THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2162/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT "QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG TÂY NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật du lịch ngày 14 tháng
6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 2473/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chiến lược
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030";
Căn cứ Quyết định số 201/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030";
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Tây Nguyên
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" gồm các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk,
Đắk Nông và Lâm Đồng, với các nội dung chủ yếu:
1. Quan điểm
phát triển
Thực hiện theo các quan điểm của Chiến
lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 và bổ sung các quan điểm phát triển cụ thể đối với vùng Tây Nguyên
(sau đây gọi tắt là Vùng) như sau:
a) Phát triển du lịch Vùng theo hướng
tăng cường liên kết giữa vùng Tây Nguyên với các vùng khác trong cả nước và
liên kết quốc tế trong phát triển du lịch để phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh
về du lịch của mỗi địa phương và của toàn Vùng.
b) Phát triển đồng thời du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng núi, trong đó lấy du lịch
văn hóa với hạt nhân là giá trị văn hóa các dân tộc Tây Nguyên làm nền tảng để
phát triển các loại hình du lịch; phát triển du lịch đồng thời với việc bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa các dân tộc Tây Nguyên.
c) Khai thác phát triển sản phẩm du lịch
đặc thù là du lịch xanh để tăng khả năng cạnh tranh.
d) Chú trọng phát triển du lịch cộng
đồng, tạo việc làm và gắn với xóa đói giảm nghèo và phát triển nông thôn mới.
2. Mục tiêu phát
triển
a) Mục tiêu chung
Đến năm 2020, cơ bản hình thành được
sự liên kết phát triển du lịch giữa các địa phương trong Vùng một cách toàn diện,
đồng bộ; xây dựng được sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng, có thương hiệu.
Phấn đấu đến năm 2030 du lịch Tây
Nguyên trở thành một ngành kinh tế quan trọng, tạo động lực thúc đẩy các ngành
kinh tế khác cùng phát triển; đóng góp tích cực vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của vùng; góp phần quan trọng vào việc xóa đói giảm
nghèo và phát triển nông thôn; bảo đảm an sinh xã hội; giữ vững quốc phòng an
ninh và trật tự an toàn xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể
- Về tổ chức
không gian du lịch: Hình thành và phát triển 3 địa bàn trọng điểm du lịch với
những sản phẩm du lịch đặc trưng; 4 khu du lịch quốc gia; 4 điểm du lịch quốc
gia; 1 đô thị du lịch; và các khu, điểm du lịch địa phương để tạo động lực phát
triển du lịch cho các tỉnh và toàn Vùng.
- Về các chỉ tiêu phát triển ngành
+ Khách du lịch
▪ Năm 2015 thu
hút 450 nghìn lượt khách du lịch quốc tế, phục vụ 2,7 triệu
lượt khách du lịch nội địa; tăng trưởng khách du lịch quốc tế là 13,8%/năm và
khách du lịch nội địa là 7,0%/năm;
▪ Năm 2020 thu hút 800 nghìn lượt
khách du lịch quốc tế, phục vụ 3,9 triệu lượt khách du lịch nội địa; tăng trưởng
khách du lịch quốc tế là 12,2%/năm và khách du lịch nội địa là 6,0%/năm;
▪ Năm 2025 thu hút 1,2 triệu lượt
khách du lịch quốc tế, phục vụ 5,1 triệu lượt khách du lịch nội địa; tăng trưởng
khách du lịch quốc tế là 8,5%/năm và khách du lịch nội địa là 5,5%/năm;
▪ Năm 2030 thu hút 1,8 triệu lượt
khách du lịch quốc tế, phục vụ 6,8 triệu lượt khách du lịch nội địa; tăng trưởng
khách du lịch quốc tế là 8,0%/năm và khách du lịch nội địa là 5,0%/năm.
+ Tổng thu từ khách du lịch: Năm 2015
đạt 5.330 tỷ đồng (tương đương 260 triệu USD); năm 2020 đạt 11.070 tỷ đồng
(tương đương 540 triệu USD); năm 2025 đạt 17.835 tỷ đồng (tương đương 870 triệu
USD); năm 2030 đạt 26.240 tỷ đồng (tương đương 1.280 triệu USD).
+ Đóng góp của du lịch trong GDP:
Giai đoạn 2011 - 2015 tăng trưởng 10,3%/năm và đạt 4.040 tỷ đồng (tương đương
197 triệu USD) năm 2015; giai đoạn 2016 - 2020 tăng trưởng 13,2%/năm và đạt
7.524 tỷ đồng (tương đương 367 triệu USD) năm 2020; giai đoạn 2021 - 2025 tăng
trưởng 9,4%/năm và đạt 11.770 tỷ đồng (tương đương 574 triệu
USD) năm 2025; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng 7,2%/năm và đạt 16.600 tỷ đồng
(tương đương 810 triệu USD) năm 2030.
+ Cơ sở lưu trú du lịch: Năm 2015 có 22.000 buồng khách sạn; năm 2020 có 30.000 buồng
khách sạn; năm 2025 có 37.000 buồng khách sạn; năm 2030 đạt 47.000 buồng khách
sạn.
