|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
32/2024/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Long An
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Minh Lâm
|
Ngày ban hành:
|
05/08/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2024/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 05
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH BỘ TIÊU CHÍ XÃ NÔNG THÔN MỚI VÀ BỘ TIÊU CHÍ XÃ NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO TỈNH
LONG AN GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ
tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 211/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của
Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia
về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu
chí quốc gia về huyện nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới
nâng cao giai đoạn 2021-2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không
có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 4473/TTr-SNN ngày 08/7/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ tiêu chí xã nông thôn mới
và Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Long An giai đoạn 2021-2025 (đính
kèm theo Phụ lục I, Phụ lục II).
Điều 2. Nhiệm vụ của các sở,
ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Các sở, ngành tỉnh căn cứ hướng dẫn của các bộ, ngành
Trung ương phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực
hiện đối với các tiêu chí, chỉ tiêu do ngành phụ trách.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành tỉnh hàng năm tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc
thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí xã nông thôn mới, xã nông
thôn mới nâng cao sau khi đạt chuẩn, để đảm bảo phát triển nông thôn bền vững.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm chỉ đạo các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các xã triển khai thực
hiện xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao gắn với quá trình công nghiệp
hóa nông nghiệp, đô thị hóa nông thôn, từng bước tiệm cận điều kiện về hạ tầng
và dịch vụ của đô thị văn minh, đảm bảo “sáng, xanh, sạch, đẹp, bình yên và
giàu bản sắc văn hóa truyền thống”.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 8 năm 2024 và bãi bỏ Quyết định số 8151/QĐ-UBND ngày 31/8/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí xã nông
thôn mới nâng cao tỉnh Long An giai đoạn 2021-2025.
2. Trường hợp đã hoàn chỉnh hồ sơ và trình cấp có
thẩm quyền thẩm tra, thẩm định, xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục thực hiện theo quy định tại thời điểm lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
thẩm tra, thẩm định, xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Văn phòng điều phối NTM Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- TT.UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Văn phòng Điều phối NTM tỉnh;
- Trung tâm PVHCC tỉnh (đăng công báo);
- Phòng: KTTC, VHXH, THKSTTHC;
- Lưu: VT, Luan.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Lâm
|
PHỤ LỤC I
BỘ TIÊU CHÍ XÃ NÔNG THÔN MỚI TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2024/QĐ-UBND ngày 05/8/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
I. QUY HOẠCH
STT
|
Tên tiêu chí
|
Nội dung tiêu
chí
|
Chỉ tiêu
|
Cơ quan phụ
trách
|
1
|
Quy hoạch[1]
|
1.1. Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế-xã hội của xã giai đoạn 2021-2025
(trong đó có quy hoạch khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông
thôn) và được công bố công khai đúng thời hạn.
|
Đạt
|
Sở Xây dựng
|
1.2. Có Quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng
xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch.
|
Đạt
|
II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
STT
|
Tên tiêu chí
|
Nội dung tiêu
chí
|
Chỉ tiêu
|
Cơ quan phụ
trách
|
2
|
Giao thông[2]
|
2.1. Tỷ lệ km đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông
hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện.
|
100%
|
Sở Giao thông vận
tải
|
2.2. Tỷ lệ km đường ấp, đường liên ấp được cứng
hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện.
|
100%
|
2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm được cứng hóa, sạch
và đảm bảo đi lại thuận tiện.
|
> 70%
|
2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng
hóa, đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện.
|
> 70%
|
3
|
Thủy lợi và phòng,
chống thiên tai
|
3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được
tưới và tiêu nước chủ động[3].
|
> 80%
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
3.2. Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống
thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”.
|
Có Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn xã; công chức xã được phân công theo dõi lĩnh vực phòng, chống thiên
tai và làm thường trực Ban Chỉ huy. Thành lập, củng cố và duy trì hoạt động
thường xuyên của Đội xung kích phòng, chống thiên tai. Có Kế hoạch phòng, chống
thiên tai được phê duyệt; xác định vùng có nguy cơ cao về rủi ro theo các loại
hình thiên tai; phương án ứng phó đối với các loại hình thiên tai chủ yếu,
thường xuyên xảy ra trên địa bàn.
|
Đạt
|
Kết quả chấm điểm thực hiện các chỉ tiêu về phòng
chống thiên tai đạt từ 50 điểm trở lên.
|
Đạt
|
4
|
Điện
|
4.1. Hệ thống điện (bao gồm: Nguồn điện từ lưới điện
quốc gia hoặc ngoài lưới điện quốc gia; trạm biến áp phân phối; đường dây
trung áp; đường dây hạ áp; công tơ đo đếm điện phục vụ sản xuất kinh doanh,
sinh hoạt) đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện[4].
|
Đạt
|
Sở Công Thương
|
4.2. Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng
điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.
|
> 98%
|
5
|
Trường học
|
Tỷ lệ trường học các cấp (mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là
trung học cơ sở) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo quy định.
|
Trường hợp xã có hơn 03 trường: 100% các trường đạt
tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu, trong đó có từ 70% số trường trở lên đạt
tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1.
|
Đạt
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Trường hợp xã có từ 03 trường trở xuống: 100% các
trường đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu, trong đó có từ 50% số trường
trở lên đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1.
|
Đạt
|
6
|
Cơ sở vật chất văn
hoá
|
6.1. Xã có Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Học tập
cộng đồng hoặc Hội trường đa năng và Sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa,
thể thao của toàn xã
|
Ở vị trí trung tâm đảm bảo mọi người dân trong
vùng đều được sử dụng thuận lợi và dễ dàng tiếp cận.
|
Đạt
|
Sở
VHTT và Du lịch
|
Diện tích Trung tâm quy hoạch tối thiểu 500 m2;
có hội trường đảm bảo bố trí từ 200 chỗ ngồi trở lên; có đủ các trang thiết bị
cần thiết.
|
Đạt
|
Diện tích sân thể thao tối thiểu
2.000 m2 và có xây dựng các công trình thể thao5].
|
Đạt
|
Có các Tiểu ban chuyên môn và đảm bảo kinh phí hoạt
động thường xuyên.
|
Đạt
|
6.2. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao
cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định.
|
Xã có ít nhất 01 điểm vui chơi, giải trí và thể thao
độc lập cho trẻ em và người cao tuổi[6].
|
Đạt
|
Điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em phải
đảm bảo điều kiện và có nội dung hoạt động chống đuối nước cho trẻ em.
|
Đạt
|
6.3. Tỷ lệ ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt
văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng[7].
|
100%
|
7
|
Cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn[8]
|
Xã có chợ nông thôn hoặc cơ sở bán lẻ khác.
|
Chợ nông thôn nằm trong quy hoạch,
kế hoạch phát triển, định hướng phát triển và đạt chuẩn.
|
Đạt
|
Sở Công Thương
|
Cơ sở bán lẻ (siêu thị mini, cửa
hàng tiện lợi, cửa hàng kinh doanh tổng hợp) đạt chuẩn.
|
Đạt
|
8
|
Thông tin và Truyền
thông
|
8.1. Xã có điểm phục vụ bưu chính
|
Có mặt bằng, trang thiết bị phù hợp; có treo biển
tên điểm phục vụ.
|
Đạt
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Có niêm yết giờ mở cửa và các thông tin về dịch vụ
bưu chính cung ứng. Thời gian mở cửa phục vụ phải đảm bảo tối thiểu 4 giờ/
ngày làm việc.
|
Đạt
|
Dịch vụ thư có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc
đến 2 kg. Dịch vụ gói, kiện hàng hóa có khối lượng đơn chiếc đến 5 kg.
|
Đạt
|
8.2. Xã có dịch vụ viễn thông, internet
|
Tất cả các ấp có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng
ít nhất 1 trong 2 loại dịch vụ điện thoại (trên mạng viễn thông cố định mặt
đất hoặc trên mạng viễn thông di động mặt đất) và ít nhất 1 trong 2 loại
dịch vụ truy nhập Internet (trên mạng băng rộng cố định mặt đất hoặc trên
mạng băng rộng di động mặt đất).
|
Đạt
|
Dịch vụ viễn thông, internet trên địa bàn xã phải
đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
|
Đạt
|
8.3. Xã có Đài truyền thanh và hệ thống loa đến
các ấp
|
Có Đài truyền thanh xã theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
|
Đạt
|
Tỷ lệ ấp có hệ thống loa hoạt động tốt.
|
100%
|
8.4. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý, điều hành
|
Tỷ lệ máy vi tính trên số cán bộ, công chức xã.
|
100%
|
Xã có sử dụng ít nhất 04 phần mềm ứng dụng: Hệ thống
quản lý văn bản và điều hành; Hệ thống thư điện tử của tỉnh; Hệ thống một cửa
điện tử; Cổng/trang thông tin điện tử có chức năng cung cấp thông tin phục vụ
công tác quản lý, điều hành và cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
|
Đạt
|
Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ
sơ giải quyết thủ tục hành chính của xã.
|
> 30%
|
9
|
Nhà ở dân cư[9]
|
9.1. Nhà tạm, dột nát.
|
Không có
|
Sở Xây dựng
|
9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố.
|
Các xã thuộc thành phố Tân An, thị xã Kiến Tường
và các huyện: Bến Lức, Đức Hòa, Cần Đước, Cần Giuộc (trừ xã Phước Vĩnh Đông),
Châu Thành, Tân Trụ.
|
≥ 90%
|
Các xã thuộc các huyện: Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc
Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Thủ Thừa, Đức Huệ và xã Phước Vĩnh Đông - huyện Cần
Giuộc.
|
≥ 70%
|
III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
STT
|
Tiêu chí
|
Nội dung tiêu
chí
|
Chỉ tiêu
|
Cơ quan phụ
trách
|
10
|
Thu nhập
|
Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/người)
|
Năm 2021
|
≥ 50
|
Cục Thống kê tỉnh
|
Năm 2022
|
≥ 53
|
Năm 2023
|
≥ 56
|
Năm 2024
|
≥ 59
|
Năm 2025
|
≥ 62
|
11
|
Nghèo đa[10] chiều
|
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.
|
< 4%
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
12
|
Lao động[11]
|
12.1. Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho
cả nam và nữ).
|
≥ 70%
|
12.2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng
chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ).
|
≥ 25%
|
13
|
Tổ chức sản xuất
và phát triển kinh tế nông thôn
|
13.1. Xã có hợp tác xã hoạt động hiệu quả và theo
đúng quy định của Luật Hợp tác xã hoặc có tổ hợp tác hoạt động hiệu quả theo
đúng quy định của pháp luật và có hợp đồng hợp tác tiêu thụ sản phẩm chủ lực
của địa phương.
|
Hợp tác xã hoạt động hiệu quả:
- Tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Hợp
tác xã hiện hành.
- Có ít nhất 1 loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu phục
vụ thành viên hợp tác xã.
- Được đánh giá, xếp loại đạt “khá” trở lên hoặc
“trung bình” trở lên đối với hợp tác xã thành lập dưới 03 năm[12].
- Số thành viên của hợp tác xã tham gia góp vốn từ
15 thành viên trở lên.
|
Đạt
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Tổ hợp tác hoạt động hiệu quả:
- Tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Có Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác.
- Có từ 10 thành viên trở lên.
- Số lượng thành viên tăng trong 3 năm liền trước
năm xét công nhận xã nông thôn mới.
- Kinh doanh có lãi liên tục trong 3 năm liền trước
năm xét công nhận xã nông thôn mới.
- Có ký kết, thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm
chủ lực của địa phương (nơi Tổ hợp tác có địa chỉ giao dịch chính) trong 3
năm liền trước năm xét công nhận xã nông thôn mới[13].
|
Đạt
|
13.2. Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với
tiêu thụ sản phẩm chủ lực đảm bảo bền vững[14].
|
Đạt
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
13.3. Thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm
chủ lực của xã gắn với xây dựng vùng nguyên liệu và được chứng nhận VietGAP
hoặc tương đương[15].
|
Có sản phẩm nông sản chủ lực được các cơ sở sản
xuất kinh doanh thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc đảm bảo các yêu cầu
lưu trữ, truy xuất thông tin ở mỗi công đoạn từ sản xuất đến lưu trữ, chế biến
và thương mại sản phẩm.
|
Đạt
|
Có sản phẩm nông sản chủ lực được sản xuất theo
tiêu chuẩn VietGAP hoặc tiêu chuẩn chất lượng được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền chứng nhận, còn hiệu lực.
|
Đạt
|
13.4. Có Kế hoạch và triển khai Kế hoạch bảo tồn,
phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống (nếu có) gắn với hạ tầng về bảo
vệ môi trường[16].
|
Đạt
|
13.5. Có Tổ khuyến nông cộng đồng hoạt động hiệu
quả[17]
|
Có Quyết định thành lập Tổ của cấp có thẩm quyền;
có nội quy, quy chế, điều lệ hoạt động của Tổ.
|
Đạt
|
Số lượng thành viên.
|
> 5 người
|
Thực hiện hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ được
giao.
|
Đạt
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG
STT
|
Tiêu chí
|
Nội dung tiêu
chí
|
Chỉ tiêu
|
Cơ quan phụ
trách
|
14
|
Giáo dục và Đào tạo
|
14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi;
phổ cập giáo dục tiểu học; phổ cập giáo dục trung học cơ sở; xóa mù chữ
|
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
|
Đạt chuẩn
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Phổ cập giáo dục tiểu học.
|
Đạt chuẩn mức độ 2
trở lên
|
Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1.
|
> 98%
|
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
|
Đạt chuẩn mức độ 2
trở lên
|
Xóa mù chữ.
|
Đạt chuẩn mức độ 2
|
14.2. Tỷ lệ học sinh (áp dụng đạt cho cả nam và nữ)
tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, giáo dục
thường xuyên, trung cấp).
|
≥ 80%
|
15
|
Y tế
|
15.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (áp
dụng đạt cho cả nam và nữ).
|
≥ 90%
|
Sở Y tế
|
15.2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.
|
Đạt
|
15.3. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
thể thấp còi (chiều cao theo tuổi).
|
≤ 19%
|
15.4. Xã triển khai thực hiện Sổ khám chữa bệnh
điện tử.
|
Đạt
|
16
|
Văn hoá
|
16.1. Tỷ ấp đạt tiêu chuẩn văn hoá theo quy định.
|
≥ 75%
|
Sở
VHTT và Du lịch
|
16.2. Tỷ lệ ấp có kế hoạch và thực
hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới.
|
100%
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
17
|
Môi trường và an
toàn thực phẩm
|
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn[18].
|
Đối với xã không có công trình cấp nước tập
trung: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ công trình cấp nước
hộ gia đình đạt từ 50% trở lên.
|
Đạt
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Đối với xã có công trình cấp nước tập trung: Tỷ lệ
hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt từ 45% trở lên, trong đó sử dụng
nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp nước tập trung đạt từ 30% trở lên.
|
Đạt
|
17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng
thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường[19].
|
≥ 95%
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
17.3. Cảnh quan, không gian xanh - sạch - đẹp, an
toàn; không để xảy ra tồn đọng nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư tập
trung
|
Có ít nhất 50% tuyến đường xã, đường ấp và các
khu vực công cộng được trồng cây xanh, cây bóng mát.
|
Đạt
|
Có ít nhất 30% tuyến đường ấp được trang bị thùng
đựng rác hoặc bố trí điểm tập kết rác hợp lý; các tuyến kênh, rạch chảy qua
các khu dân cư tập trung phải được vệ sinh, phát quang; không có tồn đọng nước
thải sinh hoạt tại các khu dân cư tập trung.
|
Đạt
|
Có ít nhất 30% tuyến đường ấp được trồng hoa hoặc
cây cảnh; có ít nhất 50% số hộ thực hiện chỉnh trang nhà ở, có cổng hàng rào.
|
Đạt
|
Hệ thống thoát nước mặt được xây dựng đảm bảo an
toàn cho người dân; khu vực công cộng có nguy cơ xảy ra tai nạn phải được cảnh
báo và thực hiện các biện pháp quản lý; có kế hoạch và thực hiện kế hoạch vệ
sinh môi trường thường xuyên, định kỳ.
|
Đạt
|
17.4. Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân
cư nông thôn[20].
|
> 2 m2/người
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
17.5. Mai táng, hỏa táng phù hợp với quy định và
theo quy hoạch
|
Người chết phải được chôn cất tập trung tại nghĩa
trang nhân dân hoặc hỏa táng. Nếu trên địa bàn xã không có nghĩa trang nhân
dân thì UBND cấp xã có văn bản hướng dẫn chôn cất người chết ở những nơi phù
hợp.
