ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 19
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP
NGÀY 05/01/2024 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019; Căn cứ Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số
11-NQ/TU ngày 05/12/2023 của Tỉnh ủy về Nghị quyết Hội nghị lần thứ Mười bốn
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số
313/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII tại kỳ họp thứ
Mười lăm về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 116/TTr-SKHĐT ngày 15/01/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 trên
địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban,
ngành, doanh nghiệp thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- TT. UB MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban thuộc Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- Các tổ chức Hội, Đoàn thể;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Website tỉnh; Báo GL, Đài PTTH;
- Lưu: VT, CV các khối, KTTH.
|
CHỦ TỊCH
Trương Hải Long
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM 2024 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Quyết định số 34/QĐ-UBND ngày 19/01/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. BỐI CẢNH,
TÌNH HÌNH NĂM 2023, PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CỦA
UBND TỈNH NĂM 2024
Năm 2023, tỉnh Gia Lai thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong điều kiện
tình hình thế giới, trong nước tiếp tục diễn biến nhanh, phức tạp, khó khăn hơn
so với dự báo, tạo sức ép lớn, tác động lớn đến phục hồi, phát triển nhiều
ngành, lĩnh vực và đời sống nhân dân. Tuy được sự quan tâm của Chính phủ và các
bộ, ngành trung ương; sự lãnh đạo của Tỉnh ủy; sự giám sát, đồng hành của HĐND
tỉnh; sự phối hợp tích cực của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, sự nỗ lực
phấn đấu của các ngành, các cấp, Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp. UBND tỉnh
đã chỉ đạo, điều hành quyết liệt, thống nhất, thường xuyên nhiều nhiệm vụ, giải
pháp, có 14/21 chỉ tiêu chủ yếu mà Nghị quyết HĐND tỉnh đề ra đạt và vượt so với
kế hoạch; du lịch tiếp tục khởi sắc. Thực hiện tốt các chính sách văn hóa - xã
hội; các chế độ, chính sách cho các đối tượng thụ hưởng, nhất là đối tượng người
có công; công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng, chủ động
phòng ngừa dịch bệnh. An ninh chính trị, an ninh biên giới, trật tự an toàn xã
hội được đảm bảo; công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế được tăng cường.
Năm 2024 là năm tăng tốc, bứt
phá, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Dự báo tình hình thế giới, khu vực
tiếp tục biến động phức tạp, khó lường. Cạnh tranh chiến lược các nước lớn ngày
càng gay gắt hơn. Tăng trưởng kinh tế, thương mại, đầu tư toàn cầu tiếp tục xu
hướng giảm. Trong nước, nền kinh tế có những thời cơ, thuận lợi và khó khăn,
thách thức đan xen nhưng khó khăn thách thức nhiều hơn. Sản xuất kinh doanh dự
báo còn khó khăn; nhu cầu các thị trường xuất, nhập khẩu lớn, truyền thống của
Việt Nam tiếp tục giảm.
Dự báo kinh tế của tỉnh có những
chuyển biến tích cực thông qua việc triển khai quyết liệt các nghị quyết của Tỉnh
ủy1, Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
2050 được phê duyệt; việc triển khai các nhiệm vụ của Hội đồng điều phối vùng
Tây Nguyên thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW ngày 06/10/2022 của Bộ Chính trị về
phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng
Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, kế hoạch cơ cấu lại ngành nông
nghiệp để nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững; phát triển nông nghiệp
gắn với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm tạo ra chuỗi giá trị
sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và thúc đẩy tăng trưởng; gia tăng hoạt động
trong các lĩnh vực như công nghiệp chế biến, phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, đặc biệt là công nghiệp năng lượng tái tạo, hoạt động du lịch tiếp
tục khởi sắc ... Ngoài ra, môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng cải thiện,
thúc đẩy thu hút đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các mặt
hàng nông sản chủ lực có chiều hướng gia tăng. Bên cạnh đó còn có nhiều khó
khăn, thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như thời
tiết diễn biến bất thường, thiên tai, dịch bệnh tiềm ẩn nhiều rủi ro, giá cả thị
trường không ổn định.
Để thực hiện thắng lợi mục
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 theo Nghị quyết của
Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương phải
quyết tâm khắc phục mọi khó khăn, vượt qua mọi thách thức, giữ vững tinh thần
vượt khó, đoàn kết, chủ động thích ứng, linh hoạt, hành động quyết liệt, khoa học,
hiệu quả, tích cực đổi mới, sáng tạo theo tinh thần chủ đề “Kỷ cương trách
nhiệm, chủ động kịp thời, tăng tốc sáng tạo, hiệu quả bền vững”, phấn đấu
hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra với 07 quan điểm, trọng
tâm trong chỉ đạo, điều hành như sau:
1. Bám sát Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Gia Lai lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Tập trung thực hiện
đồng bộ, hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch 5 năm giai đoạn
2021-2025. Triển khai quyết liệt các Nghị quyết, Chương trình của Tỉnh ủy2. Triển khai đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính
sách của Chính phủ, đồng thời rà soát sửa đổi các chính sách đặc thù của tỉnh
nhằm khơi thông nguồn lực, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, thông
thoáng, thuận lợi. Hoàn thành tiến độ, đảm bảo chất lượng các nội dung theo kế
hoạch, chương trình làm việc của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh.
2. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc, khơi dậy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng
phát triển đất nước hùng cường, thịnh vượng. Huy động và sử dụng hiệu quả mọi
nguồn lực, trong đó nội lực là cơ bản, chiến lược, lâu dài, quyết định, kết hợp
với ngoại lực là quan trọng, cần thiết, đột phá, thường xuyên. Chủ động, tích cực
hội nhập quốc tế.
3. Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
nhất quán, thống nhất, linh hoạt, kịp thời, chặt chẽ, đồng bộ, thông suốt, hiệu
quả. Bám sát tình hình, yêu cầu thực tiễn, nâng cao năng lực phân tích, dự báo,
thích ứng linh hoạt, phản ứng chính sách kịp thời, hiệu quả, tranh thủ thời cơ,
vận hội mới trong phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung xử lý các nhiệm vụ thường
xuyên và giải quyết dứt điểm các vấn đề tồn đọng, kéo dài; vừa kịp thời ứng phó
với những vấn đề cấp bách phát sinh trong ngắn hạn, vừa bảo đảm tiến độ, đẩy
nhanh thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp mang tính căn cơ trong trung và dài hạn.
4. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong công
tác thực thi pháp luật; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với phân bổ nguồn lực
phù hợp, nâng cao năng lực thực thi và tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát
quyền lực. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực,
lợi ích nhóm. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu, chủ động công tác phối
hợp giữa các ngành, các cấp để giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong thực
thi nhiệm vụ; đồng thời phải bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm vì lợi ích chung.
5. Phát triển văn hóa ngang tầm
với kinh tế, chính trị, xã hội; chú trọng xây dựng nếp sống văn hoá lành mạnh,
phát huy những giá trị thuần phong, mỹ tục; ngăn chặn sự suy thoái về đạo đức,
lối sống. Thực hiện tốt các chính sách người có công, đối tượng chính sách, bảo
đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo
vệ môi trường, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, nhất là người
có công, gia đình chính sách, hộ nghèo, các đối tượng yếu thế ở vùng sâu, vùng
xa, biên giới và đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Tiếp tục củng cố, tăng cường
quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh các hoạt động đối
ngoại, nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hoà
bình, ổn định để thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững.
7. Chủ động thực hiện tốt công
tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận trong xã hội, lan tỏa khát vọng xây
dựng tỉnh Gia Lai giàu mạnh; phát huy tinh thần thi đua yêu nước, đổi mới sáng
tạo ở tất cả các ngành, các cấp. Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
đoàn thể các cấp để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục
ưu tiên giữ vững ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng.
a) Theo dõi sát diễn biến, tình
hình kinh tế, giá cả, lạm phát, thị trường thế giới, trong nước, kịp thời dự
báo, cảnh báo rủi ro để có đối sách phù hợp. Ổn định thị trường tiền tệ, tăng
cường năng lực thích ứng, chống chịu, bảo đảm sự ổn định của hệ thống tài
chính, ngân hàng trong mọi tình huống.
Tăng cường hiệu lực công tác quản
lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn; triển khai kịp
thời các chính sách, các hướng dẫn của Trung ương. Củng cố hoạt động các quỹ
tín dụng nhân dân. Đảm bảo cung cấp đủ vốn tín dụng cho phát triển kinh tế, nhất
là sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên, đáp ứng yêu cầu cấp vốn cho các dự
án kêu gọi đầu tư, phát triển nông nghiệp nông thôn, nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, đặc biệt là nông nghiệp sạch, sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, cho
vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ. Nâng cao năng
lực, hiệu quả quản lý đối với các tổ chức tín dụng; khuyến khích các tổ chức
tín dụng tiết giảm chi phí, đơn giản hoá thủ tục cho vay, phấn đấu giảm mặt bằng
lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ nền kinh tế, tiếp tục triển khai các giải pháp
tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp, người dân, hạn chế và tiến
tới chấm dứt “tín dụng đen”.
Thực hiện nghiêm Quyết định số
508/QĐ-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản của
Bộ Tài chính về Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030; Công điện số
1372/CĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, tiết kiệm chi, chủ động điều hành ngân
sách nhà nước (NSNN) trong tháng 12 năm 2023 và những tháng đầu năm 2024; Chỉ
thị số 01/CT-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
tiết kiệm chi ngân sách nhà nước; Nghị quyết số 309/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12
năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về việc phân bổ dự toán ngân sách địa
phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2024. Phấn đấu thu ngân sách
nhà nước trong năm 2024 đạt 5.815 tỷ đồng. Tăng cường công tác phân tích, dự
báo, rà soát, xác định kịp thời và đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu
NSNN trên địa bàn. Triển khai các dự án đầu tư công, đấu giá tài sản trên đất gắn
liền với đất. Xây dựng lộ trình triển khai các dự án thu hút đầu tư, đặc biệt
là các dự án có sử dụng đất, các dự án dự kiến hoàn thành công tác đấu giá quyền
sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư để thu tiền sử dụng đất năm 2024 và
năm 2025. Chủ động triển khai xác định giá đất cụ thể để bồi thường GPMB nhằm đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất cho hộ gia đình, cá nhân góp phần đẩy nhanh việc triển khai các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền chính sách thuế,
thủ tục hành chính thuế ở tất cả các khâu, các bộ phận, các lĩnh vực thông qua
việc đổi mới phương thức, phát triển đa dạng, phong phú các hình thức tuyên
truyền. Tuyên dương kịp thời thành tích của các tổ chức, cá nhân có ý thức chấp
hành tốt nghĩa vụ nộp thuế, có đóng góp số thu lớn cho NSNN.
b) Đẩy mạnh công tác xúc tiến
thương mại, tìm kiếm đối tác, kết nối cung cầu, mở rộng thị trường chú trọng
các quốc gia tham gia Hiệp định thương mại tự do: CPTTP, EVFTA, UKVFTA, RCEP...