+ Chỉ tiêu việc làm: Năm 2015 tạo
66.780 lao động (trong đó 22.260 lao động trực tiếp); năm
2020 là 117.630 lao động (trong đó 39.210 lao động trực tiếp); năm 2025 là
166.500 lao động (trong đó 55.500 lao động trực tiếp); năm 2030 là 225.600 lao
động (trong đó 75.200 lao động trực tiếp).
3. Các định hướng
phát triển chủ yếu
a) Phát triển thị trường khách du lịch
- Khách du lịch nội địa
+ Phát triển thị trường du lịch nội
vùng và các vùng phụ cận, đặc biệt là từ các thành phố và các trung tâm du lịch
lớn; chú trọng khách du lịch với mục đích nghiên cứu văn
hóa, sinh thái, nghỉ dưỡng núi, giải trí, nghỉ cuối tuần và du lịch gia đình;
+ Khuyến khích phát triển, mở rộng thị
trường du lịch theo các chuyên đề đặc biệt (vượt thác, thám hiểm rừng nguyên
sinh, leo núi chinh phục đỉnh cao, khinh khí cầu, nhảy dù, tàu lượn...).
- Khách du lịch quốc tế
+ Thu hút, phát triển các thị trường
gần, có khả năng chi trả cao như: Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước ASEAN;
+ Tăng cường khai thác thị trường cao
cấp từ Tây Âu, Bắc Mỹ, Úc;
+ Nghiên cứu mở rộng các thị trường mới:
Ấn Độ, Bắc Âu.
b) Phát triển sản phẩm du lịch
- Ưu tiên phát triển các nhóm sản phẩm chính:
+ Nhóm sản phẩm
du lịch nghiên cứu, tìm hiểu di sản văn hóa các dân tộc;
+ Nhóm sản phẩm du lịch sinh thái Tây
Nguyên;
+ Nhóm sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng
núi và hồ trên núi;
+ Nhóm sản phẩm du lịch thể thao mạo
hiểm theo các chuyên đề.
- Phát triển sản phẩm đặc trưng theo
các địa bàn trọng điểm và tăng cường liên kết để tạo thành sản phẩm du lịch hấp
dẫn.
- Đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng
nhu cầu của khách du lịch như: du lịch hội nghị, hội thảo; du lịch lễ hội
(festival); du lịch giáo dục; du lịch dưỡng bệnh; du lịch chăm sóc sắc đẹp.
c) Tổ chức không gian phát triển du lịch
- Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch
+ Thành phố Đà Lạt gắn với hồ Tuyền
Lâm, hồ Đan Kia - Suối Vàng có đặc điểm nổi trội về tài nguyên du lịch tự nhiên, hướng khai thác chủ yếu là du lịch
tham quan, sinh thái, nghỉ dưỡng.
Các sản phẩm du lịch chính bao gồm:
▪ Du lịch nghỉ dưỡng núi và hồ;
▪ Du lịch tham quan, nghiên cứu, tìm
hiểu các giá trị văn hóa bản địa;
▪ Du lịch nghiên cứu các hệ sinh thái
tự nhiên;
▪ Du lịch sinh thái nông nghiệp công
nghệ cao;
▪ Du lịch vui chơi giải trí, du lịch
golf, du lịch thể thao mạo hiểm;
▪ Du lịch cuối tuần, nghỉ "Trăng
mật";
▪ Du lịch MICE (Hội họp, khuyến thưởng, hội nghị, triển lãm);
▪ Du lịch lễ hội (festival).
+ Đắk Lắk, Đắk Nông gắn với vườn quốc
gia Yokđôn và không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên có đặc điểm nổi trội cả
về tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, hướng khai
thác chủ yếu là du lịch văn hóa; du lịch sinh thái rừng, sinh thái nông nghiệp
nông thôn.
Các sản phẩm du lịch chính bao gồm:
▪ Du lịch tham quan, nghiên cứu văn
hóa: Các di tích lịch sử, các lễ hội truyền thống, không gian văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên;
▪ Du lịch sinh thái nông nghiệp nông
thôn, nghỉ dưỡng núi và hồ;
▪ Du lịch nghiên cứu các hệ sinh thái
vườn quốc gia, các khu bảo tồn;
▪ Du lịch tham quan thắng cảnh;
▪ Du lịch thể thao mạo hiểm;
▪ Du lịch hội nghị, hội thảo, lễ hội
(festival);
+ Gia Lai - Kon Tum gắn với cửa khẩu
quốc tế Bờ Y, khu du lịch Măng Đen, điểm du lịch hồ Yaly có giá trị tài nguyên
du lịch nhân văn nổi trội của các dân tộc bản địa Tây Nguyên, đặc biệt là Nhà
Rông, Nhà Mồ.
Các sản phẩm du lịch chính bao gồm:
▪ Du lịch tham quan, nghiên cứu văn hóa: các di tích lịch sử, các lễ hội truyền thống, không gian văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên;
▪ Du lịch sinh thái nghỉ dưỡng núi và hồ (Măng Đen, hồ Yaly, Biển Hồ);
▪ Du lịch biên giới gắn với tam giác
phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia;
▪ Du lịch vui chơi giải trí và thể
thao mạo hiểm.