|
Đạt
|
Sở
Xây dựng
|
Mai táng (bao gồm hỏa táng lưu giữ tro cốt dưới mặt
đất), phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục tập quán tốt và nếp sống văn
minh hiện đại. Trường hợp hỏa táng, lưu giữ tro cốt trong khuôn viên nhà thờ,
nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải đảm bảo vệ sinh môi trường và được sự chấp
thuận của UBND cấp xã theo phân cấp.
|
Đạt
|
Vệ sinh trong mai táng, hỏa táng thực hiện theo
đúng quy định của Bộ Y tế.
|
Đạt
|
17.6. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn
không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định[21].
|
> 85%
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
17.7. Tỷ lệ bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử
dụng và chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi
trường[22].
|
100%
|
17.8. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa
nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch[23].
|
≥ 70%
|
17.9. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định
về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường[24].
|
≥ 70%
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
17.10. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm[25].
|
100%
|
17.11. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất
thải rắn tại nguồn[26].
|
≥ 30%
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
17.12. Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa
bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định[27].
|
≥ 50%
|
V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
STT
|
Tiêu chí
|
Nội dung tiêu
chí
|
Chỉ tiêu
|
Cơ quan phụ
trách
|
18
|
Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
|
18.1. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn[28].
|
Đạt
|
Sở
Nội vụ
|
18.2. Đảng bộ, chính quyền xã được xếp loại chất
lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
|
Đạt
|
18.3. Các tổ chức chính trị - xã hội của xã được
xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
|
Đạt
|
18.4. Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.
|
Ban hành văn bản theo thẩm quyền để tổ chức và bảo
đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn.
|
Đạt
|
Sở Tư pháp
|
Tiếp cận thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật.
|
Đạt
|
Hòa giải cơ sở, trợ giúp pháp lý.
|
Đạt
|
18.5. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực
gia đình; phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; phòng chống xâm hại trẻ em; bảo
vệ và hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn (nếu có); bảo vệ và hỗ
trợ những người dễ bị tổn thương trong gia đình và đời sống xã hội.
|
Tại thời điểm xét công nhận về đích nông thôn mới,
xã không để xảy ra các vụ bạo lực gia đình có tính chất nổi cộm và có ít nhất
01 mô hình phòng chống bạo lực gia đình.
|
Đạt
|
Sở VHTT và Du lịch
|
Có cán bộ nữ trong Ban Thường vụ Đảng ủy cấp xã
hoặc có ít nhất 01 nữ là lãnh đạo chủ chốt ở cấp xã hoặc có cán bộ nữ được quy
hoạch để khi khuyết thực hiện bố trí vào vị trí lãnh đạo chủ chốt cấp xã[29].
|
Đạt
|
Sở Lao động Thương
binh và Xã hội
|
Có ít nhất 30% phụ nữ tham gia hợp tác xã, dự án
giảm nghèo, mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực hoặc
mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị
(kinh tế, văn hóa, môi trường)[30].
|
Đạt
|
Không có tảo hôn, cưỡng ép kết hôn. Tỷ số giới
tính khi sinh đảm bảo đạt chỉ tiêu theo Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc
gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 của tỉnh.
|
Đạt
|
Có ít nhất 01 địa chỉ tin cậy-nhà tạm lánh ở cộng
đồng đạt chuẩn hỗ trợ người bị bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực gia đình theo
quy định tại Quyết định số 1814/QĐ-LĐTBXH ngày 18/12/2018 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
|
Đạt
|
Bố trí người làm công tác bảo vệ trẻ em trong số
các công chức cấp xã hoặc người hoạt động không chuyên trách bằng văn bản của
Chủ tịch UBND cấp xã.
|
Đạt
|
Có tổ chức phối hợp liên ngành về trẻ em cấp xã
hoặc Nhóm thường trực bảo vệ trẻ em cấp xã thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định.
|
Đạt
|
Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp
đảm bảo đạt chỉ tiêu theo Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia
vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 của tỉnh[31].
|
Đạt
|
100% số vụ việc trẻ em bị xâm hại được phát hiện
được hỗ trợ, can thiệp kịp thời theo quy định tại Nghị định số 56/2017/NĐ-CP
ngày 09/5/2017 của Chính phủ.
|
Đạt
|
18.6. Có kế hoạch và triển khai kế hoạch bồi dưỡng
về xây dựng nông thôn mới cho người dân, đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng
gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Phát triển ấp.
|
Tỷ lệ hộ dân được bồi dưỡng kiến thức về xây dựng
nông thôn mới.
|
> 50%
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
100% các Ban phát triển ấp được đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cộng đồng.
|
Đạt
|
19
|
Quốc phòng và An
ninh
|
19.1. Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng
khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng.
|
Hàng năm và đột xuất, Đảng ủy, HĐND, UBND xã có
ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự
địa phương.
|
Đạt
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
|
Ban Chỉ huy quân sự xã có đủ 04 chức danh: Chỉ
huy trưởng; Phó chỉ huy trưởng; Chính trị viên; Chính trị viên phó.
|
Đạt
|
Chỉ huy trưởng và các Phó chỉ huy trưởng có trình
độ chuyên môn từ trung cấp ngành quân sự cơ sở trở lên, trong đó có ít nhất
75% có trình độ chuyên môn cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở.
|
Đạt
|
Ban Chỉ huy quân sự xã có trụ sở hoặc nơi làm việc
riêng và có trang bị, thiết bị làm việc theo quy.
|
Đạt
|
Tổ chức biên chế lực lượng dân quân có chất lượng
tổng hợp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương.
|
Đạt
|
Có tổ chức chi bộ quân sự cấp xã; tỷ lệ đảng viên
trong lực lượng dân quân chiếm trên 18%.
|
Đạt
|
Có tối thiểu 01 trung đội dân quân cơ động tham
gia làm nòng cốt trong Đội xung kích phòng chống thiên tai xã.
|
Đạt
|
Thực hiện tốt công tác đăng ký, quản lý quân nhân
dự bị, công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; hoàn thành chỉ
tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ; thực hiện tốt công tác tuyển sinh
quân sự.
|
Đạt
|
19.2. Không có hoạt động xâm phạm an ninh quốc
gia; không có khiếu kiện đông người kéo dài trái pháp luật; không có công dân
cư trú trên địa bàn phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc phạm các tội về xâm hại
trẻ em; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc,…) và tai nạn
giao thông, cháy, nổ được kiềm chế, giảm so với năm trước; có một trong các
mô hình (phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông; phòng cháy, chữa cháy) gắn với Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả.
|
Hàng năm, Đảng ủy xã có Nghị quyết, UBND xã có Kế
hoạch về công tác đảm bảo an ninh trật tự; chỉ đạo tổ chức thực hiện hiệu quả
công tác đảm bảo an ninh trật tự và Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
|
Đạt
|
Công an tỉnh
|
Không để xảy ra các hoạt động theo
quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 3 Điều 4 Thông tư số 124/2021/TT-BCA
ngày 28/12/2021 của Bộ Công an[32] quy định
khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt
tiêu chuẩn “An
|
Đạt
|
Không có khiếu kiện đông người kéo dài trái pháp
luật[33].
|
Đạt
|
Không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội đặc
biệt nghiêm trọng hoặc phạm các tội về xâm hại trẻ em theo quy định của Bộ Luật
Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
|
Đạt
|
Số vụ phạm tội về trật tự xã hội giảm ít nhất 5%
so với năm trước (riêng đối với các xã chỉ xảy ra từ 05 vụ trở xuống một năm
thì phải kiềm chế hoặc kéo giảm trong 02 năm liên tiếp); tệ nạn xã hội; tai nạn
giao thông, cháy, nổ được kiềm chế, giảm so với năm trước (trừ trường hợp bất
khả kháng).
|
Đạt
|
Có một trong các mô hình về phòng, chống tội phạm,
tệ nạn xã hội; đảm bảo trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ gắn với Phong trào Toàn dân Bảo vệ An ninh Tổ quốc hoạt động
thường xuyên, hiệu quả.
|
Đạt
|
Không thuộc địa bàn phức tạp về tội phạm xâm phạm
trật tự xã hội theo Quyết định số 8793/QĐ-BCA ngày 26/12/2023 của Bộ Công an về
ban hành Tiêu chí xác định địa bàn phức tạp về tội phạm xâm phạm trật tự xã hội.
|
Đạt
|
Tập thể Công an xã được đánh giá, xếp loại “Đơn vị
hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.
|
Đạt
|
PHỤ LỤC II
BỘ TIÊU CHÍ XÃ NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO TỈNH LONG AN GIAI
ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2024/QĐ-UBND ngày 05/8/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Long An giai đoạn
2021 - 2025 là xã:
1. Đạt chuẩn nông thôn mới (đáp ứng đầy đủ mức đạt
chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Long An giai đoạn 2021
- 2025).
2. Đạt các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh
Long An giai đoạn 2021 - 2025, bao gồm:
STT
|
Tên tiêu chí
|
Nội dung tiêu chí
|
Chỉ tiêu
|
Cơ quan phụ trách
|
1
|
Quy hoạch
|
1.1. Rà soát, điều
chỉnh quy hoạch chung xã theo quy định pháp luật về quy hoạch[1].
|
Đạt
|
Sở Xây dựng
|
1.2. Có quy chế quản
lý và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch.
|
Có Quy chế quản lý
xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền ban hành[2].
|
Đạt
|
Có Kế hoạch thực hiện
Quy hoạch chung xây dựng xã được duyệt[3].
|
Đạt
|
1.3. Có quy hoạch chi
tiết xây dựng trung tâm xã hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư mới
phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với định hướng
đô thị hóa theo quy hoạch cấp trên[4].
|
Đạt
|
2
|
Giao thông
|
2.1. Tỷ lệ đường xã
được bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng-xanh-sạch-đẹp và có các hạng mục cần thiết
theo quy định.
|
Được bảo trì hàng
năm và có các hạng mục cần thiết theo quy định[5].
|
100%
|
Sở Giao thông vận tải
|
Có điện chiếu sáng,
trồng cây xanh và trang bị thùng đựng rác hoặc
bố trí điểm tập kết rác hợp lý.
|
> 80%
|
2.2. Tỷ lệ đường ấp
và liên ấp.
|
Được nhựa hóa, bê
tông hóa.
|
> 80%
|
Được bảo trì hàng
năm theo quy định.
|
100%
|
Có điện chiếu sáng,
trồng cây xanh, được trang bị thùng đựng rác
hoặc bố trí điểm tập kết rác hợp lý và có các hạng mục cần thiết theo
quy định.
|
> 50 %
|
2.3. Tỷ lệ đường
ngõ, xóm được cứng hóa, đảm bảo sạch, đi lại thuận tiện.
|
≥ 90%
|
2.4. Tỷ lệ đường trục
chính nội đồng được cứng hóa, đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện.
|
100%
|
3
|
Thủy lợi và phòng, chống thiên tai
|
3.1. Tỷ lệ diện
tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động[6].
|
≥ 90%
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
3.2. Tổ chức thủy lợi
cơ sở (nếu có) hoạt động hiệu quả[7].
|
≥ 1
|
3.3. Tỷ lệ diện
tích cây trồng chủ lực của xã được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước[8].
|
Cây chủ lực là cây
lúa.
|
≥ 30%
|
Cây chủ lực là cây
trồng cạn.
|
≥ 10%
|
3.4. Tỷ lệ công
trình thủy lợi nhỏ, nội đồng được bảo trì hàng năm[9].
|
100%
|
3.5. Thực hiện kiểm
kê, kiểm soát các nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi.
|
Thống kê, cập nhật
đầy đủ các nguồn nước thải xả vào từng công trình thủy lợi do xã quản lý.
|
Đạt
|
Có chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện kiểm soát nguồn nước thải, tổ chức quản
lý nguồn nước thải theo thẩm quyền hoặc theo phân công, phân cấp.
|
Đạt
|
Xử lý vi phạm xả nước
thải vào công trình thủy lợi kịp thời, dứt điểm hàng năm theo thẩm quyền hoặc
chuyển cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
|
Đạt
|
3.6. Đảm bảo yêu cầu
chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”.
|
Có Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn xã; công chức xã được phân công
theo dõi lĩnh vực phòng chống thiên tai và làm thường trực Ban Chỉ huy. Thành
lập, củng cố và duy trì hoạt động thường xuyên của Đội xung kích phòng chống
thiên tai. Có Kế hoạch phòng, chống thiên tai được phê duyệt; xác định vùng
có nguy cơ cao về rủi ro theo các loại hình thiên tai; phương án ứng phó đối
với các loại hình thiên tai chủ yếu, thường xuyên xảy ra.
|
Đạt
|
Kết quả chấm điểm
thực hiện các chỉ tiêu về phòng chống thiên tai đạt từ 70 điểm trở lên.
|
Đạt
|
4
|
Điện
|
Tỷ lệ hộ có đăng ký
trực tiếp và được sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy
và ổn định.
|
≥ 99%
|
Sở Công Thương
|
5
|
Giáo dục
|
5.1. Trường học các
cấp (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học
có cấp học cao nhất là trung học cơ sở) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất.
|
Tỷ lệ trường học đạt
tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1.
|
100%
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Số trường học đạt
tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2.
|
≥ 1 trường
|
5.2. Duy trì và
nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
|
Đạt
|
5.3. Đạt chuẩn và duy
trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.
|
Mức độ 3
|
5.4. Đạt chuẩn xóa
mù chữ.
|
Mức độ 2
|
5.5. Cộng đồng học
tập cấp xã được đánh giá, xếp loại.
|
Khá
|
5.6. Có mô hình giáo
dục thể chất cho học sinh rèn luyện thể lực, kỹ năng, sức bền.
|
> 1 mô
hình
|
6
|
Văn hóa
|
6.1. Có lắp đặt các
dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời ở điểm công cộng; các loại hình hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức hoạt động thường xuyên.
|
Trung tâm Văn
hóa-Thể thao và Học tập cộng đồng xã và Nhà Văn hóa-Khu Thể thao ấp đạt chuẩn[10].
|
Đạt
|
|
Trung tâm Văn hoá,
Thể thao và Học tập cộng đồng xã và ít nhất 70% số Điểm công cộng[11] có lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao
ngoài trời.
|
Đạt
|
Sở VHTT và Du lịch
|
Các loại hình hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao thực hiện theo quy định tại Điều 6,
Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du
lịch[12]; đối với hoạt động thư viện phải có
hoạt động phục vụ tài nguyên thông tin cho người dân đạt tối thiểu 3.000 lượt
người/năm.
|
Đạt
|
6.2. Di sản văn hóa
được kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị đúng quy định[13].
|
Tỷ lệ di sản văn
hóa (nếu có) được kiểm kê, ghi danh, bảo vệ đúng quy định.
|
100%
|
Tỷ lệ di sản văn
hóa (nếu có) được tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị đúng quy định.
|
> 50%
|
6.3. Tỷ lệ ấp đạt
tiêu chuẩn văn hóa và ấp đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định.
|
Tỷ lệ ấp đạt tiêu
chuẩn văn hóa.
|
100%
|
Tỷ lệ ấp đạt
chuẩn nông thôn mới.
|
100%
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
7
|
Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
|
Có mô hình chợ thí
điểm đảm bảo an toàn thực phẩm, hoặc chợ đáp ứng yêu cầu chung theo tiêu chuẩn
chợ kinh doanh thực phẩm[14].
|
Mô hình chợ thí điểm
đảm bảo an toàn thực phẩm đáp ứng các yêu cầu chung theo tiêu chuẩn chợ kinh
doanh thực phẩm được quy định tại Mục I, Bảng 1 của TCVN 11856:2017 .
|
Đạt
|
Sở Công Thương
|
Hoặc có khu vực
kinh doanh đáp ứng yêu cầu đối với các cơ sở kinh doanh thực phẩm tại chợ quy
định tại Mục II, Bảng 1 của TCVN 11856:2017 .
|
Đạt
|
8
|
Thông tin và Truyền thông
|
8.1. Điểm phục vụ
bưu chính có khả năng phục vụ nhu cầu sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người
dân.
|
> 01 điểm
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
8.2. Tỷ lệ thuê bao
sử dụng điện thoại thông minh[15].
|
> 80%
|
8.3. Có dịch vụ báo
chí truyền thông.
|
Có 100% số ấp có hệ
thống loa hoạt động thường xuyên.
|
Đạt
|
Có 100% số ấp có hộ
gia đình thu xem được 01 trong số phương thức truyền hình vệ tinh, cáp, số mặt
đất, truyền hình qua mạng Internet.
|
Đạt
|
Có ít nhất 01 điểm
cung cấp xuất bản phẩm
|
Đạt
|
8.4. Có ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành phục vụ đời sống kinh tế-xã
hội.
