ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 537/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 06
tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẢM BẢO CƠ SỞ VẬT CHẤT
VĂN HÓA, THỂ THAO TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thể dục,
Thể thao ngày 29/11/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục,
Thể thao ngày 14/6/2018;
Căn cứ Nghị quyết số
33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước;
Căn cứ Quyết định số
641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát
triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030;
Căn cứ Quyết định số
2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1752/QĐ-TTg ngày 30/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
2215/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Kết luận số 76-KL/TW, ngày 4/6/2020 của Bộ Chính trị về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 33 -NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
về “xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững đất nước”;
Căn cứ Quyết định số
2484/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Quy hoạch phát
triển sự nghiệp TDTT tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
2219/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn phê duyệt quy hoạch phát triển
sự nghiệp văn hóa tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
2204/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch tổng
thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2016-2020, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 85/TTr- SVHTTDL ngày 11/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Đề án đảm bảo cơ sở vật chất văn hóa, thể thao tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025.
Điều 2. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các
đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
Gửi
bản điện tử:
-
Như Điều 2;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh (Ô. Hưng);
- Các sở: VHTT&DL; Tài chính; KH&ĐT; Xây dựng; TN&TM; GD&ĐT;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP (Ô. Nguyên);
- Lưu: VT, Nhung.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
ĐỀ
ÁN
ĐẢM BẢO CƠ SỞ VẬT CHẤT VĂN HÓA, THỂ THAO TỈNH
BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
Phần
thứ nhất
SỰ
CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
Hệ thống cơ sở vật chất
văn hóa, thể thao có vị trí, vai trò quan trọng trong xây dựng đời sống văn
hóa, thể thao ở cơ sở. Đây là nơi hội họp, sinh hoạt chung của cộng đồng dân
cư; nơi tuyên truyền phổ biến các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước và là nơi học tập, sáng tạo, tổ chức các hoạt động văn
hóa văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí lành mạnh cho nhân dân.
Trong những năm qua,
các cấp, các ngành đã quan tâm đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo từng bước
hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh. Trong
quá trình hoạt động, cơ sở vật chất văn hóa, thể thao đã từng bước phát huy vị
trí, vai trò và công năng trong xây dựng đời sống văn hóa cơ sở; xây dựng môi
trường văn hóa lành mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sáng tạo, vui chơi
giải trí, nâng cao sức khỏe cho nhân dân. Đồng thời thông qua hoạt động văn
hóa, thể thao cơ sở, nhiều giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của đồng bào
các dân tộc của địa phương được gìn giữ, phát huy từ thế hệ này sang thế hệ
khác; tinh thần đoàn kết, tình làng nghĩa xóm, sự cố kết cộng đồng được hình
thành và phát triển; mức hưởng thụ văn hóa tinh thần và thể chất của nhân dân
ngày càng được nâng lên.
Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đã đạt được, hệ thống cơ sở vật chất văn hóa, thể thao của tỉnh vẫn
bộc lộ những tồn tại, hạn chế như: -Một số cấp ủy, chính quyền chưa quyết liệt
trong việc quan tâm, chỉ đạo đầu tư xây dựng cơ sở vật chất văn hóa, thể thao,
vẫn còn tâm lý trông chờ vào sự chỉ đạo, hướng dẫn, đầu tư của cấp trên; hệ thống
cơ sở vật chất văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở nhìn chung còn thiếu; trang
thiết bị phục vụ cho các hoạt động văn hóa thể thao chưa đồng bộ, một số đã hư
hỏng sau nhiều năm sử dụng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động; quỹ đất xây dựng
các công trình, sân tập luyện thể dục thể thao (TDTT), trang thiết bị kỹ thuật
từ tỉnh tới cơ sở còn thiếu, chưa đảm bảo về quy chuẩn theo quy định; việc đầu
tư xây dựng các thiết chế văn hoá, thể thao các cấp chủ yếu phụ thuộc vào ngân
sách nhà nước nên tỷ lệ còn thấp và chất lượng chưa cao; Các thiết chế thể thao
cộng đồng chủ yếu phục vụ người lớn, còn rất ít khu vui chơi giải trí dành cho
trẻ em và người cao tuổi; công chức quản lý văn hóa cấp xã chủ yếu làm việc
kiêm nhiệm…nên phương thức hoạt động còn đơn giản, hiệu quả chưa cao, thiếu
sinh động, hấp dẫn.
Do đó, việc xây dựng
Đề án đảm bảo cơ sở vật chất văn hóa, thể thao tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 -
2025 là cần thiết. Đây sẽ là cơ sở, định hướng cho việc đầu tư, xây dựng, hoàn
thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa, thể thao trong thời gian tới, qua đó
phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
1. Văn bản của Trung
ương
- Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XIII;
- Luật Thể dục, Thể
thao ngày 29/11/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, Thể
thao ngày 14/6/2018;
- Luật Thư viện ngày
21/11/2019;
- Nghị quyết số
33-NQ/TW ngày 09/6/2014 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và
phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước; Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 33-NQ/TW;
- Nghị quyết số
102/NQ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
- Nghị định số
59/2014/NĐ-CP , ngày 16/6/2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể dục thể thao, môi trường;
- Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
- Nghị định số
112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thể dục, thể thao;
- Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
- Nghị định số
36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thể dục, Thể thao;
- Quyết định số
2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định
hướng đến năm 2030;
- Quyết định số
2215/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Kết luận số 76-KL/TW, ngày 4/6/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 33 -NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
“xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững đất nước”;
- Thông tư số
03/2009/TT-BVHTTDL ngày 28/8/2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Văn hóa tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số
11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
tiêu chí của Trung tâm văn hóa thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh;
- Thông tư số
12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
mẫu về tổ chức hoạt động và tiêu chí của Trung tâm văn hóa thể thao xã;
- Thông tư số
18/2010/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về tổ chức và hoạt động của Bảo tàng;
- Thông tư số
06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn;
- Thông tư số
17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới”;
- Thông tư số
05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30/5/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc sửa
đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu
chí của Trung tâm Văn hóa, thể thao xã;
- Thông tư số
13/2016/TT-BVHTTDL ngày 09/12/2016 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
quy chế mẫu hoạt động của Thư viện công cộng cấp tỉnh, huyện, xã;
- Thông tư số
14/2016/TT-BVHTTDL ngày 21/12/2016 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về tiêu chí của Trung tâm Văn hóa, thể thao phường, thị trấn.
