|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1890/2003/QĐ-BTM
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Thương mại
|
|
Người ký:
|
Mai Văn Dâu
|
Ngày ban hành:
|
31/12/2003
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
THƯƠNG MẠI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1890/2003/QĐ-BTM
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 1890/2003/QĐ-BTM NGÀY
31/12/2003 ỦY QUYỀN BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG KHU
CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số 95/CP
ngày 04 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy Bộ Thương mại;
Căn cứ Quy chế khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm
theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 146/2002/QĐ-TTg ngày 24/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ
về việc thành lập Ban quản lý các Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh trực
thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tại Công văn số
6112/UB-VX ngày 26/11/2003,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Uỷ quyền cho Ban quản lý Khu công nghệ cao thành phố Hồ
Chí Minh (sau đây gọi tắt là Ban quản lý) quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và
hoạt động thương mại của các doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao thành phố Hồ
Chí Minh.
Điều 2.
Ban quản lý xét duyệt kế hoạch nhập khẩu và quản lý hoạt
động thương mại của các doanh nghiệp theo nội dung sau:
1. Về hoạt động xuất nhập khẩu
a) Đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài:
1.1. Ban quản lý xét duyệt kế hoạch
nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh
trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh đóng trong Khu công nghệ cao thành phố Hồ
Chí Minh, bảo đảm thực hiện đúng Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày
12/11/1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam ngày 19/6/2000, Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 và Nghị định
27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan phù hợp với Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giải trình Kinh tế
kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
quản lý điều hành xuất nhập khẩu. Bao gồm các hoạt động sau đây:
1.1.1. Duyệt kế hoạch nhập khẩu
máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư để tạo tài sản cố định, kế hoạch
nhập khẩu nguyên liệu sản xuất và xác nhận miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc,
thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư, phụ tùng thay thế để lắp đặt đầu tư tạo
tài sản cố định, bao gồm cả việc nhập khẩu để tạo tài sản bằng phương thức thuê
mua tài chính của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng tại Khu công
nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.2. Duyệt kế hoạch tạm nhập
máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển thuê của nước ngoài chưa có trong dây
chuyền công nghệ để hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
1.1.3. Duyệt kế hoạch nhập khẩu
vật tư, nguyên liệu cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài theo Giấy phép đầu tư phù hợp với Quyết định số
46/2001/QĐ-TTg ngày 04/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về điều hành xuất nhập khẩu
hàng hóa năm 2001 - 2005, Thông tư số 11/2001/TT-BTM ngày 18/4/2001 của Bộ
Thương mại hướng dẫn thực hiện Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04/4/2001.
1.2. Việc xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp chế xuất được thực hiện theo quy định tại Điều 38 và 39 của Quy chế
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định
36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ, Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg ngày 26/3/1999
của Thủ tướng Chính phủ.
1.3. Việc mua bán hàng hóa giữa
doanh nghiệp chế xuất với thị trường nội địa: thực hiện theo Thông tư của Bộ
Thương mại số 23/1999/TT-BTM ngày 26/7/1999 về hướng dẫn Quyết định số
53/1999/QĐ-TTg về việc mua bán hàng hóa với doanh nghiệp chế xuất và Thông tư số
22/2000/TT-BTM ngày 15/12/2000 và Thông tư số 26/2001/TT-BTM ngày 04/12/2001 của
Bộ Thương mại.
b. Đối với doanh nghiệp Việt
Nam:
1.4. Hoạt động xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp Việt Nam trong Khu công nghệ cao thực hiện theo Nghị định số
57/1998/NĐ-CP ngày 28/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng
hóa với nước ngoài, Nghị định số 44/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của Chính phủ quy
định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/1998/NĐ-CP , Quyết
định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất
nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2001 - 2005, Thông tư số 18/1998/TT-BTM ngày
28/8/1998 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ,
Thông tư số 20/2001/TT-BTM ngày 17/8/2001 hướng dẫn thực hiện Nghị định số
44/2001/NĐ-CP .
1.5. Việc nhập khẩu máy móc, thiết
bị, vật tư xây dựng của các doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế
hoạt động trong các khu công nghệ cao thực hiện theo Nghị định của Chính phủ số
88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 về việc ban hành Quy chế đấu thầu, Nghị định sửa đổi
bổ sung số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000; Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999 ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định sửa đổi bổ
sung số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999
quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Bộ Thương mại xem xét và cho phép thực
hiện nhập khẩu máy móc thiết bị bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ số 91/TTg ngày 13/12/1992.
2. Về gia công hàng xuất khẩu:
2.1. Việc gia công hàng hóa giữa
doanh nghiệp Khu công nghệ cao với nước ngoài thực hiện theo Nghị định của
Chính phủ số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng
hóa với nước ngoài và Thông tư số 18/1998/TT-BTM ngày 28/8/1998 của Bộ Thương mại
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 57/1998/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số
22/2000/TT-BTM ngày 15/12/2000 và Thông tư số 26/2001/TT-BTM ngày 04/12/2001 của
Bộ Thương mại, Thông tư số 20/2001/TT-BTM ngày 17/8/2001 của Bộ Thương mại hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 44/2001/NĐ-CP .
