ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2574/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng,
ngày 22 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, VẬN CHUYỂN, TIÊU THỤ, MUA BÁN TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Quản lý
Thuế 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Tài nguyên
nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Khoáng sản
số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Thuế tài
nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Xét đề
nghị của Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 5526/TTr-CTLĐO ngày 27/10/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án
“Tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động khai thác, vận chuyển, tiêu
thụ, mua bán tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2.
1. Giao Cục trưởng Cục Thuế tỉnh:
a) Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương căn cứ tình hình thực tế để triển
khai thực hiện nội dung Đề án “Tăng cường công tác quản lý thu thuế đối
với hoạt động khai thác, vận chuyển, tiêu thụ, mua
bán tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” (sau đây gọi tắt là Đề
án). Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Đề án, kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa
đổi, bổ sung Đề án cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế
trong trường hợp phát sinh chính sách, quy định mới liên quan đến quản lý thuế
đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản.
b) Chủ
trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy chế phối hợp giữa hai
ngành; tổ chức trao đổi thông tin, quản lý chặt chẽ tổ chức, cá nhân được cấp
giấy phép khai thác; phối hợp thanh tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách nhà
nước đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Giám
đốc/Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế của từng địa phương có
trách nhiệm phối hợp với ngành Thuế trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề
án thuộc phạm vi, lĩnh vực ngành, địa phương quản lý.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành
và thay thế Quyết định số 2390/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng về việc ban hành Đề án “Tăng cường công tác chống thất thu thuế đối với
hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc/Thủ trưởng
các Sở, ngành; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Tổng cục Thuế;
- TTTU, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 4;
- Báo Lâm Đồng, Đài PTTH Lâm Đồng;
- LĐVP;
- Trung tâm CB-TH tỉnh Lâm Đồng;
- Lưu: VT, TH2, ĐC, ĐC1, TL.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Hiệp
|
ĐỀ ÁN
TĂNG
CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, VẬN CHUYỂN, TIÊU
THỤ, MUA BÁN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2574/QĐ-UBND ngày 22/12/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
PHẦN THỨ NHẤT
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
BAN HÀNH ĐỀ ÁN:
Triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường công tác chống thất thu thuế đối với hoạt động khai
thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” ban hành
kèm theo Quyết định số 2390/QĐ-UBND ngày
22/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng (gọi tắt là Đề án 2390), cơ
quan Thuế các cấp đã có sự phối hợp tích cực với các ngành trong quản lý thu
thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản, thường xuyên trao đổi
thông tin để phục vụ công tác quản lý của từng ngành. Các đơn vị
có hoạt động khai thác khoáng sản cơ bản đã chấp hành theo đúng quy định của
pháp luật, công tác quản lý nhà nước về hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng
sản từng bước được tăng cường, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
Tuy nhiên, qua đánh giá kết quả triển
khai thực hiện Đề án vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế như: Công tác thống
kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
chưa được các cơ quan, ban, ngành quan tâm, chú trọng nhằm phục vụ cho công tác
quản lý, theo dõi, lưu trữ thông tin; quy định về công tác tính
và điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có nhiều thay đổi; Đề
án 2390 chưa bao quát các hoạt động liên
quan đến khoáng sản như: Cơ sở sản xuất gạch, cơ sở mua bán vật liệu xây dựng
(VLXD), hoạt động vận chuyển, mua bán, tàng trữ khoáng sản trái phép; thiếu căn
cứ pháp lý để xử lý hành vi vi phạm vận chuyển, mua bán khoáng sản trái phép;
chưa quy định rõ trách nhiệm từng cơ quan, hồ sơ thủ tục, chế độ báo cáo của
các ngành trong công tác phối hợp; việc khai thác thông tin từ camera, trạm cân
đến nay vẫn chưa được khai thác, kết nối, chia sẻ thông tin,…Từ đó dẫn đến việc
triển khai công tác chống thất thu thuế và xử lý nợ thuế đạt hiệu quả chưa cao.
Tình trạng doanh nghiệp kê khai nộp thuế, phí không tương ứng với sản lượng
khoáng sản thực tế khai thác vẫn còn diễn ra...; Do đó, để phù hợp
với quy định của pháp luật hiện hành (đã được sửa đổi, bổ sung tại các văn bản
quy phạm pháp luật) liên quan đến khoáng sản thì việc xây dựng Đề án mới
(thay thế Đề án 2390) nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động
khai thác, vận chuyển, tiêu thụ, mua bán khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng là cần thiết nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế và nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường thực thi chính sách, pháp luật
và quản lý có hiệu quả nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) trong lĩnh vực khai
thác khoáng sản.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ:
Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày
17/11/2010;
Luật Quản lý Thuế 38/2019/QH14 ngày
13/6/2019;
Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày
25/11/2009;
Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày
21/6/2012;
Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày
29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng
sản;
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế;
Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài
nguyên;
Nghị định số 27/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 của Chính phủ quy định phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản;
Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày
31/7/2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản;
Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020
của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi
sông;
Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;
Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày
26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng;
Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày
24/3/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên nước và khoáng sản;
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày
06/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản;
khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ;
Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 02/02/2023 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Nghị định số 41/2021/NĐ-CP ngày 30/3/2021 của Chính
phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày
17/7/2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước;
Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính
phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên
nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Tài nguyên nước;
Nghị định số 09/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của
Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Thông tư số 04/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của Bộ
Xây dựng hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
Thông tư số 17/2021/TT-BTNMT ngày 14/10/2021 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng nước dưới đất;
Thông tư số 31/2018/TT-BTNMT ngày 26/12/2019 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, biểu mẫu báo cáo tài nguyên nước;
Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày
02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế tài nguyên;
Thông tư số 05/2020/TT-BTC ngày
20/01/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 44/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định về khung giá tính
thuế tài nguyên đối với loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau;
Thông tư số 17/2020/TT-BTNMT ngày
24/12/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi tường quy định về lập bản đồ, bản vẽ mặt cắt
hiện trạng khu vực được phép khai thác, thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản
đã khai thác và quy trình, phương pháp, biểu mẫu để xác định sản lượng khai
thác thực tế;
Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 25/5/2022 của Tỉnh uỷ
Lâm Đồng về chuyển đổi số tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Kế hoạch số 44-KH/TU ngày
29/4/2022 của Tỉnh uỷ Lâm Đồng về “Thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày
10/02/2022 của Bộ Chính trị “về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và
công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045” và Kế hoạch số
6490/KH-UB ngày 22/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 04/8/2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản và hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Quyết định số 529/QĐ-UBND ngày 16/3/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 40/2022/QĐ-UBND ngày 5/8/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về giá tính thuế tài nguyên và hệ số quy đổi tài nguyên;
Kế hoạch số 6490/KH-UBND ngày
29/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực
hiện Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22/7/2022 của Chính phủ và Kế hoạch
44-KH/TU ngày 29/4/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Lâm Đồng về việc thực hiện
Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất,
khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn năm 2045 trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng;
Kế hoạch số 7502/KH-UBND ngày 28/8/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 01/4/2023 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp
khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn năm 2045.
PHẦN THỨ HAI
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ,
PHÍ, TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VÀ TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC TÀI NGUYÊN
NƯỚC TỪ THÁNG 07/2021 ĐẾN THÁNG 08/2023
I. CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ:
1. Quản lý
người nộp thuế:
Tính đến 30/8/2023, toàn tỉnh đã
quản lý thu thuế 223 người nộp thuế (NNT) tương ứng với 271 giấy phép khai thác
khoáng sản và khai thác tài nguyên nước, cụ thể:
a) Đối với khai thác tài nguyên nước:
Có 143 người nộp thuế tương ứng với 178 giấy phép; trong đó, khai thác tài
nguyên nước dưới đất có 107 người nộp thuế (tương ứng 123 giấy phép); khai thác
nước mặt có 36 người nộp thuế (tương ứng 55 giấy phép).
b) Đối với khai thác khoáng sản:
Có 80 người nộp thuế với 90 giấy phép khai thác khoáng sản; trong đó, Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp 85 giấy phép, Bộ Tài nguyên và Môi trường
cấp 05 giấy phép.
