BỘ
THƯƠNG MẠI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
22/2000/TT-BTM
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 22/2000/TT-BTM NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM 2000
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 24/2000/NĐ-CP NGÀY 31/7/2000 CỦA CHÍNH PHỦ QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM VỀ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ
CÁC HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI KHÁC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Nghị định số
24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt nam;
Căn cứ công văn số 5403/VPCP-QHQT ngày 11/12/2000 của Văn phòng Chính phủ
thông báo ý kiến Thủ tướng Chính phủ về ban hành Thông tư của Bộ Thương mại hướng
dẫn Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000;
Sau khi trao đổi với các Bộ, ngành hữu quan, Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện
xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại khác của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài như sau:
I - ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1- Đối tượng áp dụng
Doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, dưới đây gọi chung là doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài.
2- Phạm vi áp dụng
Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
và các hoạt động thương mại khác của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Không áp dụng Mục VII - Tiêu thụ
sản phẩm tại thị trường Việt Nam đối với doanh nghiệp chế xuất có vốn đầu tư nước
ngoài.
II - XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU
1- Xuất khẩu
1.1- Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được trực tiếp xuất khẩu hoặc uỷ thác xuất khẩu sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất theo Giấy phép đầu tư; được nhận uỷ thác xuất khẩu cho các doanh
nghiệp khác những hàng hoá cùng loại mà doanh nghiệp được sản xuất theo Giấy
phép đầu tư.
1.2- Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mua những mặt hàng không do doanh nghiệp sản
xuất để chế biến xuất khẩu hoặc xuất khẩu, trừ những mặt hàng ghi trong Danh mục
kèm theo. Danh mục hàng hoá này có thể được điều chỉnh theo cơ chế điều hành xuất
khẩu, nhập khẩu của Chính phủ cho từng thời kỳ.
1.3- Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài làm thủ tục xuất khẩu tại cơ quan Hải quan, không phải duyệt kế hoạch
xuất khẩu tại Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền.
- Khi xuất khẩu hàng hoá do
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất theo quy định của Giấy phép đầu
tư hoặc Giấy phép kinh doanh, doanh nghiệp chỉ cần xuất trình một lần (lần đầu)
với cơ quan Hải quan bản sao Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh để làm
thủ tục xuất khẩu.
- Khi xuất khẩu hàng hoá không
do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất, doanh nghiệp phải ghi trong
tờ khai Hải quan "Hàng mua tại Việt nam để xuất khẩu".
- Khi xuất khẩu hàng hoá thuộc
Danh mục hàng hoá xuất khẩu có hạn ngạch hoăc có chỉ tiêu theo quy định của
Chính phủ về cơ chế điều hành xuất nhập khẩu hàng hoá, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài xuất trình với cơ quan Hải quan văn bản phân bổ hạn ngạch hoặc chỉ
tiêu xuất khẩu của Bộ Thương mại.
- Khi xuất khẩu hàng hoá thuộc
Danh mục quản lý chuyên ngành, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải tuân
thủ quy định của các Bộ quản lý chuyên ngành.
2- Nhập khẩu
2.1- Nhập khẩu
để tạo tài sản cố định
2.1.1- Nhập khẩu máy móc. thiết
bị, phương tiện vận chuyển, vật tư để tạo tài sản cố định hình thành doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài
Căn cứ Giấy phép đầu tư, Giải
trình kinh tế kỹ thuật, doanh nghiệp lập kế hoạch nhập khẩu máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển, vật tư trình Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương
mại uỷ quyền phê duyệt. Kế hoạch này có thể lập cho toàn bộ thời gian xây dựng
cơ bản của dự án hoặc chia thành từng năm phù hợp với tiến độ xây lắp. Kế hoạch
nhập khẩu phải phù hợp với Giải trình kinh tế kỹ thuật về cơ cấu vốn phân bổ
cho nhập khẩu, về tên hàng, số lượng, quy cách kỹ thuật và trị giá.
Trường hợp kế hoạch nhập khẩu
không phù hợp với Giấy phép đầu tư và Giải trình kinh tế kỹ thuật thì phải được
cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận trong các trường hợp sau:
- Trị giá nhập khẩu từng hạng mục
máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư vượt quá 10% trị giá đối với
những hạng mục có vốn đầu tư phân bổ nhập khẩu đến 5.000.000USD.
- Trị giá nhập khẩu từng hạng mục
máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư vượt quá 500.000 USD đối với
hạng mục có vốn phân bổ trên 5.000.000USD.
- Cơ cấu vốn phân bổ cho từng hạng
mục nhập khẩu không có trong Giải trình Kinh tế kỹ thuật.
- Máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển, vật tư so với Giải trình kinh tế kỹ thuật dẫn đến thay đổi mục tiêu
sản xuất, thay đổi quy trình công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh.