Nâng cao hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền về các thị trường xuất khẩu
trọng điểm, giá cả các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh và nhận thức của các
nhà sản xuất, xuất khẩu về các loại rào cản của các thị trường nhập khẩu, nhất
là các yêu cầu mới đối với việc “xanh hoá” sản xuất nhằm cải thiện chất lượng
hàng hoá, hạn chế rủi ro, bị động cho doanh nghiệp. Đa dạng hoá thị trường nhập
khẩu, đặc biệt là thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất. Tiếp tục
cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành hành chính, hoàn thiện khung khổ pháp lý về
thương mại điện tử, giao dịch điện tử và kinh tế số; chú trọng khai thác các hiệp
định thương mại tự do (FTA), nhất là các FTA thế hệ mới. Tăng cường công tác
thông tin, định hướng doanh nghiệp, chuyển mạnh hoạt động xuất khẩu sang hình
thức chính ngạch, bền vững. Tăng cường công tác Khuyến công và xúc tiến thương
mại, hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c) Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ
thị trường trong nước. Tiếp tục triển khai các Chương trình, Kế hoạch của UBND
tỉnh về phát triển thương mại, kinh doanh, thị trường3.
Phấn đấu giá trị tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt
123.000 tỷ đồng. Theo dõi sát tình hình thị trường, thực hiện các biện pháp bảo
đảm cân đối cung cầu hàng hoá, nhất là trong các dịp Lễ, Tết…; kịp thời triển
khai các giải pháp kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy thương mại trong tỉnh. Thực hiện
tốt công tác chống gian lận xuất xứ hàng hoá. Công khai, minh bạch trong điều
hành giá cả hàng hóa, dịch vụ; có các giải pháp phù hợp để ổn định giá các
nguyên vật liệu quan trọng, các hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng thiết yếu phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống người dân; đẩy mạnh thanh tra, kiểm
tra, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại, hàng giả, đầu
cơ, thao túng, tăng giá bất hợp lý.
d) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện
và giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2024, đặc biệt là dự án trọng điểm,
các dự án liên vùng có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội và
các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia; phấn đấu tỷ lệ giải ngân đạt tối
thiểu 95% kế hoạch được giao; tỷ lệ giải ngân là một tiêu chí quan trọng để xem
xét đánh giá, xếp loại cuối năm đối với cán bộ, công chức. Kiên quyết không đầu
tư dàn trải, loại bỏ những dự án không thật sự cần thiết. Đề cao kỷ luật, kỷ
cương đầu tư công, tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện công vụ của các cá
nhân, đơn vị liên quan; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp
giải ngân chậm, gắn trách nhiệm, đánh giá mức độ hoàn thành công việc của các
cá nhân, đơn vị được giao với tiến độ thực hiện giải ngân của từng dự án. Người
đứng đầu chịu trách nhiệm toàn diện trước Tỉnh uỷ, UBND tỉnh để xảy ra chậm trễ,
không đạt mục tiêu giải ngân vốn đầu tư công năm 2024. Các chủ đầu tư, chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố xem xét năng lực của Giám đốc Ban quản lý dự
án các cấp, nếu không có khả năng, thiếu quyết liệt, không hoàn thành nhiệm vụ
thì thay thế ngay.
Chủ động đề xuất cấp có thẩm
quyền điều hòa linh hoạt vốn giữa các nhiệm vụ, dự án sử dụng nguồn vốn kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025. Thực hiện bố trí cho các nhiệm vụ,
dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân trong năm, phải bảo đảm
tiến độ phân bổ, giao kế hoạch chi tiết cho các nhiệm vụ, dự án theo đúng quy định.
Rà soát, cắt giảm kế hoạch vốn của các dự án triển khai chậm để bổ sung vốn cho
các dự án có khả năng giải ngân tốt và có nhu cầu bổ sung vốn, trong đó ưu tiên
bố trí vốn cho lĩnh vực ưu tiên, các dự án trọng điểm, có tác dụng lan tỏa,
liên kết vùng, thúc đẩy tăng trưởng, có khả năng hấp thụ vốn theo hướng tập
trung, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kéo dài, nâng cao hiệu quả đầu tư.
Chủ động chuẩn bị các điều kiện
cần thiết về mặt bằng, mỏ vật liệu, nhân công… để thực hiện ngay sau khi được cấp
có thẩm quyền giao kế hoạch vốn. Chủ động xây dựng kế hoạch triển khai, tiến độ
giải ngân cho từng nhiệm vụ, dự án thuộc kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước
năm 2024. Có giải pháp quyết liệt nhằm nâng cao chất lượng đề xuất, công tác
chuẩn bị, phê duyệt dự án ODA.
Thành lập và phát huy vai trò
các tổ công tác của tỉnh trong việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát, xử lý các điểm
nghẽn trong giải ngân vốn đầu tư công. Tổ công tác của cấp huyện có trách nhiệm
chỉ đạo và giải quyết ngay các vướng mắc trong giải phóng mặt bằng, thi công và
đôn đốc, kiểm tra, giám sát, xử lý trong giải ngân vốn đầu tư công...
đ) Triển khai Kế hoạch phát triển
du lịch tỉnh Gia Lai năm 2024. Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy
nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững4. Tăng cường hoạt động truyền thông và xúc tiến, quảng bá du lịch,
xây dựng phim, ấn phẩm, chuyên mục thông tin, tuyên truyền trên Đài Phát thanh
và Truyền hình Gia Lai, Báo Gia Lai; hợp tác với cơ quan báo chí thường trú tại
tỉnh Gia Lai, VTV, HTV và chọn lọc các kênh, mạng xã hội có sự quản lý phù hợp
nhằm tăng cường để quảng bá sản phẩm du lịch. Hướng du lịch tới thị trường
khách quốc tế. Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số trong ngành du lịch. Hỗ trợ các
địa phương phát triển các sản phẩm du lịch nông thôn lồng ghép trong xây dựng
nông thôn mới và nhiệm vụ hỗ trợ tuyên truyền, quảng bá rộng rãi văn hóa tiêu
biểu các DTTS, chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi. Đẩy mạnh hoạt động liên kết phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố
trong nước và trong khu vực, triển khai hiệu quả các chương trình đã ký kết về
phát triển du lịch với các địa phương5. Phấn đấu
năm 2024 có tổng lượt khách tham quan, du lịch đến Gia Lai đạt 1.320.000 lượt,
tăng 10% so với năm 2023; trong đó: Khách quốc tế 10.000 lượt, khách nội địa
1.310.000 lượt. Tổng thu du lịch dự kiến đạt 860 tỷ đồng, tăng 8,86% so với năm
2023.
2. Tăng
cường nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật, đẩy mạnh cắt giảm,
đơn giản hoá thủ tục hành chính, quy định kinh doanh
a) Tiếp tục cụ thể hóa những chủ
trương, định hướng của Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, văn bản chỉ đạo
của Trung ương và của tỉnh. Tập trung xây dựng, bảo đảm tiến độ chất lượng các
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp
năm 2024. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm công tác rà soát, thẩm định, xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn
thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật, bám sát Nghị quyết số
126/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ về một số giải pháp nâng cao
chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành
pháp luật nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ và
Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng
cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường
hiệu quả thi hành pháp luật, Kế hoạch số 193-KH/BCSĐ ngày 28 tháng 6 năm 2023 của
Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và Kế hoạch số 1655/KH-UBND ngày 30 tháng
6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09
tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới
của tỉnh Gia Lai.
Tăng cường công tác kiểm tra, xử
lý văn bản trái pháp luật; chú trọng rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập. Tiếp tục tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật giai đoạn 2019 – 2023 trên địa bàn tỉnh. Tăng cường kỷ luật,
kỷ cương, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương,
cơ quan, đơn vị trong công tác xây dựng, ban hành, rà soát, kiểm tra và thực
thi văn bản quy phạm pháp luật.
b) Tập trung rà soát, cắt giảm,
đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh nhằm tạo thuận lợi, giảm
chi phí cho người dân, doanh nghiệp, không để phát sinh thủ tục, quy định, quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật mới không cần thiết, không phù hợp, thiếu tính khả
thi. Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính; cắt giảm,
đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước và
trong từng cơ quan, địa phương để nâng cao hiệu quả thực thi công vụ, khơi
thông nguồn lực, phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị về nâng cao chất lượng phục vụ
trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thông qua việc sử dụng
hiệu quả Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp.
c) Tiếp tục tích cực rà soát, tập
trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để phục hồi và phát triển ổn định, lành mạnh,
bền vững các loại thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả huy động, sử dụng các
nguồn lực cho sản xuất kinh doanh. Tăng cường quản lý giám sát, đặc biệt là
giám sát liên thông giữa các thị trường và giảm thiểu các rủi ro cho thị trường;
nâng cao tính công khai, minh bạch.
3. Đẩy mạnh
xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại, nhất
là hệ thống đường cao tốc, cảng hàng không, hạ tầng đô thị, hạ tầng liên vùng,
hạ tầng số
a) Đẩy mạnh phát triển kết cấu
hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng các vùng động lực của tỉnh đến năm 2025 và tầm
nhìn đến năm 2030. Trong đó tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công các
công trình hạ tầng giao thông quan trọng như: đường hành lang kinh tế phía Đông
(đường tránh Quốc lộ 19); Đường Nguyễn Văn Linh; Đường nội thị thị xã Ayun Pa;
Đường liên huyện Mang Yang – Ia Pa, đường tỉnh 669 và đường từ thành phố Pleiku
đi trung tâm huyện Đak Đoa... Tiếp tục nghiên cứu đề xuất cấp có thẩm quyền phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Pleiku - Quy Nhơn.
Đẩy mạnh thu hút các nguồn lực
đầu tư cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến,
công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch.
b) Tập trung tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc trong thực hiện các dự án. Trên cơ sở dự án được phê duyệt các Chủ đầu
tư hoàn thành ngay phương án đền bù giải phóng mặt bằng; lập, trình phê duyệt
giá đền bù theo quy định. Đối với mỏ đất đắp xác định ngay vị trí mỏ đất đắp
làm cơ sở hoàn chỉnh các thủ tục về đất theo quy định. Chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh khi dự án đã hoàn thành các thủ tục đầu tư mà không có đất để thi
công công trình.
c) Tiếp tục theo dõi diễn biến
thị trường vật liệu xây dựng, bảo đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường, đặc
biệt là các vật liệu chủ yếu; nghiên cứu rà soát, đề xuất các giải pháp quản lý
việc đầu tư phát triển các sản phẩm vật liệu xây dựng khi các quy hoạch sản phẩm
hết hiệu lực. Có các giải pháp đồng bộ bảo đảm vật liệu san lấp cho các công
trình hạ tầng, nhất là các công trình trọng điểm ngành giao thông; tập trung
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bảo đảm nguồn cung vật liệu xây dựng thông thường
(cát, đất đắp nền) cho các dự án đường bộ.
d) Tổ chức quán triệt, tuyên
truyền các Nghị quyết, Chương trình, Quy hoạch, Kế hoạch của Trung ương và của
tỉnh về phát triển năng lượng tái tạo. Phối hợp, hỗ trợ Tập đoàn Điện lực Việt
Nam (EVN) và các đơn vị thành viên trong việc triển khai đầu tư và đóng điện vận
hành các dự án lưới điện truyền tải, nhằm tăng cường khả năng giải tỏa công suất
các dự án năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, kiến nghị Bộ Công
Thương chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án lưới điện theo quy hoạch được
duyệt. Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp trong ngành năng lượng tái tạo thực hiện
đầy đủ và nhanh chóng các thủ tục về đầu tư, xây dựng, bồi thường giải phóng mặt
bằng, đất đai, môi trường,... theo đúng các quy định hiện hành. Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các vi phạm trong quá trình triển khai đầu
tư xây dựng các dự án năng lượng tái tạo. Đồng thời, thường xuyên theo dõi, đôn
đốc tiến độ triển khai và kịp thời hỗ trợ tháo gỡ ngay những khó khăn, vướng mắc
phát sinh trong quá trình triển khai dự án. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong ngành
năng lượng tái tạo.
