BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2014/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày
22 tháng 4 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13
ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh số 02/2012/UBTVQH13 ngày 28
tháng 3 năm 2012 về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng,
người phiên dịch trong tố tụng;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25
tháng 06 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06
tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật
Giám định tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám định Nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng,
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng
dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định về điều kiện năng lực,
công bố thông tin các cá nhân, tổ chức giám định tư pháp, áp dụng quy chuẩn,
tiêu chuẩn chuyên môn về giám định tư pháp, hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện
giám định tư pháp và chi phí giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng.
2. Đối tượng áp dụng:
Thông tư này áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức
có liên quan đến giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ
Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu
như sau:
1. Giám định tư pháp trong hoạt động đầu tư
xây dựng (sau đây gọi tắt là giám định tư pháp xây dựng) là việc cá nhân, tổ
chức giám định tư pháp xây dựng sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp
khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để đánh giá, kết luận về chuyên môn đối với những
vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định trong hoạt động đầu tư xây dựng theo
trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu
cầu của người yêu cầu giám định (sau đây viết tắt là bên yêu cầu giám định)
theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân giám định tư pháp xây dựng bao
gồm: giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ
việc.
3. Tổ chức giám định tư pháp xây dựng bao
gồm: tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc và văn phòng giám định tư
pháp xây dựng.
4. Chi phí giám định tư pháp xây dựng là
số tiền cần thiết, hợp lý phải chi trả cho công việc giám định tư pháp do cá
nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng thực hiện được tính căn cứ theo quy định
của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Các nội dung giám định
tư pháp xây dựng
1. Giám định tư pháp về sự tuân thủ các quy định
của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng bao gồm các giai đoạn: từ lập dự
án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng
công trình và khai thác sử dụng, bảo trì công trình.
2. Giám định tư pháp về chất lượng xây dựng bao
gồm: giám định chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, vật liệu xây dựng,
sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, bộ phận công trình, công trình xây dựng
và giám định sự cố công trình xây dựng.
3. Giám định tư pháp về chi phí đầu tư xây dựng
công trình, giá trị công trình và các chi phí khác có liên quan bao gồm: giám định
về tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, quyết toán vốn đầu tư xây dựng
công trình, giá trị còn lại của công trình và các vấn đề khác có liên quan.
Điều 4. Áp dụng quy chuẩn,
tiêu chuẩn chuyên môn trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng
Quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên môn áp dụng trong
hoạt động giám định tư pháp xây dựng là các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu
chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
Chương II
ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC VÀ
CÔNG BỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG
Điều 5. Điều kiện năng lực của
giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc
Giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định
tư pháp xây dựng theo vụ việc là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam đáp
ứng quy định tại điểm a, b Khoản 1 điều 7 Luật Giám định tư
pháp và đáp ứng điều kiện sau:
1. Đối với giám định tư pháp về sự tuân thủ các
quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên
thực hiện một trong các công việc: quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát thi
công xây dựng, kiểm định xây dựng hoặc quản lý nhà nước về xây dựng phù hợp với
nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
b) Có chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự
án hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc chứng nhận bồi dưỡng
nghiệp vụ, chứng chỉ hành nghề: đấu thầu, kiểm định, kỹ sư định giá theo quy định
của pháp luật về xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.
2. Đối với giám định tư pháp về chất lượng xây dựng:
a) Trường hợp giám định chất lượng khảo sát xây
dựng hoặc thiết kế xây dựng công trình:
- Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực
hiện một trong các công việc: khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, kiểm định xây
dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
- Có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hoặc
thiết kế xây dựng theo quy định.
b) Trường hợp giám định chất lượng vật liệu, sản
phẩm xây dựng, thiết bị công trình:
- Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực
hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng,
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, kiểm định xây dựng phù hợp với nội dung đăng
ký giám định tư pháp xây dựng;
- Được đào tạo nghiệp vụ kiểm định xây dựng theo
quy định.
c) Trường hợp giám định chất lượng bộ phận công
trình xây dựng, công trình xây dựng và giám định sự cố công trình xây dựng:
- Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên thực
hiện một trong các công việc: thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng, kiểm
định xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
- Có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hoặc
giám sát thi công xây dựng theo quy định;
- Được đào tạo nghiệp vụ kiểm định xây dựng theo
quy định.