2.1.2- Nhập khẩu máy móc, thiết
bị, phương tiện vận chuyển, vật tư để mở rộng sản xuất
Căn cứ Giấy phép đầu tư đã được
điều chỉnh, Giải trình kinh tế kỹ thuật về phần mở rộng sản xuất, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài lập kế hoạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển, vật tư trình Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền
phê duyệt.
2.1.3- Nhập khẩu máy móc, thiết
bị, phương tiện vận chuyển để thay thế, hoặc đổi mới công nghệ
Căn cứ nhu cầu sản xuất, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lập kế hoạch nhập khẩu máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển để thay thế, để đổi mới công nghệ trình Bộ Thương mại hoặc
cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền phê duyệt.
2.1.4- Hồ sơ đề nghị nhập khẩu
- Văn bản đề nghị nhập khẩu của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (về nhập khẩu để hình thành doanh nghiệp,
nhập khẩu để mở rộng sản xuất, nhập khẩu để thay thế, nhập khẩu để đổi mới công
nghệ);
- Danh mục hàng hoá nhập khẩu
(tên hàng, số lượng, quy cách kỹ thuật, trị giá);
- Danh mục máy móc đang sử dụng
cần được thay thế, thời gian đã sử dụng, tình trạng máy móc, thiết bị (trong
trường hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị để thay thế);
- Bản sao Giấy phép đầu tư hoặc
Giấy phép kinh doanh (trong trường hợp hợp đồng hợp tác kinh doanh), Giấy phép
đầu tư điều chỉnh tăng vốn (trong trường hợp nhập khẩu máy móc thiết bị để mở rộng
sản xuất);
- Giải trình kinh tế kỹ thuật
(hoặc Giải trình kinh tế kỹ thuật để mở rộng sản xuất);
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh
(trong trường hợp hợp đồng hợp tác kinh doanh).
2.1.5- Trường hợp trị giá hàng
nhập khẩu vượt kế hoạch được phê duyệt không quá 10% và trị giá tuyệt đối
không quá 100.000 USD, và nếu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chấp thuận
nộp thuế nhập khẩu phần chênh lệch so với kế hoạch, thì doanh nghiệp làm thủ tục
nhập khẩu với cơ quan Hải quan theo quy định, không cần có sự chấp thuận của Bộ
Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền.
- Trường hợp hàng hoá nhập khẩu
để xây dựng cơ bản thuộc vốn đầu tư đã được phê duyệt nhưng không xác định được
số lượng, không kê được chi tiết, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài làm thủ
tục nhập khẩu với cơ quan Hải quan để trừ lùi theo trị giá đã duyệt.
2.2- Nhập khẩu hàng hoá cho sản
xuất kinh doanh
2.2.1- Căn cứ Giải trình kinh tế
kỹ thuật, kết quả thực hiện kế hoạch nhập khẩu năm trước, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài lập kế hoạch nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu cho sản xuất ( đối với
dự án sản xuất) và nhập khẩu hàng hoá để kinh doanh dịch vụ (đối với dự án kinh
doanh dịch vụ) trình Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền phê
duyệt. Kế hoạch bao gồm Danh mục nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu,
Danh mục nguyên liệu để sản xuất hàng tiêu thụ trong nước, Danh mục vật tư tiêu
hao cho hoạt động sản xuất (không cấu thành sản phẩm).
2.2.2- Kế hoạch nhập khẩu của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu 05
năm theo quy định tại khoản 5, 6, 7, 8 Điều 57 Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày
31/7/2000 phải bao gồm:
- Trụ sở chính của doanh nghiệp,
địa điểm tổ chức sản xuất và sản lượng của từng địa điểm sản xuất;
- Tỷ lệ xuất khẩu theo Giấy phép
đầu tư và tỷ lệ thực xuất khẩu của năm trước (kèm theo xác nhận của cơ quan Hải
quan về trị giá xuất khẩu sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất cuả năm trước);
- Định mức sử dụng nguyên liệu sản
xuất, chủng loại nguyên liệu nhập khẩu theo quy trình sản xuất đã đăng ký tại
Giải trình kinh tế kỹ thuật hoặc thực tế đã thực hiện trong năm trước.
2.2.3- Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài làm thủ tục nhập khẩu tại cơ quan Hải quan, không cần trình duyệt
kế hoạch nhập khẩu đối với các trường hợp sau:
- Nhập khẩu phụ tùng thay thế
cho hoạt động của doanh nghiệp;
- Trị giá nguyên liệu, vật tư
cho sản xuất vượt trị giá kế hoạch được duyệt không quá 10% nhưng trị giá tuyệt
đối không quá 200.000 USD.
3- Uỷ thác nhập
khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu
3.1- Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được uỷ thác cho doanh nghiệp Việt Nam có chức năng kinh doanh phù hợp
để nhập khẩu hàng hoá trong kế hoạch nhập khẩu đã được phê duyệt.
3.2- Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài không được nhận uỷ thác nhập khẩu cho các doanh nghiệp khác tại Việt
Nam.
