THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2215/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 76-KL/TW NGÀY 04
THÁNG 6 NĂM 2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA XII VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 33-NQ/TW NGÀY 09 THÁNG 6 NĂM 2014 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI
VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, CON NGƯỜI VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG ĐẤT NƯỚC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày
09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và
phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước;
Căn cứ Kết luận số 76-KL/TW ngày
04 tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính trị khóa XII về việc tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước;
Căn cứ Nghị quyết số 102/NQ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận
số 76-KL/TW ngày 04 tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính trị khóa XII về việc tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Chính trị;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sán nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu VT, KGVX (3b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 76-KL/TW NGÀY 04 THÁNG 6 NĂM 2020 CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA XII VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 33-NQ/TW NGÀY 09
THÁNG 6 NĂM 2014 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN VĂN HÓA, CON NGƯỜI VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẤT NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 2215/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ)
Thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày
04 tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính trị khóa XII về việc tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện
như sau:
I. MỤC ĐÍCH
a) Tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả các nội dung của Kết luận số 76-KL/TW ngày 04 tháng 6 năm
2020 của Bộ Chính trị khóa XII về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Hội nghị Trung ương 9 khoá XI về xây dựng
và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước (sau đây viết tắt là Kết luận số 76-KL/TW và Nghị quyết số 33-NQ/TW).
b) Rà soát và tiếp tục thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW
(sau đây viết tắt là Nghị quyết số 102/NQ-CP).
c) Bổ sung nhiệm vụ, giải pháp để các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi là các bộ, ngành, địa phương) tập trung chỉ
đạo, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và tổ chức
xã hội tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 33-NQ/TW theo yêu cầu của Bộ
Chính trị tại Kết luận số 76-KL/TW, nhằm tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận
thức và hành động của toàn xã hội đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển văn
hoá, phát triển toàn diện con người Việt Nam, góp phần thực hiện thắng lợi các
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước trong thời kỳ mới.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức
về vị trí, vai trò của văn hóa trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
a) Tiếp tục tổ chức quán triệt nội
dung, mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Việt Nam của Nghị quyết số 33-NQ/TW, Kết luận số 76-KL/TW và Nghị quyết
số 102/NQ-CP trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
b) Phát huy năng lực, trách nhiệm người
đứng đầu cấp ủy và tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong xây dựng
và phát triển văn hóa, phát triển toàn diện con người Việt Nam; khắc phục tình
trạng buông lỏng sự lãnh đạo, mất dân chủ, coi nhẹ việc xây dựng và phát triển
văn hóa.
c) Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể
phải xác định xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam là nhiệm vụ
quan trọng, thường xuyên. Nâng cao vai trò, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trong việc xây dựng và phát triển văn hoá, con
người.
d) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp
giữa các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa với các hội văn học nghệ thuật
chuyên ngành từ Trung ương đến địa phương trong quản lý hoạt động sáng tác, phổ
biến và quảng bá các tác phẩm văn học nghệ thuật; có chính sách tương xứng nhằm
khuyến khích, động viên văn nghệ sĩ sáng tác những tác phẩm văn học nghệ thuật
có giá trị.
đ) Đẩy mạnh phối hợp giữa gia đình,
nhà trường và xã hội; giữa các ban, ngành, đoàn thể trong công tác giáo dục lý
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, định hướng thẩm mỹ cho các tầng lớp nhân
dân, đặc biệt là học sinh, sinh viên. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các phong
trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động về văn hóa và xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở.
e) Các cơ quan báo chí, truyền thông
tiếp tục đổi mới nội dung, cách thức truyền thông về Nghị quyết số 33-NQ/TW, Kết
luận số 76-KL/TW, Nghị quyết sô 102/NQ-CP và việc thực hiện các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển văn
hoá, con người Việt Nam.
2. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước
a) Tiếp tục cụ thể hóa các chủ
trương, quan điểm của Đảng về phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam
thành chương trình, đề án cụ thể, sát thực tiễn, yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới.
