ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 30
tháng 3 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM GAN VI RÚT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
I. THÔNG TIN CHUNG
Bệnh viêm gan vi rút
là bệnh truyền nhiễm phổ biến gây hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe do các biến
chứng của viêm gan vi rút. Có 5 loại vi rút viêm gan, trong đó vi rút viêm gan
B và C lây truyền qua đường máu, qua quan hệ tình dục không an toàn và lây
truyền từ mẹ sang con. Vi rút viêm gan D chỉ lây truyền khi có mặt vi rút viêm
gan B và có đường lây truyền tương tự như vi rút viêm gan B. Vi rút viêm gan A
và E lây truyền qua đường tiêu hóa do thức ăn, nước uống và thực hành vệ sinh
không đầy đủ. Trong các loại vi rút viêm gan, vi rút viêm gan B (HBV) và vi rút
viêm gan C (HCV) thường gây bệnh mạn tính và có các biến chứng xơ gan, ung thư
gan gây tử vong cao.
Bệnh viêm gan vi rút
B có thể phòng ngừa được nếu sử dụng vắc xin sớm và đúng quy định. Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO) khuyến cáo tất cả trẻ em cần được tiêm phòng vắc xin viêm gan B.
Đối với khu vực có tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B cao, trẻ em cần được tiêm vắc
xin sớm trong vòng 24 giờ sau khi sinh và tiêm các liều sau đó theo đúng lịch
tiêm chủng. Mặc dù có thể dự phòng được, năm 2019 tỷ lệ bao phủ vắc xin viêm
gan B cho trẻ em trên toàn cầu mới đạt 85% thấp hơn so với mục tiêu cần đạt là
90%, trong đó tỷ lệ tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh (trong vòng 24 giờ
đầu) mới đạt 43%.
Với viêm gan vi rút
C, hiện nay chưa có vắc xin phòng bệnh nhưng với các phác đồ điều trị hiện có,
bệnh viêm gan C có thể được chữa khỏi hoàn toàn. Tỷ lệ điều trị khỏi trên 95%,
đặc biệt có một số loại thuốc có tác dụng với tất cả các kiểu gen. Tuy nhiên,
việc tiếp cận với các thuốc này vẫn còn thấp do chi phí chẩn đoán và điều trị
còn cao.
1.1. Tình hình bệnh
viêm gan vi rút trên thế giới
Theo báo cáo của WHO
năm 2021, có khoảng 296 triệu người nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính và 58
triệu người nhiễm vi rút viêm gan C mạn tính trên toàn cầu, ước tính mỗi năm có
3 triệu ca nhiễm mới. Hàng năm trên thế giới có khoảng 1,1 triệu trường hợp tử
vong có liên quan đến bệnh viêm gan vi rút trong đó có 96% là do viêm gan B và
viêm gan C, cũng là nguyên nhân chủ yếu gây xơ gan và ung thư biểu mô tế bào
gan.
Theo kết quả điều tra
gánh nặng bệnh tật toàn cầu năm 2010, nguyên nhân tử vong có liên quan đến viêm
gan vi rút đứng hàng thứ 3 trong số các nguyên nhân do bệnh truyền nhiễm gây
ra. Ngoài ra, viêm gan cấp tính do vi rút viêm gan A và E cũng góp phần vào tỷ
lệ tử vong do viêm gan vi rút với số ca tử vong mỗi năm lần lượt là 14.900 và
52.100 trường hợp.
1.2.
Tình hình bệnh viêm gan vi rút tại Việt Nam và Vĩnh Phúc
Việt Nam là một trong
những quốc gia có tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và vi rút viêm gan C cao trong
quần thể dân cư nói chung và có gánh nặng bệnh tật cao liên quan đến viêm gan B
và C. Theo kết quả mô hình ước tính gánh nặng bệnh tật do vi rút viêm gan B và
C được Bộ Y tế và Tổ chức Y tế Thế giới thực hiện năm 2017, ước tính có khoảng
7,8 triệu người nhiễm vi rút viêm gan B mãn tính và khoảng gần 1 triệu người
nhiễm vi rút viêm gan C mãn tính. Đây là nguyên nhân dẫn đến khoảng 80.000
trường hợp xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan và khoảng 40.000 trường hợp tử
vong hàng năm và có xu hướng tiếp tục gia tăng.
Giám sát dịch tễ học
huyết thanh vi rút viêm gan B và vi rút viêm gan C trong nhóm người trưởng
thành tại Việt Nam được thực hiện tại 32 tỉnh, thành phố năm 2018 và 2019 với
cỡ mẫu 25.649 người. Kết quả của giám sát dịch tễ học này cho thấy tỷ lệ nhiễm
vi rút viêm gan B mạn tính tại Việt Nam năm 2018 là 9,2%, trong đó cao nhất tại
Nam Trung Bộ (11,4%), Tây Nguyên (11,1%), Tây Bắc (11,1%), và thấp nhất tại Bắc
Trung Bộ (7,5%). Tỷ lệ đã từng nhiễm vi rút viêm gan C là 1,8%. Tỷ lệ nhiễm vi
rút viêm gan C mạn tính chung là 1,0%, Ghi nhận trên 1,0% tại các vùng Tây Nam
Bộ (1,7%), Tây Bắc (1,5%), Tây Nguyên (1,3%) và Đông Bắc (1,2); Tại Bắc Trung
Bộ và Nam Trung Bộ tỷ lệ dưới 1,0%. Tỷ lệ đồng nhiễm HBV và HCV là 0,1%.
