THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2013/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC NGOẠI GIAO VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 26/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Căn cứ Quyết định số 208/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Ngoại giao
văn hóa đến năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược
Ngoại giao văn hóa đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) với các nội
dung sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Bám sát chủ trương, đường lối đối
ngoại và chính sách phát triển văn hóa của đất nước đã được các kỳ Đại hội, nhất
là Đại hội XIII của Đảng đề ra, cụ thể là: “phát huy vai trò tiên phong của đối
ngoại trong việc tạo lập và giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, huy động các
nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước, nâng cao vị thế và uy tín của đất
nước” và “phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động
lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc”.
2. Ngoại giao văn hóa là nhiệm vụ
chung của cả hệ thống chính trị, được triển khai đồng bộ
trên các trụ cột đối ngoại Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân. Mọi
cơ chế, chính sách của ngoại giao văn hóa phải phát huy tính chủ động, tích cực
và sáng tạo của tất cả các tổ chức, cá nhân, khai thác hiệu quả tiềm năng của
toàn xã hội và của các tầng lớp nhân dân, bao gồm đồng bào Việt Nam ở nước
ngoài.
3. Gắn kết Chiến lược Ngoại giao văn
hóa đến năm 2030 với việc triển khai các chiến lược trong lĩnh vực đối ngoại,
văn hóa, an ninh, quốc phòng, thông tin đối ngoại, khoa học, giáo dục..., Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 và các văn bản được thông
qua phù hợp với định hướng, chủ trương đường lối đối ngoại, chính sách văn hóa
của Đảng và Nhà nước.
4. Ngoại giao văn hóa là bộ phận cấu
thành quan trọng của nền ngoại giao Việt Nam toàn diện, hiện đại, trong đó ngoại
giao chính trị là chủ công, ngoại giao kinh tế là đột phá, ngoại giao văn hóa
là nền tảng tinh thần tạo nên bản sắc của ngoại giao Việt Nam.
II. PHƯƠNG CHÂM
1. Chính phủ đóng vai trò chỉ đạo, định
hướng, hỗ trợ về cơ chế, chính sách, nguồn lực. Bộ Ngoại giao là cơ quan đầu mối
giúp tham mưu, đôn đốc, đồng hành, kiểm tra, tổng hợp và báo cáo.
2. Triển khai ngoại giao văn hóa là
nhằm thực hiện hiệu quả đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác,
phát triển, đa phương hoá, đa dạng hoá và bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia,
dân tộc dựa trên luật pháp quốc tế, bình đẳng giữa các quốc gia, đồng thời tôn
vinh, nâng tầm văn hóa Việt Nam để văn hóa thực sự là nền tảng tinh thần, nguồn
lực nội sinh và động lực đột phá cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc
tế.
3. Ngoại giao văn hóa lấy địa phương,
người dân, doanh nghiệp là trung tâm, theo đó địa phương, người dân, doanh nghiệp
vừa là chủ thể thụ hưởng vừa là đối tác, tham gia vào việc triển khai Chiến lược.
4. Công tác ngoại giao văn hóa là quá
trình thường xuyên, liên tục; tiếp tục sáng tạo, nhạy bén, linh hoạt trong triển
khai, đồng thời tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ làm phong phú nội
dung, hình thức của các hoạt động ngoại giao văn hóa.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu của công tác ngoại giao văn
hóa là sử dụng công cụ văn hóa trong ngoại giao nhằm đưa
quan hệ Việt Nam với các đối tác đi vào chiều sâu, ổn định,
bảo đảm lợi ích quốc gia - dân tộc, tạo lập và giữ vững mội trường hòa bình, ổn định, huy động nguồn lực bên ngoài,
biến điều kiện thuận lợi, vị thế đất nước thành nguồn lực để phát triển kinh tế
- xã hội, đồng thời dùng các biện pháp ngoại giao để tôn vinh các giá trị, vẻ đẹp
của văn hóa Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, qua đó khơi dậy khát
vọng phát triển đất nước, tăng cường sức mạnh mềm, nâng cao vị thế đất nước.
2. Các mục tiêu cụ thể
- Thúc đẩy và làm sâu sắc hơn nữa mối
quan hệ, lòng tin giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ, các tổ chức
khu vực và quốc tế. Đặt mục tiêu đến năm 2030, tổ chức các hoạt động ngoại giao
văn hóa có quy mô lớn, các hoạt động trong khuôn khổ Tuần/Ngày Việt Nam, Tuần/Ngày
Văn hóa Việt Nam tại các nước có quan hệ đối tác toàn diện, đối tác chiến lược,
láng giềng hữu nghị truyền thống với Việt Nam.