3. Đối với giám định tư pháp về chi phí đầu tư
xây dựng công trình, giá trị công trình và các chi phí khác có liên quan:
a) Có kinh nghiệm thực tế từ đủ 05 năm trở lên
thực hiện một trong các công việc: quản lý dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây
dựng, kiểm định xây dựng hoặc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phù hợp
với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
b) Có chứng chỉ hành nghề kỹ sư định giá theo
quy định.
Điều 6. Điều kiện năng lực của
tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc
Tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc
là tổ chức kiểm định xây dựng có năng lực phù hợp với đối tượng và nội dung được
trưng cầu, yêu cầu giám định. Các tổ chức tư vấn xây dựng khác khi thực hiện
giám định tư pháp xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Đối với giám định tư pháp về sự tuân thủ các
quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Có năng lực thực hiện một trong các công việc:
quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát thi công xây dựng phù hợp với nội dung
đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
b) Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng
quy định tại Khoản 1 điều 5 Thông tư này.
2. Đối với giám định tư pháp về chất lượng xây dựng:
a) Trường hợp giám định chất lượng khảo sát xây
dựng hoặc thiết kế xây dựng công trình:
- Có năng lực thực hiện một trong các công việc:
khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế xây dựng theo quy định
phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
- Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng
quy định tại điểm a Khoản 2 điều 5 Thông tư này.
b) Trường hợp giám định chất lượng vật liệu, sản
phẩm xây dựng, thiết bị công trình:
- Có năng lực thực hiện một trong các công việc:
thiết kế xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, giám sát thi công xây dựng
theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
- Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng
quy định tại điểm b Khoản 2 điều 5 Thông tư này.
c) Trường hợp giám định chất lượng bộ phận công
trình xây dựng, công trình xây dựng và giám định sự cố công trình xây dựng:
- Có năng lực thực hiện một trong các công việc:
thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng theo quy định phù hợp với nội
dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
- Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng
quy định tại điểm c Khoản 2 điều 5 Thông tư này.
3. Đối với giám định tư pháp về chi phí đầu tư
xây dựng công trình, giá trị công trình và các chi phí khác có liên quan:
a) Có năng lực thực hiện một trong các công việc:
thiết kế xây dựng, kiểm định xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình theo quy định phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng;
b) Cá nhân chủ trì thực hiện giám định đáp ứng
quy định tại Khoản 3 điều 5 Thông tư này.
Điều 7. Điều kiện năng lực của
văn phòng giám định tư pháp xây dựng
1. Được thành lập và được cấp giấy đăng ký hoạt
động theo quy định của Luật Giám định tư pháp và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan.
2. Có trang thiết bị đảm bảo thực hiện giám định
theo các nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.
3. đáp ứng các yêu cầu về năng lực của tổ chức
giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc phù hợp với nội dung đăng ký giám định
tư pháp xây dựng.
Điều 8. Bổ nhiệm giám định
viên tư pháp xây dựng
1. Giám định viên tư pháp xây dựng được bổ nhiệm
theo quy định tại điều 9 Luật Giám định tư pháp.
2. Thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên tư pháp
xây dựng:
a) Bộ Xây dựng bổ nhiệm giám định viên tư pháp
xây dựng đối với cá nhân là công chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cá nhân
thuộc đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp nhà nước thuộc các Bộ, cơ
quan ngang Bộ;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định
viên tư pháp đối với cá nhân không thuộc phạm vi quy định tại điểm a Khoản 2 điều
này.