đ) Nâng cấp và phát huy hiệu quả
Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh Gia Lai để kết nối với Trung tâm dữ liệu Quốc
gia, tạo nền tảng phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Duy trì, vận
hành, quản lý nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh; tăng cường kết
nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin ở Trung ương và
địa phương. Tiếp tục duy trì, nâng cấp các hệ thống thông tin, hạ tầng kỹ thuật,
phục vụ xây dựng Chính quyền số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp. Tiếp tục triển khai thực
hiện Kế hoạch số 2575/KH-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
về việc phát triển hạ tầng số tỉnh Gia Lai giai đoạn 2023-2025.
e) Phát triển hạ tầng thương mại
như: Chợ, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, tạp hóa, cửa hàng xăng dầu, khí hóa lỏng;
thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, dự kiến đầu tư xây mới, nâng cấp, cải
tạo 03 chợ trong năm 2024 trên địa bàn tỉnh. Tăng cường biện pháp hỗ trợ và bố
trí nguồn vốn cho đầu tư phát triển chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, lồng
ghép các nguồn vốn như xã hội hóa, nông thôn mới… Tạo điều kiện doanh nghiệp đầu
tư phát triển mở rộng hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi, nhất là địa bàn huyện,
thị xã đảm bảo đáp ứng nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng.
g) Phát triển cơ sở hạ tầng cho
nông nghiệp, nhất là hạ tầng thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp thích ứng với
biến đổi khí hậu; tập trung phát triển hạ tầng giao thông liên kết các khu vùng
sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi chủ lực, các hồ thủy lợi, kiên cố hóa
kênh mương,… thu hút các cơ sở chế biến. Triển khai các giải pháp phát triển thủy
lợi tiên tiến, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Lấy phát triển thủy lợi để làm một
trong những trụ cột quan trọng để phát triển nông nghiệp.
h) Tăng cường công tác quản lý
hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục.
4. Đẩy mạnh
thực hiện thực chất, hiệu quả cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình
tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững; đẩy mạnh
phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế ban đêm, thương
mại điện tử
a) Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực
và trong nội ngành gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng tăng cường ứng
dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh, tính tự chủ, khả năng thích ứng.
- Tiếp tục cơ cấu lại các ngành
sản xuất và dịch vụ gắn với đổi mới sáng tạo, tăng cường ứng dụng khoa học công
nghệ. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) đạt 35.000 tỷ đồng,
tăng 10,69% so với năm 2023. Triển khai quyết liệt, hiệu quả các chủ trương,
chính sách về phát triển công nghiệp. Tập trung ưu tiên phát triển mạnh nhóm
ngành công nghiệp mà tỉnh có lợi thế, như: Chế biến nông, lâm sản, công nghiệp
năng lượng tái tạo, sản xuất vật liệu không nung, công nghiệp phục vụ nông nghiệp.
Tích cực kêu gọi đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp, phát triển các cụm công
nghiệp có tính kết nối cao; đưa khu công nghiệp Nam Pleiku vào hoạt động. Phát
triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị, tăng hàm
lượng khoa học công nghệ, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh và xu thế phát triển mới trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
- Phát triển mạnh sản xuất công
nghiệp theo chiều sâu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng các
ngành nghề chế biến, chế tạo. Đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại các ngành công
nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số. Tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ
doanh nghiệp khôi phục sản xuất kinh doanh; mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất
nhập khẩu. Thực hiện đồng bộ các giải pháp ổn định sản xuất, bảo đảm cân đối
cung cầu các hàng hóa cơ bản, thiết yếu. Phát triển thị trường vật liệu xây dựng
ổn định bền vững, tăng tỷ lệ sử dụng vật liệu xây dựng thay thế, tiết kiệm tài
nguyên khoáng sản, năng lượng, thân thiện với môi trường.
- Tập trung thực hiện hiệu quả
các chương trình, đề án phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững. Phấn đấu
giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (giá so sánh 2010) đạt 36.484 tỷ
đồng, tăng 6,18% so với năm 2023. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Rà soát
chuyển đổi diện tích cây trồng kém hiệu quả sang cây trồng có hiệu quả kinh tế
cao hơn, phù hợp thổ nhưỡng, khí hậu địa phương và gắn với nhu cầu thị trường,
phục vụ xuất khẩu.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021- 2025 theo Quyết
định số 874/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh, đồng thời thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quá trình
triển khai thực hiện Kế hoạch hành động “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Gia
Lai theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trong điều kiện
biến đổi khí hậu, giai đoạn 2016 - 2020”.
Phát triển nông nghiệp theo hướng
ứng dụng công nghệ cao và phát triển bền vững; chú trọng nông nghiệp thông
minh, nông nghiệp chính xác; xây dựng các hệ thống dữ liệu lớn của ngành như về
đất đai, quản lý bảo vệ rừng, tưới tiêu, cây trồng, vật nuôi, thủy sản, tăng tỷ
trọng của nông nghiệp công nghệ số trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Thúc đẩy cung
cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai để người nông dân
nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng kết nối sản xuất với chế biến và
tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ chia sẻ các thiết bị nông nghiệp qua nền tảng số; ứng
dụng công nghệ số để tự động hóa một số quy trình sản xuất, kinh doanh phù hợp
với điều kiện sản xuất của từng địa phương;
- Thực hiện chuyển đổi số mạnh
mẽ trong công tác quản lý để có các chính sách, điều hành kịp thời phát triển
nông nghiệp như dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch; quản lý bảo vệ
rừng.
- Tập trung phát triển chăn
nuôi, tiếp tục thu hút đầu tư phát triển chăn nuôi theo hướng ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ tự động, thông minh; ưu tiên chăn nuôi tập trung khép kín, hiện
đại từ khâu giống, chế biến thức ăn, chăm sóc, giết mổ và thị trường tiêu thụ,
gắn với quản lý dịch bệnh và bảo vệ môi trường.
- Phát triển lâm nghiệp theo hướng
bền vững, tăng cường sinh kế, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi
khí hậu. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Đảm bảo hoàn
thành kế hoạch trồng rừng năm 2024 và chăm sóc tốt diện tích rừng đã trồng.
- Tiếp tục cơ cấu lại một số
ngành, lĩnh vực dịch vụ quan trọng như: thương mại, dịch vụ, logistics, vận tải,
hàng không... Tập trung đầu tư “làm mới” ngành du lịch; đổi mới các hoạt động
quảng bá xúc tiến, truyền thông; phát triển các sản phẩm, dịch vụ du lịch có tiềm
năng và lợi thế cạnh tranh; đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, chất lượng
dịch vụ. Thực hiện chuyển đổi số và tăng cường ứng dụng công nghệ trong ngành
du lịch.
- Đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ
tầng bưu chính, viễn thông phục vụ thương mại điện tử, kinh tế số và xã hội số,
bảo đảm quốc phòng, an ninh và đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhân dân; chú trọng
công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; triển khai hiệu quả Chương trình
viễn thông công ích đến năm 2025, đưa thiết bị thông tin số đến hộ gia đình
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện
cơ chế phân bổ nguồn thu, phân giao nhiệm vụ chi giữa các cấp NSNN. Đảm bảo nguồn
thu để NSĐP chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý. Tiếp tục
nghiên cứu hoàn thiện cơ chế điều tiết, bổ sung cân đối giữa ngân sách các cấp
bảo đảm công bằng, phát triển hài hòa giữa các vùng, các địa phương, đồng thời
tạo động lực phát triển đối với những địa phương trọng điểm, mở rộng các địa
bàn tiềm năng, tích lũy dư địa phát triển trung và dài hạn. Tập trung cân đối
NSĐP, cơ cấu lại nguồn lực để phát triển hợp lý, hiệu quả một số nền tảng công
nghệ dùng chung, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia cốt lõi hỗ trợ phát triển
Chính phủ điện tử, Chính phủ số góp phần chuyển đổi số, phát triển kinh tế số
trong các ngành, lĩnh vực.
c) Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư
công, bảo đảm thực chất, hiệu quả. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, bảo đảm quản
lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; phát huy tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm
của từng cấp, từng ngành, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu gắn với cơ chế kiểm
tra, giám sát; giải quyết những vướng mắc trong quy trình quản lý đầu tư. Xử lý
nghiêm hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực, gây thất thoát, lãng
phí trong đầu tư công. Bố trí vốn bảo đảm trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với tiến
độ thực hiện dự án, không để tình trạng dàn trải, manh mún, chia cắt, lãng phí,
kém hiệu quả; tập trung vốn cho các dự án quan trọng, chương trình, dự án phát
triển hạ tầng trọng điểm có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội
nhằm dẫn dắt, huy động các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước, tạo các động lực
phát triển đồng thời bảo đảm phát triển hài hoà giữa các địa phương.
d) Điều hành tăng trưởng tín dụng
hợp lý, đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế nhằm góp phần kiểm soát lạm phát, hỗ
trợ tăng trưởng kinh tế. Triển khai quyết liệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ
chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025”; đẩy mạnh xử lý nợ xấu,
tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng. Thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục triển
khai các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số hoạt động ngân hàng để áp dụng các mô
hình kinh doanh mới và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công nghệ tiện ích, an
toàn đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
đ) Tập trung cân đối triển khai
đồng bộ các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là Nghị quyết số
58/NQ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp
trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển
bền vững đến năm 2025, đồng thời tạo hành lang pháp lý để tổ chức, cá nhân đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Tập trung chỉ đạo để bảo toàn,
phát triển vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động tại 13 doanh nghiệp nhà nước thuộc
tỉnh quản lý, cụ thể:
- Tiếp tục duy trì, củng cố,
phát triển và tái cơ cấu 11 công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp,
thực hiện nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo đúng nội
dung Phương án tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Từng doanh nghiệp
phải phấn đấu hoàn thành các mục tiêu theo nội dung Đề án sắp xếp, đổi mới đã
được tỉnh phê duyệt.
- Đảm bảo ổn định, nâng cao hiệu
quả sản xuất, kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đối với doanh
nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực công ích (Công ty TNHH MTV Khai thác
công trình thủy lợi Gia Lai) và doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực đặc thù
(Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Gia Lai)
e) Tiếp tục thực hiện Quyết định
số 598/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê
duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025.