|
Tỷ lệ hồ sơ giải
quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của xã.
|
> 50%
|
Tỷ lệ cán bộ công
chức xã được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin.
|
100%
|
Tỷ lệ người dân trong
độ tuổi lao động được phổ biến kiến thức về sử dụng máy tính và kỹ năng số cơ
bản.
|
> 70%
|
Có 100% số sản phẩm
OCOP được giới thiệu, quảng bá trên nền tảng sàn thương mại điện tử.
|
Đạt
|
Có 100% số hộ gia đình,
cơ quan, tổ chức, khu di tích được thông báo, gắn biển địa chỉ số đến từng điểm
địa chỉ.
|
Đạt
|
8.5. Có mạng wifi
miễn phí ở các điểm công cộng (khu vực trung tâm xã, nơi sinh hoạt cộng đồng,
điểm du lịch cộng đồng,…).
|
Trụ sở UBND xã,
Trung tâm Văn hóa Thể thao và Học tập cộng đồng xã và Trạm Y tế xã bắt buộc
phải có mạng wifi miễn phí. Các điểm công cộng khác: Trường học, nhà văn hóa ấp,
các địa điểm du lịch cộng đồng, chợ… khuyến khích có mạng wifi miễn phí.
|
Đạt
|
Mạng wifi miễn phí
phải đáp ứng chất lượng dịch vụ, các điều kiện kỹ thuật khai thác và đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin.
|
Đạt
|
9
|
Nhà ở dân cư[16]
|
Tỷ lệ hộ có nhà ở
kiên cố hoặc bán kiên cố.
|
Đối với xã thuộc
thành phố Tân An, thị xã Kiến Tường và các huyện: Bến Lức, Đức Hòa, Cần Đước,
Cần Giuộc (trừ xã Phước Vĩnh Đông), Châu Thành, Tân Trụ.
|
≥ 90%
|
Sở Xây dựng
|
Đối với xã thuộc
các huyện: Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Thủ Thừa, Đức
Huệ và xã Phước Vĩnh Đông-huyện Cần Giuộc.
|
≥ 80%
|
10
|
Thu nhập
|
Thu nhập bình quân
đầu người (triệu đồng/ người).
|
Năm 2021
|
≥ 60
|
Cục Thống kê tỉnh
|
Năm 2022
|
≥ 64
|
Năm 2023
|
≥ 68
|
Năm 2024
|
≥ 72
|
Năm 2025
|
≥ 76
|
11
|
Nghèo đa chiều[17]
|
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều
giai đoạn 2021-2025
|
< 2,5%
|
Sở Lao động -Thương binh và Xã hội
|
12
|
Lao động[18]
|
12.1. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ).
|
≥ 75%
|
.................................................
|
|
13
|
|
.................................................
|
|
|
13.2. Có sản phẩm
OCOP được xếp hạng đạt chuẩn hoặc tương đương còn thời hạn.
|
Có ít nhất 1 sản phẩm
OCOP được công nhận đạt từ 3 sao trở lên còn thời hạn theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
|
Đạt
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Có ít nhất 1 sản phẩm
chủ lực của xã đáp ứng các điều kiện cơ bản[20].
|
Đạt
|
13.3. Có mô hình
kinh tế ứng dụng công nghệ cao[21], hoặc mô
hình quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM)[22],
hoặc mô hình nông nghiệp áp dụng cơ giới hóa các khâu[23], hoặc liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn
thực phẩm[24].
|
> 01 mô
hình
|
13.4. Ứng dụng chuyển
đổi số để thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã[25].
|
Đạt
|
13.5. Tỷ lệ sản phẩm
chủ lực của xã được bán qua kênh thương mại điện tử[26].
|
> 10 %
|
13.6. Vùng nguyên
liệu tập trung đối với nông sản chủ lực của xã được cấp mã vùng[27].
|
Đạt
|
13.7. Có triển khai
quảng bá hình ảnh điểm du lịch của xã thông qua ứng dụng Internet, mạng xã hội[28].
|
Có xây dựng chuyên
mục du lịch của xã trên trang thông tin điện tử của xã hoặc huyện hoặc trên
website, fanpage du lịch.
|
Đạt
|
Sở VHTT và Du lịch
|
Thông tin về
các điểm du lịch của xã được cập nhật thường xuyên trên chuyên mục du lịch hoặc
trên website, fanpage du lịch.
|
Đạt
|
13.8. Có mô hình
phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị (kinh tế,
văn hoá, môi trường)[29].
|
> 01 mô
hình
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
14
|
Y tế
|
14.1. Tỷ lệ người
dân tham gia bảo hiểm y tế (áp dụng đạt cho cả nam và nữ).
|
≥ 95%
|
Sở Y tế
|
14.2. Xã triển khai
thực hiện quản lý sức khỏe điện tử.
|
Đạt
|
14.3. Xã triển khai
thực hiện khám chữa bệnh từ xa.
|
Đạt
|
14.4. Xã triển khai
thực hiện tốt Sổ khám chữa bệnh điện tử.
|
Đạt
|
15
|
Hành chính công
|
15.1. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính.
|
100%
hồ sơ thủ tục hành chính giải quyết tại Bộ phận một cửa của xã được cập nhật
và giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.
|
Đạt
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
15.2. Có dịch vụ
công trực tuyến một phần.
|
Đạt
|
15.3. Giải quyết các
thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy định và không để xảy ra khiếu nại vượt cấp.
|
Công khai 100% thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết và các nội dung hướng dẫn
thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức[30].
|
Đạt
|
Có 100% thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết được tổ chức tiếp nhận, giải quyết
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng quy trình theo dõi việc tiếp
nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính của tỉnh[31].
|
Đạt
|
Đã tổ chức thực hiện
số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính, đáp ứng mục tiêu số hóa đối với cấp xã được giao[32].
|
Đạt
|
Trong 3 (ba) năm
liên tục liền kề trước năm xét công nhận, kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục
hành chính của xã được giải quyết đúng hoặc sớm hạn đạt tối thiểu từ 98% trở
lên đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã và 95% trở lên đối với
hồ sơ thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông tại bước tiếp nhận, xử lý ở cấp
xã; các hồ sơ thủ tục hành chính giải quyết quá hạn phải thực hiện xin lỗi
theo đúng quy định[33]; không có kết quả giải
quyết thủ tục hành chính phải sửa đổi, bổ sung do lỗi của cơ quan nhà nước hoặc
bị phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, khiếu kiện; không có ý kiến phản ánh, kiến
nghị về hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy định pháp luật trong giải quyết thủ tục hành chính, trừ
trường hợp phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, khiếu kiện được cơ quan có thẩm
quyền xem xét, xử lý, kết luận là không đúng hoặc vu cáo[34].
|
Đạt
|
Chỉ số đánh giá chất
lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính,
cung cấp dịch vụ công của năm liền kề trước năm xét công nhận và tại thời điểm
xét công nhận được xếp tối thiểu từ loại tốt trở lên[35].
|
Đạt
|
Mức độ hài lòng của
người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt mục tiêu được
giao[36].
|
Đạt
|
16
|
Tiếp cận pháp luật
|
16.1. Có mô hình điển
hình về phổ biến, giáo dục pháp luật và mô hình điển hình về hòa giải ở
cơ sở.
|
Đạt
|
Sở Tư pháp
|
16.2. Tỷ lệ mâu
thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở được hòa
giải thành.
|
≥ 90%
|
16.3. Tỷ lệ
người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp
pháp lý khi có yêu cầu.
|
≥ 90%
|
17
|
Môi trường
|
17.1. Khu kinh
doanh, dịch vụ, chăn nuôi, giết mổ (gia súc, gia cầm), nuôi trồng thủy sản có
hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường[37].
|
Đạt
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
17.2. Tỷ lệ cơ sở sản
xuất-kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ
môi trường[38].
|
100%
|
17.3. Tỷ lệ chất thải
rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử
lý theo quy định[39].
|
≥ 95%
|
17.4. Tỷ lệ hộ thu gom,
xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả[40].
|
≥ 35%
|
17.5. Tỷ lệ hộ gia
đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn[41].
|
≥ 50%
|
17.6. Tỷ lệ chất thải
rắn nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ
môi trường[42].
|
Tỷ lệ chất thải y tế
nguy hại được thu gom, xử lý.
|
100%
|
Tỷ lệ bao gói thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng được thu gom, xử lý.
|
100%
|
Tỷ lệ chất thải
nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được thu gom, vận chuyển
và xử lý.
|
100%
|
|
.................................
|
|
|
Đảm bảo khoảng cách
an toàn môi trường đối với công trình nhà ở tại đô thị và điểm dân cư nông
thôn tập trung[45].
|
Đạt
|
Có quy chế quản lý
được phê duyệt theo quy định.
|
Đạt
|
Có tổ chức quản lý,
vận hành theo quy định.
|
Đạt
|
17.10. Tỷ lệ sử dụng
hình thức hỏa táng.
|
Đối với xã trên địa
bàn có cơ sở hỏa táng: Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng đạt từ 10% trở lên.
|
Đạt
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Đối với xã trên địa
bàn không có cơ sở hỏa táng thì không xem xét, đánh giá và xem như xã đạt chỉ
tiêu “Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng”.
|
Đạt
|
17.11. Đất cây xanh
sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn[46].
|
> 4 m2/
người
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
17.12. Tỷ lệ chất thải
nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo
quy định[47].
|
≥ 70%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
18
|
Chất lượng môi trường sống
|
18.1. Tỷ lệ hộ được
sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung[48].
|
Đối với xã có công
trình cấp nước tập trung: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ
thống cấp nước tập trung đạt từ 55% trở lên.
|
Đạt
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Đối với xã không có
công trình cấp nước tập trung (chỉ có công trình cấp nước hộ gia đình): Tỷ lệ
hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ công trình cấp nước hộ gia đình đạt
từ 80% trở lên.
|
Đạt
|
18.2. Cấp nước sinh
hoạt đạt chuẩn bình quân đầu người/ngày đêm[49].
|
> 60 lít
|
18.3. Tỷ lệ công
trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững[50].
|
> 40%
|
18.4. Tỷ lệ chủ thể
hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về
an toàn thực phẩm.
|
100%
|
18.5. Không để xảy
ra sự cố về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của xã[51].
|
Đạt
|
18.6. Tỷ lệ cơ sở sơ
chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm[52].
|
100%
|
18.7. Tỷ lệ hộ có
nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo
3 sạch[53].
|
> 80%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
18.8. Tỷ lệ bãi
chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt (nếu có) đảm bảo vệ sinh môi trường[54].
|
100%
|
19
|
Quốc phòng và An ninh
|
19.1. Nâng cao chất
lượng hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự xã và lực lượng dân quân.
|
Chỉ huy trưởng; Phó
chỉ huy trưởng có trình độ chuyên môn từ cao đẳng ngành quân sự cơ sở trở
lên.
|
Đạt
|
Bộ CHQS tỉnh
|
Tỷ lệ đảng viên
trong dân quân.
|
> 20%
|
19.2. Không có công
dân cư trú trên địa bàn phạm tội nghiêm trọng trở lên hoặc gây tai nạn (giao
thông, cháy, nổ) nghiêm trọng trở lên; có mô hình camera an ninh và các
mô hình (phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự an toàn giao
thông; phòng cháy chữa cháy) gắn với Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
hoạt động thường xuyên, có hiệu quả.
|
Hàng năm, Đảng ủy
xã có Nghị quyết, UBND xã có Kế hoạch về công tác đảm bảo an ninh trật tự; chỉ
đạo tổ chức thực hiện hiệu quả công tác đảm bảo an ninh trật tự và Phong trào
Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
|
Đạt
|
Công an tỉnh
|
Không để xảy ra các
hoạt động theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 3 Điều 4 Thông tư số
124/2021/TT-BCA ngày 28/12/2021 của Bộ Công an[55]
quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo
dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
|
Đạt
|
Không có khiếu kiện
đông người kéo dài trái pháp luật[56].
|
Đạt
|
Số vụ phạm tội về
trật tự xã hội giảm ít nhất 5% so với năm trước (riêng đối với các xã chỉ xảy
ra từ 05 vụ trở xuống một năm thì phải kiềm chế hoặc kéo giảm trong 02 năm
liên tiếp); tệ nạn xã hội; tai nạn giao thông, cháy, nổ được kiềm chế, giảm
so với năm trước (trừ trường hợp bất khả kháng).
|
Đạt
|
Không thuộc địa bàn
phức tạp về tội phạm xâm phạm trật tự xã hội theo Quyết định số 8793/QĐ-BCA
ngày 26/12/2023 của Bộ Công an về ban hành Tiêu chí xác định địa bàn phức tạp
về tội phạm xâm phạm trật tự xã hội.
|
Đạt
|
Tập thể Công an xã được
đánh giá, xếp loại “Đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.
|
Đạt
|
Không có công dân
cư trú trên địa bàn phạm tội từ nghiêm trọng trở lên theo quy định của Bộ luật
Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 hoặc gây tai nạn (giao thông,
cháy, nổ) từ nghiêm trọng trở lên theo quy định của Bộ Công an (trừ trường
hợp bất khả kháng).
|
Đạt
|
|
Có một trong các mô
hình về phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và có mô hình sử dụng camera phục vụ
công tác đảm bảo an ninh, trật tự gắn với Phong trào Toàn dân Bảo vệ An ninh
Tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả.
|
Đạt
|
[1] Quy định về
quy hoạch chung xây dựng xã:
- Quy hoạch chung xây dựng xã phải đáp ứng các yêu
cầu về: Cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với ứng phó với biến đổi khí hậu, quá
trình đô thị hóa của các xã ven đô và bảo vệ môi trường nông thôn; khu chức năng
dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn (hạ tầng khu sơ chế, chế biến,
trung chuyển nguyên liệu và sản phẩm nông nghiệp) phù hợp với tình hình kinh tế
- xã hội của xã.
- Khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế
nông thôn gồm/hoặc các khu chức năng: (1) Sản xuất công nghiệp (chế tạo nông cụ,
công nghiệp chế biến gắn với vùng sản xuất chuyên canh); (2) thương mại (buôn
bán nông sản, vật tư nông nghiệp, chế biến bảo quản, kho bãi); (3) dịch vụ sản
xuất nông nghiệp (khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y…), dịch vụ thị trường
(thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, …). Tùy theo điều kiện thực tế của
từng xã, khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn có thể được
xác lập tại vị trí tập trung hoặc phân tán, lồng ghép trong các chức năng khác
(cụm công nghiệp, khu dịch vụ-thương mại-du lịch) được xác định trong đồ án quy
hoạch chung xây dựng xã.
[2] Tiêu chuẩn về
đường giao thông:
- Quy mô: Đường xã: Mặt đường rộng tối thiểu 4,0 m;
lề đường mỗi bên rộng tối thiểu 1,25 m; nền đường rộng tối thiểu 6,5 m; ít nhất
500 m bố trí 01 điểm tránh xe. Đường ấp, liên ấp: Mặt đường rộng tối thiểu 3,5
m; lề đường mỗi bên rộng tối thiểu 0,75 m; nền đường rộng tối thiểu 5,0 m; ít
nhất 500 m bố trí 01 điểm tránh xe. Đường ngõ xóm: Mặt đường rộng tối thiểu 1,5
m; nền đường rộng tối thiểu 2,0 m. Đường trục chính nội đồng: Mặt đường rộng tối
thiểu 3,5 m; lề đường mỗi bên rộng tối thiểu 0,75 m; nền đường rộng tối thiểu
5,0 m; ít nhất 500 m bố trí 01 điểm tránh xe.
- Cứng hóa đường giao thông là mặt đường được trải
nhựa hoặc bê tông xi măng hoặc cấp phối có lu lèn bằng sỏi đỏ, đá dăm.
- Đối với những đường đã được đầu tư xây dựng hoặc
được lập hồ sơ trước khi Bộ tiêu chí này có hiệu lực, nếu quy mô đường chưa đảm
bảo theo quy định của Bộ tiêu chí thì phải bố trí thêm các điểm tránh xe đúng
quy định và phải có lộ trình cụ thể để đầu tư nâng cấp đường, đảm bảo quy mô
theo đúng quy định của Bộ tiêu chí.
[3] Quy định về tưới,
tiêu, cấp thoát nước chủ động:
- Hình thức tưới, tiêu, cấp, thoát nước chủ động là
việc có công trình thủy lợi thực hiện điều tiết tưới, tiêu, cấp,
thoát nước cho diện tích đất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản đáp ứng sản xuất
trong điều kiện thời tiết bình thường (không có thiên tai và điều kiện bất thường
khác).