- Hội nhập một cách chủ động, sâu rộng
trong các lĩnh vực về văn hóa tại các tổ chức, diễn đàn khu vực và quốc tế;
tích cực vai trò thành viên trong việc định hình và phát huy bản sắc của Cộng đồng
Văn hóa - Xã hội ASEAN; hỗ trợ các bộ, ngành, địa phương,
người dân, doanh nghiệp hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, giúp người
dân, doanh nghiệp tiếp cận nhanh với tri thức mới của nhân loại, nâng cao chất
lượng lao động và chất lượng thụ hưởng.
- Quảng bá các giá trị văn hóa, hình ảnh
đất nước, con người Việt Nam, trong đó chú trọng việc lan tỏa các giá trị, tư
tưởng, quan điểm nhân sinh quan, thế giới quan tiến bộ và cao đẹp của dân tộc Việt
Nam, đặc biệt là thông qua hình ảnh, giá trị tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh
và các danh nhân được UNESCO vinh danh; quan tâm phát triển ngành công nghiệp
văn hóa, mở rộng thị trường cho hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ của Việt Nam; xây dựng
Việt Nam trở thành địa chỉ hấp dẫn về giao lưu văn hóa quốc tế và thúc đẩy xây
dựng thương hiệu địa phương. Đặt mục tiêu tới năm 2030, tất cả các cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài xây dựng “Góc Việt Nam” hoặc “Không gian Việt Nam -
Hồ Chí Minh”; các tỉnh, thành phố lớn của Việt Nam có các sự kiện ngoại giao
văn hóa lớn thường niên.
- Vận động mới, bảo vệ và phát huy
các di sản, danh hiệu Việt Nam đã được quốc tế công nhận để vừa góp phần bảo tồn
giá trị truyền thống vừa tạo thêm nguồn lực để các địa phương phát triển nhanh
và bền vững, vừa thể hiện trách nhiệm đóng góp vào kho tàng văn hóa, tri thức của
nhân loại; vận động để Việt Nam đăng cai các sự kiện quốc tế và khu vực về văn
hóa, khoa học, giáo dục, thể thao, du lịch...; vận động đưa người Việt Nam tham
gia đóng góp tại các tổ chức, diễn đàn quốc tế về văn hóa. Đặt mục tiêu đến năm
2030, Việt Nam có trên 60 di sản, danh hiệu được quốc tế công nhận; có trên 10
danh nhân người Việt Nam được quốc tế vinh danh; đưa thêm nhiều người Việt Nam ứng
cử, tham gia vào các vị trí lãnh đạo tại các diễn đàn văn hóa, khoa học, giáo dục...
của khu vực và thế giới.
- Tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn
hóa nhân loại để làm giàu bản sắc văn hóa dân tộc, phù hợp với thực tiễn của Việt
Nam, đóng góp vào xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
đồng thời bảo vệ các giá trị nền tảng tư tưởng của Đảng, thành quả của đất nước.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Các giải pháp đột phá
a) Tăng cường nghiên cứu, tham mưu
chính sách
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu
nhằm đánh giá về xu thế, vai trò, biện pháp ngoại giao văn hóa trong chính sách
đối ngoại của các quốc gia trên thế giới từ đó đề xuất các biện pháp, chính
sách về ngoại giao văn hóa phù hợp cho Việt Nam, đóng góp vào việc thực hiện mục
tiêu chung của đối ngoại và phát triển văn hóa Việt Nam.
- Tham mưu đổi mới trong việc triển
khai có trọng tâm, trọng điểm các hoạt động ngoại giao văn hóa ở trong và ngoài
nước với nội dung phong phú, hình thức đa dạng, sáng tạo, hiệu quả, phù hợp với
văn hóa của từng địa bàn, đối tượng.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các điều
ước, thỏa thuận quốc tế đã ký kết và nghiên cứu, tham mưu đàm phán, ký kết các
văn bản mới liên quan tới lĩnh vực văn hóa, khoa học, giáo dục... nhằm thu hút
nguồn lực ở trong và ngoài nước, tạo động lực mới cho sự phát triển bền vững của
đất nước.
b) Tăng cường cơ chế phối hợp, thực
hiện
- Hoàn thiện cơ chế phối hợp về ngoại
giao văn hóa một cách hệ thống, đồng bộ, liên thông trên cơ sở phù hợp với đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, cũng như thực tiễn
phát triển của đất nước và các cam kết quốc tế.
