Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 508/QĐ-TTg 2022 Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến 2030

Số hiệu: 508/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Lê Minh Khái
Ngày ban hành: 23/04/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Nghiên cứu tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng theo lộ trình

Ngày 23/4/2022, Thủ tướng ban hành Quyết định 508/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030.

Theo đó, một số giải pháp để cải cách chính sách thuế đối với thuế giá trị gia tăng như sau:

- Mở rộng cơ sở thuế thông qua giảm nhóm hàng hóa dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng và nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5%;

- Tiến tới cơ bản áp dụng một mức thuế suất;

- Nghiên cứu tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng theo lộ trình;

- Rà soát điều chỉnh ngưỡng doanh thu áp dụng phương pháp khấu trừ cho phù hợp với thực tế;

- Nghiên cứu áp dụng thống nhất phương pháp tính thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với người nộp thuế có doanh thu dưới ngưỡng hoặc không đủ điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ;

- Hoàn thiện các quy định liên quan đến thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, đảm bảo phản ánh đúng bản chất và phù hợp thông lệ quốc tế.

- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định về khấu trừ thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng theo hướng đơn giản, minh bạch và đồng bộ với các quy định của pháp luật có liên quan;

Xem thêm tại Quyết định 508/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày ký.

>>> Xem thêm: Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với bán hàng hóa được xác định như thế nào? Thuế giá trị gia tăng đối với phế phẩm, phụ phẩm của sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi?

Dịch vụ chuyển phát nhanh của doanh nghiệp có phải chịu thuế giá trị gia tăng không? Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính gồm những thành phần nào?

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 508/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC CẢI CÁCH HỆ THỐNG THUẾ ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030” với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

1. Quan điểm

a) Thuế, phí, lệ phí là công cụ của Nhà nước góp phần quản lý, điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu nền kinh tế, động viên được các nguồn lực đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng chất lượng, hiệu quả, phát triển nhanh, bền vững; giải quyết hài hòa các vấn đề phát triển kinh tế và môi trường gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 -2030;

b) Hệ thống chính sách thuế được hoàn thiện, đồng bộ, cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước đảm bảo tính bền vững, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng: mở rộng cơ sở thuế; huy động hợp lý nguồn lực cho ngân sách nhà nước, đảm bảo tính đồng bộ, công bằng, trung lập của chính sách thuế; đơn giản, minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện. Các chính sách thuế chỉ được quy định trong các văn bản pháp luật về thuế và được hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung bảo đảm tính nhất quán về hiệu lực pháp lý giữa các luật thuế và các văn bản pháp luật có liên quan;

c) Thể chế quản lý thuế tiếp tục hoàn thiện để đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm giảm chi phí tuân thủ pháp luật thuế của người dân và doanh nghiệp; đồng thời tạo cơ sở pháp lý để xây dựng cơ quan thuế Việt Nam hiện đại, hoạt động chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả, liêm chính, đủ năng lực để thực hiện và quản lý tốt các mục tiêu và nội dung cải cách hệ thống thuế đã đề ra.

2. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách thuế gắn với cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước theo hướng bao quát toàn bộ các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu, nhất là các nguồn thu mới, phù hợp với thông lệ quốc tế; bảo đảm tỷ trọng thu nội địa, tỷ trọng giữa thuế gián thu và thuế trực thu ở mức hợp lý, khai thác tốt thuế, phí và lệ phí thu từ tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường; hạn chế tối đa việc lồng ghép chính sách xã hội trong pháp luật thuế và chính sách miễn, giảm, bảo đảm tính trung lập của thuế, hướng tới một hệ thống thuế đồng bộ, có cơ cấu bền vững, bảo đảm huy động hợp lý các nguồn lực cho ngân sách nhà nước, đồng thời, góp phần tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, công bằng, khuyến khích đầu tư, thúc đẩy cạnh tranh, điều tiết thu nhập hợp lý, phù hợp với quá trình hội nhập, phát triển của nền kinh tế.

Xây dựng ngành Thuế Việt Nam hiện đại, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, chuyên sâu, chuyên nghiệp theo phương pháp quản lý rủi ro, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ của người dân và doanh nghiệp; đồng thời trọng tâm của công tác quản lý thuế dựa trên nền tảng thuế điện tử và ba trụ cột cơ bản: thể chế quản lý thuế đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập; nguồn nhân lực chuyên nghiệp, liêm chính, đổi mới; công nghệ thông tin hiện đại, tích hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong bối cảnh nền kinh tế số.

II. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Về cải cách chính sách thuế

Hoàn thiện đồng bộ hệ thống chính sách thuế của Việt Nam phù hợp với các tiêu chuẩn của hệ thống thuế tốt theo thông lệ quốc tế, đồng thời đáp ứng yêu cầu về nguồn lực để thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, bao gồm các sắc thuế, phí, lệ phí chủ yếu sau đây:

a) Thuế giá trị gia tăng;

b) Thuế tiêu thụ đặc biệt;

c) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

d) Thuế thu nhập doanh nghiệp;

đ) Thuế thu nhập cá nhân;

e) Thuế tài nguyên;

g) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

h) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;

i) Thuế bảo vệ môi trường;

k) Các khoản phí, lệ phí và thu khác thuộc ngân sách nhà nước.

Về quy mô thu ngân sách từ thuế, phí, bảo đảm duy trì tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước từ thuế, phí ở mức ổn định, hợp lý và phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng giai đoạn 05 năm 2021 - 2025 và 2026 - 2030, trong giai đoạn đầu tập trung hỗ trợ doanh nghiệp, người dân khắc phục khó khăn, phục hồi sản xuất, kinh doanh do ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh Covid-19. Cụ thể:

- Đến năm 2025: tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước bình quân không thấp hơn 16% GDP, trong đó, tỷ lệ huy động từ thuế, phí khoảng 13 - 14% GDP; tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu ngân sách nhà nước phấn đấu đến năm 2025 đạt khoảng 85 - 86%. Trong giai đoạn đầu tập trung hỗ trợ doanh nghiệp, người dân khắc phục khó khăn, phục hồi sản xuất, kinh doanh do ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh Covid-19.

