ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 538/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 26 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐA DẠNG CÁC LOẠI
HÌNH, SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ các Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 2162/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013
phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Tây Nguyên đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030”; Quyết định số 1129/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2020 phê
duyệt Đề án phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam; Quyết định số 1492/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 11 năm 2023 phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng Khu Du
lịch Măng Đen, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum đến năm 2045; Quyết định số 1756/QĐ-TTg
ngày 31 tháng
12
năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050; Quyết định số 509/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2024 phê duyệt Quy hoạch hệ
thống du lịch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ các Quyết định
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Quyết định số 2714/QĐ-BVHTTDL ngày
03 tháng 8 năm 2016 phê duyệt “Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Quyết định số 1894/QĐ-BVHTTDL ngày 14
tháng 7 năm 2023 về việc ban hành Đề án Một số mô hình phát triển sản phẩm du
lịch đêm;
Căn cứ các Thông tư
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL
ngày 15 tháng 12 năm 2017 Quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch; Thông
tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 06/2017/TT- BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Chương trình
số 35-CTr/TU ngày 18 tháng 5 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị
về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Nghị quyết số
12-NQ/TU ngày 18 tháng 5 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVI về
phát triển du lịch tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch[1].
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án phát triển đa dạng các loại hình, sản phẩm du lịch tỉnh Kon Tum đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án), với những
nội dung chủ yếu sau:
1.
Quan điểm
Phát triển đa dạng
các loại hình, sản phẩm du lịch của tỉnh Kon Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030 có giá trị cao, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến du
lịch Kon Tum trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phát huy tối đa các
lợi thế tiềm năng về tự nhiên và văn hóa; hài hòa trong xây dựng, phát triển
loại hình, sản phẩm du lịch. Phát huy tính trải nghiệm, tăng tính hấp dẫn đáp
ứng nhu cầu đa dạng của các thị trường khách du lịch trong từng loại hình, sản
phẩm.
- Phát triển loại
hình, sản phẩm theo lộ trình, có tính ưu tiên, bảo đảm tính khả thi, cân đối
giữa cung và cầu trong du lịch; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; phát huy tính
đặc trưng các sản phẩm du lịch của tỉnh Kon Tum.
- Sử dụng hợp lý hiệu
quả tài nguyên du lịch theo hướng bền vững. Bảo tồn, phát triển tài nguyên du
lịch và môi trường, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
2. Mục tiêu phát
triển
a) Đến năm 2025:
- Tập trung hình
thành các chuỗi sản phẩm du lịch đa dạng và có tính hệ thống; định vị rõ nét
hình ảnh các dòng sản phẩm du lịch của tỉnh, trong đó chú trọng phát triển du
lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, và du lịch văn hóa -
lịch sử.
- Tập trung đầu tư
phát triển Khu Du lịch Măng Đen và Vườn Quốc gia Chư Mom Ray tạo điểm nhấn quan
trọng, làm nền tảng phát triển các sản phẩm du lịch của tỉnh.
b) Đến năm 2030:
- Tập trung xác định
hệ thống các loại hình, sản phẩm du lịch chủ lực, nâng cao năng lực cạnh
tranh thông qua sự khác biệt và chất lượng dịch vụ; hoàn thiện và phát triển
bền vững 5 sản phẩm du lịch chính trên cơ sở kế thừa, phát huy và hoàn chỉnh
các sản phẩm du lịch đã hình thành từ giai đoạn 2011-2020, gồm: (1) Du lịch sinh
thái; (2) Du lịch văn hóa - lịch sử; (3) Du lịch nghỉ dưỡng; (4) Du lịch cộng
đồng (Trải nghiệm hòa vào cuộc sống người bản địa); (5) Du lịch chuyên
đề (Thể thao; hội thảo, hội nghị, ẩm thực, teambuilding… và phát triển một
số sản phẩm du lịch mới) với hạ tầng dịch vụ đồng bộ, hiện đại và chuyên
nghiệp.
- Đưa du lịch trở
thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát
triển, góp phần xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội và an ninh quốc
phòng.
3. Nhiệm vụ chủ yếu
a) Tổ chức lại không
gian phát triển du lịch
- Khu vực 1: Thành phố Kon Tum và
các đô thị vệ tinh, đô thị cửa ngõ kết nối huyện Đăk Hà, Kon Rẫy và các huyện,
thành phố của tỉnh.
Sản phẩm gồm: Du lịch
văn hóa - lịch sử, du lịch cộng đồng, trải nghiệm, di tích lịch sử, tham quan
lòng hồ, Du lịch Mice.
- Khu vực 2: Trung tâm đô thị phía
Bắc (Ngọc Hồi - Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y) kết nối các huyện:
Ia H’Drai, Sa Thầy và Đăk Tô.
Sản phẩm gồm: Du lịch
tham quan chiến trường xưa, về nguồn, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái,
trải nghiệm sinh thái rừng, du lịch tìm hiểu văn hóa các nước Đông Dương, giao
lưu khoa học, giáo dục, quốc phòng.
- Khu vực 3: Trung tâm đô thị phía
Đông (Thị trấn Măng Đen và Khu Du lịch Măng Đen).
Sản phẩm gồm: Du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, Du lịch nông nghiệp, tâm linh, trải nghiệm (vui chơi
giải trí), di tích lịch sử, du lịch cộng đồng, du lịch Mice.
- Khu vực 4: Khu vực Ngọc Linh (huyện
Đăk Glei và huyện Tu Mơ Rông) và các khu vực (gồm các huyện: Ia H’Drai,
Sa Thầy, Đăk Hà, Đăk Tô).
Sản phẩm gồm: Du lịch
tham quan chiến trường xưa, về nguồn, du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp,
du lịch sinh thái, khám phá thác, trải nghiệm sinh thái rừng và các loại dược
liệu.
b) Xây dựng và phát
triển sản phẩm du lịch
- Tập trung cơ cấu,
đổi mới, sáng tạo, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch theo các định hướng: (1)
Du lịch sinh thái; (2) Du lịch văn hóa - lịch sử; (3) Du lịch
nghỉ dưỡng; (4) Du lịch cộng đồng (Trải nghiệm cuộc sống người bản
địa); (5) Du lịch chuyên đề (Thể thao; hội thảo, hội nghị, ẩm thực,
teambuilding và phát triển một số sản phẩm du lịch mới).
- Tập trung hình
thành các tour, tuyến du lịch phù hợp, hấp dẫn, chất lượng cao gắn kết các loại
hình dịch vụ du lịch với các khu di tích lịch sử, văn hóa, du lịch cộng đồng,
các điểm vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng sinh thái rừng.
c) Xây dựng chất
lượng dịch vụ du lịch
* Đối với các cơ
sở lưu trú du lịch
- Tập trung chỉnh
trang cơ sở vật chất để phục vụ chu đáo cho công tác tiếp đón khách du lịch đến
với Kon Tum. Hằng năm, khuyến khích các cơ sở lưu trú nâng cấp chuẩn, hạng sao
để tăng chất lượng dịch vụ (đối với các cơ sở vừa đạt chuẩn và đạt hạng 1
sao).
- Đẩy mạnh phát triển
hệ thống khách sạn; khuyến khích đầu tư khách sạn, nhà nghỉ, homestay gắn với
tour, tuyến trong cụm phát triển du lịch; đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng (giao
thông, điện, nước, thông tin liên lạc...). Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
trong quản lý và kinh doanh của các cơ sở lưu trú.
- Đẩy mạnh phát triển
khách sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp gắn với các hoạt động thể thao và vui chơi
giải trí cao cấp tập trung tại khu vực thành phố Kon Tum, huyện Kon Plông và
huyện Ngọc Hồi; đồng thời, phát triển các loại hình khác bao gồm các cơ sở lưu
trú theo mô hình homestay, các nhà nghỉ.
* Đối với hệ thống
cơ sở ăn uống
- Định hướng đến
2030, khuyến khích hệ thống nhà hàng hiện có đầu tư, cải tạo nâng cao tiêu
chuẩn, đủ điều kiện và chất lượng phục vụ khách du lịch.
- Phát triển loại
hình dịch vụ ẩm thực, khai thác món ăn truyền thống, đặc sản địa phương.
- Tập trung phát
triển hệ thống các cơ sở dịch vụ ăn uống tại các khu, điểm du lịch; Hệ thống
các cơ sở ăn uống, nhà hàng, khu ẩm thực, khu ăn uống ngoài trời; Hệ thống nhà
hàng kết hợp nhà nghỉ homestay tại các điểm du lịch cộng đồng.
- Hỗ trợ công tác
quảng bá sản phẩm, xây dựng chỉ dẫn trên trang Web, Cổng Thông tin du lịch
thông minh để khách du lịch dễ dàng tiếp cận khi muốn trải nghiệm.
* Đối với hệ thống
cơ sở vui chơi giải trí, thể thao
Đến 2025 và định
hướng đến năm 2030 có thể tập trung vào các loại hình chính sau:
- Rà soát, bố trí,
đầu tư xây dựng khu vực phố đi bộ, chợ đêm/phố ẩm thực... tại địa điểm hợp
lý, có phương án khai thác khu vực có khung cảnh đẹp, các hoạt động về đêm;
tạo khu vực sân chơi thu hút khách du lịch.
- Đầu tư nâng cấp
chất lượng, quy mô phục vụ, các loại hình vui chơi, giải trí, thể thao. Nâng
cấp và mở rộng hệ thống các khu vui chơi giải trí trong các khu, điểm du lịch.
- Phát huy vai trò
các chính sách đầu tư của tỉnh, phấn đấu mời gọi được 01
- 02 nhà đầu tư lớn
xây dựng khu, điểm vui chơi, giải trí với diện tích và quy mô mang tầm cỡ khu
vực để làm động lực phát triển du lịch.
- Tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển các hệ thống cửa hàng giới thiệu các sản phẩm OCOP tiêu
biểu của địa phương để quảng bá đến khách du lịch, giúp khách du lịch dễ tiếp
cận khi có nhu cầu mua sản phẩm địa phương về làm quà tặng cho bạn bè, người
thân.
4. Định hướng đầu tư
- Ưu tiên đầu tư các
dự án vui chơi, giải trí cao cấp, khu phức hợp du lịch, các giải thi đấu thể
thao, dự án phát triển du lịch cộng đồng ở các khu vực thành phố Kon Tum và
huyện Kon Plông; xây dựng Khu Du lịch Măng Đen, huyện Kon Plông cơ bản đáp ứng
các tiêu chí của Khu Du lịch quốc gia, trở thành điểm đến hấp dẫn có thương
hiệu của khu vực Tây Nguyên, trong nước và quốc tế.
- Đầu tư phát triển
các điểm du lịch tại Vườn Quốc gia Chư Mom Ray, Rừng Đặc dụng Đắk Uy, Khu bảo
tồn thiên nhiên Ngọc Linh…
5. Giải pháp
a) Giải pháp về cơ
chế, chính sách, quản lý du lịch
- Tham mưu cấp có thẩm
quyền chính sách hỗ trợ tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển loại hình du lịch thông qua các Đề án du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định của Luật Lâm nghiệp 2017 và
các quy định có liên quan.
- Triển khai thực
hiện Đề án Phát triển kinh tế ban đêm trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số
521/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh, tập trung xây
dựng Kon Tum trở thành điểm đến hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí,
mua sắm, thưởng thức ẩm thực, trải nghiệm cuộc sống về đêm của người dân và
khách du lịch góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
- Thực hiện đồng bộ
các giải pháp bảo tồn, phát triển: Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh, Vườn Quốc
gia Chư Mom Ray, Rừng đặc dụng Đắk Uy, Khu Du lịch Măng Đen phục vụ du lịch sinh
thái, trải nghiệm sống hài hòa với thiên nhiên. Đơn giản hoá các thủ tục, vận
dụng các chính sách ưu tiên để thu hút đầu tư theo mục tiêu quy hoạch đã đề ra.
- Tăng cường vai trò
của cơ quan quản lý du lịch cấp huyện, Ban Quản lý các khu, điểm du lịch trong
hỗ trợ khách du lịch đảm bảo an ninh, an toàn, môi trường du lịch.
- Ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với việc
đổi mới phương thức điều hành, tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản
lý nhà nước.
- Chú trọng thu hút
các nhà đầu tư có thương hiệu, tiềm lực, kinh nghiệm, uy tín đầu tư vào tỉnh
để góp phần nâng cao và phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ du lịch; nâng
cao khả năng cạnh tranh của du lịch Kon Tum.
b) Giải pháp đầu tư
nâng cao chất lượng loại hình, sản phẩm du lịch
- Tập trung xác định
sản phẩm du lịch chủ lực của tỉnh để đầu tư, phát triển. Việc khai thác sản
phẩm du lịch không dừng lại chỉ ở dạng thô, không dựa vào sự ban tặng của
thiên nhiên là chính, mà cần tập trung khai thác đầu tư bài bản để hình thành
nên sản phẩm du lịch chủ lực tiêu biểu, bền vững như: Các làng văn hóa du
lịch cộng đồng, những sản phẩm du lịch văn hóa đặc trưng có nhiều giá trị văn
hóa như: Di tích lịch sử Ngục Kon Tum; Di tích Chư Tan Kra, Điểm cao 1015 (Đồi
Charlei, Sạc Ly); Di tích Điểm cao 1049 (Delta); Di tích lịch sử Chiến thắng Đăk
Tô - Tân Cảnh; Di tích Chiến thắng Plei Kần, huyện Ngọc Hồi; Di tích Ngục Đăk
Glei; các công trình kiến trúc tôn giáo Nhà thờ gỗ, Chùa Tổ Đình Bác Ái,…
- Khuyến khích cơ
cấu, đổi mới, sáng tạo, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch như: Du lịch tham
quan, nghiên cứu văn hóa, lịch sử; Du lịc h thể thao mạo hiểm khinh khí cầu, dù
lượn; Du lịch sinh thái tại huyện Kon Plông, vườn Quốc gia Chư Mom Ray huyện Sa
Thầy, Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh, huyện Đăk Glei, huyện Tu Mơ Rông; Rừng
đặc dụng Đắk Uy.
- Khôi phục, giữ gìn,
bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống, di tích lịch sử, văn hóa lễ hội; phát
triển các sản phẩm lưu niệm và ẩm thực đặc trưng của địa phương để tạo sự
khác biệt, độc đáo du lịch của tỉnh để bảo tồn, giới thiệu, quảng bá lịch sử, văn
hóa của tỉnh gắn với phát triển du lịc h.
- Tập trung xây dựng
sản phẩm du lịch văn hóa, cộng đồng; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng có sức hấp
dẫn, cạnh tranh trong khu vực và quốc tế tiến tới xây dựng thương hiệu du
lịch của tỉnh Kon Tum trên cơ sở đa dạng hóa sản phẩm du lịch văn hóa, cộng
đồng; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, gồm:
+ Du lịch nghỉ dưỡng
cao cấp kết hợp với dịch vụ thể thao, vui chơi giải trí (golf, khinh
khí cầu, dù lượn, chèo Sup, câu cá thể thao (sport fishing) ).
+ Du lịch khám phá
khu bảo tồn Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh, huyện Đăk Glei, huyện Tu Mơ
Rông; Vườn Quốc gia Chư Mom Ray; Rừng đặc dụng Đắk Uy, các làng văn hóa du lịch
cộng đồng.
+ Du lịch MICE gồm:
Meeting (hội họp), (hội nghị, hội thảo), Exhibition (triển lãm)
phối hợp tổ chức các sự kiện du lịch, lễ hội, văn hóa. Đăng cai tổ chức các
giải thi đấu thể thao.
c) Giải pháp về đẩy
mạnh quản lý chất lượng loại hình, sản phẩm du lịch
- Xây dựng bộ tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng sản phẩm du lịch (quy định cho cơ sở lưu trú, điểm
du lịch, cơ sở ăn uống, cơ sở kinh doanh lưu niệm, công ty lữ hành, vận chuyển
khách du lịch, điểm dừng chân) và tổ chức triển khai áp dụng cho toàn tỉnh.
- Đánh giá, kiểm soát
các dự án phát triển du lịch theo đúng quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh
để đảm bảo phát triển sản phẩm du lịch đúng trọng tâm, tránh trùng lắp; thường
xuyên rà soát tính phù hợp của quy hoạch, thay đổi để phù hợp với nhu cầu
phát triển.
d) Giải pháp nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực
- Tiến hành rà soát
phân loại trình độ nghiệp vụ của toàn bộ cán bộ, nhân viên, người lao động hiện
đang công tác và tham gia hoạt động kinh doanh du lịch trong phạm vi toàn tỉnh
để xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch ngắn hạn và dài hạn (bao
gồm cả đào tạo lại và đào tạo mới), từng bước chuẩn hóa nhân lực du lịch
theo quy định về tiêu chuẩn nghề ASEAN...
- Tăng cường hợp tác
với các cơ sở đào tạo nghề du lịch để đào tạo, bồi dưỡng cho nhân lực về
nghiệp vụ, kỹ năng quản lý du lịch. Triển khai các chính sách khuyến khích, hỗ
trợ cho lao động du lịch chất lượng cao làm việc tại tỉnh theo quy định.
- Triển khai áp dụng Bộ
Quy tắc ứng xử với khách du lịch, tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng
đối với phát triển sản phẩm du lịch, phổ biến chính sách phát triển du lịch bền
vững của tỉnh, vận dụng các cơ chế chính sách ưu đãi để đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực đảm bảo theo quy định.
e) Giải pháp về cải
tạo, đầu tư cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng
- Đầu tư phát triển
hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch: Phát triển hệ thống cơ sở lưu trú phù hợp với
từng loại hình sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch; phát
triển hệ thống nhà hàng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch, phát triển hệ thống cơ
sở vật chất kỹ thuật đồng bộ phục vụ khách du lịch (hạ tầng viễn thông,
điện, nước, y tế, ngân hàng…).
- Đầu tư nâng cấp hệ
thống giao thông, hệ thống vận chuyển khách du lịch chất lượng cao, an toàn,
thân thiện môi trường, thân thiện với người tàn tật, phấn đấu xây dựng Khu Du
lịch Măng Đen, huyện Kon Plông cơ bản đáp ứng các tiêu chí của Khu Du lịch quốc
gia, trở thành điểm đến hấp dẫn, có thương hiệu của khu vực Tây Nguyên, trong
nước và quốc tế.
- Đầu tư cho công tác
bảo tồn, tôn tạo các di tích văn hoá lịch sử; bảo vệ môi trường tự nhiên, đảm
bảo vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm; tăng cường công tác an ninh
an toàn cho khách du lịch.
g) Giải pháp đẩy mạnh
thu hút thị trường, xúc tiến quảng bá
- Xây dựng kế hoạch
xúc tiến, thu hút khách du lịch quốc tế theo từng giai đoạn và phù hợp với từng
thị trường trọng điểm; xây dựng hệ thống thông tin du lịch (website, bản
đồ, chỉ dẫn, quầy thông tin du lịch, tờ rơi…) tiện ích, đa dạng thông tin,
bằng những ngôn ngữ quốc tế chính; xây dựng các chương trình quảng bá du lịch
Kon Tum ra quốc tế (quảng cáo trên các kênh truyền hình - tạp chí du lịch
nước ngoài, tham gia các sự kiện du lịch quốc tế lớn, quảng bá du lịch Kon Tum
trong các sự kiện quốc tế…).
- Coi trọng thị
trường khách du lịch nội địa, nghiên cứu phân khúc thị trường nội địa để có
những hoạt động xúc tiến quảng bá phù hợp, hiệu quả; tăng cường liên kết phát
triển du lịch; tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch chung giữa các địa phương
liên kết nhằm thu hút và tăng cường trao đổi khách du lịch; phát triển thương
hiệu du lịch Kon Tum từ đó xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp hấp dẫn khách du
lịch nội địa; có những chính sách kích cầu đối với thị trường nội địa theo quy
định.
- Chú trọng thu hút
các nhà đầu tư có thương hiệu, tiềm lực, kinh nghiệm, uy tín đầu tư vào tỉnh
để góp phần nâng cao và phát triển đa dạng các sản phẩm, loại hình du lịch;
nâng cao khả năng cạnh tranh của du lịch Kon Tum.
- Đăng cai tổ chức
các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia, quốc tế…; tập trung xây dựng, phát
triển môn dù lượn gắn với phát triển du lịch tại một số địa phương trên địa bàn
tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030[2].
- Đẩy mạnh tổ chức
các hoạt động xúc tiến đầu tư, trong đó tập trung mời gọi đầu tư các dự án du
lịch nghỉ dưỡng cao cấp, các khu vui chơi - giải trí cao cấp.
- Ngành Du lịch tập
trung đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, tiến bộ công nghệ thông tin và nền
tảng internet, mạng xã hội; đổi mới và nâng cao hiệu quả xúc tiến, quảng bá du
lịch.
6. Kinh phí thực hiện
- Từ nguồn ngân sách
nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; Nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ
chức, cá nhân và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Đối với nguồn ngân
sách nhà nước: Các đơn vị, địa phương căn cứ tiêu chuẩn, định mức, nhiệm vụ
được giao tại Đề án, lập dự toán kinh phí thực hiện, đồng thời chủ động cân
đối từ nguồn dự toán ngân sách được giao hàng năm theo phân cấp ngân sách hiện
hành để triển khai thực hiện theo quy định, trên tinh thần thiết thực, tiết
kiệm tối đa, kết hợp nguồn xã hội hóa.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp
các đơn vị, địa phương liên quan xây dựng nội dung, kế hoạch chi tiết để thực
hiện Đề án đảm bảo theo đúng quy định; xây dựng và triển khai thí điểm mô hình
mẫu cho từng sản phẩm du lịch; đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành các chủ
trương, chính sách phát triển du lịch theo quy định.
- Ban hành các kế
hoạch và chương trình phát triển du lịch; thực hiện các chương trình tuyên
truyền, quảng bá du lịch. Hằng năm, phối hợp các đơn vị, địa phương liên quan tổ
chức các lớp bồi dưỡng cho đội ngũ nhân lực du lịch của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan rà soát,
xác định các vị trí, khu vực có thể phát triển du lịch sinh thái gắn tài
nguyên rừng để có kế hoạch triển khai thực hiện cho phù hợp với quy định của
Luật Lâm nghiệp và các quy định có liên quan.
- Theo dõi, kiểm tra,
tổng hợp, báo cáo đánh giá việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo quy
định.
2. Các đơn vị, địa
phương
- Phối hợp chặt chẽ với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc triển khai thực hiện các nội dung
của Đề án thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng kế hoạch
cụ thể để triển khai các nhiệm vụ được phân công trong Đề án.
- Chủ động nghiên
cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) xem
xét các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp trong quá trình thực hiện Đề
án.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các loại dự án phát triển
du lịch theo quy định của Luật Đầu tư; phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du
lịch, các Sở, ban ngành, địa phương có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền cơ
chế, chính sách khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực du lịch.
- Rà soát, đề xuất
cấp có thẩm quyền rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính đã ban
hành theo quy định (nếu có); Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tháo
gỡ các khó khăn, vướng mắc của Nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện
các dự án liên quan đến du lịch.
- Định kỳ, tổ chức rà
soát, tham mưu cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung hoặc ban hành mới danh mục
dự án thu hút đầu tư nói chung, lĩnh vực du lịch nói riêng để quảng bá, mời
gọi đầu tư.
- Tham mưu cấp có
thẩm quyền phân bổ vốn đầu tư phát triển để trùng tu, tôn tạo các di tích lịch
sử, văn hóa của tỉnh,... để bảo tồn, phát huy di tích và thu hút khách du lịch.
4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền xem
xét, bố trí kinh phí sự nghiệp hằng năm triển khai thực hiện Đề án theo quy
định của Luật ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa
phương hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
5. Sở Giao thông vận
tải: Phối
hợp Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng
danh mục các dự án giao thông quan
trọng đối với hoạt động du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Sở Công Thương: Phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng danh mục các dự án đầu tư trong lĩnh vực
Ngành Công Thương liên quan đến hoạt động phát triển du lịch; hỗ trợ mời gọi
đầu tư phát triển hạ tầng thương mại; phối hợp triển khai các chương trình kế
hoạch phát triển du lịch của tỉnh trong lĩnh vực liên quan.