- Khu, điểm, tuyến du lịch và đô thị
du lịch
+ Khu du lịch quốc gia
▪ Khu du lịch Măng Đen: Du lịch tham
quan, tìm hiểu, nghiên cứu bản sắc văn hóa, sinh thái, nghỉ dưỡng núi, vui chơi
giải trí, hội nghị, hội thảo;
▪ Khu du lịch Yok Đôn: Du lịch tham quan,
nghiên cứu sinh thái, khám phá mạo hiểm, tìm hiểu bản sắc
văn hóa dân tộc, nghỉ dưỡng núi;
▪ Khu du lịch Tuyền Lâm: Du lịch tham
quan, nghiên cứu sinh thái, nghỉ dưỡng kết hợp chữa bệnh
chăm sóc sắc đẹp, tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc, du lịch golf, thể thao nước;
▪ Khu du lịch Đan Kia - Đà Lạt: Du lịch
nghiên cứu sinh thái, nghỉ dưỡng kết hợp chữa bệnh chăm sóc sắc đẹp, tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc, du lịch golf, thể
thao nước.
+ Điểm du lịch quốc gia:
▪ Điểm du lịch Hồ Yaly: Du lịch tham
quan cuối tuần, vui chơi giải trí, thể thao;
▪ Điểm du lịch Ngã Ba Đông Dương: Du
lịch tham quan, du lịch biên giới, thương mại cửa khẩu, mua sắm, quá cảnh;
▪ Điểm du lịch Hồ Lắk: Du lịch tham
quan, du lịch vui chơi giải trí cuối tuần, thể thao cắm trại, tham quan bản
làng;
▪ Điểm du lịch thị xã Gia Nghĩa: Du lịch
tham quan cuối tuần, vui chơi giải trí, thể thao, hội nghị, hội thảo.
+ Đô thị du lịch: Thành phố Đà Lạt
(Lâm Đồng) là đô thị du lịch nghỉ dưỡng.
- Tuyến du lịch
+ Tuyến du lịch chính
▪ Kon Tum - Pleiku - Buôn Ma Thuột -
Gia Nghĩa - Đà Lạt;
▪ Kon Tum - Kon Plông - Quảng Ngãi -
các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ;
▪ Kon Tum - Đắk Tô - Đắk Lây - Đà Nẵng - Miền Trung;
▪ Pleiku - An Khê - Quy Nhơn - các tỉnh
Duyên hải Nam Trung Bộ;
▪ Buôn Ma Thuột - Nha Trang - các tỉnh
Duyên hải Nam Trung Bộ;
▪ Đà Lạt - Thành phố Hồ Chí Minh -
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long;
▪ Đà Lạt - Thành phố Hồ Chí Minh -
Vũng Tàu - Long Hải;
▪ Đà Lạt - Di Linh - Phan Thiết -
Long Hải - Vũng Tàu;
▪ Đà Lạt - Phan Rang - Nha Trang -
các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ;
▪ Đà Lạt - Nha Trang - các tỉnh Duyên
hải Nam Trung Bộ;
▪ Đà Lạt - Hà Nội và các tỉnh Bắc Bộ;
▪ Đà Lạt - Thành phố Hồ Chí Minh -
Tây Ninh - Campuchia;
▪ Đà Lạt - Buôn Ma Thuột - Kon Tum -
Lào.
+ Tuyến du lịch chuyên đề
▪ Tuyến du lịch Con đường Xanh Tây
Nguyên;
▪ Tuyến du lịch tìm hiểu không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên;
▪ Tuyến du lịch tham quan hệ thống
thác nước;
▪ Tuyến du lịch thể thao mạo hiểm,
khám phá.
- Tổng nhu cầu sử dụng đất cho phát
triển du lịch
+ Nhu cầu cho các khu du lịch quốc
gia: 5.500 ha - 7.500 ha;
+ Nhu cầu cho các điểm du lịch quốc
gia: 4.300 ha - 6.000 ha.
d) Đầu tư phát triển du lịch
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư: 60.270 tỷ
đồng (tương đương 2.940 triệu USD), bao gồm vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (gồm
cả vốn ODA), vốn FDI, vốn huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp,
các thành phần kinh tế trong nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
Trong đó phần vốn huy động từ các
thành phần kinh tế là chủ yếu, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ đầu
tư hạ tầng du lịch và được bố trí căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng
năm và theo tiến độ từng giai đoạn.
- Các dự án đầu tư: Tập trung ưu tiên
đầu tư phát triển 4 khu du lịch quốc gia, 4 điểm du lịch quốc gia, 1 đô thị du
lịch, các khu, điểm du lịch địa phương được định hướng trong tổ chức không gian
du lịch vùng. Đồng thời thực hiện các chương trình: (1) Đào tạo phát triển nguồn
nhân lực; (2) Xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu du
lịch Tây Nguyên; (3) Bảo tồn, tôn tạo và phát triển tài
nguyên du lịch; (4) Phát triển hạ tầng du lịch then chốt.
