 bản chụp, bao gồm: Các chứng từ, tài liệu có liên quan đến việc
xác định trị giá hải quan theo phương pháp quy định tại Điều này.
6. Đối
với hàng hóa xuất khẩu không có hợp đồng mua bán và không có hóa đơn thương
mại, trị giá hải quan là trị giá khai báo. Trường hợp có căn cứ xác định trị
giá khai báo không phù hợp thì cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan theo
nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Điều này.
Điều 26.
(được bãi bỏ)
Điều 27. Kiểm tra xuất xứ hàng hóa, kiểm tra việc thực hiện chính
sách thuế, kiểm tra việc áp dụng văn bản thông báo kết quả xác định trước
1. Kiểm tra điều kiện để áp dụng
biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo quy định.
2.31
Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế trong
trường hợp người khai hải quan khai hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ
cấp, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường.
3.32
Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, giảm thuế,
không thu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hóa thuộc đối
tượng miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế.
4. Kiểm tra các căn cứ tính thuế
để xác định số tiền thuế phải nộp, việc tính toán số tiền thuế phải nộp trong
trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế trên cơ sở
kết quả kiểm tra theo quy định tại mục 3 Chương II Thông tư này.
5.33 Kiểm
tra, đối chiếu thông tin trên thông báo kết quả xác định trước với hồ sơ và
thực tế lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp hàng hóa phải kiểm tra
hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa; nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không
đúng với thông báo kết quả xác định trước thì tiến hành kiểm tra, xác định mã
số, xuất xứ, trị giá hải quan theo quy định.
6.34 Việc
kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 28.
Kiểm tra giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, kết quả kiểm tra chuyên ngành
1. Cơ quan hải quan kiểm tra, đối
chiếu thông tin về giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kết quả kiểm tra hoặc thông
báo miễn kiểm tra chuyên ngành do cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi đến hoặc do
người khai hải quan nộp trực tiếp cho cơ quan hải quan với thông tin khai trên
tờ khai hải quan và xử lý như sau:
a) Nếu thông tin khai báo phù hợp
thì chấp nhận thông tin khai báo;
b) Nếu thông tin khai báo không
phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan xuất trình hồ sơ để cơ quan hải quan
kiểm tra.
Trường hợp tại thời điểm đăng ký
tờ khai hải quan chưa có kết quả kiểm tra hoặc thông báo miễn kiểm tra chuyên
ngành, khi nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành do người khai hải quan nộp
hoặc cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi đến, trong thời hạn 02 giờ làm việc kể
từ khi nhận được kết quả kiểm tra, cơ quan hải quan kiểm tra và bổ sung thông
tin kết quả kiểm tra chuyên ngành vào Hệ thống hoặc ghi số văn bản thông báo
kết quả kiểm tra chuyên ngành trên tờ khai hải quan giấy để quyết định việc
thông quan hàng hóa.
2.35 Trường
hợp giấy phép sử dụng cho nhiều lần xuất khẩu, nhập khẩu
a) Khi làm thủ tục xuất khẩu,
nhập khẩu lô hàng đầu tiên, căn cứ giấy phép bản chính dưới dạng giấy do người
khai hải quan nộp hoặc thông tin giấy phép trên tờ khai hải quan đối với trường
hợp được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, Chi cục Hải quan nơi đăng ký
tờ khai cập nhật thông tin giấy phép vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan để theo dõi, trừ lùi số lượng, trọng lượng trên giấy phép tương ứng với
từng lần xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Trường hợp Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan chưa hỗ trợ theo dõi trừ lùi, Chi cục Hải quan nơi đăng
ký tờ khai hải quan thực hiện như sau:
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan chưa hỗ trợ theo dõi trừ lùi, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai hải quan căn cứ văn bản xác nhận lượng hàng hóa đã được cấp phép (đối với
giấy phép được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia) của Tổng cục Hải quan
hoặc giấy phép bản chính dưới dạng giấy để lập Phiếu theo dõi trừ lùi theo mẫu
số 05/TDTL/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và thực hiện việc trừ lùi
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Giao cho người khai hải quan Phiếu theo
dõi trừ lùi kèm 01 bản chụp giấy phép (đối với trường hợp giấy phép được cấp
dưới dạng giấy) để thực hiện theo dõi trừ lùi cho những lần xuất khẩu, nhập
khẩu tiếp theo.
Khi người khai hải quan xuất
khẩu, nhập khẩu hết số hàng trên giấy phép, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng thực hiện xác nhận và lưu Phiếu theo dõi
trừ lùi kèm bộ hồ sơ hải quan.
Điều 29.
Kiểm tra thực tế hàng hóa
1. Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu
trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng,
khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu đã thông quan được tập kết tại các
địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất
a) Việc kiểm tra hàng hóa được
thực hiện bằng máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật khác. Trường hợp phải kiểm
tra theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Luật Hải quan thì Chi cục Hải quan
cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế với sự chứng kiến của đại diện doanh
nghiệp vận tải; doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi; cơ quan Cảng vụ tại
cảng biển, cảng hàng không quốc tế hoặc Bộ đội Biên phòng;
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan cửa khẩu:
b.1) Thông báo cho người vận
chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng danh sách lô hàng phải tiến hành
kiểm tra;
b.2) Tiến hành kiểm tra theo quy
định tại điểm a khoản này;
b.3) Lập Biên bản chứng nhận việc
kiểm tra có chữ ký xác nhận của các bên quy định tại điểm a khoản này;
b.4) Chi trả các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến việc kiểm tra hàng hóa.
c) Trách nhiệm của người vận
chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng:
c.1) Thực hiện các thủ tục cần
thiết để đưa hàng hóa đến địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan;
c.2) Tạo điều kiện thuận lợi
trong việc vận chuyển hàng hóa đến khu vực kiểm tra theo yêu cầu cơ quan hải
quan;
c.3) Doanh nghiệp kinh doanh
cảng, kho, bãi bố trí khu vực lưu giữ riêng hoặc sử dụng hệ thống quản lý cảng
điện tử để xác định vị trí hàng hóa cần kiểm tra thực tế trong quá trình làm
thủ tục hải quan;
c.4) Chứng kiến và ký xác nhận
vào Biên bản chứng nhận việc kiểm tra.
d) Xử lý kết quả kiểm tra đối với
hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh
xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập:
d.1) Trường hợp kiểm tra không
phát hiện dấu hiệu vi phạm thì đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua
máy soi cập nhật thông tin kết quả kiểm tra qua máy soi trên Hệ thống.
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai hải quan nhập khẩu sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi trên để làm thủ
tục hải quan theo quy định;
d.2) Trường hợp kiểm tra phát
hiện dấu hiệu vi phạm, đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua máy soi
cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống; thông báo và phối hợp với doanh nghiệp
kinh doanh, kho, bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô hàng; phối
hợp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để thực hiện việc kiểm
tra trực tiếp hàng hóa khi người khai hải quan đến làm thủ tục hải quan.
đ) Xử lý kết quả kiểm tra đối với
hàng hóa xuất khẩu đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực
cửa khẩu xuất:
đ.1) Trường hợp kiểm tra không
phát hiện dấu hiệu vi phạm thì Chi cục Hải quan cửa khẩu cập nhật thông tin
trên Hệ thống và giám sát hàng hóa xuất khẩu theo quy định;
đ.2) Trường hợp kiểm tra phát
hiện dấu hiệu vi phạm, Chi cục Hải quan cửa khẩu phối hợp với doanh nghiệp kinh
doanh, kho, bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô hàng, cập nhật
kết quả kiểm tra trên Hệ thống; thông báo cho người khai hải quan mở hàng hóa
để kiểm tra trực tiếp và xử lý theo quy định.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
căn cứ quy định của pháp luật về hải quan, yêu cầu quản lý tại từng khu vực
kho, bãi, cảng, cửa khẩu và điều kiện thực tế về trang bị máy soi hoặc các
phương tiện kỹ thuật khác để tổ chức triển khai việc kiểm tra hàng hóa nhập
khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi,
cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu sau đã thông quan được tập
kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất phù hợp với quy định của pháp
luật, cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị và điều kiện thực tế tại từng khu
vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu.
2. Kiểm tra thực tế hàng hóa đối
với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu khi làm thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu
a) Đối với những lô hàng nhập
khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa thuộc diện đã tiến hành kiểm tra theo quy
định tại khoản 1 Điều này thì công chức hải quan được sử dụng kết quả kiểm tra
qua máy soi trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho,
bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập để làm thủ tục hải quan.
Trường hợp khi kiểm tra qua máy
soi và các phương tiện kỹ thuật khác phát hiện dấu hiệu vi phạm thì thực hiện
kiểm tra trực tiếp hàng hóa;
b) Đối với những lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng chưa kiểm tra theo quy
định tại khoản 1 Điều này:
b.1) Đối với các Chi cục Hải quan
được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện
qua máy soi container, trừ trường hợp máy soi container gặp sự cố, hàng hóa
không phù hợp với việc kiểm tra qua máy soi, hàng hóa bắt buộc phải kiểm tra
trực tiếp bởi công chức hải quan theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, lượng
hàng hóa phải kiểm tra thực tế vượt quá công suất của máy soi container hoặc
năng lực xếp dỡ của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi lắp đặt máy soi.
Công chức hải quan căn cứ hình
ảnh kiểm tra qua máy soi, thông tin trên tờ khai hải quan và các thông tin khác
có được tại thời điểm kiểm tra để phân tích, đánh giá và kết luận về hình ảnh
kiểm tra qua máy soi. Toàn bộ dữ liệu hình ảnh kiểm tra được lưu trữ trong Hệ
thống máy soi theo quy định; hình ảnh kiểm tra qua máy soi được in từ Hệ thống
và lưu kèm hồ sơ hải quan trong trường hợp người khai hải quan nộp hồ sơ hải
quan giấy.
Trường hợp kết quả kiểm tra qua
máy soi cho thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật cần phải kiểm tra trực tiếp bởi
công chức hải quan, công chức hải quan thực hiện kiểm tra qua máy soi báo cáo,
đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa bằng hình thức kiểm tra trực tiếp;
b.2) Đối với Chi cục Hải quan
chưa được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực
hiện bởi công chức hải quan. Việc kiểm tra được thực hiện như sau:
b.2.1) Trách nhiệm của Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan:
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
căn cứ thông tin liên quan đến hàng hóa vào thời điểm kiểm tra, thông tin tờ
khai hải quan và các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan để quyết định hình thức,
mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP , quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông
tư này và giao cho một hoặc nhiều công chức hải quan thực hiện việc kiểm
tra thực tế hàng hóa.
Trường hợp giao cho nhiều công
chức hải quan cùng kiểm tra một lô hàng, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phải
chỉ định một công chức hải quan chịu trách nhiệm cập nhật kết quả kiểm tra của
lô hàng vào Hệ thống;
b.2.2) Trách nhiệm của công chức
hải quan:
Căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra
thực tế hàng hóa do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định, trường hợp kiểm
tra theo tỷ lệ, công chức hải quan căn cứ các thông tin liên quan đến hàng hóa
vào thời điểm kiểm tra để lựa chọn phần hàng hóa cần kiểm tra theo tỷ lệ và
chịu trách nhiệm đối với phần hàng hóa đó.
Trường hợp việc kiểm tra thực tế
được giao cho nhiều công chức hải quan, công chức được giao trách nhiệm chung
có trách nhiệm cập nhật kết quả kiểm tra thực tế vào Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan.
3. Kiểm tra thực tế đối với hàng
hóa được vận chuyển đến địa điểm kiểm tra tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai hoặc địa điểm kiểm tra tập trung của Cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc
địa điểm kiểm tra tại chân công trình, nhà máy
a) Trường hợp lô hàng đã được
kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này không phát hiện dấu
hiệu vi phạm thì được sử dụng kết quả kiểm tra này để quyết định việc thông
quan hàng hóa theo quy định;
b) Trường hợp kiểm tra đã được
kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này phát hiện có dấu hiệu
vi phạm thì yêu cầu Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện niêm phong
hàng hóa và giao cho người khai hải quan vận chuyển về Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai hải quan để kiểm tra trực tiếp hàng hóa;
c) Trường hợp hàng hóa chưa được
kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này thì việc kiểm tra thực
hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Kiểm tra về lượng hàng hóa
Cơ quan hải quan căn cứ vào nội
dung khai hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc kết quả giám định do
cơ quan kiểm định hải quan thực hiện (nếu có) hoặc kết quả giám định tại tổ
chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật do người khai hải
quan cung cấp (nếu có) để xác định khối lượng, trọng lượng hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
Trường hợp bằng phương pháp thủ
công hoặc sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm
kiểm tra hải quan, cơ quan kiểm định hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực
tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của
người khai hải quan về khối lượng, trọng lượng hàng hóa thì tiến hành trưng cầu
giám định tại tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật.
Cơ quan hải quan căn cứ vào kết luận của tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định
để quyết định việc thông quan.
5. Việc kiểm tra thực tế để xác
định tên hàng, mã số hàng hóa, trị giá hải quan, xuất xứ, hàng hóa đã qua sử
dụng hoặc chưa qua sử dụng: thực hiện theo quy định tại các Điều
24, Điều 25 và Điều 27 Thông tư này.
Trường hợp cơ quan hải quan không
đủ điều kiện để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai
hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện các quy định tại khoản 5 Điều 29 Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP .
6. Đối với hàng hóa có yêu cầu
bảo quản đặc biệt, không thể thực hiện kiểm tra thực tế tại các địa điểm kiểm
tra của cơ quan hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định đưa
hàng về các địa điểm đáp ứng yêu cầu bảo quản đặc biệt để kiểm tra thực tế hoặc
căn cứ kết quả giám định để quyết định thông quan.
7. Trường hợp phương tiện vận tải
đã làm thủ tục xuất cảnh, nếu chủ phương tiện vận tải ký hợp đồng bán cho đối
tác nước ngoài (hợp đồng có quy định cảng giao nhận là cảng ở nước ngoài) thì
đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất
cảnh cho phương tiện vận tải, gửi kèm các chứng từ chứng minh phương tiện vận
tải đã làm thủ tục xuất cảnh cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh cho
phương tiện vận tải và được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
8. Đối với hàng hóa kinh doanh
tạm nhập - tái xuất không thể niêm phong hải quan hoặc hàng hóa tạm nhập tái
xuất, tạm xuất tái nhập có thời hạn khác, không thuộc diện niêm phong hải quan
theo quy định tại Điều 50 Thông tư này, khi kiểm tra hải
quan, công chức hải quan mô tả cụ thể tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã
hiệu, xuất xứ (nếu có) hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa lưu cùng hồ sơ hải
quan. Khi làm thủ tục tái xuất, tái nhập, nếu hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra
hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan kiểm tra, đối
chiếu với mô tả hàng hóa trên bộ hồ sơ hải quan tạm nhập, tạm xuất lưu tại cơ
quan hải quan để xác định hàng hóa tái xuất, tái nhập đúng với hàng hóa đã tạm
nhập, tạm xuất.
9. Kiểm tra thực tế hàng hóa theo
đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa
theo quy định tại khoản này chỉ áp dụng đối với hàng xá, hàng rời và hàng hóa
nhập khẩu phục vụ gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu của
doanh nghiệp chế xuất, cụ thể như sau:
a) Sau khi nhận được đề nghị của
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi qua Hệ thống, Chi cục Hải quan nơi lưu
giữ hàng hóa thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Trường hợp hai Chi cục
Hải quan chưa có kết nối Hệ thống thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải
quan thực hiện như sau:
a.1) Lập 02 Phiếu ghi kết quả
kiểm tra theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V; 02 Phiếu đề nghị kiểm tra thực
tế hàng hóa theo mẫu số 07/PĐNKT/GSQL ban hành kèm Phụ lục V Thông tư này và
gửi kèm 01 tờ khai hải quan (bản chính) trong trường hợp khai hải quan trên tờ
khai hải quan giấy;
a.2) Niêm phong các chứng từ quy
định tại điểm a.1 khoản này và giao người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải
quan nơi lưu giữ hàng hóa để thực hiện việc kiểm tra thực tế.
b) Người khai hải quan thực hiện
đăng ký thời gian, địa điểm kiểm tra thực tế với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ
hàng hóa;
c) Căn cứ kết quả kiểm tra của
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai cập
nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống để quyết định thông quan hoặc giải phóng
hàng hoặc đưa hàng về bảo quản.
Điều 30.
Xử lý kết quả kiểm tra hải quan
1. Trường hợp kết quả kiểm tra hồ
sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với nội dung khai hải quan:
a) Đối với lô hàng thuộc diện
được đưa hàng về bảo quản: thực hiện theo quy định tại Điều 32 Thông
tư này;
b) Đối với lô hàng thuộc diện
được giải phóng hàng: thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông
tư này;
c) Đối với lô hàng thuộc diện
được thông quan: thực hiện theo quy định tại Điều 34 Thông tư
này.
2. Trường hợp kết quả kiểm tra hồ
sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa không phù hợp với nội dung khai hải quan trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan hải quan xử lý vi phạm (nếu
có) và yêu cầu người khai hải quan thực hiện việc khai bổ sung hồ sơ hải quan
theo kết quả kiểm tra thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
a) Trường hợp người khai hải quan
đồng ý với kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan thì thực hiện việc khai bổ
sung các nội dung theo yêu cầu của cơ quan hải quan theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư này;
b) Trường hợp người khai hải quan
không đồng ý với kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan hoặc quá thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu khai bổ sung của cơ quan hải quan
quy định tại điểm a.1 khoản 2 Điều 20 Thông tư này, người
khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì xử lý như sau:
b.1) Đối với trường hợp đủ cơ sở
bác bỏ trị giá khai báo thì thực hiện theo quy định tại Điều 25
Thông tư này;
b.2) Trường hợp người khai hải
quan không đồng ý với thông báo kết quả phân loại hoặc thông báo kết quả phân
tích kèm mã số hàng hóa của cơ quan hải quan về kết luận phân tích phân loại
hàng hóa thì người khai hải quan có văn bản gửi đơn vị kiểm định đã thực hiện
phân tích để yêu cầu được tách mẫu lưu, giám định theo quy định của pháp luật.
Cơ quan hải quan thực hiện tách mẫu lưu và lập biên bản tách mẫu theo mẫu số
08a/BBTM/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
Trong thời hạn 30 ngày tính từ
ngày tách mẫu lưu, người khai hải quan phải gửi kết quả giám định cho cơ quan
hải quan để được xem xét. Hết thời hạn quy định này mà người khai hải quan chưa
nộp kết quả giám định, cơ quan hải quan sử dụng thông báo kết quả phân loại
hoặc thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa đã ban hành để thực hiện
các thủ tục tiếp theo.
Trường hợp cơ quan hải quan không
nhất trí với kết quả giám định do người khai hải quan cung cấp thì xử lý theo
quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP .
b.3) Đối với các trường hợp khác:
b.3.1) Trường hợp hàng hóa chưa
đưa qua khu vực giám sát hải quan: không tiếp tục làm thủ tục hải quan và thông
báo nêu rõ lý do cho người khai hải quan thông qua Hệ thống hoặc bằng văn bản
đối với tờ khai hải quan giấy;
b.3.2) Trường hợp hàng hóa đã đưa
qua khu vực giám sát hải quan: cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế (nếu có)
và xử lý vi phạm theo quy định hiện hành.
3. Trường hợp kết quả kiểm tra hồ
sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa xác định hàng hóa vi phạm quy định về chính sách
quản lý, kiểm tra chuyên ngành thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xử lý
vi phạm theo quy định của pháp luật hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý
trong trường hợp vượt thẩm quyền. Trường hợp hàng hóa buộc tái xuất hoặc tiêu
hủy thì thực hiện việc hủy tờ khai hải quan đã đăng ký theo quy định tại Điều 22 Thông tư này, trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền cho
phép nhập khẩu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số
127/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số
45/2016/NĐ-CP .
4. Đối với trường hợp khai hải
quan giấy do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố, sau khi Hệ
thống hoạt động trở lại, công chức hải quan phải cập nhật các thông tin tờ khai
hải quan, kết quả phân luồng, hình thức, mức độ kiểm tra, quyết định thông quan
hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản hoặc chuyển cửa khẩu vào Hệ
thống.
Điều 31.
Lấy mẫu, lưu mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Việc lấy mẫu hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
lấy mẫu để phục vụ việc khai hải quan theo yêu cầu của người khai hải quan hoặc
cơ quan kiểm tra chuyên ngành;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
phải lấy mẫu để phục vụ phân tích hoặc giám định theo yêu cầu của cơ quan hải
quan.
2.38
Quy định cụ thể về lấy mẫu
a) Trường
hợp lấy mẫu theo đề nghị của người khai hải quan để phục vụ việc khai hải quan:
a.1)
Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1.1)
Thông báo cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa về đề nghị lấy mẫu theo các
chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 16 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này
thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.1.2)
Sau khi được cơ quan hải quan thông báo chấp nhận việc lấy mẫu thông qua Hệ
thống, người khai hải quan trực tiếp thực hiện việc lấy mẫu từ chính lô hàng
hàng nhập khẩu dưới sự giám sát của cơ quan hải quan. Người khai hải quan được
lấy đủ lượng mẫu cần thiết để thực hiện khai báo hải quan. Toàn bộ mẫu do người
khai hải quan lấy sẽ được tính vào lượng hàng khi cơ quan hải quan thực hiện
kiểm tra trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan.
a.2)
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
a.2.1)
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan bố trí công chức giám sát việc lấy mẫu của
người khai hải quan;
a.2.2)
Sau khi giám sát việc lấy mẫu, công chức xác nhận trên 01 bản in Thông báo đề
nghị lấy mẫu của người khai hải quan và cập nhật kết quả lấy mẫu trên Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải lấy mẫu để phục vụ kiểm tra hải quan hoặc trưng
cầu giám định:
b.1) Đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải lấy mẫu để phân tích, phân loại thì thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC ;
b.2) Đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải lấy mẫu để trưng cầu giám định:
b.2.1)
Địa điểm lấy mẫu: thực hiện tại địa điểm đang lưu giữ trong khu vực giám sát
hải quan hoặc tại chân công trình, cơ sở sản xuất hoặc nhà máy quy định tại Điều 102 Thông tư này;
b.2.2)
Khi lấy mẫu phải có đại diện chủ hàng, đại diện cơ quan hải quan, đại diện tổ
chức kinh doanh dịch vụ giám định (nếu có) và phải lập Biên bản chứng nhận việc
lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu số 08/BBLM/GSQL Phụ lục IV ban
hành kèm theo Thông tư này.
3.39
Giám sát việc lấy mẫu để phục vụ kiểm tra chuyên ngành trong địa bàn hoạt động
hải quan
a) Cán bộ
của cơ quan kiểm tra chuyên ngành trực tiếp thực hiện việc lấy mẫu và lập biên
bản xác nhận lấy mẫu theo quy định của pháp luật quản lý chuyên ngành;
b) Trách
nhiệm của người khai hải quan: Căn cứ thời gian, địa điểm, hàng hóa dự kiến lấy
mẫu đã được cơ quan kiểm tra chuyên ngành xác nhận, người khai hải quan thông
báo việc lấy mẫu để phục vụ kiểm tra chuyên ngành theo các chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số 17 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải
quan nơi lưu giữ hàng hóa thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c) Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa: Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan nơi lưu giữ hàng hóa căn cứ thông báo đề nghị lấy mẫu phục vụ kiểm tra
chuyên ngành của người khai hải quan để giám sát việc lấy mẫu trên cơ sở áp
dụng quản lý rủi ro;
d) Trường
hợp hàng hóa lấy mẫu theo thông báo của cơ quan kiểm tra chuyên ngành và thuộc
diện phải kiểm tra thực tế hàng hóa tại cửa khẩu hoặc các địa điểm kiểm tra
hàng hóa, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa cùng thời điểm
lấy mẫu của cơ quan chuyên ngành, trừ hàng hóa thuộc diện kiểm dịch phải phân
tích nguy cơ trước khi nhập khẩu vào Việt Nam và các trường hợp vì yêu cầu kỹ
thuật, chuyên môn phải đưa về các địa điểm kiểm tra chuyên ngành.
4.40
Kỹ thuật lấy mẫu, lưu mẫu, trả lại mẫu, hủy mẫu đối với trường hợp lấy mẫu để
phục vụ việc kiểm tra hải quan hoặc trưng cầu giám định thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC .
5.41
(được bãi bỏ)
6.42
(được bãi bỏ)
Điều 32.
Đưa hàng về bảo quản
1. Hàng hóa của doanh nghiệp ưu
tiên được đưa về bảo quản theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
và Thông tư của Bộ Tài chính về doanh nghiệp ưu tiên.
2. Hàng hóa phải kiểm dịch
Việc kiểm dịch được thực hiện tại
cửa khẩu. Trường hợp cơ quan kiểm dịch cho phép đưa về các địa điểm kiểm dịch
trong nội địa theo quy định của pháp luật để kiểm dịch thì thực hiện việc quản
lý, giám sát hải quan như sau:
a) Cơ quan hải quan căn cứ xác
nhận của cơ quan kiểm dịch tại Giấy đăng ký kiểm dịch hoặc Giấy tạm cấp kết quả
kiểm dịch thực vật (đối với hàng có nguồn gốc thực vật) hoặc Giấy vận chuyển
hàng hóa (đối với thủy sản, sản phẩm thủy sản) hoặc chứng từ khác của cơ quan
kiểm dịch để giải quyết cho chủ hàng đưa hàng về địa điểm kiểm dịch;
b) Người khai hải quan tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật trong việc vận chuyển, bảo quản hàng hóa tại địa điểm
kiểm dịch đến khi có kết luận hàng hóa đáp ứng yêu cầu nhập khẩu mới được đưa
hàng hóa ra lưu thông, sử dụng;
c) Cơ quan kiểm dịch có trách
nhiệm theo dõi, giám sát hàng hóa trong quá trình vận chuyển, kiểm dịch và bảo
quản chờ kết quả kiểm dịch theo quy định của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
3.43 Hàng
hóa phải kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm
Hàng hóa
phải kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm phải được lưu giữ tại cửa
khẩu, cảng cạn, kho ngoại quan hoặc địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm chuyển phát nhanh, hàng bưu chính,
trừ những trường hợp sau đây:
a) Trường
hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành chỉ định đưa hàng hóa về địa điểm kiểm tra theo
pháp luật về kiểm tra chuyên ngành:
a.1)
Người khai hải quan gửi đề nghị đưa hàng về địa điểm kiểm tra theo các tiêu chí
quy định tại mẫu số 18 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và gửi kèm 01 bản
chụp Giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành có xác nhận của cơ quan kiểm tra
chuyên ngành đến Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thông qua Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp việc đăng ký kiểm tra chuyên
ngành được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia thì người khai hải
quan không phải gửi chứng từ này cho cơ quan hải quan.
Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan có văn bản đề
nghị theo mẫu số 09/BQHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và gửi kèm 01
bản chụp Giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành có xác nhận của cơ quan kiểm
tra chuyên ngành đến Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan;
a.2)
Trong thời gian 01 giờ làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của người khai hải
quan gửi qua Hệ thống, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận việc cho
phép đưa hàng về địa điểm kiểm tra chuyên ngành trên Hệ thống để phản hồi thông
tin cho người khai hải quan.
b) Trường
hợp đưa hàng về địa điểm bảo quản hàng hóa của người khai hải quan theo đề nghị
của người khai hải quan:
b.1)
Người khai hải quan gửi hồ sơ đề nghị đưa hàng về bảo quản cho Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai thông qua Hệ thống, bao gồm:
b.1.1) Đề
nghị đưa hàng về bảo quản theo các tiêu chí quy định tại mẫu số 18 Phụ lục II
ban hành kèm Thông tư này;
b.1.2)
Giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên
ngành: 01 bản chụp.
Trường
hợp việc đăng ký kiểm tra chuyên ngành được thực hiện trên Cổng thông tin một
cửa quốc gia, người khai hải quan không phải gửi chứng từ này cho cơ quan hải
quan;
b.1.3)
Biên bản lấy mẫu có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành trong trường hợp
lấy mẫu tại cửa khẩu: 01 bản chụp;
b.1.4)
Tài liệu chứng minh địa điểm đưa hàng về bảo quản là kho bãi có địa chỉ rõ
ràng, được ngăn cách với khu vực xung quanh đảm bảo việc bảo quản nguyên trạng
hàng hóa theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP:
b.1.4.1)
Đối với địa điểm đưa hàng về bảo quản là địa chỉ trụ sở, cơ sở sản xuất của
người khai hải quan đã được đăng ký theo giấy phép đăng ký kinh doanh: 01 bản
chụp sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi, địa điểm thể hiện rõ đường ranh giới ngăn
cách với bên ngoài bằng hàng rào cứng;
b.1.4.2)
Trường hợp địa điểm bảo quản hàng hóa là địa điểm kiểm tra tại chân công trình
hoặc cơ sở sản xuất, nhà máy đã được Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố
quyết định công nhận theo quy định tại Điều 102 Thông tư này:
01 bản chụp Quyết định công nhận;
b.1.4.3)
Đối với địa điểm đưa hàng về bảo quản khác: 01 bản chụp các chứng từ chứng minh
quyền sử dụng kho bãi, địa điểm bảo quản hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều
3 Thông tư số 84/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn chi tiết một số điều của Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ.
Tài liệu
quy định tại điểm b.1.4 khoản này, người khai hải quan chỉ phải nộp lần đầu
tiên khi đề nghị đưa hàng về địa điểm bảo quản.
b.2)
Trong thời gian 02 giờ làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của người khai hải
quan về việc đưa hàng về bảo quản được người khai hải quan gửi qua Hệ thống,
nếu người khai hải quan không thuộc diện doanh nghiệp không được phép đưa hàng
về bảo quản theo quy định tại khoản 6 Điều này, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai xác nhận việc cho phép đưa hàng về địa điểm bảo quản trên Hệ thống để phản
hồi thông tin cho người khai hải quan.
c) Người
khai hải quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc vận chuyển, bảo
quản nguyên trạng hàng hóa đến khi có kết luận kiểm tra hàng hóa đáp ứng yêu
cầu nhập khẩu và cơ quan hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng.
Ngay sau khi hàng hóa được đưa về địa điểm kiểm tra hoặc địa điểm bảo quản,
người khai hải quan phải thông báo về hàng hóa đã đến đích cho cơ quan hải quan
thông qua Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 19 Phụ lục II
ban hành kèm Thông tư này. Hết thời hạn đã đăng ký tại mẫu số 18 Phụ lục II ban
hành kèm Thông tư này mà người khai hải quan chưa thông báo hàng hóa đến đích
(trừ trường hợp bất khả kháng), người khai hải quan không được đưa hàng về bảo
quản cho các lô hàng tiếp theo cho đến khi cơ quan hải quan kiểm tra, xác nhận
hàng hóa đã được đưa về bảo quản theo đúng quy định.
Trường
hợp bất khả kháng không thể đưa hàng hóa về địa điểm kiểm tra hoặc địa điểm bảo
quản đúng thời hạn đã đăng ký với cơ quan hải quan, người khai hải quan áp dụng
các biện pháp cần thiết để đảm bảo nguyên trạng hàng hóa và thông báo ngay cho
cơ quan hải quan theo số điện thoại đường dây nóng được công bố trên Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Hải quan. Trường hợp không thể thông báo ngay với cơ
quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan công an, bộ
đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận, sau đó thông báo lại với cơ quan hải
quan để xử lý theo quy định.
Trong
thời gian bảo quản hàng hóa, trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành yêu cầu
đưa hàng hóa vào lắp đặt, vận hành để thực hiện kiểm tra chuyên ngành, người
khai hải quan có trách nhiệm thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
hải quan bằng văn bản trước khi lắp đặt, vận hành. Căn cứ thông báo của người
khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện giám sát
theo nguyên tắc quản lý rủi ro; trường hợp công chức hải quan giám sát trực
tiếp tại địa điểm lắp đặt, vận hành thì lập Biên bản chứng nhận việc đưa hàng
hóa vào lắp đặt, vận hành. Sau khi cơ quan kiểm tra chuyên ngành kết thúc việc
kiểm tra, người khai hải quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc
bảo quản nguyên trạng hàng hóa đến khi có kết luận kiểm tra hàng hóa đáp ứng
yêu cầu nhập khẩu và cơ quan hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng
hàng.
4. Đối với hàng hóa nhập khẩu vừa
phải kiểm dịch, vừa phải kiểm tra an toàn thực phẩm; vừa phải kiểm dịch vừa
phải kiểm tra chất lượng thì thực hiện thủ tục đưa hàng về bảo quản như đối với
hàng hóa nhập khẩu phải kiểm dịch quy định tại khoản 2 Điều này.
5.44
Kiểm tra việc bảo quản hàng hóa
a) Trách
nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Đối
với trường hợp đưa về bảo quản theo đề nghị của người khai hải quan: nộp kết
quả kiểm tra chuyên ngành cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản, trừ trường hợp cơ quan kiểm tra
chuyên ngành đã gửi kết luận kiểm tra cho cơ quan hải quan theo quy định tại khoản
2 Điều 33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP hoặc việc kiểm tra kéo dài theo xác nhận của cơ quan
kiểm tra chuyên ngành;
a.2) Xuất
trình hàng hóa đang bảo quản để cơ quan hải quan kiểm tra khi cơ quan hải quan
thực hiện kiểm tra tại địa điểm bảo quản.
b) Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan:
b.1) Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tổ chức kiểm tra việc bảo quản hàng hóa trong
các trường hợp sau:
b.1.1)
Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản nhưng chưa nhận được kết
quả kiểm tra chuyên ngành và cơ quan kiểm tra chuyên ngành không có văn bản xác
nhận kéo dài thời gian kiểm tra. Trong thời gian chờ kiểm tra, xử lý, người
khai hải quan không được đưa về bảo quản đối với các lô hàng tiếp theo;
b.1.2) Có
thông tin về việc lô hàng nhập khẩu không được bảo quản theo đúng quy định của
pháp luật hoặc không đưa về địa điểm bảo quản theo thời hạn đã đăng ký;
b.1.3)
Địa điểm bảo quản đã đăng ký chưa được cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra và
xác nhận địa điểm kiểm tra đảm bảo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày cho phép đưa
hàng về bảo quản lô hàng đầu tiên của người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai tổ chức việc kiểm tra và cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp địa điểm bảo quản không thuộc
địa bàn của Cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai căn cứ tình hình thực tế để trực tiếp tổ chức kiểm tra hoặc báo cáo Cục
Hải quan tỉnh, thành phố đề nghị Cục Hải quan nơi có địa điểm bảo quản tổ chức
việc kiểm tra việc bảo quản hàng hóa của người khai hải quan.
Trường
hợp hàng hóa được lưu giữ tại những địa điểm không đáp ứng điều kiện quy định
tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì cơ quan hải quan thực hiện
kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng và xử lý theo quy định. Người khai hải quan
không được đưa về bảo quản đối với các lô hàng tiếp theo.
b.2) Kết
thúc kiểm tra, công chức hải quan phải lập Biên bản chứng nhận việc kiểm tra.
Trường hợp xác định hàng hóa đưa về bảo quản không đảm bảo nguyên trạng hoặc
bảo quản không đúng địa điểm đã đăng ký hoặc địa điểm bảo quản không đáp ứng đủ
điều kiện theo quy định tại điểm b.1.4 khoản 3 Điều này, hàng hóa chưa có kết
quả kiểm tra chuyên ngành mà không có văn bản xác nhận kéo dài thời gian kiểm
tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành thì lập Biên bản vi phạm hành chính về
hải quan và xử lý theo quy định của pháp luật;
b.3) Cập
nhật danh sách doanh nghiệp vi phạm không được mang hàng về bảo quản theo quy
định tại khoản 6 Điều này vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
c) Cục
Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý địa điểm bảo quản hàng hóa phân công cho
đơn vị trực thuộc thực hiện việc kiểm tra tình trạng bảo quản hàng hóa theo đề
nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông qua thông tin trên Hệ thống
về hàng hóa được phép đưa về bảo quản tại địa bàn.
6.45
Các trường hợp không được đưa về bảo quản
Nếu vi
phạm quy định đưa hàng về bảo quản, ngoài việc bị xử lý theo quy định của
pháp luật, người khai hải quan không được tiếp tục mang hàng hóa về bảo quản:
a)
Trong thời gian 01 năm kể từ ngày bị cơ quan hải quan lập Biên bản vi phạm
về hành vi không đảm bảo nguyên trạng hàng hóa; bảo quản hàng hóa không đúng
địa điểm đăng ký với cơ quan hải quan; kho bãi lưu giữ hàng hóa không đảm bảo
quy định tại điểm b.1.4 khoản 3 Điều này;
b)
Trong thời gian 06 tháng kể từ ngày bị xử phạt về hành vi vi phạm quy định
về thời hạn nộp kết quả kiểm tra chuyên ngành nêu tại điểm a.1 khoản 5 Điều này.
7.46 (được
bãi bỏ)
Điều 33.
Giải phóng hàng
Giải phóng hàng hóa được thực
hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Hải quan, khoản 1 Điều 32 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP của Chính phủ và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Trường hợp giải phóng hàng hóa
chờ xác định trị giá hải quan:
a) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai và trường hợp
người khai hải quan yêu cầu tham vấn:
a.1) Trách nhiệm của người khai
hải quan:
a.1.1) Khai thông tin đề nghị
giải phóng hàng trên tờ khai hải quan theo hướng dẫn khai báo tại phụ lục II
kèm Thông tư này; Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy thì ghi
“Đề nghị giải phóng hàng” tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan;
a.1.2) Thực hiện nộp thuế hoặc
thực hiện bảo lãnh đối với số tiền thuế tự kê khai;
a.1.3) Thực hiện các thủ tục về
trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa có giá chính thức tại thời điểm
đăng ký tờ khai quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về việc xác định trị giá
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tham vấn theo quy định tại Điều 25 Thông tư này;
a.1.4) Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày giải phóng hàng hóa, thực hiện khai báo trị giá hải quan trên tờ khai
hải quan hoặc trên tờ khai bổ sung sau thông quan theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ
lục V ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp khai hải quan trên tờ
khai hải quan giấy, xác định số thuế chính thức phải nộp và nộp đủ thuế để
thông quan hàng hóa theo quy định.
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải
quan:
a.2.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan quyết định việc giải phóng hàng hóa theo quy định tại Điều 32 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ;
a.2.2) Thực hiện các thủ tục về
trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa có giá chính thức tại thời điểm
đăng ký tờ khai quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc xác
định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tổ chức tham
vấn theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Thông tư này.
b) Trường hợp tại thời điểm đăng
ký tờ khai hải quan, người khai hải quan chưa có đủ thông tin, tài liệu để xác
định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu:
b.1) Trách nhiệm của người khai
hải quan:
b.1.1) Khai thông tin đề nghị
giải phóng hàng trên tờ khai hải quan theo hướng dẫn khai báo tại Phụ lục II
ban hành kèm Thông tư này (khai rõ trường hợp giải phóng hàng);
b.1.2) Thực hiện kê khai, tính
thuế theo trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định:
b.1.2.1) Trường hợp không chấp
nhận trị giá do cơ quan hải quan xác định, ghi rõ “đề nghị giải phóng hàng” tại
ô “ghi chép khác” trên tờ khai hải quan đối với trường hợp khai hải quan trên
tờ khai giấy; thực hiện nộp thuế hoặc bảo lãnh đối với số tiền thuế theo trị
giá do cơ quan hải quan xác định để giải phóng hàng hóa. Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày giải phóng hàng hóa, thực hiện khai báo trị giá hải quan trên tờ
khai hải quan hoặc trên tờ khai bổ sung sau thông quan theo mẫu số 03/KBS/GSQL
Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp thực hiện thủ tục
hải quan thủ công, xác định số thuế chính thức phải nộp và nộp đủ thuế để thông
quan hàng hóa theo quy định;
b.1.2.2) Trường hợp chấp nhận trị
giá do cơ quan hải quan xác định thì thực hiện khai báo trị giá hải quan trên
tờ khai hải quan, nộp thuế hoặc bảo lãnh đối với số tiền thuế phải nộp để cơ
quan hải quan quyết định thông quan theo quy định.
b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải
quan:
b.2.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan căn cứ cơ sở dữ liệu trị giá, nguyên tắc và các phương pháp xác định trị
giá hải quan quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về việc xác định trị giá
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định trị giá, thông báo
cho người khai hải quan (qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 02B/TBXĐTG/TXNK phụ lục
VI ban hành kèm Thông tư này đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải
quan giấy) để làm cơ sở tính thuế; quyết định việc giải phóng hàng hóa hoặc
thông quan theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ;
b.2.2) Quá thời hạn 30 ngày kể từ
ngày giải phóng hàng hóa nếu người khai hải quan không thực hiện khai báo trị
giá hải quan, cơ quan hải quan thông quan hàng hóa theo quy định tại Điều 34 Thông tư này trên cơ sở người khai hải quan nộp đủ số
tiền thuế theo trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định theo quy định tại điểm
b.2.1 khoản này.
2. Đối với trường hợp giải phóng
hàng chờ kết quả giám định, phân loại hàng hóa:
a) Trách nhiệm của người khai hải
quan
a.1) Khai thông tin đề nghị giải
phóng hàng trên Tờ khai hải quan theo hướng dẫn khai báo tại phụ lục II kèm Thông
tư này; Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy thì ghi “Đề nghị
giải phóng hàng” tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan;
a.2) Thực hiện nộp thuế hoặc bảo
lãnh đối với số tiền thuế tự kê khai, tự tính thuế;
a.3) Thực hiện khai bổ sung theo
quy định tại Điều 20 Thông tư này.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải
quan:
b.1) Cơ quan hải quan kiểm tra
các điều kiện giải phóng hàng và phản hồi cho người khai hải quan;
b.2) Căn cứ kết quả giám định,
phân loại, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông báo cho người khai hải
quan để khai bổ sung (nếu có);
b.3)47 Thực
hiện theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 30 Thông tư này.
b.4) Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan căn cứ đề nghị của người khai hải quan, hồ sơ hải quan để quyết định việc
giải phóng hàng.
Điều 34.
Thông quan hàng hóa
1. Thông quan hàng hóa được thực
hiện theo quy định tại Điều 37 Luật Hải quan, khoản 2 Điều 32 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP .
2. Quyết định thông quan hàng hóa
a) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp,
Hệ thống tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế và quyết định thông
quan;
b) Trường hợp Hệ thống không tự
động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế, người khai hải quan nộp 01 bản
chụp (xuất trình bản chính để đối chiếu) chứng từ chứng minh việc hoàn thành
nghĩa vụ về thuế (giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước, chứng từ bảo lãnh, giấy
ủy nhiệm chi…) cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện kiểm
tra, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế để Hệ thống quyết định thông quan.
Công chức hải quan thực hiện kiểm
tra và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại Điều 24 Thông tư
số 184/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Đối với khai tờ khai hải quan
giấy: cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan quyết định thông quan hàng
hóa trên tờ khai hải quan giấy.
Mục 4.
THỜI ĐIỂM TÍNH THUẾ, TỶ GIÁ TÍNH THUẾ; CĂN CỨ TÍNH THUẾ, PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU; THUẾ TỰ VỆ, THUẾ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ, THUẾ CHỐNG TRỢ
CẤP
Điều 35.
Thời điểm tính thuế, tỷ giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Thời điểm tính thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp (trong
thời hạn hiệu lực của Quyết định áp dụng của Bộ trưởng Bộ Công Thương) là ngày
đăng ký tờ khai hải quan. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo mức
thuế, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế kê
khai, tính thuế trên tờ khai hải quan giấy trước ngày đăng ký tờ khai hải quan
nhưng có tỷ giá khác với tỷ giá áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan
thì cơ quan hải quan thực hiện tính lại số thuế phải nộp theo tỷ giá được áp
dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai.
2. Tỷ giá tính thuế thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP .
a) Tổng cục Hải quan phối hợp với
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam để cập nhật tỷ giá ngoại tệ
mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính tại thời điểm cuối ngày
của ngày thứ năm hoặc tỷ giá cuối ngày của ngày làm việc liền kề trước ngày thứ
năm trong trường hợp ngày thứ năm là ngày lễ, ngày nghỉ; công bố tỷ giá này
trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan và cập nhật vào Hệ thống dữ
liệu hải quan điện tử để áp dụng xác định tỷ giá tính thuế cho các tờ khai hải
quan đăng ký trong tuần sau liền kề;
b) Đối với các ngoại tệ không
được Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố,
Tổng cục Hải quan cập nhật tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố được
đưa tin mới nhất trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để công bố
trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan và cập nhật vào Hệ thống dữ
liệu hải quan điện tử để áp dụng xác định tỷ giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
Điều 36.
Thời điểm tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải
quan một lần
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì việc
khai thuế, tính thuế thực hiện theo từng lần thực tế xuất khẩu, nhập khẩu tại
thời điểm làm thủ tục hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu được tính theo mức thuế, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế
áp dụng theo ngày làm thủ tục hải quan có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ
sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần thực hiện giao nhận trước, đăng ký tờ khai
hải quan sau thực hiện theo quy định tại Điều 93 Thông tư này.
Điều 37.
Căn cứ và phương pháp tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ
phần trăm
1. Căn cứ tính thuế:
a) Số lượng đơn vị từng mặt hàng
thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan;
b) Trị giá hải quan thực hiện
theo quy định tại Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ; Thông tư của Bộ Tài chính quy định về
việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c)49 (được
bãi bỏ)
d) Ngoài việc chịu thuế theo
hướng dẫn tại điểm c.2.1, c.2.2 hoặc c.2.3 khoản này, nếu hàng hóa nhập khẩu
quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá hoặc có sự phân biệt đối
xử đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng thuế chống trợ cấp,
thuế chống bán phá giá, thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự vệ.
2. Phương pháp tính thuế:
a) Việc xác định số tiền thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ
lệ phần trăm được căn cứ vào số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu,
nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, trị giá tính thuế, thuế suất từng mặt
hàng và được thực hiện theo công thức sau:
Số tiền
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp
|
=
|
Số
lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải
quan
|
x
|
Trị giá
tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa
|
x
|
Thuế
suất của từng mặt hàng
|
Trường hợp hàng hóa là dầu thô,
dầu khí thiên nhiên, việc xác định thuế xuất khẩu phải nộp được thực hiện theo
hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành
hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu
khí;
b) Trường hợp số lượng hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hóa đơn thương mại do tính
chất của hàng hóa, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán
trong hợp đồng mua bán hàng hóa thì số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải
nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng.
Ví dụ: Doanh nghiệp nhập khẩu sợi
thuốc lá theo hợp đồng, số lượng 1000 tấn, đơn giá 100USD/tấn, thủy phần ± 2%.
Hóa đơn thương mại ghi = 1000 tấn x 100 USD, trị giá thanh toán là 100.000 USD.
Khi nhập khẩu cơ quan hải quan kiểm tra qua cân lượng là 1020 tấn hoặc 980 tấn
thì trị giá thanh toán để tính thuế là 100.000 USD.
Điều 38.
Căn cứ và phương pháp tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối, thuế
hỗn hợp
1. Căn cứ tính thuế:
a) Căn cứ tính thuế đối với hàng
hóa áp dụng thuế tuyệt đối là:
a.1) Số lượng đơn vị từng mặt
hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tuyệt
đối;
a.2) Mức thuế tuyệt đối quy định
trên một đơn vị hàng hóa;
a.3) Tỷ giá tính thuế.
b) Căn cứ tính thuế đối với hàng
hóa áp dụng thuế hỗn hợp là:
b.1) Số lượng đơn vị từng mặt
hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế hỗn
hợp;
b.2) Thuế suất theo tỷ lệ phần
trăm và trị giá tính thuế của hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 37 Thông tư này;
b.3) Mức thuế tuyệt đối của hàng
hóa áp dụng thuế hỗn hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b.4) Tỷ giá tính thuế.
2. Phương pháp tính thuế:
a) Việc xác định số tiền thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo mức thuế tuyệt đối thực hiện theo công
thức sau:
Số tiền
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo mức thuế tuyệt đối
|
=
|
Số
lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải
quan áp dụng thuế tuyệt đối
|
x
|
Mức
thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa
|
x
|
Tỷ
giá tính thuế
|
b) Việc xác định số tiền thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp
thực hiện theo công thức sau:
Số tiền
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp
|
=
|
Số tiền
thuế tính theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Thông tư này
|
+
|
Số
tiền thuế tuyệt đối phải nộp tính theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều này
|
Điều 39.
Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp
1. Căn cứ tính thuế:
a) Số lượng
đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế
tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp;
b) Trị giá
tính thuế nhập khẩu của từng mặt hàng nhập khẩu áp dụng thuế tự vệ, thuế chống
bán phá giá, thuế chống trợ cấp;
c) Mức thuế
từng mặt hàng theo quy định của Bộ Công Thương.
2. Phương pháp
tính thuế:
a) Trường hợp
tính theo tỷ lệ phần trăm
Số tiền
thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp phải nộp
|
=
|
Số
lượng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế
tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp
|
x
|
Trị giá
tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa
|
x
|
Thuế
suất thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp
|
b) Trường hợp tính theo mức
thuế tuyệt đối
|
Số tiền
thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp phải nộp
|
=
|
Số
lượng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế
tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp
|
x
|
Số tiền
thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp phải nộp trên một đơn
vị hàng hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Thời điểm tính thuế thực hiện
theo quy định tại Điều 35 Thông tư này.
4. Đối với
hàng hóa nhập khẩu phải áp dụng một trong các biện pháp về thuế nhập khẩu (thuế
tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp) thì trị giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt, trị giá tính thuế giá trị gia tăng phải cộng thêm thuế tự vệ,
thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.
5. Thu nộp tiền
thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp
a) Tiền thuế tự
vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp theo Quyết
định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời
của Bộ trưởng Bộ Công Thương được nộp tài khoản
tiền gửi của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan tại Kho bạc Nhà nước
(Theo Mục lục ngân sách nhà nước tương ứng với các loại thuế);
b) Trường hợp Bộ
trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán
phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức, thì số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán
phá giá, thuế chống trợ cấp đã nộp theo quyết định áp dụng tạm thời được cơ
quan hải quan trích tiền từ tài khoản tiền gửi chuyển nộp ngân sách nhà nước.
6. Xử lý tiền
thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp nộp thừa
Số tiền thuế tự vệ, thuế chống
bán phá giá, thuế chống trợ cấp đã nộp theo Quyết định áp dụng thuế tự vệ, thuế
chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời của Bộ trưởng Bộ Công Thương lớn
hơn số tiền thuế phải nộp sau khi có Quyết định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống
bán phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức của Bộ trưởng Bộ Công Thương được
hoàn trả cho đối tượng nộp thuế từ tài khoản
tiền gửi của cơ quan hải quan.
Thủ tục hoàn trả
tiền thuế nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 131 và Điều
132 Thông tư này.
7. Kê khai, thu
thuế, nộp thuế, hoàn thuế đối với thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế
chống trợ cấp thực hiện như đối với thuế nhập khẩu theo quy định của
pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật liên quan.
Điều 40.
(được bãi bỏ)
Mục 5. QUY ĐỊNH VỀ
NỘP THUẾ, LỆ PHÍ
Điều 41. Đồng tiền
nộp thuế
1. Thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
được nộp bằng đồng tiền Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì người
nộp thuế phải nộp bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định. Tỷ giá quy
đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 35 Thông tư này.
2. Trường hợp phải nộp thuế bằng ngoại tệ
nhưng chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai:
a) Người nộp thuế được tạm nộp thuế bằng
ngoại tệ trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng, sau khi có giá chính thức
người nộp thuế nhận được tiền ngoại tệ thanh toán từ khách hàng nước ngoài thì
nộp tiền thuế chênh lệch (nếu có) bằng ngoại tệ; hoặc
b) Người nộp thuế được tạm nộp thuế bằng đồng
Việt Nam trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng, sau khi có giá chính thức,
người nộp thuế nhận được tiền ngoại tệ thanh toán từ khách hàng nước ngoài thì
nộp tiền thuế chênh lệch (nếu có) bằng ngoại tệ. Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Thông
tư này.
Điều 42. Thời hạn nộp
thuế
Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
quản lý thuế số 21/2012/QH13 và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1.52 (được bãi bỏ)
2.53 (được bãi bỏ)
3.54 (được bãi bỏ)
4. Thời hạn nộp thuế đối với một số trường
hợp đặc thù, trừ trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 25 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ
khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần quy định tại Điều 36, Điều 93 Thông tư này thì thời hạn nộp thuế thực hiện
theo loại hình tương ứng quy định tại Điều này và áp dụng đối với từng lần thực
tế xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu còn trong sự
giám sát của cơ quan hải quan, nhưng bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ
để điều tra, chờ xử lý thì thời hạn nộp thuế đối với từng trường hợp thực hiện
theo quy định được tính từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho
phép giải tỏa hàng hóa đã tạm giữ;
c) Hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho
an ninh, quốc phòng đã được thông quan hoặc giải phóng hàng, trong thời gian
chờ xét miễn thuế nếu kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được
xét miễn thuế thì phải nộp đủ các loại thuế, tính lại thời hạn nộp thuế và tiền
chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày thực nộp thuế và
bị xử phạt vi phạm theo quy định (nếu có);
d) Hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp
nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế,
trong thời gian chờ xét miễn thuế, người nộp thuế phải thực hiện quyết định
cuối cùng của cơ quan hải quan về số tiền thuế phải nộp. Trường hợp kiểm tra,
xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế thì phải nộp đủ các
loại thuế, tính lại thời hạn nộp thuế và tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan
hoặc giải phóng hàng đến ngày thực nộp thuế và bị xử phạt vi phạm theo quy định
(nếu có);
đ) Hàng hóa được thanh toán bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước, nhưng chưa được thanh toán, thì thời hạn nộp thuế trong
vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tiền từ ngân sách nhà nước thanh
toán để nộp thuế.
Quá thời hạn nêu trên, người nộp thuế chưa
nộp tiền thuế vào Ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định
tại Điều 133 Thông tư này.
Người nộp thuế có trách nhiệm xuất trình văn
bản, chứng từ của Kho bạc Nhà nước về số tiền được thanh toán từ ngân sách nhà
nước để nộp thuế với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai: 01 bản chụp;
e) Trường hợp khai báo nộp bổ sung tiền thuế
thiếu thì thời hạn nộp số tiền thuế thiếu được áp dụng theo thời hạn nộp thuế
của tờ khai đó.
5. Thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn
định
a) Các tờ khai hải quan đăng ký kể từ ngày
01/7/2013, cơ quan hải quan ấn định số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp tiền
thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai đó;
b) Các tờ khai hải quan đăng ký trước ngày
01/7/2013, nhưng cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thì thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn định là ngày
cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế.
6.55 (được bãi bỏ)
7. Thời hạn nộp thuế đối với trường hợp chưa
có giá chính thức tại thời điểm thông quan hoặc giải phóng hàng hóa, người nộp
thuế phải tạm nộp thuế theo giá khai báo. Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp số tiền thuế tạm nộp hoặc số tiền
thuế được bảo lãnh trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng nhỏ hơn số tiền
thuế phải nộp khi có giá chính thức thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế
chênh lệch giữa tiền thuế phải nộp khi có giá chính thức với giá tạm tính (nếu
có) tại thời điểm chốt giá chính thức, không phải nộp tiền chậm nộp trên số
tiền thuế chênh lệch phải nộp. Thời điểm chốt giá chính thức thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp số tiền thuế tạm nộp hoặc số tiền
thuế được bảo lãnh trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng lớn hơn số tiền
thuế phải nộp khi có giá chính thức thì việc xử lý tiền thuế nộp thừa thực hiện
theo quy định tại Điều 49 và Điều 132 Thông tư này.
8. Thời hạn nộp tiền thuế của phí bản quyền,
phí giấy phép và khoản tiền do người nhập khẩu phải trả từ số tiền thu được sau
khi bán lại, định đoạt, sử dụng hàng nhập khẩu không xác định được tại thời điểm
đăng ký tờ khai (do phụ thuộc vào doanh thu bán hàng sau nhập khẩu hay lý do
khác được quy định cụ thể tại hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc văn bản thỏa thuận
riêng về việc trả phí bản quyền, phí giấy phép) là ngày đăng ký tờ khai bổ sung
sau thông quan.