7. Sở Xây dựng: Thực hiện chức năng
quản lý nhà nước trên lĩnh vực quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị đảm
bảo hài hòa và phù hợp với định hướng phát triển du lịch của địa phương; đẩy
nhanh tiến độ hoàn thiện hồ sơ Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu Du lịch Măng
Đen, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình thẩm định, phê duyệt theo quy định.
8. Sở Tài nguyên và
Môi trường
- Chủ trì, phối hợp
các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thẩm định, trình phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hướng dẫn các chủ đầu tư trong việc thẩm định
nhu cầu sử dụng đất, thẩm định hồ sơ thuê đất và giao đất, cho thuê đất theo
quy định.
- Quản lý, thanh tra,
kiểm tra các vấn đề đất đai, môi trường đối với các dự án du lịch, thẩm định
hồ sơ môi trường đối với các dự án du lịch theo thẩm quyền nhằm thực hiện
hiệu quả giải pháp bảo vệ tôn tạo tài nguyên, môi trường du lịch.
9. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở,
ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện các nội dung liên quan thuộc Đề
án; quan tâm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới gắn kết phát triển du lịch của
tỉnh.
10. Sở Thông tin và
Truyền thông: Phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí
và phương tiện truyền thông đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về nội
dung, việc triển khai và kết quả thực hiện Đề án.
11. Hiệp hội du lịch
tỉnh: Phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tuyên truyền và chủ động đề xuất các
giải pháp thu hút sự tham gia của các cơ sở du lịch, góp phần thúc đẩy phát
triển du lịch Kon Tum thành ngành kinh tế mũi nhọn.
12. Các Ban quản lý
rừng phòng hộ đặc dụng, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đăk Tô: Tăng cường công tác
quản lý và khai thác rừng hiệu quả, đúng quy định; đồng thời căn cứ tình hình
thực tiễn và các quy định của pháp luật có liên quan để hỗ trợ, phát triển du
lịch trên địa bàn phụ trách.
13. Đề nghị các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh: Tập trung khai thác
hiệu quả các sản phẩm du lịch, kết nối các tour, tuyến du lịch trong và ngoài tỉnh.
14. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
- Xây dựng các đề
án, dự án, chương trình, kế hoạch phát triển du lịch trên địa bàn theo thẩm
quyền.
- Tổ chức thực hiện
hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm phát triển du lịch tỉnh Kon Tum đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030 theo Kế hoạch số 3250/KH- UBND ngày 29 tháng 9 năm 2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh và các chương trình, kế hoạch phát triển du lịch khác
của tỉnh.
Điều
3.
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 (t/h);
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (đ/b);
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy (đ/b);
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP Trà Thanh Trí;
- Lưu: VT, KGVX.PTDL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ
TỊCH
Y
Ngọc
|
ĐỀ ÁN
PHÁT
TRIỂN ĐA DẠNG HÓA CÁC LOẠI HÌNH, SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2025,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
MỤC
LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của
việc lập đề án
2. Mục tiêu và nhiệm
vụ của Đề án
2.1. Mục tiêu
2.2. Nhiệm vụ
3. Căn cứ pháp lý để
xây dựng Đề án
3.1. Các văn bản của
Trung ương
3.2. Các văn bản của
tỉnh
3.3. Các nguồn số
liệu, tài liệu tham khảo
4. Phạm vi nghiên
cứu, quy mô của Đề án
4.1. Phạm vi nghiên
cứu
4.2. Về đối tượng: Các loại hình, sản
phẩm du lịch tỉnh Kon Tum
5. Về phương pháp
nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu
thập tài liệu
5.2. Phương pháp khảo
sát thực địa
5.3. Phương pháp điều
tra xã hội học
6. Nội dung đề án
PHẦN I.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐA DẠNG
HÓA CÁC LOẠI HÌNH, SẢN PHẨM DU LỊCH
1. Loại
hình, sản phẩm du lịch
1.1. Khái
niệm
1.2. Các
bộ phận hợp thành và đặc điểm của sản phẩm du lịch
2. Đa
dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch
2.1. Quan
điểm về đa dạng hóa loại hình, sản phẩm du lịch
2.2. Nội
dung đa dạng hóa loại hình, sản phẩm du lịch
2.3.
Nguyên tắc đa dạng hóa loại hình, sản phẩm du lịch
3. Một
số kinh nghiệm đa dạng hóa loại hình, sản phẩm du lịch trên Thế giới và Việt
Nam
3.1. Kinh
nghiệm trên Thế giới
3.2. Một
số kinh nghiệm trong nước
3.3. Một
số bài học rút ra trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các nước và các địa phương về
việc phát triển loại hình, sản phẩm du lịch
PHẦN II. HIỆN
TRẠNG, TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN ĐA DẠNG HÓA CÁC LOẠI HÌNH SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH KON
TUM
1. Đánh
giá hiện trạng tổ chức, khai thác các loại hình, sản phẩm du lịch thời gian vừa
qua
1.1. Tài
nguyên du lịch tỉnh Kon Tum
1.2. Về
kết quả thực hiện các chỉ tiêu
1.3. Về
tổ chức quảng bá, xúc tiến du lịch
1.4. Đầu
tư phát triển du lịch
1.5. Về
công tác quản lý nhà nước
1.6. Về
thực trạng các sản phẩm du lịch của tỉnh thời gian qua
1.7. Kết
quả Phiếu khảo sát thu thập thông tin khách du lịch tại Kon Tum
2. Đánh
giá tiềm năng du lịch tỉnh Kon Tum có thể đa dạng hóa loại hình, sản phẩm du
lịch
3. Đánh
giá những lợi thế cũng như hạn chế của tỉnh Kon Tum so với các tỉnh Tây Nguyên
để đa dạng hóa sản phẩm du lịch
3.1. Lợi
thế của tỉnh Kon Tum so với các tỉnh Tây Nguyên để đa dạng hóa sản phẩm du
lịch
3.2. Hạn
chế của tỉnh Kon Tum so với các tỉnh Tây Nguyên để đa dạng hóa sản phẩm du
lịch
4. Đánh
giá chung về điều kiện phát triển, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm du lịch
của tỉnh Kon Tum
PHẦN III. ĐỊNH
HƯỚNG ĐA DẠNG CÁC LOẠI HÌNH, SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2025, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
1. Quan
điểm, mục tiêu phát triển, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030
1.1. Quan
điểm phát triển
1.2. Mục
tiêu phát triển
2. Đề
xuất danh mục các sản phẩm du lịch chủ lực có thể khai thác đến năm 2025, tầm
nhìn 2030
3. Định
hướng đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch tỉnh Kon Tum đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2030
3.1. Mở
rộng, phát triển các sản phẩm hiện có
3.2. Xây
dựng và phát triển các loại hình sản phẩm mới
4. Định
hướng một số tuyến du lịch đặc trưng
5. Định
hướng phát triển mạng lưới cơ sở vật chất phục vụ việc đa dạng hóa, phát
triển các loại hình, sản phẩm du lịch tỉnh Kon Tum
5.1. Hệ
thống cơ sở hạ tầng, vật chất, kỹ thuật
5.2. Cơ
sở vật chất ngành du lịch
6. Định
hướng về thu hút thị trường và công tác tuyền truyền quảng bá cho việc phát
triển sản phẩm du lịch tỉnh Kon Tum
6.1. Công
tác thu hút thị trường
6.2. Công
tác tuyên truyền quảng bá
7. Định
hướng đầu tư các loại hình, sản phẩm du lịch đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030
7.1. Mục
tiêu đầu tư
7.2. Quan
điểm đầu tư
7.3. Định
hướng đầu tư
PHẦN IV. CÁC GIẢI
PHÁP ĐA DẠNG CÁC LOẠI HÌNH, SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2025, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
1. Giải
pháp đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch tỉnh Kon Tum
1.1. Giải
pháp về cơ chế, chính sách
1.2. Giải
pháp đầu tư nâng cao chất lượng loại hình, sản phẩm du lịch
1.3. Giải
pháp về đẩy mạnh quản lý chất lượng loại hình, sản phẩm du lịch
1.4. Giải
pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
1.5. Giải
pháp về cải tạo, đầu tư cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng
1.6. Giải
pháp đẩy mạnh thu hút thị trường, xúc tiến quảng bá
1.7. Giải
pháp xây dựng các sản phẩm du lịch
2. Đề
xuất các kế hoạch đa dạng hóa, phát triển sản phẩm du lịch của tỉnh Kon Tum đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
2.1. Đề
xuất kế hoạch chung phát triển các loại hình sản phẩm du lịch theo các giai
đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
2.2. Đề
xuất kế hoạch phát triển từng sản phẩm du lịch theo từng giai đoạn đến năm 2025 và định
hướng đến năm 2030
PHẦN V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ ĐỀ ÁN
1. Tổng
hợp các nhiệm vụ & tiến độ thực hiện; Dự toán kinh phí một số hoạt động
từ vốn ngân sách đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
2. Kinh
phí thực hiện
3. Tổ
chức thực hiện và quản lý đề án
3.1. Ủy
ban nhân dân tỉnh
3.2. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
3.3. Các
đơn vị, địa phương
3.4. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
3.5. Sở
Tài chính
3.6. Sở
Giao thông vận tải
3.7. Sở
Công Thương
3.8. Sở
Xây dựng
3.9. Sở
Tài nguyên và Môi trường
3.10. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3.11. Sở
Thông tin và Truyền thông
3.12.
Hiệp hội du lịch tỉnh
3.13. Các
Ban quản lý rừng phòng hộ đặc dụng, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đăk Tô
3.14. Đề
nghị các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh
3.15. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
PHẦN PHỤ
LỤC
ĐỀ ÁN
ĐA DẠNG HÓA CÁC LOẠI HÌNH, SẢN
PHẨM DU LỊCH TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc lập đề án
- Về quan
điểm, kế thừa các nội dung Chương trình số 35-CTr/TU ngày 18 tháng 5 năm
2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 16 tháng
01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn; Kế hoạch số 2058/KH-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về thực hiện Chương trình số 35-CTr/TU thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn: Cơ cấu lại ngành du lịch đảm bảo tính chuyên nghiệp,
hiện đại và phát triển bền vững theo quy luật của kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025 của
Đảng bộ tỉnh cũng đã xác định nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để phát triển du
lịch là “Đẩy mạnh phát triển du lịch với nhiều hình thức, sản phẩm đa
dạng, phong phú; bảo tồn, phát huy giá trị bản sắc văn hóa truyền thống các
dân tộc thiểu số, các di tích lịch sử cách mạng gắn với phát huy các tuyến,
điểm du lịch”.
Tập trung
phát triển du lịch theo hướng bền vững, bảo tồn và phát huy các giá trị bản
sắc văn hóa, quản lý sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, đa dạng hóa các
sản phẩm du lịch ,…Mỗi huyện, thành phố xây dựng ít nhất 01 làng văn
hóa đặc trưng gắn với phát triển du lịch; xây dựng từ 01 -02 sản phẩm du lịch
đặc trưng.
Xuất phát
từ lợi thế về vị trí địa lý, truyền thống văn hóa đặc sắc, phong tục tập
quán, đời sống sinh hoạt, lao động sản xuất. Thời gian qua tỉnh đã tập trung
đẩy mạnh xây dựng và phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch đặc trưng phục vụ
thị trường khách du lịch; triển khai đầu tư tôn tạo, phục dựng và khai thác giá
trị di tích lịch sử cách mạng để phục vụ phát triển du lịch. Những năm qua,
trên địa bàn tỉnh đã xây dựng được các sản phẩm du lịch chính như: Du lịch sinh
thái, Du lịch cộng đồng; Du lịch văn hóa - lịch sử; Du lịch văn hóa - tâm
linh..., cụ thể khai thác và phát huy các sản phẩm du lịch chính như:
Du lịch
sinh thái: Phát triển loại hình du lịch tham quan, dã ngoại (Vườn quốc gia Chư
Mom Ray, điểm du lịch thác Pa Sỹ - Măng Đen, điểm du lịch Hồ Đăk Ke - Măng
Đen,…); Du lịch cộng đồng, trải nghiệm thưởng ngoạn thiên nhiên và tìm hiểu
đời sống người dân.
Du lịch văn
hóa - tôn giáo: Trên cơ sở khai thác lợi thế của Không gian Văn hóa cồng chiêng
Tây Nguyên tại Kon Tum, hệ thống di tích lịch sử cách mạng, các lễ hội tôn
giáo và kiến trúc tôn giáo như: Bảo tàng tỉnh, Khu di tích lịch sử Ngục Kon
Tum.
Tập trung
phát triển sản phẩm du lịch chủ yếu là du lịch sinh thái, tham quan du lịch
lòng Hồ thủy điện; tham quan đường tuần tra, cột mốc biên giới, thác, hồ
tham gia các lễ hội truyền thống của cộng đồng các dân tộc; phát triển các
sản phẩm du lịch sinh thái bao gồm các loại hình du lịch như dã ngoại, nghiên
cứu sinh thái, nghỉ dưỡng gắn với du lịch công nghệ cao Măng Đen.
Triển
khai Đề án phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí Vườn quốc gia
Chư Mom Ray giai đoạn 2021-2030; xây dựng vùng du lịch sinh thái Măng Đen,
huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
Gắn kết
và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch trong chuỗi hoạt động du lịch
Tập trung
phát triển các sản phẩm đặc trưng phục vụ du lịch, các sản phẩm OCOP
của tỉnh là những sản phẩm có lợi thế của địa phương phù hợp làm quà biếu, quà
tặng mà đối tượng là khách du lịch đặc biệt quan tâm.
Tiếp tục
xây dựng và hình thành các khu, điểm du lịch, khu vui chơi giải trí không chỉ
tập trung ở các khu vực thành thị, mà ở cả các vùng nông thôn nhằm tạo sức lan
tỏa trong hoạt động du lịch, tạo thuận lợi cho du khách tham quan trải nghiệm
các hoạt động văn hóa, khám phá thiên nhiên Kon Tum, hướng tới phát triển du
lịch và phát triển nông thôn bền vững.
Khai thác
các tiềm năng phát triển du lịch: Khu du lịch Măng Đen; Vườn quốc gia Chư Mom
Ray, Rừng Đặc dụng Đắk Uy; Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh; Khu dự trữ thiên
nhiên đất ngập nước Yaly; Khu bảo tồn loài và sinh cảnh đất ngập nước Sông Sê
San - hồ Yaly... xây dựng sản phẩm phát triển du lịch sinh thái, du lịch leo
núi, du lịch mạo hiểm, du lịch nghỉ dưỡng, phát triển rau hoa xứ lạnh, trồng
sâm Ngọc Linh… hệ thống các di tích lịch sử cách mạng, di tích văn hóa khá
phong phú đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh.
Từ những
yêu cầu và nhiệm vụ trên, có thể thấy việc xây dựng “Đề án phát triển đa dạng
các loại hình, sản phẩm du lịch tỉnh Kon Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030” là cần thiết, từng bước đưa ngành du lịch Kon Tum trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn theo đúng tinh thần thực hiện Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày
16/01/2017 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 18/5/2022
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về phát triển du lịch tỉnh Kon Tum
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của Đề án
2.1. Mục
tiêu
- Triển
khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về
phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn tỉnh; Nghị
quyết số 12-NQ/TU ngày 18/5/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về
phát triển du lịch tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Nghị
quyết số 12-NQ/TU).
- Đến năm
2030, du lịch Kon Tum trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đóng góp lớn
trong GRDP của tỉnh, có sức lan tỏa và thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát
triển, giúp xóa đói, giảm nghèo, tạo nhiều việc làm cho xã hội.
- Xác
định hệ thống các loại hình, sản phẩm du lịch chủ lực từ đó phát triển đa dạng
hóa các loại hình, sản phẩm du lịch của tỉnh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
thông qua sự khác biệt của sản phẩm du lịch và chất lượng dịch vụ du lịch, góp
phần quan trọng trong tạo dựng hình ảnh, thương hiệu du lịch tỉnh Kon Tum.
2.2.
Nhiệm vụ
- Tổng
quan các vấn đề nghiên cứu về các loại hình, sản phẩm du lịch; phân tích đánh
giá thực trạng phát triển sản phẩm du lịch; các giá trị tài nguyên du lịch và
các điều kiện liên quan khác; phân tích đánh giá nhu cầu thị trường đối với
các loại hình, sản phẩm du lịch; làm cơ sở xác định sản phẩm du lịch đặc
trưng.
- Định
hướng phát triển đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch; định hướng phát
triển thị trường; định hướng không gian hướng tuyến trải nghiệm sản phẩm;
định hướng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch.
- Xây
dựng giải pháp phát triển đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch và các
giải pháp xúc tiến quảng bá; xác định cơ chế liên kết, giải pháp điều phối
việc phát triển sản phẩm du lịch của tỉnh; định hướng kế hoạch hành động cụ
thể phát triển đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm trong lộ trình phát triển
du lịch tỉnh Kon Tum.
3. Căn cứ pháp lý để xây dựng Đề án
3.1. Các
văn bản của Trung ương
- Luật Di
sản văn hóa ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Di sản văn hóa
ngày 18/6/2009.
- Luật
Đất đai ngày 29/11/2013.
- Luật
Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020.
- Luật
Xây dựng ngày 18/06/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây
dựng ngày 17/6/2020.
- Luật Du
lịch ngày 19/6/2017.
- Luật
Đầu tư công ngày 13/6/2019.
- Luật
Đầu tư ngày 17/6/2020.
- Nghị
quyết 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Nghị
định 168/2017/NĐ-CP , ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Du lịch.
- Quyết
định số 147/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030.
- Quyết
định số 2162/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Tây Nguyên đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030”.
- Quyết
định 1129/QĐ-TTg ngày 27/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát
triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam.
- Quyết định
số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
- Quyết
định số 1492/QĐ-TTg ngày 29/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng Khu Du lịch Măng Đen, huyện Kon Plông, tỉnh
Kon Tum đến năm 2045.
- Quyết
định số 1756/QĐ-TTg ngày 31/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết
định số 297/QĐ-BVHTTDL ngày 06/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch về việc phê duyệt Chương trình phối hợp chỉ đạo và tổ chức triển khai
thực hiện “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030”.
- Quyết
định số 2714/QĐ-BVHTTDL ngày 03/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch phê duyệt “Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam đến năm
2025, định hướng đến năm 2030”.
- Quyết
định số 1894/QĐ-BVHTTDL ngày 14/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch về việc ban hành Đề án Một số mô hình phát triển sản phẩm du lịch
đêm.
3.2. Các
văn bản của tỉnh
- Nghị
quyết số 06-NQ/ĐH ngày 30/9/2020 Đại hội Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI,
nhiệm kỳ 2020-2025.
- Nghị
quyết số 12-NQ/TU ngày 18/5/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về
phát triển du lịch tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Chương
trình 35-CTr/TU ngày 18/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết
08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn.
- Nghị
quyết 04-NQ/TU ngày 20/9/2021 của Hội nghị lần thứ tư của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh Khóa XVI về đầu tư xây dựng và phát triển các vùng kinh tế động lực
tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Nghị
quyết số 76/NQ-HĐND ngày 14/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Đề án Đầu
tư xây dựng và phát triển các vùng kinh tế động lực tỉnh Kon Tum đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030.
- Nghị
quyết số 56/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025.
- Quyết
định số 43/2020/QĐ-UBND ngày 24/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021- 2025 tỉnh
Kon Tum.
- Quyết
định số 521/QĐ-UBND ngày 12/08/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
Đề án Phát triển kinh tế ban đêm tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050.
- Kế
hoạch số 4375/KH-UBND ngày 23/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum triển
khai thực hiện Quyết định số 1129/QĐ-TTg ngày 27/7/2020 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam.
- Kế
hoạch số 3250/KH-UBND ngày 29/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện
Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 18 tháng 5 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh khóa XVI về phát triển du lịch tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030.
- Nghị
quyết số 49/NQ-HĐND ngày 01/11/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thông qua
Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Các đề
án liên quan.
3.3. Các
nguồn số liệu, tài liệu tham khảo
- Chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
- Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Chiến
lược phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm
2030.
- Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Tây Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030.
- Số
liệu về hiện trạng phát triển du lịch, tài nguyên du lịch tỉnh Kon Tum.
4. Phạm vi nghiên cứu, quy mô của Đề án
4.1. Phạm
vi nghiên cứu
- Về thời
gian: Nhiệm vụ nghiên cứu các số liệu từ 2019 đến nay.
- Về
không gian: Trên phạm vi toàn tỉnh Kon Tum.
4.2. Về
đối tượng: Các loại hình, sản phẩm du lịch tỉnh Kon Tum
5. Về phương pháp nghiên cứu
5.1.
Phương pháp thu thập tài liệu
Được sử
dụng để lựa chọn những tài liệu, số liệu, những thông tin có liên quan đến
nội dung và đối tượng nghiên cứu trong Đề án là tiền đề giúp cho việc phân
tích, đánh giá tổng hợp các nội dung và đối tượng nghiên cứu một cách khách
quan và chính xác.
5.2.
Phương pháp khảo sát thực địa
Nhằm điều
tra bổ sung hoặc kiểm tra lại những thông tin quan trọng cần thiết cho quá
trình phân tích, đánh giá, xử lý các tài liệu và số liệu. Thông qua phương
pháp này cho phép xác định cụ thể hơn về vị trí, ranh giới, quy mô cũng như
tầm quan trọng của các đối tượng nghiên cứu. Mặt khác, trong thực tế công tác
thống kê số liệu của các ngành nói chung và của ngành du lịch nói riêng còn
chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, còn nhiều bất cập, chưa thống nhất. Do vậy,
phương pháp nghiên cứu và khảo sát thực địa tại chỗ là không thể thiếu trong
quá trình xây dựng Đề án.
5.3.
Phương pháp điều tra xã hội học
Tổ chức
điều tra, thu thập thông tin bằng 300 phiếu khảo sát, thu thập thông tin
đối với khách du lịch, cộng đồng địa phương, doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh, cán bộ quản lý địa phương. Qua đó, tổng hợp các ý kiến, nhu cầu, mong
muốn về phát triển đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch chủ lực, làm cơ
sở định hướng xây dựng, phát triển đa dạng hóa mô hình, sản phẩm du lịch tỉnh
Kon Tum.
6. Nội dung đề án:
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐA DẠNG HÓA CÁC
LOẠI HÌNH, SẢN PHẨM DU LỊCH
1. Loại hình, sản phẩm du lịch
1.1. Khái
niệm
1.1.1.
Khái niệm loại hình du lịch
Theo Tổ
chức Du lịch Thế Giới IUOTO (International Union Of Travel Organization) định
nghĩa: “Loại hình du lịch là các phương thức du lịch, cách khai thác thị
hiếu, sở thích và nhu cầu của khách hàng để đáp ứng tốt nhất mong muốn
của họ. Với nhu cầu cao của khách du lịch hiện nay, du lịch ngày càng trở
nên phong phú, đa dạng với nhiều loại hình mới mẻ, hấp dẫn”.
Trong
hoạt động kinh doanh du lịch, tùy theo đối tượng, mục đích chuyến đi của
khách du lịch hay dựa vào đặc điểm địa lý của điểm du lịch hoặc các tiêu chí
khác; người ta thường chia du lịch thành nhiều loại hình cụ thể như:
- Theo
mục đích chuyến đi, thường phân chia thành:
+ Du lịch
thuần túy: Du lịch tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng; du lịch sinh thái; du
lịch khám phá;...
+ Du lịch
kết hợp: Du lịch tôn giáo; du lịch nghiên cứu học tập; du lịch hội nghị,
hội thảo; du lịch kinh doanh; du lịch chữa bệnh;...
- Phân
chia theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch: Du lịch biển; du lịch núi; du
lịch đô thị; du lịch nông thôn;...
- Phân
chia theo phương tiện giao thông: Du lịch tàu biển; du lịch tàu hỏa; du lịch
xe đạp; du lịch ô tô;...
- Phân
loại theo lãnh thổ: Du lịch quốc tế đến - inbound tourist; du lịch quốc
tế đi - outbound tourist; du lịch nội địa.
