ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
23/2014/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày
12 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định
83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình;
Căn cứ Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của
Chính Phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày
10/10/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng;
kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 2450/TTr-SXD ngày 15/10/2014 V/v Ban hành Quy định một số nội dung về
Quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung
về Quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 38/2010/QĐ-UBND ngày 24/11/2010 của UBND tỉnh
Khánh Hòa về phân cấp, ủy quyền và những hoạt động liên quan về quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBTV Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cục GĐNN về CLCTXD;
- Vụ Pháp chế Bộ Công an;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT.HĐND, TT.UBND;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Báo Khánh Hòa;
- Các Phòng: TH, KT, VX, NC;
- Lưu: VT, MN, VC, HgP, CN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số nội dung về: phân cấp
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, về điều kiện năng lực trong
hoạt động xây dựng, giám định tư pháp xây dựng liên quan đến chất lượng công
trình xây dựng.
2. Trường hợp Điều ước Quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập có những quy định khác với các quy định tại Quy định này thì thực
hiện theo các quy định tại Điều ước Quốc tế đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các chủ đầu tư, nhà thầu
trong nước, nhà thầu nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và
cá nhân khác tham gia hoạt động xây dựng có liên quan đến công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng, giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng,
các hoạt động xây dựng khác trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Nội dung quản lý chất lượng công trình theo Quy định
này được hiểu bao gồm: quản lý chất lượng trong công tác khảo sát, thiết kế,
thi công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng; bảo hành và bảo trì; quản
lý và sử dụng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, cơ
quan chuyên môn về xây dựng ở tỉnh bao gồm: Sở Xây dựng; Sở Giao thông vận tải;
Sở Công thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cơ quan chuyên môn về xây dựng ở huyện, thành phố,
thị xã bao gồm; Phòng Kinh tế hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị.
Các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn trong Quy định
này sau đây được viết tắt như sau:
Nghị định 180/CP là Nghị định số 180/2007/NĐ-CP
ngày 07/12/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
Nghị định 12/CP là Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định 83/CP là Nghị định 83/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
Nghị định 112/CP là Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày
14/12/2009 của Chính Phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định 37/CP là Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính Phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Nghị định 71/CP Ià Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày
23/6/2010 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Nghị định 15/CP là Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Nghị định 85/CP là Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày
29/7/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định
tư pháp;
Nghị định 121/CP là Nghị định số 121/2013/NĐ-CP
ngày 10/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Thông tư 03/BXD là Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày
26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
Thông tư 12/BXD là Thông tư số 12/2009/TT-BXD ngày
24/6/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng;
Thông tư 22/BXD là Thông tư số 22/2009/TT-BXD ngày
06/7/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết về điều kiện năng lực trong hoạt động
xây dựng;
Thông tư 05/BXD là Thông tư số 05/2010/TT-BXD ngày
26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây
dựng và cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng;
Thông tư 10/2013/BXD là Thông tư số 10/2013/TT-BXD
ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Thông tư 13/BXD là Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày
15/8/2013 của Bộ Xây dựng quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế
xây dựng công trình;
Thông tư 04/BXD là Thông tư số 04/2014/TT-BXD ngày
22/4/2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong
hoạt động đầu tư xây dựng;
Thông tư 10/2014/BXD là Thông tư số 10/2014/TT-BXD
ngày 11/7/2014 của Bộ Xây dựng quy định một số nội dung về quản lý chất lượng
nhà ở riêng lẻ;
Thông tư 09/BXD là Thông tư số 09/2014/TT-BXD ngày
10/7/2014 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư hướng dẫn
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
Thông tư 11/BXD là Thông tư số 11/2014/TT-BXD ngày
25/8/2014 của Bộ Xây dựng quy định công khai thông tin về năng lực hoạt động
xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN
LÝ VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 4. Phân cấp quản lý chất
lượng công trình xây dựng
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Đầu mối giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo
quy định tại Khoản 1 Điều 45 Nghị định 15/2013/NĐ-CP nêu tại Điều 3 Quy định
này.