So với thời điểm thực hiện Đề án 2390 tăng 01 người nộp thuế ở
lĩnh vực khai thác khoáng sản (223/222); giấy phép khai thác
tài nguyên khoáng sản và khai thác tài nguyên nước giảm 02 giấy phép (271/273).
2. Quản lý
thu thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước:
Triển khai thực hiện Luật Quản lý
thuế, Luật Thuế tài nguyên, Luật Khoáng sản, Luật Tài
nguyên nước và các văn bản hướng dẫn thi hành, ngành Thuế
đã phối hợp chặt chẽ cùng với các sở, ngành, các cấp chính quyền địa phương kịp
thời triển khai chính sách pháp luật về thuế, phí nói
chung và lĩnh vực hoạt động khai thác khoáng sản nói riêng đến tổ chức, cá nhân
hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, đặc biệt là công tác
phối hợp cùng các ngành, địa phương triển khai nhiều biện pháp xử lý những
trường hợp khai thác khoáng sản trái phép, vượt công suất,...
Công tác quản lý thu thuế, phí: Triển
khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước hàng năm, cơ quan Thuế các cấp đã giám
sát chặt chẽ hồ sơ kê khai thuế, đôn đốc người nộp thuế nộp
đúng, nộp đủ, kịp thời số thuế phát
sinh vào ngân sách nhà nước, hạn chế tối đa nợ đọng tiền
thuế; tập trung thực hiện quyết liệt các biện
pháp xử lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, kiên
quyết xử lý thu hồi nợ đọng, thực hiện biện pháp cưỡng chế tiền thuế, tiền chậm
nộp vào ngân sách nhà nước.
Công tác quản lý thu tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước: Thực hiện Nghị định số 67/2019/NĐ-CP
ngày 31/7/2019 của Chính phủ quy định
về phương pháp tính thuế, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; Nghị
định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về phương pháp
tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; Quyết định
phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng; Cục
Thuế tỉnh Lâm Đồng đã ban hành thông báo đề nghị tổ chức, cá nhân thực hiện nộp
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Theo đó, tổng số thuế, phí, tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản (KTKS) đã nộp ngân sách nhà nước khi thực hiện Đề án
2390 (từ tháng 7/2021 đến tháng 8/2023 và không bao gồm Công ty TNHH MTV nhôm
Lâm Đồng) là 457.538 triệu đồng; trong đó, thuế tài nguyên 152.983 triệu đồng,
thuế giá trị gia tăng 86.158 triệu đồng, thuế thu nhập doanh nghiệp 64.331 triệu
đồng, phí bảo vệ môi trường 32.023 triệu đồng, tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản 62.085 triệu đồng, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (KT TNN) 1.131
triệu đồng và các loại thuế khác 58.827 triệu đồng.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
1. Kết quả đạt được:
a) Trong những năm qua, việc triển khai thực hiện Đề
án 2390 đã mang lại những kết quả nhất định, thông qua công tác thanh tra, kiểm
tra, kịp thời chấn chỉnh những tồn tại trong quá trình hoạt động của các tổ chức,
cá nhân kinh doanh, khai thác khoáng sản.
b) Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước trong việc
đơn giản thủ tục hành chính thuế, cơ quan Thuế đã thường xuyên chú trọng đổi mới,
cải tiến công tác quản lý thuế và triển khai công tác tuyên truyền hỗ trợ chính
sách, pháp luật về thuế, tăng cường công tác phân tích chuyên sâu, giám sát hồ
sơ khai thuế của người nộp thuế (NNT), công tác thanh tra, kiểm tra tại trụ sở
người nộp thuế, qua đó ý thức chấp hành chính sách, pháp luật về thuế của người
nộp thuế từng bước được nhận thức nâng lên.
c) Kết quả thu ngân sách nhà nước hàng năm về lĩnh
vực khoáng sản luôn đạt và vượt kế hoạch thu ngân sách nhà nước hàng năm. Công
tác chống thất thu ngân sách cũng như thanh tra, kiểm tra thuế đạt được những kết
quả nhất định theo nhiệm vụ của Đề án 2390. Số thuế truy thu và xử phạt vi phạm
hành chính qua thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật thuế giai đoạn từ năm
2021 đến tháng 8 năm 2023, bình quân 124,9 triệu đồng/01 đơn vị được kiểm tra,
tăng so với giai đoạn từ năm 2015-2020 là 10,1 triệu/01 đơn vị được kiểm tra.
2. Những tồn tại hạn chế:
a) Một số tổ chức được cấp phép
khai thác khoáng sản chưa chấp hành tốt việc lắp đặt trạm cân, camera giám sát
theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016,
điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ
và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng chấn chỉnh chấp hành pháp luật việc
lắp đặt camera giám sát, trạm cân và lập sổ sách, chứng từ trong hoạt động khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
b) Một số tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản kê khai sản lượng thực tế khai thác thấp hơn trữ lượng
được cấp phép; khai thác vượt trữ lượng; kê khai loại sản phẩm tài nguyên khai
thác không đúng theo giấy phép được cấp, không đúng loại
sản phẩm xác định trong dự án đầu tư, theo thiết kế mỏ, báo cáo
kinh tế kỹ thuật; các dự án xây dựng, công trình giao thông đối với khối
lượng khoáng sản đào đắp, tận thu các nhà thầu thi công chưa tự giác trong việc
kê khai, nộp thuế, phí theo quy định.
c) Một số doanh nghiệp thành lập công
ty con nhằm mục đích khai thác khoáng sản nguyên khai là đá sau nổ mìn, đá
bloca, cao lanh chưa rây... sau đó bán ra cho tổ chức (là công ty con hoặc là
đơn vị thành viên trong cùng một công ty) nhằm kê khai sản lượng tài nguyên
khai thác không đúng loại tài nguyên sản phẩm theo thiết kế dự án và kê
khai giá tính thuế GTGT, TNDN thấp hơn so với giá tính thuế tài nguyên đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định; tình trạng mua, bán, trao đổi
và hạch toán giá trị hàng hóa không theo giá trị giao dịch trên thị trường; thực
hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, thực tế phát sinh; sử dụng
chứng từ, hóa đơn không hợp pháp; các hành vi mua bán hóa đơn bất hợp pháp để hợp
thức hóa chứng từ đầu vào, hợp thức hóa khoáng sản khai thác trái phép nhất là
việc mua, bán, kinh doanh đá, cát, sỏi lòng sông, đất san lấp mặt bằng, đá chẻ,…
d) Công tác phối hợp thanh tra,
kiểm tra giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các địa phương chưa thường xuyên,
liên tục; các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chưa tự giác trong việc chấp
hành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước dẫn đến nợ tiền thuế, phí và tiền cấp quyền
khai thác kéo dài.
3. Nguyên nhân tồn tại, hạn
chế:
a) Theo quy định của Luật Khoáng sản, các tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản phải lắp đặt trạm cân tại vị trí đưa khoáng sản
nguyên khai ra khỏi khu vực khai thác; lắp đặt camera giám sát tại các kho chứa
để lưu trữ thông tin, số liệu liên quan nhưng thực tế một số tổ
chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản không
chấp hành.
b) Các chế tài xử lý ngăn chặn đối với
một số tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không đúng theo thiết kế dự
án, báo cáo kinh tế kỹ thuật, giấy phép
được cấp hoặc không trực tiếp tổ chức khai thác mà liên doanh, liên kết
hoặc thành lập các công ty con để khai thác, tiêu thụ dẫn đến các tổ chức, cá
nhân khai thác không chấp hành đầy đủ nghĩa vụ tài chính gây thất thoát ngân
sách nhà nước.
c) Một số chính sách, pháp luật mới
ban hành chưa được điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Bên cạnh đó, vẫn còn tổ chức,
cá nhân lợi dụng việc đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc kê khai, nộp
thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp dẫn đến tình trạng kê khai chưa đúng,
chưa đủ theo sản lượng khai thác, tiêu thụ thực tế.
d) Công tác phối hợp giữa các cơ quan
chức năng trong việc giám sát đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên phạm
vi toàn tỉnh (như cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường, cơ quan Công
an, cơ quan Thanh tra giao thông và cơ quan Quản lý thị trường...) chưa chặt chẽ,
chưa có biện pháp giám sát, kiểm tra hiệu quả và xử lý kịp thời tình trạng
khai thác vượt công suất, sản lượng khai thác thực tế cao hơn sản lượng kê khai
thuế.