- Đến năm 2030: tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước khoảng 16 - 17% GDP, trong đó, tỷ lệ huy động từ thuế, phí khoảng 14 - 15% GDP; tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu ngân sách nhà nước phấn đấu đến năm 2030 đạt khoảng 86 - 87%.

2. Về cải cách quản lý thuế

Hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế, phù hợp với thông lệ quốc tế và quy định pháp luật Việt Nam, trọng tâm là thể chế quản lý thuế, nguồn nhân lực và công nghệ thông tin, cụ thể: thể chế quản lý thuế đồng bộ, công khai, minh bạch, công bằng, áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế, tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế tuân thủ tự nguyện, cơ quan thuế có đủ năng lực quản lý thuế hiệu quả, hiệu lực; đội ngũ công chức thuế chuyên nghiệp, chuyên sâu, liêm chính; hệ thống công nghệ thông tin tích hợp, tập trung, đáp ứng yêu cầu xử lý, cung cấp thông tin cho quản lý thuế, công tác chỉ đạo điều hành của cơ quan thuế và cung cấp dịch vụ điện tử, dịch vụ số cho người nộp thuế.

Một số chỉ tiêu chủ yếu

a) Đến năm 2025

- Mức độ hài lòng của người nộp thuế với sự phục vụ của cơ quan thuế đạt tối thiểu 90%.

- 100% Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan được bổ sung hoặc ban hành mới đúng kế hoạch.

- Tỷ lệ hỗ trợ người nộp thuế được thực hiện qua phương thức điện tử đạt tối thiểu 70%.

- Tỷ lệ hồ sơ đăng ký thuế được cơ quan thuế giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ nhận được đạt tối thiểu 80%.

- Tỷ lệ khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế bằng phương thức điện tử của người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức đạt tối thiểu 98%; của cá nhân đạt tối thiểu 85%.

- Tỷ lệ hồ sơ hoàn thuế, miễn, giảm thuế của người nộp thuế được cơ quan thuế giải quyết và trả kết quả đúng hạn đạt tối thiểu 98%.

- Tỷ lệ tổng tiền thuế nợ đến thời điểm 31/12 hàng năm so với số thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước thu được trong năm không vượt quá 8% (trong đó phấn đấu tỷ lệ nợ đọng về thuế, phí dưới 5% tổng số thu ngân sách nhà nước). Tỷ lệ thu nợ đạt tối thiểu 80% nợ có khả năng thu thời điểm 31/12 năm trước chuyển sang.

- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tích hợp, tập trung và đáp ứng 100% nhu cầu về thu thập, xử lý, lưu trữ, khai thác dữ liệu cho công tác quản lý thuế và chỉ đạo điều hành của cơ quan thuế, cung cấp dịch vụ điện tử cho người nộp thuế; 100% thông tin về khai thuế, nộp thuế điện tử được xử lý trong 24 giờ; 100% số tiền nộp thuế điện tử được hạch toán theo thời gian thực nộp; 100% người nộp thuế được cấp tài khoản tra cứu nghĩa vụ thuế và nộp thuế điện tử trên nền tảng thiết bị di động thông minh. Hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu xử lý truy cập từ xa cho 98% công chức có chức năng, nhiệm vụ phải xử lý công việc ngoài trụ sở cơ quan thuế.

b) Đến năm 2030

- Mức độ hài lòng của người nộp thuế với sự phục vụ của cơ quan thuế đạt tối thiểu 95%.

- 100% Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan được bổ sung hoặc ban hành mới đúng kế hoạch.

- Tỷ lệ hỗ trợ người nộp thuế được thực hiện qua phương thức điện tử đạt tối thiểu 90%.

- Tỷ lệ hồ sơ đăng ký thuế được cơ quan thuế giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ nhận được đạt tối thiểu 90%.

- Tỷ lệ khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế bằng phương thức điện tử của người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức đạt tối thiểu 98%; của cá nhân đạt tối thiểu 90%.

- Tỷ lệ hồ sơ hoàn thuế, miễn, giảm thuế của người nộp thuế được cơ quan thuế giải quyết và trả kết quả đúng hạn đạt tối thiểu 98%.

- Tỷ lệ tổng tiền thuế nợ đến thời điểm 31/12 hàng năm so với số thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước thu được trong năm không vượt quá 7% (trong đó phấn đấu tỷ lệ nợ đọng về thuế, phí dưới 5% tổng số thu ngân sách nhà nước). Tỷ lệ thu nợ đạt tối thiểu 90% nợ có khả năng thu thời điểm 31/12 năm trước chuyển sang.

- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tích hợp, tập trung và đáp ứng 100% nhu cầu về thu thập, xử lý, lưu trữ, khai thác dữ liệu cho công tác quản lý thuế và chỉ đạo điều hành của cơ quan thuế, cung cấp dịch vụ điện tử cho người nộp thuế; 100% thông tin về khai thuế, nộp thuế điện tử được xử lý trong 24 giờ; 100% số tiền nộp thuế điện tử được hạch toán theo thời gian thực nộp; 100% người nộp thuế được cấp tài khoản tra cứu nghĩa vụ thuế và nộp thuế điện tử trên nền tảng thiết bị di động thông minh. Hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu xử lý truy cập từ xa cho 98% công chức có chức năng, nhiệm vụ phải xử lý công việc ngoài trụ sở cơ quan thuế.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC

