HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/2017/NQ-HĐND
|
Vĩnh Phúc, ngày
18 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân
sách nhà nước;
Căn cứ khoản 3 Điều 14 Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị;
Xét Tờ trình số 392/TTr-UBND ngày
30 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành nghị quyết quy
định một số mức chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc
hội nghị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy
định một số mức chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị của các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, các tổ chức hội do ngân sách nhà nước hỗ trợ (sau đây gọi là cơ quan, đơn
vị) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc như sau:
1. Mức chi công tác phí
a) Mức khoán tiền tự túc phương tiện
đi lại:
Đối với cán bộ, công chức, viên chức
không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác
cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của
mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km
tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác
và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
b) Phụ cấp lưu
trú:
- Phụ cấp lưu trú
là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền
lương do cơ quan, đơn vị cử người đi
công tác chi trả, được tính từ ngày
bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi
trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
+ Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác trong tỉnh, nơi đến công tác cách trụ sở cơ quan từ 20 km trở lên: 150.000 đồng/ngày.
+ Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác ngoài tỉnh:
200.000 đồng/ngày.
Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), quãng đường
đi công tác dưới 20 km, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết
định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: Căn cứ theo số giờ thực tế đi công
tác trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời
gian đi trên đường), quãng đường đi công tác và được quy
định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú:
250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm
việc trên biển, đảo, những ngày đi, về trên biển, đảo). Trường hợp một số ngành
đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công
tác trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất (phụ cấp lưu trú hoặc
chi bồi dưỡng) để chi trả cho người đi công tác.
c) Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ
tại nơi đến công tác:
Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động được cơ quan, đơn vị cử đi công tác cách trụ sở cơ quan 20 km trở lên,
khi phát sinh việc thuê phòng nghỉ nơi đến công tác thì
được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo một trong hai
hình thức: Thanh toán theo hình thức khoán hoặc thanh toán theo hóa đơn thực tế.
Trường hợp thanh toán theo hình
thức khoán:
- Các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ
cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, mức khoán: 1.000.000 đồng/ngày/người, không phân
biệt nơi đến công tác.
- Đối với các đối tượng cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động còn lại:
+ Đi công tác ở quận,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I
thuộc tỉnh, mức khoán: 450.000 đồng/ngày/người.
+ Đi công tác tại huyện, thị xã thuộc
thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh, mức khoán: 350.000 đồng/ngày/người.
+ Đi công tác tại các vùng còn lại,
mức khoán: 300.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp thanh toán theo hóa đơn
thực tế:
Trong trường hợp người đi công tác
không nhận thanh toán theo hình thức khoán nêu trên thì được thanh toán theo
giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn
thuê phòng như sau:
- Đi công tác tại các quận, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
+ Đối với các chức danh lãnh đạo có
hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ:
1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.
+ Đối với các đối tượng còn lại: Được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ: 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2
người/phòng.
- Đi công tác tại các vùng còn lại:
+ Đối với các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức
giá thuê phòng ngủ: 1.100.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.
+ Đối với các đối tượng còn lại: Được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ: 700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2
người/phòng.
- Trường hợp người đi công tác thuộc
đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác một mình
hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới, thì được thuê phòng
riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền
thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2
người/phòng).
- Trường hợp người đi công tác thuộc
đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác cùng đoàn
với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn 1 người/phòng,
thì người đi công tác được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại
phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
+ Trường hợp người đi công tác do
phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện
đi lại (vé máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày,
thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm (bao
gồm cả hình thức thanh toán khoán và thanh toán theo hóa đơn thực tế) tối đa bằng 50% mức thanh toán khoán tiền thuê phòng nghỉ tương ứng của từng đối
tượng; không thanh toán khoản tiền khoán thuê phòng nghỉ trong
thời gian đi qua đêm trên tàu hỏa, thuyền, tàu thủy, máy bay,
ô tô và các phương tiện đi lại khác.
Các mức chi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại điểm này là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí (nếu có) theo quy định của pháp luật.
d) Thanh toán khoán tiền công tác phí
theo tháng:
Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải
đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các
cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10
ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng;
cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt và các
nhiệm vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động khác); thì tùy theo đối tượng,
đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho
người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe: 500.000
đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Mức chi hội nghị
a) Chi giải khát giữa giờ:
Mức chi giải khát giữa giờ: 20.000
đồng/1 buổi (nửa ngày)/đại biểu.
b) Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là
khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
- Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội
thành, nội thị của thành phố trực thuộc tỉnh; tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh:
150.000 đồng/ngày/người.
- Riêng cuộc họp do xã, phường, thị
trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): 100.000 đồng/ngày/người.
c) Trong trường hợp phải tổ chức ăn
tập trung, mức khoán tại điểm b khoản 2 điều này không đủ
chi phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng
cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ
tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp cao hơn mức khoán bằng tiền tại điểm b khoản 2 điều này, nhưng tối đa không vượt quá 130%
mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền
ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy
định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được
phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do
tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại
biểu này).
d) Chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ,
hỗ trợ tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không trong danh sách
trà lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp:
- Chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ:
Thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn thực tế theo mức chi quy định tại điểm c
khoản 1 điều này.
- Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại:
Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 điều này.
3. Các nội dung không quy định tại
khoản 1, khoản 2 điều này thực hiện theo quy định tại Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi
hội nghị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVI kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2017 và
có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2017.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ Việt Nam, Đoàn ĐBQH
tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Đảng ủy Khối các cơ quan, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Thường trực các huyện, thành, thị ủy;
- HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Vĩnh
Phúc, Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh Vĩnh
Phúc;
- CPVP, CV VPHĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Vinh
|