Ngoài ra,
còn rất nhiều cách phân chia khác như: Phân loại theo loại hình lưu trú; phân
loại theo lứa tuổi khách du lịch; phân loại theo độ dài chuyến đi;... Tuy
nhiên, một cách phân chia khá phổ biến thường hay được nhắc đến là cách phân
chia dựa vào tính chất hoạt động du lịch như: Du lịch văn hóa; du lịch sinh
thái; du lịch MICE;… Bên cạnh đó, người ta còn có thể chia nhỏ hơn các chuyên
đề, loại hình du lịch trên như trong du lịch văn hóa có thể lại được chia
thành: Du lịch nghiên cứu văn hóa ẩm thực, nghiên cứu văn hóa lịch sử, nghệ
thuật,… của một đất nước hoặc của một vùng miền,…
1.1.2.
Khái niệm sản phẩm du lịch
Theo Luật
Du lịch số 09/2017/QH14 định nghĩa “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch
vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của
khách du lịch”.
Dựa trên
khái niệm cung và cầu du lịch, trong phạm vi Đề án này, sản phẩm du lịch có thể
được hiểu như sau:“Sản phẩm du lịch là toàn bộ những hàng hóa và dịch
vụ do các tổ chức có chức năng kinh doanh du lịch sản xuất và cung ứng nhằm
thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”.
1.2. Các
bộ phận hợp thành và đặc điểm của sản phẩm du lịch
1.2.1.
Các bộ phận hợp thành sản phẩm du lịch
Sản phẩm
du lịch bao gồm các bộ phận hợp thành như: (1) Điểm đến du lịch; (2) Hệ thống
giao thông; (3) Khả năng tiếp cận; (4) Các tiện nghi và điều kiện phục vụ (hệ
thống khách sạn, nhà hàng, vui chơi giải trí,…).
1.2.2.
Các đặc điểm của sản phẩm du lịch
- Sản
phẩm du lịch nhằm thỏa mãn những nhu cầu đặc biệt (những nhu cầu này là
nhu cầu như khám phá, tìm hiểu văn hóa bản sắc dân tộc, mua sắm, nghỉ
dưỡng…vui chơi giải trí).
- Sản phẩm
du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu cao của con người. Con người trong cuộc sống để
có thể tồn tại không thể thiếu những nhu cầu cơ bản như: ăn, uống, nghỉ ngơi,
tìm hiểu thiên nhiên, mua sắm.... Chính vì du lịch là một nhu cầu cao nên hệ
số co giãn cầu của sản phẩm du lịch rất cao.
*Như
vậy: Với tính chất đặc thù riêng vốn có, khác với các sản phẩm vật
chất cụ thể của các ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm du lịch cũng
có những đặc điểm riêng. Những đặc điểm này đã làm nên tính đặc thù của
hoạt động du lịch.
2. Đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch
2.1. Quan
điểm về đa dạng hóa loại hình, sản phẩm du lịch
Đa dạng
hóa loại hình, sản phẩm du lịch là quá trình phát triển cải biến, sáng tạo ra
nhiều loại hình, sản phẩm từ những loại hình, sản phẩm truyền thống sẵn có,
đồng thời cải biến nhiều loại hình, sản phẩm cùng loại, phong phú về chủng
loại và mẫu mã từ những sản phẩm thô đến sản phẩm hoàn thiện. Đây là một trong
những phương thức căn bản để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Đa dạng
hóa loại hình, sản phẩm du lịch là một trong những giải pháp quan trọng nhất
để thu hút khách du lịch.
Kon Tum
có tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn phong
phú, mang bản sắc riêng, có diện tích rừng lớn, tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 64%. Một
số lâm sản dưới tán rừng có giá trị kinh tế và dược liệu cao như Gió bầu, Sâm
Ngọc Linh, Sa nhân,... Các điều kiện tự nhiên đã tạo cho Kon Tum một nguồn tài
nguyên du lịch tự nhiên phong phú và hấp dẫn với các loại hình như du
lịch tham quan, vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch leo núi, du
lịch mạo hiểm, phát triển rau hoa xứ lạnh, trồng Sâm Ngọc Linh…Đáng chú ý trong
số đó phải kể đến rừng Thông Măng Đen (huyện Kon Plông), Vườn quốc gia Chư
Mom Ray (huyện Sa Thầy), Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh (huyện Đắk Glei,
huyện Tu Mơ Rông). Nổi bật là Khu Du lịch Măng Đen, rừng có độ
che phủ hơn 80% diện tích tự nhiên; có nhiều hồ thác, suối đá và cảnh quan
thiên nhiên, văn hóa bản địa độc đáo. Cũng là địa phương có nền ẩm thực phong
phú, có nhiều món ăn ngon, lạ, hấp dẫn đã thu hút đông đảo khách du lịch ở
nhiều tỉnh, thành khác đến tham quan, thưởng thức.
2.2. Nội
dung đa dạng hóa loại hình, sản phẩm du lịch
Nội dung
đa dạng hóa loại hình, sản phẩm du lịch có thể theo 04 hướng tiếp cận:
Thứ nhất, các
điểm đến có thể đa dạng hóa loại hình, sản phẩm du lịch bằng cách
tích hợp và quảng bá các sản phẩm du lịch hiện có để tạo ra các gói dịch vụ du
lịch mới hoặc bổ sung các sản phẩm mới tại các điểm đến, sau đó biến chúng
thành các sản phẩm mới bổ sung.
Thứ hai, các
điểm đến trực tiếp bổ sung các sản phẩm du lịch mới vào danh mục điểm đến hiện
có. Điều này có thể bao gồm việc phát triển các sản phẩm mới có liên quan khá
chặt chẽ với các sản phẩm điểm đến hiện có, chẳng hạn như thông qua việc đa
dạng hóa du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng để bao gồm các môn thể thao như leo núi,
trekking,....Sự kết hợp mới giữa các sản phẩm du lịch hiện có và sản phẩm du
lịch mới sẽ đa dạng hóa trải nghiệm sản phẩm du lịch và điều đó có thể giúp
thu hút các thị trường mới và giữ chân các thị trường hiện có.
Thứ ba, việc đa
dạng hóa loại hình, sản phẩm du lịch phải tạo ra các sản phẩm mới
có tính khác biệt cao. Việc phát triển sản phẩm du lịch theo hướng này cần
hướng đến đối tượng khách du lịch có khả năng chi tiêu cao hoặc thị trường
thượng lưu.
Do đó, đa
dạng hóa sản phẩm du lịch tại các điểm đến phụ thuộc nhiều vào sự ưu
đãi của các nguồn tài nguyên du lịch tiềm năng ở các điểm đến và do áp
lực thị trường, bao gồm cả kỳ vọng của người tiêu dùng về sản phẩm điểm
đến.
2.3.
Nguyên tắc đa dạng hóa loại hình, sản phẩm du lịch
- Đa dạng
hóa loại hình, sản phẩm du lịch đảm bảo tính bền vững về mặt xã hội. Đa dạng
hóa loại hình, sản phẩm du lịch phải kết hợp sự phát triển của con người (phúc
lợi và năng lực) với tính bền vững của xã hội.
- Nguyên
tắc định hướng thị trường: cải tiến sản phẩm du lịch trên cơ sở tìm hiểu kỹ
lưỡng nhu cầu thị trường.
- Nguyên
tắc xây dựng trải nghiệm: tâm lý thị trường hiện đại gắn liền với những mong
muốn về trải nghiệm độc đáo, sâu sắc, khó quên. Sản phẩm du lịch cần cải tiến
trên cơ sở phát triển các giá trị trải nghiệm phù hợp với mong đợi của thị
trường.
- Nguyên
tắc về tính cá nhân (cá biệt): trong nhu cầu tiêu dùng hiện đại một mặt thị
trường tìm kiếm các đơn vị, sản phẩm có tính cá nhân cao (khẳng định được
thương hiệu hoặc sự độc đáo, cá biệt), mặt khác yêu cầu được sử dụng các
dịch vụ, sản phẩm thiết kế đáp ứng yêu cầu rất cá nhân, cá biệt.
- Nguyên
tắc về thiết kế “xanh”: sản phẩm du lịch áp dụng các nguyên tắc, các yếu tố về
du lịch trách nhiệm, các loại hình du lịch sinh thái, du lịch xanh, du lịch
thiên nhiên…
3. Một số kinh nghiệm đa dạng hóa loại hình, sản phẩm du lịch
trên Thế giới và Việt Nam
3.1. Kinh
nghiệm trên Thế giới
3.1.1.
Xây dựng chính sách, quy hoạch và chiến lược làm cơ sở cho việc phát triển
loại hình, sản phẩm du lịch
Phát
triển du lịch không thể thiếu vai trò của Nhà nước, đặc biệt trong việc đề ra
các chính sách, xây dựng chiến lược, hỗ trợ các chương trình phát triển,… để
thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển đồng bộ và bền vững. Chính phủ
Australia đã có các chương trình gồm: Chương trình du lịch quốc gia; Chương
trình phát triển du lịch vùng; Chương trình du lịch sinh thái rừng, các đề án
phát triển loại hình, sản phẩm du lịch các địa phương tại Úc (WTTC, 2009),…
3.1.2.
Triển khai công tác nghiên cứu đánh giá tiềm năng nhằm làm cơ sở cho công
tác phát triển loại hình, sản phẩm du lịch
Việc
nghiên cứu nguồn tiềm năng rất quan trọng, đó là cơ sở để hoạch định, tổ chức
phát triển sản phẩm du lịch. Tại Thái Lan những năm gần đây, số lượng
khách du lịch quốc tế đến Thái Lan quá đông, đã dẫn đến suy thoái môi trường
và tài nguyên văn hóa du lịch của cả nước, do đó chính sách của Chính phủ Thái
Lan trong những năm gần đây đã hướng đến phát triển loại hình, sản phẩm du
lịch bền vững nhiều hơn.
3.1.3.
Phát triển loại hình, sản phẩm du lịch du lịch dựa trên việc bảo tồn và khai
thác các giá trị văn hóa và nguồn tài nguyên tự nhiên; khôi phục và phát
triển văn hóa truyền thống cộng đồng địa phương
Để bảo
vệ, khôi phục và phát huy giá trị sinh thái tự nhiên và bản sắc văn hóa; trong
nhiều năm vừa qua, các cơ quan chính phủ và chính quyền địa phương của
Indonesia đã nỗ lực đề ra các chính sách và hoạt động cụ thể để bảo vệ và phát
huy giá trị văn hóa tại các cộng đồng dân cư phục vụ du lịch. Ngày nay, tại
Bali - Indonesia đã trở thành điểm đến nổi bật nhất của Indonesia, tiêu biểu
cho thành công của việc phát triển các sản phẩm tự nhiên và du lịch văn hóa là
bởi đất nước này luôn tôn trọng giá trị cảnh quan và lối sống, tập quán, văn
hóa của người bản địa, gìn giữ nó, tạo nên một bản sắc riêng.
Kinh
nghiệm phát triển loại hình, sản phẩm du lịch tại các cộng đồng địa phương
đặc biệt là trong việc bảo tồn một “không gian văn hóa” (khu vực làng nghề,
thị trấn, khu dự trữ sinh quyển, vườn quốc gia hay khu vực rộng lớn,…) nhiều
nước trên thế giới như: Anh, Áo, Belize, Nhật Bản, Ecuador, Senegal,
Indonexia, Thái Lan,... đã cho thấy phải gắn kết việc bảo tồn và khai thác các
giá trị văn hóa của cộng đồng và nguồn tài nguyên tự nhiên.
Thái Lan
rất chú trọng phát triển du lịch nông nghiệp ở nước này gồm các hoạt động
liên quan đến nông nghiệp mà khách du lịch có thể tham gia như: trồng lúa,
trồng hoa, rau quả và chăn nuôi. Khách du lịch trải nghiệm loại hình dịch vụ
này thường sống với những người nông dân quan sát và tham gia vào các công
việc hàng ngày của người nông dân Thái. Các hộ nông dân và người dân địa
phương cùng tham gia vào các hoạt động du lịch càng tạo nên sự đa dạng trong
các chương trình tour. Sự liên kết chặt chẽ giữa người dân địa phương với các
công ty lữ hành đã tạo ra sản phẩm chương trình tour hài hòa và đồng nhất.
3.2. Một
số kinh nghiệm trong nước
Trong
thời gian qua, tại Việt Nam đã có một số địa phương, một số vùng, điểm du
lịch làm khá tốt một số mặt trong việc phát triển loại hình, sản phẩm du
lịch. Một số thành công trong công tác này có thể kể đến là:
- Thứ
nhất: Phát huy giá trị sinh thái tự nhiên và bản sắc văn hóa, đẩy
mạnh việc phát triển sản phẩm, sáng tạo sản phẩm du lịch mới.
Đắk Lắk được
thiên nhiên ưu đãi nên có nhiều sông, hồ, thác, ghềnh đẹp, nổi tiếng như: Thác
Dray Nur, Dray Sáp Thượng, Thuỷ Tiên, Bìm Bịp, Dray K’nao, Drai Yông, Drai
Dlông,… những hồ chứa nước lớn cùng một hệ sinh thái đa dạng, đặc trưng của
Vườn quốc gia Yok Don, Vườn quốc gia Chư Yang Sin, Rừng lịch sử văn hóa môi
trường hồ Lắk, Khu Bảo tồn thiên nhiên Ea Sô, Rừng đặc
dụng Nam Ka, gắn với các dòng sông Sêrêpôk, Krông Ana, Krông Bông…, hồ Lắk, Ea
Kao, Ea Súp, Đắk Minh, Ea Nhái... tài nguyên du lịch nhân văn của tỉnh có giá
trị cao gắn liền với sự đa dạng bản sắc dân tộc với những giá trị độc đáo
về kiến trúc nhà sàn, mỹ thuật, âm nhạc, văn hóa, lễ hội, ẩm thực…; có 42 di
tích được xếp hạng (trong đó, 02 di tích quốc gia đặc biệt, 17 di tích
quốc gia và 23 di tích cấp tỉnh). Bên cạnh đó, Đắk Lắk có diện tích đất
nông nghiệp chiếm trên 80%, là tỉnh sở hữu nền sản xuất sinh thái nông nghiệp
gắn với truyền thống văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, đây là
lợi thế lớn của tỉnh trong việc vừa phát triển nông nghiệp, vừa phát triển du
lịch.
Gia Lai có nhiều
thắng cảnh thiên nhiên hùng vĩ và hấp dẫn như Biển Hồ, hồ Ia ly, hồ Ia Băng, hồ
Ayun Hạ, thác Phú Cường, thác Hang Dơi, thác K50, vườn quốc gia Kon Ka Kinh
và khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng … Và đặc biệt tháng 09/2021, Khu dự
trữ sinh quyển Cao nguyên Kon Hà Nừng, tỉnh Gia Lai được UNESCO công nhận là
Khu dự trữ sinh quyển thế giới đã khẳng định giá trị đa dạng sinh học và nỗ
lực bảo tồn thiên nhiên của tỉnh Gia Lai. Trong đó, vườn quốc gia Kon Ka Kinh
và khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng đóng vai trò chính về hệ sinh thái và
đa dạng sinh học của Khu dự trữ sinh quyển. Bên cạnh đó, còn có các di tích văn
hóa - lịch sử đã được công nhận di tích quốc gia đặc biệt; và một số di
tích lịch sử cấp tỉnh. Những năm gần đây, một số sự kiện văn hoá du lịch đã
có những ảnh hưởng đến công chúng như: Festival Văn hoá Cồng chiêng Tây
Nguyên (thành phố Pleiku), Lễ hội Hoa Dã quỳ-Núi lửa Chư Đang Ya (huyện Chư Păh),
Ngày hội Du lịch Kbang (huyện Kbang), Lễ hội Cầu Huê (thị xã An Khê)… Ngoài
ra, Gia Lai còn có lợi thế về sản phẩm nông nghiệp về rau quả, trái cây, cây
dược liệu. Đây là nguồn tài nguyên phong phú hỗ trợ cho việc hình thành sản
phẩm du lịch nông thôn. Ngoài ra, tỉnh cũng chú trọng xây dựng sản phẩm du
lịch văn hóa, lịch sử, cách mạng, yêu cầu chính là đẩy mạnh phát triển sản phẩm
du lịch văn hóa gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử, cách
mạng của tỉnh; khai thác thế mạnh ẩm thực đặc trưng, đa dạng của địa phương.
- Thứ hai: Phát
huy vai trò của cộng đồng trong phát triển loại hình, sản phẩm du lịch.
Những năm
qua, tỉnh Quảng Nam đã huy động sức mạnh của cộng đồng trong công tác quản
lý, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản. Tại Hội An, cộng đồng nhân dân và
khách du lịch cùng có ý thức và trách nhiệm tham gia bảo vệ di tích và cảnh
quan phố cổ, tổ chức sắp xếp kinh doanh, xây dựng đô thị, sinh hoạt văn hóa.
Ngoài ra, hơn 150 di tích được hỗ trợ trùng tu và gần 2.000 lượt chủ di tích tự
tu bổ, sửa chữa nhỏ. Điều đó cho thấy nhận thức của cộng đồng, ý thức bảo tồn
di sản trong các tầng lớp nhân dân Hội An ngày càng được nâng cao. Công tác
tuyên truyền về bảo vệ di sản và hoạt động du lịch được chính quyền Hội An
làm khá tốt, người dân chấp hành rất nghiêm túc các quy định của Chính quyền
đề ra một cách tự giác và tham gia tích cực các hoạt động.
- Thứ ba: Phục
hồi nghề truyền thống và văn hóa cộng đồng vào phát triển loại
hình, sản phẩm du lịch
Trước thực
trạng nghề dệt Zèng của bà con các dân tộc ở A Lưới - tỉnh Thừa Thiên Huế bị
mai một, thực hiện chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế trong
việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa tốt đẹp này; huyện A Lưới được sự hỗ
trợ của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế và các tổ chức phi Chính phủ đã
phục hồi nghề truyền thống dệt Zèng và làm ra sản phẩm bán cho khách du lịch
với giá khá cao từ 400.000 - 1.200.000 đồng/chiếc
- Thứ tư:
Đầu tư cơ sở hạ tầng cho phát triển loại hình, sản phẩm du lịch
Tỉnh
Quảng Ninh thời gian vừa qua đã tập trung nguồn lực đầu tư từ các thành phần
kinh tế theo hình thức đối tác công - tư (PPP) để phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng giao thông đô thị, dịch vụ, văn hóa, thể thao,... theo hướng đồng bộ,
hiện đại. Trong đó, nhiều công trình trọng điểm tác động tích cực đến hoạt
động du lịch, thúc đẩy sự phát triển loại hình và sản phẩm du lịch của địa
phương như: Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn, cảng tàu khách quốc tế Hạ Long,
cảng tàu quốc tế Tuần Châu, cao tốc Hạ Long - Hải Phòng, cầu Bạch Đằng, cầu
và đường dẫn cầu Bắc Luân II, cao tốc Hạ Long - Vân Đồn, cầu Tình Yêu và mới
đây nhất là cao tốc Vân Đồn - Móng Cái được đưa vào hoạt động từ ngày
01/9/2022 đã tạo “cơn sốt” bất ngờ cho du lịch Móng Cái nhờ rút ngắn khoảng
cách, thời gian di chuyển từ Hà Nội,…
3.3. Một
số bài học rút ra trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các nước và các
địa phương về việc phát triển loại hình, sản phẩm du lịch
Một là, xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chính sách và giải pháp để thúc đẩy phát
triển loại hình, sản phẩm du lịch: Chiến lược phát triển ngành du lịch phù hợp
với chiến lược phát triển nền kinh tế đất nước, phát triển du lịch đồng bộ,
kiện toàn mối quan hệ giữa ngành du lịch với các ngành khác có liên quan.
Hai là, đầu tư cơ
sở vật chất nhằm phát triển loại hình, sản phẩm du lịch: Để phát triển du lịch,
trước hết phải xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng cơ bản các nhu cầu ngày
càng cao của khách du lịch. Bên cạnh đó, du lịch càng phát triển sẽ là động
lực thúc đẩy cơ sở vật chất kỹ thuật càng được nâng cao và ngược lại. Đồng
thời, tính đồng bộ của sự phát triển ngày càng tăng.
Ba là, tạo ra
những loại hình, sản phẩm đa dạng, độc đáo, hấp dẫn, lôi cuốn sự chú ý của
khách du lịch: Tạo ra những loại hình, sản phẩm du lịch có chất lượng cao, hấp
dẫn phục vụ khách du lịch trong và ngoài nước. Đây là công việc quan trọng cho
hoạt động kinh doanh du lịch của mỗi địa phương, quốc gia.
Bốn là, tăng
cường tuyên truyền, quảng bá về du lịch, sản phẩm du lịch: Mục đích của tuyên
truyền quảng bá trong kinh doanh du lịch là nhằm cung cấp thông tin cho khách
du lịch, làm cho họ nhận thức đúng và đầy đủ hơn các sản phẩm du lịch, đồng
thời thuyết phục họ mua và sử dụng sản phẩm. Tuyên truyền, quảng bá phải nhằm
vào thị trường khách du lịch cụ thể để đạt được mục đích ở thị trường đó.
Năm là, đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển du lịch:
Đối tượng phục vụ của du lịch là con người, bao gồm cả khách du lịch nội địa và
khách du lịch quốc tế; đòi hỏi trình độ của nguồn nhân lực du lịch phải cao
và thường xuyên được cập nhật kiến thức, kỹ năng mới. Do vậy, việc đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng của đội ngũ nhân lực ngành du lịch
mang ý nghĩa quan trọng và cần được chú trọng.
Sáu là, phát
triển loại hình, sản phẩm du lịch đi đôi với việc bảo vệ tài nguyên môi
trường, an ninh trật tự: Môi trường du lịch bao gồm môi trường sinh thái và môi
trường xã hội. Việc phát triển loại hình, sản phẩm du lịch hiện nay đang đặt
ra nhiều vấn đề đối với bảo vệ tài nguyên môi trường và an ninh trật tự như:
gây tổn hại môi trường, tài nguyên sinh thái; các công trình văn hóa lịch sử bị
khai thác sai mục đích, xuống cấp; các tệ nạn xã hội,...Vì vậy, cần bảo vệ
tài nguyên môi trường xanh, sạch, đẹp, văn minh, giữ gìn an ninh trật tự trong
hoạt động du lịch để điểm đến được an toàn, hấp dẫn, thân thiện đối với
khách du lịch, ngành du lịch phát triển bền vững.
PHẦN II
HIỆN TRẠNG, TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
ĐA DẠNG HÓA CÁC LOẠI HÌNH SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH KON TUM
1. Đánh giá hiện trạng tổ chức, khai thác các loại hình, sản phẩm
du lịch thời gian vừa qua
1.1. Tài
nguyên du lịch tỉnh Kon Tum
Với lịch
sử hơn 110 năm hình thành và phát triển, cùng với các yếu tố đặc thù về địa
lý, địa hình thổ nhưỡng, khí hậu, hệ thảm thực vật rừng đã tạo cho tỉnh Kon Tum
có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, độc đáo. Khu du lịch Măng Đen, Khu bảo
tồn thiên nhiên Ngọc Linh, Vườn Quốc gia Chư Mom Ray, Lòng hồ thủy điện Ya Ly,
Lòng hồ thủy điện Plei Krông, thủy điện thượng Kon Tum…; Cột mốc ba biên Ngã
ba Đông Dương: Campuchia - Lào – Việt Nam, Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y, huyện Ngọc
Hồi.
Ngày
29/11/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1492/QĐ- TTg phê duyệt
Nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng Khu Du lịch Măng Đen, huyện Kon Plông, tỉnh
Kon Tum đến năm 2045. Kon Tum có Vườn quốc gia Chư Mom Ray với hệ sinh thái
đa dạng và độc đáo, Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh với loại sâm quý được
ghi vào sách đỏ, Khu du lịch sinh thái Rừng đặc dụng Đăk Uy, các điểm suối
nước nóng Đăk Tô - Thác Đăk Lung, lòng hồ Yaly, Khu du lịch Đăk Bla...Toàn
tỉnh hiện 03 di tích cấp quốc gia đặc biệt, 05 di tích cấp quốc gia và 20 di
tích cấp tỉnh. Các công trình tôn giáo có kiến trúc, nghệ thuật độc đáo như:
Nhà Thờ Gỗ, Tòa Giám Mục... là điểm đến hấp dẫn của du khách tham quan.