PHẦN THỨ BA
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, VẬN CHUYỂN, TIÊU THỤ, MUA BÁN KHOÁNG SẢN
I. MỤC TIÊU, YÊU
CẦU CỦA ĐỀ ÁN:
1. Mục tiêu của Đề án:
a) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý thu thuế, chống thất thu ngân sách đối với hoạt
động khai thác, vận chuyển, tiêu thụ, mua bán tài nguyên, khoáng sản nhằm đảm bảo
thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản vào ngân sách nhà nước.
b) Các sở, ngành, chính quyền địa
phương thông qua công tác phối hợp quản lý thuế trên địa bàn đánh giá đúng tình
hình chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân về hoạt động khai thác khoáng
sản; chủ động tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp hiệu quả trong công
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, chế biến, xuất khẩu và bảo vệ
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
c) Nâng cao tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật của tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác, đảm bảo
thực hiện đúng nội dung giấy phép góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu của Đề án:
a) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định Luật Khoáng
sản, Luật Thuế tài nguyên, Luật Tài nguyên nước, Luật Quản lý thuế, các Luật thuế,
các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định khác có liên quan, đảm bảo khách
quan, bình đẳng, kỷ cương trong thực hiện pháp luật về thuế.
b) Các sở, ngành, chính quyền địa phương triển khai
đồng bộ các giải pháp, quản lý chặt chẽ tổ chức, cá nhân được phép khai thác
khoáng sản, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ trên thị trường nhằm ngăn chặn kịp
thời, xử lý nghiêm các trường hợp khai thác tài nguyên khoáng sản vượt trữ lượng
cấp phép, không đúng theo giấy phép, không đúng loại sản phẩm xác định trong dự
án đầu tư, theo thiết kế mỏ, báo cáo kinh tế kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật trong hoạt động khai
thác khoáng sản.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra (chủ yếu
là thanh tra liên ngành), xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản khai báo không đúng sản lượng khoáng sản khai thác
thực tế; kê khai giá tính thuế tài nguyên, thuế giá trị gia tăng không phù hợp
với giá giao dịch thị trường, Bảng giá tính thuế tài nguyên của cấp có thẩm quyền
ban hành nhằm chống thất thu ngân sách nhà nước, tạo sự công bằng về nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước của các thành phần kinh tế.
II. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN:
1. Giải pháp
trong quản lý, giám sát sản lượng khai thác và giá bán tiêu thụ khoáng sản:
1.1. Quản lý về sản lượng:
a) Tăng cường công tác phối hợp thanh tra, kiểm
tra, trao đổi thông tin giữa cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường,
Công Thương đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh, khai thác
khoáng sản; từ đó xác định chính xác sản lượng, trữ lượng thực tế khai thác so
với trữ lượng được cấp phép, cụ thể như sau:
- Cung cấp hồ sơ cấp phép, trữ lượng khai thác từ
cơ quan Tài nguyên và Môi trường cho cơ quan Thuế và cơ quan Công Thương.
- Cung cấp định mức, vật liệu nổ từ cơ quan Công
Thương cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường và cơ quan Thuế.
- Cung cấp sản lượng khai thác, sản phẩm loại tài
nguyên khai thuế, nộp thuế từ cơ quan Thuế cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường
và cơ quan Công Thương.
b) Đối với tổ chức, cá nhân đã được quản lý thu tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nguyên nước:
- Căn cứ sản lượng mỗi loại khoáng sản khai thác
trên tờ khai quyết toán thuế tài nguyên năm, đối chiếu với trữ lượng tính tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản tương ứng của năm theo quyết định phê duyệt (hoặc
điều chỉnh) tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Sở Tài nguyên và Môi trường
chuyển đến (quy định tại Điều 6 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của
Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản) để xác minh tính phù hợp của sản lượng khoáng sản kê khai nộp thuế tài
nguyên với trữ lượng tài nguyên được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép
khai thác của năm. Trường hợp phát sinh chênh lệch, tiến hành xác định nguyên
nhân chênh lệch, từ đó đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi
trường (khai thác khoáng sản) vào ngân sách nhà nước.
- Việc xác định nguyên nhân chênh lệch căn cứ hồ sơ
thiết kế khai thác khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt về:
Quy trình khai thác, sàng, tuyển, chế biến khoáng sản; hệ số thu hồi khoáng sản
qua sàng, tuyển; định mức sử dụng khoáng sản trong chế biến khoáng sản; phương
pháp quy đổi trữ lượng khoáng sản, quy đổi sản lượng tài nguyên tính thuế; xác
định sản lượng tài nguyên thu được từ hoạt động khai thác khoáng sản theo giấy
phép khai thác.
c) Thực hiện giám sát hoạt động khai thác và tiêu
thụ khoáng sản tại các địa điểm mỏ khai thác, kho chứa, bãi chứa hoặc tuyến đường
có phương tiện ra vào vận chuyển khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều 42
Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Khoáng sản: “tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, trừ hộ
kinh doanh phải lắp đặt trạm cân tại vị trí đưa khoáng sản nguyên khai ra khỏi
khu vực khai thác; lắp đặt camera giám sát tại các kho chứa để lưu trữ thông
tin, số liệu liên quan”. Đồng thời, giám sát việc khai thác cát, sỏi lòng
sông theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày
24/02/2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng,
bờ, bãi sông: “…Thời gian được phép hoạt động khai thác trong ngày, từ 7 giờ
sáng đến 5 giờ chiều, không được khai thác ban đêm; quy định về thời gian khai
thác trong năm; …phải lắp đặt bảng thông báo để công khai thông tin của bãi tập
kết cát, sỏi với các nội dung: địa chỉ cung cấp cát, sỏi được tập kết tại bãi;
lắp đặt trạm cân, camera để giám sát khối lượng cát, sỏi mua bán tại bến bãi,
diện tích bến bãi…”.
d) Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp thành lập tổ kiểm tra, giám sát liên
ngành thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt
động khai thác khoáng sản trái phép, khai thác vượt công suất không đúng quy định,
đề xuất xử lý và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm theo thẩm quyền quy định.
d) Công tác phối hợp xây dựng kế hoạch kiểm tra hóa
đơn, chứng từ đối với việc bán hàng, vận chuyển khoáng sản trên khâu lưu thông
giữa các cơ quan quản lý nhà nước phải được phối hợp kiểm tra thường xuyên,
liên tục.
1.2. Quản lý về
giá:
a) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải
thực hiện theo đúng nội dung giấy phép khai thác khoáng sản và hoạt động khai
thác khoáng sản xác định trong dự án đầu tư đã được phê duyệt để xác định giá
bán là loại tài nguyên sản phẩm bán ra theo quy định tại Điều 55 Luật Khoáng sản.
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý nghiêm các
tổ chức, cá nhân tổ chức khai thác khoáng sản khai thác, chế biến, sử dụng
khoáng sản (sản phẩm sau khai thác, chế biến) không đúng nội dung theo giấy
phép, không đúng chủng loại xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, báo cáo kinh tế kỹ thuật nhằm mục đích lợi dụng chính sách để né
tránh việc kê khai giá bán từng loại sản phẩm theo quy định tại Luật Khoáng sản
và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
c) Việc xác định giá tính thuế tài nguyên đối với từng
trường hợp được quy định tại Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, quy định tại
Bảng giá tính tài nguyên và hệ số quy đổi một số loại tài nguyên trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng. Đối với tài nguyên
khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra thì xác định
chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành
sản phẩm công nghiệp được trừ khỏi giá bán sản phẩm công nghiệp để xác định giá
tính thuế tài nguyên cần phải đối chiếu với các khoản chi được trừ và không được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc giá tính thuế tài nguyên không thấp
hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng quy định đối với từng loại
tài nguyên.