Phối hợp tuyên truyền trên phương tiện thông tin truyền thông: Báo Gia Lai, đài
Phát thanh và Truyền hình, Trang thông tin điện tử, các kênh truyền thông khác…
nhằm nâng cao nhận thức, kích thích sự chủ động đầu tư, ứng dụng thương mại điện
tử của doanh nghiệp, tăng cường khả năng nhận biết và ứng phó của người tiêu
dùng với những hành vi tiêu cực trong thương mại điện tử. Tổ chức hội nghị tập
huấn chuyên sâu theo chuyên đề các ngành hàng thế mạnh của tỉnh, đào tạo kỹ
năng thao tác kinh doanh trực tuyến trên mạng xã hội, sàn thương mại điện tử,….cho
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; đồng thời hỗ trợ, tạo điều kiện tham
gia, giao dịch, kinh doanh trực tuyến: xây dựng website thương mại điện tử, bộ
thương hiệu; cung cấp các phần mềm quản trị, tham gia các sàn thương mại điện tử
uy tín như: Sendo, Lazada, Tiki, Shopee, sàn Thương mại điện tử Gia Lai, sàn
ocopgialai.vn.
g) Thực hiện quản lý, vận hành
thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục
triển khai Kế hoạch số 1177/KH-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2023 của UBND tỉnh thực
hiện Nghị quyết 33/NQ-CP ngày 11 tháng 03 năm 2023 của Chính phủ về một số giải
pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh,
bền vững. Chú trọng khuyến khích phát triển sản phẩm bất động sản đáp ứng nhu cầu
lớn của xã hội như: nhà ở xã hội, nhà ở thương mại giá phù hợp. Thường xuyên
bám sát tình hình thị trường bất động sản để kịp thời điều chỉnh, tháo gỡ những
khó khăn, hạn chế, bất cập đối với thị trường bất động sản, để đảm bảo thị trường
bất động sản phát triển ổn định, lành mạnh.
h) Tăng cường liên kết giữa tổ
chức kinh tế tập thể, hợp tác xã với các thành phần kinh tế khác; tổ chức triển
khai hiệu quả Luật Hợp tác xã năm 2023. Khuyến khích phát triển mạnh mẽ kinh tế
tư nhân thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Triển khai
thực hiện Chương trình số 76-CTr/TU ngày 10 tháng 01 năm 2024 của Tỉnh uỷ về
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 41- NQ/TW, ngày 10 tháng 10 năm
2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt
Nam trong thời kỳ mới. Thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư nước ngoài, nhất là
trong những ngành, lĩnh vực mới nổi gắn kết chặt chẽ với thị trường trong nước
và các doanh nghiệp trong nước, tham gia sâu rộng hơn vào các chuỗi giá trị khu
vực, toàn cầu.
i) Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, đơn vị, địa phương căn cứ các quy định của pháp luật về quản lý ngành và
các văn bản liên quan để tham mưu xây dựng, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật,
giá dịch vụ sự nghiệp công và các nội dung liên quan khác theo ý kiến chỉ đạo của
UBND tỉnh tại Công văn số 3555/UBND-KTTH ngày 19 tháng 12 năm 2023, cụ thể:
- Khẩn trương rà soát danh mục
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ
trách, quản lý, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung (nếu cần thiết)
hoặc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của địa phương và phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương
làm cơ sở thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh theo đúng quy định tại Điều 4 Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và Điều 3 Thông tư số 56/2022/TT-BTC
ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về
cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính
khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và căn cứ các hướng dẫn,
quy định liên quan.
- Trên cơ sở danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền ban hành, các đơn
vị, địa phương căn cứ các quy định của pháp luật về quản lý ngành để xây dựng định
mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công, làm cơ sở
ban hành giá dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị, địa phương
trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Rà soát đề xuất ban hành tiêu
chí, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ công; cơ chế giám sát, đánh giá,
kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công,
thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương; đơn giá, giá sản phẩm, dịch vụ
công; mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa
phương theo quy định của pháp luật về giá và quy định của các pháp luật khác có
liên quan làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 04 năm
2019 của Chính phủ.
Đẩy mạnh việc thực hiện “xã hội
hóa” đầu tư trong một số lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao…, chuyển
dịch từ nhà nước trực tiếp đầu tư sang các doanh nghiệp đầu tư theo quy hoạch....
Đẩy nhanh tiến độ đề xuất ban
hành giá dịch vụ sự nghiệp công; cụ thể: Giá nước sạch; giá sản phẩm, dịch vụ
công ích thủy lợi đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước; giá sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi khác đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước; giá sản
phẩm dịch vụ công (dịch vụ sự nghiệp công và sản phẩm, dịch vụ công ích) trong
danh mục được cấp có thẩm quyền ban hành, sử dụng ngân sách nhà nước và thuộc
thẩm quyền đặt hàng của cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh; giá dịch vụ đo đạc, lập bản
đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê
đất mới hoặc cho phép thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có
bản đồ địa chính có tọa độ; giá dịch vụ nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước; giá dịch vụ ra, vào bến xe ô tô; giá dịch vụ thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải;
giá dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; giá dịch
vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng; giá dịch vụ sử dụng diện tích
bán hàng tại chợ được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước; “Giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT nhưng không phải là đối tượng
khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà
nước do tỉnh Gia Lai quản lý.
5. Chú trọng
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát
triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo khởi nghiệp
a) Tiếp tục đổi mới công tác quản
lý giáo dục, quản trị nhà trường theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh tự chủ, bảo đảm vai trò kiến tạo để phát triển
giáo dục; triển khai có hiệu quả Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, phát huy
tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ của giáo viên trong
thực hiện Chương trình.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục và đào tạo, tập trung về đổi mới thực hiện chương trình; đổi mới
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; hình thức và phương pháp thi, kiểm tra
và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo. Tiếp tục phát triển nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao. Rà soát, sắp xếp đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý đảm bảo đủ về số lượng, chuẩn hóa về trình độ đào tạo, đồng bộ về cơ cấu,
nâng cao chất lượng theo chuẩn nghề nghiệp. Nâng cao chất lượng giáo dục và dạy
học ngoại ngữ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong trong dạy, học và quản
lý giáo dục.
- Tiếp tục thực hiện công tác
quy hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi và bảo đảm thiết bị dạy học tối thiểu thực hiện Chương trình
Giáo dục phổ thông 2018. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, phát triển các
chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu học tập đa dạng của người
dân. Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp,
việc làm và bảo đảm an toàn trường học; tăng cường công tác giáo dục thể chất,
hoạt động thể thao, y tế trường học; bảo đảm an toàn trường học, chủ động
phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh.
b) Tiếp tục tập trung triển
khai đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh giải quyết việc làm cho 26.800 lao động,
trong đó đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài là 1.500 người. Tổ chức các hoạt
động tư vấn, giới thiệu việc làm, tư vấn học nghề cho người lao động, đẩy mạnh
kết nối cung cầu lao động và phổ biến thông tin thị trường lao động. Thực hiện
có hiệu quả công tác giáo dục nghề nghiệp. Tuyển sinh đào tạo các hệ cao đẳng,
trung cấp, sơ cấp đạt chỉ tiêu kế hoạch. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
năm 2024 đạt 41,2%. Triển khai hiệu quả Chương trình quốc gia về tăng năng suất
lao động trên địa bàn tỉnh.
c) Chú trọng phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng
dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo khởi nghiệp. Rà soát, tham mưu cơ
quan chức năng sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hành lang pháp lý và tổ chức thực hiện
cơ chế, chính sách đã ban hành để thúc đẩy sự phát triển của khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh. Phát triển thị trường KH&CN, tổ chức
trung gian của thị trường KH&CN, doanh nghiệp KH&CN. Nghiên cứu, đề xuất
cơ chế liên kết vùng trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN phục vụ mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Thúc đẩy mạnh mẽ hệ sinh thái khởi nghiệp
sáng tạo; tăng cường liên kết các mạng lưới đổi mới sáng tạo trong nước. Đề xuất
tham gia hiệu quả, có trọng điểm các đề án, chương trình, nhiệm KH&CN cấp
quốc gia, tập trung xác định và triển khai các nhiệm vụ KH&CN phục vụ các sản
phẩm chủ lực của địa phương. Đẩy mạnh các hoạt động về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hoá; tập trung thúc
đẩy bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, phát triển và khai thác tài sản trí tuệ phục
vụ phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế
về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
6. Phát triển
toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển
kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân
dân; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn mới.
a) Tiếp tục triển khai thực hiện
Kết luận của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị Văn hóa toàn quốc, các
nhiệm vụ trọng tâm trên lĩnh vực văn hóa - xã hội mà Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đã đề ra, gắn với việc thực hiện nghiêm các văn bản của
Trung ương, của tỉnh về văn hóa và xây dựng hệ thống chính trị. Tăng cường công
tác tuyên truyền, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa; rà
soát, bổ sung và điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch phát triển văn hóa, các văn
bản quy phạm về quản lý hoạt động văn hóa phù hợp tình hình của địa phương; tổ
chức các hoạt động văn hóa, thể thao, góp phần xây dựng môi trường văn hóa lành
mạnh, nâng cao nhận thức của các tầng lớp Nhân dân về hưởng thụ văn hóa, bảo vệ
bản sắc văn hóa. Hoàn chỉnh hồ sơ khoa học, đề nghị Bộ Văn hoá, Thể thao và Du
lịch xếp hạng di tích Căn cứ cách mạng khu 10 (huyện Kbang) là di tích quốc
gia.
- Tổ chức các hoạt động bảo tồn
và phát huy di sản văn hoá theo kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số
29-CTr/TU ngày 20 tháng 01 năm 2022 của Tỉnh uỷ về thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025. Các dự án thành phần thuộc Đề án bảo tồn và phát
huy giá trị di sản Không gian văn hoá Cồng chiêng Tây Nguyên tỉnh Gia Lai giai
đoạn 2023-2025. Triển khai tổ chức hoạt động đối với các di tích quốc gia đặc
biệt. Tổ chức ngày Hội Văn hoá các dân tộc tỉnh Gia Lai lần thứ III, năm 2024.
Tổ chức Kiểm tra, giám sát Ban Chỉ đạo cấp huyện về triển khai thực hiện Phong
trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá; kiểm tra công tác xây dựng và
thực hiện hương ước, quy ước. Tổ chức Cuộc thi tìm hiểu kiến thức pháp luật về
gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình năm 2024 phần viết và phần vẽ; kiểm
tra giám sát cơ sở công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình. Triển khai
Kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình
Việt Nam đến năm 2030; Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống bạo lực gia
đình trong tình hình mới đến năm 2025.
- Tiếp tục triển khai các
chương trình phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, lực lượng vũ trang,
thể thao trong trường học nhằm phát triển đồng bộ với phong trào TDTT quần
chúng ở xã, phường, thị trấn đáp ứng nhu cầu tập luyện, thi đấu và vui chơi, giải
trí cho các đối tượng. Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động
thể thao giải trí trong các điểm vui chơi, khu du lịch, điểm du lịch, khu văn
hóa thể thao trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác quản lý nhà nước về TDTT đối
với các Hội, Liên đoàn thể thao của tỉnh, tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa các
hoạt động TDTT đáp ứng nhu cầu tập luyện TDTT của các tầng lớp Nhân dân. Phối hợp
với Công ty cổ phần bóng đá HAGL đăng cai tổ chức các giải bóng đá: Vleague,
Cup quốc gia và các giải U15, U17, U19, U21.
b) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
14-CT/TW ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng và Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả, bảo
đảm công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Thực hiện
tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, điều dưỡng người có công với cách mạng, các
phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “xã, phường làm tốt công
tác thương binh, liệt sĩ, người có công”. Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa công
tác bảo trợ xã hội. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ
kinh phí nuôi dưỡng, chăm sóc đối tượng tại các cơ sở bảo trợ xã hội. Tập huấn
nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, nhân viên tại các cơ sở bảo trợ xã hội
trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng và với các hình thức tuyên truyền phong phú để nâng cao nhận thức
của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn trong công tác bảo trợ xã hội; đặc biệt
là các chế độ chính sách của đối tượng bảo trợ xã hội được đảm bảo đúng, đủ, kịp
thời.
c) Thực hiện có hiệu quả các
chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là công tác xóa đói giảm nghèo, tạo việc
làm; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách cho những người yếu thế trong xã
hội; đảm bảo cơ bản các đối tượng yếu thế, đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp
xã hội. Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt, thiệt hại do thiên tai để chỉ
đạo kịp thời các hoạt động cứu trợ và đề xuất các giải pháp khắc phục hậu quả.