3. Cá nhân đăng ký bổ nhiệm là giám định viên tư
pháp xây dựng cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại Phụ
lục 1 kèm theo Thông tư này và tập hợp hồ sơ có liên quan theo quy định tại
điều 8 Luật Giám định tư pháp gửi Bộ Xây dựng hoặc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh để được xem xét bổ nhiệm theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2
điều này.
4. Giám định viên tư pháp xây dựng có nhu cầu mở
rộng phạm vi giám định, cung cấp thông tin liên quan đến nội dung giám định bổ
sung theo mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này
để được xem xét bổ nhiệm theo quy định.
Điều 9. Đăng ký, công bố
thông tin cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng
1. Đăng ký thông tin cá nhân, tổ chức giám định
tư pháp xây dựng:
a) Đối với giám định viên tư pháp xây dựng thì hồ
sơ đăng ký bổ nhiệm là hồ sơ đăng ký công bố thông tin. Bộ Xây dựng, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh công bố thông tin giám định viên tư pháp xây dựng trên trang
thông tin điện tử theo quy định tại điểm a Khoản 2 điều này.
b) Cá nhân có nhu cầu là người giám định tư pháp
xây dựng theo vụ việc cung cấp thông tin theo Phụ lục
1 kèm theo Thông tư này gửi Bộ Xây dựng (Đối với trường hợp cá nhân là công
chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cá nhân thuộc đơn vị sự nghiệp công lập hoặc
doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ) hoặc gửi Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh (Đối với trường hợp các cá nhân khác) để được xem xét công bố theo quy định;
c) Tổ chức tư vấn có nhu cầu là tổ chức giám định
tư pháp xây dựng theo vụ việc tập hợp thông tin theo Phụ
lục 2 kèm theo Thông tư này gửi về Bộ Xây dựng (Đối với trường hợp tổ chức
là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp nhà nước thuộc các Bộ, cơ quan
ngang Bộ hoặc gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (Đối với trường hợp các tổ chức
khác) để được xem xét công bố theo quy định;
d) Văn phòng giám định tư pháp xây dựng cung cấp
thông tin theo Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này gửi
về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cho phép hoạt động để được xem xét công bố theo
quy định;
đ) Bộ Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận,
tổ chức kiểm tra, xem xét hồ sơ thông tin đăng ký công bố người giám định tư
pháp xây dựng theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc,
văn phòng giám định tư pháp xây dựng theo thẩm quyền. Trường hợp hồ sơ thông
tin đăng ký công bố chưa đầy đủ, hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi
nhận được hồ sơ, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị cá
nhân, tổ chức bổ sung, hoàn thiện theo quy định;
e) Khi có thay đổi, điều chỉnh các thông tin đối
với cá nhân giám định tư pháp xây dựng (Đơn vị công tác, địa chỉ thường trú, nội
dung giám định tư pháp xây dựng, các bằng cấp, chứng chỉ, chứng nhận bồi dưỡng
nghiệp vụ có liên quan đến nội dung giám định tư pháp xây dựng), tổ chức giám định
tư pháp xây dựng (tên tổ chức, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, địa chỉ, nội
dung giám định tư pháp xây dựng) thì cá nhân, tổ chức đã được công bố có trách
nhiệm cung cấp thông tin thay đổi đến Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Sau 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ thông tin, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và cập nhật lại thông tin trên trang thông tin
điện tử theo quy định.