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng
và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, tạo hành lang pháp lý
thuận lợi cho các hoạt động văn hóa và công tác quản lý nhà nước về xây dựng và
phát triển văn hoá, con người Việt Nam.
c) Tiếp tục đổi mới toàn diện nội
dung và phương thức lãnh đạo, quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của
nhà nước đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam;
xác định rõ những chiến lược và giải pháp lãnh đạo, quản lý phù hợp với từng đối
tượng, lĩnh vực và địa bàn cụ thể.
d) Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước về văn hóa từ Trung ương đến địa phương theo hướng tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả. Chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức, người lao
động, nhất là cán bộ chủ chốt và những người làm công tác văn hoá, nghệ thuật ở
địa phương thực sự am hiểu về văn hóa, có phẩm chất, bản lĩnh, năng lực chuyên
môn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
đ) Chủ động đấu tranh phòng, chống
tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; những biểu hiện
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trên lĩnh vực văn hóa. Ngăn chặn hiệu quả sự
xâm nhập của các sản phẩm văn hóa từ bên ngoài gây phương hại đến lợi ích của
quốc gia, dân tộc.
e) Rà soát toàn bộ hệ thống các trường
đào tạo về văn hóa, nghệ thuật; đổi mới và hiện đại hóa quy trình, nội dung,
phương thức tuyển sinh đào tạo để trong 5-10 năm tới khắc phục về cơ bản sự thiếu
hụt đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa, nghệ thuật.
g) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng,
tôn giáo và liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo; tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo. Thường xuyên nắm chắc tình hình và
giải quyết kịp thời các nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của các tổ chức tôn
giáo. Phát huy các nhân tố tích cực, nhân văn của các tôn giáo, tín ngưỡng. Phê
phán, ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, mê tín, dị đoan và lợi dụng tôn giáo,
tín ngưỡng để trục lợi, gây phương hại đến đời sống kinh tế - xã hội.
h) Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc triển khai thực hiện xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
3. Tập trung
xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện
a) Hoàn thiện để ban hành, công bố hệ
giá trị quốc gia, hệ giá trị văn hóa và các quy định về chuẩn mực con người Việt
Nam thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bối cảnh của cuộc cách mạng 4.0
và hội nhập quốc tế gắn với giữ gìn, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam;
chú trọng tới các tiêu chuẩn về nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tuân thủ
pháp luật, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
b) Tập trung đẩy mạnh các hoạt động
giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống trong gia đình, nhà trường và xã hội với
các đặc tính “yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trọng đạo lý, trung thực, đoàn kết,
cần cù, sáng tạo”. Tăng cường giáo dục nâng cao ý thức, ứng xử và hành vi chuẩn
mực văn hóa trong nhân dân, đặc biệt cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
c) Phát huy vai trò của văn học, nghệ
thuật trong việc định hướng thị hiếu, thẩm mỹ, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, trí
tuệ, kỹ năng sống, hướng tới sự hoàn thiện nhân cách của mỗi cá nhân và xã hội;
lồng ghép chương trình giáo dục nghệ thuật, đặc biệt là nghệ thuật truyền thống
vào giảng dạy trong trường học, tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng khiếu,
sở trường, nâng cao hiểu biết, khả năng cảm thụ nghệ thuật, đồng thời góp phần
giữ gìn và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
d) Xây dựng và phát huy lối sống có ý
thức tự chủ, tự giác, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, sống và làm việc
theo Hiến pháp và pháp luật, ý thức bảo vệ môi trường; đề cao trách nhiệm cá
nhân đối với bản thân, gia đình và xã hội. Khẳng định, tôn vinh cái đúng, cái tốt
đẹp, tích cực, cao thượng; nhân rộng các giá trị cao đẹp, nhân văn.
đ) Xây dựng và thực hiện hiệu quả Chiến
lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 nhằm xây dựng gia đình Việt Nam ấm
no, tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào
lành mạnh của xã hội, là nơi nuôi dưỡng nhân cách con người, lối sống tôn trọng
đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa”, “tương thân tương ái”.
e) Chú trọng công tác bảo vệ, bồi dưỡng,
giáo dục các giá trị văn hoá tốt đẹp, ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ em, thiếu
niên, nhi đồng. Quan tâm đến người già, phụ nữ, bảo đảm an sinh xã hội và chăm
lo cho người nghèo, người khuyết tật.
g) Tiếp tục thực hiện tốt Đề án tổng
thể Nâng cao thể lực và tầm vóc con người Việt Nam; gắn giáo dục thể chất với
giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống; triển khai hiệu quả Phong trào “Rèn
luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” trong các tầng lớp nhân dân.