Một lợi
thế khác là Kon Tum có đường biên giới dài 292,522 km; giáp với Lào
154,222 km và Campuchia 138,691 km, có 1 cửa khẩu quốc tế và 2 cửa khẩu phụ
thông thương với Lào, có 4 huyện với 13 xã thuộc biên giới (Huyện Đăk Glei,
Ngọc Hồi, Sa Thầy và Ia H’Drai) là nơi giao thoa của nhiều tuyến giao thông
đường bộ quan trọng của Việt Nam như đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 24, Quốc
lộ 40…
Trong
tiềm năng và thế mạnh du lịch của tỉnh Kon Tum, phải kể đến là lợi thế từ Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, có Cột mốc Quốc giới chung ba nước Việt
Nam - Lào - Campuchia ở vị trí ngã ba của Đông Dương, đây là điều kiện hết sức
thuận lợi để phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế trong phát triển du lịch
tỉnh Kon Tum kết nối du lịch giữa các tỉnh Tây Nguyên sang các tỉnh Nam Lào,
Đông Bắc Thái Lan và Campuchia.
1.2. Về
kết quả thực hiện các chỉ tiêu
- Về hệ
thống cơ sở lưu trú du lịch: Năm 2023 có 200 cơ sở lưu trú du
lịch được xếp hạng từ 1-3 sao và đạt chuẩn phục vụ khách du lịch, các khách sạn
được xây dựng tập trung ở thành phố và tại các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
Nhiều loại hình cơ sở lưu trú xuất hiện trên địa bàn tỉnh như: khách sạn các
loại hạng, nhà nghỉ, homestay…. Phục vụ đầy đủ các nhu cầu của khách du lịch,
như: lưu trú, ăn uống, vui chơi, giải trí với chất lượng cao, hệ thống
khách sạn phát triển và chiếm vị trí quan trọng trong ngành du lịch, doanh thu
từ khách sạn có thể chiếm tới 35-55% tổng doanh thu ngành Du lịch.
- Về các
đơn vị kinh doanh lữ hành
Trên địa
bàn tỉnh có 06 công ty kinh doanh lữ hành; trong đó 03 công ty lữ hành quốc tế(1),
03 công ty lữ hành nội địa(2).
Số
hướng dẫn viên du lịch: Cấp 27 thẻ hướng dẫn viên du lịch (trong đó: 11 thẻ
hướng dẫn viên quốc tế, 10 thẻ hướng dẫn viên nội địa, 06 thẻ hướng dẫn
viên tại điểm).
- Về lao
động ngành du lịch: Lực lượng lao động trên địa bàn toàn tỉnh 328.674
người; Số lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm là 326.431 người(3);
Số lao động hoạt động trong lĩnh vực du lịch là 1.878 người(4), chỉ
chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số lao động của toàn tỉnh, chỉ chiếm
0,58%.
- Thị
trường khách du lịch và doanh thu
+ Lượng
khách du lịch: Hoạt động kinh doanh du lịch có sự phát triển, số lượng du
khách và thu nhập xã hội từ du lịch ngày càng tăng.
+ Doanh thu
du lịch: Bình quân hàng năm đạt trên 200 tỷ đồng(5).
- Về công
nhận các điểm du lịch: Tỉnh đã công nhận 14 khu, điểm du lịch đạt điều
kiện để thu hút đón khách phát triển du lịch trên địa bàn(6).
Nhiều
tour, tuyến, điểm du lịch kết nối giữa thành phố Kon Tum với Khu du lịch Măng
Đen, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y; giữa Kon Tum và các tỉnh, thành phố
khác…tiếp tục được mở rộng, phát triển được đưa vào khai thác và thu hút
lượng khách đến ngày một tăng như: Khu du lịch Măng Đen(7), du
lịch sinh thái (tham quan, nghiên cứu các hệ sinh thái điển hình, đa dạng
sinh học) tại Vườn quốc gia Chư Mom Ray, Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc
Linh, Khu du lịch sinh thái rừng đặc dụng Đăk Uy. Thành phố Kon Tum và Khu du
lịch Măng Đen, huyện Kon Plông luôn là điểm đến hấp dẫn nhất đối với khách du
lịch khi đến tỉnh Kon Tum. Trong những năm gần đây, tổng lượng khách đến 02 địa
phương này đã chiếm khoảng 90% tổng lượng khách toàn tỉnh.
1.3. Về
tổ chức quảng bá, xúc tiến du lịch: Hoạt động quảng bá, xúc tiến du
lịch được chú trọng thực hiện bằng nhiều hình thức, mang lại hiệu quả ngày càng tốt
hơn. Hàng năm, trên cơ sở bám sát chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch của
Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam, tỉnh đã tổ chức tham gia các sự kiện tại các
trung tâm du lịch trong nước. Đồng thời, chủ động tổ chức nhiều sự kiện trong
tỉnh nhằm tuyên truyền, quảng bá tiềm năng, thế mạnh, sản phẩm du lịch của
tỉnh, góp phần định vị và phát triển thương hiệu du lịch Kon Tum. Công tác tổ
chức, quảng bá để phát triển loại hình, sản phẩm du lịch luôn được tỉnh quan
tâm và tổ chức quảng bá có hiệu quả. Cụ thể, ngành du lịch Kon Tum đẩy mạnh
tuyên truyền, giới thiệu hình ảnh vùng đất con người, giá trị văn hoá và các
danh lam thắng cảnh du lịch đến khách du lịch trong nước và quốc tế. Ngoài
ra, xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch Kon Tum với các giá trị và sản
phẩm du lịch khác biệt, độc đáo, có chất lượng, có sức cạnh tranh gắn với
từng thị trường cụ thể cả nội địa và quốc tế.
1.4. Đầu
tư phát triển du lịch
Chú trọng
phát triển du lịch gắn với xóa đói giảm nghèo, bảo tồn, phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, xây dựng một số
làng văn hóa của các dân tộc thiểu số tiêu biểu ở các địa bàn có tài nguyên
du lịch khác nhau để đầu tư thành các làng du lịch văn hóa, sinh thái, thúc
đẩy du lịch cộng đồng phát triển; trước mắt, lựa chọn và triển khai thí điểm
tại Làng du lịch cộng đồng Kon Kơ Tu, xã Đắk Rơ Wa, thành phố Kon Tum; Làng
du lịch cộng đồng Vi Rơ Ngheo, xã Đăk Tăng, huyện Kon Plông, Làng du lịch
cộng đồng Đắk Răng, xã Đắk Dục, huyện Ngọc Hồi. Xây dựng cơ chế thu hút đầu
tư vào điểm du lịch và các làng theo mô hình du lịch cộng đồng. Từng bước
hiện thực hóa mục tiêu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
Ngày 20
tháng 8 năm 2023, Thủ tướng Phạm Minh Chính và đoàn công tác làm việc với Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã
hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị; định
hướng, nhiệm vụ, giải pháp thời gian tới; giải quyết một số kiến nghị của
tỉnh, đồng thời đồng ý chủ trương việc bổ sung tuyến cao tốc Quảng Ngãi - Kon
Tum vào Quy hoạch mạng lưới đường bộ, sân bay Măng Đen vào quy hoạch cảng
hàng không. Về triển khai dự án cao tốc Quảng Ngãi – Kon Tum, Thủ tướng nêu
định hướng đoạn qua tỉnh nào thì tỉnh đó làm, huy động hợp tác công tư để đảm
bảo tính khả thi trong thực hiện dự án. Về việc đầu tư đoạn còn lại Quốc lộ
24 khoảng 62 km qua Kon Tum và Quảng Ngãi với tổng mức đầu tư khoảng 2.000 tỷ
đồng, Thủ tướng giao Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính nghiên cứu phương án huy động nguồn lực, giao tỉnh Quảng Ngãi và Kon Tum
triển khai các đoạn qua từng tỉnh.
1.5. Về
công tác quản lý nhà nước: Trên cơ sở các Nghị quyết của
Đảng, Chính phủ, Tỉnh ủy Kon Tum[3] về các
chủ trương phát triển kinh tế xã hội nói chung, lĩnh vực du lịch nói riêng Ủy
ban nhân dân tỉnh đã thường xuyên chỉ đạo ban hành nhiều văn bản để cụ thể hóa
nhiệm vụ phát triển du lịch của tỉnh trong thời gian qua, định hướng
cho thời gian tới cùng với sự nỗ lực không ngừng của các cấp, các ngành, du
lịch Kon Tum đến nay đã có những chuyển biến tích cực về hạ tầng du lịch, lượt
khách du lịch đến Kon Tum ngày một tăng, các điểm tham quan du lịch trên địa
bàn tỉnh được mở rộng, đa dạng các loại hình, góp phần phục hồi, ổn định và
phát triển, cũng như tạo ra nhiều sản phẩm du lịch mới, lạ thu hút khách du
lịch.
1.6. Về
thực trạng các sản phẩm du lịch của tỉnh thời gian qua (các sản phẩm du lịch
hiện có; việc đầu tư, phát triển sản phẩm du lịch thời gian quan; kết quả
đạt được, những khó khăn, hạn chế…)
1.6.1.
Các sản phẩm du lịch hiện có trên địa bàn tỉnh
- Thành
phố Kon Tum: Thời gian qua đã tập trung phát triển các sản phẩm du lịch văn hóa
đặc sắc như du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, du lịch tâm linh...: trải
nghiệm đời sống người dân ở làng Kon Kơ Tu, xã Đăk Rơ Wa; Du lịch văn hóa -
lịch sử về Bảo tàng tỉnh Kon Tum, Khu Di tích lịch sử Ngục Kon Tum, Nhà thờ Gỗ,
Tòa Giám mục, cầu treo Kon Klor... là các điểm đến giúp du khách tìm hiểu về
lịch sử đấu tranh, về văn hoá truyền thống của Nhân dân các dân tộc trên địa
bàn thành phố.
Các tour
du lịch 4 ngày 3 đêm kết nối 3 vùng kinh tế động lực “Thành phố Kon Tum
- Huyện Kon Plong - Huyện Ngọc Hồi”; tour 02 ngày 02 đêm kết nối các điểm
du lịch của thành phố với Vườn quốc gia Chư Mom Ray, huyện Sa Thầy; tour “Về
miền Quốc bảo” tham quan vườn sâm Ngọc Linh tại huyện Tu Mơ Rông; tour “Trải
nghiệm Cung đường Trường Sơn huyền thoại”; tour “Khám phá miền di sản”,
tour “Báu vật đại ngàn”; hoạt động trải nghiệm tại Phố đêm Đăk Bla
Kon Tum.
Hiện tại,
thành phố có 04 điểm du lịch được UBND tỉnh công nhận (03 làng du lịch cộng
đồng: Làng Kon Kơ Tu và làng Kon Jơ Dri, xã Đăk Rơ Wa; làng Kon Klor,
phường Thắng Lợi và điểm du lịch A Biu, thôn Plei Klech, xã Ngok Bay); có
110 cơ sở lưu trú (trong đó có 43 khách sạn, còn lại là nhà nghỉ và
homestay) với sức chứa khoảng 5.000 - 7.000 khách du lịch cho đợt hoạt
động cao điểm.
- Huyện
Kon Plông: Có 07 điểm du lịch được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận: Điểm du
lịch Hồ Đam Bri; Điểm du lịch Thác Pa Sỹ; Điểm du lịch sinh thái Êban Farm;
Điểm du lịch sinh thái Thiện Mỹ Farm; Điểm du lịch Làng Văn hóa – Du lịch Kon
Pring ; Điểm du lịch Nhà máy Rượu Vang Sim, Công ty TNHH MTV Sim Thiên Sơn;
Làng du lịch cộng đồng Vi Rơ Ngheo.
Các sản
phẩm đã được định hình, cụ thể:
* Du lịch
sinh thái, du lịch cộng đồng: Chủ yếu phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng,
tham quan, dã ngoại như: Thác Pa Sỹ Măng Đen, Hồ Toong Rơ Poong (Đăk Ke), du
lịch nông nghiệp công nghệ cao Măng Đen, điểm du lịch vui chơi giải trí Măng
Đen Treehuose...du lịch cộng đồng làng Kon Pring, làng Kon Vơng
Kia, thị trấn Măng Đen, làng Kon Chênh xã Măng Cành; Làng du lịch cộng đồng
thôn Vi Rơ Ngheo, xã Đắk Tăng.
* Du
lịch, thể thao và dã ngoại như: Tổ chức các tour Gia Lai - Kon Tum -Măng
Đen; Quảng Ngãi - Măng Đen - Kon Tum; Đà Nẵng - Kon Tum
- Măng
Đen; Măng Đen - thác K50, K’Bang, Gia Lai. Đẩy mạnh các hoạt động thăm quan
suối, cắm trại, dã ngoại đồng cỏ, săn mây, trekking, đi bộ, xe đạp ở Măng
Đen.
* Du lịch
văn hóa - tâm linh: Phát triển các hoạt động thăm quan, tìm hiểu quần thể chùa
Khánh Lâm, Tượng đài chiến thắng Măng Đen gắn với các di tích lịch sử, văn hóa
trên địa bàn huyện; Đức mẹ Măng Đen...
* Các
loại hình du lịch thương mại: Phát triển hoạt động tham quan, trải nghiệm các
trang trại nông nghiệp công nghệ cao, tạo ra sản phẩm du lịch cho nhiều đối
tượng khách du lịch, khách có thể mua và thưởng thức các sản phẩm nông nghiệp
tại vườn. Tham gia vào quá trình sản xuất, thu hoạch. Các điểm du lịch và các
cửa hàng bày bán sản phẩm đặc trưng của địa phương được phát triển đáp ứng nhu
cầu mua sắm của du khách. Phố đi bộ Măng Đen được đưa vào hoạt động tạo ra
sản phẩm du lịch hấp dẫn cho du khách.
- Huyện
Kon Rẫy: Có 03 di tích lịch sử được công nhận là di tích lịch sử cấp tỉnh.
Các sản
phẩm du lịch đã được định hình, cụ thể:
* Du lịch
sinh thái, tham quan tìm hiểu về tự nhiên: Thác 1 và thác 7 xã Đăk Kôi, lòng hồ
thủy điện Đăk Pô Ne 2AB… Là loại hình du lịch đưa du khách trở về với thiên
nhiên để các du khách thăm quan, chụp hình, tắm mát dưới thác Đăk Snghé; thác
1, thác 7 xã Đăk Kôi; lòng hồ thủy điện Đăk Pô Ne 2AB, đi
thăm và khám phá các khu rừng nguyên sinh xã Đăk PNe.
* Du lịch
văn hóa cộng đồng: Du lịch công đồng Làng Kon BRăp Ju, xã Tân Lập thu hút
khách du lịch thăm quan, tìm hiểu không gian kiến trúc nhà Rông truyền thống
và những nét văn hóa truyền thống đặc sắc của người Bahnar (nhánh Jơ Lơng).
* Du lịch
tâm linh: Trên địa bàn huyện hiện nay, có các cơ sở tín ngưỡng như Chùa Hưng
Khánh, Nhà thờ Tin lành, nhà thờ Kon Săm Lũh... chứa đựng nhiều giá trị lịch
sử, kiến trúc gắn với văn hóa tín ngưỡng của người dân địa phương.
* Điểm du
lịch sinh thái nghỉ dưỡng (Epic Spa do tư nhân thực hiện tại thôn 13, xã Đăk
Ruồng): Với các loại hình phục vụ du khách các món ăn truyền thống của địa
phương và các món ăn hiện đại được yêu thích; tắm nước nóng thiên nhiên thư
giãn tại các hồ tắm nước nóng.
- Huyện
Ia H’Drai: Các sản phẩm đã được định hình, cụ thể: Tham quan làng chài
Sê San và Thác mơ (địa phận tỉnh Gia Lai); Trải nghiệm ngắm bình minh, tham gia
đánh bắt cá trên lòng hồ Sê San; Thưởng thức các món ăn đặc sản từ nghề nuôi
trồng và đánh bắt thủy sản lòng hồ Sê San.
- Huyện
Sa Thầy: Các sản phẩm đã được định hình, cụ thể:
* Du lịch
sinh thái:Tham quan trải nghiệm du lịch sinh thái Vườn Quốc gia Chư Mom Ray
gồm: Điểm Du lịch Trung tâm Bảo tồn đa dạng sinh học và Du lịch sinh thái; Điểm
Du lịch sinh thái Rừng khộp Đắk Kan; Điểm Du lịch sinh thái Safari Ya Book;
* Du lịch
văn hóa, lịch sử: Tham quan các điểm di tích lịch sử: Di tích lịch sử Điểm cao
995 - Chư Tan Kra, Di tích lịch sử Điểm cao 1015 và Điểm cao 1049.
* Du lịch
cộng đồng: Làng du lịch cộng đồng Bar Gốc, xã Sa Sơn.
- Huyện
Đăk Hà: Có 03 di tích lịch sử được tỉnh công nhận là: Khu căn cứ kháng
chiến Đăk Ui, Di tích lịch sử cách mạng Điểm cao 601 và Di tích lịch sử - văn
hoá Công trình thuỷ lợi Đập Đăk Ui.
Các sản
phẩm du lịch đã được định hình, cụ thể:
* Du lịch
sinh thái, tham quan tìm hiểu về tự nhiên: Rừng Đặc dụng Đăk Uy; Di
tích lịch sử - văn hóa Công trình thủy lợi Đập Đăk Ui; lòng hồ thủy điện Plei
Krông; thác Đăk Pe, Đăk Trưa (xã Đăk Pxi); thác Đăk Lôi (xã Ngọk Réo); Suối Đăk
Ui (xã Đăk Ui); cánh đồng lúa, hồ sen thôn 6, xã Đăk La…
* Du lịch
văn hóa cộng đồng: Công tác bảo tồn, phát huy di sản văn hóa các dân tộc
thiểu số, xây dựng làng văn hóa du lịch cộng đồng đã được huyện quan tâm
triển khai thực hiện. Trang phục truyền thống, lễ hội, ẩm thực, nghề dệt thổ
cẩm, nghề đan lát, chế tác và biểu diễn nhạc cụ dân tộc, biểu diễn nghệ thuật
cồng chiêng, xoang tại thôn Long Loi (thị trấn Đăk Hà), thôn Kon Klôk (xã Đăk
Mar) và di sản văn hóa các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc tại xã Đăk Ngọk
đã được bảo tồn.
* Du lịch
tâm linh: Trên địa bàn huyện hiện nay có các công trình sinh hoạt tôn giáo như:
Chùa tháp Kỳ Quang (xã Đăk Mar), Chùa Khánh Phước (xã Đăk la), nhà thờ Đak Kơ
đem (xã Đăk Ui)... chứa đựng nhiều giá trị kiến trúc, văn hóa... Thời gian qua,
các công trình sinh hoạt tôn giáo này đã và đang được đầu tư xây
dựng để phát triển và khai thác loại hình du lịch tâm linh một cách có hiệu
quả.
* Du lịch
trải nghiệm về nông nghiệp: Tham quan những vườn trái cây ăn quả
tại Khu sản xuất Công nghệ cao - Công ty TNHH khai thác và chế biến NLS
Nghĩa Phát (xã Đăk Pxi), thăm vườn cây ăn trái tại xã Đăk Hring, H&T Farm
xã Ngọk Wang; trải nghiệm cuộc sống cùng người dân bản địa, tìm hiểu quy
trình sản xuất cà phê khép kín, tham gia trải nghiệm các khâu từ trồng trọt, chăm
sóc, bảo quản đến chế biến, pha chế, thưởng thức và mua các sản phẩm cà phê
sạch tại Công ty TNHH MTV Nguyên Huy Hùng, HTX nông nghiệp, sản xuất và thương
mại Sáu Nhung, Hợp tác xã công bằng PôKô Farm, HTX cà phê Hải Tình.
- Huyện
Đăk Tô: Có 02 di tích được xếp hạng, trong đó: Di tích lịch sử địa điểm
Chiến thắng Đăk Tô - Tân Cảnh được công nhận di tích cấp quốc gia đặc
biệt theo Quyết định 2499/QĐ-TTg , ngày 22/12/2016 của Thủ tướng Chính
phủ; Di tích lịch sử chứng tích Nhà thờ Kon Hring đuợc công nhận di tích cấp
tỉnh theo Quyết định số 336/QĐ-UB, ngày 17/5/2002 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Kon Tum.
Các sản phẩm
đã được định hình, cụ thể:
* Du lịch
sinh thái, tham quan tìm hiểu về tự nhiên: Suối nước nóng Kon Đào, thác
Đăk Sing (xã Văn Lem), rừng thông thị trấn Đăk Tô…
* Du lịch
văn hóa cộng đồng: Hiện nay, UBND huyện giao cơ quan chuyên môn khảo sát, lựa chọn
xây dựng một thôn văn hóa truyền thống của dân tộc Xơ Đăng.
* Du lịch
tâm linh: Trên địa bàn huyện hiện nay có các công trình sinh hoạt tôn giáo
như: Chùa Phước Thành, Chùa Thiền Lâm (thị trấn Đăk Tô).
* Du lịch
trải nghiệm về nông nghiệp: Hiện nay, một số điểm trên địa bàn huyện có tiềm
năng phát triển du lịch nông nghiệp nông thôn như vùng nguyên liệu mắc ca tập
trung gắn với mục tiêu phát triển cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng tại
tiểu khu 287, xã Đăk Trăm với diện tích khoảng 100 ha. Đến nay, đã trồng mới
được 30 ha cây mắc ca và đang hoàn thiện hệ thống giao thông, thủy lợi trong
vùng trồng mắc ca tập trung; Khu vực trồng rừng ở thác nước Đăk Nghe, xã Đăk
Trăm; Vùng trồng mắc ca Hữu cơ của Hợp tác xã Nhân Hòa tại xã Kon Đào; Vùng sản
xuất nông nghiệp (cà phê, mắc ca, cao su) ở khu vực Suối nước nóng xã Kon
Đào; Điểm trưng bày và bán sản phẩm OCOP huyện Đăk Tô tại thị trấn Đăk Tô; Nhà
máy chế biến sản phẩm nông nghiệp, dược liệu của công ty TNHH Thảo Dược Tây
Nguyên tại thị trấn Đăk Tô; Cơ sở gieo ươm cây giống mắc ca của Công ty cổ
phần Dương Gia Kon Tum tại thị trấn Đăk Tô; Cơ sở chế biến cà phê và vùng
nguyên liệu cà phê VietGAP của Hợp tác xã Đức Dung xã Diên Bình; Khu sản xuất
nông nghiệp tại đập thủy lợi Đăk Rơn Ga - xã Tân Cảnh…
- Huyện
Ngọc Hồi: Có 03 di tích lịch sử đã được xếp hạng. Trong đó, Di tích lịch sử
chiến thắng Pleikần là di tích cấp quốc gia, Di tích chiến thắng Đắk Seang và
di tích Chiến thắng Đăk Tô năm 1967 và Điểm Cao 875 lịch sử thuộc xã Sa Loong
là di tích cấp tỉnh.
Các sản
phẩm du lịch đã được định hình, cụ thể:
* Du lịch
cộng đồng, trải nghiệm: Làng Đắk Răng - xã Đắk Dục, Làng Đắk Mế - xã
Pờ Y, Làng Hào Lý - xã Sa Loong.
* Du lịch
tham quan chiến trường xưa, về nguồn: Đền tượng niệm các anh hùng liệt sỹ
Trường Sơn; đường Trường Sơn huyền thoại; cột mốc biên giới, Quốc môn…
- Huyện
Đăk Glei: Có 03 di tích lịch sử đã được xếp hạng, gồm: Di tích lịch sử Ngục
Đăk Glei(9); 02 di tích lịch sử cấp tỉnh: Di tích
lịch sử làng kháng chiến Xốp Dùi và di tích lịch sử chiến thắng Đăk Pék(10).
Các sản
phẩm du lịch có tiềm năng đã được định hình, cụ thể:
* Du lịch
sinh thái, tham quan tìm hiểu về tự nhiên: Thác Đăk Chè xã Đăk Man, Thác
Đăk Rùi thị trấn Đăk Glei, Thác Đăk Pâng xã Đăk Long.