1. Về cải cách chính sách thuế

a) Đối với thuế giá trị gia tăng: mở rộng cơ sở thuế thông qua giảm nhóm hàng hóa dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng và nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5%; tiến tới cơ bản áp dụng một mức thuế suất; nghiên cứu tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng theo lộ trình; rà soát điều chỉnh ngưỡng doanh thu áp dụng phương pháp khấu trừ cho phù hợp với thực tế; nghiên cứu áp dụng thống nhất phương pháp tính thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với người nộp thuế có doanh thu dưới ngưỡng hoặc không đủ điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ; hoàn thiện các quy định liên quan đến thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, đảm bảo phản ánh đúng bản chất và phù hợp thông lệ quốc tế. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định về khấu trừ thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng theo hướng đơn giản, minh bạch và đồng bộ với các quy định của pháp luật có liên quan;

b) Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt: rà soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để điều tiết tiêu dùng phù hợp với sự dịch chuyển về xu hướng tiêu dùng trong xã hội và định hướng của Đảng và Nhà nước về bảo vệ sức khỏe nhân dân và bảo vệ môi trường; xây dựng lộ trình điều chỉnh tăng thuế đối với các mặt hàng thuốc lá, bia, rượu để hạn chế sản xuất, tiêu dùng và thực hiện các cam kết quốc tế; rà soát điều chỉnh mức thuế tiêu thụ đặc biệt một số mặt hàng để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030; nghiên cứu áp dụng kết hợp giữa thuế suất theo tỷ lệ và mức thuế tuyệt đối đối với một số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

c) Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: tiếp tục thu gọn số lượng mức thuế suất để đơn giản biểu thuế nhập khẩu, phấn đấu đến năm 2025 số lượng mức thuế suất thuế nhập khẩu giảm từ 32 mức hiện nay xuống còn khoảng 25 mức vào năm 2025 và 20 mức vào năm 2030. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để thúc đẩy xuất khẩu, khuyến khích gia tăng giá trị nội địa, hạn chế xuất khẩu tài nguyên, khoáng sản thô; có chính sách ưu đãi phù hợp để thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp hỗ trợ và các lĩnh vực ưu tiên, đảm bảo phù hợp với các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và các cam kết quốc tế. Nghiên cứu sửa đổi các quy định về hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ và các quy định liên quan đến khu phi thuế quan, đảm bảo đồng bộ với quy định của pháp luật có liên quan, hạn chế gian lận thương mại, trốn thuế;

d) Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp: rà soát để sửa đổi hoặc bãi bỏ ưu đãi miễn, giảm thuế không còn phù hợp với yêu cầu phát triển, yêu cầu hội nhập quốc tế; hạn chế tối đa việc lồng ghép chính sách xã hội với chính sách miễn, giảm thuế, đảm bảo tính trung lập của thuế để áp dụng ổn định trong trung và dài hạn; thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, đồng thời, chuyển trọng điểm chính sách thu hút đầu tư nước ngoài từ số lượng sang chất lượng, khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế trong đầu tư vào những ngành, nghề mũi nhọn và những địa bàn cần khuyến khích đầu tư. Mở rộng cơ sở thuế phù hợp bối cảnh kinh tế - xã hội của đất nước và thông lệ quốc tế; thực hiện các tiêu chuẩn phòng, chống chuyển giá, chống xói mòn nguồn thu theo thông lệ quốc tế;

đ) Đối với thuế thu nhập cá nhân: rà soát bổ sung đối tượng chịu thuế; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung theo hướng điều chỉnh số lượng và các mức thuế suất phù hợp với thu nhập chịu thuế phù hợp với bản chất của từng loại thu nhập, tạo điều kiện đơn giản trong quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho cả người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế, ngăn chặn các hành vi trốn, tránh thuế; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định về miễn, giảm thuế phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn và thông lệ quốc tế;

e) Đối với thuế tài nguyên: nghiên cứu sửa đổi quy định, giá tính thuế tài nguyên, sản lượng tài nguyên tính thuế; sửa đổi khung thuế, mức thuế và miễn, giảm thuế tài nguyên theo hướng minh bạch, rõ ràng, đảm bảo chính sách thuế tài nguyên tiếp tục là công cụ hữu hiệu để góp phần quản lý, bảo vệ tài nguyên, khuyến khích sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả, khuyến khích chế biến sâu, nâng cao giá trị tài nguyên;

g) Đối với các loại thuế liên quan đến tài sản (bao gồm cả thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp): tiếp tục thực hiện miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết năm 2025 để góp phần thực hiện chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tổng kết, đánh giá tổng thể tình hình thực hiện chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Trên cơ sở đó, nghiên cứu hoàn thiện theo hướng tăng mức điều tiết đối với đất và bổ sung thu thuế đối với nhà nhằm khuyến khích sử dụng nhà, đất có hiệu quả, góp phần hạn chế đầu cơ nhà, đất, đảm bảo động viên nguồn thu hợp lý, ổn định cho ngân sách nhà nước, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam và thông lệ quốc tế. Đồng thời, xây dựng chính sách thuế theo hướng đơn giản, dễ hiểu, dễ xác định rõ đối tượng chịu thuế tài sản, số thuế phải nộp, đồng bộ với quy định của pháp luật về đất đai và quy định của pháp luật có liên quan;

h) Đối với thuế bảo vệ môi trường: nghiên cứu mở rộng đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa gây ô nhiễm môi trường; nghiên cứu để điều chỉnh khung và mức thuế bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo chính sách thuế bảo vệ môi trường là một công cụ kinh tế quan trọng góp phần hạn chế việc nhập khẩu, sản xuất và sử dụng hàng hóa gây ô nhiễm môi trường;

i) Đối với phí và lệ phí và thu khác thuộc ngân sách nhà nước: rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật phí và lệ phí theo hướng khai thác hiệu quả nguồn thu phí, lệ phí từ tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường; thực hiện lộ trình tăng mức thu phí nhằm từng bước tính đủ chi phí trong mức thu phí; đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi từ phí sang thực hiện giá dịch vụ sự nghiệp công, khuyến khích thúc đẩy xã hội hóa cung cấp dịch vụ công; tăng cường thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng nguồn lực của xã hội và góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; đồng thời đảm bảo phù hợp với chủ trương tổ chức, sắp xếp lại bộ máy cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp.

Nghiên cứu xây dựng khoản thu hoặc thuế đối với các hoạt động, hình thức kinh doanh mới phù hợp với thực tế phát triển, đảm bảo quyền thu thuế, đánh thuế của Việt Nam phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và theo thông lệ quốc tế. Rà soát, hoàn thiện chính sách về thu khác thuộc ngân sách nhà nước bảo đảm phù hợp với thực tế và đồng bộ với pháp luật chuyên ngành.