4. Đẩy mạnh việc
xây dựng môi trường, đời sống văn hoá lành mạnh
a) Tăng cường đầu tư, khai thác và
phát huy tối đa các nguồn lực văn hóa đi đôi với đổi mới nội dung, phương thức
quản lý, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả; tăng cường kiểm
tra, giám sát, bảo đảm hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực văn hóa.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục
trong cộng đồng xã hội về ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan thiên
nhiên và đa dạng sinh học; có thái độ và hành vi ứng xử đúng đắn với môi trường,
vì mục tiêu phát triển bền vững đất nước.
c) Xây dựng, ban hành chính sách, cơ
chế nhằm sử dụng, đãi ngộ, phát huy tài năng sáng tạo của các văn nghệ sĩ, đặc
biệt là đội ngũ văn nghệ sĩ trẻ có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và
phát triển văn hóa, con người Việt Nam. Rà soát, bổ sung mới và hoàn thiện các
chính sách về hỗ trợ các nghệ nhân trong công tác truyền dạy, bảo tồn, phát huy
giá trị văn hóa truyền thống, nhất là văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc
thiểu số.
d) Đổi mới, hoàn thiện các thiết chế
văn hóa từ trung ương đến cơ sở, bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Huy động mọi nguồn
lực xã hội để đầu tư, xây dựng, tổ chức đời sống văn hoá, góp phần thu hẹp khoảng
cách hưởng thụ văn hoá giữa các vùng, miền, các tầng lớp trong xã hội.
đ) Thực hiện hiệu quả công tác phòng,
chống tệ nạn xã hội, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; gắn kết xây dựng
môi trường văn hóa với bảo vệ môi trường sinh thái và cảnh quan thiên nhiên. Thực
hiện các giải pháp đột phá nhằm ngăn chặn có hiệu quả sự xuống cấp về đạo đức,
lối sông, đẩy lùi tiêu cực xã hội. Chủ động đấu tranh loại trừ các sản phẩm văn
hóa độc hại; lối sống vị kỷ, thực dụng; các hành vi mê tín dị đoan, trái thuần
phong mỹ tục của dân tộc, vi phạm pháp luật, ảnh hưởng xấu đến sự nghiệp xây dựng
và phát triển văn hoá, con người Việt Nam.
5. Tăng cường xây
dựng văn hoá chính trị và văn hóa kinh tế
a) Chú trọng công tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng, bảo vệ nền tảng tư tưởng, đạo đức của Đảng; coi trọng xây dựng văn
hoá từ trong Đảng, trong bộ máy nhà nước; đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức
nghề nghiệp. Xây dựng văn hóa công vụ và văn hóa công sở lành mạnh, dân chủ,
đoàn kết, nhân văn; đẩy lùi bệnh quan liêu, bè phái, chủ nghĩa cơ hội và thực dụng.
b) Xây dựng hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh; thực hiện nghiêm các quy định về nêu gương đối với cán bộ, đảng
viên, nhất là với cán bộ lãnh đạo, người đứng đầu, đội ngũ những người làm công
tác giáo dục, văn nghệ sĩ và những người có tầm ảnh hưởng lớn trong cộng đồng
và xã hội; xây dựng và thực hiện các chuẩn mực văn hóa đạo đức trong lãnh đạo,
quản lý, làm cơ sở cho cán bộ, đảng viên tự điều chỉnh hành vi ứng xử trong
công việc hằng ngày.
c) Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng Chính
phủ điện tử, hướng đến Chính phủ số, cải cách thủ tục hành chính, công khai quy
trình giải quyết thủ tục hành chính phục vụ doanh nghiệp và người dân; triển
khai các cơ chế phản biện xã hội nhằm minh bạch hóa hoạt động của cả hệ thống
chính trị.
d) Đẩy mạnh việc triển khai Cuộc vận
động xây dựng văn hoá doanh nghiệp, tinh thần khởi nghiệp sáng tạo. Xây dựng đội
ngũ doanh nhân giỏi, kinh doanh đúng pháp luật, có trách nhiệm với cộng đồng và
xã hội. Chú trọng yếu tố văn hoá và con người trong phát triển kinh tế.