- Quyết định số
2563/QĐ-BVHTTDL ngay 03/8/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về phê duyệt
Đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hoá, thể thao ở nông
thôn”;
2. Văn bản của tỉnh
- Văn kiện Đại hội Đại
biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Nghị quyết số
28/2015/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 của HĐND tỉnh về việc thông qua quy hoạch phát
triển sự nghiệp văn hóa tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Nghị quyết số
56/NQ-HĐND ngày 14/7/2021 của HĐND tỉnh về chủ trương đầu tư dự án sân vận động
tỉnh và các hạng mục phụ trợ.
- Quyết định số
2484/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
sự nghiệp TDTT tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số
2219/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển sự
nghiệp văn hóa tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số
2204/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch tổng thể
phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2016 - 2020, định hướng đến năm 2030.
Phần
thứ hai
THỰC
TRẠNG HỆ THỐNG CƠ SỞ VẬT CHẤT VĂN HÓA, THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
I.
CẤP TỈNH
Sau khi thực hiện việc
sắp xếp lại, xử lý một số cơ sở nhà, đất của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch,
các đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch (theo Quyết định số
715/QĐ-UBND ngày 02/4/2020 của UBND tỉnh), hiện nay hệ thống cơ sở vật chất
văn hóa, thể thao cấp tỉnh gồm:
01 Nhà Văn hóa tỉnh
(đang là trụ sở hoạt động chung của 03 đơn vị: Trung tâm Văn hóa và xúc tiến du
lịch, Thư viện tỉnh, Đoàn Nghệ thuật Dân tộc tỉnh); 01 Nhà Thi đấu Thể dục thể
thao tỉnh (trụ sở hoạt động của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao
tỉnh); 01 Bảo tàng tỉnh (trụ sở tạm thời tại Di tích Nhà hội đồng Pháp); 01
Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi (do Tỉnh đoàn Bắc Kạn quản lý); 01 nhà tập
luyện TDTT, 01 sân bóng đá cỏ nhân tạo, 02 sân quần vợt.
Trong những năm qua,
các thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh nêu trên đã phát huy được công năng sử
dụng, đáp ứng được nhiệm vụ tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của nhà nước và các nhiệm vụ chính trị của địa phương cũng như tổ
chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao phục vụ nhân dân vào những dịp lễ
hội, kỷ niệm các ngày lễ lớn và các sự kiện chính trị quan trọng của địa
phương, góp phần nâng cao đời sống tinh thần và nhu cầu hưởng thụ văn hóa của
nhân dân. Tuy nhiên trải qua một thời gian dài sử dụng, một số thiết chế đã xuống
cấp, điển hình là Nhà Văn hóa tỉnh, Nhà tập luyện TDTT; trang thiết bị, phương
tiện phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao mặc dù đã được đầu tư xong chưa đồng bộ,
nhiều thiết bị đã hư hỏng, lạc lậu, hết niên hạn sử dụng, không đảm bảo quy
cách, tiêu chuẩn và không đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn, kỹ thuật khi đăng
cai tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao mang tầm khu vực, toàn quốc; số lượng
người đọc đến Thư viện tỉnh còn ít dẫn đến việc chưa khai thác hết hiệu quả hoạt
động; Bảo tàng tỉnh do chưa có phòng trưng bày đạt tiêu chuẩn nên ảnh hưởng đến
việc phục vụ tham quan của nhân dân và du khách.
So với các tỉnh khác
trong khu vực, hiện nay tỉnh Bắc Kạn còn thiếu một số thiết chế văn hóa cấp tỉnh
thiết yếu như: Nhà hát, Bảo tàng, Rạp chiếu phim, Sân vận động, Nhà văn hóa thiếu
nhi, Nhà văn hóa lao động...
II.
CẤP HUYỆN
Hiện nay, 8/8 huyện,
thành phố đã thành lập Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông cấp huyện
(trên cơ sở sáp nhập: Trung tâm Văn hóa - Thể thao với Đài Truyền thanh - Truyền
hình). Có 2/8 Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông huyện (Chợ Đồn, Na
Rì) có trụ sở hoạt động (tận dụng trụ sở cũ của Phòng Văn hóa và Thông tin).
Trang thiết bị kỹ thuật như âm thanh, ánh sáng, các phương tiện, thiết bị khác
tại các Trung tâm Văn hóa, Thể thao cấp huyện được đầu tư từ ngân sách địa
phương và các chương trình mục tiêu quốc gia cơ bản đáp ứng được các hoạt động
văn hóa, văn nghệ của địa phương. Trung bình mỗi năm các trung tâm thực hiện
tuyên truyền được từ 18-20 buổi tuyên truyền trên xe thông tin lưu động; tổ chức
các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được 10- 15 buổi/năm; tổ chức
các lớp tập huấn, lớp năng khiếu được 01- 02 lớp/năm…
Có 2/8 thư viện cấp
huyện (huyện Chợ Đồn và huyện Bạch Thông), hầu hết Thư viện các huyện còn lại sử
dụng một phần diện tích của Trung tâm Văn hoá, Thể thao và Truyền thông huyện để
duy trì hoạt động. Trang thiết bị phục vụ công tác còn thiếu và đã xuống cấp,
người phụ trách công tác thư viện còn kiêm nhiệm nên gặp khó khăn trong phục vụ
nhu cầu bạn đọc. Hiện nay chỉ có huyện Ngân Sơn và huyện Pác Nặm có sân vận động
đơn giản; huyện Pác Nặm có thêm Nhà tập luyện, tuy nhiên còn thô sơ, không đủ
tiêu chuẩn và hiện nay đã có dấu hiệu xuống cấp.