b) Trực tiếp thực hiện quản lý chất lượng các công
trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng
kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 41 Nghị định
15/2013/NĐ-CP nêu tại Điều 3 Quy định này.
c) Hướng dẫn, tổ chức hoặc chỉ định tổ chức tư vấn
có đủ điều kiện năng lực thực hiện việc giám định chất lượng, giám định sự cố
công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật về giám định tư
pháp.
d) Tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng tình hình chất lượng
và quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại
Điều 16 Quy định này.
2. Trách nhiệm của các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Khoản 2
Điều 45 Nghị định 15/2013/NĐ-CP nêu tại Điều 3 Quy định này. Hướng dẫn, triển
khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình
xây dựng do Bộ chủ quản ban hành và yêu cầu của UBND tỉnh.
b) Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý Nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng đối với những chủ đầu tư, ban quản lý dự án công
trình xây dựng thuộc chuyên ngành mình quản lý; tham gia xử lý các vi phạm về
chất lượng theo quy định của pháp luật.
c) Tham gia quản lý chất lượng các công trình xây dựng
thuộc chuyên ngành mình quản lý theo quy định tại Điểm b, c, d Khoản 4 Điều 41
Nghị định 15/2013/NĐ-CP nêu tại Điều 3 Quy định này.
d) Báo cáo về công tác quản lý chất lượng và chất
lượng công trình xây dựng do mình làm chủ đầu tư về Sở Xây dựng theo quy định tại
Điều 16 Quy định này.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý theo quy định tại
Khoản 3 Điều 45 Nghị định 15/2013/NĐ-CP nêu tại Điều 3 Quy định này.
b) Tổng hợp, báo cáo tình hình chất lượng và quản
lý chất lượng các công trình xây dựng theo quy định tại Điều 16 Quy định này.
c) Cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp huyện giúp
UBND cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý chất lượng
công trình xây dựng thuộc địa giới hành chính do huyện quản lý.
4. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu đô thị, Ban Quản
lý Khu công nghiệp, Khu kinh tế:
a) Chịu trách nhiệm quản lý về chất lượng công
trình xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
b) Tham gia hoặc phối hợp với Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản
lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng trong khu đô
thị, khu kinh tế khi có yêu cầu.
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình chất lượng và quản
lý chất lượng các công trình xây dựng theo quy định tại Điều 16 Quy định này.
5. Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, UBND cấp
huyện, Ban Quản lý khu đô thị, Ban Quản lý Khu công nghiệp, Ban Quản lý Khu
kinh tế thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng; thực
hiện thẩm tra thiết kế xây dựng công trình theo phân cấp quy định tại Điều 24,
Điều 25 Thông tư 10/2013/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy định này; Điều 6 Quy định
này.
Điều 5. Trách nhiệm của chủ đầu
tư và các bên liên quan
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức quản lý toàn
diện chất lượng công trình xây dựng kể từ khảo sát, thiết kế đến thi công xây dựng
và nghiệm thu bảo hành công trình theo quy định tại Điều 2 Thông tư
10/2013/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy định này. Trường hợp thực hiện hình thức tổng
thầu như: EPC, EC, C, EP, PC, BOT, BTO, BT, PPP thực hiện quản lý chất lượng
công trình theo quy định tại Điều 3, Điều 4, và Điều 5 Thông tư 10/2013/TT-BXD
nêu tại Điều 3 Quy định này.
2. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn
giám sát và các bên liên quan thực hiện quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối
lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường
xây dựng, quản lý môi trường xây dựng và phá dỡ công trình theo quy định từ Điều
28 đến Điều 32 Nghị định 12/2009/NĐ-CP và Chương II, Chương III Thông tư
10/2013/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy định này.