- Huy động sự tham gia của cả Chính
phủ, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể và quần chúng nhân dân, theo
đó:
+ Chính phủ đóng vai trò chủ đạo, triển
khai các hoạt động ngoại giao văn hóa cấp nhà nước, khu vực và quốc tế;
+ Các bộ, ban, ngành, địa phương chủ
trì tổ chức các hoạt động ngoại giao văn hóa trong khuôn khổ chức năng, nhiệm vụ
của mình;
+ Các tập đoàn, doanh nghiệp đóng vai
trò then chốt trong việc đầu tư vào công nghiệp văn hóa, phim ảnh, âm nhạc, võ
thuật... đồng thời tăng cường kết hợp tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật
trong các chuyến thăm nước ngoài của lãnh đạo cấp cao, trong các hoạt động giao
lưu nhân dân để quảng bá văn hóa Việt Nam ra bên ngoài;
+ Người dân, nhất là đồng bào Việt
Nam ở nước ngoài, lưu học sinh Việt Nam, người Việt Nam đi du lịch... được khuyến
khích trong vai trò sứ giả lan tỏa giá trị văn hóa Việt Nam;
+ Các cơ quan báo chí thực hiện nhiệm
vụ tuyên truyền đối ngoại; các đoàn thể xã hội phát huy vai trò cầu nối trong
giao lưu nhân dân giữa Việt Nam với các nước.
c) Tăng cường nguồn lực
- Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có
khả năng nghiên cứu, xây dựng chính sách về ngoại giao văn hóa, được đào tạo
bài bản, có hiểu biết về tình hình thế giới, văn hóa các nước và văn hóa Việt
Nam cũng như có kinh nghiệm thực tế về tổ chức sự kiện.
- Triển khai tốt các đề án bồi dưỡng
kiến thức và kỹ năng cho cán bộ ngoại giao, cán bộ làm công tác đối ngoại tại các
bộ, ban, ngành, địa phương, các tổ chức nhân dân.
- Tiếp tục đưa ngoại giao văn hóa vào
đào tạo trong các trường đại học chuyên ngành ngoại giao và văn hóa nhằm xây dựng
đội ngũ cán bộ ngoại giao văn hóa ngày càng chuyên nghiệp, bài bản.
- Nhà nước dành nguồn ngân sách thích
đáng, phù hợp, đồng thời thu hút nguồn lực xã hội hóa và các nguồn tài chính hợp
pháp khác. Xây dựng cơ chế khen thưởng, động viên kịp thời đối với các cá nhân,
tập thể tiêu biểu, xuất sắc có đóng góp tích cực cho công tác ngoại giao văn
hóa.
d) Gắn kết ngoại giao văn hóa với ngoại
giao chính trị, ngoại giao kinh tế
- Gắn kết ngoại giao văn hóa với ngoại
giao chính trị, ngoại giao kinh tế nhằm phục vụ các mục tiêu hòa bình, an ninh,
phát triển đất nước và nâng cao vị thế, uy tín quốc gia. Cụ thể: cùng với ngoại
giao chính trị xây dựng lòng tin với các quốc gia, khu vực qua đó góp phần “bảo
vệ đất nước từ sớm, từ xa”; cùng với ngoại giao kinh tế góp phần thu hút đầu
tư, du lịch, hợp tác, tạo điều kiện thuận lợi để đất nước phát triển nhanh, bền
vững.
- Gắn ngoại giao văn hóa với các xu
thế lớn của thế giới như phát triển xanh, bảo vệ môi trường, chuyển đổi số,
công bằng xã hội, bình đẳng giới... và các vấn đề mà người dân, doanh nghiệp
quan tâm.
đ) Gắn kết ngoại giao văn hóa với địa
phương, người dân, doanh nghiệp và đồng bào Việt Nam ở nước ngoài
- Gắn kết chặt chẽ Chiến lược Ngoại
giao văn hóa với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn của
các địa phương nhằm giới thiệu, quảng bá giá trị văn hóa, tiềm năng và thế mạnh
về hợp tác, đầu tư, đồng thời mở rộng giao lưu, hợp tác với các thành phố địa
phương trên thế giới.
- Phối hợp chặt chẽ giữa đối ngoại Đảng,
ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân trong triển khai các hoạt động ngoại
giao văn hóa nhằm phục vụ người dân, góp phần phát triển con người toàn diện,
giúp nâng cao năng lực hưởng thụ văn hóa, tạo cơ hội tốt để người dân trong nước
tiếp xúc và hiểu hơn về nhiều nền văn hóa trên thế giới.
