BỘ
VĂN HOÁ, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
18/2010/TT-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO TÀNG
Căn cứ Luật di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản
văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản
văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về tổ chức và hoạt động của bảo tàng
như sau:
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư
này quy định về tổ chức và hoạt động của bảo tàng công lập, bảo tàng ngoài công
lập.
2. Thông tư
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam tham gia việc thành lập, tổ chức
và hoạt động bảo tàng tại Việt Nam.
Điều 2. Đặt tên bảo tàng
1. Đặt tên
theo nội dung hoạt động hoặc sưu tập chính của bảo tàng;
2. Đặt tên
theo tên danh nhân, theo tên địa phương nơi đặt trụ sở bảo tàng, theo tên đơn vị
chủ quản hoặc theo tên chủ sở hữu bảo tàng;
3. Tên của bảo
tàng không được trùng với tên bảo tàng đã được cơ quan có thẩm quyền thành lập
hoặc cấp giấy phép hoạt động;
4. Tên của bảo
tàng không được ghép với các cụm từ “Việt Nam”, “Quốc gia”, trừ những bảo tàng
do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Điều 3. Tổ chức của bảo tàng
1. Tổ chức bộ
máy của bảo tàng do người có thẩm quyền thành lập quyết định, phù hợp với quyền
hạn và chức năng, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của bảo tàng, gồm: Lãnh đạo bảo
tàng, các phòng hoặc tổ chức năng, các đơn vị trực thuộc.
2. Giám đốc bảo
tàng có trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên
chức, người lao động để nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu hoạt động bảo tàng.
3. Bảo tàng
được tham gia là thành viên của tổ chức nghề nghiệp quốc tế có liên quan theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Hội đồng khoa học của bảo tàng
1. Hội đồng
khoa học của bảo tàng do Giám đốc bảo tàng quyết định thành lập theo thẩm quyền,
là tổ chức tư vấn cho Giám đốc bảo tàng về phương hướng phát triển ngắn hạn,
dài hạn và những vấn đề khoa học liên quan; thẩm định giá trị khoa học, giá trị
kinh tế của tài liệu, hiện vật có liên quan đến hoạt động của bảo tàng.
2. Hội đồng
khoa học của bảo tàng gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và các Ủy viên là các
nhà khoa học ở trong và ngoài nước có uy tín về các lĩnh vực khoa học, nghiệp vụ
liên quan đến nội dung hoạt động của bảo tàng.
3. Kinh phí
hoạt động của Hội đồng khoa học của bảo tàng thuộc kinh phí hoạt động của bảo
tàng.
Điều 5. Hoạt động nghiên cứu khoa học
1. Hoạt động
nghiên cứu khoa học của bảo tàng được thực hiện thường xuyên thông qua việc triển
khai đề tài khoa học các cấp, các chương trình, dự án, đề án khác theo kế hoạch
ngắn hạn, dài hạn.
Hoạt động
nghiên cứu khoa học phải gắn kết và nâng cao chất lượng hoạt động của bảo tàng
để phục vụ công chúng và góp phần phát triển lý luận bảo tàng học.
2. Bảo tàng
được liên kết với các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước để triển khai các
chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học liên quan đến hoạt động bảo tàng
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Hoạt động sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và
di sản văn hóa phi vật thể
1. Bảo tàng
được sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể ở
trong và ngoài nước phù hợp với phạm vi, đối tượng, nội dung hoạt động của bảo
tàng.
2. Bảo tàng tổ
chức việc sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể
thông qua các phương thức sau đây:
a) Khảo sát
điền dã sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể;
b) Khai quật
khảo cổ;
c) Tiếp nhận
tài liệu, hiện vật do tổ chức, cá nhân chuyển giao, hiến tặng;
d) Mua, trao
đổi tài liệu, hiện vật với tổ chức, cá nhân.
Việc sưu tầm,
tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể phải tuân theo các
quy định của pháp luật hiện hành và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên.
3. Tài liệu,
hiện vật của bảo tàng được chuyển giao, thanh lý, hủy trong các trường hợp sau:
a) Không phù
hợp với phạm vi, đối tượng và nội dung hoạt động của bảo tàng;
b) Bị hư hỏng
không còn khả năng phục hồi;
c) Được xác định
gây hại cho con người và môi trường;
d) Được xác định
không chính xác về lịch sử, văn hóa, khoa học;
đ) Được xác định
không phù hợp chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp;
e) Được xác định
nguồn gốc bất hợp pháp.
Căn cứ ý kiến
tư vấn của Hội đồng khoa học của bảo tàng và quy định pháp luật có liên quan,
Giám đốc bảo tàng ngoài công lập quyết định việc chuyển giao, thanh lý, hủy tài
liệu, hiện vật; Giám đốc bảo tàng công lập đề nghị người đứng đầu cơ quan, tổ
chức chủ quản trực tiếp của bảo tàng quyết định việc chuyển giao, thanh lý, hủy
tài liệu, hiện vật.
Điều 7. Hoạt động kiểm kê
1. Bảo tàng tổ
chức kiểm kê tài liệu, hiện vật theo Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng được Bộ
trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành kèm theo Quyết định số 70/2006/QĐ-BVHTT ngày 15 tháng 9 năm 2006.
2. Hồ sơ kiểm
kê tài liệu, hiện vật được lập, quản lý ổn định, lâu dài; được lưu trữ bằng văn
bản và lưu trữ bằng công nghệ thông tin.
Điều 8. Hoạt động bảo quản
1.