3. Đơn vị được giao làm chủ đầu tư có trách nhiệm mời
đơn vị quản lý, sử dụng công trình tham gia trong quá trình thực hiện dự án đầu
tư xây dựng công trình và đơn vị quản lý, sử dụng có trách nhiệm cử người tham
gia với đơn vị được giao làm chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế,
theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 03/2009/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy định
này.
4. Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định xây dựng, các
đơn vị tư vấn có chức năng kiểm định xây dựng trên địa bàn có trách nhiệm tham
gia thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng; thực hiện
thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết
cấu trong quá trình thi công xây dựng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
về xây dựng trên địa bàn theo quy định tại Điều 25, Điều 26 Thông tư
10/2013/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy định này.
5. Đơn vị tư vấn được chọn tham gia các nội dung
quy định tại Khoản 4 Điều này có trách nhiệm lập dự toán chi phí kiểm tra theo
quy định của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và chịu trách nhiệm lập các báo cáo kết
quả kiểm tra, hồ sơ kiểm tra theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Điều 6. Phân cấp thẩm tra thiết
kế xây dựng và kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
1. Phân cấp kiểm tra công tác nghiệm thu công trình
xây dựng:
a) Các Sở Xây dựng, Sở quản lý xây dựng chuyên
ngành thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng các công trình
thuộc mọi nguồn vốn quy định tại Khoản 6 Điều 25 Thông tư 10/2013/TT-BXD và
Thông tư 09/2014/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy định này, trừ các công trình quy định
tại Điểm b, c Khoản 1 Điều này.
b) Các cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp huyện thực
hiện kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng các công trình cấp IV thuộc
mọi nguồn vốn trên địa bàn của huyện theo quy định tại Khoản 6 Điều 25 Thông tư
10/2013/TT-BXD nêu tại Điểu 3 Quy định này, trừ các công trình quy định tại Điểm
a, c Khoản 1 Điều này.
c) Ban Quản lý Khu đô thị, Khu công nghiệp thực hiện
kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng các công trình cấp IV thuộc phạm
vi quản lý theo quy định tại Khoản 6 Điều 25 Thông tư 10/2013/TT-BXD nêu tại Điều
3 Quy định này, trừ các công trình quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này.
d) Ban quản lý Khu kinh tế thực hiện kiểm tra công
tác nghiệm thu công trình xây dựng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
đ) Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng
kiểm tra công tác kiểm tra lần cuối trước khi đưa công trình vào sử dụng đối với
tất cả các công trình quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.
e) Chủ đầu tư thực hiện kiểm tra công tác nghiệm
thu công trình xây dựng đối với các công trình không thuộc đối tượng quy định tại
Khoản 1 Điều 21 Nghị định 15/2013/NĐ-CP nêu tại Điều 3 Quy định này.
2. Phân cấp thẩm tra thiết kế xây dựng:
a) Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng công trình theo chuyên ngành
quản lý trên địa bàn tỉnh đối với các công trình quy định tại Khoản 7 Điều 5
Thông tư 13/2013/TT-BXD và Khoản 3 Điều 3 Thông tư 09/2014/TT-BXD nêu tại Điều
3 Quy định này, trừ các công trình do các Bộ thẩm tra và các công trình quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
b) Các cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp huyện thực
hiện thẩm tra thiết kế công trình xây dựng đối với các công trình cấp IV trên địa
bàn của huyện, được quy định tại Khoản 7 Điều 5 Thông tư 13/2013/TT-BXD nêu tại
Điều 3 Quy định này, trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
Riêng nhà ở riêng lẻ thực hiện thẩm tra thiết kế theo quy định tại Điều 9 Quy định
này.
c) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế công trình
xây dựng đối với các công trình không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
21 Nghị định 15/2013/NĐ-CP nêu tại Điều 3 Quy định này.
d) Nội dung thẩm tra thiết kế của cơ quan chuyên
môn về xây dựng được quy định tại Điều 4 Thông tư 13/2013/TT-BXD và Điều 3
Thông tư 09/2014/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy định này.
