BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 244/QĐ-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 03 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG
BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU
THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng
10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý đấu thầu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này danh mục thủ tục hành chính
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực đấu thầu thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý đấu thầu và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng, Thứ trưởng Nguyễn Đức Trung (để b/c);
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cục KSTTHC (VPCP);
- UBND, Sở KH&ĐT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị: Trung tâm tin học; Văn phòng Bộ;
- Lưu: VT, QLĐT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Đại Thắng
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH HỦY BỎ/BÃI BỎ TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN
LÝ CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 244/QĐ-BKHĐT ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
B. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
STT
|
TÊN TTHC
|
CĂN CỨ PHÁP LÝ
|
CƠ QUAN THỰC HIỆN
|
Ghi chú
|
I. THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG
|
LĨNH VỰC ĐẤU THẦU
|
1. Đấu thầu lựa
chọn nhà thầu (do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện)
|
1
|
Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu
|
- Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013;
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về
lựa chọn nhà thầu;
- Thông tư số 04/2019/TT-BKHĐT ngày 25/01/2019 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
về đấu thầu.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
- Mã hồ sơ: BKH-271853
Thông tư số 04/2019/TT-BKHĐT thay thế Thông
tư số 03/2016/TT-BKHĐT ngày 05/5/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi
tiết đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu
|
2. Đầu tư theo hình thức đối tác công tư - PPP (do các Bộ,
ngành thực hiện)
|
2
|
Thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết
định chủ trương đầu tư dự án do nhà đầu tư đề xuất
|
- Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày
18/6/2014;
- Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 về đầu
tư theo hình thức PPP (Nghị định số 63/2018/NĐ-CP)
- Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT ngày 28/12/2018 hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của
Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (Thông tư số
09/2018/TT-BKHĐT).
|
Bộ, ngành
|
- Mã hồ sơ: BKH-271845
- Bổ sung biểu mẫu hướng dẫn tại Thông tư số
09/2018/TT-BKHĐT
|
3
|
Thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự
án do nhà đầu tư đề xuất
|
- Luật Đầu tư công;
- Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ;
- Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT .
|
Bộ, ngành
|
- Mã hồ sơ: BKH-271846
- Bổ sung biểu mẫu hướng dẫn tại Thông tư số
09/2018/TT-BKHĐT
|
4
|
Thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
điều chỉnh dự án do nhà đầu tư đề xuất
|
- Luật Đầu tư công;
- Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ;
- Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT .
|
Bộ, ngành
|
- Mã hồ sơ: BKH-272068
- Bổ sung biểu mẫu hướng dẫn tại Thông tư số
09/2018/TT-BKHĐT
|
II.
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
|
LĨNH VỰC ĐẤU THẦU
|
Đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư
|
1
|
Thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết
định chủ trương đầu tư dự án do nhà đầu tư đề xuất
|
- Luật Đầu tư công;
- Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ;
- Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT .
|
UBND tỉnh
|
- Mã hồ sơ: BKH-272065;
- Bổ sung biểu mẫu hướng dẫn tại Thông tư số
09/2018/TT-BKHĐT
|
2
|
Thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự
án do nhà đầu tư đề xuất
|
- Luật Đầu tư công;
- Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ;
- Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT .
|
UBND tỉnh
|
- Mã hồ sơ: BKH-272066;
- Bổ sung biểu mẫu hướng dẫn tại Thông tư số
09/2018/TT-BKHĐT
|
3
|
Thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
điều chỉnh dự án do nhà đầu tư đề xuất
|
- Luật Đầu tư công;
- Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ;
- Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT .
|
UBND tỉnh
|
- Mã hồ sơ: BKH-272067
- Bổ sung biểu
mẫu hướng dẫn tại Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT
|
C. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH ĐỀ NGHỊ BÃI BỎ/HỦY BỎ THUỘC LĨNH VỰC ĐẤU THẦU
STT
|
TÊN TTHC
|
CĂN CỨ PHÁP LÝ
|
CƠ QUAN THỰC HIỆN
|
MÃ HỒ SƠ TTHC
|
THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG
|
Đấu thầu lựa chọn
nhà thầu
|
1
|
Công nhận giảng viên về đấu thầu
|
- Luật đấu thầu;
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ;
- Thông tư số 03/2016/TT-BKHĐT ngày 05/5/2016 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
về đấu thầu (Thông tư số 03/2016/TT-BKHĐT).
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
- Mã hồ sơ: BKH-271851
- Hủy bỏ tại Thông tư số 04/2019/TT-BKHĐT
|
2
|
Xóa tên giảng viên về đấu thầu
|
- Luật đấu thầu;
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ;
- Thông tư số 03/2016/TT-BKHĐT .
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
- Mã hồ sơ: BKH-271852
Hủy bỏ tại Thông tư số 04/2019/TT-BKHĐT
|
PHỤ LỤC II
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM
VI QUẢN LÝ CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 244/QĐ-BKHĐT ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
A. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP
TRUNG ƯƠNG
I. LĨNH VỰC ĐẤU THẦU
Mục 1. ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ
THẦU (do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện)
1. Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt
động đấu thầu
a) Trình tự thực hiện:
- Cá nhân có nhu cầu thi sát hạch để được cấp chứng
chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu thực hiện việc đăng ký trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia. Việc đăng ký thi, hồ sơ đăng ký thi sát hạch trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia được Cục Quản lý đấu thầu hướng dẫn và đăng tải công khai
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Cá nhân chỉ được tham dự kỳ thi sát hạch
sau khi đã đăng ký thi thành công và nộp đầy đủ chi phí dự thi theo quy định.
- Dự kỳ thi sát hạch do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp chứng chỉ hành nghề hoạt
động cho những người vượt qua kỳ thi sát hạch.
b) Cách thức thực hiện:
- Việc cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện trực
tiếp tại cơ quan Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu
sẽ được gửi qua đường bưu điện, trường hợp thí sinh đến nhận thì phải xuất
trình giấy tờ tùy thân và ký nhận vào danh sách.
c) Thành phần hồ sơ:
Đăng ký trực tiếp trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia.
d) Số lượng hồ sơ: không
Kê khai trực tiếp trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia.
đ) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày công bố kết quả
thi hoặc kết quả phúc khảo, cá nhân đáp ứng điều kiện sẽ được cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động đấu thầu.
e) Cơ quan thực hiện:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
g) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cá nhân thuộc doanh nghiệp hoạt động tư vấn đấu
thầu hoặc đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu; cá nhân hoạt động tư vấn độc lập về
đấu thầu;
- Cá nhân thuộc ban quản lý dự án chuyên nghiệp: là
các ban quản lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án khu vực theo quy định của
pháp luật về xây dựng hoặc ban quản lý dự án được thành lập để thực hiện công
tác quản lý dự án chuyên nghiệp, quản lý cùng lúc nhiều dự án hoặc các dự án kế
tiếp, gối đầu, hết dự án này đến dự án khác;
- Cá nhân thuộc đơn vị mua sắm tập trung chuyên
trách: là đơn vị được thành lập để chuyên trách thực hiện việc mua sắm tập
trung và hoạt động mua sắm mang tính thường xuyên, liên tục;
- Cá nhân khác có nhu cầu.
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
Cá nhân đạt kỳ thi sát hạch sẽ được cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động đấu thầu.
i) Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề: Không
Tuy nhiên thí sinh dự thi sát hạch cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động đấu thầu phải nộp chi phí tham dự thi với mức tối đa như
sau: Tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc: 1.200.000 đồng/thí sinh; Thành phố Đà Nẵng
và các tỉnh miền Trung: 1.700.000 đồng/thí sinh; Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
miền Nam: 1.800.000 đồng/thí sinh.
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (đính kèm): Không
có
l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục (nếu
có):
Đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định
số 63/2014/NĐ-CP và Điều 12 của Thông tư số 04/2019/TT-BKHĐT:
- Có chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản;
- Tốt nghiệp đại học trở lên;
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Đã tham gia thường xuyên, liên tục vào một trong
các công việc liên quan đến hoạt động đấu thầu trong vòng 04 năm trở lại đây
(tính đến thời điểm đăng ký thi sát hạch), bao gồm:
i) Tham gia giảng dạy về đấu thầu;
ii) Tham gia xây dựng văn bản pháp luật về đấu thầu;
iii) Tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu, quản
lý thực hiện hợp đồng các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu
như: tham gia vào công tác lập, thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu; lập, thẩm
định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm
định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà
thầu, tham gia thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; tham gia các công tác quản lý
dự án, quản lý hợp đồng (nghiệm thu, thanh toán, điều chỉnh hợp đồng...);
+ Đã tham gia vào một trong các công việc liên quan
đến hoạt động đấu thầu quy định tại điểm a Khoản này trong vòng 05 năm trở lại
đây (tính đến thời điểm đăng ký thi sát hạch) nhưng không thường xuyên, liên tục;
+ Đã tham gia lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ
dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ
quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu tối thiểu
05 gói thầu quy mô lớn (gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa
có giá trị gói thầu trên 10 tỷ đồng; gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá trị gói
thầu trên 20 tỷ đồng) hoặc 10 gói thầu quy mô nhỏ. Gói thầu cung cấp dịch vụ tư
vấn phức tạp được tính tương đương gói thầu quy mô lớn; gói thầu cung cấp dịch
vụ tư vấn đơn giản được tính tương đương gói thầu quy mô nhỏ”.
- Đạt kỳ thi sát hạch do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ
chức.
m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013;
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về
lựa chọn nhà thầu;
- Thông tư số 04/2019/TT-BKHĐT ngày 25/01/2019 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về
đấu thầu.
Ghi chú: Phần in nghiêng, gạch chân là những nội
dung được sửa đổi, bổ sung
Mục 2. ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI
TÁC CÔNG TƯ (PPP) (do các bộ, ngành thực hiện)
1. Thẩm định báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư dự án do nhà đầu tư đề xuất
a) Trình tự thực hiện
- Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án gửi Bộ, ngành;
- Đơn vị được Bộ, ngành giao nhiệm vụ tổ chức thẩm
định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về PPP quyết định chủ trương đầu tư dự án.
b) Cách thức thực hiện:
- Trực tiếp tại cơ quan của đơn vị thẩm định, cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền; bằng văn bản.
c) Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ đề xuất dự án do nhà đầu tư chuẩn bị gồm các
thành phần hồ sơ tại mục (1); hồ sơ trình quyết định chủ trương đầu tư do tổ chức,
đơn vị được giao thẩm định trình gồm các thành phần hồ sơ tại mục (2). Cụ thể:
(1) Hồ sơ đề xuất dự án nhà đầu tư:
- Văn bản đề xuất thực hiện dự án, bao gồm cam kết
chịu mọi chi phí, rủi ro nếu hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận;
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
- Hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của
nhà đầu tư;
- Các tài liệu cần thiết khác để giải trình hồ sơ đề
xuất dự án (nếu có).