6. Tiếp tục nâng
cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động văn hoá, nghệ thuật
a) Tập trung chỉ đạo, thực hiện các
giải pháp xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Tiếp tục thực hiện đầy đủ các
cam kết với UNESCO đối với các di sản văn hóa và thiên nhiên đã được ghi danh;
xử lý hài hoà giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản, bảo vệ cảnh quan, môi
trường sinh thái với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, du lịch bền vững.
b) Tăng cường ứng dụng khoa học công
nghệ hiện đại để tư liệu hóa, số hóa di sản văn hóa và thiên nhiên, tiến tới
xây dựng bản đồ số di sản và hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia trong Hệ tri thức
Việt số hóa, đáp ứng yêu cầu bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên
nhiên trong thời kỳ cách mạng 4.0.
c) Tập trung gìn giữ, bảo tồn, phát huy
các loại hình nghệ thuật truyền thống, nhất là một số loại hình nghệ thuật truyền
thống có nguy cơ mai một, các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của cộng đồng
các dân tộc, đặc biệt là các dân tộc thiểu số rất ít người, các giá trị văn hóa
tốt đẹp trong tín ngưỡng, tôn giáo và lễ hội.
d) Xây dựng cơ chế, tập trung nguồn lực
đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển năng khiếu, tài năng nghệ
thuật; hoạt động nghiên cứu, phê bình văn học, nghệ thuật. Đổi mới phương thức
giao nhiệm vụ, đẩy mạnh cơ chế đặt hàng sáng tác để có nhiều tác phẩm có giá trị
tư tưởng và nghệ thuật, hướng đến các chủ đề lịch sử, cách mạng, các giá trị
truyền thống, ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam...
đ) Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
hoạt động văn học, nghệ thuật; đẩy mạnh phát triển văn học, nghệ thuật chuyên
nghiệp. Quan tâm, tạo điều kiện phát triển văn hóa, văn nghệ của các dân tộc
thiểu số. Nhân rộng các mô hình câu lạc bộ văn nghệ quần chúng ở cơ sở, mô hình
phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng, phục vụ hiệu quả cho người dân khai
thác thông tin, tiếp cận tri thức để học tập suốt đời.
e) Chú trọng đổi mới, hiện đại hóa và
nâng cao chất lượng, nội dung hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, nhất là
thiết chế văn hóa cơ sở và trong các cơ sở giáo dục, đào tạo. Tiếp tục đổi mới
nội dung, nâng cao chất lượng hoạt động các phong trào, cuộc vận động về xây dựng
đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, khắc phục bệnh
thành tích, bệnh hình thức.
g) Quan tâm phát triển và gắn kết hiệu
quả các hoạt động, dịch vụ văn hóa, thể thao với du lịch. Đẩy mạnh xã hội hóa
nhằm huy động các nguồn lực đầu tư, tài trợ, hiến tặng cho phát triển văn hóa,
thể thao, xây dựng con người Việt Nam. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách
ưu đãi về đất, tín dụng, thuế và phí đối với các cơ sở đào tạo và các thiết chế
văn hóa, thể thao do tư nhân đầu tư; cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà
nước với các tổ chức xã hội, doanh nghiệp để phát triển sự nghiệp văn hóa. Khuyến
khích liên doanh, liên kết giữa các thành phần kinh tế với các đơn vị công lập
nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả các công trình văn hóa, thể thao công cộng ở
trung ương và địa phương. Phát huy có hiệu quả công năng của hệ thống thiết chế
văn hóa, thể thao ở cơ sở.
h) Tập trung thực hiện hiệu quả quy
hoạch và quản lý quy hoạch báo chí toàn quốc. Quản lý tốt, phát huy vai trò và
hiệu quả hoạt động của báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt
trên môi trường mạng Internet, trong việc đấu tranh với các biểu hiện xấu trong
hoạt động văn hóa, trong việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, mục tiêu xây dựng
và phát triển đất nước.