Hoạt động bảo quản tài liệu, hiện vật bao gồm:
a) Sắp xếp
tài liệu, hiện vật và tổ chức kho để bảo quản;
b) Lập hồ sơ
về hiện trạng tài liệu, hiện vật và môi trường bảo quản;
c) Tổ chức việc
bảo quản phòng ngừa, bảo quản trị liệu, phòng chống tai họa, rủi ro cho tài liệu,
hiện vật.
2. Việc bảo
quản phải được thực hiện với mọi tài liệu, hiện vật khi trưng bày, khi lưu giữ
trong kho và khi đưa ra ngoài bảo tàng.
3. Việc bảo
quản tài liệu, hiện vật phải tuân thủ quy trình, nguyên tắc, kỹ thuật bảo quản
và phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng có liên quan đến tài liệu, hiện
vật.
Điều 9. Hoạt động trưng bày tài liệu, hiện vật và giới thiệu
di sản văn hóa phi vật thể
1. Hoạt động
trưng bày tài liệu, hiện vật và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể của bảo
tàng bao gồm:
a) Trưng bày
dài hạn, ngắn hạn tại bảo tàng;
b) Trưng bày,
triển lãm lưu động ở trong và ngoài nước;
c) Tổ chức giới
thiệu di sản văn hóa phi vật thể.
2. Trưng bày
tài liệu, hiện vật và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể của bảo tàng phải bảo
đảm:
a) Phù hợp với
phạm vi, đối tượng, nội dung hoạt động của bảo tàng;
b) Chú trọng
trưng bày tài liệu, hiện vật gốc;
c) Việc giới
thiệu di sản văn hóa phi vật thể phải gắn với tài liệu, hiện vật, nội dung
trưng bày của bảo tàng, góp phần bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi
vật thể;
d) Thuyết
minh trưng bày cung cấp đầy đủ, rõ ràng, chính xác thông tin về tài liệu, hiện
vật và phù hợp với đối tượng khách tham quan;
đ) Bản phục dựng,
bản sao tài liệu, hiện vật phải chính xác, khoa học và được ghi chú rõ ràng;
e) Thuận lợi
cho việc tham quan và giữ gìn an ninh, an toàn cho tài liệu, hiện vật, khách
tham quan;
g) Tuân thủ
các quy định của pháp luật về bảo vệ chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Điều 10. Hoạt động giáo dục
1. Hoạt động
giáo dục của bảo tàng bao gồm:
a) Hướng dẫn
tham quan;
b) Tổ chức
chương trình giáo dục;
c) Tổ chức hội
thảo, tọa đàm khoa học, nói chuyện chuyên đề;
d) Xuất bản ấn
phẩm liên quan đến hoạt động giáo dục của bảo tàng.
2. Chương
trình giáo dục của bảo tàng phải phù hợp với nội dung hoạt động và đối tượng
công chúng của bảo tàng.
3. Chương
trình giáo dục của bảo tàng nhằm tạo cơ hội và khuyến khích các hình thức học tập
và hưởng thụ văn hóa của công chúng.
Điều 11. Hoạt động truyền thông
1. Hoạt động
truyền thông của bảo tàng bao gồm:
a) Giới thiệu
nội dung và hoạt động của bảo tàng trên phương tiện thông tin đại chúng;
b) Tổ chức
chương trình quảng bá, phát triển công chúng và xã hội hóa hoạt động của bảo
tàng;
c) Tổ chức lấy
ý kiến đánh giá của công chúng về hoạt động của bảo tàng;
d) Xây dựng mạng
lưới tổ chức, cá nhân có liên quan để phát triển hoạt động của bảo tàng ở trong
và ngoài nước.
2. Hoạt động truyền
thông của bảo tàng phải phù hợp với phạm vi, đối tượng, nội dung hoạt động của
bảo tàng và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Hoạt động dịch vụ
1. Hoạt động
dịch vụ của bảo tàng bao gồm:
a) Tổ chức dịch
vụ ăn, uống, nghỉ ngơi, giải trí và dịch vụ khác;
b) Tổ chức
phát triển sản phẩm lưu niệm, xuất bản ấn phẩm của bảo tàng;
c) Tổ chức
các sự kiện văn hóa, giáo dục, thể thao và du lịch;
d) Cung cấp
thông tin, tư liệu;
đ) Tư vấn kỹ
thuật, nghiệp vụ bảo tàng;
e) Giám định,
thẩm định di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
g) Bảo quản,
phục hồi, làm bản sao tài liệu, hiện vật;
h) Hợp tác
khai quật khảo cổ;
i) Hợp tác bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về bảo tàng.
2. Hoạt động
dịch vụ của bảo tàng phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của bảo tàng và quy định
của pháp luật có liên quan nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, tham quan, hưởng thụ
văn hóa của công chúng hoặc đơn đặt hàng của tổ chức, cá nhân.
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2011.
2. Bãi bỏ các
văn bản sau đây:
a) Quyết định
số 132/1998/QĐ-BVHTT ngày 06 tháng 02 năm
1998 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của các Bảo tàng;
b) Quyết định
số 09/2004/QĐ-BVHTT ngày 24 tháng 02 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
bảo tàng tư nhân.
3. Cục Di sản
văn hóa chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát và kiểm tra việc thực hiện Thông tư
này.
4. Trong quá trình
thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Cục Di sản văn hóa) để xem
xét, bổ sung, sửa đổi./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Cơ quan TW của các Hội, đoàn thể;
- Hội đồng DSVHQG;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo Văn phòng CP, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Tổng cục, VP, Thanh tra, Cục, Vụ, Viện trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, DSVH(5), PC, NC.500.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|