4- Báo cáo thực hiện xuất nhập
khẩu
Hàng quý, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài báo cáo cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền về hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, gồm:
- Tình hình xuất khẩu sản phẩm của
doanh nghiệp và hàng không do doanh nghiệp sản xuất (theo biểu mẫu A kèm theo
Thông tư này);
- Tình hình nhập khẩu máy móc,
thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư để xây dựng cơ bản; nguyên liệu để sản
xuất hàng xuất khẩu, để sản xuất hàng tiêu thụ trong nước (theo biểu mẫu B kèm
theo Thông tư này).
- Đối với doanh nghiệp mà Giấy
phép đầu tư quy định xuất khẩu 80% sản phẩm trở lên nhưng không thực hiện được
tỷ lệ xuất khẩu này, thì doanh nghiệp phải báo cáo Cơ quan cấp giấy phép đầu
tư, cơ quan Hải quan để truy nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu đối với số nguyên
liệu không dùng để sản xuất ra hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất
khẩu, Thuế nhập khẩu.
- Trong một số trường hợp đặc biệt,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài báo cáo hoạt động xuất nhập khẩu và các
hoạt động thương mại khác của doanh nghiệp theo yêu cầu của Bộ Thương mại.
5- Tạm nhập-tái xuất, tạm xuất -
tái nhập
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài không được kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất mà chỉ được phép
tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hoá trong các trường hợp sau:
5.1-Tạm nhập tái xuất thiết bị
thi công thực hiện dự án
Căn cứ danh mục máy móc, thiết bị
thi công do nhà thầu đưa ra, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lập kế hoạch
tạm nhập tái xuất các máy móc, thiết bị thi công để trình Bộ Thương mại hoặc
các cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền duyệt.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài phải tái xuất toàn bộ máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư
thi công tạm nhập sau khi nhà thầu nước ngoài đã hoàn thành xong công trình tại
Việt Nam theo hợp đồng xây dựng ký với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài không được cho thuê, cho mượn hoặc bán các thiết bị thi công tạm nhập của
nhà thầu.
Việc mua các thiết bị thi công của
nhà thầu thực hiện theo quy định của điểm 5.1 Mục V Thông tư này.
5.2- Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài làm thủ tục tại cơ quan Hải quan các trường hợp sau:
- Tạm xuất tái nhập máy móc, thiết
bị để sửa chữa;
- Tạm xuất để tái nhập hàng hoá
đã nhập khẩu nhưng không phù hợp với hợp đồng nhập khẩu;
- Tạm nhập để tái xuất hàng hoá
đã xuất khẩu nhưng không phù hợp với hợp đồng xuất khẩu;
- Việc tạm xuất tái nhập hoặc tạm
nhập tái xuất bao bì hoặc những vật liệu không cấu thành sản phẩm có tính chất
luân chuyển hàng hoá nhiều lần (như cọc sợi, lõi cáp, giá đỡ...) được quy định
trong hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu.
III - THUÊ
MUA VÀ THUÊ MÁY MÓC, THIẾT BỊ
1- Thuê mua tài chính máy móc,
thiết bị để tạo tài sản cố định
1.1- Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được thuê mua tài chính máy móc, thiết bị để đầu tư bằng hợp đồng
thuê mua. Danh mục, số lượng, quy cách kỹ thuật máy móc, thiết bị thuê mua và
các điều khoản có liên quan quy định trong hợp đồng phải phù hợp với Giải trình
kinh tế kỹ thuật.
Việc thuê mua tài chính máy móc
thiết bị để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp phải được cơ quan cấp Giấy
phép đầu tư cho phép.
1.2- Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài có thể trực tiếp nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê mua từ nước ngoài,
hoặc Công ty cho thuê tài chính trong nước nhập khẩu máy móc, thiết bị cho
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê mua để góp vốn đầu tư.
1.3- Hồ sơ để trình phê duyệt
máy móc thiết bị nhập khẩu bằng phương thức thuê mua tài chính gồm:
- Văn bản đề nghị của doanh nghiệp
kèm danh mục, số lượng, quy cách kỹ thuật, trị giá máy móc, thiết bị thuê mua;
- Giải trình kinh tế kỹ thuật;
- Văn bản chấp thuận của cơ quan
cấp Giấy phép đầu tư cho phép thực hiện thuê mua tài chính máy móc, thiết bị để
đầu tư;
- Hợp đồng thuê mua máy móc, thiết
bị với Công ty cho thuê tài chính nước ngoài hoặc trong nước.
2- Thuê máy móc, thiết bị của nước
ngoài để phục vụ hoạt động của doanh nghiệp
2.1- Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài chỉ được thuê các máy móc, thiết bị, khuôn mẫu và phụ tùng đi kèm
chưa có trong dây chuyền công nghệ đã đăng ký tại Giải trình kinh tế kỹ thuật để
sử dụng trong thời hạn nhất định nhằm hoàn chỉnh sản phẩm.