9.56 (được bãi bỏ)
Điều 43. Bảo lãnh số
tiền thuế phải nộp
1.57 (được bãi bỏ)
2.58
Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế
nộp Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho cơ quan hải quan bằng giấy hoặc bằng
phương thức điện tử. Thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng có chức năng bảo lãnh
ngân hàng theo quy định của Luật tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các tiêu chí và
yêu cầu sau:
a)
Tên tổ chức tín dụng, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế, mã tổ chức tín dụng phát
hành bảo lãnh do Ngân hàng Nhà nước cấp;
b)
Tên người nộp thuế hoặc tổ chức cá nhân đại diện cho người nộp thuế, địa chỉ,
điện thoại, mã số thuế;
c)
Số tiền bảo lãnh:
c.1)
Đối với hình thức bảo lãnh riêng thì số tiền bảo lãnh tương đương số tiền thuế
phải nộp cho 01 tờ khai hải quan;
c.2)
Đối với hình thức bảo lãnh chung thì số tiền bảo lãnh tương đương số tiền thuế
phải nộp cho các tờ khai hải quan trong khoảng thời gian nhất định.
d)
Thời hạn bảo lãnh:
d.1)
Thời hạn bảo lãnh riêng ghi trên thư bảo lãnh áp dụng cho 01 tờ khai hải quan
không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 9 và điểm đ khoản 9 Điều 16
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
d.2)
Thời hạn bảo lãnh chung ghi trên thư bảo lãnh áp dụng cho 02 tờ khai hải quan trở
lên nhưng đối với 01 tờ khai hải quan không vượt quá thời hạn quy định tại khoản
1 Điều 9 và điểm đ khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
đ)
Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh: Được tính từ ngày thư bảo lãnh có hiệu lực cho
đến khi số tiền thuế được bảo lãnh, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) đã nộp
hết vào ngân sách nhà nước hoặc hàng hóa đã tái xuất;
e)
Tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh chịu trách nhiệm theo thời hạn hiệu lực của bảo
lãnh.
3.59
Nội dung thư bảo lãnh phải đảm bảo đầy đủ theo các tiêu chí và yêu cầu quy định
tại khoản 2 Điều này.
a)
Trường hợp Thư bảo lãnh không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí và yêu cầu theo quy
định:
a.1)
Đối với Thư bảo lãnh bằng phương thức điện tử: cơ quan hải quan thông báo từ
chối chấp nhận bảo lãnh thông qua Cổng thanh toán điện tử hải quan;
a.2)
Đối với Thư bảo lãnh bằng giấy: cơ quan hải quan có văn bản thông báo từ chối
chấp nhận Thư bảo lãnh cho người nộp thuế, tổ chức tín dụng biết theo mẫu số
04/TBBLT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
b)
Hết thời hạn bảo lãnh nhưng người nộp thuế chưa nộp đủ số tiền thuế được bảo
lãnh, cơ quan hải quan yêu cầu người nộp thuế, tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh
thực hiện nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng quy
định theo mẫu số 19/TB-TTN-TCN1/TXNK và mẫu số 20/TB-TTN-TCN2/TXNK Phụ lục VI
ban hành kèm Thông tư này.
Trường
hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết thì cơ quan hải
quan không chấp nhận bảo lãnh cho các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo và
thông báo bằng văn bản hoặc trên Hệ thống (nếu có) cho ngân hàng và các đơn vị
hải quan trên phạm vi toàn quốc theo mẫu số 04/TBBLT/TXNK Phụ lục VI ban hành
kèm Thông tư này, đồng thời đôn đốc người nộp thuế nộp đủ tiền thuế, tiền chậm
nộp vào ngân sách nhà nước.
4.60 (được bãi bỏ)
5.61 (được bãi bỏ)
Điều 44. Địa điểm,
hình thức nộp thuế
Địa điểm, hình thức nộp thuế thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 184/2015/TT-BTC .
Điều 45. Thu, nộp phí
hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh
1. Đối tượng, mức thu, chế độ thu, hình thức,
địa điểm, thủ tục nộp, quản lý, sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương
tiện quá cảnh (sau đây gọi là phí, lệ phí hải quan) thực hiện theo Thông tư
số 274/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí
hàng hóa, phương tiện quá cảnh.
2. Tổng hợp báo cáo, quyết toán thu phí, lệ
phí
Hàng tháng, Cục Hải quan tỉnh, thành phố đối
chiếu khoản tiền gửi phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh đã
thu, nộp ngân sách nhà nước với Kho bạc Nhà nước chi tiết theo mục lục ngân
sách và đưa vào quyết toán ngân sách nhà nước năm.
Tổng cục Hải quan quyết toán các khoản phí
hải quan, lệ phí hàng hóa phương tiện quá cảnh với ngân sách nhà nước theo quy
định.
3. Cơ quan hải quan không áp dụng biện pháp
cưỡng chế trong trường hợp người khai hải quan còn thiếu phí, lệ phí hải quan.
Người khai hải quan có trách nhiệm nộp đủ phí, lệ phí hải quan theo thời hạn
quy định tại Thông tư số 274/2016/TT-BTC .
4. Việc quản lý, theo dõi nợ phí, lệ phí hải
quan (nếu phát sinh) được thực hiện trên Hệ thống kế toán tập trung
a) Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan,
khi nhận được báo cáo thu nộp của tổ chức được ủy nhiệm thu phí, lệ phí hải
quan phải kiểm tra cụ thể chi tiết số tiền phí, lệ phí hải quan đã thu, số tiền
phí, lệ phí hải quan đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan mở tại
Kho bạc Nhà nước, đối chiếu với số tiền phí, lệ phí hải quan đã thực nộp có xác
nhận của Kho bạc Nhà nước. Trường hợp có chênh lệch giữa báo cáo thu nộp số
tiền phí, lệ phí hải quan của tổ chức được ủy nhiệm thu đã nộp vào tài khoản
tiền gửi của cơ quan hải quan với số tiền phí, lệ phí hải quan có xác nhận của
Kho bạc Nhà nước thì phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để
quy trách nhiệm cụ thể;
b) Căn cứ số tiền phí, lệ phí hải quan tổ
chức được ủy nhiệm thu đã thu và thanh toán với cơ quan hải quan, giấy nộp tiền
vào ngân sách đã phát hành, và xác nhận đã nộp tiền của Kho bạc nhà nước, cơ
quan hải quan thực hiện hạch toán kế toán số tiền phí, lệ phí hải quan đã thu
và số tiền phí, lệ phí hải quan còn phải thu để có biện pháp quản lý phù hợp.
Điều 46. Nộp thuế đối
với hàng hóa phải phân tích, giám định
Đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để
đảm bảo xác định chính xác số thuế phải nộp thì người nộp thuế thực hiện nộp
thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 33 và Điều 42 Thông tư này.
Nếu kết quả phân tích, giám định hàng hóa
khác so với nội dung khai của người nộp thuế dẫn đến có thay đổi về số tiền
thuế phải nộp thì sau khi có thông báo của cơ quan hải quan về kết quả phân
tích, giám định, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin trên Hệ thống,
nộp thuế, không phải tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích,
giám định hoặc được hoàn trả số tiền thuế đã nộp (nếu có) theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp người nộp thuế không khai bổ sung
thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp
đủ số tiền thuế còn thiếu, tiền chậm nộp và tiền phạt (nếu có) theo quy định.
Điều 47. Thứ tự thanh
toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Tiền thuế chưa nộp của hàng hóa đã được
thông quan hoặc giải phóng hàng là tiền thuế nợ.
2. Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã đến
hạn nộp phải thanh toán theo thứ tự quy định tại Điều 45 Luật Quản lý thuế được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế số 21/2012/QH13, trong đó:
a) Tiền thuế nợ, tiền chậm nộp quá hạn thuộc
đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế là khoản nợ quá hạn quá 90 ngày, kể
từ ngày hết thời hạn nộp thuế;
b) Tiền thuế nợ, tiền chậm nộp quá hạn chưa
thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế là khoản nợ quá hạn chưa quá 90
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
3. Kho bạc Nhà nước, cơ quan hải quan phối
hợp trao đổi thông tin về thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt để xác định
thứ tự và thu theo đúng thứ tự quy định, cụ thể như sau:
a) Cơ quan hải quan theo dõi tình hình nợ
thuế của người nộp thuế, hướng dẫn người nộp thuế nộp theo đúng thứ tự, xây
dựng Hệ thống tra cứu dữ liệu để người nộp thuế tự tra cứu và chấp hành nộp
thuế theo đúng thứ tự quy định;
b) Căn cứ chứng từ nộp tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt của người nộp thuế, Kho bạc Nhà nước hạch toán thu ngân sách Nhà
nước và luân chuyển chứng từ, thông tin chi tiết các khoản nộp cho cơ quan hải
quan biết để theo dõi và quản lý;
c) Trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt không đúng thứ tự, cơ quan hải quan lập lệnh điều
chỉnh số tiền thuế đã thu, gửi Kho bạc Nhà nước để điều chỉnh, đồng thời thông
báo cho người nộp thuế biết về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được điều
chỉnh; hoặc yêu cầu người nộp thuế nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt còn nợ khác theo đúng thứ tự thanh toán. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của
tờ khai hải quan mới phát sinh chỉ được thông quan khi người nộp thuế không còn
nợ quá hạn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;
d) Trường hợp người nộp thuế không ghi cụ thể
số tiền nộp cho từng loại tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt trên chứng từ nộp
thuế, cơ quan hải quan hạch toán số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã thu
theo thứ tự, đồng thời thông báo cho Kho bạc Nhà nước biết để hạch toán thu
ngân sách Nhà nước và thông báo cho người nộp thuế biết.
Điều 48. Ấn định thuế
1. Ấn định thuế theo hướng dẫn tại Thông tư
này là việc cơ quan hải quan thực hiện quyền hạn xác định các yếu tố, căn cứ
tính thuế và tính thuế, thông báo, yêu cầu người nộp thuế phải nộp số tiền thuế
do cơ quan hải quan xác định thuộc các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế
trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP .
3. Việc ấn định thuế phải theo đúng các
nguyên tắc quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế.
4. Căn cứ để cơ quan hải quan ấn định thuế là
số lượng, trị giá tính thuế, xuất xứ hàng hóa, mức thuế suất thuế xuất khẩu,
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi
trường, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp của hàng hóa
thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; tỷ giá tính thuế; phương pháp tính thuế theo quy
định và các thông tin, cơ sở dữ liệu khác quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật
Quản lý thuế, Điều 35 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và quy định tại mục 5 Chương
II Thông tư này.
5. Thẩm quyền ấn định thuế thực hiện theo quy
định tại Điều 33 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP .
6. Thủ tục, trình tự ấn định thuế
a) Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu được thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc sau khi hàng
hóa đã được thông quan hoặc giải phóng hàng;
b) Khi thực hiện ấn định thuế, cơ quan hải
quan phải ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan
(lượng hàng, trị giá tính thuế, mã số, mức thuế, xuất xứ, tỷ giá, định mức…)
làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế phải nộp, được miễn, giảm, hoàn (không
thu) của từng mặt hàng, tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 34 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP .
Trường hợp ấn định từng yếu tố liên quan đến
việc xác định số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan phải tính số tiền thuế
phải nộp tương ứng với yếu tố ấn định và thông báo cho người nộp thuế biết cùng
với kết quả ấn định yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Thủ tục, trình tự cụ thể:
c.1) Xác định hàng hóa thuộc đối tượng phải
ấn định thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này;
c.2) Xác định cách thức ấn định thuế theo quy
định tại Điều 34 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và thực hiện tiếp như sau:
c.2.1) Trường hợp ấn định tổng số tiền thuế
phải nộp:
c.2.1.1) Kiểm tra, xác định các căn cứ tính
thuế (lượng hàng, trị giá, tỷ giá, xuất xứ, mã số, mức thuế) theo quy định của
pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên quan;
c.2.1.2) Tính tổng số tiền thuế phải nộp; số
tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp với số tiền thuế do người khai
thuế đã khai, đã tính và đã nộp (nếu đã nộp);
c.2.1.3) Ban hành quyết định ấn định thuế,
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
c.2.2) Trường hợp ấn định từng yếu tố liên
quan làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế phải nộp:
c.2.2.1) Kiểm tra, xác định yếu tố liên quan
đảm bảo chính xác, hợp pháp;
c.2.2.2) 64 Trường hợp chuyển đổi
mục đích sử dụng một phần trong tổng số hàng hóa cùng chủng loại thuộc nhiều tờ
khai hải quan khác nhau, trên các tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu lần đầu đã
xác định được số tiền thuế thì số tiền thuế ấn định là số tiền thuế trung bình
được xác định theo công thức sau đây:
Số tiền thuế ấn
định
|
=
|
Tổng số tiền thuế
của hàng hóa cùng chủng loại tại các tờ khai hải quan
|
x
|
Số lượng hàng hóa
thay đổi mục đích sử dụng
|
Tổng số hàng hóa
tại các tờ khai hải quan
|
Thời hạn nộp tiền thuế ấn định và tính tiền
chậm nộp tính theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan cuối cùng.
Trường hợp tờ khai hải quan lần đầu không có
số liệu về số tiền thuế hoặc không xác định được căn cứ tính thuế thì cơ quan
hải quan thực hiện ấn định thuế dựa trên số lượng, chủng loại, trị giá tính
thuế, mức thuế, tỷ giá tính thuế, phương pháp tính thuế tại thời điểm ban hành
quyết định ấn định thuế. Thời hạn nộp tiền thuế ấn định thực hiện theo quy định
tại khoản 5 Điều 42 Thông tư này.
c.2.2.3) Tính số tiền thuế phải nộp; số tiền
thuế chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp với số tiền thuế do người khai thuế
đã khai, đã tính và đã nộp (nếu đã nộp); xác định số tiền chậm nộp theo quy
định tại Điều 133 Thông tư này;
c.2.2.4) Ban hành quyết định ấn định thuế,
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
7.65 Quyết định ấn định thuế thực hiện theo
mẫu số 07/QĐAĐT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp có căn cứ xác định quyết định ấn
định thuế không phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan hải quan ban hành
quyết định hủy quyết định ấn định thuế theo mẫu số 08/HQĐAĐT/TXNK Phụ lục VI
ban hành kèm Thông tư này. Số tiền thuế đã ấn định theo quyết định ấn định thuế
bị hủy hoặc số tiền thuế ấn định lớn hơn số tiền thuế phải nộp, được cơ quan
hải quan hoàn trả số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều
131, Điều 132 Thông tư này.
Quyết định ấn định thuế, quyết định hủy quyết
định ấn định thuế, quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế (nếu có) phải
gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi ký quyết định.
8. Trách nhiệm của người nộp thuế
a) Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số
tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận do cơ quan hải quan
ấn định, theo đúng quy định tại Điều 107, 108 và 110 Luật Quản lý thuế được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 33, 34, 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13.
Người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật
về thuế thì bị xử phạt theo quy định. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế thực hiện theo quy định tại Điều 110 Luật quản lý thuế được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế số 21/2012/QH13 và quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính và
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;
b) Trường hợp không đồng ý với quyết định ấn
định thuế của cơ quan hải quan, người nộp thuế vẫn phải nộp số tiền thuế đó,
đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan hải quan giải thích, khiếu nại, hoặc khởi
kiện về việc ấn định thuế theo quy định của pháp luật về khiếu nại, khởi kiện.
Điều 49. (được bãi
bỏ)
Mục 6. THỦ TỤC HẢI
QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN ĐANG CHỊU SỰ GIÁM
SÁT HẢI QUAN VÀ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU KHÁC
Điều
50. Quy định chung về hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan
1. Hàng hóa vận
chuyển chịu sự giám sát hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo hình thức vận
chuyển độc lập gồm:
a) Hàng hóa quá cảnh
trừ trường hợp hàng hóa quá cảnh qua đường hàng không quốc tế được đưa vào Việt
Nam và đưa ra nước ngoài tại cùng một cảng hàng không quốc tế;
b) Hàng hóa trung
chuyển trừ trường hợp hàng hóa trung chuyển từ nước ngoài đưa vào bến cảng
trung chuyển và được đưa ra nước ngoài tại chính bến cảng trung chuyển này;
c) Hàng hóa chuyển
cửa khẩu:
c.1) Hàng hóa xuất
khẩu:
c.1.1) Hàng hóa xuất
khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ địa điểm thu gom hàng lẻ
(sau đây gọi tắt là kho CFS), cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập
trong nội địa (sau đây gọi tắt là cảng cạn), kho ngoại quan, kho hàng không kéo
dài, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập
trung, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát
nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính
đến cửa khẩu xuất; hàng hóa xuất khẩu thực hiện thủ tục hải quan vận chuyển độc
lập đã xác nhận vận chuyển đến đích sau đó thay đổi cửa khẩu xuất;
c.1.2) Hàng hóa xuất
khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ kho CFS, kho ngoại quan
đến cảng cạn, từ kho ngoại quan đến địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập
trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập
trung đối với hàng bưu chính.
c.2) Hàng hóa nhập
khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận đơn, kho hàng không
kéo dài, kho CFS, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu tập trung tại cửa khẩu nhập, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập
trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập
trung đối với hàng bưu chính hoặc đến cửa khẩu khác (bao gồm cả trường hợp hàng
hóa nhập khẩu của nhiều chủ hàng trên cùng phương tiện vận chuyển, vận chuyển
từ cửa khẩu nhập đến nhiều cảng đích ghi trên vận đơn).
2. Hàng hóa chuyển
cửa khẩu chịu sự giám sát hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo hình thức
vận chuyển kết hợp gồm:
a) Hàng hóa xuất khẩu
đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu được vận chuyển
từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu đến cửa khẩu xuất, kho ngoại
quan, kho CFS, cảng cạn, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu tập trung, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối
với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối
với hàng bưu chính;
b) Hàng hóa xuất khẩu
vận chuyển từ khu phi thuế quan (trừ kho ngoại quan) đến cửa khẩu xuất, kho
ngoại quan, kho CFS, cảng cạn, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung
đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung
đối với hàng bưu chính hoặc đến các khu phi thuế quan khác;
c) Hàng hóa xuất khẩu
đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan cửa khẩu được vận chuyển từ cửa khẩu nơi
đăng ký tờ khai đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ,
cảng cạn;
d) Hàng hóa nhập khẩu
đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, Chi cục Hải
quan quản lý khu phi thuế quan, Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế
được vận chuyển từ cửa khẩu nhập, kho CFS, cảng cạn, kho ngoại quan, kho hàng
không kéo dài, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu tập trung, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng
chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng
bưu chính đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, khu phi thuế quan,
cửa hàng miễn thuế;
e) Hàng hóa nhập khẩu
vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan.
3. Các trường hợp
phải niêm phong hải quan
a) Hàng hóa quá cảnh
qua lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 4 Điều này;
b) Hàng hóa trung
chuyển, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 4 Điều này;
c) Hàng hóa xuất khẩu
phải kiểm tra thực tế được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài
cửa khẩu, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
tập trung hoặc kho hàng không kéo dài đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, kho
CFS, cảng cạn, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với chuyển
phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu
chính; hàng hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ kho
CFS, kho ngoại quan đến cảng cạn, từ kho ngoại quan đến địa điểm chuyển phát
nhanh, địa điểm hàng bưu chính;
d) Hàng hóa nhập khẩu
được vận chuyển từ cửa khẩu nhập, kho CFS, cảng cạn, kho ngoại quan, kho hàng
không kéo dài, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng
chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng
bưu chính đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm tập kết,
kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung để kiểm tra thực tế
hàng hóa, để lấy mẫu hàng hóa;
đ) Hàng hóa nhập khẩu
đến cửa khẩu nhập nhưng được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cảng đích
ghi trên vận đơn hoặc kho hàng không kéo dài, trừ hàng hóa thuộc trường hợp quy
định tại điểm đ khoản 4 Điều này;
e) Hàng hóa từ nước
ngoài được vận chuyển từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan, khu phi thuế quan
trong khu kinh tế cửa khẩu, kho CFS, cửa hàng miễn thuế và ngược lại;
g) Hàng hóa kinh
doanh tạm nhập tái xuất theo điểm a, điểm d khoản 1 Điều 83
Thông tư này;
h) Hàng hóa không
phải niêm phong nhưng đóng ghép chung container với hàng hóa phải niêm phong
theo quy định tại khoản này;
i) Hàng hóa buộc tái
xuất theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền vận chuyển từ các địa điểm lưu
giữ hàng hóa đến cửa khẩu xuất.
4. Các trường hợp
không phải niêm phong hải quan
a) Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu khai vận chuyển kết hợp được miễn kiểm tra thực tế;
b) Hàng hóa là hàng
rời, hàng hóa siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh không thể niêm phong hải
quan;
c) Hàng hóa từ nước
ngoài giữ nguyên trên phương tiện vận tải nhập cảnh được vận chuyển từ cửa khẩu
nhập đầu tiên đến cửa khẩu xuất cuối cùng nhưng không dỡ hàng xuống cảng biển,
cảng hàng không tại Việt Nam;
d) Hàng hóa xuất khẩu
vận chuyển bằng container từ cảng này đến cảng khác được dỡ xuống phương tiện
vận tải đường thủy hoặc để trên tàu xếp chồng khít, nhiều tầng, nhiều lớp để
vận chuyển đến cửa khẩu xuất nếu còn nguyên niêm phong của hãng vận chuyển;
đ) Hàng hóa nhập khẩu
được vận chuyển từ cửa khẩu nhập tại cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng
không, ga đường sắt đến cảng đích ghi trên vận đơn nhưng được chuyển sang
phương tiện vận tải khác cùng loại hình vận chuyển hoặc không thay đổi phương
tiện vận tải để vận chuyển đến cảng đích nếu đáp ứng điều kiện được chứa trong
container, toa xe còn nguyên niêm phong của hãng vận chuyển;
e) Hàng hóa quá cảnh
vận chuyển bằng đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt còn
nguyên niêm phong của hãng vận chuyển ghi trên chứng từ vận tải để vận chuyển
đến Việt Nam, hàng hóa quá cảnh qua đường hàng không quốc tế được đưa vào Việt
Nam và đưa ra nước ngoài tại cùng một cảng hàng không quốc tế;
g) Hàng hóa trung chuyển
giữa các cảng biển chứa trong container còn nguyên niêm phong của hãng vận
chuyển; hàng hóa trung chuyển được vận chuyển giữa các bến cảng trong cùng một
cảng biển bằng đường biển, đường thủy nội địa chứa trong container còn nguyên
niêm phong của hãng vận chuyển, hàng hóa trung chuyển từ nước ngoài đưa vào bến
cảng trung chuyển và được đưa ra nước ngoài tại chính bến cảng trung chuyển này;
h) Hàng hóa khác
không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ,
điểm e, điểm g khoản này và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này.
5. Trên cơ sở phân
tích đánh giá tình hình buôn lậu, gian lận thương mại trong từng thời kỳ, Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc niêm phong hải quan đối với hàng
hóa thuộc trường hợp không phải niêm phong hải quan quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Người khai hải
quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan (nếu
có), niêm phong của hãng vận chuyển (nếu có) trong quá trình vận chuyển hàng
hóa đang chịu sự giám sát hải quan; vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường,
thời gian đã đăng ký với cơ quan hải quan.
Trường hợp bất khả
kháng không thể đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc không
vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian hoặc thay đổi
phương tiện vận chuyển hàng hóa do sự cố bất khả kháng thì người khai hải quan
áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra và
thông báo ngay cho cơ quan hải quan theo số điện thoại đường dây nóng trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan. Trường hợp không thể thông báo ngay
với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan công
an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận, sau đó thông báo lại với cơ
quan hải quan để xử lý theo quy định.
Thời gian vận chuyển thực hiện theo hướng dẫn
tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
7. Khai bổ sung hồ sơ hải quan hàng hóa vận chuyển độc lập
Khai
bổ sung hồ sơ hải quan hàng hóa vận chuyển độc lập là việc khai sửa đổi bổ sung
thông tin Tờ khai vận chuyển độc lập, Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển.
a)
Khai bổ sung tờ khai vận chuyển độc lập:
Người
khai hải quan được khai bổ sung thông tin trong các trường hợp sau:
a.1)
Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 6.2 Phụ lục II ban hành
kèm Thông tư này trước khi cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để
vận chuyển đi;
a.2)
Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 6.3 Phụ lục II ban hành
kèm Thông tư này sau khi cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận
chuyển đi và trước khi xác nhận hàng hóa vận chuyển đến đích.
b) Thủ
tục khai bổ sung Tờ khai vận chuyển độc lập:
b.1)
Trách nhiệm của người khai hải quan:
b.1.1)
Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của Tờ khai vận chuyển độc lập khi người
khai hải quan tự phát hiện ra sai sót hoặc theo yêu cầu của cơ quan hải quan và
nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua Hệ thống.
b.1.2)
Trường hợp hệ thống gặp sự cố, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề
nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này
và 01 bản chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.
b.2)
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi vận chuyển đi:
b.2.1)
Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, thông báo kết quả
kiểm tra hồ sơ khai bổ sung đến người khai hải quan thông qua Hệ thống trong
thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ thông tin hoặc hồ sơ (nếu có).
Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định (nếu có);
b.2.2)
Phê duyệt Tờ khai vận chuyển độc lập khai bổ sung;
b.2.3)
Cập nhật thông tin xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận chuyển đi vào Hệ
thống;
b.2.4)
Trường hợp khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL, cơ quan hải quan thực hiện
tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung, ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung;
thông báo kết quả kiểm tra và xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận chuyển đi
trên mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư; trả cho người khai hải
quan 01 bản văn bản đề nghị khai bổ sung có xác nhận của cơ quan hải quan.
b.3) Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến: Thực hiện việc xác nhận
hàng đến khu vực giám sát hải quan theo các thông tin trên Tờ khai vận chuyển
độc lập bổ sung hoặc văn bản đề nghị khai bổ sung có xác nhận của cơ quan hải
quan.
c)
Khai bổ sung Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển:
c.1)
Trách nhiệm của người khai hải quan:
c.1.1)
Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển
theo mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này khi người khai hải quan tự
phát hiện ra sai sót hoặc theo yêu cầu của cơ quan hải quan và nộp các chứng từ
liên quan đến việc khai bổ sung qua Hệ thống;
c.1.2)
Trường hợp hệ thống gặp sự cố, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề
nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này
và 01 bản chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.
c.2)
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan:
c.2.1)
Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, thông báo kết quả
kiểm tra hồ sơ khai bổ sung đến người khai hải quan thông qua Hệ thống trong
thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ thông tin hoặc hồ sơ (nếu có).
Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định (nếu có);
c.2.2)
Phê duyệt bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển;
c.2.3)
Cập nhật thông tin hàng hóa đủ điều kiện vận chuyển qua khu vực giám sát để
xuất khẩu vào Hệ thống;
c.2.4)
Trường hợp khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL, cơ quan hải quan thực hiện
tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung, ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung;
thông báo kết quả kiểm tra và xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận chuyển đi
trên mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư; trả cho người khai hải
quan 01 bản đề nghị khai bổ sung có xác nhận của cơ quan hải quan.
8.
Hủy Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển
a) Các
trường hợp hủy:
a.1)
Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Bản kê
hàng hóa quá cảnh/trung chuyển nhưng không thực hiện vận chuyển hàng hóa đi,
bao gồm cả trường hợp Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa quá
cảnh/trung chuyển đã được đăng ký nhưng chưa được cơ quan hải quan phê duyệt
vận chuyển do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố;
a.2)
Khai sai các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung và hàng hóa chưa đưa
qua khu vực giám sát hải quan tại nơi vận chuyển đi;
a.3)
Khai nhiều Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung
chuyển cho cùng một lô hàng vận chuyển (khai trùng thông tin tờ khai).
b)
Thủ tục hủy:
b.1) Trách nhiệm
người khai hải quan: Gửi đề nghị huỷ thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai;
b.2) Trách nhiệm cơ
quan hải quan:
b.2.1) Trong 08 (tám)
giờ làm việc kể từ khi nhận được đề nghị hủy của người khai hải quan, cơ quan
hải quan kiểm tra lý do, điều kiện và thông tin đề nghị hủy trên Hệ thống, thực
hiện việc hủy và phản hồi kết quả cho người khai hải quan;
b.2.2) Hết thời hạn
15 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa quá
cảnh/trung chuyển nhưng không thực hiện vận chuyển hàng hóa đi mà người khai
hải quan không đề nghị hủy thì cơ quan hải quan thực hiện hủy tờ khai và thông
báo kết quả xử lý cho người khai hải quan trên Hệ thống.
9. Thủ tục khai bổ
sung, hủy tờ khai vận chuyển kết hợp thực hiện theo quy định tại Điều
20 và Điều 22 Thông tư này.
10. Đối với trường
hợp Hệ thống gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP , không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống,
cụ thể:
a) Người khai hải
quan nộp 03 bản chính Bản kê vận chuyển theo mẫu số 21a/BKVC/GSQL Phụ lục V ban
hành kèm Thông tư này kèm các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 51 hoặc điểm a khoản 1 Điều
51a hoặc điểm a khoản 1 Điều 51b Thông tư này và xuất
trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để niêm phong (nếu
có) và cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để kiểm tra, xác nhận hàng
hóa vận chuyển đến đích.
Trường hợp hàng hóa
quá cảnh, trung chuyển quy định tại khoản 2 Điều 51 và khoản 2
Điều 51a Thông tư này, người khai hải quan nộp 02 bản chính Bản kê vận
chuyển hàng hóa quá cảnh/trung chuyển theo mẫu số 21/BKVC/GSQL Phụ lục
V ban hành kèm theo Thông tư này kèm các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 51 hoặc điểm a khoản 2 Điều 51a
Thông tư này;
b) Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đi kiểm tra các thông tin khai báo trên Bản kê vận
chuyển và hồ sơ hải quan gửi kèm trong trường hợp Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan quyết định kiểm tra hồ sơ hải quan lô hàng vận chuyển; xác nhận, ký tên,
đóng dấu trên Bản kê vận chuyển do người khai hải quan nộp, niêm phong hàng hóa
(nếu có) do người khai xuất trình, trả lại cho người khai hải quan 02 Bản kê
vận chuyển và bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển
đến để làm tiếp thủ tục theo quy định. Sau khi nhận được Bản kê vận chuyển đã
có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và hàng hóa đã vận
chuyển đến đích, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến xác nhận, ký tên,
đóng dấu, lưu 01 Bản kê vận chuyển; trả lại người khai hải quan 01 Bản kê vận
chuyển đã có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi đi và Chi cục Hải quan nơi đến
và fax hồi báo cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để biết và lưu
kèm hồ sơ hải quan.
Trường hợp hàng hóa
quá cảnh, trung chuyển quy định tại khoản 2 Điều 51 và khoản 2
Điều 51a Thông tư này, Chi cục Hải quan kiểm tra các thông tin khai
báo trên Bản kê vận chuyển và hồ sơ hải quan gửi kèm trong trường hợp Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra hồ sơ hải quan lô hàng vận chuyển;
xác nhận, ký tên, đóng dấu trên Bản kê vận chuyển do người khai hải quan nộp do
người khai xuất trình, trả lại cho người khai hải quan 01 Bản kê vận chuyển;
c) Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đi và Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến thực
hiện các trách nhiệm quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều
51 Thông tư này, trừ các trách nhiệm liên quan đến việc thực hiện trên Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Sau khi sự cố Hệ
thống được khắc phục, cơ quan hải quan thực hiện cập nhật thông tin Bản kê vận
chuyển, Bản kê vận chuyển hàng hóa quá cảnh/trung chuyển vào Hệ thống.
11. Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu
nhập đến cảng đích ghi trên vận đơn bằng đường biển, đường hàng không nhưng còn
nguyên trạng, không dỡ xuống cảng, kho, bãi tại cửa khẩu nhập, hàng hóa từ nước
ngoài vận chuyển từ cửa khẩu nhập đầu tiên đến cửa khẩu xuất cuối cùng bằng
đường biển, đường hàng không nhưng còn nguyên trạng trên phương tiện vận
chuyển, không dỡ xuống kho, bãi, cảng tại cửa khẩu nhập, Chi cục Hải quan nơi
hàng hóa vận chuyển đi và Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến căn cứ
thông tin khai báo hàng hóa trên hồ sơ tàu biển, tàu bay chuyển cảng, quá cảnh
để thực hiện giám sát hàng hóa vận chuyển.
Điều
51. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh
1. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ Việt Nam
a) Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo thủ tục vận
chuyển độc lập tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi;
b) Hồ sơ hải quan:
b.1) Tờ khai vận
chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 07 Phụ lục II
ban hành kèm Thông tư này;
b.2) Bản kê chi tiết
hàng hóa quá cảnh theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 09 Phụ lục II
ban hành kèm Thông tư này;
b.3) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác
có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ đường bộ): 01 bản chụp;
Trường hợp toàn bộ hàng hóa đã được khai trên Bản
lược khai hàng hóa điện tử, nếu người khai hải quan khai mã hồ sơ do cơ quan
hải quan thông báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí “Ghi chú 1” thì không
phải nộp bản chụp vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan;
b.4) Giấy phép quá
cảnh đối với trường hợp hàng quá cảnh phải có giấy phép: 01 bản chính nếu quá
cảnh 01 lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu quá cảnh nhiều
lần.
Việc cấp, trừ lùi
trên Phiếu theo dõi trừ lùi thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận
chuyển đi theo quy định tại Điều 28 Thông tư này;
b.5)
Giấy thông báo miễn kiểm dịch hoặc Thông báo kết quả kiểm dịch của cơ quan kiểm
dịch đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật về kiểm dịch hoặc chứng từ kiểm
dịch do cơ quan kiểm dịch nước ngoài phát hành và được pháp luật về kiểm dịch
công nhận đối với trường hợp hàng quá cảnh phải kiểm dịch: 01 bản chính. Trường
hợp pháp luật chuyên ngành không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì
người khai hải quan được nộp bản chụp.
Đối
với chứng từ quy định tại điểm b.4 và điểm b.5 khoản này, nếu áp dụng cơ chế
một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan kiểm tra
chuyên ngành gửi giấy phép, văn bản thông báo kết quả kiểm dịch, miễn kiểm dịch
dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải
quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
c) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
c.1) Khai thông tin Tờ khai vận chuyển độc
lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 07 Phụ lục II, các Bản kê
theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 09, mẫu số 10, mẫu số 11 Phụ
lục II ban hành kèm Thông tư này và gửi kèm các chứng từ trong hồ sơ hải quan
khác quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này khi đăng ký Tờ khai vận chuyển độc lập thông
qua Hệ thống. Trường hợp Hệ thống gặp sự cố không thực hiện được
việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống thì thực hiện theo hướng
dẫn tại điểm a khoản 10 Điều 50 Thông tư này.
Trường hợp lô hàng phải kiểm tra
hồ sơ hải quan (luồng
2) và các chứng từ tại điểm b.4, điểm b.5 chưa thực hiện trên Cổng thông tin một
cửa quốc gia, người khai hải quan nộp các chứng từ này cho cơ quan hải
quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để kiểm tra;
c.2) Sau khi Tờ khai vận chuyển độc lập đã
được phê duyệt, cung cấp thông tin số Tờ khai vận chuyển độc lập (Thông báo phê
duyệt khai báo vận chuyển) cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và
cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để thực hiện niêm phong, kiểm tra
niêm phong, kiểm tra thực tế hàng hóa, giám sát hàng hóa tại nơi vận chuyển đi
và vận chuyển đến;
c.3) Xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan
thực hiện niêm phong (nếu có), kiểm tra thực tế trong trường hợp lô hàng có dấu
hiệu vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan hải quan;
c.4) Khai bổ sung Tờ khai vận chuyển độc lập
theo quy định tại khoản 7 Điều 50 Thông tư này (nếu có);
c.5) Trường hợp lô hàng được vận chuyển nhiều
chuyến thì người khai hải quan lựa chọn khai báo Tờ khai vận chuyển độc lập một
lần cho cả lô hàng hoặc khai báo Tờ khai vận chuyển độc lập cho từng lần vận
chuyển nhưng phải đảm bảo thời gian vận chuyển đã đăng ký theo hướng dẫn tại
mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này. Trường hợp thời gian vận chuyển
vượt quá thời gian đã đăng ký với cơ quan hải quan mà lô hàng chưa được vận
chuyển hết thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung thông tin số lượng
hàng hóa đã thực vận chuyển và thực hiện khai báo trên Tờ khai vận chuyển độc
lập mới đối với số lượng hàng hóa còn lại chưa thực hiện vận chuyển đi;
c.6) Sử dụng phương tiện vận tải gắn thiết bị
theo dõi hành trình và kết nối với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi,
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến trong trường hợp hàng hóa quá cảnh
được chứa trong container xếp chồng khít, nhiều tầng, nhiều lớp trên phương
tiện để vận chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam và ngược lại bằng đường thủy nội
địa.
d) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi:
d.1) Trường hợp lô hàng phải kiểm tra hồ sơ
hải quan (luồng 2), cơ quan hải quan kiểm tra thông tin trên Tờ khai vận
chuyển độc lập và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; hướng dẫn người khai hải
quan khai bổ sung các thông tin khác trên Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc các
Bản kê (nếu có).
Trường hợp phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi
phạm pháp luật thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này. Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên
Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này và cập nhật vào Hệ thống.
Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện hành vi
khai sai các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai vận chuyển độc lập và các Bản kê
thuộc hồ sơ hải quan thì thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định và
hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản
7 Điều 50 Thông tư này;
d.2) Cơ quan hải quan phê duyệt Tờ khai vận
chuyển độc lập trên Hệ thống trong vòng 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ
sơ hải quan hợp lệ do người khai hải quan khai, nộp;
d.3) Đối chiếu số lượng, số hiệu container
(đối với hàng hóa đóng trong container), số lượng gói, kiện (đối với hàng hóa
là hàng rời) giữa thực tế hàng hóa do người khai hải quan xuất trình với thông
tin khai trên tờ khai vận chuyển độc lập; thực hiện niêm phong hàng hóa đối với
các trường hợp phải niêm phong hải quan theo khoản 3, khoản 5
Điều 50 Thông tư này và cập nhật số niêm phong hải quan trên Hệ thống.
Trường hợp hàng hóa quá cảnh được chứa trong
container xếp chồng khít, nhiều tầng, nhiều lớp trên phương tiện vận chuyển và
vận chuyển bằng đường thủy nội địa từ nước ngoài vào Việt Nam, không thể thực
hiện được việc kiểm tra niêm phong của hãng vận chuyển hoặc không thể thực hiện
được việc niêm phong hải quan, Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập có trách nhiệm
thông tin về tình trạng của lô hàng để Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển
đến thực hiện kiểm tra niêm phong của hãng vận chuyển, kiểm tra đối chiếu thực
tế hàng hóa do người khai hải quan xuất trình với thông tin khai trên tờ khai
vận chuyển độc lập. Chi cục Hải quan vận chuyển đi có trách nhiệm theo dõi hàng
hóa vận chuyển đi để phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi hàng hóa vận
chuyển đến hoặc các cơ quan liên quan trong trường hợp hàng hóa không vận
chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian đã đăng ký hoặc xảy ra các sự cố trong
quá trình vận chuyển.
Trường hợp hàng hóa không thể niêm phong
(hàng rời, hàng hóa siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh), cơ quan hải quan
phải lập Biên bản chứng nhận theo mẫu số 35/BBCN/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này, chụp ảnh nguyên trạng và ghi nhận thông tin chi tiết vào Hệ thống gồm:
tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có);
d.4) Cơ quan hải quan cập nhật thông tin hàng
hóa vận chuyển đi vào Hệ thống và theo dõi thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự
giám sát hải quan.
Trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển
nhưng chưa nhận được phản hồi của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển
đến, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi chủ trì, phối hợp với Chi
cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến, Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục Điều
tra chống buôn lậu tổ chức xác minh và xử lý;
d.5) Trường hợp Hệ thống gặp sự cố
không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống thì
thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 10 Điều 50 Thông tư này.
đ) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng
hóa được vận chuyển đến:
đ.1) Tiếp nhận hàng hóa kèm thông tin số
Tờ khai vận chuyển độc lập đã được phê duyệt do người khai hải quan xuất trình
và kiểm tra các thông tin về Tờ khai vận chuyển độc lập trên Hệ thống;
đ.2) Kiểm tra tình trạng niêm phong hoặc
nguyên trạng hàng hóa, đối chiếu số niêm phong thực tế với số niêm phong hải
quan (nếu có) hoặc số hiệu niêm phong hãng vận chuyển (nếu có) trên Tờ khai vận
chuyển độc lập, Bản kê danh sách container/gói/kiện hoặc đối chiếu nguyên trạng
hàng hóa với các thông tin về hàng hóa đã được cập nhật trên Hệ thống trong
trường hợp không thể niêm phong.
Trường hợp hàng hóa quá cảnh được chứa trong
container xếp chồng khít, nhiều tầng, nhiều lớp trên phương tiện vận chuyển,
được vận chuyển ra nước ngoài bằng đường thủy nội địa, căn cứ thông tin về lộ
trình, thời gian vận chuyển, các cảnh báo trên hệ thống giám sát, thông tin của
Chi cục Hải quan vận chuyển đi về tình trạng lô hàng, thông tin trên thiết bị
theo dõi hành trình, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc kiểm tra
niêm phong hải quan hoặc niêm phong của hãng vận chuyển, kiểm tra tình trạng
nguyên trạng của hàng hóa;
đ.3) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật
(bao gồm cả trường hợp có dấu hiệu vi phạm khi kiểm tra theo quy định tại điểm
đ.2 khoản này) thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc kiểm tra
thực tế hàng hóa theo quy định và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật
(nếu có). Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra
theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
đ.4) Cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển
đến đích vào Hệ thống ngay sau khi hàng hóa được vận chuyển đến.
Trường hợp hàng hóa quá cảnh xuất qua cửa
khẩu đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế, cập nhật thông
tin hàng hóa vận chuyển đến đích vào Hệ thống; giám sát hàng hóa từ khi vào khu
vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất cho đến khi hàng hóa xuất khẩu qua biên
giới và thực hiện cập nhật thông tin hàng hóa đã thực xuất trên Hệ thống;
đ.5) Trường hợp Hệ thống gặp sự cố
không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống thì
thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 10 Điều 50 Thông tư này.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh
qua đường hàng không quốc tế được đưa vào Việt Nam và đưa ra nước ngoài tại
cùng một cảng hàng không quốc tế có dỡ xuống kho, bãi, cảng
a) Hồ sơ hải quan:
a.1) Bản kê hàng hóa quá cảnh theo chỉ tiêu
thông tin quy định theo mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác
có giá trị tương đương: 01 bản chụp.
Trường hợp toàn bộ hàng hóa đã được khai trên Bản
lược khai hàng hóa điện tử, nếu người khai hải quan khai mã hồ sơ do cơ quan
hải quan thông báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí “Ghi chú 1” thì không
phải nộp bản chụp vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan;
a.3) Giấy phép quá cảnh đối với trường hợp
hàng hóa phải có giấy phép theo quy định hiện hành: 01 bản chính nếu quá cảnh
01 lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu quá cảnh nhiều lần.
Việc cấp, trừ lùi trên Phiếu theo dõi trừ lùi
thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi theo quy định tại Điều 28 Thông tư này;
a.4) Giấy thông báo miễn kiểm dịch hoặc thông
báo kết quả kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch đạt yêu cầu theo quy định của pháp
luật về kiểm dịch hoặc chứng từ kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch nước ngoài phát
hành và được pháp luật về kiểm dịch công nhận đối với trường hợp hàng quá cảnh
phải kiểm dịch: 01 bản chính. Trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định
cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.
Đối với chứng từ quy định tại điểm a.3, điểm
a.4 khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành, cơ quan kiểm dịch gửi giấy phép, văn bản thông báo kết quả kiểm
dịch, miễn kiểm dịch dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc
gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
b) Trách nhiệm của người khai hải quan:
b.1) Thực hiện khai báo trên Bản kê hàng hóa
quá cảnh và nộp kèm chứng từ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thông qua Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.2) Xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan
để kiểm tra thực tế trong trường hợp lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
b.3) Khai bổ sung các thông tin trên Bản kê
hàng hóa quá cảnh (nếu có);
b.4) Tiếp nhận bản kê hàng hóa quá
cảnh đã được cơ quan hải quan phê duyệt.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.1) Kiểm tra thông tin trên Bản kê hàng hóa
quá cảnh, chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và hướng dẫn người khai hải quan
khai bổ sung các thông tin khác trên Bản kê hàng hóa quá cảnh (nếu có);
c.2) Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật thì công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy
định tại Điều 29 Thông tư này và xử lý vi phạm theo quy
định của pháp luật (nếu có). Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi
kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V Thông tư này và cập nhật vào
Hệ thống;
c.3) Công chức hải quan thực hiện phê duyệt
Bản kê hàng hóa quá cảnh trong vòng 02 giờ làm việc kể từ khi nhận được bộ hồ
sơ hợp lệ do người khai hải quan nộp, xuất trình;
c.4) Khi hàng hóa quá cảnh được vận chuyển
vào, ra khu vực cảng, cơ quan hải quan thực hiện việc xác nhận về số lượng hàng
hóa thực tế vận chuyển vào, ra trên Bản kê hàng hóa quá cảnh trên cơ sở kiểm
tra, đối chiếu thông tin container khai báo trên Bản kê với thông tin container
vào, ra khu vực cảng về số hiệu container, số niêm phong hãng vận chuyển (nếu
có).
Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu phù
hợp, không có thông tin lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan hải
quan xác nhận trên Hệ thống. Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu không phù
hợp thì xác minh, làm rõ và xử lý vi phạm theo quy định.
d) Trường hợp Hệ thống gặp sự cố không thực
hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống thì người khai hải quan và
cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 50
Thông tư này.
3. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh
chia tách, đóng chung container, toa xe chở hàng với hàng xuất khẩu đã hoàn
thành thủ tục hải quan, hàng hóa dự kiến nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh
a) Hàng hóa quá cảnh chia tách, đóng chung
container, toa xe chở hàng với hàng xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan,
hàng hóa dự kiến nhập khẩu, đóng chung với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi
qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh phải đáp ứng quy định tại Điều
43 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại điểm 10 khoản 19 Điều 1
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và chỉ được chia tách, đóng chung tại các địa điểm
quy định tại Điều 43 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm
9 khoản 19 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP .
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ
bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm
thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ được
đóng chung với hàng quá cảnh thì thực hiện chia tách tại địa điểm tập kết, kiểm
tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, địa điểm tập kết, kiểm tra,
giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh;
b) Trách nhiệm của người khai hải quan:
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 43 Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại điểm 3 khoản 19 Điều 1 Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP , người khai hải quan có trách nhiệm:
Thực hiện khai trên từng Tờ khai vận chuyển
độc lập theo từng loại hình và chặng vận chuyển tương ứng theo quy định tại khoản
1 Điều này và ghi số Tờ khai vận chuyển độc lập của hàng hóa đã đóng chung tại
tiêu chí “Ghi chú 2” trên từng tờ khai riêng biệt đối với hàng hóa nhập khẩu,
hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa quá cảnh;
c) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu
nhập:
c.1) Kiểm tra điều kiện chia tách, địa điểm
chia tách hàng hóa quá cảnh với hàng nhập khẩu quy định tại khoản 19 Điều 1
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và điểm a khoản này để thực hiện thủ tục theo từng
loại hình và chặng vận chuyển tương ứng;
c.2) Thực hiện các công việc quy định tại điểm
d khoản 1 Điều này;
d) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản
lý địa điểm chia tách, đóng chung hàng hóa:
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 43 Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP , Chi cục Hải quan nơi hàng hóa nơi quản lý địa điểm chia tách,
đóng chung hàng hóa thực hiện:
d.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đến
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này khi hàng hóa được vận chuyển đến địa điểm
chia tách, đóng chung hàng hóa;
d.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đi
quy định tại điểm d khoản 1 Điều này sau khi hàng hóa quá cảnh đã hoàn thành
việc đóng ghép với hàng xuất khẩu tại địa điểm thực hiện đóng chung hàng hóa.
đ) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu
xuất:
đ.1) Thực hiện các công việc theo quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều này;
đ.2) Kiểm tra tờ khai vận chuyển độc lập được
ghi tại tiêu chí “Ghi chú 2” trên tờ khai vận chuyển độc lập để xác nhận 02 tờ
khai vận chuyển độc lập trên Hệ thống theo quy định.
Điều
51a. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa trung chuyển tại cảng biển
1. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các cảng biển, hàng hóa trung
chuyển vận chuyển giữa các bến cảng trong cùng một cảng biển
a) Hồ sơ hải quan:
a.1) Tờ khai vận
chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 07 Phụ lục II
ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Bản kê chi tiết
hàng hóa trung chuyển theo mẫu số 09 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
a.3) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác
có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật: 01 bản chụp.
Trường hợp toàn bộ hàng hóa đã được khai trên Bản
lược khai hàng hóa điện tử (Hệ thống e-Manifest), nếu người khai hải quan khai
mã hồ sơ do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí
“Ghi chú 1” thì không phải nộp bản chụp vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan.
b) Trách nhiệm của
người khai hải quan: thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 51 Thông tư này;
c) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi: thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 51 Thông tư này;
d) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến: thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 51 Thông tư này.
2. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa trung chuyển từ nước ngoài đưa vào khu vực trung chuyển và
được đưa ra nước ngoài trực tiếp từ khu vực trung chuyển này
a) Hồ sơ hải quan:
a.1) Bản kê hàng hóa trung chuyển theo chỉ
tiêu thông tin quy định theo mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác
có giá trị tương đương: 01 bản chụp.
Trường hợp toàn bộ
hàng hóa đã
được khai trên Bản lược khai hàng hóa điện tử, nếu người khai hải quan khai mã
hồ sơ do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí “Ghi chú
1” thì không phải nộp bản chụp vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan.
b) Trách nhiệm của
người khai hải quan và cơ quan hải quan: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Thông tư này. Trường hợp Hệ thống gặp sự cố
không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống thì thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 50 Thông tư này.
Điều
51b. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu
thực hiện thủ tục theo hình thức vận chuyển độc lập
Thủ tục hải quan đối
với hàng hóa chuyển cửa khẩu quy định tại điểm c khoản 1 Điều
50 Thông tư này thực hiện thủ tục theo hình thức vận chuyển độc lập, cụ thể
như sau:
1. Hồ sơ hải quan
a) Tờ khai vận chuyển
độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành
kèm Thông tư này;
b)
Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của
pháp luật (trừ hàng hóa xuất khẩu): 01 bản chụp;
Trường hợp toàn bộ hàng hóa đã được khai trên Bản
lược khai hàng hóa điện tử (Hệ thống e-Manifest), nếu người khai hải quan khai
mã hồ sơ do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí
“Ghi chú 1” thì không phải nộp bản chụp vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan.
2. Trách nhiệm của người khai hải quan: Thực
hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 51 Thông tư này;
3. Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi: thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 51 Thông tư này;
4. Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến: thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 51 Thông tư này.
Điều
51c. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu thực hiện thủ tục theo
hình thức vận chuyển kết hợp
1. Thủ tục hải quan
vận chuyển kết hợp được áp dụng đối với hàng hóa quy định tại khoản
2 Điều 50 Thông tư này.
2. Địa điểm, hồ sơ và
thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển kết hợp thực hiện đồng thời với
việc làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình
tương ứng; các thông tin Tờ khai vận chuyển kết hợp được khai theo các chỉ tiêu
quy định tại mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp Hệ thống
không hỗ trợ khai báo thông tin vận chuyển kết hợp, người khai hải quan đề nghị
hàng hóa được vận chuyển chịu sự giám sát hải quan tại tiêu chí “Phần ghi chú”
trên tờ khai hải quan (ghi rõ thời gian, tuyến đường, địa điểm nơi hàng hóa
được vận chuyển đi và địa điểm nơi hàng hóa được vận chuyển đến). Người khai
hải quan có trách nhiệm xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan thực hiện việc
niêm phong đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông
tư này để bàn giao cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để
làm tiếp thủ tục.
3. Đối với hàng hóa
xuất khẩu
a) Đối với hàng hóa
xuất khẩu đã kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, thuộc
trường hợp phải niêm phong hải quan:
a.1) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi:
a.1.1) Niêm phong
hàng hóa; cập nhật thông tin Biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển đi chịu sự
giám sát trên Hệ thống.
Trường hợp nếu là
hàng rời, hàng cồng kềnh, hàng siêu trường, siêu trọng không thể niêm phong
được, cơ quan hải quan ghi rõ tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất
xứ (nếu có) hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa, cập nhật trên Hệ thống hoặc
gửi kèm Biên bản bàn giao;
a.1.2) In 01 bản Biên
bản bàn giao từ Hệ thống, ký tên, đóng dấu công chức hải quan, ghi rõ ngày,
tháng, năm xác nhận trên Biên bản bàn giao và giao Biên bản bàn giao cùng hàng
hóa cho người khai hải quan để vận chuyển ra cửa khẩu xuất;
a.1.3) Theo dõi thông
tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;
a.1.4) Tổ chức xác
minh về tình trạng hàng hóa trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển hàng hóa
mà hàng hóa chưa đến cửa khẩu xuất.
a.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến:
a.2.1) Tiếp nhận Biên
bản bàn giao và hàng hóa do người khai hải quan xuất trình;
a.2.2) Kiểm tra tình
trạng niêm phong hải quan và đối chiếu với thông tin hàng hóa vận chuyển đi
trên Hệ thống và ký tên, đóng dấu công chức hải quan, ghi rõ ngày, tháng, năm
xác nhận trên Biên bản bàn giao để trả lại cho người khai hải quan;
a.2.3) Cập nhật thông
tin hàng hóa vận chuyển đến trên Hệ thống;
a.2.4) Phối hợp với
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi thực hiện xác minh tình trạng lô
hàng trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển mà chưa đến địa điểm đến.
b) Đối với hàng hóa
xuất khẩu không thuộc diện phải niêm phong hải quan: Người khai hải quan chịu
trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu xuất.
4. Đối với hàng hóa
nhập khẩu
a) Đối với hàng hóa
nhập khẩu được đưa về kiểm tra tại địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu, hàng hóa
thuộc diện phải niêm phong hải quan:
a.1) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:
a.1.1) Cập nhật thông
tin trên Hệ thống để đề nghị Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa niêm phong,
bàn giao cho người khai hải quan vận chuyển về địa điểm kiểm tra;
a.1.2) Tiếp nhận hàng
hóa do người khai hải quan vận chuyển đến, kiểm tra tình trạng niêm phong hàng
hóa và đối chiếu với thông tin hàng hóa vận chuyển đi trên Hệ thống và ký tên,
đóng dấu công chức hải quan, ghi rõ ngày, tháng, năm xác nhận trên 02 Biên bản
bàn giao, lưu 01 bản và trả lại 01 bản cho người khai hải quan;
a.1.3) Cập nhật thông
tin hàng đến trên Hệ thống;
a.1.4) Theo dõi thông
tin hàng hóa vận chuyển, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để
xác minh tình trạng lô hàng trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng
hóa chưa đến địa điểm kiểm tra.
a.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
a.2.1) Căn cứ đề nghị
của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, cơ quan hải quan thực hiện niêm
phong, cập nhật thông tin Biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển đi vào Hệ
thống;
a.2.2) In 03 Biên bản
bàn giao từ Hệ thống, xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức hải quan, yêu cầu
người khai hải quan ký và ghi rõ họ tên. Chi cục Hải quan lưu 01 bản và giao 02
Biên bản bàn giao cùng hàng hóa cho người khai hải quan vận chuyển về địa điểm
kiểm tra;
a.2.3) Theo dõi thông
tin về lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;
a.2.4) Tổ chức xác
minh về tình trạng hàng hóa trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng
hóa chưa vận chuyển đến địa điểm kiểm tra.
b) Đối với hàng hóa
nhập khẩu không thuộc diện phải niêm phong hải quan: Người khai hải quan thực
hiện thủ tục hải quan và đưa hàng qua khu vực giám sát tại cửa khẩu sau khi
hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định.
5. Trường hợp Hệ
thống gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP , không thể
thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan qua
Hệ thống
a) Người khai hải
quan cung cấp tờ khai hải quan và xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi
hàng hóa vận chuyển đi và cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến;
b) Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đi kiểm tra các thông tin trên tờ khai hải quan hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu để lập 03 Biên bản bàn giao hàng hóa theo mẫu số
10/BBBG/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và xác nhận trên Biên bản bàn
giao hàng hóa. Giao 02 Biên bản bàn giao cho người khai hải quan để vận chuyển
cùng hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để làm tiếp thủ
tục theo quy định;
c) Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đến xác nhận trên 02 Biên bản bàn giao hàng hóa, trả
lại người khai hải quan 01 Biên bản, lưu 01 Biên bản và hồi báo (fax) cho Chi
cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để biết và lưu kèm hồ sơ hải quan.