7. Tăng cường bảo
hộ quyền tác giả, quyền liên quan và phát triển các ngành công nghiệp văn hoá
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng
mới văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, cơ chế nhằm nâng cao hiệu quả
việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ và các quyền liên quan; khuyến khích, thu
hút đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, tạo thuận lợi cho các
tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, phát triển thị trường văn hoá và các ngành
công nghiệp văn hoá, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
b) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến
lược phát triển các ngành công nghiệp văn hoá Việt Nam; tập trung đầu tư, phát
huy thế mạnh của văn hóa dân tộc, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm văn hóa, dịch
vụ văn hóa; phát triển thị trường văn hóa, thông tin lành mạnh.
c) Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành công nghiệp văn hóa; xây dựng cơ chế,
chính sách nhằm khuyến khích, phát huy tối đa tiềm năng, khả năng sáng tạo.
d) Tăng cường các nguồn lực đầu tư
phát triển công nghiệp văn hóa; phát huy vai trò của khoa học, công nghệ, đặc
biệt là công nghệ thông tin, công nghệ số; xây dựng, củng cố hệ thống từ sản xuất
đến cung ứng, quảng bá sản phẩm, dịch vụ văn hóa tới công chúng.
8. Chủ động, tích
cực hội nhập quốc tế về văn hoá, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và giới
thiệu, quảng bá hình ảnh Việt Nam và văn hoá Việt Nam ra thế giới
a) Xây dựng và đẩy mạnh triển khai hiệu
quả Chiến lược văn hóa đối ngoại và Chiến lược ngoại giao văn hóa của Việt Nam
trong giai đoạn mới; đa dạng hóa các hình thức văn hóa đối ngoại, đưa các quan
hệ quốc tế về văn hóa đi vào chiều sâu.
b) Tích cực lựa chọn, giới thiệu các
tinh hoa văn hóa nhân loại phù hợp với thực tiễn Việt Nam; tổ chức các sự kiện
văn hóa, nghệ thuật quốc tế có quy mô và tầm ảnh hưởng lớn tại Việt Nam để người
dân được tiếp cận với các nền văn hóa, nghệ thuật của thế giới qua đó làm giàu
bản sắc văn hóa dân tộc, khẳng định được vị thế, uy tín của đất nước; tạo điều
kiện cho các quốc gia giới thiệu văn hóa, hình ảnh, đất nước, con người tại Việt
Nam.
c) Khuyến khích, tạo điều kiện cho
người Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan báo chí nước ngoài, các tổ chức quốc tế
đầu tư trí tuệ, nguồn lực, tham gia quảng bá hình ảnh, đất nước, con người Việt
Nam; thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hạn chế sự tác động, ảnh hưởng tiêu cực
do mặt trái của toàn cầu hoá về văn hoá; đấu tranh, phản bác kịp thời những luận
điệu sai trái, xuyên tạc trên lĩnh vực văn hóa, văn nghệ.
d) Đẩy mạnh tổ chức quảng bá, giới
thiệu các giá trị văn hóa, nghệ thuật, hình ảnh đất nước, con người Việt Nam ra
nước ngoài; tăng cường sự hiện diện của Việt Nam tại các sự kiện văn hóa - nghệ
thuật có quy mô, uy tín của khu vực và quốc tế, nhằm gia tăng “sức mạnh mềm” quốc
gia, bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa.
đ) Tiếp tục chọn lọc triển khai việc
xây dựng các Trung tâm Văn hóa Việt Nam và Trung tâm dạy tiếng Việt Nam ở nước
ngoài trên cơ sở nhu cầu, quan hệ chính trị, kinh tế, văn hóa giữa Việt Nam với
nước sở tại và phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước. Nâng cao chất lượng
cán bộ và hiệu quả hoạt động của các Trung tâm Văn hóa Việt Nam ở nước ngoài.
e) Thu hút các nguồn lực bên ngoài
(tri thức, nhân lực, tài chính) hỗ trợ xây dựng và phát triển các ngành công
nghiệp văn hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ
a) Căn cứ vào Kế hoạch này, xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động của bộ, ngành; chủ động phối hợp với Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp có
liên quan.
b) Xây dựng dự toán chi để thực hiện
kế hoạch hành động của bộ, ngành; tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hằng
năm gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền xem
xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công
và pháp luật liên quan.
c) Định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hằng
năm, gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kết quả thực hiện Kế hoạch để tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, tổ chức, đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kết luận số 76-KL/TW,
các chiến lược, kế hoạch, chính sách pháp luật về xây dựng và phát triển văn
hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
rà soát, xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản liên quan đến việc xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ rà
soát các quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và định
mức số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp văn hóa để sửa đổi, bổ sung
các quy định hiện hành phù hợp với nhiệm vụ, yêu cầu và đặc thù của lĩnh vực
văn hóa trong giai đoạn tới.
d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ban,
ngành, cơ quan liên quan triển khai thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm, tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
đ) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội liên quan xây dựng
chương trình phối hợp giám sát việc thực hiện Kết luận 76-KL/TW.