Máy móc, thiết bị thuê thuộc loại
đã qua sử dụng phải không thuộc Danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu theo cơ chế điều
hành xuất khẩu, nhập khẩu của Chính phủ cho từng thời kỳ và quy định của Bộ
Khoa học Công nghệ và Môi trường.
2.2- Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài không được nhượng bán máy móc, thiết bị thuê và phải tái xuất khi hết
thời hạn thuê.
2.3- Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài phải nộp thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị thuê; thay mặt Bên
cho thuê thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2.4- Hồ sơ tạm nhập tái xuất thiết
bị thuê
- Văn bản đề nghị của doanh nghiệp
trong đó gồm: nêu rõ mục đích sử dụng máy móc, thiết bị thuê; thời gian sử dụng
máy móc, thiết bị tại Việt Nam; Danh mục máy móc thiết bị thuê (tên hàng, số lượng,
quy cách kỹ thuật, trị giá);
- Hợp đồng thuê máy móc, thiết bị
với nước ngoài.
IV- GIA CÔNG
Doanh nghiệp thực hiện hoạt động
gia công và gia công lại sản phẩm theo mục tiêu quy định tại giấy phép đầu tư.
1- Gia công với
nước ngoài
- Hoạt động gia công thực hiện
theo quy định của Bộ Thương mại tại Thông tư số 18/1998/TT-BTM ngày 28/8/1998.
- Trong hợp đồng gia công nếu có
thuê mượn thiết bị máy móc để thực hiện hợp đồng gia công thì doanh nghiệp phải
thực hiện theo quy định tại Điểm 2 Mục III nêu trên.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được đưa đi gia công ở nước ngoài đối với những công đoạn mà trong nước
chưa có điều kiện làm.
2- Gia công
trong nước
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được nhận gia công trong nước.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được đưa gia công trong nước một phần sản phẩm hoặc gia công một số công
đoạn mà công suất máy móc thiết bị hoặc dây chuyền công nghệ chưa đảm bảo được.
V- MUA BÁN,
GIA CÔNG GIỮA DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT VÀ NỘI ĐỊA
1. Mua, bán giữa doanh nghiệp chế
xuất và nội địa
1.1- Doanh nghiệp chế xuất không
được bán hàng hoá nhập khẩu tại thị trường Việt Nam.
1.2- Doanh nghiệp chế xuất chỉ
được bán vào thị trường nội địa sản phẩm do doanh nghiệp chế xuất sản xuất theo
quy định của Giấy phép đầu tư, bao gồm:
1.2.1- Nguyên liệu, bán thành phẩm
cho doanh nghiệp khác trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu;
1.2.2- Hàng hoá trong nước có
nhu cầu nhập khẩu nhưng không thuộc Danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu và Danh mục
hàng hoá nhập khẩu có giấy phép của Bộ Thương mại;
1.2.3- Phế liệu, phế phẩm còn
giá trị thương mại.
1.3- Việc mua bán giữa doanh
nghiệp chế xuất với thị trường nội địa thực hiện theo Thông tư số
23/1999/TT-BTM ngày 26/7/1999 của Bộ Thương mại (riêng đối với điểm a khoản 1 Mục
III Thông tư số 23/1999/TT-BTM về hàng hoá nội địa mua của doanh nghiệp chế xuất
được thay thế bằng điểm 1.2.2 khoản 1 Mục IV Thông tư này).
2. Gia công giữa doanh nghiệp chế
xuất và nội địa
2.1- Doanh nghiệp chế xuất có vốn
đầu tư nước ngoài được đặt gia công cho các doanh nghiệp nội địa một phần sản
phẩm hoặc gia công một số công đoạn mà công suất máy móc, thiết bị hoặc dây
chuyền công nghệ của doanh nghiệp chế xuất chưa đảm bảo được.
2.2- Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được đặt doanh nghiệp chế xuất gia công một phần sản phẩm hoặc gia
công một số công đoạn mà công suất máy móc, thiết bị hoặc dây chuyền công nghệ
của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chưa đảm bảo được.
2.3- Doanh nghiệp Việt Nam được
phép đặt gia công cho doanh nghiệp chế xuất theo Thông tư số 18/1998/TT-BTM
ngày 28/8/1998, Thông tư số 26/1999/TT-BTM ngày 19/8/1999, Thông tư số
01/2000/TT-BTM ngày 17/01/2000.