Điều
52. Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra cảng,
kho, bãi, địa điểm có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
1. Giám sát hàng hóa
vận chuyển bằng container hoặc hàng rời đưa vào, lưu giữ, đưa ra cảng biển
a) Trước thời điểm
xếp dỡ hàng hóa từ phương tiện vận tải vào cảng:
a.1) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan: Căn cứ thông tin bộ hồ sơ tàu biển đã khai báo trên Hệ thống một
cửa quốc gia, cung cấp thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại cảng và
danh sách container soi chiếu (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu
số 01 (hàng container), mẫu số 02 (hàng rời) hoặc mẫu số 03 Phụ lục X ban hành
kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
Đối với danh sách
hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại cảng, thời gian cung cấp chậm nhất 08 giờ trước khi
tàu dự kiến cập cảng. Đối với danh sách container soi chiếu (nếu có), thời gian
cung cấp chậm nhất 04 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng;
a.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa
dự kiến xếp dỡ tại cảng và danh sách container soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Trong quá trình
xếp dỡ hàng hóa vào cảng:
b.1) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
b.1.1) Kiểm tra tình
trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách hàng
hóa dự kiến xếp dỡ với thực tế hàng hóa xếp dỡ tại cảng về số hiệu container,
số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng
lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa).
Trường hợp bao bì
chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc
phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
b.1.1.1) Cập nhật
thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 18 (hàng container)
hoặc mẫu số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.1.1.2) Thông báo
ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có
dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật
vào khu vực riêng;
b.1.1.3) Ký nhận Biên
bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa
có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có
liên quan;
b.1.1.4) Tiếp nhận từ
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông tin bổ sung lô hàng không thuộc
danh sách dự kiến xếp dỡ tại cảng nhưng thực tế có dỡ xuống cảng.
b.1.2) Sau khi hoàn
thành việc xếp dỡ, cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số 14 (hàng container), mẫu số 15 (hàng rời). Trường hợp có
thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi
hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy
định tại mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 25 (hàng container), mẫu số 26 (hàng rời)
hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan;
b.1.3) Đối với
container soi chiếu theo thông báo phối hợp của cơ quan hải quan:
b.1.3.1) Trường hợp
địa điểm soi chiếu nằm trong khu vực cảng, vận chuyển container đến địa điểm
soi chiếu; kết thúc việc soi chiếu, vận chuyển container về khu vực lưu giữ
hàng hóa tại cảng theo quy định;
b.1.3.2) Trường hợp
địa điểm soi chiếu nằm ngoài khu vực cảng, xuất trình container cho cơ quan hải
quan thực hiện niêm phong, ký nhận Biên bản bàn giao; vận chuyển container đến
địa điểm soi chiếu, cập nhật thông tin container ra khỏi cảng và gửi đến Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Kết thúc việc soi chiếu, vận chuyển
container về khu vực lưu giữ hàng hóa tại cảng theo quy định, cập nhật thông
tin container hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 Phụ lục X
ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
b.2.1) Trên cơ sở
thông tin tiếp nhận từ Hệ thống một cửa quốc gia, thông tin khác liên quan đến
hàng hóa xếp dỡ (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp
giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại
cảng;
b.2.2) Trường hợp
hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (như do mất hoặc vỡ niêm phong của hãng vận
chuyển, rách hoặc vỡ vỏ container), kết quả đối chiếu có sự sai khác (như hàng
hóa thừa hay không có thông tin trong danh sách dự kiến xếp dỡ) hoặc có dấu
hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi thì thực hiện như sau:
b.2.2.1) Công chức
hải quan giám sát được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao
bì chứa hàng hóa. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì áp
dụng biện pháp giám sát (như niêm phong hải quan, giám sát bằng camera) và đề
xuất Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biện pháp kiểm tra, xử lý vi phạm
(nếu có) theo quy định;
b.2.2.2) Sau khi
kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật
hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với
lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa
hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container),
công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận
giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi
phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
b.2.2.3) Đối với lô
hàng không có thông tin theo danh sách dự kiến xếp dỡ tại cảng nhưng thực tế có
dỡ xuống cảng, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thông báo Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục phương tiện vận tải nhập cảnh yêu cầu người khai hải quan
khai báo bổ sung trên Hệ thống một cửa quốc gia và xử lý vi phạm (nếu có) theo
quy định.
b.2.3) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa hạ bãi, thông tin sửa hàng hóa hạ bãi. Trường hợp có thay
đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị
tính đối với lô hàng) thì trên cơ sở thông tin đề nghị của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi (có nêu rõ lý do), công chức hải quan được giao nhiệm vụ
giám sát thực hiện phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan và cung cấp đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
b.2.4) Đối với
container soi chiếu tại địa điểm nằm ngoài khu vực cảng: Công chức hải quan
được giao nhiệm vụ thực hiện niêm phong container, lập và ký Biên bản bàn giao,
giao người vận chuyển 01 Biên bản bàn giao, theo dõi hồi báo và xử lý vi phạm
(nếu có) theo quy định; cập nhật thông tin container đủ điều kiện qua khu vực
giám sát theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
c) Thay đổi trạng
thái hàng hóa trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại cảng (xem hàng hóa trước khi
khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa):
c.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
c.1.1) Trường hợp xem
hàng hóa trước khi khai hải quan: thực hiện theo quy định tại Điều
17 Thông tư này;
c.1.2) Trường hợp lấy
mẫu hàng hóa: thực hiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư này;
c.1.3) Trường hợp
thay đổi bao bì chứa hàng hóa (đóng, rút hàng hóa tại cảng do rách, vỡ, hỏng,
đổi vỏ container, đổi bao bì):
Thông báo thông tin
thay đổi bao bì chứa hàng hóa theo quy định tại mẫu số 37 Phụ lục X ban hành
kèm Thông tư này gửi Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa, đồng thời thông báo
cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi để phối hợp thực hiện;
c.1.4) Ký nhận Biên
bản chứng nhận sau khi hoàn thành công việc xem hàng hóa trước khi khai hải
quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa (nếu có) theo quy
định.
c.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
Phối hợp chứng kiến
việc thực hiện theo đề nghị của cơ quan hải quan hoặc người khai hải quan; ký
nhận Biên bản chứng nhận (nếu có) và thực hiện việc thay đổi trạng thái hàng
hóa như sau:
c.2.1) Đối với hàng
container:
c.2.1.1) Toàn bộ lô hàng
vẫn lưu giữ trong container nhưng có thay đổi niêm phong: Cập nhật số niêm
phong của hãng vận chuyển hoặc hải quan (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy
định tại mẫu số 24 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.2.1.2) Toàn bộ lô
hàng được chuyển sang container khác: Cập nhật trạng thái container đã rút hàng
sang trạng thái container rỗng và cập nhật số container chứa hàng, số niêm
phong của hãng vận chuyển hoặc hải quan (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy
định tại mẫu số 20 và mẫu số 14 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.2.1.3) Toàn bộ lô
hàng được rút ra khỏi container để tại cảng, kho, bãi dưới dạng rời: Sau khi
hoàn thành việc rút hàng, cập nhật trạng thái container đã rút hàng sang trạng
thái container rỗng đồng thời cập nhật trạng thái hàng hóa rút ra khỏi
container như đối với hàng rời theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 20
và mẫu số 15 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan;
c.2.1.4) Một phần
hàng hóa rút ra khỏi container để đóng sang container khác hoặc để tại cảng
dưới dạng rời: Phần hàng giữ nguyên trong container thực hiện như tiết c.2.1.1 khoản
này; phần hàng đóng trong container mới thực hiện như tiết c.2.1.2 khoản này
trừ việc cập nhật trạng thái container đã rút hàng; phần hàng rời thực hiện như
tiết c.2.1.3 khoản này trừ việc cập nhật trạng thái container đã rút hàng.
c.2.2) Đối với hàng
rời:
c.2.2.1) Toàn bộ hàng
hóa được đóng vào container để đưa qua khu vực giám sát: Sau khi hoàn thành
việc đóng hàng hóa vào container, cập nhật thông tin hàng rời đã đóng vào
container đồng thời cập nhật thông tin thay đổi trạng thái từ container rỗng
thành trạng thái container có hàng theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số
22 và mẫu số 23 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan;
c.2.2.2) Một phần của
lô hàng được đóng vào container, một phần giữ nguyên ở dạng rời để đưa qua khu
vực giám sát: Sau khi hoàn thành việc đóng hàng, cập nhật thông tin hàng rời đã
đóng vào container như trường hợp quy định tại điểm c.2.2.1 khoản này, phần để
rời thực hiện gửi thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 15 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan.
c.3) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
c.3.1) Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan quyết định biện pháp, phương thức giám sát quá trình thay đổi
trạng thái hàng hóa và giao công chức hải quan thực hiện trên cơ sở thông tin
thông báo đề nghị thay đổi bao bì chứa hàng hóa từ người khai hải quan, thông
tin khác có liên quan (nếu có);
c.3.2) Công chức hải
quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện niêm phong hải quan theo quy định
(nếu có); lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên liên quan và giao mỗi bên
giữ 01 bản sau khi hoàn thành việc chứng kiến;
c.3.3) Trường hợp
thay đổi bao bì chứa hàng hóa làm thay đổi mã hiệu phương thức vận chuyển trên
tờ khai hải quan, công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát cập nhật mã
hiệu phương thức vận chuyển mới, số hiệu container mới (nếu có) trên Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp thông tin đến Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c.3.4) Tiếp nhận, cập
nhật thông tin thay đổi nguyên trạng hàng hóa từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi (nếu có).
d) Khi đưa hàng hóa
ra khỏi cảng
d.1) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
d.1.1) Cung cấp thông
tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số 04 (hàng container) hoặc mẫu số 05 (hàng rời) Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
Trường hợp thay đổi
trạng thái tờ khai hải quan (tạm dừng, bỏ tạm dừng, hủy sau thông quan) hoặc
thay đổi container đủ điều kiện qua khu vực giám sát (sửa, hủy) thì cơ quan hải
quan nơi thực hiện (tạm dừng, bỏ tạm dừng, hủy sau thông quan) cập nhật thông
tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy
định tại mẫu số 06 hoặc mẫu số 07 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và
gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
Trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi gửi thông tin đề nghị hủy xác nhận hàng hóa
qua khu vực giám sát đối với lô hàng (có nêu rõ lý do), công chức hải quan được
giao nhiệm vụ giám sát kiểm tra lý do để xem xét, quyết định cho phép việc hủy
xác nhận hàng hóa qua trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp
thông tin đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
d.1.2) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
d.1.3) Hướng dẫn
người khai hải quan hoàn thành thủ tục đối với lô hàng chưa đủ điều kiện qua
khu vực giám sát hải quan theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi (nếu có);
d.1.4) Đối với hàng
rời có sai lệch về số lượng hoặc trọng lượng so với số lượng hoặc trọng lượng
khai báo trên tờ khai hải quan khi qua khu vực giám sát, công chức hải quan được
giao nhiệm vụ hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;
d.1.5) Đối với hàng
rời (dưới dạng kiện) có thay đổi về số lượng kiện theo khai báo trên tờ khai
hải quan với thực tế hàng hóa hạ bãi (do trong quá trình xếp dỡ, lưu giữ hàng
hóa bị rách, vỡ bao bì chứa hàng làm thay đổi số lượng kiện hoặc đơn vị tính số
lượng hàng hóa) thì trên cơ sở thông tin đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh
cảng, kho, bãi, công chức hải quan được giao nhiệm vụ phê duyệt thông tin số lượng
kiện thực tế để cho phép qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan và gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh
cảng, kho, bãi.
d.2) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
Cung cấp thông tin
(số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa) của lô hàng đủ điều kiện qua khu
vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
d.3) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
Đối chiếu sự phù hợp
giữa thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan với thực tế
hàng hóa khi đưa ra khỏi cảng về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận
chuyển hoặc hải quan (nếu có) gắn trên container; số lượng kiện, trọng lượng
hoặc thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng) và thực hiện
như sau:
d.3.1) Cho phép đưa
hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan nếu kết quả đối chiếu phù hợp (bao
gồm cả trường hợp hàng rời có chênh lệch thiếu về trọng lượng so với trọng
lượng khai báo trên tờ khai hải quan khi qua khu vực giám sát);
d.3.2) Không cho phép
đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan nếu kết quả đối chiếu không phù
hợp (bao gồm lượng hàng rời có chênh lệch thừa về trọng lượng so với trọng
lượng khai báo trên tờ khai hải quan đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan)
hoặc chưa nhận được thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải
quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải
quan; đồng thời thông báo người khai hải quan liên hệ cơ quan hải quan để hoàn
thành thủ tục cho lô hàng theo quy định;
d.3.3) Chậm nhất 15
phút kể từ khi hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan, cập nhật thông
tin lô hàng đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy
định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
2. Giám sát hàng hóa
nhập khẩu dưới dạng khí, lỏng bơm từ phương tiện vận tải vào kho, lưu giữ và
bơm ra khỏi kho
a) Trước thời điểm
bơm hàng hóa từ phương tiện vận tải vào kho:
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
Xuất trình giấy đăng
ký giám định khối lượng có xác nhận của thương nhân giám định hoặc tổ chức đánh
giá sự phù hợp được chỉ định; biên bản lấy mẫu hoặc chứng từ lấy mẫu có xác
nhận của thương nhân với cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng (đối với
trường hợp thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước về chất
lượng) trừ trường hợp người khai hải quan đã gửi chứng từ này qua Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
a.2.1) Căn cứ thông
tin bộ hồ sơ tàu biển đã khai báo trên Hệ thống một cửa quốc gia, cung cấp
thông tin danh sách hàng hóa dự kiến bơm vào kho theo chỉ tiêu thông tin quy
định tại mẫu số 02 (hàng khí, lỏng) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ
thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, kho chậm nhất 08 giờ trước
khi tàu dự kiến cập cảng;
a.2.2) Kiểm tra các
chứng từ do người khai hải quan xuất trình theo quy định tại điểm a.1 khoản này
và thực hiện như sau:
a.2.2.1) Trường hợp
đáp ứng thì quyết định cho bơm hàng hóa vào kho (bao gồm kho nằm trong cảng
hoặc ngoài cảng);
a.2.2.2) Trường hợp
chưa đáp ứng thì hướng dẫn người khai thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản
này.
a.3) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa
dự kiến bơm vào kho từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Giám sát quá trình
bơm hàng hóa vào kho và lưu giữ hàng hóa tại kho:
b.1) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
b.1.1) Cập nhật thông
tin lượng hàng hóa bơm vào kho theo mẫu số 15 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư
này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.1.2) Ký nhận Biên
bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa
có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có
liên quan sau khi hoàn thành công việc bơm hàng (nếu có);
b.1.3) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc bảo quản nguyên trạng hàng hóa cho đến khi nhận
được thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
b.2.1) Trên cơ sở
thông tin tiếp nhận từ người khai hải quan, thông tin khác (nếu có), Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp, phương thức giám sát hàng hóa từ
khi bơm từ phương tiện vận tải vào kho cho đến khi thông quan, giải phóng hàng;
b.2.2) Trường hợp
sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữa lượng hàng hóa thực tế bơm
vào kho với lượng hàng hóa trên vận đơn, chứng từ giao nhận, công chức
hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên
có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành
chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
b.2.3) Tiếp nhận
thông tin lượng hàng hóa bơm vào kho từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh
cảng, kho, bãi.
c) Giám sát quá trình
bơm hàng hóa ra khỏi kho:
c.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
Cung cấp thông tin số
tờ khai hải quan của lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan cho
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
c.2.1) Cung cấp thông
tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số 05 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c.2.2) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi kho từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh
cảng, kho, bãi.
c.3) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
c.3.1) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan và cho phép bơm
lượng hàng hóa ra khỏi kho theo lượng phù hợp với lượng đã khai báo trên tờ
khai hải quan đủ điều kiện qua khu vực giám sát (bao gồm cả trường hợp có chênh
lệch thiếu về trọng lượng hoặc thể tích so với trọng lượng hoặc thể tích
khai báo trên tờ khai hải quan);
c.3.2) Trường hợp
chưa nhận được thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan
hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan
thì không cho phép bơm hàng hóa ra khỏi kho; đồng thời thông báo người khai hải
quan liên hệ cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục cho lô hàng theo quy định;
c.3.3) Cập nhật thông
tin hàng hóa bơm ra khỏi kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 22
Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan.
3. Giám sát hàng hóa
nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho CFS
a) Trước thời điểm
đưa hàng hóa nhập khẩu vào kho CFS:
a.1) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ:
Hàng hóa đóng chung
container của nhiều chủ hàng có nhiều vận đơn khác nhau, doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ đưa container vào kho CFS để chia tách và thực
hiện như sau:
a.1.1) Trường hợp kho
CFS nằm trong cảng: Thực hiện vận chuyển hàng hóa về kho CFS để chia tách theo
quy định;
a.1.2) Trường hợp kho
CFS nằm ngoài cảng: Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo
quy định tại khoản 2 Điều 51b Thông tư này;
a.1.3) Bảo quản
nguyên trạng hàng hóa trong quá trình vận chuyển container từ bãi cảng hoặc từ
cửa khẩu nhập đến kho CFS.
a.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ (sau đây gọi là doanh nghiệp
kinh doanh kho CFS): Thông báo danh sách container đưa vào kho CFS để chia tách
(nêu rõ: tên tàu, ngày tàu đến dự kiến, số vận đơn chủ, số vận đơn thứ cấp,
ngày vận đơn thứ cấp, số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển, tên
doanh nghiệp nhập khẩu, tên hàng, số lượng kiện) gửi Chi cục Hải quan nơi quản
lý kho CFS thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đối với trường hợp
kho CFS nằm trong cảng;
a.3) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi quản lý cửa khẩu hoặc cảng dỡ hàng:
a.3.1) Trường hợp kho
CFS nằm trong cảng: Trên cơ sở thông tin hồ sơ tàu biển đã khai báo trên Hệ
thống một cửa Quốc gia, thông tin danh sách container đưa vào kho CFS và thông
tin khác liên quan đến container đưa vào kho CFS (nếu có), Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan nơi quản lý kho CFS quyết định biện pháp giám sát hàng hóa đưa vào
kho CFS;
a.3.2) Trường hợp kho
CFS nằm ngoài cảng: Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển đi
theo quy định tại khoản 3 Điều 51b Thông tư này;
a.3.3) Sau khi lô
hàng được phê duyệt vận chuyển đi, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung
cấp thông tin hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại kho CFS theo chỉ tiêu thông tin quy
định tại mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh kho CFS.
b) Khi đưa hàng hóa
nhập khẩu vào kho CFS:
b.1) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho CFS:
b.1.1) Kiểm tra tình
trạng container chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách
container dự kiến xếp dỡ với thực tế container xếp dỡ tại kho CFS về số hiệu
container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container.
Trường hợp container
chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc
phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
b.1.1.1) Cập nhật
thông tin sai khác theo mẫu số 18 (hàng container) Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.1.1.2) Thông báo
ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có
dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật
vào khu vực riêng;
b.1.1.3) Ký nhận Biên
bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa
có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có
liên quan.
b.1.2) Sau khi hoàn
thành việc xếp dỡ container tại kho CFS, cập nhật thông tin container hạ bãi
hoặc thông tin sửa container hạ bãi (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 14 hoặc mẫu số 16 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan nơi quản lý kho CFS:
b.2.1) Trường hợp kho
CFS nằm ngoài cảng:
Thực hiện thủ tục hải
quan đối với lô hàng vận chuyển đến theo quy định tại khoản 4 Điều
51b Thông tư này;
b.2.2) Trường hợp
sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ
bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì
chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ
container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản
chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên
bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
b.2.3) Tiếp nhận
thông tin container đưa vào kho CFS từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho
CFS.
c) Khi khai thác và
lưu giữ hàng hóa nhập khẩu tại kho CFS:
c.1) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho CFS:
c.1.1) Sau khi hoàn
thành việc rút hàng, cập nhật trạng thái container đã rút hàng sang trạng thái
container rỗng, đồng thời cập nhật trạng thái hàng hóa rút ra khỏi container
như đối với hàng rời theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 20 và mẫu số
15 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan.
Trường hợp có thay
đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn
vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu
số 16, mẫu số 17, mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.1.2) Trường hợp
phát hiện bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có
sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện
như sau:
c.1.2.1) Cập nhật
thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 19 (hàng rời)
Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan;
c.1.2.2) Thông báo
ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có
dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật
vào khu vực riêng;
c.1.2.3) Ký nhận Biên
bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa
có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có
liên quan (nếu có).
c.1.3) Bảo quản
nguyên trạng hàng hóa, nguyên niêm phong (nếu có) trong quá trình lưu giữ hàng
hóa tại kho CFS; ký nhận niêm phong kho CFS với cơ quan hải quan (nếu có).
c.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan nơi quản lý kho CFS:
c.2.1) Trên cơ sở
thông tin tiếp nhận từ người khai hải quan, thông tin khác (nếu có), Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp, phương thức giám sát quá trình
khai thác hàng hóa tại kho CFS;
c.2.2) Trường hợp
hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo
thông báo của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS thì công chức hải quan giám sát
được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa
hàng hóa;
c.2.3) Sau khi kiểm
tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc
hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng
hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa
không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ), công chức hải quan giám sát được
giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi
bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử
lý theo quy định;
c.2.4) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa vào kho CFS; thông tin sửa hàng hóa vào kho CFS. Trường hợp
có thay đổi thông tin hàng hóa khi vào kho CFS (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi
hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì trên cơ sở thông tin đề nghị (có nêu rõ
lý do) của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS, công chức hải quan được giao nhiệm
vụ giám sát thực hiện phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan và cung cấp đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.
d) Khi đưa hàng hóa
nhập khẩu ra khỏi kho CFS:
Người khai hải quan,
doanh nghiệp kinh doanh kho CFS và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này.
4. Giám sát hàng hóa
từ nước ngoài đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa
hoặc xuất khẩu ra nước ngoài
a) Trước thời điểm
đưa hàng hóa vào kho ngoại quan:
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1.1) Thực hiện thủ
tục hải quan đối với hàng hóa từ nước ngoài nhập kho ngoại quan theo quy định
tại khoản 1 Điều 91 Thông tư này;
a.1.2) Bảo quản
nguyên trạng hàng hóa trong quá trình vận chuyển hàng từ bãi cảng hoặc từ cửa
khẩu nhập đến kho ngoại quan.
a.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi quản lý cửa khẩu hoặc cảng dỡ hàng:
a.2.1) Thực hiện thủ
tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển đi theo quy định tại điểm
a.2 khoản 4 Điều 51c Thông tư này;
a.2.2) Sau khi hoàn
thành cập nhật thông tin biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển đi, Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin danh sách hàng hóa xếp dỡ tại
kho ngoại quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 08 Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan.
b) Khi đưa hàng hóa
vào kho ngoại quan:
b.1) Trách nhiệm
của người khai hải quan: Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan của lô
hàng từ nước ngoài nhập kho ngoại quan cho doanh nghiệp kinh doanh kho
ngoại quan;
b.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan:
b.2.1) Kiểm tra tình
trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa xếp dỡ
tại kho ngoại quan với thông tin danh sách hàng hóa do cơ quan hải quan cung
cấp theo mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này về số hiệu container,
số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container, niêm phong hải quan (nếu
có) hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện
giao nhận hàng hóa).
Trường hợp bao bì
chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc
phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
b.2.1.1) Cập nhật
thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 18 (hàng
container) hoặc mẫu số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi
đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.2.1.2) Thông báo
ngay cho Chi cục Hải quan nơi quản lý kho ngoại quan biết về thông tin hàng hóa
có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật
vào khu vực riêng;
b.2.1.3) Ký nhận Biên
bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa
có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có
liên quan.
b.2.2) Sau khi hoàn
thành việc xếp dỡ hàng hóa tại kho ngoại quan, cập nhật thông tin hàng hóa vào
kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container), mẫu số 15
(hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan.
Trường hợp có thay
đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn
vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 25
(hàng container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.3) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi quản lý kho ngoại quan:
b.3.1) Trường hợp
hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo
thông báo của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan, công chức hải quan giám
sát được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì
chứa hàng hóa;
b.3.2) Sau khi kiểm
tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc
hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng
hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa
không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức
hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên
có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành
chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
b.3.3) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa vào kho ngoại quan; thông tin sửa hàng hóa vào kho ngoại
quan.
c) Thay đổi trạng
thái hàng hóa trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho ngoại quan (xem hàng hóa
trước khi khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa):
Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan
thực hiện như quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 Thông tư này;
d) Khi đưa hàng hóa
ra khỏi kho ngoại quan đề nhập khẩu vào nội địa, nhập khẩu vào khu phi thuế
quan hoặc xuất ra nước ngoài:
d.1) Trường hợp đưa
hàng hóa từ kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc nhập khẩu vào
khu phi thuế quan: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan
và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1
Điều 52 Thông tư này;
d.2) Trường hợp đưa
hàng hóa từ kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài: Người khai hải quan,
doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện như quy
định tại điểm c khoản 5 Điều 52a Thông tư này.
5. Giám sát hàng hóa
nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung
a) Khi đưa hàng hóa
nhập khẩu vào địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu tập trung (sau đây gọi là địa điểm):
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan hoặc người vận chuyển: Cung cấp thông tin số tờ khai hải
quan (trong trường hợp lô hàng đã được đăng ký tờ khai hải quan) hoặc số quản
lý hàng hóa của lô hàng nhập khẩu cho doanh nghiệp kinh doanh địa điểm;
a.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh địa điểm:
a.2.1) Kiểm tra tình
trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa xếp dỡ
tại địa điểm với thông tin lô hàng theo thông báo của người vận chuyển
về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc
số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận
hàng hóa).
Trường hợp bao bì
chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc
phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
a.2.1.1) Thông báo
ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có
dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật
vào khu vực riêng;
a.2.1.2) Ký nhận Biên
bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa
có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có
liên quan;
a.2.2) Sau khi hoàn
thành việc xếp dỡ, cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số 14 (hàng container), mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này.
Trường hợp có thay
đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn
vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu
số 16, mẫu số 17, mẫu số 25 (hàng container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số
27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan;
a.3) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi quản lý địa điểm:
a.3.1) Trên cơ sở
thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thông tin khác
(nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp giám sát hàng
hóa, phương tiện vận tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại địa điểm.
Trường hợp hàng hóa
không đảm bảo nguyên trạng (như do mất hoặc vỡ niêm phong của hãng vận chuyển,
rách hoặc vỡ vỏ container), kết quả đối chiếu có sự sai khác (như hàng hóa thừa
hay không có thông tin trong danh sách xếp dỡ theo thông báo của người vận
chuyển) hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp
kinh doanh địa điểm thì công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ thực
hiện:
a.3.1.1) Kiểm tra,
xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa. Trường hợp phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật thì áp dụng biện pháp kiểm tra, phương thức giám sát và
xử lý theo quy định;
a.3.1.2) Sau khi
kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật
hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với
lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa
hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container),
công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận
giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi
phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
a.3.2) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa hạ bãi, thông tin sửa hàng hóa hạ bãi. Trường hợp có thay
đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị
tính đối với hàng rời) thì trên cơ sở thông tin đề nghị (có nêu rõ lý do) của
doanh nghiệp kinh doanh địa điểm, công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám
sát thực hiện phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
và cung cấp đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm.
b) Thay đổi trạng
thái hàng hóa trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại địa điểm (xem hàng hóa
trước khi khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa):
Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm và cơ quan hải quan
thực hiện như quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 Thông tư này;
c) Khi đưa hàng hóa
ra khỏi địa điểm: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm và cơ
quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều
52 Thông tư này.
6. Giám sát hàng hóa
nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn
a) Trước thời điểm
đưa hàng hóa nhập khẩu vào địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn (sau đây
gọi là ICD):
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan hoặc người vận chuyển: Thực hiện thủ tục hải quan đối
với lô hàng vận chuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 51b hoặc
Điều 51c Thông tư này;
a.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi quản lý cửa khẩu nhập hoặc cảng dỡ hàng:
a.2.1) Thực hiện thủ
tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển đi theo quy định tại khoản
3 Điều 51b hoặc tại điểm a.2 khoản 4 Điều 51c Thông tư này;
a.2.2) Khi lô hàng
được phê duyệt vận chuyển hoặc hoàn thành cập nhật thông tin biên bản bàn giao
hàng hóa vận chuyển đi, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông
tin danh sách hàng hóa xếp dỡ tại ICD theo mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này đến Hệ thống của doanh doanh nghiệp kinh doanh ICD.
b) Khi đưa hàng hóa
nhập khẩu vào ICD:
b.1) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh ICD:
b.1.1) Kiểm tra tình
trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách hàng
hóa xếp dỡ với thực tế hàng hóa xếp dỡ tại ICD về số hiệu container, số niêm
phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể
tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa).
Trường hợp bao bì
chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc
phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
b.1.1.1) Cập nhật
thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 18 (hàng
container) hoặc mẫu số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi
đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.1.1.2) Thông báo
ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có
dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật
vào khu vực riêng;
b.1.1.3) Ký nhận Biên
bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa
có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có
liên quan;
b.1.1.4) Tiếp nhận từ
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông tin bổ sung lô hàng không thuộc
danh sách dự kiến xếp dỡ tại cảng nhưng thực tế có dỡ tại ICD.
b.1.2) Sau khi hoàn
thành việc xếp dỡ, cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số 14 (hàng container), mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này.
Trường hợp có thay
đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn
vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu
số 16, mẫu số 17, mẫu số 25 (hàng container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số
27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan;
b.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan quản lý ICD:
b.2.1) Trên cơ sở
thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thông tin khác
(nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp giám sát hàng
hóa, phương tiện vận tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại ICD;
b.2.2) Trường hợp
hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (như do mất hoặc vỡ niêm phong của hãng vận
chuyển, rách hoặc vỡ vỏ container), kết quả đối chiếu có sự sai khác (như hàng
hóa thừa hay không có thông tin trong danh sách dự kiến xếp dỡ) hoặc có dấu
hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh ICD thì thực
hiện như sau:
b.2.2.1) Công chức
hải quan giám sát được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao
bì chứa hàng hóa. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì áp
dụng biện pháp kiểm tra, phương thức giám sát và xử lý theo quy định;
b.2.2.2) Trường hợp
sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế bơm
vào kho với lượng hàng hóa trên vận đơn, chứng từ giao nhận, công chức
hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên
có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành
chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
b.2.2.3) Đối với lô
hàng không có thông tin theo danh sách dự kiến xếp dỡ tại ICD nhưng thực tế có
dỡ tại ICD, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thông báo Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục phương tiện vận tải nhập cảnh yêu cầu người khai
hải quan khai báo bổ sung trên Hệ thống một cửa quốc gia và xử lý vi phạm hành
chính theo quy định (nếu có). Trên cơ sở thông tin khai báo bổ sung, cung cấp
bổ sung thông tin lô hàng đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh ICD;
b.2.3) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa hạ bãi, thông tin sửa hàng hóa hạ bãi. Trường hợp có thay
đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị
tính đối với hàng rời) thì trên cơ sở thông tin đề nghị (có nêu rõ lý do) của
doanh nghiệp kinh doanh ICD, công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát
thực hiện phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và
cung cấp đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh ICD;
c) Thay đổi trạng
thái hàng hóa trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại ICD (xem hàng hóa trước khi
khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa):
Người khai hải quan,
doanh nghiệp kinh doanh ICD và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 Thông tư này;
d) Khi đưa hàng hóa
ra khỏi ICD:
Người khai hải quan,
doanh nghiệp kinh doanh ICD và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này.
7. Giám sát hải quan đối
với hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không
a) Trước thời điểm
xếp dỡ hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho hàng không:
a.1) Trách nhiệm của
cơ quan Hải quan: Trước thời điểm tàu bay hạ cánh, căn cứ thông tin bộ hồ sơ
tàu bay đã khai báo trên Hệ thống một cửa quốc gia, cung cấp thông tin danh
sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ và danh sách hàng hóa soi chiếu (nếu có) theo chỉ
tiêu thông tin quy định tại mẫu số 09, mẫu số 10 Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không;
a.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa
dự kiến xếp dỡ, số quản lý hàng hóa nhập khẩu và danh sách hàng hóa soi chiếu
(nếu có) từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b) Trong quá trình
xếp dỡ hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho hàng không:
b.1) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
b.1.1) Kiểm tra tình
trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách hàng
hóa dự kiến xếp dỡ do cơ quan hải quan cung cấp với thực tế hàng hóa xếp dỡ vào
kho hàng không.
Sau khi hoàn thành
việc xếp dỡ hàng hóa vào vị trí quy định trong kho hàng không, cập nhật ngay
thông tin hàng hóa đưa vào kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu 29,
thông tin sửa theo mẫu 30, thông tin hủy theo mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp bổ sung
thông tin số vận đơn, sau khi nhận được thông tin khai báo bổ sung từ hãng hàng
không thì cập nhật ngay để gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.1.2) Trường hợp
hàng hóa có sai khác về số lượng, trọng lượng với thông tin danh sách hàng hóa
dự kiến xếp dỡ từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cung cấp thông tin
cho cơ quan hải quan vị trí lưu giữ và camera giám sát hải quan đối với các lô
hàng trong kho hàng không; cập nhật thông tin hàng hóa sai khác theo quy định
tại điểm b.1.1 khoản này và theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ
lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan.
Trường hợp hàng hóa
nhãn mác không còn nguyên vẹn, bao bì rách vỡ (làm sai lệch trọng lượng) thông
báo ngay cho cơ quan hải quan; lưu giữ riêng tại khu vực có camera giám sát hải
quan và phối hợp xử lý cùng cơ quan hải quan; lập, xác nhận, ký Biên bản bất
thường, giao công chức hải quan 01 bản; cập nhật thông tin theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Đối với hàng hóa
trong danh sách phải soi chiếu của cơ quan Hải quan, vận chuyển hàng hóa đến vị
trí soi chiếu của cơ quan Hải quan và vận chuyển về vị trí quy định sau khi kết
thúc soi chiếu; đưa vào khu vực lưu giữ riêng có camera giám sát hải quan đối
với trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm.
b.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
b.2.1) Trên cơ sở
thông tin từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thông tin khác liên quan
đến hàng hóa xếp dỡ (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện
pháp giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại
cảng hàng không;
b.2.2) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa đưa vào kho hàng không; thông tin sửa, thông tin bổ sung,
thông tin hủy đối với hàng hóa đưa vào kho hàng không (nếu có), công chức được
giao nhiệm vụ kiểm tra và phê duyệt hủy thông tin hàng hóa đưa vào kho hàng
không (nếu có) trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.2.3) Đối với những
lô hàng phải soi chiếu, khi soi chiếu phát hiện dấu hiệu vi phạm, công chức soi
chiếu thực hiện niêm phong, yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không đưa
hàng hóa vào khu vực lưu giữ riêng, có camera giám sát; cập nhật kết quả thông
tin soi chiếu vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, kể cả trường hợp
không phát hiện vi phạm;
b.2.4) Đối với những
lô hàng bao bì rách vỡ (làm sai lệch trọng lượng), mất nhãn mác, khi có thông
báo của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không, công chức hải quan được giao
nhiệm vụ phối hợp doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không thực hiện xác nhận
Biên bản bất thường và lưu giữ 01 bản, kiểm tra lô hàng qua máy soi chiếu; sau
khi soi chiếu thực hiện niêm phong lô hàng; trường hợp phát hiện vi phạm thực
hiện như tại điểm b.2.3 khoản này;
b.2.5) Đối với lô
hàng không có thông tin theo danh sách dự kiến xếp dỡ vào kho hàng không nhưng
thực tế có dỡ xuống kho hàng không, cơ quan hải quan yêu cầu hãng hàng không
khai báo bổ sung trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và xử lý vi phạm
(nếu có) theo quy định.
c) Trong quá trình
lưu giữ hàng hóa tại kho hàng không:
c.1) Trường hợp thay
đổi nguyên trạng hàng hóa (như rách vỡ bao bì, mất nhãn mác và dán lại):
c.1.1) Trách nhiệm
của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
c.1.1.1) Phối hợp với
cơ quan hải quan, lập, xác nhận và ký nhận Biên bản bất thường chứng nhận việc
thay đổi nguyên trạng hàng hóa khi có sự cố bất thường và giao cơ quan hải quan
01 bản;
c.1.1.2) Cập nhật
thông tin thay đổi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này và gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.1.1.3) Khi có yêu
cầu của cơ quan hải quan về việc phải soi chiếu hàng hóa, thực hiện theo quy
định tại điểm b.1.2 khoản này.
c.1.2) Trách nhiệm
của công chức hải quan: Giám sát trực tiếp, xác nhận, ký vào Biên bản bất
thường của doanh nghiệp và nhận 01 bản lưu; trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi
phạm, công chức hải quan yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không đưa
hàng hóa kiểm tra qua máy soi chiếu, thực hiện theo quy định tại điểm b.2.3 khoản
này.
c.2) Dán nhãn mác
trong trường hợp tách vận đơn:
c.2.1) Trách nhiệm
của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
c.2.1.1) Thông báo
cho cơ quan hải quan về việc dán nhãn mác của lô hàng tách vận đơn;
c.2.1.2) Thực hiện
dán nhãn mác của lô hàng tách vận đơn dưới sự giám sát của công chức hải quan;
c.2.1.3) Cập nhật
thông tin thay đổi trạng thái lô hàng theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu
số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan.
c.2.2) Trách nhiệm
của công chức hải quan: Giám sát việc dán nhãn của lô hàng tách vận đơn.
c.3) Xem trước hàng
hóa hoặc lấy mẫu hàng hóa trước khi thực hiện thủ tục hải quan:
c.3.1) Trường hợp xem
hàng hóa trước khi khai hải quan: thực hiện theo quy định tại Điều
17 Thông tư này;
c.3.2) Trường hợp lấy
mẫu: thực hiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư này.
d) Khi đưa hàng hóa
ra khỏi kho hàng không:
d.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
d.1.1) Trường hợp
hàng hóa nhập khẩu làm thủ tục hải quan tại cảng hàng không: Cung cấp thông tin
(số tờ khai hải quan nhập khẩu hoặc số quản lý hàng hóa nhập khẩu) của hàng hóa
cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không;
d.1.2) Trường hợp
hàng hóa chuyển cửa khẩu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50
Thông tư này: Cung cấp thông tin (số tờ khai vận chuyển độc lập hoặc số
quản lý hàng hóa nhập khẩu) của lô hàng này cho doanh nghiệp kinh doanh kho
hàng không;
d.1.3) Trường hợp đưa
hàng hóa ra khỏi kho hàng không trên cơ sở văn bản của cơ quan có thẩm quyền
(quyết định sai áp của cơ quan Công an, Tòa án …): Cung cấp thông tin về số
chứng từ đã được cơ quan hải quan xác nhận cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng
không.
d.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
d.2.1) Kiểm tra, đối
chiếu sự phù hợp giữa thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan và thông tin do người khai hải quan cung cấp với thực tế hàng hóa;
d.2.1.1) Cho phép đưa
hàng hóa ra khỏi kho hàng không khi thông tin hàng hóa thực tế phù hợp với
thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan;
d.2.1.2) Không cho
phép đưa hàng hóa ra khỏi kho hàng không khi chưa nhận được thông tin hàng hóa
đủ điều kiện ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử của cơ quan hải quan trên Hệ thống; thông tin lượng hàng hóa thực tế đưa ra
không phù hợp với thông tin lượng hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát
hải quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám
sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; thông báo người khai
hải quan liên hệ cơ quan hải quan giải quyết theo quy định.
d.2.2) Chậm nhất 01
giờ sau khi đưa hàng ra khỏi kho, cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra kho hàng
không theo từng số quản lý hàng hóa nhập khẩu theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 32 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan.
d.3) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
d.3.1) Cung cấp thông
tin hàng hóa đủ điều kiện đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan và thông tin
tạm dừng đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số 11 hoặc mẫu số 12 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi
vào Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không;
d.3.2) Thực hiện niêm
phong hải quan đối với hàng hóa phải niêm phong theo quy định;
d.3.3) Trường hợp có
thông tin lô hàng vi phạm, Chi cục trưởng Chi cục hải quan thông báo tạm dừng
đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan, đồng thời gửi thông tin tạm
dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan đến Hệ thống của doanh nghiệp
kinh doanh kho hàng không; thực hiện kiểm tra thực tế đối với hàng hóa; cập
nhật thông tin về kết quả kiểm tra hàng hóa vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan;
d.3.4) Hướng dẫn
người khai hải quan hoàn thành thủ tục đối với lô hàng có thông báo tạm dừng
hoặc chưa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan;
d.3.5) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa đưa ra kho hàng không từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh
doanh kho hàng không.
8. Giám sát hải quan
đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra tại kho hàng không kéo dài
a) Khi đưa hàng hóa
vào kho hàng không kéo dài: Thực hiện theo quy định tại Điều
51b Thông tư này;
b) Trong quá trình
lưu giữ hàng hóa tại kho hàng không kéo dài: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 52 Thông tư này;
c) Khi đưa hàng hóa
nhập khẩu ra khỏi kho hàng không kéo dài: Thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 52 Thông tư này.
Điều
52a. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu
vực cảng, kho, bãi, địa điểm đã có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan
1. Giám sát hàng hóa
xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho CFS
a) Trước khi đưa hàng
hóa xuất khẩu vào kho CFS:
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan: Đăng ký tờ khai hải quan và làm thủ tục hải quan đối với
lô hàng xuất khẩu theo quy định;
a.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan: Đối với lô hàng xuất khẩu đã được thông quan hoặc giải
phóng hàng, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin danh
sách hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS để đóng ghép theo chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của
doanh doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.
b) Khi đưa hàng hóa
xuất khẩu vào kho CFS:
b.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
b.1.1) Đưa hàng hóa
vào kho CFS để đóng ghép đối với hàng hóa đóng chung container của nhiều chủ
hàng khác nhau;
b.1.2) Cung cấp thông
tin số tờ khai hải quan và số quản lý hàng hóa của lô hàng xuất khẩu cho doanh
nghiệp kinh doanh kho CFS.
b.2) Trách nhiệm
doanh nghiệp kinh doanh kho CFS:
b.2.1) Kiểm tra tình
trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách hàng hóa
dự kiến đưa vào kho CFS với thực tế hàng hóa đưa vào kho CFS về số lượng, trọng
lượng (nếu có).
Trường hợp bao bì
chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc
phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
b.2.1.1) Cập nhật
thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 19 (hàng rời)
Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan;
b.2.1.2) Thông báo
ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có
dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật
vào khu vực riêng;
b.2.1.3) Ký nhận Biên
bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa
có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có
liên quan;
b.2.2) Sau khi hoàn
thành việc đưa hàng vào kho CFS, cập nhật thông tin hàng hóa vào kho CFS theo
chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi vào kho CFS (sửa, hủy,
thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời), cập nhật theo chỉ
tiêu thông tin quy định tại mẫu số 15, mẫu số 16, mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu
số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan;
b.2.3) Cập nhật thông
tin container rỗng, thông tin hàng hóa vào kho CFS hoặc thông tin sửa, hủy (nếu
có) hàng hóa đưa vào kho CFS để đóng ghép theo chỉ tiêu thông tin quy định tại
mẫu số 15 hoặc mẫu số 16, mẫu số 17 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi
đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.3) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan nơi quản lý kho CFS:
Tiếp nhận thông tin
container rỗng, thông tin hàng hóa vào kho CFS hoặc thông tin sửa, hủy (nếu có)
từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS và phê duyệt thông tin hủy hàng
hóa vào kho CFS (nếu có).
c) Trong quá trình
đóng ghép và lưu giữ hàng hóa xuất khẩu tại kho CFS:
c.1) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ:
c.1.1) Sau khi hoàn
thành việc đóng ghép hàng hóa vào container, cập nhật thông tin hàng rời đủ điều
kiện qua khu vực giám sát đã đóng vào container và thông tin tình trạng từ
container rỗng thành container chứa hàng, số niêm phong, số lượng kiện, trọng
lượng về toàn bộ lô hàng trong container (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy
định tại mẫu số 22 và mẫu số 23 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.1.2) Bảo quản
nguyên trạng container chứa hàng hóa trong quá trình lưu giữ tại kho CFS.
c.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan nơi quản lý kho CFS: Tiếp nhận thông tin hàng rời đủ điều kiện
qua khu vực giám sát đã đóng vào container và thông tin container chứa lô hàng
xuất khẩu từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.
d) Khi đưa hàng hóa
xuất khẩu ra khỏi kho CFS:
d.1) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ:
Thực hiện thủ tục hải
quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại khoản 3 Điều
51b Thông tư này đối với trường hợp kho CFS nằm ngoài cảng.
d.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho CFS:
d.2.1) Trường hợp
hàng hóa đóng ghép tại kho CFS nằm trong cảng: Thông báo danh sách container đã
hoàn thành việc đóng ghép (nêu rõ: số tờ khai hải quan, số hiệu container, số
niêm phong của hãng vận chuyển, tên doanh nghiệp xuất khẩu, tên hàng, số lượng
kiện) gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý kho CFS thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan;
d.2.2) Cập nhật thông
tin container đã đưa ra khỏi kho CFS theo mẫu số 21 Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
d.3) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
d.3.1) Trường hợp
hàng hóa đóng ghép tại kho CFS nằm trong cảng: Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều
kiện qua khu vực giám sát hải quan theo mẫu số 4 (hàng container) Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS;
d.3.2) Trường hợp
hàng hóa đóng ghép tại kho CFS nằm ngoài cảng: Thực hiện thủ tục đối với lô
hàng vận chuyển đi theo quy định tại khoản 3 Điều 51b Thông tư
này;
d.3.3) Tiếp nhận
thông tin container đưa ra khỏi kho CFS từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh
kho CFS.
2. Giám sát hàng hóa
từ khu phi thuế quan hoặc từ nội địa đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan
để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào nội địa
a) Trước khi đưa hàng
hóa xuất khẩu vào kho ngoại quan:
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan: Đăng ký tờ khai hải quan và hoàn thành thủ tục hải quan
đối với lô hàng xuất khẩu theo quy định;
a.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan: Đối với lô hàng xuất khẩu đã thông quan, giải phóng hàng, Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin danh sách hàng hóa xuất
khẩu dự kiến đưa vào kho ngoại quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số
08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh doanh nghiệp kinh
doanh kho ngoại quan.
b) Khi đưa hàng hóa
xuất khẩu vào kho ngoại quan:
b.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan: Cung cấp số quản lý hàng hóa và số tờ khai hải quan của
lô hàng đưa vào kho ngoại quan cho doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan;
b.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan:
b.2.1) Tiếp nhận
thông tin số tờ khai hải quan và số quản lý hàng hóa của lô hàng đưa vào kho
ngoại quan từ người khai hải quan;
b.2.2) Kiểm tra tình
trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách hàng
hóa đưa vào kho ngoại quan với thực tế hàng hóa đưa vào kho ngoại quan về số
hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số
lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận
hàng hóa) và thực hiện như sau:
b.2.2.1) Trường hợp
bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai
khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thông báo ngay
cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu
hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào
khu vực riêng;
b.2.2.2) Ký nhận Biên
bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa
có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có
liên quan;
b.2.2.3) Trường hợp
thông tin phù hợp, cập nhật thông tin hàng hóa đưa vào kho, thông tin sửa, hủy
(nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container) hoặc
mẫu số 15 (hàng rời) và mẫu số 16 hoặc mẫu số 17 (nếu có) và cập nhật thông tin
hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.3) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
b.3.1) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa vào kho, thông tin sửa, hủy (nếu có) từ Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và phê duyệt thông tin hủy hàng hóa vào kho
ngoại quan (nếu có);
b.3.2) Sau khi kiểm
tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc
hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng
hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa
không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức
hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên
có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành
chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
c) Trong quá trình
lưu giữ hàng hóa tại kho ngoại quan: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh
doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại điểm b.1 khoản
5 Điều này;
d) Khi đưa hàng hóa
ra khỏi kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài:
d.1) Trường hợp đưa
hàng hóa từ kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài: Người khai hải quan,
doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện như quy
định tại điểm c khoản 5 Điều 52a Thông tư này;
d.2) Trường hợp đưa
hàng hóa từ kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc nhập khẩu vào
khu phi thuế quan: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan
và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1
Điều 52 Thông tư này.
3. Giám sát hàng hóa
xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập
trung (sau đây gọi là địa điểm)
a) Khi đưa hàng hóa
vào địa điểm: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm tập kết,
kiểm tra, giám sát tập trung (sau đây gọi là doanh nghiệp kinh doanh địa điểm)
và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Trong quá trình
lưu giữ hàng hóa tại địa điểm: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa
điểm và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
c) Khi đưa hàng hóa
ra khỏi địa điểm đến cửa khẩu xuất:
c.1) Trách nhiệm
của người vận chuyển: Trường hợp lô hàng vận chuyển độc lập, thực
hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 51b và thực hiện như quy định tại điểm c.1 khoản 5 Điều 52a Thông tư này;
c.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
c.2.1) Thực hiện thủ
tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại Điều
51b Thông tư này;
c.2.2) Thực hiện
như quy định tại điểm c.2 khoản 5 Điều 52a Thông tư này.
c.3) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh địa điểm:
c.3.1) Thực hiện
như quy định tại điểm c.3 khoản 5 Điều 52a Thông tư này;
c.3.2) Thực hiện thủ
tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại Điều
51b Thông tư này.
4. Giám sát hàng hóa
xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn
(sau đây gọi là ICD)
a) Khi đưa hàng hóa
vào ICD: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải
quan tại cảng cạn (sau đây gọi là doanh nghiệp kinh doanh ICD) và cơ quan hải
quan thực hiện như quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Trong quá trình lưu
giữ hàng hóa tại ICD: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh ICD và cơ
quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
c) Khi đưa hàng hóa
ra khỏi ICD đến cửa khẩu xuất:
c.1) Trách nhiệm
của người khai hải quan: Trường hợp lô hàng vận chuyển kết hợp, thực
hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại Điều 51c và thực hiện như quy định tại điểm c.1 khoản
5 Điều 52a Thông tư này;
c.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
c.2.1) Thực hiện thủ
tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại Điều
51b Thông tư này;
c.2.2) Thực hiện
như quy định tại điểm c.2 khoản 5 Điều 52a Thông tư này.
c.3) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh ICD:
c.3.1) Trường hợp
lô hàng vận chuyển độc lập, thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa
vận chuyển theo quy định tại Điều 51b Thông tư này;
c.3.2) Thực hiện
như quy định tại điểm c.3 khoản 5 Điều 52a Thông tư này.
5. Giám sát hàng
container hoặc hàng rời xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra cửa khẩu cảng biển
a) Khi đưa hàng hóa
vào khu vực cảng biển:
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan: Cung cấp số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa của
lô hàng đưa vào cảng để xuất khẩu cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
a.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
a.2.1) Tiếp nhận
thông tin số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa của lô hàng xuất khẩu
hoặc đưa vào cảng từ người khai hải quan; tiếp nhận thông tin danh sách
container soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.2.2) Cập nhật thông
tin hàng hóa vào cảng, thông tin sửa, hủy (nếu có) theo mẫu số 14 (hàng
container) hoặc mẫu số 15 (hàng rời) và mẫu số 16 hoặc mẫu số 17 (nếu có) Phụ
lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan.
a.3) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
a.3.1) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa vào cảng, thông tin sửa, hủy (nếu có) từ Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi và phê duyệt thông tin hủy hàng hóa vào cảng
(nếu có);
a.3.2) Cập nhật thông
tin danh sách container soi chiếu (nếu có) theo mẫu số 03 Phụ lục X ban hành
kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
b) Trong quá trình
lưu giữ hàng hóa tại khu vực cảng biển:
b.1) Trường hợp thay
đổi nguyên trạng hàng hóa (lấy mẫu hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa): Người
khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi và cơ quan hải quan thực
hiện như quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 Thông tư này;
b.2) Trường hợp
container soi chiếu trong khu vực cảng:
b.2.1) Trách nhiệm
của người khai hải quan: Vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu và vận
chuyển về khu vực lưu giữ hàng hóa sau khi soi chiếu trong trường hợp tờ khai
được phân luồng đỏ và hàng hóa phải kiểm tra qua máy soi theo quy định;
b.2.2) Trách nhiệm
của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Phối hợp với cơ quan hải quan vận
chuyển container đến khu vực soi chiếu và vận chuyển về khu vực lưu giữ hàng
hóa chờ xuất khẩu sau khi kết thúc việc soi chiếu trong trường hợp vắng mặt
người khai hải quan.
b.3) Trường hợp
container phải soi chiếu ngoài khu vực cảng:
b.3.1) Trách nhiệm
của người khai hải quan: Xuất trình hồ sơ, container để công chức hải quan niêm
phong, ký nhận Biên bản bàn giao, vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu
theo quy định; kết thúc việc soi chiếu, ký nhận Biên bản bàn giao, vận chuyển
container về khu vực lưu giữ hàng hóa tại cảng theo quy định;
b.3.2) Trách nhiệm
của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
Tiếp nhận thông tin
hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan để đi soi chiếu; cập nhật
thông tin container ra khỏi cảng và quay vào cảng (khi đưa container đến địa điểm
soi chiếu và ngược lại) theo mẫu số 22, mẫu số 14 Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp vắng mặt
người khai hải quan, phối hợp với cơ quan hải quan vận chuyển container đến địa
điểm soi chiếu; kết thúc việc soi chiếu, phối hợp với cơ quan hải quan vận
chuyển container về khu vực lưu giữ hàng hóa tại cảng theo quy định;
b.3.3) Trách nhiệm
của cơ quan hải quan: Niêm phong container; lập và ký Biên bản bàn giao; cung
cấp thông tin container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan (để vận
chuyển tới địa điểm soi chiếu) đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi; giao người vận chuyển 01 Biên bản bàn giao để xuất trình cho hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đến, xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức), xác nhận,
theo dõi hồi báo và xử lý vi phạm (nếu có).
c) Khi đưa hàng hóa
ra khỏi cảng để xếp lên phương tiện vận tải:
c.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
Cung cấp thông tin lô
hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan (số tờ khai hải quan hoặc số
quản lý hàng hóa hoặc chứng từ theo mẫu số 29/DSCT/GSQL đối với hàng container
hoặc mẫu số 30/DSHH/GSQL đối với hàng hóa khác Phụ lục V ban hành kèm Thông tư
này) cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
c.2.1) Cung cấp thông
tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số 04 (hàng container) hoặc mẫu số 05 (hàng rời) Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
Trường hợp tạm dừng
đưa hàng qua khu vực giám sát, cơ quan hải quan nơi ban hành thông báo tạm
dừng thực hiện cập nhật thông tin tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát trên
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi.
Trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi gửi thông tin đề nghị hủy xác nhận hàng hóa
qua khu vực giám sát đối với lô hàng (có nêu rõ lý do), công chức hải quan được
giao nhiệm vụ giám sát kiểm tra lý do để xem xét, quyết định cho phép việc hủy
xác nhận hàng hóa qua trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp
thông tin đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c.2.2) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c.2.3) Trường hợp
phát sinh thông tin sai khác giữa thông tin tiếp nhận từ người khai hải quan
với thông tin từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo thông báo của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (bao gồm cả trường hợp tờ khai trùng số
container) thì thực hiện xác minh thông tin, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai (nếu có) xử lý theo quy định;
c.2.4) Đối với hàng
rời có sai lệch về số lượng, trọng lượng so với khai báo trên tờ khai hải quan
khi qua khu vực giám sát, công chức hải quan được giao nhiệm vụ hướng dẫn người
khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư
này.
c.3) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
c.3.1) Tiếp nhận
thông tin số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa từ người khai hải quan
và thực hiện như sau:
c.3.1.1) Cho phép đưa
hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan nếu kết quả đối chiếu phù hợp (bao
gồm trường hợp hàng rời (dạng xá) có trọng lượng thực tế xuất khẩu ít hơn so
với lượng thông tin lô hàng tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan);
c.3.1.2) Không cho
phép đưa hàng hóa ra khỏi cảng nếu kết quả đối chiếu giữa thông tin tiếp nhận
từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan với thông tin thực tế
hàng hóa qua khu vực giám sát không phù hợp hoặc chưa nhận được thông tin lô
hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được thông tin tạm
dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan hoặc trường hợp phát sinh nhiều
tờ khai chung container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan nhưng người
khai hải quan không cung cấp đầy đủ số lượng tờ khai; đồng thời thông báo người
khai hải quan liên hệ với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để xử lý theo
quy định.
c.3.2) Chậm nhất 30
phút sau khi phương tiện vận tải xuất cảnh hoặc khởi hành (đối với tàu
biển, xà lan) hoặc qua khu vực giám sát (đối với ô tô), cập nhật thông
tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy
định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
6. Giám sát hàng hóa
xuất khẩu dưới dạng khí, lỏng bơm từ kho sang phương tiện vận tải:
a) Trước thời điểm
hàng hóa xuất khẩu bơm từ kho sang phương tiện vận tải:
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1.1) Đăng ký tờ
khai hải quan theo quy định;
a.1.2) Cung cấp thông
tin lô hàng xuất khẩu cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (số tờ khai
hải quan, lượng hàng xuất khẩu, thông tin vị trí bồn, bể dự kiến bơm).
a.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
Công chức hải quan
giám sát được giao nhiệm vụ kiểm tra điều kiện bơm hàng hóa theo quy định và
hướng dẫn người khai hải quan thực hiện nếu chưa đáp ứng đủ điều kiện.
b) Giám sát trong quá
trình bơm hàng hóa từ kho sang phương tiện vận tải:
b.1) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
b.1.1) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan và cho phép bơm
lượng hàng hóa ra khỏi kho theo lượng phù hợp với lượng đã khai báo trên tờ
khai hải quan đủ điều kiện qua khu vực giám sát (bao gồm cả trường hợp có chênh
lệch thiếu về trọng lượng hoặc thể tích so với trọng lượng hoặc thể tích
khai báo trên tờ khai hải quan);
b.1.2) Trường hợp
chưa nhận được thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan
hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan
thì không cho phép bơm hàng hóa ra khỏi kho; đồng thời thông báo người khai hải
quan liên hệ cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục cho lô hàng theo quy định;
b.1.3) Ký nhận Biên
bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa
có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có
liên quan;
b.1.4) Cập nhật thông
tin lượng hàng hóa thực tế đã được bơm sang phương tiện vận tải theo chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 22 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
b.2.1) Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa quyết định biện pháp, hình thức giám sát
phù hợp theo quy định;
b.2.2) Niêm phong
phương tiện vận tải chứa hàng hóa sau khi bơm (nếu có), lập Biên bản chứng nhận
sau khi hoàn thành công việc (nếu có);
b.2.3) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa đã qua khu vực giám sát từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi;
b.2.4) Trường hợp
lượng hàng hóa thực tế bơm sang phương tiện vận tải ít hơn so với khai báo thì
yêu cầu người khai hải quan khai sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
7. Giám sát hải quan
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không
a) Hàng hóa xuất khẩu
đưa vào kho hàng không
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1.1) Đối với hàng
hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng:
a.1.1.1) Cung cấp
thông tin (số tờ khai hải quan xuất khẩu và số quản lý hàng hóa xuất khẩu) của
lô hàng cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không;
a.1.1.2) Trường hợp
cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì xuất trình chứng từ liên
quan và giải trình với cơ quan hải quan; hoặc xuất trình hàng hóa để kiểm tra
khi có yêu cầu của cơ quan hải quan.
a.1.2) Đối với hàng
hóa vận chuyển quy định tại điểm c khoản 1 và điểm a khoản 2
Điều 50 Thông tư này: Cung cấp thông tin (số tờ khai vận chuyển độc lập
hoặc Biên bản bàn giao và số quản lý hàng hóa xuất khẩu) của lô hàng cho doanh
nghiệp kinh doanh kho hàng không và thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 51b và khoản 3 Điều 51c Thông tư này;
a.1.3) Trường hợp đưa
hàng hóa vào kho hàng không trên cơ sở văn bản của cơ quan có thẩm quyền (hàng
hóa không phải khai hải quan theo quy định, quyết định sai áp của cơ quan Công
an, Tòa án …): Cung cấp thông tin về số chứng từ đã được cơ quan hải quan xác
nhận cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không.
a.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
a.2.1) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào khu vực giám sát hải quan; thông tin
danh sách hàng hóa soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan;
a.2.2) Chỉ cho phép
đưa hàng hóa vào kho hàng không khi nhận được thông tin hàng hóa đủ điều kiện
qua khu vực giám sát của cơ quan hải quan;
a.2.3) Cập nhật thông
tin hàng hóa và trọng lượng thực tế của hàng hóa đưa vào kho theo chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 28 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
a.3) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
a.3.1) Cung cấp thông
tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào khu vực giám sát hải quan theo mẫu 10; danh
sách hàng hóa phải soi chiếu (nếu có) theo mẫu 09 Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này đến doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không; tiếp nhận thông tin hàng hóa
đưa vào kho hàng không từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không
trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.3.2) Kiểm tra
nguyên niêm phong và nguyên trạng hàng hóa đối với hàng hóa thuộc diện phải
niêm phong hải quan;
a.3.3) Soi chiếu hàng
hóa trong danh sách soi chiếu, cập nhật thông tin kết quả soi chiếu hàng hóa
vào Hệ thống xử lý dữ liệu hải quan.
b) Đối với hàng hóa
xuất khẩu lưu giữ tại kho hàng không:
b.1) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
b.1.1) Giám sát hàng
hóa lưu giữ trong kho hàng không;
b.1.2) Phối hợp thực
hiện khám xét hàng hóa khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy
định pháp luật;
b.1.3) Thu thập, phân
tích, đánh giá hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan có dấu hiệu vi
phạm pháp luật. Thực hiện tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát theo quy định
tại Điều 52d Thông tư này để kiểm tra thực tế hàng hóa đối
với hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và xử lý vi phạm (nếu có).
b.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
b.2.1) Phối hợp với
các cơ quan hải quan khi có quyết định khám xét hàng hóa;
b.2.2) Cập nhật vào
Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không, gửi thông tin hàng hóa sai
khác (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành
kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan.
c) Khi đưa hàng hóa
xuất khẩu lên phương tiện vận tải xuất cảnh:
c.1) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
c.1.1) Gửi thông tin
danh sách hàng hóa đưa ra kho hàng không, dự kiến xếp lên phương tiện vận tải
theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu 33 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này
vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.1.2) Không được xếp
hàng hóa đang bị cơ quan hải quan thực hiện tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám
sát lên phương tiện vận tải xuất cảnh cho tới khi có thông báo khác của cơ quan
hải quan;
c.1.3) Ngay sau khi
tàu bay cất cánh, cập nhật thông tin danh sách hàng hóa thực tế đã đưa lên
phương tiện vận tải xuất cảnh đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo
chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 32 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này
vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
c.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
c.2.1) Giám sát việc
đưa hàng hóa lên phương tiện vận tải bằng camera. Trường hợp cần thiết Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan quyết định bố trí công chức hải quan giám sát trực
tiếp;
c.2.2) Tiếp nhận
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi kho hàng không xếp lên phương tiện vận tải từ Hệ
thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không gửi đến.
8. Giám sát hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không kéo dài
a) Khi đưa hàng hóa
vào kho hàng không kéo dài: Thực hiện như quy định tại điểm a khoản 7 Điều 52a Thông
tư này;
b) Trong quá trình
lưu giữ hàng hóa tại kho hàng không kéo dài: Thực hiện theo quy định tại điểm b
khoản 7 Điều 52a Thông tư này;
c) Khi đưa hàng hóa
xuất khẩu ra khỏi kho hàng không kéo dài đến cửa khẩu xuất: Thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 51b Thông tư này.
Điều
52b. Giám sát hải quan đối với các trường hợp khác
1. Giám sát hàng hóa
trung chuyển đưa vào, đưa ra cảng biển có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan
a) Đối với hàng hóa
trung chuyển vận chuyển giữa các cảng biển, hàng hóa trung chuyển vận chuyển
giữa các bến cảng trong cùng một cảng biển:
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1.1) Thực hiện thủ
tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 51a Thông tư này;
a.1.2) Khi đưa hàng
hóa ra khỏi khu vực trung chuyển, cung cấp thông tin số tờ khai vận chuyển
độc lập của lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan cho
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
a.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Thực hiện theo quy định tại điểm a.2, điểm c.3 khoản 5 Điều 52a Thông tư này;
a.3) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan: Thực hiện quy định tại điểm a.3, điểm c.2
khoản 5 Điều 52a Thông tư này.
b) Đối với hàng hóa
trung chuyển từ nước ngoài đưa vào khu vực trung chuyển và được đưa ra nước
ngoài trực tiếp từ khu vực trung chuyển này:
b.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
b.1.1) Thực hiện thủ
tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 51a Thông tư này;
b.1.2) Khi đưa hàng
hóa ra khỏi khu vực trung chuyển, cung cấp thông tin số Bản kê của lô hàng
trung chuyển đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi.
b.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Thực hiện theo quy định tại điểm a.2, điểm c.3 khoản 5 Điều 52a Thông tư này;
b.3) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan: Thực hiện quy định tại điểm a.3, điểm c.2
khoản 5 Điều 52a Thông tư này.
2. Giám sát hàng hóa
trung chuyển đưa vào, đưa ra tại cảng biển chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan
a) Đối với hàng hóa trung
chuyển vận chuyển giữa các cảng biển, hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các
bến cảng trong cùng một cảng biển:
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1.1) Thực hiện thủ
tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 51a Thông tư này;
a.1.2) Khi đưa hàng
hóa ra khỏi khu vực trung chuyển, thực hiện theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 52c Thông tư này.
a.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 52c Thông tư này;
a.3) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2
Điều 52c Thông tư này.
b) Đối với hàng hóa
trung chuyển từ nước ngoài đưa vào khu vực trung chuyển và được đưa ra nước
ngoài trực tiếp từ khu vực trung chuyển này:
b.1) Trách nhiệm của người
khai hải quan:
b.1.1) Thực hiện thủ
tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 51a Thông tư này;
b.1.2) Khi đưa hàng
hóa ra khỏi khu vực trung chuyển, thực hiện theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 52c Thông tư này.
b.2) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 52c Thông tư này;
b.3) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2
Điều 52c Thông tư này.
3. Giám sát hàng hóa
quá cảnh đưa vào, lưu giữ, đưa ra cảng biển
Người khai hải quan,
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi và cơ quan hải quan thực hiện thủ tục
hải quan theo quy định tại Điều 51 Thông tư này và thực
hiện giám sát như với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan theo quy
định tại khoản 5 Điều 52a hoặc khoản 2 Điều 52c Thông tư này.
4. Giám sát hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, giải phóng hàng và hàng hóa đã
đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu (toàn bộ hoặc một phần) nhưng
toàn bộ lô hàng thay đổi cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan hoặc người vận chuyển:
a.1) Nộp văn bản theo
quy định tại điểm a.3 khoản 2 Điều 20 Thông tư này;
a.2) Cung cấp thông
tin số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa của lô hàng đủ điều kiện qua
khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi đã có kết
nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 52c Thông tư này trong trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan;
a.3) Xuất trình hàng
hóa để công chức hải quan kiểm tra tính nguyên trạng, ký nhận Biên bản bàn
giao; bảo quản nguyên trạng trong quá trình vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu
xuất hoặc cảng xếp hàng mới;
a.4) Thực hiện thủ
tục khai sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a.3, khoản 2
Điều 20 Thông tư này (đối với tờ khai vận chuyển kết hợp) hoặc theo quy
định tại khoản 7 Điều 50 Thông tư này (đối với tờ khai
vận chuyển độc lập). Trường hợp người vận chuyển đề nghị thay đổi cửa khẩu xuất
hoặc cảng xếp hàng thì thông báo cho người khai hải quan để thực hiện khai sửa
đổi, bổ sung theo quy định.
Trường hợp lô hàng
thuộc tờ khai vận chuyển độc lập đã được cơ quan hải quan cập nhật thông tin
hàng đến trên Hệ thống, người khai hải quan hoặc người vận chuyển thực hiện
khai báo tờ khai vận chuyển độc lập mới theo quy định tại điểm
c, khoản 1 Điều 51 Thông tư này tại Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa
để vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng mới.
b) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
b.1) Kiểm tra tính
nguyên trạng hàng hóa, xác nhận trên văn bản thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu
xuất và thực hiện chuyển thông tin địa điểm giám sát hải quan cho tờ khai xuất
khẩu sang cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng mới trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan trên cơ sở văn bản đề nghị của người khai hải quan;
b.2) Cung cấp thông
tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số 04 (hàng container) hoặc mẫu số 05 (hàng rời) Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi
đã có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thực hiện theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 52c Thông tư này trong
trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan;
b.3) Thực hiện bàn
giao hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi đến mới như sau: Lập và xác nhận (ký
tên, đóng dấu công chức) Biên bản bàn giao theo nguyên trạng hàng hóa, nguyên
niêm phong, giao người khai hải quan 01 Biên bản bàn giao, theo dõi hồi báo và
xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định hoặc thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 51b Thông tư này trong trường hợp người khai hải
quan hoặc người vận chuyển đã thực hiện khai báo tờ khai vận chuyển độc
lập.
c) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi lưu giữ hàng hóa:
Kiểm tra tình trạng
bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện
qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc
từ người khai hải quan về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển
gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy
theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện:
c.1) Trường hợp thông
tin phù hợp thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp
thông tin không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải
quan để hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
c.2) Cập nhật thông
tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy
định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trong
trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi đã có kết nối với Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan.
5. Giám sát hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, giải phóng hàng nhưng người vận
chuyển chỉ xếp được một phần lô hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh theo
khai báo trên tờ khai hải quan, phần còn lại được thực xuất lên phương tiện vận
tải khác trong cùng một cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng
a) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
a.1) Thông báo cho
người khai hải quan nội dung thay đổi: Số lượng hàng hóa đã thực xếp lên phương
tiện vận tải; tên, số chuyến, ngày xuất cảnh mới của phương tiện vận tải sẽ xếp
số lượng hàng còn lại làm cơ sở để người khai hải quan khai báo sửa đổi bổ sung
tờ khai hải quan theo quy định;
a.2) Cập nhật sửa đổi
thông tin container vào cảng đối với các container còn lưu giữ tại cảng, nội
dung gồm: tên phương tiện vận tải, số chuyến, ngày xuất cảnh mới;
a.3) Chậm nhất 30
phút sau khi phương tiện vận tải xuất cảnh hoặc khởi hành (đối với tàu
biển hoặc xà lan) hoặc qua khu vực giám sát (đối với ô tô), cập nhật
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X
ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan: Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát
hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 (hàng container) hoặc
mẫu số 05 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c) Trách nhiệm của
người khai hải quan: Khai báo sửa đổi bổ sung theo quy định tại Điều
20 Thông tư này.
6. Giám sát hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, giải phóng hàng nhưng người vận
chuyển chỉ xếp được một phần lô hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh theo
khai báo trên tờ khai hải quan, phần còn lại vận chuyển sang cửa khẩu xuất hoặc
cảng xếp hàng khác
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1) Khai báo sửa đổi
bổ sung thông tin tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng theo quy
định tại Điều 20 Thông tư này và khai báo tờ khai xuất
khẩu mới đối với lượng hàng còn lại;
a.2) Thực hiện vận
chuyển phần hàng hóa còn lại sang cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng khác để xuất
khẩu.
b) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
b.1) Thông báo cho
người khai hải quan để khai báo sửa đổi, bổ sung theo lượng hàng hóa thực xuất
khẩu và khai báo tờ khai mới đối với lượng hàng hóa còn lại để vận chuyển sang
cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng khác để xuất khẩu;
b.2) Chậm nhất 30
phút sau khi phương tiện vận tải xuất cảnh hoặc khởi hành (đối với tàu
biển hoặc xà lan) hoặc qua khu vực giám sát (đối với ô tô), cập nhật
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X
ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.3) Kiểm tra thông
tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát và cập nhật thông tin phần hàng
hóa còn lại đã qua khu vực giám sát đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan.
c) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
c.1) Thực hiện hủy
thông tin xác nhận tờ khai xuất khẩu qua khu vực giám sát trên Hệ thống và thực
hiện cập nhật thông tin đủ điều kiện qua khu vực giám sát đối với lượng hàng đã
xếp lên phương tiện vận tải và phần hàng còn lại để làm cơ sở cho doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi cho phép hàng hóa ra khỏi cảng;
c.2) Trường hợp hàng
hóa thuộc đối tượng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan, trên cơ sở tờ khai
xuất khẩu khai báo mới và đã hoàn thành thủ tục hải quan (thông quan, giải
phóng hàng), thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.
d) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan:
Trên cơ sở văn bản đề
nghị của người khai hải quan, thực hiện sửa đổi bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này (sửa đổi, giảm lượng hàng thực xuất khẩu
và xóa thông tin danh sách container không thực xuất khẩu, thực hiện tiếp nhận
thủ tục khai báo tờ khai hải quan xuất khẩu mới).
7. Giám sát hàng hóa
xuất khẩu đã được thông quan hoặc giải phóng hàng, đã đưa vào khu vực giám sát
hải quan tại cửa khẩu nhưng người khai hải quan đề nghị đưa hàng hóa trở lại
nội địa
a) Trường hợp người
khai hải quan đề nghị hủy tờ khai hải quan:
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan: Có văn bản thông báo gửi Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng
hóa và nêu rõ thông tin tờ khai (tên, mã số thuế doanh nghiệp, số tờ khai, ngày
đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai) đã hoàn thành thủ tục
hủy tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 22 Thông tư này
và đề nghị đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan;
a.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
Trên cơ sở công văn
đề nghị đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan của người khai hải quan
và thông tin hủy tờ khai hải quan xuất khẩu trên Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan hoặc văn bản xác nhận việc hủy tờ khai hải quan để đưa trở
lại nội địa của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai (đối với trường hợp khai
hải quan trên tờ khai hải quan giấy), Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa chờ
xuất khẩu thực hiện:
a.2.1) Tại khu vực
cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Cập nhật
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X
ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi;
a.2.2) Tại khu vực
cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Xác nhận
(ký tên, đóng dấu công chức) trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa,
trả người khai hải quan 01 bản để xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi khi lấy hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo quy định.
a.3) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
a.3.1) Tại khu vực
cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Kiểm tra tình trạng
bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện
qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc
từ người khai hải quan về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển
gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy
theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện:
a.3.1.1) Trường hợp
thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường
hợp thông tin không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan
hải quan để hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
a.3.1.2) Cập nhật
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X
ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
a.3.2) Tại khu vực
cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Trên cơ sở
danh sách container hoặc danh sách hàng hóa có xác nhận của công chức hải quan
(ký tên, đóng dấu công chức) do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp giữa thông
tin tiếp nhận với thực tế hàng hóa để cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám
sát hải quan.
b) Trường hợp người
khai hải quan đề nghị xuất khẩu một phần hàng thuộc tờ khai hải quan, phần còn
lại không xuất khẩu để đưa trở lại nội địa:
b.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
b.1.1) Có văn bản gửi
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan (trong đó nêu rõ số tờ khai; số
hiệu container đối với hàng hóa đóng trong container; số quản lý hàng hóa) đề
nghị sửa đổi bổ sung tờ khai theo quy định tại Điều 20 Thông
tư này;
b.1.2) Có văn bản gửi
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa và nêu rõ thông tin tờ khai (tên, mã số
thuế doanh nghiệp, số tờ khai, ngày đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan nơi đăng
ký tờ khai) đã hoàn thành thủ tục khai bổ sung theo quy định và đề nghị đưa
hàng không xuất khẩu ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
b.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
b.2.1) Trách nhiệm
của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:
Thực hiện tiếp nhận
khai bổ sung theo đề nghị của doanh nghiệp, cập nhật nội dung trên Hệ thống;
b.2.2) Trách nhiệm
của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
Trên cơ sở công văn
đề nghị đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan của người khai hải quan và
thông tin khai bổ sung tờ khai hải quan xuất khẩu trên Hệ thống hoặc tờ khai
sửa đổi, bổ sung giấy (đối với trường hợp khai báo trên tờ khai hải quan giấy)
của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện như sau:
b.2.2.1) Tại khu vực
cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Cập nhật thông tin
hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy
định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này đến Hệ thống doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
b.2.2.2) Tại khu vực
cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Xác nhận (ký tên,
đóng dấu công chức) trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa và trả
người khai hải quan 01 bản để xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi khi lấy hàng ra khỏi ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo quy định.
b.3) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm:
b.3.1) Tại khu vực
cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Kiểm tra tình trạng
bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện
qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc
từ người khai hải quan về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển
gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy
theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện:
b.3.1.1) Trường hợp
thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường
hợp thông tin không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan
hải quan để hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
b.3.1.2) Cập nhật
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X
ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi đã có kết nối với Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.3.2) Tại khu vực
cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Trên cơ sở
danh sách container hoặc danh sách hàng hóa có xác nhận của công chức hải quan
(ký tên, đóng dấu công chức) do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực
tế hàng hóa để cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
8. Giám sát hàng hóa
đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan không đăng ký tờ khai hải quan hoặc
hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất
a) Trường hợp hàng
hóa có quyết định sai áp của cơ quan có thẩm quyền (cơ quan Công an, Tòa án …),
hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp, hàng hóa an ninh, quốc phòng thuộc diện được
miễn làm thủ tục hải quan:
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan: Xuất trình văn bản của cơ quan có thẩm quyền để công chức
hải quan kiểm tra, xác nhận theo quy định;
a.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
a.2.1) Tại khu vực cảng,
kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Căn cứ chứng từ có
liên quan do cơ quan có thẩm quyền ban hành để cập nhật thông tin hàng hóa đủ điều
kiện qua khu vực giám sát hải quan đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh
cảng, kho, bãi;
a.2.2) Tại khu vực
cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Căn cứ chứng từ có
liên quan do cơ quan có thẩm quyền ban hành để in, xác nhận (ký tên, đóng dấu
công chức hải quan) và giao cho người khai hải quan danh sách hàng hóa đủ điều
kiện qua khu vực giám sát hải quan xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi.
a.3) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
a.3.1) Tại khu vực
cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Kiểm tra tình trạng
bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện
qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan với
thực tế hàng hóa khi đưa ra khỏi cảng, kho, bãi về số hiệu container, số niêm
phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể
tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện:
a.3.1.1) Trường hợp
thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường
hợp thông tin không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan
hải quan để hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
a.3.1.2) Cập nhật
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X
ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
a.3.2) Tại khu vực
cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Trên cơ sở danh sách
container hoặc danh sách hàng hóa có xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức hải
quan) do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi,
địa điểm chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa
để cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
b) Hàng hóa nhập khẩu
đã đưa vào khu vực giám sát hải quan, chưa đăng ký tờ khai hải quan hoặc đã
đăng ký tờ khai hải quan nhưng chưa hoàn thành thủ tục hải quan, phải
tái xuất, xuất trả người gửi hàng (như hàng gửi nhầm lẫn, hàng thất lạc,
người vận chuyển vận chuyển không đúng địa điểm theo vận đơn, hàng nhập khẩu
nhưng chủ hàng từ chối nhận hàng…):
b.1) Trách nhiệm của
chủ hàng hoặc người vận chuyển: Có văn bản đề nghị được tái xuất, xuất trả
người gửi hàng cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa, nêu lý do
nhầm lẫn, thất lạc hoặc lý do từ chối nhận hàng (trong văn bản nêu rõ số vận
đơn, số tờ khai (nếu có), dự kiến thời gian xuất, cửa khẩu xuất…);
b.2) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa:
b.2.1) Trên cơ sở văn
bản đề nghị của người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa kiểm
tra hồ sơ lô hàng. Trường hợp không có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện
như sau:
b.2.1.1) Tại khu vực
cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Cập nhật
thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan đến Hệ thống của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
b.2.1.2) Tại khu vực
cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Xác nhận
(ký tên, đóng dấu công chức) trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa
và trả người khai hải quan 01 bản để xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh
cảng, kho, bãi khi lấy hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo quy định.
b.2.2) Trường hợp có
dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng, nếu kết quả
kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với nội dung trên vận đơn và không phát hiện
vi phạm pháp luật thì xem xét chấp thuận đề nghị tái xuất lô hàng. Nếu kết quả
kiểm tra không đúng với nội dung trên vận đơn, hoặc có thông tin khẳng định lô
hàng có vi phạm thì xử lý theo quy định.
b.3) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
b.3.1) Tại khu vực
cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Kiểm tra tình trạng
bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện
qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan với
thực tế hàng hóa khi đưa ra khỏi cảng, kho, bãi về số hiệu container, số niêm
phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể
tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện:
b.3.1.1) Trường hợp
thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường
hợp thông tin không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan
hải quan để hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
b.3.1.2) Cập nhật
thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo mẫu số 21 (hàng
container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi
đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.3.2) Tại khu vực
cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Trên cơ sở danh sách
container hoặc danh sách hàng hóa có xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức hải
quan) do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi
chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa để cho
phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
9. Hàng hóa được
chuyển tải tại vùng neo đậu phương tiện vận tải
a) Trước khi chuyển
tải hàng hóa:
a.1) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi hàng hóa được vận chuyển đến:
a.1.1) Có văn bản đề
nghị (trong văn bản nêu rõ: tên tàu, số chuyến, số vận đơn, số lượng, trọng
lượng hàng hóa, ngày giờ dự kiến thực hiện) chuyển tải hàng hóa gửi Chi cục Hải
quan nơi quản lý khu vực chuyển tải;
a.1.2) Tiếp nhận
thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ xuống cảng từ Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan.
a.2) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan:
a.2.1) Trên cơ sở
thông tin do doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi cung cấp và thông tin khác
(nếu có) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý khu vực chuyển tải hàng
hóa quyết định biện pháp giám sát và phân công công chức hải quan giám sát thực
hiện tuần tra, kiểm soát theo quy định;
a.2.2) Cung cấp thông
tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ xuống cảng đến Hệ thống của doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi.
b) Trong quá trình
chuyển tải hàng hóa:
b.1) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
b.1.1) Trường hợp
phát hiện hàng hóa có sự sai khác, thay đổi nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi
phạm quy định pháp luật thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi quản lý khu
vực chuyển tải để xử lý;
b.1.2) Ký nhận trên
Biên bản chứng nhận sau khi hoàn thành công việc (nếu có).
b.2) Trách nhiệm của
cơ quan Hải quan nơi quản lý khu vực chuyển tải:
Tiếp nhận thông tin
hàng hóa có sự sai khác, thay đổi nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm quy
định pháp luật (nếu có) để xử lý, cụ thể:
b.2.1) Kiểm tra xác
định tính nguyên trạng hàng hóa; lập và ký Biên bản chứng nhận và giao cho
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi quản lý nguyên trạng hàng hóa;
b.2.2) Xác minh, làm
rõ nguyên nhân, xử lý vi phạm (nếu có) và chuyển thông tin cho Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đến làm tiếp các thủ tục theo quy định.
c) Sau khi chuyển tải
hàng hóa đến cảng:
c.1) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi theo
chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container) hoặc mẫu số 15 (hàng
rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan;
c.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan: Tiếp nhận thông tin hàng hóa hạ bãi do doanh nghiệp kinh
doanh cảng gửi đến.
10. Giám sát hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, đã đưa vào kho hàng không (toàn
bộ hoặc một phần) nhưng thay đổi kho hàng không khác để xuất hàng
a) Người khai hải
quan đề nghị thay đổi kho hàng không xuất hàng (trong cùng một Chi cục Hải quan
quản lý):
a.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1.1) Gửi văn bản
đến cơ quan Hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không nơi đi, nơi đến,
đồng thời cung cấp thông tin hàng hóa (số quản lý hàng hóa xuất khẩu và số tờ
khai hải quan);
a.1.2) Sau khi được
sự chấp thuận của công chức hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không
nơi đi, nơi đến, nhận lại hàng hóa tại kho hàng không nơi đi;
a.1.3) Xuất trình
hàng hóa cho công chức hải quan giám sát kho hàng không nơi đi để niêm phong và
kho hàng không nơi đến để kiểm tra niêm phong;
a.1.4) Vận chuyển
hàng hóa từ kho hàng không nơi đi đến kho hàng không nơi đến, bảo quản nguyên
trạng hàng hóa trong quá trình vận chuyển theo quy định.
a.2) Trách nhiệm của
công chức hải quan:
a.2.1) Tại kho hàng
không nơi đi:
a.2.1.1) Phê duyệt
văn bản đề nghị thay đổi kho hàng không xuất khẩu hàng hóa của người khai hải
quan; cập nhật thông tin thay đổi địa điểm giám sát và thông tin hàng hóa đủ điều
kiện đưa ra khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 11 Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không nơi hàng đi;
a.2.1.2) Kiểm tra
nguyên trạng bao bì của hàng hóa, kiểm tra nguyên niêm phong (nếu có), đối
chiếu thông tin hàng hóa với thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan;
a.2.1.3) Niêm phong
hàng hóa trong trường hợp hàng hóa chưa có niêm phong và thông báo qua điện
thoại hoặc bộ đàm cho công chức nơi kho hàng đến để tiếp nhận.
a.2.2) Tại kho hàng
không nơi đến:
a.2.2.1) Kiểm tra
nguyên trạng bao bì của hàng hóa, niêm phong hàng hóa (nếu có), đối chiếu thực
tế hàng hóa với thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.2.2.2) Gửi thông
tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào khu vực giám sát tại kho hàng không nơi đến
trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 11 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp
kinh doanh kho hàng không.
a.3) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không nơi đi:
a.3.1) Tiếp nhận văn
bản đề nghị, thông tin số tờ khai hải quan và số quản lý hàng hóa từ người khai
hải quan; kiểm tra đối chiếu với thông tin danh sách hàng hóa đủ điều kiện đưa
ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
a.3.1.1) Cho phép
hàng hóa đưa ra kho hàng không khi thông tin phù hợp;
a.3.1.2) Không cho
phép hàng hóa ra kho hàng không khi kết quả đối chiếu giữa thông tin tiếp nhận
từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan với thông tin thực tế
hàng hóa qua khu vực giám sát không phù hợp hoặc có thông tin tạm dừng đưa hàng
ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan,
thông báo cho người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để giải quyết.
a.3.2) Gửi thông tin
hàng hóa đưa ra kho hàng không theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 32
Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan;
a.3.3) Bàn giao hàng
hóa cho người khai hải quan.
a.4) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không nơi đến:
a.4.1) Tiếp nhận văn
bản đề nghị và thông tin số tờ khai, số quản lý hàng hóa từ người khai hải
quan; kiểm tra đối chiếu với thông tin danh sách hàng hóa đủ điều kiện đưa vào
khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
a.4.1.1) Cho phép
hàng hóa đưa vào kho hàng không khi phù hợp;
a.4.1.2) Không cho
phép hàng hóa vào kho hàng không khi thông tin không phù hợp và/hoặc có thông
tin tạm dừng đưa hàng hóa vào khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan, thông báo cho người khai hải quan liên hệ với cơ quan
hải quan để giải quyết.
a.4.2) Cập nhật và
gửi thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào kho hàng không tại theo chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 28 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Người khai hải
quan đề nghị thay đổi cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng do 02 Cục Hải quan quản
lý, đưa hàng quay lại nội địa: Thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 22 Thông tư này.
b.1) Trách nhiệm của
người khai hải quan: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 22 Thông tư này;
b.2) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
b.2.1) Thực hiện theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Thông tư này;
b.2.2) Gửi thông tin
hàng hóa đủ điều kiện đưa ra kho hàng không theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 11 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp
kinh doanh kho hàng không.
b.3) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
b.3.1) Kiểm tra, đối
chiếu giữa thực tế hàng hóa với thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa ra kho hàng
không; tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và thực hiện như
sau:
b.3.1.1) Cho phép đưa
hàng ra kho hàng không khi thông tin phù hợp;
b.3.1.2) Không cho
phép đưa hàng hóa vào kho hàng không khi thông tin không phù hợp, thông báo
người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để giải quyết.
b.3.2) Cập nhật và
gửi thông tin hàng hóa đưa ra kho hàng không theo chỉ tiêu thông tin quy định
tại mẫu số 32 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan.
Điều
52c. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua khu vực cửa
khẩu, cảng, kho, bãi, địa điểm chưa kết nối Hệ thống
1. Giám sát hải quan
đối với hàng hóa nhập khẩu
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1) Hàng nhập khẩu
đã được thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản hoặc đưa hàng
về địa điểm kiểm tra hoặc hàng hóa đã được phê duyệt vận chuyển độc lập:
Người khai hải quan
cung cấp 01 bản danh sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V đối với
hàng hóa vận chuyển bằng container (danh sách container) hoặc danh sách hàng
hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V đối với hàng hóa khác (danh sách hàng
hóa) hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho cơ quan hải quan quản lý
khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm.
Người khai hải quan
thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện
tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của người
khai hải quan. Trường hợp có sự thay đổi danh sách container, danh sách hàng
hóa so với nội dung khai trên tờ khai hải quan khi người khai hải quan nhận
hàng hóa tại cửa khẩu nhập, người khai hải quan in hoặc đề nghị công chức hải
quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu in danh sách container, danh sách hàng hóa
từ Hệ thống.
Trường hợp khai hải
quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan xuất trình tờ khai hải
quan giấy được Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận thông quan, giải
phóng hàng;
a.2) Đối với hàng hóa
nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực cảng, cửa khẩu thuộc diện phải niêm phong hải
quan theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư này: Xuất
trình hàng hóa cho cơ quan hải quan thực hiện niêm phong; bảo quản nguyên trạng
hàng hóa và niêm phong hải quan; bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi
hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định.
b) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm:
b.1) Trên cơ sở danh
sách container hoặc danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận
chuyển có xác nhận của công chức hải quan (ký tên, đóng dấu công chức) do người
khai hải quan cung cấp, kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa về
số hiệu container, số niêm phong (nếu có), số lượng kiện, trọng lượng kiện hoặc
trọng lượng hàng rời để cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan;
b.2) Trường hợp kết
quả kiểm tra, đối chiếu không phù hợp thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan
nơi lưu giữ hàng hóa hoặc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử
lý.
c) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan:
c.1) Kiểm tra thông
tin danh sách container, danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo
vận chuyển do người khai hải quan cung cấp với thông tin trên Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan;
c.2) Đối với các
trường hợp phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3
Điều 50 Thông tư này:
c.2.1) Kiểm tra tình
trạng bên ngoài của hàng hóa, đối chiếu số hiệu container, niêm phong của người
vận chuyển với thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan, vận đơn (nếu có) để thực hiện niêm phong hải quan;
c.2.2) Lập Biên bản
bàn giao gửi cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ
tục hải quan theo quy định;
c.2.3) Niêm phong và
xác nhận đã niêm phong hải quan (nếu có) trên Hệ thống.
Trường hợp nếu là
hàng rời, hàng cồng kềnh, hàng siêu trường, siêu trọng không thể niêm phong
được, công chức hải quan ghi chú tình trạng “hàng không đủ điều kiện niêm
phong”, ghi rõ các thông tin khác (nếu có) về hàng hóa như tên hàng, số lượng,
chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ trên Biên bản bàn giao hoặc chụp ảnh nguyên
trạng hàng hóa gửi kèm Biên bản bàn giao (nếu thấy cần thiết).
c.3) Trường hợp hàng
hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan, sau khi xác nhận hàng hóa qua
khu vực giám sát trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, công chức hải
quan xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức hải quan) trên chứng từ đủ điều
kiện qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp sử dụng tờ khai vận chuyển
độc lập, trên cơ sở thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải
quan cung cấp, công chức hải quan xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên
trang đầu của thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và giao người khai hải
quan chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm để giám sát
việc đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
Đối với hàng hóa nhập
khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát tại cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy
nội địa, đường sắt liên vận quốc tế: Chi cục Hải quan cửa khẩu có trách nhiệm
kiểm tra thông tin do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp nêu
tại điểm a.1 khoản này và thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan để giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan; xác
nhận hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp chưa đủ điều
kiện thì hướng dẫn người khai hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
c.4) Xác nhận hàng
qua khu vực giám sát hải quan hoặc cập nhật thông tin hàng vận chuyển đi trên
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sau khi hàng hóa đã qua khu vực giám
sát hải quan.
2. Giám sát hải quan
đối với hàng xuất khẩu
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1) Đối với hàng hóa
xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế đã thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đã được
phê duyệt vận chuyển độc lập, khi tập kết đầy đủ hàng hóa trong khu vực giám
sát hải quan:
Người khai hải quan
cung cấp 01 bản danh sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V đối với
hàng hóa vận chuyển bằng container (danh sách container) hoặc danh sách hàng
hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V đối với hàng hóa khác (danh sách hàng
hóa) hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho Chi cục Hải quan quản lý
khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm.
Người khai hải quan
thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện
tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của người
khai hải quan. Trường hợp có sự thay đổi danh sách container, danh sách hàng
hóa so với nội dung khai trên tờ khai hải quan khi hàng hóa đã vào khu vực giám
sát hải quan, người khai hải quan in hoặc đề nghị công chức hải quan tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu in danh sách container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống.
Trường hợp khai hải
quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan xuất trình tờ khai hải
quan giấy được Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận thông quan, giải
phóng hàng;
a.2) Đối với hàng hóa
thuộc diện phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3
Điều 50 Thông tư này, hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra thực tế đã thông
quan, giải phóng hàng tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, người khai hải quan
xuất trình hàng hóa, Biên bản bàn giao (nếu có) cho Chi cục Hải quan cửa khẩu
xuất. Sau khi cơ quan hải quan kiểm tra, xác nhận, người khai hải quan thực
hiện công việc theo quy định tại điểm a.1 khoản này;
a.3) Đối với hàng hóa
xuất khẩu do Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa
thì sau khi hàng hóa được thông quan, giải phóng hàng, người khai hải quan thực
hiện theo điểm a.1 khoản này.
b) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm:
b.1) Trên cơ sở danh
sách container hoặc danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận
chuyển có xác nhận của công chức hải quan (ký tên, đóng dấu công chức hải quan)
do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm
chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa để cho
phép xếp hàng lên phương tiện vận tải;
b.2) Trường hợp kết
quả kiểm tra, đối chiếu không phù hợp thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan
nơi lưu giữ hàng hóa hoặc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử
lý.
c) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan:
c.1) Kiểm tra thông
tin danh sách container, danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo
vận chuyển do người khai hải quan cung cấp với thông tin trên Hệ thống;
c.2) Đối với các
trường hợp phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3
Điều 50 Thông tư này: Kiểm tra, xác nhận tình trạng niêm phong hải quan
(nếu có) trên Hệ thống; xác nhận hàng hóa đến trên Hệ thống;
c.3) Trường hợp hàng
hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan thì xác nhận (ký tên, đóng dấu
công chức) trên các chứng từ. Trường hợp sử dụng tờ khai vận chuyển độc lập,
trên cơ sở thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung
cấp, công chức hải quan xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên trang đầu
của thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và giao người khai hải quan chuyển
cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm để giám sát việc xếp hàng
lên phương tiện vận tải xuất khẩu.
Đối với hàng hóa xuất
khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận
quốc tế việc xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống được
thực hiện sau khi hàng hóa đã được vận chuyển qua khu vực biên giới xuất sang
nước nhập khẩu.
Trường hợp chưa đủ điều
kiện thì hướng dẫn người khai hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
c.4) Xác nhận hàng
qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống sau khi hàng hóa đã xếp lên phương
tiện vận tải để xuất khẩu;
c.5) Đối với hàng hóa
là dầu thô xuất khẩu tại các địa điểm khai thác ngoài khơi hoặc tại các vùng
chồng lấn và hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 93 Thông tư
này, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện xác nhận hàng qua khu
vực giám sát hải quan sau khi tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu được thông
quan (không thực hiện việc giám sát trực tiếp).
Riêng xăng dầu cung
ứng cho tàu bay xuất cảnh, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý cảng
hàng không quốc tế căn cứ kế hoạch dự kiến tra nạp nhiên liệu hàng ngày, hóa
đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho do doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu cung cấp,
kế hoạch bay do cơ quan quản lý cảng cung cấp để thực hiện giám sát theo nguyên
tắc quản lý rủi ro.
3. Quản lý hàng hóa
đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho CFS
Các dịch vụ thực hiện
trong kho CFS phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. Trường hợp thực hiện
việc đóng ghép chung container các lô hàng xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ thu gom hàng lẻ phải lập Danh mục hàng hóa đóng ghép chung container
các lô hàng xuất khẩu (02 bản chính) theo mẫu số 25/DMXK-CFS/GSQL Phụ lục V ban
hành kèm Thông tư này. Kết thúc việc đóng ghép, công chức hải quan giám sát xác
nhận trên Danh mục trả cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ 01
bản và 01 bản lưu tại cơ quan hải quan.
a) Đối với hàng hóa
nhập khẩu đưa vào CFS: Sau khi hàng hóa nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất đi nước
khác hết số hàng ghi trên vận tải đơn tổng (Master Bill), doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý theo từng vận
tải đơn tổng (Master Bill);
b) Đối với hàng hóa
xuất khẩu đưa vào kho CFS: Trên cơ sở Danh mục hàng hóa đóng ghép chung
container các lô hàng xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ
chịu trách nhiệm theo dõi theo các lô hàng xuất khẩu quá thời hạn gửi kho CFS
theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Hải quan;
c) Báo cáo hàng hóa
nhập, xuất, tồn kho CFS: Định kỳ vào ngày 05 của tháng đầu quý tiếp theo, doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm thông báo về hiện
trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của địa điểm thu gom hàng lẻ theo mẫu số
26/NXT-CFS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải quan quản
lý kho CFS.
Điều
52d. Tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan
Trong quá trình thực
hiện hoạt động giám sát hải quan, tuần tra tại địa bàn hoạt động hải quan, thu
thập thông tin liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, nếu phát hiện hàng
hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan:
1. Trách nhiệm của
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc nơi lưu giữ hàng hóa
a) Kiểm tra thông tin
về lô hàng trên Hệ thống đảm bảo lô hàng còn trong khu vực giám sát hải quan;
b) Thông báo việc tạm
dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan cho người khai hải quan, doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan;
c) Thông báo tạm dừng
đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan theo mẫu số 11/TBTDGS/GSQL Phụ lục V
ban hành kèm Thông tư này.
2. Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
a) Tiến hành kiểm tra
thực tế hàng hóa dưới sự chứng kiến của người khai hải quan, người vận chuyển
hoặc doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi lưu giữ hàng hóa, đơn vị cung
cấp thông tin (nếu có);
b) Lập biên bản ghi
nhận, nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật hải quan thì xử lý theo quy
định của pháp luật. Kết quả xử lý phải được thông báo cho các đơn vị liên quan.
3. Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm
a) Chỉ cho phép vận
chuyển hàng hóa ra, vào khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm khi có thông tin hàng
đủ điều kiện qua khu vực giám sát của cơ quan hải quan trừ trường hợp nhận
thông tin tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan do cơ quan hải quan
cung cấp;
b) Phối hợp với cơ
quan hải quan để vận chuyển hàng hóa đến địa điểm kiểm tra theo yêu cầu của cơ
quan hải quan hoặc cho phép hàng qua khu vực giám sát hải quan sau khi nhận
được thông tin bỏ dừng đưa hàng qua khu vực giám sát do cơ quan hải quan cung
cấp.
Điều
52đ. Quy định về phối hợp, trao đổi thông tin và khi Hệ thống gặp sự cố
1. Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi
a) Tại khu vực cảng,
kho, bãi có lưu giữ hàng hóa vận chuyển nội địa (hàng hóa mua bán trong nước),
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi có trách nhiệm bố trí khu vực lưu giữ
riêng giữa hàng hóa vận chuyển nội địa với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh để đảm bảo công tác quản lý, giám sát hải quan theo quy định tại Điều 34
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ;
b) Trước khi đưa hàng
hóa vào khu vực lưu giữ, cung cấp cho cơ quan hải quan thông tin sơ đồ tổng thể
khu vực lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, hàng hóa nhập khẩu quá
90 ngày kể từ ngày đến cửa khẩu nhưng không có người đến nhận và hàng hóa trung
chuyển (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 13 Phụ lục X ban
hành kèm Thông tư này (chỉ cung cấp lần đầu, khi có thay đổi thì cập nhật và
gửi lại cho cơ quan hải quan);
c) Cập nhật và gửi
đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông tin hàng hóa đưa vào, lưu giữ,
đưa ra theo quy định tại Điều 52, Điều 52a và Điều 52b Thông
tư này; lưu trữ thông tin hàng hóa đã hoàn thành thủ tục đưa hàng ra khỏi
khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi, địa điểm trong thời hạn 05 năm để phục vụ công tác điều tra, báo cáo,
thống kê, đối chiếu, nghiên cứu khi có yêu cầu của cơ quan hải quan;
d) Trong quá trình
xếp dỡ hàng hóa nếu phát hiện thông tin sai khác (hàng hóa không còn nguyên
trạng; hàng hóa bị sai lệch số lượng, trọng lượng, số hiệu container, số niêm
phong của hãng vận chuyển, số niêm phong hải quan) giữa thực tế hàng hóa khi
đưa vào với danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ do cơ quan hải quan cung cấp thì
phối hợp với cơ quan hải quan để kiểm tra, xác định sự nguyên trạng của hàng hóa.
Trường hợp hàng hóa
có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thực hiện theo chỉ dẫn của cơ quan hải quan (như
đối với hàng container thì thực hiện đánh dấu, niêm phong tại chỗ và thực hiện
giám sát thông qua Hệ thống camera; đối với hàng rời dạng kiện thì đưa vào lưu
giữ riêng). Cập nhật thông tin và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan theo quy định;
đ) Trong quá trình
lưu giữ, khai thác hàng hóa nếu có sự thay đổi nguyên trạng hàng hóa (thay đổi
vỏ container, bao bì hàng hóa, đóng, rút hàng) thì ngay sau khi hoàn thành việc
thay đổi nguyên trạng, cập nhật và gửi đến Hệ thống của cơ quan hải quan thông
tin theo quy định. Chỉ được phép thay đổi nguyên trạng hàng hóa khi có sự đồng
ý và giám sát của cơ quan hải quan;
e) Thông báo hãng vận
chuyển hoặc chủ hàng liên hệ với cơ quan hải quan khi lô hàng chưa đủ điều kiện
qua khu vực giám sát hải quan hoặc khi có thông báo tạm dừng đưa hàng qua khu
vực giám sát hải quan từ cơ quan hải quan.
2. Trách nhiệm của cơ
quan hải quan
a) Thông qua Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cung cấp cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi, địa điểm thông tin hàng hóa dự kiến hạ bãi, container soi chiếu (nếu có),
thông tin thay đổi trạng thái tờ khai hải quan (nếu có), thay đổi container đủ điều
kiện qua khu vực giám sát (nếu có), hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát
hải quan theo quy định các mẫu tương ứng tại Phụ lục X ban hành kèm Thông tư
này;
b) Tiếp nhận, xử lý
thông tin do doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm phản hồi, cập
nhật trên Hệ thống theo quy định. Trường hợp nhận được thông tin phản hồi về
hàng hóa sai khác hoặc không đảm bảo nguyên trạng hàng hóa so với thông tin
hàng hóa đã cung cấp cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm hoặc
hàng hóa có dấu hiệu vi phạm thì căn cứ thông tin tiếp nhận, tình hình thực tế
hoặc thông tin khác (nếu có) thực hiện kiểm tra, xác minh sự nguyên trạng hàng
hóa, áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan thích hợp, đảm bảo quản
lý hải quan, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về hải quan theo quy định.
Cập nhật thông tin
trên Hệ thống hải quan hoặc ghi nhận theo Sổ theo dõi thông tin hàng hóa sai
khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 33 (hàng container) hoặc mẫu
số 34 (hàng rời hoặc hàng khí, lỏng) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này;
c) Tiếp nhận và xử lý
vướng mắc theo đề nghị của người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi, địa điểm; cung cấp số điện thoại để tiếp nhận thông tin và phối hợp
xử lý khi có thông báo từ doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
d) Trên cơ sở thông
tin quản lý rủi ro, định kỳ hàng năm Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra việc
thực hiện theo dõi, giám sát hàng hóa ra, vào, lưu giữ tại khu vực cảng, kho,
bãi, địa điểm đối với doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm thuộc
địa bàn quản lý; chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc đôn đốc, hỗ trợ các
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm hoàn thiện việc kết nối hoặc
nâng cấp Hệ thống (nếu có) theo quy định;
đ) Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan ban hành quy định về định dạng thông điệp trao đổi giữa cơ
quan hải quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm.
3. Trường hợp Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh
cảng, kho, bãi, địa điểm không trao đổi được thông tin (sau đây gọi là Hệ thống
gặp sự cố)
a) Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm:
a.1) Chậm nhất 01 giờ
kể từ thời điểm không thực hiện được các giao dịch điện tử, có văn bản thông
báo gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý địa bàn giám sát về việc Hệ thống gặp sự
cố (gồm thông tin: tên, mã cảng, kho, bãi; tên, mã đơn vị hải quan quản lý
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm; nội dung sự cố, ngày, giờ
phát sinh sự cố; họ tên người xác nhận sự cố…) để phối hợp xử lý nhằm đảm bảo
không gây ách tắc cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh phương
tiện vận tải, đồng thời ghi nhận tình trạng sự cố vào Sổ ghi nhận sự cố Hệ
thống theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 35 Phụ lục X ban hành kèm Thông
tư này để theo dõi;
a.2) Căn cứ danh sách
hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát đã có xác nhận của Chi cục Hải quan
hoặc thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan do cơ quan
hải quan cung cấp để cho phép hàng hóa xuất khẩu được xếp lên phương tiện vận
tải, hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan;
a.3) Cập nhật thông
tin hàng hóa đã đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan ngay khi Hệ thống được
khắc phục sự cố.
b) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan:
b.1) Tổng cục Hải
quan bố trí bộ phận hỗ trợ (Help Desk) để tiếp nhận thông tin phản ánh về sự
cố, hướng dẫn và xử lý sự cố theo quy định;
b.2) Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan nơi Hệ thống gặp sự cố bố trí cán bộ kỹ thuật tiếp nhận và xử
lý sự cố Hệ thống 24/7; chậm nhất 01 giờ kể từ thời điểm không thực hiện được
các giao dịch điện tử, có văn bản thông báo gửi doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi, địa điểm về việc Hệ thống gặp sự cố để phối hợp xử lý và đảm bảo
không gây ách tắc cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh phương
tiện vận tải;
b.3) Chi cục trưởng
Chi cục hải quan nơi Hệ thống gặp sự cố bố trí công chức phối hợp với doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm xác định sự cố, khắc phục sự cố.
Trường hợp không thể khắc phục được sự cố thì lập Biên bản chứng nhận tình
trạng, thời gian, địa điểm phát sinh sự cố và thông báo ngay cho bộ phận Help
Desk của Tổng cục Hải quan về tình trạng sự cố và thực hiện theo hướng dẫn;
b.4) Trường hợp Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh
cảng, kho, bãi, địa điểm không trao đổi được thông tin nhưng Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan vẫn có thông tin về danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua
khu vực giám sát thì trong thời gian 15 phút một lần kể từ khi sự cố phát sinh,
công chức hải quan giám sát thực hiện kiểm tra thông tin tờ khai đủ điều kiện
qua khu vực giám sát trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, kết xuất
thông tin danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo
chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 36 Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư
này gửi cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm làm cơ sở cho phép
hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan;
b.5) Thông báo cho
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm cập nhật thông tin các lô hàng
đã qua khu vực giám sát ngay khi sự cố được khắc phục.
Điều 53. Cơ sở để xác
định hàng hóa xuất khẩu
1.78 Đối
với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, đường sắt,
đường thủy nội địa, cảng chuyển tải, khu chuyển tải; hàng hóa cung ứng cho tàu
biển, tàu bay xuất cảnh; hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển cùng với người xuất
cảnh qua cửa khẩu hàng không; hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS; hàng hóa xuất
khẩu đưa vào ICD là tờ khai hải quan xuất khẩu đã được xác nhận thông quan và
được xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát trên Hệ thống khi hàng hóa được xếp
lên phương tiện vận tải xuất cảnh. Riêng đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho
ngoại quan là tờ khai hải quan xuất khẩu đã được xác nhận thông quan và được
xác nhận hàng đã đưa vào kho ngoại quan trên Hệ thống.
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu
đường bộ, đường sông là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan và được
công chức hải quan xác nhận hàng hóa đã qua khu vực giám sát trên Hệ thống khi
hàng hóa vận chuyển qua biên giới sang nước nhập khẩu.
3.79 Đối
với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, hàng hóa tạm xuất - tái nhập thay đổi mục đích
sử dụng, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa
khẩu hoặc khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, hàng hóa của doanh nghiệp nội địa
xuất khẩu gia công cho doanh nghiệp chế xuất là tờ khai hải quan xuất khẩu và
tờ khai hải quan nhập khẩu đã được xác nhận thông quan.
4. Trường hợp khai trên tờ khai hải quan
giấy:
a) Đối với hàng hóa quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan và có xác nhận hàng
đã qua khu vực giám sát (ghi ngày tháng năm, ký tên, đóng dấu công chức) của
công chức hải quan cửa khẩu xuất. Riêng hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường
bộ, đường sông là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan và được xác
nhận hàng hóa đã thực xuất khẩu;
b) Đối với hàng hóa quy định tại khoản 3 Điều
này là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan.
Chương III
THỦ
TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG CHO THƯƠNG
NHÂN NƯỚC NGOÀI; HÀNG HÓA LÀ NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG
XUẤT KHẨU; HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 54. Nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu
1. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công,
sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng chế xuất gồm:
a) Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện,
cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất để cấu thành
sản phẩm xuất khẩu;
b) Vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình
gia công, sản xuất nhưng không chuyển hóa thành sản phẩm hoặc không cấu thành
thực thể sản phẩm xuất khẩu;
c) Sản phẩm hoàn chỉnh do tổ chức, cá nhân
nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu
được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm
xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước, nguyên liệu, vật
tư tự cung ứng thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu;
d) Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói
sản phẩm xuất khẩu;
đ) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, cụm linh
kiện nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất khẩu;
e) Hàng mẫu nhập khẩu để gia công, sản xuất
hàng hóa xuất khẩu.
2. Máy móc, thiết bị nhập khẩu do bên đặt gia
công cho bên nhận gia công thuê mượn để thực hiện hợp đồng gia công.
Điều 55. Định mức
thực tế sản xuất hàng hóa gia công, hàng hóa sản xuất xuất khẩu
1. Định mức thực tế sản xuất là lượng nguyên
liệu, vật tư thực tế đã sử dụng để gia công, sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất
khẩu và được xác định theo quy định tại mẫu số 27 Phụ lục II ban hành kèm Thông
tư này.
Trường hợp phế liệu, phế phẩm tạo thành trong
quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu trước được sử dụng để tái chế, sản xuất
sản phẩm xuất khẩu thì phải xây dựng định mức để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu
đó theo quy định tại Điều này. (Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu lá thuốc lá để
sản xuất xuất khẩu sợi thuốc lá loại 1 và sợi thuốc lá loại 2, công đoạn sản
xuất là tách lá để sản xuất sợi thuốc lá loại 1 và cọng, sau đó sấy khô, ép
bánh… thái sợi để sản xuất sợi thuốc lá loại 2. Vậy doanh nghiệp A phải xây
dựng định mức đối với sợi thuốc lá loại 1 và sợi thuốc lá loại 2);
Trong đó, phế liệu là vật liệu loại ra trong
quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu không còn giá trị sử dụng ban
đầu được thu hồi để làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác; phế phẩm là
thành phẩm, bán thành phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (quy cách, kích thước,
phẩm chất,…) bị loại ra trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu
và không đạt chất lượng để xuất khẩu.
2. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm lưu trữ
dữ liệu, chứng từ, tài liệu liên quan đến việc xác định định mức thực tế và
thông báo định mức thực tế của lượng sản phẩm đã sản xuất theo năm tài chính
cho cơ quan hải quan khi báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản
2 Điều 60 Thông tư này.
Riêng đối với những sản phẩm sản xuất mà khi
kết thúc năm tài chính vẫn chưa có sản phẩm hoàn chỉnh thì tổ chức, cá nhân
chưa phải nộp định mức thực tế khi nộp báo cáo quyết toán (Ví dụ: gia công, sản
xuất xuất khẩu tàu biển có thời gian dự kiến hoàn thành trong 3 năm thì đến năm
tài chính thứ 3 mới phải nộp định mức thực tế).
Vật tư không xây dựng được định mức theo sản
phẩm thì tổ chức, cá nhân phải lưu trữ các chứng từ liên quan đến việc sử dụng
vật tư và thể hiện trong báo cáo quyết toán về tình hình xuất - nhập - tồn kho
của vật tư này.
3. Tổ chức, cá nhân và cơ quan hải quan sử
dụng định mức thực tế sản xuất để xác định số thuế khi chuyển đổi mục đích sử
dụng, chuyển tiêu thụ nội địa sản phẩm, hoàn thuế, không thu thuế hoặc khi cơ
quan hải quan kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành.
Điều
56. Thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu; hợp đồng, phụ lục hợp đồng
gia công
1.
Thông báo cơ sở gia công, gia công lại, cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi
lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu (sau đây gọi
là thông báo CSSX)
a) Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân:
a.1) Thông báo CSSX theo các chỉ tiêu thông
tin quy định tại mẫu số 20 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và các chứng từ
khác kèm theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP cho Chi
cục Hải quan do tổ chức, cá nhân dự kiến lựa chọn làm thủ tục hải quan theo quy
định tại khoản 1 Điều 58 (sau đây gọi là Chi cục Hải quan
quản lý) Thông tư này thông qua Hệ thống, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá
nhân là doanh nghiệp chế xuất (sau đây gọi là DNCX).