Xây dựng Kế hoạch tổ chức các hoạt động thăm và tặng quà các đối tượng chính
sách nhân dịp Tết Nguyên Đán Giáp Thìn 2024; kỷ niệm 77 năm ngày thương binh liệt
sĩ.
d) Triển khai thực hiện có hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
năm 2024. Tiếp tục triển khai triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo bền vững
theo hướng đa chiều, bao trùm, bảo đảm mức sống tối thiểu và các dịch vụ xã hội
cơ bản; hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế, từng bước nâng cao thu nhập,
ổn định cuộc sống lâu dài cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tinh thần Nghị quyết
của Tỉnh ủy về giảm nghèo nhanh và bền vững tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào DTTS.
Đa dạng hóa các loại hình trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội. Tăng cường công
tác truyền thông bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm nâng cao nhận thức về quyền
trẻ em, bảo vệ, chăm sóc cho trẻ em. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch
hành động Bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội. Tổ chức thực hiện đầy đủ,
kịp thời các chính sách giảm nghèo hiện hành như chính sách tín dụng ưu đãi,
chính sách dạy nghề, chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, hỗ trợ lao động thuộc
hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, chính sách
hỗ trợ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, hỗ trợ tiền điện,
chính sách trợ giúp pháp lý.
đ) Rà soát, hoàn thiện chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo hướng mở rộng độ bao phủ và
phát triển đối tượng tham gia. Tăng cường công tác giám sát về tình hình thực
hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp ở các địa phương; quản lý chặt chẽ đối tượng thuộc diện tham
gia bảo hiểm xã hội, đối tượng thụ hưởng. Tổ chức thực hiện kịp thời chính sách
bảo hiểm thất nghiệp để hỗ trợ người lao động bị mất việc làm bù đắp được chi
phí tiền lương, ổn định cuộc sống; đồng thời kịp thời hỗ trợ tư vấn, bồi dưỡng
kỹ năng nghề, giới thiệu người lao động tìm kiếm việc làm mới. Triển khai thực
hiện Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số
điều của Luật Bảo hiểm y tế; Nghị quyết số 48/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm
2022 của HĐND tỉnh về quy định mức hỗ trợ đóng BHYT cho một số đối tượng trên địa
bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2023-2025. Xây dựng Đề án của UBND tỉnh về việc hỗ
trợ mức BHYT cho người dân tộc thiểu số sinh sống tại các xã không thuộc vùng
khó khăn, đặc biệt khó khăn và người cao tuổi (từ đủ 60 đến dưới 80 tuổi) tham
gia BHYT trên địa bàn tỉnh.
e) Phát triển mạnh thị trường
lao động, tăng cường kết nối cung - cầu lao động trên thị trường; thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển thị trường lao động linh hoạt,
hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội
ban hành tại Kế hoạch số 884/KH-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2023 của UBND tỉnh về
thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về
phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hiện đại, bền vững và hội
nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tăng cường
công tác quản lý, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của người lao động, doanh nghiệp; tăng cường hỗ trợ người lao động về
nước đúng hạn hòa nhập thị trường lao động trong nước. Tiếp tục triển khai thực
hiện Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Ban Bí thư về thu hút, quản
lý và sử dụng hiệu quả lao động nước ngoài tại Việt Nam. Nâng cao hiệu quả công
tác quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Hướng dẫn các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động thực hiện các quy định của pháp luật về quản
lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
g) Tiếp tục triển khai Quyết định
số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đầu tư
xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công
nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030” và chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản
số 1267/UBND-CNXD ngày 30 tháng 5 năm 2023.
h) Tăng cường các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, sự hài lòng của người dân, bảo đảm an ninh,
an toàn tại các cơ sở y tế. Đẩy mạnh quản lý sức khỏe toàn dân; chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em. Phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ
truyền với y dược hiện đại. Nâng cao năng lực dự báo, giám sát và phát hiện sớm,
khống chế kịp thời, có hiệu quả các dịch bệnh, các sự kiện khẩn cấp về y tế
công cộng. Tăng cường quản lý các bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn
thương tích, môi trường y tế, an toàn thực phẩm, nâng cao sức khỏe. Hoàn thiện
các gói dịch vụ y tế cơ bản tại y tế cơ sở. Tập trung giải quyết tình trạng thiếu
thuốc, vật tư, thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập. Tăng cường công tác
tiêm chủng thường xuyên cho đối tượng trẻ em và phụ nữ có thai theo Chương
trình tiêm chủng mở rộng. Thúc đẩy triển khai thực hiện chương trình chuyển đổi
số y tế. Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính y tế, thực hiện lộ trình tính đúng,
tính đủ giá dịch vụ y tế phù hợp với khả năng chi trả của người dân, quỹ bảo hiểm
y tế và ngân sách nhà nước.
i) Đẩy nhanh việc triển khai thực
hiện đồng bộ, hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt là Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030; tiếp tục thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa
chiều, bao trùm. Tập trung triển khai hiệu quả các đề án, chương trình, chiến
lược, quy định về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi. Tăng cường công tác tuyên truyền, cải cách hành chính, tháo gỡ kịp thời,
thực chất các khó khăn, vướng mắc đối với công tác dân tộc và chính sách dân tộc,
nhất là liên quan đến công tác triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia. Tiếp tục hoàn thiện, phát triển hệ thống an sinh xã hội bao trùm,
toàn diện, đa dạng và nâng cao khả năng tiếp cận của các nhóm đối tượng, nhất
là đối tượng yếu thế, người dân tộc thiểu số, người dân vùng sâu, vùng xa, vùng
biên giới.
k) Tổ chức triển khai hiệu quả
các chương trình, đề án về trẻ em. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện,
lành mạnh để phát triển trẻ em toàn diện; thực hiện hiệu quả chính sách, pháp
luật về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại, tai nạn, thương tích trẻ em, bảo vệ
trẻ em trên môi trường mạng, thúc đẩy thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
Phòng ngừa, kiểm soát và giảm số lượng trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị tai nạn,
thương tích trên tất cả loại hình tai nạn, thương tích, nhất là đuối nước, tai
nạn giao thông. Bảo đảm việc hỗ trợ, can thiệp kịp thời đối với trẻ em có nguy
cơ bị xâm hại và trẻ em bị xâm hại; bảo đảm tính mạng và sức khỏe của trẻ em.
l) Tiếp tục triển khai thực hiện
Kế hoạch hành động Bình đẳng giới tỉnh Gia Lai; tăng cường các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về công tác Bình đẳng giới; tổ chức tập
huấn nâng cao năng lực về công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ từ
tỉnh tới cơ sở. Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo, quản
lý; xây dựng các mô hình hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, kinh doanh. Triển khai, nhân
rộng các mô hình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; nghiên cứu,
xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng ngừa, ứng phó với bạo
lực trên cơ sở giới.
m) Nâng cao hiệu quả công tác
phòng, chống tệ nạn xã hội. Nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền về chương
trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống ma túy, nâng cao hiệu quả cai nghiện ma
túy.
7. Chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, an ninh nguồn nước, phòng, chống thiên tai, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; giải quyết hài hòa mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường
a) Phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất
các năm 2024 và 2025 cấp huyện và điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030
và Kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Trình Chính phủ phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021 - 2025) tỉnh Gia
Lai. Trình HĐND tỉnh thông qua danh mục các công trình, dự án có chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng thực hiện
trong năm 2024 (nếu có) tại các kỳ họp trong năm 2024 và danh mục các công
trình, dự án cần thu hồi đất thực hiện trong năm 2025 tại kỳ họp cuối năm 2024.
Thực hiện Thống kê đất đai năm 2023 cấp tỉnh; xây dựng giá sản phẩm thống kê,
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất áp dụng trên địa bàn tỉnh
Gia Lai. Xây dựng Kế hoạch định giá đất cụ thể năm 2024; trình HĐND tỉnh dự thảo
Nghị quyết ban hành Bảng giá các loại đất giai đoạn 2025-2029 trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
b) Triển khai Phương án bảo vệ,
thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trong Quy hoạch tỉnh thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt. Trong đó khẩn trương xây dựng
kế hoạch đấu giá khoáng sản để đảm bảo cung cấp đủ vật liệu để thi công các
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
c) Triển khai thực hiện Luật
Tài nguyên nước sau khi Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương ban hành các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Tài nguyên nước.
d) Tăng cường công tác ứng phó
với biến đổi khí hậu, dự báo, cảnh báo các tình huống thời tiết cực đoan dự báo
có khả năng diễn biến phức tạp trong năm 2024, để kịp thời tham mưu cấp có thẩm
quyền chỉ đạo, điều hành nhằm giảm thiểu các thiệt hại, đồng thời phục vụ cho
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
đ) Tiến hành sơ kết 03 năm thực
hiện Kế hoạch số 57-KH/TU ngày 07/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện
Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 25/9/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
e) Triển khai Phương án bảo vệ
môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học theo Quy hoạch tỉnh Gia Lai
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 1750/QĐ-TTg ngày 30/12/2023. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công
tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường.
Thực hiện công tác truyền thông môi trường hưởng ứng các ngày Lễ môi trường (Ngày
Đất ngập nước thế giới; Ngày Quốc tế đa dạng sinh học; Ngày Môi trường thế giới
5/6;…).
g) Tập trung xử lý các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khai thác khoáng sản
và bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật.”
8. Thúc đẩy
phát triển liên kết vùng, thực hiện nghiêm quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh; đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đô thị hoá và kinh
tế đô thị.
a) Tiếp tục triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp hoàn thiện thể chế liên kết vùng kinh tế - xã hội theo Văn bản số
1509/UBND-KTTH ngày 13 tháng 7 năm 2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện
Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ; tiếp tục triển
khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch số
2374/KH-UBND ngày 05/9/2023 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình
hành động số 63-Ctr/TU ngày 13 tháng 7 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực
hiện nghị quyết 23-NQ/TW ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương
hướng phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh vùng Tây Nguyên.
b) Khẩn trương triển khai thực
hiện hiệu quả quy hoạch tỉnh; phát huy vai trò động lực của các vùng kinh tế -
xã hội. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của các địa phương để rà soát, điều chỉnh
kế hoạch sử dụng đất 05 năm 2021-2025 cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện
Quyết định số 148/QĐ-UBND ngày 6 tháng 4 năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Chương
trình 52-CTr/TU ngày 18 tháng 01 năm 2023 của Tỉnh uỷ về Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy
hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Gia Lai; phấn đấu năm 2024 đạt tỷ lệ đô thị
hóa 34%. Đẩy mạnh triển khai các quy hoạch, kế hoạch, đề án về phát triển đô thị
ứng phó với biến đổi khí hậu, đô thị thông minh, đô thị tăng trưởng xanh.