Tại Vĩnh Phúc chưa
thực hiện điều tra dịch tễ bệnh viêm gan vi rút trong những năm gần đây. Tuy
nhiên theo thống kê của khoa Phòng khám các bệnh truyền nhiễm Bệnh viện Đa khoa
tỉnh trong giai đoạn từ năm 2016 - 2020 số bệnh nhân viêm gan vi rút đến khám
và điều trị hàng tháng từ khoảng 1400 - 2000 bệnh nhân, chiếm đến 70% trong các
bệnh truyền nhiễm đang được điều trị tại khoa, tỷ lệ tiêm vắc xin viêm gan B
trong vòng 24 giờ cho trẻ sơ sinh đạt trên 80% hàng năm.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
Luật Phòng, chống bệnh
truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
Luật Phòng chống
HIV/AIDS; Luật Khám, chữa bệnh; Luật Bảo hiểm y tế; Luật Dược; Luật Trẻ em;
Chỉ thị số 18/CT-TTg
ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025;
Thông tư số
26/2013/TT-BYT ngày 16/9/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn hoạt động truyền máu;
Thông tư số
43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên
môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám, chữa bệnh;
Thông tư số
54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế hướng dẫn chế độ khai báo, báo cáo
thông tin dịch, bệnh truyền nhiễm;
Thông tư số
38/2017/TT-BYT ngày 17/10/2017 của Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm,
phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc;
Thông tư số
16/2018/QĐ-BYT ngày 20/7/2018 của Bộ Y tế ban hành quy định về kiểm soát nhiễm
khuẩn trong cơ sở khám chữa bệnh;
Thông tư số
34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ Y tế về việc quy định chi tiết một số
điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về
hoạt động tiêm chủng;
Thông tư số
36/2018/TT-BYT ngày 22/11/2018 của Bộ Y tế về việc quy định Thực hành tốt bảo
quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
Thông tư số
17/2019/TT-BYT ngày 17/7/2019 hướng dẫn giám sát và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh
truyền nhiễm;
Thông tư số
35/2016/TT-BYT ngày 28/9/2016 của Bộ Y tế ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện
thanh toán đối với dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người
tham gia bảo hiểm y tế;
Thông tư số
30/2018/TT-BYT ngày 30/9/2018 của Bộ Y tế ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện
thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm thuốc phóng xạ và chất đánh dấu
thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế;
Thông tư số 30/2020/TT-BYT
ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế về việc quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp
thi hành một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo
hiểm y tế;
Thông tư số
35/2021/TT-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 9 Thông tư số 30/2020/TT-BYT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy
định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Nghị định số
146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Thông tư số
109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ tài chính về quy định lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng
điều tra thống kê quốc gia;
Thông tư số
26/2018/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Bộ tài chính về việc quy định quản
lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu y tế - dân số
giai đoạn 2016 - 2020;
Quyết định số
4531/QĐ-BYT ngày 24/9/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành kế hoạch phòng chống
bệnh viêm gan vi rút giai đoạn 2021-2025;
Quyết định số
5449/QĐ-BYT ngày 30/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Hướng dẫn chẩn đoán,
điều trị viêm gan vi rút D;
Quyết định số
4283/QĐ-BYT ngày 08/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tài liệu “Định nghĩa
trường hợp bệnh truyền nhiễm”;
Quyết định số
3332/QĐ-BYT ngày 19/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu
Hướng dẫn quy trình hoạt động truyền máu;
Quyết định số
5456/QĐ-BYT ngày 20/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn điều trị và
chăm sóc HIV/AIDS;
Quyết định số
7130/QĐ-BYT ngày 29/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động
Quốc gia tiến tới loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang
con giai đoạn 2018-2030;
Quyết định số
2470/QĐ-BYT ngày 14/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn Khám sàng
lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em;
Quyết định số
3310/QĐ-BYT ngày 29/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Hướng dẫn chẩn đoán,
điều trị viêm gan vi rút B;
Quyết định số
2065/QĐ-BYT ngày 29/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Hướng dẫn chẩn đoán,
điều trị bệnh viêm gan vi rút C;
Quyết định số
1868/QĐ-BYT ngày 24/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn xét
nghiệm vi rút viêm gan B, C;
Quyết định số
1207/QĐ-BYT ngày 09/02/2021 của Bộ Y tế về Quyết định phê duyệt Kế hoạch triển
khai điều trị viêm gan C trên người bệnh đồng nhiễm HIV/viêm gan vi rút C do Dự
án Quỹ toàn cầu phòng, chống AIDS, Lao và Sốt rét tài trợ, giai đoạn 2021-2023;
Quyết định số
73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng chính phủ về việc quy
định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động
trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch;
Quyết định số
5946/QĐ-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung một
số nội dung trong “ Kế hoạch triển khai điều trị viêm gan vi rút C trên người
bệnh đồng nhiễm HIV/Viêm gan vi rút C do dự án quỹ toàn cầu phòng, chống AIDS,
lao và sốt rét tài trợ, giai đoạn 2021-2023” ban hành kèm theo quyết định số
1207/QĐ-BYT ngày 09/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Nghị định số
104/2016/QH13 ngày 05/4/2016 ngày 01/7/2016 của Chính phủ về việc quy định về
hoạt động tiêm chủng;
Nghị định số
54/2017/NĐ-CP ngày 8/5/2017 của Chính Phủ về Quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành luật dược;
Nghị quyết số
91/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về việc Quy
định mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của
Quỹ Bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và áp giá,
mức giá một số trường hợp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Nghị quyết số
48/2017/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2017 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về việc quy
định một số mức chi công tác phí, chi tổ chức các hội nghị trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc;
Nghị quyết số
38/2018/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2018 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về việc quy
định một số mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở trong nước trên địa
bàn tỉnh;
Nghị quyết số
11/NQ/TU ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII về
tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và sự phát
triển Y tế tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2035;
Đề án phát triển Kinh
tế - Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 theo hướng phát triển bền vững
nâng cao chất lượng tăng trưởng ban hành kèm theo Quyết định số 1448/QĐ-UBND
ngày 18/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc;
Kế hoạch số
28/KH-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc đảm bảo
tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để thực hiện mục tiêu chấm
dứt bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
III. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giảm lây truyền, giảm
tỷ lệ mắc và tử vong do viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2022 - 2025.