Nhìn chung, hệ thống
cơ sở vật chất văn hóa, thể thao của cấp huyện nhất là các công trình sân tập
TDTT, trang thiết bị còn thiếu thốn và chưa đảm bảo quy cách, tiêu chuẩn (sân tập
chủ yếu chỉ có mặt sân đất và nhỏ lẻ, manh mún, nhà tập luyện thì thô sơ, đơn
giản...). Sự thiếu hụt về số lượng cơ sở vật chất, sự hạn chế về chất lượng các
công trình TDTT đã ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu tập luyện TDTT của quần chúng
nhân dân cũng như công tác đào tạo VĐV, tổ chức thi đấu các giải thể thao, đặc
biệt khi tổ chức các kỳ đại hội TDTT của địa phương.
III. CẤP XÃ
Có 61/108 xã có nhà
văn hóa, đạt 56,5%, trong đó có 52 nhà văn hóa xã đạt tiêu chuẩn theo quy định
của Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch , đạt 48,1%; nhà văn hóa chưa đạt chuẩn
9/108, chiếm tỷ lệ 8,3%; xã chưa có nhà văn hóa 42/108, chiếm tỷ lệ 38,9%.
Công trình nhà văn
hóa xã được xây dựng là loại nhà cấp IV, diện tích hội trường từ 80 - 200 chỗ
ngồi, có các công trình phụ trợ như: các phòng chức năng, nhà để xe và khu vực
vệ sinh; các trang thiết bị phục vụ cho việc sinh hoạt chung như bàn ghế, tăng
âm loa đài, bộ trang trí khánh tiết gắn liền với nhà văn hóa cơ bản được trang
bị tương đối đầy đủ nhưng chưa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa Thể thao
và Du lịch.
Có 78 xã, thị trấn có
sân đơn giản (chủ yếu là sân bê tông, diện tích nhỏ, chỉ đủ diện tích cho
sân bóng đá mini hoặc sân bóng chuyền); có trên 500 sân tập luyện thể thao ở
các thôn, bản trên địa bàn các xã (hầu hết các sân chỉ là sân tập luyện tạm
thời, tận dụng sân của nhà họp thôn, số lượng và diện tích hạn chế, chủ yếu là
sân bóng chuyền hơi, sân cầu lông).
Toàn tỉnh hiện có
1.199/1.292 thôn, bản, tổ dân phố có nhà văn hóa, đạt tỷ lệ 92,80%, trong đó
nhà văn hóa thôn đạt chuẩn 387/1.292 thôn, chiếm tỷ lệ 29,95%, nhà văn hóa thôn
chưa đạt chuẩn 629/1.292 thôn chiếm tỷ lệ 48,68%; 93 thôn chưa có nhà văn hóa
chiếm tỷ lệ 7,20%. Hầu hết các nhà văn hóa thôn đều có trang thiết bị cơ bản
như: Bàn, ghế, bộ trang trí khánh tiết, hệ thống âm thanh loa máy, dụng cụ thể
thao đơn giản để phục vụ sinh hoạt cho nhân dân. Tuy nhiên các trang thiết bị Nhà
văn hóa thôn đã xuống cấp, diện tích hội trường nhỏ, thiếu chỗ ngồi do xây dựng
đã lâu, quy mô chưa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Hiện nay hầu hết các thôn, bản, tổ dân phố chưa bố trí được quỹ đất để xây dựng
các sân tập TDTT, chủ yếu là sự tham gia của các tổ chức, cá nhân huy động xã hội
hóa đầu tư xây dựng, tuy nhiên chỉ là sân tập luyện tạm thời, tận dụng quỹ đất
lúc nông nhàn, sân của nhà họp thôn số lượng hạn chế và diện tích không đảm bảo;
các tổ chức, cá nhân tự xây dựng được 543 sân tập môn bóng chuyền hơi tại các
thôn, bản đã giải quyết được phần nào những khó khăn về ngân sách nhà nước cũng
như phục vụ nhu cầu tập luyện TDTT của nhân dân trong tỉnh.
Phần
thứ ba
ĐẢM
BẢO CƠ SỞ VẬT CHẤT VĂN HÓA, THỂ THAO TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
I.
QUAN ĐIỂM
Xây dựng và phát triển
hệ thống cơ sở vật chất văn hóa, thể thao tỉnh Bắc Kạn bảo đảm tính kế thừa của
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, thực hiện đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm, đồng bộ, tiên tiến, từng bước hiện đại, phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội của tỉnh, phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển văn hóa, thể thao
của Trung ương và địa phương nhằm phát triển hài hoà giữa kinh tế, văn hóa - xã
hội, khắc phục tình trạng chênh lệch mức hưởng thụ văn hóa - thể thao của nhân
dân các vùng trên địa bàn toàn tỉnh, tạo điều kiện để nhân dân tham gia xây dựng
và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng
con người mới có tư tưởng, lối sống lành mạnh góp phần giữ vững ổn định chính
trị, phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của địa phương.
Quan tâm đưa mục
tiêu, nhiệm vụ về phát triển hệ thống cơ sở vật chất văn hóa, thể thao cơ sở
vào quy hoạch tỉnh, quy hoạch huyện và bổ sung vào kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội giai đoạn trung và dài hạn; vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch
đầu tư công hàng năm.