9. Tiếp tục
hoàn thiện, xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh
hơn nữa công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm; siết
chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính
a) Triển khai thực hiện Nghị
quyết số 99/NQ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ về ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 28 tháng 02
năm 2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”, cụ thể như sau:
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và kiện toàn cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện, bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả, đáp ứng các tiêu chí đã được Chính phủ quy định.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh
phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm các
Quy định và Kết luận của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị;
về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn
2022 – 2026.
- Thực hiện việc rà soát, phê
duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà
nước bảo đảm chi thường xuyên, bảo đảm phù hợp với hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực, làm cơ sở để xác định biên chế; quản lý biên chế theo
vị trí việc làm.
- Căn cứ tình hình thực tế của
tỉnh và yêu cầu đổi mới, thực hiện rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, chi cục và tương đương, phòng chuyên môn thuộc
cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh và phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Qua đó, nghiên cứu hợp nhất các tổ chức hành chính theo chủ trương của Đảng khi
đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật. Thực hiện tinh gọn bộ máy tổ chức
các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự
trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm nguyên tắc một tổ chức có thể
đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu trách
nhiệm chính.
- Bố trí biên chế công chức
lãnh đạo, quản lý trong các phòng chuyên môn phải ít hơn biên chế công chức
không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và bảo đảm cơ cấu, số lượng biên chế công
chức tối thiểu theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày
14 tháng 9 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
- Rà soát lại số lượng vị trí
việc làm mỗi biên chế phụ trách và kết quả sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm đầu ra
trong năm. Trường hợp khối lượng công việc chưa tương xứng với số lượng biên chế
được giao thì thực hiện cắt giảm chỉ tiêu biên chế, điều tiết sang các bộ phận
có khối lượng công việc nhiều hơn; đồng thời, tổ chức lại bộ máy bên trong chi
cục và tương đương hoặc chuyển thành phòng chuyên môn nếu không bảo đảm được số
lượng biên chế tối thiểu theo quy định.
- Quá trình sắp xếp, tổ chức lại,
hợp nhất các cơ quan chuyên môn phải gắn với điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức, biên chế công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức mới sau khi sắp xếp, tổ chức lại; thực hiện tinh giản biên chế,
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức; bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa xác định
vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức với sử dụng và quản lý biên chế công chức.
- Thực hiện xây dựng đề án vị
trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm trình cấp có thẩm quyền thẩm
định, quyết định theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6
năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức và hướng dẫn của
các bộ, cơ quan ngang bộ.
b) Thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017, Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương khoá
XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt
động không hiệu quả hoặc không đáp ứng đủ tiêu chí thành lập đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định thì tổ chức lại hoặc giải thể. Việc tổ chức lại đơn vị sự
nghiệp công lập không được làm tăng thêm số lượng người hưởng lương từ ngân
sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm thực hiện đúng quy định
về số lượng cấp phó của đơn vị và thực hiện tinh giản biên chế theo quy định.
- Rà soát, tổ chức lại các đơn
vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ,
quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; giữ vai trò chủ đạo, then chốt
trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản,
thiết yếu có chất lượng ngày càng cao. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức.
- Sắp xếp, tổ chức lại các đơn
vị sự nghiệp công lập phải đi đôi với việc xây dựng lại đề án vị trí việc làm bảo
đảm hiệu quả và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức, người lao động trong đơn
vị sự nghiệp công lập. Xây dựng đề án vị trí việc làm trình cấp có thẩm quyền
thẩm định, quyết định căn cứ theo phân loại mức độ tự chủ của đơn vị và thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập và theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
c) Triển khai Chương trình Chuyển
đổi số Quốc gia, Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030; đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp để từng bước hoàn thành các mục tiêu của Nghị quyết số 04/NQ-TU của Tỉnh ủy
Gia Lai về chuyển đổi số tỉnh Gia Lai và Chương trình hành động của Uỷ ban nhân
dân tỉnh thực hiện Nghị quyết 04/NQ-TU. Tập trung thực hiện và sớm hoàn thành
các mục tiêu, nhiệm vụ trong các Kế hoạch triển khai chương trình, chiến lược
quốc gia về chuyển đổi số, chính phủ số. Nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đồng bộ
từ tỉnh đến cấp xã, đảm bảo toàn trình và chất lượng; tăng cường bảo mật, an
toàn, an ninh thông tin. Tiếp tục tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công
chức, viên chức về chuyển đổi số trên Nền tảng học trực tuyến mở đại trà (Bộ
Thông tin và Truyền thông chủ trì). Khai thác hiệu quả ứng dụng Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và tiếp tục triển khai Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu
về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030" (Đề án 06) của Chính phủ.
d) Triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách, pháp luật về phòng chống tham nhũng, tiêu cực nhất là Luật
Phòng chống tham nhũng năm 2018 và các chỉ đạo, kế hoạch, chỉ thị, nghị quyết của
Tỉnh ủy, UBND tỉnh về phòng chống tham nhũng, tiêu cực. Thực hiện các chương
trình, kế hoạch công tác và các văn bản chỉ đạo của Ban chỉ đạo Phòng chống
tham nhũng, tiêu cực tỉnh. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch 3377/KH-UBND
ngày 30/11/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP của Chính phủ
về ban hành chiến lược quốc gia phòng chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030
và Công ước liên hợp quốc về chống tham nhũng giai đoạn 2023 - 2026 trên địa
bàn tỉnh Gia Lai. Triển khai hiệu quả các giải pháp tăng cường, nâng cao hiệu
quả phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng; tập trung thanh tra theo kế hoạch
thanh tra năm 2024 của tỉnh đã được Chủ tịch UBND tỉnh ban hành tại quyết định
1064/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2023, tiến hành thanh tra đột xuất khi có nhiều
dư luận về tham nhũng.
đ) Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động thanh tra. Thực hiện nghiêm, có hiệu quả Quy định số 131-QĐ/TW
ngày 27 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng
và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; các quy định pháp luật về thi hành án
dân sự, thi hành án hành chính; Chỉ thị số 04- CT/TW ngày 02 tháng 6 năm 2021 của
Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản
bị chiếm đoạt, thất thoát trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế.
e) Khắc phục triệt để tình trạng
đùn đẩy, né tránh, sợ sai, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức.
Khen thưởng, kỷ luật kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy định; triển khai các
quy định về chế độ, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài; khuyến
khích cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích
chung; siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao đạo đức, văn hoá công vụ,
tính chuyên nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ
trong thực thi công vụ.
g) Thực hiện hiệu quả công tác
tiếp công dân. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp thực tế đối với các
vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở,
phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại,
quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 90%.
g) Chấp hành nghiêm quy định
pháp luật tố tụng hành chính, tổ chức thi hành hiệu quả các quyết định, bản án
hành chính đã có hiệu lực. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả thi hành pháp
luật và quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hành chính tư pháp, giám định tư
pháp; tăng cường xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, bảo đảm
thông tin lý lịch tư pháp luôn được cập nhật đầy đủ, kịp thời. Tiếp tục thực hiện
Kế hoạch 183/KH-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh về triển khai thực
hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng về dữ liệu dân cư, định danh và xác thực
điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
h) Triệt để thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước theo dự
toán, kế hoạch giao, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và điều kiện bố
trí vốn theo quy định; cắt giảm các khoản chi chưa thật sự cần thiết, tiết kiệm
chi thường xuyên. Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 1703/KH- UBND ngày 04 tháng 7
năm 2023 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14
tháng 4 năm 2023 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15
tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
10. Tăng
cường, củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
a) Quán triệt sâu sắc và tổ chức
thực hiện nghiêm túc, quyết liệt, hiệu quả đường lối, chủ trương, của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; Nghị quyết, Chỉ thị, văn bản của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh. Tăng cường cảnh
giác, tập trung nghiên cứu nắm chắc, đánh giá, dự báo kịp thời, chính xác tình
hình, tuyệt đối không chủ quan, không để bị động, bất ngờ trước mọi tình huống.
Tổ chức quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội. Đấu tranh phòng, chống quyết liệt, có hiệu quả
các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm
ma tuý, buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển hàng cấm qua biên giới, v.v…
Tăng cường công tác phối hợp và hợp tác quốc tế đấu tranh các loại tội phạm và
vi phạm pháp luật xảy ra trên khu vực biên giới. Duy trì việc thực hiện pháp luật
về biên giới quốc gia, các điều ước quốc tế có liên quan đến chủ quyền, an ninh
biên giới quốc gia.
Chủ động xây dựng phương án, kế
hoạch sẵn sàng chiến đấu; thường xuyên luyện tập và tổ chức lực lượng ứng trực,
đấu tranh phù hợp với các tình huống. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành,
phát huy sức mạnh tổng hợp, huy động hiệu quả các nguồn lực, xây dựng, củng cố
nền quốc phòng toàn dân vững mạnh. Thực hiện tốt chủ trương kết hợp chặt chẽ quốc
phòng, an ninh với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh
trên địa bàn khu vực biên giới tỉnh Gia Lai. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
dân vận gắn với xây dựng nền quốc phòng, an ninh nhân dân, thế trận quốc phòng,
an ninh nhân dân. Chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện, phương án phòng thủ dân
sự, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, sự cố môi
trường, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.
b) Tập trung phát hiện, ngăn chặn,
vô hiệu hóa âm mưu, hoạt động tình báo, gián điệp, hoạt động khủng bố, phá hoại,
kích động biểu tình gây rối an ninh trật tự. Làm tốt công tác bảo vệ an ninh
chính trị nội bộ, bảo đảm an ninh thông tin truyền thông, an ninh mạng, an ninh
kinh tế, bảo đảm an ninh trong công nhân. Tập trung tấn công trấn áp mạnh, quyết
liệt với các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức liên quan đến “tín dụng
đen”, kinh tế, tham nhũng, tội phạm xuyên quốc gia, có yếu tố nước ngoài, tội
phạm sử dụng công nghệ cao.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, nhất là quản lý người nước
ngoài, quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Tiếp tục thực hiện hiệu
quả Đề án 06 của Chính phủ về “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh
và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, tầm
nhìn đến năm 2030”. Thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông, trật tự đô thị, công tác phòng cháy, chữa cháy.
11. Triển
khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; giữ
vững môi trường hòa bình, ổn định và tạo điều kiện thuận lợi, thu hút các nguồn
lực để phục vụ phát triển đất nước, củng cố và nâng cao uy tín, vị thế quốc tế
của Việt Nam
a) Quán triệt, triển khai nghiêm
túc, đồng bộ, có hiệu quả Chương trình hành động số 65-CTr/TU ngày 29 tháng 8
năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết số 34-NQ/TW ngày 09
tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị về một số định hướng, chủ trương lớn triển
khai đường lối đối ngoại Đại hội XIII của Đảng.
b) Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch
số 1956/KH-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2023 của UBND tỉnh về việc triển khai thực
hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ về Chương
trình hành động của Chính phủ giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW
ngày 10 tháng 8 năm 2022 của Ban Bí thư và Kế hoạch số 156-KH/TU ngày 02 tháng
6 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10
tháng 8 năm 2022 của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển
đất nước đến năm 2030, tranh thủ hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, thúc đẩy hợp
tác trong những lĩnh vực phục vụ thiết thực cho phát triển kinh tế - xã hội.