* Du lịch
văn hóa cộng đồng: Công tác bảo tồn, phát huy di sản văn hóa các dân tộc
thiểu số, xây dựng làng văn hóa du lịch cộng đồng đã được huyện quan tâm
triển khai thực hiện. Trang phục truyền thống, lễ hội, ẩm thực, nghề dệt thổ
cẩm, nghề đan lát, chế tác và biểu diễn nhạc cụ dân tộc, biểu diễn nghệ thuật
cồng chiêng.
* Du lịch
tâm linh: Trên địa bàn huyện hiện nay có các cơ sở tín ngưỡng như Chùa Khánh
Linh... chứa đựng nhiều giá trị lịch sử, kiến trúc gắn với văn hóa tín ngưỡng
của người dân địa phương ... Thời gian qua các cơ sở tín ngưỡng này đã và đang
được đầu tư xây dựng để phát triển và khai thác loại hình du lịch tâm linh một
cách có hiệu quả.
- Huyện
Tu Mơ Rông: Có 01 Di tích được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận xếp hạng là Di
tích lịch sử cấp tỉnh, gồm: Di tích lịch sử cách mạng Khu căn cứ Tỉnh uỷ Kon
Tum tại xã Măng Ri. Các sản phẩm du lịch trên cơ sở khai thác tiềm năng lợi thế
của cây Sâm Ngọc Linh, các loại dược liệu khác trên địa bàn huyện.
Các sản
phẩm du lịch có tiềm năng đã được định hình, cụ thể:
* Du lịch
cộng đồng: Làng Pu Tá, xã Măng Ri; Làng Lê Văng, xã Đăk Na.
* Du lịch
tâm linh: Chùa Khánh An, xã Đăk Hà.
* Du lịch
sinh thái, tham quan tìm hiểu về tự nhiên: Thác Siu Puông, xã Đăk Na; Thác đa
tầng Tea Prong, xã Tê Xăng, làng du lịch Lê Văng, làng Tu Thó, Đăk Chum 1,…
* Về sản
phẩm Phiên chợ: Phiên chợ Sâm Ngọc Linh và các sản phẩm đặc trưng của huyện
được tổ chức lần đầu tiên vào năm 2022. Đến nay huyện duy trì tổ chức 01 lần/năm.
1.6.2.
Việc đầu tư, phát triển sản phẩm du lịch thời gian qua
Thời gian
qua công tác xây dựng phát triển và khai thác tiềm năng du lịch của các địa
phương trên địa bàn tỉnh được chú trọng, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ
thuật phục vụ du lịch được đầu tư để hoàn thiện, cải tạo, nâng cấp và hoàn
thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ (giao thông, bãi đỗ xe, hệ thống chỉ dẫn, chỉ
báo) phù hợp với nhu cầu của khách du lịch, đảm bảo hài hòa với không gian,
cảnh quan gắn với đặc trưng văn hóa của địa phương.
Tập trung
khai thác có hiệu quả sản phẩm du lịch của địa phương; du lịch trải nghiệm gắn
với văn hóa ẩm thực và trải nghiệm các ngành, nghề truyền thống
của đồng bào các dân tộc thiểu số cũng đã từng bước được triển khai và phát huy
hiệu quả, thu hút khách du lịch tham quan, trải nghiệm.
Các di
tích lịch sử thường xuyên được trùng tu, tôn tạo, công tác quảng bá du lịch
được tăng cường, đã phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí của Trung ương
và địa phương thực hiện các tin, phóng sự, phim tài liệu quảng bá về tiềm năng
du lịch của địa phương.
1.6.3.
Kết quả đạt được
Công tác
tuyên truyền, truyền thông về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh đã góp phần
giới thiệu, quảng bá, phát huy các thế mạnh, nguồn lực về phát triển du lịch
của các địa phương. Hoạt động du lịch của các địa phương đã đạt được những kết
quả nhất định phát triển du lịch theo hướng bền vững; công tác quản lý nhà
nước, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng sản phẩm, liên kết phát triển du lịch,
quảng bá xúc tiến du lịch... được đổi mới cả về hình thức và nội dung thu
hút đông đảo du khách đến với tỉnh Kon Tum.
1.6.4.
Khó khăn và hạn chế
- Hoạt
động du lịch còn chủ yếu dựa vào tự nhiên; kết quả chưa tương xứng với tiềm năng
và lợi thế của các địa phương; phát triển nhưng vẫn còn thiếu bền vững; thiếu
sự đầu tư trọng điểm và đồng bộ, số lượng dự án đã triển khai và đi vào hoạt
động còn ít, hiệu quả chưa cao.
- Sản
phẩm du lịch chưa đa dạng, phong phú (các điểm thăm quan du lịch, tham quan
các khu di tích lịch sử cách mạng, du lịch tâm linh trên địa bàn huyện chưa
được đưa vào các tuyến, điểm du lịch để phục vụ du khách); chất
lượng nguồn nhân lực còn thiếu và yếu; cơ sở lưu trú, khách sạn, nhà hàng chưa
đáp ứng nhu cầu, việc liên kết phát triển du lịch chưa được quan tâm.
- Công
tác quảng bá, xúc tiến đầu tư phát triển du lịch tuy đã được triển khai thực
hiện song mang lại hiệu quả chưa cao, các doanh nghiệp chưa mạnh dạn trong đầu
tư phát triển du lịch. Quy mô phát triển của các điểm du lịch còn nhỏ, lẻ; công
tác liên kết trong hoạt động du lịch chưa đồng bộ. Nguồn kinh phí cho hoạt
động du lịch còn hạn chế. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động du lịch chưa phát
triển.
- Hệ
thống đường giao thông đến một số điểm du lịch tại các địa phương chưa thực
sự thuận tiện, hầu hết chưa có bãi đỗ xe ô tô riêng biệt, nhà vệ sinh công
cộng và nhà trưng bày, đón tiếp khách. Khách lưu lại chưa lâu, chưa có nhiều
doanh nghiệp tổ chức đoàn lớn đến các điểm du lịch của địa phương. Lượng khách
chưa thường xuyên, chủ yếu là khách gia đình, khách lẻ, nhóm khách nhỏ.
- Công
tác xã hội hóa, thu hút đầu tư của các tổ chức, cá nhân về lĩnh vực du lịch
còn hạn chế, nguồn nhân lực từ công tác quản lý đến trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ trong lĩnh vực du lịch còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng nên khó khăn
cho quá trình tổ chức triển khai thực hiện.
- Các
điểm du lịch trên địa bàn bước đầu đi vào hoạt động, tuy nhiên lượng khách
còn ít, chưa thường xuyên, chưa đảm bảo về thu nhập của người làm du lịch.
1.6.5.
Nguyên nhân của hạn chế
- Hoạt
động du lịch, nhất là du lịch cộng đồng là lĩnh vực còn mới đối với người
dân, nên đại đa số người dân tại các địa điểm định hướng xây dựng và phát
triển du lịch cộng đồng chưa nắm bắt được, chưa sẵn sàng tham gia với vai trò
chủ thể trong hoạt động khai thác sản phẩm du lịch;
- Cơ sở
hạ tầng phục vụ du lịch và ngân sách cho công tác phát triển du lịch còn hạn
chế; công tác xã hội hóa các hoạt động du lịch chưa thu hút, chưa hiệu quả;
- Chất
lượng nguồn nhân lực phục vụ, hướng dẫn du lịch còn thấp,phần lớn chưa được
qua đào tạo hướng dẫn viên du lịch nên kỹ năng thông tin, giới thiệu, hướng
dẫn có mặt còn hạn chế.
1.7. Kết
quả Phiếu khảo sát thu thập thông tin khách du lịch tại Kon Tum (do Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch khảo sát nhu cầu)
Qua bảng
tổng hợp (theo Phụ lục 1) có thể thấy, những thuận lợi và những hạn
chế của du lịch Kon Tum như sau:
* Thuận
lợi:
- Giao
thông thuận tiện (Khách du lịch đến Kon Tum bằng phương tiện cá nhân chiếm
48,2%, phương tiện công cộng chiếm 29,2%, đi thông qua công ty du lịch và
phương tiện khác chiếm 11,3%).
- Khách
du lịch trải nghiệm các dịch vụ tại tỉnh (Khách du lịch thường quay lại lần
thứ 2 chiếm 31,8%, lần thứ nhất chiếm 21,7%, trên ba lần chiếm 32,3%,
lần thứ ba chỉ chiếm 14,2%).
- Mục
đích chính của khách du lịch khi đến du lịch ở Kon Tum là trải nghiệm du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, tham quan nghiên cứu văn hóa (Tham quan, nghiên cứu văn
hóa chiếm đến 45,5%, Du lịch sinh thái, mạo hiểm chiếm 47,5%; Du
lịch nghỉ dưỡng chiếm 33,4%).
- Sản
phẩm du lịch khách du lịch mong muốn khi quay trở lại Kon Tum trải nghiệm (Du
lịch tham quan, nghiên cứu văn hóa các dân tộc bản địa chiếm 17,9%; Du
lịch tâm linh, tham quan chùa chiếm 30,2%; Du lịch nghiên cứu sinh thái chiếm
32,6%; Du lịch nghỉ dưỡng (Măng Đen) chiếm 38,9%; Sản phẩm du lịch có tính
hấp dẫn đặc biệt chiếm 43,5%.).
- Khách du
lịch hài lòng nhất khi đến Kon Tum (Giá cả hợp lý chiếm 61,3%;
Giao thông, phương tiện vận chuyển tốt; Người dân thân thiện, mến khách
chiếm 35,8%; Điểm du lịch hấp dẫn chiếm 22,6%).
- Khách đề
nghị về sản phẩm du lịch mới, đặc thù của tỉnh Kon Tum (Phát triển du
lịch sinh thái chiếm 65,4%; Cần khai thác sâu hơn về Măng Đen chiếm 65,5%;
Cần khai thác tối đa và nâng cao chất lượng phục vụ du lịch tại các điểm
như Măng Đen và giữ được hệ du lịch sinh thái nghỉ dưỡng kết hợp với mô hình
farm để tạo sản phẩm kết hợp nông nghiệp. Thêm các điểm vui chơi giải trí và
mua sắm chiếm 55,5%; Có nhiều phong cảnh thiên nhiên đẹp, bản sắc dân tộc rất
đặc trưng. Khâu quảng bá, giới thiệu về đặc thù du lịch chưa mạnh chiếm
55,6%).
* Hạn
chế:
Hiện tại,
những loại hình, sản phẩm du lịch trên địa bàn tỉnh chỉ tập trung khai thác
những tài nguyên du lịch sẵn có, chưa có sự đầu tư tôn tạo để lôi cuốn, hấp
dẫn hơn. Nếu so với các địa phương khác trong nước, thì khả năng cạnh tranh
của loại hình, sản phẩm du lịch Kon Tum còn nhiều hạn chế. Du lịch tỉnh Kon Tum
còn thiếu những hoạt động giải trí quy mô lớn, đặc biệt là những loại hình,
sản phẩm du lịch độc đáo đáp ứng nhu cầu khách du lịch có thu nhập cao. Sự
thiếu đa dạng trong các loại hình, sản phẩm du lịch Kon Tum đã làm hạn chế thời
gian lưu trú và nhu cầu chi tiêu của khách du lịch.
Vì vậy,
trong thời gian tới cần tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch, tháo
gỡ, khắc phục kịp thời những hạn chế để du lịch Kon Tum phát triển thành ngành
kinh tế mũi nhọn theo đúng mục tiêu, định hướng để ra.
2. Đánh giá tiềm năng du lịch tỉnh Kon Tum có thể đa dạng hóa loại
hình, sản phẩm du lịch
Kon Tum
có nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên, văn hóa rất đa dạng về loại hình và phong
phú về hình thức. Tuy nhiên, sau thời gian dài khai thác, tỉnh Kon Tum cần
được làm mới, cần quy hoạch lại ngành du lịch, bắt nguồn từ việc đa dạng hóa
các loại hình, sản phẩm du lịch mang đặc trưng Kon Tum, qua đó tiếp tục phát
triển với định hướng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Với diện
tích đất nông nghiệp rộng lớn trên 902.000 ha, cùng với điều kiện khí hậu
thuận lợi, nguồn lao động dồi dào, nên tỉnh Kon Tum có tiềm năng và lợi thế
rất lớn trong lĩnh vực phát triển nông - lâm nghiệp. Trong
những năm qua, tỉnh đã quan tâm ban hành nhiều cơ chế chính sách để hỗ trợ,
thúc đẩy phát triển các loại sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, đặc
biệt là rau hoa củ quả, thủy sản xứ lạnh và cây dược liệu, góp phần phát triển
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh; đặc biệt là việc cụ thể hóa Nghị
định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Theo Nghị
quyết số 12-NQ/TU ngày 18/5/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về
phát triển du lịch tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, tỉnh
Kon Tum sẽ nâng cao chất lượng và phát triển các sản phẩm du lịch, ưu tiên sản
phẩm du lịch đặc trưng, có bản sắc riêng, trong đó: (1) Sản phẩm du lịch tham
quan, nghiên cứu văn hóa, lịch sử, tâm linh; (2) Du lịch thể thao mạo hiểm; (3)
Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; (4) Du lịch cộng đồng; (5) Du lịch nông nghiệp,
gắn với tìm hiểu, trải nghiệm các giá trị văn hóa, đời sống của cộng đồng
dân cư; (6) Hình thành tuyến du lịch Caravan; phát triển sản phẩm du lịch hội
nghị, hội thảo, sự kiện (MICE); (7) Xây dựng các điểm hoạt động "kinh tế ban
đêm", khu trình diễn di sản văn hóa. Đồng thời theo Quyết định
số 1756/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2030, đột
phá phát triển du lịch với nhiều loại hình theo định hướng “ba quốc gia,
một điểm đến”; sản phẩm dịch vụ với trọng tâm là du lịch sinh thái, nông
nghiệp; du lịch văn hóa, lịch sử; du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh; du lịch cộng
đồng; du lịch chuyên đề khác. Tập trung phát triển hạ tầng Khu du lịch Măng Đen
đạt các tiêu chí của Khu du lịch mang tầm cỡ quốc gia và là điểm đến hấp dẫn,
có thương hiệu của khu vực Tây Nguyên, trong nước và quốc tế. Dự báo ngành du
lịch Kon Tum sẽ đóng góp lớn GRDP của tỉnh.
* Tài
nguyên thiên nhiên
Vùng du
lịch sinh thái Măng Đen đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 298/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2013 về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng
vùng du lịch sinh thái Măng Đen và Quy hoạch chung đô thị Kon Plông, huyện Kon
Plông, tỉnh Kon Tum đến năm 2030, đồng thời ngày 29/11/2023, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1492/QĐ-TTg về phê duyệt Nhiệm vụ Quy
hoạch chung xây dựng Khu Du lịch Măng Đen, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum đến năm
2045. Phát triển Khu du lịch Măng Đen đạt các tiêu chí của Khu du lịch mang
tầm cỡ quốc gia và là điểm đến hấp dẫn, có thương hiệu của khu vực Tây Nguyên,
trong nước và quốc tế. Đồng thời, thúc đẩy các lợi thế độc đáo về điều kiện
khí hậu, cảnh quan tự nhiên và nét văn hóa truyền thống mang đậm bản sắc của
địa phương. Với tính chất là vùng bảo tồn sinh thái, rừng quốc gia; là vùng
du lịch nằm trong Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030. Đây cũng là vùng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp phục vụ phát triển sinh thái và là vùng trọng điểm phát triển
kinh tế phía Đông của tỉnh Kon Tum.
- Vườn
quốc gia Chư Mom Ray với hệ sinh thái đa dạng và độc đáo, Khu bảo tồn thiên
nhiên Ngọc Linh với loại sâm quý được ghi vào sách đỏ, Khu du lịch sinh thái
Rừng đặc dụng Đăk Uy... Các điểm suối nước nóng Đăk Tô - Thác Đăk Lung, lòng
hồ Yaly, Khu du lịch Đăk Bla.
- Địa
hình của Kon Tum chủ yếu là đồi núi ngắn, dốc, phong cảnh tự nhiên còn hoang
sơ rất thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái, du lịch leo núi, du
lịch mạo hiểm, du lịch nghỉ dưỡng, phát triển rau hoa xứ lạnh, trồng sâm Ngọc
Linh…
* Tài
nguyên văn hóa
Kon Tum
là vùng đất có bề dày lịch sử văn hóa với hơn 110 năm hình thành và phát
triển, hiện nay trên địa bàn tỉnh Kon Tum có 28 di tích lịch sử cách mạng, văn
hóa, danh lam - thắng cảnh đã được các cấp xếp hạng là di tích cấp tỉnh, cấp
quốc gia và cấp quốc gia đặc biệt, trong đó: có 03 di tích cấp quốc gia
đặc biệt, 04 di tích xếp hạng cấp quốc gia và 21 di tích được xếp hạng cấp
tỉnh. Trong những năm qua, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum và chính quyền địa phương
các cấp đã quan tâm đầu tư nhiều kinh phí để tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử
văn hóa, danh lam thắng cảnh, bước đầu phục vụ tốt nhu cầu tham quan của du
khách và nhu cầu sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo của mọi tầng lớp nhân dân.
Ngoài ra, Kon Tum là nơi có nhiều công trình tôn giáo có kiến trúc, nghệ thuật
độc đáo như: Nhà Thờ Gỗ, Tòa Giám Mục, Chùa Bác Ái là điểm đến hấp dẫn của du
khách tham quan. Trong không gian văn hóa của lễ hội, phong tục tập quán luôn
chứa đựng bao cái đẹp, cái hay, lòng nhân ái, tính nhân văn, khiếu thẩm mỹ, khả
năng diễn đạt tình cảm tinh tế…; trong đó phải kể đến “Không gian Văn hóa Cồng
chiêng Tây Nguyên” là “Kiệt tác di sản truyền khẩu và phi vật thể của nhân
loại”, danh hiệu này nay đổi thành “Di sản văn hóa phi vật thể đại diện
của nhân loại”(11), đã được Tổ chức Khoa học - Giáo
dục - Văn hóa Liên Hiệp Quốc (UNESCO) công nhận.
* Tiềm
năng phát triển du lịch cộng đồng: Tỉnh Kon Tum có hệ thống di sản
văn hóa vật thể và phi vật thể rất phong phú, độc đáo, thể hiện bản sắc văn
hóa dân gian truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số, là điều kiện
thuận lợi để phát triển du lịch cộng đồng, nhằm mang lại lợi ích thiết thực về
vật chất, tinh thần cho người dân, cộng đồng xã hội góp phần bảo tồn và phát
huy giá trị văn hóa truyền thống.
3. Đánh giá những lợi thế cũng như hạn chế của tỉnh Kon Tum so
với các tỉnh Tây Nguyên để đa dạng hóa sản phẩm du lịch
3.1. Lợi
thế của tỉnh Kon Tum so với các tỉnh Tây Nguyên để đa dạng hóa sản phẩm du
lịch Kon Tum nằm ở vị trí chiến lược ngã ba Đông Dương, vùng lõi khu
vực tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia; có cửa khẩu quốc tế Bờ Y,
nơi "một tiếng gà gáy 3 nước cùng nghe".
Tỉnh có
diện tích tự nhiên 9.677,3 km²; địa hình đa dạng tạo ra những cảnh quan thiên
nhiên phong phú, ấn tượng, hấp dẫn, còn giữ vẻ hoang sơ. Diện tích rừng lớn
(gần 602.000 ha), tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 64% với hệ động thực vật đa dạng
và hệ gene, giống quý. Đỉnh Ngọc Linh được coi là nóc nhà của Tây Nguyên.
Điều kiện
tự nhiên thuận lợi cho phát triển toàn diện nông nghiệp theo hướng ứng dụng
công nghệ cao, sản xuất hàng hóa với giá trị gia tăng lớn như chăn nuôi gia
súc, thủy sản nước ngọt, cá tầm, cà phê, cao su, mắc ca, mía, rau- hoa xứ
lạnh, dược liệu, đặc biệt là dược liệu đặc hữu sâm Ngọc Linh (hiện trị giá
canh tác có thể đạt khoảng 36 tỷ đồng mỗi ha trong 10 năm, tương đương 3,6 tỷ
đồng/ha/năm).
Tài
nguyên nước dồi dào, thủy năng lớn với tổng công suất khoảng 3.000 MW.
Khoáng sản tương đối đa dạng, phong phú. Tiềm năng phát triển năng lượng tái
tạo (điện gió, điện mặt trời) tương đối tốt. Giao thông cơ bản thuận lợi kết
nối liên vùng.
Tỉnh có
tiềm năng phát triển du lịch với nhiều cảnh quan thiên nhiên đa dạng còn
nguyên vẻ hoang sơ như: (1) Vườn Quốc gia Chư Mom Ray; (2) Khu bảo tồn thiên
nhiên Ngọc Linh; (3) Rừng đặc dụng Đăk Uy; (4) Khu Du lịch Măng Đen; (5) Khu
dự trữ thiên nhiên đất ngập nước Yaly; (6) Khu bảo tồn loài và sinh cảnh đất
ngập nước Sông Sê San - hồ Yaly....Di sản văn hóa Không gian văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên được UNESCO công nhận là Kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể
nhân loại.
Kon Tum
là vùng đất có lịch sử lâu đời, truyền thống cách mạng hào hùng với các di
tích lịch sử cách mạng cấp Quốc gia; là vùng đất mang đậm nét văn hóa dân gian
của đồng bào các dân tộc thiểu số với nhiều loại hình đa dạng, độc đáo còn
được lưu giữ và phát triển.
3.2. Hạn
chế của tỉnh Kon Tum so với các tỉnh Tây Nguyên để đa dạng hóa sản phẩm du
lịch
- Tỉnh
Kon Tum nằm cách xa các trung tâm đưa khách lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh…,
trong khi đó cơ sở hạ tầng giao thông chưa thật đồng bộ, thông suốt và thuận
tiện; chất lượng các quốc lộ huyết mạch còn nhiều hạn chế, chưa có đường cao
tốc để rút ngắn thời gian di chuyển đường bộ và an toàn; đồng thời Kon Tum
chưa có sân bay…
- Văn bản
pháp luật, cơ chế, chính sách thu hút đầu tư lĩnh vực du lịch còn hạn chế và
thiếu hấp dẫn; nên không có nhiều dự án đầu tư, đặc biệt các dự án quy mô
lớn.
- Sản
phẩm du lịch chưa tạo ra sự khác biệt, chưa hình thành sự liên kết, phối hợp
giữa các hộ dân du lịch đặc biệt là du lịch cộng đồng; lượng khách du lịch
không ổn định, thiếu tính bền vững; chất lượng sản phẩm du lịch chưa cao; nhiều
sản phẩm còn bị tương đồng hay trùng lắp, chồng chéo giữa các địa phương Tây
Nguyên với nhau; nhiều loại hình đặc thù lợi thế với địa hình miền núi chưa
được hình thành khai thác (du lịch Golf, các loại du lịch thể thao mạo hiểm…).
- Lực
lượng lao động trong ngành của tỉnh chưa đáp ứng đủ yêu cầu về số lượng và
chất lượng về trình độ chuyên môn và kỹ năng tay nghề, nhất là ngoại ngữ và
kiến thức hướng dẫn viên.
- Nguồn
lực du lịch tỉnh Kon Tum thấp hơn rất nhiều so với các tỉnh Tây Nguyên (Gia
Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng) như hệ thống lưu trú, hệ thống vui chơi
giải trí, cơ sở hạ tầng, dịch vụ y tế khám chữa bệnh…cả về số lượng, quy mô
lẫn chất lượng.
- Công
tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch chưa thật sự rộng rãi, thiết
thực nên hình ảnh, thông tin du lịch của tỉnh Kon Tum chưa mang lại hiệu quả rõ
rệt.
4. Đánh giá chung về điều kiện phát triển, đa dạng hóa các loại
hình sản phẩm du lịch của tỉnh Kon Tum
Phân tích
ma trận SWOT cho việc đa dạng hóa các loại hình sản phẩm du lịch của tỉnh Kon
Tum thể hiện qua bảng sau:
Các
điểm mạnh (S)
1. Kon
Tum sở hữu lợi thế từ Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y - một địa điểm
trung chuyển quan trọng trên trục hành lang kinh tế Đông Tây, đường mòn Hồ
Chí Minh có hạ tầng giao thông đảm bảo rất thuận lợi nối các tỉnh Tây
Nguyên, Duyên hải Miền Trung, Đông Nam Bộ với các tỉnh Đông Bắc Thái Lan,
Đông Bắc Campuchia và các tỉnh Nam Lào, tạo cơ hội cho ngành Du lịch Kon Tum
có thể phát huy tối đa tiềm lực phát triển du lịch, đặc biệt loại hình du
lịch Caravan nhằm mở rộng hành trình du lịch Con đường di sản miền Trung và
Tây Nguyên sang các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan và Campuchia.