2. Về cải cách quản lý thuế

a) Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện thể chế quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực quản lý thu thuế, phù hợp với yêu cầu chính phủ điện tử, đồng thời thúc đẩy sự tuân thủ tự nguyện trên cơ sở phân loại mức độ tuân thủ pháp luật và mức độ rủi ro của người nộp thuế. Hoàn thiện thể chế quản lý thuế trong một số lĩnh vực trọng yếu như: chống chuyển giá; hoạt động sản xuất kinh doanh mới phát sinh trong nền kinh tế, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, sản xuất thông minh, giao dịch xuyên biên giới; đại lý thuế; việc trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế với các cơ quan có liên quan. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thành phần hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế và thực hiện các giao dịch trong lĩnh vực thuế trên môi trường điện tử phù hợp với thông lệ quốc tế; vai trò chủ động của cơ quan thuế trong việc xử lý thu hồi nợ thuế, thủ tục rút gọn nhằm tự động xóa nợ/thu hồi các khoản nợ nhỏ, tiếp tục nghiên cứu xây dựng các quy định về khoanh nợ/xóa nợ đối với các khoản nợ của người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước. Nghiên cứu bổ sung cơ quan thuế là cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; mô hình tổ chức bộ máy cơ quan thuế các cấp theo hướng tinh gọn để đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả. Tái thiết kế quy trình quản lý thuế nhằm đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, hiệu quả, đồng bộ với thời gian có hiệu lực của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;

b) Cung cấp, phổ biến đầy đủ, kịp thời quy định của pháp luật thuế, thông tin quản lý thuế đến người nộp thuế và tổ chức, cá nhân khác nhằm nâng cao nhận thức và sự đồng thuận của xã hội về công tác thuế của Nhà nước; ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác hỗ trợ người nộp thuế để giảm chi phí thực hiện thủ tục hành chính thuế, đồng thời nâng cao mức độ tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế; khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức kinh doanh dịch vụ về thuế phát triển;

c) Cải cách đồng bộ, hiệu quả hồ sơ thủ tục về đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện; rà soát, cắt giảm thành phần hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế đảm bảo rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện và tối ưu hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính điện tử liên thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước, rút ngắn thời gian giải quyết cho người nộp thuế. Duy trì và mở rộng các hình thức giao dịch điện tử trong tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính thuế từ cấp độ 3 trở lên đối với doanh nghiệp và tổ chức; tập trung hỗ trợ người nộp thuế là cá nhân sử dụng các hình thức giao dịch điện tử phù hợp... nhằm tạo thuận lợi hơn nữa và giảm chi phí tuân thủ của người nộp thuế. Chế độ kế toán thuế tập trung được thực hiện tự động bởi ứng dụng kế toán thuế tích hợp với các ứng dụng quản lý thuế để thu thập thông tin kế toán từ các nghiệp vụ quản lý thuế và tự động hạch toán số phải thu, đã thu, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ, phải hoàn, đã hoàn của từng người nộp thuế, từng cơ quan thuế theo ngày. Sử dụng phương pháp thống kê thuế hiện đại trên nền tảng cơ sở dữ liệu quản lý thuế và thông tin điều tra thống kê với bộ chỉ tiêu thống kê thuế nhằm đo lường kết quả quản lý thuế và quản lý thu ngân sách nhà nước phù hợp với các bộ chỉ số của quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin để phân tích dữ liệu, dự báo phục vụ công tác chỉ đạo điều hành, công tác xây dựng chính sách thuế, dự báo thu ngân sách nhà nước, đánh giá sức khỏe doanh nghiệp và sức khỏe của nền kinh tế qua các chỉ tiêu về thuế do ngành thuế quản lý. Hiện đại hóa công tác dự báo thu theo các phương pháp được quốc tế công nhận đối với một số sắc thuế chính, từng bước áp dụng nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác phân tích, dự báo thu, lập dự toán thu ngân sách nhà nước hiện nay, đáp ứng yêu cầu của tiến trình cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế giai đoạn 2021 - 2030;

d) Nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra tiếp cận với các thông lệ quốc tế tốt thông qua việc: đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế phù hợp với định hướng xây dựng Chính phủ điện tử; tăng cường áp dụng quản lý rủi ro trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế như là một biện pháp hiệu quả để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về thuế và giảm khiếu nại sau thanh tra, kiểm tra thuế;

đ) Chú trọng, nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tố tụng về thuế, phù hợp với quy định pháp luật và sát với thực tiễn của ngành; thủ tục, quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, tố tụng về thuế được hoàn thiện theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch và tạo thuận lợi hơn nữa cho người nộp thuế. Đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động pháp chế, tăng cường công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra xử lý văn bản về thuế; nâng cao năng lực của công chức thuế khi thực hiện công tác giám định tư pháp về thuế, tham gia các thủ tục tố tụng hành chính, tố tụng hình sự trong các vụ việc, vụ án có liên quan đến thuế. Triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế; tăng cường công tác kiểm soát nội ngành như là một biện pháp hiệu quả để đảm bảo nghiêm minh trong thực thi pháp luật thuế và kỷ cương kỷ luật của ngành, ngăn chặn những hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu của công chức thuế đối với người nộp thuế;

e) Thu hồi nợ thuế đúng, đủ, kịp thời, giảm nợ đọng thuế và chống thất thu ngân sách nhà nước. Nâng cao chất lượng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo hướng: đơn giản hóa các thủ tục quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ để nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu thời gian xử lý công việc, giảm nợ đọng thuế; áp dụng quản lý rủi ro trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;

g) Nâng cao năng lực quản lý thuế quốc tế thông qua việc xây dựng chiến lược đàm phán hiệp định tránh đánh thuế hai lần phù hợp với tình hình mới, đối tác mới và các quy trình áp dụng Hiệp định thuế, trao đổi thông tin, thủ tục thỏa thuận song phương. Ban hành các quy định và biện pháp quản lý thuế quốc tế mới về thanh tra giá chuyển nhượng và chống trốn thuế, tránh thuế. Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong công tác quản lý thuế quốc tế. Thực hiện các chương trình hợp tác về quản lý thuế quốc tế với cơ quan thuế các nước và các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới;