2. Mục tiêu cụ thể
đến năm 2025
2.1. Dự phòng lây
nhiễm vi rút viêm gan
* Mục tiêu 1: Giảm tỷ lệ lây
truyền viêm gan vi rút B ở trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 0,5%.
Chỉ tiêu:
- 100% bệnh viện và
các cơ sở y tế có phòng sinh triển khai tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh
trong vòng 24 giờ sau sinh.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh
được tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ đầu đạt ≥ 85% (đã có Kế hoạch
riêng trong chương trình Tiêm chủng mở rộng).
- Trẻ dưới 1 tuổi
tiêm đủ 3 mũi cơ bản vắc xin viêm gan B đạt 95% (đã có Kế hoạch riêng
trong chương trình Tiêm chủng mở rộng)..
* Mục tiêu 2: Giảm lây truyền vi
rút viêm gan B từ mẹ sang con.
Chỉ tiêu:
- Đạt các chỉ tiêu
tiêm chủng viêm gan B cho trẻ em dưới 1 tuổi.
- Tỷ lệ phụ nữ được
xét nghiệm sàng lọc viêm gan B trong thời kỳ mang thai trên 70%.
- Tỷ lệ phụ nữ mang
thai mắc viêm gan B được tư vấn, điều trị trên 70%.
* Mục tiêu 3: Giảm thiểu lây
truyền vi rút viêm gan B, C tại các cơ sở y tế.
Chỉ tiêu:
- 100% tiêm an toàn
trong các cơ sở y tế.
- 100% cán bộ y tế
làm việc tại cơ sở khám, chữa bệnh được tiêm phòng vắc xin viêm gan B.
* Mục tiêu 4: Giảm lây truyền vi
rút viêm gan B, C trong nhóm sử dụng ma túy.
Chỉ tiêu:
- Tỷ lệ người tiêm
chích ma túy được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 82,5% theo Kế
hoạch 28/KH-UBND ngày 03/02/2021 đã được phê duyệt (bệnh viêm gan vi rút B,
C cùng đường lây HIV).
- 900 người nghiện
chất dạng thuốc phiện được điều trị thay thế bằng Methadone (theo Kế hoạch
28/KH-UBND ngày 03/02/2021).
* Mục tiêu 5: Loại trừ lây truyền
vi rút viêm gan B, C qua truyền máu.
Chỉ tiêu:
- 100% đơn vị máu
được sàng lọc.
- Trên 95% đơn vị máu
được sàng lọc bằng NAT.
- 100% phòng xét
nghiệm sàng lọc máu có hệ thống quản lý chất lượng.
* Mục tiêu 6: Giảm lây truyền vi
rút viêm gan A và E qua đường tiêu hóa.
2.2. Tiếp cận chẩn
đoán, điều trị viêm gan vi rút.
* Mục tiêu 7: Giảm xơ gan, ung
thư gan và tử vong do viêm gan vi rút B và C.
Chỉ tiêu:
+ 50% số người nhiễm
vi rút viêm gan B, C được chẩn đoán.
+ 60% số người đủ
tiêu chuẩn điều trị được điều trị viêm gan vi rút B, C.
+ 90% người bệnh điều
trị viêm gan vi rút B đạt tải lượng vi rút dưới ngưỡng phát hiện.
+ 95% người bệnh điều
trị viêm gan vi rút C khỏi bệnh.
+ 70% người nhiễm HIV
đang điều trị ARV được sàng lọc vi rút viêm gan B, C.
+ 80% người được chẩn
đoán đồng nhiễm HIV/HCV được điều trị viêm gan C.
IV. GIẢI PHÁP VÀ CÁC
HOẠT ĐỘNG CHÍNH
1.
Huy động nguồn lực và vận động sự tham gia của chính quyền địa phương, các ban,
ngành, tổ chức chính trị, xã hội và cộng đồng trong việc xây dựng và triển khai
các hoạt động phòng chống viêm gan.
- Tăng cường các hoạt
động tuyên truyền, nâng cao nhận thức và sự ủng hộ của người dân, chính quyền
các cấp, các tổ chức đoàn thể đối với công tác phòng chống bệnh viêm gan vi
rút.
- Xây dựng các mô
hình phòng chống viêm gan vi rút tại cộng đồng, lồng ghép với các mô hình phòng
chống HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, qua hoạt động mại dâm,
tiêm chích ma túy.
- Huy động các tổ
chức chính trị, chính trị - xã hội để ủng hộ và tham gia chương trình phòng,
chống viêm gan vi rút. Vận động lãnh đạo chính quyền các cấp huy động nguồn lực
cho chương trình phòng, chống viêm gan vi rút.
- Vận động các cấp
ủng hộ việc quy định sử dụng quỹ BHYT chi trả chi phí khám sàng lọc, chẩn đoán
sớm viêm gan vi rút cho một số nhóm đối tượng.
2. Truyền thông nâng
cao nhận thức xã hội về viêm gan vi rút
- Phối hợp và đa dạng
hóa các hình thức thông tin - giáo dục - truyền thông về phòng, chống viêm gan
vi rút; Xây dựng các thông điệp truyền thông dễ hiểu và có hiệu quả về các biện
pháp dự phòng, đặc biệt về lợi ích của việc tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ
sinh và trẻ nhỏ, chương trình rửa tay và vệ sinh an toàn thực phẩm, các yếu tố
nguy cơ của nhiễm vi rút viêm gan, các thông điệp về dự phòng lây nhiễm, xét
nghiệm sớm và điều trị kịp thời để ngăn ngừa biến chứng trong đó có ung thư
gan.