2. Công bố danh sách và thông tin của cá nhân, tổ
chức giám định tư pháp xây dựng:
a) Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố
danh sách và thông tin giám định viên tư pháp xây dựng theo nội dung tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này trên trang thông tin
điện tử theo thẩm quyền trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi có quyết định bổ
nhiệm;
b) Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố
danh sách và thông tin của người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, tổ chức
giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, văn phòng giám định tư pháp xây dựng
theo nội dung tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này trên trang thông tin
điện tử theo thẩm quyền trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ
thông tin đăng ký hợp lệ;
c) Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách và thông tin cá nhân, tổ chức giám định tư
pháp xây dựng tại địa phương trên trang thông tin điện tử theo thẩm quyền, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tập hợp danh sách và thông tin gửi về Bộ Xây dựng để công
bố chung.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC
HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG
Điều 10. Lựa chọn cá nhân,
tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng
1. Bên yêu cầu giám định lựa chọn cá nhân, tổ chức
giám định tư pháp xây dựng có kinh nghiệm thực tế và điều kiện năng lực phù hợp
với đối tượng, nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định và đã được công bố
theo quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp không lựa chọn được cá nhân, tổ chức
giám định tư pháp xây dựng đã được công bố theo quy định tại Thông tư này, bên
yêu cầu giám định đề nghị Bộ Xây dựng hoặc cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
ở các địa phương giới thiệu cá nhân, tổ chức đáp ứng năng lực theo quy định tại
Thông tư này ngoài danh sách cá nhân, tổ chức đã được công bố theo quy định.
Điều 11. Tiếp nhận trưng cầu,
yêu cầu giám định tư pháp xây dựng
1. Khi nhận được quyết định trưng cầu, văn bản
yêu cầu giám định tư pháp xây dựng; cá nhân, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu
giám định có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thực hiện giám định theo nội dung
được trưng cầu, yêu cầu, trừ trường hợp từ chối theo quy định tại Khoản 2 điều 11, điểm b Khoản 1 điều 24 Luật Giám định tư pháp
và trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại điều 34 Luật Giám định tư pháp.
Việc thoả thuận thực hiện giám định giữa bên yêu
cầu giám định và cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng được thể
hiện bằng hợp đồng hoặc bằng các hình thức văn bản khác theo quy định của pháp
luật.
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức được trưng cầu,
yêu cầu giám định từ chối thực hiện giám định thì phải có văn bản nêu rõ lý do
theo quy định tại Khoản 2 điều 11 hoặc điểm d Khoản 2 điều 24
Luật Giám định tư pháp.
Điều 12. Giao, nhận đối tượng
giám định tư pháp xây dựng
1. Trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định
có kèm theo đối tượng giám định thì việc giao, nhận đối tượng giám định phải được
lập thành biên bản. Nội dung biên bản giao, nhận đối tượng giám định được lập
theo quy định tại Khoản 2 điều 27 Luật Giám định tư pháp.
2. Trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định
tư pháp xây dựng không kèm theo đối tượng giám định như công trình xây dựng, bộ
phận công trình xây dựng thì cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng, bên
yêu cầu giám định và các bên có liên quan phải đến hiện trường nơi có vụ việc
được trưng cầu giám định để lập biên bản bàn giao hiện trạng công trình xây dựng
hoặc bộ phận công trình xây dựng cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư
pháp xây dựng.
Điều 13. Thực hiện giám định
tư pháp xây dựng
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp
xây dựng lập và gửi bên yêu cầu giám định đề cương thực hiện giám định. Nội
dung đề cương giám định bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Danh mục các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
tiêu chuẩn được áp dụng;
b) Đối tượng và phạm vi giám định;
c) Danh sách nhân sự thực hiện giám định, người
được phân công chủ trì thực hiện giám định, các thông tin về năng lực của người
chủ trì và các cá nhân thực hiện giám định;
d) Tên tổ chức và danh sách các cá nhân được
thuê tham gia giám định (trường hợp thuê tổ chức hoặc các cá nhân khác có năng
lực phù hợp theo quy định để thực hiện một hoặc một số phần việc liên quan đến
nội dung giám định);
đ) Phương pháp thực hiện giám định;
e) Danh mục phòng thí nghiệm, danh mục các thiết
bị được sử dụng (nếu có);
g) Chi phí thực hiện giám định, thời gian dự kiến
hoàn thành việc giám định;
h) Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật
để thực hiện giám định. Trường hợp cần thiết, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định
tư pháp xây dựng đề nghị với bên yêu cầu giám định cho thực hiện khảo sát sơ bộ
đối tượng giám định để lập đề cương giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
2. Bên yêu cầu giám định xem xét đề cương để làm
cơ sở thực hiện giám định. Tuỳ theo tính chất vụ việc được trưng cầu, yêu cầu
giám định, bên yêu cầu giám định có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng về các nội dung của đề cương.
3. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng
thông báo bằng văn bản cho bên yêu cầu giám định biết các thay đổi về nhân sự
thực hiện giám định hoặc các thay đổi khác liên quan đến quá trình thực hiện
giám định như phát sinh khối lượng thực hiện, điều chỉnh thời gian hoàn thành
công việc giám định... (nếu có).
4. Trong quá trình thực hiện, người chủ trì thực
hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận quá trình và kết quả thực hiện giám định
theo quy định tại điều 31 Luật Giám định tư pháp. Văn bản
ghi nhận quá trình giám định được lập dưới dạng nhật ký, được đánh số trang và
có xác nhận của bên yêu cầu giám định. Nội dung văn bản ghi nhận quá trình và kết
quả thực hiện giám định bao gồm: tình hình thực hiện giám định thực tế hàng
ngày; nhân sự, trang thiết bị thực hiện; các kết quả quan trắc, đo đạc (nếu
có); các vấn đề phát sinh nếu xảy ra trong quá trình thực hiện và các vấn đề
khác có liên quan.
Điều 14. Hồ sơ giám định tư
pháp xây dựng
Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng phải
lập báo cáo kết luận giám định và tập hợp các tài liệu khác có liên quan thành
hồ sơ giám định tư pháp xây dựng theo quy định tại Khoản 1 điều
33 Luật Giám định tư pháp. Báo cáo kết luận giám định tư pháp xây dựng bao
gồm các nội dung sau:
1. Căn cứ thực hiện giám định:
a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực
hiện giám định;
b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người
tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ,
tên người yêu cầu giám định; thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Hợp đồng giám định hoặc văn bản thỏa thuận
khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin chung về đối tượng giám định (quy
mô, đặc điểm hiện trạng...) và các thông tin khác có liên quan (Điều kiện tự
nhiên, địa chất...).
3. Nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định.
4. Phương pháp thực hiện giám định.
5. Các kết quả thí nghiệm, phân tích, đánh giá.
6. Kết luận về các nội dung theo quyết định
trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định.
7. Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc
giám định.
Chương IV
CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH TƯ
PHÁP XÂY DỰNG
Điều 15. Chi phí thực hiện
giám định tư pháp xây dựng
1. Tổ chức giám định tư pháp xây dựng xác định
chi phí giám định trên cơ sở đối tượng, nội dung trưng cầu giám định, khối lượng
công việc giám định cần thực hiện và thoả thuận với bên yêu cầu giám định. Chi
phí thực hiện giám định được xác định bằng cách lập dự toán theo các quy định về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng và phù hợp với khối lượng công việc của đề
cương đã được chấp thuận. Chi phí giám định tư pháp xây dựng bao gồm một số hoặc
toàn bộ các chi phí sau:
a) Chi phí lập đề cương giám định tư pháp;
b) Chi phí khảo sát hiện trạng công trình, hạng mục
công trình hoặc bộ phận công trình xây dựng (nếu có);
c) Chi phí lấy mẫu thí nghiệm, chi phí thí nghiệm;
d) Chi phí nghiên cứu hồ sơ tài liệu;
Đ) Chi phí tính toán, thẩm tra, chi phí đánh
giá, lập báo cáo và kết luận;
e) Chi phí vận chuyển, chi phí quản lý;
g) Chi phí liên quan đến việc tham gia quá trình
tố tụng và các chi phí cần thiết khác.