Đẩy mạnh xã hội hoá
trong việc đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, hoạt động của các thiết chế văn
hóa, thể thao. Lựa chọn đầu tư và kêu gọi đầu tư một số công trình trọng điểm,
trong đó ưu tiên xây dựng một số cơ sở vật chất văn hóa, thể thao chủ yếu đạt
chuẩn và đồng bộ về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tạo điều kiện thuận lợi để
nhân dân thường xuyên đến tham gia sinh hoạt, hưởng thụ văn hóa, luyện tập thể
dục thể thao.
II.
MỤC TIÊU
Xây dựng, hoàn thiện
đồng bộ hệ thống cơ sở vật chất văn hóa, thể thao cấp tỉnh đến cơ sở, không ngừng
nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa của các tầng lớp
nhân dân. Đồng thời góp phần thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, cổ động,
phục vụ tích cực cho các nhiệm vụ chính trị, tạo nền tảng vững chắc xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở, xây dựng nông thôn mới, xây dựng văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Phấn đấu đến năm
2025, hệ thống cơ sở vật chất văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở phát triển đồng
bộ, từng bước đạt các tiêu chí quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
III.
NỘI DUNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 2022 -
2023
1.1. Cấp tỉnh:
- Quy hoạch quỹ đất
xây mới trụ sở Thư viện tỉnh, Bảo tàng tỉnh và Nhà hát ca múa nhạc dân tộc tỉnh.
- Bố trí quỹ đất, giải
phóng mặt bằng, giao đất xây dựng Khu liên hợp TDTT tỉnh.
- Xây dựng sân vận động
tỉnh 15.000 chỗ ngồi và các công trình phụ trợ trên diện tích 20 ha trong Khu
liên hợp TDTT tỉnh theo Nghị quyết số 56/NQ- HĐND ngày 14/7/2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bắc Kạn về chủ trương đầu tư dự án sân vận động tỉnh và các hạng
mục phụ trợ.
- Xây dựng bể bơi
trong Khu liên hợp TDTT tỉnh (Tiêu chuẩn thiết kế sân thể thao TCVN 4205:2012 );
cải tạo, sửa chữa nhà tập, nhà thi đấu TDTT tỉnh và xây dựng mới khu nhà ở VĐV
tại Trung tâm Huấn luyện và thi đấu TDTT tỉnh.
- Hoàn thành một số hạng
mục của sân vận động tỉnh; mặt sân bóng đá 11 người, 1 sân tập bắn cung, 2 sân
bóng chuyền, 4 sân quần vợt; hoàn thành cải tạo, sửa chữa Nhà thi đấu TDTT tỉnh,
Nhà tập luyện TDTT tỉnh tại Trung tâm Huấn luyện và thi đấu TDTT tỉnh.
- Đầu tư trang thiết
bị kỹ thuật tập luyện và thi đấu cho sân tập điền kinh, 02 sân bóng chuyền da,
04 sân quần vợt tại Khu liên hợp TDTT tỉnh.
1.2. Cấp huyện:
- Quy hoạt đất xây dựng
trụ sở Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông huyện Bạch Thông, huyện Ba Bể,
huyện Chợ Mới và quy hoạch đất xây dựng 07 Thư viện đạt chuẩn quy định.
- Bố trí quỹ đất, giải
phóng mặt bằng xây dựng các công trình TDTT tại trung tâm các huyện: Ba Bể, Chợ
Mới, Chợ Đồn, Na Rì với diện tích từ 25.000 đến 30.000 m2/đơn vị.
- Tu bổ, xây dựng sân
vận động hoặc sân bóng đá 11 người (Tiêu chuẩn thiết kế sân thể thao TCVN 4205:2012 )
tại các huyện: Pác Nặm, Ngân Sơn, Bạch Thông.
- Hoàn thành tu bổ, sửa
chữa, nâng cấp sân vận động tại huyện Pác Nặm, huyện Ngân Sơn (các huyện có đã
sân vận động); hoàn thành việc giải phóng mặt bằng sân vận động huyện Bạch
Thông.
- Đầu tư trang thiết
bị kỹ thuật tập luyện và thi đấu cho sân bóng đá (tại sân vận động) tại các
công trình đã hoàn thành tại huyện Pác Nặm, huyện Ngân Sơn.
1.3. Cấp xã:
- Xây mới 6 Nhà Văn
hóa xã (3 NVH /1năm); nâng cấp, cải tạo 6 Nhà Văn hóa xã (3 NVH /1năm); mua sắm
các trang thiết bị 6 Nhà văn hóa xã (03 bộ thiết bị/ năm); xây dựng 05 thư viện
tuyến xã/năm.
- Giải phóng mặt bằng
dành quỹ đất tối thiểu từ 1.500 m2 tại trung tâm 108 xã, phường, thị trấn.
- Xây dựng các sân tập
TDTT và đầu tư thiết bị tập luyện và thi đấu một số môn thể thao. Các hạng mục
hoàn thành cải tạo, nâng cấp 78 sân tập thể dục thể thao tại trung tâm các xã,
phường, thị trấn thành sân tập bóng đá mini hoặc bóng chuyền da.
1.4. Thôn, bản, tổ phố:
- Xây mới 16 Nhà Văn
hóa thôn (8 NVH/ 1 năm); nâng cấp, cải tạo 16 Nhà Văn hóa thôn (8 NVH /1năm);
mua sắm các trang thiết bị 16 NVH thôn (08 bộ thiết bị/năm).
2. Giai đoạn từ năm
2024 đến năm 2025
2.1. Cấp tỉnh:
- Xây mới trụ sở Thư
viện tỉnh, Bảo tàng tỉnh.
- Tiếp tục hoàn thiện
các hạng mục trong Khu liên hợp TDTT tỉnh.
- Hoàn thành dự án
xây dựng sân vận động tỉnh và các hạng mục phụ trợ theo Nghị quyết số
56/NQ-HĐND ngày 14/7/2021 của HĐND tỉnh; hoàn thành bể bơi và nhà ở cho VĐV
trong Khu liên hợp TDTT tỉnh.