(2) Quyết định chủ trương đầu tư:
- Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư;
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
- Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi;
- Báo cáo thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn theo pháp luật về đầu tư công đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công làm phần
phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP;
- Văn bản có ý kiến của cơ quan tài chính theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước đối với dự án sử dụng nguồn chi thường
xuyên hoặc nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công làm vốn thanh toán cho
nhà đầu tư.
d) Số bộ hồ sơ: 01
đ) Thời hạn giải quyết:
- Đối với dự án nhóm A: Tối đa 60 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Đối với dự án nhóm B: Tối đa 30 ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
e) Cơ quan thực hiện:
(1) Đơn vị thẩm định: Tổ chức, đơn vị được Bộ,
ngành giao nhiệm vụ tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
(2) Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư:
- Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư dự án quan
trọng quốc gia;
- Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư
các dự án sau đây:
+ Dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách trung ương từ
30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 300 tỷ đồng trong tổng vốn đầu tư của dự
án;
+ Dự án nhóm A áp dụng loại hợp đồng BT.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án không thuộc các trường hợp
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư của bộ, ngành mình.
g) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ
chức, Cá nhân.
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết
định chủ trương đầu tư.
i) Lệ phí (nếu có và văn bản quy định về phí, lệ
phí): không có.
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (đính kèm): Phụ lục II (Hướng dẫn thẩm
định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP) ban hành kèm theo Thông tư số
09/2018/TT-BKHĐT ngày 28/12/2018 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác
công tư.
l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục (nếu
có):
- Dự án do nhà đầu tư đề xuất phải đáp ứng các điều
kiện sau:
+ Phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
+ Phù hợp với lĩnh vực được khuyến khích đầu tư
theo hình thức PPP;
+ Không trùng lặp với các dự án đã có quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư;
+ Có khả năng thu hồi vốn cho nhà đầu tư;
+ Phù hợp với khả năng cân đối phần Nhà nước tham
gia trong dự án PPP;
+ Có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước phải liên
danh với doanh nghiệp khác để đề xuất dự án nhưng phải bảo đảm cạnh tranh trong
đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Đầu tư công;
- Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 về đầu
tư theo hình thức PPP;
- Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT ngày
28/12/2018 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày
04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Ghi chú: Phần in nghiêng, gạch chân là những nội
dung được sửa đổi, bổ sung
Mẫu:
Phụ lục II
HƯỚNG DẪN THẨM ĐỊNH BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI
DỰ ÁN PPP
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực và nội dung của
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (BCNCTKT), báo cáo thẩm định BCNCTKT được thực
hiện theo các nội dung hướng dẫn dưới đây. Đối với BCNCTKT do nhà đầu tư lập, cần
xem xét các yếu tố mà nhà đầu tư thuyết minh. Đơn vị thẩm định cần đưa ra ý kiến
nhận xét cụ thể đối với từng nội dung và đề xuất phương án giải quyết trong trường
hợp có nội dung chưa đồng thuận hoặc cần bổ sung, hoàn thiện với đơn vị chuẩn bị
dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án.
A. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN
Trình bày thông tin khái quát về dự án, bao gồm:
Tên dự án; tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư;
tên đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án; địa điểm, quy mô, công
suất dự án, diện tích sử dụng đất; yêu cầu về kỹ thuật; tổng vốn đầu tư; phần
Nhà nước tham gia trong dự án (nếu có); loại hợp đồng dự án; các chỉ tiêu chính
trong phương án tài chính; thời gian hợp đồng dự án; ưu đãi và bảo đảm đầu tư;
các nội dung liên quan khác.
B. TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ
LIÊN QUAN
Đơn vị thẩm định tổng hợp ý kiến của các cơ quan,
đơn vị có liên quan đối với hồ sơ BCNCTKT của dự án.
C. TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
I. Kiểm tra sơ bộ hồ sơ
Đơn vị thẩm định đưa ra đánh giá về:
- Tính đầy đủ về thành phần, nội dung hồ sơ.
- Sự phù hợp của căn cứ pháp lý được áp dụng để lập
BCNCTKT.
- Sự tuân thủ quy định của pháp luật trong quá
trình tổ chức lập BCNCTKT.
II. Thẩm định về nội dung của hồ sơ
1. Sự cần thiết đầu tư dự án
Đơn vị thẩm định xem xét sự phù hợp của BCNCTKT đối
với một số nội dung sau:
- Sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tính cấp bách, cần thiết phải đầu tư dự án.
- Tác động của việc thực hiện dự án đối với cộng đồng,
dân cư trong phạm vi dự án.
- Sự phù hợp của các mục tiêu tổng thể và mục tiêu
cụ thể đối với hiện trạng của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương, khả năng giải
quyết các vấn đề mà cộng đồng dân cư yêu cầu.
- Lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP
so với các phương thức đầu tư khác.
2. Tính khả thi của dự án
a) Tính khả thi về mặt kỹ thuật
- Quy mô, công suất: Xem xét tính hợp lý của các
căn cứ lựa chọn quy mô, công suất; sự phù hợp của quy mô, công suất với khả
năng cung ứng đầu vào và các yếu tố đầu ra của dự án; tính ổn định của dịch vụ
mà dự án cung cấp.
- Phương án kỹ thuật, công nghệ: Xem xét sự phù hợp
của phương án kỹ thuật, công nghệ với quy mô, công suất của dự án, các tiêu chuẩn,
định mức và yêu cầu kỹ thuật đầu vào; tính sẵn có và khả năng ứng dụng thực tiễn
của công nghệ được lựa chọn; tính rõ ràng, đầy đủ của việc xác định các rủi ro
kỹ thuật chính, tính hợp lý của phương án giảm thiểu các rủi ro đó.
- Tính phù hợp của địa điểm sẽ triển khai thực hiện
dự án căn cứ đặc điểm về điều kiện tự nhiên, hành chính, xã hội, kinh tế, kỹ
thuật, kết cấu hạ tầng, kết quả khảo sát (nếu đã thực hiện).
- Phương án thiết kế sơ bộ: Tổng hợp ý kiến thẩm định
của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu
phần xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành
đối với dự án không có cấu phần xây dựng.
- Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Đánh
giá tính phù hợp và khả thi theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
- Đóng góp của dự án cho các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội: Việc phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội nhằm so sánh lợi ích
giữa phương án thực hiện đầu tư dự án với phương án giữ nguyên hiện trạng,
không thực hiện đầu tư. Bên cạnh đó, trường hợp lựa chọn giữa nhiều dự án, những
dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn sẽ được ưu tiên lựa chọn trên cơ sở
kết hợp khả năng cân đối nguồn lực đầu tư của Nhà nước. Do vậy, đơn vị thẩm định
cần xem xét sự phù hợp và tính chính xác của các yếu tố chi phí, lợi ích về mặt
kinh tế - xã hội, tỷ số lợi ích trên chi phí về kinh tế của dự án (BCR). Dự án
được đánh giá là đạt hiệu quả kinh tế - xã hội khi BCR phải lớn hơn 1 (>1).
Trường hợp BCNCTKT không xác định BCR, đơn vị thẩm định xem xét tính hợp lý của
các nhóm yếu tố còn lại.
- Tác động của dự án đối với môi trường, xã hội, quốc
phòng, an ninh (nếu có): Xem xét sự phù hợp của phần thuyết minh về tác động của
dự án đối với các vấn đề môi trường, xã hội, quốc phòng, an ninh và các tác động
khác.
c) Tính khả thi về mặt tài chính
- Trừ dự án BT, đơn vị thẩm định xem xét sự phù hợp
và tính chính xác của các yếu tố tài chính đầu vào, các chỉ tiêu tài chính và
sơ bộ phương án tài chính của dự án. Dự án đạt hiệu quả tài chính khi NPV dương
(>0). Bên cạnh đó, đối với BCNCTKT bổ sung các chỉ tiêu khác để đánh giá
tính khả thi của phương án tài chính theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, đơn vị thẩm
định xem xét thêm các chỉ tiêu này để đánh giá tính khả thi của dự án.
- Đối với dự án có sử dụng phần Nhà nước tham gia
trong dự án hoặc vốn thanh toán cho nhà đầu tư: Xem xét sự phù hợp của giá trị
phần vốn, khả năng cân đối và bố trí vốn, phương thức, kế hoạch và tiến độ giải
ngân cho nhà đầu tư.
- Đối với dự án sử dụng giá trị tài sản công làm phần
Nhà nước tham gia: Tổng hợp giá trị tài sản công được xác định trong quyết định
sử dụng tài sản công để tham gia dự án PPP.
- Đối với dự án BT sử dụng quỹ đất, trụ sở làm việc,
tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ
thanh toán cho nhà đầu tư: Dự án có tính khả thi về tài chính khi quỹ đất, trụ
sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng được xác định cụ thể, phù hợp với quy định
của pháp luật và đảm bảo nguyên tắc thanh toán theo quy định của pháp luật về
quản lý và sử dụng tài sản công và pháp luật chuyên ngành.
- Sự phù hợp của các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu
tư.
3. Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án
Đơn vị thẩm định xem xét BCNCTKT theo một số nội
dung sau:
- Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án và thời gian hợp
đồng.
- Tính hợp lý trong việc phân chia trách nhiệm của
các bên trong quá trình triển khai dự án và các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu
rủi ro.
4. Sự phù hợp của kế hoạch triển khai dự án,
cơ chế giám sát và quản lý dự án
Đơn vị thẩm định cần xem xét và có ý kiến cụ thể về
sự phù hợp của kế hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý dự án được
trình bày trong BCNCTKT.
Ghi chú: Phần in nghiêng, gạch chân là những nội
dung được sửa đổi, bổ sung
D. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
I. Nhận xét
Trên cơ sở các phân tích nêu trên, đơn vị thẩm định
tổng hợp nhận xét về BCNCTKT, đánh giá sự phù hợp của BCNCTKT với các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP .
II. Kiến nghị
- Trường hợp BCNCTKT phù hợp với quy định của pháp
luật và được đánh giá là khả thi để triển khai đầu tư theo hình thức PPP, đơn vị
thẩm định kiến nghị cấp có thẩm quyền thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư và kiến nghị nội dung cần được nghiên cứu chi tiết tại báo cáo
nghiên cứu khả thi. Trường hợp dự án có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ
sơ đề xuất dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP
và Điều 4 Thông tư này, đơn vị thẩm định kiến nghị hồ sơ đề xuất dự án được lựa
chọn để cấp có thẩm quyền thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu
tư.
- Trường hợp không thống nhất với nội dung của
BCNCTKT, đơn vị thẩm định báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo một
trong hai phương án sau:
+ Phương án 1: Yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự án, nhà đầu
tư điều chỉnh BCNCTKT.
+ Phương án 2: Không xem xét việc tiếp tục nghiên cứu
dự án.
- Trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất phải thực
hiện thi tuyển, tuyển chọn phương án kiến trúc theo quy định của pháp luật về
xây dựng, đơn vị thẩm định kiến nghị cấp có thẩm quyền việc giao lập báo cáo
nghiên cứu khả thi, thiết kế và dự toán (đối với dự án áp dụng loại hợp đồng
BT) theo một trong hai phương án sau:
+ Giao nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 28 và điểm b khoản 2 Điều 33 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP .
+ Chỉ định tác giả của thiết kế kiến trúc công trình
trúng tuyển thực hiện theo pháp luật về đấu thầu.
Ghi chú: Phần in nghiêng, gạch chân là những nội
dung được sửa đổi, bổ sung
2. Thẩm định, phê duyệt báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án do nhà đầu tư đề xuất
a) Trình tự thực hiện
- Nhà đầu tư được giao lập Báo cáo nghiên cứu khả
thi, gửi Bộ, ngành;
- Đơn vị được Bộ, ngành giao nhiệm vụ tổ chức thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi;
- Bộ, ngành phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi.
b) Cách thức thực hiện:
- Trực tiếp tại cơ quan của đơn vị thẩm định, cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền; bằng văn bản.
c) Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ báo cáo nghiên cứu khả thi do nhà đầu tư chuẩn
bị gồm các thành phần hồ sơ tại mục (1); hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu
khả thi do tổ chức, đơn vị được giao thẩm định trình gồm các thành phần hồ sơ tại
mục (2). Cụ thể:
(1) Hồ sơ nhà đầu tư gửi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
+ Tờ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi;
(2) Hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả
thi của cơ quan, tổ chức thẩm định gồm:
+ Tờ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi;
+ Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi;
+ Quyết định chủ trương đầu tư dự án (trừ dự án
nhóm C); báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án nhóm
C sử dụng vốn đầu tư công;
+ Các tài liệu, văn bản pháp lý có liên quan.
d) Số lượng bộ hồ sơ: 01
đ) Thời hạn giải quyết:
Thời hạn thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi gồm:
- Đối với dự án quan trọng quốc gia: Không quá 90
ngày;
- Đối với dự án nhóm A: Không quá 40 ngày;
- Đối với dự án nhóm B, nhóm C: Không quá 30 ngày.
e) Cơ quan thực hiện:
- Thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi:
+ Thủ tướng Chính phủ phê duyệt báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án quan trọng quốc gia; dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
nhà tài trợ nước ngoài làm vốn góp của Nhà nước trong lĩnh vực an ninh, quốc
phòng, tôn giáo;
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không thuộc trường hợp
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
g) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ
chức, Cá nhân.
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Báo
nghiên cứu khả thi được phê duyệt.
i) Lệ phí (nếu có và văn bản quy định về phí, lệ
phí): không có
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (đính kèm): Phụ lục IV (Hướng dẫn thẩm
định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP) ban hành kèm theo Thông tư số
09/2018/TT-BKHĐT ngày 28/12/2018 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác
công tư.
l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục (nếu
có): Đối với dự án BT, quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/500 (nếu có)
của quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư phải được lập và phê duyệt theo
quy định của pháp luật trước khi báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt.
m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Đầu tư công;
- Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 về đầu
tư theo hình thức PPP;
- Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT ngày 28/12/2018 hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của
Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Ghi chú: Phần in nghiêng, gạch chân là những nội
dung được sửa đổi, bổ sung
Mẫu:
Phụ lục IV
HƯỚNG DẪN THẨM ĐỊNH BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN
PPP
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực và nội dung của
báo cáo nghiên cứu khả thi (BCNCKT), báo cáo thẩm định BCNCKT được thực hiện
theo các nội dung hướng dẫn dưới đây. Đối với BCNCKT do nhà đầu tư lập, cần xem
xét các yếu tố khác mà nhà đầu tư thuyết minh. Đơn vị thẩm định cần đưa ra ý kiến
nhận xét cụ thể đối với từng nội dung và đề xuất phương án giải quyết trường hợp
có nội dung chưa đồng thuận hoặc cần bổ sung, hoàn thiện với đơn vị chuẩn bị dự
án hoặc nhà đầu tư lập BCNCKT.
A. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN
Trình bày thông tin khái quát về dự án, bao gồm:
Tên dự án; tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tên đơn vị chuẩn bị dự án hoặc
nhà đầu tư được giao lập BCNCKT; địa điểm, quy mô, công suất dự án, diện tích sử
dụng đất; yêu cầu về kỹ thuật; tổng vốn đầu tư; vốn đầu tư của Nhà nước tham
gia trong dự án (nếu có); loại hợp đồng dự án; phương án tài chính; thời gian hợp
đồng dự án; ưu đãi và bảo đảm đầu tư; các nội dung liên quan khác.
B. TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ
LIÊN QUAN
1. Tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
2. Tổng hợp ý kiến đánh giá tác động của dự án theo
nội dung quy định tại Mục I.6 Phần D Phụ lục III Thông tư này.
C. TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
I. Kiểm tra hồ sơ
Đơn vị thẩm định đưa ra đánh giá về:
- Tính đầy đủ về thành phần, nội dung hồ sơ.
- Sự phù hợp của căn cứ pháp lý được áp dụng để lập
BCNCKT.
- Sự tuân thủ quy định của pháp luật trong quá
trình tổ chức lập BCNCKT
II. Thẩm định về nội dung của hồ sơ
1. Sự cần thiết đầu tư dự án
Đơn vị thẩm định xem xét sự phù hợp của BCNCKT đối
với một số nội dung sau:
- Sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tính cấp bách, cần thiết phải đầu tư dự án.
- Tác động của việc thực hiện dự án đối với cộng đồng,
dân cư trong phạm vi dự án.
- Sự phù hợp của các mục tiêu tổng thể và mục tiêu
cụ thể đối với hiện trạng của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương, khả năng giải
quyết các vấn đề mà cộng đồng dân cư yêu cầu.
- Lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP
so với các phương thức đầu tư khác.
- Mức độ ảnh hưởng của các dự án có liên quan.
2. Tính khả thi của dự án
a) Thẩm định tính khả thi về mặt kỹ thuật
- Các yêu cầu về mặt kỹ thuật: Xem xét sự phù hợp của
phương án kỹ thuật, công nghệ với quy mô, công suất của dự án, các tiêu chuẩn,
định mức và yêu cầu kỹ thuật đầu vào; tính sẵn có và khả năng ứng dụng thực tiễn
của công nghệ được lựa chọn; tính rõ ràng, đầy đủ của việc xác định các rủi ro
kỹ thuật chính, tính hợp lý của phương án giảm thiểu các rủi ro đó; tính thực
tiễn của các chỉ số đánh giá chất lượng thực hiện dự án về mặt kỹ thuật.
- Thiết kế cơ sở: Tổng hợp ý kiến thẩm định của cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần
xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với
dự án không có cấu phần xây dựng.
- Các yếu tố đầu vào cung ứng cho dự án: Xem xét sự
phù hợp của khả năng cung ứng của các yếu tố đầu vào đối với quy mô, công suất
của từng thời kỳ đảm bảo phù hợp với dự báo về tăng trưởng nhu cầu.
- Các yếu tố đầu ra của dự án: Xem xét sự phù hợp của
các yếu tố đầu ra với quy mô, công suất, nhu cầu sử dụng công trình dự án, sản
phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; xem xét tính phù hợp của các chỉ số đánh giá chất
lượng thực hiện dự án được trình bày trong BCNCKT.
b) Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
- Đóng góp của dự án cho các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội: Việc phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội nhằm so sánh lợi ích
giữa phương án thực hiện đầu tư dự án với phương án giữ nguyên hiện trạng,
không thực hiện đầu tư. Bên cạnh đó, trường hợp lựa chọn giữa nhiều dự án, những
dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn sẽ được ưu tiên lựa chọn trên cơ sở
kết hợp khả năng cân đối nguồn lực đầu tư của Nhà nước. Do vậy, đơn vị thẩm định
cần xem xét sự phù hợp và tính chính xác của các nhóm yếu tố chi phí, lợi ích về
mặt kinh tế - xã hội và các chỉ tiêu kinh tế (Giá trị hiện tại ròng kinh tế -
ENPV; Tỷ số lợi ích trên chi phí về kinh tế - BCR; Tỷ suất nội hoàn kinh tế -
EIRR). Dự án đạt hiệu quả kinh tế - xã hội khi các chỉ tiêu kinh tế nêu trên
đáp ứng yêu cầu sau: ENPV phải dương (>0); BCR phải lớn hơn 1 (>1); EIRR
phải lớn hơn tỷ suất chiết khấu xã hội (SDR).
- Tác động của dự án đối với môi trường: Hồ sơ đánh
giá tác động môi trường của dự án phải được lập và phê duyệt phù hợp với quy định
hiện hành của pháp luật về bảo vệ môi trường. Đơn vị thẩm định tổng hợp ý kiến
thẩm định của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật về môi trường đối
với hồ sơ nêu trên.
- Tác động của dự án đối với xã hội: Xem xét sự phù
hợp của các tác động được thuyết minh trong BCNCKT đối với các nhóm đối tượng
khác nhau trong xã hội, cộng đồng địa phương, những nhóm đối tượng thiệt thòi
không có khả năng chi trả giá hoặc phí đối với sản phẩm, dịch vụ của dự án như
phụ nữ, người nghèo, người tàn tật...
- Tác động của dự án đối với quốc phòng, an ninh (nếu
có): Trường hợp dự án có liên quan đến các vấn đề quốc phòng, an ninh, xem xét
sự phù hợp của các tác động và biện pháp giảm thiểu được trình bày trong
BCNCKT.
c) Tính khả thi về mặt tài chính
- Trừ dự án áp dụng loại hợp đồng BT, đơn vị thẩm định
xem xét sự phù hợp và tính chính xác của các yếu tố tài chính đầu vào, các chỉ tiêu
tài chính (Giá trị hiện tại ròng tài chính - NPV; Tỷ suất nội hoàn tài chính -
IRR) và phương án tài chính sơ bộ của dự án. Dự án đạt hiệu quả tài chính khi:
+ NPV phải dương (>0).
+ IRR lớn hơn giá trị (i) chi phí vốn bình quân gia
quyền của dự án WACC và phù hợp với các giá trị: (ii) IRR của các dự án có tính
chất tương tự, trong cùng lĩnh vực; (iii) IRR kỳ vọng tối thiểu của các nhà đầu
tư tiềm năng đối với dự án.
+ Bên cạnh đó, đối với BCNCKT bổ sung các chỉ tiêu
khác để đánh giá tính khả thi của phương án tài chính theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính, đơn vị thẩm định xem xét thêm các chỉ tiêu này để đánh giá tính khả thi
của dự án.
- Đối với dự án BT sử dụng quỹ đất, trụ sở làm việc,
tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh khai thác công trình, dịch vụ
thanh toán cho nhà đầu tư, dự án có tính khả thi về tài chính khi quỹ đất, trụ
sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh khai thác công
trình, dịch vụ được xác định cụ thể, phù hợp với quy định của pháp luật và đảm
bảo nguyên tắc thanh toán theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài
sản công và pháp luật chuyên ngành.