2. Cá nhân giám định tư pháp xây dựng khi thực
hiện việc giám định được hưởng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp và các chi
phí khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Tạm ứng, thanh
toán chi phí giám định tư pháp xây dựng
1. Việc tạm ứng chi phí giám định cho cá nhân, tổ
chức giám định tư pháp xây dựng được tiến hành trước khi thực hiện giám định. Mức
tạm ứng và tiến độ tạm ứng được thỏa thuận trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá
nhân thực hiện giám định và phải đảm bảo đủ để thực hiện giám định đối với công
việc được trưng cầu, yêu cầu.
2. Khi nhận kết luận giám định tư pháp xây dựng,
bên yêu cầu giám định có trách nhiệm tổ chức thanh toán, quyết toán chi phí
giám định tư pháp xây dựng cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định và các bên
có liên quan theo quy định.
Trình tự, thủ tục tạm ứng, thanh toán chi phí
giám định tư pháp được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh số
02/2012/UBTVQH13 ngày 28 tháng 3 năm 2012 về chi phí giám định, định giá; chi
phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Nội dung quản lý
nhà nước đối với giám định tư pháp xây dựng
1. Bộ Xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện giám định
tư pháp xây dựng theo quy định của Thông tư này trong phạm vi cả nước;
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp
xây dựng; lựa chọn người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc theo quy định;
c) Công bố danh sách giám định viên tư pháp xây
dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp
xây dựng theo vụ việc, văn phòng giám định tư pháp xây dựng trên phạm vi cả nước;
công bố hình thức xử phạt trong hoạt động giám định tư pháp xây dựng và loại khỏi
danh sách các cá nhân, tổ chức giám định tư pháp xây dựng vi phạm quy định của Thông
tư này trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ liên quan đến giám định tư pháp xây dựng, kiến thức
pháp luật cho đội ngũ giám định viên tư pháp xây dựng;
đ) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố
cáo về hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo thẩm quyền quản lý;
e) Hằng năm tổng kết chung về hoạt động giám định
tư pháp xây dựng và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng - Bộ Xây dựng là cơ quan giúp Bộ Xây dựng thực hiện các công việc
trên.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện giám định
tư pháp xây dựng theo quy định của Thông tư này tại địa phương;
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp
xây dựng; lựa chọn người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, quyết định
thành lập Văn phòng giám định tư pháp xây dựng theo quy định;
c) Công bố giám định viên tư pháp xây dựng, người
giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp xây dựng
theo vụ việc, văn phòng giám định tư pháp xây dựng tại địa phương trên trang
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tập hợp danh sách gửi về Bộ
Xây dựng để công bố chung;
d) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kiến
thức pháp luật cho giám định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây
dựng theo vụ việc ở địa phương;
đ) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại,
tố cáo về giám định tư pháp xây dựng theo thẩm quyền quản lý;
e) Báo cáo Bộ Xây dựng về
tổ chức, hoạt động giám định tư pháp xây dựng ở địa phương trước ngày 15 tháng
12 hằng năm để tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp.
Sở Xây dựng là cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện các công việc trên.
Điều 18. Quy định về chuyển
tiếp
1. Các vụ việc giám định tư pháp xây dựng đang
được thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 35/2009/TT-BXD ngày 05 tháng 10 năm 2009 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn giám định tư pháp xây dựng.
2. Giám định viên tư pháp xây dựng đã được bổ
nhiệm theo quy định trước ngày Thông tư này có hiệu lực căn cứ hướng dẫn của Thông
tư này tập hợp thông tin và gửi về Bộ Xây dựng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
theo thẩm quyền quản lý để được công bố trên trang thông tin điện tử.