3. Bộ Ngoại giao
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo tăng cường các chương trình dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước
ngoài và người nước ngoài ở Việt Nam.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tổ chức tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu hình ảnh văn
hóa, đất nước, con người Việt Nam ra nước ngoài với các hình thức đa dạng,
phong phú; nâng cao chất lượng, phát triển hệ thống cán bộ phụ trách văn hóa tại
các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài.
c) Tiếp tục triển khai hiệu quả kế hoạch
ngoại giao văn hóa hằng năm; rà soát, bổ sung và xây dựng Chiến lược Ngoại giao
văn hóa giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với thực tiễn của
đất nước và bối cảnh quốc tế. Hỗ trợ, đưa cán bộ Việt Nam tham gia vào các thể
chế văn hóa quốc tế và khu vực.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội
a) Tập trung triển khai có hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, các bộ, ngành, địa phương:
- Chỉ đạo các nhà trường xây dựng quy
chế phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục
trẻ em, học sinh, sinh viên. Đề cao vai trò, trách nhiệm của nhà trường trong
việc giáo dục, hình thành nhân cách, đạo đức trong sáng và kỹ năng ứng xử văn
hóa cho học sinh, sinh viên trong xã hội văn minh;
- Tập trung đầu tư một số cơ sở đào tạo
trọng điểm, chất lượng cao có khả năng dẫn dắt các hoạt động văn hoá. Chú trọng
công tác xây dựng văn hóa học đường; triển khai sâu rộng và đồng bộ Bộ quy tắc ứng
xử trong trường học; quan tâm đầu tư và đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, văn nghệ
cho học sinh, sinh viên trong các trường học;
- Triển khai đồng bộ việc giáo dục
văn hóa, tri thức gắn với nâng cao thể lực, tầm vóc cho học sinh, sinh viên.
Xây dựng mỗi trường học phải thực sự là một trung tâm văn hóa giáo dục, rèn luyện
con người về lý tưởng, phẩm chất, nhân cách, lối sống; đưa nội dung giáo dục đạo
đức con người, giáo dục giá trị truyền thống văn hóa dân tộc vào trường học.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Tập trung thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp quản lý nhà nước, phát huy vai trò của các cơ quan báo chí, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các phương tiện truyền thông, thông tin đại chúng trong
việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức, định
hướng nội dung thông tin, xây dựng cơ chế, chính sách hoạt động cho các cơ quan
báo chí, truyền thông; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các
loại hình thông tin trên mạng, đặc biệt là mạng xã hội; có biện pháp ngăn chặn
thông tin xấu, độc, sai sự thật trên internet và mạng xã hội; bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin mạng.
c) Tổ chức hội thảo, phát động cuộc
thi báo chí viết, tuyên truyền về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Quản lý, tạo điều kiện để phát huy
vai trò, lợi thế của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thúc đẩy phát triển
và ứng dụng công nghệ số trong việc phổ biến văn học, nghệ thuật dân tộc và thế
giới phục vụ phát triển các ngành công nghiệp văn hóa ở Việt Nam; trong xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước.
b) Ưu tiên nguồn lực thực hiện các
chương trình, nhiệm vụ, dự án nghiên cứu khoa học về xây dựng và phát triển văn
hóa, con người Việt Nam. Triển khai các giải pháp nhằm hạn chế tối đa những tác
hại của khoa học công nghệ mới đối với thế hệ trẻ.
c) Tăng cường tiềm lực khoa học công
nghệ, khuyến khích đổi mới sáng tạo, phát huy các giá trị nhân văn, di sản văn
hóa nhằm phát triển nhanh và bền vững các ngành công nghiệp văn hóa ở Việt Nam.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch xây dựng và hướng dẫn thực hiện các nội dung về bảo vệ môi
trường nhằm thay đổi ý thức, hành vi, ứng xử đúng đắn với môi trường vì sự nghiệp
phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước.
b) Chỉ đạo các địa phương dành quỹ đất
hợp lý để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ đời sống nhân dân.