2. Tỉnh
đã có nhiều giải pháp, chính sách tạo thuận lợi thu hút nhiều nhà đầu tư đủ
năng lực đóng góp cho phát triển ngành du lịch.
3. Kon
Tum có nhiều tài nguyên tự nhiên phong phú, thuận lợi cho việc đa dạng các
loại hình, sản phẩm du lịch như: du lịch sinh thái kết hợp nghỉ
dưỡng, du lịch văn hóa, lịch sử, du lịch cộng đồng.
4. Là
địa phương có Ẩm thực tương đối đa dạng với những món ăn hấp dẫn, độc đáo
mang đậm bản sắc núi rừng như: gỏi lá, xôi măng, gà nướng cơm lam, cá tầm
Măng Đen, gỏi kiến chua, cá niêng;… Bên cạnh đó, Kon Tum cũng là địa danh của
những món quà đặc sản nổi tiếng như: Sâm Ngọc Linh và các sản phẩm chiết
xuất từ Sâm Ngọc Linh, rượu sim Măng Đen, rượu ghè, cà phê, tiêu,… đáp ứng được nhu
cầu quà tặng và thưởng thức ẩm thực cho khách du lịch.
5. Môi trường du
lịch an toàn, người dân địa phương thân thiện.
6. Du lịch được xác
định là “một trong ba” trụ cột kinh tế ưu tiên phát triển của tỉnh.
|
Các
điểm yếu (W)
1. Loại
hình, sản phẩm du lịch trùng lắp theo hướng tự phát, thiếu mô hình quản lý,
quy mô nhỏ chưa xứng tầm với tài nguyên thiên nhiên hiện hữu, chưa phát huy
được các giá trị văn hóa đặc trưng của tỉnh.
2.
Thiếu điểm vui chơi giải trí mang tầm quốc tế để thu hút khách du lịch.
3. Các
giá trị văn hóa nghề và làng nghề chưa được kết nối, khai thác du lịch hiệu
quả, triệt để.
4.
Nguồn nhân lực chưa được đào tạo bài bản, lao động trong ngành du lịch còn
ít, tỷ lệ lao động qua đào tạo chưa cao.
5. Hiệu
lực, hiệu quả về hoạt động của các cơ quan nhà nước về du lịch cũng như
công tác phối hợp để phát triển du lịch của các ngành liên quan chưa cao.
6. Mặc
dù đã có được định hướng cho phát triển loại hình, sản phẩm du lịch, nhưng
chưa có định hướng cụ thể, chi tiết để phát triển các loại hình, sản phẩm du
lịch đặc thù của từng địa phương.
7. Phát
triển loại hình, sản phẩm du lịch của tỉnh còn mang tính dàn trãi, chưa định
hướng trọng điểm, chưa tạo được nét khác biệt, độc đáo riêng.
8. Loại
hình, sản phẩm du lịch của Kon Tum rất độc đáo nhưng hiện trạng đang khai
thác chủ yếu dựa nhiều vào nền tảng tự thân đã có sẵn, chưa có bước đột phá
trong phát triển loại
hình, sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu, thị hiếu ngày càng cao của khách du
lịch.
9. Dịch vụ giải trí
về đêm chưa phát triển nên khó giữ chân khách du lịch dài ngày.
|
Các cơ hội (O)
1. Có hạ tầng giao
thông thuận lợi nối các tỉnh Tây Nguyên, Duyên hải Miền Trung, Đông Nam Bộ
với các tỉnh Đông Bắc Thái Lan, Đông Bắc Campuchia và các tỉnh Nam Lào, đặc
biệt loại hình du lịch Caravan nhằm mở rộng hành trình du lịch Con đường di
sản miền Trung và Tây Nguyên sang các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan và
Campuchia tạo cơ hội cho ngành Du lịch Kon Tum có thể phát huy tối đa tiềm
lực phát triển du lịch, sẽ thu hút một lượng lớn khách du lịch quốc tế và
nội địa.
2. Nhiều dự án du
lịch lớn đã và đang đầu tư vào Kon Tum đáp ứng nhu cầu phát triển ngành du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
3. Khách du lịch
quốc tế gia tăng.
4. Nhu cầu đi du
lịch của người dân tăng.
5. Nằm trong chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
6. Tỉnh Kon Tum đã
có kinh nghiệm nhất định và đã tổ chức thành công nhiều sự kiện mang tầm khu
vực và quốc gia như: Diễn đàn Du lịch Kon Tum – Tiềm năng và triển vọng
tháng 4/2022; Kỷ niệm 110 năm thành lập tỉnh Kon Tum; Ngày Hội văn hóa các
dân tộc khu vực Tây Nguyên;…. (đã khẳng định được du lịch Kon Tum có khả
năng khai thác các tiềm năng, thế mạnh về tự nhiên, văn hóa và con người của
địa phương nhằm tạo ra nhiều sản phẩm du lịch mới, đặc trưng, hấp
dẫn, gia tăng lượng khách đến với Kon Tum nói riêng, khu vực miền Trung -
Tây Nguyên nói chung.)
7. Tỉnh ủy - UBND
tỉnh và các địa phương đã ban hành nhiều văn bản mang tính định hướng và cụ
thể các nội dung phát triển du lịch (Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày
18/5/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về phát triển du
lịch tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030).
|
Các thách thức (T)
1. Sự cạnh của các
địa phương có tiềm năng và thế mạnh tương đồng, có hệ thống giao thông kết
nối phát triển đồng bộ như Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.
2. Định hướng phát
triển các loại hình, sản phẩm du lịch phải mang tính khác biệt so với các
tỉnh, thành khác trong khu vực, chất lượng loại hình, sản phẩm phải đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch, vừa phải đảm bảo các chỉ tiêu về
kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh đề ra.
3. Đảm bảo sự liên
kết và phát triển đồng bộ, bền vững.
4. Đảm bảo phát
triển ngành du lịch xanh – sạch – đẹp.
5. Đủ năng lực
chống chọi với nguy cơ khủng hoảng kinh tế thế giới vẫn còn diễn biến phức
tạp.
|
PHẦN III
ĐỊNH HƯỚNG ĐA DẠNG CÁC LOẠI HÌNH, SẢN PHẨM DU
LỊCH TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
1.
Quan điểm, mục tiêu phát triển, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
1.1. Quan điểm phát
triển
Đa dạng các loại
hình, sản phẩm du lịch phải mang tính linh hoạt để nâng cao tính cạnh tranh từ
các sản phẩm cốt lõi tạo ra nhiều loại hình, sản phẩm mới lạ.
Nền tảng của sự đa
dạng phải dựa trên tính đặc thù vùng, miền. Tối ưu hóa sự ưu đãi từ các nguồn
tài nguyên du lịch và phải giảm chi phối từ các biện pháp khách quan như giảm
giá dịch vụ, giảm giá tour.
1.2. Mục tiêu phát
triển
Từng bước mở rộng
thị trường, tăng lượng khách du lịch từ 1.300.000 lượt năm 2023 lên 2.500.000
lượt năm 2025 và 3.500.000 lượt năm 2030.
Cùng với xu hướng
chung, tạo ra nhiều sản phẩm du lịch độc đáo dựa trên du lịch nghỉ dưỡng, du
lịch sinh thái rừng, du lịch nông nghiệp nông thôn, du lịch văn hóa cộng đồng
là một trong những quan tâm hàng đầu của khách du lịch trong và ngoài nước.
2.
Đề xuất danh mục các sản phẩm du lịch chủ lực có thể khai thác đến năm 2025,
tầm nhìn 2030
Ngành du lịch của
tỉnh Kon Tum: Phát triển du lịch theo hướng bền vững và đa dạng hóa sản phẩm
trên cơ sở kế thừa, phát huy và hoàn chỉnh 05 sản phẩm du lịch đã hình thành
từ giai đoạn 2011-2020, gồm: (1) Du lịch sinh thái; (2) Du lịch văn hóa
- lịch sử; (3) Du lịch nghỉ dưỡng; (4) Du lịch cộng đồng (Trải nghiệm khi hòa
vào cuộc sống người bản địa); (5) Du lịch chuyên đề (Thể thao; hội thảo, hội
nghị, ẩm thực, teambuilding… và phát triển một số sản phẩm du lịch mới. Tổng
hòa các loại hình trên kết hợp với đầu tư hạ tầng dịch vụ đồng bộ, hiện đại
và chuyên nghiệp. Phấn đấu đến năm 2030 du lịch Kon Tum trở thành một ngành
kinh tế quan trọng đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển; góp phần quan trọng
vào việc xóa đói giảm nghèo; bảo đảm an sinh, an toàn xã hội và an ninh quốc
phòng.
+ Khu vực 1: Thành
phố Kon Tum và các đô thị vệ tinh, đô thị cửa ngõ kết nối huyện Đăk Hà, Kon
Rẫy và các huyện thành phố của tỉnh.
Sản phẩm gồm: Du lịch
văn hóa – lịch sử, du lịch cộng đồng, trải nghiệm, di tích lịch sử, tham quan
lòng hồ, Du lịch Mice.
+ Khu vực 2: Trung
tâm đô thị phía Bắc (Ngọc Hồi - Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y) kết
nối các huyện Ia H’Drai, huyện Sa Thầy và huyện Đăk Tô.
Sản phầm gồm: Du lịch
tham quan chiến trường xưa, về nguồn, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái,
trải nghiệm sinh thái rừng, du lịch tìm hiểu văn hóa các nước Đông Dương, giao
lưu khoa học, giáo dục, quốc phòng.
+ Khu vực 3: Trung
tâm đô thị phía Đông (Thị trấn Măng Đen và Khu Du lịch Măng Đen).
Sản phẩm gồm: Du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, Du lịch nông nghiệp, tâm linh, trải nghiệm (vui chơi
giải trí), di tích lịch sử, du lịch cộng đồng, du lịch Mice.
+ Khu vực 4: Khu vực
Ngọc Linh (huyện Đăk Glei & huyện Tu Mơ Rông) và các khu vực (gồm huyện Ia
H’Drai, huyện Sa Thầy, huyện Đăk Hà, huyện Đăk Tô)
Sản phẩm gồm: Du lịch
tham quan chiến trường xưa, về nguồn, du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp,
du lịch sinh thái, khám phá thác, trải nghiệm sinh thái rừng và các loại dược
liệu.
Khu vực 1: Thành
phố Kon Tum và các đô thị vệ tinh, đô thị cửa ngõ kết nối huyện Đăk Hà, Kon
Rẫy và các huyện thành phố của tỉnh.
Sản
phẩm gồm: Du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng, trải nghiệm, di tích lịch
sử, tham quan lòng hồ, Du lịch Mice.
|
ĐỊA
DANH/
TÀI NGUYÊN
|
SẢN
PHẨM DU LỊCH
CHỦ LỰC HIỆN NAY
|
SẢN
PHẨM DU LỊCH
CHỦ LỰC TIỀM NĂNG
|
SẢN
PHẨM DU LỊCH
CHỦ LỰC BỔ TRỢ
|
Các điểm di tích,
lịch sử văn hóa.
|
Tham quan nghiên
cứu, tìm hiểu về văn hóa, lịch sử của các đồng bào dân tộc trên địa bàn
tỉnh.
|
Hóa trang với trang
phục truyền thống của các dân tộc trên địa bàn tỉnh và chụp ảnh lưu niệm.
- Khai thác các sản
phẩm du lịch Lòng hồ thủy điện Ya Ly và thủy điện Plei Krông.
- Thể thao mạo hiểm
Bay Khinh khí cầu có động cơ; Chèo thuyền…..; leo núi.
- Phố đi bộ (kinh
tế ban đêm).
- Du lịch canh
nông.
- Du lịch MICE.
|
Mua sắm hàng lưu
niệm của người dân địa phương.
|
Du lịch cộng đồng
các làng đồng bào dân tộc thiểu số.
|
Tìm hiểu nét văn
hóa, truyền thống của người địa phương.
|
Xây dựng mô hình
homestay, tham quan tìm hiểu đời sống văn hóa, sinh hoạt, lao động sản xuất
của người Ba Na.
Trải nghiệm cuộc
sống thực tế của người Ba Na.
|
Hàng lưu niệm và
thưởng thức văn hóa ẩm thực của người dân địa phương.
|
Du lịch sinh thái
khu vực bến thủy, lòng hồ.
|
Tham quan trải nghiệm
lòng hồ, thủy điện.
|
Xây dựng mô hình
nuôi trồng thủy sản kết hợp với du lịch lòng hồ.
|
- Dịch vụ nhà chờ
cho khách du lịch, nhà hàng.
- Quầy hàng lưu
niệm.
- Xe điện tham quan
và vận chuyển khách.
|
Khu đi bộ - chợ
đêm du lịch Kon Tum(dịch vụ ẩm thực, vui chơi giải trí, mua sắm về đêm).
|
Ngắm cảnh sông Đắk Bla
bình yên về đêm.
|
Tham quan phố đi
bộ.
Thưởng thức ẩm thực,
các hoạt động vui chơi giải trí, mua sắm.
|
- Dịch vụ ẩm thực;
- Mua sắm hàng lưu
niệm, đặc sản…
|
Khu vực 2: Trung
tâm đô thị phía Bắc (Ngọc Hồi - Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y) kết
nối các huyện Ia H’Drai, huyện Sa Thầy và huyện Đăk Tô.
|
ĐỊA
DANH
/TÀI NGUYÊN
|
SẢN
PHẨM DU LỊCH
CHỦ LỰC HIỆN NAY
|
SẢN
PHẨM DU LỊCH
CHỦ LỰC TIỀM NĂNG
|
SẢN
PHẨM DU LỊCH
CHỦ LỰC BỔ TRỢ
|
Khu Kinh tế cửa
khẩu Quốc tế Bờ Y.
Công trình Quốc
môn tại Cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
|
Tham quan cột mốc
3 nước Campuchia – Lào – Việt Nam, nơi 1 tiếng gà gáy 3 nước đều nghe.
|
Tổ chức các giải thể
thao quốc gia/quốc tế tham quan cột mốc 3 nước Campuchia – Lào – Việt
Nam.
|
Mua sắm hàng lưu
niệm, đặc sản.
|
Di tích văn hóa
lịch sử: Di tích lịch sử chiến thắng Plei Kần, Di tích chiến thắng Đăk Seang,
Di tích lịch sử Điểm cao 995 - Chư Tan Kra, Di tích lịch sử Điểm cao 1015 và
Điểm cao 1049.
Đền tưởng niệm các
anh hùng liệt sỹ Trường Sơn; đường Trường Sơn huyền thoại; cột mốc biên
giới, Quốc môn…
|
Tham quan chiến
trường xưa, tìm hiểu văn hóa, lịch sử.
|
|
Tham quan, nghiên
cứu, tìm hiểu, chụp ảnh lưu niệm.
|
Du lịch cộng đồng
các làng đồng bào dân tộc thiểu số.
|
Tìm hiểu nét văn
hóa, truyền thống của người địa phương.
|
Xây dựng mô hình
Homestay, tham quan tìm hiểu đời sống văn hóa, sinh hoạt, lao động sản xuất
của người địa phương.
Trải nghiệm cuộc
sống thực tế của người địa phương.
|
Hàng lưu niệm và
thưởng thức văn hóa ẩm thực của người dân địa phương.
|
Khu vực 3: Trung tâm
đô thị phía Đông (Thị trấn Măng Đen và Khu Du lịch Măng Đen)
Sản
phẩm gồm: Du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, Du lịch nông nghiệp, tâm linh,
trải nghiệm (vui chơi giải trí), di tích lịch sử, du lịch cộng đồng, du
lịch sinh thái rừng.
|
ĐỊA
DANH/
TÀI NGUYÊN
|
SẢN
PHẨM DU LỊCH
CHỦ LỰC HIỆN NAY
|
SẢN
PHẨM DU LỊCH
CHỦ LỰC TIỀM NĂNG
|
SẢN
PHẨM DU LỊCH
CHỦ LỰC BỔ TRỢ
|
|
Khu du lịch sinh thái
nghỉ dưỡng Măng Đen.
|
Tham quan hệ sinh thái
rừng, dã ngoại Trekking, xe đạp địa hình.
Phát triển du lịch
tâm linh gắn với lễ hội, kết hợp tham quan phong cảnh theo mùa: Lễ hội Hoa
anh đào.
Tham quan xuyên
rừng kết hợp với việc hái các loại rau rừng. Cắm trại, dã ngoại, lửa trại.
Nghỉ dưỡng phục hồi sức khỏe. Tìm hiểu về văn hóa, lịch sử.
|
Tổ chức các hội
nghị, hội thảo, triển lãm quy mô cấp quốc gia, quốc tế.
|
Mời gọi nhà đầu tư
|
|
Chùa Khánh Lâm,
Tượng Đức mẹ Măng Đen.
|
Du lịch tâm linh gắn
với du lịch tham quan phong cảnh, trải nghiệm
|
Xây dựng khu vực nhà
hàng ẩm thực, khu vực trưng bày.
|
Mời gọi đầu tư, xây
dựng thêm đoạn cáp treo lên đến chùa.
|
|
Du lịch cộng đồng
gắn với phát triển du lịch nông nghiệp.
|
Tìm hiểu nét văn
hóa, truyền thống của người địa phương.
|
Trải nghiệm nghỉ đêm
tại các Homestay.
Tham quan các khu
trồng cà chua, dây tây…..áp dụng công nghệ cao. Trao đổi giao lưu văn với
người dân địa phương.
|
Dịch vụ lưu trú,ăn
uống, hàng lưu niệm.
|
|
Khu vực 4: Khu vực
Ngọc Linh (huyện Đăk Glei & huyện Tu Mơ Rông) và các khu vực (gồm huyện
Ia H’Drai, huyện Sa Thầy, huyện Đăk Hà, huyện Đăk Tô).
Sản
phẩm gồm: Du lịch tham quan chiến trường xưa, về nguồn, du lịch cộng
đồng, du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái, khám phá thác, trải nghiệm
sinh thái rừng và các loại dược liệu.
|
ĐỊA
DANH/
TÀI NGUYÊN
|
SẢN
PHẨM DU LỊCH
CHỦ LỰC HIỆN NAY
|
SẢN
PHẨM DU LỊCH
CHỦ LỰC TIỀM NĂNG
|
SẢN
PHẨM DU LỊCH
CHỦ LỰC BỔ TRỢ
|
1.Safari Vườn Quốc
gia Chư Mom Ray:
- Điểm Du lịch
Trung tâm Bảo tồn đa dạng sinh học và Du lịch sinh thái
- Điểm Du lịch sinh
thái Rừng khộp Đắk Kan
- Điểm Du lịch sinh
thái Safari Ya Book
2. Khu bảo tồn
thiên nhiên Ngọc Linh.
3. Rừng đặc dụng
Đắk Uy.
|
Tham quan hệ sinh
thái rừng, vườn lan, và tìm hiểu đời sống động vật hoang dã.
|
- Du lịch sinh
thái;
- Du lịch mạo hiểm,
khám phá thiên nhiên, nghiên cứu khoa học;
- Du lịch nghỉ
dưỡng, chăm sóc sức khỏe;
- Vui chơi giải
trí, tham quan, khám phá thiên nhiên;
- Du lịch cộng
đồng, văn hóa, văn nghệ truyền thống;
- Giáo dục kỹ năng,
giáo dục môi trường cho học sinh, sinh viên. . . .
|
Chụp ảnh, ăn uống,
trải nghiệm hệ sinh thái rừng
|
Du lịch cộng đồng:
-Huyện Ia H’Drai:
Làng chài Sê San 4 (Thôn 7, xã Ia Tơi)...
- Huyện Tu Mơ Rông:
Làng Pu Tá, xã Măng Ri; Làng Lê Văng, xã Đăk Na;
- Huyện Kon Rẫy:
Làng Kon Brăp Du, xã Tân Lập; Làng Kon Trăng Nó – Kon Lô xã Đăk Kôi.
- Huyện Đăk Hà:
Làng du lịch cộng đồng Kon
|
Tìm hiểu nét văn
hóa, truyền thống của người địa phương
|
Xây dựng homestay,
du lịch cộng đồng. Trải nghiệm nghỉ đêm tại các homestay. Trao đổi giao lưu
văn với người dân địa phương.
|
Dịch vụ lưu trú,ăn
uống, hàng lưu niệm.
|
Trang Long Loi (thị
trấn Đăk Hà), Làng du lịch cộng đồng Kon Klôk (xã Đăk Mar).
|
|
|
|
Di tích văn hóa,
lịch sử: Di tích lịch sử Đăk Tô – Tân Cảnh (huyện Đắk Tô); Di tích lịch sử
Ngục Đăk Glei (Ngục Tố Hữu) (huyện Đăk Glei); Di tích Điểm cao 1015 và
Điểm cao 1049 thuộc huyện Sa Thầy và huyện Đăk Tô; Di tích lịch sử -
văn hóa Công trình thủy lợi Đập Đăk Ui.
|
Tham quan chiến
trường xưa, tìm hiểu văn hóa, lịch sử
|
|
Tham quan, nghiên cứu,
tìm hiểu, chụp ảnh lưu niệm.
|
Du lịch sinh thái,
trải nghiệm:
- Huyện Tu Mơ Rông:
Thác Siu Puông; Thác Tea Prông.
- Huyện Đăk Glei:
Thác Đăk Chè xã Đăk Man, Thác Đăk Rùi thị trấn Đăk Glei, Thác Đăk Pâng xã Đăk
Long.
- Huyện Đăk Hà: Lòng
hồ thủy điện Plei Krông; thác Đăk Pe, Đăk Trưa (xã Đăk Pxi); thác Đăk Lôi (xã
Ngọk Réo); Suối Đăk Ui (xã Đăk Ui); cánh đồng lúa, hồ sen thôn 6, xã Đăk
La…
|
Tắm thác
|
Tham quan, ngắm phong
cảnh, thưởng thức vẻ đẹp hoang sơ của Thác và núi rừng xung quanh. Tắm suối
Hoạt động dã
ngoại, cắm trại.
Khai thác các giá
trị văn hóa kết hợp môi trường sinh thái, tham quan tìm hiểu về tự nhiên.
|
Đốt lửa trại. Dịch
vụ ăn uống.
|
Các sản phẩm du
lịch trên cơ sở khai thác tiềm năng lợi thế của cây Sâm Ngọc Linh, các loại
dược liệu khác trên địa bàn huyện.
|
Tham quan, trải nghiệm
quy trình trồng sâm của bà con địa phương
|
Trải
nghiệm, thưởng thức sản phẩm từ Sâm
|
Tham quan, nghiên cứu,
tìm hiểu, chụp ảnh lưu niệm.
|
Tham quan các mô
hình Du lịch nông nghiệp:
Khu sản xuất Công
nghệ cao - Công ty TNHH khai thác và chế biến NLS Nghĩa Phát (xã Đăk Pxi),
thăm vườn cây ăn trái tại xã Đăk Hring, H&T Farm xã Ngọk Wang; quy trình
sản xuất cà phê sạch tại Công ty TNHH MTV Nguyên Huy Hùng, HTX nông nghiệp, sản
xuất và thương mại Sáu Nhung, Hợp tác xã công bằng PôKô Farm, HTX cà phê Hải
Tình.
|
Tham quan những vườn
trái cây ăn quả; trải nghiệm cuộc sống cùng người dân bản địa, tìm hiểu quy
trình sản xuất cà phê khép kín, tham gia trải nghiệm các khâu từ trồng trọt,
chăm sóc, bảo quản đến chế biến, pha chế, thưởng thức và mua các sản phẩm cà
phê sạch
|
Trải
nghiệm, thưởng thức sản phẩm từ các loại cây ăn quả, cà phê sạch
|
Tham quan, nghiên cứu,
tìm hiểu, chụp ảnh lưu niệm.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
Định hướng đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch tỉnh Kon Tum đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030
3.1. Mở rộng, phát
triển các sản phẩm hiện có
Bảng 1: Tổng hợp định
hướng phát triển loại hình sản phẩm hiện có
ĐỊA
DANH
|
SẢN
PHẨM HIỆN CÓ
|
Phân
kỳ phát triển
|
GIAI
ĐOẠN 2024 - 2025
|
GIAI
ĐOẠN 2026 - 2030
|
Du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng
|
Du lịch sinh thái
khu vực bến thủy, lòng hồ
|
Tham quan trải nghiệm
lòng hồ, thủy điện
|
Xây dựng mô hình
nuôi trồng thủy sản kết hợp với du lịch lòng hồ
|
- Dịch vụ nhà chờ
cho khách du lịch, nhà hàng.