4. Các giải pháp
thực hiện quy hoạch
a) Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi
trường du lịch
- Xây dựng quy hoạch tổng thể chung về
sử dụng đất trên quan điểm khai thác hợp lý và hiệu quả
tài nguyên, bảo đảm sự phát triển bền vững của môi trường sinh thái.
- Thực hiện nghiêm túc Luật bảo vệ
môi trường; bảo vệ nghiêm ngặt môi trường du lịch ở những khu vực nhạy cảm như
các vườn quốc gia, các khu bảo tồn tự nhiên, các danh thắng, các di tích lịch sử
văn hóa.
- Tăng cường công
tác ứng phó với biến đổi khí hậu và hiện tượng trượt lở đất,
lũ quét. Xây dựng các phương án phòng chống sự cố và khắc phục hậu quả để giảm thiểu
tối đa những tác động tiêu cực của các hoạt động du lịch và thiên tai đến môi
trường ở các khu, điểm du lịch vùng Tây Nguyên.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức về bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch đến mọi tầng lớp trong xã hội.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ trong đánh giá tác động môi trường, kiểm soát các vấn đề về môi trường và
quản lý và phát triển tài nguyên.
- Khuyến khích các hoạt động du lịch
thân thiện với môi trường; khuyến khích và hỗ trợ cộng đồng tham gia đầu tư phát
triển du lịch, chia sẻ lợi ích và trách nhiệm trong việc khai thác tài nguyên
phục vụ phát triển du lịch.
b) Giải pháp về cơ chế ưu đãi, chính
sách đặc thù
- Ưu đãi thuế, lãi suất cho vay đối với
các dự án đầu tư vào các khu, điểm du lịch quốc gia; các sản phẩm du lịch mới
có khả năng phát huy các giá trị tự nhiên và nhân văn đặc sắc của vùng; các sản
phẩm du lịch dựa vào cộng đồng.
- Có chính sách ưu tiên đầu tư phát
triển hạ tầng du lịch, bảo vệ tài nguyên, môi trường và thực thi các chính sách
phát triển du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội.
- Có chính sách khuyến khích và hỗ trợ
cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên tham gia các hoạt động du lịch; khuyến khích bảo
tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống và có thế mạnh của Tây Nguyên phục
vụ du lịch.
c) Giải pháp đầu tư
- Tăng cường đầu tư và nâng cao hiệu
quả đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước (cả trung ương và địa phương) theo
hướng đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng tại các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch; các khu, điểm, đô thị
du lịch quốc gia; các khu, điểm du lịch tiềm năng ở các vùng sâu vùng xa. Lồng
ghép các chương trình mục tiêu quốc gia gắn với phát triển du lịch.
- Thực hiện xã hội hóa trong công tác
đầu tư phát triển du lịch để huy động tối đa các nguồn vốn ngoài ngân sách;
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động
kinh doanh du lịch dưới các hình thức khác nhau, đặc biệt có cơ chế thích hợp để thu hút nguồn vốn trong dân để đầu tư phát triển du lịch; thực hiện
xã hội hóa trong công tác đầu tư bảo tồn, tôn tạo di tích, thắng cảnh, các lễ hội, các hoạt động văn hóa dân gian, các làng nghề phục vụ phát triển
du lịch.
- Thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) hoặc liên doanh với nước ngoài. Tăng cường
huy động nguồn vốn ODA cho các công trình trọng điểm trên địa bàn Tây Nguyên
như các tuyến đường cao tốc, đường sắt bánh xe răng cưa Phan Rang - Đà Lạt.
d) Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
du lịch
- Tập trung đầu tư, tăng cường năng lực các cơ sở đào tạo, cơ sở dạy nghề, hình thành mạng lưới
đào tạo nhiều cấp độ để tăng nhanh quy mô đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trực tiếp trong ngành du lịch và kỹ năng cơ bản về du lịch cho lao động
gián tiếp, người dân tham gia kinh doanh du lịch.
- Thực hiện chính sách Nhà nước,
doanh nghiệp và người lao động cùng tham gia để đẩy nhanh công tác đào tạo lại
và bồi dưỡng lực lượng lao động trong du lịch, từng bước xã hội hóa công tác
đào tạo nguồn nhân lực du lịch.
- Có chính sách đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý để đáp ứng yêu cầu trước
mắt và chuẩn bị cho lâu dài.
- Có chính sách ưu đãi, chú trọng đào
tạo, sử dụng và đãi ngộ trí thức, trọng dụng và tôn vinh nhân tài, chuyên gia
và nghệ nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
- Nâng cao nhận thức về phát triển du
lịch cho mọi tầng lớp trong xã hội.
đ) Giải pháp xúc tiến, quảng bá du lịch;
phát triển thị trường
- Tổ chức các chương trình giới thiệu
du lịch vùng Tây Nguyên; tham gia các hội chợ du lịch ở trong nước và quốc tế.
- Xúc tiến, quảng bá hình ảnh du lịch
Tây Nguyên trên các phương tiện truyền thông trong và
ngoài nước.
- Tập trung nghiên cứu các thị trường
du lịch trọng điểm của Tây Nguyên để đầu tư phát triển các
sản phẩm du lịch phù hợp cho từng thị trường.