Trường hợp Hệ thống gặp sự cố, tổ chức, cá
nhân thông báo CSSX theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này;
a.2) Trường hợp thông tin
về cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã thông báo có sự thay đổi thì
tổ chức cá nhân phải thông báo bổ sung thông tin thay đổi cho Chi cục Hải quan
quản lý thông qua Hệ thống theo mẫu số 20 Phụ lục II hoặc theo mẫu số
12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này chậm nhất 03 ngày làm việc
kể từ ngày phát sinh thay đổi;
a.3) Trường hợp lưu giữ
nguyên liệu, vật tư, sản phẩm ngoài cơ sở sản xuất thì trước khi đưa nguyên
liệu, vật tư, sản phẩm đến địa điểm lưu giữ, tổ chức, cá nhân phải thông báo
địa điểm lưu giữ cho Chi cục Hải quan quản lý thông qua Hệ thống theo mẫu số 20
Phụ lục II hoặc theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
a.4) Trường hợp thay đổi Chi cục Hải quan
quản lý (nơi đã thông
báo CSSX) thì tổ chức, cá nhân thông báo đến Chi cục Hải quan
quản lý trước đây, Chi cục Hải quan quản lý mới thông qua Hệ thống hoặc bằng
văn bản và thực hiện thông báo CSSX cho Chi cục Hải quan quản lý mới theo quy
định tại điểm a.1 khoản này. Tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo quyết toán tại
Chi cục Hải quan quản lý mới theo quy định tại Điều 60 Thông
tư này;
a.5) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung kê khai trong văn bản thông báo cơ sở gia công,
sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất
khẩu;
a.6) Tiếp nhận phản hồi
của cơ quan hải quan để sửa đổi, bổ sung (nếu có) thông tin đã thông báo trên
Hệ thống.
b) Trách nhiệm của cơ quan
hải quan:
b.1) Hệ thống tự động tiếp
nhận thông báo CSSX;
b.2) Trong thời hạn 02 giờ
làm việc kể từ khi hệ thống tiếp nhận thông báo cơ sở sản xuất, cơ quan hải
quan kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu thông tin thông báo CSSX với các chứng từ
do tổ chức, cá nhân gửi kèm theo hệ thống và xử lý kết quả như sau:
b.2.1) Trường hợp kết quả
kiểm tra không phù hợp hoặc tổ chức cá nhân chưa khai đầy đủ chỉ tiêu thông tin
thì phản hồi thông tin trên Hệ thống để tổ chức, cá nhân biết sửa đổi, bổ sung;
b.2.2) Trường hợp kết quả
kiểm tra phù hợp thì phản hồi thông tin chấp nhận thông báo CSSX trên Hệ thống
cho tổ chức, cá nhân;
b.2.3) Trường hợp phải
kiểm tra cơ sở sản xuất theo khoản 1 Điều 57 Thông tư này
thì phản hồi trên Hệ thống để tổ chức, cá nhân biết.
b.3) Thực hiện kiểm tra cơ
sở sản xuất đối với trường hợp phải kiểm tra theo quy định tại Điều 39 Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP và Điều 57 Thông tư này;
b.4) Thực hiện kiểm tra
địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư và hàng hóa xuất khẩu ngoài cơ sở sản xuất
trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân không lưu giữ
nguyên liệu, vật tư và sản phẩm xuất khẩu tại địa điểm đã thông báo với cơ quan
hải quan;
b.5) Trường hợp tổ chức,
cá nhân thay đổi Chi cục Hải quan quản lý (nơi đã thông
báo CSSX) thì Chi cục Hải quan quản lý mới thực hiện theo quy định tại điểm
b.1, điểm b.2, điểm b.3 và điểm b.4 khoản này; Chi cục Hải quan quản lý trước
đây trao đổi, cung cấp toàn bộ thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân cho Chi
cục Hải quan quản lý mới gồm thông tin về báo cáo quyết toán tình hình sử dụng
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa xuất khẩu; tình hình chấp hành
pháp luật; thông tin về các nghĩa vụ thuế, thủ tục hải quan tổ chức cá nhân
chưa hoàn thành (nếu có) và các thông tin thu thập được trong quá trình quản lý
tổ chức, cá nhân đến thời điểm thay đổi.
2. Thủ tục thông báo hợp đồng, phụ lục hợp
đồng gia công
a) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân:
Trước khi thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư, thiết bị, máy móc phục vụ hợp đồng gia công, phụ lục hợp
đồng gia công với thương nhân nước ngoài, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông
báo hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công cho Chi cục Hải quan quản lý
nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số
21, mẫu số 22 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này thông qua Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan hoặc theo mẫu số 18/TBHĐGC/GSQL phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này. Hệ thống tự động tiếp nhận và phản hồi số tiếp nhận hợp đồng gia công,
phụ lục hợp đồng gia công.
Tổ chức, cá nhân chỉ thông báo một lần và
thông báo bổ sung khi có sự thay đổi về các nội dung đã thông báo. Số tiếp nhận
hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công được khai trên tờ khai xuất
khẩu, nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư, linh kiện, máy móc, thiết bị và sản phẩm để thực hiện hợp đồng
gia công, phụ lục hợp đồng gia công tại ô giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập
khẩu theo hướng dẫn tại mẫu số 01, mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Cơ quan hải quan sử dụng thông tin thông báo
hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử để theo
dõi, phân tích, đánh giá rủi ro quá trình hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm của tổ chức, cá nhân.
Điều 57. Kiểm tra cơ
sở, năng lực gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nơi lưu giữ nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu
1. Các trường hợp kiểm tra cơ sở gia công,
sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết
bị, sản phẩm xuất khẩu, năng lực gia công, sản xuất thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều
1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP .
2. Thẩm quyền, thủ tục kiểm tra
a) Thẩm quyền ban hành Quyết định kiểm tra:
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận thông báo cơ sở sản xuất gia
công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Quyết định kiểm tra theo mẫu số
13/QĐ-KTCSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này được gửi qua Hệ thống
hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày ký;
c) Việc kiểm tra được thực hiện sau 05 ngày
làm việc kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra. Thời hạn kiểm tra không quá
05 ngày làm việc.
3. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất,
nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu: kiểm
tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị, sản phẩm xuất khẩu ghi trong thông báo CSSX hoặc ghi trên giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
b) Kiểm tra ngành nghề đầu tư kinh doanh: đối
chiếu nội dung ngành nghề doanh nghiệp công bố thông tin theo quy định tại Luật
Doanh nghiệp, ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Luật Đầu
tư với thực tế hồ sơ và hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết
bị của tổ chức, cá nhân;
c) Kiểm tra nhà xưởng, máy móc, thiết bị:
c.1) Kiểm tra Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân hoặc Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đất và hợp đồng thuê
kho, thuê mượn đất trong trường hợp tổ chức, cá nhân đi thuê kho, thuê mượn đất
hoặc Quyết định giao, cho thuê, mượn đất của cơ quan có thẩm quyền để xây dựng
khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cảng, cửa khẩu, ga đường sắt
và hợp đồng tổ chức, cá nhân thuê, mượn lại đất, kho bãi, nhà xưởng của Ban
quản lý các khu vực nêu trên hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc
sử dụng nhà xưởng, mặt bằng để sản xuất;
c.2) Khi tiến hành kiểm tra máy móc, thiết
bị, cơ quan hải quan kiểm tra các chứng từ sau: Các tờ khai hải quan hàng hóa
nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu; hóa đơn, chứng từ mua máy móc, thiết bị
nếu thuộc trường hợp mua trong nước; hợp đồng thuê, mượn máy móc đối với trường
hợp thuê, mượn máy móc.
d) Kiểm tra tình trạng nhân lực tham gia dây
chuyền sản xuất (ví dụ: kiểm tra thông qua hợp đồng ký với người lao động hoặc
bảng lương trả cho người lao động,...);
đ) Kiểm tra năng lực, quy mô sản xuất, gia
công (ví dụ: bao nhiêu tấn/sản phẩm.../năm; tổng năng lực, quy mô của máy móc
thiết bị, nhân công...);
e) Kiểm tra việc lưu giữ nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu tại các địa điểm đã thông báo và kiểm tra việc
theo dõi nguyên liệu, vật tư, sản phẩm xuất khẩu, máy móc, thiết bị thông qua
sổ kế toán theo dõi kho hoặc phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất, tồn kho
lượng nguyên liệu, vật tư, sản phẩm xuất khẩu, máy móc, thiết bị;
g) Trong trường hợp gia công lại thì cơ quan
hải quan kiểm tra cơ sở gia công lại của bên nhận gia công lại theo quy định
tại điểm b, điểm
c, điểm
d và điểm đ khoản này.
Trường hợp bên nhận gia công lại là hộ kinh
doanh cá thể, hộ gia đình thì không phải kiểm tra theo quy định tại khoản này,
trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm thì tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng
nguyên liệu, vật tư của tổ chức, cá nhân.
4. Lập Biên bản kiểm tra cơ sở gia công, sản
xuất; năng lực gia công, sản xuất
Kết thúc kiểm tra, công chức hải quan lập
Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất theo mẫu số
14/BBKT-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Nội dung Biên bản ghi
nhận kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất phản ánh đầy đủ, trung thực với
thực tế kiểm tra và xác định rõ:
a) Tổ chức, cá nhân có hoặc không có cơ sở
sản xuất, máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất tại địa chỉ đã thông báo; có
hoặc không có quyền sử dụng về mặt bằng nhà xưởng, mặt bằng sản xuất; hợp đồng
thuê ngắn hơn thời hạn chu kỳ sản xuất;
b) Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công,
sản xuất phù hợp hay không phù hợp với Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp hoặc ngành nghề đã
công bố;
c) Tổ chức, cá nhân có hoặc không có quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất tại cơ sở
gia công, sản xuất (máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất do tổ chức, cá nhân
trực tiếp đầu tư hoặc thuê mượn) và phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu;
d) Số lượng máy móc, thiết bị, số lượng nhân
công; có hoặc không có việc nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tăng, giảm bất thường
so với năng lực sản xuất;
e) Về quy mô sản xuất, gia công có phù hợp
với năng lực sản xuất đã thông báo với cơ quan hải quan.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không còn hoạt
động tại địa chỉ đã thông báo thì phối hợp cơ quan thuế nội địa hoặc chính
quyền địa phương (cấp xã, phường, thị trấn) hoặc Ban quản lý các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế nơi quản lý địa bàn tổ chức, cá nhân đã thông
báo tiến hành lập Biên bản, trong đó nêu rõ tổ chức, cá nhân không hoạt động
tại địa chỉ đã thông báo.
5. Kết luận kiểm tra cơ sở gia công, sản
xuất; năng lực gia công, sản xuất
a) Trường hợp thống nhất các nội dung trong
biên bản kiểm tra thì chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm
tra, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi ban hành Quyết định kiểm tra phải ban
hành kết luận kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất theo mẫu số 14a/KLKT-CSSX/GSQL
Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
b) Trường hợp không thống nhất các nội dung
trong biên bản kiểm tra thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản
kiểm tra tổ chức, cá nhân gửi văn bản giải trình kèm hồ sơ (nếu có) đến người
ký quyết định hoặc trường hợp cần trao đổi với cơ quan có thẩm quyền để xác
định tính hợp pháp của cơ sở sản xuất, máy móc thiết bị. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản giải trình hoặc ý kiến của cơ quan có
thẩm quyền, người ký quyết định kiểm tra phải ký ban hành kết luận kiểm tra.
Kết luận kiểm tra được gửi cho tổ chức, cá
nhân chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày ký.
6. Xử lý kết luận kiểm tra cơ sở gia công,
sản xuất; năng lực gia công, sản xuất
a) Trường hợp kết quả kiểm tra cơ sở gia
công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất không phát hiện vi phạm và phù hợp
với hoạt động gia công, sản xuất thì cập nhật kết quả vào Hệ thống chậm nhất 01
ngày làm việc kể từ ngày ký kết luận kiểm tra;
b) Trường hợp xác định tổ chức, cá nhân nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị vượt quá năng lực sản xuất; nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị không phù hợp với ngành nghề sản
xuất đã thông báo với cơ quan hải quan thì thực hiện việc kiểm tra sau thông
quan tổ chức, cá nhân chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành kết luận;
c) Trường hợp xác định tổ chức, cá nhân không
đáp ứng quy định về ngành nghề đầu tư kinh doanh thì xử lý vi phạm theo quy
định của pháp luật;
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân không có cơ sở
sản xuất thì xử lý theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 39 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP ;
đ) Trường hợp đã xác định tổ chức, cá nhân đã
bỏ trốn, mất tích thì thực hiện theo quy định tại điểm b.2
khoản 4 Điều 60 Thông tư này;
Chi cục Hải quan quản lý thực hiện việc cập
nhật kết luận kiểm tra chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày ký kết luận kiểm
tra và kết quả xử lý vào Hệ thống.
Điều 58. Địa điểm làm
thủ tục hải quan
1. Địa điểm làm thủ tục nhập khẩu:
a) Đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư,
máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng hóa xuất khẩu: Tổ chức, cá nhân được lựa chọn làm thủ tục nhập khẩu
tại 01 Chi cục Hải quan sau đây:
a.1) Chi cục Hải quan nơi tổ chức, cá nhân có
trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh hoặc cơ sở sản xuất;
a.2) Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục
Hải quan cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;
a.3) Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công,
sản xuất xuất khẩu thuộc Cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất hoặc nơi có cửa
khẩu nhập.
b) Đối với doanh nghiệp chế xuất (DNCX):
b.1) Hàng hóa nhập khẩu của DNCX; hàng hóa là
máy móc, thiết bị tạm nhập để phục vụ sản xuất, xây dựng nhà xưởng (kể cả
trường hợp nhà thầu trực tiếp nhập khẩu); hàng hóa bảo hành, sửa chữa làm thủ
tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX;
b.2) Trường hợp DNCX nhập khẩu hàng hóa theo
quyền nhập khẩu quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP và các quy định của Bộ
Công Thương thì địa điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều
22 Luật Hải quan, Điều 4 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính
phủ và khoản 1 Điều 19 Thông tư này.
2. Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu:
a) Đối với hàng hóa là sản phẩm gia công, sản
xuất xuất khẩu: Tổ chức, cá nhân được lựa chọn làm thủ tục tại Chi cục Hải quan
thuận tiện;
b) Đối với DNCX:
b.1) Hàng hóa là sản phẩm xuất khẩu của DNCX;
hàng hóa là máy móc, thiết bị tái xuất sau khi đã tạm nhập để phục vụ sản xuất,
xây dựng nhà xưởng (kể cả trường hợp nhà thầu trực tiếp xuất khẩu) DNCX được
làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan thuận tiện; trừ trường hợp hàng hóa
bảo hành, sửa chữa làm thủ tục tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX;
b.2) Trường hợp DNCX xuất khẩu hàng hóa theo
quyền xuất khẩu quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP và các quy định của Bộ
Công Thương thì địa điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều
22 Luật Hải quan, Điều 4 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính
phủ và khoản 1 Điều 19 Thông tư này.
Điều 59. Kiểm tra
tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa
xuất khẩu
1. Đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm
b khoản 1 Điều 40 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
18 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản
lý gửi yêu cầu tổ chức cá nhân giải trình thông qua hệ thống hoặc bằng văn bản
theo mẫu số 36/YCGT-GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm giải trình thông qua hệ thống hoặc bằng văn bản theo mẫu số 37/GT/GSQL
Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, kèm hồ sơ với cơ quan hải quan.
a) Trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận giải
trình thì cập nhật kết quả vào hệ thống và thông báo cho tổ chức, cá nhân;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân không giải
trình hoặc cơ quan hải quan có căn cứ xác định giải trình của tổ chức, cá nhân
là không hợp lý thì cơ quan hải quan thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ lý
do và chuyển kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan theo trình tự quy định tại
Điều này.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm c, điểm
d khoản 1 Điều 40 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
18 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và điểm b khoản 1 Điều này thì Cục
trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan
theo mẫu số 38/QĐ-KTTHSD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và giao Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan tổ chức thực hiện.
Trường hợp kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu trùng với kế hoạch
kiểm tra sau thông quan thì thực hiện theo quyết định kiểm tra sau thông
quan.
Việc kiểm tra tình hình sử dụng theo
quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan thực hiện không quá 05 ngày làm
việc. Đối với trường hợp phức tạp, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định
gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05 ngày làm việc.
Nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng biên bản
kiểm tra theo mẫu số 39/BBKT-THSD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân gia công, sản xuất
hàng hóa xuất khẩu chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá
trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu, bao
gồm cả việc thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, xử
lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết
bị; sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết kiệm được trong quá
trình sản xuất theo quy định pháp luật; cung cấp, xuất trình chứng từ phù
hợp với nội dung kiểm tra trong phạm vi các chứng từ được quy định
tại Điều 16a Thông tư này.
4. Xử lý kết quả kiểm tra
a) Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu phù hợp với sản phẩm xuất
khẩu, định mức thực tế, phù hợp với thông tin thông báo cơ sở sản xuất,
năng lực sản xuất, phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo quyết
toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, hồ sơ hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu của tổ chức, cá nhân: Chấp nhận nội dung khai hải quan, số liệu
thực tế kiểm tra, ban hành kết luận kiểm tra;
b) Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu không phù hợp với sản phẩm
xuất khẩu, định mức thực tế, không phù hợp với thông tin thông báo cơ sở
sản xuất, năng lực sản xuất, không phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán,
báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, hồ sơ hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân: Cơ quan hải quan không chấp
nhận nội dung khai hải quan và căn cứ hồ sơ hiện có để quyết định ấn định
thuế và xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý kết quả kiểm tra quy định tại điểm
a, điểm b khoản này được áp dụng cho cả trường hợp khi xử lý kết quả kiểm tra
báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành về tình
hình sử dụng nguyên liệu, vật tư;
c) Thời hạn ban hành kết quả kiểm tra tình
hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu:
c.1) Chậm nhất 05 ngày kể từ ngày kết thúc
kiểm tra tại trụ sở của tổ chức, cá nhân, Chi cục Hải quan thực hiện kiểm tra
gửi dự thảo kết luận kiểm tra theo mẫu số 39a/KLKT-THSD/GSQL Phụ lục V ban hành
kèm Thông tư này cho tổ chức, cá nhân (bằng fax hoặc thư đảm bảo);
c.2) Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết thúc
kiểm tra, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành việc giải trình bằng văn bản;
c.3) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc
kiểm tra, Cục trưởng Cục Hải quan thực hiện ban hành kết luận kiểm tra theo
mẫu số 39a/KLKT-THSD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
c.4) Đối với trường hợp phức tạp chưa đủ cơ
sở kết luận, Cục trưởng Cục Hải quan có thể tham vấn ý kiến về chuyên môn của
cơ quan có thẩm quyền. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến
của cơ quan có thẩm quyền, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành kết luận kiểm tra.
5. Cập nhật thông tin kiểm tra
Quyết định kiểm tra, kết quả kiểm tra hoặc
kết luận kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị và sản phẩm xuất khẩu được gửi cho tổ chức, cá nhân và cập nhật trên
Hệ thống trong thời hạn chậm nhất 01 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định
kiểm tra, ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, ngày ký ban
hành kết luận kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan.
Điều
60. Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng
hóa xuất khẩu
1. Tổ chức, cá nhân có
hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu (bao gồm DNCX) thực hiện cung cấp thông
tin liên quan đến hoạt động nhập kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, xuất kho
nguyên liệu, vật tư; nhập kho thành phẩm, xuất kho thành phẩm và các chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này từ hệ
thống quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân với Chi cục Hải quan nơi đã thông
báo cơ sở sản xuất thông qua Hệ thống. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp
thông tin ngay sau khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến các chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Trước khi thực hiện việc
trao đổi thông tin lần đầu khi kết nối với Hệ thống của cơ quan hải quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện chốt tồn đầu kỳ nguyên liệu, vật tư, sản phẩm với Chi
cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất.
Cơ quan hải quan có trách
nhiệm công bố chuẩn dữ liệu để thực hiện việc trao đổi thông tin giữa Hệ thống
của tổ chức, cá nhân với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan.
Trên cơ sở thông tin cung
cấp, cơ quan hải quan thực hiện phân tích, đánh giá sự phù hợp giữa các dữ liệu
do tổ chức, cá nhân gửi qua hệ thống với dữ liệu trên hệ thống của cơ quan hải
quan. Trường hợp xác định phải kiểm tra theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 59 Thông tư này thì thực hiện việc kiểm tra tình hình sử
dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị và hàng hóa xuất khẩu.
2. Trường hợp tổ chức, cá
nhân chưa thực hiện cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này với
cơ quan hải quan thì định kỳ báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu với cơ quan hải quan theo năm tài chính.
Tổ chức, cá nhân nộp báo cáo quyết toán chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết
thúc năm tài chính hoặc trước khi thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập, chia tách,
giải thể, chuyển nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư cho Chi cục Hải
quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 56
Thông tư này thông qua Hệ thống.
a) Nguyên tắc lập sổ chi tiết
kế toán và báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu,
hàng hóa xuất khẩu:
Tổ chức, cá nhân có hoạt
động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu có trách nhiệm quản lý và theo dõi
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong
quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu
hoặc thay đổi mục đích sử dụng, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên
liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị, sử dụng nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để gia công tiết kiệm được trong quá trình sản xuất theo quy định
pháp luật trên hệ thống sổ kế toán theo các quy định về chế độ kế toán của Bộ
Tài chính và theo nguồn nhập kho (nhập khẩu hoặc mua trong nước). Nguyên liệu,
vật tư có nguồn gốc nhập khẩu được theo dõi chi tiết theo từng loại hình trong
kỳ (nhập gia công, nhập sản xuất xuất khẩu, nhập kinh doanh, nhập lại nguyên
vật liệu sau sản xuất...) đã khai trên tờ khai hải quan và chứng từ nhập kho
trong kỳ.
Tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm lập và lưu trữ sổ chi tiết đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo
chứng từ hàng hóa nhập khẩu; lập và lưu trữ sổ chi tiết sản phẩm xuất kho để
xuất khẩu theo hợp đồng, đơn hàng. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu không tách biệt được nguồn theo nguyên tắc này thì kiểm
tra, xác định số lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng đúng mục đích theo
nguyên tắc tỷ lệ số lượng sản phẩm đầu ra được xuất khẩu đúng loại hình.
Tổ chức, cá nhân lập báo
cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất
khẩu theo hình thức nhập - xuất - tồn kho nguyên liệu, kho thành phẩm theo từng
mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm đang theo dõi trong quản trị sản xuất và đã
khai trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản
phẩm.
Trường hợp quản trị sản
xuất của tổ chức, cá nhân có sử dụng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm khác
với mã đã khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư,
xuất khẩu sản phẩm, tổ chức, cá nhân phải xây dựng, lưu giữ bảng quy đổi tương
đương giữa các mã này và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu
cầu giải trình;
b) Tổ chức, cá nhân lập và
nộp báo cáo quyết toán về tình hình xuất - nhập - tồn kho nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu (bao gồm cả nhập khẩu của
DNCX) cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 25 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ
thống hoặc theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này;
báo cáo quyết toán về tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm được sản xuất
từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ
tiêu thông tin quy định tại mẫu số 26 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua
Hệ thống hoặc theo mẫu số 15a/BCQTSP-GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư
này và định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin
quy định tại mẫu số 27 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc
theo mẫu số 16/ĐMTT-GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này;
c) Sửa đổi, bổ sung báo
cáo quyết toán:
Trong thời hạn 60 ngày kể
từ ngày nộp báo cáo quyết toán nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan ban hành
quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, tổ
chức, cá nhân phát hiện sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán thì được sửa
đổi, bổ sung báo cáo quyết toán và nộp lại cho cơ quan hải quan. Hết thời hạn
60 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết
định kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, tổ chức,
cá nhân mới phát hiện sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán thì thực hiện
việc sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán với cơ quan hải quan và bị xử lý theo
quy định pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Kiểm tra báo cáo quyết
toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu
a) Các trường hợp kiểm tra
báo cáo quyết toán: Cơ quan hải quan kiểm tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp
dụng quản lý rủi ro, đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá
nhân. Riêng đối với doanh nghiệp ưu tiên, việc kiểm tra báo cáo quyết toán thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính về áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực
hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu của doanh nghiệp;
b) Thẩm quyền kiểm tra:
Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra theo mẫu số
17/QĐ-KTBCQT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này và tổ chức thực hiện
việc kiểm tra, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý thực hiện việc kiểm
tra. Trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán trùng với kế hoạch kiểm tra sau
thông quan thì thực hiện kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch;
c) Nội dung kiểm tra: Kiểm
tra hồ sơ hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, hồ sơ hải quan xuất khẩu sản
phẩm, chứng từ kế toán, sổ kế toán, chứng từ theo dõi nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị nhập kho, xuất kho và các chứng từ khác phát sinh trong kỳ báo
cáo người khai hải quan phải lưu theo quy định tại Điều 16a Thông
tư này. Trường hợp kiểm tra các nội dung quy định trên mà cơ quan hải quan
phát hiện có dấu hiệu vi phạm nhưng chưa đủ cơ sở để kết luận thì thực hiện
kiểm tra tình hình sử dụng, quản lý nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để
sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá
trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc
thay đổi mục đích sử dụng, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu,
vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để gia công tiết kiệm được trong quá trình sản xuất theo quy định pháp luật;
d) Thời gian, trình tự,
thủ tục và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục
kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại trụ sở
người khai hải quan quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và
khoản 5 Điều 59 Thông tư này. Riêng Biên bản kiểm tra báo cáo quyết toán và
kết luận kiểm tra báo cáo quyết toán thực hiện theo mẫu số 17a/BBKT-BCQT/GSQL
và mẫu số 17b/KLKT-BCQT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
4. Xử lý quá hạn nộp báo
cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng
hóa xuất khẩu
a) Khi hết hạn nộp báo cáo
quyết toán, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán thực hiện các công việc
sau:
a.1) Có văn bản mời tổ
chức, cá nhân đến cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định;
a.2) Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày gửi văn bản, tổ chức, cá nhân không đến làm việc thì cơ quan
hải quan thực hiện điều tra xác minh tại địa chỉ đăng ký kinh doanh;
a.3) Thực hiện kiểm tra hồ
sơ hoặc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa đối với các lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu tiếp theo của tổ chức, cá nhân;
a.4) Phối hợp với cơ quan
chức năng để điều tra, xác minh, truy tìm đối với tổ chức, cá nhân có dấu hiệu
bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh.
b) Biện pháp xử lý sau khi
đã thực hiện đôn đốc, điều tra, xác minh, truy tìm:
b.1) Đối với tổ chức, cá
nhân không báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị nhưng vẫn còn hoạt động, cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử
lý theo quy định và chuyển thông tin để thực hiện kiểm tra sau thông quan,
thanh tra chuyên ngành;
b.2) Đối với tổ chức,
cá nhân bỏ trốn, mất tích mà cơ quan hải quan không có định mức
thực tế để xác định số tiền thuế thì sử dụng định mức thực tế đối với hàng hóa
tương tự của tổ chức, cá nhân khác. Sau khi xác định được số tiền thuế thì hoàn
thiện hồ sơ và chuyển toàn bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền điều
tra về tội buôn lậu, trốn thuế theo quy định của Bộ Luật hình sự.
Mục 2. THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬN GIA CÔNG TẠI VIỆT NAM CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều 61. Thủ tục nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm để thực hiện
hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài
1. Thủ tục nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư
a) Hồ sơ hải quan, thủ tục
hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (bao gồm cả sản phẩm hoàn chỉnh
do bên đặt gia công cung cấp để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành
mặt hàng đồng bộ; nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung ứng nhập
khẩu từ nước ngoài) thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
quy định tại Chương II Thông tư này;
b) Thủ tục hải quan đối
với nguyên liệu, vật tư do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam cung cấp theo chỉ định
của thương nhân nước ngoài thực hiện theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại
chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này;
c) Đối với nguyên liệu,
vật tư do bên nhận gia công sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam, người
khai hải quan không phải làm thủ tục hải quan (trừ trường hợp mua từ doanh
nghiệp chế xuất, doanh nghiệp khu phi thuế quan);
d) Đối với nguyên liệu,
vật tư đã nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu trước khi ký kết hợp
đồng gia công, bên nhận gia công được sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu này
để cung ứng cho hợp đồng gia công. Trước khi sử dụng nguyên liệu, vật tư để
cung ứng cho hợp đồng gia công thì tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục xuất nhập
khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này.
2. Thủ tục nhập khẩu máy
móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công
Thủ tục hải quan đối với
máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ hợp đồng gia công thì thực
hiện theo loại hình tạm nhập - tái xuất quy định tại Điều 50 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP .
3. Thủ tục xuất khẩu sản
phẩm gia công
Hồ sơ hải quan, thủ tục
hải quan thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại
Chương II Thông tư này.
Trường hợp sản phẩm gia
công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước thuộc đối
tượng chịu thuế xuất khẩu, khi làm thủ tục xuất khẩu thực hiện việc kê khai sản
phẩm gia công trên một dòng hàng và nguyên liệu, vật tư mua trong nước cấu
thành sản phẩm gia công xuất khẩu trên các dòng hàng tiếp theo của tờ khai, tại
chỉ tiêu “mã số quản lý riêng” của dòng hàng khai mã “NVLCTXK”, tính thuế xuất
khẩu, các loại thuế khác (nếu có) đối với nguyên liệu, vật tư trên tờ khai hải
quan xuất khẩu.
Điều 62. Thủ tục hải
quan đối với trường hợp thuê gia công lại
1. Trường hợp tổ chức, cá
nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không
trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công toàn bộ hoặc gia công
công đoạn (thuê gia công lại) thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với
thương nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, báo cáo quyết
toán hợp đồng gia công với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc thực hiện hợp đồng gia công này. Tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia
công với thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công lại
cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu thông
tin quy định lại theo mẫu số 23, mẫu số 24 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này
qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 18a/TB-HĐGCL/GSQL Phụ lục V Thông tư này bằng văn
bản cho Chi cục Hải quan quản lý trước khi giao nguyên liệu, vật tư cho đối tác
nhận gia công lại.
2. Hàng hóa giao, nhận
giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam với nhau không phải làm thủ tục hải quan
nhưng phải lưu giữ các chứng từ liên quan đến việc giao nhận nguyên liệu, vật
tư, sản phẩm, máy móc, thiết bị theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế
toán, kiểm toán.
3. Trường hợp thuê doanh
nghiệp chế xuất gia công hoặc nhận gia công cho doanh nghiệp chế xuất thực hiện
theo quy định tại Điều 76 Thông tư này.
Điều 63. Thủ tục
giao, nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp
1. Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy
định tại Điều 33 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP phải làm thủ tục hải quan như thủ
tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86 Thông tư này.
2. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức,
cá nhân Bên giao, Bên nhận chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sản phẩm
gia công chuyển tiếp được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư của hợp đồng gia công
và được sử dụng đúng mục đích gia công.
3. Trường hợp hợp đồng gia công có sản phẩm
gia công chuyển tiếp (hợp đồng gia công giao) và hợp đồng gia công sử dụng sản
phẩm gia công chuyển tiếp làm nguyên liệu gia công (hợp đồng gia công nhận)
cùng một tổ chức, cá nhân nhận gia công thì tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
của cả Bên giao và Bên nhận.
Điều 64. Thủ tục hải
quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế thải, phế liệu, phế phẩm; máy móc,
thiết bị thuê, mượn
1. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày hợp đồng gia
công kết thúc hoặc hết hiệu lực thực hiện, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành
việc thực hiện các thủ tục giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu,
phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn và sản phẩm gia công theo quy định tại khoản
2 Điều này.
Đối với phế thải, tổ chức, cá nhân thực hiện
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm ghi chép sổ sách chi tiết, xuất trình cho cơ quan hải quan khi kiểm tra.
Hết thời hạn nêu trên, Chi cục Hải quan nơi
làm thủ tục quyết toán thực hiện lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định.
2. Các hình thức xử lý
Căn cứ quy định của pháp luật Việt Nam và nội
dung thỏa thuận trong hợp đồng gia công, việc xử lý nguyên liệu, vật tư dư
thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công và sản phẩm
gia công được thực hiện như sau:
a) Bán tại thị trường Việt Nam;
b) Xuất khẩu trả ra nước ngoài;
c) Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công
khác tại Việt Nam;
d) Biếu, tặng tại Việt Nam;
đ) Tiêu hủy tại Việt Nam.
3. Thủ tục hải quan
a) Thủ tục hải quan bán, biếu tặng nguyên
liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn tại thị trường Việt Nam:
a.1) Trường hợp người mua, người được biếu
tặng là bên nhận gia công thì làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng theo quy
định tại Điều 21 Thông tư này;
a.2) Trường hợp người mua, người được biếu
tặng là tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này.
b) Thủ tục xuất trả nguyên liệu, vật tư, phế
liệu, phế phẩm ra nước ngoài trong thời gian thực hiện hợp đồng gia công hoặc
khi hợp đồng gia công kết thúc, hết hiệu lực thực hiện như thủ tục xuất trả ra
nước ngoài theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và khoản 21 Điều
1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP .
Thủ tục xuất trả máy móc, thiết bị tạm nhập
ra nước ngoài trong thời gian thực hiện hợp đồng gia công hoặc khi hợp đồng gia
công kết thúc, hết hiệu lực thực hiện như thủ tục xuất trả ra nước ngoài theo
quy định tại Điều 50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
23 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ;
c) Thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư; máy
móc, thiết bị thuê, mượn theo chỉ định của bên đặt gia công sang hợp đồng gia
công khác cùng hoặc khác đối tác nhận, đặt gia công trong quá trình thực hiện
hợp đồng gia công hoặc khi hợp đồng gia công kết thúc, hết hiệu lực, thực hiện
theo thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86
Thông tư này;
d) Tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị, phế liệu, phế phẩm tại Việt Nam:
d.1) Tổ chức, cá nhân có văn bản gửi Chi cục
Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phương án sơ hủy, tiêu hủy nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm, trong đó nêu rõ hình thức,
địa điểm tiêu hủy. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện việc tiêu hủy
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d.2) Cơ quan hải quan giám sát việc tiêu hủy,
phế liệu, phế phẩm theo nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên đánh giá quá trình
tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân;
d.3) Cơ quan hải quan thực hiện giám sát trực
tiếp việc tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị trừ trường hợp nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tiêu hủy có trị giá dưới 1.000.000 đồng hoặc số
tiền thuế dưới 50.000 đồng.
d.4) Trường hợp cơ quan hải quan giám sát
trực tiếp việc tiêu hủy, khi kết thúc tiêu hủy, các bên tiến hành lập biên bản
xác nhận việc tiêu hủy.
Riêng đối với tiêu hủy nguyên liệu, vật tư,
máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm của doanh nghiệp ưu tiên, cơ quan hải
quan không thực hiện việc giám sát.
Điều 65. (được bãi
bỏ)
Điều 66. Xử lý đối
với trường hợp bên đặt gia công từ bỏ nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc,
thiết bị thuê, mượn; sản phẩm gia công
1.90 Tổ chức, cá nhân nhận gia công chịu
trách nhiệm nộp thuế để tiêu thụ nội địa đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa;
máy móc, thiết bị thuê, mượn; sản phẩm gia công không xuất trả được do bên đặt
gia công từ bỏ trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP. Thủ tục hải quan và chính sách thuế được xác định tại thời điểm
chuyển đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 25 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP và Điều 21 Thông tư này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhận gia công
không nhận nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn do bên đặt
gia công từ bỏ thì cơ quan hải quan thực hiện thủ tục sung công quỹ theo quy
định của pháp luật đối với nguyên liệu, vật tư còn giá trị sử dụng. Trường hợp
không còn giá trị sử dụng thì bên nhận gia công thực hiện việc tiêu hủy và chịu
mọi chi phí phát sinh.
2. Trường hợp tiêu hủy thì thực hiện theo quy
định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.
Mục 3. THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA ĐẶT GIA CÔNG Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 67. Thủ tục xuất
khẩu nguyên liệu, vật tư để đặt gia công và nhập khẩu sản phẩm gia công
1. Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, vật tư
a) Thủ tục hải quan thực hiện tại Chi cục Hải
quan nơi đã thông báo hợp đồng gia công;
b) Hồ sơ hải quan thực hiện như hồ sơ hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại Chương II Thông tư này. Tùy từng
trường hợp, người khai hải quan phải nộp thêm chứng từ sau đây:
b.1) Giấy phép xuất khẩu hoặc văn bản cho
phép xuất khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật về quản lý ngoại thương
đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý theo giấy phép:
b.1.1) Nếu xuất khẩu một lần: 01 bản chính;
b.1.2) Nếu xuất khẩu nhiều lần: 01 bản chính
khi xuất khẩu lần đầu.
b.2) Văn bản thông báo về việc hàng hóa xuất
khẩu là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản
cộng với chi phí năng lượng chiếm dưới 51% giá thành sản phẩm: 01 bản chính.
Người khai hải quan tự chịu trách nhiệm về
việc xác định hàng hóa xuất khẩu có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng
với chi phí năng lượng chiếm dưới 51% giá thành sản phẩm để làm cơ sở xác định
hàng hóa đủ điều kiện miễn thuế.
Người khai hải quan chỉ phải nộp văn bản
thông báo tại thời điểm thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu lô hàng đầu tiên.
Đối với các lô hàng xuất khẩu tiếp theo, người khai hải quan khai cụ thể số,
ngày văn bản thông báo tại tiêu chí “Phần ghi chú” theo định dạng như sau:
“TNKSD51: số văn bản, ngày văn bản” trên các tờ khai hải quan xuất khẩu cùng
mặt hàng.
c) Trường hợp gia công chuyển tiếp ở nước
ngoài thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam không phải làm thủ tục gia công chuyển
tiếp với cơ quan hải quan.
2. Thủ tục nhập khẩu sản phẩm đặt gia công ở
nước ngoài
a) Thủ tục hải quan thực hiện tại Chi cục Hải
quan nơi thông báo hợp đồng gia công;
b) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện
theo quy định tại Chương II Thông tư này.
3. Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị
thuê, mượn để trực tiếp phục vụ hợp đồng gia công thì thực hiện theo loại hình
tạm xuất - tái nhập quy định tại Điều 50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP .
Điều 68. Thủ tục tạm
xuất sản phẩm gia công ra nước ngoài để tái chế sau đó tái nhập khẩu trở lại
Việt Nam
1. Nơi làm thủ tục hải quan: tại Chi cục Hải
quan nơi đã thông báo hợp đồng gia công.
2. Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia công để tái
chế
a) Hồ sơ hải quan gồm các chứng từ theo quy
định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và văn bản nhận lại
hàng để tái chế của đối tác nước ngoài: 01 bản chụp;
b) Thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại Chương II Thông tư này;
c) Thời hạn tái chế do tổ chức, cá nhân đăng
ký với cơ quan hải quan theo thời hạn thỏa thuận giữa bên đặt gia công và bên
nhận gia công.
3. Thủ tục tái nhập sản phẩm gia công đã tái
chế thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này (trừ giấy phép nhập
khẩu, khai thuế, kiểm tra tính thuế)
Trường hợp bán sản phẩm gia công tái chế tại
thị trường nước ngoài thì người khai hải quan đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa
xuất khẩu mới và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Chương II Thông
tư này (trừ việc kiểm tra thực tế hàng hóa).
Điều
69. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy
móc, thiết bị tạm xuất phục vụ gia công
1. Chậm nhất 30 ngày
kể từ ngày hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực thực hiện, tổ chức, cá
nhân phải hoàn thành việc thực hiện các thủ tục giải quyết nguyên liệu, vật tư
dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn và sản phẩm gia công
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các hình thức xử
lý
Căn cứ theo thỏa
thuận trong hợp đồng gia công và quy định của pháp luật Việt Nam, nguyên liệu,
vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị cho thuê, mượn để gia
công được xử lý như sau:
a) Bán, biếu tặng,
tiêu hủy tại thị trường nước ngoài;
b) Nhập khẩu về Việt
Nam;
c) Chuyển sang thực
hiện hợp đồng gia công khác tại nước ngoài.
3. Thủ tục hải quan
a) Việc bán, biếu
tặng, tiêu hủy nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết
bị đưa ra nước ngoài để thực hiện hợp đồng gia công thực hiện theo quy định tại
nước nhận gia công.
b) Thủ tục hải quan
nhập khẩu về Việt Nam:
b.1) Trường hợp
nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị được xuất khẩu từ Việt Nam; phế
liệu, phế phẩm phát sinh từ nguyên liệu, vật tư xuất khẩu từ Việt Nam thì thực
hiện thủ tục tái nhập theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP .
Đối với lô hàng máy
móc, thiết bị thuộc diện phải kiểm tra thực tế hàng hóa, khi làm thủ tục hải
quan, công chức hải quan thực hiện đối chiếu chủng loại, ký, mã hiệu của máy
móc, thiết bị ghi trên tờ khai tạm xuất với máy móc, thiết bị tái nhập trở lại;
b.2) Trường hợp
nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị mua ở nước ngoài; phế liệu, phế
phẩm phát sinh từ nguyên liệu, vật tư mua từ nước ngoài thì thủ tục hải quan,
chính sách thuế, chính sách mặt hàng theo quy định như đối với lô hàng nhập
khẩu thương mại.
c) Thủ tục chuyển
nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia
công khác:
Tổ chức, cá nhân có
văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán, nội dung
thông báo gồm: tên, quy cách, phẩm chất nguyên liệu, vật tư; lượng nguyên liệu,
vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn thuộc hợp đồng/phụ lục hợp đồng
gia công số, ngày tháng năm được chuyển sang hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công
số, ngày tháng năm ký với đối tác nước ngoài theo mẫu số 40/CT-HĐGC/GSQL Phụ
lục V ban hành kèm Thông tư này.
Điều
69a. Quyết toán nguyên liệu, vật tư
1. Tổ chức, cá nhân
nộp báo cáo quyết toán về tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư xuất khẩu để
sản xuất hàng hóa gia công tại nước ngoài hoặc tại DNCX theo các chỉ tiêu quy
định tại mẫu số 28 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo
mẫu số 15b/BCQT-NLVTNN/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này; báo cáo quyết
toán về tình hình nhập khẩu sản phẩm gia công tại nước ngoài hoặc tại DNCX theo
các chỉ tiêu quy định tại mẫu số 29 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ
thống hoặc theo mẫu số 15c/BCQT-SPNN/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này
chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc trước khi thực
hiện việc hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể cho Chi cục Hải quan nơi đã
thông báo hợp đồng gia công theo quy định tại Điều 56 Thông tư
này thông qua Hệ thống.
2. Trách nhiệm của cơ
quan hải quan
a) Tiếp nhận báo cáo
quyết toán;
b) Kiểm tra thông tin
trên báo cáo quyết toán với thông tin xuất khẩu nguyên liệu, vật tư và nhập
khẩu sản phẩm của hợp đồng gia công đến thời điểm báo cáo quyết toán theo các
tiêu chí sau:
b.1) Số lượng nguyên
liệu, vật tư đã xuất khẩu;
b.2) Số lượng sản
phẩm đã nhập khẩu;
b.3) Định mức sản
xuất được thỏa thuận theo hợp đồng gia công.
c) Trường hợp xác
định báo cáo có sự chênh lệch bất thường so về số liệu với hệ thống của cơ quan
hải quan thì thực hiện việc kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan. Thẩm
quyền, thời gian, trình tự, thủ tục và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện tương
tự quy định tại Điều 59 Thông tư này.
Khi kiểm tra tại trụ
sở người khai hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra các chứng từ người khai hải
quan phải lưu theo quy định tại Điều 16a Thông tư này.
Trường hợp có dấu hiệu vi phạm nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì tổ chức xác
minh, kiểm tra tại trụ sở bên nhận gia công.
Mục 4. THỦ TỤC HẢI
QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA LÀ NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP
KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
Điều 70. Thủ tục hải
quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và xuất khẩu sản phẩm
1. Hồ sơ hải quan, thủ tục nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo quy định tại Chương
II Thông tư này. Trường hợp tổ chức, cá nhân khác gia công một phần công đoạn
trong quá trình sản xuất thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để
sản xuất xuất khẩu có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công lại và trước khi
giao nguyên liệu, vật tư cho đối tác nhận gia công lại phải lưu giữ các chứng
từ liên quan đến việc giao nhận nguyên liệu, vật tư, sản phẩm theo quy định tại
Điều 62 Thông tư này.
2. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm
a) Sản phẩm xuất khẩu được quản lý theo loại
hình SXXK gồm:
a.1) Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK;
a.2) Sản phẩm được sản xuất do sự kết hợp từ
các nguồn sau:
a.2.1) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo
loại hình SXXK;
a.2.2) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo
loại hình nhập khẩu kinh doanh;
a.2.3) Nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc trong
nước.
a.3) Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh;
b) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện
theo quy định tại Chương II Thông tư này.
Điều 71. Thủ tục xử
lý phế liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa, phế thải
Phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình
sản xuất hàng xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu
nhưng phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có),
thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và gửi đến cơ quan hải quan thông qua Hệ thống
theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông
tư này. Trường hợp thực hiện trên hồ sơ giấy, người khai hải quan khai theo mẫu
số 06/BKKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
Đối với xử lý phế thải, tổ chức, cá nhân thực
hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm ghi chép sổ sách chi tiết, xuất trình cho cơ quan hải quan khi kiểm
tra.
Điều 72. Thủ tục tiêu
hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm
1. Thủ tục tiêu hủy thực hiện như thủ tục
tiêu hủy nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm gia công quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm tiêu hủy
nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 73. (được bãi
bỏ)
Mục 5. THỦ TỤC HẢI
QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
Điều 74. Quy định chung đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của DNCX
1. Hàng hóa nhập khẩu
phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của DNCX phải thực hiện thủ tục
hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường
hợp sau DNCX và đối tác của DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện
thủ tục hải quan:
a) Hàng hóa mua, bán,
thuê, mượn giữa các DNCX với nhau. Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư,
máy móc, thiết bị của hợp đồng gia công giữa các DNCX thì thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 76 Thông tư này;
b) Hàng hóa là vật
liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội
địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt
của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX;
c) Hàng hóa luân
chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu
chế xuất;
d) Hàng hóa của các
DNCX thuộc một tập đoàn hay hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ
thuộc;
đ) Hàng hóa đưa vào,
đưa ra DNCX để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt
động sản xuất như: kiểm tra, phân loại, đóng gói, đóng gói lại.
Trường hợp không làm
thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng
hóa đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế
độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hóa.
2. Hàng hóa DNCX nhập
khẩu từ nước ngoài đã nộp đầy đủ các loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính
sách quản lý hàng hóa nhập khẩu theo quy định như hàng hóa nhập khẩu không
hưởng chế độ, chính sách áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất thì khi trao
đổi, mua bán hàng hóa này với doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan.
Hàng hóa DNCX mua từ
nội địa và đã nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định như doanh nghiệp không
hưởng chế độ, chính sách áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất thì hoạt động
mua bán này không phải làm thủ tục hải quan. Trường hợp DNCX mua từ nội địa các
loại hàng hóa có thuế suất thuế xuất khẩu thì phải làm thủ tục hải quan trừ
trường hợp hàng hóa này được sử dụng làm nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá
trình sản xuất của DNCX (Ví dụ: than đá sử dụng trong quá trình đốt lò phục vụ
sản xuất của DNCX).
Điều 75. Thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; xử lý phế liệu, phế phẩm, phế thải
của DNCX
1. Đối với nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt
thiết bị cho DNCX, hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định, hàng tiêu dùng nhập
khẩu, sản phẩm xuất khẩu của DNCX.
Thủ tục hải quan thực
hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Người khai hải quan phải khai
đầy đủ thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống trừ thông tin về mức thuế suất
và số tiền thuế.
Trường hợp nhà thầu
nhập khẩu hàng hóa để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX
thì thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX; nhà thầu nhập
khẩu thực hiện khai tờ khai hải quan nhập khẩu theo hướng dẫn tại Phụ lục II
ban hành kèm Thông tư này, chỉ tiêu “Phần ghi chú” khai thông tin số hợp đồng
theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 16 Thông tư này và
ngay khi được thông quan hàng hóa phải đưa trực tiếp vào DNCX. Sau 30 ngày kể
từ ngày kết thúc hợp đồng thầu, DNCX và nhà thầu nhập khẩu báo cáo lượng hàng
hóa đã nhập khẩu cho cơ quan hải quan nơi quản lý DNCX theo mẫu số
20/NTXD-DNCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
2. Đối với hàng hóa mua, bán giữa DNCX với
doanh nghiệp nội địa: DNCX, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan xuất
khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại hình tương ứng quy định tại Điều
86 Thông tư này.
3. Đối với hàng hóa
mua, bán giữa hai DNCX: Trường hợp lựa chọn làm thủ tục hải quan thì thực hiện
thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86 Thông
tư này.
4. Xử lý phế liệu,
phế phẩm của DNCX
a) Đối với phế liệu,
phế phẩm được phép bán vào thị trường nội địa: Thủ tục hải quan thực hiện theo
quy định tại Chương II Thông tư này, theo đó DNCX làm thủ tục xuất khẩu và
doanh nghiệp nội địa mở tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu theo loại hình
tương ứng;
b) Đối với phế liệu,
phế phẩm được phép xuất khẩu ra nước ngoài: DNCX thực hiện thủ tục xuất khẩu
theo quy định tại Chương II Thông tư này.
5.
Việc tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm của DNCX thực hiện theo
quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.
6. Đối với hàng hóa của DNCX đã xuất khẩu
phải tạm nhập để sửa chữa, bảo hành sau đó tái xuất thực hiện như thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu nhưng bị trả lại theo quy định tại Điều 47 Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP .
7. DNCX thực hiện xử lý phế thải theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường. DNCX có trách nhiệm ghi chép sổ sách
chi tiết, xuất trình cho cơ quan hải quan khi kiểm tra.
Điều 76. Thủ tục hải
quan đối với trường hợp DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công, DNCX nhận gia
công cho doanh nghiệp nội địa, DNCX thuê DNCX khác gia công, DNCX thuê nước
ngoài gia công
1. Hàng hóa do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa
gia công:
a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan
theo quy định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài quy định tại mục
1 và mục 2 Chương III Thông tư này. Riêng về địa điểm làm thủ tục hải quan,
doanh nghiệp nội địa được lựa chọn thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX.
Khi khai chỉ tiêu thông tin “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” trên tờ khai hải
quan, doanh nghiệp nội địa phải khai như sau: #&GCPTQ;
b) DNCX không phải
làm thủ tục hải quan khi đưa hàng hóa vào nội địa để gia công và nhận lại sản
phẩm gia công từ nội địa.
Trường hợp đưa hàng
hóa từ DNCX vào thị trường nội địa để gia công, bảo hành, sửa chữa nhưng không
nhận lại hàng hóa thì bên nhận gia công (doanh nghiệp nội địa) phải đăng ký tờ
khai mới để thay đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Chương II Thông tư này.
2. Hàng hóa do DNCX nhận gia công cho doanh
nghiệp nội địa:
a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan
theo quy định về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài tại mục 1 và mục 3 Chương
III Thông tư này. Riêng về địa điểm làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa
được lựa chọn thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Khi khai chỉ tiêu
thông tin “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” trên tờ khai hải quan, doanh nghiệp
nội địa phải khai như sau: #&GCPTQ;
b) DNCX không phải làm tục hải quan khi nhận
hàng hóa từ nội địa để gia công và trả lại sản phẩm gia công vào nội địa.
3. Đối với hàng hóa do DNCX thuê DNCX khác
gia công: DNCX thuê gia công và DNCX nhận gia công không phải thực hiện thủ tục
hải quan khi giao, nhận hàng hóa phục vụ hợp đồng gia công, sản phẩm gia công.
4. Hàng hóa DNCX thuê nước ngoài gia công thì
thực hiện thủ tục hải quan theo quy định về hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài
quy định tại Mục 3 Thông tư này.
5. Các trường hợp không làm thủ tục hải quan
tại điều này, DNCX có trách nhiệm lưu giữ và xuất trình các chứng từ tài liệu
liên quan đến hoạt động gia công, sản xuất hàng xuất khẩu theo quy định tại Điều
60 Luật Hải quan, Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP (trừ việc thông báo cơ sở
sản xuất).
Điều 77. Thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu, quyền phân phối của DNCX
1. DNCX được thực hiện mua bán hàng hóa và
các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam
theo quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 của Chính phủ phải
thực hiện hạch toán riêng, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất; phải
bố trí khu vực riêng để lưu giữ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu theo quyền nhập
khẩu, quyền xuất khẩu, quyền phân phối.
2. DNCX chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với việc thực hiện hoạt động mua bán
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo quy
định của pháp luật. Các ưu đãi đầu tư, ưu đãi về thuế và các ưu đãi tài chính
khác áp dụng đối với việc sản xuất để xuất khẩu của DNCX không áp dụng đối với
hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hóa của DNCX.
3. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định
tại Chương II Thông tư này. Ngoài ra, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm việc thực
hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của DNCX như sau:
a) DNCX phải khai tại ô “Số giấy phép” trên
tờ khai hải quan điện tử thông tin số văn bản cho phép của cơ quan có thẩm
quyền về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến mua bán hàng
hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đăng ký quyền xuất khẩu, quyền
nhập khẩu;
b) Hàng hóa đã nhập khẩu theo quyền nhập khẩu
của DNCX:
b.1) Khi bán cho doanh nghiệp nội địa không
phải làm thủ tục hải quan;
b.2) Khi bán cho DNCX khác hoặc bán cho doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan thì áp dụng thủ tục hải quan xuất nhập khẩu tại
chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này.
c) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa của DNCX
thực hiện quyền xuất khẩu:
c.1) Hàng hóa mua từ nội địa để xuất khẩu,
khi mua từ doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan, khi xuất khẩu
làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh;
c.2) Hàng hóa mua từ DNCX khác để xuất khẩu,
khi mua từ DNCX thực hiện thủ tục như doanh nghiệp nội địa mua hàng hóa của
DNCX, khi xuất khẩu làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh; thực
hiện kê khai, tính thuế (nếu có).
4.101 Sử
dụng hóa đơn khi mua bán hàng hóa theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của
DNCX
a) DNCX thực hiện
đăng ký thuế với cơ quan thuế nội địa để kê khai nộp thuế GTGT cho hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Khi DNCX mua hàng
hóa từ doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp nội địa thực xuất hóa đơn GTGT cho
DNCX, trên hóa đơn ghi rõ thuế suất thuế GTGT theo quy định của pháp luật;
c) Khi xuất khẩu,
DNCX phát hành hóa đơn như doanh nghiệp nội địa khác có hàng hóa xuất khẩu ra
nước ngoài và được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, được hoàn thuế GTGT đầu vào
nếu đảm bảo đủ điều kiện quy định về hoàn thuế.
Điều
78. Xử lý tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi
loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chế độ chính sách doanh nghiệp
chế xuất và ngược lại
1. Trường hợp chuyển
đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chính sách DNCX:
a) DNCX thực hiện xác
định tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu chưa nộp thuế còn tồn kho và đề
xuất biện pháp xử lý như chuyển mục đích sử dụng, bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại
Việt Nam hoặc xuất khẩu ra nước ngoài với cơ quan hải quan. DNCX có trách nhiệm
thực hiện thủ tục hải quan tương ứng theo từng biện pháp xử lý số tài sản, hàng
hóa này với cơ quan hải quan trước thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cho
phép chuyển đổi;
b) Thời điểm xử lý và
xác định tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu thực hiện trước khi doanh
nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi.
2. Trường hợp chuyển
đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chính sách DNCX sang DNCX:
a) Doanh nghiệp báo
cáo số lượng nguyên liệu, vật tư còn tồn kho; cơ quan hải quan kiểm tra nguyên
liệu, vật tư còn tồn kho và xử lý thuế theo quy định;
b) Trước khi chuyển
đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản nợ thuế, nợ phạt còn tồn
đọng cho cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan chỉ áp dụng chính sách thuế, hải
quan đối với loại hình DNCX sau khi doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ về thuế, hải quan với cơ quan hải quan và được cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận là DNCX. Trường hợp nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị nhập
khẩu để gia công cho thương nhân nước ngoài hoặc nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để sản xuất sản phẩm xuất khẩu nếu sau khi chuyển đổi sang DNCX vẫn tiếp tục
thực hiện việc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm thì không phải thực hiện việc kê
khai, nộp thuế với cơ quan hải quan.
Điều
79. Thanh lý hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất
1. DNCX được thanh lý
hàng hóa nhập khẩu bao gồm: máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, nguyên
liệu, vật tư và các hàng hóa nhập khẩu khác thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo
các hình thức: xuất khẩu, bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại Việt Nam.
2. Thủ tục thanh lý
a) Trường hợp thanh
lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan xuất
khẩu;
b) Trường hợp thanh
lý theo hình thức bán, biếu, tặng tại thị trường Việt Nam, DNCX được lựa chọn
thực hiện theo một trong hai hình thức sau:
b.1) Trường hợp DNCX
lựa chọn hình thức chuyển đổi mục đích sử dụng thì đăng ký tờ khai hải quan
mới, chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu áp dụng tại thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển mục đích sử dụng (trừ trường
hợp tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu ban đầu đã thực hiện đầy đủ chính sách
quản lý nhập khẩu); căn cứ tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá
tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển mục đích sử dụng quy định tại Điều 21 Thông tư này.