- Triển khai các hoạt
động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, lồng ghép trong
việc tư vấn, tổ chức các buổi truyền thông, hội thảo, tập huấn về phòng chống
bệnh viêm gan vi rút.
- Lồng ghép việc
tuyên truyền phòng chống viêm gan vi rút trong việc tuyên truyền phòng chống
ung thư gan, phòng chống HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục,
phòng chống mại dâm và ma túy.
- Đẩy mạnh việc tư
vấn về phòng chống bệnh viêm gan vi rút tại các cơ sở y tế, các trung tâm tư
vấn về sức khỏe, đặc biệt cho phụ nữ có thai, người hiến máu, các đối tượng có
nguy cơ cao mắc bệnh các bệnh lây truyền qua đường tình dục, tiêm chích ma túy.
- Triển khai các hoạt
động hưởng ứng ngày Viêm gan Thế giới (28/7) hàng năm với sự tham gia của chính
quyền, các ban, ngành đoàn thể các cấp và cộng đồng.
- Tăng cường tổ chức
truyền thông, cung cấp các khuyến cáo, thông điệp nhằm nâng cao nhận thức của
giáo viên, phụ huynh và học sinh về các bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa.
3. Tăng cường các
hoạt động dự phòng, giảm lây nhiễm vi rút viêm gan
3.1. Tăng cường tỷ lệ
tiêm vắc xin viêm gan B
a. Viêm gan B sơ sinh
- Triển khai tiêm vắc
xin viêm gan B liều sơ sinh trong vòng 24 giờ sau sinh theo hướng dẫn của Bộ Y
tế, giảm thiểu hoãn tiêm không phù hợp.
- Tổ chức tập huấn
triển khai tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh trong vòng 24 giờ cho cán bộ y
tế tại các bệnh viện và cơ sở y tế có phòng sinh.
- Tổ chức tiêm vắc
xin viêm gan B liều sơ sinh ít nhất 02 lần/ngày tại các bệnh viện và các cơ sở
y tế có phòng sinh.
- Phối hợp với các
chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em để phụ nữ mang thai, bà mẹ,
người chăm sóc trẻ được cán bộ y tế tư vấn về tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ
sinh cho trẻ sau sinh trong những lần khám thai và trong ngày đầu sau khi sinh.
- Truyền thông trên
các phương tiện thông tin đại chúng về tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh
trong 24 giờ đầu sau sinh cho trẻ sơ sinh.
- Thực hiện đăng ký trẻ
sơ sinh trên hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng của Bộ Y tế đối với tất cả
các bệnh viện, cơ sở y tế có phòng sinh và phòng tiêm chủng.
b. Tiêm chủng 3 liều
vắc xin viêm gan B cho trẻ dưới 1 tuổi
- Tổ chức triển khai
tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 3 liều vắc xin viêm gan B cho trẻ dưới 1 tuổi theo
đúng lịch tiêm chủng.
c. Tiêm phòng cho các
nhóm người trưởng thành có nguy cơ cao
- Thúc đẩy việc triển
khai tiêm vắc xin viêm gan B cho nhân viên y tế làm việc tại các cơ sở khám
chữa bệnh.
- Tổ chức truyền thông
về lợi ích của tiêm vắc xin viêm gan B cho các nhóm có nguy cơ cao bao gồm nam
quan hệ tình dục đồng tính, phụ nữ bán dâm, người nghiện chích ma túy, người
thường xuyên tiếp xúc với các sản phẩm máu (nhân viên y tế và bệnh nhân).
d. Cung ứng vắc xin viêm
gan B đầy đủ và đảm bảo chất lượng
- Đáp ứng đầy đủ, kịp
thời các loại vắc xin viêm gan B sản xuất trong nước cho hoạt động tiêm chủng
thường xuyên.
- Cung ứng đầy đủ vắc
xin phối hợp chứa thành phần viêm gan B, tránh gián đoạn tiêm chủng thường
xuyên cho trẻ em dưới 1 tuổi.
- Tổ chức kiểm tra,
giám sát chất lượng vắc xin được bảo quản tại các tuyến.
- Đáp ứng đủ, kịp
thời bơm kim tiêm tự khóa và hộp an toàn trong tiêm chủng thường xuyên.
3.2. Phòng lây truyền
vi rút viêm gan B từ mẹ sang con
- Triển khai các hoạt
động dự phòng lây truyền vi rút viêm gan B từ mẹ sang con theo kế hoạch loại
trừ ba bệnh HIV, giang mai và viêm gan B lây truyền từ mẹ sang con của Bộ Y tế.
- Xây dựng, cập nhật
và tổ chức triển khai các chính sách, văn bản pháp quy, hướng dẫn quốc gia về
dự phòng và kiểm soát lây truyền từ mẹ sang con.
- Tổ chức triển khai
hiệu quả các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức, thái
độ và thay đổi hành vi.
- Cung cấp đầy đủ các
dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán, chăm sóc, quản lý điều trị các bệnh lây truyền từ
mẹ sang con đảm bảo chất lượng.
- Xây dựng hệ thống
ghi nhận thông tin, theo dõi và giám sát lây truyền từ mẹ sang con, tích hợp
trong hệ thống thông tin, giám sát hiện có.
3.3. Kiểm soát nhiễm
khuẩn trong cơ sở y tế
a. Thúc đẩy triển
khai các biện pháp kiểm soát và phòng chống nhiễm khuẩn bao gồm cả vi rút viêm
gan tại các cơ sở y tế
- Tổ chức truyền
thông, đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức của cán bộ y tế về dự phòng lây
nhiễm vi rút viêm gan trong các cơ sở y tế.
- Giám sát việc thực
hành tiêm an toàn tại các cơ sở y tế.
- Đảm bảo áp dụng các
biện pháp phòng ngừa chuẩn trong tất cả các cơ sở y tế theo hướng dẫn của Bộ Y
tế.