- Đầu tư trang thiết
bị kỹ thuật tập luyện và thi đấu cho sân vận động tỉnh, bể bơi và các cụm sân
thể thao ngoài trời tại Khu liên hợp TDTT tỉnh.
1.2. Cấp huyện:
- Quy hoạch đất xây dựng
Thư viện các huyện;
- Tiếp tục hoàn thành
việc dành quỹ đất, giải phóng mặt bằng cho sân vận động tại trung tâm các huyện:
Ba Bể, Chợ Mới, Chợ Đồn, Na Rì với diện tích từ 25.000 đến 30.000 m2/đơn
vị.
- Hoàn thành xây dựng
mới sân vận động tại huyện Bạch Thông.
- Đầu tư trang thiết
bị kỹ thuật tập luyện và thi đấu cho sân điền kinh, sân bóng đá tại sân vận động
huyện Bạch Thông.
1.3. Cấp xã:
- Xây mới 6 Nhà Văn
hóa xã (3 NVH /1năm); nâng cấp, cải tạo 6 Nhà Văn hóa xã (3 NVH /1năm); mua sắm
các trang thiết bị 6 NVH xã (03 bộ thiết bị/ năm).
- Hoàn thành xây dựng
mới 30 sân tập bóng đá mini hoặc bóng chuyền da tại trung tâm xã, phường, thị
trấn của 30 đơn vị còn lại (ngoài 78 đơn vị đã sửa chữa, nâng cấp ở giai đoạn
2022 - 2023).
1.4. Thôn, tổ phố:
Xây mới 16 Nhà Văn
hóa thôn (8 NVH/ 1 năm); nâng cấp, cải tạo 16 Nhà Văn hóa thôn (8 NVH /1năm);
mua sắm các trang thiết bị 16 NVH thôn (08 bộ thiết bị/ năm).
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1.
Tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật
Tiếp tục đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan nhằm nâng cao nhận thức
của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể, doanh nghiệp và người
dân về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các thiết chế văn hóa, thể thao
đối với công tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở và xây dựng nông thôn mới, tạo
sự đồng thuận của quần chúng nhân dân, thu hút các tổ chức, cá nhân tích cực
tham gia đầu tư xây dựng phát triển hệ thống cơ sở vật chất, sân tập đáp ứng
nhu cầu hưởng thụ đời sống văn hóa tinh thần, tăng cường sức khoẻ của nhân dân,
góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
2.
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp và công
tác phối hợp của các ngành với địa phương
Các cấp ủy Đảng, chính
quyền, các ban, ngành, đoàn thể tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp,
kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm trong việc xây dựng quy hoạch, bố trí quỹ
đất và đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở
trên địa bàn toàn tỉnh. Trong đó, các cấp ủy Đảng, chính quyền tiếp tục nghiên
cứu, đưa chỉ tiêu phát triển về thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở vào Nghị quyết,
chương trình, kế hoạch trọng tâm của giai đoạn để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ
chức thực hiện đạt hiệu quả.
3. Tiếp tục nghiên cứu
xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách về đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ hoạt
động của các thiết chế văn hóa, thể thao các cấp
Tiếp tục nghiên cứu,
xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách về quy hoạch, sử dụng đất; cơ chế
chính sách khuyến khích, thu hút nhân tài trong lĩnh vực văn hóa, thể thao;
chính sách đặc thù về tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật, thông tin, phục vụ
đồng bào ở các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; cơ chế chính
sách về xã hội hóa, ưu tiên thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển hệ thống
thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
Chính quyền các cấp
quy hoạch đất dành cho xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, đảm bảo
quỹ đất và phân bổ quỹ đất cho thiết chế văn hóa cơ sở (tiêu chí cơ sở vật chất
văn hóa) đến năm 2025 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới và tiêu chí của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Việc dành quỹ đất cho cơ sở vật chất văn hóa, thể
thao cần được thực hiện tích cực, quyết liệt, có cam kết của chính quyền tránh
tình trạng quy hoạch treo. Bên cạnh đó, có chính sách khuyến khích động viên,
khen thưởng đối với các doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ ủng hộ các trang thiết bị
cho Nhà văn hóa, đầu tư trang thiết bị tập luyện cho thể thao.
Nghiên cứu, xây dựng
chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng mới và nâng cấp, sửa chữa các thiết chế văn
hóa, thể thao cấp huyện, xã và thôn, tổ dân phố; Chính sách hỗ trợ hoạt động
cho các Nhà văn hóa xã, Nhà Văn hóa thôn.
4. Quản lý và khai
thác hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất hiện có, thực hiện tốt quy hoạch, đầu tư
xây dựng hệ thống cơ sở vật chất văn hóa, các công trình TDTT
- Rà soát, thống kê,
đánh giá hiện trạng và xác định nhu cầu đầu tư sửa chữa, nâng cấp, quản lý và sử
dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị hiện có để tổ chức các hoạt động văn hóa
văn nghệ, các giải thể thao các cấp trong tỉnh và đăng cai tổ chức thành công
nhiều giải thể thao quốc gia, phục vụ tốt cho việc đào tạo VĐV thể thao thành
tích cao của tỉnh; khai thác các công trình thể thao như bể bơi, phòng tập thể
dục thể hình, thể dục thẩm mỹ, sân bóng đá cỏ nhân tạo, quần vợt… phục vụ tốt
nhu cầu tập luyện, vui chơi, giải trí cho người dân.
- Tiếp tục thực hiện
tốt các nhiệm quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa, TDTT tỉnh Bắc Kạn đến năm
2020 tầm nhìn đến năm 2030 để xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự
án đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư cơ sở vật chất văn hóa, các công trình TDTT
trọng điểm từ tỉnh đến cơ sở phù hợp với phát triển văn hóa, phong trào TDTT từng
địa phương và đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa, TDTT của tỉnh
trong giai đoạn năm 2021- 2025.
