|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị quyết 88/NQ-CP 2022 chương trình định hướng chiến lược địa chất khoáng sản đến 2030
Số hiệu:
|
88/NQ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Lê Văn Thành
|
Ngày ban hành:
|
22/07/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 88/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 10 THÁNG
02 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ
CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn
cứ Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10 tháng 02
năm 2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công
nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn
cứ Công văn số 46-HD/BTGTW ngày 04 tháng 4 năm 2022 của Ban Tuyên giáo Trung
ương hướng dẫn nghiên cứu, học tập, quán triệt và triển khai Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ
Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Trên
cơ sở kết quả biểu quyết của các Thành viên Chính phủ.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Nghị quyết này “Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 10-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến
lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045”.
Điều 2. Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Tổng Giám đốc các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước hoạt động
khoáng sản và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị quyết này
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 10-NQ/TW NGÀY 10 THÁNG 02 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2045
(Kèm
theo Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ)
I. MỤC TIÊU
Nhằm triển khai thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục
tiêu và nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ
Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 10-NQ/TW). Xác định những nhiệm vụ chủ yếu, trọng
tâm của các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương, địa phương; các tập đoàn
kinh tế, tổng công ty của Nhà nước và các cơ quan, tổ chức liên quan cùng hành
động để phát triển bền vững ngành địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng của đất nước.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
a) Tổ chức quán triệt Nghị quyết số 10-NQ/TW
Trong năm 2022, các bộ, ngành; các cấp chính quyền
địa phương; các tập đoàn kinh tế, tổng công ty của Nhà nước và các cơ quan, tổ
chức liên quan hoàn thành việc phổ biến, quán triệt toàn diện nội dung Nghị quyết
số 10-NQ/TW đến đảng viên, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân, nhất là người đứng đầu các
cơ quan, tổ chức; các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản.
b) Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính
sách về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
- Hoàn thành hồ sơ đề nghị xây dựng Dự án Luật
Khoáng sản (sửa đổi) trình Chính phủ trong tháng 7 năm 2022. Theo đó, tổng kết
đánh giá đầy đủ kết quả sau 10 năm thực hiện Luật
Khoáng sản năm 2010; thể chế hóa đầy đủ các chính sách mới đối với công tác
điều tra cơ bản địa chất, về tài nguyên địa chất; sửa đổi, bổ sung hoàn thiện nội
dung các chính sách trong lĩnh vực khoáng sản và công nghiệp khai khoáng của Nghị
quyết số 10-NQ/TW để đề xuất theo hướng xây
dựng dự thảo Luật Khoáng sản (sửa đổi) thay thế Luật
Khoáng sản năm 2010. Sau khi hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Khoáng sản (sửa đổi)
được Quốc hội khóa XV thông qua, hoàn thành xây dựng Dự thảo Luật trình Quốc hội
khóa XV tại kỳ họp cuối năm 2023. Tập trung vào một số nội dung:
+ Quy định rõ nội dung điều tra cơ bản tài nguyên địa
chất (tài nguyên khoáng sản; tài nguyên vị thế, di sản địa chất, công viên địa
chất); các điều kiện địa chất khác: tai biến địa chất, địa chất môi trường, địa
chất thủy văn - địa chất công trình, địa mạo...); công tác điều tra cơ bản địa
chất chủ yếu do nhà nước thực hiện và nguồn xã hội hóa; thông tin, dữ liệu địa
chất, khoáng sản (là cơ sở dữ liệu quốc gia) phải được nộp vào lưu trữ địa chất
để quản lý tập trung, thống nhất; quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc hoàn trả kinh phí khi khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu địa chất, khoáng sản.
+ Quy định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động khoáng sản; việc tái đầu tư nguồn thu từ khai thác khoáng sản để
phát triển giáo dục, y tế, hạ tầng, bảo đảm an sinh xã hội... cho địa phương và
người dân nơi có khoáng sản được khai thác, ưu tiên hỗ trợ phát triển sản xuất,
chuyển đổi sinh kế và ổn định đời sống cho người dân là đồng bào dân tộc thiểu
số.
+ Rà soát các Nghị định của Chính phủ quy định chi
tiết hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản năm
2010 đã ban hành, đề xuất bổ sung trong đề cương dự thảo Luật Khoáng sản (sửa
đổi) để hoàn thiện: quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; trình tự,
thủ tục cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
(gồm cát, sỏi lòng sông) phù hợp với thực tiễn; ưu tiên cấp phép khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cho xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng, nhất là công trình trọng điểm quốc gia.