- Triển khai hướng
dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở chạy thận nhân tạo.
b. Triển khai tiêm vắc
xin viêm gan B cho cán bộ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh:
- Rà soát, xây dựng
các văn bản pháp quy, hướng dẫn kỹ thuật về triển khai tiêm vắc xin viêm gan B
cho cán bộ y tế tại cơ sở khám, chữa bệnh.
- Tăng cường triển
khai tiêm vắc xin viêm gan B cho 100% cán bộ y tế tại tất cả các cơ sở khám,
chữa bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
3.4. Can thiệp giảm
tác hại
- Duy trì, mở rộng
các can thiệp giảm tác hại với độ bao phủ và hiệu quả cao, giảm lây truyền vi
rút viêm gan C trong nhóm nghiện chích ma túy.
- Truyền thông, giáo
dục sức khỏe, tư vấn về các can thiệp dự phòng nhiễm HIV/AIDS và vi rút viêm
gan C.
- Duy trì và mở rộng
điều trị thay thế chất gây nghiện dạng thuốc phiện.
- Duy trì, mở rộng
chương trình bơm kim tiêm dựa vào cộng đồng và sử dụng bơm kim tiêm khoảng chết
thấp.
- Duy trì, mở rộng
chương trình bao cao su, chất bôi trơn dựa vào cộng đồng cho các nhóm quần thể
đích.
3.5. An toàn truyền
máu
- Cập nhật hướng dẫn
hoạt động xét nghiệm an toàn phòng chống lây truyền qua đường truyền máu.
- Kết nối cơ sở dữ
liệu quản lý sức khỏe người hiến máu và kết nối cơ sở điều trị để quản lý bệnh
nhân viêm gan được phát hiện.
- Triển khai hệ thống
quản lý chất lượng tại tất cả các cơ sở xét nghiệm lâm sàng lọc máu đáp ứng
tiêu chuẩn hệ thống chất lượng ISO 15189.
- Thiết lập hệ thống
cảnh báo nguy cơ lây truyền vi rút viêm gan B, C qua truyền máu.
- Xây dựng tài liệu,
tuyên truyền và tư vấn về phòng chống viêm gan vi rút đối với người hiến máu
tiềm năng và người hiến máu có nhiễm vi rút viêm gan.
3.6. Dự phòng lây
truyền vi rút viêm gan A và E
- Đảm bảo công tác vệ
sinh cá nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm và đảm bảo nước sạch để dự phòng lây
truyền vi rút viêm gan lây truyền qua đường tiêu hóa.
- Tổ chức truyền
thông, cung cấp các khuyến cáo, thông điệp nhằm nâng cao nhận thức của người
dân về các bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa.
- Thực hiện đầy đủ
các biện pháp vệ sinh phòng bệnh tại các cơ sở y tế trong đó tập trung cải
thiện vấn đề quản lý chất thải tại các cơ sở y tế để hạn chế lây lan mầm bệnh
vi rút viêm gan ra môi trường.
- Duy trì và triển
khai hoạt động giám sát, phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh tại cộng đồng và
các cơ sở y tế để xử lý kịp thời.
- Duy trì và mở rộng
dịch vụ tiêm phòng vắc xin viêm gan A.
- Các cơ sở giáo dục,
trường học thực hiện đầy đủ các biện pháp vệ sinh phòng bệnh, đặc biệt tập
trung cải thiện vấn đề vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân rửa tay bằng xà
phòng của học sinh.
4. Tiếp cận chẩn
đoán, điều trị viêm gan vi rút
4.1. Xét nghiệm và
chẩn đoán viêm gan B, C theo hướng dẫn của Bộ Y tế
- Mở rộng dịch vụ xét
nghiệm vi rút viêm gan B, C tại các cơ sở y tế tuyến huyện, xã và cộng đồng.
- Mở rộng dịch vụ xét
nghiệm tải lượng vi rút tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh và tiến tới thực hiện xét
nghiệm tải lượng vi rút tại tuyến huyện. Xây dựng hướng dẫn và triển khai thực
hiện quy trình chuyển mẫu xét nghiệm đo tải lượng HBV, HCV đến các cơ sở xét
nghiệm và được bảo hiểm y tế chi trả.
- Huy động nguồn lực
thực hiện xét nghiệm vi rút viêm gan cho các nhóm quần thể đích bao gồm cả
trong trại giam và các cơ sở khép kín.
- Kết nối hiệu quả
người được xét nghiệm viêm gan vi rút với dịch vụ chăm sóc và điều trị. Lồng
ghép các các dịch vụ xét nghiệm viêm gan B, C với các dịch vụ tư vấn xét nghiệm
HIV tại cộng đồng, tại các cơ sở y tế và các dịch vụ chăm sóc, điều trị và dự
phòng HIV.
4.2. Xây dựng mạng
lưới phòng xét nghiệm viêm gan vi rút
- Tăng cường triển
khai quản lý chất lượng (QMS) và ngoại kiểm (EQAS) theo hướng dẫn của Bộ Y tế
tại các phòng xét nghiệm viêm gan vi rút.
- Triển khai áp dụng
hướng dẫn xét nghiệm viêm gan vi rút B, C do Bộ Y tế ban hành trong chẩn đoán
và điều trị.
4.3. Điều trị viêm
gan vi rút
- Định kỳ cập nhật
hướng dẫn quốc gia về chăm sóc và điều trị bệnh viêm gan vi rút theo khuyến cáo
của Tổ chức Y tế Thế giới.
- Tổ chức đào tạo,
tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y tế trong quản lý, chăm sóc và điều trị
viêm gan vi rút. Tổ chức các khóa đào tạo và đào tạo liên tục về viêm gan bao
gồm áp dụng các hình thức đào tạo trực tuyến.
- Xây dựng và triển
khai các mô hình cung cấp dịch vụ toàn diện bao gồm xét nghiệm, chăm sóc, điều
trị và dự phòng.