- Tỷ lệ diện tích đất SXNN được tưới
chủ động bằng (=) diện tích gieo trồng cả năm thực tế được tưới chủ động chia
(/) cho diện tích gieo trồng cả năm cần tưới theo kế hoạch nhân (x) với 100 (diện
tích gieo trồng cả năm thực tế được tưới chủ động và diện tích gieo trồng cả
năm cần tưới theo kế hoạch được xác định theo số liệu của năm đánh giá tiêu chí
đạt chuẩn NTM).
- Tỷ lệ diện tích đất SXNN được tiêu
chủ động bằng (=) diện tích đất gieo trồng cả năm thực tế được tiêu chủ động
chia (/) cho diện tích đất gieo trồng cả năm cần tiêu nước theo kế hoạch nhân
(x) với 100.
- Tỷ lệ diện tích đất nuôi trồng thủy
sản được cấp, thoát nước chủ động bằng (=) diện tích đất nuôi trồng thủy sản thực
tế được cấp, thoát nước chủ động chia (/) cho diện tích đất nuôi trồng thủy sản
cần cấp, thoát nước theo kế hoạch nhân (x) với 100.
[5] Sân thể thao có thể ở nhiều vị trí trên địa bàn xã nhưng tổng diện
tích các sân thể thao phải đạt từ 2.000 m2 trở lên.
[6] Trường
hợp xã chưa có điều kiện đầu tư điểm vui chơi, giải trí và thể thao độc lập cho
trẻ em và người cao tuổi thì có thể đặt điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho
trẻ em và người cao tuổi trong khuôn viên của Trung tâm Văn hóa-Thể thao và Học
tập cộng đồng xã, nhưng: (1) Phải có trang thiết bị hoạt động phù hợp; (2) Phải
cam kết lộ trình đầu tư xây dựng điểm vui chơi, giải trí và thể thao độc lập
cho trẻ em và người cao tuổi.
[7] Yêu
cầu về Nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao ấp:
- Diện tích quy hoạch > 300
m2.
- Hội trường đảm bảo bố trí >
100 chỗ ngồi.
- Có đủ các trang thiết bị cần thiết.
- Có Ban Chủ nhiệm và đảm bảo kinh
phí hoạt động thường xuyên.
[8] Quy
định về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
- Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
là hạ tầng thương mại được thiết lập tại địa bàn nông thôn, bao gồm chợ nông
thôn hoặc cơ sở bán lẻ khác (siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi hoặc cửa hàng
kinh doanh tổng hợp).
- Chợ nông thôn đạt chuẩn phải đảm bảo
các yêu cầu sau: (1) Về mặt bằng, diện tích xây dựng: Có mặt bằng phù hợp; bố
trí đủ diện tích cho hộ kinh doanh cố định, không cố định và các dịch vụ thiết
yếu tại chợ; diện tích tối thiểu cho 01 điểm kinh doanh trong chợ là 3 m2.
(2) Về kết cấu nhà chợ chính: Nhà chợ chính được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên
cố; nền chợ được cứng hóa. (3) Về các bộ phận phụ trợ và kỹ thuật công trình:
Có bảng hiệu tên chợ, địa chỉ, số điện thoại liên hệ; có khu vệ sinh nam, nữ
riêng, phù hợp với quy mô của chợ; có nơi trông giữ xe phù hợp, an toàn, trật tự;
khu bán thực phẩm tươi sống, khu dịch vụ ăn uống được bố trí riêng, bảo đảm điều
kiện về an toàn thực phẩm; có nước sạch, điện, thiết bị phòng cháy chữa cháy đảm
bảo cho hoạt động của chợ; có khu thu gom, lưu chứa rác thải và kế hoạch vận
chuyển rác thải trong ngày đến khu xử lý tập trung; có hệ thống rãnh tiêu thoát
nước đảm bảo tiêu thoát nước, dễ dàng thông tắc. (4) Về điều hành, quản lý chợ:
Có tổ chức quản lý chợ; nội quy chợ được niêm yết công khai; có sử dụng cân đối
chứng, thiết bị đo lường phù hợp; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ không
thuộc danh mục cấm kinh doanh, đối với hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh và
kinh doanh có điều kiện phải đảm bảo theo quy định.
- Siêu thị mini đạt chuẩn phải đảm bảo
các yêu cầu sau: (1) Có bảng hiệu tên siêu thị, địa chỉ, số điện thoại liên hệ.
(2) Có thời gian mở cửa phù hợp; có nơi trông giữ xe; có khu vệ sinh phù hợp.
(3) Có diện tích kinh doanh tối thiểu 200 m2; có từ 500 danh mục
hàng hóa kinh doanh trở lên. (4) Có kho, các thiết bị kỹ thuật cần thiết cho bảo
quản hàng hóa, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh. (5) Có nơi
bảo quản hành lý cá nhân. (6) Các công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc;
có trang bị kỹ thuật đảm bảo việc phòng cháy chữa cháy, an toàn và vệ sinh môi
trường. (7) Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ không thuộc danh mục cấm kinh
doanh; đối với hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện
phải đảm bảo theo quy định.
- Cửa hàng tiện lợi, cửa hàng kinh
doanh tổng hợp đạt chuẩn phải đảm bảo các yêu cầu sau: (1) Có bảng hiệu
tên cửa hàng, địa chỉ, số điện thoại liên hệ. (2) Có thời gian mở cửa phù hợp.
(3) Có diện tích kinh doanh tối thiểu 50 m2; có từ 200 danh mục hàng
hóa kinh doanh trở lên. (4) Có bố trí quầy hoặc khu vực phù hợp để trưng bày,
bán hàng hóa nông sản của địa phương. (5) Công trình kiến trúc được xây dựng vững
chắc, đảm bảo an toàn, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường. (6) Có trang
thiết bị cần thiết (tủ đông, tủ mát, kệ, giá...). (7) Hàng hóa, dịch vụ kinh
doanh tại cửa hàng không thuộc danh mục cấm kinh doanh; đối với hàng hóa, dịch
vụ hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện phải đảm bảo theo quy định.
- Điểm kinh doanh tại chợ là quầy
hàng, sạp hàng, ki ốt, cửa hàng được bố trí trong phạm vi chợ.
- Trường hợp xã không có cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn hoặc có cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn trong quy hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng do thực tế chưa cần đầu tư xây dựng
thì không xem xét tiêu chí Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn. Việc công nhận
xã đạt chuẩn nông thôn mới được thực hiện trên cơ sở xem xét, đánh giá các tiêu
chí còn lại trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới.
[9] Quy
định về nhà ở:
- Nhà ở là công trình xây dựng trên thửa đất có chức
năng ở và được dùng để ở, bao gồm 03 bộ phận: Nền-móng; khung-tường; mái.
- Nhà ở đơn sơ là loại nhà có cả 03 thành phần cấu
thành chủ yếu không được xếp vào loại bền chắc hoặc xây dựng bằng các vật liệu
tạm thời có tuổi thọ ngắn, dễ cháy, không đảm bảo “3 cứng” (nền cứng, khung cứng,
mái cứng), thiếu diện tích ở, bếp, nhà tiêu hợp vệ sinh, không đảm bảo an toàn
cho người sử dụng.
- Nhà ở thiếu kiên cố là nhà ở có 01 trong tổng số
03 bộ phận cấu thành chủ yếu (gồm: móng, khung-tường, mái) được xếp vào loại bền
chắc hoặc 02 trong tổng số 03 bộ phận không đảm bảo “3 cứng”.
- Nhà ở bán kiên cố là nhà có 02 trong 03 kết cấu
chính cột, mái, tường được làm bằng vật liệu bền chắc.
- Nhà ở kiên cố là nhà có 03 kết cấu chính cột-mái-tường
đều được làm bằng vật liệu bền chắc.
- Nhà ở nông thôn đạt chuẩn phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
+ Nhà ở nông thôn phải đảm bảo “3 cứng” (nền cứng,
khung cứng, mái cứng). Các bộ phận nền, khung, mái của căn nhà phải được làm từ
các loại vật liệu có chất lượng tốt, không làm từ các loại vật liệu tạm, mau hỏng,
dễ cháy. Cụ thể: “Nền cứng” là nền, móng nhà làm bằng các loại vật liệu có tác
dụng làm tăng độ cứng của nền như: Vữa xi măng-cát, bê tông cốt thép, gạch, đá.
“Khung cứng” bao gồm hệ thống khung, cột, tường kể cả móng đỡ; khung, cột được
làm từ các loại vật liệu: Bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc; tường xây gạch/đá
hoặc làm từ gỗ bền chắc. “Mái cứng” gồm hệ thống đỡ mái và mái lợp; tùy điều kiện
cụ thể, hệ thống đỡ mái có thể làm từ các loại vật liệu: Bê tông cốt thép, sắt,
thép, gỗ bền chắc; mái làm bằng bê tông cốt thép, lợp ngói hoặc lợp bằng các loại
tấm lợp có chất lượng tốt.
+ Diện tích ở tối thiểu đạt từ 14 m2/người
trở lên; diện tích tối thiểu một căn nhà từ 30 m2 trở lên (đối với hộ
đơn thân, diện tích tối thiểu một căn nhà từ 18 m2 trở lên).
+ Niên hạn sử dụng công trình nhà ở từ 20 năm trở
lên (đối với nhà ở đã, đang thực hiện hỗ trợ theo các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ thì niên hạn sử dụng lấy theo quy định tại các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đó).
+ Các công trình phụ trợ (bếp, nhà tiêu, chuồng trại
chăn nuôi...) phải được bố trí đảm bảo vệ sinh, thuận tiện cho sinh hoạt, thu
gom các loại chất thải (nước thải và chất thải rắn); kiến trúc, mẫu nhà ở phù hợp
với phong tục, tập quán, lối sống của từng dân tộc, vùng miền.
[10] Quy định về hộ nghèo, cận nghèo đa chiều:
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của xã được
xác định bằng tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều (trừ số hộ nghèo, hộ
cận nghèo đa chiều không có khả năng lao động).
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của xã được
xác định bằng cách chia tổng số hộ nghèo đa chiều (trừ số hộ nghèo đa chiều
không có khả năng lao động) cho tổng số hộ dân trên địa bàn xã (trừ số hộ nghèo
đa chiều không có khả năng lao động).
- Tỷ lệ hộ cận nghèo đa chiều của xã
được xác định bằng cách chia tổng số hộ cận nghèo đa chiều (trừ số hộ cận nghèo
đa chiều không có khả năng lao động) cho tổng số hộ dân trên địa bàn xã (trừ số
hộ cận nghèo đa chiều không có khả năng lao động).
- Hộ nghèo, cận nghèo đa chiều không
có khả năng lao động là hộ nghèo, cận nghèo đa chiều không có thành viên trong
độ tuổi lao động hoặc có thành viên trong độ tuổi lao động nhưng mất khả năng
lao động.
[11] Quy định về lao động:
- Lao động đã qua đào tạo là người từ
đủ 15 tuổi trở lên và được đào tạo (đã tốt nghiệp, đã được cấp bằng/chứng chỉ),
có kỹ năng nghề (do tự học, do được truyền nghề hoặc vừa học vừa làm nên có tay
nghề tương đương với bậc 1 của công nhân kỹ thuật và đã làm công việc này từ 03
năm trở lên).
- Lực lượng lao động gồm những người
từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm hay thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu (7
ngày trước thời điểm quan sát).
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng (=)
số lao động qua đào tạo chia (/) cho lực lượng lao động nhân với 100.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng
cấp, chứng chỉ bằng (=) số lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ chia (/)
cho lực lượng lao động nhân với 100.
[12] Việc đánh giá, xếp loại hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ KH và ĐT và các văn bản sửa đổi bổ
sung (nếu có).
[13] Giá trị giao
dịch của hợp đồng tối thiểu 500 triệu đồng/ năm.
[14] Quy định về mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm:
- Mô
hình dựa trên hợp đồng liên kết ổn định tối thiểu là một (01) chu kỳ sản xuất đối
với cây lâm nghiệp, hai (02) chu kỳ nuôi, trồng, khai thác
đối với các sản phẩm nông nghiệp khác và được
sản xuất theo quy trình, chất lượng thống nhất giữa các bên tham gia liên kết.
- Sản phẩm nông nghiệp chủ lực của xã
là sản phẩm phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương, người dân có kinh
nghiệm sản xuất, gần thị trường lớn... để cho ra sản phẩm an toàn, chất lượng
cao, giá thành cạnh tranh, có diện tích sản xuất, quy mô đàn, sản lượng lớn và
gắn với hoạt động sinh kế của đa số người dân trong xã; hoặc có hiệu quả kinh tế
cao (gấp tối thiểu 1,5 lần sản phẩm đại trà khác của xã) và có tiềm năng mở rộng.
Sản phẩm nông nghiệp chủ lực của xã phải phù hợp với quy hoạch hoặc định hướng
cơ cấu lại nông nghiệp của xã.
[15] Quy định về truy xuất nguồn gốc sản phẩm:
[16] Kế hoạch bảo tồn và phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống
gắn với hạ tầng bảo vệ môi trường phải được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và được triển khai thực hiện đúng theo kế hoạch. Nội dung,
nhiệm vụ cơ bản của kế hoạch gồm:
- Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận
thức, hiểu biết về tầm quan trọng của làng nghề đối với phát triển kinh tế - xã
hội của xã.
- Khôi phục và duy trì các lễ, hội của
làng nghề, làng nghề truyền thống.
- Bảo vệ cảnh quan, không gian làng
nghề, làng nghề truyền thống.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất như: đường giao thông, điện, kho bãi…
- Đầu tư hệ thống thu gom xử lý rác
thải, nước sản xuất tập trung.
- Tổ chức và hỗ trợ đào tạo nghề.
- Xúc tiến thương mại đối với sản phẩm
làng nghề, làng nghề truyền thống (đăng ký nhãn hiệu, quảng bá, tham gia các hội
chợ thương mại, tiêu thụ sản phẩm làng nghề…).
[17] Quy định về
Tổ khuyến nông cộng đồng:
- Tổ khuyến nông cộng đồng là tổ chức khuyến nông tự
nguyện với thành phần nòng cốt là cán bộ khuyến nông cơ sở và các cá nhân trên
địa bàn (cán bộ thú y, bảo vệ thực vật, kiểm lâm…), đại diện các tổ chức chuyên
môn, chính trị, xã hội, đoàn thể, kinh tế (Hội nông dân, Hội LHPN, Đoàn thanh
niên, hợp tác xã, doanh nghiệp…), nông dân sản xuất giỏi tại địa phương.
- Chức năng, nhiệm vụ của Tổ: Chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật, quản lý sản xuất kinh doanh; tư vấn, dịch vụ giống, vật tư, thiết bị
nông nghiệp, bảo vệ thực vật, thú y…; tư vấn chính sách, pháp luật về nông nghiệp
và phát triển nông thôn; tham gia chương trình xây dựng nông thôn mới, đào tạo
nghề, bảo tồn và phát triển các ngành nghề, làng nghề, phát triển du lịch nông
thôn… và các nhiệm vụ khác để phát triển khuyến nông.
[18] Quy định về
nước sạch:
- Nước sạch đạt quy chuẩn là nước có các thông số
chất lượng đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định do UBND tỉnh ban hành.
- Nước sạch đạt quy chuẩn được xác định bao gồm nước
từ hệ thống/ công trình cấp nước tập trung và công trình cấp nước hộ gia đình
có chất lượng nước đáp ứng Quy chuẩn địa phương. Nước sạch đạt quy chuẩn từ
công trình cấp nước tập trung là nước có các thông số chất lượng nước đáp ứng
các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước
sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do UBND tỉnh ban hành (QCĐP 01:2022/LA). Nước
sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp nước hộ gia đình thực hiện theo quy định tại
Công văn số 11549/UBND-KTTC ngày 18/11/2021 của UBND tỉnh.
- Hệ thống/ công trình cấp nước tập trung là hệ thống/
công trình cấp nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt có quy mô từ cấp ấp trở lên.
Công trình cấp nước hộ gia đình là công trình cấp nước sinh hoạt do hộ gia đình
tự khai thác, xử lý nước để cấp nước cho một hoặc một vài hộ gia đình hoặc nhóm
hộ gia đình.
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn: Đối với
xã không sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung, tỷ lệ hộ sử dụng
nước sạch đạt quy chuẩn bằng tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công
trình cấp nước hộ gia đình (số hộ sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình
cấp nước hộ gia đình/ (chia) tổng số hộ tại cùng thời điểm đánh giá). Đối với
xã sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung, tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch
đạt quy chuẩn bằng tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp
nước tập trung (số hộ sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập
trung / (chia) tổng số hộ tại cùng thời điểm đánh giá) + (cộng) tỷ lệ hộ sử dụng
nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp nước hộ gia đình.