Đôn đốc triển khai các thỏa thuận, cam kết với các đối tác đã ký kết trong năm
2023. Hỗ trợ thu hút đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực mới mang tính đột phá
như chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, phát triển bền vững, chuyển đổi năng lượng.
c) Tiếp tục triển khai hiệu quả
Kế hoạch số 859/KH-UBND ngày 04 tháng 5/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện
Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược Ngoại giao văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường gắn kết, phối hợp chặt chẽ và đồng bộ hơn nữa công tác ngoại giao
văn hóa với ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế, thông tin đối ngoại và
công tác người Việt Nam ở nước ngoài để đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế
- xã hội địa phương.
d) Tiếp tục đấu tranh bảo vệ
toàn vẹn chủ quyền - lãnh thổ, xử lý phù hợp các sự việc phát sinh, duy trì đường
biên giới trên bộ hòa bình, ổn định, tuân thủ luật pháp quốc tế và các thỏa thuận,
văn kiện pháp lý với các đối tác. Kết hợp chặt chẽ giữa ngoại giao văn hóa và
thông tin đối ngoại để quảng bá hình ảnh và nâng cao sức mạnh mềm của tỉnh.
Tăng cường gắn kết, phối hợp chặt chẽ và đồng bộ hơn nữa công tác ngoại giao
văn hóa với ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế. Thúc đẩy phục hồi du lịch,
giao lưu nhân dân, hợp tác văn hóa. Tiếp tục đổi mới, triển khai hiệu quả công
tác người Việt Nam ở nước ngoài và bảo hộ công dân. Đẩy mạnh xây dựng nền ngoại
giao toàn diện, hiện đại.
12. Đẩy mạnh
thông tin, tuyên truyền, nhất là công tác truyền thông chính sách, nâng cao hiệu
quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội
Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền
thông chính sách; đa dạng hóa các loại hình thông tin, nâng cao chất lượng, hiệu
quả tuyên truyền tạo sự đồng thuận của toàn dân đối với hoạt động của hệ thống
chính trị. Tập trung tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn của đất nước, của tỉnh trong
năm 2024. Thông tin, tuyên truyền rộng rãi các mô hình hay, gương người tốt việc
tốt, cách làm mới và hiệu quả, góp phần truyền cảm hứng, nhân rộng mô hình, tạo
niềm tin cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; kịp thời phản bác, chấn
chỉnh, đấu tranh với các luận điệu sai trái, thù địch. Tăng cường và đổi mới
công tác quản lý báo chí theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và Bộ Thông tin
và Truyền thông; kịp thời chấn chỉnh, xử lý các sai phạm trong lĩnh vực báo
chí, xuất bản. Bảo đảm quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của
nhân dân, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng
cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đảm bảo quyền, lợi
ích chính đáng, hợp pháp của công dân.
Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp, làm tốt công tác dân vận đồng thời phát huy vai
trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể trong vận động các tầng lớp
nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước góp
phần tạo đồng thuận xã hội. Góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào Kế hoạch
hành động nay và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, kế hoạch của
Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai nhiệm vụ năm 2024, nhiệm vụ giao cụ thể tại
các phụ lục kèm theo và Chương trình công tác năm 2024 của UBND tỉnh, Giám đốc
các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển khai thực
hiện nhanh, hiệu quả, thực chất và toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên tạo
chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm; trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm
vụ sau:
1.1. Trước ngày 05 tháng 02 năm
2024, xây dựng và ban hành kế hoạch hành động cụ thể, trong đó xác định rõ, đầy
đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, tiến độ cho đơn vị mình để làm cơ sở triển
khai thực hiện. Đối với 21 chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2024 được Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh giao và UBND tỉnh giao tại quyết định số
762/QĐ-UBND ngày 16/12/2023, các đơn vị được giao chủ trì, phụ trách phải xây dựng
kế hoạch với các giải pháp cụ thể và theo dõi, đánh giá để phấn đấu hoàn thành
và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đã đề ra, nhất là 07 chỉ tiêu năm 2023 chưa
đạt kế hoạch.
1.2. Theo dõi sát diễn biến
trong tỉnh, trong nước, quốc tế và ở địa phương mình và trên cơ sở Nghị quyết,
chủ động phân tích, đánh giá, dự báo để có các giải pháp chỉ đạo điều hành thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc triển khai thực hiện Nghị quyết Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, kế hoạch
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Kế hoạch hành động này theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
1.3. Định kỳ hàng tháng, quý kiểm
tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Chủ động
xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp
thời đối với những vấn đề phát sinh.
1.4. Chế độ báo cáo định kỳ
(các sở, ban, ngành và Cục Thống kê tỉnh):
- Báo cáo tình hình thực hiện
nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ và tình hình kinh tế - xã hội định kỳ hàng
tháng, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15
hàng tháng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trước ngày 20 hàng tháng.
- Báo cáo đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch hành động và thực hiện nhiệm vụ tại các phụ lục kèm theo và
Chương trình công tác năm 2024 của UBND tỉnh theo định kỳ hàng quý, gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng cuối quý để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 15 tháng cuối quý.
- Tổng kết, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch hành động này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao,
báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 05
tháng 11 năm 2024 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trước ngày 15 tháng 11 năm 2024.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên
quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch hành động này.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan thông tấn, báo
chí hoạt động trên địa bàn tỉnh, các sở, ban, ngành, huyện thị xã, thành phố, tổ
chức, phổ biến, tuyên truyền rộng rãi kế hoạch hành động này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức, hội, đoàn
thể tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân dân đoàn
kết, chung sức, đồng lòng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm
2024 theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và các giải pháp điều
hành tại Kế hoạch hành động này./.
PHỤ LỤC 1
PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ, THỰC HIỆN, THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ
TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG NĂM 2024
Stt
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu phấn đấu năm 2024
|
Thời gian báo cáo
|
Ghi chú
|
I
|
Cục Thống kê tỉnh
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm
trên địa bàn tỉnh GRDP (giá so sánh 2010)
|
%
|
8,60
|
6 tháng, năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
|
2
|
GRDP bình quân đầu người
|
Triệu đồng
|
72,00
|
Năm
|
3
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh
|
Tỷ đồng
|
46.000
|
Quý, 6 tháng, 9 tháng, năm
|
II
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
|
|
|
|
4
|
Giá trị sản xuất ngành Nông -
Lâm - Thủy Sản
|
Tỷ đồng
|
36.484
|
6 tháng, cả năm
|
Cục Thống kê phối hợp
|
5
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
7
|
Năm
|
|
-
|
Lũy kế số xã đạt chuẩn nông
thôn mới
|
Xã
|
103
|
Năm
|
|
6
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử
dụng nước hợp vệ sinh
|
%
|
97,9
|
Năm
|
|
7
|
Tỷ lệ diện tích che phủ rừng
(kể cả cây cao su)
|
%
|
47,5
|
Năm
|
|
8
|
Diện tích trồng rừng mới
|
Ha
|
9.000
|
tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm
|
|
III
|
Sở Công Thương
|
|
|
|
|
9
|
Giá trị sản xuất ngành Công
nghiệp
|
Tỷ đồng
|
35.000
|
Quý, 6 tháng, 9 tháng, năm
|
Cục Thống kê phối hợp
|
10
|
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
123.000
|
Hàng tháng
|
11
|
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
trên địa bàn
|
Triệu USD
|
750
|
Hàng tháng
|
|
12
|
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa
trên địa bàn
|
Triệu USD
|
115
|
Hàng tháng
|
|
13
|
Điện SX trên địa bàn
|
Tr. kwh
|
12.515
|
Hàng tháng
|
|
IV
|
Sở Tài chính
|
|
|
|
|
14
|
Tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
5.815
|
Hàng tháng
|
|
V
|
Sở Xây dựng
|
|
|
|
|
15
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
34
|
Năm
|
|
16
|
Tỷ lệ dân số đô thị được cung
cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung
|
%
|
80,00
|
Năm
|
|
17
|
Diện tích nhà ở bình quân đầu
người
|
m2 sàn/người
|
22,40
|
Năm
|
|
VI
|
Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
|
|
|
|
|
18
|
Số lao động được tạo việc làm
mới
|
Người
|
26.800
|
Năm
|
|
-
|
Trong đó: Số lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
|
Người
|
1.550
|
Năm
|
|
19
|
Tỷ lệ lao động được đào tạo
so với tổng số lao động
|
%
|
63
|
Năm
|
Cục Thống kê phối hợp
|
|
Trong đó : Tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề
|
%
|
41,2
|
Năm
|
|
20
|
Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn (theo
chuẩn nghèo đa chiều)
|
%
|
6,11
|
Năm
|
|
-
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
2,00
|
Năm
|
|
-
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo trong
đồng bào dân tộc thiểu số
|
%
|
3,00
|
Năm
|
|
-
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo huyện
Kông Chro
|
%
|
5,50
|
Năm
|
|
21
|
Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu
chuẩn phù hợp với trẻ em
|
Xã, phường, thị trấn
|
110
|
Năm
|
|
22
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em
|
%
|
50,00
|
Năm
|
|
VII
|
Sở Giáo dục - Đào tạo
|
|
|
|
|
23
|
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia
|
%
|
68,03
|
Năm
|
|
24
|
Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi
học mẫu giáo
|
%
|
94,00
|
Năm
|
|
25
|
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ
tuổi tiểu học
|
%
|
99,90
|
Năm
|
|
26
|
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ
tuổi trung học cơ sở
|