Điều 7. Quy định về hồ sơ quản
lý chất lượng
1. Chủ đầu tư và các bên liên quan chỉ được khởi
công khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 107 Luật Xây dựng; thực hiện đầy
đủ các quyền và nghĩa vụ quy định tại Chương V Luật Xây dựng và các quy định
khác liên quan.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo ngày khởi
công xây dựng bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình
trong thời hạn 07 ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình; gửi 01
bộ hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt cùng quyết định phê duyệt bản vẽ thiết kế
thi công đến cơ quan quản lý xây dựng chuyên ngành theo phân cấp quản lý chất
lượng quy định tại Điều 4 của Quy định này để theo dõi.
3. Thiết kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc
đại diện được ủy quyền của chủ đầu tư xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê
duyệt vào từng tờ bản vẽ trước khi đưa ra thi công.
4. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm lập bản
vẽ hoàn công bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng do
mình thi công trên cơ sở thiết kế bản vẽ thi công được duyệt để làm căn cứ nghiệm
thu. Riêng các bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và lập
bản vẽ hoàn công trước khi tiến hành các công việc tiếp theo; cách lập và xác
nhận bản vẽ hoàn công theo hướng dẫn tại Phụ lục 2, 3 Thông tư 10/2013/TT-BXD
nêu tại Điều 3 Quy định này.
5. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ
hoàn thành công trình theo quy định tại Điều 18 và Phụ lục 5 Thông tư
10/2013/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy định này.
Chương III
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG
NHÀ Ở RIÊNG LẺ
Điều 8. Quy định về quản lý chất
lượng nhà ở riêng lẻ
1. Việc quản lý chất lượng nhà ở riêng lẻ thực hiện
theo quy định tại Điều 41, 42 và 43 Nghị định 71/2010/NĐ-CP , hướng dẫn tại
Thông tư 10/2014/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy định này và những quy định khác có
liên quan.
2. Khái niệm “Nhà ở riêng lẻ”, “Công trình liền kề”,
“Công trình lân cận” được hiểu theo quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2014/BXD
nêu tại Điều 3 Quy định này.
3. Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện các
quy định về quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn, xử lý vi
phạm theo phân cấp quản lý nhà nước quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 4 Quy
định này.
Điều 9. Thẩm tra thiết kế nhà ở
riêng lẻ
1. Nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên, chủ nhà phải gởi
hồ sơ thiết kế đến Sở Xây dựng để thẩm tra thiết kế trước khi xin phép xây dựng.
2. Nội dung thẩm tra thiết kế của cơ quan chuyên
môn về xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 13/2013/TT-BXD và
Điều 3 Thông tư 09/2014/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy định này.
Điều 10. Quy định về khảo sát,
thiết kế và quản lý thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ
1. Chủ nhà khi xây dựng nhà ở riêng lẻ có tổng diện
tích sàn lớn hơn 250m2, từ 3 tầng trở lên (tính cả tầng hầm) phải
thuê nhà thầu khảo sát địa chất công trình thực hiện khảo sát địa chất công
trình; thiết kế và thi công phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực
thực hiện theo quy định tại Thông tư 22/2009/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy định
này.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ dưới 3 tầng, chủ nhà được
phép sử dụng kết quả khảo sát địa chất có sẵn tại khu vực lân cận, liền kề làm
tài liệu thiết kế mà không phải thực hiện khoan khảo sát địa chất. Cơ quan cấp
phép xây dựng theo phân cấp, ủy quyền về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ, tham
mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể phạm vi, điều kiện cho phép sử dụng
hồ sơ, báo cáo khảo sát địa chất này trong thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng
trên địa bàn cấp huyện.
3. Nhà ở trong khu di sản văn hóa, di tích lịch sử
- văn hóa hoặc trường hợp nâng tầng, không phân biệt quy mô, phải do tổ chức,
cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng thực hiện.