Doanh nghiệp trực tiếp làm thủ tục
tại cơ quan hải quan để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài.
Ban quản lý không duyệt hợp đồng gia công với nước ngoài của các doanh nghiệp.
2.2. Việc gia công hàng hóa giữa
doanh nghiệp khu công nghệ cao và doanh nghiệp chế xuất được coi là gia công với
thương nhân nước ngoài và thực hiện theo quy định tại Thông tư số 26/1999/TT-BTM
ngày 19/8/1999 của Bộ Thương mại.
2.3. Doanh nghiệp Việt Nam và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được ký hợp đồng gia công hàng hóa
thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu,
nhập khẩu sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại theo Quyết định số
46/2001/QĐ-TTg ngày 04/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Về cấp giấy chứng nhận xuất xứ:
- Ban quản lý cấp giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa FORM D với các nước ASEAN cho các doanh nghiệp Việt Nam và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong Khu công nghệ cao theo hướng dẫn của Bộ
Thương mại.
Điều 3.
Hàng quý Ban quản lý gửi về Bộ Thương mại báo cáo thực hiện
xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo hướng dẫn
của Bộ Thương mại tại Thông tư số 22/2000/TT-BTM ngày 15/12/2000 của Bộ Thương
mại.
Điều 4.
Bộ Thương mại định kỳ tổ chức kiểm tra việc thực hiện những
quy định trong Quyết định ủy quyền này theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Quyết định 1890/2003/QĐ-BTM về việc uỷ quyền Ban quản lý Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại của các doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Thương mại ban hành
THE MINISTRY OF TRADE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No: 1890/2003/QD-BTM
|
Hanoi, December 31, 2003
|
DECISION AUTHORIZING THE MANAGEMENT BOARD OF HO CHI MINH CITYS HI-TECH PARKS TO
MANAGE IMPORT, EXPORT AND COMMERCIAL ACTIVITIES OF ENTERPRISES IN HO CHI MINH CITYS HI-TECH PARKS THE
MINISTRY OF TRADE Pursuant to the Governments Decree
No. 95/CP of December 4, 1993 on the functions, tasks, powers and
organizational structure of the Ministry of Trade;
Pursuant to the Regulation on Industrial Parks, Export-Processing Zones and
Hi-Tech Parks, issued together with the Governments Decree No. 36/CP of April
24, 1997;
Pursuant to the
Prime Ministers Decision No. 146/2002/QD-TTg of October 24, 2002 on the
establishment of the Management Board of Ho Chi Minh Citys Hi-Tech Parks under
the Peoples Committee of Ho Chi Minh city;
At the proposal of the Peoples Committee of Ho Chi Minh city in its Official
Dispatch No. 6112/UB-VX of November 26, 2003, DECIDES: Article 1.- To authorize the Management Board of Ho Chi Minh
Citys Hi-Tech Parks (hereinafter called the Management Board for short) to
manage import, export and commercial activities of enterprises in Ho Chi Minh
citys hi-tech parks. Article 2.- The Management Board shall consider
and approve import plans and manage commercial activities of enterprises
according to the following contents: 1. On import and export activities: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1.1. The Management Board shall
consider and approve the import plans of foreign-invested enterprises and
business cooperation parties to business cooperation contracts, which are
located in Ho Chi Minh citys hi-tech parks, ensuring the strict observance of
the November 12, 1996 Law on Foreign Investment in Vietnam, the June 19, 2000
Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Foreign
Investment in Vietnam, the Governments Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31,
2000 and Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003 and relevant legal
documents and the compatibility with their investment licenses, business
licenses, technical-economic explanation, technical designs and legal
documents, related to import and export management and administration, covering
the following activities: 1.1.1. Approving plans on import of
machinery, equipment, transport means and supplies for the creation of fixed
assets and plans on the import of raw materials for production, and certifying
the import tax exemption for machinery, equipment, transport means, supplies
and spare parts for investment and installation for the creation of fixed
assets, including the import thereof for asset creation by mode of financial
hire-purchase by foreign-invested enterprises located in Ho Chi Minh citys
hi-tech parks. 1.1.2. Approving plans on temporary
import of machinery, equipment, and transport means hired from foreign
countries, which are not yet included in the technology lines, for operation of
foreign-invested enterprises. 1.1.3. Approving plans on import of
supplies and raw materials for production and business activities of
foreign-invested enterprises according to their investment licenses and in
compatibility with the Prime Ministers Decision No. 46/2001/QD-TTg of April 4,
2001 on the administration of goods import and export in the 2001-2005 period
and the Trade Ministrys Circular No. 11/2001/TT-BTM of April 18, 2001 guiding
the implementation of Decision No. 46/2001/QD-TTg of April 4, 2001. 1.2. The import and export by
export-processing enterprises shall comply with Articles 38 and 39 of the
Regulation on industrial parks, export-processing zones and hi-tech parks,
issued together with the Governments Decree No. 36/CP of April 24, 1997 and
the Prime Ministers Decision No. 53/1999/QD-TTg of March 26, 1999. 1.3. The goods sale and purchase
between export-processing enterprises and inland market shall comply with the
Trade Ministrys Circular No. 23/1999/TT-BTM of July 26, 1999 guiding the Prime
Ministers Decision No. 53/1999/QD-TTg on goods sale and purchase with
export-processing enterprises, the Trade Ministrys Circular No. 22/2000/TT-BTM
of December 15, 2000 and Circular No. 26/2001/TT-BTM of December 4, 2001. b/ For Vietnamese enterprises: 1.4. The import and export
activities of Vietnamese enterprises located in hi-tech parks shall comply with
the Governments Decree No. 57/1998/ND-CP of July 31, 1998 detailing the
implementation of the Commercial Laws provisions on goods import, export,
processing and sale/purchase agency with foreign parties and the Governments
Decree No. 44/2001/ND-CP of August 2, 2001 amending and supplementing a number
of articles of Decree No. 57/1998/ND-CP, the Prime ministers Decision No.