- Các doanh nghiệp du lịch chủ động mở
rộng liên kết trong việc khai thác các thị trường trong và ngoài nước.
e) Giải pháp tổ chức quản lý quy hoạch
- Tăng cường phối hợp, liên kết công
tác quản lý nhà nước về du lịch giữa Trung ương và các địa phương trong vùng:
+ Tiếp tục phát huy vai trò của Ban
chỉ đạo Nhà nước về du lịch ở các cấp, đặc biệt ở Trung ương trong việc phối hợp
liên ngành, liên tỉnh;
+ Phối hợp, liên kết trong công tác
quy hoạch, quản lý quy hoạch, quản lý tài nguyên, phát triển nhân lực du lịch.
- Thực hiện phân cấp quản lý triệt để
và thống nhất: Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương quản lý theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm ngành; các địa
phương trong vùng trực tiếp quản lý tài nguyên và phát triển du lịch theo quy
hoạch ngành, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và các tiêu chuẩn, quy chuẩn
chuyên ngành.
g) Giải pháp ứng dụng khoa học và
công nghệ
- Nâng cao năng lực nghiên cứu và ứng
dụng khoa học, công nghệ trong quản lý, trong phát triển các sản phẩm du lịch.
- Ứng dụng công nghệ thông tin địa lý
và viễn thám trong điều tra và theo dõi sự biến động của
tài nguyên, đặc biệt là các hệ sinh thái rừng để phục vụ du lịch.
- Thực hiện việc nối mạng các khách sạn
và các cửa khẩu quốc tế trong Vùng để quản lý, thống kê khách du lịch một cách
hiệu quả.
- Ứng dụng công nghệ xanh, công nghệ
sạch trong các khách sạn, khu du lịch nhằm góp phần bảo vệ
môi trường và phát triển du lịch bền vững.
h) Giải pháp liên kết hợp tác phát
triển du lịch
- Liên kết, hợp tác giữa các tỉnh
trong vùng Tây Nguyên về xây dựng các chương trình du lịch chung của toàn Vùng;
đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù của Vùng; đào tạo phát triển nguồn
nhân lực du lịch chất lượng cao; xây dựng một chương trình quảng bá xúc tiến,
xây dựng thương hiệu để giới thiệu hình ảnh du lịch vùng Tây Nguyên như một điểm
đến hấp dẫn.
- Liên kết, hợp tác giữa vùng Tây
Nguyên với các vùng du lịch khác:
+ Đối với vùng Bắc Trung Bộ: Kết nối
tuyến du lịch con đường Di sản Miền Trung với không gian văn hóa cồng Chiêng
Tây Nguyên;
+ Đối với vùng Duyên hải Nam Trung Bộ: Liên kết khai thác sản phẩm du lịch biển đảo, các di sản văn hóa Chăm;
+ Đối với vùng Nam Bộ: Liên kết khai
thác du lịch tắm biển và nghỉ dưỡng biển; tham quan di tích; sinh thái miệt vườn
cây trái, sông nước, rừng ngập nước; lễ hội.
- Liên kết, hợp tác quốc tế trong Tiểu
vùng sông Mê Kông mở rộng và các nước ASEAN để phát triển các tuyến du lịch: Campuchia - Mộc Bài theo tuyến đường xuyên Á qua Thành phố
Hồ Chí Minh - Đà Lạt; Lào - Bờ Y (Kon Tum) và Campuchia - Lệ Thanh (Gia Lai);
Thành phố Hồ Chí Minh - Phnôm Pênh - Viên Chăn - Băng Cốc; Đà Lạt (Buôn Ma Thuột,
Pleiku) - Hà Nội - Trung Quốc.
i) Giải pháp bảo đảm an ninh, quốc
phòng
- Tăng cường hợp tác, liên kết giữa
các địa phương trong Vùng; giữa ngành du lịch và các ngành liên quan, đặc biệt
với Công an, Bộ đội Biên phòng để bảo đảm an toàn cho khách du lịch, góp phần
giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, đặc biệt
là hợp tác, liên kết giữa các tỉnh có biên giới với Lào và
Campuchia trong phát triển du lịch để
góp phần giữ vững chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Ban Chỉ đạo
Nhà nước về Du lịch và Ban Chỉ đạo Tây Nguyên
Phối hợp để chỉ đạo, giám sát các hoạt
động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Ủy ban Nhân dân các tỉnh vùng Tây Nguyên trong việc giải quyết những
vấn đề mang tính liên ngành, liên vùng, những vấn đề mang tầm chiến lược quốc
gia... trong quá trình tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
vùng Tây Nguyên.
2. Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
Là cơ quan chủ trì triển khai thực hiện
quy hoạch có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức công bố và triển khai thực
hiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Tây Nguyên đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
b) Hướng dẫn và hỗ trợ các địa phương
trong Vùng triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Tây
Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
c) Chủ trì và chỉ đạo việc thực hiện
xây dựng quy hoạch phát triển du lịch đối với các khu, điểm du lịch quốc gia trên địa bàn vùng Tây Nguyên; tổ chức sơ kết, tổng kết và điều chỉnh việc
thực hiện các quy hoạch này;
d) Phối hợp với
các địa phương trong Vùng:
- Điều phối các hoạt động trong liên
kết, hợp tác phát triển du lịch giữa các địa phương trong Vùng;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
hành động phát triển du lịch cho các giai đoạn 5 năm; điều phối triển khai quy
hoạch lồng ghép với các kế hoạch và chương trình, dự án phát triển du lịch trên
phạm vi toàn Vùng;
- Hướng dẫn các địa phương xây dựng
quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; quy hoạch các khu, điểm
du lịch và tổ chức thực hiện các quy hoạch bảo đảm phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Vùng và cả nước;
- Tổ chức triển khai xây dựng và thực
hiện các quy hoạch khu, điểm du lịch quốc gia;
- Tiến hành sơ kết hàng năm, đề xuất
các chính sách phù hợp và điều chỉnh kịp thời các mục tiêu, biện pháp thực hiện
cho giai đoạn mới; báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
đ) Chỉ đạo các đơn vị chức năng
chuyên ngành Văn hóa, Thể thao, Du lịch tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện
các chính sách, quy hoạch, chương trình, đề án, dự án phối hợp hỗ trợ, phù hợp với yêu cầu của Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
vùng Tây Nguyên.
3. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Theo chức năng và thẩm quyền tham mưu
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển của
các ngành (nếu được xây dựng sau quy hoạch du lịch) phù hợp với Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch vùng Tây Nguyên; chỉ đạo về chuyên môn thuộc lĩnh vực quản
lý, lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hành động của ngành trên địa bàn Tây Nguyên với việc thực hiện Quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch vùng Tây Nguyên; tích cực phối hợp có hiệu quả với
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc giải quyết những
vấn đề liên ngành, nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Xác định nhiệm vụ đầu tư Nhà nước
cho du lịch, cơ chế chính sách đầu tư du lịch, tín dụng ưu đãi và nguồn lực
khác, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho phát triển du lịch.
- Chủ trì và phối hợp với Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc thực hiện chính
sách đặc thù, cơ chế ưu đãi đối với phát triển du lịch Vùng Tây Nguyên (xác định
rõ địa bàn, đối tượng, hạng mục được ưu đãi).
b) Bộ Tài chính chủ trì và phối hợp với
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc nghiên cứu xây
dựng và ban hành một số cơ chế, chính sách về tài chính, thuế, hải quan; bảo đảm
tỷ lệ ngân sách nhà nước chi cho triển khai thực hiện Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Tây Nguyên.
c) Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng
thực hiện nhiệm vụ chức năng liên quan tới phát triển kết cấu hạ tầng, phương
tiện giao thông, đặc biệt là chỉ đạo việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông và hạ tầng du lịch, phương tiện
giao thông, an toàn giao thông; lồng ghép nội dung phát triển hạ tầng giao
thông phục vụ phát triển du lịch vào trong các quy hoạch ngành giao thông; triển
khai công tác quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị phù hợp với các mục tiêu
phát triển du lịch đã được xác định trong quy hoạch này.
d) Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện các dự án phát triển
hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại, phát triển công nghiệp tiêu dùng, làng nghề
để đáp ứng yêu cầu phục vụ du lịch; đồng thời kết hợp các chương trình, dự án
xúc tiến phát triển du lịch với các chương trình hội chợ, triển lãm về hàng tiêu dùng, các chương trình, dự án xúc tiến thương mại.
đ) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế thực hiện các nhiệm vụ chức năng liên quan tới
quy hoạch quỹ đất cho phát triển du lịch; bảo vệ môi trường du lịch, ứng phó với
biến đổi khí hậu; xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn về du lịch và liên quan tới
du lịch, về vệ sinh an toàn thực phẩm trong hoạt động du lịch.
e) Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ
Ngoại giao thực hiện chức năng nhiệm vụ liên quan đến thủ tục xuất nhập cảnh,
cư trú, đi lại của khách du lịch quốc tế đến vùng Tây Nguyên; thực hiện nhiệm vụ
bảo đảm an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội vùng biên giới với Lào và
Campuchia. Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc xúc tiến quảng
bá du lịch Việt Nam lồng ghép với chương trình du lịch Tây Nguyên ở nước ngoài
và phát triển các loại hình du lịch vùng biên giới.
g) Bộ Nội vụ thực hiện những nội dung
liên quan đến hoàn thiện bộ máy quản lý Nhà nước về du lịch;
tăng cường năng lực của các cơ quan xúc tiến quốc gia và Vùng ở nước ngoài.
h) Bộ Thông tin
và Truyền thông thực hiện các nhiệm vụ chức năng liên quan đến quản lý thông tin, tuyên truyền du lịch; quản lý ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động du lịch.
i) Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn
xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
du lịch; giới thiệu và quảng bá tiềm năng, cơ hội phát triển du lịch Vùng cũng như nâng cao nhận thức về du lịch.
k) Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội thực hiện nhiệm vụ chức năng liên quan tới phát triển
nguồn nhân lực du lịch, tăng cường năng lực cơ sở đào tạo du lịch trên địa bàn vùng Tây Nguyên; chế độ làm việc, nghỉ ngơi của người lao động,
nghỉ lễ, nghỉ phép, nghỉ hè gắn với "tuần lễ
vàng" du lịch.