- Tạo điều kiện để đồng bào Việt Nam ở
nước ngoài được tiếp nhận thông tin, sản phẩm văn hóa từ
trong nước để giữ gìn, phát huy bản sắc, truyền thống văn hóa Việt Nam ở sở tại;
tiếp tục tổ chức các chương trình, hoạt động về nguồn hướng đồng bào Việt Nam ở
các nước về quê hương thông qua các hoạt động tham quan, tìm hiểu địa điểm văn
hóa, lịch sử, chủ quyền của đất nước.
- Hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu năng
lực, thế mạnh, giá trị văn hóa và định hình bản sắc văn hóa doanh nghiệp, từ đó
tạo dựng niềm tin với các đối tác quốc tế; đồng thời gắn kết giữa các thương hiệu
sản phẩm có chất lượng của Việt Nam với các yếu tố văn hóa đặc sắc của đất nước.
e) Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền
- Kết hợp nhuần nhuyễn ngoại giao văn
hóa và thông tin đối ngoại, từng bước triển khai ngoại giao công chúng, tạo “sức
mạnh mềm” cho đất nước.
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền một cách thực chất, hiệu quả; xác định nhiệm vụ ngoại giao văn hóa
không chỉ là giới thiệu, quảng bá thông qua truyền tải thông tin đơn thuần mà cần
lan tỏa các giá trị cao đẹp của dân tộc, qua đó giúp định hướng cảm xúc, hành
vi, thói quen và thái độ yêu mến của người dân thế giới đối với Việt Nam.
- Kết hợp nhiều hình thức tuyên truyền
một cách đa dạng, sáng tạo; tận dụng những lợi thế của cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư về tốc độ, hàm lượng thông tin, khả năng tiếp cận công chúng; thúc đẩy
kết hợp với ngoại giao số, ngoại giao công chúng.
2. Các biện pháp cụ thể
a) Góp phần thúc đẩy quan hệ, hợp
tác, xây dựng lòng tin với các quốc gia, tổ chức khu vực và quốc tế
- Đẩy mạnh công tác ngoại giao văn
hóa tại các địa bàn, trọng tâm là các nước láng giềng, khu vực, nước lớn, đối
tác chiến lược, đối tác toàn diện, bạn bè truyền thống, đồng thời mở rộng các
khu vực có tiềm năng thúc đẩy quan hệ.
- Tăng cường lồng ghép linh hoạt, thực
chất các hoạt động ngoại giao văn hóa trong các chuyến thăm của lãnh đạo cấp
cao Việt Nam tới các nước và trong chuyến thăm của lãnh đạo cấp cao các nước tới
Việt Nam; lồng ghép việc giới thiệu các giá trị văn hóa Việt Nam trong các bài
phát biểu, nội dung trao đổi, trong ấn phẩm, quà tặng của lãnh đạo cấp cao.
- Tiếp tục đưa ngoại giao văn hóa trở
thành một nội dung quan trọng trong trao đổi tại các cơ chế hợp tác song phương
và đa phương như Ủy ban liên Chính phủ, tham vấn chính trị, các đề án, chương
trình phát triển quan hệ giữa Việt Nam và các nước, các tổ chức quốc tế và khu
vực, cũng như trong các đề án, chương trình, kế hoạch hoạt động đối ngoại lớn của
các cấp, các ngành và địa phương.
- Sáng tạo, đổi mới trong việc tổ chức
các chương trình Tuần/Ngày Việt Nam ở nước ngoài, các sự kiện văn hóa nhân dịp
các sự kiện quan trọng như kỷ niệm năm chẵn, năm tròn ngày thiết lập quan hệ
ngoại giao, ngày Quốc khánh... góp phần đưa quan hệ đi vào chiều sâu, bền vững,
tăng cường hữu nghị, tin cậy giữa Việt Nam với các nước, đồng thời thu hút đầu
tư nước ngoài, khách du lịch quốc tế, trao đổi thương mại, tạo điều kiện mở rộng
quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực khác.
b) Hội nhập sâu, rộng trong các lĩnh
vực về văn hóa tại các tổ chức, diễn đàn khu vực và quốc tế
- Tích cực tham gia chủ động, trách
nhiệm tại các tổ chức, diễn đàn văn hóa cấp khu vực và thế giới như: Tổ chức
Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc (UNESCO), Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN), Hội nghị thượng đỉnh Á-Âu (ASEM), Hội
nghị cấp cao Đông Á (EAS), Diễn đàn Hợp tác Đông Á - Mỹ
Latinh (FEALAC), Tổ chức Quốc tế Pháp ngữ (OIF), các tổ chức phi Chính phủ về văn hóa...
- Thúc đẩy hợp tác trong các lĩnh vực
tiềm năng về văn hóa, giáo dục, khoa học... mà Việt Nam và các nước cùng quan
tâm thông qua các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, trao đổi quốc gia, khu vực và quốc
tế.