- Tăng cường công tác
quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch để đảm bảo đạt được mục tiêu, chỉ tiêu về
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với điều kiện cụ thể của các địa
phương trong toàn tỉnh; triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch phát triển
các ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất
văn hóa hiện có nhằm sử dụng lâu dài , đầu tư trọng điểm và quản lý hiệu quả cơ
sở vật chất văn hóa, TDTT để phục vụ tốt nhu cầu tập luyện, vui chơi, giải trí
cho người dân, đáp ứng tổ chức các hoạt động văn hóa, giải thể thao và đại hội
TDTT các cấp, đồng thời đáp ứng nhiệm vụ đào tạo VĐV thể thao thành tích cao
tham gia các giải thể thao khu vực, toàn quốc.
5. Tăng cường nguồn
ngân sách nhà nước đầu tư phát triển hệ thống cơ sở vật chất văn hóa, TDTT
- Tăng cường đầu tư
xây dựng các công trình văn hóa, mua sắm bổ sung các trang thiết bị và phương
tiện chuyên dùng hiện đại; tăng nguồn kinh phí chi cho hoạt động sự nghiệp văn
hóa cấp tỉnh, cấp huyện và một phần kinh phí cho cấp xã, thôn đảm bảo đáp ứng
được theo yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ được giao và theo tiêu chí quy định.
Trong đó, ưu tiên tập trung kinh phí đầu tư cho xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị hoạt động của các Trung tâm văn hóa, thể thao huyện, Thư viện cấp
huyện; Nhà văn hóa xã; Nhà Văn hóa thôn, hoạt động của hệ thống Thư viện cấp
huyện, Thư viện xã; các sân tập tại trung tâm cấp xã; sân thể thao thôn, bản.
- Đảm bảo ngân sách
nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình thể thao, Khu liên hợp thể
thao, đường chạy tổng hợp của sân vận động tỉnh, mua sắm bổ sung các trang thiết
bị và phương tiện chuyên dùng hiện đại , đủ điều kiện đăng cai tổ chức các giải
thể thao lớn của khu vực và toàn quốc và phục vụ tốt cho việc đào tạo VĐV thể
thao thành tích cao của tỉnh, đáp ứng nhu cầu tập luyện, thi đấu TDTT cho nhân
dân.
6. Quy hoạch và bố
trí sử dụng đất
- Trong quá trình lập
quy hoạch sử dụng đất, xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch các đô thị cần
ưu tiên bố trí quỹ đất có vị trí thuận tiện và diện tích phù hợp để xây dựng
các công trình văn hóa, thể thao.
- Triển khai việc giao
đất, cho thuê đất phù hợp với điều kiện của địa phương nhằm thực hiện chính
sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển hệ thống cơ sở vật chất văn hóa,
cơ sở vật chất kỹ thuật TDTT.
7. Đẩy mạnh công tác
xã hội hóa, huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước phát triển các công
trình văn hóa, thể thao
- Có chính sách khuyến
khích các thành phần kinh tế, người dân dành quỹ đất, xây dựng cơ sở vật chất
văn hóa, cơ sở vật chất TDTT ở cơ sở và kinh doanh hoạt động thể thao, các điểm
vui chơi giải trí tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn nhằm tạo
điều kiện để đồng bào các dân tộc được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, TDTT.
- Có cơ chế, chính
sách cụ thể để tăng cường huy động người dân hiến đất và đầu tư xây dựng hệ thống
cơ sở văn hóa, vật chất TDTT, xây dựng Nhà văn hóa xã, thôn, các sân tập; kinh
phí mua sắm, lắp đặt trang thiết bị cho nhà văn hóa xã, thôn, thiết bị, dụng cụ
thể thao ngoài trời tại các xã, phường, thị trấn, khu thể thao thôn, các cơ sở
dịch vụ TDTT.
- Tạo điều kiện thuận
lợi và có cơ chế, chính sách cụ thể để khuyến khích các doanh nghiệp, các thành
phần kinh tế dành quỹ đất và đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất văn hóa, vật
chất kỹ thuật TDTT, khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ TDTT và nâng cao
chất lượng hoạt động các dịch vụ thể thao.
8. Xác định các công
trình, thiết bị văn hóa, thể thao đầu tư giai đoạn 2022 - 2025
(Có
biểu chi tiết đính kèm)
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề
án được bố trí từ nguồn cân đối ngân sách địa phương, ngân sách Trung ương hỗ
trợ trong các Chương trình, dự án; nguồn xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác.
* Dự kiến nhu cầu
kinh phí thực hiện Đề án là: 568,55 tỷ đồng (vốn đầu tư 565,15 tỷ đồng, mua sắm
thiết bị 3,4 tỷ đồng) trong đó :
- Đề nghị nguồn vốn
ngân sách Trung ương hỗ trợ: 373,40 tỷ đồng
- Nguồn vốn ngân sách
địa phương: 162,4 tỷ đồng, cụ thể:
+ Cấp tỉnh: 20 tỷ đồng.
+ Cấp huyện: 105 tỷ đồng
(có nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ).
+ Cấp xã: 37,4 tỷ đồng
(có nguồn vốn ngân sách cấp huyện hỗ trợ).
- Nguồn vốn khác (xã
hội hóa): 32,75 tỷ đồng
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
- Hàng năm, lập kế hoạch
và dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tham mưu
cho UBND tỉnh cân đối, bố trí ngân sách để thực hiện đầu tư cơ sở vật chất văn
hóa, thể thao cấp tỉnh theo quy định.
- Là đơn vị đầu mối
chủ trì tổng hợp, tham mưu, đề xuất phương án đầu tư các hạng mục, công trình
văn hóa, thể thao cấp tỉnh; phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND
các huyện, thành phố để thực hiện theo quy định. Quá trình triển khai định kỳ
báo cáo UBND tỉnh những khó khăn vướng mắc để có hướng giải quyết phù hợp.