4. Ủy ban nhân
dân các tỉnh trong vùng Tây Nguyên
Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và các Bộ, các cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ có liên
quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chủ động triển khai và mở rộng liên
kết với các địa phương trên địa bàn Vùng trong công tác xúc tiến, quảng bá để
thu hút khách du lịch và kêu gọi đầu tư phát triển du lịch;
- Khuyến khích các doanh nghiệp trên
địa bàn xây dựng sản phẩm đặc trưng của địa phương và tạo điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp liên kết hợp tác phát triển du lịch với
các địa phương trong Vùng;
- Căn cứ nội dung quy hoạch tiến hành
xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, các quy hoạch
chi tiết và dự án đầu tư trên địa bàn phù hợp với quy hoạch tổng thể du lịch
Vùng và gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Chỉ đạo, quản lý việc bảo vệ tài
nguyên, môi trường du lịch, đặc biệt đối với những khu vực được định hướng phát
triển thành khu, điểm du lịch quốc gia;
- Chú trọng công tác trật tự an toàn
giao thông nhằm cải thiện an toàn cho du khách, nâng cao hình ảnh du lịch vùng và địa phương;
- Giáo dục quần chúng nhân dân gìn giữ
và phát huy giá trị tài nguyên du lịch hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, khai thác lâu dài;
- Thực hiện xã hội hóa phát triển du
lịch để phát huy sức mạnh các thành phần kinh tế cho phát triển du lịch;
- Thiết lập kênh trao đổi thông tin
thường xuyên giữa các cấp quản lý trong tỉnh để có được những phương án chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp du lịch, các nhà
đầu tư thực hiện sát những tư tưởng phát triển chung của
toàn Vùng;
- Tổ chức tốt, hiệu quả công tác
thanh, kiểm tra hoạt động đầu tư, khai thác phát triển du lịch, đặc biệt chú trọng
phối hợp với các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ trong
công tác thanh, kiểm tra.
5. Doanh nghiệp,
Hiệp hội Du lịch và các tổ chức xã hội khác
- Các doanh nghiệp, các nhà đầu tư căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
vùng Tây Nguyên chủ động bố trí kinh phí xây dựng và thực hiện quy hoạch chi tiết
các khu, điểm du lịch, dự án đầu tư phát triển du lịch;
xây dựng và thực hiện các chương trình liên kết phát triển du lịch, liên kết
phát triển sản phẩm, xúc tiến, quảng bá...
- Hiệp hội Du lịch Việt Nam, Hiệp hội
Du lịch các tỉnh vùng Tây Nguyên và các tổ chức xã hội khác theo phạm vi chức năng hoạt động nắm bắt mục tiêu, quan điểm và định hướng trong Quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch vùng Tây Nguyên để cụ thể hóa thành chương trình
hành động của mình và hỗ trợ về kỹ thuật, về liên kết hợp tác giữa các doanh
nghiệp trong việc thực hiện các quy hoạch phát triển du lịch.
- Các đoàn thể, tổ chức chính trị -
xã hội phối hợp với ngành du lịch và chính quyền các địa phương trong việc quảng
bá hình ảnh du lịch Vùng; vận động, tuyên truyền, giáo dục quần chúng nhân dân
nâng cao nhận thức về du lịch, về quy hoạch du lịch và ý thức bảo vệ tài nguyên
và môi trường du lịch.
- Cộng đồng dân cư có trách nhiệm tích cực tham gia vào các hoạt động du lịch, cung ứng dịch vụ
du lịch cộng đồng và các hoạt động bảo tồn, khai thác bền vững các giá trị tài
nguyên du lịch, bảo vệ môi trường du lịch theo các quy hoạch phát triển du lịch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk
Nông và Lâm Đồng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo Nhà nước về Du lịch;
- Ban Chỉ đạo Tây Nguyên;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh trong vùng: Kon Tum, Gia Lai, Đắk
Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC ĐỊA ĐIỂM TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
KHU DU LỊCH QUỐC GIA, ĐIỂM DU LỊCH QUỐC GIA, ĐÔ THỊ DU LỊCH VÙNG TÂY NGUYÊN
GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2162/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
Số
TT
|
Tên
khu, điểm du lịch, đô thị du lịch
|
Vị
trí (thuộc tỉnh)
|
Hướng
khai thác
|
Nhu
cầu sử dụng đất (ha)
|
Kết
hợp khai thác
|
I.
|
KHU DU LỊCH QUỐC GIA
|
|
|
5.500
- 7.500
|
|
1
|
Khu du lịch
Măng Đen
|
Kon
Tum
|
Du lịch tham quan, tìm hiểu, nghiên
cứu bản sắc văn hóa, sinh thái, nghỉ dưỡng núi, vui chơi giải trí, hội nghị,
hội thảo.