3. Các tổ chức đã được công bố theo quy định tại
Thông tư số 35/2009/TT- BXD, căn cứ hướng dẫn của Thông tư này điều chỉnh, cung
cấp bổ sung các thông tin và gửi về Bộ Xây dựng để tiếp tục công bố trên trang
thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Điều 19. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 6 năm 2014 và thay thế Thông tư số 35/2009/TT-BXD ngày 05 tháng 10 năm
2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn giám định tư pháp xây dựng.
2. Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính
phủ; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cá nhân, tổ chức
tham gia giám định tư pháp xây dựng và cá nhân, tổ chức liên quan có trách nhiệm
thực hiện các quy định của Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc đề nghị gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính Phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan cảnh sát điều tra các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Website của Chính phủ, Website BXD;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc BXD;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ KHCN, Cục HĐXD, Cục GĐ (30).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Lại Quang
|
Phụ lục 1
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2014/TT-BXD ngày 22 tháng 4 năm 2014
của Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
………..,
ngày …… tháng ……. năm 20….
GIẤY ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM /CÔNG BỐ
GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP XÂY DỰNG /
NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG THEO VỤ VIỆC
Kính gửi: ........ (1) ......................
1. Họ và tên người đề nghị:
...............................................................................................
2. Ngày, tháng, năm sinh:
..................................................................................................
3. Địa chỉ thường trú:
........................................................................................................
4. Đơn vị hiện đang công
tác:
...........................................................................................
5. Đăng ký nội dung giám định
tư pháp xây dựng:
TT
|
Nội dung giám định
|
Đăng ký
|
Loại công trình
|
1
|
Giám định tư pháp về sự
tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng
|
□
|
|
2
|
Giám định tư pháp về chất
lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình
|
□
|
|
3
|
Giám định tư pháp về chất
lượng bộ phận công trình xây dựng, công trình xây dựng và sự cố công trình
xây dựng.
|
□
|
|
4
|
Giám định tư pháp về chất
lượng vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình.
|
□
|
|
5
|
Giám định tư pháp về chi
phí đầu tư xây dựng công trình, giá trị công trình và các chi phí khác có
liên quan
|
□
|
|
6. Kinh nghiệm thực tế hoạt
động xây dựng trong 05 năm gần nhất:
TT
|
Công việc đã thực hiện (liệt
kê các công việc đã thực hiện liên quan đến nội dung đăng ký giám định tư
pháp xây dựng)
|
Thông tin chung về công
trình (Tên, địa điểm xây dựng, loại, cấp công trình)
|
1
|
|
|
7. Chứng chỉ hành nghề, chứng
nhận bồi dưỡng nghiệp vụ: (nêu rõ loại chứng chỉ, lĩnh vực hành nghề, mã số
chứng chỉ, ngày cấp, nơi cấp, có bản sao chứng thực kèm theo)
Tôi xin cam đoan các nội
dung kê khai trên là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật./.
Xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp (2)
(Ghi rõ họ
tên, chữ ký, chức vụ, dấu pháp nhân)
|
Người đề nghị
(Ghi rõ họ
tên, chữ ký)
|
--------------------------------------------
(1) Cơ quan thuộc
Bộ Xây dựng được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp xây dựng đối với trường
hợp cá nhân là công chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cá nhân thuộc đơn vị sự
nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp nhà nước thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ. Cơ
quan đầu mối thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các cá nhân tại địa phương
đăng ký.
(2) đối với cá
nhân tại thời điểm đăng ký không làm việc tại cơ quan, tổ chức nào thì phải có
xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi đã công tác gần nhất hoặc có căn cứ xác nhận
về các công việc đã thực hiện liên quan đến nội dung đăng ký giám định tư pháp
xây dựng.
Phụ lục 2
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2014/TT-BXD ngày 22 tháng 4 năm 2014
của Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
………..,
ngày …… tháng ……. năm 20….
THÔNG TIN ĐĂNG KÝ CÔNG BỐ
TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP XÂY DỰNG THEO VỤ VIỆC/ VĂN PHÒNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
XÂY DỰNG
Kính gửi: ………(1)……………
1. Tên tổ chức:.................……................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở chính:
...........................................................................................