[19] Quy định về
cơ sở sản xuất kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo
vệ môi trường:
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh (bao gồm cơ sở nuôi trồng
thủy sản) là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và các tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp ấp hoặc
các điểm dân cư tương tự tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng phải lập
hồ sơ môi trường, yêu cầu đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường gồm có: (1) phù
hợp với quy hoạch; (2) có văn bản về bảo vệ môi trường (ĐTM, Giấy phép môi trường,
Đăng ký môi trường…) được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoặc cấp, hoặc tiếp nhận
theo quy định; (3) có công trình/biện pháp thu gom, xử lý chất thải theo quy định;
(4) chất thải rắn, chất thải nguy hại được thu gom, phân loại, lưu giữ, chuyển
giao đến các đơn vị có chức năng xử lý theo quy định; (5) nước thải được thu
gom và xử lý đáp ứng yêu cầu theo quy định; (6) quản lý bụi, khí thải theo quy
định; (7) thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Ngoài ra, đối với cơ sở
nuôi trồng thủy sản cần đáp ứng quy định về quản lý nhà nước hoạt động thủy sản;
không sử dụng thuốc thú y thủy sản, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh
mục cho phép trong nuôi trồng thủy sản theo quy định; đáp ứng yêu cầu theo các
quy định về điều kiện nuôi thủy sản như: QCVN 02-22:2015/BNNPTNT, QCVN
02-19:2014/BNNPTNT, QCVN 01-80:2011/BNNPTNT…
- Cơ sở sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng
phải lập hồ sơ môi trường, yêu cầu đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường gồm
có: (1) Cơ sở phải phù hợp quy hoạch (nếu có); (2) có công trình/biện pháp thu
gom, xử lý chất thải theo quy định; (3) chất thải rắn, chất thải nguy hại được
thu gom, phân loại, lưu giữ, chuyển giao theo quy định; (4) nước thải được thu
gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; (5) quản lý bụi, khí thải
theo quy định; (6) thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bảo
vệ môi trường (nếu có).
- Làng nghề được công nhận, yêu cầu đảm bảo quy định
về bảo vệ môi trường gồm có: (1) có Quyết định công nhận làng nghề; (2) có
phương án bảo vệ môi trường làng nghề được UBND cấp huyện phê duyệt; (3) có tổ
chức tự quản về bảo vệ môi trường; (4) có hạ tầng về bảo vệ môi trường làng nghề
(hệ thống thu gom nước thải, nước mưa, điểm tập kết chất thải…).
[20] Đất cây xanh
sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn là đất công viên, vườn hoa, sân
chơi phục vụ cho nhu cầu và đảm bảo khả năng tiếp cận của mọi người dân
trong điểm dân cư và đất ở các hành lang giao thông, ven sông, kênh rạch, trong
khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nhà máy, khu cụm công nghiệp, khu
chế xuất, các công trình tín ngưỡng và các công trình công cộng khác được
trồng các loại cây bản địa, thân gỗ, đa mục đích (bao gồm cả cây bóng mát, cây
ăn quả lâu năm; không bao gồm cây thân thảo, vườn hoa, thảm cỏ) có giá trị bảo
vệ môi trường, cảnh quan, tác dụng phòng hộ cao, cây quý, hiếm, mang bản sắc
văn hóa địa phương.
[21] Quy định về
chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại:
- Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát
sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người. Việc thu gom, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt do người dân tự thu gom, xử lý hoặc do đơn vị có chức năng thu gom, xử
lý theo quy định. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt (%) = Tổng số hộ tham
gia mạng lưới thu gom rác/ Tổng số hộ hiện có trên địa bàn x 100%.
- Chất thải rắn không nguy hại (chất thải rắn thông
thường) là chất thải rắn không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc danh mục
chất thải công nghiệp phải kiểm soát có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất thải
nguy hại. Chất thải rắn không nguy hại gồm có: Chất thải rắn công nghiệp thông
thường; chất thải xây dựng; phụ phẩm nông nghiệp. Tỷ lệ chất thải rắn không
nguy hại được thu gom và xử lý theo quy định (%) = Tổng khối lượng chất thải rắn
không nguy hại được thu gom, xử lý/ Tổng khối lượng chất thải rắn không nguy hại
phát sinh trên địa bàn x 100%.
[22] Quy định về
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và chất thải rắn y tế:
- Việc thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật
sau sử dụng được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Điều 43 của Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày
10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tỷ lệ bao gói thuốc bảo vệ thực vật
sau sử dụng được thu gom, xử lý (%) = Tổng khối lượng bao gói thuốc bảo vệ thực
vật sau sử dụng được thu gom, xử lý/ Tổng khối lượng bao gói thuốc bảo vệ thực
vật sau sử dụng phát sinh x 100%.
- Chất thải rắn y tế gồm có chất thải rắn y tế
thông thường và chất thải rắn y tế nguy hại. Việc thu gom, xử lý chất thải rắn
y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 83, 84 của Luật Bảo vệ môi trường
năm 2020; khoản 3, 4 Điều 70 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của
Chính phủ; Điều 42 của Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý (%) = Tổng
khối lượng chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý/ Tổng khối lượng chất thải rắn
y tế phát sinh trên địa bàn x 100%.
[23]
Quy định về nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước hợp vệ sinh và hộ đảm ba “3 sạch”:
- Nhà tiêu hợp vệ sinh phải đảm bảo
quy định về kỹ thuật theo QCVN 01: 2011/BYT với các nội dung chính sau: (1) Được
xây dựng khép kín, chất thải nhà vệ sinh không thải trực tiếp ra môi trường,
không tạo môi trường cho ruồi, muỗi và các côn trùng khác sinh nở, không gây
mùi hôi, khó chịu; (2) Có biện pháp cô lập được phân người, làm cho phân tươi
hoặc chưa an toàn không thể tiếp xúc với người và động vật, tiêu diệt được các
tác nhân gây bệnh có trong phân.
- Nhà tắm hợp vệ sinh phải đảm bảo
các điều kiện: (1) Kín đáo có tường bao, có mái che; (2) Nước thải phải được xử
lý và xả nước thải đúng nơi quy định.
- Thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp
vệ sinh phải đảm bảo các điều kiện: (1) Có dung tích đủ lớn; (2) Sử dụng vật liệu
không có thành phần độc hại; (3) Có nắp đậy kín; (4) Vệ sinh bể định kỳ 3 tháng
1 lần.
- Hộ gia đình đảm bảo 3 sạch, gồm:
Sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ theo nội dung Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5
không 3 sạch”.
[24] Quy định cơ
sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường:
- Trang trại chăn nuôi: (1) Vị trí xây dựng trang
trại phù hợp và đáp ứng yêu cầu về mật độ chăn nuôi theo quy định; (2) Có đủ
nguồn nước bảo đảm chất lượng cho hoạt động chăn nuôi và xử lý chất thải chăn
nuôi; (3) Có biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định; (4) Có chuồng trại,
trang thiết bị chăn nuôi phù hợp; (5) Có hồ sơ ghi chép quá trình hoạt động
chăn nuôi; (6) Có khoảng cách an toàn trong chăn nuôi theo quy định; (7) Thực
hiện kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định; (8) Bảo đảm đối xử nhân đạo với
vật nuôi theo quy định; (9) Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi (đối với
trang trại lớn); (10) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn sinh học, an toàn
dịch bệnh và bảo vệ môi trường; (11) Thực hiện xử lý chất thải trong chăn nuôi
theo quy định.
- Hộ chăn nuôi: (1) Chuồng nuôi phải tách biệt với
nơi ở của người; (2) Định kỳ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại, dụng cụ
chăn nuôi; (3) Có biện pháp phù hợp để vệ sinh phòng dịch; thu gom, xử lý phân,
nước thải, xác vật nuôi theo quy định; (4) Thực hiện kê khai hoạt động chăn
nuôi theo quy định; (5) Bảo đảm đối xử nhân đạo với vật nuôi theo quy định; (6)
Thực hiện xử lý chất thải trong chăn nuôi theo quy định.
[25] Quy định hộ
gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo
an toàn thực phẩm:
- Hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
bao gồm hộ gia đình, cơ sở sản xuất ban đầu (trồng trọt, chăn nuôi, thu hái,
khai thác nông lâm thủy sản, nuôi trồng thủy sản); thu gom-giết mổ-sơ chế-chế
biến thực phẩm; kinh doanh thực phẩm.
- Hộ gia đình, cơ sở sản xuất ban đầu; thu gom-giết
mổ-sơ chế-chế biến thực phẩm; kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm
bảo an toàn thực phẩm phải có Giấy cam kết sản xuất an toàn thực phẩm, hoặc Giấy
chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm còn hiệu lực theo quy định.
[26] Quy định quản
lý chất thải rắn sau khi phân loại:
- Khuyến khích tận dụng tối đa chất thải thực phẩm
để làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi.
- Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế được
chuyển giao cho tổ chức, cá nhân tái sử dụng, tái chế hoặc cơ sở có chức năng
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
- Chất thải thực phẩm không được khuyến khích sử dụng
làm phân bón hữu cơ, thức ăn chăn nuôi thì phải được chuyển giao cho cơ sở có
chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
- Chất thải rắn sinh hoạt khác phải được chứa, đựng
trong bao bì theo quy định và chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
[27] Quy định
phân loại chất thải nhựa:
- Chất thải nhựa gồm có: Sản phẩm nhựa sử dụng một
lần; Bao bì nhựa khó phân hủy sinh học.
- Sản phẩm nhựa sử dụng một lần là các sản phẩm gồm
khay, hộp chứa đựng thực phẩm, bát, đũa, ly, cốc, dao, thìa, dĩa, ống hút và dụng
cụ ăn uống khác có thành phần nhựa được thiết kế và đưa ra thị trường với chủ
đích để sử dụng một lần trước khi thải bỏ ra thị trường.
- Bao bì nhựa khó phân hủy sinh học là bao bì có
thành phần chính là polyme có nguồn gốc từ dầu mỏ và thường khó phân hủy, lâu
phân hủy trong môi trường thải bỏ.
- Nguồn gốc phát sinh chất thải nhựa: (1) Hoạt động
văn hóa, thể thao, du lịch; (2) hoạt động kinh tế biển; (3) từ hoạt động sinh
hoạt hàng ngày của các hộ gia đình, cá nhân; (4) từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh; (5) từ các khu vực công cộng.
- Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản
phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì khó phân hủy sinh học phải thực hiện trách
nhiệm tái chế, xử lý theo quy định.
[28] Quy định về
cán bộ, công chức xã đạt chuẩn:
- Cán bộ xã đạt chuẩn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung
và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức vụ cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 7
và Điều 8 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ.
- Công chức xã đạt chuẩn phải đảm bảo tiêu chuẩn
chung và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã quy định tại Điều
7 và Điều 10 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ.
[29] Lãnh đạo chủ
chốt ở cấp xã gồm có: Bí thư Đảng ủy, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND, Phó Chủ
tịch UBND, Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND.
[30] Tỷ lệ phụ nữ
tham gia hợp tác xã, dự án giảm nghèo, mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu
thụ sản phẩm chủ lực hoặc mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng
tích hợp đa giá trị (%) = Tổng số phụ nữ tham gia hợp tác xã, dự án giảm nghèo,
mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực hoặc mô hình phát
triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị / Tổng số người
tham gia hợp tác xã, dự án giảm nghèo, mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu
thụ sản phẩm chủ lực hoặc mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng
tích hợp đa giá trị x 100%.
[31] Việc xác định
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp thực hiện theo Thông tư số
13/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30/9/2021 của Bộ trưởng Bộ LĐTB và Xã hội..
[32]
Các hoạt động gồm có: (1) Hoạt động chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối
đại đoàn kết toàn dân tộc; (2) Hoạt động phá hoại các mục tiêu, công trình trọng
điểm về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng; (3) Tuyên truyền, phát
triển tín ngưỡng, tôn giáo trái pháp luật; (4) Hoạt động lợi dụng tín ngưỡng,
tôn giáo, dân tộc, tranh chấp, khiếu kiện gây phức tạp về an ninh, trật tự; (5)
Hoạt động ly khai, đòi tự trị.
[33]
Xã không có khiếu kiện đông người kéo dài trái pháp luật phải đảm bảo:
- Không để tập trung đông người khiếu
nại, tố cáo vụ việc đã được cơ quan chức năng giải quyết đúng thẩm quyền, trình
tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; quyết định giải quyết khiếu nại đã có
hiệu lực pháp luật.
- Không để xảy ra những hoạt động
như: Kích động, xúi dục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo nhiều người cùng đến
cơ quan, trụ sở, doanh nghiệp hoặc cá nhân để đưa đơn thư khiếu nại, tố cáo,
yêu cầu giải quyết một hoặc nhiều vấn đề về quyền lợi bị vi phạm hoặc có liên
quan đến việc thực thi chính sách, pháp luật để gây rối an ninh, trật tự công cộng,
hoặc lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để tuyên truyền chống nhà nước; xâm phạm lợi
ích của nhà nước; xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ
quan, tổ chức, người có trách nhiệm được phân công giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
[1] Việc rà soát quy hoạch chung xây dựng xã thực hiện
theo Điều 15 Luật Xây dựng năm 2014. Điều kiện, nguyên tắc, trình tự, thủ
tục điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng xã cần đảm bảo theo quy định tại Mục
6 Luật Xây dựng năm 2014 và khoản 10 Điều 28 Luật số 35 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch.
[2] Tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng và quản lý xây
dựng theo quy hoạch tuân thủ quy định tại Mục 7 và Mục 8 Luật Xây dựng năm
2014; Điều 14 Luật Kiến trúc năm 2019 và Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Kiến trúc. Nếu địa phương có định hướng hoặc điều kiện thực tế khác với tình
hình chung của toàn tỉnh thì được đề xuất và đề nghị xem xét trong quá trình thực
hiện quy hoạch.
[3] Kế hoạch thực hiện quy hoạch phải xác định thời
gian thực hiện quy hoạch đối với từng khu vực cụ thể trên cơ sở phù hợp với mục
tiêu quy hoạch xây dựng và nguồn lực thực hiện quy hoạch xây dựng (khoản 3 Điều
48 Luật Xây dựng số 50; được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 44/2015/NĐ-CP).
[4] Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và công
bố quy hoạch chi tiết, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết được quy
định tại Điều 31 Luật Xây dựng năm 2014; Mục 3 Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quy hoạch xây dựng được sửa đổi Điểm c khoản 10 Điều 2 Nghị định
72/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 30/08/2019. Lưu ý: Các chỉ tiêu trong đồ án quy
hoạch chung xây dựng xã phải đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch
xây dựng QCVN 01:2021/BXD.
[5] Việc bảo trì
đường giao thông nông thôn được thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị
định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ và các văn bản khác. Các hạng
mục cần thiết của đường giao thông như: Biển báo, biển chỉ dẫn, gờ giảm tốc…
[6] Quy định về
tưới, tiêu, cấp thoát nước chủ động:
- Hình thức tưới, tiêu, cấp, thoát nước chủ động là
việc có công trình thủy lợi thực hiện điều tiết tưới, tiêu, cấp,
thoát nước cho diện tích đất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản đáp ứng sản xuất
trong điều kiện thời tiết bình thường (không có thiên tai và điều kiện bất thường
khác).
- Tỷ lệ diện tích đất SXNN được tưới
chủ động bằng (=) diện tích gieo trồng cả năm thực tế được tưới chủ động chia
(/) cho diện tích gieo trồng cả năm cần tưới theo kế hoạch nhân (x) với 100 (diện
tích gieo trồng cả năm thực tế được tưới chủ động và diện tích gieo trồng cả
năm cần tưới theo kế hoạch được xác định theo số liệu của năm đánh giá đạt chuẩn
NTM).
- Tỷ lệ diện tích đất SXNN được tiêu
chủ động bằng (=) diện tích đất gieo trồng cả năm thực tế được tiêu chủ động
chia (/) cho diện tích đất gieo trồng cả năm cần tiêu nước theo kế hoạch nhân
(x) với 100.
- Tỷ lệ diện tích đất nuôi trồng thủy
sản được cấp, thoát nước chủ động bằng (=) diện tích đất nuôi trồng thủy sản thực
tế được cấp, thoát nước chủ động chia (/) cho diện tích đất nuôi trồng thủy sản
cần cấp, thoát nước theo kế hoạch nhân (x) với 100.
[7] Quy định về tổ chức thủy lợi cơ sở:
- Tổ chức thủy lợi cơ sở là tổ chức của
những người sử dụng sản phẩm,dịch vụ thủy lợi cùng hợp tác đầu tư xây dựng hoặc
quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng. Tổ chức thủy lợi
cơ sở gồm 02 loại hình: Hợp tác xã và /hoặc tổ hợp tác.