- Hoàn thành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn
thi hành ngay sau khi Luật Khoáng sản (sửa đổi) ban hành trong năm 2024.
- Rà soát, điều chỉnh thuế suất thuế tài nguyên một
số khoáng sản nhằm khuyến khích đầu tư công nghệ tiên tiến, hiện đại để khai
thác, chế biến các mỏ khoáng sản có điều kiện địa chất, khai thác mỏ phức tạp,
hàm lượng thấp, hạ tầng kỹ thuật thấp kém. Hoàn thiện chính sách xuất - nhập khẩu
và dự trữ khoáng sản, bảo đảm cân đối nhu cầu trước mắt với dự trữ khoáng sản
lâu dài.
- Hoàn thiện chính sách khuyến khích hợp tác, đầu
tư nước ngoài sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong khai thác, chế biến
khoáng sản nhằm làm chủ công nghệ tiên tiến chuyển giao từ các nước phát triển,
thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển so với các nước tiên tiến về địa chất,
khoáng sản và công nghiệp khai khoáng; khuyến khích các doanh nghiệp trong nước
đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản nhằm tăng dự trữ
khoáng sản trong nước.
- Hoàn thiện chính sách thu hút, đào tạo phát triển
nguồn nhân lực, đội ngũ chuyên gia có trình độ cao và công nhân lành nghề lĩnh
vực địa chất, khoáng sản. Xây dựng chế độ đãi ngộ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động ngành địa chất, khoáng sản.
c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về địa
chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng dưới mọi hình
thức (các hội nghị, hội thảo; báo, đài, truyền thông, mạng xã hội,... các hình
thức khác phù hợp với văn hóa, ngôn ngữ, đặc điểm vùng miền đối với dân tộc thiểu
số) nhằm thống nhất nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên địa chất, khoáng
sản; về vai trò, vị trí của ngành địa chất và công nghiệp khai khoáng.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến ngay sau khi các
văn bản được ban hành đến các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp và người
dân.
d) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
- Trong năm 2022 hoàn thành việc lập, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt các nhiệm vụ:
+ Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp
khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
+ Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050.
+ Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
+ Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
+ Quy hoạch năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Rà soát chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của
các bộ, ngành liên quan để thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về địa chất,
khoáng sản; cơ sở dữ liệu quốc gia về địa chất và khoáng sản. Trước năm 2025,
hoàn thiện mô hình, kiện toàn tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về địa chất,
khoáng sản từ Trung ương đến địa phương, trong đó có hệ thống cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành khoáng sản.
- Nghiên cứu các mô hình quản trị khoáng sản minh bạch,
hiệu quả của thế giới để áp dụng vào Việt Nam theo hướng tăng cường vai trò kiểm
tra, giám sát của địa phương, người dân nơi khai thác khoáng sản. Hoàn thành
trước năm 2025.
- Thống kê, kiểm kê đánh giá thực trạng nguồn lực
tài nguyên khoáng sản để lượng hóa và hạch toán đầy đủ giá trị tài nguyên
khoáng sản vào nền kinh tế. Hoàn thành trước năm 2025.
đ) Các nhiệm vụ khác
- Xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài nguyên địa chất, khoáng sản trước năm 2025; thiết lập nền
tảng tài nguyên số, thực hiện chuyển đổi số trong quản lý, khai thác khoáng sản
bảo đảm công khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước.
- Hoàn thành chuyển đổi toàn diện công nghệ, thiết
bị các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản quy mô nhỏ lẻ, nhất là khai thác đá
làm vật liệu xây dựng thông thường không hiệu quả kinh tế - xã hội, gây lãng
phí nhiều tài nguyên, năng lượng nhằm bảo đảm an toàn, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường trước năm 2030.
- Hoàn thành đầu tư dự án khai thác, chế biến quặng
crômit tại Cổ Định (Thanh Hóa), luyện cán thép tại mỏ sắt Quý Xa (Lào Cai) trước
năm 2025. Nghiên cứu, lựa chọn công nghệ tiệm cận trình độ thế giới để đầu tư
khai thác than nâu vùng đồng bằng sông Hồng; đánh giá hiệu quả đầu tư, hiệu quả
kinh tế - xã hội bền vững để xem xét đầu tư các dự án khai thác, chế biến: sắt
Thạch Khê (Hà Tĩnh); titan (Bình Thuận), hoàn thành trước năm 2030.