- Tham mưu cho UBND tỉnh
trong việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tình hình triển khai Đề án; phối hợp với
các sở, ban, ngành, các tổ chức liên quan và UBND huyện, thành phố thực hiện
huy động xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp
pháp khác để đảm bảo cơ sở vật chất hoạt động văn hóa, thể thao tại cơ sở.
2. Sở Tài chính
Căn cứ nguồn kinh phí
bố trí từ các Chương trình, dự án do Trung ương hỗ trợ, kinh phí từ các nguồn hợp
pháp khác và khả năng cân đối của ngân sách địa phương chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch, các cơ quan liên quan xem xét, tham mưu UBND tỉnh
bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ của Đề án sử dụng từ nguồn vốn sự nghiệp cấp tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Chủ trì cân đối vốn đầu
tư công trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và hàng năm của
tỉnh để thực hiện Đề án theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định pháp
luật hiện hành có liên quan.
4. Sở Xây dựng
Hướng dẫn việc áp dụng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các công trình
văn hóa, thể thao; kiểm tra việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng đảm bảo chất
lượng, an toàn công trình theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
5. Sở Tài nguyên và
Môi trường
Hướng dẫn Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, UBND huyện, thành phố trong việc xác định nhu cầu sử dụng đất
bảo đảm quỹ đất cho cơ sở vật chất văn hóa, thể thao các cấp theo quy định và
phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện để xây dựng
thiết chế cơ sở văn hóa các cấp; hướng dẫn các địa phương xây dựng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, trong đó dành quỹ đất cho thiết chế văn hóa, thể thao các cấp.
6. Sở Giáo dục và Đào
tạo
Chủ động tham mưu, đề
xuất các chương trình, kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống
thư viện trường học trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác quản lý, hướng dẫn,
tổ chức hoạt động của hệ thống thiết chế Thư viện trường học theo chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền của ngành.
7. Đề nghị Ủy ban
MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Phối hợp đẩy mạnh hoạt
động tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách nâng
cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở; các đoàn thể phối
hợp phát huy, khai thác chức năng của thiết chế văn hóa, thể thao ở xã, phường,
thị trấn, thôn, tổ dân phố thông qua việc tổ chức các hội thi văn hóa, văn nghệ,
thể dục thể thao.
8. UBND các huyện,
thành phố
- Rà soát, đánh giá
đúng hiện trạng và xác định nhu cầu về cơ sở vật chất của các xã, phường, thị
trấn, các thôn, bản, khu dân cư để xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí, chỉ đạo
triển khai việc dành quỹ đất, xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật
theo từng giai đoạn đảm bảo tiến độ của Đề án (trọng tâm vào các xã đang phấn đấu
hoàn thành các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025). Hàng
năm, báo cáo kết quả thực hiện Đề án qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân dành quỹ đất, xây dựng cơ sở vật chất văn hóa, TDTT ở cơ sở, các
điểm vui chơi giải trí tại các địa bàn khu dân cư và khuyến khích các thành phần
kinh tế kinh doanh các dịch vụ văn hóa, TDTT hỗ trợ đầu tư nhằm tạo điều kiện
cho nhân dân được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, TDTT; hướng dẫn
sử dụng nguồn ngân sách thu hút từ các nhà đầu tư, các thành phần kinh tế, các tổ
chức xã hội đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị văn hóa, TDTT theo quy định.
- Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch liên quan đến hoạt động văn
hóa, thể thao trên địa bàn; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực
hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và xây dựng báo cáo hàng năm.
Căn cứ nội dung Đề
án, các Sở ngành liên quan, UBND huyện, thành phố tổ chức thực hiện và báo cáo
kết quả thực hiện trước ngày 15/12 hàng năm về UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch)./.
PHỤ
LỤC 1:
BIỂU TỔNG HỢP DỰ KIẾN NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ VÀ
CƠ CẤU NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày
/4/2022 của UBND tỉnh)
Đơn
vị: tỷ đồng
STT
|
Tên
công trình/dự án
|
Địa
điểm xây dựng
|
Dự
kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư
|
Trong
đó
|
Cơ
sở đề xuất
|
Ngân
sách Trung ương
|
Ngân
sách địa phương
|
Khác
(xã hội hóa)
|
Cấp
tỉnh
|
Cấp
huyện
|
Cấp
xã
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
I
|
Cấp tỉnh
|
|
195
|
120
|
15
|
60
|
0
|