h) Xây dựng bộ máy cơ quan thuế có đủ quyền hạn và năng lực chủ động thực thi pháp luật thuế theo mô hình kết hợp quản lý thuế theo chức năng với quản lý thuế theo đối tượng, phù hợp với việc áp dụng thuế điện tử và phương pháp quản lý rủi ro theo hướng tự động hóa; bộ máy cơ quan thuế tiếp tục được tổ chức sắp xếp lại theo địa bàn tỉnh, huyện kết hợp với theo khu vực phù hợp với yêu cầu quản lý thuế tập trung để nâng cao hiệu suất hoạt động của cơ quan thuế; nghiên cứu thành lập bộ phận tiến hành một số hoạt động điều tra thuế tại cơ quan thuế, kiện toàn bộ phận thanh tra kiểm tra thuế, bộ phận kiểm tra nội bộ, bộ phận quản lý thuế quốc tế, bộ phận quản lý kê khai kế toán, thống kê thuế, bộ phận quản lý doanh nghiệp lớn và bộ phận quản lý thuế doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh và cá nhân theo mô hình quản lý theo chức năng kết hợp với quản lý theo đối tượng, đồng thời bổ sung nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại theo thông lệ quốc tế. Nghiên cứu kiện toàn hoạt động Trường Nghiệp vụ Thuế để nâng cao năng lực đào tạo nguồn nhân lực ngành Thuế. Xây dựng đội ngũ công chức thuế có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định, ngày càng chuyên nghiệp, chuyên sâu, liêm chính, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại và phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế; trong đó đào tạo và xây dựng được đội ngũ chuyên gia cao cấp với trình độ kinh nghiệm chuyên môn cao, là chuyên gia đầu ngành trong quản lý thuế;

i) Hệ thống công nghệ thông tin tích hợp, tập trung, đáp ứng yêu cầu xử lý, cung cấp thông tin cho quản lý thuế và chỉ đạo điều hành của cơ quan thuế, cung cấp dịch vụ điện tử cho người nộp thuế. Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành thuế chính xác, đầy đủ, kịp thời, hỗ trợ hiệu quả cho quản lý rủi ro, tiến tới cơ chế tự động kiểm tra chéo một cách có hệ thống các thông tin từ bên thứ ba nhằm phát hiện các nội dung tiềm ẩn rủi ro dẫn tới sai lệch trong hồ sơ khai thuế; xây dựng nền tảng hạ tầng công nghệ thông tin để áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ công tác thanh tra kiểm tra; hoàn thành kết nối cơ sở dữ liệu ngành thuế với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ quan quản lý Nhà nước, các bên có liên quan, ứng dụng các thành tựu mới về công nghệ nhằm xử lý tự động các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và phân tích dữ liệu lớn phục vụ công tác hoạch định chính sách, dự báo số thu, tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, quản lý rủi ro thuế, quản lý tuân thủ và thanh tra, kiểm tra thuế, điều tra thuế... Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại, đồng bộ, đảm bảo vận hành liên tục, hiệu quả, an toàn thông tin và bảo mật dữ liệu;

k) Triển khai thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế gắn với nhiệm vụ thu ngân sách, gắn với vị trí công việc đảm bảo phục vụ công cuộc cải cách hiện đại hóa ngành thuế và đảm bảo thu nhập của công chức thuế. Hiện đại hóa công sở thuế, tạo môi trường làm việc đồng bộ, chuyên nghiệp, hiệu quả, đảm bảo điều kiện làm việc thuận lợi, lâu dài cho công chức ngành Thuế, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại và phục vụ tốt nhu cầu của người đến giao dịch về thuế.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 và các Đề án triển khai thực hiện Chiến lược được trích từ nguồn kinh phí hiện đại hóa của ngành Thuế.

V. TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC, THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) Chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030;

b) Hướng dẫn, đôn đốc các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, nội dung có liên quan đến Chiến lược;

c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, địa phương liên quan kiểm tra việc thực hiện Chiến lược; hàng năm và định kỳ 5 năm tổ chức sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện Chiến lược;

d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung chiến lược trong trường hợp cần thiết.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối, bố trí vốn đầu tư công hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công để thực hiện Chiến lược.

3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Bộ Tài chính và cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm chỉ đạo, tham gia thực hiện các nội dung có liên quan của Chiến lược này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Minh Khái

 

PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 508/QD-TTg

Hanoi, April 23, 2022

 

DECISION

APPROVAL OF TAX REFORM STRATEGY UNTIL 2030

PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amending and Supplementing certain Articles of the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Government's Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Upon the request of the Minister of Finance,

HEREIN DECIDES

Article 1. Approval of "Tax reform strategy until 2030” with the following main subject matters:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Viewpoints

a) Taxes, fees and charges serve as tools that help the State manage, regulate and stabilize macro-economy, restructure the economy, and mobilize resources to ensure significant, efficient, fast and sustainable economic growth; balance economic development and environmental issues against the goals and requirements of the 10-year socio-economic development strategy for the 2021-2030 period;

b) Build a perfect and synchronous tax policy system with restructured state-budget revenues with the intention of ensuring sustainability and contribution to improving the investment and business environment towards broadening tax base; rationally pooling resources into the state budget with a view to ensuring consistency, fairness and neutrality in tax policies; ensuring that tax policies are simple, transparent, clear, comprehensible and easy to apply. Tax policies are presented in legislative documents on tax only; are perfected and revised in order to ensure consistency in terms of legal value among tax-related laws and relevant legislative documents;

c) Tax regulatory framework continues to be perfected in order to help to streamline administrative procedures and boost use of information technology to reduce costs of compliance with tax legislation of the public and enterprises; concurrently, formulate legal bases for constructing Vietnamese tax authorities that are modern, professionally operated, effective, efficient, upright and fully qualified in order to carry out and duly take control of objectives and requirements of tax reforms.