- Phân tuyến điều trị
viêm gan vi rút, đặc biệt là điều trị viêm gan vi rút C, đến tuyến huyện/thành
phố được bảo hiểm y tế chi trả để nâng cao số lượng người bệnh được điều trị
viêm gan vi rút.
4.4. Điều trị đồng
nhiễm HIV/HCV
- Cập nhật, tối ưu
hóa phác đồ điều trị HIV theo hướng lựa chọn các thuốc không tương tác với các
thuốc điều trị viêm gan C.
- Tổ chức đào tạo,
tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y tế về chẩn đoán, theo dõi, chăm sóc và
điều trị đồng nhiễm HIV/HBV và HIV/HCV.
- Mở rộng mô hình
điều trị HIV/HCV theo hướng quản lý ca bệnh đồng nhiễm HIV/HCV được lồng ghép
trong quy trình quản lý điều trị cho người nhiễm và người phơi nhiễm với HIV.
- Thực hiện quản lý
ca bệnh điều trị đồng nhiễm HIV/HCV, điều trị đồng nhiễm HIV/HCV từ nguồn bảo
hiểm y tế.
4.5. Cung cấp sinh
phẩm chẩn đoán và thuốc điều trị
Thúc đẩy khả năng
tiếp cận với thuốc điều trị viêm gan với giá cả hợp lý thông qua vận động chính
sách, tăng tỷ lệ chi trả bảo hiểm y tế đối với điều trị viêm gan C, hợp tác và
đàm phán giá với các nhà sản xuất, cung ứng thuốc và sinh phẩm thông qua đấu
thầu tập trung.
5. Tăng cường năng
lực và phát triển hệ thống
5.1. Nâng cao năng
lực chuyên môn cho cán bộ y tế các tuyến
- Kiện toàn và nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng, giám sát, xét nghiệm, chẩn
đoán, điều trị và truyền thông về viêm gan vi rút.
- Tăng cường hỗ trợ
kỹ thuật cho tuyến dưới về dự phòng, xét nghiệm, giám sát, chẩn đoán và điều
trị bệnh viêm gan vi rút.
- Cập nhật chương
trình dự phòng và điều trị viêm gan vi rút, đảm bảo các tài liệu được cập nhật
thường xuyên, đầy đủ thông tin về dự phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan
vi rút.
- Tổ chức tập huấn
thường xuyên cho cán bộ y tế các tuyến về bệnh viêm gan vi rút, cập nhật các
kiến thức mới về chẩn đoán, điều trị, chăm sóc và các biện pháp dự phòng viêm
gan vi rút, đặc biệt là Viêm gan vi rút B và Viêm gan vi rút C.
5.2. Huy động các
nguồn lực cần thiết phòng chống bệnh viêm gan vi rút
- Huy động nguồn lực
từ các chương trình y tế ở trung ương, địa phương, các tổ chức xã hội và nguồn
bảo hiểm y tế.
+ Tăng kinh phí của
Chương trình tiêm chủng mở rộng trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo tỷ lệ bao phủ
vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi theo kế hoạch đề ra, xem
xét mở rộng cho các đối tượng nguy cơ.
+ Thực hiện chính
sách chi trả bảo hiểm y tế trong chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút;
Vận động chính sách để giảm đồng chi trả cho bệnh nhân điều trị viêm gan C và
cung cấp dịch vụ chẩn đoán, điều trị tại tuyến huyện.
+ Lồng ghép chương
trình phòng chống bệnh viêm gan vi rút với chương trình phòng chống HIV/AIDS và
các chương trình trình phòng chống bệnh tật khác có liên quan để giải quyết
tình trạng đồng nhiễm và tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực.
- Tăng cường hợp tác
với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ để huy động nguồn lực cho các
hoạt động phòng chống bệnh viêm gan vi rút.
- Phân bổ nguồn lực
cho dự phòng, sàng lọc, chẩn đoán và điều trị viêm gan vi rút dựa trên phân
tích hiệu quả đầu tư của các can thiệp phòng chống bệnh viêm gan vi rút.
6. Xây dựng và triển
khai hệ thống giám sát thu thập dữ liệu về viêm gan vi rút
- Triển khai giám sát
trường hợp bệnh viêm gan vi rút cấp tính và mãn tính vi rút viêm gan B, C.
- Triển khai giám sát
trường hợp biến chứng do viêm gan vi rút.
- Triển khai quản lý
và báo cáo các trường hợp viêm gan vi rút trong hệ thống báo cáo bệnh truyền
nhiễm quốc gia.
- Thực hiện chỉ đạo,
hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế để triển khai các nội dung:
+ Xây dựng và triển
khai hệ thống báo cáo và theo dõi bệnh nhân chẩn đoán và điều trị viêm gan B,
C.
+ Liên kết hệ thống
giám sát viêm gan vi rút với các chương trình y tế quốc gia và các hệ thống
giám sát bệnh tật khác.
+ Xây dựng kho dữ
liệu viêm gan vi rút tích hợp với hệ thống báo cáo tiêm chủng, hệ thống theo
dõi bệnh liên quan đến gan (trường hợp xơ gan và ghi nhận ung thư) và các nguồn
dữ liệu bệnh truyền nhiễm liên quan khác.
7. Triển khai nghiên
cứu khoa học về viêm gan vi rút
Tăng cường hợp tác
nghiên cứu khoa học, cung cấp thông tin, bằng chứng cho xây dựng chính sách về
chương trình phòng chống viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai điều tra
thực trạng mắc bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh năm 2022 và năm 2025.
- Thực hiện điều tra
về nhận thức và hiểu biết đúng của người dân về phòng, chống bệnh viêm gan vi
rút trên địa bàn tỉnh năm 2023.
- Triển khai điều tra
thực trạng nhiễm viêm gan vi rút và tỷ lệ được tiêm phòng viêm gan vi rút B của
nhân viên y tế tại cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh năm 2024.