VI- XUẤT KHẨU
TẠI CHỖ
1- Xuất khẩu sản phẩm cho thương
nhân nước ngoài nhưng giao tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước
ngoài
1.2- Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài có nhu cầu xuất khẩu hàng hoá do chính doanh nghiệp sản xuất theo Giấy
phép đầu tư và doanh nghiệp trong nước có nhu cầu nhập khẩu hàng hoá trên tại
Việt Nam thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ký hợp đồng xuất khẩu,
doanh nghiệp trong nước phải ký hợp đồng nhập khẩu với thương nhân nước ngoài;
việc thanh toán được thực hiện qua ngân hàng và bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
1.2- Doanh nghiệp trong nước nhập
khẩu tại chỗ sản phẩm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng được
những điều kiện sau:
- Trường hợp là doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài: sản phẩm này phải là nguyên liệu để doanh nghiệp tiếp tục
sản xuất và thuộc kế hoạch nhập khẩu hàng năm đã được duyệt.
- Trường hợp là doanh nghiệp Việt
Nam: sản phẩm này phải là nguyên liệu, bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất và nộp
thuế theo quy định đối với hàng nhập khẩu.
- Doanh nghiệp trong nước nhận sản
phẩm để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài: việc gia
công thực hiện theo quy định của Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của
Chính phủ và Thông tư số 18/1998/TT-BTM ngày 28/8/1998 của Bộ Thương mại.
2- Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài là nhà thầu phụ của nhà thầu nước ngoài thực hiện công
trình xây dựng, lắp đặt tại Việt Nam
Việc xuất khẩu tại chỗ sản phẩm
của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cho nhà thầu chính nước ngoài phải được
thực hiện bằng hợp đồng mua bán, hoặc bằng hợp đồng thầu phụ trong đó cung cấp
sản phẩm và lắp đặt một phần công trình cho nhà thầu chính; thanh toán bằng ngoại
tệ qua ngân hàng.
VII -TIÊU THỤ
SẢN PHẨM TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
1- Theo quy định tại Giấy phép đầu
tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được trực tiếp hoặc thông qua đại lý
để tiêu thụ sản phẩm tại thị trường Việt Nam, không bị giới hạn về địa bàn tiêu
thụ và không cần trình duyệt kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
2- Trường hợp Giấy phép đầu tư
quy định tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu, trong vòng 3 tháng đầu năm, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm báo cáo cơ quan cấp Giấy phép đầu tư, cơ
quan Hải quan, cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền, Bộ Thương mại về tỷ lệ xuất
khẩu và tiêu thụ sản phẩm của năm trước để theo dõi việc thực hiện quy định của
Giấy phép đầu tư, việc thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác.
3- Đại lý tiêu thụ hàng hoá sản
xuất trong nước.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được làm đại lý tiêu thụ sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác sản
xuất tại Việt Nam. Việc đại lý mua, bán hàng hoá thực hiện theo Nghị định số
25/CP ngày 25/4/1996 của Chính phủ và Thông tư số 10/TT-BTM ngày 13/6/1996 của
Bộ Thương mại về đại lý mua, bán hàng hoá trong nước.
4- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài không được làm đại lý bán hàng hoá cho nước ngoài và không được làm đại
lý bán hàng hoá nhập khẩu tại thị trường Việt Nam.
VIII - THANH
LÝ MÁY MÓC, THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN, VẬT TƯ, NGUYÊN LIỆU
1- Thanh lý máy móc, thiết bị, vật
tư dôi thừa sau khi hoàn thành xây dựng cơ bản hình thành doanh nghiệp
1.1- Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được thanh lý máy móc, thiết bị, vật tư dôi thừa sau khi hoàn
thành xây dựng cơ bản hình thành doanh nghiệp.
1.2- Hồ sơ thanh lý trình Bộ
Thương mại phê duyệt gồm:
- Báo cáo quyết toán công trình;
- Văn bản đề nghị của doanh nghiệp
kèm Bảng kê danh mục, trị giá máy móc, thiết bị, vật tư dôi thừa (ghi rõ số
công văn cho phép nhập khẩu, số tờ khai hải quan khi nhập khẩu).
2- Thanh lý
tài sản khi chấm dứt hoạt động của dự án
2.1-Trường hợp thanh lý máy móc,
thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư tại Việt Nam.
Hồ sơ thanh lý trình Bộ Thương mại
phê duyệt gồm:
- Văn bản đề nghị của Ban thanh
lý kèm Bảng kê danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư thanh
lý tại Việt Nam (nêu rõ số giấy phép nhập khẩu, tờ khai hải quan, trị giá nhập
khẩu ban đầu, trị giá còn lại);
- Quyết định giải thể doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài của cơ quan cấp Giấy phép đầu tư;
- Quyết định thành lập Ban thanh
lý của Hội đồng quản trị hoặc Quyết định thành lập Ban thanh lý của cơ quan cấp
Giấy phép đầu tư;
- Phương án thanh lý được Hội đồng
quản trị phê duyệt hoặc được nhà đầu tư nước ngoài phê duyệt (trường hợp doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài).
2.2- Trường hợp
tái xuất máy móc, thiết bị, vật tư thuộc phần tài sản của phía nước ngoài, hoặc
của nhà đầu tư nước ngoài (trường hợp doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài).