- Tạo điều kiện thuận lợi nhằm tăng
cường hoạt động giao lưu nhân dân, giao lưu văn hóa giữa các học giả, nhà văn
hóa, văn nghệ sỹ, nhà báo, học sinh, sinh viên, thanh niên Việt Nam với các nước,
các tổ chức trên thế giới.
c) Quảng bá các giá trị văn hóa, hình
ảnh đất nước, con người Việt Nam
- Tiếp tục triển khai các chương
trình lớn về ngoại giao văn hóa qua đó góp phần định hình thông điệp quốc gia, toát
lên hình ảnh Việt Nam là một đất nước văn minh, an toàn, tươi đẹp; văn hóa độc
đáo, giàu truyền thống; phát triển năng động; con người thân thiện, mến khách;
điểm đến đáng tin cậy để sinh sống, học tập, du lịch, đầu tư; đồng thời tăng cường
tổ chức các sự kiện văn hóa có yếu tố nước ngoài tại địa
phương qua đó góp phần xây dựng thương hiệu ngành nghề, địa phương.
- Tiếp tục tăng cường giới thiệu con
người Việt Nam thông qua hình ảnh các anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, cá
nhân tiêu biểu như: danh nhân văn hóa Nguyễn Trãi, đại thi hào Nguyễn Du, nhà
giáo Chu Văn An... và đặc biệt là Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong đó tăng cường việc
tuyên truyền, giới thiệu, tôn vinh các tư tưởng cao đẹp của Người, được cộng đồng
quốc tế chia sẻ như thúc đẩy hòa bình, bình đẳng giữa các dân tộc, độc lập chủ
quyền và hợp tác quốc tế.
- Quan tâm, phát hiện và tạo điều kiện
để các cá nhân Việt Nam ở trong và ngoài nước tham gia các cuộc thi khu vực, quốc
tế trong các lĩnh vực văn hóa, khoa học, giáo dục...; xây dựng kế hoạch phổ biến
kiến thức cơ bản về văn hóa, ngoại giao văn hóa với những người Việt Nam đi lao
động, học tập, công tác trung và dài hạn ở nước ngoài... góp phần xây dựng hình
ảnh người Việt Nam có văn hóa, tôn trọng pháp luật và có hiểu biết về văn hóa bản
địa.
- Đa dạng hóa các hoạt động hỗ trợ đồng
bào Việt Nam ở nước ngoài trong việc giữ gìn tiếng Việt, phát huy bản sắc văn
hóa và truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam; thúc đẩy đưa tiếng Việt vào
chương trình giảng dạy ở các cơ sở giáo dục tại địa bàn có đông người Việt Nam
sinh sống; nghiên cứu lựa chọn Ngày tôn vinh tiếng Việt hàng năm để khuyến
khích, cổ vũ đồng bào, nhất là thế hệ trẻ học tập và giữ gìn tiếng Việt.
- Tiếp tục tăng cường sự hiện diện của
Việt Nam tại các sự kiện văn hóa quốc tế có uy tín, tiến tới đăng cai tổ chức
các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch, khoa học, giáo dục, y tế... tầm khu vực
và quốc tế; đầu tư nghiên cứu phát triển các sản phẩm văn hóa đặc sắc; chú trọng
xuất bản và phổ biến ra nước ngoài các tác phẩm nghệ thuật có giá trị, chất lượng;
thúc đẩy giới thiệu ngôn ngữ, phong tục tập quán, lễ hội, trang phục các dân tộc
Việt Nam, các danh lam, thắng cảnh, các làng nghề truyền thống, các tác phẩm
trên các lĩnh vực điện ảnh, âm nhạc, mỹ thuật, nhiếp ảnh, kiến trúc...
- Thực hiện hiệu quả Chiến lược Văn
hóa đối ngoại, Chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam, Chiến lược phát triển
các ngành Công nghiệp văn hóa Việt Nam, Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam; tiếp tục phát
huy tổ chức các chương trình văn hóa lớn như: Ngày Văn hóa, Tuần Văn hóa Việt
Nam, Lễ hội Văn hóa - Du lịch Việt Nam ở nước ngoài... nhằm quảng bá hình ảnh đất
nước, văn hóa, con người Việt Nam.
- Tiến hành xây dựng hình ảnh nhận diện
mang đặc trưng văn hóa, kiến trúc Việt Nam tại trụ sở của các cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài; thúc đẩy việc chuẩn hóa nghi lễ khánh tiết, trang phục, ẩm
thực, quà tặng đối ngoại... trên cơ sở phù hợp với điều kiện của đất nước và
văn hóa sở tại.
- Quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi
nhằm bảo tồn và phát huy các thiết chế văn hóa do đồng bào Việt Nam ở nước
ngoài hoặc do chính quyền, người dân sở tại xây dựng như: không gian tín ngưỡng; ẩm thực Việt Nam; “Góc Việt Nam” tại các thư viện, bảo tàng; các
khoa “Việt Nam học” tại các trường Đại học; các công trình, biểu tượng hữu nghị
của Việt Nam và các nước.
d) Vận động, đa dạng hóa và bảo tồn,
phát huy các di sản, danh hiệu quốc tế của Việt Nam
- Tiếp tục lồng ghép hiệu quả, thực
chất việc bảo tồn và phát huy các di sản, danh hiệu quốc tế đã được công nhận
vào các đề án, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, du lịch, hợp
tác, đầu tư... của các địa phương qua đó thúc đẩy việc giới thiệu và quảng bá
các danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử, danh nhân văn hóa của đất nước; biến
các danh hiệu này trở thành nguồn lực phát triển dựa trên việc bảo vệ các giá
trị truyền thống và thiên nhiên tại các địa phương.
- Tiếp tục xây dựng, vận động công nhận
mới các loại hình danh hiệu như: di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản
văn hóa phi vật thể, khu dự trữ sinh quyển thế giới, mạng
lưới công viên địa chất toàn cầu, di sản tư liệu thuộc chương trình ký ức thế
giới, thành phố vì hòa bình, thành phố sáng tạo, thành phố vì học tập... và các
danh hiệu quốc tế khác.
- Tăng cường xây dựng, đề xuất vinh
danh các danh nhân, nhà văn hóa lớn của đất nước; rà soát, đầu tư xây dựng,
trùng tu, tôn tạo các công trình văn hóa, lịch sử về Việt Nam ở nước ngoài và
các công trình văn hóa có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam.
đ) Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
- Tăng cường hợp tác, hội nhập quốc tế
về văn hóa nhằm đưa tinh hoa văn hóa của Việt Nam ra thế giới, góp phần bổ sung
tinh hoa văn hóa nhân loại; đồng thời tiếp thu có chọn lọc và sáng tạo tinh hoa
văn hóa, tri thức, kinh nghiệm hay, khoa học tiên tiến thế giới vào Việt Nam, từ
đó kế thừa, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc để hoàn thiện và phong phú hơn kho
tàng văn hóa, tri thức của Việt Nam.
- Phản bác kịp thời, hiệu quả các luận
điệu sai trái, xuyên tạc, tuyên truyền không đúng sự thật về các lãnh tụ, danh
nhân, lịch sử, văn hóa, đường lối chính sách, đất nước, con người Việt Nam. Đẩy
lùi hạn chế, ảnh hưởng của những sản phẩm văn hóa không lành mạnh từ bên ngoài
xâm nhập vào Việt Nam.
Các nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chiến
lược Ngoại giao văn hóa đến năm 2030 được nêu tại Phụ lục kèm theo. Trên cơ sở
tình hình triển khai thực tế và đề xuất của các bộ, ban, ngành, địa phương, Bộ
Ngoại giao sẽ cập nhật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ hàng năm hoặc theo từng
giai đoạn cụ thể.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Các bộ, ngành, địa phương sử dụng
dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm để thực hiện Chiến lược. Đối với
kinh phí thực hiện các đề án, chương trình hàng năm, trên cơ sở phân cấp ngân
sách, các bộ, ngành, địa phương căn cứ nội dung các đề án, chương trình đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, xây dựng dự toán thực hiện, tổng hợp chung trong dự
toán kinh phí thường xuyên của các bộ, ngành, địa phương gửi cơ quan tài chính
cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2. Huy động nguồn xã hội hóa và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác để triển khai Chiến lược theo quy định.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Ngoại giao
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ban,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức triển khai Chiến lược.