8. Bộ Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai công
tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức (bao gồm cả người
giữ chức vụ lãnh đạo) làm công tác văn hoá, nghệ thuật các cấp.
9. Bộ Công thương: Chủ trì, phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội
Phát triển văn hóa doanh nghiệp Việt Nam, các bộ, ngành và các tổ chức xã hội -
nghề nghiệp đẩy mạnh triển khai xây dựng văn hoá doanh nghiệp, tinh thần khởi
nghiệp sáng tạo, xây dựng đội ngũ doanh nhân giỏi, kinh doanh đúng pháp luật,
đóng góp có trách nhiệm cho cộng đồng và xã hội.
10. Bộ Công an: Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong công tác đấu
tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch, các phần
tử cơ hội chính trị trên lĩnh vực văn hóa, văn nghệ; phối hợp thực hiện hiệu quả
công tác đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch và các hành vi phạm
tội có tác động xấu đến văn hóa, con người Việt Nam.
11. Bộ Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trình các cấp có thẩm
quyền cân đối, bố trí nguồn kinh phí hàng năm thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật liên quan.
12. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, ngành,
địa phương tổng hợp, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm để thực hiện các chương trình, dự án tăng cường cơ sở vật chất
cho các đơn vị, cơ sở thuộc ngành văn hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước.
13. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch hành động của địa phương; định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, đánh
giá kết quả thực hiện gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
b) Phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn
kinh phí được giao, đảm bảo tỷ lệ chi ngân sách cho văn hóa tối thiểu đạt 2% tổng
chi ngân sách địa phương. Bố trí và bảo đảm các nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ
phát triển văn hóa, con người được phân cấp theo quy định. Xây dựng các chính
sách khuyến khích, đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa hoạt động văn hóa phù hợp
với điều kiện của địa phương. Ưu tiên lồng ghép nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương kết hợp với nguồn vốn địa phương để đầu tư các thiết chế văn hóa,
trang thiết bị phục vụ các hoạt động văn hóa của địa phương. Bố trí quỹ đất hợp
lý để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ đời sống nhân dân.
c) Chỉ đạo việc tuyên truyền sâu rộng
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
d) Chỉ đạo việc xây dựng cơ chế,
chính sách phù hợp nhằm khai thác và phát huy hiệu quả các thiết chế văn hóa,
thể thao cơ sở, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, nâng cao đời sống văn hóa
tinh thần của nhân dân; cơ chế, chính sách khen thưởng đặc thù của địa phương
cho các tập thể, cá nhân được công nhận các danh hiệu văn hóa, có những thành
tích trong giữ gìn, xây dựng đời sống văn hóa.
đ) Chỉ đạo các cơ quan chức năng,
chính quyền cơ sở, tổ chức chính trị xã hội xây dựng quy chế phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung thuộc Kế hoạch, các bộ, cơ quan, địa
phương chủ động đề xuất, gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC.
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG
Thực hiện Kết luật số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị khóa XII về việc
tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33
(Kèm theo Quyết định số 2215/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Thẩm
quyền ban hành
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
hạn hoàn thành
|
1.
|
Luật Điện ảnh (sửa đổi)
|
Quốc
hội
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
Bộ, ngành liên quan
|
2022
|
2.
|
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình
|
Quốc
hội
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
Bộ, ngành liên quan
|
2022
|
3.
|
Luật Di sản văn hóa (sửa đổi)
|
Quốc
hội
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Bộ,
ngành liên quan
|
2024
|
4.
|
Luật Mỹ thuật
|
Quốc
hội
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
Bộ, ngành liên quan
|
2025
|
5.
|
Luật Nghệ thuật biểu diễn
|
Quốc
hội
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
Bộ, ngành liên quan
|
2026
|
6.
|
Chiến lược phát triển văn hóa đến năm
2030.
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
2021
|
7.
|
Đề án Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và
công nghệ trong hoạt động thư viện ở Việt Nam.
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
2021
|
8.
|
Chiến lược phát triển gia đình Việt
Nam đến năm 2030
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
2021
|
9.
|
Chương trình Giáo dục đời sống gia
đình đến năm 2030
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
2021-2022
|
10.
|
Đề án xây dựng đội ngũ trí thức
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2030.