4. Đối với nhà ở từ 7 tầng trở lên, chủ nhà phải thực
hiện báo cáo thông tin công trình ngay sau khi khởi công, tổ chức giám sát và
nghiệm thu theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 10/2014/BXD nêu tại Điều 3
Quy định này.
5. Trước khi thi công, chủ nhà phải kiểm tra hiện
trạng và ghi nhận các khuyết tật của công trình lân cận, liền kề có xác nhận của
chủ công trình lân cận, liền kề làm cơ sở giải quyết tranh chấp liên quan trong
quá trình xây dựng.
6. Cơ quan cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ theo
phân cấp hướng dẫn thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
nhà ở riêng lẻ.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC TRONG
HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 11. Điều kiện năng lực của
tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải
có đủ điều kiện năng lực quy định tại Nghị định 37/2010/NĐ-CP ; Nghị định
12/2009/NĐ-CP ; Nghị định 15/2013/NĐ-CP và Thông tư 22/2009/TT-BXD nêu tại Điều
3 Quy định này.
2. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng theo hướng dẫn
tại các Điều 5, 6, 7, 8 Thông tư 22/2009/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy định này tự
xếp hạng năng lực của tổ chức mình để các chủ đầu tư làm cơ sở lựa chọn khi ký
hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
3. Các cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có
văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo
hợp pháp của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp và các quy định tại Điều 3 Thông tư
22/2009/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy định này.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc lựa chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực để thực hiện các
công việc không đảm bảo chất lượng hoặc xảy ra sự cố gây thiệt hại về người và
tài sản.
5. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng
phải đăng tải thông tin về hoạt động xây dựng theo quy định tại Điều 8 Nghị định
15/2013/NĐ-CP và Thông tư 11/2014/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy định này.
6. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
việc công khai thông tin của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
các nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 11/2014/TT-BXD nêu tại
Điều 3 Quy định này.
Điều 12. Chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng
1. Chứng chỉ hành nghề cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Giám đốc Sở Xây dựng cấp theo hướng dẫn
tại Thông tư số 12/2009/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy định này. Thủ tục, trình tự
xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều
8 Thông tư 12/2009/TT-BXD và Quy định này.
2. Người được cấp chứng chỉ hành nghề phải đáp ứng
đủ các điều kiện quy định tại Điều 6 Thông tư 12/2009/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy
định này. Hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Điều 7
Thông tư số 12/2009/TT-BXD và khoản 3 Điều này.
3. Nội dung được phép hành nghề hoạt động xây dựng
được ghi trên chứng chỉ hành nghề chỉ xác định ngành, lĩnh vực và loại công
trình, cá nhân được phép hành nghề. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định năng lực
kinh nghiệm thực tế của cá nhân tham gia thực hiện các hợp đồng tư vấn phù hợp
với cấp công trình theo quy định tại Chương IV Nghị định 12/2009/NĐ-CP , Chương
II Nghị định 37/2010/NĐ-CP và Chương II Thông tư 22/2009/TT-BXD nêu tại Điều 3
Quy định này.
4. Một số quy định cụ thể:
a) Chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công
xây dựng phải do cơ sở đào tạo được Bộ Xây dựng công nhận cấp, có nội dung đào
tạo phù hợp với loại công trình xin cấp chứng chỉ.
b) Trường hợp có khác biệt thông tin về nhân thân
(ngày, tháng năm sinh, họ và tên...) ghi trên chứng minh nhân dân với các văn bằng,
chứng chỉ đào tạo trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ. Cá nhân đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải có văn bản xác nhận lại thông tin sai lệch
của cơ quan có thẩm quyền, nộp kèm hồ sơ đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng.