- Duy trì hoạt động hiệu quả các dự án khai thác,
chế biến các dự án bôxít - alumin - nhôm, đất hiếm, xi măng, sắt - thép, đồng,
đá hoa trắng để trở thành ngành công nghiệp chủ đạo, phát triển bền vững tương
xứng với quy mô khoáng sản; sử dụng công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến
tiên tiến, hiện đại theo mô hình kinh tế tuần hoàn nhằm giảm phát thải khí nhà
kính và sử dụng than hợp lý hướng tới mục tiêu phát thải ròng bằng “0” trước
năm 2050.
2. Giải pháp
- Tăng cường năng lực lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản
lý nhà nước về địa chất, khoáng sản; quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên địa
chất, khoáng sản; bảo vệ môi trường, sinh thái, an toàn lao động trong hoạt động
khoáng sản. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm pháp luật về địa chất, khoáng sản.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, xem xét
trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra sai phạm trong quản lý, sử dụng
khoáng sản và các hoạt động liên quan đến địa chất, khoáng sản, công nghiệp
khai khoáng. Thu hồi giấy phép khai thác, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi
phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản, nhất là lợi dụng để đầu cơ, tích trữ,
nâng giá, thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và nhân dân.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động điều tra địa chất, khoáng sản; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về địa chất,
khoáng sản thống nhất, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo tiến độ
chuyển đổi số ngành địa chất, khoáng sản đã được Chính phủ phê duyệt.
- Đẩy mạnh hợp tác, học tập kinh nghiệm quốc tế
trong nghiên cứu, điều tra các khoáng sản ẩn sâu; xây dựng cơ sở dữ liệu địa chất,
khoáng sản, không gian ngầm và quản trị tài nguyên khoáng sản; khảo sát hang động,
điều tra, khảo sát các di sản địa chất; cải tạo, phục hồi môi trường sau khai
thác khoáng sản.
- Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước kết hợp huy động
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong xã hội cho công tác điều tra cơ bản địa
chất, khoáng sản theo quy hoạch, kế hoạch để có đầy đủ thông tin, dữ liệu địa
chất phục vụ mục tiêu (quốc phòng, an ninh, giao thông, xây dựng, công thương,
nông nghiệp...).
- Hàng năm, các địa phương lập kế hoạch bố trí kinh
phí trong dự toán ngân sách của địa phương để bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
- Rà soát đề xuất điều chỉnh sản lượng khai thác một
số loại khoáng sản phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng
giai đoạn theo quy định của Luật Quy hoạch
theo hướng ưu tiên cho nhu cầu sử dụng trong nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp trong Chương
trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch tổ chức thực hiện.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hàng
năm gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả thực hiện để tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện
của các bộ, ngành, địa phương; định kỳ trước ngày 31 tháng 3 hàng năm tổng hợp,
báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và kiến nghị về các biện pháp cần thiết
bảo đảm Chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
KÈM THEO CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 10-NQ/TW NGÀY 10 THÁNG 02 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Chương trình
hành động của Chính phủ tại Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2022 của
Chính phủ)
TT
|
Nội dung công việc
|
Sản phẩm, hình thức văn bản
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Cơ quan phối hợp thực hiện
|
Thời gian trình
|
1
|
Chương trình tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị
quyết số 10-NQ/TW; tuyên truyền phổ biến
giáo dục pháp luật về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
|
Các Chương trình
|
Các bộ, ngành, cơ
quan trữ thuộc Chính phủ có liên quan, các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước hoạt động
khoáng sản
|
|
Năm 2022 và hàng
năm
|
2
|
Hoàn thành hồ sơ đề nghị xây dựng Dự án Luật
Khoáng sản (sửa đổi)
|
Hồ sơ trình Quốc hội
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ Tư pháp, Bộ
Công Thương, Bộ Xây dựng, các bộ ngành liên quan
|
Quý III năm 2022
|
3
|
Hoàn thành Dự án Luật Khoáng sản (sửa đổi)
|
Hồ sơ trình Quốc hội
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ Tư pháp, Bộ
Công Thương, Bộ Xây dựng, các bộ ngành liên quan
|
Quý IV năm 2023
|
4
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định bất cập về địa
chất, khoáng sản; quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản,...