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
Bộ, ngành liên quan
|
2021
|
11.
|
Dự án “Xây dựng bản đồ số, quản lý,
liên kết dữ liệu di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021 - 2030”
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
2021
|
12.
|
Dự án “Số hóa di sản văn hóa Việt
Nam, giai đoạn 2021 - 2030”
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
2021
|
13.
|
Chương trình Bảo tồn và phát huy
giá trị các di sản văn hóa của Việt Nam, giai đoạn 2021 - 2030”.
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
2021
|
14.
|
Chỉ thị về đẩy manh triển khai Chiến
lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam trong giai đoạn mới.
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
2021
|
15.
|
Chỉ thị về đầy mạnh công tác triển
khai, thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam.
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
2021
|
16.
|
Chiến lược phát triển Thể dục, thể
thao Việt Nam đến năm 2030.
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
2021
|
17.
|
Chiến lược Ngoại giao văn hóa đến
năm 2030.
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ
Ngoại giao
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
2021
|
18.
|
Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa
và thể thao thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
2022
|
19.
|
Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
2022
|
20.
|
Sửa đổi, bổ sung các Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ về lập Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn”.
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
Bộ, ngành liên quan
|
2021-2022
|
21.
|
Xây dựng Quyết định thay thế Quyết
định số 308/2005/QD-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang.
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
Bộ, ngành liên quan
|
2023-2025
|
22.
|
Chương trình “Bảo tồn và phát huy
giá tộ văn hóa, văn nghệ dân gian các tộc người thiểu số rất ít người có nguy
cơ mai một”
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Liên
hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam
|
Ban
Tuyên giáo Trung ương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên
quan
|
2021
- 2025
|
23.
|
Chương trình nghiên cứu, tổng hợp
các tác phẩm văn học nghệ thuật vì sự nghiệp cách mạng của Đảng, tiến tới kỷ
niệm 90 năm Ngày thành lập nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và 100 năm
Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam trên nền tảng cách mạng công nghiệp lần
thứ tư
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Liên
hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam và các tổ chức thành viên
|
Ban
Tuyên giáo Trung ương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên
quan
|
2021-2025
|
24.
|
Chương trình bảo tồn và phát huy
giá trị tác phẩm văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn
II (thực hiện Kết luận Ban Bí thư Trung ương Đảng tại Công văn số
11343-CV/VPTW ngày 20 thang 8 năm 2015 của Văn phòng Trung ương Đảng)
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Liên
hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam và các tổ chức thành viên
|
Ban
Tuyên giáo Trung ương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên
quan
|
2021-2025
|
25.
|
Dự án hỗ trợ kinh phí cho hoạt động
báo chí văn học nghệ thuật (thực hiện Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại
Thông báo số 384/TB-VPCP ngày 21 tháng 8 năm 2017)
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Liên
hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam và các tổ chức thành viên
|
Ban
Tuyên giáo Trung ương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin truyền
thông và các cơ quan liên quan
|
2021-2025
|
26.
|
Quy hoạch hệ thống thiết chế văn
hóa trong Quân đội nhân dân Việt Nam, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030.
|
Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng
|
Bộ
Quốc phòng
|
|
2021
|
27.
|
Đặt hàng, giao nhiệm vụ cho báo chí
tuyên truyền về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển đất nước (mở chuyên trang, chuyên mục,
các bài viết... trên báo chí).
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Các
cơ quan báo chí Trung ương và địa phương
|
2021-2025
|
28.
|
Rà soát, đánh giá hiện trạng và đề
xuất định hướng bổ sung, hoàn thiện những quy định, tiêu chí về bảo vệ môi
trường trong lĩnh vực văn hóa.
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
2021
|
29.
|
Chương trình nghiên cứu khoa học cấp
quốc gia về nghệ thuật giai đoạn 2021 - 2030
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Ban
Tuyên giáo Trung ương và các cơ quan liên quan
|
2021-2025
|
30.
|
Đề án Phát huy nguồn lực văn hóa trong
hội nhập quốc tế về văn hoá, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và truyền bá
văn hoá Việt Nam ra thế giới
|
Viện
Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam
|
Viện
Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam
|
Ban
Tuyên giáo Trung ương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Ngoại giao
|
2021
|
31.
|
Chương trình nghiên cứu khoa học
Các vấn đề văn hóa đương đại: Lý luận và thực tiễn
|
Viện
Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam
|
Viện
Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam
|
Ban
Tuyên giáo Trung ương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
2021
|