- Trường hợp dự án có sử dụng phần Nhà nước tham
gia trong dự án: Xem xét sự phù hợp của giá trị phần vốn, số vốn được bố trí
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn đối với vốn đầu tư công; sự phù hợp của
giá trị và mục đích sử dụng tài sản công được xác định trong quyết định sử dụng
tài sản công để tham gia dự án PPP theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công hoặc vốn từ nguồn thu để lại từ hoạt động cung cấp dịch vụ công để
thanh toán cho nhà đầu tư hoặc kế hoạch vốn, dự toán chi đối với vốn từ nguồn
chi thường xuyên, phương thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân cho nhà đầu tư.
- Đối với dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công, việc
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn đầu tư công theo
phân cấp quy định tại pháp luật về đầu tư công, làm cơ sở để phê duyệt BCNCKT;
- Sự phù hợp của các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu
tư.
3. Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án
Đơn vị thẩm định xem xét BCNCKT theo một số nội
dung sau:
- Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án và thời gian hợp
đồng được lựa chọn.
- Tính hợp lý trong việc phân chia trách nhiệm của
các bên trong quá trình triển khai dự án.
- Các rủi ro chính của dự án được xác định đầy đủ và
phù hợp trong các kịch bản tài chính;
- Khả năng xảy ra các rủi ro và mức độ ảnh hưởng đối
với dự án được xác định cụ thể và phù hợp;
- Các biện pháp giảm thiểu rủi ro được xác định phù
hợp.
4. Sự phù hợp của kế hoạch triển khai dự án,
cơ chế giám sát và quản lý dự án
Đơn vị thẩm định cần xem xét và có ý kiến cụ thể về
sự phù hợp của kế hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý dự án được
trình bày trong BCNCKT.
D. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
I. Nhận xét
Trên cơ sở các phân tích nêu trên, đơn vị thẩm định
tổng hợp nhận xét về BCNCKT.
II. Kiến nghị
- Trường hợp BCNCKT phù hợp với quy định của pháp
luật và được đánh giá là khả thi để triển khai đầu tư theo hình thức PPP, đơn vị
thẩm định kiến nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt BCNCKT. Đối với dự án nhóm C có
từ hai nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ đề xuất dự án theo quy định tại khoản
2 Điều 24 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư này, đơn vị thẩm định
kiến nghị hồ sơ đề xuất dự án được lựa chọn để cấp có thẩm quyền phê duyệt
BCNCKT.
- Trường hợp không thống nhất với nội dung của
BCNCKT, đơn vị thẩm định báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo một
trong hai phương án sau:
+ Phương án 1: Yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự án, nhà đầu
tư điều chỉnh BCNCKT.
+ Phương án 2: Không phê duyệt BCNCKT.
Ghi chú: Phần in nghiêng, gạch chân là những nội
dung được sửa đổi, bổ sung
3. Thẩm định, phê duyệt báo
cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh dự án do nhà đầu tư đề xuất
a) Trình tự thực hiện:
- Nhà đầu tư được giao lập báo cáo nghiên cứu khả thi
điều chỉnh, gửi Bộ, ngành;
- Đơn vị được Bộ, ngành giao nhiệm vụ tổ chức thẩm
định điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh;
- Bộ, ngành phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi điều
chỉnh.
b) Cách thức thực hiện:
- Trực tiếp tại cơ quan của đơn vị thẩm định, cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền; bằng văn bản.
c) Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh do nhà
đầu tư chuẩn bị gồm các thành phần hồ sơ tại mục (1); hồ sơ trình phê duyệt báo
cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh do tổ chức, đơn vị được giao thẩm định trình
gồm các thành phần hồ sơ tại mục (2). Cụ thể:
(1) Hồ sơ nhà đầu tư gửi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
+ Tờ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi điều
chỉnh;
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh;
(2) Hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả
thi điều chỉnh:
+ Tờ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi điều
chỉnh;
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh;
+ Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi điều
chỉnh;
+ Quyết định chủ trương đầu tư dự án (trừ dự án nhóm
C); báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án nhóm C sử
dụng vốn đầu tư công;
+ Các tài liệu, văn bản pháp lý có liên quan.
d) Số lượng bộ hồ sơ: 01
đ) Thời hạn giải quyết:
Thời hạn thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi điều
chỉnh gồm:
- Đối với dự án quan trọng quốc gia: Không quá 90
ngày;
- Đối với dự án nhóm A: Không quá 40 ngày;
- Đối với dự án nhóm B, nhóm C: Không quá 30 ngày.
e) Cơ quan thực hiện:
- Thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
điều chỉnh:
+ Thủ tướng Chính phủ phê duyệt báo cáo nghiên cứu
khả thi điều chỉnh dự án quan trọng quốc gia; dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài làm vốn góp của Nhà nước trong lĩnh vực an
ninh, quốc phòng, tôn giáo;
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh dự án không thuộc
trường hợp Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
g) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ
chức, Cá nhân.
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Báo
nghiên cứu khả thi điều chỉnh được phê duyệt.
i) Lệ phí (nếu có và văn bản quy định về phí, lệ
phí): không có
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (đính kèm): Phụ lục IV (Hướng dẫn
thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP) ban hành kèm theo Thông tư số
09/2018/TT-BKHĐT ngày 28/12/2018 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác
công tư.
i) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục (nếu
có): Đối với dự án BT, quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/500 (nếu có)
của quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư phải được lập và phê duyệt theo
quy định của pháp luật trước khi báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt.
m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Đầu tư công;
- Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 về đầu
tư theo hình thức PPP;
- Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT ngày 28/12/2018 hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của
Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Ghi chú: Phần in nghiêng, gạch chân là những nội
dung được sửa đổi, bổ sung
Mẫu:
Phụ lục IV
HƯỚNG DẪN THẨM ĐỊNH BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN
PPP
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực và nội dung của báo
cáo nghiên cứu khả thi (BCNCKT), báo cáo thẩm định BCNCKT được thực hiện theo
các nội dung hướng dẫn dưới đây. Đối với BCNCKT do nhà đầu tư lập, cần xem xét
các yếu tố khác mà nhà đầu tư thuyết minh. Đơn vị thẩm định cần đưa ra ý kiến
nhận xét cụ thể đối với từng nội dung và đề xuất phương án giải quyết trường hợp
có nội dung chưa đồng thuận hoặc cần bổ sung, hoàn thiện với đơn vị chuẩn bị dự
án hoặc nhà đầu tư lập BCNCKT.
A. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN
Trình bày thông tin khái quát về dự án, bao gồm:
Tên dự án; tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tên đơn vị chuẩn bị dự án hoặc
nhà đầu tư được giao lập BCNCKT; địa điểm, quy mô, công suất dự án, diện tích sử
dụng đất; yêu cầu về kỹ thuật; tổng vốn đầu tư; vốn đầu tư của Nhà nước tham
gia trong dự án (nếu có); loại hợp đồng dự án; phương án tài chính; thời gian hợp
đồng dự án; ưu đãi và bảo đảm đầu tư; các nội dung liên quan khác.
B. TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ
LIÊN QUAN
1. Tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
2. Tổng hợp ý kiến đánh giá tác động của dự án theo
nội dung quy định tại Mục I.6 Phần D Phụ lục III Thông tư này.
C. TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
I. Kiểm tra hồ sơ
Đơn vị thẩm định đưa ra đánh giá về:
- Tính đầy đủ về thành phần, nội dung hồ sơ.
- Sự phù hợp của căn cứ pháp lý được áp dụng để lập
BCNCKT.
- Sự tuân thủ quy định của pháp luật trong quá
trình tổ chức lập BCNCKT.
II. Thẩm định về nội dung của hồ sơ
1. Sự cần thiết đầu tư dự án
Đơn vị thẩm định xem xét sự phù hợp của BCNCKT đối
với một số nội dung sau:
- Sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tính cấp bách, cần thiết phải đầu tư dự án.
- Tác động của việc thực hiện dự án đối với cộng đồng,
dân cư trong phạm vi dự án.
- Sự phù hợp của các mục tiêu tổng thể và mục tiêu
cụ thể đối với hiện trạng của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương, khả năng giải
quyết các vấn đề mà cộng đồng dân cư yêu cầu.
- Lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP
so với các phương thức đầu tư khác.
- Mức độ ảnh hưởng của các dự án có liên quan.
2. Tính khả thi của dự án
a) Thẩm định tính khả thi về mặt kỹ thuật
- Các yêu cầu về mặt kỹ thuật: Xem xét sự phù hợp của
phương án kỹ thuật, công nghệ với quy mô, công suất của dự án, các tiêu chuẩn,
định mức và yêu cầu kỹ thuật đầu vào; tính sẵn có và khả năng ứng dụng thực tiễn
của công nghệ được lựa chọn; tính rõ ràng, đầy đủ của việc xác định các rủi ro
kỹ thuật chính, tính hợp lý của phương án giảm thiểu các rủi ro đó; tính thực
tiễn của các chỉ số đánh giá chất lượng thực hiện dự án về mặt kỹ thuật.
- Thiết kế cơ sở: Tổng hợp ý kiến thẩm định của cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần
xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với
dự án không có cấu phần xây dựng.
- Các yếu tố đầu vào cung ứng cho dự án: Xem xét sự
phù hợp của khả năng cung ứng của các yếu tố đầu vào đối với quy mô, công suất
của từng thời kỳ đảm bảo phù hợp với dự báo về tăng trưởng nhu cầu.
- Các yếu tố đầu ra của dự án: Xem xét sự phù hợp của
các yếu tố đầu ra với quy mô, công suất, nhu cầu sử dụng công trình dự án, sản
phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; xem xét tính phù hợp của các chỉ số đánh giá chất
lượng thực hiện dự án được trình bày trong BCNCKT.
b) Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
- Đóng góp của dự án cho các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội: Việc phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội nhằm so sánh lợi ích
giữa phương án thực hiện đầu tư dự án với phương án giữ nguyên hiện trạng,
không thực hiện đầu tư. Bên cạnh đó, trường hợp lựa chọn giữa nhiều dự án, những
dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn sẽ được ưu tiên lựa chọn trên cơ sở
kết hợp khả năng cân đối nguồn lực đầu tư của Nhà nước. Do vậy, đơn vị thẩm định
cần xem xét sự phù hợp và tính chính xác của các nhóm yếu tố chi phí, lợi ích về
mặt kinh tế - xã hội và các chỉ tiêu kinh tế (Giá trị hiện tại ròng kinh tế -
ENPV; Tỷ số lợi ích trên chi phí về kinh tế - BCR; Tỷ suất nội hoàn kinh tế -
EIRR). Dự án đạt hiệu quả kinh tế - xã hội khi các chỉ tiêu kinh tế nêu trên
đáp ứng yêu cầu sau: ENPV phải dương (>0); BCR phải lớn hơn 1 (>1); EIRR
phải lớn hơn tỷ suất chiết khấu xã hội (SDR).
- Tác động của dự án đối với môi trường: Hồ sơ đánh
giá tác động môi trường của dự án phải được lập và phê duyệt phù hợp với quy định
hiện hành của pháp luật về bảo vệ môi trường. Đơn vị thẩm định tổng hợp ý kiến
thẩm định của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật về môi trường đối
với hồ sơ nêu trên.