|
Nghị định, Thông
tư
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ Tư pháp, Bộ
Công Thương, Bộ Xây dựng, các bộ ngành liên quan
|
Năm 2022 và hàng
năm
|
5
|
Phê duyệt Chiến lược địa chất, khoáng sản và công
nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ Công Thương, Bộ
Xây dựng, các bộ ngành liên quan
|
Quý III, năm 2022
|
|
Thống kê, kiểm kê nguồn lực tài nguyên khoáng sản
trong phạm vi cả nước
|
Đề án
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ Công Thương, Bộ
Xây dựng, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
|
Năm 2025; Năm 2030
|
6
|
Trình, phê duyệt Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất
về khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ Công Thương, Bộ
Xây dựng, các bộ ngành liên quan
|
Quý III, năm 2022
|
7
|
Trình, phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
|
Quý III, năm 2022
|
8
|
Trình, phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Xây dựng
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Công Thương
|
Tháng 12, năm 2022
|
9
|
Lập, phê duyệt Quy hoạch năng lượng quốc gia thời
kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Xây dựng
|
Quý IV, năm 2022
|
10
|
Rà soát, điều chỉnh thuế suất thuế tài nguyên một
số khoáng sản nhằm khuyến khích đầu tư công nghệ tiên tiến, hiện đại để khai
thác, chế biến các mỏ khoáng sản có điều kiện địa chất - mỏ phức tạp, hàm lượng
thấp, hạ tầng kỹ thuật thấp kém
|
Luật
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng
|
Năm 2022 - 2025
|
11
|
Hoàn thành Quy hoạch tỉnh (trong đó có xây dựng
Phương án bảo vệ, sử dụng tài nguyên khoáng sản)
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng
|
Năm 2022
|
12
|
Kiện toàn tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về
khoáng sản từ Trung ương đến địa phương
|
Nhiệm vụ
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng
|
Năm 2022 và hàng
năm
|
13
|
Hoàn thành cơ sở dữ liệu thống nhất, đồng bộ từ
trung ương đến địa phương, đảm bảo tiến độ chuyển đổi số ngành địa chất,
khoáng sản đã được Chính phủ phê duyệt; đến năm 2025 công tác cấp phép hoạt động
khoáng sản được thực hiện trên nền tảng số, thống nhất phôi cấp phép khoáng sản
trên phạm vi cả nước
|
Nhiệm vụ
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ Công Thương, Bộ
Xây dựng, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
|
Năm 2025 và các
năm tiếp theo
|
14
|
Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, khoa học
- kỹ thuật, chuyên gia có trình độ cao và công nhân lành nghề cho ngành Địa
chất, khoáng sản
|
Nhiệm vụ
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ Công Thương, Bộ
Xây dựng, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
|
Năm 2022 và các
năm tiếp theo
|
15
|
Xây dựng chế độ đãi ngộ cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động ngành địa chất, khoáng sản
|
Nhiệm vụ
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp
|
Năm 2023
|
16
|
Rà soát để điều chỉnh, bổ sung khu vực dự trữ
khoáng sản quốc gia theo Quyết định số 645/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, trình phê duyệt khu vực dự
trữ khoáng sản quốc gia theo quy định của Nghị định số 51/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của
Chính phủ.
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ Công Thương, Bộ
Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
|
Năm 2022 và hàng
năm
|
17
|
Xây dựng dự án tăng cường năng lực hệ thống cơ
quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành khoáng sản từ Trung ương đến
địa phương
|
Đề án
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ Công Thương, Bộ
Xây dựng, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Năm 2023
|
18
|
Hoàn thiện chính sách xuất - nhập khẩu và dự trữ
khoáng sản, bảo đảm cân đối nhu cầu trước mắt với dự trữ khoáng sản lâu dài;
xuất khẩu khoáng sản trên cơ sở cân đối hiệu quả đầu tư khai thác, chế biến
khoáng sản
|
Thông tư
|
Bộ Công Thương, Bộ
Xây dựng
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Xây dựng
|
Quý II năm 2023
|
Nghị quyết 88/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 88/NQ-CP ngày 22/07/2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
6.158
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|