%
|
96,80
|
Năm
|
|
27
|
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ
tuổi trung học phổ thông
|
%
|
59,00
|
Năm
|
|
VIII
|
Sở Y tế
|
|
|
|
|
28
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
|
%
|
1,12
|
Năm
|
|
29
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chí quốc gia về y tế
|
%
|
95,00
|
Năm
|
|
30
|
Số giường bệnh/vạn dân (không
tính giường trạm y tế xã)
|
Giường
|
27,6
|
Năm
|
|
31
|
Số bác sỹ/vạn dân
|
Bác sỹ
|
8,6
|
Năm
|
|
32
|
Tỷ số giới tính của trẻ em mới
sinh
|
Số bé trai/ 100 bé gái
|
103
|
Năm
|
|
33
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi)
|
%
|
16,0
|
Năm
|
|
34
|
Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng (chiều cao theo tuổi)
|
%
|
28,0
|
Năm
|
|
35
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được
tiêm chủng đầy đủ các loại vắcxin
|
%
|
95,0
|
Năm
|
|
36
|
Tỷ lệ trạm y tế xã, phường,
thị trấn có bác sỹ làm việc
|
%
|
94,0
|
Năm
|
|
IX
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
|
|
|
|
37
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo
hiểm y tế
|
%
|
93,75
|
Năm
|
|
38
|
Tỷ lệ lao động tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc trên lực lượng lao động trong độ tuổi
|
%
|
15,83
|
Năm
|
|
39
|
Tỷ lệ lao động tham gia bảo
hiểm thất nghiệp
|
%
|
9,54
|
Năm
|
|
X
|
Sở Tài nguyên - Môi trường
|
|
|
|
|
40
|
Tỷ lệ chất thải sinh hoạt được
thu gom và xử lý ở đô thị
|
%
|
90,60
|
Năm
|
|
XI
|
Sở Giao thông vận tải
|
|
|
|
|
41
|
Doanh thu vận tải
|
Tỷ đồng
|
5.377
|
Hàng tháng
|
|
42
|
Khối lượng vận chuyển hàng
hóa
|
Nghìn tấn
|
16.204
|
Hàng tháng
|
|
43
|
Khối lượng luân chuyển hàng
hóa
|
Triệu tấn.Km
|
2.896
|
Hàng tháng
|
|
44
|
Khối lượng vận chuyển hành
khách
|
Nghìn HK
|
20.956
|
Hàng tháng
|
|
45
|
Khối lượng luân chuyển hành
khách
|
Triệu
HK.Km
|
4.098
|
Hàng tháng
|
|
XII
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
|
|
|
|
|
46
|
Doanh thu du lịch
|
Tỷ đồng
|
860
|
Hàng tháng
|
|
47
|
Số di tích được xếp hạng
|
Di tích
|
44
|
Năm
|
|
-
|
Trong đó: Số di tích
được công nhận mới
|
Di tích
|
3
|
Năm
|
|
48
|
Số xã, phường, thị trấn có
nhà văn hóa được xây dựng riêng
|
Xã, phường, thị trấn
|
148
|
Năm
|
|
49
|
Tỷ lệ gia đình được công nhận
gia đình văn hóa
|
%
|
83,5
|
Năm
|
|
50
|
Tỷ lệ làng, xóm, tổ dân phố đạt
chuẩn văn hóa quốc gia
|
%
|
88
|
Năm
|
|
51
|
Tỷ lệ dân số tham gia tập luyện
thể dục thể thao thường xuyên
|
%
|
36
|
Năm
|
|
52
|
Tỷ lệ gia đình tham gia tập
luyện thể dục thể thao
|
%
|
27
|
Năm
|
|
XIII
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
|
|
|
|
53
|
Tỷ lệ người sử dụng Internet
|
%
|
70
|
Năm
|
|
54
|
Doanh thu bưu chính viễn
thông
|
Tỷ đồng
|
1.980
|
Hàng tháng
|
|
55
|
Mật độ thuê bao Internet băng
rộng, trong đó:
|
TB/100 dân
|
75
|
Năm
|
|
-
|
Mật độ thuê bao Internet băng
rộng cố định
|
TB/100 dân
|
10
|
Năm
|
|
-
|
Mật độ thuê bao Internet băng
rộng di động
|
TB/100 dân
|
65
|
Năm
|
|
56
|
Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối
internet
|
%
|
70
|
Năm
|
|
57
|
Điểm bưu điện văn hóa xã đang
hoạt động
|
Điểm
|
183
|
Năm
|
|
58
|
Tỷ lệ người trưởng thành có sử
dụng dịch vụ công trực tuyến
|
%
|
40
|
Năm
|
|
59
|
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công
trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện trên Cổng
Dịch vụ công quốc gia
|
%
|
80
|
Năm
|
|
60
|
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ
công
|
%
|
45
|
Năm
|
|
61
|
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng
số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
|
%
|
50
|
Năm
|
|
62
|
Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính
|
%
|
80
|
Năm
|
|
63
|
Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ TTHC
của bộ, ngành, địa phương được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
|
%
|
100
|
Năm
|
|
64
|
Tỷ lệ xử lý văn bản, hồ sơ
công việc (trừ hồ sơ mật) trên môi trường mạng:
|
|
|
|
|
-
|
Đối với các sở, ngành và
tương đương thuộc UBND tỉnh
|
%
|
100
|
Năm
|
|
-
|
Đối với các phòng, ban và
tương đương thuộc UBND cấp huyện
|
%
|
95
|
Năm
|
|
-
|
Đối với UBND cấp xã
|
%
|
80
|
Năm
|
|
XIV
|
Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh
|
|
|
|
|
65
|
Tổng nguồn vốn huy động
|
Tỷ đồng
|
66.500
|
Hàng tháng
|
|
66
|
Tổng số dư nợ
|
Tỷ đồng
|
124.900
|
Hàng tháng
|
|
67
|
Tỷ lệ nợ xấu
|
%
|
≤3
|
Hàng tháng
|
|
XV
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
|
|
68
|
Tỷ lệ về số lượng gói thầu thực
hiện đấu thầu qua mạng
|
%
|
100
|
Năm
|
|
69
|
Tỷ lệ về giá trị gói thầu thực
hiện đấu thầu qua mạng
|
%
|
95
|
Năm
|
|
70
|
Số lượng doanh nghiệp thành lập
mới
|
DN
|
1.050
|
Hàng tháng
|
|
71
|
Số lượng hợp tác xã thành lập
mới
|
HTX
|
65
|
Hàng tháng
|
|
XVI
|
Ban Quản lý Khu kinh tế
|
|
|
|
|
72
|
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế
xuất đang hoạt động có hệ thống nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
100
|
Năm
|
|
* Ghi chú: Ngoài các chỉ tiêu
chủ yếu trên, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện
các chỉ tiêu UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tại Văn bản
số 3851/SKHĐT-QH,TH-ODA ngày 16/12/2023 về thông báo các chỉ tiêu kế hoạch phát
triển KT-XH năm 2024
PHỤ LỤC SỐ 2
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(GRDP) NĂM 2024
STT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐVT
|
Kế hoạch năm 2024
|
Kịch bản tăng trưởng năm 2024
|
Ghi chú
|
Quý I
|
Quý II
|
6 tháng
|
Quý III
|
9 tháng
|
Quý IV
|
cả năm
|
I
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm
trên địa bàn tỉnh GRDP (giá so sánh 2010)
|
%
|
8,60
|
|
|
8,53
|
|
|
|
8,60
|
Cục thống kê chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
1
|
Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
|
%
|
5,10
|
|
|
5,12
|
|
|
|
5,10
|
2
|
Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
13,92
|
|
|
13,16
|
|
|
|
13,92
|
3
|
Dịch vụ
|
%
|
7,90
|
|
|
7,58
|
|
|
|
7,90
|
4
|
Thuế sản phẩm
|
%
|
4,90
|
|
|
4,01
|
|
|
|
4,90
|
II
|
Giá trị sản xuất ngành
nông, lâm, thủy sản (tính theo giá so sánh 2010)
|
Tỷ đồng
|
36.484
|
5.092,0
|
5.764,0
|
10.856
|
6.963
|
17.819
|
18.665
|
36.483,9
|
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với Cục Thống kê
Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Cục Thống kê
|
1
|
Nông nghiệp
|
Tỷ đồng
|
35.644
|
4.937
|
5.644
|
10.581
|
6.703
|
17.284
|
18.360
|
35.644
|
2
|
Lâm nghiệp
|
Tỷ đồng
|
550
|
125
|
100
|
225
|
165
|
390
|
160
|
550
|
3
|
Thủy sản
|
Tỷ đồng
|
290
|
30
|
20
|
50
|
95
|
145
|
145
|
290
|
III
|
Giá trị sản xuất ngành
công nghiệp (tính theo giá so sánh 2010)
|
|
35.000
|
8.093,6
|
7.548,4
|
15.642,0
|
8.555,0
|
24.197,0
|
10.803,0
|
35.000,0
|
1
|
Công nghiệp khai khoáng
|
Tỷ đồng
|
250
|
53,0
|
60,9
|
113,8
|
67,2
|
181,1
|
68,9
|
250,0
|
2
|
Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
Tỷ đồng
|
22.143
|
5.490,8
|
4.825,1
|
10.315,9
|
4.901,8
|
15.217,7
|
6.925,3
|
22.143,0
|
3
|
Sản xuất và phân phối điện
|
Tỷ đồng
|
12.490
|
2.519,0
|
2.633,7
|
5.152,7
|
3.556,3
|
8.709,0
|
3.781,0
|
12.490,0
|
4
|
Cung cấp nước, quản lý và xử lý
rác thải, nước thải
|
Tỷ đồng
|
117
|
30,8
|
28,8
|
59,6
|
29,7
|
89,3
|
27,7
|
117,0
|
IV
|
Tổng mức bán lẻ hàng hoá
và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (theo giá hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
123.000
|
36.900
|
24.600
|
61.500
|
24.600
|
86.100
|
36.900
|
123.000
|
V
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
Tr. USD
|
750
|
262,0
|
150,0
|
412
|
112
|
524
|
226
|
750
|
VI
|
Kim ngạch nhập khẩu
|
Tr. USD
|
115
|
35,0
|
25,0
|
60
|
25
|
85
|
30
|
115
|
VII
|
Tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
5.815
|
1.803,0
|
1.221,0
|
3.024
|
1.105
|
4.129
|
1.686
|
5.815
|
Sở Tài chính
|
VIII
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
46.000
|
|
|
-
|
|
-
|
|
-
|
Cục thống kê
|
IX
|
Tổng nguồn vốn huy động
(thông qua Ngân hàng)
|
Tỷ đồng
|
66.500
|
61.600
|
63.500
|
63.500
|
64.700
|
64.700
|
66.500
|
66.500
|
Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh
|
X
|
Tổng số dư nợ
|
Tỷ đồng
|
124.900
|
117.900
|
118.500
|
118.500
|
121.400
|
121.400
|
124.900
|
124.900
|
XI
|
Doanh thu vận tải
|
Tỷ đồng
|
5.377
|
1.440
|
1.250
|
2.690
|
1.300
|
3.990
|
1.387
|
5.377
|
Sở Giao thông vận tải
|
XII
|
Doanh thu bưu chính viễn
thông
|
Tỷ đồng
|
1.980
|
493
|
460
|
954
|
485
|
1.440
|
540
|
1.980
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
XIII
|
Doanh thu du lịch
|
Tỷ đồng
|
860
|
200
|
220
|
420
|
200
|
620
|
240
|
860
|
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 20/01/2022 của Tỉnh uỷ về chuyển đổi số tỉnh Gia Lai đến năm
2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20/01/2022 của Tỉnh
uỷ về phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng các vùng động lực của
tỉnh đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
20/01/2022 của Tỉnh uỷ về phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường
sinh kế và nâng cao độ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Gia
Lai, giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 20/01/2022 của Tỉnh uỷ về
đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp
chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030.
2 Chương trình số
29-CTr/TU ngày 20 tháng 01 năm 2022 của Tỉnh uỷ về Chương trình hành động thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
3 Kế hoạch số
1613/KH-UBND ngày 22/10/2021 về chương trình phát triển thương mại miền núi,
vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số
1990/KH-UBND ngày 03/12/2021 về Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch số 1364/KH-UBND ngày 20/9/2021 về thực
hiện Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025
định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 1179/KH-UBND ngày
23/8/2021 về phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
4 Theo Nghị quyết
số 82/NQ-CP của Chính phủ ngày 18/5/2023.
5 Chương trình hợp
tác phát triển du lịch 06 tỉnh Bình Định - Đắk Lắk - Gia Lai - Kon Tum - Phú
Yên và Quảng Ngãi; Chương trình liên kết phát triển du lịch giữa 3 tỉnh Tây
Nguyên (Đăk Lăk - Gia Lai - Kon Tum) và thành phố Hải Phòng; Chương trình liên
kết phát triển du lịch với thành phố Hồ Chí Minh; Chương trình liên kết phát
triển du lịch với thành phố Hà Nội....