2. General objectives

Continue to perfect tax policies and restructure state budget revenues with a view to covering all of revenues, expanding tax collection basis, especially the basis for new tax collections, and conforming to international conventions; ensuring that the proportion of domestic tax collections and the proportion of indirect taxes to direct taxes are at a reasonable level; making sure that taxes, fees and charges imposed on property, natural resources, and environmental protection are properly exploited; minimizing the integration of social policies into tax legislation and tax exemption or reduction policies in order to ensure neutrality in tax policies, strive for a synchronous tax system with a sustainable structure, ensure proper resources are mobilized to feed the state budget, and at the same time; contribute to creating a favorable and fair investment and business environment, encouraging investment, promoting competition, regulating income reasonably and in line with the process of integration and development of the economy.

Build a modern, streamlined, efficient and effective tax system of Vietnam; unified, transparent, intensive and professional management of taxes, fees and charges by utilizing the method of risk management, boosting information technology application, simplifying administrative procedures, reducing compliance costs of the public and businesses as taxpayers; at the same time, centering tax administration on the electronic tax platform and three basic pillars, including a complete, synchronous, modern and integrated regulatory framework for tax administration; professional, upright and innovative personnel; modern and compatible information technology meeting tax administration requirements in the digital economy context.

II. SPECIFIC OBJECTIVES AND ASSIGNMENTS

1. Regarding tax policy reform

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Value-added tax;

b) Special consumption tax;

c) Import and export duty;

d) Corporate income tax;

dd) Personal income tax;

e) Severance tax;

g) Agricultural land tax;

h) Non-agricultural land tax;

i) Environmental protection tax;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Regarding the volume of budget revenues from taxes and fees, ensure the rate of taxes and fees remitted into the state budget is at a stable, reasonable level and in line with the socio-economic development strategy for each five-year period of 2021 - 2025 and 2026 – 2030. Particularly, in the first five-year period, focus on supporting businesses and people to overcome difficulties and restore their production and business activities adversely affected by the Covid-19 epidemic, specifically as follows:

- By 2025, the average ratio of state budget revenues is expected to make up at least 16% of GDP, including taxes and fees accounting for about 13 - 14% of GDP; the proportion of domestic revenue to total state budget revenue strives to reach about 85-86%. In the first period, focus on supporting businesses and the population in mitigating difficult situation and restoring their production and business activities adversely affected by the Covid-19 epidemic.

- By 2030, the average ratio of state budget revenues is expected to make up about 16 - 17% of GDP, including taxes and fees accounting for about 14 - 15% of GDP; the proportion of domestic revenue to total state budget revenue strives to reach about 86-87%.

2. Regarding tax administration reform

Absolutely modernize tax administration to ensure conformity with international practices and Vietnamese law, mainly regulatory framework for tax administration, human resource and information technology, specifically as follows: The regulatory framework for tax administration which is expected to become uniform, public, transparent and fair, allow application of the method of risk management to tax administration, enable taxpayers to comply voluntarily, and tax authorities to have the capacity to manage tax effectively and efficiently; the tax personnel who become more professional, specialized and upright; the information technology system that is compatible, concentrated, meets the requirements of processing and providing information for tax administration, direction and administration of tax authorities, and providing electronic and digital services to taxpayers.

Below are several targets:

a) By 2025

- The minimum level of taxpayers’ satisfaction with tax authorities’ services is expected to be 90%.

- 100% of the Law on Tax Administration, written documents providing instructions for implementation thereof and other relevant legal normative documents are expected to be revised or promulgated as planned.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The minimum ratio of applications for tax registration answered online at the level 3 and 4 to total of received applications is expected to reach 80%.

- The minimum rate of online tax declaration, payment, refund, exemption and reduction of taxpayers who are enterprises and other entities; who are individuals is expected to reach 98% and 85%, respectively.

- The minimum rate of tax refund, exemption and reduction applications handled and answered by the deadline is expected to equal 98%.

- The ratio of total tax arrears until December 31 each year to tax amounts and other revenues that the state budget succeeds in collecting each year is expected not to exceed 8% (especially, taxes and fees in arrears is expected to account for less than 5% of total state budget revenue). The minimum ratio of successfully recovered debts to recoverable debts due on December 31 that are brought forward from the previous year is expected to reach 80%.

- Build an compatible and centralized information technology system that meets 100% of the demands for data collected, processed, stored and utilized in tax administration and governance of tax authorities, and 100% of taxpayers’ electronic services; 100% of tax declaration and electronic tax payment which are processed within 24 hours; 100% of total amounts of electronic tax payment which are accounted for in real time; 100% of taxpayers who are granted electronic accounts to check their tax obligations and tax payments on a smart mobile devices. The information technology system must meet the remote processing needs of 98% of tax personnel in charge of processing applications who are required to deal with their work out of tax authorities’ offices.

b) By 2030

- The minimum level of taxpayers’ satisfaction with tax authorities’ services is expected to rise to 95%.

- 100% of the Law on Tax Administration, written documents providing instructions for implementation thereof and other relevant legal normative documents are expected to be revised or promulgated as planned.

- The minimum rate of electronic support for taxpayers is expected to increase to 90%.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The minimum rate of online tax declaration, payment, refund, exemption and reduction of taxpayers who are enterprises and other entities; who are individuals is expected to rise to 98% and 90%, respectively.

- The minimum rate of tax refund, exemption and reduction applications handled and answered by the deadline is expected to equal 98%.

- The ratio of total tax arrears until December 31 each year to tax amounts and other revenues that the state budget succeeds in collecting each year is expected not to exceed 7% (especially, taxes and fees in arrears is expected to account for less than 5% of total state budget revenue). The minimum ratio of successfully recovered debts to recoverable debts due on December 31 that are brought forward from the previous year is expected to reach 90%.

- Build an compatible and centralized information technology system that meets 100% of the demands for data collected, processed, stored and utilized in tax administration and governance of tax authorities, and 100% of taxpayers’ electronic services; 100% of tax declaration and electronic tax payment which are processed within 24 hours; 100% of total amounts of electronic tax payment which are accounted for in real time; 100% of taxpayers who are granted electronic accounts to check their tax obligations and tax payments on a smart mobile devices. The information technology system must meet the remote processing needs of 98% of tax personnel in charge of processing applications who are required to deal with their work out of tax authorities’ offices.