46/2001/QD-TTg of April 4, 2001 on the management of goods import and export in
the 2001-2005 period, and the Trade Ministrys Circular No. 18/1998/TT-BTM of
August 28, 1998 guiding the implementation of Decree No. 57/1998/ND-CP and
Circular No. 20/2001/TT-BTM of August 17, 2001 guiding the implementation of
Decree No. 44/2001/ND-CP. 1.5. The import of machinery,
equipment and building materials by Vietnamese enterprises of all economic
sectors operating in hi-tech parks shall comply with the Governments Decree
No. 88/1999/ND-CP of September 1, 1999 promulgating the Bidding Regulation and
Decree No. 14/2000/ND-CP of May 5, 2000 on amendments and supplements thereto;
and Decree No. 52/1999/ND-CP of July 8, 1999 promulgating the Regulation on
construction and investment management and Decree No. 12/2000/ND-CP of May 5,
2000 on amendments and supplements thereto, Decree No. 51/1999/ND-CP of July 8,
1999 detailing the implementation of the (amended) Law on Domestic Investment
Promotion and relevant legal documents. The Ministry of Trade shall consider
and permit the import of machinery and equipment with the State budget capital
under the Prime Ministers Decision No. 91/TTg of December 13, 1992. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2.1. The goods processing by
enterprises in hi-tech parks for foreign parties shall comply with the
Governments Decree No. 57/1998/ND-CP of July 31, 1998 detailing the
implementation of the Commercial Laws provisions on goods import, export,
processing and sale/purchase agency with foreign parties and the Trade
Ministrys Circular No. 18/1998/TT-BTM of August 28, 1998 guiding the
implementation of the Governments Decree No. 57/1998/ND-CP, Circular No.
22/2000/TT-BTM of December 15, 2000, Circular No. 26/2001/TT-BTM of December 4,
2001 and Circular No. 20/2001/TT-BTM of August 17, 2001 guiding the
implementation of Decree No. 44/2001/ND-CP. Enterprises shall carry out
procedures directly at the customs offices for the performance of processing
contracts with foreign traders. The Management Board shall not approve the
enterprises processing contracts signed with foreign parties. 2.2. The processing of goods by
enterprises in hi-tech parks for export-processing enterprises shall be
considered processing for foreign traders and comply with the Trade Ministrys
Circular No. 26/1999/TT-BTM of August 19, 1999. 2.3. Vietnamese enterprises and
foreign-invested enterprises shall be allowed to sign contracts on the
processing of goods on the lists of goods banned from import and/or export or
temporarily suspended from import and/or export only after obtaining the Trade
Ministrys written approvals according to the Prime Ministers Decision No.
46/2001/QD-TTg of April 4, 2001. 3. On the granting of the
certificates of origin: The Management Board shall grant the
certificates of goods origin, Form D, applicable to the ASEAN countries, to
Vietnamese enterprises and foreign-invested enterprises located in hi-tech
parks under the Trade Ministrys guidance. Article 3.- Quarterly, the Management Board
shall send to the Ministry of Trade reports on import and export activities of
foreign-invested enterprises under the Trade Ministrys guidance in its
Circular No. 22/2000/TT-BTM of December 15, 2000. Article 4.- Periodically, the Ministry of Trade
shall inspect the implementation of the provisions of this authorizing Decision
according to law provisions. Article 5.- This Decision takes effect 15 days after its
publication in the Official Gazette. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. FOR THE MINISTER OF TRADE
VICE MINISTER
Mai Van Dau
Quyết định 1890/2003/QĐ-BTM ngày 31/12/2003 về việc uỷ quyền Ban quản lý Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại của các doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Thương mại ban hành
4.857
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|