c)Trường hợp bằng cấp chuyên môn không ghi rõ
chuyên ngành đào tạo phù hợp nội dung đăng ký cấp chứng chỉ cá nhân nộp hồ sơ
đăng ký cấp chứng chỉ phải có giấy xác nhận hoặc bảng điểm có chứng thực thể hiện
rõ chuyên ngành đã học của cơ sở đào tạo, để chứng minh chuyên ngành đào tạo
phù hợp với lĩnh vực đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề.
d) Trường hợp cơ quan, tổ chức đang quản lý trực tiếp
không xác nhận kinh nghiệm của cá nhân khi hoạt động xây dựng tại cơ quan, tổ
chức, quản lý trước đó, thì cá nhân nộp hồ sơ đăng ký cấp chứng chỉ phải bổ sung
văn bản xác nhận kinh nghiệm hoạt động xây dựng của cơ quan, tổ chức quản lý
trước đó trong hồ sơ đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng.
đ) Người đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng trực tiếp hoặc có thể ủy quyền hợp pháp cho người khác nộp hồ sơ và nhận
kết quả tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Xây dựng.
5. Hội đồng tư vấn xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng do Giám đốc Sở Xây dựng quyết định thành lập và hoạt động theo
quy chế của Hội đồng tư vấn. Nội dung quy chế hoạt động do Giám đốc Sở Xây dựng
ban hành theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 Thông tư số 12/2009/TT-BXD nêu tại Điều
3 Quy định này.
6. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 5 Thông tư 12/2009/TT-BXD nêu tại Điều 3
Quy định này.
7. Hồ sơ đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện
theo mẫu quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 Thông tư 12/2009/TT-BXD nêu tại Điều
3 Quy định này và được niêm yết tại bộ phận một cửa của Sở Xây dựng.
Điều 13. Chứng chỉ Kỹ sư định
giá xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân khi thực hiện tư vấn các công
việc quản lý chi phí phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại khoản 2 Điều
36 Nghị định 83/2009/NĐ-CP nêu tại Điều 3 Quy định này.
2. Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa do Giám đốc Sở Xây dựng cấp theo hướng dẫn tại Nghị định số
112/2009/NĐ-CP nêu tại Điều 3 Quy định này. Thủ tục, trình tự xét cấp chứng chỉ
Kỹ sư định giá xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư
05/2010/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy định này.
3. Người được cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng
phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 20 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP
nêu tại Điều 3 Quy định này.
4. Tổ chức, cá nhân được cấp chứng chỉ Kỹ sư định
giá xây dựng thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 16 Thông tư
05/2010/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy định này.
5. Hồ sơ đăng ký cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng
thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 5, Phụ lục 6 và Phụ lục 7 Thông tư
05/2010/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy định này và được niêm yết tại bộ phận một cửa
của Sở Xây dựng.
Chương V
GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG
Điều 14. Điều kiện năng lực cá
nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng
1. Nội dung giám định tư pháp xây dựng bao gồm:
giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu
tư xây dựng, giám định tư pháp về chất lượng xây dựng, giám định tư pháp về chi
phí đầu tư xây dựng công trình, giá trị công trình và các chi phí khác có liên
quan.
2. Khi tham gia hoạt động giám định tư pháp xây dựng
theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, giám định
viên tư pháp xây dựng hoặc người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc phải
có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 6 Thông tư 04/2014/TT-BXD nêu tại
Điều 3 Quy định này.
3. Văn phòng giám định tư pháp xây dựng được thành
lập theo quy định của Luật Giám định tư pháp, có đăng ký hoạt động trong lĩnh vực
giám định tư pháp xây dựng, được tham gia giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc.
4. Cá nhân, tổ chức khi tham gia giám định tư pháp
xây dựng phải tuân thủ trình tự thủ tục thực hiện giám định tư pháp xây dựng
theo quy định tại Chương III Thông tư 04/2014/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy định
này và những quy định liên quan.
Điều 15. Đăng ký, công bố
thông tin cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng
1. Giám định viên tư pháp xây dựng được bổ nhiệm
theo quy định tại Điều 8 Thông tư 04/2014/TT-BXD. Danh sách cá nhân và thông
tin của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng được công bố theo quy định
tại Điều 9 Thông tư 04/2014/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy định này.