III. MEASURES

1. Regarding tax policy reform

a) For value-added tax: Broaden tax base by reducing categories of goods and services not subject to value added tax and categories of goods and services subject to the 5% VAT rate; strive for the only one tax rate to be applied basically; study the roadmap for increase in value added tax rate; review the thresholds of sales subject to VAT calculated according to the tax credit method and adjust them to reality; study the single method of taxation according to the percentage of sales and apply it to taxpayers whose sales are below the threshold or are not eligible to apply the tax credit method; perfect regulations related to value-added tax on exported goods and services, and ensuring that they reflect matters of substance and conform to international practices. Study any necessary amendments and supplements to regulations on VAT deduction and refund with a view to ensuring simplicity, transparency and consistency with other regulatory provisions;

b) For special consumption tax: Review and study any amendments and supplements to taxable items or objects to regulate consumption according to the shift in social consumption trends and the guidelines of the Party and the State on protection of public health and environment; develop a roadmap for increase in taxes on tobacco, beer and alcohol products to limit production and consumption thereof and fulfill international commitments; review any adjustment in rates of the special consumption tax on a number of items to suit socio-economic condition in the 2021 - 2030 period; study the application of a combination of proportional tax rate and absolute tax rate to a number of goods and services subject to the special consumption tax;

c) For import and export duty: Continue to reduce the number of tax rates to create a more simplified import tariff, strive to reduce the number of import tax rates from 32 at present to about 25 by 2025, and to 20 by 2030. Study any amendments and supplements to export and import tax policies to promote exports, encourage the increase of domestic value, and limit the export of raw resources and minerals; adopt appropriate preferential policies to promote the development of key industries, supporting industries and other preferred sectors, ensuring compliance with the country's socio-economic development orientations over periods of time and international commitments. Study any amendments to regulations on-the-spot exports or imports and regulations related to non-tariff zones, ensuring consistency with regulations of relevant law and prevention of trade fraud and tax evasion;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) For personal income tax: Additionally review taxable items; study any amendments and supplements aimed at adjusting the amounts and tax rates suitable to taxable income according to the nature of each type of income, imposing simple conditions in personal income tax finalization on both taxpayers and tax authorities, preventing acts of tax evasion and avoidance; study any amendments and supplements to regulations on tax exemption and reduction in accordance with our country's socio-economic context over periods of time and international practices;

e) For severance tax: Study any changes in regulations, taxable prices, and taxable natural resource outputs; amend the framework, rates and exemption and reduction of severance tax towards ensuring transparency and clarity, ensuring that the resource tax policy continues to be an effective tool to contribute to managing and protecting natural resources; encouraging the economical and efficient use of natural resources, deep processing and increase in the value of resources;

g) For property-related taxes (including agricultural and non-agricultural land use taxes): Continue to grant exemption from agricultural land use tax until the end of 2025 to contribute to the implementation of the Party and State's guidelines on agricultural and rural development. Complete general review reports on implementation of non-agricultural land use tax policies. On such basis, study and complete these tax policies with a view to levying more taxes on land and home in order to encourage the effective use of real property, contributing to limiting the speculation in real estate, and ensuring a reasonable and stable source of revenues remitted into the state budget and conformity with Vietnam's socio-economic condition and international practices. Concurrently, develop tax policies to ensure that they are simple, easy to understand, easy to be used for identifying items subject to property tax, tax amounts payable, and in line with provisions of land law and regulations of relevant law;

h) For environmental protection tax: Study and expand items or objects of environmental protection tax on goods causing environmental pollution; study adjustment to the environmental protection tax framework and rates to ensure that the environmental protection tax policy is an important economic tool that contributes to limiting the import, production and use of goods polluting the environment;

i) For fees, charges and other collections remitted into the state budget: Review and complete the legal system of fees and charges oriented towards effectively exploiting fees and charges from property, natural resources, and environmental protection; actualize the roadmap to increase the levels of collected fees and charges in order to gradually cover the full cost at each level; accelerate the transition from fees to public service prices, encouraging private-sector involvement in provision of public services; push for administrative procedure reform and provision of online public services to further improve the business environment, free up resources of the entire society and contribute to improving national competitiveness; at the same time, ensure compliance with the guidelines for re-organization or restructuring of the apparatus of state regulatory authorities and non-business units.

Conduct researches on inventing revenues or taxes collected from new business activities and types to keep up with the actual condition of development, ensuring that Vietnam's rights to collect and impose taxes are put in the socio-economic contexts from time to time and conform to international practices. Review and finalize policies on other state budget revenues, ensuring they are aligned with real circumstances and in sync with specialized legislation.

2. Regarding tax administration reform

a) Conduct researches on amending, supplementing and perfecting the regulatory framework for tax administration in order to improve capacity for administration of tax collection subject to e-government requirements and, at the same time, promoting voluntary compliance on the basis of ratings of compliance with law and levels of risk of taxpayers. Complete regulatory frameworks for tax administration in several key areas such as: anti-transfer pricing; new production and business activities in the economy, the digital economy, the sharing economy, smart production, cross-border transactions; tax agent services; exchange of information between tax authorities and other relevant agencies. Streamline administrative procedures by reviewing, reducing, and simplify components of dossiers on tax registration, declaration, payment, refund, exemption and reduction, and perform electronic tax transactions in accordance with international practices; promote the proactive roles of tax authorities in handling tax debt collection, apply concise procedures to automatically write off/collect small debts, continue to study and develop regulations on debt relief/debt forgiveness with respect to tax debts that taxpayers are no longer able to pay the state budget. Study a new function of tax authorities, i.e. the function of carrying out several investigation activities; study the models to develop apparatuses of all-level tax authorities towards streamlined ones to ensure effectiveness and efficiency. Re-design tax administration procedures in order to ensure that effective application of up-to-date information technology coincides with the effective dates of relevant legal normative documents;

b) Fully and promptly provide and disseminate tax-related regulatory provisions and tax administration information to taxpayers and other organizations or individuals in order to raise public awareness and consensus on the State’s tax administration; apply information technology to help taxpayers reduce the costs of implementation of tax administrative procedures and, at the same time, improve the level of voluntary compliance of taxpayers; encourage and support tax service businesses to prosper;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Improve the capacity of inspection and examination to approach good international practices by promoting the application of information technology to strengthen tax inspection and examination in accordance with the guidelines for building of the electronic Government; apply more risk management practices in tax inspection and examination activities as an effective measure to detect, prevent and promptly handle acts of tax-related violations and minimize post-inspection or examination complaints.