b) Chủ trì xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ kế hoạch ngoại giao văn hóa hàng năm hoặc kế hoạch trung hạn phù hợp
với Chiến lược Ngoại giao văn hóa và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
c) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
d) Chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài chủ trì, phối hợp với các bộ, ban, ngành, địa phương, cá nhân
tổ chức trong nước và các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở sở tại chủ động triển
khai Chiến lược; nghiên cứu, tham mưu cho các cơ quan trong nước về chính sách
ngoại giao văn hóa và việc tổ chức các hoạt động ngoại giao văn hóa ở nước
ngoài.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ theo chức năng và nhiệm vụ chủ động huy động các nguồn lực hợp
pháp thuộc mọi thành phần kinh tế xã hội để thực hiện Chiến lược Ngoại giao văn
hóa đến năm 2030 trong phạm vi thuộc thẩm quyền; phối hợp với Bộ Ngoại giao và
các bộ, cơ quan khác triển khai thực hiện các nhiệm vụ ngoại giao văn hóa, xây
dựng báo cáo thực hiện Chiến lược trong báo cáo kết quả công tác đối ngoại hàng
năm và gửi về Bộ Ngoại giao để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối
hợp với Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành, địa phương có liên quan khác trong việc
tổ chức và triển khai các hoạt động ngoại giao văn hóa, Chương trình quảng bá
quốc gia, địa phương, Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên
lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Bộ theo kế hoạch hàng năm; chỉ đạo hoạt động của
các Trung tâm văn hóa Việt Nam tại nước ngoài theo kế hoạch dài hạn và hàng
năm; gắn kết hiệu quả Chiến lược Ngoại giao văn hóa và Chiến lược Văn hóa đối
ngoại.
c) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo nhân lực; tạo điều
kiện đưa nội dung ngoại giao văn hóa vào giảng dạy tại các cơ sở đào tạo có các
chuyên ngành về ngoại giao, văn hóa; triển khai việc dạy và phổ biến tiếng Việt
ở nước ngoài.
d) Bộ Tài chính bố trí kinh phí từ
nguồn ngân sách nhà nước cho các bộ, cơ quan trung ương thực hiện Chiến lược
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
đ) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành liên quan xây dựng quy hoạch mạng
lưới các cơ quan thông tấn, báo chí Việt Nam ở nước ngoài; xây dựng cơ chế,
chính sách để phát triển và quản lý việc xuất bản, phổ biến ra nước ngoài những
ấn phẩm quảng bá hình ảnh Việt Nam, phối hợp các hoạt động thông tin đối ngoại
với ngoại giao văn hóa; chủ trì xây dựng và triển khai Chiến lược truyền thông
quảng bá hình ảnh Việt Nam ra nước ngoài.
e) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu và
triển khai ứng dụng khoa học công nghệ vào các hoạt động ngoại giao văn hóa ở
trong và ngoài nước, tạo sự hấp dẫn và lan tỏa hiệu quả các mục tiêu đã đề ra;
kết nối và thúc đẩy sự tham gia của các nhà khoa học là người Việt Nam ở nước
ngoài vào các hoạt động hợp tác, đóng góp vào sự phát triển khoa học và công
nghệ trong nước.
g) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành, địa phương liên
quan nghiên cứu và triển khai các hình thức phổ biến kiến thức cơ bản về văn
hóa, ứng xử văn hóa dành cho người Việt Nam đi lao động, học tập, công tác
trung và dài hạn ở nước ngoài.
h) Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam chủ
trì, phối hợp với các Tiểu ban tư vấn, giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ,
ngành, địa phương trong quan hệ với Tổ chức UNESCO trên 5 lĩnh vực: giáo dục,
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, văn hóa và thông tin, truyền thông, tận dụng
tốt nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại
giao và các bộ, ban, ngành liên quan triển khai các hoạt động ngoại giao văn
hóa trên địa bàn theo thẩm quyền phù hợp với Chiến lược Ngoại giao văn hóa đến
năm 2030 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Bố trí nguồn ngân sách địa phương
để thực hiện Chiến lược theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
c) Huy động các nguồn lực hợp pháp
trong xã hội để đẩy mạnh hoạt động ngoại giao văn hóa; bố trí nhân lực, phân
công cán bộ tham gia tập huấn, bồi dưỡng để thực hiện Chiến lược.
d) Hàng năm xây dựng báo cáo việc triển
khai Chiến lược trong báo cáo kết quả công tác đối ngoại của các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và gửi về Bộ Ngoại giao để tổng hợp trình Thủ tướng Chính
phủ.
4. Các cơ quan thông tấn
a) Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ban, ngành, địa
phương liên quan xây dựng các chương trình quảng bá hình ảnh đất nước, văn hóa,
con người Việt Nam ra thế giới và đưa tinh hoa văn hóa thế giới gần gũi với người
dân Việt Nam.
b) Tăng cường đổi mới các hình thức thông tin tuyên truyền đa dạng, tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin; phối hợp tuyên truyền về hoạt động
ngoại giao văn hóa của các bộ, ngành, địa phương, cá nhân doanh nghiệp tổ chức.