V. KINH PHÍ
Nguồn kinh phí: Nguồn
Ngân sách địa phương cấp để thực hiện các chương trình, mục tiêu, kế hoạch y tế
trên địa bàn tỉnh hàng năm; kinh phí lồng ghép thực hiện các chương trình, đề
án, kế hoạch có liên quan đang thực hiện trên địa bàn tỉnh (dự kiến chi tiết
theo phụ lục đính kèm).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, tham mưu
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2022 - 2025.
- Hướng dẫn UBND
huyện, thành phố tổ chức triển khai kế hoạch phòng, chống bệnh viêm gan vi rút,
có thể lồng ghép trong kế hoạch phòng, chống dịch bệnh.
- Căn cứ Kế hoạch này
và nhiệm vụ cụ thể hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí hàng năm, gửi Sở Tài
chính thẩm định.
- Phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh viêm gan vi rút tới
các đơn vị thành viên và vận động người dân tham gia.
- Cung cấp thông tin
cho các phóng viên báo chí, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng trên
địa bàn phát các thông điệp, phóng sự.
- Chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc triển khai các hoạt động theo kế hoạch:
+ Tăng cường triển
khai tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ em tại các điểm tiêm chủng và trẻ sơ sinh
tại các cơ sở y tế có phòng sinh đạt tỷ lệ tiêm chủng vắc xin viêm gan B đạt
thấp.
+ Chỉ đạo các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thực hiện nghiêm túc các quy trình chuẩn về phòng nhiễm
khuẩn trong cơ sở y tế; thực hiện tốt việc khám sàng lọc để phát hiện sớm các
trường hợp nhiễm viêm gan vi rút và điều trị, quản lý kịp thời hạn chế biến
chứng.
+ Chỉ đạo các cơ sở y
tế có phòng sinh, phòng tiêm chủng thực hiện việc nhập thông tin tất cả các trẻ
sơ sinh trên hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng của Bộ Y tế.
+ Chỉ đạo các đơn vị
y tế dự phòng truyền thông, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng, chống HIV/AIDS…
- Tổ chức đào tạo,
tập huấn nâng cao năng lực cho các cán bộ y tế các tuyến về xét nghiệm, chẩn
đoán, điều trị, quản lý bệnh viêm gan vi rút.
- Chỉ đạo, hướng dẫn
các đơn vị y tế triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, cung cấp thông tin,
bằng chứng cho xây dựng chính sách về chương trình phòng chống viêm gan vi rút
trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ thực hiện
thống kê, báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh, tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả triển
khai Kế hoạch theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Phối hợp với Sở Y tế,
Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động vốn
đầu tư phát triển cho hoạt động phòng, chống bệnh bệnh truyền nhiễm trên địa
bàn; đề xuất phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch phòng, chống bệnh truyền nhiễm giai đoạn 2022 - 2025.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở
đề nghị của Sở Y tế, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí trong dự toán chi sự
nghiệp y tế để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và
khả năng cân đối ngân sách địa phương.
4. Sở Thông tin và
Truyền thông
- Phối hợp với Sở Y
tế và các cơ quan liên quan kịp thời định hướng nội dung tuyên truyền, cung cấp
thông tin về các hoạt động truyền thông phòng, chống bệnh viêm gan vi rút theo
Kế hoạch.
- Đôn đốc, định hướng
các cơ quan báo chí truyền thông của tỉnh, chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở
đăng tải các tin, bài tuyên truyền với nhiều hình thức phong phú và đa dạng
trên các phương tiện thông tin, truyền thông tuyên truyền về các hoạt động
truyền thông phòng, chống bệnh viêm gan vi rút.
5. Sở Giáo dục và Đào
tạo
Phối hợp với ngành Y
tế và các đơn vị có liên quan triển khai mạnh mẽ các hoạt động phòng chống viêm
gan vi rút; tuyên truyền lợi ích, ý nghĩa của tiêm chủng vắc xin phòng viêm gan
cho đội ngũ cán bộ giáo viên trong toàn ngành giáo dục, vận động cha mẹ và học
sinh tham gia tiêm chủng vắc xin phòng bệnh viêm gan vi rút.
6. Bảo hiểm xã hội
tỉnh
Chỉ đạo cơ quan Bảo
hiểm xã hội huyện, thành phố phối hợp với cơ sở y tế thực hiện chính sách chi
trả bảo hiểm y tế trong chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút.
7. Các Sở, Ban ngành,
Đoàn thể khác
Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được phân công thực hiện việc triển khai Kế hoạch phòng, chống bệnh
viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022 - 2025 tại cơ quan,
đơn vị. Quán triệt công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị
thực hiện theo đúng hướng dẫn của cơ quan y tế.
8. UBND các huyện,
thành phố
- Căn cứ Kế hoạch
phòng, chống bệnh viêm gan vi rút giai đoạn 2022 - 2025 của tỉnh, xây dựng và
tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh viêm gan vi rút của huyện, thành
phố giai đoạn 2022 - 2025 phù hợp với tình hình thực tế. Bố trí kinh phí triển
khai thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo tổ chức
thực hiện tuyên truyền tới người dân về công tác phòng, chống bệnh viêm gan vi
rút. Trong đó tăng cường truyền thông trên loa phát thanh xã, phường, thị trấn;
truyền thông trực tiếp tại hộ gia đình.
- Tổ chức kiểm tra,
giám sát hoạt động triển khai thực hiện tại các đơn vị trên địa bàn.