- Tác động của dự án đối với xã hội: Xem xét sự phù
hợp của các tác động được thuyết minh trong BCNCKT đối với các nhóm đối tượng
khác nhau trong xã hội, cộng đồng địa phương, những nhóm đối tượng thiệt thòi
không có khả năng chi trả giá hoặc phí đối với sản phẩm, dịch vụ của dự án như
phụ nữ, người nghèo, người tàn tật...
- Tác động của dự án đối với quốc phòng, an ninh (nếu
có): Trường hợp dự án có liên quan đến các vấn đề quốc phòng, an ninh, xem xét
sự phù hợp của các tác động và biện pháp giảm thiểu được trình bày trong
BCNCKT.
c) Tính khả thi về mặt tài chính
- Trừ dự án áp dụng loại hợp đồng BT, đơn vị thẩm định
xem xét sự phù hợp và tính chính xác của các yếu tố tài chính đầu vào, các chỉ
tiêu tài chính (Giá trị hiện tại ròng tài chính - NPV; Tỷ suất nội hoàn tài
chính - IRR) và phương án tài chính sơ bộ của dự án. Dự án đạt hiệu quả tài
chính khi:
+ NPV phải dương (>0).
+ IRR lớn hơn giá trị (i) chi phí vốn bình quân gia
quyền của dự án WACC và phù hợp với các giá trị: (ii) IRR của các dự án có tính
chất tương tự, trong cùng lĩnh vực; (iii) IRR kỳ vọng tối thiểu của các nhà đầu
tư tiềm năng đối với dự án.
+ Bên cạnh đó, đối với BCNCKT bổ sung các chỉ tiêu
khác để đánh giá tính khả thi của phương án tài chính theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính, đơn vị thẩm định xem xét thêm các chỉ tiêu này để đánh giá tính khả thi
của dự án.
- Đối với dự án BT sử dụng quỹ đất, trụ sở làm việc,
tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh khai thác công trình, dịch vụ
thanh toán cho nhà đầu tư, dự án có tính khả thi về tài chính khi quỹ đất, trụ
sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh khai thác công
trình, dịch vụ được xác định cụ thể, phù hợp với quy định của pháp luật và đảm
bảo nguyên tắc thanh toán theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài
sản công và pháp luật chuyên ngành.
- Trường hợp dự án có sử dụng phần Nhà nước tham
gia trong dự án: Xem xét sự phù hợp của giá trị phần vốn, số vốn được bố trí
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn đối với vốn đầu tư công; sự phù hợp của
giá trị và mục đích sử dụng tài sản công được xác định trong quyết định sử dụng
tài sản công để tham gia dự án PPP theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công hoặc vốn từ nguồn thu để lại từ hoạt động cung cấp dịch vụ công để
thanh toán cho nhà đầu tư hoặc kế hoạch vốn, dự toán chi đối với vốn từ nguồn
chi thường xuyên, phương thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân cho nhà đầu tư.
- Đối với dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công, việc
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn đầu tư công theo
phân cấp quy định tại pháp luật về đầu tư công, làm cơ sở để phê duyệt BCNCKT;
- Sự phù hợp của các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu
tư.
3. Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án
Đơn vị thẩm định xem xét BCNCKT theo một số nội
dung sau:
- Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án và thời gian hợp
đồng được lựa chọn.
- Tính hợp lý trong việc phân chia trách nhiệm của
các bên trong quá trình triển khai dự án.
- Các rủi ro chính của dự án được xác định đầy đủ
và phù hợp trong các kịch bản tài chính;
- Khả năng xảy ra các rủi ro và mức độ ảnh hưởng đối
với dự án được xác định cụ thể và phù hợp;
- Các biện pháp giảm thiểu rủi ro được xác định phù
hợp.
4. Sự phù hợp của kế hoạch triển khai dự án,
cơ chế giám sát và quản lý dự án
Đơn vị thẩm định cần xem xét và có ý kiến cụ thể về
sự phù hợp của kế hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý dự án được
trình bày trong BCNCKT.
Ghi chú: Phần in nghiêng, gạch chân là những nội
dung được sửa đổi, bổ sung
D. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
I. Nhận xét
Trên cơ sở các phân tích nêu trên, đơn vị thẩm định
tổng hợp nhận xét về BCNCKT.
II. Kiến nghị
- Trường hợp BCNCKT phù hợp với quy định của pháp
luật và được đánh giá là khả thi để triển khai đầu tư theo hình thức PPP, đơn vị
thẩm định kiến nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt BCNCKT. Đối với dự án nhóm C có
từ hai nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ đề xuất dự án theo quy định tại khoản
2 Điều 24 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư này, đơn vị thẩm định
kiến nghị hồ sơ đề xuất dự án được lựa chọn để cấp có thẩm quyền phê duyệt
BCNCKT.
- Trường hợp không thống nhất với nội dung của BCNCKT,
đơn vị thẩm định báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo một trong
hai phương án sau:
+ Phương án 1: Yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự án, nhà đầu
tư điều chỉnh BCNCKT.
+ Phương án 2: Không phê duyệt BCNCKT.
Ghi chú: Phần in nghiêng, gạch chân là những nội
dung được sửa đổi, bổ sung
B. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
I. LĨNH VỰC ĐẤU THẦU
Mục 2. ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI
TÁC CÔNG TƯ (PPP) (do UBND cấp tỉnh thực hiện)
1. Thẩm định báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư dự án do nhà đầu tư đề xuất
a) Trình tự thực hiện
- Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án gửi UBND cấp tỉnh;
- Đơn vị được UBND cấp tỉnh giao nhiệm vụ tổ chức
thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về PPP quyết định chủ trương đầu tư dự án.
b) Cách thức thực hiện:
- Trực tiếp tại cơ quan của đơn vị thẩm định, cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền; bằng văn bản.
c) Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ đề xuất dự án do nhà đầu tư chuẩn bị gồm các thành
phần hồ sơ tại mục (1); hồ sơ trình quyết định chủ trương đầu tư do tổ chức,
đơn vị được giao thẩm định trình gồm các thành phần hồ sơ tại mục (2). Cụ thể:
(1) Hồ sơ đề xuất dự án nhà đầu tư:
- Văn bản đề xuất thực hiện dự án, bao gồm cam kết
chịu mọi chi phí, rủi ro nếu hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận;
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
- Hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của
nhà đầu tư;
- Các tài liệu cần thiết khác để giải trình hồ sơ đề
xuất dự án (nếu có).
(2) Quyết định chủ trương đầu tư:
- Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư;
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
- Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi;
- Báo cáo thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn theo pháp luật về đầu tư công đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công làm phần
phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP;
- Văn bản có ý kiến của cơ quan tài chính theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước đối với dự án sử dụng nguồn chi thường
xuyên hoặc nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công làm vốn thanh toán cho
nhà đầu tư.
d) Số lượng bộ hồ sơ: 01
đ) Thời hạn giải quyết:
- Đối với dự án nhóm A: Tối đa 60 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Đối với dự án nhóm B: Tối đa 30 ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
e) Cơ quan thực hiện:
(1) Đơn vị thẩm định: Tổ chức, đơn vị được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi;
(2) Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư:
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương
đầu tư các dự án sau đây:
+ Dự án nhóm A không thuộc trường hợp Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư của địa phương mình;
+ Dự án nhóm B sử dụng vốn đầu tư công;
+ Dự án nhóm B áp dụng loại hợp đồng BT.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu
tư dự án không thuộc Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân quyết định
chủ trương đầu tư của địa phương mình.
g) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ
chức, Cá nhân.
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết
định chủ trương đầu tư.
i) Lệ phí (nếu có và văn bản quy định về phí, lệ
phí): không có.
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (đính kèm):
Phụ lục II (Hướng dẫn thẩm định báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP) ban hành kèm theo Thông tư số
09/2018/TT-BKHĐT ngày 28/12/2018 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác
công tư.
l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục (nếu
có):
- Dự án do nhà đầu tư đề xuất phải đáp ứng các điều
kiện sau:
+ Phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
+ Phù hợp với lĩnh vực được khuyến khích đầu tư
theo hình thức PPP;
+ Không trùng lặp với các dự án đã có quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư;
+ Có khả năng thu hồi vốn cho nhà đầu tư;
+ Phù hợp với khả năng cân đối phần Nhà nước tham
gia trong dự án PPP;
+ Có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước phải liên
danh với doanh nghiệp khác để đề xuất dự án nhưng phải bảo đảm cạnh tranh trong
đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Đầu tư công;
- Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 về đầu
tư theo hình thức PPP;
- Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT ngày
28/12/2018 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày
04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Ghi chú: Phần in nghiêng, gạch chân là những nội
dung được sửa đổi, bổ sung
Mẫu:
Phụ lục II
HƯỚNG DẪN THẨM ĐỊNH BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI
DỰ ÁN PPP
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực và nội dung của
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (BCNCTKT), báo cáo thẩm định BCNCTKT được thực
hiện theo các nội dung hướng dẫn dưới đây. Đối với BCNCTKT do nhà đầu tư lập, cần
xem xét các yếu tố mà nhà đầu tư thuyết minh. Đơn vị thẩm định cần đưa ra ý kiến
nhận xét cụ thể đối với từng nội dung và đề xuất phương án giải quyết trong trường
hợp có nội dung chưa đồng thuận hoặc cần bổ sung, hoàn thiện với đơn vị chuẩn bị
dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án.
A. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN
Trình bày thông tin khái quát về dự án, bao gồm:
Tên dự án; tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư;
tên đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án; địa điểm, quy mô, công
suất dự án, diện tích sử dụng đất; yêu cầu về kỹ thuật; tổng vốn đầu tư; phần
Nhà nước tham gia trong dự án (nếu có); loại hợp đồng dự án; các chỉ tiêu chính
trong phương án tài chính; thời gian hợp đồng dự án; ưu đãi và bảo đảm đầu tư;
các nội dung liên quan khác.
B. TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ
LIÊN QUAN
Đơn vị thẩm định tổng hợp ý kiến của các cơ quan,
đơn vị có liên quan đối với hồ sơ BCNCTKT của dự án.
C. TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
I. Kiểm tra sơ bộ hồ sơ
Đơn vị thẩm định đưa ra đánh giá về:
- Tính đầy đủ về thành phần, nội dung hồ sơ.
- Sự phù hợp của căn cứ pháp lý được áp dụng để lập
BCNCTKT.
- Sự tuân thủ quy định của pháp luật trong quá trình
tổ chức lập BCNCTKT.
II. Thẩm định về nội dung của hồ sơ
1. Sự cần thiết đầu tư dự án
Đơn vị thẩm định xem xét sự phù hợp của BCNCTKT đối
với một số nội dung sau:
- Sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tính cấp bách, cần thiết phải đầu tư dự án.
- Tác động của việc thực hiện dự án đối với cộng đồng,
dân cư trong phạm vi dự án.
- Sự phù hợp của các mục tiêu tổng thể và mục tiêu
cụ thể đối với hiện trạng của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương, khả năng giải
quyết các vấn đề mà cộng đồng dân cư yêu cầu.
- Lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP
so với các phương thức đầu tư khác.