5. Các cơ quan Đảng, Quốc hội, đoàn
thể và tổ chức nhân dân
Đề nghị Ban Tuyên giáo Trung ương,
Ban Đối ngoại Trung ương, các Ủy ban liên quan của Quốc hội, Liên hiệp các Tổ
chức Hữu nghị Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức nhân dân, trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Chiến lược.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Lưu: VT, QHQT (2).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ DỰ KIẾN XÂY DỰNG MỚI TRONG KHUÔN KHỔ
CHIẾN LƯỢC NGOẠI GIAO VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Cấp
phê duyệt
|
Thời
gian thực hiện
|
Ghi
chú
|
I
|
Các biện pháp đột phá
|
1
|
Các địa phương nghiên cứu, xây dựng
kế hoạch tổ chức các Festival văn hóa đặc trưng của địa
phương
|
Các
địa phương
|
Các
bộ, ngành, người dân, doanh nghiệp
|
UBND
các tỉnh
|
2022
|
|
2
|
Nghiên cứu thiết lập hệ thống cơ sở
dữ liệu, chia sẻ thông tin về ngoại giao văn hóa với các bộ, ngành, địa
phương
|
Bộ
Ngoại giao
|
Các
bộ, ngành, địa phương, CQĐD VN ở nước ngoài
|
Bộ
Ngoại giao
|
2023
|
|
3
|
Xây dựng Đề án tôn vinh vẻ đẹp tiếng
Việt
|
Bộ
Ngoại giao
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
2022
|
|
4
|
Xây dựng và triển khai kế hoạch thu
hút, huy động nhà khoa học là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động
khoa học và công nghệ trong nước, góp phần xây dựng và phát triển đất nước
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Bộ
Ngoại giao và các bộ, ban, ngành liên quan
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
2023
|
|
II
|
Các biện pháp cụ thể
|
1
|
Xây dựng Đề án quảng bá võ thuật Việt
Nam
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Bộ
Ngoại giao
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
2022
|
|
2
|
Triển khai đề án quà tặng đối ngoại
|
Bộ
Ngoại giao
|
Các
bộ, ngành, địa phương
|
Bộ
Ngoại giao
|
2022
|
|
3
|
Xây dựng Chiến lược truyền thông quảng
bá hình ảnh Việt Nam ra nước ngoài
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Các
bộ, ngành, địa phương
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
2022
|
|
4
|
Tổ chức Lễ vinh
danh (khi được UNESCO chính thức ra Nghị quyết cùng kỷ niệm) và kỷ niệm 200
năm ngày sinh danh sỹ Nguyễn Đình Chiểu.
|
Bến
Tre
|
Các
bộ, ban, ngành
|
Bến
Tre
|
2022
|
|
5
|
Xây dựng đề án tổng thể về việc vận
động tổ chức UNESCO công nhận các danh hiệu văn hóa Việt Nam
|
Bộ
Ngoại giao/ UBQG UNESCO VN
|
Các
Tiểu ban
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
2023
|
|
6
|
Xây dựng Đề án tổng thể về việc vận
động UNESCO ra Nghị quyết vinh danh các cá nhân người Việt Nam
|
Bộ
Ngoại giao/ UBQG UNESCO VN
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
2022
|
|
7
|
Xây dựng và triển khai kế hoạch
phát huy các danh hiệu được UNESCO công nhận trong lĩnh vực khoa học tự nhiên
như Khu dự trữ sinh quyển thế giới tại Việt Nam, Công
viên địa chất toàn cầu, Trung tâm khoa học quốc tế dạng 2...
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Bộ
Ngoại giao, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa phương liên quan
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
2022
|
|
8
|
Thành lập Công viên địa chất Phú Yên,
gia nhập Mạng lưới Công viên địa chất Việt Nam, hướng đến danh hiệu Công viên
địa chất toàn cầu UNESCO.
|
Phú
Yên
|
Các
bộ, ngành, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
|
UBND
tỉnh Phú Yên
|
2023
|
|
9
|
Nghiên cứu xây dựng đệ trình UNESCO
công nhận hồ sơ “Nghệ thuật Chèo đồng bằng sông Hồng” là Di sản văn hóa phi vật
thể, đại diện của nhân loại
|
Thái
Bình
|
UBQG
UNESCO Việt Nam
|
UBND
tỉnh Thái Bình
|
2022
|
|
10
|
Nghiên cứu tổ chức Festival/Liên
hoan ẩm thực quốc tế tại Việt Nam
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
bộ, ngành, địa phương
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
2022
|
|
Trên cơ sở tình hình triển khai thực
tế và đề xuất của các bộ, ban, ngành, địa phương, Bộ Ngoại giao sẽ cập nhật,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ hàng năm hoặc theo từng giai đoạn cụ thể.