- Định kỳ báo cáo
tiến độ và kết quả triển khai phòng, chống bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn
giai đoạn 2022 - 2025 về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch
phòng, chống bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022 -
2025, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố nghiêm túc phối hợp triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp tham mưu UBND tỉnh
chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Bộ Y
tế;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PT-TH, Cổng TTGTĐT tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX1 ( b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
PHỤ LỤC 1
TÌNH
HÌNH MẮC, TỬ VONG DO BỆNH VIÊM GAN VI RÚT GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 79/KH-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
TT
|
Địa Phương
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
Tổng
|
M
|
C
|
M
|
C
|
M
|
C
|
M
|
C
|
M
|
C
|
M
|
C
|
M
|
C
|
1
|
Viêm gan vi rút A
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
2
|
Viêm gan vi rút B
|
241
|
0
|
1107
|
0
|
970
|
0
|
856
|
0
|
825
|
0
|
739
|
0
|
4738
|
0
|
3
|
Viêm gan vi rút C
|
3
|
0
|
22
|
0
|
15
|
0
|
5
|
0
|
0
|
0
|
2
|
0
|
47
|
0
|
4
|
Viêm gan vi rút khác
|
23
|
0
|
99
|
0
|
141
|
0
|
211
|
0
|
146
|
0
|
40
|
0
|
660
|
0
|
Tổng
|
267
|
0
|
1229
|
0
|
1126
|
0
|
1072
|
0
|
971
|
0
|
781
|
0
|
5446
|
0
|
Ghi chú: (M: số mắc; C: số chết)
PHỤ LỤC 2
MỘT
SỐ CHỈ TIÊU PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM GAN VI RÚT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI
ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 79/KH-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Mục tiêu KH 5 năm
2022 - 2025
|
1
|
Dự phòng lây nhiễm vi rút viêm gan
|
1.1
|
Bệnh viện và các cơ sở y tế có phòng sinh
triển khai tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh trong vòng 24 giờ sau sinh
|
%
|
85%
|
90%
|
100%
|
100%
|
Giảm tỷ lệ viêm gan
vi rút B ở trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 0,5%
|
1.2
|
Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tiêm vắc xin viêm
gan B trong vòng 24 giờ đầu
|
%
|
≥80%
|
≥85%
|
≥85%
|
≥85%
|
1.3
|
Trẻ dưới 1 tuổi tiêm đủ 3 mũi cơ bản vắc xin
viêm gan B
|
%
|
95%
|
95%
|
95%
|
95%
|
1.4
|
Tỷ lệ phụ nữ được xét nghiệm sàng lọc viêm
gan B trong thời kỳ mang thai
|
%
|
>40%
|
>50%
|
>60%
|
>70%
|
Giảm lây truyền vi
rút viêm gan B từ mẹ sang con
|
1.5
|
Tỷ lệ phụ nữ mang thai mắc viêm gan B được
tư vấn và điều trị
|
%
|
>40%
|
>50%
|
>60%
|
>70%
|
1.6
|
Tỷ lệ cán bộ y tế làm việc tại cơ sở khám
chữa bệnh được tiêm phòng vắc xin viêm gan B
|
%
|
80%
|
100%
|
100%
|
100%
|
Giảm thiểu lây
truyền vi rút viêm gan B, C tại các cơ sở y tế
|
1.7
|
Người nghiện chất dạng thuốc phiện được
điều trị bằng thuốc thay thế
|
Người
|
900
|
900
|
900
|
900
|
Giảm lây truyền vi
rút viêm gan B, C trong nhóm sử dụng ma túy
|
1.8
|
Đơn vị máu được sàng lọc
|
%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
Loại trừ lây truyền
vi rút viêm gan B, C qua truyền máu
|
1.9
|
Đơn vị máu được sàng lọc bằng NAT
|
%
|
>75%
|
>85%
|
>90%
|
>95%
|
2
|
Tiếp cận chẩn đoán, điều trị viêm gan vi
rút
|
2.1
|
Tỷ lệ người nhiễm viêm gan B, C được chẩn
đoán
|
%
|
30%
|
35%
|
40%
|
50%
|
Giảm xơ gan, ung
thư gan và tử vong do viêm gan vi rút B và C
|
2.2
|
Tỷ lệ người đủ tiêu chuẩn điều trị được
điều trị viêm gan vi rút B, C
|
%
|
35%
|
40%
|
50%
|
60%
|
2.3
|
Tỷ lệ người bệnh điều trị viêm gan vi rút B
đạt tải lượng vi rút dưới ngưỡng phát hiện
|
%
|
65%
|
70%
|
80%
|
90%
|
2.4
|
Tỷ lệ người bệnh điều trị viêm gan vi rút C
khỏi bệnh
|
%
|
95%
|
95%
|
95%
|
95%
|
2.5
|
Tỷ lệ người nhiễm HIV đang điều trị ARV
được sàng lọc vi rút viêm gan B, C
|
%
|
40%
|
50%
|
60%
|
70%
|
2.6
|
Tỷ lệ người được chẩn đoán đồng nhiễm
HIV/HCV được điều trị viêm gan C
|
%
|
50%
|
60%
|
70%
|
80%
|
PHỤ LỤC 3.
KHÁI
TOÁN KINH PHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH VIÊM GAN VI RÚT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI
ĐOẠN 2022 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 79/KH-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc)
ĐVT: Nghìn đồng
TT
|
Nội dung
|
NĂM
|
Tổng
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Truyền thông
|
26.500
|
22.500
|
22.500
|
22.500
|
94.000
|
2
|
Tập huấn nâng cao năng lực CBYT
|
100.000
|
-
|
-
|
100.000
|
200.000
|
3
|
Điều tra dịch tễ
|
599.600
|
-
|
-
|
599.600
|
1.199.200
|
4
|
Tiêm phòng vắc xin viêm gan B
|
646.800
|
-
|
-
|
-
|
646.800
|
Tổng cộng
|
1.372.900
|
22.500
|
22.500
|
722.100
|
2.140.000
|
(Bằng chữ: Hai tỷ,
một trăm bốn mươi triệu đồng chẵn./.)
|