dd) Focus on and improve the efficiency and effectiveness of the settlement of tax complaints, denunciations, and legal proceedings in accordance with the provisions of law and in line with the practical situation arising in the tax sector; perfect procedures and processes for settlement of tax complaints, denunciations and legal proceedings towards ensuring simplicity, openness, transparency and more facilitation to be provided for taxpayers. Renovate and improve the capacity of legal activities, strengthen the monitoring of law enforcement and inspection and handling of tax documents; improve the capacity of tax officials in charge of performing tax judicial assessment, participating in administrative and criminal proceedings in tax-related cases and legal matters. Implement the national strategic plan to prevent and combat corruption in the tax sector; strengthen internal control as an effective measure to ensure strict compliance with tax law and discipline, prevent tax officials from making taxpayers annoyed and harassed;

e) Recover tax liabilities in a proper, sufficient and timely manner, reduce tax arrears and avoid loss of state budget revenue. Improve the quality of debt management and enforcement of payment of tax debts with a view to simplifying debt management procedures and enforcing debt collection to improve tax administration performance, reduce processing time, and tax arrears; apply risk management approaches to debt management and enforcement of payment of tax debts; apply information technology to assist in debt management and enforcement of payment of tax debts;

g) Improve international tariff administration capacity through developing a strategy to negotiate about the double taxation agreement to deal with the new situation, partners and procedures for applying the Tax Agreements, exchanging information and bilateral agreement procedures. Introduce new regulations and measures for international tariff administration in terms of inspection of transfer prices and combat against tax evasion and avoidance. Apply risk management approaches to the practice of international tariff administration. Execute the program for cooperation in international tariff administration with tax authorities of foreign countries and international organizations within the region and in the world;

h) Build the system of tax authorities with sufficient authority and competence to proactively enforce tax legislation according to the model of function-based tax administration combined with object-based tax administration that is aligned with the application of electronic tax and risk management methods with a view to becoming automatic; ensuring that the apparatuses of tax authorities continue to be reorganized and rearranged by provinces, districts and regions subject to the requirements of centralized tax administration in order to improve the operational efficiency of tax authorities; study establishment of departments in charge of conducting a number of tax investigation activities at tax authorities, consolidate such departments as tax inspection, examination, internal inspection, international tariff administration, accounting declaration management, tax statistics, administration of large enterprises, tax administration of small and medium enterprises, business households and individuals by adopting the model of function-based tax administration combined with object-based tax administration and, at the same time, supplement human resources to meet the requirements of modern tax administration according to international practices. Conduct researches into consolidating activities of Taxation Colleges in order to improve the capacity for training tax personnel. Build a team of tax officials according to a reasonable structure meeting professional standards relating to titles and employment positions and competency framework as prescribed, make them become more and more professional, specialized and upright to adapt to present tax administration requirements and the trend of international integration; preferably, train and develop the team of senior experts who have high professional experience and are leading experts in the tax administration sector;

i) Develop the integrated and centralized information technology system that meets requirements for processing, provision of information for tax administration and direction of tax authorities, and provision of electronic services to taxpayers. Build an accurate, complete and timely tax database, effectively supporting risk management, striving for an automatic mechanism to systematically cross-check information from third parties to detect potentially dangerous contents leading to defects in tax returns; build an information technology infrastructure foundation to apply techniques to support inspection work; complete the connection of the tax database with the national database on the population and the State regulatory authorities, stakeholders, applying new technological achievements to automatically handle professional processes for tax administration and big data analysis for policy making, revenue forecasting and propaganda intended for supporting taxpayers, tax risk management, compliance management, tax inspection, examination and investigation, etc. Develop technical utilities for application of information technology and equipment that are innovative, modern, synchronous, ensuring continual and effective operation, information safety and data security;

k) Implement the financial management mechanism and the personnel management mechanism in which personnel are assigned the task of state budget collection and hold the posts that help in performing the task of tax reform and modernization with the aim of paying adequate wages and salaries to tax officials. Modernize tax offices, create synchronous, professional and effective working environment, ensuring advantageous and long-term working condition for tax officials, meeting modern tax administration requirements and fully meeting demands of tax service users.

IV. BUDGET

Funds for implementation of this Strategy and schemes for implementation thereof shall come from the tax modernization budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Ministry of Finance shall assume the following responsibilities:

a) Lead and take charge of implementation of the Strategy;

b) Instruct and encourage ministries, central and local authorities to design and implement programs and jobs related to implementation of the Strategy according to their respective jurisdiction and functions;

c) Take charge of and cooperate with relevant ministries and local authorities in implementation of the Strategy; on an annual or 5-year basis, carry out the preliminary and final assessment and review of lessons from implementation of the Strategy;

d) Take charge of and cooperate with relevant tax authorities in proposing and requesting the Prime Minister to approve adjustments to objectives and requirements of the Strategy where necessary.

2. The Ministry of Planning and Investment shall take charge of and cooperate with the Ministry of Finance in allocating and providing annual public investment funds in accordance with the Law on State Budget and the Law on Public Investment for implementation of the Strategy.

3. People’s Committees of cities and centrally-affiliated cities in collaboration with the Ministry of Finance and relevant authorities shall, according to their respective powers and duties prescribed in law, have responsibilities for directing and getting involved in implementing tasks on their part in this Strategy.

Article 2. This Decision shall enter into force from the signature date.

Article 3. Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, and Presidents of People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, shall be responsible for implementing this Decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Le Minh Khai

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 508/QĐ-TTg ngày 23/04/2022 phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


21.536

DMCA.com Protection Status
IP: 3.142.195.167
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!