Số điện thoại:
.........................................................................................................
Số fax: ....................................................................................................................
Email:
.....................................................................................................................
Website (nếu có): ..................................................................................................
3. Địa chỉ Văn phòng đại diện,
Văn phòng chi nhánh (nếu có):
4. Quyết định thành lập:
Số: .................., ngày
cấp: ................, cơ quan cấp: .............................................
5. Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh/Giấy đăng ký hoạt động:
Số: .................., ngày
cấp: ................, cơ quan cấp:
.............................................
6. Đăng ký nội dung giám định
tư pháp xây dựng:
TT
|
Nội dung giám định
|
Đăng ký
|
Loại công trình
|
1
|
Giám định tư pháp về sự
tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng
|
□
|
|
2
|
Giám định tư pháp về chất
lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình
|
□
|
|
3
|
Giám định tư pháp về chất
lượng bộ phận công trình xây dựng, công trình xây dựng và sự cố công trình
xây dựng.
|
□
|
|
4
|
Giám định tư pháp về chất
lượng vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình.
|
□
|
|
5
|
Giám định tư pháp về chi
phí đầu tư xây dựng công trình, giá trị công trình và các chi phí khác có
liên quan
|
□
|
|
7. Thông tin về nhân sự liên
quan đến nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng:
a) Số lượng cán bộ, công
nhân viên của tổ chức/Văn phòng giám định (chỉ tính người tham gia nộp BHXH) thực
hiện công việc liên quan đến hoạt động tư vấn xây dựng:
- Tổng số nhân sự:
.................................................................................................
- Tổng số giám định viên tư
pháp xây dựng (nếu có): ………………………………
- Tổng số người có trình độ
đại học trở lên và có chứng chỉ, chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ:
…………………………………………………………………………... trong đó tổng số người có năng lực chủ trì trên
10 năm kinh nghiệm theo loại công trình (dân dụng, công nghiệp, giao thông,
nông nghiệp và phát triển nông thôn và hạ tầng kỹ thuật):
....................................................................................................................
- Danh sách các cán bộ
chuyên môn:
TT
|
Tên
|
Chứng chỉ hành nghề/Chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ
|
Số năm kinh nghiệm
|
Ghi chú
|
Mã số chứng chỉ, chứng nhận
|
Lĩnh vực (Thiết kế, giám sát, ...)/loại CT
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
8. Phòng thí nghiệm:
- Mã số Phòng thí nghiệm : ...................................................................................
- Số Quyết định công nhận :
..................................................................................
- Cơ quan ký quyết định công
nhận : ....................................................................
9. Các công việc đã thực hiện
trong 05 năm gần nhất:
TT
|
Công việc thực hiện (liệt
kê các công việc đã thực hiện liên quan đến nội dung đăng ký giám định tư
pháp xây dựng)
|
Thông tin chung về công
trình (Tên, địa điểm xây dựng, loại, cấp công trình)
|
1
|
|
|
Chúng tôi xin cam đoan các nội
dung kê khai trên là đúng sự thật, nếu sai chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật. Kính đề nghị .............(1).......... xem xét và công
bố trên trang thông tin điện tử./.
(Gửi kèm theo các bản sao
chứng thực: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Quyết định công nhận phòng thí
nghiệm, các văn bằng chứng chỉ của các cá nhân, hợp đồng lao động, các hợp đồng
đã thực hiện và các tài liệu khác có liên quan theo quy định tại Thông tư số 04
/2014/TT-BXD)
|
(2)
(Ghi rõ họ
tên, chữ ký, chức vụ, dấu pháp nhân)
|
---------------------------------------------
(1) Cơ quan thuộc
Bộ Xây dựng được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp xây dựng.
(2) Tổ chức đăng
ký hoạt động giám định tư pháp xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.