Hồ sơ tái xuất máy móc, thiết bị,
vật tư gồm:
- Văn bản đề nghị của Ban thanh
lý kèm Bảng kê danh mục máy móc thiết bị, vật tư tái xuất (nêu rõ số giấy phép
nhập khẩu, trị giá nhập khẩu ban đầu, trị giá còn lại) phù hợp với phần vốn được
chia của phía nước ngoài trong phương án thanh lý;
- Quyết định giải thể doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài của cơ quan cấp Giấy phép đầu tư;
- Quyết định thành lập Ban thanh
lý của Hội đồng quản trị hoặc Quyết định thành lập Ban thanh lý của cơ quan Gấp
giấy phép đầu tư;
- Phương án thanh lý được Hội đồng
quản trị phê duyệt hoặc được nhà đầu tư nước ngoài phê duyệt (trường hợp doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài);
- Văn bản xác nhận của cơ quan
thuế và cơ quan Hải quan về việc doanh nghiệp đã hoàn thành các nghĩa vụ tài
chính.
3- Thanh lý máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển khi doanh nghiệp vẫn đang hoạt động
3.1-Việc thanh
lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển để thay thế, đổi mới công nghệ
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chỉ được thanh lý khi máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển đã hết thời
gian khấu hao, hoặc bị hư hỏng, hoặc thanh lý để thay thế bằng máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển mới có công nghệ tiên tiến hơn.
Hồ sơ thanh lý gồm:
- Văn bản đề nghị của doanh nghiệp
kèm Bảng danh mục, số lượng máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển thanh lý
(nêu rõ số tờ khai hải quan, bản sao tờ khai hải quan, bản sao công văn cho
phép nhập khẩu);
- Giải trình lý do thanh lý,
trong đó nêu rõ thời gian sử dụng các máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển
cần thanh lý.
3.2- Việc thanh lý máy móc, thiết
bị, phương tiện vận chuyển để thu hẹp sản xuất hoặc chuyển mục tiêu hoạt động
Kế hoạch thanh lý máy móc, thiết
bị, phương tiện vận chuyển để chuyển đổi mục tiêu hoạt động hoặc thu hẹp sản xuất
phải được Hội đồng quản trị doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư nước ngoài (trường hợp
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài) thông qua. Doanh nghiệp phải được cơ
quan cấp Giấy phép đầu tư ra quyết định cho phép thu hẹp sản xuất hoặc chuyển mục
tiêu hoạt động.
Hồ sơ thanh lý gồm:
- Văn bản đề nghị của doanh nghiệp
kèm Bảng kê danh mục, số lượng máy móc, thiết bị thanh lý có ghi số tờ khai hải
quan, bản sao tờ khai hải quan, bản sao văn bản cho phép nhập khẩu;
- Quyết định của cơ quan cấp Giấy
phép đầu tư cho phép doanh nghiệp thu hẹp sản xuất hoặc chuyển mục tiêu hoạt động;
- Biên bản của Hội đồng quản trị
doanh nghiệp thông qua kế hoạch thu hẹp sản xuất hoặc chuyển đổi mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp, trong đó có danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện vận
chuyển cần thanh lý.
4- Thanh lý nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu tồn kho hoặc kém chất lượng
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
không được kinh doanh nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu vào Việt Nam để phục vụ
sản xuất và chỉ được bán tại Việt Nam nguyên liệu, vật tư dôi dư, tồn kho, hoặc
không đảm bảo chất lượng, hoặc khi chuyển sang sản xuất sản phẩm khác.
Hồ sơ thanh lý gồm:
- Văn bản đề nghị của doanh nghiệp
kèm Bảng kê danh mục, số lượng, trị giá, số tờ khai hải quan, thời gian nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư dôi dư, tồn kho;
- Biên bản giám định chất lượng
của Tổ chức giám định hàng hoá nếu nguyên liệu, vật tư kém phẩm chất không đủ
tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản xuất.
5- Thanh lý máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển tạm nhập để thi công của nhà thầu tại Việt Nam
5.1- Nhà thầu xây dựng nước
ngoài chỉ được bán thiết bị thi công tại thị trường Việt Nam với các điều kiện
sau:
- Máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển thi công tạm nhập trước khi bán tại thị trường Việt Nam phải được
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoàn thành thủ tục tái xuất cho nhà thầu
và phải đảm bảo các quy định của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.
- Thương nhân Việt Nam phải ký hợp
đồng nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển nói trên với nhà thầu
nước ngoài theo các quy định về điều hành xuất khẩu, nhập khẩu của Chính phủ.
Nếu bên nhập khẩu là doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thì ngoài việc phải tuân thủ các quy định nhập khẩu
nêu trên, máy móc, thiết bị, phương tiện nhập khẩu phải phù hợp với Giải trình
kinh tế kỹ thuật về số lượng, quy cách, chất lượng và thuộc kế hoạch nhập khẩu
tạo tài sản cố định đã được duyệt.