Căn cứ giá thị trường tại thời điểm
ấn định thuế, Bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm
Đồng ban hành, Bảng công bố về giá một số loại vật liệu xây dựng
chủ yếu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Sở Xây dựng công bố và được đăng tải trên
trang Website của Sở Xây dựng Lâm Đồng tại địa chỉ: http:sxd.lamdong.gov.vn
(Kinh tế, Vật liệu xây dựng) để làm cơ sở căn cứ ấn định về giá tính thuế.
2. Quản lý thu
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước: Căn cứ Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng, văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế kịp thời
phát hành thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước để các tổ chức, cá nhân được cấp
phép khai thác biết, thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà
nước theo quy định Nghị định số 67/2019/ND-CP ngày 31/7/2019, Nghị định số
82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017, Nghị định số 41/2021/NĐ-CP ngày 30/03/2021
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày
17/7/2017 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP 19/10/2020 của Chính phủ.
3. Quản lý
trong việc vận chuyển khoáng sản:
a) Đối với khoáng sản được tàng trữ, vận chuyển,
tiêu thụ đều phải có nguồn gốc rõ ràng, hợp pháp. Trong quá trình
vận chuyển, chủ phương tiện phải có hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc của
khoáng sản; thông tin, dữ liệu, sổ sách, chứng từ về khối lượng đang vận chuyển;
bên bán phải xuất hóa đơn cho bên mua theo quy định của pháp luật. Các doanh
nghiệp thực hiện ký cam kết vận chuyển khoáng sản đúng tải trọng theo quy định.
Cơ quan chức năng quản lý việc vận chuyển thông qua ứng dụng giám sát hành
trình.
b) Riêng đối với vận
chuyển cát, sỏi lòng sông phải đáp ứng các yêu cầu
về điều kiện hoạt động của phương tiện theo quy định của pháp luật có liên quan
về giao thông đường thủy nội địa và quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.
Trường hợp đơn vị không trực tiếp vận chuyển cát, sỏi sau khai
thác thì phải ký hợp đồng vận chuyển với các chủ phương tiện đủ điều kiện vận
chuyển theo quy định nêu trên.
4. Quản lý
trong kinh doanh, sử dụng khoáng sản:
a) Hành vi buôn bán, kinh doanh
khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp, không xuất hóa đơn, không kê khai thuế,
kê khai không đúng với thực tế… thì xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về
khoáng sản và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
b) Khi thanh tra, kiểm tra tại các
đơn vị thi công công trình có sử dụng cát, đá phải yêu cầu cung cấp hóa đơn, chứng
từ chứng minh được nguồn gốc hợp pháp từ các cở sở kinh doanh vật liệu xây dựng,
các mỏ khai thác khoáng sản; xử lý nghiêm tình trạng hợp thức hóa chứng từ đầu
vào đối với việc sử dụng đá, cát tại các công trình, dự án theo đúng quy định của
pháp luật hiện hành.
5. Quản lý theo dõi, cập nhật
thông tin và chia sẻ thông tin ứng dụng Bản đồ số mỏ khai thác:
a) Cơ quan Thuế cập nhật kịp thời các thông tin về
hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu
quả trong kê khai nộp thuế, xử phạt vi phạm trong lĩnh vực thuế đối với hoạt động
khai thác khoáng sản quy định tại Mục I, Chương II Nghị định số 125/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa
đơn khi ứng dụng Bản đồ số mỏ khai thác được vận hành để chia sẻ cùng các
ngành.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường cập nhật thông tin về
thu hồi, cấp phép khai thác, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản để
chia sẻ với các ngành khi ứng dụng Bản đồ số mỏ khai thác được vận hành nhằm khắc
phục một số trường hợp đã bị thu hồi, cấp phép, phê duyệt tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản, giấy phép và số lượng vật liệu nổ đã cấp cho các doanh nghiệp
khai thác đá.
c) Khi thanh tra, kiểm tra tại các đơn vị thi công
công trình có sử dụng cát, đá phải yêu cầu cung cấp hóa đơn, hồ sơ chứng nhận hợp
quy, thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây
dựng theo quy định.
PHẦN THỨ TƯ
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN
I. TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC SỞ, BAN NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, THÀNH PHỐ:
1. Cơ quan Thuế:
a) Thực hiện công
tác quản lý thuế, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động trong
lĩnh vực khoáng sản về chính sách thuế, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường,
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Quản lý thuế và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
b) Thông báo nộp tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân trong phạm vi 10 ngày làm việc khi nhận
được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; quản lý, đôn
đốc thu, nộp và xử lý việc chậm nộp đối với các khoản thu tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; giải quyết hồ sơ
gia hạn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với tổ chức, cá
nhân được giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn cấp tỉnh hoặc trình cấp
có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật quản lý thuế; cung cấp thông
tin liên quan đến nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Tổng cục Địa chất
và Khoáng sản Việt Nam hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền cấp
phép biết, theo dõi; tổng hợp, hạch toán, báo cáo số thu tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản theo chế độ hiện hành.
c) Cung cấp thông tin cho cơ quan Tài nguyên và Môi
trường sản lượng khai thác theo hồ sơ khai thuế hàng năm đối với từng mỏ đã được
cấp phép; tình hình chấp hành nghĩa vụ tài chính có liên quan đến hoạt động
khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân; danh sách các tổ chức, cá nhân khai
thác tài nguyên còn nợ thuế, phí và các nghĩa vụ tài chính khác để
xử lý theo quy định. Thời điểm cung cấp vào tháng cuối hàng qúy.
d) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra 100% hồ sơ khai
thuế tại trụ sở cơ quan Thuế một cách thường xuyên, liên tục nhằm sớm phát hiện
những doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế để tiến hành thanh tra, kiểm tra theo
quy định.
đ) Tham gia kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản
và việc chấp hành nghĩa vụ thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản liên
quan đến hoạt động khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu phối
hợp của cơ quan Tài nguyên và Môi trường hoặc các cơ quan có thẩm quyền.
e) Chủ động phối hợp với Đoàn kiểm tra trên khâu
lưu thông, Đoàn kiểm tra của Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và
hàng giả tỉnh Lâm Đồng (Đoàn 389 tỉnh), Thanh tra giao thông, Cảnh sát giao
thông, kiểm tra hóa đơn chứng từ trong quá trình vận chuyển khoáng sản.
g) Chỉ đạo các Chi cục Thuế khu vực tổ chức kiểm
tra định kỳ và đột xuất về hóa đơn, chứng từ tại các cơ sở kinh doanh nộp thuế
khoán đối với sản lượng khoáng sản đã được tập kết tại kho, bãi. Việc kiểm tra
phải thực hiện theo đúng trình tự quy định của Luật Quản lý thuế. Trường hợp cơ
sở kinh doanh không cung cấp, chứng minh được nguồn gốc, tính hợp pháp của hàng
hóa thì thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật.
h) Kiên quyết xử lý nghiêm các cá nhân kinh doanh
hàng hóa (cát, đá, sỏi) không rõ nguồn gốc, không có chứng từ chứng minh việc
kê khai tính thuế thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, cá nhân kinh doanh tiếp
tay cho những tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép, trốn lậu thuế.
i) Tăng cường thanh tra, kiểm tra
các đơn vị có hoạt động khai thác khoáng sản, kịp thời phát hiện và đề xuất xử
lý theo quy định đối với các trường hợp không có giấy phép khai thác khoáng sản
nhưng có kê khai nộp thuế phí và xử phạt đối với các đơn vị kê khai thuế phí
không đúng thực tế khai thác theo quy định của pháp luật.
j) Xử lý kịp thời hành vi vi phạm trong việc chấp
hành chế độ hóa đơn, chứng từ kế toán đối với việc kinh doanh cát, sỏi lòng
sông. Xử lý tình trạng hợp pháp hóa chứng từ đầu vào đối với việc sử dụng
khoáng sản tại các công trình, dự án. Căn cứ sản
lượng khoáng sản khai thác của doanh nghiệp qua thanh tra, kiểm tra, thực hiện
đối chiếu với công suất được phép khai thác đối với trường hợp khai thác vượt
phép, sau đó chuyển hồ sơ, tài liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để xử lý
theo thẩm quyền.