- Quầy hàng lưu niệm.
- Xe điện tham quan
và vận chuyển khách.
|
Khu du lịch sinh
thái nghỉ dưỡng Măng Đen
|
Tham quan hệ sinh
thái rừng, dã ngoại Trekking, xe đạp địa hình. Phát triển du lịch tâm linh
gắn với lễ hội, kết hợp tham quan phong cảnh theo mùa: Lễ hội Hoa anh đào.
Tham quan xuyên
rừng kết hợp với việc cắm trại, dã ngoại, lửa trại.
Nghỉ dưỡng phục hồi
sức khỏe.
Tìm hiểu về văn
hóa, lịch sử.
|
Tổ chức các hội
nghị, hội thảo, triển lãm quy mô cấp quốc gia, quốc tế.
|
|
1. Safari Vườn Quốc
gia Chư Mom Ray:
- Điểm Du lịch
Trung tâm Bảo tồn đa dạng sinh học và Du lịch sinh thái.
- Điểm Du lịch sinh
thái Rừng khộp Đắk Kan .
- Điểm Du lịch sinh
thái Safari Ya Book.
2. Khu bảo tồn
thiên nhiên Ngọc Linh.
3. Rừng đặc dụng Đăk
Uy.
|
Tham quan hệ sinh
thái rừng, vườn lan, và tìm hiểu đời sống động vật hoang dã.
- Dù lượn tại khu
vực núi Chư Tan Kra.
|
- Du lịch sinh
thái;
- Du lịch mạo hiểm,
khám phá thiên nhiên, nghiên cứu khoa học; Dù lượn, leo núi…..
- Du lịch hội
nghị, hội thảo, sự kiện;
- Du lịch nghỉ
dưỡng, chăm sóc sức khỏe;
- Vui chơi giải
trí, tham quan, khám phá thiên nhiên;
- Du lịch cộng
đồng, văn hóa, văn nghệ truyền thống;
- Giáo dục kỹ năng,
giáo dục môi trường cho học sinh, sinh viên. . . .
|
Chụp ảnh, ăn uống,
trải nghiệm hệ sinh thái rừng
|
Tham quan, ngắm
phong cảnh, thưởng thức vẻ đẹp hoang sơ của Thác và núi rừng
|
Tắm thác
|
Tham quan, ngắm
phong cảnh, thưởng thức vẻ đẹp hoang sơ của Thác và núi rừng xung quanh. Tắm
suối
Hoạt động dã
ngoại, cắm trại.
|
Đốt lửa trại. Dịch
vụ ăn uống.
|
Các
loại hình sản phẩm: Homestay, du lịch cộng đồng, thăm quan chiến trường xưa,
về nguồn, tìm hiểu văn hóa, lịch sử
|
Các điểm di tích, lịch
sử văn hóa
|
Tham quan nghiên
cứu, tìm hiểu về văn hóa, lịch sử của các đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh
|
Hóa trang với
trang phục truyền thống của các dân tộc trên địa bàn tỉnh và chụp ảnh lưu
niệm
|
Mua sắm hàng lưu
niệm của người dân địa phương
|
Du lịch cộng đồng
các làng đồng bào dân tộc thiểu số
|
Tìm hiểu nét văn
hóa, truyền thống của người địa phương
|
Xây dựng mô hình homestay,
tham quan tìm hiểu đời sống văn hóa, sinh hoạt, lao động sản xuất của người
địa phương
Trải nghiệm cuộc sống
thực tế, Ẩm thực của người địa phương
|
Hàng lưu niệm và
thưởng thức văn hóa ẩm thực của người dân địa phương
|
Du
lịch tâm linh và văn hóa, lịch sử
|
Xây dựng cốt
truyện về Chùa Khánh Lâm, Tượng Đức mẹ Măng Đen
|
Du lịch tâm linh
gắn với du lịch tham quan phong cảnh, trải nghiệm.
|
- Bồi dưỡng, nâng
cao kỹ năng thuyết minh cho các hướng dẫn viên tại điểm.
- Thiết kế 1 số
mẫu quà lưu niệm để bán cho khách du lịch.
|
|
Du
lịch mua sắm
|
Các sản phẩm OCOP
(Mỗi xã 1 sản phẩm của các địa phương trên địa bàn tỉnh)
|
Tham quan mô hình và
thưởng thức các sản phẩm đặc trưng của địa phương.
|
|
|
3.2. Xây dựng và
phát triển các loại hình sản phẩm mới
Bảng 2: Tổng hợp định
hướng phát triển loại hình sản phẩm mới
STT
|
SẢN
PHẨM MỚI
|
PHÂN
KỲ PHÁT TRIỂN
|
GIAI
ĐOẠN 2024-2025
|
GIAI
ĐOẠN 2026-2030
|
Khu vực 1: Đô thị
trung tâm (Thành phố Kon Tum và các đô thị vệ tinh, đô thị cửa ngõ
kết nối huyện Đắk Hà, Kon Rẫy và các huyện thành phố của tỉnh).
|
01
|
- Khu đi bộ - chợ
đêm du lịch Kon Tum (dịch vụ ẩm thực, vui chơi giải trí, mua sắm về đêm).
- Tổ chức chương
trình trình diễn ẩm thực và hình thành các không gian ẩm thực đặc trưng.
- Tổ chức các
chương trình âm nhạc, nghệ thuật đường phố.
|
- Tham quan phố đi
bộ.
- Thưởng thức ẩm
thực, các hoạt động vui chơi giải trí, mua sắm hoạt động từ 18h đến 6h sáng
hôm sau.
|
Khu đi bộ - chợ
đêm du lịch Kon Tum (dịch vụ ẩm thực, vui chơi giải trí, mua sắm về đêm).
|
02
|
Du lịch cộng đồng
các làng đồng bào dân tộc thiểu số
|
- Xây dựng mô hình
homestay, tham quan tìm hiểu đời sống văn hóa, sinh hoạt của người Ba Na.
- Trải nghiệm cuộc
sống thực tế của người Ba Na.
- Hàng lưu niệm của
người Ba Na.
- Thưởng thức văn
hóa ẩm thực của người Ba Na.
|
Phát triển thành khu
du lịch cộng đồng làng dân tộc Ba Na.
|
Khu vực 2: Trung
tâm đô thị phía Bắc (Ngọc Hồi - Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y) kết
nối các huyện Ia H’Drai, huyện Sa Thầy và huyện Đăk Tô.
|
01
|
Khu Kinh tế cửa khẩu
Quốc tế Bờ Y Công trình Quốc môn tại Cửa khẩu quốc tế Bờ Y
|
Tham quan cột mốc
3 nước Campuchia – Lào – Việt Nam,
|
Trở thành Trung tâm
tổ chức các giải thể thao quốc gia/quốc tế tham quan cột mốc 3 nước
Campuchia – Lào – Việt Nam
|
02
|
Du lịch bảo tồn:
tham quan các dự án bảo tồn, tham gia vào các hoạt động tái trồng rừng.
|
Vườn Quốc gia Chư
Mom Ray
|
|
03
|
Tour du lịch giáo
dục và nghiên cứu:
tổ chức các chương
trình giáo dục và nghiên cứu về đa dạng sinh học, văn hóa và lịch sử dành cho
học sinh, sinh viên và các nhà nghiên cứu.
|
Các điểm du lịch
sinh thái, các điểm di tích lịch sử, văn hóa
|
|
Khu vực 3: Trung
tâm đô thị phía Đông (Thị trấn Măng Đen và Khu Du lịch Măng Đen)
|
01
|
Du lịch cộng đồng
gắn với phát triển du lịch nông nghiệp
|
- Trải nghiệm nghỉ
đêm tại các homestay.
- Tham quan các khu
trồng cà chua, dâu tây.... áp dụng công nghệ cao.
- Tham quan, khám
phá các hồ, rừng lân cận.
- Trao đổi giao lưu
văn với người dân địa phương.
- Dịch vụ lưu trú,
ăn uống, hàng lưu niệm.
|
Phát triển thành cụm
DLCĐ
|
02
|
Khu du lịch Măng
Đen
|
- Tham quan hệ sinh
thái rừng, dã ngoại Trekking, xe đạp địa hình.
- Phát triển du
lịch tâm linh gắn với lễ hội, kết hợp tham quan phong cảnh theo mùa: Lễ
hội Hoa anh đào.
- Tham quan xuyên
rừng kết hợp với việc hái các loại rau rừng.
- Cắm trại, dã
ngoại, lửa trại.
- Dịch vụ lưu trú,
ăn uống, hàng lưu niệm.
- Tìm hiểu về văn
hóa, lịch sử.
- Tổ chức chương
trình trình diễn ẩm thực và hình thành các không gian ẩm thực đặc trưng.
- Tổ chức lễ hội,
liên hoan, hội thi ẩm thực kết hợp trải nghiệm, tìm hiểu văn hóa ẩm thực
đặc trưng của địa phương.
- Tổ chức hoạt
động tham quan kết hợp trải nghiệm, tìm hiểu văn hóa, lịch sử gắn với đời
sống sinh hoạt của nhân dân địa phương.
- Du lịch thể thao
và giải trí: tổ chức các sự kiện thể thao như đua xe đạp, chạy road, chạy
marathon, chạy trail qua rừng hoặc các giải đấu thể thao truyền thống của
người dân tộc thiểu số.
|
- Hướng đến chuỗi
khách sạn nghỉ dưỡng từ 4 đến 5 sao.
- Đầu tư xây dựng, nâng
cấp các dịch vụ cao cấp gắn với cảnh quan tài nguyên núi, rừng. Tổ chức các
hội nghị, hội thảo, triển lãm quy mô cấp quốc gia, quốc tế.
|
Hệ thống sản phẩm du
lịch của tỉnh Kon Tum được xây dựng dựa trên lợi thế, tiềm năng, định hướng
xây dựng sản phẩm đặc thù, nhằm tạo sự khác biệt, tăng tính cạnh tranh. Trong
thời gian tới các sản phẩm du lịch đặc thù cần tập trung xây dựng và hoàn
chỉnh là: Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và du lịch cộng đồng gắn với phát
triển du lịch nông nghiệp. Các sản phẩm này trước đây đã có, tuy nhiên chưa
tập trung đầu tư trau chuốt sản phẩm gắn với liên kết tạo chuỗi giá trị và
không chú trọng đến yêu cầu của khách du lịch để khách du lịch có thể trải
nghiệm từng loại sản phẩm hoặc trong một tour có thể sử dụng lồng ghép các
sản phẩm.
Đặc biệt, sản phẩm
trọng điểm cần tập trung xây dựng là sản phẩm du lịch Du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng và du lịch cộng đồng hai sản phẩm này phụ thuộc nhiều vào tiến
độ triển khai của các dự án. Đây là các sản phẩm đột phá, song khi triển khai
sẽ tạo động lực lớn trong việc thu hút khách du lịch.
Hai sản phẩm bổ trợ
là du lịch mua sắm và du lịch văn hóa. Hai sản phẩm này có thể gắn vào bất kỳ
tour nào, bổ trợ thêm, tăng chi tiêu khách du lịch khi đến với du lịch Kon
Tum.
Bảng 3. Định hướng
không gian, phát triển sản phẩm du lịch
STT
|
KHÔNG
GIAN
|
ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH
|
01
|
Khu vực 1: Đô thị trung tâm
(Thành phố Kon Tum
và các đô thị vệ tinh, đô thị cửa ngõ kết nối huyện Đăk Hà, Kon Rẫy và các
huyện thành phố của tỉnh).
|
- Cần xây dựng nhiều
điểm vệ tinh đạt
chuẩn phục vụ nhu
cầu ăn uống của khách du lịch, cần xây dựng hệ thống cơ sở lưu trú đạt
chuẩn phục vụ khách du lịch.
- Đầu tư và phát
triển khu chợ đêm để phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí, mua sắm, ăn uống
cho khách du lịch về đêm.
|
02
|
Khu vực 2: Trung tâm đô thị
phía Bắc (Ngọc Hồi - Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y) kết nối các huyện
Ia H’Drai, huyện Sa Thầy và huyện Đăk Tô.
|
- Cần xây dựng nhiều
điểm vệ tinh đạt chuẩn phục vụ nhu cầu ăn uống của khách du lịch, cần xây
dựng hệ thống cơ sở lưu trú đạt chuẩn phục vụ khách du lịch.
- Đầu tư và phát
triển khu chợ đêm để phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí, mua sắm, ăn uống
cho khách du lịch về đêm.
|
03
|
Khu vực 3: Trung tâm đô thị
phía Đông (Thị trấn Măng Đen và Khu du lịch Măng Đen).
|
- Đầu tư để phát
triển các loại hình du lịch như: sinh thái, nghỉ dưỡng, dã ngoại, khám phá,
cắm trại, leo núi, ẩm thực đặc trưng địa phương.....
- Tập trung đẩy
mạnh phát triển loại hình du lịch cộng đồng, phát triển khu vực chợ đêm để
phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí, mua sắm, ăn uống cho khách du lịch về
đêm.
|
04
|
Khu vực 4: Khu vực Ngọc Linh (huyện
Đăk Glei & huyện Tu Mơ Rông)
và các khu vực (gồm huyện Ia H’Drai, huyện Sa Thầy, huyện Đăk Hà, huyện Đăk
Tô)
|
- Phát triển du
lịch cộng đồng được xác định là điểm mạnh bên cạnh đó phát triển dược liệu gắn với du
lịch là hướng đi đột phá để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
với trục xoay là Rừng, Sâm Ngọc Linh, Dươc liệu gắn với du lịch sẽ
mang lại sự hài lòng cho khách du lịch, phù hợp với nhiều đối tượng khách
du lịch.
- Một số dịch vụ
mới lạ phục vụ cho khách du lịch trải nghiệm, khám phá các giá trị văn hóa,
lịch sử về vùng đất, con người nơi đây, như: Tham quan làng chày Sê San 4, Du
lịch sinh thái Vườn Quốc gia Chư Mom Ray, ......tham quan, khám phá cảnh
quan thiên nhiên khu du lịch sinh thái Ngọc Linh, thác Siu Puông xã Đăk Na,
hồ thủy điện Đăk Psi, ruộng bậc thang xã Măng Ri, ... Du khách khi đến Tu Mơ
Rông còn có nhiều trải nghiệm khác rất thú vị như: tham quan, du lịch cộng
đồng thôn Lê Văng xã Đăk Na; tham quan vườn Sâm, vườn dược liệu; tìm hiểu về
các di sản văn hóa truyền thống vật thể và phi vật thể lâu đời của đồng bào
dân tộc Xơ Đăng, ...
|
Bảng 4. Bảng tổng hợp
các loại hình sản phẩm du lịch trên địa bàn tỉnh
TT
|
ĐỊA
PHƯƠNG
|
LOẠI
HÌNH SẢN PHẨM DU LỊCH
|
|
|
Du
lịch sinh thái
|
Du
lịch văn hóa- lịch sử
|
Du
lịch MICE
|
Du
lịch cộng đồng
|
Du
lịch thể thao mạo hiểm
|
Du
lịch Cara van
|
Du
lịch canh nông
|
01
|
TP.Kon Tum
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
02
|
Huyện Kon Rẫy
|
X
|
X
|
|
X
|
|
|
|
03
|
Huyện Kon Plông
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
04
|
Huyện Đăk Hà
|
X
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
05
|
Huyện Đăk Tô
|
X
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
06
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
07
|
Huyện Ngọc Hồi
|
X
|
X
|
|
X
|
|
X
|
X
|
08
|
Huyện Đăk Glei
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
09
|
Huyện Sa Thầy
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
10
|
Huyện Ia H’Drai
|
X
|
X
|
|
X
|
|
X
|
X
|
4.
Định hướng một số tuyến du lịch đặc trưng
Trên cơ sở xác định
tiềm năng phát triển du lịch và sản phẩm du lịch chính của tỉnh giai đoạn 2024
- 2025 và định hướng 2030. Trên cơ sở đó, các công ty lữ hành sẽ có nhiều sự
lựa chọn sản phẩm du lịch Kon Tum để kết nối trong hành trình của mình. Việc
hình thành các tuyến này là cần thiết, trước đây các cơ sở hoạt động rời rạc,
các cơ sở, điểm du lịch thiếu liên kết với nhau và chia sẻ lợi ích nên từ đó
khách du lịch không có cơ hội trải nghiệm đầy đủ các sản phẩm du lịch của Kon
Tum nên dễ nhàm chán.
Sau đây là đề xuất
một số tuyến du lịch trên địa bàn tỉnh từ năm 2024 đến năm 2025, cụ thể như
sau:
* Các tuyến du lịch
nội địa
- Tuyến Kon Tum City
tour: Ngục Kon Tum – Nhà thờ Gỗ - Tòa Giám mục – Chùa Bác Ái – Làng Du lịch cộng
đồng Kon K’Lor - Nhà rông cầu treo Kon K’Lor – Làng Du lịch cộng đồng Kon Kơ
Tu – Làng Du lịch cộng đồng Kon Jơ Dri – Điểm du lịch A Biu.
- Tuyến Du lịch sinh
thái Măng Đen: Kon Tum – Làng Kon Brăp Du – Hồ Đắk Ke – Tượng Đức Mẹ Măng Đen -
Chùa Khánh Lâm – Thác Pa Sỹ - Điểm du lịch Hồ Đam Bri – Điểm du lịch Thiện Mỹ
Farm – Điểm du lịch Êban Farm – Làng du lịch cộng đồng Kon Pring, Làng du lịch
cộng đồng Vi Rơ Ngheo – Khu ứng dụng công nghệ cao (Rau, hoa xứ lạnh).
- Tuyến du lịch văn
hóa – lịch sử - chiến trường xưa: Kon Tum – Điểm cao 601 – Rừng đặc dụng Đăk
Uy – Tượng đài chiến thắng Đắk Tô – Tân cảnh – Cột mốc quốc giới Việt Nam –
Lào – Campuchia – Cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
- Tuyến du lịch sinh
thái – văn hóa – lịch sử: Kon Tum – Vườn Quốc gia Chư Mom Ray - Làng du lịch
cộng đồng Đắk Răng - Di tích lịch sử Điểm cao 1015 và Điểm cao 1049.
- Tuyến du lịch sinh
thái – lịch sử: Thác Đắk Chè – Ngục Đăk Glei – Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc
Linh.
- Tuyến lên rừng –
xuống biển: Kon Tum – Đà Nẵng – Quảng Nam – Quảng Ngãi – Bình Định – Phú Yên.
- Tuyến du lịch con
đường xanh Tây Nguyên nối dài: Kon Tum – Gia Lai – Đắk Nông – Lâm Đồng – TP.
Hồ Chí Minh.
* Các tuyến du lịch
quốc tế
1. Tuyến du lịch Khu vực
tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia: Kon Tum – Gia Lai – Đắk Lắk –
Đắk Nông – Bình Phước (Việt Nam) – Kratie – Mondulkiri – Ratanakiri – Stungtreng
(Campuchia) – Champasak – Attapeu - Se Kong – Salavan ( Lào).
2. Tuyến du lịch khám
phá nước Lào: Kon Tum – Attapeu – Champasak - Savanakhet – Vientiane –
Luongphabang.
3. Tuyến hành trình khám
phá Đông-Tây: Kon Tum (Việt Nam) – Champasak (Lào) – Sisaket – Ubon Ratchathani
(Thái Lan).
5.
Định hướng phát triển mạng lưới cơ sở vật chất phục vụ việc đa dạng hóa,
phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch tỉnh Kon Tum
5.1. Hệ thống cơ sở
hạ tầng, vật chất, kỹ thuật
- Tập trung tăng
cường nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn lực xã hội xây dựng hạ tầng
giao thông đủ khả năng kết nối thuận lợi các khu, điểm du lịch trong và ngoài
tỉnh, trong đó, ưu tiên mở rộng, nâng cấp QL 24, ĐT 672; ĐT 675, ĐT 676, và
các đường tỉnh lộ còn lại…,xây dựng một số tuyến đường của tỉnh phục vụ trực
tiếp cho phát triển du lịch.
- Chú trọng đầu tư hạ
tầng giao thông phục vụ vận tải hành khách công cộng và xây dựng các bến thủy
nội địa phục vụ du lịch lòng hồ như: hồ thủy điện Plei Krông, hồ thủy điện Ya
Ly, thủy điện thượng Kon Tum. Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, đảm bảo đủ khả
năng phục vụ các hoạt động du lịch, văn hóa, thể thao quy mô cấp vùng và cấp
quốc gia.
- Xây dựng hệ thống
viễn thông đáp ứng nhu cầu khách.
5.2. Cơ sở vật chất
ngành du lịch
* Đối với các cơ
sở lưu trú du lịch
- Tập trung chỉnh
trang cơ sở vật chất để phục vụ chu đáo cho công tác tiếp đón khách du lịch đến
với Kon Tum. Hằng năm, khuyến khích các cơ sở lưu trú nâng cấp chuẩn, hạng
sao để tăng chất lượng dịch vụ (đối với các cơ sở vừa đạt chuẩn và đạt
hạng 1 sao).
- Đẩy mạnh phát triển
hệ thống khách sạn; khuyến khích đầu tư khách sạn, nhà nghỉ, homestay gắn với
tour, tuyến trong cụm phát triển du lịch; đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng (giao
thông, điện, nước, thông tin liên lạc...). Đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ trong quản lý và kinh doanh của các cơ sở lưu trú.
- Đẩy mạnh phát triển
khách sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp gắn với các hoạt động thể thao và vui chơi
giải trí cao cấp tập trung tại khu vực thành phố Kon Tum, huyện Kon Plông và
huyện Ngọc Hồi; đồng thời, phát triển các loại hình khác bao gồm các cơ sở lưu
trú theo mô hình homestay, các nhà nghỉ.
* Đối với hệ thống cơ
sở ăn uống
- Định hướng đến
2030, khuyến khích hệ thống nhà hàng hiện có đầu tư, cải tạo nâng cao tiêu
chuẩn, đủ điều kiện và chất lượng phục vụ khách du lịch.
- Phát triển loại
hình dịch vụ ẩm thực, khai thác món ăn truyền thống, đặc sản địa phương.
- Tập trung phát
triển hệ thống các cơ sở dịch v ụ ăn uống tại các khu, điểm du lịch; Hệ
thống các cơ sở ăn uống, nhà hàng, khu ẩm thực, khu ăn uống ngoài trời; Hệ
thống nhà hàng kết hợp nhà nghỉ homestay tại các điểm du lịch cộng đồng.
- Hỗ trợ công tác
quảng bá sản phẩm, xây dựng chỉ dẫn trên trang Web, Cổng Thông tin du lịch
thông minh để khách du lịch dễ dàng tiếp cận khi muốn trải nghiệm.
* Đối với hệ thống cơ
sở vui chơi giải trí, thể thao
Đến 2025 và định
hướng đến năm 2030 có thể tập trung vào các loại hình chính sau:
- Cần rà soát, bố
trí, đầu tư xây dựng khu vực phố đi bộ, chợ đêm/phố ẩm thực... tại địa điểm
hợp lý, có phương án khai thác khu vực có khung cảnh đẹp, các hoạt động về
đêm; tạo khu vực sân chơi thu hút khách du lịch.
- Đầu tư nâng cấp
chất lượng, quy mô phục vụ, các loại hình vui chơi, giải trí, thể thao. Nâng
cấp và mở rộng hệ thống các khu vui chơi giải trí trong các khu, điểm du
lịch.