- Nếu xã không có tổ chức thủy lợi cơ
sở (do không có công trình thủy lợi hoặc xã có công trình thủy lợi nhưng không
có tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định của Luật Thủy lợi, việc quản lý, khai
thác các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng vẫn được đáp ứng đảm bảo hoạt
động hiệu quả và an toàn công trình) thì không xét chỉ tiêu “Có ít nhất 01 tổ
chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả“ và được đánh giá là đạt. Tuy nhiên
trong báo cáo phải nói rõ lý do không có tổ chức thủy lợi cơ sở.
- Tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu
quả khi: (1) Đảm bảo về pháp lý, năng lực (HTX được thành lập theo đúng quy định
Luật HTX; Tổ hợp tác được thành lập theo đúng quy định tại Nghị định số
77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ; có điều lệ hoặc quy chế hoạt động
dịch vụ thủy lợi được trên 50% số thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở thông
qua và UBND cấp xã xác nhận; toàn bộ người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
là thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở; tổ chức bộ máy, người vận hành của tổ
chức thủy lợi cơ sở đảm bảo đáp ứng năng lực theo quy định); (2) Có số điểm
đánh giá hoạt động hiệu quả, bền vững đạt từ 70 điểm trở lên, thông qua các chỉ
tiêu đánh giá: Thực hiện kế hoạch cấp, tưới, tiêu và thoát nước; thực hiện bảo
dưỡng, sửa chữa công trình thủy lợi; quản lý tài chính; thực hiện đa dịch vụ; mức
độ hài lòng của thành viên.
[8] Quy định về cây trồng chủ lực được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước:
- Tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho
cây trồng là việc áp dụng quy trình kỹ thuật và thiết bị tiên tiến để tưới theo
phương pháp nhỏ giọt, phun mưa, tưới ngầm, bảo đảm cấp nước theo nhu cầu của
cây trồng cạn hoặc tưới ướt-khô xen kẽ, nông lộ phơi, SRI, 1 phải 5 giảm, 3 giảm
3 tăng cho cây lúa phù hợp từng giai đoạn sinh trưởng kết hợp với biện pháp
canh tác tiên tiến trong nông nghiệp.
- Trường hợp xã không có cây trồng chủ
lực theo quy định của UBND tỉnh thì có thể được tính bằng tỷ lệ diện tích cây
trồng mang lại giá trị kinh tế chính của xã, như: Lúa, rau màu, cây ăn quả, cây
công nghiệp… được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phù hợp với điều kiện thực tế
của xã. Đối với các xã có diện tích đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu là đất
nuôi trồng thủy sản, Chỉ tiêu Tỷ lệ diện tích cây trồng chủ lực của xã được tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước được đánh giá là đạt khi có áp dụng tiến bộ kỹ thuật
trong nuôi trồng thủy sản đối với việc sử dụng nước đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả,
phòng ngừa bệnh, bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu.
[9] Bảo trì công trình là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự
làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong
quá trình khai thác, sử dụng. Nội dung bảo trì công trình xây dựng có thể gồm một,
một số hoặc toàn bộ các công việc sau: Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng,
bảo dưỡng, sửa chữa và sửa chữa công trình; bổ sung, thay thế hạng mục thiết bị
để việc khai thác sử dụng đảm bảo an toàn nhưng không bao gồm các hoạt động làm
thay đổi công năng, quy mô công trình.
[10] Quy định về
Trung tâm VHTT và Học tập cộng đồng xã; Nhà Văn hóa-Khu thể thao ấp đạt chuẩn:
- Trung tâm VHTT và Học tập cộng đồng xã đạt chuẩn
phải đảm bảo các yêu cầu: (1) Được đầu tư xây dựng riêng biệt bên ngoài khu
hành chính xã, đảm bảo mọi người dân đều sử dụng thuận lợi, dễ tiếp cận; trường
hợp đã đầu tư xây dựng trong khu hành chính xã thì phải bố trí lối đi riêng cho
Trung tâm; về lâu dài phải có lộ trình và cam kết đầu tư xây dựng riêng biệt
bên ngoài khu hành chính xã; (2) Có diện tích quy hoạch tối thiểu 500 m2;
(3) Có hội trường đảm bảo bố từ 200 chỗ ngồi trở lên; (4) Có đủ các trang thiết
bị cần thiết; (4) Sân thể thao có diện tích tối thiểu 2.000 m2 và có
xây dựng các công trình thể thao.
- Nhà Văn hóa-Khu thể thao ấp đạt chuẩn phải đảm bảo
các yêu cầu: (1) Được tu bổ, tôn tạo, xây mới đảm bảo về diện tích, chỗ ngồi,
trang thiết bị hoạt động đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể
thao của cộng đồng dân cư; (2) Diện tích quy hoạch ≥ 300 m2; (3) Hội
trường đảm bảo bố trí > 100 chỗ ngồi; (4) Có đủ các trang thiết bị cần thiết.
[11] Điểm công cộng
gồm có: Nhà trẻ, trường học, trạm y tế xã, Trung tâm Văn hóa Thể thao và Học tập
cộng đồng xã, Nhà Văn hóa-Khu Thể thao ấp, chợ, công viên….
[12] Gồm có các
hoạt động sau:
- Hoạt động văn hóa văn nghệ: (1) Tuyên truyền phục
vụ nhiệm vụ chính trị tối thiểu 12 cuộc/năm; (2) Liên hoan, hội diễn văn nghệ
quần chúng tối thiểu 4 cuộc/năm; (3) Duy trì hoạt động thường xuyên tối thiểu
05 câu lạc bộ; (4) Thư viện, phòng đọc sách, báo hoạt động tốt; (5) Hoạt động
xây dựng gia đình văn hóa, ấp văn hóa, nếp sống văn hóa, bảo tồn văn hóa dân tộc
hoạt động tốt; (6) Thu hút nhân dân hưởng thụ và tham gia các hoạt động, sáng tạo
văn hóa tối thiểu 30% trở lên/tổng số dân.
- Hoạt động thể dục thể thao: (1) Thi đấu thể thao
tối thiểu 6 cuộc/năm; (2) Thu hút nhân dân tham gia tập luyện thể dục thể thao
thường xuyên tối thiểu 25%/tổng số dân.
- Hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí cho trẻ em: Thu
hút trẻ em tham gia hoạt động văn hóa, thể thao đạt tối thiểu 30% thời gian hoạt
động.
[13] Di sản văn hoá bao gồm di sản văn hoá phi vật thể và di sản văn hoá vật
thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được
lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.
[14] Quy định về mô hình chợ thí điểm đảm bảo an toàn thực phẩm và
khu vực kinh doanh đáp ứng yêu cầu đối với các cơ sở kinh doanh thực phẩm tại chợ:
- Mô hình chợ thí điểm đảm bảo
an toàn thực phẩm đáp ứng các yêu cầu chung được quy định tại Mục I, Bảng 1 của
TCVN 11856:2017 gồm có: (1) Về vị trí, địa điểm: Chợ không bị ngập nước, đọng
nước; không bị ảnh hưởng bởi các nguồn gây ô nhiễm; cách các nguồn gây ô nhiễm
tối thiểu 500 m. (2) Về bố trí: Các khu chức năng được phân thành từng khu vực
riêng biệt và ngăn cách bởi đường đi có chiều rộng tối thiểu là 1,5 m. (3) Về
thiết kế: Chợ được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố; Sàn khu vực buôn bán thực
phẩm thoát nước tốt và dễ làm vệ sinh; Trần nhà, mái che, tường, cột làm bằng vật
liệu bền, không bị dột, thấm nước. (4) Về hệ thống chiếu sáng: Chợ được chiếu
sáng đầy đủ bằng ánh sáng tự nhiên hoặc nhân tạo; nguồn ánh sáng, cường độ ánh
sáng đáp ứng yêu cầu kiểm soát chất lượng an toàn sản phẩm. (5) Về nước sử dụng:
Có hệ thống cấp nước, đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng; Có hệ thống cấp, thoát nước đến
từng hộ kinh doanh thịt, thủy hải sản tươi sống, dịch vụ ăn uống; Có hệ thống
thoát nước, có đầy đủ hố ga, lưới chắn rác, nắp đậy và thường xuyên làm vệ
sinh. (6) Về kho, khu vực bảo quản thực phẩm (nếu có): Nhiệt độ, độ ẩm, ánh
sáng, thông gió và các yếu tố an toàn thực phẩm khác theo yêu cầu về bảo quản
thực phẩm của nhà sản xuất; Có biện pháp, dụng cụ chống côn trùng và động vật
gây hại; Sản phẩm thực phẩm không được để chung với hàng hóa, hóa chất và những
vật dụng khác. (7) Về khu bán gia cầm sống, khu giết mổ gia cầm tập trung tại
chợ (nếu có): Khu bán gia cầm sống phải tách biệt với khu bán thực phẩm khác tối
thiểu là 2,4 m; Khu giết mổ gia cầm phải có đủ điều kiện đầu tư kinh doanh cơ sở
giết mổ. (8) Về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy: Có nội quy, biển cấm,
biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy; Hệ thống điện, chống sét, thiết bị sử
dụng điện và việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng
cháy và chữa cháy; Có lực lượng phòng cháy và chữa cháy được huấn luyện nghiệp
vụ phòng cháy và chữa cháy; Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy,
hệ thống báo cháy, chữa cháy, phương tiện phòng cháy và chữa cháy, phương tiện
cứu người phù hợp; Có văn bản thẩm duyệt, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
của cơ quan có thẩm quyền. (9) Về vệ sinh môi trường: Có dọn vệ sinh, thu gom
rác thải hàng ngày; Thùng chứa rác thải có nắp đậy kín; Định kỳ tổ chức khử
trùng và tiêu diệt côn trùng, động vật gây hại. (10) Về nhà vệ sinh: Cách biệt
với khu kinh doanh thực phẩm; xây dựng theo tiêu chuẩn nhà tiêu dội nước tự hoại;
đáp ứng tiêu chuẩn 25 hộ kinh doanh/nhà vệ sinh; có đủ dụng cụ, xà phòng, các
chất tẩy rửa để vệ sinh và rửa tay. (11) Về các yêu cầu khác: Nội quy chợ được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và được niêm yết tại chợ; Có tổ chức quản lý chợ.
- Khu vực kinh doanh đáp ứng yêu cầu đối với các cơ sở kinh doanh thực phẩm
tại chợ quy định tại Mục II, Bảng 1 của TCVN 11856:2017 gồm có: (1) Đối với các
cơ sở kinh doanh sản phẩm động vật: Các loại sản phẩm động vật bảo đảm vệ sinh
thú y. Bàn bán sản phẩm động vật cao cách sàn chợ ít nhất 60 cm, mặt bàn được
làm bằng vật liệu bền, không thấm nước, không thôi nhiễm, không bị ăn mòn, có bề
mặt nhẵn; có thiết bị chống các loại côn trùng, động vật gây hại. Dao, thớt và
các dụng cụ khác được làm bằng vật liệu không gỉ, dễ làm vệ sinh và khử trùng;
không sử dụng các chất độc hại để bảo quản sản phẩm. (2) Đối với các cơ sở bán
thủy hải sản tươi sống: Có trang thiết bị để bày bán bảo đảm chất lượng, an
toàn thực phẩm; không sử dụng các chất phụ gia, chất bảo quản, hóa chất ngoài
danh mục được phép sử dụng của Bộ Y tế; Sàn của cơ sở bán thủy hải sản có độ dốc
thu nước cục bộ trong phạm vi các lô quầy; Các dụng cụ sử dụng được làm bằng vật
liệu không thôi nhiễm, dễ vệ sinh. (3) Đối với cơ sở kinh doanh rau, củ, quả:
Không phun, ngâm, tẩm các loại hóa chất cấm để bảo quản rau, củ, quả; Có trang
thiết bị, dụng cụ bày bán rau, củ, quả hợp vệ sinh. (4) Đối với cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống: Nơi chế biến, nơi bán thức ăn phải sạch sẽ, thoáng mát,
tách biệt nhau; Có đủ dụng cụ chế biến, chia, gắp, chứa đựng, bảo quản thực phẩm
và được rửa sạch, làm khô trước khi sử dụng; trang bị găng tay sử dụng một lần
khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm; vật liệu, bao gói thực phẩm ăn ngay, thực
phẩm chín bảo đảm an toàn thực phẩm; Nguyên liệu sử dụng trong chế biến, dụng cụ,
vật liệu bao gói, chứa đựng thức ăn có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và bảo đảm an
toàn thực phẩm; Không sử dụng các chất phụ gia thực phẩm không có trong danh mục
được phép sử dụng; Mặt bàn cách mặt sàn chợ tối thiểu 60 cm. (5) Đối với các cơ
sở kinh doanh các loại thực phẩm khô và các loại thực phẩm khác: Có đủ trang
thiết bị, dụng cụ duy trì bày bán, bảo quản thực phẩm, bảo đảm điều kiện vệ
sinh an toàn thực phẩm; Thực phẩm bày bán ghi rõ ngày sản xuất, hạn sử dụng
theo quy định, không bày bán thực phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm
- Trường hợp xã không có chợ nông
thôn hoặc có chợ nông thôn trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
nhưng do nhu cầu thực tế chưa cần đầu tư xây dựng thì không xem xét tiêu chí cơ
sở hạ tầng thương mại nông thôn. Việc công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao được thực hiện trên cơ sở xem xét, đánh giá các tiêu chí còn lại trong Bộ
tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
[15] Tỷ lệ thuê bao sử dụng điện thoại thông minh là tỷ lệ dân số theo độ tuổi
lao động có thuê bao sử dụng điện thoại thông minh.
[16] Quy định về nhà ở:
- Nhà ở là công trình xây dựng trên thửa đất có chức
năng ở và được dùng để ở, bao gồm 03 bộ phận: Nền-móng; khung-tường; mái.
- Nhà ở đơn sơ là loại nhà có cả 03 thành phần cấu
thành chủ yếu không được xếp vào loại bền chắc hoặc xây dựng bằng các vật liệu
tạm thời có tuổi thọ ngắn, dễ cháy, không đảm bảo “3 cứng” (nền cứng, khung cứng,
mái cứng), thiếu diện tích ở, bếp, nhà tiêu hợp vệ sinh, không đảm bảo an toàn
cho người sử dụng.
- Nhà ở thiếu kiên cố là nhà ở có 01 trong tổng số
03 bộ phận cấu thành chủ yếu (gồm: móng, khung-tường, mái) được xếp vào loại bền
chắc hoặc 02 trong tổng số 03 bộ phận không đảm bảo “3 cứng”.
- Nhà ở bán kiên cố là nhà có 02 trong 03 kết cấu
chính cột, mái, tường được làm bằng vật liệu bền chắc.
- Nhà ở kiên cố là nhà có 03 kết cấu chính cột-mái-tường
đều được làm bằng vật liệu bền chắc.
- Nhà ở nông thôn đạt chuẩn phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
+ Nhà ở nông thôn phải đảm bảo “3 cứng” (nền cứng,
khung cứng, mái cứng). Các bộ phận nền, khung, mái của căn nhà phải được làm từ
các loại vật liệu có chất lượng tốt, không làm từ các loại vật liệu tạm, mau hỏng,
dễ cháy. Cụ thể: “Nền cứng” là nền, móng nhà làm bằng các loại vật liệu có tác
dụng làm tăng độ cứng của nền như: Vữa xi măng-cát, bê tông cốt thép, gạch, đá.
“Khung cứng” bao gồm hệ thống khung, cột, tường kể cả móng đỡ; khung, cột được
làm từ các loại vật liệu: Bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc; tường xây gạch/đá
hoặc làm từ gỗ bền chắc. “Mái cứng” gồm hệ thống đỡ mái và mái lợp; tùy điều kiện
cụ thể, hệ thống đỡ mái có thể làm từ các loại vật liệu: Bê tông cốt thép, sắt,
thép, gỗ bền chắc; mái làm bằng bê tông cốt thép, lợp ngói hoặc lợp bằng các loại
tấm lợp có chất lượng tốt.
+ Diện tích ở tối thiểu đạt từ 14 m2/người
trở lên; diện tích tối thiểu một căn nhà từ 30 m2 trở lên (đối với hộ
đơn thân, diện tích tối thiểu một căn nhà từ 18 m2 trở lên).
+ Niên hạn sử dụng công trình nhà ở từ 20 năm trở
lên (đối với nhà ở đã, đang thực hiện hỗ trợ theo các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ thì niên hạn sử dụng lấy theo quy định tại các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đó).