|
1.500
- 2.000
(138.116)
|
Gắn với di
tích danh thắng Măng Đen
|
2
|
Khu du lịch Yok Don
|
Đắk Lắk
|
Du lịch tham quan, nghiên cứu sinh
thái, khám phá mạo hiểm, tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc,
nghỉ dưỡng núi
|
1.500
- 2.000
|
Gắn với Vườn
quốc gia Yok Don và Bản Đôn
|
3
|
Khu du lịch Đan Kia - Đà Lạt
|
Lâm
Đồng
|
Du lịch tham quan, nghiên cứu sinh
thái, nghỉ dưỡng núi kết hợp chữa bệnh chăm sóc sắc đẹp,
tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc, du lịch golf, thể thao
nước...
|
1.500
- 2.000
|
Gắn với Hồ Đan Kia - Suối Vàng và đô thị du lịch Đà Lạt
|
4
|
Khu du lịch Tuyền Lâm
|
Lâm
Đồng
|
Du lịch tham quan, nghiên cứu sinh
thái, nghỉ dưỡng núi kết hợp chữa bệnh chăm sóc sắc đẹp,
tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc, du lịch golf, thể thao
nước
|
1.000
- 1.500
|
Gắn với Hồ Tuyền Lâm, Thiền Viện Trúc Lâm và đô thị du lịch Đà Lạt
|
II.
|
ĐIỂM
DU LỊCH QUỐC GIA
|
|
|
4.300
- 6.000
|
|
1
|
Điểm du lịch
quốc gia Ngã Ba Đông Dương
|
Kon
Tum
|
Du lịch tham quan, du lịch biên giới,
thương mại cửa khẩu, mua sắm, quá cảnh...
|
1.000
- 1.500
|
Gắn với Khu kinh tế thương mại cửa khẩu Bờ Y
|
2
|
Điểm du lịch quốc gia Hồ Yaly
|
Kon
Tum và Gia Lai
|
Du lịch tham quan cuối tuần, vui
chơi giải trí, thể thao...
|
500
- 1.000
|
Gắn với
hồ và Nhà máy thủy điện Yaly
|
3
|
Điểm du lịch quốc gia Hồ Lắk
|
Đắk Lắk
|
Du lịch tham quan, vui chơi giải
trí cuối tuần, thể thao cắm trại, tham quan bản làng...
|
800
- 1.000
|
Gắn với danh thắng, cảnh quan Hồ Lắk và Buôn Joon
|
4
|
Điểm du lịch quốc gia Thị xã Gia
Nghĩa
|
Đắk Nông
|
Du lịch tham quan cuối tuần, vui chơi giải trí, thể thao, hội nghị hội
thảo...
|
2.000
- 2.500
|
Gắn với đô thị và hệ thống cảnh
quan, thác nước, rừng đặc dụng...
|
III.
|
ĐÔ THỊ DU LỊCH
|
|
|
|
|
1
|
Đô thị du lịch Đà Lạt
|
Lâm
Đồng
|
|
|
|
PHỤ LỤC II
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG
TÂY NGUYÊN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2162/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ)
Số
TT
|
Tên
dự án
|
Tổng
đầu tư
|
Quy
mô (ha)
|
Giai
đoạn đầu tư
|
Tỷ đồng
|
Triệu
USD
|
2011
- 2015
|
2016
- 2020
|
2021 - 2030
|
Tỷ
đồng
|
Triệu
USD
|
Tỷ
đồng
|
Triệu
USD
|
Tỷ
đồng
|
Triệu
USD
|
I
|
ĐẦU TƯ CSVC CÁC KHU DU LỊCH QUỐC GIA
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu du lịch Đan Kia - Đà Lạt
|
16.195
|
790
|
1.500
- 2.000
|
820
|
40
|
3.075,0
|
150
|
12.300,0
|
600
|
2
|
Khu du lịch
Tuyền Lâm (*)
|
7.585
|
370
|
1.000
- 1.500
|
410
|
20
|
1.025,0
|
50
|
6.150,0
|
300
|
3
|
Khu du lịch Măng
Đen (*)
|
7.790
|
380
|
138.116
|
3.075
|
150
|
2.050,0
|
100
|
2.665,0
|
130
|
4
|
Khu du lịch Yok Đôn
|
6.150
|
300
|
1.500
- 2.000
|
615
|
30
|
1.025,0
|
50
|
4.510,0
|
220
|
|
Tổng cộng I
|
37.720
|
1.840
|
142.116
- 143.616
|
4.920
|
240
|
7.175,0
|
350
|
25.625,0
|
1.250
|
II
|
ĐẦU TƯ CSVC CÁC KHU, ĐIỂM DU LỊCH ĐỊA PHƯƠNG
|
14.350
|
700
|
10.070
|
3.075
|
150
|
4.612,5
|
225
|
6.662,5
|
325
|
III
|
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC; XÚC TIẾN QUẢNG
BÁ, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG…
|
8.200
|
400
|
-
|
1.640
|
80
|
2.460,0
|
120
|
4.100,0
|
200
|
|
TỔNG CỘNG (I, II, III)
|
60.270
|
2.940
|
152.186
- 153.686
|
9.635
|
470
|
14.247,5
|
695
|
36.387,5
|
1.775
|
Tỷ giá quy đổi 1 USD = 20.500 đồng
(*) Dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn
đến năm 2020