2. Tính khả thi của dự án
a) Tính khả thi về mặt kỹ thuật
- Quy mô, công suất: Xem xét tính hợp lý của các
căn cứ lựa chọn quy mô, công suất; sự phù hợp của quy mô, công suất với khả
năng cung ứng đầu vào và các yếu tố đầu ra của dự án; tính ổn định của dịch vụ
mà dự án cung cấp.
- Phương án kỹ thuật, công nghệ: Xem xét sự phù hợp
của phương án kỹ thuật, công nghệ với quy mô, công suất của dự án, các tiêu chuẩn,
định mức và yêu cầu kỹ thuật đầu vào; tính sẵn có và khả năng ứng dụng thực tiễn
của công nghệ được lựa chọn; tính rõ ràng, đầy đủ của việc xác định các rủi ro
kỹ thuật chính, tính hợp lý của phương án giảm thiểu các rủi ro đó.
- Tính phù hợp của địa điểm sẽ triển khai thực hiện
dự án căn cứ đặc điểm về điều kiện tự nhiên, hành chính, xã hội, kinh tế, kỹ
thuật, kết cấu hạ tầng, kết quả khảo sát (nếu đã thực hiện).
- Phương án thiết kế sơ bộ: Tổng hợp ý kiến thẩm định
của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu
phần xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành
đối với dự án không có cấu phần xây dựng.
- Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Đánh
giá tính phù hợp và khả thi theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
- Đóng góp của dự án cho các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội: Việc phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội nhằm so sánh lợi ích
giữa phương án thực hiện đầu tư dự án với phương án giữ nguyên hiện trạng,
không thực hiện đầu tư. Bên cạnh đó, trường hợp lựa chọn giữa nhiều dự án, những
dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn sẽ được ưu tiên lựa chọn trên cơ sở
kết hợp khả năng cân đối nguồn lực đầu tư của Nhà nước. Do vậy, đơn vị thẩm định
cần xem xét sự phù hợp và tính chính xác của các yếu tố chi phí, lợi ích về mặt
kinh tế - xã hội, tỷ số lợi ích trên chi phí về kinh tế của dự án (BCR). Dự án
được đánh giá là đạt hiệu quả kinh tế - xã hội khi BCR phải lớn hơn 1 (>1).
Trường hợp BCNCTKT không xác định BCR, đơn vị thẩm định xem xét tính hợp lý của
các nhóm yếu tố còn lại.
- Tác động của dự án đối với môi trường, xã hội, quốc
phòng, an ninh (nếu có): Xem xét sự phù hợp của phần thuyết minh về tác động của
dự án đối với các vấn đề môi trường, xã hội, quốc phòng, an ninh và các tác động
khác.
c) Tính khả thi về mặt tài chính
- Trừ dự án BT, đơn vị thẩm định xem xét sự phù hợp
và tính chính xác của các yếu tố tài chính đầu vào, các chỉ tiêu tài chính và
sơ bộ phương án tài chính của dự án. Dự án đạt hiệu quả tài chính khi NPV dương
(>0). Bên cạnh đó, đối với BCNCTKT bổ sung các chỉ tiêu khác để đánh giá
tính khả thi của phương án tài chính theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, đơn vị thẩm
định xem xét thêm các chỉ tiêu này để đánh giá tính khả thi của dự án.
- Đối với dự án có sử dụng phần Nhà nước tham gia
trong dự án hoặc vốn thanh toán cho nhà đầu tư: Xem xét sự phù hợp của giá trị
phần vốn, khả năng cân đối và bố trí vốn, phương thức, kế hoạch và tiến độ giải
ngân cho nhà đầu tư.
- Đối với dự án sử dụng giá trị tài sản công làm phần
Nhà nước tham gia: Tổng hợp giá trị tài sản công được xác định trong quyết định
sử dụng tài sản công để tham gia dự án PPP.
- Đối với dự án BT sử dụng quỹ đất, trụ sở làm việc,
tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ
thanh toán cho nhà đầu tư: Dự án có tính khả thi về tài chính khi quỹ đất, trụ
sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng được xác định cụ thể, phù hợp với quy định
của pháp luật và đảm bảo nguyên tắc thanh toán theo quy định của pháp luật về
quản lý và sử dụng tài sản công và pháp luật chuyên ngành.
- Sự phù hợp của các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu
tư.
3. Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án
Đơn vị thẩm định xem xét BCNCTKT theo một số nội
dung sau:
- Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án và thời gian hợp
đồng.
- Tính hợp lý trong việc phân chia trách nhiệm của
các bên trong quá trình triển khai dự án và các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu
rủi ro.
4. Sự phù hợp cửa kế hoạch triển khai dự án,
cơ chế giám sát và quản lý dự án
Đơn vị thẩm định cần xem xét và có ý kiến cụ thể về
sự phù hợp của kế hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý dự án được
trình bày trong BCNCTKT.
Ghi chú: Phần in nghiêng, gạch chân là những nội
dung được sửa đổi, bổ sung
D. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
I. Nhận xét
Trên cơ sở các phân tích nêu trên, đơn vị thẩm định
tổng hợp nhận xét về BCNCTKT, đánh giá sự phù hợp của BCNCTKT với các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP .
II. Kiến nghị
- Trường hợp BCNCTKT phù hợp với quy định của pháp
luật và được đánh giá là khả thi để triển khai đầu tư theo hình thức PPP, đơn vị
thẩm định kiến nghị cấp có thẩm quyền thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư và kiến nghị nội dung cần được nghiên cứu chi tiết tại báo cáo
nghiên cứu khả thi. Trường hợp dự án có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ
sơ đề xuất dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP
và Điều 4 Thông tư này, đơn vị thẩm định kiến nghị hồ sơ đề xuất dự án được lựa
chọn để cấp có thẩm quyền thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu
tư.
- Trường hợp không thống nhất với nội dung của
BCNCTKT, đơn vị thẩm định báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo một
trong hai phương án sau:
+ Phương án 1: Yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự án, nhà đầu
tư điều chỉnh BCNCTKT.
+ Phương án 2: Không xem xét việc tiếp tục nghiên cứu
dự án.
- Trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất phải thực
hiện thi tuyển, tuyển chọn phương án kiến trúc theo quy định của pháp luật về
xây dựng, đơn vị thẩm định kiến nghị cấp có thẩm quyền việc giao lập báo cáo
nghiên cứu khả thi, thiết kế và dự toán (đối với dự án áp dụng loại hợp đồng
BT) theo một trong hai phương án sau:
+ Giao nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 28 và điểm b khoản 2 Điều 33 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP .
+ Chỉ định tác giả của thiết kế kiến trúc công
trình trúng tuyển thực hiện theo pháp luật về đấu thầu.
Ghi chú: Phần in nghiêng, gạch chân là những nội
dung được sửa đổi, bổ sung
2. Thẩm định, phê duyệt báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án do nhà đầu tư đề xuất
a) Trình tự thực hiện
- Nhà đầu tư được giao lập Báo cáo nghiên cứu khả
thi, gửi UBND cấp tỉnh;
- Đơn vị được UBND cấp tỉnh giao nhiệm vụ tổ chức
thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi;
- UBND cấp tỉnh phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả
thi.
b) Cách thức thực hiện:
- Trực tiếp tại cơ quan của đơn vị thẩm định, cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền; bằng văn bản.
c) Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ báo cáo nghiên cứu khả thi do nhà đầu tư chuẩn
bị gồm các thành phần hồ sơ tại mục (1); hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu
khả thi do tổ chức, đơn vị được giao thẩm định trình gồm các thành phần hồ sơ tại
mục (2). Cụ thể:
(1) Hồ sơ nhà đầu tư gửi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
+ Tờ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi;
(2) Hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả
thi của cơ quan, tổ chức thẩm định gồm:
+ Tờ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi;
+ Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi;
+ Quyết định chủ trương đầu tư dự án (trừ dự án
nhóm C); báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án nhóm
C sử dụng vốn đầu tư công;
+ Các tài liệu, văn bản pháp lý có liên quan.
d) Số bộ hồ sơ: 01
đ) Thời hạn giải quyết:
Thời hạn thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi gồm:
- Đối với dự án quan trọng quốc gia: Không quá 90
ngày;
- Đối với dự án nhóm A: Không quá 40 ngày;
- Đối với dự án nhóm B, nhóm C: Không quá 30 ngày.
e) Cơ quan thực hiện:
Thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án không thuộc trường hợp Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
g) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ
chức, Cá nhân.
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Báo
nghiên cứu khả thi được phê duyệt.
i) Lệ phí (nếu có và văn bản quy định về phí, lệ
phí): không có.
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (đính kèm):
Phụ lục IV (Hướng dẫn thẩm định báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án PPP) ban hành kèm theo Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT
ngày 28/12/2018 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 63/2018/NĐ-CP
ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục (nếu
có): Đối với dự án BT, quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/500 (nếu có)
của quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư phải được lập và phê duyệt theo
quy định của pháp luật trước khi báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt.
m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Đầu tư công;
- Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 về đầu
tư theo hình thức PPP;
- Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT ngày
28/12/2018 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày
04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Ghi chú: Phần in nghiêng, gạch chân là những nội
dung được sửa đổi, bổ sung
Mẫu:
Phụ lục IV
HƯỚNG DẪN THẨM ĐỊNH BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN
PPP
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực và nội dung của
báo cáo nghiên cứu khả thi (BCNCKT), báo cáo thẩm định BCNCKT được thực hiện
theo các nội dung hướng dẫn dưới đây. Đối với BCNCKT do nhà đầu tư lập, cần xem
xét các yếu tố khác mà nhà đầu tư thuyết minh. Đơn vị thẩm định cần đưa ra ý kiến
nhận xét cụ thể đối với từng nội dung và đề xuất phương án giải quyết trường hợp
có nội dung chưa đồng thuận hoặc cần bổ sung, hoàn thiện với đơn vị chuẩn bị dự
án hoặc nhà đầu tư lập BCNCKT.
A. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN
Trình bày thông tin khái quát về dự án, bao gồm: Tên
dự án; tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tên đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu
tư được giao lập BCNCKT; địa điểm, quy mô, công suất dự án, diện tích sử dụng đất;
yêu cầu về kỹ thuật; tổng vốn đầu tư; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia trong dự
án (nếu có); loại hợp đồng dự án; phương án tài chính; thời gian hợp đồng dự
án; ưu đãi và bảo đảm đầu tư; các nội dung liên quan khác.
B. TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ
LIÊN QUAN
1. Tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
2. Tổng hợp ý kiến đánh giá tác động của dự án theo
nội dung quy định tại Mục I.6 Phần D Phụ lục III Thông tư này.
C. TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
I. Kiểm tra hồ sơ
Đơn vị thẩm định đưa ra đánh giá về:
- Tính đầy đủ về thành phần, nội dung hồ sơ.
- Sự phù hợp của căn cứ pháp lý được áp dụng để lập
BCNCKT.
- Sự tuân thủ quy định của pháp luật trong quá
trình tổ chức lập BCNCKT.