Sau khi chuyển đổi
mục đích sử dụng thì việc bán, biếu, tặng hàng hóa này tại thị trường Việt Nam
thực hiện không phải làm thủ tục hải quan;
b.2) Trường hợp DNCX
lựa chọn hình thức thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này thì DNCX thực hiện thủ tục xuất khẩu tại
chỗ; doanh nghiệp nội địa thực hiện thủ tục nhập khẩu tại chỗ, nộp các loại
thuế theo quy định. Tại thời điểm thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại
chỗ không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường
hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên
ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu ban đầu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì
phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.
c) Trường hợp tiêu
hủy thực hiện theo quy định tại điểm d Điều 64 Thông tư này.
Điều 80. Thủ tục thuê
kho bên ngoài DNCX để lưu giữ nguyên liệu, sản phẩm của DNCX, quản lý hải quan
đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho
DNCX được quyền thuê kho trong khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và thuộc địa bàn quản lý của Chi
cục Hải quan quản lý DNCX để lưu giữ nguyên liệu, vật tư và thành phẩm phục vụ
cho hoạt động sản xuất của chính DNCX, không thực hiện sản xuất tại kho thuê.
1. Thủ tục thuê kho bên ngoài để lưu giữ
nguyên liệu, sản phẩm của DNCX
a) Điều kiện về kho:
a.1) Có tường rào cứng bao quanh, ngăn cách
với khu vực bên ngoài;
a.2) Có camera giám sát liên tục tại cửa ra,
vào và cơ quan hải quan được quyền tra cứu được hình ảnh khi cần thiết.
b) Trách nhiệm của DNCX:
DNCX gửi văn bản tới Chi cục Hải quan quản lý
DNCX kèm theo thông tin về địa điểm, vị trí, diện tích, các điều kiện về cơ sở
hạ tầng, cơ chế quản lý giám sát hàng hóa đưa vào, đưa ra kho, thời gian thuê
kho;
c) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý
DNCX:
Căn cứ đề nghị của DNCX, Chi cục Hải quan
quản lý DNCX thực hiện kiểm tra hiện trạng kho, đối chiếu với điều kiện quy
định tại điểm a khoản này để xem xét, quyết định cho DNCX được thuê kho bên
ngoài DNCX hoặc báo cáo nếu vượt thẩm quyền.
2. Thẩm quyền xem xét, quyết định thuê kho
bên ngoài DNCX:
a) Chi cục Hải quan quản lý DNCX có thẩm
quyền quyết định việc thuê kho bên ngoài DNCX nếu kho DNCX thuê thuộc địa bàn
quản lý của Chi cục Hải quan quản lý DNCX;
b) Cục Hải quan có thẩm quyền quyết định việc
thuê kho bên ngoài DNCX nếu kho DNCX thuê thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải
quan;
c) Tổng cục Hải quan có thẩm quyền quyết định
việc thuê kho bên ngoài DNCX nếu kho DNCX thuê thuộc địa bàn quản lý của hai
Cục Hải quan trở lên.
3. Quản lý đối với hàng hóa gửi vào kho thuê
bên ngoài DNCX:
a) DNCX chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi
hàng hóa đưa vào, đưa ra kho trên Hệ thống sổ kế toán và định kỳ vào ngày 15
của tháng đầu quý sau phải báo cáo qua Hệ thống tình trạng hàng hóa nhập, xuất,
tồn kho cho Chi cục Hải quan quản lý DNCX, trường hợp Hệ thống chưa hỗ trợ thì
thực hiện báo cáo theo mẫu số 19/NXTK-DNCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Chi cục Hải quan quản lý DNCX thực hiện
kiểm tra đột xuất tình trạng hàng hóa gửi kho khi có dấu hiệu nghi vấn hàng hóa
gửi kho không đúng hoặc tự ý tiêu thụ nội địa hàng hóa gửi kho.
Chương IV
THỦ
TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU
Mục 1. THỦ TỤC HẢI
QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA TẠM NHẬP - TÁI XUẤT, TẠM
XUẤT - TÁI NHẬP
Điều 81. Xác nhận
doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa
1. Thương nhân có nhu cầu đề nghị Bộ Công
Thương cấp mã số tạm nhập, tái xuất theo quy định tại Điều 13 Thông tư số
05/2014/TT-BCT thì lập 01 bộ hồ sơ đề nghị xác nhận về hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện đến Tổng cục Hải quan. Bộ hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị xác nhận doanh nghiệp có
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa gửi Tổng cục
Hải quan: 01 bản chính;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 01 bản chụp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan kiểm tra thông tin
trên Hệ thống dữ liệu, có văn bản xác nhận hoặc trả lời doanh nghiệp trong
trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện để được xác nhận.
Điều 82. Thủ tục hải
quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh
tạm nhập - tái xuất thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy
định tại Mục 5 Chương III Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Ngoài ra, một số nội dung
được hướng dẫn bổ sung như sau:
1. Thủ tục hải quan tạm nhập
a) Địa điểm làm thủ tục hải quan:
Thủ tục hải quan tạm nhập hàng hóa được thực
hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa tạm nhập;
b) Hồ sơ hải quan tạm nhập:
Thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 16 Thông tư này, ngoài ra trong hồ sơ hải quan tạm nhập phải có:
b.1) Hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu: 01
bản chụp;
b.2) Đối với hàng hóa thuộc loại hình kinh
doanh tạm nhập - tái xuất có điều kiện theo quy định của Chính phủ:
b.2.1) Giấy chứng nhận mã số kinh doanh tạm
nhập tái xuất do Bộ Công Thương cấp: 01 bản chụp;
b.2.2) Giấy phép tạm nhập, tái xuất do Bộ
Công Thương cấp đối với mặt hàng theo quy định phải được Bộ Công Thương cấp
phép: 01 bản chính.
2. Thủ tục hải quan tái xuất
a) Địa điểm làm thủ tục tái xuất:
Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm
nhập hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất. Riêng hàng hóa kinh doanh tạm
nhập tái xuất thuộc loại hình kinh doanh có điều kiện theo quy định của Chính
phủ thì phải làm thủ tục hải quan tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm
nhập;
b) Hồ sơ hải quan tái xuất:
Thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 16 Thông tư này.
Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục hải quan
tạm nhập, người khai hải quan thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo mẫu
HQ/2015/NK Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này thì khi làm thủ tục hải quan tái
xuất, việc khai hải quan cũng được thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo
mẫu HQ/2015/XK Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
c) Khi làm thủ tục tái xuất, thương nhân phải
khai báo thông tin về số tờ khai tạm nhập, số thứ tự của dòng hàng trên tờ
khai tạm nhập tương ứng với từng dòng hàng tái xuất để Hệ thống theo dõi trừ
lùi; Hệ thống tự động thực hiện trừ lùi theo số lượng trên tờ khai tạm nhập
tương ứng.
Một tờ khai tạm nhập có thể được sử dụng để
làm thủ tục tái xuất nhiều lần; một tờ khai tái xuất hàng hóa chỉ được khai
báo theo một tờ khai tạm nhập hàng hóa tương ứng. Chi cục Hải quan nơi đăng
ký tờ khai tái xuất kiểm tra thông tin về tờ khai hải quan tạm nhập trên Hệ
thống để làm thủ tục tái xuất.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải
quan giấy thì người khai hải quan phải khai cụ thể hàng hóa tái xuất thuộc tờ
khai tạm nhập nào trên ô “Chứng từ đi kèm” của tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo
mẫu HQ/2015/XK phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này.
3. Cửa khẩu tạm nhập, tái xuất
a) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất được
tạm nhập, tái xuất qua các cửa khẩu, điểm thông quan theo quy định tại khoản 8 Điều
11 Nghị định số 187/2013/ NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ và hướng dẫn của
Bộ Công Thương;
b) Trường hợp thay đổi cửa khẩu tái xuất đã
khai trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu nhưng không thay đổi phương thức vận
chuyển thì người khai hải quan có văn bản đề nghị gửi Chi cục Hải quan nơi đăng
ký tờ khai, nếu được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phê duyệt thì công chức
hải quan thực hiện chuyển địa điểm giám sát trên Hệ thống. Chi cục Hải quan cửa
khẩu nơi đang lưu giữ hàng hóa lập biên bản bàn giao và niêm phong hàng hóa để
chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
Trường hợp thay đổi cửa khẩu tái xuất đã khai
trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa chưa thông quan thì người khai hải
quan thực hiện khai bổ sung theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông
tư này. Nếu thay đổi cửa khẩu tái xuất làm thay đổi phương thức vận chuyển
hàng hóa thì người khai hải quan khai bổ sung cửa khẩu xuất tại ô “Phần ghi
chú”, sửa đổi thông tin “Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” trên tờ khai
hàng hóa xuất khẩu;
c) Trường hợp hàng hóa kinh doanh tạm nhập
nhưng tái xuất vào khu phi thuế quan, kho ngoại quan hoặc khu chế xuất thì cửa
khẩu xuất hàng là khu phi thuế quan, kho ngoại quan hoặc khu chế xuất.
4. Thời hạn lưu giữ
a) Thời hạn hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái
xuất được phép lưu giữ tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 11
Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thuơng mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại
lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
b) Trường hợp thương nhân cần kéo dài thời
hạn lưu lại tại Việt Nam thì có văn bản đề nghị gửi Chi cục Hải quan cửa khẩu
nơi làm thủ tục tạm nhập hàng hóa, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét,
chấp nhận ký, đóng dấu Chi cục trên văn bản đề nghị của thương nhân và trả lại
thương nhân để làm thủ tục tái xuất hàng hóa; lưu hồ sơ hải quan 01 bản chụp.
Việc gia hạn được thực hiện không quá 02 lần cho mỗi lô hàng kinh doanh tạm
nhập tái xuất, mỗi lần không quá 30 ngày;
c) Đối với hàng hóa thuộc loại hình kinh
doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện theo quy định của Chính phủ hoặc hàng hóa
thuộc Danh mục không khuyến khích nhập khẩu của Bộ Công Thương thì quá thời hạn
được phép lưu giữ tại Việt Nam thương nhân chỉ được tái xuất qua cửa khẩu tạm
nhập trong vòng 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn được phép lưu giữ tại Việt Nam
(không được phép tái xuất qua cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập). Trường hợp
không tái xuất được thì bị tịch thu và xử lý theo quy định; Trường hợp phải
tiêu hủy thì thương nhân chịu trách nhiệm thanh toán chi phí tiêu hủy. Chi cục
Hải quan cửa khẩu tạm nhập chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Chi cục Hải
quan cửa khẩu tái xuất trong việc bàn giao, quản lý, giám sát và xử lý hàng hóa
quá thời hạn lưu giữ tại Việt Nam.
5. Địa điểm lưu giữ
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất (bao
gồm các trường hợp đã hoàn thành thủ tục tạm nhập hoặc đã hoàn thành thủ tục
tái xuất, chờ thực xuất) được lưu giữ tại một trong các địa điểm sau:
a) Khu vực chịu sự giám sát hải quan tại cửa
khẩu;
b) Cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được
thành lập trong nội địa hoặc kho ngoại quan tại cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu
xuất;
c)104
Kho, bãi của thương nhân đã được Bộ Công Thương cấp mã số kinh doanh tạm nhập
tái xuất;
d)105
Các điểm thông quan, địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ở biên giới.
6. Giám sát hải quan đối với hàng hóa vận
chuyển từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái xuất
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất khi vận
chuyển từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái xuất, người khai hải quan/người
vận chuyển phải khai báo vận chuyển qua Hệ thống trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa tạm nhập tại một cửa khẩu nhưng
tái xuất tại cửa khẩu khác;
b) Hàng hóa tạm nhập tại một cửa khẩu nhưng
đưa hàng về địa điểm lưu giữ sau đó tái xuất tại cửa khẩu khác.
Thủ tục hải quan vận chuyển hàng hóa từ nơi
đi đến nơi đến thực hiện theo quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát
hải quan tại Điều 51 Thông tư này.
7. Thủ tục hải quan chuyển tiêu thụ nội địa
thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Thông tư này.
Điều 83. Quản lý,
giám sát hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
1. Quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái
xuất
a) Không cho phép chia nhỏ container trong
suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực giám sát
của cơ quan hải quan, địa điểm tái xuất thuộc cửa khẩu, điểm thông quan theo
quy định.
Trường hợp do yêu cầu vận chuyển cần phải
thay đổi hoặc chia nhỏ container để tái xuất thì thương nhân có văn bản đề nghị
trong đó nêu rõ lý do, thời gian thực bắt đầu và kết thúc việc thay đổi, chia
nhỏ container để tái xuất; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý các địa điểm
lưu giữ hàng hóa xem xét quyết định nếu hàng hóa, phương tiện đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a.1) Hàng hóa đang được lưu giữ tại các địa điểm
quy định tại khoản 5 Điều 82 Thông tư này hoặc các điểm
thông quan; địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ở biên giới;
a.2) Container hoặc phương tiện vận tải hàng
hóa phải đảm bảo điều kiện để niêm phong hải quan; Trường hợp không thể niêm
phong hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất áp dụng
phương thức giám sát hải quan phù hợp đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định của pháp
luật.
b) Hàng hóa trong thời gian chuyển sang
container hoặc phương tiện vận tải khác phải chịu sự giám sát hải quan;
c)106 Hàng hóa tạm nhập, tái xuất đã làm
thủ tục hải quan phải được tập kết đầy đủ tại các địa điểm kiểm tra hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; kho ngoại quan tại khu vực cửa khẩu tạm nhập hoặc cửa
khẩu tái xuất và tái xuất qua cửa khẩu trong thời hạn được lưu giữ tại Việt
Nam. Trong thời gian chờ tái xuất, hàng hóa phải được lưu giữ tại các địa điểm
quy định tại khoản 5 Điều 82 Thông tư này;
d) Trường hợp cửa khẩu tái xuất khác cửa khẩu
tạm nhập, Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập thực hiện niêm phong hàng hóa để
giao cho người khai hải quan vận chuyển hàng hóa ra cửa khẩu tái xuất.
2. Quản lý hải quan đối với hàng hóa kinh
doanh tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
được thành lập trong nội địa (hoặc cảng nội địa)
a) Hàng hóa đã làm thủ tục tạm nhập, chưa làm
thủ tục tái xuất chỉ được gửi kho ngoại quan hoặc cảng nội địa do Chi cục Hải
quan cửa khẩu nhập quản lý. Việc kiểm tra thực tế khi làm thủ tục tái xuất được
thực hiện tại kho ngoại quan hoặc cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành
lập trong nội địa do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập quản lý; Hàng hóa đã làm
thủ tục tái xuất được gửi kho ngoại quan hoặc cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa được thành lập trong nội địa tại cửa khẩu xuất;
b) Quản lý hải quan đối với hàng hóa kinh
doanh tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
được thành lập trong nội địa.
b.1) Trách nhiệm của thương nhân:
b.1.1) Sau khi đã làm thủ tục hải quan tạm
nhập hoặc tái xuất, nếu hàng hóa còn trong thời hạn được lưu giữ tại Việt Nam
thì thương nhân có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tái
xuất đề nghị được gửi vào kho ngoại quan hoặc cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa được thành lập trong nội địa để chờ làm thủ tục tái xuất hoặc chờ thực
xuất, trong đó nêu rõ số tờ khai tạm nhập hoặc tờ khai tái xuất;
b.1.2) Chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng
hàng hóa trong thời gian lưu giữ tại kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa được thành lập trong nội địa;
b.1.3) Nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính
tờ khai tạm nhập hoặc tờ khai tái xuất đã hoàn thành thủ tục hải quan cho Chi
cục Hải quan quản lý kho ngoại quan hoặc cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
được thành lập trong nội địa đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải
quan giấy;
b.1.4) Trường hợp hàng hóa đã làm thủ tục tạm
nhập gửi kho ngoại quan, cảng nội địa để chờ làm thủ tục tái xuất: Khi đưa hàng
hóa từ kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong
nội địa ra cửa khẩu xuất, thương nhân phải làm thủ tục hải quan tái xuất trước
khi làm thủ tục đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan, cảng nội địa.
b.2) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi làm
thủ tục tạm nhập, tái xuất xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên công văn
đề nghị và trả cho doanh nghiệp để làm thủ tục đưa vào kho ngoại quan; cảng
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, đồng thời sao chụp
lưu kèm hồ sơ hải quan;
b.3) Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã làm thủ tục tạm nhập thực hiện như đối
với hàng hóa từ nội địa đưa vào kho ngoại quan theo hướng dẫn tại Điều 91 Thông tư này;
b.4) Việc giám sát hải quan đối với hàng hóa
đã làm thủ tục hải quan tạm nhập vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại
quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa để chờ
làm thủ tục tái xuất và ngược lại thực hiện như đối với hàng hóa nhập khẩu vận
chuyển đang chịu sự giám sát hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này;
b.5)107 (được bãi bỏ)
Điều 84. Quản lý,
theo dõi tờ khai hải quan tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập
1. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
a) Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập
theo dõi lượng hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất trên Hệ thống.
Trường hợp việc khai hải quan tạm nhập, tái
xuất thực hiện trên tờ khai hải quan giấy thì việc theo dõi lượng hàng kinh
doanh tạm nhập tái xuất được thực hiện trên tờ khai hải quan giấy;
b) Sau khi tái xuất, thương nhân thực hiện
thủ tục hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu cho tờ khai tạm nhập theo quy định
tại mục 4 Chương VII Thông tư này tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm
nhập.
2. Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái
nhập quy định tại Điều 49, Điều 50, Điều 51, Điều 52, Điều 53, Điều 54, Điều 55
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP:
a) Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập,
tạm xuất theo dõi, quản lý lượng hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập trên
Hệ thống. Quá thời hạn tạm nhập, tạm xuất đã đăng ký với cơ quan hải quan nhưng
chưa làm thủ tục tái xuất, tái nhập hoặc chưa thực hiện việc gia hạn thời gian
tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập thì cơ quan hải quan xử lý theo quy định
của pháp luật và thực hiện ấn định thuế (nếu có).
Trường hợp việc khai hải quan tạm nhập, tạm
xuất thực hiện trên tờ khai hải quan giấy (bao gồm cả trường hợp khai trên Bảng
kê tạm nhập hoặc tạm xuất container/bồn mềm rỗng đối với phương tiện quay vòng
tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 49
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP) thì thủ tục tái xuất, tái nhập và theo dõi lượng
hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập thực hiện trên tờ khai hải quan giấy;
b) Đối với hàng hóa tạm nhập, tạm xuất thuộc
đối tượng chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, sau khi tái xuất, tái nhập,
người khai hải quan thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu, thuế
xuất khẩu cho tờ khai tạm nhập, tạm xuất theo quy định tại mục 4 Chương VII Thông
tư này;
c) Đối với hàng hóa tạm nhập, tạm xuất thay
đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải làm thủ tục theo quy
định tại Điều 21 Thông tư này.
3. Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan trên
tờ khai hải quan giấy, sau khi tái xuất, tái nhập hàng hóa
a) Đối với hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế
hoặc không chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu hoặc có thuế suất thuế nhập
khẩu, thuế xuất khẩu 0%:
a.1) Người khai hải quan nộp cho Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất bộ hồ sơ gồm:
a.1.1) Công văn đề nghị quyết toán tờ khai
tạm nhập, tạm xuất, trong đó nêu rõ số tờ khai tạm nhập, tạm xuất, tái nhập,
tái xuất: 01 bản chính;
a.1.2) Tờ khai hải quan hàng hóa tái
xuất, tái nhập: 01 bản chụp;
a.1.3) Chứng từ thanh toán cho hàng hóa kinh
doanh tạm nhập tái xuất: nộp 01 bản chụp.
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
tiếp nhận đầy đủ bộ hồ sơ, công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối
chiếu bộ hồ sơ do người khai hải quan nộp với bộ hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan
để thực hiện việc quyết toán, xác nhận trên tờ khai hải quan tạm nhập, tạm xuất
lưu tại cơ quan hải quan;
b) Đối với hàng hóa tạm nhập, tạm xuất thuộc
đối tượng chịu thuế nhập khẩu, xuất khẩu, sau khi tái xuất, tái nhập, người
khai hải quan thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu, thuế xuất
khẩu cho tờ khai tạm nhập, tạm xuất theo quy định tại mục 4 Chương VII Thông tư
này tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất.
Mục 2. THỦ TỤC HẢI
QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THUỘC
CÁC LOẠI HÌNH KHÁC
Điều 85. Thủ tục hải
quan đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế
1. Hàng hóa nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư
miễn thuế bao gồm hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư,
linh kiện, bán thành phẩm phục vụ sản xuất của dự án ưu đãi đầu tư.
2. Thủ tục hải quan
a) Địa điểm làm thủ tục hải quan:
Thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa thực hiện
tại Chi cục Hải quan thuận tiện thuộc Cục Hải quan nơi đăng ký danh mục hàng
hóa miễn thuế hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng
hóa, cảng đích ghi trên vận tải đơn, hợp đồng vận chuyển hoặc Chi cục Hải quan
quản lý hàng đầu tư thuộc Cục Hải quan nơi hàng hóa nhập khẩu.
Đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu để phục
vụ hoạt động dầu khí thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 103 Thông tư này, người khai hải quan lựa chọn
Chi cục Hải quan thuận tiện để làm thủ tục hải quan;
b) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế thực hiện như quy định đối với hàng hóa
nhập khẩu, ngoài ra, người khai hải quan phải khai các thông tin liên quan của
Danh mục hàng hóa được miễn thuế trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
Hệ thống tự động trừ lùi số lượng hàng hóa
nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục hàng hóa miễn thuế.
Trường hợp đăng ký danh mục hàng hóa miễn thuế bằng bản giấy, cơ quan hải quan
lập Phiếu theo dõi và thực hiện trừ lùi theo quy định khoản 4 Điều
104 Thông tư này.
3. Thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng hàng
hóa nhập khẩu miễn thuế
a) Các hình thức thanh lý, thay đổi mục đích
sử dụng hàng hóa thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý hàng
hóa nhập khẩu miễn thuế của dự án có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04 tháng 4 năm 2007 của Bộ Thương mại
(nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công,
thanh lý hàng nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
Đối với hàng hóa nhập khẩu miễn thuế để thực hiện
dự án có vốn đầu tư trong nước, khi chuyển đổi mục đích sử dụng thì thực hiện
việc kê khai, tính thuế trên tờ khai hải quan mới theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này;
b) Thủ tục thanh lý, thay đổi mục đích sử
dụng thực hiện tại cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu
miễn thuế nhập khẩu hàng hóa miễn thuế hoặc nơi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập
khẩu đối với trường hợp không phải đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn
thuế;
c) Thủ tục thanh lý, thay đổi mục đích sử
dụng:
c.1) Doanh nghiệp hoặc Ban thanh lý có văn
bản nêu rõ lý do thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng tên gọi, ký mã hiệu, lượng
hàng, số tiền thuế đã được miễn thuế tương ứng với hàng hóa cần thanh lý, thay
đổi mục đích sử dụng thuộc tờ khai hàng hóa nhập khẩu số, ngày, tháng, năm gửi
cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu hàng hóa miễn thuế;
c.2) Trường hợp xuất khẩu thì doanh nghiệp mở
tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo loại hình tương ứng;
c.3) Trường hợp nhượng bán tại thị trường
Việt Nam, cho, biếu, tặng, tiêu hủy thì phải thực hiện việc kê khai, tính thuế
trên tờ khai hải quan mới theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư
này. Doanh nghiệp làm thủ tục hải quan theo loại hình nhập khẩu tương ứng;
chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu áp dụng tại thời điểm
đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu, trừ trường hợp tại thời điểm làm thủ tục
nhập khẩu miễn thuế doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý nhập
khẩu.
Trường hợp nhượng bán cho doanh nghiệp thuộc
đối tượng miễn thuế nhập khẩu thì hàng hóa miễn thuế phải được trừ vào Phiếu
theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế đã được cấp của doanh nghiệp được chuyển
nhượng;
c.4) Khi tiêu hủy, doanh nghiệp chịu trách
nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý môi trường.
Điều 86. Thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm:
a) Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê
hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia
công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ;
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa
với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt
Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương
nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt
Nam.
2. Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại
chỗ thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện do người khai hải quan lựa chọn
và theo quy định của từng loại hình.
3.108 Hồ sơ hải quan
Hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp
nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì
người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo
quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại. Riêng trường hợp cho
thuê tài chính đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế
quan thì người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn
GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.
4.109 Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu, người nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục
hải quan.
5.110 Thủ tục hải quan
a) Trách nhiệm của người xuất khẩu:
a.1) Khai thông tin tờ khai hải quan xuất
khẩu và khai vận chuyển kết hợp, trong đó ghi rõ vào ô “Điểm đích cho vận
chuyển bảo thuế” là mã địa điểm của Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan nhập
khẩu và ô tiêu chí “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” trên tờ khai xuất khẩu
phải khai như sau: #&XKTC hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan
giấy;
a.2) Thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa
theo quy định;
a.3) Thông báo việc đã hoàn thành thủ tục hải
quan xuất khẩu để người nhập khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu và giao hàng hóa
cho người nhập khẩu;
a.4) Tiếp nhận thông tin tờ khai nhập khẩu
tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan từ người nhập khẩu tại chỗ để thực hiện
các thủ tục tiếp theo.
b) Trách nhiệm của người nhập khẩu:
b.1) Khai thông tin tờ khai hải quan nhập
khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hải quan xuất khẩu
tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp” như sau:
#&NKTC#& số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng hoặc tại ô
“Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;
b.2) Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa
theo quy định;
b.3) Ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập
khẩu tại chỗ thì thông báo việc đã hoàn thành thủ tục cho người xuất khẩu tại
chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo;
b.4) Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu
thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm
thủ tục xuất khẩu:
c.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này;
c.2) Theo dõi những tờ khai hải quan xuất
khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa thực hiện thủ tục nhập
khẩu tại chỗ và thông báo cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục nhập
khẩu để quản lý, theo dõi, đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ thực hiện thủ tục hải
quan.
d) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm
thủ tục nhập khẩu:
d.1) Tiếp nhận, kiểm tra theo kết quả phân
luồng của Hệ thống. Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu hàng hóa đã
được kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan xuất khẩu thì Chi cục Hải quan nơi
làm thủ tục nhập khẩu không phải kiểm tra thực tế hàng hóa;
d.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì hàng tháng tổng hợp và lập
danh sách các tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan theo mẫu số
01/TB-XNKTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý
trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ;
d.3) Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi làm
thủ tục xuất khẩu để đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ hoàn thành thủ tục hải
quan.
6. Trường hợp người khai hải quan là doanh
nghiệp ưu tiên và các đối tác mua bán hàng hóa với doanh nghiệp ưu tiên; doanh
nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan và đối tác mua bán hàng hóa cũng là doanh
nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
được giao nhận nhiều lần trong một thời hạn nhất định theo một hợp đồng/đơn
hàng với cùng người mua hoặc người bán thì được giao nhận hàng hóa trước, khai
hải quan sau. Việc khai hải quan được thực hiện trong thời hạn tối đa không quá
30 ngày kể từ ngày thực hiện việc giao nhận hàng hóa. Người khai hải quan được
đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ tại 01 Chi cục Hải quan
thuận tiện; chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Cơ quan hải quan chỉ kiểm tra
các chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa (không kiểm tra thực tế hàng
hóa). Đối với mỗi lần giao nhận, người xuất khẩu và người nhập khẩu phải có
chứng từ chứng minh việc giao nhận hàng hóa (như hóa đơn thương mại hoặc hóa
đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,…), chịu
trách nhiệm lưu giữ tại doanh nghiệp và xuất trình khi cơ quan hải quan thực
hiện kiểm tra.
Điều 87. Thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài thực hiện
quyền xuất khẩu, nhập khẩu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trừ trường
hợp DNCX thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định tại Điều
77 Thông tư này)
1. Hồ sơ hải quan:
Ngoài hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, người khai hải quan phải nộp thêm các
chứng từ sau:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của
thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam thực hiện quyền xuất
khẩu, nhập khẩu:
a.1) Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu,
nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Bộ Công
Thương cấp: 01 bản chụp;
a.2) Hợp đồng thuê đại lý làm thủ tục hải
quan: 01 bản chụp.
b) Giấy chứng nhận đầu tư về hoạt động mua
bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa của thương nhân có
vốn đầu tư nước ngoài có đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 01 bản
chụp;
c) Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan tại
cùng một Chi cục Hải quan thì người khai hải quan chỉ phải nộp các chứng từ quy
định tại điểm a và điểm b khoản này lần đầu khi làm thủ tục hải quan.
2. Thủ tục hải quan:
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam thực hiện
quyền xuất khẩu, nhập khẩu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện
theo quy định tại Chương II Thông tư này; người khai hải quan phải khai tại ô
“Số giấy phép” trên tờ khai hải quan điện tử đối với các chứng từ nêu tại điểm
a.1, điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 88. (được bãi
bỏ)
Điều 89. Thủ tục hải
quan đối với hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu
1. Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu được vận
chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam
thì không phải làm thủ tục hải quan.
2. Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu được vận
chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, có đưa vào khu vực kho bãi thuộc
các cảng biển Việt Nam (không đưa vào kho ngoại quan, không đưa vào khu vực trung
chuyển hàng hóa), thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan thực hiện như sau:
a) Trách nhiệm của thương nhân:
Nộp cho Chi cục Hải quan nơi có hàng hóa nhập
khẩu chuyển khẩu 01 bộ hồ sơ gồm:
a.1) Văn bản đề nghị chuyển khẩu hàng hóa
theo mẫu số 22/CKHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Vận tải đơn hàng nhập khẩu: 01 bản chụp.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra bộ hồ sơ lô hàng
nhập khẩu chuyển khẩu;
b.2) Xác nhận nhập khẩu và ký tên, đóng dấu
công chức trên công văn đề nghị của doanh nghiệp;
b.3) Giám sát và theo dõi lô hàng chuyển khẩu
cho đến khi xuất ra khỏi Việt Nam;
b.4) Sau khi hàng hóa xếp lên phương tiện,
công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát
trên văn bản đề nghị chuyển khẩu hàng hóa;
b.5) Trường hợp hàng hóa chuyển khẩu xuất qua
cửa khẩu khác với cửa khẩu nhập nhưng cùng trong hệ thống khu vực cảng biển
thuộc địa bàn giám sát của Cục Hải quan thì sau khi hàng hóa đưa vào khu vực
giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất, công chức hải quan giám sát xác nhận hàng
đã qua khu vực giám sát trên văn bản đề nghị chuyển khẩu hàng hóa; việc giám
sát hàng hóa đưa ra, đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu thực hiện
theo quy định tại Điều 52 Thông tư này;
b.6) Trong quá trình kiểm tra, giám sát nếu
phát hiện lô hàng chuyển khẩu có dấu hiệu vi phạm thì Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế và xử lý theo quy định.
c) Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu phải được
xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong vòng 30 ngày kể từ ngày được Chi cục Hải
quan cửa khẩu hoàn thành việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra
thực tế hàng hóa.
3. Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu
đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực
trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt Nam thì làm thủ tục hải quan theo quy
định đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng
hóa tại các cảng Việt Nam.
4. Hàng hóa kinh doanh theo phương thức
chuyển khẩu phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu nhập.
5. Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu thuộc đối
tượng được miễn kiểm tra. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều
29 Thông tư này.
Điều 90. Thủ tục hải
quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa
khẩu
1. Nguyên tắc thực hiện:
Hàng hóa đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan
thuộc khu kinh tế cửa khẩu phải làm thủ tục hải quan, trừ các trường hợp sau
đây:
a) Trường hợp không phải làm thủ tục hải
quan:
a.1) Hàng hóa thuộc Danh mục không thực hiện
thủ tục hải quan khi xuất khẩu từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa
khẩu và từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan không được ngăn cách với lãnh
thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng theo quy định tại mục I Phụ lục I ban hành kèm
Thông tư số 109/2014/TT-BTC ngày 15/8/2014 của Bộ Tài chính;
a.2) Hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu thuộc
Danh mục mặt hàng chịu thuế ngay theo quy định tại mục II Phụ lục II ban hành
kèm Thông tư số 109/2014/TT-BTC ngày 15/8/2014 của Bộ Tài chính khi đưa từ khu
phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu vào nội địa;
a.3) Hàng hóa có nguồn gốc từ nội địa theo
quy định tại điểm a.1 khoản này khi đưa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế
cửa khẩu vào nội địa.
b) Trường hợp được lựa chọn làm hoặc không
làm thủ tục hải quan:
Hàng hóa là văn phòng phẩm, lương thực, thực
phẩm, hàng tiêu dùng do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan mua từ nội địa
Việt Nam để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ,
công nhân làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm a.1 khoản này.
2. Địa điểm làm thủ tục hải quan
a) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan
thuộc khu kinh tế cửa khẩu khi xuất khẩu, nhập khẩu phải làm thủ tục tại Chi
cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan;
b) Tổ chức, cá nhân trong nội địa có hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu với tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan thuộc
khu kinh tế cửa khẩu được lựa chọn làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan
thuận tiện.
3. Hàng hóa đưa từ nước ngoài đưa vào khu phi
thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu phải làm thủ tục hải quan và áp dụng chính
sách thuế theo quy định về cơ chế, chính sách tài chính đối với từng khu kinh
tế cửa khẩu.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng
hóa tạo tài sản cố định của dự án đầu tư trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh
tế cửa khẩu phải phù hợp với lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, quy mô của dự án và có
trách nhiệm sử dụng hàng hóa nhập khẩu này đúng mục đích.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan
thuộc khu kinh tế cửa khẩu thực hiện việc quản lý và báo cáo quyết toán nguyên
liệu, vật tư theo quy định của doanh nghiệp chế xuất hướng dẫn tại Điều 60 Thông tư này.
4. Hàng hóa phải làm thủ tục hải quan quy
định tại khoản 1 Điều này, khi đưa từ các khu chức năng khác hoặc từ nội địa
Việt Nam vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu, hàng hóa mua bán
giữa các khu phi thuế quan thì thực hiện thủ tục hải quan như đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông
tư này.
5. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra
nước ngoài
a) Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra
nước ngoài làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu;
b) Hàng hóa do tổ chức, cá nhân nhập khẩu từ
nước ngoài hoặc từ nội địa sau đó xuất khẩu nguyên trạng ra nước ngoài khi làm
thủ tục khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú thông tin
“xuất khẩu nguyên trạng hàng hóa nhập khẩu theo tờ khai hàng hóa nhập khẩu hoặc
hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn mua bán số….… ngày……….”.
6. Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu
kinh tế cửa khẩu xuất khẩu vào nội địa:
a) Hàng hóa từ khu phi thuế quan bán vào nội
địa phải thực hiện thủ tục hải quan trừ hàng hóa thuộc Danh mục mặt hàng chịu
thuế ngay khi nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế
cửa khẩu theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định
tại Chương II Thông tư này. Để làm cơ sở cho tổ chức, cá nhân nội địa tính toán
số tiền thuế phải nộp khi làm thủ tục nhập khẩu, tổ chức, cá nhân trong khu phi
thuế quan phải thực hiện như sau:
b.1) Trường hợp hàng hóa sản xuất, gia công,
tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu từ nước ngoài thì phải khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô
ghi chú “hàng được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước”;
b.2) Trường hợp hàng hóa sản xuất, gia công,
tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
từ nước ngoài thì tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan phải lập và tự tính
lượng nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa xuất
khẩu vào nội địa theo mẫu số 23/NLNK-PTQ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này và khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú “hàng được
sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo bản kê...”;
b.3) Hàng hóa đã làm thủ tục hải quan đưa vào
đưa khu phi thuế quan quy định sau đó xuất khẩu nguyên trạng vào nội địa thì
làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy
định tại Điều 86 Thông tư này, khi làm thủ tục xuất khẩu
phải khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú thông tin “xuất
khẩu nguyên trạng hàng hóa nhập khẩu theo tờ khai hải quan số…………… ngày……”;
b.4) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan
phải cung cấp cho doanh nghiệp nội địa đầy đủ hồ sơ, số liệu để doanh nghiệp
nội địa tính số tiền thuế phải nộp.
7. Gia công hàng hóa giữa tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan và tổ chức, cá nhân nội địa
Thực hiện thủ tục hải quan như đối với hàng
hóa gia công giữa DNCX với nội địa theo quy định tại Điều 76 Thông
tư này. Tổ chức, cá nhân nội địa làm thủ tục hải quan thực hiện tại Chi cục
Hải quan quản lý khu phi thuế quan.
8. Giám sát hải quan đối với hàng hóa đưa
vào, đưa ra, đi qua khu phi thuế quan.
a) Khu phi thuế quan phải có hàng rào ngăn
cách với bên ngoài (trừ Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng
Trị và Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh thực hiện theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ), có cổng kiểm soát hải quan để giám sát hàng hóa
đưa ra, đưa vào khu phi thuế quan;
b) Hàng hóa đưa ra, đưa vào khu phi thuế
quan, hàng hóa vận chuyển qua khu phi thuế quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc
xuất khẩu ra nước ngoài phải đi qua cổng kiểm soát hải quan, phải chịu sự giám
sát của cơ quan hải quan;
c) Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào nội
địa hoặc hàng hóa từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài khi đi qua khu phi thuế
quan phải đi đúng tuyến đường do Hải quan quản lý khu phi thuế quan phối hợp
với Ban quản lý khu phi thuế quan quy định.
9. Việc bán hàng hóa miễn thuế cho khách tham
quan du lịch khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu thực hiện theo hướng
dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều
91. Quản lý hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
1. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào ngoại quan
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1) Khai tờ khai hải
quan nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Phụ lục II và quy định
tại khoản 1 Điều 51c Thông tư này.
Trường hợp thực hiện
trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP , người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hải quan
nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Nộp 01 bản chụp
vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của
pháp luật (trừ hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ);
a.3) Nộp 01 bản chụp
Giấy chứng nhận mã số tạm nhập tái xuất của Bộ Công Thương đối với hàng hóa
kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện theo quy định của Bộ Công Thương;
a.4) Nộp 01 bản chính
Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật về quản lý,
kiểm tra chuyên ngành.
Trường hợp cơ quan
quản lý, kiểm tra chuyên ngành gửi Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành dưới
dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan
không phải nộp khi làm thủ tục hải quan;
b) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:
Thực hiện thủ tục hải
quan theo quy định tại mục 3 Chương II Thông tư này và các công việc theo quy
định tại điểm a.1 khoản 4 Điều 51c Thông tư này;
c) Ngày hàng hóa đưa
vào kho ngoại quan là ngày cơ quan hải quan cập nhật thông tin đến đích của lô
hàng nhập khẩu trên Hệ thống;
d) Hàng hóa gửi kho
ngoại quan để xuất đi nước khác theo quy định phải có Giấy chứng nhận mã số tạm
nhập tái xuất của Bộ Công Thương thì chỉ được gửi kho ngoại quan tại tỉnh,
thành phố nơi cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu xuất;
đ) Hàng hóa từ nước
ngoài đưa vào kho ngoại quan chỉ được nhập khẩu qua các cửa khẩu theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương.
2. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan hoặc từ nội địa vào kho ngoại quan
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1) Thực hiện thủ
tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển kết hợp để đưa từ khu phi
thuế quan vào kho ngoại quan theo quy định tại khoản 1
Điều 51c Thông tư này hoặc thủ tục hải quan đối với tờ khai xuất
khẩu theo loại hình tưng ứng để đưa hàng hóa từ nội địa vào kho ngoại
quan theo quy định tại Chương II Thông tư này;
a.2) Thực hiện các
quy định tại khoản 2 Điều 52a Thông tư này khi đưa
hàng hóa vào kho ngoại quan.
b) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:
b.1) Thực hiện
kiểm tra, giám sát hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan
theo quy định tại Điều 52a Thông tư này;
b.2) Thực hiện các
quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 51c Thông tư này.
c) Ngày hàng hóa nhập
kho ngoại quan là ngày cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đã qua khu vực giám
sát trên Hệ thống.
3. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1) Thực hiện khai
vận chuyển độc lập đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan theo
quy định tại khoản 2 Điều 51b Thông tư này;
a.2) Nộp 01 bản chụp
Phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập theo quy định về pháp luật kế toán, trong đó
có ghi cụ thể hàng hóa xuất kho của từng tờ khai nhập kho;
a.3) Thực hiện các
quy định tại khoản 2 Điều 52a Thông tư này khi đưa
hàng hóa ra khỏi kho ngoại quan.
b) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:
b.1) Thực hiện các
công việc của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi theo quy định
tại khoản 3 Điều 51b Thông tư này và theo dõi hồi báo
của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất;
b.2) Thực hiện
kiểm tra, giám sát hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan
theo quy định tại Điều 52a Thông tư này.
c) Hàng hóa từ kho
ngoại quan đưa ra nước ngoài (bao gồm trường hợp hàng hóa từ kho ngoại quan gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh, bưu chính để đưa ra nước ngoài) chỉ được xuất
qua các cửa khẩu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công
Thương;
d) Hàng hóa từ kho
ngoại quan sau khi đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất, Chi cục
Hải quan cửa khẩu xuất chịu trách nhiệm giám sát hàng hóa đến khi thực xuất
khỏi lãnh thổ Việt Nam, trường hợp quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày hàng hóa đến
cửa khẩu xuất nhưng chưa thực xuất hoặc có thay đổi cửa khẩu xuất, Chi cục Hải
quan cửa khẩu xuất phải thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan
biết để phối hợp theo dõi. Riêng đối với hàng hóa từ kho ngoại quan xuất khẩu
qua cửa khẩu biên giới đường bộ, đường sông, việc xác nhận hàng hóa đã qua khu
vực giám sát được cập nhật vào Hệ thống sau khi hàng hóa đã qua khu vực cửa
khẩu xuất sang nước nhập khẩu.
4. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc nhập khẩu
vào khu phi thuế quan hoặc tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1) Khai tờ khai hải
quan nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 1 Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này;
a.2) Thực hiện thủ
tục hải quan nhập khẩu tương ứng từng loại hình theo quy định tại Chương II Thông
tư này.
Trường hợp người khai
hải quan là chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan thì các chứng từ phải nộp hoặc xuất
trình trong hồ sơ hải quan là các chứng từ khi nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài
vào kho ngoại quan;
a.3) Thực hiện việc
giám sát theo quy định khoản 4 Điều 52 Thông tư này.
b) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:
b.1) Thực hiện thủ
tục hải quan nhập khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này;
b.2) Thực hiện các
quy định tại điểm d.1 khoản 4 Điều 52 Thông tư này;
b.3) Thực hiện
kiểm tra, giám sát hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan
theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Thông tư này;
b.4) Thực hiện các
công việc theo quy định tại điểm a.2 khoản 4 Điều 51c Thông
tư này.
c) Các loại hàng hóa
sau đây không được nhập khẩu vào nội địa từ kho ngoại quan:
Hàng hóa thuộc Danh
mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục tại cửa khẩu nhập theo quy định tại
Quyết định số 15/2017/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành danh mục hàng hóa phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập không
được nhập khẩu vào nội địa từ kho ngoại quan (trừ kho ngoại quan nằm trong cửa
khẩu cảng biển, cửa khẩu đường bộ và cảng hàng không quốc tế).
Trường hợp hàng hóa
nhập khẩu quy định tại Điều 2 Quyết định số 15/2017/QĐ-TTg đưa vào kho ngoại
quan thì được làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan
hoặc Chi cục Hải quan tương ứng quy định tại Điều 2 Quyết định số
15/2017/QĐ-TTg để đưa vào nội địa.
5. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất kho ngoại quan để vận chuyển đến kho ngoại quan khác
a) Hàng hóa đưa ra
kho ngoại quan (cũ) được làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Hàng hóa đưa vào
kho ngoại quan (mới) được làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Thời hạn hàng hóa
lưu giữ trong kho ngoại quan được tính từ ngày hàng hóa đưa vào kho ngoại quan
(cũ).
6. Hàng hóa vận
chuyển từ cửa khẩu, từ kho ngoại quan này hoặc từ các địa điểm khác đến kho
ngoại quan và ngược lại, nhưng các địa điểm này đều cùng chịu sự quản lý của
một Chi cục Hải quan thì việc giám sát hàng hóa vận chuyển giữa các địa điểm này
do Cục trưởng Cục Hải quan quy định.
7. Trường hợp có dấu
hiệu vi phạm pháp luật, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan
quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi đưa vào, đưa ra kho ngoại
quan. Kết quả kiểm tra được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu số
06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
8. Việc chuyển quyền
sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan do chủ hàng hóa thực hiện khi có hành vi mua
bán hàng hóa theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại. Chủ kho ngoại
quan có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan về việc
chuyển quyền sở hữu hàng hóa đang gửi kho ngoại quan để quản lý theo dõi, không
phải làm thủ tục nhập, xuất kho ngoại quan. Thời hạn hàng hóa gửi kho ngoại
quan được tính kể từ ngày hàng hóa đưa vào kho ngoại quan theo hợp đồng thuê
kho ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng cũ.
9. Báo cáo hàng hóa
nhập, xuất, tồn kho ngoại quan trong trường hợp chưa thực hiện việc quản lý,
giám sát hàng hóa đưa ra, đưa vào kho ngoại quan theo quy định tại khoản 4 Điều 52 hoặc khoản 2 Điều 52a Thông tư này
a) Chủ kho ngoại quan
tự chịu trách nhiệm theo dõi, thanh khoản hợp đồng thuê kho ngoại quan với chủ
hàng hóa. Định kỳ vào ngày 15 của tháng đầu quý sau, chủ kho ngoại quan có văn
bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan về hiện trạng hàng
hóa và tình hình hoạt động của kho ngoại quan theo mẫu số 24/BC-KNQ/GSQL Phụ
lục V ban hành kèm Thông tư này; Chi cục Hải quan tổng hợp báo cáo Cục Hải quan
để tổng hợp và gửi Tổng cục Hải quan vào ngày 25 của tháng đầu quý;
b) Chi cục Hải quan
quản lý kho ngoại quan chịu trách nhiệm theo dõi hàng hóa nhập, xuất, tồn kho
trên cơ sở thông tin tờ khai hải quan nhập kho và phần mềm quản lý hàng hóa
nhập, xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan; thời hạn hàng hóa lưu giữ
trong kho ngoại quan, đối chiếu với thông báo về hiện trạng hàng hóa và tình
hình hoạt động của kho ngoại quan, nếu có nghi ngờ về lượng hàng hóa tồn kho,
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan quyết định kiểm tra thực
tế lượng hàng tồn kho, đối chiếu với dữ liệu trên phần mềm quản lý hàng hóa
nhập, xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan.
10. Định kỳ mỗi năm
một lần, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra tình hình hoạt động của kho ngoại quan
và việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ kho ngoại quan, báo cáo kết quả
kiểm tra về Tổng cục Hải quan. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra đột xuất kho ngoại quan.
11. Thủ tục thay đổi
cửa khẩu xuất hoặc đưa trở lại kho ngoại quan đối với hàng hóa gửi kho ngoại
quan đã đưa ra cửa khẩu xuất nhưng không xuất được hoặc chỉ xuất được một phần
như sau
a) Hồ sơ hải quan:
a.1) Tờ khai vận
chuyển độc lập;
a.2) Văn bản đề nghị
của người khai hải quan được đưa hàng về kho ngoại quan để lưu giữ chờ xuất
khẩu, nêu rõ tên, địa chỉ kho ngoại quan và thời gian dự kiến lưu giữ (tổng
thời gian lưu giữ trong lãnh thổ Việt Nam không được vượt quá thời gian quy
định tại khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan): 01 bản chính;
a.3) Thông báo phê
duyệt khai báo vận chuyển (khi xuất kho ngoại quan đưa ra cửa khẩu xuất).
b) Thủ tục hải quan
thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 51b Thông tư này:
Ngoài ra, Chi cục Hải
quan cửa khẩu xuất và Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan thực hiện thêm
những nội dung sau:
b.1) Trường hợp lô
hàng chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất: Trên cơ sở văn
bản đề nghị của người khai hải quan được gửi hàng trở lại kho ngoại quan, Chi
cục Hải quan quản lý kho ngoại quan kiểm tra tình trạng niêm phong, hồ sơ lô
hàng để làm thủ tục đưa hàng vào kho ngoại quan theo quy định. Đồng thời có văn
bản thông báo hàng đã nhập trở lại kho ngoại quan với Chi cục Hải quan cửa khẩu
xuất để làm thủ tục thanh khoản tờ khai vận chuyển độc lập trên hệ thống thông
qua việc cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến;
b.2) Trường hợp lô
hàng đã đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng doanh nghiệp đề nghị đưa toàn
bộ lô hàng về gửi kho ngoại quan ban đầu hoặc kho ngoại quan tại cửa khẩu
xuất: Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất kiểm tra, đối chiếu lượng hàng đã đến cửa
khẩu xuất, đồng thời yêu cầu người khai hải quan đăng ký tờ khai vận chuyển độc
lập mới để vận chuyển hàng hóa đưa về gửi kho ngoại quan. Trường hợp gửi kho
ngoại quan tại khu vực cửa khẩu xuất, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất có văn bản
thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan ban đầu biết để phối hợp
theo dõi;
b.3) Trường hợp lô
hàng đã đưa vào khu vực giám sát hải quan, doanh nghiệp đề nghị xuất khẩu một
phần, phần hàng còn lại gửi kho ngoại quan tại cửa khẩu xuất hoặc đưa về kho
ngoại quan ban đầu: Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất kiểm tra, giám sát lượng
hàng xuất khẩu qua cửa khẩu xuất, đồng thời yêu cầu người khai hải quan đăng ký
tờ khai vận chuyển độc lập mới đối với lượng hàng còn lại để vận chuyển hàng
hóa về kho ngoại quan. Trường hợp gửi kho ngoại quan tại khu vực cửa khẩu xuất,
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản
lý kho ngoại quan ban đầu biết để phối hợp theo dõi.
Điều 92. (được bãi
bỏ)
Điều 93. Thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thực hiện việc giao nhận trước, đăng ký tờ khai hải quan sau:
a) Trường hợp áp dụng:
a.1) Mặt hàng điện năng xuất khẩu, nhập khẩu;
a.2) Hàng hóa bán trong khu vực cách ly tại
các sân bay quốc tế (trừ hàng bán miễn thuế);
a.3) Hàng hóa cung cấp cho hành khách trên
các chuyến bay tuyến quốc tế;
a.4) Xăng dầu cung ứng cho tàu bay xuất cảnh;
a.5) Các trường hợp hàng hóa xuất nhập khẩu
tại chỗ thực hiện việc giao nhận hàng hóa nhiều lần trong ngày hoặc trong tháng
theo quy định tại khoản 6 Điều 86 Thông tư này.
b) 114 Trách nhiệm của người khai hải quan:
b.1) Thực hiện việc khai hải quan trên tờ
khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Phụ lục II ban hành kèm Thông
tư này;
b.2) Nộp bộ hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu theo
quy định tại Điều 16 Thông tư này, trong đó mỗi lần giao
nhận, người khai hải quan phải có chứng từ chứng nhận việc giao nhận hàng hóa (hóa
đơn bán hàng, hóa đơn thương mại, Phiếu xuất kho…) và phải lập Bảng tổng hợp
các chứng từ chứng nhận việc giao nhận hàng hóa theo mẫu số 27/THCT-KML/GSQL
Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này nộp cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục
hải quan.
Ngoài ra, đối với một số mặt hàng cụ thể,
người khai hải quan có trách nhiệm:
b.2.1) Đối với mặt hàng điện năng xuất khẩu,
nhập khẩu, người khai hải quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hải quan và
các đơn vị có liên quan thực hiện chốt số liệu tiêu thụ điện năng hàng tháng
vào ngày đầu tiên của tháng liền kề. Sau khi chốt số liệu, lập Biên bản xác
nhận chỉ số công tơ và sản lượng giao nhận điện năng có xác nhận của các bên
tham gia chứng kiến. Trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm xác nhận chỉ số công
tơ, người khai hải quan phải thực hiện khai hải quan và nộp kèm Biên bản xác
nhận chỉ số công tơ và sản lượng giao nhận điện năng có xác nhận của các bên
tham gia chứng kiến cùng bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều
16 Thông tư này;
b.2.2) Đối với mặt hàng xăng dầu cung ứng cho
tầu bay xuất cảnh phải làm thủ tục hải quan trong thời hạn 30 ngày và trong
lượng tờ khai tạm nhập.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Sau khi người khai hải quan nộp bộ hồ sơ
trong thời hạn quy định tại điểm b khoản này, cơ quan hải quan làm thủ tục hải
quan theo quy định tại mục 3 Chương II Thông tư này và không thực hiện việc
kiểm tra thực tế hàng hóa.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu được đăng ký tờ khai hải quan trước, thực hiện giao nhận sau:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ
khai hải quan trước, thực hiện giao nhận sau phải đáp ứng quy định tại khoản 8 Điều
25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ;
b) Trách nhiệm của người khai hải quan
b.1) Thực hiện việc khai hải quan và nộp bộ
hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 16 Thông tư
này, ngoài ra người khai hải quan nộp 01 bản hợp đồng (bản chụp), giấy phép
xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với
hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật):
nộp 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ
lùi hoặc thực hiện trừ lùi từng lần;
b.2) Được sử dụng tờ khai hải quan khai trước
đã được thông quan để thông quan từng lần lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
b.3) Tiến hành khai bổ sung (nếu có) thông
tin chính xác về lô hàng sau khi hoàn thành việc giao nhận lô hàng.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan
c.1) Tiếp nhận, đăng ký hồ sơ hải quan;
c.2) Lập Sổ theo dõi hàng hóa xuất khẩu hoặc
nhập khẩu: 01 quyển theo mẫu số 28/STD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
c.3) Làm thủ tục khi xuất khẩu, nhập khẩu
từng lần và ghi thông tin lượng hàng xuất khẩu, nhập khẩu từng lần vào sổ theo
dõi;
c.4) Đối chiếu sổ theo dõi với thông tin khai
bổ sung (nếu có) của người khai khi kết thúc việc xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng
để xác nhận tổng lượng đã thực xuất, thực nhập.
3. Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần thực hiện tại một Chi cục Hải
quan.
Điều
94. Thủ tục nhập khẩu hàng hóa cho thuê tài chính
1. Hàng hóa nhập khẩu
cho đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu thuê tài chính theo quy
định tại Điều 14, Điều 16, Điều 17 và Điều 19 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
a) Doanh nghiệp cho
thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam thực hiện thủ tục
nhập khẩu hàng hóa, cụ thể như sau:
a.1) Hồ sơ hải quan:
Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư này;
a.2) Địa điểm làm thủ
tục hải quan: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
85 Thông tư này;
a.3) Thủ tục hải
quan: Thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này; chỉ tiêu “Phần ghi
chú” khai thông tin số hợp đồng cho thuê tài chính/ngày hợp đồng/ngày dự kiến
hết hạn hợp đồng, tên công ty thuê tài chính.
Hàng hóa nhập khẩu từ
nước ngoài của doanh nghiệp cho thuê tài chính phải được bàn giao cho doanh
nghiệp đi thuê tài chính để sử dụng ngay khi được thông quan.
b) Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo
quy định tại Chương II Thông tư này;
c) Sau khi kết thúc
hợp đồng thuê tài chính, nếu hàng hóa cho thuê tài chính không được sử dụng
đúng mục đích đã được miễn thuế thì Công ty cho thuê tài chính phải kê khai và
nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
2. Hàng hóa nhập
khẩu cho DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê
a) Thủ tục nhập khẩu
hàng hóa cho thuê tài chính từ nước ngoài vào Việt Nam:
Doanh nghiệp cho thuê
tài chính thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa để cho DNCX, doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan thuê và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, cụ thể như sau:
a.1) Hồ sơ hải quan:
Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này;
a.2) Địa điểm làm thủ
tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX, doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan thuê tài chính:
a.2.1) Đối với trường
hợp DNCX thuê tài chính: thực hiện theo quy định tại điểm b.1
khoản 1 Điều 58 Thông tư này;
a.2.2) Đối với trường
hợp doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê tài chính: thực hiện theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 90 Thông tư này.
a.3) Thủ tục hải
quan: Thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này; chỉ tiêu “Phần ghi
chú” khai thông tin số hợp đồng cho thuê tài chính/ngày hợp đồng/ngày dự kiến
hết hạn hợp đồng, tên công ty thuê tài chính; trị giá khai báo trên tờ khai hải
quan thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Thông tư số 39/2015/TT-BTC , trị giá
tính thuế, thời điểm tính thuế, phương pháp tính thuế thực hiện theo quy định
tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số 39/2015/TT-BTC .