0
|
|
1
|
Xây dựng sân vận động
tỉnh và các hạng mục phụ trợ (nhà ở của VĐV, các sân tập ngoài trời…)
|
Thành
phố Bắc Kạn
|
180
|
120
|
|
60
|
|
|
Theo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4205:2012 về Công trình thể thao - Sân thể thao Đã
có Nghị quyết của HĐND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư dự án (số 56/NQ-HĐND
ngày 14/7/2021, TMĐT: 180 tỷ đồng)
|
2
|
Cải tạo, sửa chữa
nhà tập TDTT tỉnh
|
Thành
phố Bắc Kạn
|
5
|
|
5
|
|
|
|
Theo
tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4529:2012 về Công trình thể thao - Nhà thể thao
|
3
|
Cải tạo, sửa chữa
nhà thi đấu TDTT tỉnh
|
|
10
|
|
10
|
|
|
|
Theo
tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4529:2012 về Công trình thể thao - Nhà thể thao
|
II
|
Cấp huyện
|
|
34
|
0
|
5
|
29
|
0
|
0
|
|
1
|
Giải phóng mặt bằng,
san ủi mặt sân cho sân vận động hoặc sân bóng đá huyện Ba Bể, Bạch Thông, Na
Rì, Chợ Đồn, Chợ Mới ( 02 tỷ đồng/ sân)
|
Huyện
Na Rì, Bạch Thông, Chợ Mới, Chợ Đồn, Ba Bể
|
10
|
|
5
|
5
|
|
|
NS
tỉnh hỗ trợ cấp huyện 50% nhu cầu vốn đầu tư
|
2
|
Cải tạo, nâng cấp
sân động huyện Ngân Sơn, huyện Pác Năm (02 tỷ đồng/sân)
|
Huyện
Ngân Sơn, Pác Nặm
|
4
|
|
|
4
|
|
|
|
3
|
Hoàn thành xây dựng
Bóng đá 11 người huyện Bạch Thông
|
|
20
|
|
|
20
|
|
|
|
III
|
Cấp xã
|
|
86,15
|
0
|
0
|
16
|
37,38
|
32,75
|
|
1
|
Cải tạo, nâng cấp
sân thể thao trung tâm của 78 xã hiện đã có sân TDTT (sân bóng đá mini hoặc
bóng chuyền; 300 triệu đồng/1 sân)
|
Các
xã trong tỉnh
|
23,4
|
|
|
7,0
|
16,4
|
|
NS
huyện hỗ trợ cấp xã 30% nhu cầu vốn đầu tư
|
2
|
Xây dựng sân thể
thao trung tâm của 30 xã hiện chưa có sân TDTT (sân bóng đá mini hoặc bóng
chuyền; 01 tỷ đồng/1 sân)
|
Các
xã trong tỉnh
|
30
|
|
|
9
|
21
|
|
NS
huyện hỗ trợ cấp xã 30% nhu cầu vốn đầu tư
|
3
|
Xây dựng sân thể
thao của
655/1310 thôn, bản
hiện chưa có sân TDTT (sân bóng chuyền hơi hoặc sân cầu lông; 50 triệu đồng/1
sân)
|
Các
thôn, tổ trong tỉnh
|
32,75
|
|
|
|
|
32,75
|
Nguồn
xã hội hóa
|
|
TỔNG
CỘNG
|
|
315,15
|
120
|
20
|
105
|
37,38
|
32,75
|
|
Ghi chú: Nguồn vốn NSĐP cấp tỉnh,
tổng số 20 tỷ đồng đề xuất từ nguồn dự phòng chung vốn XDCB tập trung trong nước
theo Nghị quyết số 76/NQ-HĐND ngày 6/8/2021 của HĐND tỉnh về Kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021-2025.
PHỤ
LỤC 2:
DỰ KIẾN DANH MỤC ƯU TIÊN ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT
GIAI ĐOẠN 2022 - 2023
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/4/2022 của UBND tỉnh)
Đơn
vị tính: Tỷ đồng
TT
|
Danh
mục
|
Số
lượng
|
Giai
đoạn 2022-2023
|
Tổng
kinh phí
|
Phân
ký đầu tư
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
I
|
Cấp tỉnh
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Khu liên hợp
TDTT
|
|
|
|
|
|
Sân vận động và các
hạng mục phụ trợ
|
1
|
Kinh phí đầu tư xây
dựng giai đoạn 2021-2023 và phân kỳ đầu tư cho từng năm Nghị quyết của HĐND tỉnh
phê duyệt chủ trương đầu tư dự án (số 56/NQ- HĐND ngày 14/7/2021)
|
2.
|
Cải tạo, sửa chữa
nhà tập tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT
|
1
|
5
|
4
|
1
|
II
|
Cấp huyện
|
|
|
|
|
1
|
Cải tạo, sửa chữa
sân vận động Pác Nặm, Ngân Sơn
|
2
|
4
|
2
|
2
|
2
|
Giải phóng mặt bằng,
san ủi mặt sân cho sân vận động hoặc sân bóng đá huyện Bạch Thông
|
1
|
2
|
1
|
1
|
III
|
Cấp xã
|
|
|
|
|
|
Cải tạo, sửa chữa
sân bóng đá mi ni hoặc bóng chuyền da tại trung tâm của 78 xã, phường, thị trấn
(300 triệu đồng/1 sân)
|
78
|
23,4
|
11,7
|
11,7
|
|
Cộng
|
|
34,4
|
18,7
|
15,7
|
PHỤ
LỤC 3:
DỰ KIẾN DANH MỤC ƯU TIÊN ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT
GIAI ĐOẠN 2024-2025
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/4/2022 của UBND tỉnh)
Đơn
vị tính: Tỷ đồng
TT
|
Danh
mục
|
Số
lượng
|
Giai
đoạn 2024-2025
|
Tổng
kinh phí
|
Phân
ký đầu tư
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
I
|
Cấp tỉnh
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng mới Khu
liên hợp TDTT
|
|
|
|
|
|
Sân vận động và các
hạng mục phụ trợ
|
1
|
Kinh phí đầu tư xây
dựng giai đoạn 2021-2023 và phân kỳ đầu tư cho từng năm theo Nghị quyết của HĐND
tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư dự án (số 56/NQ-HĐND ngày 14/7/2021)
|
2.
|
Cải tạo, sửa chữa
Nhà thi đấu tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT
|
1
|
10
|
8
|
2
|
II
|
Cấp huyện
|
|
|
|
|
1
|
Giải phóng mặt bằng,
san ủi mặt sân cho sân vận động hoặc sân bóng đá của huyện Na Rì, Chợ Mới, Chợ
Đồn, Ba Bể
|
4
|
8
|
4
|
4
|
2
|
Hoàn thành xây dựng
Bóng đá 11 người huyện Bạch Thông
|
1
|
20
|
10
|
10
|
III
|
Cấp xã
|
|
|
|
|
|
Xây dựng sân thể
thao trung tâm của 30 xã hiện chưa có sân TDTT
|
30
|
30
|
15
|
15
|
|
Cộng
|
|
68
|
37
|
31
|