II. Thẩm định về nội dung của hồ sơ
1. Sự cần thiết đầu tư dự án
Đơn vị thẩm định xem xét sự phù hợp của BCNCKT đối
với một số nội dung sau:
- Sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tính cấp bách, cần thiết phải đầu tư dự án.
- Tác động của việc thực hiện dự án đối với cộng đồng,
dân cư trong phạm vi dự án.
- Sự phù hợp của các mục tiêu tổng thể và mục tiêu
cụ thể đối với hiện trạng của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương, khả năng giải
quyết các vấn đề mà cộng đồng dân cư yêu cầu.
- Lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP
so với các phương thức đầu tư khác.
- Mức độ ảnh hưởng của các dự án có liên quan.
2. Tính khả thi của dự án
a) Thẩm định tính khả thi về mặt kỹ thuật
- Các yêu cầu về mặt kỹ thuật: Xem xét sự phù hợp của
phương án kỹ thuật, công nghệ với quy mô, công suất của dự án, các tiêu chuẩn,
định mức và yêu cầu kỹ thuật đầu vào; tính sẵn có và khả năng ứng dụng thực tiễn
của công nghệ được lựa chọn; tính rõ ràng, đầy đủ của việc xác định các rủi ro
kỹ thuật chính, tính hợp lý của phương án giảm thiểu các rủi ro đó; tính thực
tiễn của các chỉ số đánh giá chất lượng thực hiện dự án về mặt kỹ thuật.
- Thiết kế cơ sở: Tổng hợp ý kiến thẩm định của cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần
xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với
dự án không có cấu phần xây dựng.
- Các yếu tố đầu vào cung ứng cho dự án: Xem xét sự
phù hợp của khả năng cung ứng của các yếu tố đầu vào đối với quy mô, công suất
của từng thời kỳ đảm bảo phù hợp với dự báo về tăng trưởng nhu cầu.
- Các yếu tố đầu ra của dự án: Xem xét sự phù hợp của
các yếu tố đầu ra với quy mô, công suất, nhu cầu sử dụng công trình dự án, sản
phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; xem xét tính phù hợp của các chỉ số đánh giá chất
lượng thực hiện dự án được trình bày trong BCNCKT.
b) Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
- Đóng góp của dự án cho các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội: Việc phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội nhằm so sánh lợi ích
giữa phương án thực hiện đầu tư dự án với phương án giữ nguyên hiện trạng,
không thực hiện đầu tư. Bên cạnh đó, trường hợp lựa chọn giữa nhiều dự án, những
dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn sẽ được ưu tiên lựa chọn trên cơ sở
kết hợp khả năng cân đối nguồn lực đầu tư của Nhà nước. Do vậy, đơn vị thẩm định
cần xem xét sự phù hợp và tính chính xác của các nhóm yếu tố chi phí, lợi ích về
mặt kinh tế - xã hội và các chỉ tiêu kinh tế (Giá trị hiện tại ròng kinh tế -
ENPV; Tỷ số lợi ích trên chi phí về kinh tế - BCR; Tỷ suất nội hoàn kinh tế -
EIRR). Dự án đạt hiệu quả kinh tế - xã hội khi các chỉ tiêu kinh tế nêu trên
đáp ứng yêu cầu sau: ENPV phải dương (>0); BCR phải lớn hơn 1 (>1); EIRR
phải lớn hơn tỷ suất chiết khấu xã hội (SDR).
- Tác động của dự án đối với môi trường: Hồ sơ đánh
giá tác động môi trường của dự án phải được lập và phê duyệt phù hợp với quy định
hiện hành của pháp luật về bảo vệ môi trường. Đơn vị thẩm định tổng hợp ý kiến
thẩm định của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật về môi trường đối
với hồ sơ nêu trên.
- Tác động của dự án đối với xã hội: Xem xét sự phù
hợp của các tác động được thuyết minh trong BCNCKT đối với các nhóm đối tượng
khác nhau trong xã hội, cộng đồng địa phương, những nhóm đối tượng thiệt thòi
không có khả năng chi trả giá hoặc phí đối với sản phẩm, dịch vụ của dự án như
phụ nữ, người nghèo, người tàn tật...
- Tác động của dự án đối với quốc phòng, an ninh (nếu
có): Trường hợp dự án có liên quan đến các vấn đề quốc phòng, an ninh, xem xét
sự phù hợp của các tác động và biện pháp giảm thiểu được trình bày trong
BCNCKT.
c) Tính khả thi về mặt tài chính
- Trừ dự án áp dụng loại hợp đồng BT, đơn vị thẩm định
xem xét sự phù hợp và tính chính xác của các yếu tố tài chính đầu vào, các chỉ
tiêu tài chính (Giá trị hiện tại ròng tài chính - NPV; Tỷ suất nội hoàn tài
chính - IRR) và phương án tài chính sơ bộ của dự án. Dự án đạt hiệu quả tài
chính khi:
+ NPV phải dương (>0).
+ IRR lớn hơn giá trị (i) chi phí vốn bình quân gia
quyền của dự án WACC và phù hợp với các giá trị: (ii) IRR của các dự án có tính
chất tương tự, trong cùng lĩnh vực; (iii) IRR kỳ vọng tối thiểu của các nhà đầu
tư tiềm năng đối với dự án.
+ Bên cạnh đó, đối với BCNCKT bổ sung các chỉ tiêu
khác để đánh giá tính khả thi của phương án tài chính theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính, đơn vị thẩm định xem xét thêm các chỉ tiêu này để đánh giá tính khả thi
của dự án.
- Đối với dự án BT sử dụng quỹ đất, trụ sở làm việc,
tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh khai thác công trình, dịch vụ
thanh toán cho nhà đầu tư, dự án có tính khả thi về tài chính khi quỹ đất, trụ
sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh khai thác công
trình, dịch vụ được xác định cụ thể, phù hợp với quy định của pháp luật và đảm
bảo nguyên tắc thanh toán theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài
sản công và pháp luật chuyên ngành.
- Trường hợp dự án có sử dụng phần Nhà nước tham
gia trong dự án: Xem xét sự phù hợp của giá trị phần vốn, số vốn được bố trí
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn đối với vốn đầu tư công; sự phù hợp của
giá trị và mục đích sử dụng tài sản công được xác định trong quyết định sử dụng
tài sản công để tham gia dự án PPP theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công hoặc vốn từ nguồn thu để lại từ hoạt động cung cấp dịch vụ công để
thanh toán cho nhà đầu tư hoặc kế hoạch vốn, dự toán chi đối với vốn từ nguồn
chi thường xuyên, phương thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân cho nhà đầu tư.
- Đối với dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công, việc
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn đầu tư công theo
phân cấp quy định tại pháp luật về đầu tư công, làm cơ sở để phê duyệt BCNCKT;
- Sự phù hợp của các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu
tư.
3. Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án
Đơn vị thẩm định xem xét BCNCKT theo một số nội
dung sau:
- Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án và thời gian hợp
đồng được lựa chọn.
- Tính hợp lý trong việc phân chia trách nhiệm của
các bên trong quá trình triển khai dự án.
- Các rủi ro chính của dự án được xác định đầy đủ
và phù hợp trong các kịch bản tài chính;
- Khả năng xảy ra các rủi ro và mức độ ảnh hưởng đối
với dự án được xác định cụ thể và phù hợp;
- Các biện pháp giảm thiểu rủi ro được xác định phù
hợp.
4. Sự phù hợp của kế hoạch triển khai dự án,
cơ chế giám sát và quản lý dự án
Đơn vị thẩm định cần xem xét và có ý kiến cụ thể về
sự phù hợp của kế hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý dự án được
trình bày trong BCNCKT.
Ghi chú: Phần in nghiêng, gạch chân là những nội
dung được sửa đổi, bổ sung
D. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
I. Nhận xét
Trên cơ sở các phân tích nêu trên, đơn vị thẩm định
tổng hợp nhận xét về BCNCKT.
II. Kiến nghị
- Trường hợp BCNCKT phù hợp với quy định của pháp
luật và được đánh giá là khả thi để triển khai đầu tư theo hình thức PPP, đơn vị
thẩm định kiến nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt BCNCKT. Đối với dự án nhóm C có
từ hai nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ đề xuất dự án theo quy định tại khoản
2 Điều 24 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư này, đơn vị thẩm định
kiến nghị hồ sơ đề xuất dự án được lựa chọn để cấp có thẩm quyền phê duyệt
BCNCKT.
- Trường hợp không thống nhất với nội dung của
BCNCKT, đơn vị thẩm định báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo một
trong hai phương án sau:
+ Phương án 1: Yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự án, nhà đầu
tư điều chỉnh BCNCKT.
+ Phương án 2: Không phê duyệt BCNCKT.
Ghi chú: Phần in nghiêng, gạch chân là những nội
dung được sửa đổi, bổ sung
3. Thẩm định, phê duyệt báo
cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh dự án do nhà đầu tư đề xuất
a) Trình tự thực hiện
- Nhà đầu tư được giao lập Báo cáo nghiên cứu khả
thi điều chỉnh, gửi UBND cấp tỉnh;
- Đơn vị được UBND cấp tỉnh giao nhiệm vụ tổ chức
thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh;
- UBND cấp tỉnh phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả
thi điều chỉnh.
b) Cách thức thực hiện:
- Trực tiếp tại cơ quan của đơn vị thẩm định, cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền; bằng văn bản.
c) Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh do nhà
đầu tư chuẩn bị gồm các thành phần hồ sơ tại mục (1); hồ sơ trình phê duyệt báo
cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh do tổ chức, đơn vị được giao thẩm định trình
gồm các thành phần hồ sơ tại mục (2). Cụ thể:
(1) Hồ sơ nhà đầu tư gửi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
+ Tờ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi điều
chỉnh;
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh;
(2) Hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả
thi điều chỉnh:
+ Tờ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi điều
chỉnh;
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh;
+ Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi điều
chỉnh;
+ Quyết định chủ trương đầu tư dự án (trừ dự án
nhóm C); báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án nhóm
C sử dụng vốn đầu tư công;
+ Các tài liệu, văn bản pháp lý có liên quan.
d) Số bộ hồ sơ: 01
d) Thời hạn giải quyết:
Thời hạn thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi điều
chỉnh gồm:
- Đối với dự án quan trọng quốc gia: Không quá 90
ngày;
- Đối với dự án nhóm A: Không quá 40 ngày;
- Đối với dự án nhóm B, nhóm C: Không quá 30 ngày.
e) Cơ quan thực hiện:
Thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án không thuộc trường hợp Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
g) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ
chức, Cá nhân.