- Việc nhập khẩu máy móc, thiết
bị đã qua sử dụng từ nhà thầu xây dựng nước ngoài phải thực hiện theo quy định
về điều hành xuất khẩu, nhập khẩu của Chính phủ.
6.- Huỷ tài sản máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển, vật tư, nguyên liêu bị hư hỏng không còn khả năng sử dụng.
Việc huỷ máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển, vật tư, nguyên liệu để thi công và sản xuất; nguyên liệu
để sản xuất hàng xuất khẩu; nguyên liệu để gia công; hàng đưa vào kho bảo thuế
đã bị hư hỏng hoàn toàn, không đủ khả năng phục hồi, được thực hiện theo quy định
của cơ quan Hải quan và quy định về vệ sinh môi trường.
IX - TRÁCH
NHIỆM CỦA BỘ THƯƠNG MẠI VÀ CÁC CƠ QUAN ĐƯỢC BỘ THƯƠNG MẠI UỶ QUYỀN
1-Trách nhiệm quản lý của Bộ
Thương mại
1.1- Bộ Thương mại có trách nhiệm
hướng dẫn và giám sát các cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền việc quản lý hoạt
động xuất nhập khẩu và các hoạt động thương mại khác của doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài.
1.2- Duyệt kế hoạch nhập khẩu, tạm
nhập tái xuất và xác nhận miễn thuế đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận
chuyển, vật tư cho hoạt động dầu khí của các dự án đầu tư trực tiếp thăm dò và
khai thác dầu khí, các dự án có một Giấy phép đầu tư nhưng thực hiện tại nhiều
cơ sở sản xuất hạch toán độc lập ở các tỉnh khác nhau theo quy định của Chính
phủ tại công văn số 123/CP-QHQT ngày 06/2/1999.
1.3- Xác nhận
miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất thuộc các dự án được miễn thuế
nhập khẩu nguyên liệu trong 5 năm đầu theo quy định tại khoản 5, 6, 7, 8 Điều
57 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ.
1.4-Cho phép
thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư nguyên liệu theo quy
định tại khoản 9 Điều 57 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ.
1.5- Duyệt kế hoạch nhập khẩu
các mặt hàng thuộc Danh mục có giấy phép của Bộ Thương mại.
Thời gian duyệt kế hoạch nhập khẩu,
xác nhận miễn thuế nguyên liệu và cho phép thanh lý nêu trên không quá 10 ngày
kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
2- Trách nhiệm của các cơ quan
được Bộ Thương mại uỷ quyền
2.1- Duyệt kế
hoạch nhập khẩu và xác nhận miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển, vật tư, phụ tùng thay thế để lắp đặt đầu tư tạo tài sản
cố định của doanh nghiệp, bao gồm cả việc nhập khẩu để tạo tài sản bằng phương
thức thuê mua tài chính.
2.2- Duyệt kế hoạch tạm nhập máy
móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển thuê của nước ngoài để hoạt động.
2.3- Duyệt kế hoạch nhập khẩu vật
tư, nguyên liệu cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp theo Giấy
phép đầu tư.
Thời gian duyệt kế hoạch nhập khẩu
nêu trên 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
2.4- Hàng quý, Sở Thương mại và
Ban quản lý các Khu Công nghiệp báo cáo Bộ Thương mại việc thực hiện xuất nhập
khẩu và các hoạt động thương mại khác của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
trên địa bàn quản lý.
X- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1- Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký.
2- Bãi bỏ các văn bản dưới đây:
- Quyết định số 0321/1998/QĐ-BTM
ngày 14/3/1998 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành quy định chi tiết thực
hiện Nghị định số 12/CP ngày 18/2/1997 và Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày
23/01/1998 của Chính phủ liên quan đến xuất nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm tại Việt
Nam và gia công của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp
doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Thông tư liên tịch số
23/1998/TTLT-BTM-TCHQ ngày 31/12/1998 của Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan về
giải quyết một số thủ tục xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
- Quyết định số 1021/1999/QĐ-BTM
ngày 01/9/1999 của Bộ trưởng Bộ Thương mại bãi bỏ việc duyệt kế hoạch xuất khẩu
đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Quyết định số 1022/1999/QĐ-BTM
ngày 01/9/1999 của Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành Danh mục hàng hoá không thuộc
đối tượng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mua tại Việt Nam để xuất khẩu.
DANH MỤC
HÀNG HOÁ KHÔNG THUỘC ĐỐI TƯỢNG DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI MUA ĐỂ XUẤT KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 22 /2000/QĐ-BTM ngày 15/12/2000)
I. HÀNG CẤM XUẤT KHẨU
1. Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ,
trang thiết bị kỹ thuật quân sự.
2. Đồ cổ.