Hàng hóa nhập khẩu từ
nước ngoài của doanh nghiệp cho thuê tài chính ngay khi được thông quan phải
đưa trực tiếp vào doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan
và được đảm bảo quản nguyên trạng cho đến khi doanh nghiệp cho thuê tài chính
và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan hoàn thành thủ
tục hải quan theo quy định tại điểm b khoản này.
b) Thủ tục giao nhận
hàng hóa giữa doanh nghiệp cho thuê tài chính và doanh nghiệp chế xuất/doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan:
b.1) Hồ sơ hải quan:
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, nộp bổ
sung 01 bản sao hợp đồng cho thuê tài chính vào bộ hồ sơ nhập khẩu khi doanh
nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan làm thủ tục nhập khẩu
và không phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu thuộc diện có giấy phép khi làm thủ tục xuất khẩu
tại chỗ doanh nghiệp không phải nộp giấy phép trong bộ hồ sơ hải quan;
b.2) Địa điểm làm thủ
tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX, doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan thuê tài chính;
b.3) Thủ tục hải
quan: Thực hiện theo quy định tại Điều 86 Thông tư này;
khai báo trị giá hải quan theo giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa giữa
doanh nghiệp cho thuê tài chính, bên thuê tài chính và nhà cung cấp nước ngoài,
chỉ tiêu phân loại hình thức hóa đơn khai là B, chỉ tiêu số/ngày hóa đơn để
trống và chỉ tiêu “Phần ghi chú” ghi cụ thể:
Tờ khai hải quan
xuất khẩu tại chỗ ghi: “hàng hóa cho (tên khách hàng thuê) thuê tài chính theo
hợp đồng thuê tài chính số…”.
Tờ khai hải quan
nhập khẩu tại chỗ ghi: “hàng hóa thuê tài chính của (tên công ty cho thuê tài
chính) theo hợp đồng thuê tài chính số…”.
c) Trường hợp doanh
nghiệp cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào thị trường nội
địa sau đó xuất khẩu vào DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê thì
doanh nghiệp cho thuê tài chính phải thực hiện thủ tục hải quan, kê khai, nộp
thuế nhập khẩu theo quy định.
Sau khi xuất khẩu
hàng hóa vào DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan, doanh nghiệp cho thuê
tài chính được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp tại khâu nhập khẩu. Trường hợp hàng
hóa nhập khẩu trở lại nội địa thì doanh nghiệp cho thuê tài chính phải kê khai,
nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
3. Hàng hóa nhập khẩu
cho đối tác khác thuê
Trường hợp doanh nghiệp
cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa để cho đối tác khác (không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này) thuê, khi làm thủ tục nhập khẩu
doanh nghiệp cho thuê tài chính phải kê khai và nộp thuế nhập khẩu theo quy
định.
4. Hàng hóa nhập khẩu
trực tiếp từ doanh nghiệp cho thuê mua tài chính ở nước ngoài
Thủ tục hải quan thực
hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Trị giá khai báo trên tờ khai
hải quan thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Thông tư số 39/2015/TT-BTC , trị
giá tính thuế, thời điểm tính thuế, phương pháp tính thuế thực hiện theo quy
định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số 39/2015/TT-BTC .
Chương V
XỬ
LÝ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TỪ CHỐI NHẬN HÀNG
Điều 95. Từ chối nhận
hàng
1. Người nhận hàng ghi trên vận tải đơn được
từ chối nhận hàng trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp hàng hóa không phù hợp với
hợp đồng mua bán hàng hóa theo quy định tại Điều 39 Luật Thương mại;
b) Hàng hóa không phù hợp với hợp đồng thuê
kho ngoại quan hoặc người gửi hàng không thực hiện đúng các điều khoản đã được
quy định trong hợp đồng thuê kho ngoại quan.
2. Cơ quan hải quan không xử phạt đối với
trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng trước thời điểm thông báo kết quả
phân luồng tờ khai hải quan, trường hợp từ chối sau thời điểm này thì bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 96. Xử lý việc
từ chối nhận hàng
1. Khi phát hiện người gửi hàng không thực
hiện đúng các nội dung của hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê kho ngoại quan
nếu người nhận hàng từ chối nhận hàng thì nộp cho cơ quan hải quan bộ hồ sơ
gồm:
a) Văn bản thông báo từ chối nhận hàng, trong
đó nêu rõ lý do từ chối và đề xuất phương án xử lý (tái xuất, tiêu hủy hoặc
tịch thu, bán đấu giá);
b) Chứng từ chứng minh việc người gửi hàng
không thực hiện đúng các nội dung của hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê kho
ngoại quan;
c) Văn bản thông báo và đề nghị xử lý của
người gửi hàng (nếu có).
Trường hợp người gửi hàng gửi nhầm địa chỉ
thì người nhận hàng có văn bản thông báo từ chối nhận hàng gửi cơ quan hải
quan.
2. Địa điểm thông báo từ chối nhận hàng:
a) Trường hợp hàng hóa đang chịu sự kiểm tra,
giám sát hải quan tại cửa khẩu thì người nhận hàng thông báo cho Chi cục Hải
quan cửa khẩu;
b) Trường hợp hàng hóa đã vận chuyển đến kho
ngoại quan, kho CFS hoặc địa điểm kiểm tra hải quan ngoài cửa khẩu thì người
nhận hàng thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai.
3. Căn cứ bộ hồ sơ đề nghị của người nhận
hàng, Chi cục Hải quan nơi giám sát hàng hóa phối hợp với Đội Kiểm soát Hải
quan kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng để tiến hành phân loại, xử lý theo hướng
dẫn tại khoản 4 Điều này.
4. Phân loại, xử lý
Việc phân loại, xử lý đối với hàng hóa do
người nhận hàng ghi trên vận tải đơn từ chối nhận hàng thực hiện theo Thông tư
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc xử lý hàng hóa tồn đọng trong khu
vực giám sát hải quan. Ngoài ra, có một số nội dung hướng dẫn bổ sung như sau:
a) Trường hợp tái xuất: Căn cứ bộ hồ sơ đề
nghị của người nhận hàng, Chi cục Hải quan nơi giám sát hàng hóa giám sát hàng
hóa thực xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam ngay tại cửa khẩu nhập;
b) Đối với trường hợp xử lý tiêu hủy: Cục Hải
quan tổ chức tiêu hủy. Chi phí tiêu hủy được trích từ tiền ký quỹ của người
nhận hàng hoặc do chủ kho ngoại quan chi trả;
c) Trường hợp tịch thu, bán thanh lý: Cục Hải
quan ra quyết định tịch thu và tổ chức bán thanh lý. Toàn bộ số tiền thu được
từ việc bán hàng, sau khi đã trừ đi các khoản chi phí theo quy định phải được
nộp vào ngân sách nhà nước.
Chương VI
THỦ
TỤC THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỊA ĐIỂM LÀM
THỦ TỤC HẢI QUAN; ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA;
KHO HÀNG KHÔNG KÉO DÀI
Điều 97. (được bãi
bỏ)
Điều 98. (được bãi
bỏ)
Điều 99. (được bãi
bỏ)
Điều 100. (được bãi
bỏ)
Điều 101. (được bãi
bỏ)
Điều 102. Địa điểm
kiểm tra hàng hóa tại chân công trình hoặc cơ sở sản xuất, nhà máy
1. Địa điểm kiểm tra là nơi tập kết máy móc,
thiết bị, nguyên liệu, linh kiện, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công
trình, thực hiện dự án đầu tư, phục vụ sản xuất hàng hóa hoặc hàng hóa xuất khẩu.
2. Trình tự thành lập:
a) Doanh nghiệp có văn bản đề nghị công nhận
địa điểm kiểm tra hàng hóa tại chân công trình, cơ sở sản xuất, nhà máy, kèm sơ
đồ thiết kế khu vực kiểm tra hàng hóa gửi Cục Hải quan nơi có công trình, cơ sở
sản xuất, nhà máy;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan thực hiện: kiểm tra hồ sơ, khảo
sát thực tế kho, bãi và ra quyết định công nhận; Quyết định công nhận có giá
trị hiệu lực trong thời hạn 02 năm kể từ ngày ban hành; hết thời hạn này, nếu
doanh nghiệp có văn bản đề nghị gia hạn thì Cục Hải quan kiểm tra, xem xét gia
hạn thời hạn hiệu lực của quyết định, thời gian gia hạn không quá 02 năm kể từ
ngày ban hành quyết định gia hạn.
Trường hợp địa điểm đề nghị công nhận không
đáp ứng yêu cầu kiểm tra hải quan thì có văn bản trả lời doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm bố trí mặt
bằng, phương tiện phục vụ việc kiểm tra tại chân công trình, nơi sản xuất và
chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, thi công, lắp đặt sau khi đã được cơ quan
hải quan quyết định thông quan.
4. Sau khi hoàn thành việc thi công, lắp đặt
hoặc cơ sở sản xuất, nhà máy không còn nhu cầu đề nghị cơ quan hải quan thực
hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại các địa điểm này,
doanh nghiệp phải có văn bản đề nghị Cục Hải quan chấm dứt hoạt động của các
địa điểm này.
Chương VII
MIỄN
THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU
Mục 1. CÁC TRƯỜNG HỢP
MIỄN THUẾ, THỦ TỤC MIỄN THUẾ
Điều 103. Các trường
hợp miễn thuế
1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất,
tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị,
dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công
việc như: hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn
văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để
phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài, máy móc, thiết bị tạm
nhập, tái xuất để phục vụ thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm, máy móc,
thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập khác
trong thời hạn nhất định để phục vụ công việc (trừ máy móc, thiết bị tạm nhập,
tái xuất thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định tại khoản 17 Điều này
hoặc xét hoàn thuế hướng dẫn tại khoản 9 Điều 114 Thông tư này),
thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập khẩu và thuế xuất khẩu
khi tái xuất khẩu đối với hàng tạm nhập, tái xuất hoặc miễn thuế xuất khẩu khi
tạm xuất khẩu và thuế nhập khẩu khi tái nhập khẩu đối với hàng tạm xuất tái
nhập.
Hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế tại khoản này
nếu quá thời hạn tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập theo quy định tại
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì phải nộp thuế.
2. Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức,
cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài
trong mức quy định, bao gồm:
a) Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức,
cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam theo
giấy mời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết
thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam;
b) Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức,
cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết
thời hạn nhập khẩu lại Việt Nam được miễn thuế đối với những tài sản đã đưa ra
nước ngoài;
c) Hàng hóa là tài sản di chuyển của gia
đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam
định cư hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài; hàng hóa là
tài sản di chuyển của người nước ngoài mang vào Việt Nam khi được phép định cư
tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài.
Riêng xe ô tô, xe mô tô đang sử dụng của gia
đình, cá nhân mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam chỉ được
miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một chiếc.
Việc xác định hàng hóa là tài sản di chuyển
thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức,
cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam
thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh về Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
4. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công
theo hợp đồng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản
4 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP , gồm:
a) Hàng hóa được miễn thuế theo hợp đồng gia
công bao gồm:
a.1) Nguyên liệu nhập khẩu, xuất khẩu để gia
công;
a.2) Vật tư nhập khẩu, xuất khẩu tham gia vào
quá trình sản xuất, gia công (giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần
áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, khung in luới, kết tẩy, dầu đánh bóng…);
a.3) Hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu làm mẫu
phục vụ cho gia công;
a.4) Máy móc, thiết bị nhập khẩu, xuất khẩu
để trực tiếp phục vụ gia công được thỏa thuận trong hợp đồng gia công. Hết thời
hạn thực hiện hợp đồng gia công phải tái xuất hoặc tái nhập. Nếu không tái xuất
hoặc tái nhập phải kê khai nộp thuế theo quy định. Trường hợp để lại làm quà
biếu, quà tặng thì xử lý miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại
khoản 4 Điều 107 Thông tư này;
a.5) Sản phẩm gia công xuất trả (nếu có thuế
xuất khẩu);
a.6) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào
sản phẩm gia công hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ
và xuất khẩu ra nước ngoài; linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản
phẩm gia công xuất khẩu được miễn thuế như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia
công nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
a.6.1) Được thể hiện trong hợp đồng gia công
hoặc phụ lục hợp đồng gia công;
a.6.2) Được quản lý như nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để gia công.
a.7) Hàng hóa nhập khẩu để gia công được phép
tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và thực hiện đầy đủ thủ tục
theo quy định tại Thông tư này.
b) Đối với nguyên liệu, vật tư tự cung ứng từ
nguồn do bên nhận gia công tự sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam có thuế
xuất khẩu thì khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công (bao gồm cả sản phẩm
xuất khẩu theo loại hình xuất nhập khẩu tại chỗ), người khai hải quan thực hiện
khai, tính thuế xuất khẩu nguyên liệu, vật tư tự cung ứng trên tờ khai hàng hóa
xuất khẩu sản phẩm gia công;
c) Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia
công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại Việt Nam
thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với sản phẩm sau gia công (không tính thuế đối
với phần trị giá của vật tư, nguyên liệu đã đưa đi gia công theo hợp đồng gia
công đã ký; mức thuế thuế nhập khẩu tính theo sản phẩm sau gia công nhập khẩu;
xuất xứ của sản phẩm xác định theo quy định về xuất xứ của Bộ Công Thương);
d) Thiết bị, máy móc, nguyên liệu, vật tư,
sản phẩm gia công do phía nước ngoài thanh toán thay tiền công gia công khi
nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định;
đ) Phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức sử
dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt của loại hình gia công đáp ứng các quy
định tại Điều 30 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP , được thỏa thuận trong hợp đồng
gia công được xử lý về thuế nhập khẩu tương tự như phế liệu, phế phẩm của loại
hình nhập nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 71 Thông tư này.
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu
chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa gửi qua dịch
vụ chuyển phát nhanh trong định mức miễn thuế theo quy định của Chính phủ và
Thủ tướng Chính phủ.
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu
chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất nhập cảnh:
a.1) Đối với người xuất cảnh: Trừ các vật
phẩm trong Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện, các mặt
hàng khác là hành lý của người xuất cảnh thì không hạn chế định mức;
a.2) Đối với người nhập cảnh:
a.2.1) Định mức miễn thuế được thực hiện theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập
cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế;
a.2.2) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu vượt
tiêu chuẩn được miễn thuế thì phần vượt định mức phải nộp thuế nhập khẩu. Nếu
tổng số tiền thuế phải nộp đối với phần vượt dưới 100.000 đồng thì được miễn
thuế đối với cả phần vượt. Người nhập cảnh được chọn vật phẩm để nộp thuế trong
trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm;
b) Hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát
nhanh:
Hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có
trị giá khai báo nằm trong định mức miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ về mức giá trị hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được
miễn thuế. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì
phải nộp thuế cho toàn bộ lô hàng; nếu tổng số tiền thuế phải nộp của cả lô
hàng dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng thì được miễn thuế đối với cả lô hàng.
6. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên
giới được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong định mức, nếu vượt quá định
mức thì phải nộp thuế đối với phần vượt định mức.
Quy định về cư dân biên giới và định mức được
miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới thực hiện
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định
của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP hoặc địa bàn được ưu đãi về
thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật có liên quan quy định tại Phụ lục
Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày
01/10/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế và
Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ quy định về địa bàn ưu
đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới
thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính, dự án đầu tư bằng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc nếu đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
a.1) Phù hợp với lĩnh vực đầu tư, mục tiêu,
qui mô của dự án đầu tư;
a.2) Đáp ứng các quy định về tài sản cố định
tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây
chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón
công nhân, gồm: xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy:
b.1) Danh mục phương tiện vận tải chuyên dùng
trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm
này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b.2) Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương
tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để làm căn cứ thực hiện
việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng
gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc,
phương tiện vận tải được miễn thuế nêu tại điểm a và điểm b khoản này nếu thuộc
một trong hai điều kiện sau:
c.1) Là linh kiện, chi tiết, bộ phận của
thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải được nhập khẩu ở dạng rời;
c.2) Là linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ
tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện nhập khẩu để lắp ráp, kết nối các máy móc,
thiết bị lại với nhau để đảm bảo hệ thống máy móc, thiết bị được vận hành bình
thường.
d) Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản
xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc
để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ
kiện đi kèm nêu tại điểm c khoản này để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc
nêu tại điểm a khoản này.
Danh mục nguyên liệu, vật tư trong nước đã
sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện
theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất
được.
Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản
xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện
theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
8. Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập
khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp.
Danh mục giống cây trồng, vật nuôi được phép
nhập khẩu để làm cơ sở thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
9. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
nhập khẩu nêu tại khoản 7, 8 Điều này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng
quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ.
10. Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là
trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP để tạo tài sản cố định của dự án được ưu đãi về
thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại,
dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi
giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hóa, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
Các dự án có hàng hóa nhập khẩu được miễn
thuế lần đầu quy định tại khoản này thì không được miễn thuế theo quy định tại
các khoản khác Điều này.
11. Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động
dầu khí, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc đáp ứng điều kiện nêu
tại điểm a khoản 7 Điều này; phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt
động dầu khí; phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ
ngồi trở lên và phương tiện thủy; kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ
tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử
dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương
tiện vận chuyển để đưa đón công nhân nêu trên đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản
7 Điều này.
Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện
vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí để làm căn cứ thực hiện
việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công
nghệ;
b) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà
trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu
khí mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu
tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử
dụng trên các giàn khoan và công trình nổi được Bộ Y tế xác nhận;
d) Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt
động dầu khí;
đ) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất khác phục vụ
cho hoạt động dầu khí.
Trường hợp hàng hóa nêu tại khoản này do nhà
thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu bao gồm việc nhập khẩu trực tiếp,
ủy thác, đấu thầu, đi thuê và cho thuê lại,... để cung cấp cho tổ chức, cá nhân
tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng
dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa thì cũng được miễn thuế nhập
khẩu.
12. Hàng hóa của cơ sở đóng tàu được miễn
thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và được miễn thuế nhập
khẩu đối với:
a) Các loại máy móc, trang thiết bị để tạo
tài sản cố định đáp ứng điều kiện nêu tại điểm a khoản 7 Điều này;
b) Phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền
công nghệ để tạo tài sản cố định.
Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện
vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế
nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) Nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục
vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm
phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực
hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
13. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà
trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục nguyên liệu, vật tư phục vụ trực
tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước đã sản xuất được để
làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
14. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập
khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong
nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách,
báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ.
Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư,
phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực
hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
15. Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05
năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong
nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư vào:
a) Lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8
năm 2010 của Chính phủ (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa,
máy sưởi, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh,
bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay, rượu, bia, thuốc lá và
những mặt hàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì không được miễn thuế
nhập khẩu);
b) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp, Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều
tại các Nghị định quy định về thuế và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010
quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính
(trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi, tủ lạnh, máy
giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun
nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay, rượu, bia, thuốc lá và những mặt hàng theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì không được miễn thuế nhập khẩu).
Việc xác định ngày bắt đầu sản xuất để làm cơ
sở miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm theo hướng dẫn tại khoản này là
ngày tổ chức, cá nhân thực tiến hành hoạt động sản xuất và được xác nhận bởi
Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế... nơi doanh nghiệp đang hoạt động hoặc được xác nhận bởi Sở Công thương địa
phương nơi có dự án trong trường hợp tổ chức, cá nhân không hoạt động trong các
khu nêu trên.
Danh mục nguyên liệu, vật tư, linh kiện mà
trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản
này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Người nộp thuế phải nộp đủ thuế theo quy định
đối với lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã được miễn thuế vượt
quá nhu cầu sản xuất khi hết thời hạn miễn thuế 05 năm.
16. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp
ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ
nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu.
Trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi
nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu, căn cứ và cách
tính thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều
40 Thông tư này.
17. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do
các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập, tái
xuất để thực hiện dự án ODA tại Việt Nam, được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập
và thuế xuất khẩu khi tái xuất. Khi kết thúc thời hạn thi công công trình, dự
án; nhà thầu nước ngoài phải tái xuất hàng hóa nêu trên. Nếu không tái xuất mà
thanh lý, chuyển nhượng tại Việt Nam phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Riêng đối với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe
ô tô có thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương xe ô tô dưới 24 chỗ
ngồi không áp dụng hình thức tạm nhập, tái xuất. Các nhà thầu nước ngoài có nhu
cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Khi hoàn thành việc thi công công trình các nhà thầu nước ngoài phải tái xuất
ra nước ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp. Mức hoàn
thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều 114 Thông
tư này.
18. Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư và linh
kiện trong nước chưa sản xuất được, nhập khẩu để phục vụ sản xuất của các dự án
đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ quy định về cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu
và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
19. Hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng
miễn thuế theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo
hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Trường hợp nếu có hàng hóa khuyến mãi, hàng
hóa dùng thử được phía nước ngoài cung cấp miễn phí cho cửa hàng miễn thuế để
bán kèm cùng với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế thì số hàng hóa khuyến
mãi, hàng hóa dùng thử nêu trên không phải tính thuế nhập khẩu. Hàng hóa khuyến
mãi và hàng hóa dùng thử đều chịu sự giám sát và quản lý của cơ quan hải quan
như hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
20. Miễn thuế trong trường hợp đặc biệt theo
quy định tại khoản 20 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm
2010 của Chính phủ.
21. Hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu theo Điều
ước quốc tế.
22. Một số hướng dẫn khác:
a) Trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế nhập
khẩu để tạo tài sản cố định nêu tại Điều này nhưng không nhập khẩu hàng hóa mà
được phép tiếp nhận hàng hóa đã được miễn thuế nhập khẩu từ tổ chức, cá nhân
khác chuyển nhượng tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân tiếp nhận được miễn thuế
nhập khẩu, đồng thời không truy thu thuế nhập khẩu đối với tổ chức, cá nhân
chuyển nhượng, với điều kiện giá chuyển nhượng không bao gồm thuế nhập khẩu;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu ủy
thác hoặc trúng thầu nhập khẩu hàng hóa (giá cung cấp hàng hóa theo hợp đồng ủy
thác hoặc giá trúng thầu theo quyết định trúng thầu không bao gồm thuế nhập
khẩu) để cung cấp cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu theo
quy định từ khoản 7 đến khoản 18 Điều này thì cũng được miễn thuế nhập khẩu đối
với hàng hóa nhập khẩu ủy thác, trúng thầu;
c) Hàng hóa, trang thiết bị nhập khẩu để tạo
tài sản cố định của dự án ưu đãi đầu tư đã được ưu đãi về thuế nhập khẩu theo
lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật liên quan nhưng chủ
dự án chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác (chuyển đổi chủ sở hữu dự án) thì
tiếp tục được miễn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
c.1) Tại thời điểm chuyển nhượng, Luật thuế
xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành vẫn quy định dự án thuộc
lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư;
c.2) Giá chuyển nhượng máy móc thiết bị tạo
tài sản cố định của dự án không bao gồm thuế nhập khẩu;
c.3) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng (chủ
sở hữu mới dự án) là chủ đầu tư có dự án chuyển nhượng được ghi tại Giấy chứng
nhận đầu tư điều chỉnh.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày chuyển
nhượng, chủ dự án chuyển nhượng và tổ chức cá nhân nhận chuyển nhượng phải kê
khai với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế của dự án về
việc chuyển nhượng.
d) Trường hợp Công ty cho thuê tài chính
nhập khẩu máy móc, thiết bị, các phương tiện vận chuyển để cho đối tượng
được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản 7, khoản 9, khoản
11, khoản 12, khoản 14 Điều này thuê thì cũng được miễn thuế nhập khẩu như
chủ dự án trực tiếp nhập khẩu nếu đáp ứng đủ các điều kiện:
d.1) Giá cho thuê theo hợp đồng thuê tài
chính không bao gồm thuế nhập khẩu;
d.2) Hàng hóa nhập khẩu miễn thuế được
trừ vào Danh mục hàng hóa miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi hàng
hóa miễn thuế của dự án ưu đãi đầu tư do chủ dự án ưu đãi đầu tư lập.
Sau khi kết thúc hợp đồng thuê tài
chính, nếu hàng hóa cho thuê tài chính đã được miễn thuế không được
sử dụng cho dự án ưu đãi đầu tư như mục đích khi nhập khẩu thì Công
ty cho thuê tài chính phải kê khai và nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều
21 Thông tư này. Dự án ưu đãi đầu tư không được nhập khẩu hàng hóa
thay thế cho hàng hóa đi thuê tài chính đã được miễn thuế nhập khẩu.
đ) Đối với dự án khuyến khích đầu tư đã được
cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày Nghị định số
87/2010/NĐ-CP có hiệu lực có mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao
hơn mức ưu đãi hướng dẫn tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP thì được tiếp tục thực
hiện theo mức ưu đãi đó nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
đ.1) Giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư còn hiệu lực và không có thay đổi các điều khoản ưu đãi đầu tư.
Mức ưu đãi ghi trên giấy phép đầu tư, giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm cấp
giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư;
đ.2) Thực hiện đăng ký Danh mục hàng hóa miễn
thuế theo quy định.
Trường hợp trong giấy phép đầu tư, giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp
hơn mức ưu đãi tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP thì được hưởng mức ưu đãi tại
Nghị định số 87/2010/NĐ-CP cho thời gian ưu đãi còn lại của dự án.
Điều 104. Đăng ký
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế
1. Trường hợp phải đăng ký Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế:
Hàng hóa nêu tại khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều
12 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg và các khoản 7, khoản 8, khoản
9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16 và
khoản 18, khoản 21 Điều 103 Thông tư này.
2. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
miễn thuế phải phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, quy mô, công
suất của dự án được xây dựng một lần cho cả dự án, hoặc xây dựng từng giai
đoạn thực hiện dự án, từng hạng mục công trình của dự án (nếu tại Giấy chứng
nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc luận chứng kinh tế kỹ thuật, các
tài liệu khoa học kỹ thuật của dự án,… thể hiện dự án thực hiện theo từng giai
đoạn hoặc theo từng hạng mục công trình), hoặc xây dựng theo từng tổ hợp, dây
chuyền nếu hàng hóa là hệ thống tổ hợp dây chuyền thiết bị, máy móc.
Trường hợp Danh mục đã đăng ký cho cả dự án
hoặc cho từng giai đoạn, cho từng hạng mục, công trình, tổ hợp, dây chuyền có
sai sót hoặc cần thay đổi thì người khai hải quan được sửa đổi với điều kiện
phải có chứng từ, tài liệu nộp cho cơ quan hải quan trước thời điểm nhập khẩu
hàng hóa để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh là phù hợp với nhu cầu của dự
án.
3. Người đăng ký Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu miễn thuế: tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa (chủ dự án, chủ
cơ sở đóng tàu,…) là người đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
miễn thuế (theo mẫu số 13/ĐKDMMT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này
đối với trường hợp đăng ký Danh mục miễn thuế bản giấy). Trường hợp chủ dự án
không trực tiếp nhập khẩu hàng hóa miễn thuế mà nhà thầu chính hoặc nhà thầu
phụ hoặc Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa thì nhà thầu, Công ty
cho thuê tài chính sử dụng danh mục miễn thuế do chủ dự án đã đăng ký với cơ
quan hải quan.
4. Nơi đăng ký Danh mục
Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư đối
với dự án xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải
quan nơi đóng trụ sở chính đối với dự án không xác định được Cục Hải quan nơi
thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan gần nhất đối với tỉnh, thành phố không
có cơ quan hải quan. Cục trưởng Cục Hải quan lựa chọn và giao cho một đơn vị có
đủ khả năng thực hiện đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn
thuế.
Trường hợp Cục Hải quan quản lý hải quan đối
với một số tỉnh thì ngoài đơn vị đăng ký Danh mục nêu trên, Cục trưởng Cục Hải
quan xem xét quyết định giao Chi cục Hải quan quản lý hải quan trên địa bàn
tỉnh nơi có dự án đầu tư thực hiện đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu miễn thuế đối với các dự án thuộc địa bàn tỉnh đó.
5. Hồ sơ đăng ký
Khi thực hiện đăng ký Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu miễn thuế với cơ quan hải quan, người đăng ký Danh mục hàng
hóa nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị đăng ký Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế, nêu rõ số hàng hóa, lý do đề nghị miễn thuế
theo ban hành kèm theo Thông tư này (mẫu số 14/CVĐKDMMT/TXNK Phụ lục VI ban
hành kèm Thông tư này): nộp 01 bản chính;
b) Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
được miễn thuế đối với trường hợp không đăng ký Danh mục trên Hệ thống: nộp 02
bản chính kèm theo 01 phiếu theo dõi trừ lùi (theo mẫu số 15/PTDTL/TXNK phụ lục
VI ban hành kèm theo Thông tư này).
6. Căn cứ để người khai hải quan kê khai,
đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế với cơ quan hải quan
gồm:
a) Lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu
hoặc địa bàn được ưu đãi thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật
có liên quan;
b) Các danh mục hàng hóa do cơ quan có thẩm
quyền ban hành, tùy theo từng trường hợp cụ thể sau đây:
b.1) Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng
thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm
trong nước đã sản xuất được theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b.2) Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương
tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ của Bộ Khoa học và Công
nghệ;
b.3) Danh mục giống cây trồng, vật nuôi được
phép nhập khẩu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b.4) Danh mục các nhóm trang thiết bị chỉ
được miễn thuế nhập khẩu lần đầu quy định tại Phụ lục II và Điều 12 Nghị định
số 87/2010/NĐ-CP ;
b.5) Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định của Bộ
Khoa học và Công nghệ đối với phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho
hoạt động dầu khí;
b.6) Xác nhận của Bộ Y tế đối với trang thiết
bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi;
b.7) Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định của Bộ
Khoa học và Công nghệ đối với hàng hóa là phương tiện vận tải chuyên dùng trong
dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu;
b.8) Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng,
vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở
xác định hàng hóa phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành.
7. Thời điểm đăng ký Danh mục: Trước khi đăng
ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đầu tiên của dự án, hạng mục, giai
đoạn dự án hoặc dự án mở rộng.
8. Trách nhiệm của người nộp thuế:
a) Thực hiện việc đăng ký, sửa Danh mục hàng
hóa được miễn thuế qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan (trừ trường hợp
chưa thực hiện được việc đăng ký Danh mục qua Hệ thống):
a.1) Người nộp thuế khai báo đầy đủ thông tin
Danh mục hàng hóa được miễn thuế theo các tiêu chí, định dạng chuẩn gửi đến Hệ
thống;
a.2) Nộp các chứng từ thuộc hồ sơ đăng ký,
sửa Danh mục miễn thuế theo quy định tại Điều này;
a.3) Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan
hải quan thông qua Hệ thống;
a.4) Lưu giữ các chứng từ liên quan đến cơ sở
xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và xuất trình cho cơ quan hải
quan, cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định.
b) Tự xác định nhu cầu sử dụng và xây dựng
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế theo quy định có liên quan;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
kê khai chính xác, trung thực các mặt hàng nhập khẩu tại Danh mục miễn thuế và
việc sử dụng đúng mục đích miễn thuế đối với số hàng hóa này.
9. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a) Cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ và xử lý trong tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cụ
thể như sau:
a.1) Trường hợp phát hiện hàng hóa không
thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định thì không đăng ký Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế, có văn bản trả lời cho doanh nghiệp.
Trường hợp phát hiện dự án thuộc lĩnh vực
hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư nhưng hàng hóa tại Danh mục đăng ký xuất khẩu, nhập
khẩu miễn thuế không phù hợp mục tiêu, quy mô của dự án thì hướng dẫn, thông
báo cho doanh nghiệp biết để điều chỉnh lại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu miễn thuế;
a.2) Trường hợp chưa đủ cơ sở xác định hàng
hóa không thuộc đối tượng miễn thuế theo điểm a.1 nêu trên thì chấp thuận nội
dung tự kê khai của người đăng ký danh mục, thực hiện vào sổ theo dõi, đóng dấu
xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và 01 bản
phiếu theo dõi trừ lùi (giao cho người nộp thuế 01 bản Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu miễn thuế và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi để xuất trình cho cơ
quan hải quan thực hiện trừ lùi khi làm thủ tục hải quan cho hàng hóa thực tế
xuất khẩu, nhập khẩu và cơ quan hải quan nơi cấp lưu 01 bản Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế) theo quy định trong trường hợp đăng ký Danh mục
bản giấy;
a.3) Trường hợp tại thời điểm đăng ký Danh
mục hàng hóa miễn thuế chưa có đủ cơ sở xác định hàng hóa đáp ứng điều kiện quy
định tại điểm a và điểm c khoản 7 Điều 103 thì cơ quan hải
quan nơi đăng ký Danh mục ghi chú vào Danh mục và phiếu theo dõi trừ lùi để
thực hiện kiểm tra, đối chiếu khi nhập khẩu hoặc thực hiện kiểm tra sau thông
quan;
a.4) Nhận xét, ghi chú vào Danh mục hàng hóa
miễn thuế về mức độ kết quả kiểm tra hồ sơ đăng ký danh mục để Chi cục Hải quan
nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện kiểm tra, đối chiếu khi nhập
khẩu hoặc để tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan.
b) Trường hợp thực hiện việc đăng ký Danh mục
hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế qua Hệ thống xử lý dữ liệu của hải quan:
b.1) Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ
sơ và xử lý theo quy định tại Điều này;
b.2) Cấp mã quản lý chung, nhập đầy đủ thông
tin kết quả xử lý vào Hệ thống;
b.3) Phản hồi kết quả xử lý cho người khai
hải quan thông qua Hệ thống.
c) Chế độ báo cáo:
Định kỳ 3 tháng một lần chậm nhất vào ngày 10
của tháng đầu quý tiếp theo Cục Hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa nhập
khẩu miễn thuế, lập bảng kê các trường hợp đã đăng ký Danh mục hàng hóa miễn
thuế tại đơn vị mình báo cáo Tổng cục Hải quan theo mẫu số 16/BCTHDMMT/TXNK Phụ
lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Cục trưởng Cục Hải quan nơi đăng ký danh
mục miễn thuế tổ chức phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để thu thập thông tin
phục vụ việc kiểm tra hồ sơ đăng ký danh mục miễn thuế quy định tại điểm a khoản
này, thực hiện kiểm tra sau thông quan để xác định hàng hóa do tổ chức, cá nhân
kê khai miễn thuế nhập khẩu thực tế có hay không được sử dụng đúng mục đích
được miễn thuế và xử lý theo quy định nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm.
Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tất cả
các trường hợp hàng hóa nhập khẩu miễn thuế theo điều ước quốc tế trong thời
hạn 03 năm kể từ thời điểm đăng ký danh mục miễn thuế hoặc thời điểm nhập khẩu
hàng hóa miễn thuế.
10. Trường hợp sau khi cơ quan hải quan đã
xác nhận đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi nhưng
phát hiện việc kê khai trên Danh mục có sai sót (số lượng hàng hóa vượt quá quy
mô thực tế của dự án; chủng loại hàng hóa không phù hợp với mục tiêu, mục đích
sử dụng của hàng hóa,…) thì cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục có trách
nhiệm:
a) Thông báo cho người đăng ký Danh mục để điều
chỉnh Danh mục theo đúng quy định;
b) Thực hiện kiểm tra việc điều chỉnh và cập
nhật kết quả xử lý vào Danh mục đã đăng ký theo mục tiêu, quy mô thực tế của dự
án;
c) Thực hiện thu thuế đối với lượng hàng hóa
nhập khẩu miễn thuế vượt số lượng, chủng loại so với Danh mục mới sau điều
chỉnh.
11. Trường hợp các dự án đầu tư bị cơ quan có
thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư:
a) Cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế có trách nhiệm:
a.1) Xóa Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu được miễn thuế khỏi hệ thống sau khi rà soát, kiểm tra, sao lưu ra bên
ngoài hệ thống theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Trường hợp đăng ký Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu miễn thuế bằng giấy thì thu hồi Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu miễn thuế đã cấp;
a.2) Thông báo với các cơ quan hải quan trên
toàn quốc dừng làm thủ tục miễn thuế theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu miễn thuế đã được cấp.
b) Các cơ quan hải quan nơi đã thực hiện miễn
thuế cho dự án theo Danh mục đã bị thu hồi thực hiện thu thuế đối với hàng hóa
đã miễn thuế theo quy định.
12. Trường hợp đăng ký danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu miễn thuế bản giấy, tổ chức, cá nhân mất Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi thì trên cơ sở đề nghị của
tổ chức, cá nhân và xác nhận của các Cục Hải quan địa phương khác về việc tổ
chức, cá nhân đã mất Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và Phiếu
theo dõi trừ lùi, cơ quan hải quan nơi tổ chức, cá nhân đăng ký Danh mục miễn
thuế kiểm tra cụ thể và cấp lại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn
thuế, Phiếu theo dõi trừ lùi cho số hàng hóa chưa xuất khẩu, nhập khẩu của dự
án.
Việc kiểm tra và cấp lại Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế, Phiếu theo dõi trừ lùi thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp lại:
a.1) Công văn đề nghị cấp lại Danh mục hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và phiếu theo dõi trừ lùi của doanh nghiệp,
trong đó nêu rõ lý do mất Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và
phiếu theo dõi trừ lùi;
a.2) Bản Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu miễn thuế và phiếu theo dõi trừ lùi của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng trước khi thất lạc (01 bản phô tô có xác
nhận của cơ quan hải quan nơi nhập khẩu).
b.2) Trường hợp mất Phiếu theo dõi trừ lùi:
b.2.1) Căn cứ vào hồ sơ khai báo bị mất Phiếu
theo dõi trừ lùi và đề nghị cấp lại của tổ chức, cá nhân, cơ quan hải quan thực
hiện:
b.2.1.1) Cơ quan hải quan nơi cấp lại thông
báo cho Cục hải quan các tỉnh, thành phố về việc hủy Phiếu theo dõi trừ lùi đã
được cấp nhưng bị mất; đồng thời trước khi xem xét cấp lại đề nghị các Cục Hải
quan có văn bản xác nhận số lượng hàng hóa tổ chức, cá nhân đã xuất khẩu, nhập
khẩu miễn thuế theo Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp (nêu rõ số
Danh mục, Phiếu theo dõi trừ lùi và ngày cấp);
b.2.1.2) Cơ quan hải quan các tỉnh, thành phố
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan hải quan nơi
cấp lại có trách nhiệm: Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; hệ thống số liệu xuất nhập khẩu, xác định số lượng hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu miễn thuế theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và
Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp nay bị mất, gửi văn bản xác nhận cho cơ quan
hải quan nơi cấp lại; tạm dừng xử lý miễn thuế cho các lô hàng tiếp theo thuộc
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi bị
mất cho đến khi được cấp lại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế
và Phiếu theo dõi trừ lùi.
b.2.2) Sau khi nhận được đầy đủ các văn bản
xác nhận của các Cục Hải quan về số lượng hàng hóa tổ chức, cá nhân đã xuất
khẩu, nhập khẩu theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và Phiếu
theo dõi trừ lùi đã được cấp, cơ quan hải quan nơi cấp lại thực hiện:
b.2.2.1) Tổng hợp số lượng hàng hóa tổ chức,
cá nhân đã xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp;
b.2.2.2) Kiểm tra xác định số hàng hóa đã
được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu của dự án và việc sử dụng số hàng hóa miễn
thuế nhập khẩu trước khi cấp lại Phiếu theo dõi trừ lùi bị mất;
b.2.2.3) Cấp lại Phiếu theo dõi trừ lùi mới
cho số lượng hàng hóa còn lại chưa xuất khẩu, nhập khẩu của Phiếu theo dõi trừ
lùi bị mất;
b.2.2.4) Ghi rõ vào Phiếu theo dõi trừ lùi
cấp lại: “CẤP LẠI LẦN 1”;
b.2.2.5) Xử lý vi phạm quy định về lưu hồ sơ,
chứng từ.
Thời hạn giải quyết trong vòng 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản xác nhận của các Cục Hải quan.
Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày cấp lại Danh
mục và Phiếu theo dõi trừ lùi, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sau thông
quan đối với các dự án đề nghị cấp lại.
Điều 105. Hồ sơ, thủ
tục miễn thuế
1. Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan theo
hướng dẫn tại Thông tư này.
Đối với trường hợp người nộp thuế gặp khó
khăn do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác thuộc trường hợp miễn
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Chính phủ phải có thêm văn bản
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về lý do khách quan đề nghị được miễn thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Thủ tục miễn thuế:
a) Đối với trường hợp không phải đăng ký Danh
mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế:
a.1) Người nộp thuế phải tự tính, khai số
tiền thuế được miễn cho từng mặt hàng (trừ hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại
hình gia công), tờ khai hải quan như đối với trường hợp phải nộp thuế. Cơ quan
hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, số tiền thuế đề nghị miễn, đối chiếu với các
quy định hiện hành để làm thủ tục miễn thuế cho từng tờ khai hải quan theo quy
định.
Trường hợp cơ quan hải quan kiểm tra, xác
định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo
thì thực hiện các thủ tục để thu thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy
định;
a.2) Trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn
do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác thuộc đối tượng miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Chính phủ:
a.2.1) Người nộp thuế tự xác định số tiền
thuế đề nghị miễn và có văn bản (kèm hồ sơ liên quan) gửi Tổng cục Hải quan đề
nghị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét miễn thuế;
a.2.2) Tổng cục Hải quan kiểm tra lại toàn bộ
hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc cần làm rõ thêm lý do đề nghị miễn thuế, thì
có văn bản yêu cầu bổ sung. Sau khi có đủ căn cứ khách quan, Tổng cục Hải quan
dự thảo công văn báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ;
a.2.3) Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính có văn bản thông báo gửi người nộp thuế và cơ quan hải
quan có liên quan để thực hiện;
a.2.4) Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa thực hiện miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho số
hàng hóa đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép miễn thuế hoặc thu đủ thuế theo
đúng ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với trường hợp phải đăng ký Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế:
b.1) Người nộp thuế, cơ quan hải quan thực
hiện theo hướng dẫn như điểm a.1 khoản 2 Điều này;
b.2) Hệ thống tự động trừ lùi số lượng hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục hàng
hóa miễn thuế.
Trường hợp đăng ký Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu miễn thuế bằng giấy, ngoài thủ tục hải quan theo hướng dẫn như điểm
a.1 khoản 2 Điều này, cơ quan hải quan cập nhật số lượng, theo dõi trừ lùi hàng
hóa đã xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế vào bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của
người nộp thuế và ký xác nhận theo quy định, lưu 01 bản chụp Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và phiếu trừ lùi đã ghi rõ tên hàng, số lượng
hàng hóa đã miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cùng hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu
(bao gồm cả trường hợp hàng hóa của đối tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối
tượng miễn thuế khác).
Trường hợp nhập khẩu miễn thuế theo tổ hợp,
dây chuyền, phải nhập khẩu làm nhiều chuyến để lắp ráp thành tổ hợp thành dây
chuyền hoàn chỉnh, không thể thực hiện trừ lùi theo số lượng hàng hóa tại thời điểm
nhập khẩu thì thực hiện việc trừ lùi sau khi kết thúc việc nhập khẩu hàng hóa
của tổ hợp, dây chuyền như sau:
Tổ chức, cá nhân thực hiện nhập khẩu các lô
hàng để lắp ráp từng tổ hợp, dây chuyền máy móc thiết bị tại 01 Chi cục Hải
quan và dự kiến thời gian hoàn thành nhập khẩu tổ hợp, dây chuyền.
Tại thời điểm nhập khẩu, tổ chức, cá nhân
phải kê khai chi tiết số lượng, tên hàng cụ thể hàng hóa thực nhập và ghi rõ
hàng hóa của tổ hợp, dây chuyền máy móc nào thuộc Danh mục hàng hóa miễn thuế
đã đăng ký.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi kết thúc
việc nhập khẩu lô hàng cuối cùng của mỗi tổ hợp, dây chuyền, tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm tổng hợp các tờ khai đã nhập khẩu để cơ quan hải quan kiểm tra
và trừ lùi số lượng của từng tổ hợp, dây chuyền máy móc thiết bị trên Phiếu
theo dõi trừ lùi.
Cục trưởng Cục Hải quan xem xét quyết định
từng trường hợp cụ thể không thể thực hiện trừ lùi theo số lượng hàng hóa tại
thời điểm nhập khẩu và tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan để xác định
hàng hóa do tổ chức, cá nhân kê khai miễn thuế nhập khẩu thực tế có hay không
được sử dụng đúng mục đích phục vụ dự án theo quy định hiện hành và thực hiện
xử lý theo quy định nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm;
b.3) Cơ quan hải quan chỉ thực hiện miễn thuế
đối với trường hợp đăng ký tờ khai hải quan sau khi đăng ký Danh mục. Trường
hợp đăng ký tờ khai hải quan phát sinh trước ngày đăng ký Danh mục, Cục trưởng
Cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu phối hợp với Cục Hải quan có
thẩm quyền đăng ký danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế xem xét
giải quyết từng trường hợp cụ thể;
b.4) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hệ
thống tự động trừ lùi hết số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng, cơ
quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế có trách nhiệm xóa Danh
mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế khỏi hệ thống sau khi rà soát,
kiểm tra, sao lưu ra bên ngoài hệ thống theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Trường hợp đăng ký Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu miễn thuế bằng giấy, hết lượng hàng hóa nhập khẩu ghi trong
phiếu theo dõi trừ lùi, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác nhận lên
bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người khai hải quan, lưu 01 bản chụp, cấp
cho người khai hải quan 01 bản chụp và gửi bản chính đến cơ quan hải quan nơi
cấp phiếu theo dõi trừ lùi.
Trường hợp cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh
mục đồng thời là cơ quan hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng, sau khi đã xác
nhận hết lượng hàng hóa nhập khẩu trong phiếu theo dõi trừ lùi thì lưu bản
chính để thực hiện kiểm tra việc nhập khẩu, sử dụng hàng hóa miễn thuế, cấp cho
người khai hải quan 01 bản chụp.
3. Việc miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài
chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua
dịch vụ chuyển phát nhanh.
Điều 106. Báo cáo,
kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu
1. Thời điểm báo cáo:
Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể
từ ngày kết thúc năm tài chính, người đăng ký Danh mục miễn thuế có trách nhiệm
báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế trong năm tài chính cho
cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế.
2. Nội dung báo cáo:
a) Việc sử dụng hàng hóa nhập khẩu đã được
miễn thuế:
a.1) Số lượng hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng
vào mục đích miễn thuế;
a.2) Số lượng hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng
vào mục đích khác;
a.3) Số lượng hàng hóa nhập khẩu còn tồn kho,
chưa sử dụng;
a.4) Việc hạch toán tài sản cố định đối với
hàng hóa đã được miễn thuế nhập khẩu tạo tài sản cố định theo quy định tại
Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính.
b) Danh mục trừ lùi hàng hóa nhập khẩu miễn
thuế do người đăng ký Danh mục miễn thuế tự quản lý, theo dõi.
Nội dung báo cáo theo mẫu số
17/BCKT-NKMT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
3. Trường hợp không nộp báo cáo đúng thời hạn
thì bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Sau 30 ngày kể từ
ngày hết thời hạn phải nộp báo cáo nếu người nộp thuế chưa nộp báo cáo, cơ quan
hải quan sẽ cập nhật thông tin về việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
vào hệ thống quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người nộp thuế.
4. Cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục miễn
thuế thực hiện:
a) Tiếp nhận, rà soát, phân tích, lưu trữ báo
cáo sử dụng hàng hóa miễn thuế;
b) Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo
quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan. Việc kiểm tra được thực hiện theo quy
định tại Chương VIII Thông tư này;
c) Thu đủ thuế, xử phạt (nếu có) đối với các
trường hợp:
c.1) Hàng hóa đã được miễn thuế theo kê khai
nhưng sử dụng sai mục đích;
c.2) Hàng hóa không đúng đối tượng miễn thuế
nhưng kê khai thuộc đối tượng miễn thuế và đã được thông quan theo kê khai của
người nộp thuế;
c.3) Toàn bộ số nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
vượt quá nhu cầu sản xuất còn tồn đối với số hàng hóa nhập khẩu miễn thuế trong
thời gian 05 năm quy định tại khoản 15, khoản 18 Điều 103
Thông tư này.
Mục 2. CÁC TRƯỜNG HỢP
XÉT MIỄN THUẾ, THỦ TỤC XÉT MIỄN THUẾ
Điều 107. (được bãi
bỏ)
Điều 108. (được bãi
bỏ)
Điều 109. (được bãi
bỏ)
Điều 110. (được bãi
bỏ)
Mục 3. CÁC TRƯỜNG HỢP
XÉT GIẢM THUẾ, THỦ TỤC XÉT GIẢM THUẾ
Điều 111. (được bãi
bỏ)
Điều 112. (được bãi
bỏ)
Điều 113. (được bãi
bỏ)
Mục 4. HOÀN THUẾ,
KHÔNG THU THUẾ; THỦ TỤC HOÀN THUẾ, KHÔNG THU THUẾ
Điều 114. (được bãi
bỏ)
Điều 115. (được bãi
bỏ)
Điều 116. (được bãi
bỏ)
Điều 117. (được bãi
bỏ)
Điều 118. (được bãi
bỏ)
Điều 119. (được bãi
bỏ)
Điều 120. (được bãi
bỏ)
Điều 121. (được bãi
bỏ)
Điều 122. (được bãi
bỏ)
Điều 123. (được bãi
bỏ)
Điều 124. (được bãi
bỏ)
Điều 125. (được bãi
bỏ)
Điều 126. (được bãi
bỏ)
Điều 127. (được bãi
bỏ)
Điều 128. (được bãi
bỏ)
Điều 129. Thủ tục
tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế
1. Trách nhiệm của người nộp thuế
a) Khai đầy đủ các thông tin đề nghị hoàn thuế theo chỉ
tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này gửi
đến cơ quan hải quan nơi phát sinh số tiền thuế đề nghị hoàn thông qua Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b) Trường hợp hồ sơ giấy người nộp thuế nộp công văn đề
nghị hoàn thuế theo mẫu số 09 Phụ lục VII ban hành kèm Nghị định số
134/2016/NĐ-CP kèm các chứng từ theo quy định tại các Điều 33, Điều 34, Điều
35, Điều 36 và Điều 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP .
2. Cơ quan hải quan thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ
hoàn thuế theo quy định tại Điều 59 và Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng
11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012
a) Tiếp nhận hồ sơ:
a.1) Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế
thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, Hệ thống tự động phản hồi
chấp nhận hồ sơ hoàn thuế cho người nộp thuế.
Trường hợp xác định hồ sơ chưa đầy đủ Hệ thống thông báo
cho người nộp thuế để bổ sung các thông tin cần thiết theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế;
a.2) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ giấy, công chức tiếp nhận
hồ sơ thực hiện tiếp nhận hồ sơ, đóng dấu đã tiếp nhận, vào sổ theo dõi riêng;
a.3) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu
chính thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11.
b) Phân loại hồ sơ:
b.1) Phân loại hồ sơ hoàn thuế gồm 02 loại: Hoàn thuế
trước, kiểm tra sau; kiểm tra trước, hoàn thuế sau;
b.2) Cơ quan hải quan phân loại hồ sơ đề nghị hoàn thuế
thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, Hệ thống tự động phản hồi kết quả
phân loại hồ sơ hoàn thuế cho người nộp thuế.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ bản giấy, cơ quan hải quan
thực hiện phân loại hồ sơ theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật quản lý thuế
số 21/2012/QH13 sửa đổi bổ sung Điều 60 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, khoản
2 Điều 41 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
3. Hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau
a) Cơ quan hải quan kiểm tra các điều kiện hoàn thuế theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế, số tiền thuế người nộp thuế đề nghị
hoàn với số tiền thuế đã thu, tình trạng nợ thuế của người nộp thuế trên Hệ
thống; đối chiếu các thông tin trong hồ sơ hoàn thuế với các thông tin trên Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để xác định điều kiện hoàn thuế, số tiền thuế
phải hoàn và xử lý như sau:
a.1) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ các thông tin để thực
hiện hoàn thuế, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế thông qua Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để bổ sung các thông tin cần thiết theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế;
a.2) Trường hợp không đủ điều kiện hoàn thuế cơ quan hải
quan thông báo lý do không hoàn thuế cho người nộp thuế thông qua Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Trường hợp hồ sơ giấy, cơ quan hải quan thực hiện kiểm
tra công văn đề nghị hoàn thuế và các chứng từ kèm theo, đối chiếu với chính
sách thuế và pháp luật về quản lý thuế, các thông tin trên Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan để xác định các điều kiện hoàn thuế, số tiền thuế được
hoàn.
Trường hợp cần bổ sung các thông tin để hoàn thuế, cơ
quan hải quan thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 11/TBBSHS/TXNK Phụ lục
VI. Trường hợp không đủ điều kiện hoàn thuế, cơ quan hải quan thông báo cho
người nộp thuế theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;
c) Việc giải trình của người nộp thuế được thực hiện
thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc giải trình bằng văn bản
hoặc giải trình trực tiếp với cơ quan hải quan. Trường hợp người nộp thuế giải
trình trực tiếp, cơ quan hải quan lập biên bản làm việc theo mẫu số
18/BBLV/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp đã giải trình hoặc đã bổ sung hồ sơ nhưng chưa
đủ điều kiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau cơ quan hải quan chuyển hồ sơ sang
diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Quản
lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
d) Trong thời hạn 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11
năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012, cơ quan hải quan phải ban
hành quyết định hoàn thuế theo mẫu số 10/QĐKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông
tư này, gửi quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế và các đơn vị có liên quan
(nếu có) thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc gửi quyết định hoàn thuế
bản giấy;
đ) Việc kiểm tra sau khi ban hành quyết định hoàn thuế
tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện theo quy định tại Điều
143 Thông tư này, thời hạn thực hiện kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều
60 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản
18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng
11 năm 2012. Đơn vị tiến hành kiểm tra sau thông quan gửi thông báo kết quả
kiểm tra cho Chi cục Hải quan đã ban hành quyết định hoàn thuế để thực hiện các
nội dung sau:
đ.1) Kết quả kiểm tra xác định người nộp thuế đủ điều
kiện hoàn thuế, Chi cục Hải quan đã ban hành Quyết định hoàn thuế lưu kết quả
kiểm tra vào hồ sơ hoàn thuế, cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống;
đ.2) Trường hợp kết quả kiểm tra xác định người nộp thuế
không đủ điều kiện hoàn thuế, cơ quan hải quan thu hồi lại quyết định hoàn
thuế, thực hiện ấn định thuế, xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) theo quy định
của pháp luật;
đ.3) Trường hợp kết quả kiểm tra xác định số tiền thuế đã
hoàn nhỏ hơn số tiền thuế được hoàn, Chi cục Hải quan đã ban hành Quyết định
hoàn thuế ban hành Quyết định hoàn thuế bổ sung theo mẫu số 10/QĐKTT/TXNK Phụ
lục VI ban hành kèm Thông tư này.