2. Trường hợp bên yêu cầu giám định không lựa chọn
được cá nhân tổ chức giám định tư pháp xây dựng đã được Bộ Xây dựng, Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố thông tin, bên yêu cầu giám định đề nghị Bộ Xây dựng hoặc
Sở Xây dựng giới thiệu cá nhân, tổ chức tham gia giám định.
3. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về giám định tư pháp xây dựng
trên địa bàn quy định tại Điều 17 Thông tư 04/2014/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy định
này.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Chế độ báo cáo
1. Chủ đầu tư là các Sở, UBND cấp huyện, các Ban Quản
lý dự án thuộc tỉnh, Ban Quản lý: Khu đô thị, Khu công nghiệp, Khu kinh tế có
trách nhiệm báo cáo về Sở Xây dựng định kỳ trước ngày 05 tháng 6 (đối với báo
cáo 6 tháng), trước ngày 05 tháng 12 (đối với báo cáo năm) về tình hình, chất
lượng công trình xây dựng và công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng do mình làm chủ đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 Thông tư
10/2013/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy định này và các biểu mẫu quy định tại Thông
tư 06/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ Xây dựng Quy định chế độ báo cáo thống
kê tổng hợp ngành Xây dựng.
2. Chủ đầu tư không quy định tại khoản 1 Điều này
có trách nhiệm báo cáo UBND cấp huyện (theo phân cấp quản lý tại khoản 3 Điều 4
Quy định này) định kỳ trước ngày 01 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước
ngày 01 tháng 12 (đối với báo cáo năm) về công tác quản lý chất lượng và chất
lượng công trình xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 Thông tư
10/2013/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy định này để tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng.
3. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ
Xây dựng tình hình chất lượng và quản lý chất lượng các công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh định kỳ trước ngày 15 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước
ngày 15 tháng 12 (đối với báo cáo năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo
mẫu tại Phụ lục 6 Thông tư 10/2013/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy định này và Thông
tư 06/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ Xây dựng Quy định chế độ báo cáo thống
kê tổng hợp ngành Xây dựng.
4. Chủ đầu tư (đối với công trình xây dựng đang thi
công), chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng (đối với công trình đang sử dụng, vận
hành, khai thác) và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm lập báo cáo sự cố
công trình giải quyết sự cố, tổ chức giám định nguyên nhân sự cố và lập hồ sơ sự
cố theo quy định tại Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP
nêu tại Điều 3 Quy định này.
5. Phân cấp sự cố công trình, trong quá trình thi
công xây dựng và khai thác, sử dụng thực hiện theo quy định tại Điều 31 Thông
tư 10/2013/TT-BXD ; Cấp công trình thực hiện theo Phụ lục 1 ban hành kèm Thông
tư 10/2013/TT-BXD nêu tại Điều 3 Quy định này.
Điều 17. Thanh tra, kiểm tra
và xử phạt trong hoạt động xây dựng
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành và các đơn vị liên quan thực hiện việc thanh
tra, kiểm tra đối với các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa
bàn tỉnh. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý đối với những
hành vi vi phạm những quy định trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.
2. Việc xử phạt hành chính đối với những hành vi vi
phạm trong hoạt động xây dựng thực hiện theo quy định tại Nghị định số
121/2013/NĐ-CP ; Nghị định 180/2007/NĐ-CP nêu tại Điều 3 Quy định này và những
quy định của thanh tra chuyên ngành xây dựng.
3. Kết quả thanh tra, kiểm tra được tổng hợp và báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 18. Điều khoản thi hành
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm theo dõi và báo cáo
tình hình thực hiện Quy định này cho UBND tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các tổ
chức, cá nhân gửi ý kiến về Sở Xây dựng, tổng hợp trình UBND tỉnh./.