3. Các loại ma tuý
4. Hoá chất độc.
5. Gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ bóc từ gỗ
rừng tự nhiên trong nước: củi, than từ gỗ hoặc củi; các sản phẩm, bán sản phẩm
làm từ gỗ rừng tự nhiên trong nước quy định cấm xuất khẩu tại Quyết định số
65/1998/QĐ-TTg ngày 24/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản của Chính
phủ điều chỉnh Quyết định này (Quyết định số 136/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1999; Chỉ
thị số 19/1999/CT-TTg ngày 16/7/1999; văn bản số 743/CP-NN ngày 19/7/1999; văn
bản số 340/CP-NN ngày 07/4/1999).
6. Các loại động vật hoang và động
vật, thực vật quý hiếm tự nhiên do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn.
II. HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU CÓ HẠN
NGẠCH
1. Gạo
2. Hàng dệt, may mặc xuất khẩu
vào các nước EU, Na uy, Canada, Thổ Nhĩ Kỳ
III. DANH MỤC HÀNG HOÁ KHÔNG
THUỘC ĐỐI TƯỢNG DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI MUA ĐỂ XUẤT KHẨU
1. Cà phê nhân
2. Động vật rừng xuất khẩu
3. Thực vật rừng dùng làm giống
4. Đá quí, kim loại quí, ngọc
trai tự nhiên
5. Sản phẩm gỗ (trừ hàng thủ
công mỹ nghệ, hàng sản xuất từ gỗ rừng trồng, hàng sản xuất từ gỗ nhập khẩu,
hàng sản xuất từ ván nhân tạo thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại
Quyết định số 136/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998)
6. Khoáng sản.
Ghi chú:
Trường hợp các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh để sản xuất
những mặt hàng nói trên thì việc xuất khẩu thực hiện theo Giấy phép đầu tư và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
MẪU A
BÁO CÁO TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU VÀ TIÊU THỤ TẠI VIỆT NAM
- Tên doanh nghiệp Số GPĐT Tỷ lệ
% XK theo GPĐT (nếu có)
- Địa chỉ: Số điện thoại Số Fax
- Thời gian thực hiện (từ.... đến....
năm.....)
Tên
hàng
|
Xuất
khẩu
|
Tiêu
thụ tại
Việt Nam
|
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Trị
giá (USD)
|
Thị
trường xuất khẩu
|
Số
lượng
|
Trị
giá
(USD)
|
I-
Hàng sản xuất theo GPĐT
|
|
|
Cộng
trị giá I
|
|
|
Cộng
trị giá
|
Mặt
hàng A
|
|
|
|
|
|
|
Mặt
hàng B
|
|
|
|
|
|
|
.......
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ
lệ % tính theo tổng trị giá sản phẩm sản xuất ra
|
|
|
X
%
|
|
|
Y
%
|
|
II-
Hàng không do doanh nghiệp
sản xuất
|
|
|
Cộng
trị giá II
|
|
|
|
Mặt
hàng E
|
|
|
|
|
|
|
Mặt
hàng F
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng XK
|
|
|
Cộng
I+II
|
|
|
|
Các kiến nghị của doanh nghiệp
(nếu có)
MẪU B
BÁO CÁO TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU
Tên doanh nghiệp
Địa chỉ: Số điện thoại... Số
Fax........
Thời gian thực hiện (từ.... đến....
năm.....)
I- Nhập khẩu để tạo tài sản cố
định
Mặt
hàng
|
Đơn
vị tính
|
Phân
bổ theo Giải trình KTKT
|
Thực
hiện nhập khẩu
(tính
từ... đến kỳ báo cáo)
|
|
|
Số
lượng
|
Trị
giá (USD)
|
Số
lượng
|
Trị
giá (USD
|
Ghi
chú
|
Tổng vốn cố định
|
|
|
|
|
|
|
a- Máy móc thiết bị
|
|
|
|
|
|
|
Mặt hàng...
|
|
|
|
|
|
(thuê
mua)
|
|
|
|
|
|
|
|
b- Phương tiện vận chuyển
|
|
|
|
|
|
|
Mặt hàng...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c- Vật tư xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
Mặt hàng...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
d- Trang thiết bị văn phòng
|
|
|
|
|
|
|
Mặt hàng...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
II- Nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư cho sản xuất
Mặt
hàng
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện nhập khẩu năm trước
|
Thực
hiện nhập khẩu
(tính từ... đến kỳ báo cáo)
|
|
|
Số
lượng
|
Trị
giá (USD)
|
Số
lượng
|
Trị
giá (USD)
|
Ghi
chú
|
a- Nguyên liệu sản xuất
|
|
|
|
|
|
|
Mặt hàng...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b- Vật tư tiêu hao (không cấu
thành sản phẩm)
|
|
|
|
|
|
|
Mặt hàng...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c- Phụ tùng thay thế
|
|
|
|
|
|
|
Mặt hàng...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
Các kiến nghị của doanh nghiệp
(nếu có)