4. Hồ sơ kiểm tra trước, hoàn thuế sau
a) Các trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau bao gồm:
a.1) Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 60
Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm
2012; khoản 2 Điều 41 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ;
a.2) Người nộp thuế trong thời gian 12 (mười hai) tháng
tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế được cơ quan hải quan xác định có
hành vi vi phạm về hải quan đã bị xử lý quá 02 (hai) lần (bao gồm cả hành vi
khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn,
giảm, hoàn, không thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
a.3) Người nộp thuế trong thời gian 24 (hai mươi bốn)
tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế được cơ quan hải quan xác định
đã bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế, buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới;
a.4) Người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ;
a.5) Hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt;
a.6) Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại nước
ngoài (hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan),
hàng hóa xuất khẩu nhưng phải tái nhập khẩu trở lại Việt Nam không cùng một cửa
khẩu.
b) Trình tự thực hiện kiểm tra:
Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện theo
quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012, cụ thể như sau:
b.1) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày
thông báo cho người nộp thuế về việc kiểm tra trước khi hoàn thuế theo mẫu số
21/TBKT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này, cơ quan hải quan phải
ban hành Quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo mẫu số 22/QĐKT/TXNK
Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này và gửi cho người nộp thuế trong thời hạn
02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ký.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày gửi
quyết định, cơ quan hải quan phải tiến hành kiểm tra tại trụ sở của người nộp
thuế. Thời gian kiểm tra không quá 05 (năm) ngày làm việc. Trước khi tiến hành
kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra phải công bố quyết định kiểm tra, lập Biên bản
công bố Quyết định kiểm tra theo mẫu số 23/BBCB/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông
tư này với đại diện có thẩm quyền của người nộp thuế;
b.2) Nội dung kiểm tra được tiến hành tuần tự theo các
bước sau đây và dừng lại khi có đủ các căn cứ để xác định chính xác số tiền
thuế người nộp thuế được hoàn:
b.2.1) Kiểm tra hồ sơ hải quan, hồ sơ hoàn thuế, chứng
từ, sổ sách kế toán, chứng từ thanh toán, phiếu xuất kho, nhập kho; đối chiếu
số tiền thuế đề nghị hoàn với số tiền thuế đã thu trên hệ thống kế toán tập
trung của cơ quan hải quan, thông tin trong hồ sơ hoàn thuế với các thông tin
trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan liên quan đến tờ khai xuất khẩu,
nhập khẩu có số tiền thuế người nộp thuế đề nghị hoàn:
b.2.1.1) Trường hợp hoàn thuế theo quy định tại Điều 35
Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì thực hiện kiểm tra nội dung kê khai của người
nộp thuế về tỷ lệ khấu hao, cách tính tỷ lệ khấu hao trên sổ sách chứng từ kế
toán, phân bổ giá trị hàng hóa trong thời gian sử dụng và lưu tại Việt Nam;
b.2.1.2) Trường hợp hoàn thuế theo quy định tại Điều 36
Nghị định số 134/2016/NĐ-CP nếu kiểm tra lần đầu hoặc chưa có kết luận kiểm tra
cơ sở sản xuất phải kiểm tra cơ sở sản xuất, quyền sử dụng đối với máy móc,
thiết bị tại cơ sở sản xuất. Kiểm tra sự phù hợp giữa định mức sử dụng thực tế
sản xuất ghi trên báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo mẫu số
10 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP với sổ sách, chứng
từ kế toán của người nộp thuế và tài liệu kỹ thuật;
b.2.1.3) Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
phải tái xuất; hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập; hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt; hàng hóa nhập khẩu phải có giấy phép, hàng hóa nhập
khẩu phải đảm bảo các quy định về kiểm dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm
tra chất lượng hàng hóa, cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, chứng từ,
sổ sách kế toán, chứng từ thanh toán; đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn với
số tiền thuế đã thu trên Hệ thống kế toán tập trung của cơ quan hải quan và các
chương trình quản lý khác có liên quan.
b.2.2) Kiểm tra các chứng từ, tài liệu, dữ liệu khác có
liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều
16, Điều 16a Thông tư này.
c) Xử lý kết quả kiểm tra:
c.1) Lập biên bản kiểm tra theo mẫu số 24/BBKT/TXNK Phụ
lục VI ban hành kèm Thông tư này trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
Đối với trường hợp phức tạp không thể kết thúc kiểm tra
trong thời hạn 05 (năm) ngày, cần kéo dài thời gian để xác minh, thu thập tài
liệu, chậm nhất là trước 01 (một) ngày kết thúc thời hạn kiểm tra, trưởng đoàn
kiểm tra phải báo cáo bằng văn bản với người đã ký Quyết định kiểm tra để ban
hành Quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra theo mẫu số 25/QĐGH/TXNK Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này, thời hạn gia hạn kiểm tra không quá 05 (năm)
ngày làm việc. Trưởng đoàn kiểm tra thực hiện công bố Quyết định gia hạn thời
hạn kiểm tra, lập biên bản công bố quyết định theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều
này;
c.2) Lập dự thảo kết luận kiểm tra và gửi cho người nộp
thuế trong thời hạn 3 (ba) ngày kể từ ngày lập biên bản kiểm tra theo mẫu số
26/KLKT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này hoặc gửi bằng fax hoặc thư
bảo đảm hoặc giao trực tiếp cho người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế không thống nhất với dự thảo
kết luận kiểm tra của cơ quan hải quan, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận kiểm tra, người nộp thuế phải gửi văn bản
giải trình cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan hoặc gửi văn bản giải trình bản giấy cho cơ quan hải quan;
c.3) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày người nộp thuế hết thời hạn giải trình, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
ban hành kết luận kiểm tra.
Trường hợp đủ điều kiện hoàn thuế Chi cục Hải quan ban
hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 10/QĐKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông
tư này) gửi cho người nộp thuế và các cơ quan có liên quan thông qua Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp Hệ thống gặp sự cố hoặc hồ sơ giấy
cơ quan hải quan gửi Quyết định hoàn thuế bản giấy cho người nộp thuế và các cơ
quan có liên quan.
Trường hợp không đủ điều kiện hoàn thuế cơ quan hải quan
thông báo qua Hệ thống hoặc bằng văn bản cho người nộp thuế về việc không đủ điều
kiện hoàn thuế theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
5. Việc xử lý số tiền thuế được hoàn cho người nộp thuế
thực hiện theo quy định tại Điều 132 Thông tư này.
6. Thời hạn giải quyết hồ sơ đối với trường hợp kiểm tra
trước, hoàn thuế sau là 40 (bốn mươi) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế theo
quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012.
7. Thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở
người nộp thuế
a) Trường hợp hồ sơ kiểm tra trước, hoàn thuế sau: Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế đề nghị hoàn ban hành
quyết định kiểm tra;
b) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau: Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định thực hiện kiểm tra sau khi hoàn
thuế theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn 10 (mười) năm kể từ ngày ban
hành quyết định hoàn thuế theo quy định tại Điều 143 Thông tư
này.
8. Trách nhiệm của người nộp thuế
Khai báo chính xác, trung thực, đầy đủ, nộp hồ sơ, giải
trình, cung cấp thông tin đúng hạn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ
hoàn thuế theo quy định tại Điều 7 Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012; cập nhật, phản hồi thông tin đầy
đủ, đúng hạn; chấp hành các quyết định xử lý về thuế, nộp các khoản tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế.
9. Thủ tục tiếp nhận, giải quyết hồ sơ không thu thuế
thực hiện như đối với thủ tục tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
Điều
130. (được bãi bỏ)
Điều
131. Thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là nộp
thừa theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế ngày
29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
điểm a khoản 1 Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm của
người nộp thuế
Người nộp thuế khai
đầy đủ các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 03 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông
tư này gửi đến cơ quan hải quan qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp hồ sơ giấy
người nộp thuế nộp công văn đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 27/CVĐNHNT/TXNK Phụ
lục VI ban hành kèm Thông tư này.
3. Trách nhiệm của cơ
quan hải quan
Cơ quan hải quan nơi
phát sinh khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thực hiện kiểm tra
thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, nếu xác định kê khai của người nộp
thuế là chính xác thì phản hồi thông tin về việc hồ sơ kê khai đã được chấp
nhận cho người nộp thuế. Trường hợp xác định kê khai của người nộp thuế chưa
chính xác, cơ quan hải quan phản hồi thông tin từ chối tiếp nhận hồ sơ thông
qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp hồ sơ giấy
cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu nội dung đề nghị của người nộp
thuế với các quy định của pháp luật về quản lý thuế, nếu xác định không đủ điều
kiện hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, cơ quan hải quan thông
báo theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư trong thời hạn
08 giờ làm việc.
Trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn hợp lệ của người nộp thuế đề
nghị hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, cơ quan hải quan ban
hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số
09/QĐHT/TXNK Phụ lục VI và thông báo cho người nộp thuế. Trường hợp không đủ điều
kiện hoàn thuế thực hiện thông báo theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK Phụ lục VI ban
hành kèm Thông tư này.
4. Việc xử lý tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn thực hiện theo quy định tại Điều 132 Thông tư này. Số tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa
được xử lý đồng thời với thuế nhập khẩu (nếu có).
Điều
132. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được hoàn
1. Đối với việc hoàn
trả tiền thuế, tiền phạt được hoàn từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan,
trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, đối
chiếu trên Hệ thống và xử lý như sau
a) Người nộp thuế
không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác,
bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh
của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo):
a.1) Trường hợp người
nộp thuế yêu cầu hoàn trả: Cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn tiền thuế,
tiền phạt, lập ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả cho
người nộp thuế;
a.2) Trường hợp người
nộp thuế yêu cầu bù trừ vào số tiền thuế phải nộp của các tờ khai tiếp theo:
Sau khi người nộp thuế phát sinh tiền thuế phải nộp và có văn bản đề nghị bù
trừ tiền thuế, cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn và văn bản đề nghị của
người nộp thuế lập chứng từ điều chỉnh khoản thu ngân sách nhà nước hoặc ủy
nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả kiêm bù trừ với khoản phải
nộp, trường hợp còn phải hoàn thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản này.
b) Người nộp thuế còn
nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác, bao gồm cả
tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh của các tờ
khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo) phải nộp ngân sách nhà nước:
b.1) Trường hợp người
nộp thuế yêu cầu bù trừ, cơ quan hải quan lập ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước
để nộp ngân sách nhà nước thay cho người nộp thuế;
b.2) Trường hợp người
nộp thuế không yêu cầu bù trừ nhưng cơ quan hải quan phát hiện người nộp thuế
còn nghĩa vụ phải nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, các khoản
phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ: cơ quan hải quan thực hiện
xử lý theo quy định tại điểm b.1 khoản này và thông báo cho người nộp thuế theo
mẫu số 28/TBBT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;
b.3) Trường hợp sau
khi bù trừ nếu còn tiền thừa thì thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế theo quy
định điểm a.1 khoản này.
2. Đối với việc hoàn
trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ ngân sách nhà nước, trên cơ sở đề
nghị của người nộp thuế cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, đối chiếu trên Hệ
thống kế toán và xử lý như sau
a) Người nộp thuế
không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác,
bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh
của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo):
a.1) Trường hợp người
nộp thuế yêu cầu hoàn trả: cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt, lập Lệnh hoàn trả theo mẫu quy định tại Thông tư số
77/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ kho bạc nhà nước, gửi
Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế;
a.2) Trường hợp người
nộp thuế yêu cầu bù trừ vào số tiền thuế phải nộp của các tờ khai tiếp theo, cơ
quan hải quan căn cứ quyết định hoàn và văn bản đề nghị của người nộp thuế lập
chứng từ điều chỉnh khoản thu ngân sách nhà nước hoặc lệnh hoàn trả kiêm bù trừ
NSNN gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả kiêm bù trừ với khoản phải nộp,
trường hợp còn phải hoàn thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoàn này.
b) Người nộp thuế còn
nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác, bao gồm cả
tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh của các tờ
khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo) phải nộp ngân sách nhà nước:
b.1) Trường hợp người
nộp thuế đề nghị bù trừ, cơ quan hải quan lập chứng từ điều chỉnh khoản thu
ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ theo mẫu quy định tại Thông
tư số 77/2017/TT-BTC gửi Kho bạc Nhà nước để nộp ngân sách nhà nước thay cho
người nộp thuế;
b.2) Trường hợp người
nộp thuế không đề nghị bù trừ nhưng cơ quan hải quan phát hiện người nộp thuế
còn nghĩa vụ phải nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, các khoản
phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ: cơ quan hải quan thực hiện
xử lý theo quy định tại điểm b.1 khoản này và thông báo cho người nộp thuế theo
mẫu số 28/TBBT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;
b.3) Trường hợp sau
khi bù trừ nếu còn tiền thừa thì thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế theo quy
định điểm a.1 khoản này.
c) Việc bù trừ các khoản
được hoàn với khoản phải nộp trong cùng năm ngân sách nhà nước tại cùng cơ quan
hải quan, cùng mục lục ngân sách, cơ quan hải quan lập giấy điều chỉnh khoản
thu ngân sách nhà nước, hạch toán kế toán theo quy định.
Các trường hợp được
hoàn thuế ngoài năm ngân sách, cùng năm ngân sách nhưng khác đơn vị hải quan,
khác mục lục ngân sách thì cơ quan hải quan lập lệnh hoàn trả theo hướng dẫn
tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Thời hạn thực hiện
Thời hạn cơ quan hải
quan xử lý các khoản được hoàn cho người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 129 và Điều 131 Thông tư này.
4. Đối với tiền thuế
giá trị gia tăng được hoàn theo quy định tại khoản 2 Điều này, người nộp thuế
có trách nhiệm kê khai với cơ quan thuế nơi quản lý doanh nghiệp về số tiền
thuế giá trị gia tăng đã được cơ quan hải quan hoàn theo quy định của pháp
luật.
Sau khi ban hành
quyết định hoàn thuế, cơ quan hải quan cung cấp thông tin cho cơ quan thuế.
Mục 5. TIỀN CHẬM NỘP,
NỘP DẦN TIỀN THUẾ, GIA HẠN NỘP TIỀN THUẾ; XÓA NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT
Điều 133. Tiền chậm
nộp
1. Người nộp thuế nộp tiền chậm nộp trong các
trường hợp
a) Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn quy
định, thời hạn được gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong quyết định ấn định
thuế và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền;
b) Nộp bổ sung tiền thuế thiếu do khai sai số
tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền
thuế được hoàn;
c) Được nộp dần tiền thuế theo quy định tại Điều 134 Thông tư này;
d) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối
tượng chịu thuế được bảo lãnh để thông quan hoặc giải phóng hàng theo quy định
tại Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Điều 4 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP .
2. Tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh phải nộp
tiền chậm nộp đối với trường hợp hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa
nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức tín dụng, cơ quan được ủy nhiệm
thu phải chuyển tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước ngay trong ngày hoặc
đầu giờ làm việc của ngày tiếp theo. Quá thời hạn mà chưa chuyển tiền thuế đã
thu vào ngân sách nhà nước, tổ chức tín dụng, cơ quan được ủy nhiệm thu phải nộp
tiền chậm nộp theo quy định.
4. Cách xác định số tiền chậm nộp
a) Số tiền chậm nộp = Mức tính số tiền chậm
nộp x Số ngày chậm nộp tiền thuế x Số tiền thuế chậm nộp;
b) Mức tính số tiền chậm nộp là 0,03% /ngày
tính trên số tiền thuế chậm nộp;
c) Số ngày chậm nộp tiền thuế được tính từ
ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế,
thời hạn ghi trong quyết định ấn định thuế và văn bản xử lý về thuế của cơ quan
có thẩm quyền đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế hoặc cơ quan được ủy
nhiệm thu, tổ chức tín dụng nộp số tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
5. Người nộp thuế hoặc cơ quan được ủy nhiệm
thu, tổ chức tín dụng tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 4 Điều
này và nộp vào ngân sách nhà nước.
Cơ quan hải quan kiểm tra, nếu số tiền chậm
nộp đã nộp thấp hơn số tiền phải nộp thì thông báo cho người nộp thuế hoặc cơ
quan được ủy nhiệm thu, tổ chức tín dụng để nộp bổ sung tiền chậm nộp theo mẫu
số 29/TBTCNCT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
6. Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền
thuế quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016 và khoản 1 Điều 3 Nghị
định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế
thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời
gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán. Số tiền thuế không tính chậm nộp được
tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước
chưa thanh toán.
7. Quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế, người nộp thuế hoặc tổ chức tín dụng, cơ quan được ủy nhiệm thu chưa nộp
tiền thuế và tiền chậm nộp, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế hoặc
tổ chức tín dụng, cơ quan được ủy nhiệm thu biết số tiền thuế và tiền chậm nộp
(dự tính đến ngày ra thông báo) theo mẫu số 57 và mẫu số 58 Phụ lục kèm theo
Thông tư số 155/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định chi tiết thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định số 45/2016/NĐ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 127/2013/NĐ-CP hoặc trên Cổng thông tin điện tử của ngành hải quan.
Điều 134. Nộp dần
tiền thuế nợ
1. Người nộp thuế nợ tiền thuế quá 90 ngày kể
từ ngày hết thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong
quyết định ấn định thuế và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền mà
cơ quan hải quan đã ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế trong lĩnh vực hải quan nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
thì được nộp dần tiền thuế nợ tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của
thời hạn cưỡng chế thuế. Người nộp thuế đăng ký và cam kết nộp dần tiền thuế nợ
theo mức sau:
a) Tiền thuế nợ từ trên 500.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 3 tháng;
b) Tiền thuế nợ trên 1.000.000.000 đồng đến
2.000.000.000 đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 6 tháng;
c) Tiền thuế nợ trên 2.000.000.000 đồng, thời
gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 12 tháng;
d) Trường hợp người nộp thuế không nộp đủ số
tiền thuế theo thời hạn đã cam kết thì không được tiếp tục nộp dần tiền thuế nợ
và bị cưỡng chế, tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp thay người
nộp thuế tiền thuế nợ, tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 39 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 5 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế;
e) Số tiền thuế nộp dần theo cam kết bao gồm
tiền thuế nợ và tiền chậm nộp phát sinh.
2. Hồ sơ
a) Công văn đề nghị nộp dần tiền thuế của
người nộp thuế theo mẫu số 30/CVNDTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này:
01 bản chính;
b) Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng về số
tiền thuế nợ nộp dần thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông
tư này đối với trường hợp thư bảo lãnh bản giấy: 01 bản chính.
Trường hợp bảo lãnh điện tử thì người nộp
thuế không phải nộp chứng từ này.
3. Nơi tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết
nộp dần tiền thuế
a) Nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ:
a.1) Chi cục Hải quan đối với trường hợp tiền
thuế nợ nộp dần phát sinh tại một Chi cục;
a.2) Cục Hải quan đối với trường hợp tiền
thuế nợ nộp dần phát sinh tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan hoặc nhiều Chi
cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan;
a.3) Tổng cục Hải quan đối với trường hợp
tiền thuế nợ nộp dần phát sinh tại nhiều Cục Hải quan.
b) Thời hạn giải quyết:
b.1) Trường hợp thuộc thẩm quyền của Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan: trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có văn bản thông báo đến người nộp thuế;
b.2) Trường hợp thuộc thẩm quyền của Cục
trưởng Cục Hải quan: trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
Cục trưởng Cục Hải quan có văn bản thông báo đến người nộp thuế.
c) Trường hợp thuộc thẩm quyền của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo đến người nộp thuế.
4. Văn bản thông báo chấp thuận hoặc không
chấp thuận nộp dần tiền thuế nợ hoặc đề nghị bổ sung hồ sơ gửi người nộp thuế
thực hiện theo mẫu số 31/TBNDTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
Điều 135. Gia hạn nộp
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Người nộp thuế được xem xét gia hạn
thời hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP .
2. Hồ sơ gia hạn thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 51 Luật Quản lý thuế, gồm:
a) Công văn đề nghị gia hạn nộp tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt theo mẫu số 32/CVGHNT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông
tư này: 01 bản chính;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản
1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP thì nộp bổ sung:
b.1) Văn bản xác nhận của cơ quan chức năng
tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại (văn bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh
sát phòng cháy chữa cháy hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan chức năng
có thẩm quyền về thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại): 01 bản
chính. Văn bản phải được lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra thiệt
hại;
b.2) Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền
bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có), trường hợp hợp đồng bảo hiểm
không bao gồm nội dung bồi thường về thuế phải có xác nhận của tổ chức bảo
hiểm; hợp đồng hoặc biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường
hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có): 01 bản chụp.
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản
1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP thì nộp bổ sung:
c.1) Quyết định thu hồi địa điểm sản xuất,
kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với địa điểm sản xuất cũ của doanh
nghiệp (trừ trường hợp di dời địa điểm sản xuất kinh doanh theo mục đích yêu
cầu của doanh nghiệp): 01 bản chụp;
c.2) Văn bản xác nhận của chính quyền địa
phương về việc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất kinh doanh do di chuyển địa điểm:
01 bản chính;
c.3) Tài liệu chứng minh mức độ thiệt hại
trực tiếp do phải di chuyển địa điểm kinh doanh. Giá trị thiệt hại được xác
định căn cứ vào hồ sơ, chứng từ và các chế độ quy định của pháp luật có liên
quan trực tiếp, gồm: Giá trị còn lại của nhà xưởng, kho, máy móc, trang thiết
bị bị phá dỡ không thu hồi được vốn (nguyên giá sau khi trừ chi phí đã khấu
hao), chi phí tháo dỡ trang thiết bị, nhà xưởng ở cơ sở cũ, chi phí vận chuyển
lắp đặt ở cơ sở mới (sau khi trừ đi chi phí thu hồi), chi phí trả lương cho
người lao động do ngừng làm việc (nếu có). Trường hợp phức tạp, liên quan đến
chuyên ngành kinh tế kỹ thuật phải có văn bản xác nhận của cơ quan chuyên môn:
01 bản chính.
d) Đối với trường hợp gặp khó khăn đặc biệt
khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP phải nộp bổ sung
chứng từ, tài liệu liên quan đến nguyên nhân không có khả năng nộp thuế đúng
hạn do gặp khó khăn khách quan đặc biệt: 01 bản chính.
3. Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
được gia hạn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP .
4. Thời gian gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP .
5. Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều
31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP phải lập và gửi hồ sơ cho cơ quan hải quan nơi có thẩm
quyền gia hạn.
6. Thẩm quyền giải quyết gia hạn
a) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan giải quyết
gia hạn đối với trường hợp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh tại
một Chi cục;
b) Cục trưởng Cục Hải quan giải quyết gia hạn
đối với trường hợp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh tại Chi cục
Kiểm tra sau thông quan hoặc nhiều Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải
quyết đối với trường hợp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh tại
nhiều Cục Hải quan.
Đối với trường hợp gặp khó khăn đặc biệt khác
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP , Tổng cục Hải quan tiếp nhận
hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định từng trường hợp cụ thể.
7. Thời hạn giải quyết gia hạn: thực hiện
theo quy định tại Điều 52 Luật quản lý thuế.
Điều 136. Xóa nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều
65 Luật Quản lý thuế, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm
2012 thuộc đối tượng được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Điều kiện xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 65 Luật Quản lý thuế
thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 32 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP .
3.151 Hồ sơ đề nghị xóa nợ gồm:
a) Công văn đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt của Cục Hải quan nơi người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt thuộc đối tượng được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo mẫu
số 33/CVXN/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính;
b) Tùy từng trường hợp, hồ sơ xóa nợ phải có tài liệu,
chứng từ sau:
b.1) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
tuyên bố phá sản doanh nghiệp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 65
Luật Quản lý thuế: 01 bản chụp;
b.2) Giấy chứng tử, giấy báo tử hoặc Quyết định tuyên bố
mất tích của Tòa án; Quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự của Tòa án
hoặc các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng minh một người là đã
chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự đối với trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 65 Luật quản lý thuế: 01 bản chụp;
b.3) Hồ sơ cưỡng chế nợ thuế chứng minh đã thực hiện đầy
đủ các biện pháp cưỡng chế theo quy định nhưng không có khả năng thu đủ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc không thực hiện được các biện pháp cưỡng
chế đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 65 Luật quản lý thuế được bổ
sung tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế số 21/2012/QH13: 01 bản chụp.
4. Thẩm quyền và trình tự, thời gian giải
quyết xóa nợ:
a) Thẩm quyền xóa nợ thực hiện theo quy định
tại Điều 67 Luật quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13;
b) Trình tự giải quyết:
b.1) Cục trưởng Cục Hải quan nơi có khoản nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế có trách nhiệm lập hồ
sơ, kiểm tra, thẩm định tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và đề nghị xóa nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt gửi cấp có thẩm quyền xóa nợ theo quy định;
b.2) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có
trách nhiệm xem xét và quyết định xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền
hoặc tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định tính chính xác đầy đủ của hồ sơ và đề nghị
xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xóa nợ
đối với trường hợp thuộc thẩm quyền xóa nợ của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc báo
cáo Bộ Tài chính xem xét trình Thủ tướng Chính phủ xóa nợ đối với trường hợp
thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
b.3) Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi có Cục Hải quan mà Doanh nghiệp đang có nợ thuế có
trách nhiệm xem xét và quyết định xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền.
c) Thời gian giải quyết hồ sơ xóa nợ thực
hiện theo Điều 68 Luật Quản lý thuế.
Mục 6. HOÀN THÀNH
NGHĨA VỤ NỘP THUẾ
Điều 137. Hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt đối hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi xuất cảnh từ
Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản hoặc thông tin điện tử cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh biết về
việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các
cá nhân còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu. Nội dung thông báo gồm họ và tên người chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế,
ngày sinh, quốc tịch, số chứng minh nhân dân/hộ chiếu, cơ quan hải quan nơi
quản lý số thuế nợ phát sinh.
3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách
nhiệm dừng việc xuất cảnh của người xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế nêu
tại khoản 1 Điều này theo đúng quy định tại Điều 53 Luật Quản lý thuế và khoản
3 Điều 40 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 5
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP .
Điều 138. Hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong
trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật Quản lý
thuế, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá
sản. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cụ thể như sau:
a) Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công
ty hoặc hội đồng thành viên công ty; hội đồng quản trị hoặc tổ chức thanh lý
doanh nghiệp, người quản lý có liên quan trong trường hợp Điều lệ công ty quy
định chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trước khi
gửi đề nghị giải thể cho cơ quan đăng ký kinh doanh;
b) Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu trách
nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trước khi gửi hồ sơ giải thể
cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký;
c) Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp
sau khi có Quyết định mở thủ tục phá sản theo quy định của Luật Phá sản.
2. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong
trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ tục giải thể,
phá sản theo quy định của pháp luật
a) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động không theo
thủ tục giải thể, phá sản chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp
tư nhân; hội đồng thành viên công ty hoặc chủ sở hữu công ty; hội đồng quản
trị; quản trị của hợp tác xã; hoặc người quản lý có liên quan trong trường hợp Điều
lệ công ty quy định chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ;
b) Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động
kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ hộ gia đình, cá nhân chịu
trách nhiệm nộp phần thuế nợ;
c) Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động chưa hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế thì các thành viên tổ hợp tác liên đới chịu trách nhiệm
nộp phần thuế nợ.
Điều 139. Hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
1. Trước khi được tổ chức lại, doanh nghiệp
có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
2. Trường hợp doanh nghiệp bị tổ chức lại
chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tổ chức lại thì phải có văn bản xác
định nghĩa vụ nộp thuế của từng doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại và
các doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại phải có cam kết bằng văn bản
với cơ quan hải quan về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ nộp thuế do doanh nghiệp bị
tổ chức lại chuyển giao.
3. Cơ quan thuế không được cấp mã số thuế cho
các doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại nếu không có xác nhận bằng văn
bản của cơ quan hải quan về việc doanh nghiệp đã thực hiện các quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều 140. Xác nhận
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
1. Khi có nhu cầu xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế (bao gồm xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và
các khoản đã nộp khác và/hoặc số tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước), người
nộp thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản đề nghị
xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo tiêu chí quy định tại mẫu số 05 Phụ
lục IIa ban hành kèm Thông tư này gửi đến cơ quan hải quan thông qua Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp nộp hồ sơ giấy, người nộp thuế hoặc
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế theo mẫu số 34/CVXNHT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư
này đến Tổng cục Hải quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được công văn đề nghị xác nhận nợ thuế, cơ quan hải quan có trách nhiệm
kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và thông báo cho người nộp
thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kết quả xử lý như sau:
a) Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế;
b) Xác nhận chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế nêu
rõ tờ khai chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế;
c) Hoàn thiện bổ sung hồ sơ để cơ quan hải
quan có cơ sở xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế.
3. Trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu xác
nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để giải thể, chấm dứt hoạt động, đóng mã số
thuế, thì kể từ ngày Tổng cục Hải quan phát hành văn bản xác nhận không còn nợ
thuế, doanh nghiệp sẽ không được đăng ký tờ khai hải quan.
Chương VIII
KIỂM
TRA SAU THÔNG QUAN
Điều 141. Thu thập
thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan
1. Thu thập thông tin
Cơ quan hải quan có
quyền yêu cầu người khai hải quan, các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp thông tin phục vụ
hoạt động kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Điều 80, Điều 95, Điều 96
Luật Hải quan và Điều 107, Điều 108 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và các quy định
có liên quan.
2. Hoạt động thu thập
thông tin
Trước, trong và sau
quá trình kiểm tra sau thông quan và xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan, cơ
quan hải quan được thu thập thông tin tại các cơ quan quản lý nhà nước; tổ
chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
liên quan đến hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu về các vấn đề nghi vấn, bất hợp lý
hoặc các dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến hồ sơ hải quan, nội dung khai
báo, tình hình quản lý, sử dụng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trong trường hợp cần
thiết, cơ quan hải quan tiến hành thu thập, xác minh thông tin ở nước ngoài
theo quy định pháp luật.
3. Thẩm quyền thu
thập thông tin
Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan,
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
thu thập thông tin theo khoản 1, khoản 2 Điều này.
Trong thời gian thực
hiện kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, trường hợp cần thu thập thông tin
gấp, Trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan được thực hiện việc thu thập thông tin
theo khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Hình thức thu thập
thông tin
a) Thu thập thông tin
bằng văn bản: Gửi văn bản tới tổ chức cá nhân nêu tại điểm 1 Điều này đề nghị
cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, dữ liệu điện tử (nếu có) và đề nghị trả
lời bằng văn bản;
b) Thu thập thông tin
trực tiếp: Cử công chức làm việc trực tiếp với tổ chức cá nhân nêu tại điểm 1 Điều
này đề nghị cung cấp thông tin.
Trường hợp thu thập
thông tin trực tiếp từ người khai hải quan thì chỉ thực hiện khi người khai hải
quan có văn bản đề nghị cung cấp thông tin trực tiếp tại cơ quan hải quan.
Đối với trường hợp
thu thập, xác minh thông tin ở nước ngoài, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ
chức thực hiện.
Điều
142. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
1. Các trường hợp
kiểm tra, thẩm quyền quyết định kiểm tra
a) Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với các hồ sơ hải quan phát
sinh tại Chi cục Hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hóa được thông
quan đến ngày ký ban hành quyết định kiểm tra, cụ thể như sau:
a.1) Các trường hợp
kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan;
a.2) Các trường hợp
qua phân tích đánh giá rủi ro theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan;
a.3) Không thực hiện
kiểm tra đối với các trường hợp sau:
a.3.1) Hồ sơ hải quan
của các lô hàng giống hệt, tương tự với hồ sơ của lô hàng Chi cục Hải quan đã
kiểm tra sau thông quan và chấp nhận nội dung khai báo của cùng người khai hải
quan, nếu không có thông tin mới hoặc dấu hiệu vi phạm khác. Trường hợp hồ sơ
các lô hàng giống hệt, tương tự vẫn còn dấu hiệu nghi vấn thì Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan xem xét xử lý theo thẩm quyền;
a.3.2) Trường hợp
khối lượng hàng hóa lớn, chủng loại hàng hóa phức tạp, có rủi ro về thuế cần
thiết phải kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan.
b) Cục trưởng Cục Hải
quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với các hồ sơ hải quan thuộc diện
phải kiểm tra trong thời hạn tối đa 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai đến ngày
ký ban hành Quyết định kiểm tra, cụ thể như sau:
b.1) Các trường hợp
kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan. Đối với các trường
hợp đã kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản này nếu phát hiện có thông tin
mới hoặc dấu hiệu vi phạm khác thì Cục trưởng Cục Hải quan căn cứ tình hình
thực tế xem xét quyết định kiểm tra tại trụ sở Cục Hải quan hoặc kiểm tra tại
trụ sở người khai hải quan theo quy định tại Điều 143 Thông tư
này;
b.2) Các trường hợp
kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan (trừ các nội dung kiểm
tra thuộc các trường hợp đã kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản này).
2. Đối tượng kiểm tra
Hồ sơ hải quan, hóa
đơn thương mại, chứng từ vận tải, hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa, chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 79 Luật Hải quan.
3. Trình tự, thủ tục
thực hiện kiểm tra
a) Ban hành quyết
định kiểm tra:
a.1) Cục trưởng Cục
Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau
thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan theo mẫu số 01/2015-KTSTQ Phụ lục VIII
ban hành kèm Thông tư này, yêu cầu người khai hải quan cung cấp hóa đơn thương
mại, chứng từ vận tải, hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa, chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa liên quan
đến hồ sơ đang được kiểm tra và giải trình những nội dung liên quan;
a.2) Quyết định kiểm
tra sau thông quan phải gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai
hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày
làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra;
b) Thực hiện kiểm tra
và xử lý kết quả kiểm tra:
b.1) Trường hợp người
khai hải quan không chấp hành Quyết định kiểm tra:
Quá thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày kiểm tra ghi trên Quyết định kiểm tra mà người khai hải
quan không gửi hồ sơ tài liệu hoặc không cử đại diện đến làm việc, cơ quan hải
quan tiến hành xử lý vi phạm hành chính theo quy định và xử lý trên cơ sở kết
quả kiểm tra hồ sơ, dữ liệu của cơ quan hải quan hiện có, cụ thể:
b.1.1) Trường hợp
chưa đủ cơ sở kết luận thì báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan xem xét xử lý;
b.1.2) Trường hợp đủ
cơ sở kết luận kiểm tra, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan ban hành thông báo kết quả kiểm tra và các quyết định hành chính (nếu có).
Sau khi xử lý vi phạm
hành chính theo quy định, cơ quan hải quan cập nhật thông tin không chấp hành
vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để áp dụng biện pháp kiểm tra trong
thông quan (kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa)
đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai hải quan.
b.2) Trường hợp người
khai hải quan chấp hành Quyết định kiểm tra:
b.2.1) Cơ quan hải
quan thực hiện kiểm tra theo nội dung, phạm vi của quyết định kiểm tra trên
nguyên tắc kiểm tra nội dung nào thì kết luận theo nội dung đó, cụ thể:
b.2.1.1) So sánh, đối
chiếu các nội dung khai báo trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá với các
chứng từ tương ứng có liên quan trong hồ sơ hải quan do người khai hải quan
cung cấp nhằm đánh giá sự trung thực, phù hợp giữa nội dung khai báo và các
chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan;
b.2.1.2) Kiểm tra
tính phù hợp của hồ sơ hải quan, các chứng từ liên quan đến hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu với nội dung giải trình của người khai hải quan trong quá trình
kiểm tra, đối chiếu với kết quả thu thập thông tin (nếu có);
b.2.1.3) Kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định pháp luật
liên quan đến quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan đối
với các hồ sơ được kiểm tra.
Trường hợp người khai
hải quan cử đại diện có thẩm quyền làm việc, giải trình trực tiếp với cơ quan
hải quan, các nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra theo
mẫu số 08/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này, kèm các hồ sơ,
chứng từ, tài liệu do người khai hải quan cung cấp, giải trình, chứng minh.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 141 Thông tư này.
b.2.2) Người khai hải
quan có nghĩa vụ cung cấp hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, hợp đồng mua
bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng từ thanh toán, hồ sơ,
tài liệu kỹ thuật của hàng hóa liên quan đến hồ sơ đang được kiểm tra và giải
trình những nội dung liên quan theo quy định tại Điều 79, Điều 82 Luật Hải
quan; Cử đại điện có thẩm quyền làm việc trực tiếp với cơ quan hải quan;
Trong thời gian kiểm
tra, ngoài các chứng từ, tài liệu nêu tại điểm này, người khai hải quan có
quyền cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến hồ sơ hải quan được
kiểm tra.
b.3) Xử lý kết quả
kiểm tra: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 79 Luật Hải quan, Điều 100
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và điểm c.4 khoản 3 Điều 143 Thông
tư này.
c) Thông báo kết quả
kiểm tra: Trên cơ sở hồ sơ, dữ liệu, thông tin, nội dung giải trình của người
khai hải quan và kết quả kiểm tra, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc kiểm tra theo thời hạn kiểm tra ghi trên quyết định kiểm tra, người ký
quyết định kiểm tra ký ban hành Thông báo kết quả kiểm tra gửi cho người khai
hải quan theo mẫu số 06/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này.
Điều
143. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
1. Các trường hợp
kiểm tra và thẩm quyền quyết định kiểm tra
a) Các trường hợp
theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan, bao gồm cả trường hợp đã
kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan nhưng cơ quan hải quan phát hiện có thông
tin mới hoặc dấu hiệu vi phạm khác, có rủi ro về thuế.
b) Các trường hợp
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan;
c) Cơ quan hải quan
xem xét thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định đối với các trường hợp
sau:
c.1) Hồ sơ thuế, hải
quan quá thời hạn kiểm tra sau thông quan;
c.2) Các trường hợp
đã kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan nhưng phát hiện có thông tin mới
hoặc vụ việc có tính chất phức tạp hoặc có dấu hiệu vi phạm khác.
2. Đối tượng kiểm tra
Hồ sơ hải quan, sổ kế
toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong
trường hợp cần thiết và còn điều kiện theo quy định tại Luật Hải quan, trong
thời hạn 05 (năm) năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đến ngày ký ban hành
quyết định kiểm tra.
3. Trình tự, thủ tục
thực hiện kiểm tra
a) Ban hành quyết
định kiểm tra:
a.1) Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải
quan ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
theo mẫu số 01/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;
a.2) Đối với các
trường hợp kiểm tra theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan,
quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người
khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất 05
ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.
Riêng trường hợp kiểm
tra theo dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan, quyết
định kiểm tra được trao trực tiếp cho người khai hải quan hoặc đại diện có thẩm
quyền của người khai hải quan trong giờ làm việc ngay sau khi công bố quyết
định kiểm tra mà không phải thông báo trước;
a.3) Sửa đổi, bổ
sung, gia hạn, hủy quyết định kiểm tra:
Trường hợp sửa đổi,
bổ sung quyết định kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 03/2015-KTSTQ
Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này;
Trường hợp gia hạn
thời gian kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 04/2015-KTSTQ Phụ lục
VIII ban hành kèm Thông tư này;
Trường hợp hủy quyết
định kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 07/2015-KTSTQ Phụ lục VIII
ban hành kèm Thông tư này.
b) Thực hiện kiểm tra
và xử lý kết quả kiểm tra đối với trường hợp người khai hải quan không cử đại
diện làm việc, không giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ
quan hải quan thì cơ quan hải quan tiến hành xử lý vi phạm hành chính theo quy
định, cụ thể:
b.1) Trường hợp chưa
đủ cơ sở kết luận thì xem xét thực hiện thanh tra chuyên ngành;
b.2) Trường hợp đủ cơ
sở kết luận kiểm tra, thủ trưởng cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra
trên cơ sở kết quả kiểm tra hồ sơ, dữ liệu của cơ quan hải quan hiện có và các
quyết định hành chính (nếu có).
Sau khi xử lý vi phạm
hành chính theo quy định, cơ quan hải quan cập nhật thông tin không chấp hành
vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để áp dụng biện pháp kiểm tra trong
thông quan (kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa) đối với các lô hàng
xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai hải quan.
c) Thực hiện kiểm tra
và xử lý kết quả kiểm tra đối với trường hợp người khai hải quan chấp hành
Quyết định kiểm tra:
c.1) Người khai hải
quan có trách nhiệm khai, nộp, xuất trình thông tin, dữ liệu, chứng từ, hồ sơ
cho cơ quan hải quan theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 80 Luật Hải quan và Điều 16a Thông tư này. Người khai hải quan có quyền cung cấp
tài liệu, chứng từ hoặc dữ liệu khác có liên quan để chứng minh nội dung khai
báo là đúng hoặc để giải trình các nghi vấn của cơ quan hải quan;
c.2) Công bố quyết
định kiểm tra theo mẫu số 09/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này;
c.3) Cơ quan hải quan
thực hiện kiểm tra theo nội dung, phạm vi của quyết định kiểm tra trên cơ sở
áp dụng quản lý rủi ro và kết luận theo từng nội dung đã kiểm tra, cụ thể:
c.3.1) So sánh, đối
chiếu các nội dung khai trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá với các chứng từ
tương ứng có liên quan do người khai hải quan cung cấp;
c.3.2) Kiểm tra tính
phù hợp của hồ sơ hải quan, các thông tin dữ liệu, các chứng từ liên quan
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với nội dung giải trình của người khai hải quan
trong quá trình kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ, chứng từ, tài liệu cơ quan hải
quan thu thập được (nếu có);
c.3.3) Kiểm tra các
nội dung khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan với nội dung tại sổ kế
toán, chứng từ kế toán, nhập kho, xuất kho, hệ thống dữ liệu và các chứng
từ, tài liệu liên quan khác của người khai hải quan;
c.3.4) Kiểm tra các
nội dung khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan với thực tế quá trình quản
lý, sử dụng hàng hóa;
c.3.5) Kiểm tra thực
tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện để kiểm tra;
c.3.6) Kiểm tra việc
thực hiện các quy định pháp luật hải quan và các quy định pháp luật liên quan
đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan đối với các hồ sơ kiểm
tra;
c.3.7) Kiểm tra cơ sở
để xác định hàng hóa được miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế (nếu
có);
c.3.8) Kiểm tra xuất
xứ hàng hóa đáp ứng điều kiện tiêu chí xuất xứ, quy định về cấp, quy định
về vận chuyển trực tiếp và các quy định khác của pháp luật về xuất xứ
hàng hóa;
c.3.9) Kiểm tra các
thông tin, dữ liệu, chứng từ, hồ sơ khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan
với thực tế quá trình quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị nhập khẩu theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu từ
khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất cho đến khi sản phẩm được
xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng, xử lý nguyên liệu, vật
tư, sản phẩm dư thừa;
c.3.10) Trường hợp
người khai hải quan có mối quan hệ đặc biệt nhưng không khai trên tờ khai hải
quan, tờ khai trị giá (nếu có) thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra ảnh
hưởng của mối quan hệ đặc biệt tới trị giá giao dịch theo quy định tại Điều 7
Thông tư số 39/2015/TT-BTC .
Các nội dung kiểm tra
được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra theo mẫu số 08/2015-KTSTQ Phụ lục VIII
ban hành kèm Thông tư này, kèm các hồ sơ, chứng từ, tài liệu do người khai hải
quan cung cấp, giải trình, chứng minh để làm căn cứ xem xét kết luận kiểm tra.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 141 Thông tư này;
c.4) Xử lý kết quả
kiểm tra:
c.4.1) Cơ quan hải
quan chấp nhận nội dung khai của người khai hải quan trong trường hợp thông
tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu và nội dung giải trình của người khai hải quan
chứng minh được nội dung đã khai là đúng;
c.4.2) Cơ quan hải
quan xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp sau đây:
c.4.2.1) Hồ sơ, chứng
từ, tài liệu người khai hải quan cung cấp cho cơ quan hải quan không hợp pháp;
c.4.2.2) Nội dung
giữa các hồ sơ, chứng từ, tài liệu có sự mâu thuẫn hoặc bất hợp lý mà người
khai hải quan không giải trình, giải trình không có cơ sở, giải trình không phù
hợp các bất hợp lý, mâu thuẫn giữa nội dung các chứng từ, tài liệu trong
hồ sơ hải quan; giữa hồ sơ hải quan khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải
quan với các hồ sơ, chứng từ, tài liệu của người khai hải quan lưu giữ theo quy
định pháp luật; giữa hồ sơ hải quan với sổ kế toán, chứng từ kế toán; giữa hồ
sơ hải quan và nội dung giải trình của doanh nghiệp; giữa hồ sơ hải quan, sổ kế
toán, chứng từ kế toán với các chứng từ tài liệu khác có liên quan;
c.4.2.3) Người khai
hải quan không cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ, tài liệu, thông tin dữ liệu
(theo quy định người khai hải quan phải lưu trữ khi cơ quan hải quan yêu cầu
cung cấp);
c.4.2.4) Cơ quan hải
quan chứng minh được nội dung khai với cơ quan hải quan không đúng với thực
tế trên cơ sở hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu thu thập từ người khai
hải quan, người xuất khẩu hoặc đại diện của người xuất khẩu đối với hàng
hóa nhập khẩu; thông tin thu thập từ người bán hàng, người sản xuất,
khai thác đối với hàng hóa xuất khẩu, từ các tổ chức, cá nhân liên
quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c.4.2.5) Người khai
hải quan không khai, khai chưa đúng, chưa đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai hải
quan, tờ khai trị giá theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này
và Thông tư số 39/2015/TT-BTC ảnh hưởng đến thuế, chính sách quản lý
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; điểm a khoản 3, điểm đ.2
khoản 4 Điều 25 Thông tư này;
c.4.2.6) Người khai
hải quan khai không đúng cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế, giảm thuế,
hoàn thuế, không thu thuế theo quy định của pháp luật;
c.4.2.7) Hàng hóa không
đáp ứng tiêu chí xuất xứ; vi phạm quy định về cấp, quy định về vận chuyển
trực tiếp và các quy định khác của pháp luật về xuất xứ;
c.4.2.8) Thông tin,
dữ liệu, chứng từ, hồ sơ người khai hải quan (nhập khẩu gia công, sản xuất xuất
khẩu) đã khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan không phù hợp với thực tế
quá trình quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị từ khi nhập
khẩu, trong quá trình sản xuất cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu.
Xử lý kết quả kiểm
tra sau thông quan thực hiện theo quy định tại điểm c.4 Điều này và các quy
định có liên quan tại Thông tư này.
4. Kết luận kiểm tra
a) Dự thảo kết luận
kiểm tra: Chậm nhất 05 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra theo Biên bản
kiểm tra cuối cùng tại trụ sở người khai hải quan, trên cơ sở nội dung, phạm
vi, kết quả kiểm tra đã được ghi nhận tại các biên bản kiểm tra, người ký ban
hành quyết định kiểm tra phải dự thảo kết luận kiểm tra và gửi cho người khai
hải quan (bằng email, fax, gửi bưu điện hoặc trao trực tiếp);
b) Giải trình của
người khai hải quan: Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra người
khai hải quan phải hoàn thành toàn bộ việc giải trình (giải trình bằng văn bản
hoặc làm việc ký biên bản trực tiếp) với người ký ban hành quyết định kiểm tra
về các nội dung liên quan đến dự thảo kết luận.
Trường hợp người khai
hải quan không giải trình trong thời hạn quy định nêu trên (từ chối quyền được
giải trình) thì cơ quan hải quan thực hiện xử lý kết luận kiểm tra trên cơ sở
hồ sơ hiện có;
c) Ký ban hành bản
kết luận kiểm tra: trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra,
người ký ban hành quyết định kiểm tra có trách nhiệm:
c.1) Xem xét văn bản
giải trình của người khai hải quan hoặc/và xem xét kết quả làm việc với đại
diện có thẩm quyền của người khai hải quan trong trường hợp còn vấn đề cần làm
rõ để xem xét ký ban hành bản kết luận kiểm tra;
c.2) Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải
quan ký kết luận kiểm tra theo mẫu số 05/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông
tư này;
c.3) Đối với trường
hợp kết luận kiểm tra cần có ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền, cơ
quan hải quan chưa đủ cơ sở kết luận thì thời hạn kết luận như sau:
c.3.1) Trường hợp
trong bản kết luận có những nội dung đã đủ cơ sở kết luận, có thể kết luận ngay
đồng thời còn có những nội dung cần ý kiến về chuyên môn thì ban hành kết luận
kiểm tra đối với những nội dung đủ cơ sở kết luận theo thời hạn quy định. Đối
với những nội dung cần ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền thì cơ
quan hải quan ban hành kết luận bổ sung. Thời hạn ký ban hành kết luận bổ sung
là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan chuyên môn có thẩm
quyền;
c.3.2) Trường hợp
toàn bộ nội dung Bản kết luận chưa đủ cơ sở kết luận thì thời hạn ký ban hành
kết luận kiểm tra là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan
chuyên môn có thẩm quyền;
c.3.3) Cơ quan chuyên
môn có thẩm quyền có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu của cơ quan hải quan;
c.3.4) Trường hợp hết
thời hạn 30 ngày cơ quan chuyên môn có thẩm quyền không có ý kiến bằng văn bản
thì cơ quan hải quan ban hành kết luận trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết
hạn theo điểm c.3.3 khoản này dựa trên kết quả kiểm tra và dữ liệu của cơ quan
hải quan hiện có.
Điều 144. Tổ chức
thực hiện kiểm tra sau thông quan
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức,
chỉ đạo, quản lý điều hành hoạt động kiểm tra sau thông quan trên toàn quốc; ký
quyết định kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra đối với trường hợp kiểm tra theo khoản
2 Điều 98 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP:
a) Quyết định kiểm tra đối với trường hợp
doanh nghiệp ưu tiên được công nhận theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan;
b) Quyết định kiểm tra đối với doanh nghiệp
thực hiện các dự án trọng điểm quốc gia;
c) Các tập đoàn, tổng công ty có cơ sở sản
xuất hàng hóa xuất khẩu hoặc có nhiều chi nhánh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
tại nhiều địa bàn thuộc nhiều Cục Hải quan.
2. Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có
trách nhiệm:
a) Tham mưu chỉ đạo, quản lý, kiểm tra hoạt
động kiểm tra sau thông quan, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan trong
phạm vi toàn quốc và tổ chức thực hiện các cuộc kiểm tra sau thông quan, chỉ
đạo, tổ chức, quản lý các đoàn kiểm tra trong quá trình kiểm tra tại trụ sở
người khai hải quan để đảm bảo việc thực hiện và xử lý kết quả kiểm tra theo
quy định;
b) Ký quyết định kiểm tra, tổ chức thực hiện
quyết định kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra, ký quyết định ấn định thuế (nếu
có) đối với các trường hợp kiểm tra theo khoản 1, 2 Điều 78 Luật Hải quan trong
phạm vi toàn quốc và các trường hợp kiểm tra theo kế hoạch do Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan phê duyệt trừ các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này;
c) Thừa ủy quyền ký quyết định, tổ chức thực
hiện kiểm tra sau thông quan và kết luận kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra sau
thông quan theo Điều 100 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP , trường hợp ấn định thuế
kiến nghị, báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trước khi quyết định ấn
định thuế đối với các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều này theo ủy
quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
d) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hải quan theo thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính.
3. Cục trưởng Cục Hải quan chịu trách nhiệm
chỉ đạo, quản lý, kiểm tra hoạt động kiểm tra sau thông quan trong phạm vi địa
bàn quản lý; tổ chức thực hiện các cuộc kiểm tra sau thông quan hoặc phân công
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan tổ chức, thực hiện; chỉ đạo, tổ
chức, quản lý đoàn kiểm tra trong quá trình kiểm tra tại trụ sở người khai hải
quan để đảm bảo việc thực hiện và xử lý kết quả kiểm tra theo quy định.
Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở
người khai nằm ngoài địa bàn quản lý thì báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan xem xét phân công.
4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan có trách nhiệm:
a) Thừa ủy quyền ký quyết định, tổ chức thực
hiện kiểm tra sau thông quan và xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan đối với
các trường hợp được quy định tại Điều 100 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP theo ủy
quyền của Cục trưởng Cục Hải quan;
b) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hải quan theo thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính;
c) Tham mưu, tổ chức, quản lý, hướng dẫn hoạt
động kiểm tra sau thông quan trên địa bàn Cục Hải quan. Tổng hợp, theo dõi số
liệu, nắm tình hình hoạt động, nhận các báo cáo về kết quả các cuộc kiểm tra
sau thông quan của các Chi cục Hải quan để tham mưu đề xuất Cục trưởng Cục Hải
quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan chỉ đạo thực hiện thống nhất, hiệu
quả, tránh trùng lặp;
d) Cập nhật thông tin, hồ sơ, kết quả kiểm
tra sau thông quan, báo cáo kết quả kiểm tra sau thông quan theo quy định của
Tổng cục Hải quan.
5. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
a) Ký quyết định, tổ chức thực hiện kiểm tra
sau thông quan và xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp
được quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 142 Thông tư này;
Tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan
theo phân công của Cục trưởng Cục Hải quan;
b) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hải quan theo thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính;
c) Cập nhật thông tin, hồ sơ, kết quả kiểm
tra sau thông quan, báo cáo kết quả kiểm tra sau thông quan theo quy định của
Tổng cục Hải quan.
Điều 145. Trách nhiệm
giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực kiểm tra sau thông quan
1. Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm
tổ chức thực hiện giải quyết khiếu nại đảm bảo nguyên tắc khách quan, không
giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại cho đơn vị đã tham mưu ban hành
quyết định hành chính đang bị khiếu nại.
2. Trách nhiệm của các đơn vị giải quyết
khiếu nại:
a) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối
với các quyết định hành chính do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành.
b) Cục trưởng Cục Hải quan:
b.1) Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối
với các quyết định hành chính do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành;
b.2) Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 2 đối
với các quyết định hành chính do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành.
c) Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan
thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Cục
trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ban hành.
d) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan:
d.1) Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối
với các quyết định hành chính do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành.
Đơn vị Thanh tra thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết khiếu nại;
d.2) Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 2 đối
với các quyết định hành chính do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành. Cục trưởng
Cục Kiểm tra sau thông quan chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan giải quyết khiếu nại;
d.3) Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 2 đối
với các quyết định hành chính do Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ban
hành. Đơn vị Thanh tra thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tham mưu cho
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết khiếu nại.
e) Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết khiếu
nại lần 2 đối với quyết định hành chính chính do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan ban hành. Thanh tra Bộ Tài chính tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính giải
quyết khiếu nại.
Chương IX
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 146. Quy định về
biểu mẫu nghiệp vụ, biểu mẫu báo cáo tại Luật Hải quan và Nghị định số
08/2015/NĐ-CP
Căn cứ thẩm quyền ban hành các biểu mẫu quy
định tại Luật Hải quan và Nghị định số 08/2015/NĐ-CP , Bộ Tài chính ban hành kèm
Thông tư này Phụ lục IX các biểu mẫu gồm:
1. Mẫu số 01. Bản kê hàng hóa quá cảnh không
qua lãnh thổ đất liền.
2. Mẫu số 02. Bảng kê tạm nhập hoặc tạm xuất
container/bồn mềm rỗng.
3. Mẫu số 03. Đơn đề nghị thành lập địa điểm
(kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ, địa điểm làm thủ tục hải quan tại
cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, kho hàng không
kéo dài, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra tập
trung).
4. Mẫu số 04. Báo cáo tình hình sử dụng nguyên
liệu đưa vào, đưa ra kho bảo thuế theo quý.
5. Mẫu số 05. Báo cáo tình hình sử dụng đưa
vào, đưa ra kho bảo thuế theo năm.
Điều 147. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Đối với các hợp đồng gia công đã được
thông báo cho cơ quan hải quan và tờ khai hải quan nhập sản xuất xuất khẩu đã
đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa báo cáo quyết toán thì
việc báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Đối với các doanh nghiệp chế xuất đang áp
dụng quy định nộp báo cáo quyết toán theo quý thì không phải nộp báo cáo quyết
toán quý I năm 2015. Việc báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định tại Thông
tư này.
2. Hàng hóa đưa vào kho ngoại quan, kho CFS
trước ngày Luật Hải quan số 54/2014/QH13, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Thông
tư này có hiệu lực thì thời hạn gửi kho ngoại quan, kho CFS; thủ tục xuất kho
ngoại quan, CFS thực hiện theo quy định tại các văn bản này.
Điều 148. Trách nhiệm
thực hiện
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ
vào hướng dẫn tại Thông tư này hướng dẫn các đơn vị hải quan thực hiện thống
nhất, bảo đảm vừa tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, vừa thực hiện tốt công tác quản lý hải quan.
2. Cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền thực
hiện thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo đúng quy định
tại Thông tư này. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, cơ quan hải quan,
người khai hải quan, người nộp thuế báo cáo, phản ánh cụ thể về Bộ Tài chính
(Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết từng trường hợp cụ
thể.
Điều 149. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2015.
Riêng điểm đ.2 khoản 1, điểm
đ khoản 4 Điều 42; khoản 4, khoản 7, khoản 8 Điều 133;
Điều 135 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật
số 71/2014/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế có hiệu
lực (từ ngày 01/01/2015).
Cách xác định tiền chậm nộp đối với các tờ
khai hải quan đăng ký trước ngày 01/01/2015 nhưng người nộp thuế chậm nộp thuế
và thực hiện nộp thuế từ ngày 01/01/2015 thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 133 Thông tư này.
2. Thông tư này bãi bỏ:
a) Thông tư số 94/2014/TT-BTC ngày 17/7/2014
quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số loại
hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan; xử lý
đối với trường hợp từ chối nhận hàng;
b) Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014
của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thương mại;
c) Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013
của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan;
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu;
d) Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày
15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
đ) Thông tư số 186/2012/TT-BTC ngày
02/11/2012 của Bộ Tài chính quy định mẫu, phụ lục tờ khai hàng hóa quá cảnh và
chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa quá
cảnh;
e) Thông tư số 183/2012/TT-BTC ngày
25/10/2012 của Bộ Tài chính về việc quy định mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai hàng
hóa nhập, xuất kho ngoại quan và việc sử dụng tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa
nhập, xuất kho ngoại quan;
g) Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012
của Bộ Tài chính ban hành mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
h) Thông tư số 190/2011/TT-BTC ngày
20/12/2011 của Bộ Tài chính quy định mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch và chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng tờ khai,
phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch;
i) Thông tư số 45/2011/TT-BTC ngày 19/5/2011
của Bộ Tài chính về quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận tải đa
phương thức quốc tế;
k) Thông tư số 45/2007/TT-BTC ngày 07/5/2007
của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
đặc biệt;
l) Thông tư số 13/2014/TT-BTC ngày 14/01/2014
của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương
nhân nước ngoài;
m) Thông tư số 175/2013/TT-BTC ngày
29/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động
nghiệp vụ hải quan;
n) Thông tư số 237/2009/TT-BTC ngày
18/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia
tăng đối với nguyên liệu, máy móc nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất
hàng xuất khẩu nhưng bị hư hỏng, tổn thất do nguyên nhân khách quan như: bị
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
và các nội dung hướng dẫn về thủ tục hải
quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên
quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRUỞNG
Vũ
Thị Mai
|