k) Định kỳ hàng năm, trên cơ sở số liệu kê khai của người nộp thuế
(NNT), tổng hợp lũy kế dữ liệu kê khai sản lượng
khai thác của đơn vị theo từng mỏ khi kết thúc năm tài chính, thực hiện đối chiếu với trữ lượng khoáng sản được
phép khai thác. Trường hợp đơn vị khai thác vượt trữ lượng được cấp phép, Cục
Thuế chuyển hồ sơ, tài liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để đối chiếu, xác định sản lượng khai thác thực tế và thực hiện điều
chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định.
l) Định kỳ hàng năm, trên cơ sở số
liệu kê khai của người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh cung cấp thông tin cho Sở Tài
nguyên và Môi trường sản lượng khai thác khoáng sản thực tế của các tổ chức, cá
nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu thông thường không phải đề nghị cấp Giấy
phép khai thác khoáng sản theo điểm a khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản, không bắt
buộc phải tiến hành thăm dò hoặc thu hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét lòng
sông, nạo vét đường thủy nội địa theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số
67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ để Sở Tài nguyên và Môi trường xác định
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định
số 67/2019/NĐ-CP .
m) Ấn định thuế đối với người nộp
thuế trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật hiện
hành.
n) Thực hiện điện tử hoá tiến tới số hoá công tác
quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản. Cục Thuế tỉnh phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng ứng dụng Bản
đồ số mỏ khoáng sản được cấp phép trên địa bàn toàn tỉnh (Bản đồ số mỏ khoáng sản
phải xác định và công khai cụ thể vị trí các mỏ đã được cấp phép, doanh nghiệp
được cấp phép, loại hình khoáng sản, trữ lượng khai thác, tiến độ, thời hạn
khai thác, công suất khai thác, tình hình kê khai về sản lượng đã khai thác,
tình hình chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của từng doanh nghiệp cho các cơ quan
liên quan có thể khai thác, truy xuất thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước
về khoáng sản trên địa bàn tỉnh).
o) Chủ trì xây dựng Quy chế sử dụng, cập nhật thông
tin chấp hành kê khai nộp thuế, thông tin về sản lượng khai thác kê khai thuế,
khối lượng vật liệu nổ đã sử dụng. Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế
theo thẩm quyền và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp
vi phạm pháp luật về thuế.
p) Thường xuyên phối hợp, cung cấp thông tin cho Sở
Tài nguyên và Môi trường để xem xét, đề nghị cơ quan quản lý nhà nước xử lý
theo thẩm quyền hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm quyền
và quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp, cá nhân không chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động khai thác khoáng sản,
khai thác, chế biến không đúng loại tài nguyên sản phẩm cấp phép, không
thực hiện lắp đặt trạm cân, camera giám sát, không chấp hành
nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước dẫn đến nợ tiền thuế, phí và tiền cấp quyền
khai thác kéo dài.
q) Xây dựng dự toán kinh hoạt động
của đoàn chống thất thu ngân sách trong lĩnh vực khoáng sản khi có Quyết định
thành lập đoàn, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Nâng cao chất lượng trong công tác thẩm định,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản, tài
nguyên nước theo quy định của pháp luật.
b) Không thẩm định, tham mưu cấp
giấy phép, gia hạn giấy phép đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của
pháp luật trong hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản; dừng khai thác, đóng cửa
mỏ, cải tạo phục hồi môi trường những khu vực khai thác không hiệu quả, gây ô
nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đời sống Nhân dân.
c) Định kỳ vào ngày 05 của
tháng cuối quý, Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp danh sách các tổ chức, cá
nhân được cấp phép và phê duyệt trữ lượng khai thác, điều chỉnh thông tin về giấy
phép khai thác khoáng sản cũng như trữ lượng khai thác khoáng sản, gửi cơ quan
Thuế theo dõi và quản lý về công suất, trữ lượng và thời gian khai thác theo
quy định.
d) Thường xuyên phối hợp với cơ quan Thuế trong việc
chống thất thu ngân sách và cưỡng chế nợ thuế đối với các doanh nghiệp không chấp hành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, nợ tiền thuế, phí
và tiền cấp quyền khai thác kéo dài.
đ) Tuyên truyền, hướng dẫn và yêu
cầu các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khai thác khoáng sản thực hiện
nghiêm việc kiểm kê, thống kê trữ lượng sau khai thác hàng năm, xác định sản lượng
khoáng sản khai thác thực tế. Thường xuyên theo dõi đôn đôc, kiểm tra và xử lý
nghiêm các đơn vị không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
e) Trên cơ sở số liệu, thông tin về
sản lượng kê khai khai thác khoáng sản trong năm;
báo cáo kiểm kê, thống kê trữ lượng theo quy định do cơ quan Thuế chuyển
đến, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm rà soát, bằng các phương pháp
nghiệp vụ xác định sản lượng khai thác thực tế của các tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản, đối chiếu với trữ lượng
tính tiền cấp quyền trong ranh giới cấp phép khai thác. Trường hợp trữ lượng
khai thác thực tế lớn hơn trữ lượng được cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì xác định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 10 Nghị định
số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ; đồng
thời, cung cấp thông tin kịp thời để cơ quan Thuế xác định số tiền thuế tài
nguyên và phí bảo vệ môi trường còn thiếu để truy thu cho ngân sách nhà nước
theo quy định.
g) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Thông tin và Truyền
thông xây dựng ứng dụng Bản đồ số mỏ khoáng sản được cấp phép trên địa bàn toàn
tỉnh. Định kỳ cập nhật thông tin cụ thể vị trí các mỏ đã được cấp phép, doanh
nghiệp được cấp phép, loại hình khoáng sản, trữ lượng khai thác, tiến độ, thời
hạn khai thác, công suất khai thác. Thực hiện truy xuất thông tin phục vụ công
tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
h) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan
tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát theo định kỳ, đột xuất hoạt động khai
thác khoáng sản, quy trình, phương pháp xác định sản lượng khai thác thực tế của
tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản, tài nguyên nước; quản lý
chặt chẽ, giám sát kịp thời các trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác, khai
thác không đúng thời gian cấp phép, các thủ tục và nghĩa vụ của các tổ chức, cá
nhân khi đóng cửa mỏ khoáng sản, gia hạn thời gian khai thác; khi tiếp nhận
thông tin về tình hình nộp thuế và chấp hành nghĩa vụ tài chính liên quan đến
việc khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân do cơ quan Thuế chuyển đến, tiến
hành xử lý các trường hợp vi phạm về nghĩa vụ tài chính theo quy định của Luật
Khoáng sản và các quy định của pháp luật có liên quan.
i) Kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân trong hoạt
động thăm dò khoáng sản theo quy định tại Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày
31/7/2019 của Chính phủ và Giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân
dân tỉnh làm cơ sở xác định chính xác trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản.
j) Gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản và văn bản xác định số tiền phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01
tháng 3 hàng năm cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép và Chi cục Thuế khu vực
nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác theo quy định tại khoản 2 Điều
13 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ.
k) Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, địa phương,
đơn vị có liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực khoáng sản,
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thuộc địa bàn quản lý.
l) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nghiêm theo
quy định của pháp luật đối với các đơn vị vi phạm nhiều lần, thực hiện không
đúng các nội dung quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
hoạt động khai thác khoáng sản. Tham mưu xây dựng, ban hành Quy chế phối hợp với
Ủy ban nhân dân tỉnh có chung ranh giới hành chính là các dòng sông trong việc
quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm, cấp phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng
sông theo đúng quy định tại Điều 32 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020
của Chính phủ.
m) Kiểm tra yêu cầu các mỏ khai thác khoáng sản thực
hiện nghiêm công tác cải tạo phục hồi môi trường theo phương án đã được phê duyệt.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nghiêm theo quy định đối với các trường hợp
vi phạm.
n) Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý nhà
nước về khoáng sản, tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh (bao gồm số liệu về công
tác thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tài nguyên nước) trên địa bàn tỉnh
của năm trước đó, thừa ủy quyền báo cáo hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường; đồng thời, gửi cho các cơ quan liên
quan để phối hợp, theo dõi, quản lý.