- Phát huy vai trò
các chính sách đầu tư của tỉnh, phấn đấu mời gọi được 01 - 02 nhà đầu tư lớn
xây dựng khu, điểm vui chơi, giải trí với diện tích và quy mô mang tầm cỡ khu
vực để làm động lực phát triển du lịch.
- Tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển các hệ thống cửa hàng giới thiệu các sản phẩm OCOP
tiêu biểu của địa phương để quảng bá đến khách du lịch, giúp khách du lịch dễ
tiếp cận khi có nhu cầu mua sản phẩm địa phương về làm quà tặng cho bạn bè,
người thân.
6.
Định hướng về thu hút thị trường và công tác tuyền truyền quảng bá cho việc
phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Kon Tum
6.1. Công tác thu hút
thị trường
- Tăng cường các hoạt
động quảng bá du lịch Kon Tum tại những thị trường trọng điểm trong nước và
quốc tế với nhiều hình thức. Tập trung xúc tiến, quảng bá du lịch tại các
thị trường có nguồn khách lớn, chỉ tiêu cao để gia tăng lượng khách quốc tế
đến Kon Tum.
- Tập trung xây dựng
và quảng bá sản phẩm du lịch tiêu biểu của tỉnh “Du lịch Kon Tum – Trải nghiệm
Văn hóa, Khám phá thiên nhiên” để tạo điểm nhấn trong việc thực hiện chương
trình liên kết phát triển du lịch trong thời gian tới.
- Phối hợp với các
doanh nghiệp du lịch, Báo, Đài, Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam, Tổng Công ty
Hàng không quốc gia Việt Nam và Hiệp hội Du lịch Việt Nam tổ chức các đoàn
Farmtrip để quảng bá, giới thiệu sản phẩm du lịch của tỉnh. Chú trọng phát
triển các tour liên kết với Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh khách đến tham quan Kon
Tum.
- Tổ chức các chương
trình kích cầu du lịch hấp dẫn. Duy trì và tăng cường tổ chức hội nghị, hội
thảo xúc tiến du lịch, tổ chức các sự kiện, hội thảo để giới thiệu về du
lịch Kon Tum. Nâng cao chất lượng và tổ chức tốt các sự kiện văn hóa, thể
thao, các lễ hội trên địa bàn tỉnh để thu hút khách du lịch.
- Tập trung tuyên
truyền về các cơ chế, chính sách, cải cách thủ tục hành chính, nhằm tiếp tục
thu hút mạnh mẽ các dự án đầu tư phát triển du lịch với hướng ưu tiên các dự
án có quy mô lớn, chất lượng cao.
- Hoạt động du lịch
trong nước và quốc tế đang phát triển mạnh đây là xu thế tất yếu; do đó du
lịch Kon Tum cần phải xây dựng kế hoạch phát triển du lịch đúng và phù hợp để
thu hút nguồn khách này. Cụ thể:
* Thị trường khách
quốc tế: đẩy
mạnh khai thác thị trường khách quốc tế trong khu vực ASEAN, thông qua cửa
khẩu quốc tế Bờ Y và các thị trường khách châu Âu, Úc, khu vực Đông Bắc Á,
châu Mỹ, trong đó:
Thị trường Asean:
Ngành du lịch các nước Asean đang tập trung đẩy mạnh du lịch nội vùng trong
khối. Mục đích thương mại, thăm thân nhân, đầu tư, giải trí, mua sắm, chăm sóc
sức khỏe, chi tiêu tương đối khá.
* Thị trường khách
nội địa:
- Phát triển và giữ
vững thị trường du lịch nội địa nhằm tăng nguồn thu. Khai thác tối đa thị
trường khách du lịch trong tỉnh, khách từ TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Tây Nguyên,
Bắc Trung Bộ, Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và vùng Nam Trung Bộ.
- Trong bối cảnh
ngân sách nhà nước còn hạn chế thì ngân quỹ dành cho hoạt động thu hút thị
trường cần phải được huy động từ nhiều nguồn, cụ thể:
+ Ngân sách hỗ trợ
phát triển du lịch từ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực xây dựng thương hiệu
và hình ảnh của tỉnh Kon Tum.
+ Các doanh nghiệp
thực hiện tuyên truyền quảng bá cho các sản phẩm du lịch của mình.
+ Xã hội hóa các
nguồn lực khác trong việc tổ chức các sự kiện, lễ hội, hội nghị, hội thảo
v.v… trong việc quảng cáo cho du lịch Kon Tum.
+ Tranh thủ các nguồn
tài trợ của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hiệp hội trong và ngoài tỉnh
trong việc quảng bá sản phẩm, tổ chức các sự kiện lớn v.v…
6.2. Công tác tuyên
truyền quảng bá
- Hàng năm, tổ chức
các hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch tại địa phương bằng nhiều hình
thức như: trên các phương tiện truyền thông (báo, đài), phương tiện trực quan
(pa nô, khẩu hiệu, bảng chỉ dẫn, bộ ảnh du lịch Kon Tum, cẩm nang du lịch…).
- Đẩy mạnh phát triển
marketing điện tử, đưa hình ảnh du lịch Kon Tum vào các tạp chí du lịch Việt
Nam, quốc tế...
- Ứng dụng công nghệ
4.0 thiết kế các tour du lịch thực tế ảo. Tạo fanpage và instagram để quảng bá
du lịch Kon Tum. Đẩy mạnh việc quảng cáo trên các trang mạng xã hội: Facebook,
Twiter, Zalo.
- Phát triển thương
hiệu, tạo dựng được thương hiệu du lịch Kon Tum, đặc biệt chú trọng thương
hiệu Du lịch Kon Tum “Trải nghiệm Văn hóa – Khám phá thiên nhiên” để quảng bá
trong và ngoài nước. Xây dựng hoặc tham gia xây dựng và sản xuất các ấn phẩm để
tuyên truyền, quảng bá về du lịch Kon Tum.
7. Định hướng đầu tư
các loại hình, sản phẩm du lịch đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030
7.1. Mục tiêu đầu tư
- Đầu tư các loại
hình, sản phẩm du lịch có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với quy hoạch tỉnh
Kon Tum đến năm 2030.
- Xây dựng các dự án
ưu tiên cho đầu tư các loại hình, sản phẩm du lịch làm cơ sở xây dựng, mời gọi
đầu tư phát triển du lịch.
7.2. Quan điểm đầu
tư
- Đầu tư các loại
hình, sản phẩm du lịch phải đạt hiệu quả về kinh tế gắn với đảm bảo chính trị,
văn hóa xã hội, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn,
phát huy các giá trị truyền thống, bản sắc dân tộc, phù hợp với quy hoạch và
chiến lược phát triển du lịch của tỉnh.
- Đầu tư các loại
hình, sản phẩm du lịch theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp có trọng tâm, trọng
điểm, nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở khai thác có hiệu quả những tiềm
năng, lợi thế của tỉnh nhằm thỏa mãn nhu cầu, thị hiếu của khách du lịch trong
và ngoài nước.
- Huy động mọi nguồn
lực của tất cả các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các loại hình,
sản phẩm du lịch có chất lượng cao nhằm tạo thương hiệu riêng về sản phẩm du
lịch tỉnh Kon Tum.
7.3. Định hướng đầu
tư
- Ưu tiên đầu tư các
dự án vui chơi, giải trí cao cấp, khu phức hợp du lịch, các giải thi đấu thể
thao, dự án p hát triển du lịch cộng đồng ở các khu vực thành phố Kon Tum và
huyện Kon Plông.
- Ưu tiên xây dựng
Khu du lịch Măng Đen, huyện Kon Plông cơ bản đáp ứng các tiêu chí của Khu du
lịch quốc gia, trở thành điểm đến hấp dẫn, có thương hiệu của khu vực Tây
Nguyên, trong nước và quốc tế.
- Đầu tư phát triển
các điểm du lịch tại Khu du lịch Măng Đen, Vườn Quốc gia Chư Mom Ray, Rừng
Đặc dụng Đắk Uy, Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh.
PHẦN IV
CÁC GIẢI PHÁP ĐA DẠNG CÁC LOẠI HÌNH, SẢN PHẨM
DU LỊCH TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Để việc hệ thống lại
các loại hình, sản phẩm du lịch tỉnh Kon Tum mang tính khả thi cao, lấy định
hướng làm căn cứ để đưa du lịch Kon Tum thành ngành kinh tế quan trọng đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030 thì phân tích SWOT chính là công cụ vừa hữu hiệu
lại vô cùng đơn giản để thiết lập xây dựng và phát triển kế hoạch có từng giải
pháp cụ thể để giải quyết được các vấn đề trọng tâm của du lịch Kon Tum một
cách triệt để, cụ thể:
1.
Giải pháp đa dạng hóa các loại hình , sản phẩm du lịch tỉnh Kon Tum
1.1. Giải pháp về cơ
chế, chính sách
- Tham mưu cấp có thẩm
quyền chính sách hỗ trợ tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là
các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển loại hình du lịch thông qua các Đề án du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định của Luật Lâm nghiệp 2017 và
các quy định có liên quan.
- Triển khai thực
hiện Đề án Phát triển kinh tế ban đêm trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số
521/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh, tập trung xây
dựng Kon Tum trở thành điểm đến hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, mua
sắm, thưởng thức ẩm thực, trải nghiệm cuộc sống về đêm của người dân và khách
du lịch góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
- Thực hiện đồng bộ
các giải pháp bảo tồn, phát triển: Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh, Vườn
Quốc gia Chư Mom Ray, Rừng đặc dụng Đắk Uy, Khu du lịch Măng Đen phát triển
du lịch sinh thái, trải nghiệm sống hài hòa với thiên nhiên. Đơn giản hoá các
thủ tục, vận dụng các chính sách ưu tiên để thu hút đầu tư theo mục tiêu quy
hoạch đã đề ra.
- Tăng cường vai trò
của cơ quan quản lý du lịch cấp huyện, Ban Quản lý các khu, điểm du lịch trong
hỗ trợ khách du lịch đảm bảo an ninh, an toàn, môi trường du lịch.
- Ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với
việc đổi mới phương thức điều hành, tạo sự công khai minh bạch trong công tác
quản lý nhà nước.
- Chú trọng thu hút
các nhà đầu tư có thương hiệu, tiềm lực, kinh nghiệm, uy tín đầu tư vào tỉnh để
góp phần nâng cao và phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ du lịch; nâng cao
khả năng cạnh tranh của du lịch Kon Tum.
1.2. Giải pháp đầu tư
nâng cao chất lượng loại hình, sản phẩm du lịch
- Tập trung xác định
sản phẩm du lịch chủ lực của tỉnh để đầu tư, phát triển. Việc khai thác sản
phẩm du lịch không dừng lại chỉ ở dạng thô, không dựa vào sự ban tặng của
thiên nhiên là chính, mà cần tập trung khai thác đầu tư bài bản để hình thành
nên sản phẩm du lịch chủ lực tiêu biểu, bền vững như: Các làng văn hóa du
lịch cộng đồng, những sản phẩm du lịch văn hóa đặc trưng có nhiều giá trị văn
hóa như: Di tích lịch sử Ngục Kon Tum; Di tích Chư Tan Kra, Điểm cao 1015
(Đồi Charlei, Sạc Ly); Di tích Điểm cao 1049 (Delta); Di tích lịch sử Chiến
thắng Đăk Tô - Tân Cảnh; Di tích Chiến thắng Plei Kần, huyện Ngọc Hồi; Di tích
Ngục Đăk Glei; các công trình kiến trúc tôn giáo Nhà thờ gỗ, Chùa Tổ Đình
Bác Ái,…
- Khuyến khích cơ
cấu, đổi mới, sáng tạo, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch như: Du lịch tham
quan, nghiên cứu văn hóa, lịch sử; Du lịch thể thao mạo hiểm khinh khí cầu, dù
lượn; Du lịch sinh thái tại huyện Kon Plông, vườn Quốc gia Chư Mom Ray huyện
Sa Thầy, Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh,
huyện Đăk Glei, huyện
Tu Mơ Rông; Rừng đặc dụng Đắk Uy. Khôi phục, giữ gìn, bảo tồn các giá trị văn
hóa truyền thống, di tích lịch sử, văn hóa lễ hội; phát triển các sản phẩm
lưu niệm và ẩm thực đặc trưng của địa phương để tạo sự khác biệt, độc đáo du
lịch của tỉnh để bảo tồn, giới thiệu, quảng bá lịch sử, văn hóa của tỉnh gắn
với phát triển du lịch.
- Tập trung xây dựng
sản phẩm du lịch văn hóa, cộng đồng; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng có sức hấp
dẫn, cạnh tranh trong khu vực và quốc tế tiến tới xây dựng thương hiệu du
lịch của tỉnh Kon Tum trên cơ sở đa dạng hóa sản phẩm du lịch văn hóa, cộng
đồng; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, gồm:
+ Du lịch nghỉ dưỡng
cao cấp kết hợp với dịch vụ thể thao, vui chơi giải trí (golf, khinh khí
cầu, dù lượn, chèo Sup, câu cá thể thao (sport fishing)).
+ Du lịch khám phá
khu bảo tồn Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh, huyện Đăk Glei, huyện Tu Mơ
Rông; Vườn Quốc gia Chư Mom Ray; Rừng đặc dụng Đắk Uy, Các làng văn hóa du
lịch cộng đồng.
+ Du lịch MICE gồm:
Meeting (hội họp), (hội nghị, hội thảo), Exhibition (triển
lãm) phối hợp tổ chức các sự kiện du lịch, lễ hội, văn hóa. Đăng cai tổ
chức các giải thi đấu thể thao.
1.3. Giải pháp về đẩy
mạnh quản lý chất lượng loại hình, sản phẩm du lịch
- Xây dựng bộ tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng sản phẩm du lịch (quy định cho cơ sở lưu trú, điểm
du lịch, cơ sở ăn uống, cơ sở kinh doanh lưu niệm, công ty lữ hành, vận chuyển
khách du lịch, điểm dừng chân) và tổ chức triển khai áp dụng cho toàn tỉnh.
- Đánh giá, kiểm soát
các dự án phát triển du lịch theo đúng quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh
để đảm bảo phát triển sản phẩm du lịch đúng trọng tâm, tránh trùng lắp; thường
xuyên rà soát tính phù hợp của quy hoạch, thay đổi để phù hợp với nhu cầu phát
triển.
1.4. Giải pháp nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tiến hành rà soát
phân loại trình độ nghiệp vụ của toàn bộ cán bộ, nhân viên, người lao động
hiện đang công tác và tham gia hoạt động kinh doanh du lịch trong phạm vi toàn
tỉnh để xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch ngắn hạn và dài hạn
(bao gồm cả đào tạo lại và đào tạo mới), từng bước chuẩn hóa nhân
lực du lịch theo quy định về tiêu chuẩn nghề ASEAN...
- Tăng cường hợp tác
với các cơ sở đào tạo nghề du lịch để đào tạo, bồi dưỡng cho nhân lực về nghiệp
vụ, kỹ năng quản lý du lịch. Triển khai các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho
lao động du lịch chất lượng cao làm việc tại tỉnh theo quy định, đặc biệt là
người DTTS.
- Triển khai áp dụng
Bộ Quy tắc ứng xử với khách du lịch, tuyên truyền nâng cao nhận thức của
cộng đồng đối với phát triển sản phẩm du lịch, phổ biến chính sách phát
triển du lịch bền vững của tỉnh, vận dụng các cơ chế chính sách ưu đãi để đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực đảm bảo theo quy định.
1.5. Giải pháp về cải
tạo, đầu tư cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng
- Đầu tư phát triển
hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch: Phát triển hệ thống cơ sở lưu trú phù hợp
với từng loại hình sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch;
phát triển hệ thống nhà hàng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch, phát triển hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ phục vụ khách du lịch (hạ tầng viễn
thông, điện, nước, y tế, ngân hàng…).
- Đầu tư nâng cấp hệ
thống giao thông, hệ thống vận chuyển khách du lịch chất lượng cao, an toàn,
thân thiện môi trường, thân thiện với người tàn tật, phấn đấu xây dựng Khu du
lịch Măng Đen, huyện Kon Plông cơ bản đáp ứng các tiêu chí của Khu du lịch
quốc gia, trở thành điểm đến hấp dẫn, có thương hiệu của khu vực Tây Nguyên,
trong nước và quốc tế.
- Đầu tư cho công tác
bảo tồn, tôn tạo các di tích văn hoá lịch sử; bảo vệ môi trường tự nhiên, đảm
bảo vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm; tăng cường công tác an ninh
an toàn cho khách du lịch.
1.6. Giải pháp đẩy
mạnh thu hút thị trường, xúc tiến quảng bá
- Xây dựng kế hoạch
xúc tiến, thu hút khách du lịch quốc tế theo từng giai đoạn và phù hợp với
từng thị trường trọng điểm; xây dựng hệ thống thông tin du lịch (website,
bản đồ, chỉ dẫn, quầy thông tin du lịch, tờ rơi…) tiện ích, đa dạng thông tin,
bằng những ngôn ngữ quốc tế chính; xây dựng các chương trình quảng bá du lịch
Kon Tum ra quốc tế (quảng cáo trên các kênh truyền hình - tạp chí du lịch
nước ngoài, tham gia các sự kiện du lịch quốc tế lớn, quảng bá du lịch Kon
Tum trong các sự kiện quốc tế…).
- Coi trọng thị
trường khách du lịch nội địa, nghiên cứu phân khúc thị trường nội địa để có
những hoạt động xúc tiến quảng bá phù hợp, hiệu quả; kết hợp xúc tiến tại
các địa phương liên kết phát triển du lịch thu hút trao đổi khách du lịch;
phát triển thương hiệu du lịch Kon Tum từ đó xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp
hấp dẫn khách du lịch nội địa; có những chính sách kích cầu đối với thị
trường nội địa theo quy định.
- Chú trọng thu hút
các nhà đầu tư có thương hiệu, tiềm lực, kinh nghiệm, uy tín đầu tư vào tỉnh để
góp phần nâng cao và phát triển đa dạng các sản phẩm, loại hình du lịch; nâng
cao khả năng cạnh tranh của du lịch Kon Tum.
- Đăng cai tổ chức
các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia và quốc tế…; tập trung xây dựng và
phát triển môn dù lượn gắn với phát triển du lịch tại một số địa phương trên
địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030(12).
- Đẩy mạnh tổ chức
các hoạt động xúc tiến đầu tư, trong đó tập trung mời gọi đầu tư các dự án du
lịch nghỉ dưỡng cao cấp, các khu vui chơi - giải trí cao cấp.
- Ngành Du lịch tập
trung đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, tiến bộ công nghệ thông tin và nền
tảng internet, mạng xã hội; đổi mới và nâng cao hiệu quả xúc tiến, quảng bá
du lịch.
1.7. Giải pháp xây
dựng các sản phẩm du lịch
- Tập trung cơ cấu lại,
đổi mới, sáng tạo, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch theo định hướng sau:
1- Du lịch văn hóa lịch sử; 2- Du lịch sinh thái nghỉ dưỡng kết hợp du lịch
MICE; 3- Du lịch nông nghiệp, sinh thái rừng; 4- Du lịch cộng đồng.
- Phát triển các tuyến
du lịch trên cơ sở khai thác các sản phẩm du lịch đặc thù. Hình thành các
tour, tuyến du lịch phù hợp, hấp dẫn, chất lượng cao gắn kết các loại hình dịch
vụ du lịch với các khu di tích lịch sử, văn hóa, du lịch cộng đồng, các điểm
vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng sinh thái rừng.
2.
Đề xuất các kế hoạch đa dạng hóa, phát triển sản phẩm du lịch của tỉnh Kon Tum
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
Trong những năm qua,
việc đa dạng cũng như phát triển sản phẩm du lịch của Kon Tum chủ yếu mới dừng
lại ở việc khai thác các tài nguyên du lịch và những yếu tố lợi thế sẵn có của
địa phương, của các điểm đến. Cho nên, sự tương đồng về sản phẩm là tình trạng
chung của ngành du lịch. Vì vậy, thiếu tính đặc trưng, độc đáo hấp dẫn khách
du lịch, việc đầu tư phát triển sản phẩm chưa rõ ràng, chưa thật sự có chiều
sâu và gắn với định hướng thị trường, với thị hiếu của khách du lịch.
Trong xu hướng và
bối cảnh phát triển du lịch hiện nay, với quá trình hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng, xu hướng mới trong tiêu dùng du lịch và sự cạnh tranh ngày
càng gia tăng nên việc xây dựng kế hoạch đa dạng hóa, phát triển sản phẩm du
lịch đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030 vừa phải mang tính đột phá, vừa phải mang
tính định hướng dài hạn, phát triển đa dạng sản phẩm du lịch nhằm tạo dựng
hình ảnh, sức cạnh tranh và vị thế mới cho du lịch Kon Tum. Vì vậy, cần xác
định các dòng sản phẩm du lịch mà tỉnh Kon Tum ưu tiên phát triển trong thời
gian tới theo từng giai đoạn như sau:
2.1. Đề xuất kế
hoạch chung phát triển các loại hình sản phẩm du lịch theo các giai đoạn đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030
Xây dựng hệ thống
sản phẩm du lịch Kon Tum đa dạng, đặc sắc, đồng bộ, chất lượng cao là quá
trình nâng cấp, hệ thống lại sản phẩm theo lộ trình, có tính ưu tiên, đầu tư
có trọng tâm trọng điểm, phát huy tính đặc trưng của các vùng có tiềm năng
phát triển sản phẩm du lịch của tỉnh, nhằm thu hút thêm nhiều thị trường khách
du lịch và thu hút nhiều đầu tư vào du lịch của tỉnh.
CÔNG
TÁC CẦN THỰC HIỆN
|
GIAI
ĐOẠN THỰC HIỆN
|
ĐẾN
NĂM 2025
|
TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
|
Hình thành các
chuỗi sản phẩm du lịch trên cơ sở đa dạng và mang tính hệ thống. Từng bước
định vị rõ nét hình ảnh các dòng sản phẩm du lịch Kon Tum, trong đó:
+ Tiếp tục phát
triển các dòng sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng đồng, du lịch
nông nghiệp, du lịch văn hóa sẽ là những sản phẩm thương hiệu, thu hút mạnh
mẽ khách du lịch quốc tế và nội địa. Đến 2025, hoàn thành việc lập quy
hoạch và tập trung đầu tư phát triển các khu vực có tiềm năng phát triển sản
phẩm thành khu du lịch.
+ Tập trung đầu tư
phát triển Khu du lịch Măng Đen và Vườn Quốc gia Chư Mom Ray tạo điểm nhấn,
làm nền tảng để phát triển sản phẩm du lịch cho các vùng du lịch của tỉnh.
+ Từng bước áp dụng
những công nghệ hiện đại nhất vào đa dạng hóa sản phẩm sẽ tạo động lực và
góp phần đổi mới ngành du lịch.
+ Đến năm 2025 hoàn
thành thực hiện việc số hóa các cơ sở dữ liệu của sản phẩm du lịch; tài
nguyên du lịch; hệ thống các nhà hàng, khách sạn; hệ thống giao thông… của toàn
tỉnh sẽ giúp quản lý hoạt động du lịch, quản lý chất lượng sản phẩm một
cách khoa học, dễ dàng và thuận tiện hơn.
|
X
X
X
X
|
|
Hoàn thiện phát
triển đa dạng và định vị toàn bộ hệ thống các sản phẩm du lịch của tỉnh như
sau:
+ Du lịch MICE gắn
du lịch nghỉ dưỡng, và các hoạt động thi đấu thể thao, giải trí.
+ Du lịch sinh thái
gắn với sản phẩm du lịch nông nghiệp công nghệ cao và sản phẩm du lịch thể
thao mạo hiểm,
khám
phá, chinh phục thiên nhiên.
+ Sản phẩm du lịch
văn hóa gắn với tìm hiểu văn hóa lối sống, văn hóa ẩm thực, tìm hiểu di
sản, cộng đồng, làng nghề, lễ hội.
+ Xây dựng và hoàn
thiện hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm du lịch một cách toàn diện để
đưa sản phẩm du lịch Kon Tum có thương hiệu, đủ sức cạnh tranh trong khu vực
và thế giới.
+ Hoàn thành việc
ứng dụng công nghệ vào quản lý phát triển đa dạng sản phẩm du lịch của tỉnh.
|
|
X
X
X
X
X
|