+ Các công trình phụ trợ (bếp, nhà tiêu, chuồng trại
chăn nuôi...) phải được bố trí đảm bảo vệ sinh, thuận tiện cho sinh hoạt, thu
gom các loại chất thải (nước thải và chất thải rắn); kiến trúc, mẫu nhà ở phù hợp
với phong tục, tập quán, lối sống của từng dân tộc, vùng miền.
[17] Quy định về hộ nghèo, cận nghèo đa chiều:
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của xã được
xác định bằng tổng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều (trừ số hộ nghèo, hộ
cận nghèo đa chiều không có khả năng lao động).
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của xã được
xác định bằng cách chia tổng số hộ nghèo đa chiều (trừ số hộ nghèo đa chiều
không có khả năng lao động) cho tổng số hộ dân trên địa bàn xã (trừ số hộ nghèo
đa chiều không có khả năng lao động).
- Tỷ lệ hộ cận nghèo đa chiều của xã
được xác định bằng cách chia tổng số hộ cận nghèo đa chiều (trừ số hộ cận nghèo
đa chiều không có khả năng lao động) cho tổng số hộ dân trên địa bàn xã (trừ số
hộ cận nghèo đa chiều không có khả năng lao động).
- Hộ nghèo, cận nghèo đa chiều không
có khả năng lao động là hộ nghèo, cận nghèo đa chiều không có thành viên trong
độ tuổi lao động hoặc có thành viên trong độ tuổi lao động nhưng mất khả năng
lao động.
[18] Quy định về lao động:
- Lao động đã qua đào tạo là người từ
đủ 15 tuổi trở lên và được đào tạo (đã tốt nghiệp, đã được cấp bằng/chứng chỉ),
có kỹ năng nghề (do tự học, do được truyền nghề hoặc vừa học vừa làm nên có tay
nghề tương đương với bậc 1 của công nhân kỹ thuật và đã làm công việc này từ 03
năm trở lên).
- Lực lượng lao động gồm những người
từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm hay thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu (7
ngày trước thời điểm quan sát).
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng (=)
số lao động qua đào tạo chia (/) cho lực lượng lao động nhân với 100.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng
cấp, chứng chỉ bằng (=) số lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ chia (/)
cho lực lượng lao động nhân với 100.
[19]
Hợp tác xã hoạt động hiệu quả và có hợp đồng liên kết theo chuỗi giá trị ổn định
khi đạt các yêu cầu sau:
- Tổ chức, hoạt động của hợp tác xã
theo quy định của Luật Hợp tác xã hiện hành.
- Có ít nhất 1 loại dịch vụ cơ bản,
thiết yếu theo đặc điểm từng vùng phục vụ thành viên hợp tác xã.
- Được đánh giá, xếp loại đạt loại
khá trở lên theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Số thành viên tham gia góp vốn từ
20 thành viên trở lên.
- Hợp tác xã có ký kết, thực hiện hợp
đồng tiêu thụ cho tối thiểu 30% tổng sản lượng sản phẩm, dịch vụ chính của hợp
tác xã trong 03 năm liền trước năm xét công nhận.
[20] Các điều kiện cơ bản gồm có:
- Sản xuất gắn với vùng nguyên liệu tập
trung, đảm bảo các yêu cầu về an toàn thực phẩm theo quy định.
- Có thương hiệu sản phẩm (được cấp
giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý).
- Có bao bì, nhãn mác theo quy định.
- Có kênh phân phối ổn định và hiệu
quả (tỷ trọng sản phẩm chủ lực được tiêu thụ qua kênh phân phối ≥50%/năm) trong
ít nhất 02 năm liên tục trước năm xét, công nhận xã nông thôn mới nâng cao.
[21] Mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao khi đáp ứng một trong các điều
kiện sau:
- Có Khu nông nghiệp công nghệ cao được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc phê duyệt.
- Có doanh nghiệp nông nghiệp được cấp
Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao.
- Mô hình kinh tế có quy mô phù hợp với
đặc điểm phát triển kinh tế của địa phương và đầu tư sản xuất ra các sản phẩm
có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi
trường. Cụ thể có ít nhất một trong các nội dung sau: (1) Sản xuất giống và ứng
dụng các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng chống chịu cao;
(2) Sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, an toàn và hiệu quả cao áp
dụng quy trình quản lý cây trồng tổng hợp (ICM), VietGAP; (3) Sản xuất rau an
toàn, hoa cao cấp trong nhà lưới, nhà kính; (4) Nhân giống và sản xuất nấm ăn
và nấm dược liệu quy mô tập trung; (5) Sản xuất và ứng dụng các chế phẩm sinh học,
các bộ kít chẩn đoán bệnh các loại phân bón thế hệ mới; (6) Ứng dụng công nghệ
tưới tiết kiệm nước cho cây trồng; (7) Chăn nuôi gia cầm, heo, bò quy mô công
nghiệp; (8) Ứng dụng các chế phẩm sinh học, các loại thức ăn chăn nuôi; (9) Ứng
dụng công nghệ viễn thám, hệ thống thông tin địa lý, hệ thống định vị toàn cầu
trong quản lý và bảo vệ rừng; (10) Nuôi thâm canh, siêu thâm canh, tự động kiểm
soát và xử lý môi trường bằng các công nghệ tiên tiến (chemicalfog, biofloc, lọc
sinh học) trong nuôi trồng thủy sản; (11) Ứng dụng công nghệ viễn thám và hệ thống
thông tin địa lý để quy hoạch, quản lý và khai thác các vùng nuôi trồng thủy sản;
(12) Sản xuất và ứng dụng các chế phẩm sinh học, các chất phụ gia thiên nhiên,
các chất màu để bảo quản và chế biến nông, lâm, thủy sản; (13) Mô hình bảo quản,
chế biến sâu các sản phẩm nông sản; (14) Mô hình chế biến các sản phẩm thủy sản
có giá trị gia tăng cao.
[22] Mô hình quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM) khi đáp ứng các điều
kiện sau:
- Quy mô tối thiểu: Cây lâm nghiệp 50
ha; cây lương thực, cây ăn quả, cây công nghiệp 10 ha; cây rau, cây dược liệu,
cây cảnh 02 ha.
- Các nội dung thực hiện trong mô
hình: (1) Có quy trình kỹ thuật canh tác theo từng nhóm cây trồng hoặc tiến bộ
kỹ thuật đã công bố để áp dụng cụ thể vào địa phương; (2) có tổ, đội kỹ thuật về
canh tác và bảo vệ thực vật đã qua lớp huấn luyện nông dân về IPM hoặc IPHM
(FFS); (3) Sử dụng giống xác nhận hoặc giống có chất lượng cao; (4) Ứng dụng
công nghệ tưới tiên tiến tiết kiệm đối với cây trồng cạn, tưới tiêu theo nông-lộ-phơi
đối với cây lúa; (5) Quản lý thảm thực vật (cỏ) đối với cây trồng cạn; (6) Đảm
bảo bón đúng loại, lượng phân hữu cơ theo Quy trình cánh tác được cấp có thẩm
quyền ban hành; (7) Quản lý sinh vật gây hại cây trồng theo IPM/IPHM; (8) Có bể
chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; (9) Có liên kết sản xuất-tiêu
thụ; (10) Có nhật ký đồng ruộng của mô hình.
[23] Mô hình nông nghiệp áp dụng cơ giới hóa đồng bộ các khâu khi đáp ứng
các điều kiện sau: (1) Có quy mô phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế của
xã; (2) Mô hình được đánh giá là đạt khi điểm trung bình các khâu đạt từ 65 điểm
trở lên. Việc đánh giá điểm của từng tiêu chí dựa trên mức độ cơ giới hóa đạt
được của khâu sản xuất tương ứng.
[24] Mô hình liên kết theo chuỗi giá trị gắn với bảo đảm an toàn thực phẩm
khi đáp ứng các điều kiện sau: (1) mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản
chủ lực dựa trên hợp đồng liên kết ổn định tối thiểu là một (01) chu kỳ sản xuất
đối với cây lâm nghiệp, hai (02) chu kỳ nuôi, trồng, khai thác đối với các sản
phẩm nông nghiệp khác và được sản xuất theo quy trình và chất lượng thống nhất
giữa các bên tham gia liên kết; (2) sản phẩm mô hình liên kết được cấp giấy chứng
nhận đảm bảo an toàn thực phẩm hoặc tương đương còn hiệu lực.
[25] Ứng dụng chuyển đổi số để thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm
chủ lực được xác định là có tối thiểu 01 sản phẩm nông sản chủ lực được các cơ
sở sản xuất kinh doanh thiết lập hệ thống điện tử truy xuất nguồn gốc đảm bảo
các yêu cầu lưu trữ, truy xuất thông tin ở mỗi công đoạn từ sản xuất đến lưu trữ,
chế biến và thương mại sản phẩm.
[26] Tỷ lệ sản phẩm chủ lực của xã được bán qua kênh thương mại điện tử
(thông qua ứng dụng Internet, mạng xã hội) được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%)
giữa số sản phẩm chủ lực của xã được bán qua kênh thương mại điện tử trên tổng
số sản phẩm chủ lực của xã tại cùng thời điểm đánh giá.
[27] Vùng nguyên liệu tập trung đối với nông sản chủ lực được cấp mã vùng
được xác định như sau: Có sản phẩm nông sản chủ lực của xã thuộc vùng nguyên liệu
tập trung được cấp mã vùng.
[28] Điểm du lịch
là nơi có tài nguyên du lịch được đầu tư, khai thác phục vụ khách du lịch và được
cấp có thẩm quyền công nhận là điểm du lịch. Trường hợp xã không có điểm du lịch
thì không đánh giá chỉ tiêu “Có triển khai quảng bá hình ảnh điểm du lịch của
xã thông qua ứng dụng Internet, mạng xã hội” và xem như xã đạt chỉ tiêu “Có triển
khai quảng bá hình ảnh điểm du lịch của xã thông qua ứng dụng Internet, mạng xã
hội”.
[29] Mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa
giá trị (kinh tế, văn hoá, môi trường) khi có ít nhất 01 mô hình phát triển
kinh tế nông thôn hiệu quả (đảm bảo tối thiểu 02 tiêu chí sau: Tạo giá trị gia
tăng cho sản phẩm của mô hình; tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập; giữ gìn
bản sắc văn hóa; không gây ô nhiễm môi trường).
[32] Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021
của Chính phủ, Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ,
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ.
[33] Việc thực hiện xin lỗi đối với các hồ sơ thủ tục hành chính giải quyết
quá hạn được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ.
[34] Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của
Chính phủ.
[35] Chỉ số đánh giá chất lượng phục vụ thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày
06/12/2021 của Chính phủ và Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng
Chính phủ.
[36] Mục tiêu được giao thực hiện theo quy định tại khoản 2 mục III Điều 1 về
cải cách thủ tục hành chính của Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính
phủ; Quyết định 83/QĐ-BNV ngày 15/02/2023 của Bộ Nội vụ.
[37] Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường gồm
có: (1) hệ thống thu gom, thoát nước mưa riêng biệt với hệ thống thu
gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung; (2) thực hiện quan trắc môi trường;
(3) có công trình bảo vệ môi trường (bao gồm:
Công trình xử lý chất thải; công trình thu gom, lưu giữ chất thải rắn; công
trình bảo vệ môi trường khác).
[38] Quy định về
cơ sở sản xuất kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo
vệ môi trường:
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh (bao gồm cơ sở nuôi trồng
thủy sản) là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và các tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp ấp hoặc
các điểm dân cư tương tự tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng phải lập
hồ sơ môi trường, yêu cầu đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường gồm có: (1) Phải
phù hợp với quy hoạch; (2) có văn bản về bảo vệ môi trường (ĐTM, Giấy phép môi
trường, Đăng ký môi trường…) được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoặc cấp, hoặc
tiếp nhận theo quy định; (3) có công trình/biện pháp thu gom, xử lý chất thải
theo quy định; (4) chất thải rắn, chất thải nguy hại được thu gom, phân loại,
lưu giữ, chuyển giao đến các đơn vị có chức năng xử lý theo quy định; (5) nước
thải được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu theo quy định; (6) quản lý bụi, khí
thải theo quy định; (7) thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Ngoài ra, đối
với cơ sở nuôi trồng thủy sản cần đáp ứng quy định về quản lý nhà nước hoạt động
thủy sản; không sử dụng thuốc thú y thủy sản, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc
ngoài danh mục cho phép trong nuôi trồng thủy sản theo quy định; đáp ứng yêu cầu
theo các quy định về điều kiện nuôi thủy sản như: QCVN 02-22:2015/BNNPTNT, QCVN
02-19:2014/BNNPTNT, QCVN 01-80:2011/BNNPTNT…
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh không thuộc đối tượng
phải lập hồ sơ môi trường, yêu cầu đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường gồm
có: (1) Cơ sở phải phù hợp quy hoạch (nếu có); (2) có công trình/biện pháp thu
gom, xử lý chất thải theo quy định; (3) chất thải rắn, chất thải nguy hại được
thu gom, phân loại, lưu giữ, chuyển giao theo quy định; (4) nước thải được thu
gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; (5) quản lý bụi, khí thải
theo quy định; (6) thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bảo
vệ môi trường (nếu có).
- Làng nghề được công nhận, yêu cầu đảm bảo quy định
về bảo vệ môi trường gồm có: (1) có Quyết định công nhận làng nghề; (2) có
phương án bảo vệ môi trường làng nghề được UBND cấp huyện phê duyệt; (3) có tổ
chức tự quản về bảo vệ môi trường; (4) có hạ tầng về bảo vệ môi trường làng nghề
(hệ thống thu gom nước thải, nước mưa, điểm tập kết chất thải…).
[39] Quy định về
chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại:
- Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát
sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người. Việc thu gom, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt do người dân tự thu gom, xử lý hoặc do đơn vị có chức năng thu gom, xử
lý theo quy định. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt (%) = Tổng số hộ tham
gia mạng lưới thu gom rác/ Tổng số hộ hiện có trên địa bàn x 100%.
- Chất thải rắn không nguy hại (chất thải rắn thông
thường) là chất thải rắn không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc danh mục
chất thải công nghiệp phải kiểm soát có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất thải
nguy hại. Chất thải rắn không nguy hại gồm có: Chất thải rắn công nghiệp thông
thường; chất thải xây dựng; phụ phẩm nông nghiệp. Tỷ lệ chất thải rắn không
nguy hại được thu gom và xử lý theo quy định (%) = Tổng khối lượng chất thải rắn
không nguy hại được thu gom, xử lý/ Tổng khối lượng chất thải rắn không nguy hại
phát sinh trên địa bàn x 100%.
[40] Quy định về
thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt như sau:
- Nước thải thải sinh hoạt là nước thải ra từ hoạt
động sinh hoạt của con người như: Ăn uống, tắm giặt, vệ sinh cá nhân.
- Biện pháp xử lý nước
thải phù hợp bao gồm: (1) Có hệ thống đường ống thu gom, thoát nước thải đến
công trình xử lý (bể tự hoại truyền thống; bể tự hoại có ngăn lọc kỵ khí, bể tự
hoại cải tiến dạng BASTAF; bể phản ứng kỵ khí vách ngăn dòng hướng lên (ABR);
bãi lọc trồng cây; hồ kỵ khí, hồ sinh học; bể lọc sinh học; bể bùn hoạt tính; bể
phản ứng theo mẻ hoặc các công nghệ khác.
[41] Quy định quản
lý chất thải rắn sau khi phân loại:
- Khuyến khích tận dụng tối đa chất thải thực phẩm
để làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi.
- Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế được
chuyển giao cho tổ chức, cá nhân tái sử dụng, tái chế hoặc cơ sở có chức năng
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
- Chất thải thực phẩm không được khuyến khích sử dụng
làm phân bón hữu cơ, thức ăn chăn nuôi thì phải được chuyển giao cho cơ sở có
chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
- Chất thải rắn sinh hoạt khác phải được chứa, đựng
trong bao bì theo quy định và chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
[42] Quy định về
chất thải rắn nguy hại như sau:
- Chất thải rắn (CTR) nguy hại là chất thải chứa yếu
tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây nhiễm độc hoặc
có đặc tính nguy hại khác. CTR nguy hại gồm: (1) CTR nguy hại phát sinh tại các
hộ gia đình; (2) CTR nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; (3)
CTR y tế nguy hại; (4) Bao gói thuốc bảo vệ thực vật.
- Việc thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật
được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Điều 43 của Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày
10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tỷ lệ bao gói thuốc bảo vệ thực vật
sau sử dụng được thu gom, xử lý (%) = Tổng khối lượng bao gói thuốc bảo vệ thực
vật sau sử dụng được thu gom, xử lý/ Tổng khối lượng bao gói thuốc bảo vệ thực
vật sau sử dụng phát sinh x 100%.