o) Xử lý vi
phạm hành chính theo thẩm quyền quy định tại Điều 63 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
và khoáng sản, Điều 2 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc
và bản đồ và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ và
Công an cấp huyện, thành phố tham mưu cho cấp ủy, chính quyền thực hiện nghiêm
chỉ đạo của Chính phủ, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về
tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản, kiểm soát chặt chẽ hoạt động
khai thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản trái phép trên địa bàn.
b) Chủ động phối hợp với các cấp,
lực lượng chức năng tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng các văn bản quy định
của pháp luật trên lĩnh vực môi trường, quản lý khoáng sản để các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân chấp hành và cam kết không vi phạm pháp luật.
c) Thực hiện các biện pháp phòng
ngừa, đấu tranh với hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản trái
phép, nhất là khai thác cát, sỏi, lòng sông trên địa bàn tỉnh.
d) Mở các đợt cao điểm đấu tranh,
xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác, tập kết, kinh doanh khoáng sản trái
phép trên địa bàn tỉnh.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các phương
tiện vận chuyển khoáng sản quá khổ, quá tải và các phương tiện thủy nội địa
không có đăng kiểm, đăng ký theo quy định nhưng vẫn tham gia hoạt động nạo vét,
khai thác cát, sỏi lòng sông trên địa bàn.
e) Tăng cường tuyên truyền trên các
phương tiện truyền thông của lực lượng về chế tài xử lý các hành vi phạm tội,
vi phạm pháp luật về khai thác, vận chuyển, tập kết bến bãi, kinh doanh khoáng
sản trái phép; đăng tin kết quả công tác điều tra, xử lý các vụ việc liên quan;
vận động quần chúng, Nhân dân tích cực tham gia phát hiện, tố giác các hành vi
vi phạm pháp luật trong hoạt động khoáng sản góp phần nâng cao hiệu quả phòng,
ngừa đấu tranh các hành vi vi phạm pháp luật.
g) Đối với các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp
luật hình sự do các cơ quan chuyển hồ sơ, tin báo hoặc kiến nghị khởi tố thì
xem xét giải quyết theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Đối với các trường
hợp không khởi tố hình sự thì cung cấp cho các cơ quan quyết định không khởi tố
vụ án, các văn bản xác định không vi phạm pháp luật hình sự để tiếp tục thực hiện
xử lý theo quy định.
h) Xử phạt vi
phạm hành chính theo thẩm quyền quy định tại Điều 83 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Điều 66 Nghị
định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản; khoản 32 Điều 2 Nghị định
số 04/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên
nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ.
4. Cục Quản lý thị trường tỉnh Lâm Đồng:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức kiểm tra việc mua, bán vật liệu xây dựng (VLXD) trên địa bàn
tỉnh; trong đó, chú trọng một số nội dung như: không niêm yết công khai giá bán
khoáng sản tại mỏ, cơ sở kinh doanh VLXD hoặc có nhưng bán hàng không đúng với
giá niêm yết; hành vi găm hàng, thao túng giá (nếu có); tăng cường kiểm tra, kiểm
soát việc kinh doanh, mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ khoáng sản không
có nguồn gốc hợp pháp, xuất xứ không rõ ràng, không đảm bảo chất lượng trên địa
bàn tỉnh.
b) Tuyên truyền, vận động các tổ chức,
cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại trên địa bàn thực hiện
nghiêm việc không khai thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản trái phép, không
rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo điều kiện kinh doanh.
c) Phối hợp với
Đoàn kiểm tra của Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh
Lâm Đồng (Đoàn 389 của tỉnh) và các cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm
tra hóa đơn, chứng từ đối với vận chuyển, tiêu thụ khoáng
sản.
d) Thường xuyên kiểm tra trên khâu
lưu thông để phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật theo thẩm quyền quy định tại Điều 82 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
5. Sở Giao
thông vận tải:
a) Thực hiện cấp giấy phép bến thủy nội
địa, cấp phép phương tiện khai thác, vận chuyển cát, sỏi lòng sông bảo đảm quy
định tại Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17/10/2014 và Thông tư số
75/2014/TT-BGTVT ngày 19/12/2014 của Bộ Giao thông vận tải; phối hợp với chính
quyền địa phương và các sở, ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra để xử
lý dứt điểm tình trạng lập bến bãi tập kết cát, sỏi lòng sông trái phép; bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác đối với các khu vực thuộc phạm vi bảo vệ công trình
giao thông theo quy định.
b) Hướng dẫn các đơn vị được cấp phép
hoạt động khai thác thực hiện cấp đăng ký phương tiện (phương tiện thủy nội địa
nếu có) hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định.
c) Phối hợp với Công an tỉnh và các
cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các chủ phương tiện vận
chuyển khoáng sản quá tải trọng cho phép, không có đăng ký, đăng kiểm theo quy
định.
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
chức năng liên quan tổ chức kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý các tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm trong hoạt động khai thác, tập kết, kinh doanh cát, sỏi
chưa được khai thác liên quan đến hành lang tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm
vi quản lý.
đ) Căn cứ Kế hoạch hoạt động của
Đoàn chống thất thu thuế trên khâu lưu thông chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao
thông phối hợp kiểm tra hóa đơn, chứng từ của khoáng sản vận chuyển trên đường.
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thì thông báo cho cơ quan Thuế địa
phương tiếp nhận xử lý theo quy định.
e) Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm
tra, xử lý việc gắn thiết bị giám sát hành trình đối với các tổ chức, cá nhân
kinh doanh vận tải hành khách, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng
công-ten-nơ, xe đầu kéo rơ móoc, sơ mi rơ moóc hoạt động kinh doanh vận tải và
xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa (bao gồm cả vận tải khoáng sản) theo quy định
tại Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ.
g) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra khối lượng
khoáng sản tại các dự án, công trình có sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền phê
duyệt; chỉ phê duyệt, thanh toán, quyết toán đối với phần khối lượng khoáng sản
hợp pháp; đồng thời, phối hợp với cơ quan Thuế xác định, truy thu nghĩa vụ tài
chính cho ngân sách nhà nước đối với phần khoáng sản không hợp pháp theo quy định.
h) Xử phạt vi
phạm hành chính theo thẩm quyền quy định tại Điều 2 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ.
6. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh
giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với biến động của
thị trường; phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng
giá để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn theo quy định.
b) Kiểm tra yếu tố hình thành giá vật liệu xây dựng
(VLXD) trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; báo cáo, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ sung mặt hàng VLXD thực hiện kê khai giá để tổ chức thực hiện
kê khai giá tại địa phương theo quy định của pháp luật; các biện pháp bình ổn
giá VLXD trên địa bàn và tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo quy định;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thanh quyết toán thuế các dự án, công
trình có khối lượng sử dụng khoáng sản, xác định nguồn gốc mua bán khoáng sản;
xử lý theo quy định pháp luật đối với hồ sơ quyết toán các công trình xây dựng
cơ bản có sử dụng khoáng sản VLXD không chứng minh được nguồn gốc hợp pháp.
c) Cung cấp cho Cục Thuế tỉnh danh
sách các công trình, dự án có sử dụng khoáng sản; phối hợp với cơ quan Thuế trước
khi quyết toán những công trình, đảm bảo phải có chứng từ chứng minh nộp thuế
tài nguyên, phí bảo vệ môi trường vào ngân sách nhà nước.
d) Thẩm định dự toán kinh hoạt động
của đoàn chống thất thu Ngân sách trong lĩnh vực khoáng sản khi có Quyết định
thành lập đoàn (trên cơ sở dự toán do Cục Thuế tỉnh xây dựng), báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét.
đ) Thẩm định, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để xây dựng Bản đồ số mỏ khoáng sản,
mua đầu ghi dữ liệu tại các trạm cân, camera,… theo quy định của pháp luật.