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Báo
nghiên cứu khả thi điều chỉnh được phê duyệt.
i) Lệ phí (nếu có và văn bản quy định về phí, lệ
phí): không có
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (đính kèm): Phụ lục IV (Hướng dẫn thẩm định
báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP) ban hành kèm theo Thông tư số
09/2018/TT-BKHĐT ngày 28/12/2018 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác
công tư.
l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục (nếu
có): Đối với dự án BT, quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/500 (nếu có)
của quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư phải được lập và phê duyệt theo
quy định của pháp luật trước khi báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt.
m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Đầu tư công;
- Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 về đầu
tư theo hình thức PPP;
- Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT ngày
28/12/2018 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày
04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Ghi chú: Phần in nghiêng, gạch chân là những nội
dung được sửa đổi, bổ sung
Mẫu:
Phụ lục IV
HƯỚNG DẪN THẨM ĐỊNH BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN
PPP
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực và nội dung của
báo cáo nghiên cứu khả thi (BCNCKT), báo cáo thẩm định BCNCKT được thực hiện
theo các nội dung hướng dẫn dưới đây. Đối với BCNCKT do nhà đầu tư lập, cần xem
xét các yếu tố khác mà nhà đầu tư thuyết minh. Đơn vị thẩm định cần đưa ra ý kiến
nhận xét cụ thể đối với từng nội dung và đề xuất phương án giải quyết trường hợp
có nội dung chưa đồng thuận hoặc cần bổ sung, hoàn thiện với đơn vị chuẩn bị dự
án hoặc nhà đầu tư lập BCNCKT.
A. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN
Trình bày thông tin khái quát về dự án, bao gồm:
Tên dự án; tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tên đơn vị chuẩn bị dự án hoặc
nhà đầu tư được giao lập BCNCKT; địa điểm, quy mô, công suất dự án, diện tích sử
dụng đất; yêu cầu về kỹ thuật; tổng vốn đầu tư; vốn đầu tư của Nhà nước tham
gia trong dự án (nếu có); loại hợp đồng dự án; phương án tài chính; thời gian hợp
đồng dự án; ưu đãi và bảo đảm đầu tư; các nội dung liên quan khác.
B. TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ
LIÊN QUAN
1. Tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
2. Tổng hợp ý kiến đánh giá tác động của dự án theo
nội dung quy định tại Mục I.6 Phần D Phụ lục III Thông tư này.
C. TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
I. Kiểm tra hồ sơ
Đơn vị thẩm định đưa ra đánh giá về:
- Tính đầy đủ về thành phần, nội dung hồ sơ.
- Sự phù hợp của căn cứ pháp lý được áp dụng để lập
BCNCKT.
- Sự tuân thủ quy định của pháp luật trong quá
trình tổ chức lập BCNCKT.
II. Thẩm định về nội dung của hồ sơ
1. Sự cần thiết đầu tư dự án
Đơn vị thẩm định xem xét sự phù hợp của BCNCKT đối
với một số nội dung sau:
- Sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tính cấp bách, cần thiết phải đầu tư dự án.
- Tác động của việc thực hiện dự án đối với cộng đồng,
dân cư trong phạm vi dự án.
- Sự phù hợp của các mục tiêu tổng thể và mục tiêu
cụ thể đối với hiện trạng của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương, khả năng giải
quyết các vấn đề mà cộng đồng dân cư yêu cầu.
- Lợi thế của việc đầu tư dự án theo hình thức PPP
so với các phương thức đầu tư khác.
- Mức độ ảnh hưởng của các dự án có liên quan.
2. Tính khả thi của dự án
a) Thẩm định tính khả thi về mặt kỹ thuật
- Các yêu cầu về mặt kỹ thuật: Xem xét sự phù hợp của
phương án kỹ thuật, công nghệ với quy mô, công suất của dự án, các tiêu chuẩn,
định mức và yêu cầu kỹ thuật đầu vào; tính sẵn có và khả năng ứng dụng thực tiễn
của công nghệ được lựa chọn; tính rõ ràng, đầy đủ của việc xác định các rủi ro
kỹ thuật chính, tính hợp lý của phương án giảm thiểu các rủi ro đó; tính thực
tiễn của các chỉ số đánh giá chất lượng thực hiện dự án về mặt kỹ thuật.
- Thiết kế cơ sở: Tổng hợp ý kiến thẩm định của cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần
xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với
dự án không có cấu phần xây dựng.
- Các yếu tố đầu vào cung ứng cho dự án: Xem xét sự
phù hợp của khả năng cung ứng của các yếu tố đầu vào đối với quy mô, công suất
của từng thời kỳ đảm bảo phù hợp với dự báo về tăng trưởng nhu cầu.
- Các yếu tố đầu ra của dự án: Xem xét sự phù hợp của
các yếu tố đầu ra với quy mô, công suất, nhu cầu sử dụng công trình dự án, sản
phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; xem xét tính phù hợp của các chỉ số đánh giá chất
lượng thực hiện dự án được trình bày trong BCNCKT.
b) Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
- Đóng góp của dự án cho các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội: Việc phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội nhằm so sánh lợi ích
giữa phương án thực hiện đầu tư dự án với phương án giữ nguyên hiện trạng,
không thực hiện đầu tư. Bên cạnh đó, trường hợp lựa chọn giữa nhiều dự án, những
dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn sẽ được ưu tiên lựa chọn trên cơ sở
kết hợp khả năng cân đối nguồn lực đầu tư của Nhà nước. Do vậy, đơn vị thẩm định
cần xem xét sự phù hợp và tính chính xác của các nhóm yếu tố chi phí, lợi ích về
mặt kinh tế - xã hội và các chỉ tiêu kinh tế (Giá trị hiện tại ròng kinh tế -
ENPV; Tỷ số lợi ích trên chi phí về kinh tế - BCR; Tỷ suất nội hoàn kinh tế -
EIRR). Dự án đạt hiệu quả kinh tế - xã hội khi các chỉ tiêu kinh tế nêu trên
đáp ứng yêu cầu sau: ENPV phải dương (>0); BCR phải lớn hơn 1 (>1); EIRR
phải lớn hơn tỷ suất chiết khấu xã hội (SDR).
- Tác động của dự án đối với môi trường: Hồ sơ đánh
giá tác động môi trường của dự án phải được lập và phê duyệt phù hợp với quy định
hiện hành của pháp luật về bảo vệ môi trường. Đơn vị thẩm định tổng hợp ý kiến
thẩm định của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật về môi trường đối
với hồ sơ nêu trên.
- Tác động của dự án đối với xã hội: Xem xét sự phù
hợp của các tác động được thuyết minh trong BCNCKT đối với các nhóm đối tượng
khác nhau trong xã hội, cộng đồng địa phương, những nhóm đối tượng thiệt thòi
không có khả năng chi trả giá hoặc phí đối với sản phẩm, dịch vụ của dự án như
phụ nữ, người nghèo, người tàn tật...
- Tác động của dự án đối với quốc phòng, an ninh (nếu
có): Trường hợp dự án có liên quan đến các vấn đề quốc phòng, an ninh, xem xét
sự phù hợp của các tác động và biện pháp giảm thiểu được trình bày trong
BCNCKT.
c) Tính khả thi về mặt tài chính
- Trừ dự án áp dụng loại hợp đồng BT, đơn vị thẩm định
xem xét sự phù hợp và tính chính xác của các yếu tố tài chính đầu vào, các chỉ
tiêu tài chính (Giá trị hiện tại ròng tài chính - NPV; Tỷ suất nội hoàn tài
chính - IRR) và phương án tài chính sơ bộ của dự án. Dự án đạt hiệu quả tài
chính khi:
+ NPV phải dương (>0).
+ IRR lớn hơn giá trị (i) chi phí vốn bình quân gia
quyền của dự án WACC và phù hợp với các giá trị: (ii) IRR của các dự án có tính
chất tương tự, trong cùng lĩnh vực; (iii) IRR kỳ vọng tối thiểu của các nhà đầu
tư tiềm năng đối với dự án.
+ Bên cạnh đó, đối với BCNCKT bổ sung các chỉ tiêu
khác để đánh giá tính khả thi của phương án tài chính theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính, đơn vị thẩm định xem xét thêm các chỉ tiêu này để đánh giá tính khả thi
của dự án.
- Đối với dự án BT sử dụng quỹ đất, trụ sở làm việc,
tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh khai thác công trình, dịch vụ
thanh toán cho nhà đầu tư, dự án có tính khả thi về tài chính khi quỹ đất, trụ
sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh khai thác công
trình, dịch vụ được xác định cụ thể, phù hợp với quy định của pháp luật và đảm
bảo nguyên tắc thanh toán theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài
sản công và pháp luật chuyên ngành.
- Trường hợp dự án có sử dụng phần Nhà nước tham
gia trong dự án: Xem xét sự phù hợp của giá trị phần vốn, số vốn được bố trí
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn đối với vốn đầu tư công; sự phù hợp của
giá trị và mục đích sử dụng tài sản công được xác định trong quyết định sử dụng
tài sản công để tham gia dự án PPP theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công hoặc vốn từ nguồn thu để lại từ hoạt động cung cấp dịch vụ công để
thanh toán cho nhà đầu tư hoặc kế hoạch vốn, dự toán chi đối với vốn từ nguồn
chi thường xuyên, phương thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân cho nhà đầu tư.
- Đối với dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công, việc
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn đầu tư công theo
phân cấp quy định tại pháp luật về đầu tư công, làm cơ sở để phê duyệt BCNCKT;
- Sự phù hợp của các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu
tư.
3. Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án
Đơn vị thẩm định xem xét BCNCKT theo một số nội
dung sau:
- Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án và thời gian hợp
đồng được lựa chọn.
- Tính hợp lý trong việc phân chia trách nhiệm của
các bên trong quá trình triển khai dự án.
- Các rủi ro chính của dự án được xác định đầy đủ
và phù hợp trong các kịch bản tài chính;
- Khả năng xảy ra các rủi ro và mức độ ảnh hưởng đối
với dự án được xác định cụ thể và phù hợp;
- Các biện pháp giảm thiểu rủi ro được xác định phù
hợp.
4. Sự phù hợp của kế hoạch triển khai dự án,
cơ chế giám sát và quản lý dự án
Đơn vị thẩm định cần xem xét và có ý kiến cụ thể về
sự phù hợp của kế hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý dự án được
trình bày trong BCNCKT.
Ghi chú: Phần in nghiêng, gạch chân là những nội
dung được sửa đổi, bổ sung
D. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
I. Nhận xét
Trên cơ sở các phân tích nêu trên, đơn vị thẩm định
tổng hợp nhận xét về BCNCKT.
II. Kiến nghị
- Trường hợp BCNCKT phù hợp với quy định của pháp
luật và được đánh giá là khả thi để triển khai đầu tư theo hình thức PPP, đơn vị
thẩm định kiến nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt BCNCKT. Đối với dự án nhóm C có
từ hai nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ đề xuất dự án theo quy định tại khoản
2 Điều 24 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư này, đơn vị thẩm định
kiến nghị hồ sơ đề xuất dự án được lựa chọn để cấp có thẩm quyền phê duyệt
BCNCKT.
- Trường hợp không thống nhất với nội dung của
BCNCKT, đơn vị thẩm định báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo một
trong hai phương án sau:
+ Phương án 1: Yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự án, nhà đầu
tư điều chỉnh BCNCKT.
+ Phương án 2: Không phê duyệt BCNCKT.
Ghi chú: Phần in nghiêng, gạch chân là những nội
dung được sửa đổi, bổ sung