- Việc thu gom, xử lý chất thải rắn y tế được thực
hiện theo quy định tại Điều 83, 84 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; khoản
3, 4 Điều 70 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ; Điều
42 của Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý (%) = Tổng khối lượng chất
thải rắn y tế được thu gom, xử lý/ Tổng khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh
trên địa bàn x 100%.
- Việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy
hại phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được theo quy định tại Điều 71
của Luật Bảo vệ môi trường; khoản 2 Điều 70 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ.
[43] Quy định về tái sử dụng, tái chế chất
thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp:
- Chất thải hữu cơ là chất thải dễ phân hủy sinh học,
có nguồn gốc từ động vật hoặc thực vật, phát sinh từ sinh hoạt, chăn nuôi, giết
mổ gia súc, gia cầm, sơ chế, chế biến các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản. Chất thải hữu cơ có thể thu hồi, sử dụng trực tiếp cho các mục đích sử dụng
khác nhau(không cần qua chế biến, sơ chế) hoặc qua các công đoạn xử lý, tái chế
thành các dạng sản phẩm khác, có giá trị sử dụng, hạn chế tác động ảnh hưởng đến
môi trường.
- Chất thải chăn nuôi để tái sử dụng cho mục đích
khác bao gồm chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ và nước thải chăn nuôi.
- Phụ phẩm nông nghiệp (phụ phẩm cây trồng): Là sản
phẩm phụ phát sinh trong quá trình chăm sóc cây trồng, thu hoạch, sơ chế sản phẩm
cây trồng tại khu vực canh tác nông nghiệp. Phụ phẩm nông nghiệp có dạng vô cơ
(vỏ bao gói, túi đựng, chai lọ, màng phủ, vật rắn, lưới chắn, giá cây…) hoặc dạng
hữu cơ (rơm, rạ, vỏ trái cây, , phần thải loại từ hoạt động sơ chế, chế biến).
- Tái chế, tái sử dụng chất thải hữu cơ, phụ phẩm
nông nghiệp là hoạt động có áp dụng các biện pháp kỹ thuật, công nghệ có tính
chất vật lý (cắt, nghiền, ủ, ép, đóng bánh…) hoặc hóa học (hóa chất, chất phân
hủy hữu cơ…) hoặc sinh học (nấm men, nấm mốc, côn trùng, vi khuẩn, chế phẩm
sinh học…) để thay đổi chất thải hữu cơ thành các dạng dễ tiêu, dễ phân huỷ, từ
đó chế biến thành các sản phẩm có tính chất hàng hóa (có thể trao đổi qua thị
trường), hoặc sử dụng cho các mục đích khác (sản xuất nhiên liệu sinh học, phân
bón, thức ăn chăn nuôi, mùn bã hữu cơ…).
- Sản phẩm thân thiện môi trường là sản phẩm mà quá
trình sản xuất và tiêu thụ chúng không gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường (nếu
có thì cũng có tác động nhẹ hơn so với các sản phẩm cùng loại). Sản phẩm thân
thiện với môi trường còn được gọi là sản phẩm xanh, sản phẩm sinh thái.
- Một số biện pháp tái sử dụng, tái chế chất thải hữu
cơ, phụ phẩm cây trồng: Ủ thành phân hữu cơ truyền thống; thu hồi làm nguyên liệu
sản xuất cho ngành khác (ủ chua làm thức ăn chăn nuôi; làm vật liệu độn chuồng,
đệm lót sinh học trong chăn nuôi; làm giá thể trồng nấm, trồng cây; làm than hoạt
tính; phơi khô, nghiền thành bột bổ sung thức ăn chăn nuôi hoặc chế biến thành
sản phẩm thương mại khác; cày vùi hoặc phay; ép xanh theo rãnh hoặc phủ luống;
vùi trong hố đa năng hoặc che phủ gốc cây trồng, che phủ đất; sản xuất thành
viên nhiên liệu…
- Một số biện pháp tái sử dụng, xử lý đối với chất
thải chăn nuôi: Ủ phân (composting), sản xuất phân hữu cơ, nuôi côn trùng (trùn
quế, lính ruồi đen), công nghệ khí sinh học, ao sinh học, chế phẩm sinh học…
[44] Quy định cơ sở chăn nuôi đảm bảo
các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường:
- Trang trại chăn nuôi: (1) Vị trí xây dựng trang
trại phù hợp và đáp ứng yêu cầu về mật độ chăn nuôi theo quy định; (2) Có đủ
nguồn nước bảo đảm chất lượng cho hoạt động chăn nuôi và xử lý chất thải chăn
nuôi; (3) Có biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định; (4) Có chuồng trại,
trang thiết bị chăn nuôi phù hợp; (5) Có hồ sơ ghi chép quá trình hoạt động
chăn nuôi; (6) Có khoảng cách an toàn trong chăn nuôi theo quy định; (7) Thực
hiện kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định; (8) Bảo đảm đối xử nhân đạo với
vật nuôi theo quy định; (9) Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi (đối với
trang trại lớn); (10) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn sinh học, an toàn
dịch bệnh và bảo vệ môi trường; (11) Thực hiện xử lý chất thải trong chăn nuôi
theo quy định.
- Hộ chăn nuôi: (1) Chuồng nuôi phải tách biệt với
nơi ở của người; (2) Định kỳ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại, dụng cụ
chăn nuôi; (3) Có biện pháp phù hợp để vệ sinh phòng dịch; thu gom, xử lý phân,
nước thải, xác vật nuôi theo quy định; (4) Thực hiện kê khai hoạt động chăn
nuôi theo quy định; (5) Bảo đảm đối xử nhân đạo với vật nuôi theo quy định; (6)
Thực hiện xử lý chất thải trong chăn nuôi theo quy định.
[45] Khoảng cách
an toàn môi trường nghĩa trang với công trình nhà ở tại đô thị và điểm dân cư
nông thôn tập trung như sau: Khoảng cách tối thiểu từ khu huyệt mộ nghĩa trang
hung táng là 1.000 m; khoảng cách tối thiểu từ khu huyệt mộ nghĩa trang chôn một
lần là 500m; khoảng cách tối thiểu từ khu huyệt mộ nghĩa trang cát táng là
100m. Khoảng cách an toàn môi trường cơ sở hỏa táng với công trình nhà ở tại đô
thị và điểm dân cư nông thôn tập trung là từ 500 m trở lên. Đồng thời, nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ quy định về khu vực bảo vệ đối với điểm lấy
nước, công trình cấp nước theo quy định.
[46] Đất cây xanh
sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn là đất công viên, vườn hoa, sân
chơi phục vụ cho nhu cầu và đảm bảo khả năng tiếp cận của mọi người dân
trong điểm dân cư và đất ở các hành lang giao thông, ven sông, kênh rạch, trong
khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nhà máy, khu cụm công nghiệp, khu
chế xuất, các công trình tín ngưỡng và các công trình công cộng khác được trồng
các loại cây bản địa, thân gỗ, đa mục đích (bao gồm cả cây bóng mát, cây ăn quả
lâu năm; không bao gồm cây thân thảo, vườn hoa, thảm cỏ) có giá trị bảo vệ môi
trường, cảnh quan, tác dụng phòng hộ cao, cây quý, hiếm, mang bản sắc văn hóa địa
phương.
[47] Quy định
phân loại chất thải nhựa:
- Chất thải nhựa gồm có: Sản phẩm nhựa sử dụng một
lần; Bao bì nhựa khó phân hủy sinh học.
- Sản phẩm nhựa sử dụng một lần là các sản phẩm gồm
khay, hộp chứa đựng thực phẩm, bát, đũa, ly, cốc, dao, thìa, dĩa, ống hút và dụng
cụ ăn uống khác có thành phần nhựa được thiết kế và đưa ra thị trường với chủ
đích để sử dụng một lần trước khi thải bỏ ra thị trường.
- Bao bì nhựa khó phân hủy sinh học là bao bì có
thành phần chính là polyme có nguồn gốc từ dầu mỏ và thường khó phân hủy, lâu
phân hủy trong môi trường thải bỏ.
- Nguồn gốc phát sinh chất thải nhựa: (1) Hoạt động
văn hóa, thể thao, du lịch; (2) hoạt động kinh tế biển; (3) từ hoạt động sinh
hoạt hàng ngày của các hộ gia đình, cá nhân; (4) từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh; (5) từ các khu vực công cộng.
- Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản
phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì khó phân hủy sinh học phải thực hiện trách
nhiệm tái chế, xử lý theo quy định.
[48] Quy định về
nước sạch:
- Nước sạch đạt quy chuẩn là nước có các thông số
chất lượng đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định do UBND tỉnh ban hành.
- Nước sạch đạt quy chuẩn được xác định bao gồm nước
từ hệ thống/ công trình cấp nước tập trung và công trình cấp nước hộ gia đình
có chất lượng nước đáp ứng Quy chuẩn địa phương. Nước sạch đạt quy chuẩn từ
công trình cấp nước tập trung là nước có các thông số chất lượng nước đáp ứng
các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước
sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do UBND tỉnh ban hành (QCĐP 01:2022/LA). Nước
sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp nước hộ gia đình thực hiện theo quy định tại
Công văn số 11549/UBND-KTTC ngày 18/11/2021 của UBND tỉnh.
- Hệ thống/ công trình cấp nước tập trung là hệ thống/
công trình cấp nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt có quy mô từ cấp ấp trở lên.
Công trình cấp nước hộ gia đình là công trình cấp nước sinh hoạt do hộ gia đình
tự khai thác, xử lý nước để cấp nước cho một hoặc một vài hộ gia đình hoặc nhóm
hộ gia đình.
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn: Đối với
xã không sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung, tỷ lệ hộ sử dụng
nước sạch đạt quy chuẩn bằng tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công
trình cấp nước hộ gia đình (số hộ sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình
cấp nước hộ gia đình/ (chia) tổng số hộ tại cùng thời điểm đánh giá). Đối với
xã sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung, tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch
đạt quy chuẩn bằng tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp
nước tập trung (số hộ sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập
trung / (chia) tổng số hộ tại cùng thời điểm đánh giá) + (cộng) tỷ lệ hộ sử dụng
nước sạch đạt quy chuẩn từ công trình cấp nước hộ gia đình.
[49] Quy định về
cấp nước sinh hoạt đạt chuẩn bình quân đầu người/ngày đêm:
- Cấp nước sinh hoạt đạt chuẩn bình quân đầu người/ngày
đêm là số lượng nước sinh hoạt (tính bằng lít) đạt quy chuẩn được tính bình
quân cho một người trên một ngày đêm.
- Số lượng nước sinh hoạt (tính bằng lít) đạt quy
chuẩn được tính bình quân cho một người trên một ngày đêm từ công trình cấp nước
tập trung được xác định = công suất cấp nước thực tế của công trình (m3/ngày
đêm) x 1.000/tổng số hộ được cấp nước x 4,4, trong đó: Công suất thực tế là
công suất phục vụ cao nhất trong năm đánh giá; 4,4 là số người trung bình mỗi hộ.
- Đối với xã không có công trình cấp nước tập trung
thì không xem xét, đánh giá chỉ tiêu “Cấp nước sinh hoạt đạt chuẩn bình quân đầu
người/ngày đêm” và xem như xã đạt chỉ tiêu này.
[50] Quy định về
công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững:
- Công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý,
khai thác hoạt động bền vững là công trình được giao cho tổ chức, đơn vị quản
lý, khai thác, vận hành tuân theo quy định của pháp luật hiện hành; có cán bộ đảm
bảo chuyên môn, năng lực quản lý vận hành công trình và đạt các tiêu chí hoạt động
bền vững như: (1) Tiền nước thu được đủ bù đắp chi phí vận hành, sửa chữa nhỏ;
(2) chất lượng nước sạch sau xử lý đạt chuẩn; (3) khả năng cấp nước thường
xuyên trong năm; (4) tỷ lệ công suất khai thác thực tế sau 02 năm đưa vào sử dụng
so với công suất thiết kế, (5) cán bộ quản lý, vận hành có chuyên môn, năng lực
quản lý vận hành phù hợp quy mô, yêu cầu kỹ thuật của công trình (tổng số điểm
phải đạt từ 70 điểm trở lên, trong đó bắt buộc phải đạt ít nhất 15 điểm cho nội
dung đánh giá số 01 và 20 điểm cho nội dung số 02).
- Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản
lý, khai thác hoạt động bền vững trên địa bàn xã được tính bằng phần trăm (%)
giữa số công trình được đánh giá là hoạt động bền vững trên tổng số công trình
của xã tại thời điểm đánh giá.
- Đối với xã không có công trình cấp nước tập trung
thì không xem xét, đánh giá chỉ tiêu “Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ
chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững” và và xem như xã đạt chỉ tiêu này.
[51] Sự cố về an
toàn thực phẩm là tình huống xảy ra do ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực
phẩm hoặc các tình huống khác phát sinh từ thực phẩm gây hại trực tiếp đến sức
khỏe, tính mạng con người. Sản phẩm từ hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh
thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của xã không là nguyên nhân gây ra
sự cố về an toàn thực phẩm.
[52] Việc chứng
nhận về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy
sản được theo quy định tại Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
[53]
Quy định về nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước hợp vệ sinh và hộ đảm ba “3 sạch”:
- Nhà tiêu hợp vệ sinh phải đảm bảo
quy định về kỹ thuật theo QCVN 01: 2011/BYT với các nội dung chính sau: (1) Được
xây dựng khép kín, chất thải nhà vệ sinh không thải trực tiếp ra môi trường,
không tạo môi trường cho ruồi, muỗi và các côn trùng khác sinh nở, không gây
mùi hôi, khó chịu; (2) Có biện pháp cô lập được phân người, làm cho phân tươi
hoặc chưa an toàn không thể tiếp xúc với người và động vật, tiêu diệt được các
tác nhân gây bệnh có trong phân.
- Nhà tắm hợp vệ sinh phải đảm bảo
các điều kiện: (1) Kín đáo có tường bao, có mái che; (2) Nước thải phải được xử
lý và xả nước thải đúng nơi quy định.
- Thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp
vệ sinh phải đảm bảo các điều kiện: (1) Có dung tích đủ lớn; (2) Sử dụng vật liệu
không có thành phần độc hại; (3) Có nắp đậy kín; (4) Vệ sinh bể định kỳ 3 tháng
1 lần.
- Hộ gia đình đảm bảo 3 sạch, gồm:
Sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ theo nội dung Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5
không 3 sạch”.
[54] Bãi chôn lấp
chất thải rắn sinh hoạt đang hoạt động phải đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy
định QCVN 25:2009/BTNMT; TCVN 6696:2009 ; QCVN 07-9:2016/BXD. Bãi chôn lấp chất
thải rắn sinh hoạt sau khi đóng bãi và bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
không hợp vệ sinh phải được xử lý ô nhiễm, cải tạo đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
môi trường.
[55]
Các hoạt động gồm có: (1) Hoạt động chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối
đại đoàn kết toàn dân tộc; (2) Hoạt động phá hoại các mục tiêu, công trình trọng
điểm về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng; (3) Tuyên truyền, phát
triển tín ngưỡng, tôn giáo trái pháp luật; (4) Hoạt động lợi dụng tín ngưỡng,
tôn giáo, dân tộc, tranh chấp, khiếu kiện gây phức tạp về an ninh, trật tự; (5)
Hoạt động ly khai, đòi tự trị.
[56]
Xã không có khiếu kiện đông người kéo dài trái pháp luật phải đảm bảo:
- Không để tập trung đông người
khiếu nại, tố cáo vụ việc đã được cơ quan chức năng giải quyết đúng thẩm quyền,
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; quyết định giải quyết khiếu nại
đã có hiệu lực pháp luật.
- Không để xảy ra những hoạt động
như: Kích động, xúi dục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo nhiều người cùng đến
cơ quan, trụ sở, doanh nghiệp hoặc cá nhân để đưa đơn thư khiếu nại, tố cáo,
yêu cầu giải quyết một hoặc nhiều vấn đề về quyền lợi bị vi phạm hoặc có liên
quan đến việc thực thi chính sách, pháp luật để gây rối an ninh, trật tự công cộng,
hoặc lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để tuyên truyền chống nhà nước; xâm phạm lợi
ích của nhà nước; xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ
quan, tổ chức, người có trách nhiệm được phân công giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
Quyết định 32/2024/QĐ-UBND về Bộ tiêu chí xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Long An giai đoạn 2021-2025
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 32/2024/QĐ-UBND ngày 05/08/2024 về Bộ tiêu chí xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Long An giai đoạn 2021-2025
762
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|