7. Sở Công
Thương:
a) Phối hợp với
các Sở, ngành, địa phương kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh các tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về an toàn khai thác mỏ lộ thiên đối với các mỏ khoáng
sản đã được cấp phép trên địa bàn tỉnh.
c) Cung cấp thông tin về chủng loại, số lượng vật liệu nổ công nghiệp đã sử dụng hàng năm của các tổ
chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng để cơ quan Thuế đối chiếu với sản lượng kê khai quyết toán thuế
tài nguyên theo định kỳ hoặc khi có đề nghị phối hợp của cơ quan Thuế.
d) Thực hiện cấp phép sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng theo quy định của pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp (đảm bảo
các yêu cầu, điều kiện theo quy định trong khai thác khoáng sản như đất đai,
môi trường... và được Sở Tài nguyên và Môi trường thống nhất được khai thác mới
cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ), phù hợp với công suất khai thác khoáng sản
được cấp phép, đảm bảo an toàn tuyệt đối tại khu vực sử dụng vật liệu nổ, cho
người, tài sản, công trình và thiết bị xung quanh khu vực sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp. Cung cấp danh sách các tổ chức,
cá nhân được cấp phép sử dụng vật liệu nổ qua ứng dụng bản đồ số mỏ khai
thác.
đ) Xử phạt vi
phạm hành chính theo thẩm quyền quy định tại Điều 65 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản; khoản
31 Điều 2 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy
văn; đo đạc và bản đồ.
8. Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, địa phương
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án liên quan
đến khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh từ nguồn vốn ngoài ngân sách theo
quy định hiện hành của Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Khoáng sản và quy định của
pháp luật khác có liên quan.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và đơn
vị tư vấn lập quy hoạch tỉnh xây dựng, hoàn thiện phương án bảo vệ, khai thác,
sử dụng khoáng sản trong quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
c) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi
trường và đơn vị có liên quan tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với
các chương trình, dự án không thuộc nguồn vốn đầu tư công có hạng mục công
trình phải khai thác, sử dụng khoáng sản thuộc trữ lượng khoáng sản nằm trong
diện tích đầu tư xây dựng dự án.
9. Sở Thông tin
và Truyền thông:
a) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan truyền
thông của tỉnh phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng về Đề án tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với
hoạt động khai thác, vận chuyển, tiêu thụ, mua bán khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng; phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách
mới được sửa đổi, thay thế liên quan đến lĩnh vực khoáng sản; thông tin kịp thời
những doanh nghiệp, cá nhân chấp hành tốt quy định của pháp luật lĩnh vực
khoáng sản được biểu dương; đồng thời, phản ánh kịp thời những trường hợp vi phạm
trong hoạt động khai thác, vận chuyển, tiêu thụ, mua bán khoáng sản để xử
lý theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng ứng dụng Bản đồ số mỏ khoáng sản được cấp
phép trên địa bàn toàn tỉnh.
10. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
a) Phối hợp tuyên truyền, phổ biến
pháp luật bảo vệ an toàn công trình thủy lợi đối với tổ chức, cá nhân nhằm nâng
cao nhận thức, tự giác trong việc thực hiện và tích cực tham gia hoạt động
phòng ngừa, đấu tranh với những vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác, tập
kết bến bãi, kinh doanh khoáng sản và các vi phạm khác có nguy cơ ảnh hưởng đến
an toàn công trình thủy lợi.
b) Phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa
phương, đơn vị có liên quan quản lý hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản,
công tác thanh tra, kiểm tra trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy
định của Luật Thủy lợi, bảo vệ lòng, bờ bãi sông gắn liền với yêu cầu chỉnh trị,
cải tạo cảnh quan theo quy định tại Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020
của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan.
11. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt và quản lý thực hiện Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên
địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tài chính về tăng
cường công tác quản lý Nhà nước về giá vật liệu xây dựng trên địa bàn.
c) Tổ chức thẩm định, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng,
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các dự án khai thác, chế
biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thuộc thẩm quyền theo phân cấp. Phối hợp
kiểm tra, giám sát quá trình khai thác, sản lượng khai thác đối với các giấy
phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
d) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ
thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong khai thác, chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
e) Thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hóa vật liệu xây dựng theo quy định; theo dõi, tổng hợp tình hình sản xuất,
chế biến, xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Thông tư số 04/2021/TT-BXD ngày
30/6/2021 của Bộ Xây dựng.
12. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về khoáng sản, phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý hoạt động khai
thác, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn đúng theo quy định
pháp luật.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp kiểm
tra, giám sát, kịp thời phát hiện những sai phạm trong khai thác khoáng sản như:
Khai thác trái phép, ảnh hưởng đến môi trường; không chấp hành nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước về thuế, phí theo quy định để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo
cáo kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý.
c) Chỉ đạo các Đoàn kiểm tra trên khâu lưu thông
thuộc địa bàn thực hiện kiểm tra hóa đơn, chứng từ của khoáng sản vận chuyển
trên đường. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm thì tiến hành xử lý theo quy định.
d) Chỉ đạo các phòng chức năng tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản
trên địa bàn, các khu vực (bến bãi) tập kết khoáng sản; lập biên bản vi phạm và
xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý đối với các tổ chức,
cá nhân vi phạm và các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép, mua bán, vận
chuyển, tiêu thụ không có nguồn gốc hợp pháp. Kiên quyết xử lý các trường hợp sử
dụng bến bãi để tập kết cát nhưng chưa chuyển mục đích sử dụng đất, chưa được cấp
có thẩm quyền cho thuê đất theo quy định.
đ) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với Ban Quản lý các dự án tổ chức kiểm tra các tổ chức, cá nhân khai thác đất
san lấp công trình khi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (giá trị được thanh toán bao gồm giá đất mua) để xác định sản
lượng tài nguyên đất thực tế khai thác, chuyển Chi cục Thuế khu vực để tính thuế
tài nguyên, phí bảo vệ môi trường theo quy định.
e) Tổ chức thẩm định, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng,
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các dự án khai thác, chế
biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thuộc thẩm quyền theo phân cấp.
g)
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo hồ sơ thiết kế được thẩm định, phê
duyệt, Giấy phép xây dựng công trình, Giấy phép khai thác khoáng sản đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp trên địa bàn.
h) Tăng cường chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các biện pháp kê khai giá, niêm yết giá; công khai giá vật liệu
xây dựng; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, xử lý nghiêm các trường hợp
đầu cơ, găm hàng và tăng giá bất hợp lý; kịp thời xử lý các sai phạm, lợi dụng
tình hình thị trường để tăng giá bất hợp lý.
i) Xử phạt vi
phạm hành chính theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Điều 64 Nghị
định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
13. Chủ đầu tư,
Ban quản lý dự án:
a) Trong quá trình phối hợp với cơ
quan chuyên môn về xây dựng để trình thẩm định dự án và trình cấp quyết định đầu
tư phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đầu tư xây dựng, chủ động phối hợp với Sở, ngành liên quan bố trí vốn
để thanh toán khoản thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với các dự án,
công trình có phần việc liên quan đến khối lượng đất san lấp công trình.
b) Khi thực hiện thanh, quyết toán khối lượng xây dựng
cơ bản có khối lượng đào đắp, san lấp; những công trình có khai thác, sử dụng
khoáng sản phù hợp với quy định, yêu cầu đơn vị thi công phải có chứng từ chứng
minh nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường vào ngân sách nhà nước. Trường
hợp, đơn vị thi công không chứng minh đầy đủ việc kê khai, nộp thuế tài nguyên,
Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế địa phương để có biện pháp
thu thuế trước khi thực hiện thủ tục thanh toán cho đơn vị.
c) Cung cấp cho cơ quan Thuế cùng cấp toàn bộ danh
sách các công trình có phần việc đào đắp, san lấp do đơn vị đã và đang quản lý,
định kỳ bổ sung danh sách khi có phát sinh, gồm: Tên công trình, địa điểm, thời
gian thi công, nguồn vốn, giá trị dự toán, tên nhà thầu, kế hoạch vốn để cơ
quan Thuế kịp thời đưa vào quản lý thu thuế. Phối hợp cung cấp thông tin cho cơ
quan Thuế liên quan đến các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý của đơn vị
mình.
II. TRÁCH NHIỆM
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN, VẬN CHUYỂN VÀ TIÊU THỤ
KHOÁNG SẢN:
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác đối với các mỏ khoáng sản:
a) Chấp hành nghiêm các quy định của
pháp luật về hoạt động khai thác khoáng sản; thực hiện kê khai sản lượng khai
thác, chế biến thực tế theo đúng quy định; nộp đủ, đúng hạn các khoản thuế,
phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định Luật Quản lý thuế và các quy định khác có liên quan.
b) Thực hiện kê khai và nộp thuế,
phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật.
c) Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản, trừ hộ kinh doanh phải lắp đặt trạm cân tại vị trí đưa khoáng sản
nguyên khai ra khỏi khu vực khai thác; lắp đặt camera giám sát tại các kho chứa
để lưu trữ thông tin, số liệu liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị
định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ. Việc
lắp đặt trạm cân phải đảm bảo chủng loại, kích thước phù hợp với
quy mô, công suất; vị trí lắp đặt đảm bảo kiểm soát được toàn bộ khoáng sản
nguyên khai đưa ra khỏi khu vực được phép khai thác theo quy định tại khoản 2
Điều 4 Thông tư số 17/2020/TT-BTNMT ngày 24/12/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
d) Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản có trách nhiệm lập, cập nhật, quản lý các chứng từ, sổ sách về kỹ
thuật và tài chính để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế trong quá
trình hoạt động của đơn vị. Việc xác định định sản lượng
khoáng sản khai thác thực tế phải bảo đảm thực hiện theo
đúng quy trình, phương pháp quy định tại Thông tư số
17/2020/TT-BTNMT ngày 24/12/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
đ) Khi tiêu thụ sản phẩm là khoáng sản
phải được xác lập bằng hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật; thực hiện
lập hóa đơn, kê khai thuế, phí đầy đủ theo đúng sản lượng thực tế và giá tính
thuế, phí theo đúng quy định.
e) Khi vận chuyển khoáng sản ra khỏi
khu vực khai thác (kể cả vận chuyển nội bộ) phải lập phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, có hóa đơn, chứng từ chứng minh từng chuyến hàng (bao gồm vận
chuyển đến nơi bán, xuất giao hàng nhiều lần theo số lượng trên hợp đồng sau đó
mới ghi hóa đơn một lần cho toàn bộ số lượng hàng đã giao). Phương tiện vận
chuyển hàng hóa là khoáng sản trên khâu lưu thông (đường bộ và đường thủy) phải
mang theo hóa đơn, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ phù hợp với chuyến
hàng trong suốt quá trình vận chuyển.
g) Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật
về thuế như: Không khai thuế hoặc kê khai thuế không đầy đủ, trung thực,
chính xác theo quy định tại Điều 42 Luật Quản lý thuế; không phản ánh hoặc phản
ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định
nghĩa vụ thuế; mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không
theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường; mua, trao đổi hàng hóa, dịch
vụ sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn; thực hiện
các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm
mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế...; cơ quan Thuế
thực hiện ấn định thuế và công khai thông tin đối với tổ chức, cá nhân vi phạm
trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
h) Cung cấp thông tin về thống kê, kiểm
kê trữ lượng, sản lượng khai thác thực tế cho cơ quan Thuế khi có yêu cầu. Cung
cấp và gửi giá vật liệu xây dựng về Sở Xây dựng để công bố định kỳ hàng tháng đảm
bảo sát với mặt bằng giá cả thị trường; chất lượng
sản phẩm vật liệu xây dựng phải tuân thủ và phù hợp với các quy định của pháp
luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật.
l) Đối với các doanh
nghiệp xuất khẩu khoáng sản phải lập báo cáo định kỳ hàng năm (hoặc đột xuất
khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền), gửi Sở Xây dựng để báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (nơi doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu) theo mẫu quy định tại Phụ
lục II của Thông tư số 04/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của Bộ Xây dựng trước
ngày 15/01 hàng năm.
m) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đoàn
thanh tra, kiểm tra được cơ quan có thẩm quyền thành lập yêu cầu; tổ chức, cá
nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm cung cấp đầy đủ sổ sách, chứng từ, tài
liệu có liên quan quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 41 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ.
2. Tổ chức, cá
nhân có hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi lòng sông:
a) Thực hiện hoạt động khai thác: Từ
07 giờ sáng đến 05 giờ chiều, không được khai thác ban đêm; thời gian khai thác
khoáng sản trong năm thực hiện theo Giấy phép khai thác.
b) Đối với các đơn vị được cấp Giấy phép
khai thác cát, sỏi sau ngày 10/4/2020, ngoài thời gian được phép hoạt động khai
thác nêu trên thì trách nhiệm được xác định rõ trong Giấy phép khai thác, cụ thể:
Xác định ranh giới khu vực khai thác, cắm mốc các điểm khép góc khu vực khai
thác cát, sỏi lòng sông; tên loại phương tiện, thiết bị được sử dụng để khai
thác, vận chuyển phải đáp ứng yêu cầu về đăng ký theo quy định của pháp luật; lắp
đặt thiết bị giám sát hành trình, lưu trữ dữ liệu, thông tin vị trí, hành trình
di chuyển (phương tiện, thiết bị sử dụng khai thác, vận chuyển); trường hợp tổ
chức, cá nhân khai thác không trực tiếp vận chuyển sau khai thác thì phải ký hợp
đồng vận chuyển với các chủ phương tiện đáp ứng đủ điều kiện vận chuyển theo
quy định; lắp đặt bảng thông báo tại bờ sông thuộc phạm vi khu vực khai thác;
trong đó, công khai các thông tin của Giấy phép khai thác, dự án khai thác: Tọa
độ, diện tích, sơ đồ phạm vi khu vực khai thác, thời gian khai thác, tên phương
tiện thiết bị sử dụng để khai thác; thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm về phòng chống
thiên tai theo quy định.
c) Thực hiện theo quy định đối với bến
bãi tập kết cát, sỏi lòng sông: Khu vực bến, bãi nằm trong phạm vi cảng đường
thủy nội địa theo quy định của Luật giao thông đường thủy nội địa; trường hợp bến,
bãi trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thì phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về thủy lợi; lắp bảng
thông báo công khai thông tin của bến, bãi tập kết: Địa chỉ cung cấp cát, sỏi;
diện tích bến bãi; lắp đặt trạm cân, camera để giám sát khối lượng cát, sỏi mua
bán tại bến bãi.
d) Trong quá trình vận chuyển, chủ
phương tiện phải mang theo hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc cát, sỏi hợp
pháp; thông tin, dữ liệu, sổ sách, chứng từ về khối lượng cát, sỏi đang vận
chuyển. Bên bán phải xuất hóa đơn cho bên mua theo quy định của pháp luật.
đ) Không sử dụng cát, sỏi lòng sông
có đủ chất lượng làm cát, sỏi xây dựng dùng cho mục đích san lấp, cải tạo mặt bằng.
e) Việc kinh doanh, tập kết và vận
chuyển cát, sỏi lòng sông phải đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường và các quy
định của pháp luật có liên quan.
g) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản có trách nhiệm lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực
khai thác; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác; lập chứng từ, sổ
sách, tài liệu, thông tin, số liệu để xác định sản lượng khoáng sản khai thác
thực tế từ khi bắt đầu khai thác mỏ cho tới khi kết thúc, đóng cửa mỏ.
PHẦN THỨ NĂM
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục Thuế tỉnh
phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, xây dựng nội dung
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng bằng
các hình thức phù hợp; tuyên truyền, phổ biến, triển khai nội
dung Đề án này đến tổ chức, cá nhân kinh doanh, khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng biết, thực hiện. Định kỳ hàng
quý, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện theo
quy định.
2. Giám đốc các Sở, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng,
nhiệm vụ quy định tại Đề án chịu trách nhiệm chỉ đạo, phân công đơn vị thực hiện,
bố trí nhân lực, kinh phí và các điều kiện khác triển khai thực hiện những nội
dung của Đề án thuộc phạm vi, trách nhiệm của Sở, ngành, địa phương, đơn vị theo
quy định. Định kỳ hoặc đột xuất, tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ được phân công, gửi Cục Thuế tỉnh tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Đề
án, trường hợp quy định, chính sách thu thuế đối với hoạt động khai thác khoảng
sản được sửa đổi, bổ sung dẫn đến nội dung Đề án này không còn phù hợp; Cục Thuế
tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành, địa phương nghiên cứu, đề xuất
điều chỉnh, bổ sung Đề án cho phù hợp./.